Đề tài Tổ chức quá trình hoạch toán kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Thương mại Bình Minh

Tài liệu Đề tài Tổ chức quá trình hoạch toán kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Thương mại Bình Minh: Lời nói đầu Trong những năm gần đây việc quản lý kinh tế của Nhà nước đã có những đổi mới sâu sắc và toàn diện tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển một cách nhanh chóng mục tiêu phát triển của đất nước đã có sự điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu của từng thời kỳ, từng giai đoạn. Nhiều chính sách quản lý kinh tế và chế độ kế toán tài chính đã ra đời và đang liên tục đổi mới và hoàn thiện hoạch toán kế toán với tư cách là một bộ phận cấu thành của hệ thống công cụ quản lý kinh tế - tài chính, đã cải tiển và hoàn thiện theo mức độ phát triển và yêu cầu của cơ chế quản lý, thời kỳ này để phù hợp với cơ chế thị trường thì việc hoạch toán kế toán phải hết sức chặt chẽ và hạn chế các khe hở gây khó khăn cho quá trình quản lý tài chính và thất thoát tài chính. Sự phát triển một cách tất yếu của doanh nghiệp thương mại nền kinh tế hiện nay đã nẩy sinh rất nhiều khó khăn trong vấn đề quản lý. Điều đó đã chứng minh sự cần thiết và bắt buộc phải có kế hoạch toán kế toán đặc biệt việc tiêu th...

doc78 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1053 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tổ chức quá trình hoạch toán kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Thương mại Bình Minh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Trong những năm gần đây việc quản lý kinh tế của Nhà nước đã có những đổi mới sâu sắc và toàn diện tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển một cách nhanh chóng mục tiêu phát triển của đất nước đã có sự điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu của từng thời kỳ, từng giai đoạn. Nhiều chính sách quản lý kinh tế và chế độ kế toán tài chính đã ra đời và đang liên tục đổi mới và hoàn thiện hoạch toán kế toán với tư cách là một bộ phận cấu thành của hệ thống công cụ quản lý kinh tế - tài chính, đã cải tiển và hoàn thiện theo mức độ phát triển và yêu cầu của cơ chế quản lý, thời kỳ này để phù hợp với cơ chế thị trường thì việc hoạch toán kế toán phải hết sức chặt chẽ và hạn chế các khe hở gây khó khăn cho quá trình quản lý tài chính và thất thoát tài chính. Sự phát triển một cách tất yếu của doanh nghiệp thương mại nền kinh tế hiện nay đã nẩy sinh rất nhiều khó khăn trong vấn đề quản lý. Điều đó đã chứng minh sự cần thiết và bắt buộc phải có kế hoạch toán kế toán đặc biệt việc tiêu thụ là khâu mấu chốt của doanh nghiệp thương mại nên hoạch toán kế thụ hàng hoá là hết sức quan trọng được quan tâm thoả đáng. Trong nền kinh tế nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường cạnh tranh ác liệt đã hình thành cũng như tiêu diệt rất nhiều doanh nghiệp lớn nhỏ, muốn tồn tại phát triển các doanh nghiệp phải tìm mọi cách đưa sản phẩm của mình tới tay người tiêu dùng và được họ chấp nhận và thu được lợi nhuận nhiều nhất. Hoạch toán kế toán sau mỗi kỳ kinh doanh cho người quản lý doanh nghiệp một cái nhìn tổng quát về quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình, từ đó có biện pháp điều chỉnh lại cơ cấu hàng hoá, quản lý để có hiệu quả cao nhất. Hoạch toán kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh đã cung cấp các thông tin cần thiết cho nhà quản lý phân tích, đánh giá, lựa chọn các phương pháp kinh doanh, đầu tư có hiệu quả nhất. Quá trình học tập và thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty Thương mại Bình Minh do nhận thức tầm quan trọng của tổ chức tiêu thụ hàng hoá em đã chọn chuyên đề thực tập tốt nghiệp. “Tổ chức quá trình hoạch toán kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Thương mại Bình Minh”. Chuyên đề trình bày với kết cấu gồm 3 chương : Chương I : Những vấn đề lý luận cơ bản về hoạch toán kế toán quá trình tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại. Chương II : Thực trạng tổ chức tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Thương mại Bình Minh. Chương III : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạch toán kế toán tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Thương mại Bình Minh. Chương I Những vấn đề lý luận cơ bản về hoạch toán tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại. I. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh Thương mại và ảnh hưởng của nó tới tiêu thụ hàng hoá trong cơ chế thị trường. Thương mại thực chất là trao đổi hàng hoá thông qua muabán trên thị trường. Theo nghĩa rộng thương mại là qúa trình kinh doanh là khâu tốt yếu của quá trình tái sản xuất được coi là mạch máu của qúa trình v/đ nền kinh tế theo cơ chế thị trường. Thương mại ra đời xuất phát từ hai Nhà nước. - Phân công lao động xã hội và lợi thế so sánh giữa các vùng các doanh nghiệp và các quốc gia như vậy hoạt động thương mại bao gồm cả phương pháp và lưu thông hàng hoá giữa từng quốc gia riêng biệt và giữa các quốc gia với nhau. - Trong nền kinh tế quốc dân thương mại chính là cầu nối giữa sản xuất đến tiêu dùng, hoạt động kinh doanh thương mại thực hiện chức năng chủ yếu là mua và bán, trao đổi dự trữ hàng hoá cung cấp các dịch vụ nhằm phục vụ cho sản xuất và đời sống nhân dân. Hoạt động kinh doanh thương mại bao giờ cũng tuân theo cơ chế thị trường. Doanh nghiệp thương mại thông qua hoạt động của mình vừa thực hiện giá trị hàng hoá vừa có các hoạt động tiêu thụ sản xuất trong khâu lưu thông. Hoạt động thương mại ảnh hưởng tới cả sản xuất và lưu thông. Mỗi doanh nghiệp là một đơn vị hoạch toán độc lập, tự tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, đối với doanh nghiệp thương mại phải tiến hành rất nhiều hoạt động để tạo nguồn hàng nhu cầu thị trường, quản lý dự trữ… trong đó bán hàng là khâu quan trọng và mấu chốt nhất. Qúa trình tiêu thụ hàng bán hàng là sự thực hiện giá trị và chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá, kết thúc qúa trình này người mua nhận được hàng, người bán nhận được tiền hay ít nhất có quyền đòi tiền, có bán được hàng doanh nghiệp mới tồn tại và mở rộng kinh doanh. Trong doanh nghiệp tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng trong lưu chuyển hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại lưu chuyển hàng hoá có thể theo hai cách bán buôn, bán lẻ. - Bán buôn là bán cho đối tượng trung gian - Bán lẻ là bán trực tiếp cho người tiêu dùng. Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu người bán sang người mua và thu được nhiều hàng quyền đòi tiền. Tính đa dạng của hàng hoá và sự phân bố vị trí mua bán tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành mạng lưới kênh phân phối rộng khắp, tiến hành tiêu thụ hàng hoá một cách có hiệu quả tiết kiệm được chi phí và đáp ứng được nhu cầu cao nhất của thị trường. Tổ chức kinh doanh thương mại có thể theo các hình thức. - Tổ chức bán buôn - Tổ chức bán lẻ - Chuyên doanh hoặc kinh doanh dịch vụ tổng hợp - Tổ chức môi giới Quy mô tổ chức kinh doanh từ nhỏ đến lớn theo các hình thức quầy cửa hàng Công ty, Tổng Công ty. Trong điều kiện hiện nay các doanh nghiệp thương mại thường tổ chức kinh doanh tổng hợp bán buôn bán lẻ hầu hết là theo phương thức khoán, khoản nộp theo doanh số hay mức nộp hàng tháng theo phương thức này doanh nghiệp thương mại điều chỉnh được giá cả sát với thị trường và tùy thuộc vào số lượng hàng hoá tiêu thụ nhiều hay ít. Trong cơ chế thị trường việc hình thành và tồn tại doanh nghiệp thương mại là tất yếu nên công tác tổ chức hoạch toán kế toán là hết sức cần thiết để quản lý và xác địnhh kết quả kinh doanh , hoạch toán xuất phát từ lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích chung của xã hội, mỗi loại hình doanh nghiệp đều có một đặc thù riêng từ những đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, hoặc toán trong doanh nghiệp thương mại khác với hoạch toán trong doanh nghiệp sản xuất cụ thể. - Nội dung hoạch toán trong doanh nghiệp thương mại là mua vào bán ra. - Chi phí kinh doanh là toàn bộ chi phí để thực hiện nghiệp vụ mua vào bán ra. - Tổng doanh thu của doanh nghiệp kinh doanh thương mại gồm doanh thu tiêu thụ hàng hoá doanh thu từ dịch vụ các nguồn thu nhập khác. - Thu nhập của doanh nghiệp thương mại là phần chênh lệch doanh thu bán hàng và giá vốn hàng tiêu thụ (gồm giá mua và chi phí mua) thu nhập thuộc khối lượng hàng tiêu thụ và chênh lệch nói trên của từng mặt hàng. - Lợi nhuận của doanh nghiệp thương mại là chênh lệch giữa thu và chi, thuế, các khoản khác hoặc giữa thu nhập và ép lưu thông. Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh thương mại các doanh nghiệp cần tổ chức hoặch toán cho phù hợp và lựa chọn các phương thức tiêu thụ, giao dịch để đem lại hiệu quả và lợi ích cao nhất cho doanh nghiệp và xã hội. II. Tiêu thụ hàng hoá, ý nghĩa, yêu cầu và nhiệm vụ của hoạch toán tiêu thụ hàng hoá. 1.Một số vấn đề chung về tiêu thụ hàng hoá. Tiêu thụ hàng hoá là khâu cuối cùng của qúa trình sản xuất kinh doanh thông qua tiêu thụ mà giá trị và giá trị sử dụng được thực hiện, hàng hoá chuyển từ hình thái hiện vật hay hình thái tiền tệ. Doanh nghiệp thu hồi được vốn bỏ ra và vòng luân chuyển vốn được hoàn thành đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển vốn nói riêng và hiệu quả sử dụng vốn nói chung đồng thời góp phần thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội tình hình tiêu thụ sản phẩm phản ánh năng lực kinh doanh và vòng tiêu của doanh nghiệp trên thị trường. + Tiêu thụ nói chung : - Tiêu thụ ra ngoài đơn vị : Là việc bán hàng cho các đơn vị khác và các cá nhân trong và ngoài doanh nghiệp. - Tiêu thụ nội bộ : Là việc bán cho các đơn vị, doanh nghiệp tùy thuộc một Công ty doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế với Nhà nước theo pháp luật quy định. Qúa trình tiêu thụ là chuyển giao hàng hoá dịch vụ cho khách hàng hàng hàng hoá được coi là tiêu thụ khi đã thu được tiền hay khách hàng chấp nhận thanht oán tiền. Như vậy hoạch toán kế toán là qúa trình ghi nhận doanh thu và thực xác định kết quả kinh doanh. - Doanh thu bán hàng là số tiền doanh nghiệp được nhận (hay rõ được nhận) vì nó phát hành hàng đã bán tương ứng trong tổng doanh thu bán hàng là số tiền ghi nhận trên hoá đơn hay hợp đồng thời điểm ghi nhận doanh thu thuộc vào phương thức bán hàng nhưng đều được xác định là khi có bằng chứng ghi nhận. Doanh nghiệp có hàng hoá tiêu thụ hay chuyển giao quyền sở hữu cho khách hàng hoặc hoàn thành công việc theo hoạt động mà người mưa chấp nhận thanh toán không thuộc vào số tiền đã thu được hay chưa. Đối với đơn vị tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ thì trong doanh thu tiêu thụ không bao gồm thuế đều ra phải nộp còn đối với các doanh nghiệp tính thuế VAT trực tiếp hoặc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu…thì doanh thu gồm cả thuế. - Giá bán (giá đơn vị hàng bán) : Căn cứ phí doanh thu bán hàng trong kỳ thực hiện là giá bán thực tế tức căn cứ trên hoá đơn bán hàng hay giá thoả thuận giữa người mua và người bán. - Chiết khấu bán hàng là toàn bộ số tiền doanh nghiệp (người bán) giảm trừ cho người mua. Đối với số tiền phải cho do người mua thánh toán tiền mua hàng hoá của doanh nghiệp trước thời gian quy định thanh toán được ghi trên hoá đơn hay hoạt động kinh tế. - Giảm giá hàng bán : Là số tiền người bán giảm cho người mua ngoài hoá đơn hay hợp đồng. Trên giá bán đã thoả thuận do kém phẩm chất không đúng quy cách sai thời hạn quy định của hoạt động hay giảm giá mua với số lượng lớn. - Phương thức hàng bán bị trả lại : là trị giá tính theo giá hoạch toán của hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện cam kết như kém phẩm chất sai quy cách, chủng loại. - Giá vốn hàng bán : Gồm cả giá mua và chi phí mua phân bố cho khối lượng hàng tiêu thụ. - Chi phí bán hàng : Là chi phí liên quan trong quá trình tiêu thụ hàng hoá, trong kỳ như chi phí tiền lương. Công nhân viên bán hàng, chi phí bao bì, đời sống, chi phí bảo quản, bảo hành, dịch vụ bán hàng. - Chi phí quản lý doanh nghiệp : Là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động toàn doanh nghiệp mà không tách riêng ra cho bất kỳ một hoạt động nào, như chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác liên quan đến toàn doanh nghiệp. - Doanh thu thuần : Là số chênh lệch giữa tổng doanh thu bán hàng trừ đi các khoản giảm trừ như giảm giá chiết khấu, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt thuế xuất khẩu. - Lợi nhuận gộp (lãi thương mại hay lãi gộp) là số chênh lệch giữa kết quả kinh doanh của doanh nghiệp : là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. 