Tài liệu Đề tài Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng số 1 - Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội: lời nói đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất tạo cơ sở và tiền đề phát triển cho nền kinh tế quốc dân. Hàng năm, ngành xây dựng cơ bản thu hút gần 30% tổng số vốn đầu tư của cả nước. Với nguồn đầu tư lớn như vậy cùng với đặc điểm sản xuất của ngành là thời gian thi công kéo dài và thường trên qui mô lớn. Vấn đề đặt ra ở đây là quản lý vốn tốt, khắc phục tình trạng thất thoát và lãng phí trong sản xuất thi công, giảm chi phí giá thành, tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu:
Hạch toán kinh tế là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với quan hệ hàng hoá - tiền tệ, là một phương pháp quản lý kinh tế, đồng thời là một yếu tố khách quan. Đặc biệt, trong điều kiện nền kinh tế nước ta đang phát triển theo cơ chế thị trường thì hoạt động kinh doanh phải có lãi, lấy thu nhập để bù đắp chi phí. Song trên thực tế, tỷ lệ thất thoát vốn đầu tư xây dựng cơ bản còn tương đối cao do chưa quản lý tốt chi phí sản xuất. Vì thế, ngoài vấn đề ...
81 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1075 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng số 1 - Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lời nói đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất tạo cơ sở và tiền đề phát triển cho nền kinh tế quốc dân. Hàng năm, ngành xây dựng cơ bản thu hút gần 30% tổng số vốn đầu tư của cả nước. Với nguồn đầu tư lớn như vậy cùng với đặc điểm sản xuất của ngành là thời gian thi công kéo dài và thường trên qui mô lớn. Vấn đề đặt ra ở đây là quản lý vốn tốt, khắc phục tình trạng thất thoát và lãng phí trong sản xuất thi công, giảm chi phí giá thành, tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu:
Hạch toán kinh tế là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với quan hệ hàng hoá - tiền tệ, là một phương pháp quản lý kinh tế, đồng thời là một yếu tố khách quan. Đặc biệt, trong điều kiện nền kinh tế nước ta đang phát triển theo cơ chế thị trường thì hoạt động kinh doanh phải có lãi, lấy thu nhập để bù đắp chi phí. Song trên thực tế, tỷ lệ thất thoát vốn đầu tư xây dựng cơ bản còn tương đối cao do chưa quản lý tốt chi phí sản xuất. Vì thế, ngoài vấn đề quan tâm ký được các hợp đồng xây dựng, doanh nghiệp còn quan tâm đến vấn đề hạ thấp chi phí sản xuất đến mức cần thiết nhằm hạ giá thành sản phẩm xây lắp trong quá trình kinh doanh, tất nhiên doanh nghiệp phải thông qua công tác kế toán - một công cụ có hiệu quả nhất trong quản lý kinh tế. Trong đó, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp luôn được xác định là khâu trọng tâm của công tác kế toán trong doanh nghiệp xây dựng.
Nếu tổ chức các vấn đề khác tốt mà thiếu đi việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp khoa học, hợp lý thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khó có thê đạt hiệu quả cao được. Chính vì vậy, việc hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp xây dựng.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Trong các doanh nghiệp xây dựng thì đối tượng tính giá thành chính là các công trình, hạng mục công trình vì vậy giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu chất lượng quan trọng trong kinh doanh, qua chỉ tiêu này có thể đánh giá được trình độ quản lý kinh doanh, tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp. Quản lý tốt giá thành sản phẩm xây lắp nhằm phấn đấu hạ thấp chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhiệm vụ hàng đầu của các doanh nghiệp xây dựng. Bởi vậy giá thành sản phẩm xây lắp và lợi nhuận là các chỉ tiêu có quan hệ xây dựng, tỷ lệ nghịch với nhau, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
4. Những đóng góp chính của luận văn:
Nhận thức được vấn đề nêu trên, sau 02 tháng thực tập tại Công ty xây dựng số 1 thuộc Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội, được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô các chú trong phòng Kế toán của Công ty, kết hợp với kiến thức đã học ở trường, em đã chọn đề tài “Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm “ tại Công ty Xây dựng số 1 - Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội làm luận văn tốt nghiệp . Em tin rằng bên cạnh những thành tựu đã đạt được, còn một số tồn tại mà trong bản luận văn đã nêu, Công ty sẽ giải quyết thành công và tiến lên một bước phát triển mới vững mạnh hơn nữa.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Để hoàn thành tốt việc nghiên cứu, em đã sử dụng phương pháp nghiên cứu phân tích tổng hợp
6. Bố cục luận văn:
Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm ba chương:
Chương I: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại các doanh nghiệp xây dựng cơ bản.
