Tài liệu Đề tài Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khí ô tô 3-2: Lời nói đầu
Kinh tế luôn luôn là vấn đề nóng hổi của mọi khu vực và mọi thời đại, trải qua một thời kỳ bao cấp kéo dài, hiện nay chúng ta đang xây dựng nền kinh tế thị trường từng bước hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Chúng ta đã tham gia AFTA, và đang xúc tiến tham gia tổ chức thương mại thế giới WTO. Một chân trời mới đang mở ra trước mắt với vô vàn điều kiện thuận lợi, và cùng với nó là những thách thức không thể tránh khỏi, đặc biệt là sự cạnh tranh sẽ càng trở nên gay gắt hơn. Hơn bất kỳ lúc nào thời điểm này chính la lúc các doanh nghiệp phải chủ động sáng tạo hơn nữa trong kinh doanh, cần thay đổi chính bản thân mình cho phù hợp với xu thế mới: Quốc tế hoá và hiện đại hoá.
Muốn cạnh tranh thành công, bên cạnh việc không ngừng nâng cao chất lượng, đổi mới sản phẩm, mà cạnh tranh về giá cũng luôn được xem là một biện pháp hữu hiệu. Để có thể hạ được giá thành thì vấn đề mà các doanh nghiệp quan tâm nhất đó là giảm thiểu chi phí. Chính vì lý do đó mà việc tập hợp chi...
76 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1031 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khí ô tô 3-2, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Kinh tế luôn luôn là vấn đề nóng hổi của mọi khu vực và mọi thời đại, trải qua một thời kỳ bao cấp kéo dài, hiện nay chúng ta đang xây dựng nền kinh tế thị trường từng bước hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Chúng ta đã tham gia AFTA, và đang xúc tiến tham gia tổ chức thương mại thế giới WTO. Một chân trời mới đang mở ra trước mắt với vô vàn điều kiện thuận lợi, và cùng với nó là những thách thức không thể tránh khỏi, đặc biệt là sự cạnh tranh sẽ càng trở nên gay gắt hơn. Hơn bất kỳ lúc nào thời điểm này chính la lúc các doanh nghiệp phải chủ động sáng tạo hơn nữa trong kinh doanh, cần thay đổi chính bản thân mình cho phù hợp với xu thế mới: Quốc tế hoá và hiện đại hoá.
Muốn cạnh tranh thành công, bên cạnh việc không ngừng nâng cao chất lượng, đổi mới sản phẩm, mà cạnh tranh về giá cũng luôn được xem là một biện pháp hữu hiệu. Để có thể hạ được giá thành thì vấn đề mà các doanh nghiệp quan tâm nhất đó là giảm thiểu chi phí. Chính vì lý do đó mà việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong mỗi doanh nghiệp là hết sức quan trọng. Việc tính tập hợp và tính toán đúng đắn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, sẽ cung cấp cho nhà quản lý thông tin chính xác về tình hình sản xuất kinh doanh, giúp đưa ra các quyết định đúng đắn nhằm hạ gía thành sản phẩm.Xuất phát từ tầm quan trọng đó, được sự quan tâm giúp đỡ của tập thể phòng kế toán công ty cơ khí ô tô 3-2, đặc biệt là sự quan tâm chỉ dẫn nhiệt tình của thầy giáo Đào Tùng, em đã mạnh dạn chọn đề tài :
"Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khí ô tô 3-2"
Nội dung đề tài nghiên cứu gồm 3 phần:
Phần thứ nhất: Lý luận về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Phần thứ hai: thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khí ô tô 3-2.
Phần thứ ba: Hoàn thiện tổ chức công tác tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm ở công ty cơ khí ô tô 3-2.
Mặc dù bản thân đã cố gắng để hoàn thành bài luận văn một cách khoa học, hợp lý, nhưng do khả năng và thời gian có hạn nên bài viết của em không thể tránh những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được nhưng đánh giá nhân xét của các thầy cô, ban lãnh đạo, các cô chú trong phòng kế toán của công ty và toàn thể bạn đọc để bài viết của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Đào Tùng, ban lãnh đạo, các cô chú trong phòng kế toán của công ty cơ khí ô tô 3-2 đã hết sức giúp đỡ, hướng dẫn, tạo điều kiện cho em hoàn thành bài luận văn này.
Hà Nội, ngày tháng 4 năm 2005
Sinh viên
Đậu Thị Thuỳ Dung
Phần thứ nhất
Lý luận chung về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất:
1.1.1.1. Khái niệm và bản chất của chi phí sản xuất:
Khái niệm: Chi phí sản xuất kinh doanh là toàn bộ các chi phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác được biểu hiện bằng tiền phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, trong một thời kỳ nhất định.
Bản chất: Chi phí sản xuất không những bao gồm yếu tố lao động liên quan đến sử dụng lao động (tiền lương, tiền công), lao động vật hoá (khấu hao TSCĐ, chi phí về nguyên nhiên vật liệu….) mà còn gồm một số khoản mà thực chất là một phần giá trị mới sang tạo ra (như các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ, các loại thuế không được hoàn trả: thuế GTGT không được khấu trừ, thuế tài nguyên, lãi vay ngân hàng…)
Các chi phí của doanh nghiệp luôn được tính toán đo lường bằng tiền và gắn với một thời gian xác định là: quý, tháng, năm….
Xét ở bình diện các doanh nghiệp và loại trừ các quy định của luật thuế thu nhập, chi phí sản xuất luôn có tính cá biệt, nó phải bao gồm tất cả các chi phí mà doanh nghiệp phải chi ra để tồn tại và tiến hành các hoạt động sản xuất bất kể đó là các chi phí cần thiết hay không cần thiết, khách quan hay chủ quan.
Độ lớn của chi phí là một đại lượng xác địnhvà phụ thuộc vào hai nhân tố chủ yếu.
Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã tiêu hao vào sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
Giá cả các tư liệu sản xuất đã tiêu dùng và tiền công của một đơn vị lao động đã hao phí
1.1.1.2.Phân loại chi phí sản xuất:
Việc phân loại chi phí sản xuất hợp lý là cơ sở để các nhà quản lý có thể nhận thức và đánh giá được sự biến động của từng loại chi phí, từ đó mà có thể đề ra các biện pháp phù hợp nhằm giảm chi phí và lựa chọn thương án có chi phí sản xuất thấp cũng chính là tiền đề, mục tiêu hạ giá thành tăng doanh lợi.
Có rất nhiều tiêu thức phân loại chi phí, để phục vụ cho công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng cần phải lựa chọn tiêu thức phân loại thích hợp.
1.1.1.2.1 Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí:
Theo cách phân loại này, các chi phí có cùng một nội dung, một tính chất kinh tế thì xếp vào một yếu tố mà không phân biệt rằng các chi phí đó phát sinh trong lĩnh vực nào, ở đâu. Toàn bộ chi phí của doanh nghiệp phát sinh trong kỳ được chia thành các yếu tố sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu
+ Chi phí nhân công
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí khác bằng tiền
Tác dụng của cách phân loại này, đó là chúng cho ta biết kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong kì sản xuất kinh doanh để lập thuyết minh báo cáo tài chính, phù hợp cho yêu cầu cung cấp thông tin và quản trị doanh nghiệp để từ đó phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí đồng thời lập dự toán cho kì sau.
1.1.1.2.2 Phân loại chi phí theo mục đích công dụng của chi phí:
Theo cách phân loại này, các chi phí sản xuất phát sinh mà có cùng mục đích công dụng sẽ được tập hợp vào cùng một khoản mục chi phí. Theo tiêu thức này, toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kì được chia ra thành các khoản mục sau:
+Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp.
+Khoản mục chi phí sản xuất chung (trong đó chi phí sản xuất chung bao gồm các khoan sau: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu dùng trong quản lý, chi phí công cụ dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài ,chi phí bằng tiền khác).
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí sản xuất theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành theo khoản mục chi phí, nó cũng là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch đã đề ra và lập định mức chi phí sản xuất cho kỳ sau.
Ngoài ra để phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất trong doanh nghiệp, có thể phân loại cho chi phí sản xuất theo các tiêu thức sau:
Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí vào đối tượng tập hợp chi phí, gồm hai loại: chi phí trực tiếp và chi phí phân bổ gián tiếp.
Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và quy trình sản xuất sản phẩm, chi phí gồm hai loại sau: chi phí cơ bản và chi phí chung.
Phân loại chi phí sản xuất theo khối lượng, mối quan hệ hoạt động phân thành: chi phí cố định, chi phí biến đổi, chi phí hỗn hợp.
1.1.2. Giá thành sản phẩm và các loại giá thành sản phẩm.
1.1.2.1. Khái niệm và bản chất giá thành sản phẩm:
Khái niệm: giá thành sản phẩm hoặc lao vụ dịch vụ là biểu hiện bằng tiền của chi phí sản xuất tính cho một khối lượng sản phẩm hoặc công việc lao vụ dịch vụ đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu chất lượng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp cũng như đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Bản chất: giá thành là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả sử dụng tài sản, vật tư tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng như phản ánh tính đúng đắn về tổ chức kinh tế, kỹ thuật- công nghệ mà doanh nghiệp đã sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ chi phí sản xuất và nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp. Giá thành còn là căn cứ để xác định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh.
1.1.2.2. Các loại giá thành sản phẩm.
1.1.2.2.1. Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành:
Theo cách phân loại này thì giá thành chia làm ba loại.
Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch thực hiện và được tính trước khi sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức cũng được xác định trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là cơ sở để doanh nghiệp quản lý theo định mức, là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật tư lao động trong sản xuất, giúp cho việc đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Giá thành thực tế là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và đã tập hợp được trong kỳ sản xuất kinh doanh, cũng như sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán được sau khi kết thúc qua trình sản xuất chế tạo sản phảm và được tính toán cho cả chỉ tiêu giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước.
1.1.2.2.2. Căn cứ vào phạm vi chi phí cấu thành :
Theo cách phân loại này thì giá thành được chia thành hai loại:
Giá thành sản xuất: là các chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm tính cho sản phẩm lao vụ hoặc công việc đã hoàn thành.
Giá thành sản xuất được sử dụng để ghi sổ cho sản phẩm nhập kho, công việc, lao vụ đã hoàn thành hoặc chuyển thẳng cho khách hàng là căn cứ để tính trị giá vốn hàng bán và lãi gộp của doanh nghiệp.
Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ trong kỳ.
Giá thành toàn bộ sản phẩm chỉ được tính toán và xác định khi sản phẩm, công việc, lao vụ dịch vụ đã được xác nhận là tiêu thụ. Giá thành toàn bộ sản phẩm là cơ sở để xác định lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm,công việc lao vụ dịch vụ có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp trong việc xác định giá bán, xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh… Mà còn có ý nghĩa với cả xã hội vì hạ giá thành sản phẩm sễ mang lại không những lợi nhuận cho doanh nghiệp, mà còn tạo ra nguồn thu cho ngân sách nhà nước thông qua các khoản thuế. Tích kiệm chi phí sản xuất sản phẩm, hạ giá thành sản xuất sẽ tạo ra sự tiết kiệm lao động xã hội, tăng tích lũy cho nền kinh tế quốc dân.
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình sản xuát chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, giống nhau về mặt chất, đều là những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất và chế tạo sản phẩm.
Tuy nhiên chúng cũng có những điểm khác nhau:
Chi phí sản xuất luôn gắn với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí, còn giá thành luôn gắn với một loại sản phẩm, công việc lao vụ dịch vụ đã hoàn thành.
Trong giá thành sản phẩm bao gồm cả phần chi phí đã phát sinh thực tế của kỳ trước và một phần chi phí sẽ phát sinh của kỳ sau nhưng đã được ghi nhận là chi phí của kỳ này ( chi phí phải trả). Giá thành sản phẩm chứa đựng cả một phần chi phí của kỳ trước chuyển sang và loại trừ phần chi phí cho những sản phẩm chưa hoàn thành. Như vậy chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm khác nhau về mặt lượng.
Z = D đk + C - D ck
Trong đó: Z tổng giá thành sản phẩm
Dđk chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ
C chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Dkc chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ.
1.1.4. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Để tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đáp ứng kịp thời nhu cầu thông tincho các nhà quản lý về chi phí và giá thành ở doanh nghiệp, kế toán cần phải thực hiện tốt các nhiện vụ sau:
Căn cứ vào đặc điển của quy trình công nghệ, đặc điểm của chi phí, đặc điểm sản phẩm và yêu cầu tổ chức sản xuất, yêu cầu công tác quản lý của doanh nghiệp… mà xác định đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành phù hợp.
Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho (KKTX hoặc KKĐK) mà doanh nghiệp áp dụng.
Tổ chức tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất kinh doanh theo đúng đối tượngtập hợp chi phí đã xác định, bằng các phương pháp thích hợp với từng loại chi phí, tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh theo các khoản mục chi phí và theo yếu tố chi phí đã quy định.
Lập các báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố (trên thuyết minh báo cáo tài chính), định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp.
Tổ chức kiểm kê đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang một cách khoa học hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản xuất sản phẩm trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác.
1.2. Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
1.2.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
1.2.1.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh ở nhiều địa điểm khác nhau, dùng vào các quá trình sản xuất với những mục đích công dụng khác nhau, vì vậy khâu quan trọng đầu tiên trong việc kế toán chi phí sản xuất là xác định xem các chi phí sản xuất đó liên quan đến phân xưởng, bộ phận sản xuất nào, đến sản phẩm dịch vụ nào, đến quy trình công nghệ nào… việc xác định đó chính là nội dung xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản xuất cần được tổ chức tập hợp theo phạm vi giới hạn đó nhằm phục vụ cho việc kiểm tra giám sát tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Căn cứ để xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí:
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp:
+ Trường hợp doanh nghiệp tổ chức thành phân xưởng, mỗi phân xưởng đảm nhận một giai đoạn công nghệ hoặc toàn bộ quy trình công nghệ thì dối tượng kế toán tập hợp chio phí sản xuất thích hợp là từng phân xưởng.
+ Trường hợp doanh nghiệp tổ chức thành phân xưởng nhưng trong phân xưởng đó lại tổ chức nhiều loại sản phẩm khác nhau, có quy trình riêng biệt thì đối tượng thích hợp là từng phân xưởng, trong đoa lại chi tiết cho từng loại sản phẩm khác nhau.
+ Trường hợp những doanh nghiệp không tổ chức thành phân xưởng mà có quy trình công nghệ khép kín thì đối tượng thích hợp là toàn bộ quy trình công nghệ.
- Căn cứ vào quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm.
+Nếu doanh nghiệp có quy trình sản xuát đơn giản, sản phẩm không qua giai đoạn chế biến thì toàn bộ quy trình công nghệ là một đối tượng.