2. Các phương thức tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại. Đặc điểm khác biệt giữa doanh nghiệp Thương mại và doanh nghiệp sản xuất là doanh nghiệp thương mại không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm hàng hoá nó đóng vai trò trung gian giữa sản xuất và tiêu dùng. Trong cơ chế thị trường hiện nay doanh nghiệp thương mại phải vận dụng linh hoạt và phải sáng tạo các phương thức tiêu thụ để bán được nhiều hàng nhất để tạo điều kiện thuận lợi trong quan hệ mua bán doanh nghiệp thương mại phải tổ chức tiêu thụ nhiều phương pháp khác nhau để đáp ứng nhu cầu cao nhất của thị trường. Hoạt động tiêu thụ trong kinh doanh thương mại gồm có 4 phương thức chính, phương thức tiêu thụ trực tiếp, phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận, phương thức bán hàng đại lý và phương thức bán hàng trả góp, ngoài ra để phục vụ cho công tác quản lý khuyến khích đầu tư phát triển kinh doanh hay sử dụng vào một số công việc giao dịch. 2.1. Phương thức bán trực tiếp. Tiêu thụ trực tiếp là giao hàng cho khách hàng tại kho hay chuyển trực tiếp cho khách hàng ngay saukhi hàng mua về (không qua kho) của các doanh nghiệp thương mại, hàng hoá khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ đơn vị bán mất quyền sở hữu có các trường hợp tiêu thụ trực tiếp sau : a) Bán buôn hàng hoá : Bán buôn hàng hoá là bán cho mạng lưới bán lẻ cho sản xuất tiêu dùng và xuất khẩu đặc điểm của bán buôn hàng hoá. - Đối tượng bán là các doanh nghiệp thương mại, doanh nghiệp sản xuất và các tổ chức kinh tế khác. - Hàng hoá có thể là vật phẩm tiêu dùng là tư liệu sản xuất - Khối lượng hàng hoá bán ra mỗi lần thường là lớn - Thanh toán tiền hàng chủ yếu không dùng tiền mặt - Hàng hoá bán buôn vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông * Các hình thức bán buôn hàng hoá : - Bán buôn qua kho : Là trường hợp bán buôn hàng đã nhập kho và thực hiện theo hai cách bán buôn qua kho theo hình thức chuyển thẳng và bán buôn qua kho theo hình thức bên mua đều lấy hàng trực tiếp tại kho. + Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng theo hợp đồng : theo hình thức này giữa bên mua và bên bán phải ký hợp đồng với nhau, bên bán căn cứ vào hợp đồng đã ký và vận chuyển hàng đến địa điểm theo hợp đồng, chứng từ bán hàng gồm hoá đơn kiểm phiếu xuất kho trong đó ghi rõ số lượng và trị giá thanh toán của hàng đã gửi đi hàng hoá kiểm phiếu xuất kho gồm 3 liên : một liên lưu lại cuống ; 1 liên giao cho bên mua sau khi mua hàng ; 1 liên dùng để thanh toán. Hàng hoá gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của dn1 từ khi đã thu được tiền hàng hay bên mua chấp nhận thanh toán mới được coi là tiêu thụ. + Bán buôn qua kho với hình thức bên mua đến lấy hàng trực tiếp tại kho : theo hình thức này hai bên ký hợp đồng với nhau trong đó ghi rõ bên mua đến kho bên bán nhận hàng căn cứ vào hợp đồng ký kết bên mua rõ ủy quyền cho người tiếp nhận. Khi người nhận đã nhận đủ và ký xác nhận thì số hàng được coi là tiêu thụ chứng từ là hoá đơn hàng hoá đơn kiểm phiếu xuất kho. - Bán buon không qua kho (giao hàng thẳng không qua kho) đây là trường hợp tiêu thụ hàng hoá bán không qua kho doanh nghiệp phương thức này là ưu điểm của doanh nghiệp thương mại tiết kiệm được chi phí lưu thông, chi phí dự trữ và đẩy nhanh tốc độ vận động của hàng hoá. Tuy nhiên phương thức này chỉ được thực hiện cung ứng hàng hoá có kế hoạch không hoá không cầu có sự phân loại chọn lọc hay bao gói của đơn vị có hai hình thức bán buôn không qua kho. Thứ nhất : Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán theo hình thức này bên bán buôn căn cứ và hợp đồng mua hàng để nhận hàng người cung cấp bán thẳng cho khách hàng không qua kho như vậy nghiệp vụ mua và bán xảy ra đồng thời doanh nghiệp bán buôn vừa tiến hành với bên cung cấp vừa tiến hành với bên mua về việc thanh toán chứng từ sử dụng là hóa đơn bán hàng. Thứ hai : Bán buôn vận chuyển thẳng không qua thanh toán thực chất đây là hình thức môi giới Công ty bán buôn là đơn vị trung gian. Doanh nghiệp ủy quyền cho bên mua trực tiếp nhận hàng và thanh toán cho bên cung cấp đồng thời doanh nghiệp được hưởng hoa hồng do bên mua và bên bán trả sau đó bên bán gửi chứng từ cho doanh nghiệp để theo dõi hợp đồng theo hình thức này doanh nghiệp không được ghi nhận nghiệp vụ mua cũng như nghiệp vụ bán. b) Bán lẻ hàng hoá : Đây là giai đoạn cuối cùng của qúa trình vận hành hàng hoá từ nơi sản xuất đến tiêu dùng kết thúc nghiệp vụ bán hàng hoá coi là ra khỏi lưu thông sang lĩnh vực tiêu dùng, và giá trị sử dụng của hàng hoá được thực hiện hàng hoá bán lẻ thường nhỏ, thanh toán ngay và hình thức thanht oán bằng tiền mặt nếu không cấp chứng từ cho từng lần. * Các cách thức bán lẻ hàng hoá : - Bán lẻ thu tiền trực tiếp : Theo hình thức này nhân viên bán hàng chịu trách nhiệm vật chất về số lượng hàng nhập tại quầy trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách đồng thời ghi chép vào thẻ, quầy hàng, thẻ hàng có thể mở cho từng loại hàng, phản ánh cả về số lượng giá trị, cuối ca, cuối ngày nhân viên bán hàng kiểm tiền và hàng tồn tại quầy để xác định luồng hàng đã bán ra trong ca trong ngày rồi sau đó lập báo cáo bán hàng tiền bán hàng được nhân viên kê vào giấy nộp tiền nộp cho thủ qũy hay nộp cho Ngân hàng báo cáo bán hàng là căn cứ để xác định doanh thu và đối chiếu số tiền đã nộp theo giấy nộp tiền. - Bán lẻ thu tiền tập trung : theo hình thức này mỗi quầy hàng cửa hàng có một nhân viên thu tiền riêng trực tiếp thu tiền của khách hàng và chịu trách nhiệm trước số tiền thu của mình. Nhân viên thu ngân có trách nhiệm viết hoá đơn hoặc tích kê thu tiền giao cho khách hàng để khách hàng đến quầy nhận hàng, nhân viên bán hàng chỉ có việc giao hàng theo hoá đơn, tích kê và chịu trách nhiệm về số hàng đã xuất, báo cáo bán hàng do nhân viên bán hàng lập còn giấy thu tiền do nhân viên thu ngân lập nộp lên phòng kế toán báo cáo bán hàng được lập dựa vào hoá đơn hoặc tích kê giao hàng hoặc kiểm kê hàng còn lại cuối ca. Cuối ngày để xây dựng lượng hàng hoá bán ra báo cáo bán hàng được coi là căn cứ để hoạch toán doanh thu và đối chiếu với số tiền đã nộp. - Bán hàng tự chọn : Với hình thức này người mua tự mình chọn hàng hoá mà mình định mua và đem về bộ phận thu ngân nộp tiền, bộ phận thu ngân tính tiền nộp hoá đơn cuối ngày nộp qũy. 2.2. Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng (chuyển hàng chỉ chấp nhận) theo hình thức này căn cứ vào hợp đồng đã ký kết bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm đã ghi trong hoạt động bằng phương tiện vận tải tự có hoặc sở hữu của doanh nghiệp khi người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng trên mới được coi là tiêu thụ chứng từ sử dụng là hoá đơn hoặc hoá đơn kiêm phiếu xuất kho do doanh nghiệp lập và ghi thẻ kho hoá đơn kiêm phiếu xuất kho được lập thành 4 liên : 1 liên lưu lại cuống, 1 liên giao cho người mua đủ, 1 liên dùng để thanh toán, 1 liên thủ kho giữ. 2.3. Phương thức bán hàng đại lý (ký gửi). Đây là hình thức doanh nghiệp thương mại xuất hàng hoá nhờ bán hộ thông qua đại lý nhận đại lý cho doanh nghiệp khác để bán hộ. a) Đối với bên giao đại lý : Hàng giao cho đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp chưa được xác nhận là tiêu thụ kế toán chỉ được ghi nhận doanh thu khi nhận được tiền từ bên nhận đại lý hay quyền thu. Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp thuế với Nhà nước trên tổng giá trị hàng hoá gửi bán mà không được trừ đi phần hoa hồng đã trả cho bên nhận đại lý khoản hoa hồng mà doanh nghiệp trả cho bên nhận đại lý coi là chi phí bán hàng và hoạch toán và TK 641. b) Đối với bên nhận đại lý : Số hàng không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp phải có trách nhiệm bảo quản giữ gìn, giữ hộ và được hưởng hoa hồng theo hợp đồng số hoa hồng đó chính là doanh thu của doanh nghiệp. 2.4. Phương thức bán trả góp : Đây là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần khách hàng thanh toán tiền hàng lần đầu ngay khi mua phần còn lại khách hàng chấp nhận thanh toán vào các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi xuất nhất định thực chất là bán hàng trực tiếp và cho khách hàng vay vốn thông thường số tiền phải trả ở các kỳ tiếp theo là bằng nhau trong đó một phần doanh thu gốc (tính theo bán 1 lần) và một phần lãi trả chậm tính và thu nhập hoạt động tổ chức (TK711). Vì vậy giá bán theo phương thức trả góp bao giờ cũng cao hơn giá bán thông thường theo phương thức này khi giao hàng cho người mua thì hàng hoá được coi là tiêu thụ nhưng khi nào người mua thanh toán hết tiền thì doanh nghiệp mới mấy quyền sở hữu. 2.5. Phương thức tiêu thụ nội bộ Tiêu thụ nội bộ là phương thức tiêu thụ mà việc mua bán chỉ xẩy ra giữa các đơn vị trực thuộc nhau trong cùng một doanh nghiệp thương mại tiêu thụ nội bộ còn bao gồm các khoản hàng hoá dịch vụ xuất biến, xuất tiền lương xuất dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. 3. Phương thức tính giá vốn của khối lượng hàng hoá tiêu thụ Trong kinh doanh Thương mại hàng hoá xuất kho tiêu thụ phải được thể hiện theo giá vốn thực tế, trị giá vốn của hàng xuất bán gồm 2 bộ phận thể hiện qua mô hình sau : Trị giá mua của hàng tiêu thụ Chi phí mua phân bố cho hàng tiêu thụ Trị giá vốn của hàng tiêu thụ Để định giá thực tế của hàng hoá xuất kho kế toán phải tách riêng hai bộ phận như mô hình. Hơn nữa hàng hoá mua về nhập kho có thể theo những phía thực tế khác nhau ở mỗi thời điểm khác nhau trong vùng hoạch toán nên để tính chính xác giá vốn thực tế của hàng hoá tiêu thụ là rất phức tạp có thể khái quát tính giá vốn hàng hoá tiêu thụ gồm 3 bước : Bước 1 : xác định hàng hoá tiêu thụ thụ theo từng loại và từng khách hàng Bước 2 : Xác định giá đơn vị của từng hàng xuất ra (theo đơn giá mua) Bước 3 : Phân bố chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ theo các tiêu thức phù hợp (số lượng, trọng lượng, doanh thu, trị giá mua….) theo công thức Phân bố chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ = Tổng chi phí thu mua của hàng tồn đầu kỳ và phát sinh trong kỳ x Tiêu thức phân bố của hàng tiêu thụ Tổng tiêu thức phân bổ của hàng tồn cuối kỳ và xuất bán trong kỳ Tuỳ điều kiện cụ thể có doanh nghiệp thương mại để xác định giá đơn vị (giá mua) của hàng xuất bán kế toán có thể áp dụng một trong các phương pháp sau, tuy nhiên trong doanh nghiệp thương mại việc lựa chọn và sử dụng phương pháp tính giá vốn hàng hoá phải nhất quán không được thay đổi trong xuất kỳ hoạch toán. a) Phương pháp tính theo giá đơn vị bình quân Theo phương pháp này giá thực tế hàng hoá xuất kho được tính theo giá trị bình quân có thể là bình quân cả kỳ dự trữ (bình quân gia quyền) bình quân trước tháng hay bình quân theo mỗi lần nhập. + Tính theo giá bình quân cả kỳ dự trữ (bình quân gia quyền) . Theo phương pháp này khi xuất kho hàng hoá chưa được ghi rõ ngay cuối cùng căn cứ và số tồn và số nhập kế toán tính giá thực tế bình quân và lấy g6ía đó làm căn cứ để tính giá hàng hoá xuất trong kỳ theo công thức : Giá đơn vị thực tế bình quân cả kỳ dự trữ Giá trị thực tế hàng hóa tồn đầu kỳ + Giá trị hàng hoá thực tế nhập trong kỳ Số lượng hàng hoá tồn đầu kỳ + Số lượng hàng hoá nhập trong kỳ Giá trị thực tế hàng hoá xuất trong kỳ = Số lượng hàng hoá xuất trong kỳ x Giá đơn vị thực tế bình quân cả kỳ dự trữ Phương pháp tính này tuy đơn giản ít tốn công sức nhưng độ chính xác không cao hơn nữa công việc dồn vào cuối tháng, cuối kỳ nên gây ảnh hưởng tới công tác quyết toán nói chung. + Tính theo giá trị thực tế bình quân cuối kỳ trước Theo hình thức này trị giá thực tế của hàng xuất kho tiêu thụ kỳ này sẽ tính theo giá đơn vị bình quân kỳ trước. Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước = Trị giá mua hàng hoá thực tế tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước) Số lượng hàng tồn đầu kỳ ( cuối kỳ trước) Trị giá mua hàng hoá xuất kho = Số lượng hàng hoá xuất xuất kho x Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước Phương pháp này đơn giản rẻ làm đảm bảo kịp thời của việc kế toán thích hợp với các doanh nghiệp ít có biến động về giá cả nhưng nếu có sự biến động lớn về giá giữa 2 kỳ thì việc tính toán giá hàng xuất bán không chính xác. + Tính theo giá đơn vị bình quân mỗi lần nhập : Theo phương thức này sau mỗi lần nhập kho giá thực tế hàng xuất bán được tính lại. Trị giá hàng xuất kho tiêu thụ được tính trên cơ sở giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập theo thời điêmr tương ứng. Giá đơn vị thực tế bình quân sau mỗi lần nhập Trị giá mua thực tế hàng hoá tồn trước lần nhập (n) + Giá trị hàng hoá nhập lần n Số lượng hàng tồn trước khi nhập lần n + Số lượng hàng nhập n Trị giá thực tế hàng xuất kho = Số lượng hàng hoá xuất kho x Giá đơn vị thực tế bình quân sau mỗi lần nhập Phương pháp này khắc phục được nhược điểm của 2 phương pháp trên và đảm bảo tính chính xác và cập nhật tuy nhiên đối với các doanh nghiệp nhập nhiều lần trong kỳ thì phương pháp này có nhược điểm số lượng tính toán lớn và tốn nhiều công sức. Cùng với xu hướng hiện đại hoá thực tế hiện nay việc ứng dụng máy vi tính vào trong kế toán trong doanh nghiệp làm cho việc tính toán chỉ nên đơn giản ngay cả khi doanh nghiệp có khối lượng nghiệp vụ nhập xuất lớn và nhiều mặt hàng khác nhau. b) Phương pháp nhập trước xuất xuất trước (FIFO). Theo phương pháp này giải thiết rằng số lượng hào nào được nhập vào trước khi xuất hết số hàng nhập trước mới đến số hàng nhập sau theo giá thực tế của hàng mua trước để được dùng tính giá thực tế cho hàng xuất trước do vậy giá thực tế của hàng tồn kho cuối kỳ chính là giá cả hàng nhập sau cùng. Phương pháp này đảm bảo tính giá vốn của hàng mua bán ra kịp thời chính xác sát với thực tế vận động của hàng hoá và giá cả và kế toán không bị dồn vào cuối tháng song phương pháp này đòi hỏi tổ chức rất chặt chẽ hoạch toán chỉ tiêu hàng hoá tồn kho kể cả số lượng và chất lượng, giá trị theo từng mặt hàng và tùy từng lần mà phương pháp này thích hợp với giá cả ổn định và cả xu hưởng giảm. c) Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO). Phương pháp này sửa định hàng mua sau cùng được xuất trước vì bản chất phương pháp này giống phương pháp (FIFO) nhưng làm ngược lại phương pháp này thích hợp trong trường hợp lạm phát. d) Phương pháp tính giá thực tế đích danh. Nguyên tắc của phương pháp này là nhập kho theo giá nào thì xuất kho theo giá đó, hàng hoá được xác định theo từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập đến lúc xuất (từ trường hợp điều chỉnh) khi xuất bán hàng hoá nào thì sẽ tính theo giá thực tế của hàng hoá đó. Do vậy phương pháp này còn gọi là phương pháp đặc điểm riêng hay phương pháp trực tiếp phương pháp này thường được áp dụng với các loại hàng hoá có giá trị cao và có tính tách biệt. c) Phương pháp tính giá hàng hoá tồn kho cuối kỳ trên cơ sở giá mua thực tế lớn cuối cùng : phương pháp này được áp dụng với các doanh nghiệp tính giá hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Theo phương pháp này đến cuối hoạch toán trước hết phải tiến hành kiểm kê số lượng hàng hoá tồn kho, sau đó tính giá mua của hàng hoá tồn cuối kỳ theo đơn giá lần mua cuối kỳ trong kỳ đó. Trị giá mua thực tế hàng tồn kho = Số lượng hàng đầu kho cuối kỳ x Đơn giá mua lần cuối cùng trong kỳ Giá mua thực tế của hàng bán ra trong kỳ = Trị giá mua thị trường của hàng hoá tồn đầu kỳ + Trị giá mua thị trường của hàng hoá nhập trong kỳ + Trị giá mua thực tế của hàng hoá tồn cuối kỳ Phương pháp này tính toán đơn giản nhanh chóng nhưng độ chính xác không cao vì nó không phản ứng được biến độ về giá cả và không tinhs đến trường hợp thiếu hụt tổn thất và trường hợp trong kho còn hàng nhưng trong tài khoản tổng hợp hết giá trị và ngược lại…do đó phương pháp này chỉ được vận dụng trong điều kiện không tổ chức được kế toán chi tiết theo mặt hàng. g) Phương pháp giá hoạch toán : Theo phương pháp này toàn bộ biến động giá cả hàng hoá để được tính theo giá hoạch toán (giá kế hoạch hay một loại giá ổn định trong kỳ) ra hoạch toán là do doanh nghiệp tự quy định có tổ chức ổn định nó chỉ dùng để ghi sổ kế toán hàng ngày. Chứ nó không được dùng để thanh toán hay tính giá các đối tượng tính giá hoạch toán phải được thống nhất trong kỳ hoạch toán. Trị giá hoạch toán cửa hàng xuất kho = Số lượng hàng hoá xuất kho x Đơn giá hoạch toán Đến cuốikỳ kế toán mới tính toán để xác định giá thực tế hàng xuất bán trong kỳ việc hoạch toán được thực hiện như sau : - Trước hết xác định hệ số giữa giá mua thực tế và giá hoạch toán của hàng hoá luân chuyển trong kỳ. Hệ số giá = Trị giá mức thị trường hàng hoá tồn đầu kỳ + Trị giá mua thực tế hàng hoá nhập trong kỳ Trị giá hoạch toán hàng hoá tồn đầu kỳ + Giá hoạch toán hàng hoá nhập trong kỳ Sau đó tịnh trị giá thực tế của hàng xuất bán trong kỳ theo công thức Trị giá mua thực tế hàng xuất bán trong kỳ = Trị giá hoạch toán của hàng xuất bán trong kỳ x Hệ số giá Hệ số giá có thể tính cho từng loại từng nhóm từng thứ hàng chủ yếu vào yêu cầu quản lý và trình độ quản lý của doanh nghiệp. 4. Các phương thức thanh toán trong tiêu thụ hàng hoá. Cùng với đa phương thức bán hàng các doanh nghiệp thị trường cũng có đa phương thức thanh toán việc thanh toán theo phương thức nào là do hai bên mua và bán thoả thuận, lựa chọn sao cho phù hợp rồi ghi vào hoạt động phương thức thanh toán thể hiện sự tín nhiệm lẫn nhau giữa hai bên đồng thời nó cũng gắn liền với sự vận động của hàng hoá và tiền vốn đảm bảo cho hai bên cùng có lợi. Việc quản lý thanh toán tiền lương rất quan trọng trong công tác kế toán nếu quản lý chặt chẽ các nghiệp vụ thanh toán để tránh được tổn thất tiền hàng giúp cho doanh nghiệp không bị chiếm dụng vốn tạo điều kiện tăng cường vòng quay của vốn, giữ uy tín với khách hàng hiện nay các doanh nghiệp thương mại áp dụng một số hình thức thanh toán sau : a) Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt : Là việc thanh toán trực tiếp giữa người bán và người mua khi nhận được hàng bên mua xuất tiền mặt tại qũy trả trực tiếp cho bên bán có thể bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ, kim qúy… b) Thanh toán không dùng tiền mặt : Là hình thức chuyển tiền từ tài khoản của doanh nghiệp hoặc bù trì giữa các doanh nghiệp thông qua cơ quan trung gian là ngân hàng có nhiều hình thức thanh toán không dùng tiền, một việc dùng hình thức nào là phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh và mức độ tín nhiệm lẫn nhau của các doanh nghiệp. + Thanh toán bằng séc là chứng từ thanh toán do chủ tài khoản lập in trên mẫu của ngân hàng yêu cầu ngân hàng trích tiền từ tài khoản của mình cho người lập séc hoặc cho người được ghi chú dựa trên séc, séc thanh toán bao gồm séc chuyển khoản, séc bảo chi, séc định mức, séc chuyển tiền. + Thanh toán bằng ủy nhiệm thu : theo hình thức này doanh nghiệp sau khi bán thì lập uỷ nhiệm thu gửi cho ngân hàng nhờ ngân hàng thu hộ số tiền. Ngân hàng bên mua khi nhận được chứng từ và sự đồng ý của bên mua và trích tiền từ tài khoản bên mua trả cho bên bán thông qua ngân hàng phục vụ bên bán, hình thức này áp dụng cho các doanh nghiệp tín nhiệm lẫn nhau và thường xuyên giao dịch với nhau. + Thanh toán bằng ủy nhiệm chi : Sau khi hàng hoá được chuyển giao người mua lập ủy nhiệm chi gửi tới ngân hàng yêu cầu ngừng ngày trích tiền từ tài khoản của mình trả cho bên bán. + Thanh toán bù trì : theo hình thức này đơn vị vừa là người mua vừa là người bán, theo hình thức này định kỳ các bên cung ứng cho nhau theo kế hoạch cuối kỳ thông báo cho ngân hàng biết ngân hàng sẽ bù trì giữa các bên các bên chỉ nhận được hay trả phần chênh lệch. +Thanh toán bằng thư tín dụng hay tài khoản đặc biệt : Thư tín dụng là lệnh của ngân hàng bên mua đối với ngân hàng bên bán tiến hành trả tiền cho đơn vị bán về số hàng hoá đã chuyển giao theo hợp đồng hình thức này áp dụng cho những đơn vị không tín nhiệm nhau và không cùng địa phương ngân hàng (NH). - Tài khoản đặc biệt là : Hình thức mà đơn vị mua được phép của ngân hàng mình chuyển tiền đến ngân hàng khác để mở tài khoản để thanh toán tiền hàng với đơn vị bán. Thanh toán không dùng tiền mặt rất thuận lợi trong trường hợp bên bán và bên mua ở cách xa nhau thúc đẩy nhanh việc chấp hành kỷ luật thanh toán nói chung thanh toán qua ngân hàng được áp dụng cho những doanh nghiệp thương mại bán buôn còn đối với bán lẻ đối tượng chủ yếu là người tiêu dùng cá nhân nên thường thanh toán bằng tiền mặt. Hiện nay do việc cạnh tranh gay gắt nên rất có nhiều phương tiện thanh toán được áp dụng như thư tín dụng, séc cá nhân, tín phiếu… Ngoài ra nếu đơn vị sử dụng phương thức hàng đổi hàng thì số hàng mà đơn vị đem ra trao đổi cũng là một phương thức thanh toán. c) Thanh toán bằng nghiệp vụ ứng trước tiền hàng. Nếu như thanh toán trực tiếp hay qua ngân hàng thì người bán chỉ được nhận tiền sau khi giao hàng và ngược lại, còn thanh toán bằng nghiệp vụ ứng trước thì bốn bánh nhận được tiền trước khi xuất hàng cho bên mua tuy nhiên số tiền ứng trước nhỏ hơn trị giá số hàng và số tiền còn lại sẽ được thanh toán sau khi nhận hàng. Hình thức này được áp dụng đối với doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng có giá trị lớn, quý hiếm hoặc đơn vị bán gặp khó khăn về tình hình tài chính nhờ bên mua giúp đỡ. Việc quản lý thanh toán rất quan trọng làm sao cho vừa đảm bảo tốt mục đích quản lý tiền hàng và đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. 5. ý nghĩa, yêu cầu và nhiệm vụ hoạch toán kế toán tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại. Tiêu thụ hàng hoá là giai đoạn cuối cùng trong lưu chuyển hàng hoá để thoả mãn yêu cầu của xã hội thông qua qúa trình tiêu thụ tính hữu ích của hàng hoá mới được thể hiện và xác định được số lượng chất lượng và thị hiếu người tiêu dùng. Tiêu thụ hàng hoá xét trên toàn bộ nền kinh tế quốc dân thì nó còn điều hoà giữa sản xuất và tiêu dùng giữa tiền và hàng giữa khả năng và nhu cầu… đặc biệt trong cơ chế thị trường hiện nay tiêu thụ là vấn đề cần quan tâm chú trọng hơn cả và ngày càng được coi trọng. Trong điều kiện hiện nay doanh nghiệp vừa và nhỏ đang mọc lên ngày càng nhiều hàng hoá được cung cấp đa dạng và phong phú đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Do đó doanh nghiệp không dễ dàng phát triển mà phải đương đầu cạnh tranh khốc nghiệt các đối thủ ngang tài ngang sức nhau thì doanh nghiệp nào nhạy bén với thị trường thì doanh nghiệp đó mới tồn tại và ngược lại sẽ bị diệt vong (phá sản). Một doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả thì toàn bộ chi phí bỏ ra sẽ được bù đắp bằng doanh thu tiêu thụ và có lãi từ đó doanh nghiệp có thể mở rộng thị trường và chiếm đa số thị phần trên thị trường trong nước cũng như thế giới và tạo được ưu thế, uy tín trên thị trường trong nước cũng như thế giới và tạo được ưu thế, uy tín trên thương trường. Trong điều kiện hiện nay để kinh doanh có hiệu quả đạt được mục đích mong muốn thì việc hoạch toán kế toán là thực sự cần thiết, đặc biệt đối với doanh nghiệp thương mại việc hoạch toán tiêu thụ hàng hoá là khâu hết sức quan trọng trong công tác kế toán và quản lý của doanh nghiệp tạo việc hoạch toán kết quả kinh doanh giúp cho doanh nghiệp thấy được thực trạng của mình từ đó đưa ra quyết định đúng đắn về đổi mới xây dựng kế hoạch cho kỳ kinh doanh tiếp theo. Chính vì vậy việc hoạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá phải đảm bảo các yêu cầu sau : a) Tổ chức tốt hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu và luân chuyển chứng từ hợp pháp ban đầu về nghiệp vụ tiêu thụ, tổ chức ghi chép và luân chuyển chứng từ một cách hợp lý nhằm phản ánh được số liệu phục vụ cho công tác quản lý kinh doanh, tránh ghi chép trùng lặp phức tạp không cần thiết nâng cao hiệu quả của công tác hoạch toán, căn cứ vào các trường hợp được coi là tiêu thụ phải được phản ánh đúng đắn kịp thời doanh số tiêu thụ và tồn trong kho. b) Báo cáo kịp thời tình hình thanh toán với khách hàng theo từng loại hàng từng hợp đồng kinh tế đảm bảo đáp ứng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, đôn đốc việc thu nộp tiền bán hàng về doanh nghiệp tránh trường hợp tiêu cực như sử dụng tiền hàng cho mục đích cá nhân. c) Tổ chức vận dụng tốt hệ thống tài khoản, sổ kế toán để phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Để tạo điều kiện cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho người quản lý ra được quyết định hữu hiệu và đánh giá được chất lượng của toàn bộ quá trình kinh doanh hoặc toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá ở các nghiệp vụ sau. Ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời số lượng hàng hoá tiêu thụ ghi nhận doanh thu bán hàng và các chỉ tiêu liên quan khác của khối lượng hàng bán (giá vốn, doanh thu thuần…) + Phân bố chi phí mua hàng hợp lý cho số hàng đã bán và tồn cuối kỳ. + Lựa chọn phương pháp và xác định đúng giá vốn hàng bán để đảm bảo độ chính xác của chỉ tiêu lãi gộp và một số chỉ tiêu liên quan. + Xác định kết quả bán hàng thực hiện chế độ báo cáo hàng hoá và báo cáo bán hàng, cung cấp kịp thời về tình hình tiêu thụ cho lãnh đạo doanh nghiệp phục vụ cho hoạt động kinh doanh thương mại. + Theo dõi và phản ánh kịp thời công nợ với khách hàng. III. Hoạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp này phản ánh một cách thường xuyên liên tục tình hình nhập - xuất - tồn vật liệu, hàng hoá sau mỗi lần phát sinh nghiệp vụ nhập xuất những tài khoản phản ánh theo phương pháp này sẽ phản ánh số liệu có và tình hình tăng giảm những doanh nghiệp sử dụng phương pháp này có quy mô sản xuất kinh doanh lớn và tiến hành nhiều hoạt động kinh doanh khác nhau. 1. Hệ thống chứng từ tài khoản sử dụng. 1.1. Hệ thống chứng từ. Để tiện lợi cho việc quản lý và thực hiện đúng chế độ kế toán doanh nghiệp thương mại sử dụng hệ thống chứng từ do vụ chế độ kế toán tài chính quy định phục vụ cho qúa trình tiêu thụ doanh nghiệp thương mại thường sử dụng các chứng từ sau : + Các chứng từ bán hàng : nhằm theo dõi chặt chẽ doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ của đơn vị và làm cơ sở ghi sổ doanh thu và sổ kế toán, liên quan đối với đơn vị bán là cơ sở để lập phiếu nhập kho và thanh toán tiền và ghi sổ kế toán đối với đơn vị mua các chứng từ thuộc lại này gồm : - Hoá đơn bán hàng - Hoá đơn thuế GTGT - Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho - Bảng thanh toán tiền hàng đại lý (ký gửi) - Thẻ quầy hàng + Chứng từ kế toán về hàng tồn kho : Theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn hàng hoá làm căn cứ để kiểm tra tình hình tiêu dùng dự trữ hàng hoá và cung cấp thông tin cho việc quản lý hàng tồn kho chứng từ thường sử dụng là : - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ - Thẻ kho - Bảng kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hoá + Chứng từ kế toán về tiền tệ : Phản ánh tình hình thu chi tồn qũy các loại tiền tệ các khoản tạm ứng thanh toán tạm ứng, nhằm cung cấp những thông tin cần thiết cho kế toán và quản lý của đơn vị trong lĩnh vực tiền tệ chứng từ thường sử dụng. - Phiếu thu - Phiếu chi - Biên lai thu tiền - Bảng kiểm kê qũy 1.2. Tài khoản sử dụng. Theo phương pháp này kế toán tiêu thụ dùng các tài khoản để phản ánh và theo dõi như TK 156, 157, 511, 512, 532, 632, 111, 112, 131, 151, 711,… * TK 156 : Hàng hoá, dùng để phản ánh giá trị thực tế hiện có và tình hình biến dộng của các loại hàng hoá trong doanh nghiệp bao gồm hàng hoá tại kho, quầy chi tiết cho từng loại hàng, nhóm hàng. Kết cấu và nội dung phản ánh. * Bên nợ : + Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng trị giá thực tế hàng hoá + Chi phí thu mua hàng hoá phát sinh * Bên có : + Phản ánh nghiệp vụ xuất bán làm giảm trị giá hàng hoá + Chi phí thu mua hàng hoá phát sinh. * Chi nợ : + Trị giá thực tế mua vào của hàng tồn kho + Chi phí thu mua của hàng tồn kho TK 156 được chi tiết thành hai tiểu khoản TK 1561 : Giá mua hàng hoá TK 1562 : Chi phí thu mua hàng hoá * TK 157 hàng gửi bán ; Dùng để phản ánh chỉ giá hàng gửi bán ký gửi đại lý chưa được chấp nhận tài khoản này được mở chi tiết cho từng loại hàng từng lần gửi. Kết cấu TK 157. * Bên nợ : + Trị giá hàng hoá đã gửi cho khách hàng + Trị giá lao vụ dịch vụ đã thực hiện với khách hàng nhưng chưa được khách hàng chấp nhận. * Bên có : + Trị giá hàng hoá đã gửi bị trả lại + Trị giá hàng hoá đã được thanh toán hay nhận thanh toán * Dư có : Trị giá hàng hoá đã gửi đi nhưng chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán. + TK 511 doanh thu bán hàng hoá : TK này được dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp và các khoản đầu tư doanh thu từ đó tính giá doanh thu thuần trong kỳ. Kết cấu và nội dung TK 511. * Bên nợ : + Số thuế phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt thuế xuất khẩu) tính trên doanh số bán hàng trong kỳ. + Trị giá hàng hoá bị trả lại + Khoản giảm giá bán hàng phát sinh trong kỳ + Kết chuyển doanh thu thuần và tài khoản xác định kết quả kinh doanh. * Bên có : + Doanh thu bán hàng trong kỳ : + Chợ cấp trợ giá được nhà nước cấp TK 511 không có số dư cuối kỳ và có 4 TK chi tiết TK5111 : Doanh thu bán hàng hoá TK5112 : doanh thu bán thành phẩm TK5113 : Doanh thy cung cấp dịch vụ TK5114 : Doanh thu trợ cấp trợ giá TK 512 : Doanh thu bán hàng nội bộ phản ánh doanh thu của tiêu thụ hàng hoá nội bộ có kết cấu tương tự như TK 511 và có 3 tiểu khoản : TK5121 Doanh thu bán hàng hoá TK 5122 : Doanh thu thành phẩm TK5123 : Doanh thu cấp dịch vụ TK 531 hàng bán bị trả lại : Dùng để phản ánh doanh thu số hàng được coi là tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại. Kết cấu và nội dung TK * Bên nợ : Tập hợp các khoản doanh thu số hàng dã tiêu thụ bị trả lại. * Bên có : Kết chuyển doanh thu số hàng bị trả lại trừ vào doanh thu trong kỳ hay tính và chi phí bất thường TK 531 không có số dư. + TK 811 : giảm giá hàng bán phản ánh khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán thoả thuận (coi là một khoản chi phí tài chính). * Bên nợ : Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp nhận cho người mua. * Bên có : Tập hợp và kết chuyển trừ vào doanh thu. TK 811 không có số dư * TK 632 : Giá vốn hàng bán dùng để theo dõi trị giá vốn thực tế hàng bán (giá mua và chi phí thu mua). Kết cấu và nội dung TK * Bên nợ : + Trị giá vốn thực tế của hàng hoá (giá mua + Chi phí mua) xác định là tiêu thụ. * Bên có : + Kết chuyển trị giá vốn của hàng hoá tiêu thụ để xác định kết quả kinh doanh + Trị giá mua của hàng hoá đã coi là tiêu thụ bị trả lại TK632 không có số dư cuối kỳ. 2. Hoạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá ở doanh nghiệp áp dụng thuế VAT theo phương pháp khấu trừ. 2.1. Hoạch toán nghiệp vụ bán buôn hàng hoá theo phương pháp trực tiếp. - Khi chuyển giao hàng hoá cho người mua kế toán ghi các bút toán. + Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng tiêu thuu Nợ TK 632 : Trị giá mua thực tế hàng tiêu thụ Nợ TK 156 : Trị giá mua thực tế hàng tiêu thụ Có TK 151.331.111.112 bán buôn vận chuyển thẳng không qua kho có tham gia thanh toán. + Phản ánh doanh thu tiêu thụ Nợ TK 111.112.131.1368 tổng giá thanh toán Có TK 511.512 doanh thu bán hàng Có TK 3331 (33311) thuế GTGT đầu ra. + Phản ánh chi phí bao bì và các khoản chi họ cho bên mua Nợ TK 1388 phải thu khác Có TK 1532.111.112.331. chi phí chi hộ. - Khi được bên mua chấp nhận thanh toán khoản chi hộ và trị giá bao bì kế toán ghi : Nợ TK 131 : Bên mua chấp nhận nhưng chưa thanh toán Nợ TK 111.112 số tiền bên mua đã thanh toán Có TK 1388 : Số tiền người mua đã chấp nhận. - Trường hợp giảm giá cho khách hàng cho khách hàng kế toán ghi : Nợ TK 811 số hàng giảm giá Nợ TK 3331 thuế VAT tương ứng với số hàng giảm giá Có TK 111,112, 131.1388 tổng số giảm giá (cả thuế VAT) trả cho khách hàng. - Trường hợp hàng bán bị trả lại Nợ TK 531 : doanh thu hàng bán bị trả lại Nợ TK 3331 : Thuế VAT tương ứng Có TK 111.112.131.1388 tổng doanh thu hàng bán bị trả lại (cả thuế VAT) trả cho khách hàng. + Giá vốn hàng bị trả lại Nợ TK 156.154.1388.334.111 Có TK 632 - Trường hợp doanh nghiệp chiết khấu cho khách hàng kế toán ghi : Nợ TK 811 : Số chiết khấu chấp nhận cho khách hàng Có TK 111.112.131.3388 tổng số chiết khấu chấp nhận cho khách hàng. - Trường hợp doanh thu bằng ngoại tệ + Nếu doanh nghiệp sử dụng giá thực tế Nợ TK 1112.1122.131.1368 tổng giá thanh toán theo tỷ giá thực tế Có TK 511.512 doanh thu bán hàng theo tỷ giá thực tế Có TK 3331 (33311) thuế VAT đầu ra. + Về doanh nghiệp sử dụng tỷ giá hoạch toán Nợ TK 1112.1122.131.1368 tổng giá thanh toán tỷ giá hoạch toán Nợ TK 413 phần chênh lệch tỷ giá tăng Có TK 511 doanh thu bán hàng thực tế Có TK 3331 (333,11) thuế VAT đầu ra Có TK 413 phần chênh lệch tỷ giá giảm 2.2. Hoạch toán bán buôn theo phương pháp chuyến hàng chờ chấp nhận. - Khi chuyển hàng đến cho ngườimua kế toán ghi Nợ TK 157 trị giá hàng chuyển đi Nợ TK 138.8 trị giá bao bì tính riêng Có TK 156 trị giá mua hàng hoá Có TK 153 trị giá bao bì xuất kho gửi đi Có TK 111, 113, 331 trị giá mua của hàng hoá, bao bì chuyển thẳng có tham gia thanh toán. - Khi khách hàng chấp nhận thanh toán hàng hoá và bao bì kế toán ghi + Trị giá vốn hàng bán : Nợ TK 632 Có TK 157 + Doanh thu bán hàng : Nợ TK 111, 112, 131, 136 tổng giá thanh toán Có TK 511, 512 doanh thu bán hàng Có TK 3331 (33311) thuế VAT đầu ra phải nộp Có TK 1388 bao bì tính riêng. 2.3. Hoạch toán theo phương thức bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán. Kế toán hoạch toán doanh thu là hoa hồng được hưởng Nợ TK 111, 112, 131 số hoa hồng được hưởng Có TK 331 (3331) - Thuế VAT phải nộp Có TK 511, 512 hoa hồng môi giới được hưởng. 2.4. Hoạch toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá. - Khi xuất kho giao hàng bán lẻ cho quầy hàng, cửa hàng kế toán ghi Nợ TK 156 kho, quầy cửa hàng nhận bán Có TK 156 hàng hoá kho chính - Khi nhận được báo cáo bán hàng, giấy nộp tiền và bảng kê bán lẻ hàng hoá kế toán ghi doanh thu bán hàng Nợ TK 111, 112, 113 tổng số tiền bán hàng Có TK 511, 512 doanh thu bán hàng Có TK 3331 (33311) thuế đầu ra - Trường hợp nộp thừa tiền chưa do nguyên nhân chờ xử lý căn cứ biên bản ghi. Nợ TK 111, 112, 113 số tiền đã nộp (thực thu) Có TK 511, 512 doanh thu bán hàng Có TK 3331 (33311) thuế đầu ra Có TK 338 (3381) số tiền nộp thừa - Trường hợp thiếu tiền hàng chưa do nguyên nhân chờ xử lý kế toán ghi Nợ TK 111, 112, 113 số tiền đã nộp (thực thu) Nợ TK 138 (1381) số tiền thừa chờ xử lý Có TK 511, 512 doanh thu bán hàng Có TK 3331 (33311) thuế VAT đầu ra phải nộp Cuối kỳ phản ánh giá vốn của hàng tiêu thụ kế toán ghi Nợ TK 632 giá vốn hàng bán Có TK 156 chi tiết kho quầy, cửa hàng 2.5. Hoạch toán phương pháp bán hàng qua đại lý (ký gửi). Theo phương pháp này bàn nhận đại lý rõ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Nếu bên đại lý bán đóng giá bên giao đại lý quy định thì toàn bộ thuế VAT sẽ do chủ hàng chịu bên nhận đại lý không bị nộp thuế trên phần hoa hồng được hưởng ngược lại nếu bên nhận đại lý chênh lệch thì bị chịu thuế VAT trên phần tăng thêm và bên chủ hàng chỉ chịu thuế trên phạm vi của đơn vị mình. a) Hoạch toán đơn vị giao đại lý (chủ hàng) Hàng giao cho đơn vị đại lý vốn thuộc sở hữu của đơn vị mình - Khi xuất hàng giao cho cơ sở đại lý (ký gửi) kế toán ghi Nợ TK 157 hàng gửi bán Có TK 156 : Hàng bán - Khi hàng giao đại lý bị trả lại kế toán ghi : Nợ TK 156 hàng hoá Có TK 157 hàng gửi bán - Khi đại lý bán được hàng kế toán phản ánh doanh thu thực tế của hàng gửi bán đã bán được bằng 2 cách. + Cách 1 : Trả hơn tiền hoa hồng trả cho đại lý Nợ TK : 111.112.131 tổng giá thanh toán trừ hoa hồng Nợ TK 641 hoa hồng đại lý Có TK 511 Doanh thu bán hàng Có TK 3331 (33311) thuế VAT phải nộp. + Cách 2 : Bán hàng sau đó mới trả hoa hồng Phản ánh doanh thu và thuế của hàng gửi đại lý đã bán được Nợ TK 131 (chi tiết đại ký) tổng giá bán cả thuế Có TK 511 doanh thu bán hàng Có TK 3331 thuế đầu ra phải nộp Phản ánh hoa hồng trả cho bên nhận đại lý Nợ TK 641 hoa hồng trả cho bên nhận đại lý Có TK 131 (chi tiết cửa hàng) tổng số hoa hồng - Khi nhận được tiền bên nhận đại lý nộp Nợ TK111.112 số tiền thu được Có TK 131 (chi tiết cửa hàng) số tiền đã thu - Đồng thời ghi giá vốn thực tế cửa hàng ký gửi đã tiêu thụ Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán Có TK 157 : Hàng gửi bán b) Hoạch toán tại đơn vị nhận đại lý - Khi nhận hàng của bàn giao đại lý căn cứ và giá trị trong hợp đồng kế toán phản ánh. Nợ TK 003 - Khi bán được số hàng nhận hay không bán được trả lại kế toán ghi xoá sỏ hàng đã bán được hay trả lại. Có TK003 - Trường hợp bên nhận đại lý phản ánh doanh thu (hoa hồng được hưởng) ngay khi bán được hàng thì hoạch toán. Nợ TK 111.112.131 tổng số tiền hàng Có TK 331 (chi tiết chi hàng) tổng số tiền phải trả chi hàng Có TK 511 : Hoa hồng được hưởng - Trường hợp khi bên nhận đại lý quyết đoán với bên giao đại lý mới ghi nhận doanh thu kế toán ghi : + Phản ánh tổng số hàng đã bán được Nợ TK 111.112.131 số tiền thu được Có TK 331 (chi tiết chủ hàng) số tiền phải trả cho bên giao đại lý. + Phản ánh hoa hồng được hưởng không có thuế Nợ TK 331 (chi tiết chủ hàng) hoa hồng được hưởng Có TK 311 : hoa hồng được hưởng - Khi thanh toán tiền cho bàn giao đại lý kế toán ghi : Nợ TK 331 (chi tiết chủ hàng) số tiền hàng đã thanh toán Có TK 111.112 số đã thanh toán. 2.6. Hoạch toán tiêu thuu hàng hoá theo phương pháp trả góp. - Khi xuất hàng giao cho người mua kế toán ghi bút toán phản ánh giá vốn Nợ TK 632 Có TK 156 - Phản ánh số tiền thu của hàng trả góp Nợ TK 111.112. số tiền người mua thanh toán lần đầu Nợ TK 131 (chi tiết người mua) tổng số tiền người mua còn nợ Có TK 311 : Doanh thu tính theo giá bán một lần Có TK 3331 : Thuế tính theo giá bán một lần Có TK 711 : Tổng số lợi tức trả chậm Các kỳ sau kế toán phản ánh số tiền (doanh thu phức và lãi xuất trả chậm do người mua thanh toán). Nợ TK 111.112 Có TK 131 (chi tiết khách hàng) 2.7. Hoạch toán tiêu thụ nội bộ - Khi cung cấp hàng hoá cho tiêu thụ nội bộ kế toán ghi các bút toán + Phản ánh giá vốn : Nợ TK 632 Có TK156 Phản ánh doanh thu tiêu thụ nội bộ Nợ TK 111.112 : Tiền hàng đã thu Nợ TK 1368 : Số hàng đã thu Có TK 512 : Doanh thu bán hàng nội bộ Có TK 3331 (33311) : Thuế VAT đầu ra phải nộp 3. Hoạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá ở doanh nghiệp áp dụng thuế VAT trực tiếp đối với các doanh nghiệp áp dụng VAT trực tiếp thì doanh thu bán hàng bao gồm cả thuế và các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm cả thuế. Số thuế phải nộp cuối kỳ được ghi nhận và chi phí quản lý. Còn thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu được trừ vào doanh thu bán hàng để tính doanh thu thuần phương pháp hoạch toán như sau : - Khi xuất