Chương II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng số 1.
Chương III: Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng số 1.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, em đã cố gắng tiếp cận với những kiến thức mới nhất về chế độ kế toán do Nhà nước ban hành, kết hợp với những kiến thức đã học tập trong trường. Vì thời gian thực tập có hạn, tầm nhận thức còn mang nặng tính lý thuyết, chưa nắm bắt được nhiều kinh nghiệm thực tiễn nên chắc chắn đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các cán bộ kế toán và tất cả những người quan tâm đến đề tài để nhận thức của em về vấn đề này ngày càng hoàn thiện hơn.
Đề tài hoàn thành với sự học tập nghiên cứu nghiêm túc của em trong quá trình thực tập, mà trước hết là sự hướng dẫn của thầy giáo Nguyễn Quốc Cẩn, và toàn thể thầy cô giáo khoa Kế toán, Trường Cao Đẳng Công Nghiệp - Hà Nội và các cán bộ trong phòng Kế toán - tài vụ Công ty Xây dựng số 1.
Em xin trân trọng cảm ơn !
Chương I
Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại các doanh nghiệp xây dựng cơ bản
1.1. Đặc điểm của sản xuất xây lắp tác động đến công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1.1. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp trong ngành xây dựng
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng sản xuất tài sản cố định cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Nó làm tăng sức mạnh về kinh tế, tạo nên cơ sở vật chất cho xã hội. Một quốc gia có cơ sở hạ tầng vững chắc thì quốc gia đó mới có điều kiện phát triển. Như vậy, việc xây dựng cơ sở hạ tầng bao giờ cũng phát triển trước một bước so với các ngành khác.
Cơ sở hạ tầng vững chắc thì xây dựng là một ngành không thể thiếu được, cho nên một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân nói chung và quĩ tích luỹ nói riêng với vốn đầu tư nước ngoài nằm trong xây dựng cơ bản. Có thể quan niệm sản phẩm xây lắp là:
Một là: Sản phẩm xây lắp là những công trình, hạng mục công trình ... có đủ điều kiện đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng.
Hai là: Sản phẩm xây lắp có tính đơn chiếc, quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian xây dựng dài và có giá trị lớn, sản phẩm mang tính cố định, nơi sản xuất ra sản phẩm đồng thời là nơi sản phẩm hoàn thành đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng.
Mỗi công trình khoa học được xây dựng theo một thiết kế kỹ thuật riêng, có giá trị dự toán riêng tạo một thời điểm nhất định. Đặc biệt sản phẩm xây dựng mang nhiều ý nghĩa tổng hợp về mọi mặt kinh tế, chính trị, kỹ thuật, mỹ thuật.
Chi phí chi cho sản phẩm xây lắp rất đa dạng phong phú bao gồm nhiều chủng loại nguyên vật liệu, sử dụng nhiều máy móc thi công và nhiều loại thợ theo các ngành nghề khác nhau.
Vì các loại sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản thường rất lớn, mất nhiều thời gian để hoàn thành công trình đưa vào sử dụng. Vì vậy để phù hợp với yêu cầu của công việc thanh toán, quyết toán về tài chính thì kế toán cần phải phân biệt giữa sản phẩm trung gian và sản phẩm cuối cùng.
Sản phẩm trung gian là các công việc xây dựng các giai đoạn, các đợt xây dựng đã hoàn thành bàn giao. Còn sản phẩm cuối cùng là các công trình hoàn chỉnh có thể đưa vào sử dụng.