+Nếu doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục hay kiểu song song thì đối tượng thích hợp là từng giai đoạn của quy trình công nghệ (từng phân xưởng)
Ngoài ra còn căn cứ vào loại hình sản xuất của doanh nghiệp như sản xuất đơn chiếc hoặc sản xuất hàng loạt, căn cứ vào mục dích, công dụng của chi phí đối với quá trình sản xuất, căn cứ vào trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình mà các doanh nghiệp luôn phải linh hoạt trong viẹc lựa chọn đối tượng tạp hợp chi phí sao cho hợp lý, phù hợp nhất đảm bảo tập hợp chi phí được đầy đủ giúp việc tính giá thành chính xác và đánh giá đúng được hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.
1.2.1.2. đối tượng tính giá thành:
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, dịch vụ do doanh nghệp sản xuất hình thành cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm.
Căn cứ xác định đối tượng tính giá thành:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất:
+ doanh nghiệp tổ chức sản xuát theo đơn đặt hàng, sản phẩm được đặt mua trước khi sản xuất, sản xuất hàng loạt mặt hàng ổn định. Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm hoàn thành.
+Doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt: sản phẩm không được đặt mua trước khi sản xuất, sản xuất hàng loạt, mặt hàng ổn định. Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm hoàn thành.
- đặc điểm của sản phẩm: Với quy trình công nghệ sản xuất phức tạp:
+Nếu nửa thành phẩm có thể bán ra thị trường thì tính giá thành cho nửa thành phẩm và thành phẩm hoàn thành.
+ Nếu nửa thành phẩm không bán ra thị trường thì tính giá thành cho thành phẩm hoàn thành.
- đặc điểm quy trình công nghệ:
+ Với quy trình công nghệ sản xuất giản đơn tính giá thành cho thành phẩm hoàn thành.
+ Với quy trình công nghệ sản xuất phức tạp có thể tính giá thành thành phẩm hoặc cả thành phẩm và nửa thành phẩm.
- Yêu cầu quản lý và trình độ quản lý: ngay cả trong trường hợp quy trình công nghệ sản xuất phức tạp các nửa thành không bán ra thị trường nhưng theo yêu cầu quản lý ta vẫn có thể xác định đối tượng tính giá thành vừa là nửa thành phẩm vừa là thành phẩm hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ.
1.1.1.3. đơn vị tính giá thành và kỳ tính giá thành
Đơn vị tính giá thành thường phải là các đơn vị được thừa nhận phổ biến trong nền kinh tế quốc dân, phù hợp với tính chất lý, hoá học của các sản phẩm. Đơn vị tính giá thành thực tế phải phù hợp đồng nhất với đơn vị tính đã ghi trong giá thành kế hoạch của doanh nghiệp.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán phải tiến hành công việc tính toán giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Việc xác định kỳ tính giá thành một cách hợp lý sẽ giúp cho việc tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm được khoa học, hợp lý kịp thời.
Dựa vào đặc điểm sản xuất sản phẩm để xác định kỳ tính giá thành cho phù hợp:
Trong trưưòng hợp doanh nghiệp tiến hành sản xuất sản phẩm với chu kỳ ngắn, xen kẽ, liên tục thì kỳ tính giá thành phù hợp là tháng và vào thời điểm cuối tháng.
Trong trường hợp doanh nghiệp tiến hành sản xuất đơn chiếc, hoặc sản xuất hàng loạt theo đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất kéo dài, sản phẩm chỉ hoàn thành khi đã kết thúc chu kỳ sản xuất thì kỳ tính giá thành thường là thời điểm mà sản phẩm hoặc loại sản phẩm đã hoàn thành. Trong trường hợp này kỳ tính giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo.
1.2.1.4. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành :
+ mối quan hệ giữa một đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất với một đối tượng tính giá thành: trong quy trrình công nghệ sản xuất giản đơn, sản phẩm hoàn thành chỉ một loại thì đối tượng kế toán tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ, đối tượng tính giá thành là một loại sản phẩm hoàn thành. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đối tượng tính giá thành.
+Mối quan hệ giữa một đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất với nhiều đối tượng tính giá thành. Từ một loại nguyên vật liệu chính cho ra nhiều loại sản phẩm hoàn thành.
+Mối quan hệ giữa nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất với một đối tượng tính giá thành. Trong quy trình sản xuất phức tạp và đối tượng kế toàn tập hợp chi phí sản xuất là từng giai đoạn của quy trình công nghệ sản xuất và đối tượng tính giá thành chỉ là sản phẩm hoàn thành.
+Mối quan hệ giữa nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất với một đối tượng tính giá thành. Trong quy trình sản xuất phức tạp và đối tượng kế toàn tập hợp chi phí sản xuất là từng giai đoạn của quy trình công nghệ sản xuất và đối tượng tính giá thành vừa là nửa thành phẩm hoàn thành và thành phẩm hoàn thành.
Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đôi tượng tính giá thành là cơ sở để lựa chọn các phương pháp tính giá thành.
1.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
1.2.2.1. Phương pháp trực tiếp:
Phương pháp này áp dụng với các chi phí có liên quan trực tiếp đến đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định và công tác hạch toán ghi chép ban đầu cho phép quy nạp trực tiếp các chi phí vào từng đối tưưọng kế toán tập hợp chi phí có liên quan.
1.2.2.2. Phương pháp tập hợp gián tiếp :
phưong pháp này áp dụng khi một loại chi phí phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất mà không thể trực tiếp tập hợp cho một đối tượng được.
Trong trường hợp này các doanh nghiệp phải lựa chọn tiêu chuẩn ( tiêu thức) hợp lý để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan theo công thức
C
Ci = ------- * ti
Ti
Trong đó Ci : Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng thứ i
C : Tổng chi phí sản xuất phát sinh đã tập hợp được cần phân bổ
Ti : Tổng đại lượng tiêu chuẩn dùng để phân bổ
ti : Đại lượng của tiêu chuẩn cần phân bổ
Tuỳ vào từng trường hợp cụ thể mà các doanh nghiệp tiến hành lựa chọn đại lượng của tiêu chẩn dùng để phân bổ sao cho hợp lý. Tính hợp lý của tiêu chuẩn phân bổ là cơ sở đảm bảo độ tin cậy của thông tin được cung cấp.
1.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong trường hợp doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX.
1.2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí NVLTT là những chi phí về NVL chính, vật liệu phụ, nửa thành phẩm mua ngoài, nhiên liệu sử dung trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm hay thực hiện cung cấp lao vụ dịch vụ.
Tài khoản sử dụng: Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp(CPNVLTT) kế toán sử dụng TK 621"Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp".
Nội dung TK: TK621 phản ánh các chi phí NVL được sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất sản phẩm, lao vụ, dịch vụ của các ngành sản xuất
Kết cấu: Nợ TK621 Có
X
Trị giá thực tế NVL xuất + trị giá NVL sử dụng
dùng trực tiếp cho SX, chế không hết nhập kho
tạo sản phẩm- dịch vụ trong + Kết chuyển phân bổ trị
kỳ giá NVL thực tế sử dụng
cho SXKD trong kỳ cho
các đối tượng chịu chi phí
X
Trình tự kế toán theo sơ đồ sau (sơ đồ 1)
1.2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí NCTT là toàn bộ chi phí về tiền lương và các khoản khác phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất chế tạo sản phẩm, bao gồm: lương chính, lương phụ, phụ cấp và tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
Tài khoản sử dụng: TK622 "Chi phí nhân công trực tiếp"
Nội dung của TK622: Tài khoản này sử dụng để phản ánh số chi phí về lao động trực tiếp tham gia vào quá trình SXKD .
Kết cấu: Nợ TK622 Có
X
Chi phí NCTT trong kỳ Kết chuyển chi phí NCTT
để tính giá thành sản phẩm
X
Trình tự kế toán chi phí NCTT thể hiện ở sơ đồ sau (Sơ đồ 2)
1.2.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là nhưng chi phí liên quan đến việc tổ chức sản xuất quản lý sản xuất và phục vụ sản xuất trong phạm vi một phân xưởng ( hoặc đội, trại, xưởng, công trường )
- Theo chế độ hiện thành chi phí sản xuất gồm các nội dung sau đây:
+ Chi phí nhân viên (6271)
+ Chi phí vật liệu (6272)
+ Chi phí dụng cụ đồ dùng (6273)
+ Chi phí khấu hao (6274)
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài (6277)
+ Chi phí khác bằng tiền (6278)
Chi phí sản xuất chung khi thực tế phát sinh được tập hợp theo địa diểm và theo nội dung của chi phí SXC. Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ cho các đối tượng thuộc phân xưởng hoặc bộ phận đó.
Kết cấu: Nợ TK627 Có
X
Tập hợp CPSXC phát + Các khoản làm giảm chi phí
sinh trong kỳ cho các + Kết chuyển hoặc phân bổ
đối tượng chịu chi phí CPSXC
X
Trình tự kế toán chi phí SXC được thể hiện qua sơ đồ sau(sơ đồ 3)
1.2.3.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất cho toàn doanh nghiệp:
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp khi phát sinh thực tế đã được tập hợp trên các TK 621,TK622, TK 627. Cuối kỳ kế toán kết chuyển vào TK154 "chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất cho toàn doanh nghiệp được thể hiện ở sơ đồ sau(sơ đồ4)
Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK
Trong trường hợp này, các chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ được tập hợp vào các TK621, TK622, TK627. Tuy nhiên do đặc điểm của phương pháp này mà TK154 chỉ sử dụng để phản ánh chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. Để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp kế toán sử dụng TK631"Giá thành sản xuất"
Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp thể hiện ở sơ đồ 5
1.2.3.5. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất phụ:
Trong các doanh nghiệp ngoài bộ phận sản xuất chính còn có các bộ phận sản xuất phụ, bao gồm:
+ Bộ phận sản xuất phụ được tổ chức nhằm phục vụ cho sản xuất chính,
+ Bộ phận sản xuất phụ được tổ chức nhằm tận dụng các năng lực sản xuất.
+ Bộ phận sản xuất phụ phục vụ cho đời sống cán bộ công nhân viên (căng tin, bếp ăn, nhà kho)
Việc tập tập hợp chi phí sản xuất ở bộ phận sản xuất phụ dược thực hiện tương tự như bộ phận sản xuất chính, tức là các chi phí sẽ được tập hợp vào TK621,622,627 mở chi tiết cho bộ phận sản xuất phụ. Cuối kỳ kết chuyển sang TK154 (631) để tính giá thành.
Trường hợp bộ phận sản xuất phụ cung cấp lao vụ cho bộ phận sản xuất chính, giá thành sản phẩm sản xuất được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh chính hoặc giá vốn hàng bán.
Trường hợp bộ phận sản xuất phụ cung cấp lao vụ lẫn cho nhau ta phải tính toán phần lao vụ, hoặc sản phẩm cung cấp lẫn nhau giữa các bộ phận sản xuất phụ trước khi tính giá thành sản phẩm sản xuất phụ cung cấp cho sản xuất chính và cung cấp ra bên ngoài.
Phương pháp để tính toán trị giá lao vụ sản xuất phụ cung cấp lẫn nhau.
* Phương pháp đại số:
Nội dung: Bằng cách lập và giải phương trình đại số để tính ra giá thành thực tế của sản phẩm lao vụ sản xuất phụ cung cấp cho sản xuất chính, cung cấp ra bên ngoài và cung cấp lẫn nhau.
Ưu điểm: số liệu tính toán được chính xác nhất.
Nhược điểm: Nếu có nhiều phân xưởng phụ cung cấp lẫn nhau thì việc lập và giải hệ phương trình rất phức tạp.
* Phương pháp phân bổ lẫn nhau theo đơn giá chi phí ban đầu:
Nội dung: căn ứ vào chi phí ban đầu tập hợp được ở từng phân xưởng sản xuất phụ (không bao gồm phần chi phí phụ vụ lẫn nhau giữa các phân xưởng phụ để tính ra) đơn giá chi phí ban đầu cho từng phân xưởng sản xuất phụ. Sau đó căn cứ vào đơn giá chi phí ban đầu để phân bổ lẫn nhau giữa các phân xưởng sản xuất phụ. Để tính ra giá thành thực tế và phân bổ cho sản xuất chính, cung cấp ra bên ngoài.
Công thức tính toán
Tổng chi phí ban đầu
Đơn giá chi phí ban đầu = -----------------------------------------------
khối lượng sản phẩm (dịch vụ)
Trị giá lao vụ đơn giá khối lượng sản phẩm
sản xuất phụ = chi phí x lao vụ sản xuất phụ
cung cấp lẫn nhau ban đầu cung cấp lẫn nhau.
Giá thành thực tế chi phí chi phí chi phí trị giá SP lao Trị giá SP
của SP, lao vụ = SXDD + ban - SXDD - vụ SX phụ cung - lao vụ SX
sản xuất phụ đầu kỳ đầu cuối kỳ cấp cho các bộ phụ nhận
phận phụ khác của các bộ
phận khác
Giá thành đơn vị Giá thành thực tế SP (lao vụ) sản xuất phụ
Sản phẩm (lao vụ) = ------------------------------------------------------------------------------------------------------
sản xuất phụ Khối lượng SP (lao vụ) - Khối lượng SP (lao vụ)
hoàn thành cung cấp cho bộ phận khác
Ưu điểm: Tính toán đơn giản hơn phương pháp đại số.
Nhược điểm: Khối lượng tính toán nhiều, kết quả không chính xác.
* Phương pháp phân bổ lẫn nhau theo giá thành kế hoạch:
Nội dung: Căn cứ vào giá thành đơn vị sản phẩm kế hoạch để tính toán trị giá sản phẩm, lao vụ sản xuất phụ cung cấp lẫn nhau. Sau đó tính giá thnàh thực tế và giá thành đơn vị sản phẩm, lao vụ sản xuất phụ làm cơ sở để phân bổ cho sản xuất chính và bên ngoài.
Ưu điểm: tính toán đơn giản hơn vì giá thành đơn vị kế hoạch đã có sẵn.
Nhược điểm: Số liệu tính toán được không chính xác băng phương pháp đại số, và phụ thuộc vào giá thành đơn vị kế hoạch.
1.2.4. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ.
1.2.4.1. Khái niệm
Sản phẩm làm dở: là những sản phẩm còn đang trong quá trình sản xuất, chế biến, dang nằm trên các dây chuyền công nghệ mà doanh nghiệp phải tiếp tục sản xuất hoặc chế biến mới thành thành phẩm.