hàng kế toán ghi giá vốn Nợ TK 632 : Tiêu thụ trực tiếp Nợ TK 157 gửi bán Có TK 156 : Giá vốn hàng xuất bán Kế toán ghi bút toán phản ánh doanh thu tiêu thụ (cả thuế) Nợ TK 111.112.131.1368 tổng giá thanh toán Có TK 511.512 : Doanh thu bán hàng - Các khoản chiết khấu, giảm giá hàng bị trả lại chấp nhận cho người mua nếu phát sinh trong kỳ kế toán ghi : Nợ TK 811 : Chiết khấu giảm giá Nợ TK 531 : Doanh thu hàng bán bị trả lại Có TK 111.112.131 Đối với trường hợp hàng bị trả lại phản ánh giá vốn Nợ TK 156 Có TK 632 - Cuối kỳ số thuế tiêu thụ đặc biệt số thuế xuất khẩu phải nộp trừ vào doanh thu bán hàng. Nợ TK 511.512 Có TK 3332 : Thuế tiêu thụ đặc biệt Có TK 3333 : Thuế xuất khẩu Số thuế tiêu thụ đặc biệt được hoàn lại bằng tiền hay trừ vào số thuế phải nộp. Nợ TK 111.112.3332.3333 Có TK 511 Số thuế hàng bị trả lại Số thuế GTGT phải nộp vào cuối kỳ được xác định Nợ TK 642 (6425) Có TK 3331 (33311) thuế GTGT phải nộp. IV. Hoạch toán tiêu thu hàng hoá theo phương pháp kiểm kê định kỳ Phương pháp này không theo dõi một cách thường xuyên trên sổ kế toán mà phản ánh trị giá hàng hoá vào đầu kỳ và cuối kỳ. Bởi vì phương pháp này không cho biết tình hình hiện có, tăng, giảm hàng hoá tại bất cứ thời điểm nào muốn xác định phỉa dựa vào kết quả kiểm kê. Phương pháp này giảm nhẹ được việc ghi chép nhưng độ chính xác không cao khó khăn định hàng hoá xuất dùng trong kỳ là của đối tượng nào. 1. Tài khoản sử dụng Các tài khoản được sử dụng để hoạch toán nghiệp vụ tiêu thụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ : 156.157.151.632.511.611.531… TK 156 : Hàng hoá phản ánh trị giá hàng hoá tồn kho, tồn quầy chi tiết theo từng thơ hàng, từng loại, từng nơi. Kết cấu và nội dung + Bên nợ : Trị giá hàng hoá tồn cuối kỳ + Bên có : Kết chuyển hàng hoá tồn kho + Dư nợ : Trị giá hàng hoá tồn kho. - TK 611 (6112) mua hàng hoá : Tài khoản này phản ánh trị giá hàng hoá mua vào thực tế và được mở chi tiết theo từng kho, từng loại. Kết cấu và nội dung phản ánh + Bên nợ : Trị giá hàng hoá chưa tiêu thụ đầu kỳ và tăng thêm trong kỳ + Bên có : + Giảm giá hàng mua và hàng mua bị trả lại + Trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ và còn lại chưa tiêu thụ + TK 611 cuối kỳ không có số dư. Các tài khỏn khác được sử dụng trong phương pháp này có kết cấu như sau : + Bên nợ : Kết chuyển trị giá tồn đầu kỳ + Bên có : Kết chuyển trị giá tồn cuối kỳ + Dư nợ : Trị giá hàng tồn kho 2. Trình tự hoạch toán - Đầu kỳ kết chuyển hàng mua chưa tiêu thụ Nợ TK 611 ( 6112) Có TK 156.157.151 - Trong kỳ : + Phản ánh tổng giá thanh toán của hàng tiêu thụ Nợ TK 111.112.131 : Tổng giá thanh toán Có TK 511.512 : doanh thu bán hàng Có TK : 3331 ( 33311) thuế VAT đầu ra + Phản ánh các khoản giảm giá doanh thu hàng bán bị trả lại Nợ TK 531 Nợ TK 3331 (33311) : Thuế đầu ra Có TK 111.112.131 + Phản ánh chiết khấu thanh toán phát sinh Nợ TK 811 Có TK 111.112.131.3388 - Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng tồn xác định hàng chưa tiêu thụ và tiêu thụ. + Kết chuyển hàng tồn kho, tồn hàng gửi đại lý hàng gửi bán chưa bán Nợ TK 156.157.151 : Trị giá vốn hàng chưa tiêu thụ Có TK 612 : Trị giá vốn hàng chưa tiêu thụ + Kết chuyển và ghi giá vốn hàng xuất bán trong kỳ Nợ TK 632 : Trị giá vốn hàng tiêu thụ Có TK 6112 : Trị giá vốn hàng tiêu thụ và còn lại cuối kỳ + Kết chuyển các khoản giảm giá và hàng bị trả lại trong kỳ Nợ TK 511.512 Có TK 531 V. Hoạch toán kết quả tiêu thụ hàng hoá Hoạch toán kết quả tiêu thụ hàng hoá là khâu quan trọng trong công tác quản lý của doanh nghiệp thương mại nó đáp ứng được nhu cầu và cung cấp thông tin một cách nhanh chóng và chính xác cho các nhà quản lý trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh ác liệt. Mỗi doanh nghiệp đều phải tác dụng hết khả năng để giành thắng lợi và tăng lợi nhuận để củng cố và mở rộng thị trường. Vì vậy kế toán phải cung cấp đầy đủ thông tin về chi phí, kết quả kinh doanh trong từng kỳ để doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. 1. Hoạch toán chi phí bán hàng TK 641 chi phí bán hàng : Dùng để tập hợp chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng như chi phí bao gói phân loại chọn lọc vận chuyển bốc giỡ, quảng cáo, hoa hồng… Kết cấu và nội dung phản ánh * Bên nợ : Chi phí bán hàng thực tế phát sinh * Bên có : + Các khoản làm giảm chi phí bán hàng + Kết chuyển chi phí bán hàng từ vào kết quả kinh doanh trong kỳ TK 641 có số dư và được mở chi tiết + TK6411 : Chi phí nhân viên + TK 6412 : Chi phí vật liệu bao bì + TK 6413 : Chi phí dụng cụ để dùng + TK 6414 : Chi phí khấu hao TSCĐ + TK 6415 : Chi phí bảo hành + TK 6417 : Chi phí dịch vụ mua ngoài + TK 6418 : Chi phí bằng tiền khác Quá trình hoạch toán chi phí bán hàng Sơ đồ 1 : Sơ đồ hoạch toán chi phí bán hàng TK334.338 TK 641 (1) (6) TK111.112.138 TK152.153 (2) TK911 TK214 (3) TK1422 TK 335.1421 (7) (8) (4) TK331.111.112 (9) (5) Ghi chú : (1) Chi phí tiền lương trích BHXH, BHYT , BHCĐ cho nhân viên bán hàng (2) Trị giá vật liệu, dụng cụ dùng phục vụ cho việc bán hàng (3) Trích khấu hao TSCĐ sử dụng ở bộ phận bán hàng (4) Chi phí theo dự toán tính vào chi phí bán hàng (5) Các chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí liên quan khác. (6) Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng (phế liệu thu hồi, vật tư xuất không dùng hết). (7) Kết chuyển chi phí bán hàng vào chi phí chờ kết chuyển (8) Kết chuyển chi phí chờ kết chuyển vào các kỳ tiếp theo (9) Kết chuyển chi phí bán vào TK xác định kết quả kinh doanh. 2. Hoạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp được lập và phản ánh trên tài khoản 642 Kết cấu và nội dung phản ánh * Bên nợ : Chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh * Bên có : + Các khoản làm giảm chi phí phát sinh trong kỳ. + Kết chuyển chi phí quản lý từ vào kết quả kinh doanh TK 642 không có số dư cuối kỳ Sơ đồ 2 : Sơ đồ hoạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp TK 334.338 TK 642 TK111.152.1388 (1) (8) TK152.153 (2) TK 1422 TK911 (9) (10) TK214 (3) TK335.1421 (11) (4) TK333.111.112 (5) TK139.159 (6) TK331.111.112 (7) TK642 được chi tiết thành các tiểu khoản TK 6421 chi phí nhân viên quản lý TK 6422 chi phí vật liệu quản lý TK 6423 chi phí đồ dùng văn phòng TK 6424 chi phí khấu hao TSCĐ TK 6425 thuế lệ phí và phí TK 6426 chi phí dự phòng TK 6427 chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6428 chi phí bằng tiền khác Ghi chú : (1) Chi phí tiền lương BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý (2) Chi phí vật liệu dụng cụ quản lý (3) Chi phí khấu hao TSCĐ (4) Chi phí dự toán tính vào chi phí quản lý (5) Thuê phí và lệ phí (6) Trị lập dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng giảm giá hàng tồn kho (7) Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác. (8) Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp (9) Kết chuyển chi phí quản lý và chi phí chờ kết chuyển (10) Kết chuyển dần chi phí quản lý vào các kỳ tiếp theo (11) Kết chuyển chi phí quản lý vào TK xác định kết quả kinh doanh. 3. Hoạch toán kết quả tiêu thụ hàng hoá. Kết quả của hoạt động kinh doanh thương mại chính là kết quả tiêu thụ hàng hoá và biểu hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận là laĩ hay lỗ kết quả này được biểu hiện qua công thức : Kết quả tiêu thụ hàng hoá (lãi hay lỗ) = Tổng doanh thu thuần về tiêu thụ hàng hoá - Giá vốn hàng bán - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp Việc hoạch toán kết quả tiêu thụ hàng hoá được tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh và phản ánh trên TK 911. - TK 911 xác định kết quả kinh doanh : dùng để xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp TK 911 được mở chi tiết cho từng hoạt động từng loại hàng hoá. Kết cấu và nội dung phản ánh. * Bên nợ : + Trị giá vốn hàng đã tiêu thụ + Chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thường + Số lãi trước về hoạt động kinh doanh * Bên có : + Doanh thu thuần về hoạt động tiêu thụ hàng hoá + Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ TK 911 không có số dư hồi kỳ Quá trình hoạch toán tiêu thụ hàng hoá được khái quát. Sơ đồ 3 : Sơ đồ hoạch toán kết quả tiêu thụ hàng hoá TK 632 TK 911 TK 511. 512 (1) (3) TK 641.642 TK 421 (2) (6) TK 1422 (4) (5) (7) Ghi chú : (1) : Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ (2) : Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp (3) : Kết chuyển doanh thu thuần và TK xác định kết quả kinh doanh (4) : Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý và chi phí chờ kết quả (5) : Kết chuyển chi phí bán hàng chi phí quản lý chờ kết chuyển kỳ trước (6) Kết chuyển lỗ về tiêu thụ (7) Kết chuyển lãi về tiêu thụ. VI. Các hình thức sổ kế toán áp dụng trong hoạch toán tổng hợp qúa trình tiêu thụ hàng hoá. Tuỳ thuộc vào hình thức tổ chức và vận dụng của mỗi doanh nghiệp mà việc hoạch toán tiêu thụ được thực hiện trên sổ sách khác nhau. 1. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kết toán nhật ký chung Sơ đồ 4 : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung. Bảng cân đối số phát sinh Sổ kế toán chi tiết 632. 511 Sổ kế toán chi tiết 632. 511 Sổ nhật ký đặc biệt nhận ký bán hàng Sổ cái TK 632, 511, 641, 642 Báo cáo tài chính Nhật ký chung Chứng từ gốc Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra 2. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký sổ cái Sơ đồ 5 : Trình tự ghi số kế toán theo hình thức nhật ký - sổ cái Sổ qũy Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Nhật ký sổ cái TK 632, 511, 641, 642 Số thẻ kế toán chi tiết TK 632, 311 Bảng tổng hợp chứng từ gốc Chứng từ gốc 3. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chứng từ. Sơ đồ 6 : Trình tự ghi sổ kế toán theo hìnht hức nhật ký chứng từ Chứng từ gốc Bảng kê số 8,9,10,11 Số thẻ kế toán chi tiết TK 632, 511, 131 Nhật ký chứng từ số 8 Báo cáo tài chính Sổ cái TK632.511.641.642 Bảng tổ hợp chi tiết 4. Đối với doanh nghiệp áp dụng chứng từ ghi sổ Sơ đồ 7 : Trình tự ghi sổ kế toán chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc Sổ qũy Bảng tổng hợp chứng từ gốc Số thẻ kế toán chi tiết TK 632, 311 Chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 632.511.641.642 Sổ đăng ký chứng từ - ghi sổ Bảng tổ hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Chương II Thực trạng tổ chức tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty thương mại Bình Minh I. Đặc điểm kinh tế và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất sản xuất kinh doanh ở Công ty thương mại Bình Minh. 1. Quá trình hình thành Công ty thương mại Bình Minh là một công ty TNHH được thành lập 16/8/1997 do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội cấp giấy chứng nhận. Lúc đầu thành lập chỉ có 5 thành viên và do yêu cầu của thị trường cầu vốn là mối quan hệ nên ngày 20/6/1998 Công ty quyết định nhận thêm hai thành viên nữa. Để đáp ứng yêu cầu thị trường một cách tốt hơn hiệu quả hơn. Tên giao dịch quốc tế Trụ sở giao dịch số 45B đường Láng - Hà Nội Do được thành lập trong nền kinh tế thị trường nên Công ty đã nắm bắt được nhiều kinh nghiệm của người đi trước với đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ có trình độ hiểu biết và sáng tạo trong kinh doanh. Tuy là Công ty mới thành lập nhưng mục tiêu của Công ty là không ngừng nâng cao uy tín và mở rộng thị trường, bán cái gì thị trường cần chứ không bán cái gì ta có, để đạt được lợi nhuận cao nhất để tạo tiêu đề vững chắc để bước vào thiên niên kỷ mới. 2. Lĩnh vực hoạt động và sản xuất kinh doanh - Kinh doanh xuất nhập khẩu rượu tây - Tư vấn lao động và tư vấn đầu tư - Xuất khẩu lao động - Nhận đại lý + Trong thời gian tới Công ty dễ mở thêm dịch vụ kinh doanh siêu thị.  3. Mục tiêu của Công ty. Cũng như một Công ty khác tồn tại trong nền kinh tế thị trường Công ty thương mại Bình Minh hoạt động vì lợi nhuận là chủ yếu. + Hoàn thành kế hoạch là chủ yếu + Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước + Sử dụng với một cách có hiệu quả + Cùng với ngành thương mại thủ đô đưa mức độ tăng trưởng hàng năm lên từ 10 đến 15%. + Cố gắng hoàn thiện mình và phấn đấu từ nay cho đến năm 2006 sẽ trở thành một trung tâm thương mại lớn của khu vực. 4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty. + Giám đốc Công ty : Là người có quyền quyết định mọi hoạt động của Công ty và chịu trách nhiệm trực tiếp trước các cổ đông về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. + Phó giám đốc giúp việc cho giám đốc : Được giám đốc giao nhiệm vụ trực tiếp về một mảng nó đó và chịu trách nhiệm trước công việc được giao. + Phòng tổ chức hành chính : Có nhiệm vụ sắp xếp và sử dụng lao động một cách có hiệu quả hợp lý, nghiên cứu và xây dựng phương pháp trả lương, phân phố tiền lương, tiền thưởng để trình lên giám đốc. + Phòng kế toán tài chính : Chức năng chủ yếu là khai thác mọi nguồn vốn nhằm đảm bảo đủ vốn cho hoạt động kinh doanh, tham mưu cho giám đốc xét duyệt các phương án kinh doanh phân phối thu nhập, kiểm tra các số liệu thực tế, thủ tục cần thiết của toàn bộ chứng từ và việc thanh toán tiền hàng, hướng dẫn các đơn vị mở sổ sách theo dõi tài sản, hàng hoá, chi phí… Xây dựng lại và phân phối lỗ lãi của từng đơn vị. + Phòng kinh doanh : - Tìm kiếm khách hàng, ký kết hợp đồng - Tìm kiếm điều tra thị trường, xây dựng phương án sản xuất kinh doanh và các biện pháp thực hiện trình giám đốc. - Xác định lượng hàng hoá nhập mở L/C để thanh toán. Sơ đồ 8 : Bộ máy tổ chức Giám đốc Phó Giám đốc Phòng kế toán Phòng hành chính Phòng kinh doanh 5. Đặc điểm nguồn vốn là kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua các năm. 5.1. Đặc điểm nguồn vốn. Tại thời điểm thành lập Công ty có 4 tỷ đồng trong đó vốn cố định là 1,5 tỷ do các thành viên trong Công ty nộp hàng kỳ kinh doanh Công ty xác định mức vốn cho từng mảng từng nghiệp vụ phụ thuộc và nhu cầu của thị trường. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty năm 2000 Đơn vị : 1000đ Chỉ tiêu Đầu kỳ Cuối kỳ % tăng giảm Số tuyệt đối Tỷ trọng Số tuyệt đối Tỷ trọng I. Nợ phải trả 184.760 67,36% 198.359 59,94% +7,36 II. Nguồn vốn chủ sở hữu 59.521 32,64% 132.575 40,06% +48,09 1. Vốn kinh doanh 74,431 27,14% 108.524 32,79% +45,08 2. Qũy đầu tư phát triển 6.228 2,29% 3.000 0,91 -52,29 3. Qũy dự phòng tài chính 1139 0,41% 2176 0,66 +91,04 4. Qũy dự phòng trợ cấp mất việc làm 569 0,21% 995 0,3 +74,89 5. Lãi chưa phân phối 5.889 2,15% 17179 5,19% +191,7 6. Qũy khen thưởng phúc lợi 1097 0,4% 701 0,21% 7. Vốn ĐTXD cơ bản 108 0,04% Tổng cộng 274.281 100% 330,934 100% +17,12 5.2. Kết quả hoạt động kinh doanh các năm qua Đơn vị tính : 1000.000đ Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 1. Tổng doanh thu 72.860 84.325 86.743 Trong đó : + Kinh doanh XNK 30.378 34.772 34.563 + Tư vấn lao động và tư vấn đầu tư 5.672 6.324 10.767 + Xuất khẩu lao động 20.545 18.754 23.405 + Nhận đại lý 10.030 15.841 9.741 + Hoạt động tài chính 6.235 8.034 7.267 2. Tổng chi phí (cả thuế) 58.923 64.728 65.123 3. Tổng lợi nhuận 13.937 19.597 21.620 II. Bộ máy tổ chức kế toán tại Công ty 1. Bộ máy kế toán : Để phù hợp với đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty nên Công ty tổ chức công tác kế toán vừa tập trung vừa phân tán, các cửa hàng đại lý của Công ty hoạch toán báo sổ là nơi tập hợp các chứng từ gốc lập bảng kê định kỳ gửi về phòng kế toán để kiểm tra và hoạch toán. + Kế toán trưởng : - Chịu trách nhiệm trước giám đốc về công tác kế toán tài chính toàn Công ty. - Trực tiếp chỉ đạo, điều hành công tác kế toán, tổ chức hướng dẫn thực hiện các chính sách, chế độ của Nhà nước. - Bảo vệ và giao kế hoạch tài chính cho các bộ phận. - Tham gia khskết và kiểm tra các hợp đồng kinh tế tổ chức thông tin kinh tế và phân tích hoạt động kinh doanh + Phó phòng kế toán : Thay thế kế toán trưởng điều hành kế toán tài chính khi kế toán trưởng đi vắng. + Kế toán tổng hợp : + Tổng hợp toàn bộ quyết toán tổng hợp nhận ký chứng từ sổ cái bảng tổng kết tài sản. - Kế toán TSCĐ kiểm kê TSCĐ - Kế toán các khoản tạm ứng và công nợ khác, theo dõi tăng giảm các qũy. + Kế toán tiền mặt : Có nhiệm vụ kế toán tiền lương, thưởng, BHXH, CPCĐ, văn thư phòng, thủ quỹ, kiểm toán công cụ lao động. + Kế toán bán hàng : Viết hoá đơn bán hàng kiểm kê hàng hoá thanh toán với người mua lập báo cáo tiêu thụ và xác định thuế phải nộp. + Kế toán ngân hàng : Theo dõi thu chi tiền gửi ngân hàng các khoản vay ngân hàng, mở thư L/C thanh toán với người bán trong và ngoài nước theo dõi công nợ nội bộ Công ty về hàng hoá và chuyển tiền bán hàng. + Kế toán tài chính : - Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm - Trực tiếp phụ trách công tác kế toán đầu tư XDCB - Chịu trách nhiệm thanh toán và theo dõi tăng giảm vốn và các khoản hoạt động tài chính của Công ty. Sơ đồ 9 : Bộ máy kế toán Kế toán bán hàng Kế toán thương mại Kế toán tổng hợp Kế toán tiền GNH Kế toán tài chính Phó phòng kế toán Kế toán trưởng 2. Chế độ kế toán. + Niên độ kế toán : từ ngày 1/1/2001 đến ngày 31/12/2001 + Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong ghi chép : VNĐ - Nguyên tắc chuyển đổi ngoại tệ theo giá thực tế giữa đồng Việt Nam và các đồng tiền khác của Ngân hàng ngoại thương Việt Nam công bố tại thời điểm đó. * Phương pháp kế toán TSCĐ. Nguyên tắc đánh giá TSCĐ theo giá phí Phương pháp khấu hao căn cứ vào nguyên giá và chế độ khấu hao Nhà nước quy định trích khấu hao bình quân hàng năm. * Phương pháp xác định giá vốn : Nguyên tắc xác định giá vốn theo giá mua hàng hoá thực tế do giá mua luôn thay đổi trên thị trường nên Công ty dùng giá hoạch toán (GHT) để xác định giá vốn cuối kỳ điều chỉnh chênh lệch. * Phương pháp kế toán hàng tồn kho. Nguyên tắc đánh giá theo giá mua thực tế của hàng hoá, phương pháp xác định giá trị tồn kho cuối kỳ do giá vốn hàng hoá nhập luôn luôn thay đổi theo ngoại tệ, bảo hiểm, thuế nhập khẩu và giá cả hàng hoá thay đổi trên thị trường nên Công ty xây dựng tỷ giá hoạch toán thay đổi trên thị trường nên Công ty xây dựng tỷ giá hoạch toán để hoạch toán cuối kỳ quyết toán khoản chênh lệch giữa giá hoạch toán và giá vốn hàng nhập phân bổ cho từng hàng hoá tiêu thụ và giá vốn hàng nhập tồn kho. Giá trị tồn kho cuối kỳ được điều chỉnh giữa TK hàng tồn kho và tài khoản chênh lệch giá hàng hoá trên bằng CĐTS phương pháp hoạch toán hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên. + Phương pháp tính toán các khoản dự phòng tình hình trích lập và hàn nhập dự phòng thực hiện theo đúng thông tư số 64/TC/TCDN ngày 15/7/1997 của Bộ tài chính. + Hoạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ mức thuế xuất đối với hàng hoá dịch vụ. Đối với tốt khả hàng hoá kinh doanh dịch vụ bán ra là 10% trên giá bán chưa thuế. - Đối với hàng hoá dịch vụ xuất khẩu là 0%. + Hình thức sổ kế toán áp dụng tại Công ty Hình thức sổ kế toán áp dụng tại Công ty là hình thức nhật ký chứng từ đây là hình thức kế toán tương đối phù hợp bởi vì Công ty kinh doanh tương đối lớn. Các cửa hàng ở xa nhau nghiệp vụ kinh tế phát sinh ngày càng nhiều. Đặc điểm của hình thức này mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều căn cứ vào chứng từ gốc để phân loại vào nhật ký chứng từ cuối tháng căn cứ vào số liệu chứng từ nhận ký chứng từ ghi vào sổ cái. Trên thực tế Công ty có cải tiến một chút cho phù hợp với việc dùng máy vi tính - hình thức tổ chức sổ kế toán gần giống với hình thức nhậtký chứng từ chương trình kế toán được lập trình áp dụng riêng cho Công ty kế toán viên chỉ việc vào số liệu cho các chứng từ ban đầu các khâu còn lại máy sẽ tự động làm nốt cho đến khi ra được các báo cáo cuối cùng. Sơ đồ 10 : Sơ đồ hoạch toán theo hình thức nhật ký - chứng từ Báo cáo kết quả kinh doanh - Nhật ký chứng từ số 8 - Nhật ký chứng từ số 10 Bảng kê số 1, 5, 8, 10, 11 (Các TK 111, 156, 157, 641, 131) Bảng kê tổng hợp công nợ Sổ chi tiết tài khoản 641, 131, 531, 532 Chứng từ gốc - Hoá đơn GTGT - Phiếu xuất kho - Phiếu xuất kho liên vận chuyển - Báo cáo bán hàng đại lý - Báo cáo bán lẻ - Sổ cái TK 156, 632, 511, 641 - Sổ cái TK tổng hợp 911 Bảng tổng hợp các sổ chi tiết III. Tổ chức nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá ở Công ty thương mại Bình Minh. 1. Các phương pháp tiêu thụ. Ra đời và hoạt động trong nền kinh tế thị trường để đạt được mục đích và tối đa hoá lợi nhuận, Công ty đã tìm ra được biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá là tổ chức đa hàng hoá các phương pháp bán hàng và các kênh phân phối là các dịch vụ kèm theo để đáp ứng tốt nhất yêu cầu của khách hàng nhằm nâng cao uy tín và thu hút ngày càng nhiều khách hàng. Sơ đồ 11 : Các phương thức bán hàng (Tổ chức mạng lưới tiêu thụ) Bán qua các tổng đại ký Các tổng đại lý trực thuộc Bán buôn Bán lẻ Các đại lý Các cửa hàng Bán trực tiếp Các phương thức bán hàng 2. Phương thức thanh toán : Công ty thực hiện các phương thức hết sức đa dạng và phong phú đáng qúy cho mọi khách hàng như tiền mặt, séc, chuyển khoản, séc bảo chi, ủy nhiệm thu, chi… Việc thanh toán có thể thanh toán ngay, hoặc trả chậm phương thức trả chậm ở Công ty hiện nay thì ít chiếm tỷ trọng không cao chỉ được thực hiện với khách hàng quen biết hoặc có mối quan hệ lâu năm. 3. Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng vào hoạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh. Công ty hoạch kế toán theo hệ thống tài khoản ban hành ngày 01/11/1995 và chính thức được áp dụng trong toàn quốc ngày 01/01/1996 : để thực hiện đúng hoạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh Công ty đã thực hiện theo quy định chung của toàn ngành. Các tài khoản sử dụng Số hiệu tài khoản Số hiệu tiểu khoản Tên tài khoản 156 1561 Hàng hoá 156121 Hàng tồn kho 156122 Giá hoạch toán 156141 Chênh lệch giá vốn 15642 GHT - champanh 156151 Chênh lệch giá vốn : Champanh 156152 GHT - Huychky 157 1572 Hàng gửi bán 1574 Nopônôông 1575 Champhanh 131 Hueky 1311 Phải thu khách hàng 13111 Phải thu khách hàng về hàng hoá 13112 Phải thu các đại lý 13118 Phải thu với khách trả sau 336 Phải thu khác 33611 Phải thu nội bộ 33621 Thanh toán nội bộ đại lý 511 Doanh thu bán hàng 511121 Doanh thu rượu (P) trực tiếp 511122 Doanh thu bán qua đại lý 511141 Doanh thu bán rượu (c) trực tiếp 511142 Doanh thu bán qua đại lý 511151 Doanh thu bán rượu (H) trực tiếp 511152 Doanh thu bán qua đại lý 531 Hàng bán bị trả lại 811 Giảm giá hàng bán 632 Giá vốn hàng bán 63212 Giá vốn rượu (n) 63214 Giá vốn rượu (c) 63215 Giá vốn rượu (H) 911 Xác định kết quả kinh doanh 9111 Xác định kết quả kinh doanh 91111 Xác định KQKD Thương mại 9113 Xác định KQKD khác 4. Hoạch toán chi tiền và tổng hợp quá trình tiêu thụ hàng hoá ở Công ty 4.1. Tổ chức hoạch toán chi tiết nghiệp vị tiêu thụ hàng hoá Công ty đã được thực hiện vi tính hoá nên công tác kế toán có nhiều thuận lợi và giảm được tối đa công việc số liệu kế toán phản ánh kịp thời đầy đủ chính xác hệ thống chứng từ theo mẫu của Tổng cục thống kê Nhà nước quy định. Nguyên tắc sử dụng đầu vào là các chứng từ đã được mã hoá mạng máytính sẽ tự động xử lý các số liệu trên chứng từ chạy theo chương trình đã lập sẵn vào số liệu cho tất cả bảng kê bảng phân bổ sách kế toán. Các chứng từ kế toán bên ngoài chưa đủ các chứng từ cần thiết thì lập phiếu kế toán để vào máy. Trách nhiệm của cán bộ kế toán là kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của chứng từ, lập chứng từ ban đầu theo đúng chế độ ghi chép do Tổng cục thống kê ban hành và luân chuyển chứng từ theo quy định lập các phiếu kế toán để tính sổ phương pháp ghi sổ của từng nghiệp vụ kinh tế kiểm tra tính chính xác của số liệu, chứng từ, sổ sách kế toán, tham gia phân tích hoạt động kinh tế, tài chính, kiểm kê, kiểm toán nội bộ. a) Bán hàng trực tiếp - Bán buôn qua kho Công ty : Căn cứ vào hợp đồng kinh tế ký kết hoá đơn đặt hàng kế toán bán hàng tại văn phòng Công ty viết hoá đơn GTGT lập thành 3 liên giao cho bộ phận cho : 1 liên lưu vào sổ gốc, liên 2 giao cho người mua, liên 3 giao cho bộ phận kho (kế toán kho) làm thủ tục xuất hàng khi xuất hàng kế toán kho sẽ lập phiếu xuất kho riêng cho từng nhóm hàng đến cuối ngày nộp phiếu này cùng hoá đơn lên Công ty để kế toán bán hàng tại Công ty làm cơ sở hoạch toán. Ví dụ : Ngày 2/2/2001 xuất bán cho cửa hàng số 26 đường Đê La Thành một số loại hàng. Rượu : Nobônêong 145 chai GHT 85.000đ/c GB : 105.000đ/c Rượu : ý 1288 chai GHT 130.000 đ/c GB : 160.000đ/c Rượu : 25 chai GHT 205.000đ/c GB : 280.000đ/c Đã thanh toán bằng tiền mặt 50% giá trị hàng hoá trên phần còn lại sẽ thanh toán sau 15 ngày. Ngày 2/2/2001 kế toán bán hàng lập hoá đơn GTGT kế toán kho lập phiếu xuất kho. Hóa đơn GTGT Liên 1 : Lưu Ngày 2/2/2001 Ký hiệu AA/00 Số : 0022411 Đơn vị : VNĐ Tên khách hàng : Cửa hàng 26 Đê La Thành : Mã khách Chứng từ sổ Địa chỉ : Mã số thuế Sổ tài khoản Khó xuất hàng : Kho Công ty Mã số kho xuất Mã xuất đơn vị hàng Mã người bán Phương tiện vận chuyển Hình thức thanh toán Địa điểm giao hàng Thanh toán 50% còn ra 15 ngày Tên hàng hoá d. vụ Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 2x1 - Nabônêông Nga C 145 105.000 15.2250.000 - Nabônêông ý C 1280 160.000 10.240.000 - Nabônêông Pháp c 25 280.000 7.000.000 Cộng tiền hàng 32.465.000 Thuế (10%) 3.246.500 Tốn tiền thanh toán 35.711.500 Viết bằng chữ : Ba lăm nghìn bảy trăm mười một nghìn năm trăm đồng Người mua hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Người nộp hoá đơn (ký họ tên) Kế toán trưởng (ký, họ tên) Giám đốc (ký họ tên) Phiếu xuất kho do bộ phận kho lập làm căn cứ tính giá vốn hàng bán và dùng làm chứng từ hoạch toán Phiếu xuất kho Ngày 2/2/2001 Nhóm hàng : Rượu và pônêông Họ tên người nhận Mục đích xuất Địa chỉ : 26 Đê La Thành Xuất kho : Công ty STT Tên hàng hoá Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú 1. Nabônêông Nga C 145 85.000 12.325.000 2 Nabônêông ý C 128 130.000 8.320.000 3 Nabônêông Pháp C 25 205.000 5.125.000 cộng 25.770.000 Người nhận hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Người nộp phiếu (ký họ tên) Kế toán trưởng (ký, họ tên) Giám đốc (ký họ tên) Kế toán công ty căn cứ vào hoá đơn GTGT và phiếu xuất khi hoạch toán + Ghi doanh thu bán hàng và chi tiết số phát sinh công nợ TK 13112 mở cho trả hàng 26 để là thành bảng kê số 11 và số 1 nhật ký chứng từ số 10 (ghi có TK 333) và nhật ký chứng từ số 8 (ghi có TK 5111) theo định khoản. Nợ TK 13112 : 17.855.750 Nợ TK 1111 : 17.855.750 Có TK 33311 : 3.246.500 Có TK 511121 : 32.465.000 + Kế toán căn cứ vào hoá đơn phiếu xuất kho và bảng kê xuất hàng hoá và từ đó tập hợp vào sổ chứng từ kế toán. Đồng thời hoạch toán giá vốn hàng đã tiêu thụ vào các sổ nhật ký chứng từ số 8 mở TK 1561 bảng kê mở cho TK 632 theo định khoản. Nợ TK 63212 : 25.770.000 Có TK 15612 : 25.770.000 - Ngày 16/2/2001 khách hàng thanh toán tiền căn cứ vào phiếu thu kế toán hoạch toán vào bảng kê số 1 đồng thời ghi sổ chi tiết phát sinh công nợ mở cho khách hàng Nợ TK 1111 : 17.855.750 Có TK 13112 : 17.855.750 Nghiệp vụ bán hàng và thanh toán tiền hàng kết thúc * Bán qua cho đại lý : Đối với khách hàng có nhu cầu lớn Công ty sẽ xuất qua các đại lý . Phòng kinh doanh sẽ lập danh sách giao hàng đến cho đại lý căn cứ vào lệnh này đại lý sẽ viết phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ lập riêng cho từng nhóm hàng lập thành 3 liên: Liên 1 lưu, liên 2 dùng để vận chuyển hàng liên 3 chuyển cho kho hàng, đồng thời kế toán bán hàng ở công ty lập hoá đơn GTGT thành 3 liên : Liên 1 lưu sổ gốc, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 kế toán bán hang. Ví dụ 2 : Ngày 3/2/2001 bán cho cửa hàng số 2 đường Láng Hạ một số hàng. Rượu Chambanh Nga : 750 chai GHT 46.400đ/chai GB : 53.000đ/c Rượu Chambanh Pháp : 240 chai : GHT : 185.000đ/c GB 245.500đ Khách hàng thanh toán bằng chuyển khoản và được hưởng chiết khấu được hưởng 5% đối với Chambanh Nga và 4% đối với Chambanh Pháp. Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ Liên 1 lưu Nhóm hàng rượu Chambanh Ngày 3/2/2001 Ký hiệu : Số : Tên hàng hoá dịch vụ Mã số ĐVT Số lượng Ghi chú Rượu Chambanh Nga Chai 750 Người nhận hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Người viết phiếu (ký họ tên) Kế toán trưởng (ký, họ tên) Giám đốc (ký họ tên) Tương tự kế toán viết phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ cho mặt hàng rượu Chambanh Pháp : Kế toán lập hóa đơn GTGT theo mẫu giống như qua cho Công ty. Căn cứ vào hoá đơn GTGT và phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kế toán bán hàng hoạch toán như sau : - Ngày 3/2/2001 thanh toán bằng séc + Xác định doanh thu tiêu thụ rượu Chambanh Nga có trừ 5% chiết khấu và ghi vào sổ chi tiết phát sinh công nợ mở cho khách hàng bảng kê số 11 nhật ký chứng từ số 8 và số 10. Nợ TK 13112 : 41.538.750 Có TK 33311 : 3.776.250 Có TK 511151 : 37.762.500 + Hoạch toán giá vốn rượu Chambanh Nga đã tiêu thụ (theo giá hoạch toán) vào bảng kê xuất hàng hoá : Số chứng từ kế toán xuất hàng hoá nhật ký chứng từ số 10. Nợ TK 632215 : 34.800.000 Có TK 33.621 : 34.800.000 + Xác định doanh thu tiêu thụ rượu Chambanh Pháp có từ 4% chiết khấu và ghi vào sổ chi tiết phát sinh công nợ mở cho khách hàng, bảng kê số 11 nhật ký chứng từ số 8 và số 10. Nợ TK13112 : 62.219.520 Có TK 33311 : 5.656.320 Có TK 511121 : 56.563.200 + Hoạch toán giá vốn số hàng đã tiêu thụ theo giá hoạch toán và bảng kê xuất hàng hoá số chứng từ kế toán xuất hàng hoá mở cho khách hàng số 2 Lãng Hạ. Nhật ký chứng từ số 10. Nợ TK 63212 : 44.400.000 Có TK 33621 : 44.400.000 Cuối ngày kế toán bán hàng nộp séc và bảng kê và nộp séc vào NH, ngày 4/2/2001 nhận được giấy báo có kế toán hoạch toán vào bảng kê số 2 sổ chi tiết công nợ mở cho KH nhật ký chứng từ số 8 theo định khoản. Nợ TK 1121 : 103.758.270 Có TK 13111 : 103.758.270 * Bán buôn qua kho tổng đại lý Căn cứ vào hợp đồng kinh tế ký kết kế toán bán hàng lập hoá đơn GTGT và kế toán viết phiếu xuất kho giống như trường hợp bán buôn qua kho Công ty. Ví dụ 3 : Ngày 7/2/2001 xuất bán cho Công ty thương mại Tràng Thi số 5 Tràng Tiền hoá đơn GTGT số 0022465. Champanh ý : 24 chai GHT số 0022465 Champanh Pháp : 635 chai GHT 17.5000 GB : 200.000 Khách hàng thanh toán bằng ủy nhiệm chi. Kế toán viết phiếu xuất kho và lập hoá đơn bán hàng giống như trường hợp bán buôn qua kho Công ty. Kế toán căn cứ vào hoá đơn và phiếu xuất kho hoạch toán + Xác định giá vốn hàng bán theo giá vốn hàng bán và bảng kê xuất hàng hoá, số chứng từ kế toán xuất hàng hoá mở cho nhóm khách hàng rượu Champanh chứng từ số 8. Nợ TK 63212 : 113.261.000 Có TK 1572 : 113.261.000 + Xác định doanh thu bán hàng và vào sổ chi tiết phát sinh công nợ cho Công ty thương mại Tràng Thi bảng kê số 11 đồng thời vào nhật ký chứng từ số 8 và số 10. Nợ TK 13112 : 142.524800 Có TK 33311 : 12.956800 Có TK 511121 : 129568000 + Ngày 9/2/2001 nhận được giấy ủy nhiệm chi (liên báo có) do ngân hàng gửi đến kế toán ghi bảng kê số 2, sổ chi tiết phát sinh công nợ cho kháchhàng chứng từ số 8. Nợ TK 1121 : 142524800 Có TK 13112 : 142524800 * Bán lẻ : phát sinh nghiệp vụ bán lẻ cửa hàng bán lẻ không bị lập hoá đơn GTGT (trừ trường hợp khách hàng cần, hàng ngày khi bán hàng hoá người bán sẽ ghi số lượng, giá vốn, giá bán, thành tiền và ghi vào báo cáo bán lẻ hàng hoá : Định kỳ 7 ngày cửa hàng gửi báo cáo bán lẻ hàng hoá lập riêng cho từng nhóm hàng, với giấy nộp tiền kế toán bán hàng căn cứ vào đó lập hoá đơn (dùng cho hình thức bán lẻ) để làm cơ sở hoạch toán. Trong phương thức này kế toán không mở tài khoản chi tiết để hoạch toán doanh thu bán lẻ mà ghi chung với doanh thu bán buôn gọi là doanh thu tiêu thụ trực tiếp phương thức chủ yếu là thanh toán bằng tiền mặt. Ví dụ : 7/2/2001 văn phòng Công ty nhận được báo cáo bán lẻ của cửa hàng số 7 Khâm Thiên. Kế toán căn cứ có báo cáo bán lẻ lập hoá đơn GTGT Công ty thương mại Bình Minh Cửa hàng số 7 Khâm Thiên Hóa đơn (GTGT) Liên 1 lưu Ngày 7/2/2001 Hình thức thanh toán tiền mặt Ký hiệu Số ĐVT : VNĐ Tên hàng hoá dịch vụ Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1x2 Rượu Chambank 7.821.600 Cộng tiền hàng 7.821.600 Thuế (10%) 782.160 Tổng tiền thanh toán 8.603.760 Người mua (Ký họ tên) Thủ kho (Ký họ tên) Người lập (Ký họ tên) Kế toán trưởng (Ký họ tên) Giám đốc (Ký họ tên) Kế toán tiến hành hoạch toán + Xác định doanh thu vào sổ chi tiết công nợ và bảng kê số 11 đồng thời ghi nhật ký chứng từ số 8 và số 10. Nợ TK 13112 : .8603.760 Có TK 3331 : 782.160 Có TK 51121 : 7.821.600 + Xác định giá vốn hàng tiêu thụ và ghi vào bảng kê xuất hàng hoá sổ chứng từ kế toán của khách hàng đồng thời vào nhật ký chứng từ số 8. Nợ TK 63212 : 6.498.000 Có TK 1561 : 4.698.000 Khi nộp tiền kế toán tiền mặt lập phiếu thu chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt. Sau đó làm thủ tục nộp tiền. + Căn cứ vào phiếu thu kế toán hoạch toán chi tiết vào bảng kê số 1 và chi tiết phát sinh công nợ nhật ký chứng từ số 8. Nợ TK 1111 : 8.603.760 Có TK 13112 : 8.603.760 Mẫu phiếu thu Đơn vị : Công ty thương mại Bình Minh Địa chỉ : 45 Đường Láng Phiếu thu Số : Ngày 7/2/2001 TK có : 13112 Họ tên người nộp : Bộ phận công tác : Cửa hàng số 7 Khâm Thiên Về khoản : Thanh toán tiền rượu Champanh Tổng số tiền : 8.603.760 Viết bằng chữ : Tám triệu sáu trăm linh ba nghìn bẩy trăm sáu mươi đồng. Ngày 7/2/2001 Kế toán trưởng Kế toán tiền mặt b) Bán qua tổng đại lý : Trong tất cả các trường hợp gửi bán Công ty đều lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ làm căn cứ xuất hàng và có mẫu giống như xuất bán qua đại lý. Cuối tháng tổng đại lý báo cáo bán hàng gửi bán lập riêng cho từng nhóm hàng kèm theo các chứng từ gốc. Kế toán bán hàng lập hoá đơn GTGT gồm 3 liên liên 1 lưu lại phòng kế toán, liên 2 giao cho tổng đại lý làm cơ sở ghi giảm hàng tồn kho, liên 3 dùng để hoạch toán. * Xuất gửi đại lý kho Công ty. Kế toán bán hàng lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ làm 3 liên, liên 1 lưu, liên 2 chuyển cho tổng đại lý, liên 3 kế toán dùng để hoạch toán tăng giảm số hàng gửi đại lý. Ví dụ : Ngày 15/2/2001 Công ty gửi cho siêu thị Láng Hạ một số hàng. Champanh 140 chai GHT : 42.000đ/c GB : 47.000đ/c Champanh Nga 50 chai GHT 94050 đ/c GB 105.600đ/c Champanh Việt Nam 41 chai GHT 34.000đ/c GB : 44.000đ/c Hoa hồng đại lý 6% trên doanh số bán. + Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán ghi Nợ TK 41572 : 12.116.500 Có TK 15612 : 12.146.500 + Khi nhận được báo cáo hàng gửi bán kế toán ghi Nợ TK 13111 : 6689100 Có TK 3331 : 608100 Có TK 51112 : 6081000 + Đồng thời ghi giảm hàng gửi bán Nợ TK 632 : 5.217.000 Có TK 157 : 5.217.000 Công ty thương mại Bình Minh Siêu thị Láng Hạ Hoá đơn (GTGT) Liên 1 : lưu Ngày 29/2/2001 Ký hiệu : Số : Đơn vị tính : VNĐ Tên hàng hoá dịch vụ Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1x2 Champanh Singapo C 26 47.000 1.365.000 Champanh Nga C 37 105600 3968000 Champanh Việt Nam C 17 44000 748000 Cộng tiền hàng 608100 Thuế GTGT (10%) 608100 Tổng tiền thanh toán 6.689100 Số viết bằng chữ : Sáu triệu sáu trăm năm chín nghìn một trăm Người mua (Ký họ tên) Thủ kho (Ký họ tên) Người lập (Ký họ tên) Kế toán trưởng (Ký họ tên) Giám đốc (Ký họ tên) * Xuất gửi đại lý qua kho đại lý : Phòng kinh doanh nộp lại xuống đại lý trực thuộc đồng thời lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển phải ghi rõ các chỉ tiêu. Tên đơn vị : Địa chỉ : Kho xuất : Kho nhận : Được chia làm 4 liên : liên 1 lưu, liên 2 chuyển cho đại lý để báo nợ, liên 3 chuyển cho tổng đại lý, liên 4 kế toán bán hàng dùng để hoạch toán. Ví dụ 6 : Ngày 9/2/2001 văn phòng công ty lập lệnh gửi cho cửa hàng số 4 đường Thái Hà qua kho của đại lý số 10 Giảng Võ. Rượu Hucky : 480 chai GHT : 580.000đ/c GB : 662.500đ/c Căn cứ vào phiếu xuất kho kiêm vận chuyển kế toán bán hàng ghi vào bảng kê số 10 và nhật ký chứng từ số 10. Nợ TK 1575 : 278.400.000 Có TK 33621 : 278.400.000 Theo kế hoạch đến cuối tháng gửi báo cáo kiêm chứng từ lên kế toán Công ty tiến hành ghi doanh thu bán hàng vào TK 51112 và ghi giảm hàng gửi bán. Sổ chi tiết phát sinh công nợ Tài khoản công nợ 1311 phải thu tổng đại lý Mã khách/ CBCNV : 11011 : Siêu thị Láng Hạ Tháng 2/2001 Dư đầu kỳ - Dư có - Dư nợ : 1.174.854.378 Phát sinh - Phát sinh có : 1.734.343.159 - Phát sinh nợ : 2.109.333.986 Dư cuối kỳ Dư có Dư nợ : 1.549.845.204 Mã loại chứng từ chứng từ Diễn giải Số tiền nợ Số tiền có Số Ngày NH1 2/2 Siêu thị trả tiền 30.146.000 Nh4 15/2 Siêu thị mua hàng 6.689.100 Cộng 2.109.333.985 1.734.343.159 Người nợ phiếu Kế toán trưởng 4.2. Tổ chức hoạch toán tổng hợp tiêu thụ hàng hoá ở Công ty thương mại Bình Minh Cuối tháng căn cứ vào bảng kê sổ chi tiết kế toán bán hàng vào sổ nhật ký chứng từ vào sổ cái Sổ cái TK : GHT : Rượu Chambanh (15612) Từ ngày (1/2/2001 đến 29/2/2001) Đơn vị tính : VNĐ Nợ Có TK đối ứng Đầu kỳ 528.784.400 Phát sinh 36.28911 13111 6.358.086.934 1512 1.8.477.786.907 33621 6.908.206.017 63212 Tổng phát sinh 8.209.502.635 6.908.573.728 Cuối kỳ 155.973.807 Nhật ký chứng từ số 8A Ghi có TK : 511121. 511141. 511151. 511152 TK có TK nợ 511121 511141 511151 511152 Cộng nợ 13111 102.077.611 368.749.111 10.433.638.601 1514465323 13112 3273505510 5885022055 93758820 9252286385 413 9261736 9267736 Tổng 3282767246 5897099666 1306507931 104363866 11620013444 Người lập Kế toán trưởng Nhật ký chứng từ số 8B Ghi có TK 156121. 156.141. 156.151 Từ 1/2/2001 đến 29/2/2001 Đơn vị tính : VNĐ TK có TK nợ 156121 156141 156151 Cộng có 63212 6908206017 6908206017 63214 7541384911 7541384911 63215 4302338711 4302338711 641 367711 367711 Tổng 69008573728 7541384911 4302338711 18753197350 Người lập Kế toán trưởng Bảng kê Ghi nợ TK 15612. 15614. 15615 Từ ngày 1/2/2001 đến 29/2/2001 TK có TK nợ 156121 156141 156151 Cộng có 1512 6358086934 6358086934 1514 1985428611 1985428611 1515 3229986711 3229986711 33621 1847786907 556067411 1049613111 3453467429 Tổng 8205873841 2541496022 4279599822 15026969685 Người lập biểu Kế toán trưởng Nhật ký chứng từ 8c Ghi có TK 63212. 63215. 