1.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng
Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp mang tính đặc thù cao nên nó cũng ảnh hưởng đến việc tổ chức sản xuất. Đó là :
- Sản phẩm xây lắp là sản phẩm thiếu tính ổn định, luôn biến đổi theo địa điểm và giai đoạn xây dựng. Chính vì vậy, việc quản lý công trình và tổ chức sản xuất gặp nhiều khó khăn. Điều đó đòi hòi các nhà xây dựng phải lựa chọn các hình thức tổ chức sản xuất, quản lý linh hoạt và quan trọng là:
- Do chu kỳ sản xuất xây dựng các công trình thường kéo dài làm cho vốn bị ứ đọng, nên các nhà xây dựng luôn phải chú ý đến nhân tố thời gian khi chọn các phương án.
- Quá trình sản xuất xây dựng phức tạp đòi hỏi các nhà tổ chức xây dựng phải có trình độ tổ chức phối hợp cao trong sản xuất, phải phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức xây dựng tổng thầu hay thầu chính và các tổ chức thầu phụ.
- Các công trình tiến hành ngoài trời nên chịu ảnh hưởng lớn của thời tiết khí hậu, gây khó khăn cho việc thi công và dự trữ vật liệu. Điều này đòi hỏi các nhà tổ chức xây dựng phải lập tiến độ thi công và áp dụng cơ giới hoá một cách hợp lý.
1.1.3. Yêu cầu của công tác quản lý tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng
Do đặc điểm của xây dựng và sản phẩm xây dựng rất riêng nên việc quản lý đầu tư xây dựng cơ bản khó khăn phức tạp hơn một số ngành khác. Vì vậy trong quá trình quản lý đầu tư xây dựng phải đáp ứng được những yêu cầu sau:
- Phải tạo ra những sản phẩm xây lắp được thị trường chấp nhận cả về giá cả, chất lượng, đáp ứng được mục tiêu kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả cao nhất từ các nguồn đầu tư trong và ngoài nước.
- Xây dựng phải đúng theo qui hoạch được duyệt, thiết kế hợp lý thẩm mỹ, xây dựng đúng tiến độ đạt chất lượng cao.
Thực tế trong nhiều năm qua xây dựng cơ bản là một ngành làm thất thoát một phần không nhỏ nguồn vốn đầu tư của Nhà nước. Nguyên nhân cơ bản là do quản lý vốn đầu tư chưa được chặt chẽ.
Hiện nay, trong lĩnh vực xây dựng cơ bản chủ yếu áp dụng phương pháp đấu thầu, giao nhận thầu xây dựng. Doanh nghiệp muốn trúng thầu một công trình phải xây dựng một giá thầu hợp lý cho công trình đó dựa trên cơ sở xác định mức đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà nước ban hành trên cơ sở giá thị trường và bản thân doanh nghiệp. Giá trúng thầu không vượt quá giá tổng dự toán được duyệt. Mặt khác phải đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi.
Để thực hiện tất cả các yêu cầu trên đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng cường công tác quản lý kinh tế đặc biệt là quản lý về tập hợp chi phí sản xuất. Trong đó trọng tâm là công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
1.1.4. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Việc giảm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp có ý nghĩa rất lớn đối với mỗi doanh nghiệp xây dựng. Vì vậy, việc xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phù hợp với điều kiện hiện tại của doanh nghiệp và thoả mãn mọi yêu cầu quản lý đặt ra hết sức cần thiết. Cụ thể:
- Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với tổ chức sản xuất ở doanh nghiệp, đồng thời xác định đúng đối tượng tính giá thành.
- Kiểm tra đối chiếu thường xuyên việc thực hiện các chi phí vật tư, nhân công máy thi công và các dự toán chi phí khác. Từ đó đưa ra các biện pháp ngăn chặn kịp thời.
- Tình giá thành sản phẩm xây lắp chính xác kịp thời theo đúng khoản mục giá thành.
- Việc kiểm tra thực hiện hạ giá thành theo từng khoản mục chi phí của các hạng mục công trình. Từ đó đề ra các biện pháp hạ giá thành sản phẩm một cách liên tục.
- Xác định đúng đắn, bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây lắp hoàn thành.
- Kiểm tra định kỳ và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo nguyên tắc qui định. Đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp ở từng công trình, bộ phận thi công... và lập báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp một cách kịp thời.
1.1.5. ý nghĩa kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Trong doanh nghiệp xây lắp, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành có ý nghĩa hết sức quan trọng. Nó cung cấp các số liệu một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời phục vụ cho việc phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp. Từ đó có biện pháp quản lý và sử dụng nguồn vốn đầu tư của Nhà nước chặt chẽ và hiệu quả hơn.