Đánh giá sản phẩm làm dở có ý nghĩa rất lớn trong việc hạch toán và quản lý chi phí. Nhưng việc đánh giá sản phẩm làm dở mang nặng tính chủ quan, khó có thể tính toán một cách chính xác được. Mức độ hợp lý của đáng giá sản phẩm làm dở tuỳ thuộc vào các nhân tố:
+ Kiểm kê và đánh giá mức độ hoàn thành của sản phẩm làm dở
+ phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở phù hợp.
1.2.4.2.Các phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở
1.2.4.2.1.Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí NVLTT hoặc chi phí NVLCTT
Nội dung: theo phương pháp này trị giá sản phẩm làm dở chỉ bao gồm chi phí NVLTT hoặc chi phí NVLCTT, và khoản mục này được tính cho một sản phẩm hoàn thành và sản phẩm làm dở là như nhau.
Các khoản chi phí khác như chi phí NCTT, chi phí SXC được tính hết cho sản phẩm hoàn thành chịu.
Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ không phải quy đổi thành khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.
Công thức
D đk + Cvl
Dck = ------------------ x Sd
Sht + Sd
Trong đó: Dck : chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
D đk: chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
Cvl: Chi phí NVLTT hoặc chi phí NVLCTT phát sinh trong kỳ
Sht : khối lượng sản phẩm hoàn thành
Sd : khối lượng sản phẩm dở cuối kỳ
Ưu điểm: đơn giản, khối lượng tính toán ít, không phải xác định mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm làm dở.
Nhược điểm: Số liệu tính toán được có độ chính xác không cao vì trong sản phẩm làm dở chỉ tính toán một khoản mục.
Điều kiện áp dụng: áp dụng thích hợp cho những doanh nghiệp:
- Chi phí NVLTT hoặc CPNVLCTT bỏ vào một lần ngay từ đầu quy trình công nghệ
- Chi phí NVLTT hoặc CPNVLCTT chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí.
- Sản phẩm dở dang cuối kỳ và đầu kỳ ít, không biến độnh nhiều giữa cuối kỳ và đầu kỳ.
1.2.4.2.2. Đánh giá sản phẩm làm dở theo khối lượng hoàn thành tương đương.
Nội dung: Căn cứ vào khối lượng dở dang cuối kỳ và mức độ chế biến hoàn thành để quy đổi khối lượng sản phẩm dở dang thành khối lượng hoàn thành tương đương. Sau đó lần lượt tính toán từng khoản mục chi phí trong sản phẩm dở dang theo nguyên tắc:
Với những chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu quy trình công nghệ tính cho một sản phẩm hoàn thành và một sản phẩm làm dở là như nhau.
Với những chi phíbỏ vào theo nức độ gia công chế biến tính cho sản phẩm làm dở theo khối lượng hoàn thành tương đương.
Công thức tính:
+ Với chi phí bỏ vào ngay từ đầu quy trình công nghệ
D đk + C
Dck = -------------- x Sd
Sht + Sd
+Với chi phí bỏ vào theo mức độ gia công chế biến:
D dk + C
Dck = -------------- x Sd'
Sht + Sd'
Trong đó: Sd' = Sd x mức độ chế biến hoàn thành.
Ưu điểm: Số liệu có được chính xác hơn so với phương pháp trước, vì trong trị giá sản phẩm làm dở có đầy đủ các khoản mục.
Nhược điểm: Khối lượng tính toán nhiều hơn và đặc biệt việc xác định mức độ chế biến hoàn thành rất phức tạp.
Điều kiện áp dụng: áp dụng đối với chi phí VLTT, VLCTT chiếm tỷ trọng không lớn lắm ttrong tổng chi phí, khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ nhiều và biến động lớn so với đầu kỳ, xác định được mức độ chế biến hoàn thành.
1.2.4.2.3.Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí định mức:
Nội dung: Căn cứ vào khối lượng dở dang đã kiểm kê xác định ở từng công đoạn và định mức từng khoản mục chi phí đã tính được ở công đoạn đó cho một đơn vị sản phẩm để tính ra chi phí định mức của khối lượng sản phẩm dở dang ở từng công đoạn sau đó tông hợp lại cho từng loại sản phẩm.
Công thức:
n khối lượng sản chi phí định mức
Dck = ồ ( phẩm dở dang ở * cho sản phẩm ở )
i=1 công đoạn i công đoạn i
Ưu điểm: Tính toán đơn giản thuận tiện hơn nếu doanh nghiệp đã lập được bảng tính sẵn
Nhược điểm: kết quả tính toán không chính xác như hai phương pháp trên, tính chính xác phụ thuộc vào mức độ hợp lý của việc xác định chi phí định mức.
1.2.5. Các phương pháp tính giá thành
1.2.5.1. Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành theo đơn đặt hàng:
- Điều kiện áp dụng: phương pháp này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp tổ chức sản xuất theo đơn đặt hàng
- Đặc điểm: Mặt hàng thường xuyên thay đổi, sản phẩm được đặt mua trước khi sản xuất và chi tiết theo từng đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất riêng rẽ.
- Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là các bộ phận sản xuất và chi tiết theo từng đơn dặt hàng.
- Đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành của từng đơn đặt hàng.
- Kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo.
- Trình tự tập hợp chi phí và tính giá thành:
+ Khi ký kết hợp đồng doanh nghiệp tiến hành sản xuất theo đơn đặt hàng. Việc tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàngđược thực hiện trên các tờ kê chi phí mở cho từng đơn đặt hàng kể từ khi đơn đặt hàng bắt đầu đi vào sản xuất.
+Tập hợp chi phí: Thông thường chi phí NVLTT và chi phí NCTT được tập hợp trực tiếp theo từng đơn đặt hàng , còn chi phí SXC nếu bộ phận sản xuất chỉ thực hiện một đơn đặt hàng thì chi phí SXC được tính trực tiếp cho đơn đặt hàng đó, nếu một bộ phận cùng một lúc thực hiện nhiều đơn đặt hàng thì chi phí SXC được phân bổ cho các đơn đặt hàng theo chi phí SXC ước tính hoặc chi phí SXC thực tế.
+Đến khi có chứng từ chứng minh đơn đặt hàng đã hoàn thành. Tổng cộng chi phí trên tờ kê chi phí là tổng giá thành của đơn đặt hàng. Với những đơn đặt hàng chưa hoàn thành tại thời điểm cuối kỳ kế toán chi phí sản xuất cho đơn đặt hàng là chi phí SXKDDD.
1.2.5.2.Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành theo quy trình:
Điều kiện áp dụng: áp dung đối với doanh nghiệp sản xuất hàng loạt, khối lượng lớn
+mặt hàng sản xuất ổn định
+sản phẩm được mua sau khi sản xuất
+các quy trình sản xuất liên tục nhau
+quy trình sản xuất: công nghệ giản đơn hoặc công nghệ phức tạp.
+đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Với quy trình công nghệ giản đơn là toàn bộ quy trình công nghệ
Với quy trình công nghệ phức tạp là từng giai đoạn của quy trình công nghệ
+đối tượng tính giá thành: thành phẩm hoàn thành hoặc nửa thành phẩm và thành phẩm hoàn thành.
1.2.5.2.1.Đối với quy trình công nghệ sản xuất giản đơn
Phương pháp tính giá thành giản đơn:
Phương pháp này áp dung trong trường hợp doanh nghiệp có quy trình sản xuất giản đơn, cuối quy trình công nghệ chỉ cho ra một loại sản phẩm hoàn thành.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ.
Đối tượng tính giá thành là toàn bộ sản phẩm hoàn thành.
Công thức:
Z = D dk + C - Dck
Căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được cho toàn bộ quy trình công nghệ và trị giá sản phẩm làm dở cuối kỳ đã xác định được để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm theo công thức trên.
Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ:
_ Điều kiện áp dụng: Phương pháp này để áp dụng trong trường hợp từ một quy trình công nghệ sử dụng một loại vật liệu chính ngoài việc sản xuất ra sản phẩm chính còn thu được một hay nhiều loại sản phẩm phụ khác nhau.
_ Đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất. Đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính.
_Nội dung: Để tính được giá thành của sản phẩm chính ta căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp được cho toàn bộ quy trình công nghệ có loại trừ phần chi phí sản xuất sản phẩm phụ. Phần chi phí sản xuất sản phẩm phụ có thể được tính theo chi phí kế hoạch hoặc lấy giá bán của sản phẩm phụ trừ đi lãi định mức.
Công thức:
Zc = D đk + C - C phụ - Dck
Zc
zc = -------
Stpc
Phương pháp hệ số:
_ Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng thích hợp trong trường hợp từ một quy trình công nghệ sử dụng một loại NVL chính nhưng kết quả thu được nhiều loại sản phẩm chính khác nhau.
_ Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình sản xuất, đối tượng tính giá thành là toàn từ loại sản phẩm chính hoàn thành.
_ Nội dung:
+ Căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được cho toàn bộ quy trình công nghệ, chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ để tính tổng giá thành liên sản phẩm.
Zliên sản phẩm = D đk + C - Dck
+ Lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ để tính giá thành từng loại sản phẩm hoàn thành từ giá thành liên sản phẩm. Với phương pháp này tiêu chẩn phân bổ là sản lượng sản phẩm sản xuất thực tế đã được quy chuẩn bằng cách căn cứ vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản phẩm để quy định cho mỗi loại sản phẩm một hệ số trong đó chọn một loại sản phẩm có đặc trưng tiêu biểu nhất làm sản phẩm tiêu chuẩn và có hệ số bằng một.
Z liên sp n: số loại sản phẩm chính
Zi = ------------------- * Qi * Hi hoàn thành
n Qi: sản lượng SX thực tế
ồ Qi * Hi của loại sản phẩm i
i=1 Hi: hệ số tính giá thành
của loại sản phẩm i
Phương pháp tính giá thành tỷ lệ:
_ Điều kiện áp dụng : Phương pháp này áp dụng thích hợp cho trường hợp từ một quy trình công nghệ sản xuất một loại sản phẩm chính nhưng có nhiều quy cách hoặc kích cỡ khác nhau.
_ đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ. Đối tượng tính giá thành là từng quy cách, kích cỡ sản phẩm hoàn thành.
_ Nội dung:
+ Căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp được cho cả quy trình công nghệ, chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ để tính ra tổng giá thành của nhóm sản phẩm hoàn thành.
Znhóm SP = D đk + C - Dck
+ Lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ để phân bổ giá thành của cả nhóm sản phẩm cho từng quy cách, phẩm cấp của sản phẩm hoàn thành. Với phương pháp này tiêu chuẩn phân bổ là giá thành kế hoạch hoặc giá thành định mức tính theo sản lượng thực tế.
Công thức để tính giá thành của quy cách, phẩm cấp thứ i:
Z nhóm SP
Zi = ------------------- * Qi * zi
n
ồ Qi * zi
i=1
1.2.5.2.2. Quy trình công nghệ phức tạp:
_ Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất lá từng giai đoạn của quy trình công nghệ.
_ Đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ, hoặc nửa thành phẩm hoặc thành phẩm hoàn thành.
Tương ứng với hai cách xác định đối tượng tính giá thành thì phương pháp tính giá thành phân bước có hai phương án:
Phương án tính giá thành phân bước kết chuyển tuần tự:
_ Nội dung: Căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được ở từng giai đoạn lần lượt tính tổng giá thành và giá thành đơn vị nửa thành phẩm. ở từng giai đoạn, bắt đầu từ giai đoạn một lần lượt kết chuyển sang giai đoạn sau để tính tổng giáthành và giá thành đơn vị nửa thành phẩm giai đoạn sau. Cứ tuần tự như vậy cho đến giai đoạn cuối cùng thì sẽ tính được tổng giá thành và giá thành đợn vị thành phẩm.
Sơ đồ kết chuyển chi phí
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 ….. Giai đoạn n
CP bỏ vào một lần NTP gđ1 NTP gđ(n-1)
+CP giai đoạn 1 + CP gđ 2 + CP gđ n
NTP giai đoạn 1 NTP gđ 2 …. Ztp
_ Trình tự tính toán:
+ Giai đoạn một: Căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp được cho giai đoạn một, chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ của giai đoạn một tính giá thành và giá thành đơn vị nửa thành phẩm giai đoạn một.
+ Giai đoạn hai: Căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp được cho giai đoạn hai, chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ của giai đoạn hai tính giá thành và giá thành đơn vị nửa thành phẩm giai đoạn hai.
…
+ Giai đoạn n: Căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp được cho giai đoạn n, chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ của giai đoạn n tính giá thành và giá thành đơn vị thành phẩm.
_ Ưu điểm: có số liệu về tổng giá thành và giá thành đơn vị nửa thành phẩm từng giai đoạn.
+ Phục vụ cho việc kiểm soá chi phí ở từng giai đoạn.
+ Hạch toán chi phí sản xuất giai đoạn trước sang giai đoạn sau, NTP nhập kho.
+ Hạch toán kết quả NTP bán ra ngoài.
_ Nhược điểm: phức tạp khối lượng tính toán nhiều.
phương án tính giá thành phân bước kết chuyển song song:
_Nội dung: Căn cứ và chi phí sản xuất đã tập hợp được ở từng giai đoạn để tính ra phần chi phí sản xuất của từng giai đoạn nằm trong thành phẩm, và tổng hợp lại tính ra giá thành và giá thành đơn vị thành phẩm.
_ Sơ đồ kết chuyển chi phí:
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 …. Giai đoạn n
CPSX gđ1 CPSX gđ 2 CPSX gđ n
CPSX gđ1 nằm CPSX gđ1 nằm CPSX gđ1 nằm
trong thành phẩm trong thành phẩm trong thành phẩm
Tổng giá thành, giá thành đơn vị
_ Công thức tính giá thành.
D đki + Ci
Ci tp = -------------- * Qi tp
Qi
n Z tp
Z tp = ồ Ci tp z tp = -------
i = 1 Q tp
Trong đó:
Ci tp: chi phí của giai đoạn 1 nằm trong thành phẩm.
D đki, Ci: chi phí SXDD đầu kỳ, và CPSX phát sinh trong kỳ của
giai đoạn i
Qi: khối lượng sản phẩm hoàn thành và khối lượng sản phẩm làm dở
cuối kỳ của giai đoạn i có thể tính đổi ra sản lượng hoàn thành
tương đương.
Qi tp: khối lượng thành phẩm đã quy đổi thành NTP giai đoạn i
QI tp = Q tp * Hi
Hi: hệ số sử dụng NTP của giai đoạn i
_ ưu điểm: tính toán đơn giản, khối lượng tính toán ít.