63214 Từ ngày 1/2/2001 đến 29/2/2001 Đơn vị tính : TK có TK nợ 63212 63215 63214 Cộng có 9111 6908206017 7541384911 4303238711 18752829693 Tổng 6908206017 7541384911 4303238711 18752829693 Người lập Kế toán trưởng Bảng kê Ghi nợ TK 63212 ; 63215 ; 63214 ; 63218 Từ ngày 1/2/2001 đến ngày 29/2/2001 Đơn vị tính : VNĐ TK có TK nợ 63212 63215 63214 Tổng nợ 156121 6908206017 6908206017 156141 7541384911 7541384911 156151 4302338711 4302338711 Tổng 6908206017 7541384911 4302338711 18752829639 Người lập Kế toán trưởng Nhật ký chứng từ số 7D Ghi có TK : Phải thu các tổng đại lý Từ ngày 1/2/2001 đến 29/2/2001 Đơn vị tính : VNĐ TK nợ Ngày 1121 1331 156121 Cộng có 1/2/2001 70.000.000 70.000.000 2/2/2001 37.151.169 37.151.169 16/2/2001 827.000.000 827.000.000 17/2/2001 1.668.117.000 1.668.117.000 18/2/2001 231.840.000 231.840.000 21/2/2001 518.753.000 518.753.000 22/2/2001 300.000.000 300.000.000 23/2/2001 1.400.000.000 1.400.000.000 24/2/2001 400.000.000 400.000.000 25/2/2001 1.180.000.000 1.180.000.000 28/2/2001 2.320.000.000 2.320.000.000 29/2/2001 3.366.719.000 3.366.719.000 Tổng 12.319.580.169 12.319.580.169 Người lập biểu Kế toán trưởng Sổ cái TK : Chi phí bán hàng Nợ Có TK đối ứng Đầu kỳ 893836862 Phát sinh 136744992 832271 1111 250862217 17304883 1121 121545760 408240 11221 21199405 141 3615000 1531 367711 156121 367711 156121 12877000 241 300182 335 512481 1720 413 Tổng P/s 547613455 18847296 Cuối kỳ 1.422.063.021 18847296 Người lập biểu Kế toán trưởng * Hoạch toán nghiệp vụ xác định kết quả kinh doanh Hàng tháng kế toán tổng hợp kế toán tổng hợp toàn Công ty xác định kết quả kinh doanh cho từng nhóm hàng. Sau đó tổng hợp lại để tính ra kết quả của toàn bộ hoạt động kinh doanh trong kỳ. Để xác định kết quả kinh doanh Công ty sử dụng TK 911 Cuối tháng kế toán căn cứ vào chứng từ số 8 và nhật ký chứng từ số 5. Sổ chi tiết các khoản giảm trừ kế toán vào sổ cái TK tổng hợp 911. Nhật ký chứng từ số 8 Ghi có TK 911 Đơn vị tính : VNĐ TK có TK nợ 911 Cộng có 511121 3.282.656.135 3.282.656.135 511122 1.043.638.601 1.043.638.601 511141 5.986.988.555 5.986.988.555 511151 1306396820 1306396820 51212 2809290171 2809290171 51214 1985428611 1985428611 51215 3229986711 3229986711 Tổng 19644385604 19644385604  Bảng kê Ghi nợ 911 Từ ngày 1/2/2001 đến 29/2/2001 Nợ Có 911 Cộng nợ 63212 6908206071 6908206071 63214 7541384911 7541384911 63215 4303238711 4303238711 Tổng 18.752.829.693 18.752.829.693 Kế toán trưởng Người lập biểu Sổ cái TK : Xác định kết quả kinh doanh Thương mại [911] Từ ngày 1/2/2001 đến ngày 29/2/2001 Đơn vị tính : VNĐ Nợ Có TK đối ứng Đầu kỳ 1679821551 Phát sinh 3282656135 511121 1043638601 511122 5986988555 511141 1306396820 511151 2809240171 51212 1985428611 51214 3229986711 51215 6908206071 63212 7541384911 63214 4303238711 63215 Tổng phát sinh 18752829693 19644385604 Cuối kỳ 2571377642  Chương III Hoàn thiện hoạch toán việc tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Thương mại Bình Minh I. Đánh giá khái quát tình hình quản lý và nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Thương mại Bình Minh em có một số nhận xét sau. Được thành lập và phát triển trong một nền kinh tế thị trường đầy biến động và cạnh tranh và không bị chịu ảnh hưởng của chế độ quản lý tập trung bao cấp chi phối có đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ có trình độ sẽ tiếp cận với thị trường và vận động một cách rất linh hoạt. Nền kinh tế hơn vận động và phát triển đặc biệt trong nền kinh tế thị trường những biến động càng trở nên mạnh mẽ những biến động trên thị trường dù lớn hay nhỏ cũng ảnh hưởng ít nhiều đến công ty. Mặc dù vật với tiềm năng sẵn có và điều hành quản lý tốt nếu doanh thu hàng năm tăng đáng kể. Công tác tài chính kế toán phản ánh và cung cấ thông tin kịp thời về biến động hàng hoá trên thị trường giúp cho lãnh đạo công ty ra quyết định đúng đắn có hiệu quả kinh tế cao đồng thời cũng có nhiều cố gắng và cải tiến trong việc vận dụng chế độ kế toán phù hợp với điều kiện kinh doanh. Về một tổ chức quản lý công tác hoạch toán kế toán của Công ty theo quan điểm của cá nhân em cho rằng có mô hình quản lý tốt ưu điểm nhiều nhược điểm ít. Và tổ chức công tác kế toán để phù hợp Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán là hình thức nhật ký chứng từ nhưng có cải tiến và đưa vào sử dụng máy vi tính. Việc vận dụng hình thức kế toán trên công ty đã khai thác được tiềm năng của đội ngỹ nhân viên kế toán giảm nhẹ được lao động và đảm bảo tốt chức năng, nhiệm vụ của kế toán như cung cấp thông tin, chi tiết, tổng hợp đảm bảo yêu cầu chính xác kịp thời. Tuy nhiên đi sâu vào công tác hoạch toán kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh bên cạnh những ưu điểm có một số ít nhược điểm. - Về chứng từ và luân chuyển chứng từ Đơn vị đã lập đầy đủ các chứng từ ban đầu theo đúng chế độ quy định, có đẩy đủ các thông tin cần thiết cho công tác kiểm tra và ghi sổ kế toán tuy nhiên đối với từng trường hợp cụ thể việc luân chuyển chứng từ vẫn còn những bất cập. + Bán hàng qua kho công ty đại lý chứng từ luân chuyển lòng vòng thiếu chặt chẽ pháp lý vì hoá đơn được viết trước khi nhận hàng giả sử có thay đổi hàng hoá trong hợp đồng người mua từ chối nhận hàng thì rất khó xử lý vì số liệu đã cập nhật vào máy. + Trường hợp bán buôn tại cảng nhập hàng hoá không nhập vào kho mà chỉ làm thủ tục coi đã nhập, kế toán chỉ lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, hàng hoá nhập xuất chẳng những kế toán lại ghi xuất tại kho như vậy không phản ánh đúng vận động của hàng hoá. + Đối với nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá nhân viên bán hàng lập báo cáo gửi về Công ty trên thực tế không theo quy định thống nhất lúc 7 ngày lúc nửa tháng gây sự thiếu hụt thông tin. + Đối với hàng gửi bán : hiện nay hầu hết các tổng đại lý nộp báo cáo tiêu thụ hàng hoá gửi đại lý, ký gửi bảng thanh toán tiền hàng đại lý vào một lần cuối tháng dẫn đến việc chập chớt bất tiện cho công tác kế toán. Đồng thời khi lập bảng thanh toán Công ty mới lập hoá đơn GTGT không đúng với quy định về lập chứng từ. - Về hệ thống tài khoản : Công ty đã tuân thủ và thống nhất hệ thống tài khoản ban hành 1/11/1995 và vận dụng hết sức linh hoạt. Tuy nhiên Công ty chưa dùng tài khoản 1562 để tập hợp riêng chi phí thu mua điều này gâykhó khăn cho việc tính giá vốn hàng tiêu thụ. - Về phương pháp hoạch toán : Công ty áp dụng hệ thống tài khoản vào nghiệp vụ hoạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh thương mại tương đối hoàn thiện tuy nhiên vẫn còn một số vấn đề cần nghiên cứu. Tất cả các khoản doanh thu bán hàng dù thu hay chưa thu đều hoạch toán vào TK 131 nếu rất lòng vòng. - Về thanh toán công nợ : việc đóng và theo dõi công nợ của kế toán Công ty hiện nay chưa tốt. Các khoản phải thu của Công ty chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu bán hàng. - Về phương pháp tính giá vốn : Công ty đã áp dụng phương pháp giá thực tế đích danh để xác định giá trị mua cửa hàng xuất được coi là tiêu thụ cách tính này đòi hỏi công tác kế toán phải theo dõi hàng tồn kho phải tăng cường, xác định chính xác trị giá mua và bảo quản, hiện nay giá vốn hàng bán được tính chính giá mua cửa hàng xuất bán cong chi phí thu mua tính vào chiphí quản lý. Cách tính này đơn giản về cơ bản kết quả kinh doanh trong kỳ không đổi, tuy nhiên trên báo cáo tiêu thụ giá vốn nhỏ so với thực tế mà chất lượng hàng hoá phản ánh qua gía vốn dẫn đến giảm uy tín của Công ty nếu khách hàng mới tìm hiểu công ty. - Về phương pháp phân bố chi phí nghiệp vụ kinh doanh về lý thuyết Công ty tiến hành phân bổ chi phí nghiệp vụ kinh doanh (chi phí mua hàng, chi phí bán hàng, chi phí quản lý) hết cho hàng hoá xuất bán và xác định là tiêu thụ trong kỳ để không phản ánh chính xác kết quả hoạt động kinh doanh nếu hàng hoá tồn kho trong kỳ có biến động lớn. II. Các biện pháp đẩy mạnh công tác tiêu thụ nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. 1. Tăng thêm các hình thức chiết khấu bán hàng và điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế tại Công ty đồng thời thực hiện hồi khấu và tặng quà cho khách hàng làm tốt công tác thanh toán. Trong điều kiện hiện nay để mở rộng thị trường trên cơ sở đó mà tăng số lượng hàng hoá tiêu thụ. Các doanh nghiệp phải mở rộng mạng lưới bán hàng kênh phân phối do đó phải tìm mọi cách khuyến khích khách hàng mua hàng của mình khuyến khích khen thưởng các đại lý có doanh số tiêu thụ cao và công nhân viên làm tốt mục đích, yêu cầu này. 2. Giải pháp chất lượng, quảng cáo tổng hợp, khêu gợi khuyến khích đánh vào tâm lý người tiêu dùng, đã từ lâu nghệ thuật chào hàng tạo điều kiện cho khách hàng hiểu biết nhiều về sản phẩm của mình để họ có lòng tin vào sản phẩm của mình, như hội nghị khách hàng… 3. Đáp ứng nhu cầu của khách hàng về chất lượng hàng hoá cho ra các sản phẩm hàng hoá mới, mở rộng thị trường và phương thức tiêu thụ mới, nói lên công dụng và tác dụng của nó để khuyến khích người tiêu dùng. 4. Trưng bày, giao tiếp với khách hàng để khách hàng cảm thông, thoải mái và cảm thấy mình được tôn trọng. ( Khách hàng là thượng đế) III. Các biện pháp nhằm hoàn thiện tiêu thụ hàng hoá 1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác hoạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. Trong điều kiện hiện nay cạnh tranh ngày càng gay gắt. Doanh nghiệp thương mại cần phải mở rộng buôn bán và đáp ứng tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng, thực sự là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng để đạt được điều đó phải sử dụng đồng thời hàng loạt các biện pháp khác nhau trong đó kế toán ngày càng trở nên rất quan trọng và là công cụ đắc lực. Trong điều kiện hiện nay cạnh tranh ngày giữa các doanh nghiệp rất khắc nghiệt nhà nước đóng vai trò quản lý vĩ mô nền kinh tế sự thành bạn của các doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào công tác kế toán. Thông qua việc kiểm định, tính toán, ghi chép, phân loại vào tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế bằng hệ thống kế toán, chứng từ đối ứng tài khoản tính giá và tổng hợp cân đối, có thể biết được thông tin một cách đầy đủ kịp thời về tình hình tài sản, vận động tài sản. Ngoài ra các báo cáo tài chính của doanh nghiệp còn cung cấp các thông tin cho các đối tượng quan tâm về tình hình tài chính triển vọng phát triển kinh doanh của doanh nghiệp để có quyết định đầu tư đúng đắn. Vì vậy phải hoàn thiện và không ngừng đổi mới công tác kế toán để phù hợp với nền kinh tế thị trường. Trong hoạt động kinh doanh thương mại, quá trình tiêu thụ hàng hoá là khác, quan trọng nhất của việc luân chuyển vốn kinh doanh vốn hàng hoá thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn kinh doanh. Chính vì thế việc luân chuyển vốn kinh doanh phải được theo dõi thường xuyên, mục đích tạo lợi nhuận phải được lên hàng đầu, đồng thời đây cũng là yếu tố quyết định thành bại của doanh nghiệp. Vì thế hoàn thiện công tác hoạch toán kế toán và xác định kết quả kinh doanh là một vấn đề hết sức cần thiết, hoàn thiện cả nội dung lẫn phương pháp kế toán cho phù hợp với doanh nghiệp, các hệ thống chứng từ cung cầu hoàn thiện nâng cao tính pháp lý, tính chính xác thuận lợi cho việc kiểm tra kế toán, luân chuyển chứng từ. Hoàn thiện còn góp phần sử dụng đúng tài khoản để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra kế toán, đồng thời giúo các cổ động, bạn hàng, những người qua tâm đến báo cáo tài chính có thể hiểu rõ về doanh nghiệp. Hoàn thiện còn nâng cao hiệu quả công tác tổ chức kế toán, đối với quản lý cấp trên hoàn thiện còn tạo cho họ những thông tin, số liệu chính xác, phản ánh đúng tình hình tiêu thụ. Hoàn thiện quá trình kế toán còn giúp việc hoàn thiện sổ sách kế toán, ghi chép, phản ánh chi tiết tạo điều kiện cho công tác kiểm tra, xác định các thời điểm tăng, giảm hàng hoá, công nợ. 2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hoạch toán tiêu thụ hàng hoá tại công ty thương mại Bình Minh. Qua thời gian thực tập ở Công ty kết hợp giữa lý thuyết và thực tế em xin đề xuất một số giải pháp sau nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác hoạch toán tiêu thụ hàng hoá. 2.1. Về chứng từ, luân chuyển chứng từ Trong trường hợp bán hàng tại đại lý Công ty chỉ cần lập hoá đơn giá trị gia tăng làm 4 liên, một liên giao cho khách hàng, một liên giao cho địa lý làm cơ sở báo nợ, 1 liên lưu sổ gốc, một liên dùng để hoạch toán. Điều này hoàn toàn hợp lú vì hàng hoá ở kho Công ty hay đại lý để thuộc sở hữu của Công ty, vẫn được coi là xuất khỏi công ty, chứng từ này vẫn đảm bảo hợp lý. + Trong trường hợp bán hàng cho khách hàng tại cảng nhập nên giao hoá đơn GTGT cho khách hàng tại đại lý đầu mối khi ký kết hợp đồng kinh tế thì lưu các chứng từ vào tập hồ sơ để khi nào đại lý chuyển hoá đơn GTGT về số hàng đã bán về Công ty thì tiến hành hoạch toán (gửi ngay để kịp thời hoạch toán). Đối với bán lẻ nên đưa ra các quy định rõ ràng cụ thể vì việc lập báo cáo nhất là đối với sản phẩm mới để ra thị trường phải báo cáo thường xuyên (để có quyết định đúng đắn). + Đối với hàng gửi bán : Để tránh tình trạng công việc dồn dập vào cuối tháng, Công ty nên quy định rõ việc nộp báo cáo như nộp 2 lần/ tháng vào 15 và 25 hàng tháng. 2.2. Về tài khoản : Để khách hàng biết đến và tiêu dùng, bên cạnh việc tìm kiếm bạn hàng lớn, Công ty cần đẩy mạnh để thu hút bạn hàng nhỏ, cần mở thêm tiểu khoản để theo dõi từng loại doanh số bán buô

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc20106.DOC