_ Nhược điểm: Không có số liệu để hạch toán NTP nhập kho hoặc NTP bán ra ngoài, NTP chuyển dịch giữa các giai đoạn. Trị giá sản phẩm dở dang ở mỗi giai đoạn không tương ứng với sản lượng sản phẩm dở dang ở từng giai đoạn
phần thứ hai
Thực trạng tổ chức công tác kế toán
CPSX và tính giá thành sản phẩm
ở công ty cơ khí ôtô 3-2
2.1. Tổng quan về công ty cơ khí ôtô 3-2.
2.1.1. Tên giao dịch: công ty cơ khí ôtô 3-2
đơn vị quản lý: Tổng công ty cơ khí giao thông vận tải.
Giám đốc công ty: Trần Nguyên Hồng.
Tổng số công nhân viên: 320 người.
Trụ sở chính: 18- đường Giải Phóng- Đống Đa- Hà Nội.
TEL: 048525601- 048528038.
FAX: 0485256.
Mã số thuế: 0100104556-1
ngành nghề sản xuất kinh doanh: sửa chữa, đóng mới xe ôtô các loại,sản xuất phụ tùng ôtô, xe máy.
Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp nhà nước trung ương.
Ngày thành lập:09/03/1964, là đơn vị thành viên hạch toán độc lập của tổng công ty cơ khí giao thông vận tải, bộ giao thông vận tải.
2.1.2. Sản phẩm của công ty cơ khí ôtô 3-2
_ Sản phẩm chính:
+ Xe khách sản xuất theo tiêu chuẩn Việt Nam.
+ Sửa chữa, bảo dưỡng các loại xe ôtô.
+ Sản xuất khung xe máy kiểu Dream và kiểu Wave
_ Sản phẩm phụ:
+ sản xuất các loại phụ tùng ôtô, xe máy.
+ Sản xuất gầm cầu thép
+ Các sản phẩm cơ khí khác.
_ Tổng sản lượng sản phẩm chính năm 2004.
+ Xe ca: 175 xe
+ Sản xuất khung xe máy: 44989 cái
+ Sản phẩm công nghiệp khác: 8560 trđ
2.1.3. Quá trình phát triển.
_ Ban đầu, nhà máy ôtô 3-2 được thành lập để đáp ứng nhu cầu sửa chữa và sản xuất phụ tùng xe ôtô cho thị trường trong nước ( chủ yếu là miền Bắc ). đây là một trong những nhà mấy cơ khí ôtô đầu tiên ở miền Bắc, thời gian đất nước còn đang trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ, và nó đã đáp ứng nhu cầu của nhà nước trong thời kỳ đó.
_ Giai đoạn kháng chiến chống Mỹ: Nhà máy đã đạt được nhiều thành tích và đã được phong tặng nhiều huân huy chương: tặng một huân chương lao động hạng hai, một huân chương lao động hạng ba về thành tích sản xuất và chiến đấu.
_ Giai đoạn xây dựng nhà máy trong cơ chế hành chính bao cấp ( 1976-1986 )
Nhà máy tích cực tham ra vào công cuộc xây dựng đất nước và ngày càng phát triển lớn mạnh, toàn diện và đỉnh cao là nhưng năm cuối thập kỷ 80.
Trong thời gian này số cán bộ công nhân viên của nhà máy lên tới 700 người, trong đó số cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ đại học và trung cấp chiếm 10%, số công nhân viên bậc cao đủ các ngành nghề tính từ bậc 4 đến bậc 7/7 chiếm 18%.
Nhiều loại trang thiết bị mới tương đối hiện đại được nhà máy trang bị đã tạo điều kiện để sản xuất các mặt hàng cơ khí chính xác như: bộ đôi bơm cao áp, các loại xe IFA, W50L, máy 3Đ12, Đ12,Đ20…
Diện tích nhà xưởng được mở rộng, có hệ thống kho tàng và đường vận chuyển nội bộ hoàn chỉnh.
Diện tích nhà sản xuất: trên 800 m
Diện tích khu làm việc : 1000 m
Diện tích kho tàng: trên 1500 m
Tổng thiết bị làm việc trên 200 chiếc
_ Giai đoạn 1990 đến nay.
Do cơ chế kinh tế thay đổi, ban đầu doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn. Nhiều trung tâm sửa chữa của nhà nước và tư nhân hình thành với nhiều chính sách, thủ tục mềm dẻo, nhanh gọn hơn nên đứng trước sự thay đổi đó nhà máy ban đầu không thích nghi, không tạo ra nhiều việc làm. Mặt khác thiết bị, nhà xưởng, máy móc, lực lượng sản xuất trở nên cũ kỹ, lạc hậu, bộ phận quản lý cồng kềnh.
Để đảm bảo yêu cầu tồn tại, nhà máy giải quyết cho công nhân nghỉ hưu mất sức, thôi việc sớm theo quyết đinh 197, nêntừ 700 người vào cuối những năm 80 thì đến cuối năm 1999 chỉ có hơn 200 người.
Để phù hợp với tầm vóc mới tại đại hội lần thứ 19, nhà máy ôtô 3-2 đã đổi tên thành công ty cơ khí ôtô 3-2. Công ty đã sắp xếp lại bộ máy quản lý,các phòng ban phân xưởng vì vậy từng bước tháo gỡ được khó khăn, làm ăn có hiệu quả, thu nhập và đời sống của công nhân viên tăng lên rõ rệt.
Những thành tựu trong công cuộc đổi mới, đã nâng cao được vị thế của công ty, công ty cơ khí ô tô 3-2 đã đần dần lấy lại được vị thế của mình, trong thời gian gần đây doanh nghiệp liên tục nhận được bằng được khen tặng của bộ GTVT về thành tích đổi mới sản xuất, kết quả đó được thể hiện thông qua bảng sau:
Một số kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
- Giá trị SX công nghiệp (nđ)
- Tổng doanh thu (nđ)
- Lợi nhuận trước thuế (nđ)
- Thu nhập bình quân người/tháng (nđ)
- Nguồn vốn chủ sở hữu (nđ)
- Hệ số doanh lợi của VCSH (%)
- Tỷ suất LN/DT (%)
35.588.917
34.787.403
410.000
1.200
5.612.884
7,30
1,18
74.044.000
67.180.000
2.006.000
1.400
8.175.141
24,54
2,99
120.099.000
101.161.000
1.400.000
1.850
10.310.225
13,58
1,38
Trong thời gian này công ty đã mạnh dạn nghiên cứu, thiết kế và đưa vào sản xuất hàng loạt các sản phẩm mới như: đóng các loại thùng xe cho các liên doanh lắp ráp ôtô, cải tạo satxi, ôtô tải lắp cẩu tự hành, ôtô đóng thùng kín chuyên chở tiền, chở hàng…
Đối với phân xưởng cơ khí công ty đã tổ chức lại để sản xuất các loại khấu kiện, sản xuất phụ tùng xe máy để thực hiện chương trình lắp ráp IKD xe máy của công ty.
Tóm lại, qua gần 7 năm rơi và khủng hoảng, công ty cơ khí ôtô 3-2 đến nay đã lấy lại vị thế của mình và đang có thành công trong công cuộc sản xuất kinh doanh. Với sự đoàn kết nhất trí và lòng quyết tâm cao của cán bộ công nhân viên, trong những năm tới, công ty cơ khí ôtô 3-2 nhất định sẽ có được những bước phát triển mới.
2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý.
Tổ chức bộ máy quản lý trong bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần thiết và không thể thiếu được. Nó đảm bảo sự giám sát, quản lý chặt chẽ tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để phát huy và nâng cao vai trò của bộ máy quản lý, công ty đã tổ chức lại cơ cấu lao động, tổ chức lại các phòng ban, xí nghiệp, phân xưởng cho phù hợp với yêu cầu quản lý của công ty.
Cơ cấu bộ máy của công ty cơ khí ôtô 3-2 gọn nhẹ, linh hoạt, có phân cấp rõ ràng trách nhiệm và quyền hạn, đã tạo điều kiện cho ban giám đốc công ty điều hành hiệu quả và khai thác tối đa tiềm năng của cả hệ thống.
Bộ máy quản lý của công ry gồm một giám đốc, hai phó giám đốc và các phòng ban chức năng, được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng, thực hiện quản lý doanh nghiệp theo chế độ một giám đốc, điều đó được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty
Giám đốc
Phó giám đốc phụ trách sản xuất
Phòng kỹ thuật_ KCS
Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật
Ban dự án
Ban bảo vệ
P. nhân chính
Phòng kế toán
P. kinh doanh
P. kế hoạch SX
Phân xưởng cơ khí III
Phân xưởng cơ khí II
Phân xưởng cơ khí I
Phân xưởng ôtô II
Phân xưởng ôtô I
Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận, cá nhân:
* Giám đốc công ty do hội đồng quản trị tổng công ty cơ khí giao thông vận tải bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của tổng giám đốc, là đại diện pháp nhân của công ty và chiu trách nhiệm trước hội đồng quản trị, tổng giám đốc và pháp luật về điều hành hoạy động của công ty. Giám đốc là người có quyền hành cao nhất trong công ty.
* Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc trong quản lý và điều hành công ty. Công ty có 2 phó giám đốc: phó giám đốc phụ trách kỹ thật và phó giám đốc phụ trách sản xuất.
_Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật:phụ trách về mặt kỹ thuật chất lượng của sản phẩm do công ty chế tạo ra và quản lý các phòng: ban dự án, phòng kỹ thuật_KCS.
_Phó giám đốc phụ trách sản xuất: phụ trách mảng sản xuất của công ty và quản lý các phòng, các phân xưởng sau: Phòng kế hoạch sản xuất, phân xưởng ôtôI, ôtô II; phân xưởng cơ khí I,II,III.
_Các phòng ban chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc:
+ Phòng kế toán:
Tham mưu cho giám đốc về quản lý các mặt công tác kế toán_tài chính, về sử dụng nguồn vốn và khai thác khă năng vốn của công ty để đạt hiệu quả cao nhất. Tham mưu cho giám đốc về biện pháp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trích nộp đối với nhà nước. Luôn luôn chủ động chăm lo bằng mọi biện pháp để có đủ vốn phụ vụ kịp thời cho sản xuất kinh doanh của công ty.
Quản lý, kiểm tra toàn bộ công tác kế toán, quản lý chặt chẽ chế độ hạch toán và chế độ quản lý kinh tế tài chính trong toàn bộ công ty.
+ Phòng nhân chính: quản lý và điều hành toàn bộ công tác tổ chức cán bộ, tổ chức lao động và công tác tiền lương. Xây dựng các định mức lao động.
+ Phòng kinh doanh: Tạo thị trường tiêu thụ sản phẩm do công ty sản xuất giới thiệu và quảng cáo sản phẩm. Lập kế hoạch lưu chuyển hàng hoá tiêu thụ, quản lý kho thành phẩm, thực hiện việc bán lẻ thành phẩm.
+ Phòng kế hoạch sản xuất: Lập các kế hoạch sản xuất ngắn hạn và dài hạn của công ty, kế hoạch sản xuất từng loại sản phẩm trong năm, điều tiết sản xuất theo kế hoạch. Lên các kế hoạch chi tiết để cung ứng vật tư cho từng phân xưởng, từng loại sản phẩm, đồng thời khai thác thị trường để ký kết các hợp đồng thu mua vật tư nhằm kịp thời cung ứng các yếu tố đầu vào đảm bảo cho nhu cầu sản xuất của công ty được diễn ra liên tục.
+ Phòng kỹ thuật_ KCS:
Trực tiếp xây dựng các tiêu chẩn kỹ thuật cho các sản phẩm, các chỉ tiêu kiểm tra kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, định mức về vật tư, lao động trong sản xuất sản phẩm nằm tiết kiệm vật tư nâng cao năng suất, hạ giá thành, hợp lý hoá sản xuất, cải tiến kỹ thuật và quản lý chặt chẽ các chỉ tiêu được ban hành.
Tham mưu cho giám đốc trong công tác quản lý kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, duy trì và từng bước nâng cao uy tín của công ty đối với khách hàng, để đủ sức cạnh tranh với các thành phần kinh tế khác về cả ba mặt chất lượng, thời gian và giá thành.
Chủ động chăm lo đổi mới công nghệ, đổi mới mặt hàng, đổi mới tổ chức sản xuất,chăm lo tới công tác quản lý kỹ thuật, chất lượng, quản lý máy móc thiết bị và an toàn lao động.
+ Ban dự án: xây dựng các dự án cho việc xây dựng cơ sở vật chất, mở rộng quy mô hoạt động cho công ty như: Dự án về xây dựng thêm các cơ sở, di dời các bộ phận sản xuất trực tiếp của công ty ra ngoại thành.
+ Ban bảo vệ: bảo vệ sản xuất, phòng chống tai nạn, phòng chông các tệ nạn xã hội, bảo vệ tài sản của công ty, của khách hàng đến liên hệ công tác.
2.1.5. Đặc điểm bộ máy sản xuất
Với mục đính để nâng cao khả năng chuyên môn hoá trong sản xuất sản phẩm nhờ đó mà nâưng cao được năng suất và chất lượng của sản phẩm, công tyđã tổ chức sản xuất theo 5 phân xưởng:
_ Phân xưởng sản xuất chính:
+ Phân xưởng ôtô I: sửa chữa và bảo hành ôtô các loại
+ Phân xưởng ôtô II: đóng mới các loại xe ca
+ Phân xưởng cơ khí II: hàn đóng thành phẩm khung xe máy
_ Phân xưởng sản xuất phụ: chủ yếu sản xuất các loại nguyên vật liệu, phụ tùng phục vụ cho các phân xưởng sản xuất chính và bán trực tiếp ra ngoài.
+ Phân xưởng cơ khí I: sản xuất chi tiết rời: khung cong, thanh cong tôm, bản lề, xương ghế giá để hàng.
+ Phân xưởng cơ khí III: sản xuất các chi tiết gập, ép định hình và các mảng rời (cửa khách, cửa hậu, cửa thùng hàng…)
2.1.6. Đặc điểm quy trình công nghệ:
Vì sản phẩm của công ty có nhiều loại khác nhau do đó quy trình sản xuất các loại sản phẩm đó là khác nhau.
Mỗi phân xưởng sẽ xhuyên sản xuất một hoặc một vài sản phẩm, ở đây em chỉ đưa ra quy trình sản xuất một loại sản phẩm tiêu biểu nhất của công ty là quy trình đóng mới xe ca 32 chỗ ngồi của phân xưởng ôtô II
Sơ đồ quy trình công nghệ
loại sản phẩm : transico ba hai hc k32-1c
Hoàn thiện máy gầm
Đóng vỏ: dóng khung xương, bọc vỏ, sơn
Tổng thành Satxi nhập ngoại
phòng kinh doanh bán hàng
kiểm tra, nghiệm thu
lắp đặt các thiết bị nội thất, ghế điều hoà, boc trần…
2.1.7. Đặc điểm tổ chức kế toán của công ty cơ khí ôtô 3-2
2.1.7.1. Tổ chức bộ máy kế toán:
Với quy trình sản xuất như trên công ty đã tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung.
Phòng kế toán thực hiện toàn bộ công việc kế toán từ thu nhận, ghi sổ, xử lý thông tin trên hệ thông báo cáo phân tích và tổnh hợp của đơn vị.
Về biên chế phòng kế toán gồm 5 người, được tổ chức theo sơ đồ sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Trưởng phòng kế toán
kế toán vật liệu CCDC, TSCĐ
Kế toán thanh toán với công nhân viên
thủ quỹ
Kế toán thanh toán , CPSX, tiêu thụ
Chức năng và nhiệm vụ của từng người
_Trưởng phòng kế toán : trực tiếp phụ trách phòng kế toán, chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty, chịu trách nhiệm về nguyên tắc tài chính đối với cơ quan tài chính cấp trên, với thanh tra , kiểm tra, kiểm toán viên nhà nước.
_ Kế toán thanh toán, chi phí sản xuất, tiêu thụ: chịu trách nhiệm trước trưởng phòng về vốn bằng tiền, các khoản phải thu, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành, xác định giá vốn, ghi nhận doanh thu.
_Kế toán vật liệu, TSCĐ và CCDC chịu trách nhiệm trước trưởng phòng về việc quản lý nguyên vật liệu, TSCĐ,CCDC. Xác định trị giá vật liệu xuất kho, trích khấu hao TSCĐ, phân bổ trị giá CCDC vào chi phí sản xuất.
_Kế toán thanh toán với công nhân viên chịu trách nhiệm trước giám đốc về việc tính lương các khoản trích theo lương, viêc thanh toán với công nhân viên trong công ty
_ Thủ quỹ chịu trách nhiệm trước trưởng phòng về quản lý vốn bằng tiền của công ty.
2.1.7.2. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty
Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 với sự sửa đổi bổ sung theo các chuẩn mực kế toán mới ban hành.
Hệ thống chứng từ của công ty bao gồm: hệ thống chứng từ về lao động tiền lương, hàng tồn kho, thanh toán, tài sản cố định…theo đúng quy định của nhà nước.
Danh mục tài khoản được sử dụng là hầu hết các tài khoản theo quyết định 1141 có sửa đổi trừ các tài khoản được sử dụng cho phương pháp kiểm kê định kỳ và TK151.
Hình thức tổ chức kế toán: công ty cơ khí ôtô 3-2 áp dụng hình thức nhật ký chứng từ để ghi sổ kế toán. Do áp dụng theo hình thức nhật ký chứng từ nên công ty sử dụng hầu hết các sổ sách của hình thức này bao gồm: các bảng kê, các nhật ký chứng từ , các sổ chi tiết theo đúng quy định. Tuy nhiên công ty không sử dụng nhật ký chứng từ số 3, số6, sổ cái TK113, sổ cái TK151.
Trình tự ghi sổ của công ty cơ khí ô tô 3-2 (sơ đồ 6)
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Sổ chi tiết
NKCT
Bảng kê
sổ cái
ghi hàng ngày
ghi cuối tháng
BCTC
đối chiếu
Có thể khái quát trình tự ghi sổ của công ty như sau: (sơ đồ 6)
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc, các bảng phân bổ kế toán ghi vào các bảng kê, các nhật ký chứng từ, các sổ chi tiết liên quan. Cuối tháng trên cơ sở số liệu của các nhật ký chứng từ 1,2,5,7,10 đối ứng với Nợ các tài khoản 152,153,155,156 kế toán lấy các số liệu vào bảng kê số 3 và số 9 để tính ra giá thành thực tế của vật tư, hàng hoá xuất kho. Phần xuất kho trong bảng kê số 3 là căn cứ để lập nên bảng phân bổ số 2. Thông qua bảng kê số 2, và bảng kê số 9 kế toán vào các bảng kê 4,5,6,8,10,11 theo giá thực tế. Đồng thời cuối tháng sau khi hoàn tất việc ghi các sổ kế toán chi tiết, các bảng kê, kế toán sẽ ghi vào NKCT 5,7,8.
Sổ cái được mở cho cả năm, mỗi tờ sổ được dùng cho một tài khoản trong đó phản ánh số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số dư cuối tháng. Cơ sở để vào sổ cái là từ nhật ký chứng từ liên quan. Số phát sinh Có được lấy từ chính nhật ký chứng từ đó, số phát sinh Nợ được phản ánh chi tiết theo từng tài khoản đối ứng Có lấy từ NKCT liên quan
2.2 Thực trạng kế toán chi phí giá thành tại công ty cơ khí ôtô 3-2
2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất và công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cơ khí ôtô 3-2
2.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất:
Xuất phát từ đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, công ty đã lựa chọn việc phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mục đính công dụng của chi phí. Theo tiêu thức này, toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia ra làm các khoản mục sau:
+ khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ khoản mục chi phí nhân công trực tiếp
+ khoản mục chi phí sản xuất chung: bao gồm chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí VL dùng cho quản lý, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí CCDC, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
Với cách phân loại này đã giúp công ty xác định được phương hướng và các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
2.2.1.2. Công tác quản lý chi phí và hạ giá thành sản phẩm:
Đối với công tác quản lý chi phí sản xuất công ty đã áp dụng biện pháp quản lý chi phí theo định mức chi phí sản xuất hợp lý, việc xây dựng các định mức tiêu hao do phòng kỹ thuật công nghệ xây dựng, và chi tiết cho từng loại vật liệu.
Công ty mở phòng kế hoạch sản xuất, căn cứ vào kế hoạch sản xuất, định mức tồn kho nguyên vật liệu do công ty tự sản xuất để đặt hàng (thông qua các phiếu sản xuất) các phân xưởng sản xuất(phân xưởng cơ khí I và III) với định mức tiêu hao vật liệu thời gian sử dụng máy, điện năng tiêu thụ, giờ công hoàn thành… làm căn cứ cơ sở cho việc quản lý chi phí và giá thành. Đối với hai phân xưởng này mỗi phiếu sản xuất là một loại nguyên vật liệu mà phòng kế hoạch đặt hàng cho các phân xưởng.
Đối với các sản phẩm chính của công ty phòng kế hoạch cũng đưa ra các phiếu sản xuất tương tự, nhưng đối với phân xưởng ôtô II và cơ khí II mỗi phiếu sản xuất chỉ là đơn đặt hàng cho một phần công việc để hoàn tất sản phẩm, còn đối với phân xưởng ôtô I thì mỗi phiếu sản xuất là đơn đặt hàng sửa chữa bảo dưỡng cho một khách hàng.
Ví dụ
phiếu sản xuất
Đơn vị đặt hàng : Phòng kế hoạch sản xuất
Đơn vị gia công: Phân xưởng ôtô II
Nội dung công việc: Hàn thêm nẹp treo máng điều hoà cho xe K30:
"nắp nội thất xe Minibus", số lượng xe 20
Định mức vật tư và giờ công:
1) Tôn lập là: d2 á 2,5 x 50 á 60 x 2,5 mét = 50 dẻo
2) Que hàn : f 3,2 = 1,5 kg
3) Sơn đen tổng hợp = 1,5 kg
4) Điện năng toàn bộ = 8 kw
5) Giờ công toàn bộ = 6 giờ bậc 5/7
ngày hoàn thành :
Giá:
Hà nội ngày tháng năm
P. kỹ thuật P. nhân chính P. kế hoạch sản xuất giám đốc
Phần việc được giao hoàn thành khi phiếu sản xuất hoàn thành.
2.2.2.Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm
2.2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Cũng như mọi doanh nghiệp khác, việc xác định đối tượng tập hợp chi phí cung luôn được coi là công việc đầu tiên trong công tác kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm. Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh, với yêu cầu quản lý là rất cần thiết và phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau (như đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh, yêu cầu trình độ quản lý hay trình độ công nghệ sản xuất sản phẩm )
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất thực tế của doanh nghiệp với nhiều loại sản phẩm, quy trình công nghệ phức tạp, được tổ chức thành các phân xưởng, mà công ty cơ khí ôtô 3-2 lựa chọn đố tượng tập hợp chi phí là từng phân xưởng và chi tiết cho từng sản phẩm. Riêng phân xưởng ôtô I đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất chỉ theo phân xưởng mà không chi tiết cho từng phiếu sản xuất
2.2.2.2. Đối tượng tính giá thành:
Xuất phát từ đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm, công ty cơ khí ôtô 3-2 lựa chon đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành, hoặc bán sản phẩm dưới dạng nguyên vật liệu.
Riêng đối với phân xưởng ôtô I đối tượng tính giá thành là toàn bộ phân xưởng.
2.2.2.3. Đơn vị và kỳ tính giá thành:
căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất và các điều kiện cụ thể của mình mà công ty cơ khhí ôtô3-2 đã lựa chọn kỳ tính giá thành là hàng tháng và vào thời điểm cuối tháng.
2.2.3. Phương pháp tập hợp chi phí
Công ty áp dung theo đúng nguyên tắc chung về tập hợp chi phí. Để đảm bảo việc tập hợp chi phí một cách đầy đủ nhất các loại chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, công ty đã tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo hai phương pháp:
Tập hợp trực tiếp và tập hợp gián tiếp tuỳ theo khả năng quy nạp của từng chi phí vào các đối tượng kế toán đã lựa chọn. Cụ thể: Đối vơí các chi phí tập hợp trực tiếp một lần vào đối tượng tập hợp chi phí như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp thì công ty tiến hành tập hợp trực tiếp vào các đối tượng tập hợp chi phí.
Đối với các chi phí tập hợp nhiều lần vào quá trình sản xuất kinh doanh, không thể tiến hành tập hợp trực tiếp mà phải phân bổ làm nhiều lần vào các đối tượng tập hợp chi phí như chi phí sản xuất chung, sau khi tiến hành tập hợp theo phân xưởng sẽ tiến hành phân bổ chi phí cho các đối tượng chịu chi phí cụ thể. Thông thường trong 1 tháng công ty chỉ sản xuất một loại ôtô và một loại khung xe máy, nên tại phân xưởng ôtô II và cơ khí II chi phí sản xuất chung thường tập hợp cho cả phân xưởng.
Công thức tính toán:
Ci = x ti
trong đó: Ci: CPSX phân bổ cho đối tượng i
C : tổng chi phí tập hợp cần phân bổ
Ti : tổng số tiêu thức cần phân bổ
ti: tiêu thức phân bổ của đối tượng i
2.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở công ty cơ khí ôtô 3-2
2.2.4.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Đối tượng lao động là một trong những yếu tố cơ bản cấu thành trong thực thể sản phẩm. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các loại đối tượng lao động chuyển hoá toàn bộ giá trị vào giá trị sản phẩm mới và hình thành nên chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tại công ty cơ khí ôtô 3-2, đối tượng lao động cấu thành trong thành phẩm chính gồm các loại sau:
- Vật liệu chính: bao gồm toàn bộ các loại nguyên vật liệu trong công ty có tác dụng cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm: như khhung xương, nội thất, điện máy gầm, thép hộp…
- Vật liệu phụ: là tất cả các loại NVL có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất sản phẩm, có tác dụng làm đẹp nâng cao hình thức, chất lượng sản phẩm hay các loại nhiên liệu có tác dụng giúp cho động cơ của sản phẩm, máy móc có thể hoạt động bình thường như các laọi sơn, giấy giáp, nước rửa kính, keo dán cửa sổ.
- Phế liệu thu hồi là tất cả các loại NVL và CCDC bị hỏng, bị loại ra trong quá trình sản xuất như: tôn phế liệu, nhôm phế liệu, máy khoan hỏng…
Cũng như mọi doanh nghiệp sản xuất khác, chi phí NVL chính chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm ở công ty cơ khí ôtô 3-2 . Chính vì vậy mà công ty luôn phải quản lý chặt chẽ và thường xuyên khoản mục chi phí này.
2.2.4.1.1. Tài khoản sử dụng
Để tập hợp chi phí NVLTT, kế toán ở công ty cơ khí ôtô 3-2 cũng sử dụng TK621: "chi phí nguyên vật liệu trực tiếp" sau đó mở chi tiết theo từng phân xưởng và theo từng sản phẩm.
TK62101 : Phân xưởng ôtô I
TK62102 : Phân xưởng ôtôII
TK62103 : Phân xưởng cơ khí I
TK62104 : Phân xưởng cơ khí II
TK62105 : Phân xưởng cơ khí III
Trong tháng 1 năm 2005, ngoài việc mở chi tiết cho từng phân xưởng, công ty mở chi tiết cho các phiếu sản xuất của các phân xưởng cơ khí I,III
Và trong tháng này công ty chỉ sản xuất đóng mới xe K32, và khung xe máy kiểu dáng Dream. Nên TK621 chỉ mở chi tiết cho 2 loại sản phẩm chính này.
2.2.4.1.2. Sổ sách kế toán, chứng từ sử dụng:
Để phục vụ cho công tác tập hợp chi phí NVLTT kế toán cần phải kết hợp sử dụng các loại sổ sách chứng từ khác nhau, cụ thể là: Sổ chi tiết NVL, bảng tổng hợp xuất NVL- CCDC, bảng nhập - xuất - tồn NVL chính, phiếu xuất kho, các nhật ký chứng từ 7, bảng kê số 3,4. Căn cứ để ghi các nhật ký chứng từ là các chứng từ gốc, các sổ chi tiết. Căn cứ để ghi sổ cái TK621 là các nhật ký chứng từ
2.2.4.1.3. Trình tự kế toán tập hợp chi phí NVLTT
Khi có nhu cầu về nguyên vật liệu, nhân viên phân xưởng hoặc nhân viên các bộ phân khác viết phiếu yêu cầu cấp vật tư trong đó ghi rõ : danh mục những vật tư cần lĩnh cụ thể với những yêu cầu về kiểu cách, phẩm chất số lượng (dựa trên kế hoạch sản xuất mà phân xưởng được giao trong phiếu sản xuất)
Phiếu yêu cầu cấp vật tư sẽ được chuyển cho quản đốc phân xưởng ký duyệt, sau đó chuyển cho giám đốc duyệt và cuối cùng chuyển xuống cho phòng kế hoạch sản xuất viết phiếu xuất kho. Phòng kế hoạch sản xuất căn cứ vào phiếu yêu cầu xuất vật tư đã được phê duyệt để viết phiếu xuất kho.
Phiếu xuất kho được lập thành 2 liên : 1 liên lưu tại quyển, một liên giao cho thủ kho làm căn cứ xuất vật liệu và ghi vào thẻ kho, sau đó giao cho kế toán vật tư.
Tại phòng kế toán, kế toán tập hợp các phiếu xuất kho xác định trị giá thực tế của vật liệu xuất kho.
Công ty có nhiều loại nguyên vật liệu, nghiệp vụ xuất lại diễn ra thường xuyên cho nhiều mục đính khác nhau phục vụ sản xuất, công ty không áp dụng phần mềm kế toán nên để thuận tiện cho việc hạch toán NVL kế toán vật tư sử dụng giá hạch toán.
Giá hạch toán của từng loại NVL thường là giá mua thực tế của NVL đầu niên độ kế toán trước nên tương đối sát với thực tế.
Cuối tháng kế toán tính giá thực tế vật liệu xuất kho và tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế thông qua hệ số giá. Kế toán tiến hành như sau:
Giá thực tế tồn đầu kỳ + giá thực tế nhập trong kỳ
H = ------------------------------------------------------------
Giá hạch toán tồn đầu + giá hạch toán nhập trong kỳ
Căn cứ vào hệ số giá và giá hạch toán tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho:
Giá thực tế NVL xuất kho = giá hạch toán của NVL x H
Phiếu xuất kho
số 81
Ngày 10/1/2005
Họ tên người nhận hàng : Bà Bình
Phân xưởng ôtô II
Lý do: phục vụ sản xuất
Xuất tại kho : Vật tư
STT
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
TT
CT
TX
1
2
3
4
5
Bulông M8x60
Ghế 3 không chân
Ghế đôi không chân
Ghế đôi có chân
Ghế đơn có chân
con
cái
cái
cái
cái
56
05
06
10
02
56
05
07
10
02
5234
1532531
1166950
1591341
542213
293104
7662655
8168650
15913410
1084486
Cộng
33122305
cộng thành tiền: ba mươi ba triệu không trăm chín mươi sáu nghìn
Thủ trưởng Kế toán trưởng P. trách cung tiêu N.nhận hàng Thủ kho
(ký tên) (ký tên) (ký tên) (ký tên) (ký tên)
Theo phương pháp này giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho đến cuối tháng mới tính được căn cứ vào bảng kê số 3. Tuy nhiên việc điều chỉnh giữa giá thực tế và giá hạch toán chỉ cho những sản phẩm chính của doanh nghiệp, còn những nửa thành phẩm dưới dạng nguyên vật liệu do phân xưởng cơ khí I và III sản xuất vẫn sử dụng giá hạch toán để tính giá thành, vì vậy những sản phẩm này khi nhập kho có giá hạch toán và giá thực tế là như nhau.
Do doanh nghiệp có hơn 1000 loại vật tư và cũng chưa có danh điểm loại vật tư, vì vậy không mở chi tiết cho TK152.
Vì vậy công ty không thể xác định chính xác hệ số giá cho từng loại vật tư mà chỉ xác định được hệ số giá chung cho tất cả các loại vật tư xuất kho, sau đó mới tính cho các phân xưởng và chi tiết cho từng loại sản phẩm
Để lập được bảng kê số 3 , kế toán lập các bảng sau:
Bảng kê phiếu nhập : bảng 7
Bảng kê phiếu xuất cho từng phân xưởng : bảng 8
Bảng tổng hợp phiếu xuất toàn doanh nghiệp : bảng 9
Bảng kê số 3 : bảng 10
Bảng phân bổ NVL- CCDC: bảng 11.
Từ chứng từ thực tế trên bảng phân bổ sẽ được tập hợp vào bảng kê số 4, tương ứng với các khoản ghi:
Nợ TK621 19.125.555.675
(chi tiết theo PX, sản phẩm)
Có TK152 19.125.555.675
Từ bảng kê số 4 số liệu được chuyển ghi vào NKCT số 7 tương ứng với các tài khoản ghi:
Nợ TK154 19.125.555.675
Có TK621 19.125.555.675
Cuối tháng từ NKCT số 7, kế toán ghi vào sổ cái TK 621. Căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ, bảng kê số 4, NKCT số 7, kế toán ghi vào bảng tổng hợp tính giá thành của từng phân xưởng, sản phẩm.
2.2.4.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Nếu nói đến NVL là đề cập đến yếu tố đối tượng lao động, thì nói đến nhân công là nói đến yếu tố sức lao động trong cấu thành sản phẩm của mỗi doanh nghiệp. Phải có sự kết hợp giữa hai yếu tố này mới có thể tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh. Và trong quá trình sản xuất, yếu tố nhân công hình thành nên khoản mục chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT).
Trong công ty cơ khí ôtô 3-2, CPNCTT gồm các khoản mục như: tiền lương chính, lương bổ sung, phụ cấp, các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) theo đúng chế độ kế toán
2.2.4.2.1. Tài khoản sử dụng
Để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng TK622 "chi phí nhân công trực tiếp" và cũng chi tiết cho từng phân xưởng, sản phẩm.
TK62201 : phân xưởng ôtô I
TK62202 : phân xưởng ôtô I
TK62203 : phân xưởng cơ khí I
TK62204 : phân xưởng cơ khí II
TK62205 : phân xưởng cơ khí III
2.2.4.2.2.Chứng từ sổ sách kế toán
Đối với TK622 kế toán sử cụng các sổ sách như: bảng chấm công, bảng tính lương sản phẩm, bảng tính thời gian, bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, bảng kê số 4, NKCT số 7, sổ cái TK622.
2.2.4.2.3. Trình tự ghi sổ:
Việc tính lương và các khoản trích theo lương của các phân xưởng do kế toán của các phân xưởng tính
Hàng ngày tổ trưởng, trưởng ca tại các tổ ca sản xuất, của các phân xưởng thực hiện chấm công theo dõi số công nhân đi làm hay vắng mặt của tổ mình. Đến cuối tháng nộp cho kế toán phân xưởng.
Đồng thời để khuyến khích công nhân chuyên tâm sản xuất nâng cao năng suất chất lượng sản xuất, công ty đã kết hợp hạch toán lương công nhân sản xuất theo lương sản phẩm.
Khi có phiếu sản xuất, kế toán phân xưởng giao cho các tổ thực hiện từng phần công việc, có đơn giá cụ thể.
Ví dụ đơn giá tiền cho mỗi công việc:
Định mức đơn giá
phân xưởng cơ khí I
1) ống chính
+ Dream
uốn : 100đ x 2 = 200đ
cắt đầu : 67đ
nhập kho 33đ
tổng cộng: 300đ
+ Wave:
uốn: 100đ x 3 = 300đ
cắt đầu : 67đ
nhập kho 33đ
tổng cộng: 400đ
2) các loại thanh
+ A9 dài 219: cắt : 50đ
vận chuyển: 20đ
70đ
……
Đến cuối tháng căn cứ vào các phiếu sản xuất đã hoàn thành để xác định tiền lương cho các tổ:
Tổng quỹ lương tổ = tổng số lượng sản phẩm x đơn giá sản phẩm SX
Từng tổ sẽ căn cứ vào bảng chấm công, bình bầu hệ số công (hệ số này căn cứ vào công việc của từng người, do mọi người trong tổ tự bình bầu).
Tổng quỹ lương
đơn giá công = ------------------------------------
tổng số công tháng của tổ
Tiền lương 1 người = tổng công 1 người x đơn giá công
Ngoài ra người lao động của công ty còn nhận được khoản lương bổ sung.
Cách tính lương bổ sung :
Căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hàng tháng, công ty ấn định lương bình quân một công nhân trong tháng. Lấy tiền lương bình quân đó nhân với tổng số lao động của công ty được quỹ lương dự định chia trong tháng
Quỹ lương bổ sung chính bằng tổng số lương dự định chia trong tháng sau khi đã trừ đi quỹ lương thời gian hoặc lương sản phẩm của công nhân sản xuất trong tháng.
Các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ
- công nhân phải trả BHXH, BHYT (trừ vào lương)
= lương cơ bản x (5%BHXH + 1%BHYT)
Lương cơ bản = 290.000 x HSL
- công ty trả tính vào chi phí:
BHXH = lương cơ bản x 15%
BHYT= lương cơ bản x 2%
KPCĐ = lương cơ bản x 2%
Cuối tháng sau khi tính lương, kế toán phân xưởng chuyển sổ lương của phân xưởng lên phòng kế toán để kế toán tiền lương kiểm tra đối chiếu, tập hợp lương cho cả công ty.
Kế toán lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, theo định khoản :
Nợ TK622 1.198.899.038
(Chi tiết theo phân xưởng, SP)
Có TK334 1.007.478.185
Có TK338 191.402.853
Có TK3382 20.149.563
Có TK3383 20.149.563
Có TK3384 151.121.727
Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán tập hợp ghi vào bảng kê 4, tương ứng với các phần mục có ghi:
Nợ TK622 1.198.899.038
(chi tiết theo phân xưởng, SP)
Có TK334 1.007.478.185
Có TK338 191.402.853
Từ bảng phân bổ và bảng kê kế toán tiến hành ghi vào NKCT số 7, theo các phần , mục có ghi tương ứng:
Nợ TK 154 1.198.899.038
Có TK 622 1.198.899.038
Vào cuối tháng, căn cứ vào NKCT số 7 kế toán tổng hợp ghi vào sổ cái TK622
2.2.4.3.Kế toán chi phí sản xuất chung
Nếu nói đến đối tượng lao động, yếu tố sức lao động thì không thể không nhắc đến yếu tố tư liệu lao động như CCDC, TSCĐ (máy móc, thiết bị sản xuất) trong quá trình sản xuất sản phẩm. Quá trình sản xuất sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất không thể thiếu một trong các yếu tố trên.
Tại công ty cơ khí ôtô 3-2 khoản mục chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản sau: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí nguyên vật liệu dùng cho quản lý phân xưởng, chi phí công cụ dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch cụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền.
Để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong tháng, kế toán sử dụng TK627 "chi phí sản xuất chung", đồng thời mở chi tiết cho các khoản mục thương ứng: TK6271,TK6272,TK6273,TK6274,TK6277,TK6278.
Quy trình thực hiện:
Hằng ngày các chi phí thực tế phát sinh được kế toán tập hợp vào TK627, chi tiết cho từng khoản mục. Sau đó đến cuối tháng kế toán căn cứ vào số liệu tập hợp được (bên Nợ TK627) kế toán lập bảng phân bổ chi phí sản xuất chung để phân bổ cho các đối tượng liên quan.
2.2.4.3.1. Chi phí tiền lương nhân viên phân xưởng (TK6271)
Chi phí nhân viên phân xưởng bao gồng tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng:
Cách tính lương:Lương của nhân viên phân xưởng phụ thuộc rất lớn vào tình hình sản xuất của phân xưởng mình, cụ thể:
Tổng quỹ lương sản phẩm của PX
Hệ số lương = -------------------------------------------------
quản lý Tổng quỹ lương cơ bản của PX
Tổng quỹ lương sản phẩm của PX = tổng số lương của bộ phận sản xuất
Tổng quỹ lương cơ bản của PX = tổng hệ số lương PX x 290.000
Lương một nhân viên QL PX = HS lương x hệ số lương QL x 290.000
Ví dụ:
Phân xưởng ôtô I, có 11 người, trong đó có 3 nhân viên quản lý phân xưởng.
Ông Nguyễn Hữu Toàn, giám đốc phân xưởng có hệ số lương là 3,54.
Tổng hệ số lương toàn phân xưởng: 29,46
Tổng quỹ lương sản phẩm của phân xưởng: 13.000.000đ
Tổng quỹ lương cơ bản = 29,46 x 290.000 = 8543.400đ
13.000.000
Hệ số lương quản lý = ----------------- = 1,52
8.543.400
Lương quản lý của ông Toàn là : 3,54 x 1,52 x 290.000 = 1560432đ
Ông Toàn có các khoản:
Phụ cấp chức vụ : 400.000đ
Bổ sung lương : 0,23 x 1560432 = 358.899
Tiền ăn ca : 250.000đ
Tổng tiền lương được lĩnh = 2.569.331
Dựa vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán tiến hành định khoản chi tiết.
Khoản tiền lương:
Nợ TK6271 35.347.000
TK62711 : PX ôtô I 4.550.000
TK62712 : PX ôtô II 10.752.000
TK62713 : PX cơ khí I 6.920.000
TK62714 : PX cơ khí II 5.000.000
TK62715 : PX cơ khí III 8.125.000
Có TK334 35.347.000
Các khoản trích theo lương:
Nợ TK6271 6.715.930
(Chi tiết theo PX)
Có TK338 (2,3,4) 6.175.930
Từ số liệu trên bảng phân bổ, kế toán tập hơpj ghi vào bảng kê số 4, TK627 hạch toán chi tiết vao TK6271.
2.2.4.3.2. Chi phí nguyên vật liệu cùng cho quản lý PX:
Dựa vào bảng phân bổ NVL kế toán tiến hành định khoản chi tiết:
Nợ TK 6272 9.669.013
TK 62721 1.699.763
TK 62722 2.605.517
TK 62723 2.301.101
TK 62724 2.093.004
TK 62725 969.638
Có TK152 9.669.013
Từ bảng phân bổ kế toán ghi vào bảng kê số 4, hạch toán chi tiết vào TK6272.
2.2.4.3.3. Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất:
Căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu- công cụ dụng cụ ghi vào bảng kê số 4, hạch toán chi tiết TK6273.
Nợ TK6273 60.546.126
TK62731 8.915.651
TK62732 32.583.300
TK62733 1.439.522
TK62734 7.650.500
TK62735 11.396.675
Có TK153 60.546.126
2.2.4.3.4. Chi phí khấu hao tài sản cố định:
Chi phí khấu hao TSCĐ thuộc bộ phận sản xuất của công ty bao gồm: khấu hao máy móc thiết bị, nhà xưởng.
Công ty tiến hành trích khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng (áp dụng theo quyết định 106 - BTC)'
Công thức:
nguyên giá của TSCĐ
Số trích khấu hao = -------------------------------------
1 tháng của TSCĐ số năm sử dụng x 12 tháng
Hàng tháng căn cứ vào các chứng từ tăng, giảm của từng loại TSCĐ, kế toán xác định số khấu hao tăng, giảm của từng loại tài sản cho từng đối tượng sử dụng theo chế độ quy định hiện hành về khấu hao TSCĐ.
Sau đó kế toán TSCĐ xác định số khấu hao phải trích trong tháng của từng loại TSCĐ. Cuối tháng căn cứ vào số liệu đã tính toán, kế toán tiến hành lập bảng phân bổ số khấu hao TSCĐ (bảng số15)
Bảng số 15
Bảng phân bổ khấu hao
tháng 1/2005
TK
số trích khấu hao
6274
62741: PX ôtô I
62742: PX ôtô II
62743: PX cơ khí I
62744: PX cơ khí II
62745: PX cơ khí III
88.851.196
3.621.000
29.947.745
21.269.250
15.826.400
18.186.800
641: chi phí bán hàng
15.385.195
642: chi phí quản lý DN
25.308.150
811: chi khác
15.120.400
tổng cộng
144.279.745
Từ bảng phân bổ, kế toán ghi chuyển sang bảng kê số 4, hạch toán chi tiết vào TK6274 theo định khoản:
Nợ TK6474 88.851.149
(chi tiết theo PX)
Có TK214 88.858.149
2.2.4.3.5. Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền
Để tập hợp các khoản chi dịch vụ mua ngoài và khoản chi phí khác bằng tiền kế toán sử dụng các TK6277 " chi phí dịch vụ mua ngoài" và TK6278 " chi phí bằng tiền khác"sau đó hạch toán chi tiết cho từng phân xưởng.
Các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác như: chi phí điện, nước, vận chuyển… đều được khoán định mức nhất định cho từng phân xưởng, mức khoán này do phòng kế hoạch ấn định dưa trên cơ sở các phiếu sản xuất đưa ra cho từng phân xưởng, kế hoạch sản xuất của từng phân xưởng.
Nếu phân xưởng sử dụng không hết các khoản chi phí này thì phải nộp lại cho công ty nhưng sẽ được khen thưởng.
Nếu phân xưởng sử dụng vượt dinh mức, thì căn cứ vào nguyên nhân, nếu sử dụng lãng phí thì phải bồi thường cho công ty.
Căn cứ vào số liệu thực tế phát sinh kế toán tiến hành tập hợp số liệu ghi vào bảng kê chi phí (bảng 16)
Từ bảng tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác, kế toán tiến hành ghi vào bảng bảng kê số 4. Việc hạch toán chi tiết, cụ thể trong tháng 1/2005 đối với CPDV mua ngoài và CP bằng tiền khác thông qua định khoản sau:
Nợ TK6277 251.484.620
TK62771 9.780.000
TK62772 121.981.220
TK62773 39.336.000
TK62774 38.505.400
TK62775 40.882.000
Có TK111 251.484.620
Nợ TK6278 4.326.000
TK62781 1.320.000
TK62782 1.756.000
TK62783 500.000
TK62784 250.000
TK62785 500.000
Có TK111 4.326.000
Bảng 16
Bảng tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
Phân xưởng sản xuất tháng1/2005
chỉ tiêu
PX ôtô I
PX ôtôII
PX cơ khí I
PXcơ khí II
PXcơ khí III
CP DVmua ngoài
điện
nước
điện thoại
khác
9.780.000
9.123.400
250.400
124.130
282.070
121.981.220
120.920.200
754.200
142.210
164.610
39.336.000
38.575.000
529.100
132.140
99.760
38.505.400
37.716.000
457.200
129.500
202.700
40.882.000
40.124.300
351.120
157.340
249.240
CP bằng tiền khác
1.320.000
1.756.000
500.000
250.000
500.000
Từ số liệu tập hợp được trên sổ chi tiết theo từng khoản mục chi phí sản xuất chung, kế toán tiến hành lập bảng phân bổ chi phí sản xuất chung.
ở các phân xưởng sản xuất chính, do phân xưởng ôtô I đối tượng tính giá thành là toàn bộ phân xưởng, nên chi phí sản xuất chung đã tập hợp được cho phân xưởng ôtô I không phải phân bổ. Đối với phân xưởng ôtô II và cơ khí III trong kỳ chỉ sản xuất một loại sản phẩm nên cũng không tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung.
Đối với phân xưởng sản xuất phụ, do trong kỳ sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau, nên phải tiến hành phân bổ chi phhí sản xuất chung cho từng sản phẩm.
Căn cứ để tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung của 2 phân xưởng này là các phiếu sản xuất do phòng kế hoạch đặt hàng. Tiêu thức phân bổ cho mỗi phiếu sản xuất (mỗi mặt hàng) là số giờ công toàn bộ để sản xuất mặt hàng đó.
Công thức:
Tổng CPSXC của phân xưởng
Chi phí SXC phân = ---------------------------------------- x Số giờ công
bổ cho PSX i Tổng số giờ công SX của PX SXcuả PSX i
Từ bảng phân bổ chi phí sản xuất chung kế toán tập hợp vào bảng kê số 4 tương ứng với phần có ghi:
Nợ TK 627 456.720.246
(chi tiết theo từng khoản mục, PX)
Có TK334 35.347.000
Có TK338 6.715.930
Có TK152 9.449.393
Có TK153 60.546.126
Có TK214 88.851.196
Có TK111 255.810.602
2.2.5. Công tác đánh giá sản phẩm làm dở ở công ty cơ khí ôtô 3-2.
Sản phẩm làm dở ở công ty cơ khí ôtô 3-2 được xác định là sản phẩm còn ứ đọng trong từng quy trình công nghệ sản xuất chưa hoàn thành, hoặc là những sản phẩm chưa tính vào khối lượng sản phẩm bàn giao trong kỳ. Để tính toán chính xác chi phí sản xuất sản phẩm trong kỳ, các doanh nghiệp sản xuất nói chung và công ty cơ khí ôtô 3-2 nói riêng rất cần phải xác định đúng và đủ giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Công việc tính, xác định giá trị sản phẩm làm dở phụ thuộc rất lớn vào đối tượng kế toán và đối tượng tính giá thành vì vậy mỗi phân xưởng có phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở riêng.
Đối với phân xưởng sản xuất phụ đối tượng tính giá thành là các phiếu sản xuất hoàn thành, nên những phiếu sản xuất chưa hoàn thành đều là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Trong tháng 1 năm 2005, công ty cơ khí ôtô 3-2, tại phân xưởng cơ khí I có ba phiếu sản xuất hoàn thành : PSX209 (dở dang từ kỳ trước) và PSX07, PSX12. Chi phí sản xuất của PSX30 là chi phí dở dang. Tại phân xưởng cơ khí IIIcó 2 PSX hoàn thành : PSX206 (dở dang từ kỳ trước) và PSX18. Chi phí sản xuất của PSX24 là chi phí dở dang. (bảng 20)
Đối với phân xưởng ôtô I, do đặc điểm của phân xưởng này bảo dưỡng và sửa chữa và bảo dưỡng xe ôtô, nên mang tính chất là kinh doanh dịch vụ chính vì vậy rất khó xác định chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, và chi phí này phát sinh không lớn, không ảnh hưởng nhiều tới việc đánh giá tình hình SXKD của phân xưởng cũng như việc kiểm soát chi phí.Với những lý do trên đây công ty không đánh giá chi phí dở dang của phân xưởng này.
Đối với các phân xưởng sản xuất chính công ty đánh giá chi phí sản xuất kinh doanh dở dang theo chi phí NVL trực tiếp.
công thức:
D đk + Cvl
Dck = ----------------- x Sd
Sht + Sd
trong đó Dck: chi phí SXKD dở dang cuối kỳ
D đk: chi phí SXKD dở dang cuối kỳ
Cvl: chi phí NVLTT phát sinh trong kỳ
Sht : khối lượng sản phẩm hoàn thành
Sd : khối lượng sản phẩm dở cuối kỳ
Trong tháng 1/2005
* Phân xưởng ôtô I có CPSX kinh doanh dở dang đầu kỳ là: 4.352.768.526đ
Chi phí NVLTT phát sinh trong kỳ là : 18.408.501.660đ
Số lượng sản phẩm hoàn thành: 60 sản phẩm
Số lượng sản phẩm dở dang là: 17 sản phẩm
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ:
4.352.768.526 + 18.408.501.660
Dck = -------------------------------------------- x 17 = 5.025.215.496đ
60 + 17
* Phân xưởng cơ khí II có
CPSX kinh doanh dở dang đầu kỳ là: 42.092.580đ
Chi phí NVLTT phát sinh trong kỳ là: 351.686.429đ
Số lượng sản phẩm hoàn thành: 346 sản phẩm
Số lượng sản phẩm làm dở là : 51 sản phẩm
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ là
11.092.580 + 98.277.464
Dck = ------------------------------------- x 51 = 14.050.056đ
346 + 51
2.2.6. Kế toán giá thành sản phẩm ở công ty cơ khí ôtô 3-2
Do đối tượng kế toán tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành khác nhau giữa các phân xưởng, nên tuỳ theo từng phân xưởng có phương pháp tính giá thành riêng.
Đối với phân xưởng sản xuất phụ, đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành theo phiếu sản xuất, nên tính giá thành tương tự như đối với đơn đặt hàng, toàn bộ chi phí tập hợp được trong phiếu sản xuất chính là giá thành sản xuất của sản phẩm. (bảng 20).
Đối với phân xưởng ôtô I, đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành là theo phân xưởng, PX này cung không đánh giá chi phí dở dang, chính vì vậy toàn bộ chi phí phát sinh và tập hợp được của phân xưởng là giá thành sản xuất. (bảng 21)
Đối với phân xưởng ôtô II, và cơ khí II, có quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục, tuy nhiên nửa thành phẩm không bán ra ngoài, vì vậy công ty không đánh giá nửa thành phẩm ở các quy trình công nghệ, mà tập hợp chi phí cho cả quy trình và tính giá cho sản phẩm hoàn thành. (bảng 21)
Công thức:
Giá thành sản xuất = D đk + CPSX phát sinh trong kỳ - D ck
giá thành SX
Giá thành đơn vị = -----------------------------
số lượng SP hoàn thành
Phần thứ ba
Hoàn thiện tổ chức kế toán CPSX và tính giá thành
sản phẩm tại công ty cơ khí ôtô 3-2
3.1. Nhận xét đánh giá chung về thực trạng tổ chức kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm ở công ty cơ khí ôtô 3-2.
3.1.1. Ưu điểm:
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển cũng luôn phải triệt để thực hiện hai mục tiêu cơ bản là hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm. Nắm bắt và nhận thức đúng đắn tình hình đó, tại công ty cơ khí ôtô 3-2 tất cả các phòng ban phân xưởng luôn cố gắng thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất của mình. Nhất là phòng kế toán của công ty luôn chăm lo đến công tác kế toán sản xuất kinh doanh, đặc biệt là kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Chính vì vậy mà chất lượng, cũng như thị phần của công ty ngày càng được mở rộng. Đây được coi là thành tựu lớn không chỉ trong công tác sản xuất sản phẩm, mà là cả trong công tác kế toán nhất là kế toán tập hợp chi phí và tính giá thnàh sản phẩm. Cụ thể:
+ Về bộ máy kế toán, công ty cơ khí ôtô 3-2 đã xây dựng được một bộ máy kế toán khá hoàn thiện và có tính chuyên sâu cao. Mỗi kế toán viên đảm nhận một phần hành kế toán độc lập, đến cuối kỳ mới tập hợp lại cho kế toán tổng hợp lập các báo cáo tháng. Với việc phân chia cụ thể từng phần việc cho từng kế toán viên sẽ tạo tinh thần chủ động, sáng tạo trong công việc đồng thời phát huy được tinh thần trách nhiệm của mỗi người đối với công việc của mình.
Hơn nữa công ty tuy chưa sử dụng phần mềm kế toán, nhưng việc xử lý hầu như đều trên máy vi tính, điều này đã giúp kế toán rất nhiều trong việc ghi chép, xử lý và cung cấp thông tin kế toán nhanh chóng kịp thời hơn.
+ Một thành tựu quan trọng nữa trong công tác kế toán của công ty cơ khí ôtô 3-2 không thể không nhắc tới đó là thnàh tựu trong công tác tổ chức quản lý chi phí sản xuất. cụ thể:
Đối với khoản mục CPNVLTT:Công ty đã tiến hành tổ chức quản lý khá chặt chẽ cả về mặt giá trị lẫn về mặt hiện vật. Tuy NVL của công ty có rất nhiều chủng loại, số lượng lớn, nhưng kế toán NVL vẫn khắc phục được khó khăn quản lý tốt khoản mục chi phí này. Đặc biệt về mặt hiện vật, phòng kế hoạch sản xuất dựa vào định mức tiêu hao của phòng kỹ thuật đã đặt hàng các phân xưởng sản xuất thông qua phiếu sản xuất. Các phiếu sản xuất này chính là định mức tiêu hao nguyên vật liệu. Việc quản lý NVL theo định mức tiêu hao là cơ sở để tiến hành sản xuất và sử dụng NVL cho quá trình sản xuất, tạo điều kiện cho công tác quản lý NVL. Hơn thế nữa trong quá trình sản xuất sản phẩm, công ty luôn đẩy mạnh thi đua sản xuất , thực hành tiết kiệm, thông qua việc hình thành quy chế khen thưởng tiết kiệm, khen thưởng cho các bộ phận, đơn vị thực hiện tốt công tác này.Việc tiết kiệm NVL trong quá trình sản xuất là cơ sở để giảm chi phí sản xuất sản phẩm và hạ giá thành sản xuất sản phẩm.
Đối với khoản mục chi phí nhân công trực tiếp, ưu điểm cơ bản của công ty đó là việc tính lương và các khoản trích theo lương của cán bộ công nhân viên được gắn với kết quả sản xuất kinh doanh, công nhân sản xuất tính lương khoán theo sản phẩm, ngoài ra cán bộ công nhân con được hưởng lương bổ sung, khoản lương này được tính dựa vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tính lương và các khoản trích theo lương gắn với kết quả sản xuất kinh doanh từ đó tạo động lực cho người lao động hăng say sản xuất, từ đó nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Thêm nữa công ty đã tổ chức thực hiện quy chế khen thưởng cho cán bộ công nhân viên có trình độ kỹ thuật cao tay nghề giỏi, có nhiều sáng kiến phục vụ cho sản xuất sản phẩm. Đó chính là những tiền đề, cơ sỏ tạo ra động lực cho con người lao động năng động, sáng tạo và hăng say sản xuất, không ngừng học hỏi để nâng cao tay nghề từ đó tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm.
Đối với khoản mục chi phí sản xuất chung: Trong công tác quản lý tiền lương của nhân viên phân xưởng, công ty đã tính lương của nhân viên phân xưởng dựa vào kết quả sản xuất của phân xưởng đó, điều này đã làm nâng cao được trách nhiệm của nhân viên phân xưởng đối với việc sản xuất của phân xưởng mình. Đối với các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền, mỗi phân xưởng đều được quy định một mức nhất định, nếu sử dụng quá định mức sẽ phải đền bù, dưới dịnh mức được khen thưởng, đây là cách quản lý chi phí rất có hiệu quả của công ty.
+ Trong việc tổ chức quản lý giá thành sản phẩm, công ty đã tiến hành quản lý theo giá thành kế hoạch. Thông qua việc đánh giá so sánh giữa giá thành thực tế với giá thành kế hoạch, công ty có thể đánh giá được chất lượng của công tác quản lý sản xuất kinh doanh kỳ thực tế, từ đó có biện pháp kịp thời giúp nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh.
3.1.2. Những hạn chế.
Bên cạnh các thành tựu ưu điểm đã đạt được trong công tác tổ chức công tác kế toán, thì ở công ty cơ khí ôtô vẫn còn một số hạn chế nhất định.
Theo em, để hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán của doanh nghiệp nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất tính giá thành nói riêng, thì công ty cơ khí ôtô 3-2 cần khắc phục một số hạn chế sau.
Thứ nhất trong việc tổ chức kế toán các khoản mục chi phí của công ty vẫn còn tồn tại một số nhược điểm hạn chế.
Đối với khoản mục chi phí nguyên vật liệu sản xuất:
Trước hết là trong việc quản lý nguyên vật liệu:
Công ty có rất nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, tuy nhiên công ty vẫn chưa xây dựng được một hệ thống danh mục vật liệu hoàn chỉnh, cũng như chưa mở chi tiết cho TK152, chính vì vậy công tác kế toán nguyên vật liệu còn gặp nhiều khó khăn, không đáp ứng được kịp thời, chính xác cho nhu cầu quản trị của doanh nghiệp.
Thứ hai trong công tác tính trị giá vật liệu xuất kho vẫn còn nhiều hạn chế, đó là công ty sử dụng giá hạch toán cho vật liệu xuất kho, sau đó mới điều chỉnh giữa giá hạch toán với giá thực tế thông qua hệ số giá, nhưng hệ số giá này lại được tính chung cho cả doanh nghiệp vì vậy sẽ không chính xác trị giá xuất kho, sẽ có sự bù trừ lẫn nhau giữa các loại nguyên vật liệu, ảnh hưởng tới việc tính chi phí NVL, và giá thành sản phẩm sẽ không chính xác. Thêm vào đó NVL xuất cho các phân xưởng sản xuất phụ là giá hạch toán, không có sự điều chỉnh giá, nên giá thành thực tế của vật liệu nhập kho do các phân xưởng sản xuất phụ sản xuất ra cũng không chính xác.
Hơn nữa, hiện nay theo chuẩn mực kế toán mới về NVL, việc tính giá nguyên vật liệu theo phương pháp hệ số giá (sử dụng giá hạch toán) không còn được áp dụng nữa, mà phải áp dụng 4 phương pháp tính giá như trong chuẩn mực quy định đó là phương pháp thực tế đích danh, phương pháp bình quân gia quyền, phương pháp nhập trước xuất trước và phương pháp nhập sau xuất trước.
Đối với kế toán nhân công trực tiếp
Tuy tình hình nhân công trong công ty cơ khí ôtô 3-2 tương đối ổn định, nhưng công ty không thể định trước kế hoạch về số lao động nghỉ phép trong tháng, nên có thể có tháng số lao động nghỉ phép lớn, có tháng lại bình thường. Điều đó ảnh hưởng lớn tới khoản mục CPNCTT tập hợp trong giá thành sản phẩm. Vì vậy mà việc hạch toán trực tiếp khoản lương nghỉ phép vào kỳ có phát sinh thực tế mà không tiến hành trích trước của công ty là chưa hoàn toàn hợp lý.
Đối với công tác đánh giá sản phẩm làm dở của phân xưởng ôtô II, cơ khí II thep chi phí NVLTT là chưa hoàn toàn hợp lý.
ở phân xưởng ôtô II, tuy chi phí NVL chiếm tỷ trọng rất lớn trong giá thành sản phẩm, có một số nguyên vật liệu chính có giá trị lớn bỏ vào ngay từ đầu quy trình công nghệ như tổng thành satxi nhập ngoại, tuy nhiên công ty chủ yếu là sản xuất và lắp ráp ôtô nên các loại vật liệu khác bỏ vào chủ yếu theo mức độ gia công, chế biến hoàn thành.Việc tính chi phí dở dang loại bỏ chi phí NCT, và chi phí sản xuất chung là không chính xác. Hơn nữa trong việc đánh giá sản phẩm làm dở cũng như việc tính giá thành để đảm bảo tính toán chính xác cần tách khoản mục chi phí NVLTT thành 2 khoản mục : tổng thành satxi, và khoản mục CP VL khác. Như vậy trong quá trình tập hợp chi phí cũng cần thiết phải tách khoản mục CPNVLTT như trên để tiện quản lý.
ở phân xưởng cơ khí II, chi phí nhân công mới là chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, vậy mà công ty chỉ đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí NVLTT là không chính xác.
Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, công ty lại vẫn chưa sử dụng phần mềm kế toán, chính vì vậy với một khối lượng công việc quá lớn, mà biên chế trong phòng kế toán lại ít vì vậy không thể tránh được những thiếu sót, hạn chế. Tuy vậy mỗi nhân viên trong phòng kế toán vẫn không ngừng học hỏi, tìm cách hạn chế những thiếu sót, và không ngừng phát huy những ưu điểm đã đạt được.
3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khí ôtô 3-2.
Xuất phát tử đặc điểm sản xuất kinh doanh thực tế tại công ty cơ khí ôtô 3-2, kết hợp với những kiến thức tiếp thu được trong quá trình học tập và trên sách báo, dưới góc độ là một sinh viên thực tập em xin đưa ra một số y kiến mang tính chất đóng góp, nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khí ôtô 3-2, như sau:
3.2.1. ý kiến thứ nhất:
Đối với việc quản lý nguyên vật liệu, công ty cần xây dựng một hệ thống danh mục nguyên vật liệu hoàn chỉnh, điều đó tạo điều kiện thuận lợi hơn cho công ty khi quản lý nguyên vật liệu, và tính trị giá vật liệu xuất kho.
Đồng thời hiện nay công ty đã tiến hành phân loại các NVL, như đã trình bày trong phần trước, đồng thời vì sản xuất nhiều loại sản phẩm, nên phân xưởng nào cũng tổ chức kho vật liệu riêng của phân xưởng mình. Đây là điều kiện thuận lợi giúp cho kế toán hạch toán chi tiết, vì vậy phòng kế toán nên mở chi tiết cho tài khoản 152, theo loại nguyên vật liệu, và nếu có thể mở chi tiết cho từng phân xưởng thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn trong việc quản lý NVL cũng như tập hợp chi phí sản xuất.
3.2.2.ý kiến thứ hai:
Đối với việc tính trị giá vật liệu xuất kho, doanh nghiệp nên áp dụng phương pháp bình quân gia quyền, trị giá vật liệu xuất kho sẽ chính xác hơn, và việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm cũng sẽ chính xác hơn.
Việc tính giá NVL xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền được thể hiện như sau.
NVL xuất kho trong tháng, không tính trị giá ngay mà chỉ quản lý về mặt số lượng, đến cuối kỳ kế toán, thông qua bảng kê nhập- xuất - tồn của loại NVL ấy để tính ra trị giá NVL xuất kho trong kỳ, theo công thức:
trị giáNVL tồn ĐK + Trị giá NK TK số lượng
Trị giá NVL xuất = ------------------------------------------ x NVLXK
kho trong kỳ Lượng NVL tồn ĐK + lượng NK TK trong kỳ
Ví dụ:
Ta tính trị giá xuất kho của ghế đôi có chân như sau:
số lượng tồn đầu kỳ: 200chiếc, đơn giá160231đ
số lượng nhập kho TK :700 chiếc, đơn giá 161642đ
số lượng xuất kho TK : 620chiếc
200 x160.231 + 700 x 161.642
Đơn giá xuất = ------------------------------------- = 161.328đ
200 + 700
trị giá XKghế = 161.328 x 620 = 100.023.636đ
đôi có chân
3.2.3. ý kiến thứ 3
Để đảm bảo sự ổn định của CPNCTT trong tổng giá thành sản phẩm sản xuất ra, phòng kế toán mà cụ thể là kế toán tiền lương nên tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của lao động trực tiếp sản xuất.
Cụ thể phòng kế toán tiến hành tính toán quỹ lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất trong 1 năm trên cơ sở:
+ tổng quỹ lương cơ bản của CNSX trong năm
+ số công nhân sản xuất của năm
+ tổng số ngày nghỉ phép theo chế độ quy định hiện hành
Khi đó tính toán được
Tiền lương nghỉ phép = lương CB bình x Số CN SX x tổng số ngày
phải trả cho CN SX quân 1 CN SX trong tháng nghỉ phép
Trên cơ sở số tiền lương nghỉ phép phải trả cho CNSX đã tính hàng tháng, kế toán tiến hành trích một phần tổng số tiền đã trích trước này vào giá thành để đảm bảo giá thành không bị biến động do ảnh hưởng của số lao động thực tế phát sinh.
Số tiền trích trước hàng kỳ được tính theo công thức:
Mức trích trước tiền lương Số tiền lương cơ bản
nghỉ phép của CN SX hàng = tỷ lệ trích trước x phải trả cho số CNSX
kỳ theo kế hoạch trong kỳ
tổng tiền lương nghỉ phép của CNSX phải trả theo KH
Tỷ lệ trích = -------------------------------------------------------------------
trước tổng tiền lương CB phải trả cho CNSX trong năm theo KH
Cuối cùng căn cứ vào kết quả tính toán số trích trước hàng kỳ tiền lương nghỉ phép của CNSX kế toán ghi
Nợ TK 622
Có TK 335
Tiền lương thực tế phải trả cho CNSX, kế toán ghi:
Nợ TK335
Có TK 334
Khi thanh toán lương nghỉ phép cho CNSX, kế toán ghi:
Nợ TK 334
Có TK 111
Cuối năm kế toán tiến hành so sánh số chi lương nghỉ phép thực tế của công nhân sản xuất thực tế với mức lương nghỉ phép trích trước và tìm ra chênh lệch (nếu có).
+ Nếu số thực chi < số trích trước, kế toán ghi giảm chi phí:
Nợ TK335
Có TK622
+ Nếu số thực chi > số trích trước, kế toán tiến hành trích thêm:
Nợ TK622
Có TK335
Việc tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép CNSX không những chỉ có tác dụng ổn định giá thành khi có biến động của số công nhân nghỉ phép trong kỳ, mà số tiền trích trước chưa được hạch toán vào từng kỳ thực tế công ty có thể sử dụng cho các mục đích sản xuất khác trong ngắn hạn… Vì thế mà phát huy được cao nhất hiệu quả sử dụng vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh.
3.2.4.ý kiến thứ 4: Đánh giá chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang là một phần rất quan trọng, giúp doanh nghiệp không chỉ xác định một cách chính xác tình hình sản xuất kinh doanh trong kỳ, mà còn giúp công ty xác định chính xác giá thành sản xuất của sản phẩm, đây là yếu tố cơ bản để xác định được giá bán.
Việc xác định chi phí dở dang cuối kỳ tại phân xưởng ôtô II và cơ khí II theo chi phí NVL là không chính xác, công ty nên đánh giá chi phí dở dang cuối kỳ theo phương pháp sản lượng hoàn thành tương đương.
Nội dung: Căn cứ vào khối lượng dở dang cuối kỳ và mức độ chế biến hoàn thành để quy đổi khối lượng sản phẩm dở dang thành khối lượng hoàn thành tương đương. Sau đó lần lượt tính toán từng khoản mục chi phí trong sản phẩm dở dang theo nguyên tắc:
Với những chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu quy trình công nghệ tính cho một sản phẩm hoàn thành và một sản phẩm làm dở là như nhau.
Với những chi phí bỏ vào theo mức độ gia công chế biến tính cho sản phẩm làm dở theo khối lượng hoàn thành tương đương.
Công thức tính:
+ Với chi phí bỏ vào ngay từ đầu quy trình công nghệ
D đk + C
Dck = -------------- x Sd
Sht + Sd
+Với chi phí bỏ vào theo mức độ gia công chế biến:
D dk + C
Dck = -------------- x Sd'
Sht + Sd'
Trong đó: Sd' = Sd x mức độ chế biến hoàn thành
Ta tính lại chi phí sản phẩm làm dở cho tháng 1/2005 như sau:
Đối với chi phí dở dang đầu kỳ, vì không có số liệu cụ thể từng khoản mục chi phí, để đánh giá lại chi phí làm dở đầu kỳ ta tạm thời sử dụng giá thành định mức của sản phẩm, và khối lượng hoàn thành tương đương là 50% đối với chi phí bỏ vào theo mức độ gia công chế biến.
Tại phân xưởng ôtô II : số lượng sản phẩm làm dở đầu kỳ là 15 sản phẩm
Giá thành định mức của xe ôtô K32
Chi phí NVLTT: 296.000.000đ
trong đó : tổng thành satxi : 240.120.000đ
chi vật liệu khác :55.880.000đ
Chi phí NCTT : 14.000.000 đ
Chi phí SXC : 3.290.000đ
tổng giá thành: 313.290.000đ
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ:
Chi phí NVLTT :
tổng thành satxi : 240.120.000 x 15 = 3.601.800.000đ
chi vật liệu khác : 55.880.000 x 50% x 15 = 419.100.000đ
Chi phí NCTT : 14.000.000 x 50% x 15 = 105.000.000đ
Chi phí SXC : 3.290.000 x 50% x 15 = 9.870.000đ
tổng chi phí dở dang đầu kỳ: 4.135.770.000đ
Tại phân xưởng cơ khí II
Số lượng sản phẩm làm dở: 40 sản phẩm
Giá thành định mức 1 sản phẩm:
CPNVLTT : 276.000đ
CPNCTT : 342.500đ
CPSXC : 211.000đ
tổng giá thành ĐM : 829.500đ
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ:
CPNVLTT : 276.000 x 40 = 11.040.000đ
CPNCTT : 342.500 x 50 % x 40 = 6.850.000đ
CPSXC : 211.000 x 50% x 40 = 4.220.000đ
tổng chi phí dở dang đầu kỳ : 22.110.000đ
Chi phí dở dang cuối kỳ , đối với chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu quy trình công nghệ thì chi phí cho sản phẩm hoàn thành và sản phẩm làm dở là như nhau, đối với chi phí bỏ vào theo mức độ gia công chế biến, mức độ hoàn thành là 60%.
Đối với phân xưởng ôtô II
Chi phí dở dang cuối kỳ : 17 sản phẩm
3.601.800.000 + 14.407.200.000
Tổng thành satxi = -------------------------------------- x 17 = 3.976.012.987đ
60 + 17
419.100.000 + 4.001.301.660
chi VL khác = --------------------------------------- x 17 x 60% = 642.280.583đ
60 + 17 x 60%
105.000.000 + 837.547.898
CPNCTT = -------------------------------------
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A7.doc