1.2. Nội dung và phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
1.2.1. Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp
Cũng như các ngành sản xuất vật chất khác, quá trình sản xuất của ngành xây lắp là quá trình tiêu hao các yếu tố lao động và lao động vật hoá để tạo nên giá trị sử dụng của các sản phẩm để phục vụ cho nhu cầu của con người. Trong điều kiện sản xuất hàng hoá, các chi phí này được biểu hiện dưới dạng giá trị, gọi là chi phí sản xuất.
Tương tự như vậy, chi phí sản xuất trong quá trình xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cấu thành nên sản phẩm xây lắp trong một thời kỳ nhất định.
Tuy nhiên, để hiểu đúng khái niệm trên cần phân biệt giữa chi phí và chi tiêu. Đây là hai hai niệm khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết với nhau.
Trong các doanh nghiệp xây lắp ngoài hoạt động sản xuất chung ra còn có các hoạt động sản xuất phụ trợ khác. Do đó, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp gồm: Chi phí trong xây lắp và chi phí ngoài xây lắp.
Chi phí trong xây lắp là những chi phí phát sinh trong quá trình xây lắp của doanh nghiệp. Chi phí ngoài xây lắp là những chi phí phát sinh ngoài lĩnh vực xây dựng như sản xuất phụ, công tác vận chuyển và các dịch vụ khác. Trong đó chi phí trong xây lắp là chủ yếu.
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp xây dựng
Việc quản lý sản xuất, chi phí sản xuất không chỉ dựa vào các số liệu tổng hợp về chi phí sản xuất mà còn căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí theo từng công trình, hạng mục công trình theo từng thời điểm nhất định. Do vậy, việc phân loại chi phí sản xuất là yêu cầu tất yếu cho công tác quản lý cũng như công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp một cách chính xác. Có nhiều các phân loại chi phí, mỗi cách đều đáp ứng được ít nhiều cho mục đích quản lý và công tác kế toán. Tuỳ theo mục đích quản lý mà ta lựa chọn các tiêu thức phân loại cho phù hợp.
1.2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố (theo nội dung và tính chất kinh tế của chi phí)
Mỗi yếu tố chi phí sản xuất bao gồm các chi phí sản xuất có tính chất, nội dung kinh tế giống nhau, do đó không cần xét đến chi phí đó phát sinh ở địa điểm nào và dùng làm gì. Căn cứ vào tiêu thức này thì toàn bộ chi phí sẽ bao gồm các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên vật liệu chính (như gạch, vôi, đá, cát, sỏi, xi măng, sắt thép...), cấu kiện bê tông, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, thiết bị xây dựng cơ bản...
- Chi phí nhân công: là toàn bộ tiền công phải trả cho người lao động và các khoản phải trả khác trong doanh nghiệp như tiền lương (lương chính, lương phụ, phụ cấp của công nhân viên), bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trích theo tỷ lệ phần trăm theo chế độ qui định.
- Chi phí khấu hai tài sản cố định (TSCĐ): là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố định sử dụng cho sản xuất doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho sản xuất trong doanh nghiệp như chi phí về điện, nước, điện thoại, chi phí thuê máy...
- Chi phí bằng tiền khác: là toàn bộ số chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất ngoài 4 yếu tố chi phí kể trên.
1.2.2.2. Phân loại chi phí theo khoản mục giá thành (phân loại theo mục đích và công dụng của chi phí)
Những chi phí sản xuất có cùng mục đích và công dụng được xếp vào cùng một khoản mục chi phí. Theo tiêu thức phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia ra làm các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là giá trị các loại nguyên liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho thi công xây lắp công trình.
- Chi phí nhân công trực tiếp : là toàn bộ tiền công và các khoản phải trả (BHXH, BHYT, KPCĐ) cho công nhân trực tiếp xây lắp để thực hiện các khối công tác xây lắp của công trình.
- Chi phí sản xuất chung: bao gồm tất cả các chi phí phục vụ cho quá trình sản xuất thi công ngoài trừ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Loại chi phí này bao gồm:
Chi phí nhân viên quản lý đội, công trình (tiền lương và các khoản phải trả cho công nhân viên quản lý đội sản xuất...)
Chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu, công cụ dụng cụ (ván khuôn, giàn giáo, dụng cụ bảo hộ lao động...)
Chi phí về khấu hao máy móc thiết bị
Chi phí dịch vụ thuê ngoài
Chi phí bằng tiền khác
Chỉ những chi phí gắn liền với quá trình hoạt động sản xuất của đội sản xuất, phân xưởng mới được xếp vào loại này.
Chi phí sản xuất chung kết hợp với chi phí nhân công trực tiếp gọi là chi phí chuyển đổi. Chi phí nhân công trực tiếp kết hợp với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gọi là chi phí ban đầu.
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, công tác kế hoạch hoá, phân tích và đánh giá sản phẩm theo khoản mục, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và hạ giá thành.
Ngoài hai cách phân loại còn có các phương pháp phân loại chi phí khác như:
- Phân loại chi phí theo quan hệ giữa chi phí sản xuất và qui mô sản xuất. Theo cách phân loại này thì chi phí được chia thành chi phí cố định và chi phí biến đổi.
- Phân loại chi phí thành chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất.
- Phân loại chi phí theo chi phí thời kỳ và chi phí sản phẩm...
Như vậy, mỗi cách phân loại chi phí sản xuất có ý nghĩa riêng, phục vụ cho từng đối tượng quản lý và từng đối tượng cung cấp thông tin cụ thể, nhưng chung luôn bổ sung cho nhau nhằm quản lý có hiệu quả nhất về toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong phạm vi từng doanh nghiệp trong thời kỳ nhất định.
1.2.3. Giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.3.1 Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất theo số lượng và loại sản phẩm đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm xây lắp là những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất, quản lý của doanh nghiệp, kết quả của sử dụng các loại vật tư, tài sản trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp thực hiện nhằm đạt mục đích sản xuất ra khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí thấp nhất. Giá thành sản phẩm còn là căn cứ để tính toán xác định hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
1.2.3.2. Các loại giá thành sản phẩm xây lắp
Do đặc điểm riêng biệt của các sản phẩm xây lắp nên giá thành được chia làm ba loại:
Giá thành dự toán công tác xây lắp (Zdt)
Sản phẩm xây dựng có giá trị lớn, thời gian thi công dài, mang tính đơn chiếc... nếu mỗi công trình, hạng mục công trình đều có giá dự toán riêng. Giá thành dự toán của công trình, hạng mục công trình là giá thành công tác xây lắp được xác định trên khối lượng thiết kế được duyệt, các định mức dự toán và đơn giá XDCB do cấp có thẩm quyền ban hành và dựa theo mặt bằng giá cả thị trường.
Giá thành dự toán công tác xây lắp khác với giá trị dự toán xây lắp ở điểm sau: Giá thành dự toán xây lắp nhỏ hơn giá trị dự toán xây lắp ở phần lãi định mức và thuế. Do dó căn cứ vào giá trị dự toán của từng công trình, hạng mục công trình ta có thể xác định được giá thành dự toán của chúng:
Giá thành dự toán
của công trình, hạng
mục công trình
=
Giá trị dự toán của
Từng công trình,
hạng mục công trình
+
Lãi định mức
(hoặc thuế)
Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp nên giá thành dự toán công tác xây lắp mang tính chất xã hội, nó phán ánh trình độ tổ chức kỹ thuật nói chung của toàn xã hội vì cơ sở để xác định là khối lượng từ thiết kế được duyệt, cả định mức dự toán và đơn giá xây dựng cơ bản hiện hành. Thông qua tổng dự toán công tác xây lắp (Zdt) chúng ta có thể đánh giá được thành tích của doanh nghiệp. Nó là hạn mức chi phí ca nhất mà doanh nghiệp có thể chi ra để đảm bảo có lãi, là tiêu chuẩn phấn đấu hạ định mức thực tế. Giá thành dự toán công tác xây lắp là căn cứ để kế hoạch hoá giá thành công tác xây lắp và vạch ra các biện pháp tổ chức kinh tế kỹ thuật nhằm đảm bảo nhiệm vụ hạ giá thành công tác xây lắp được giao.
Trong điều kiện hiện nay, để thi công xây lắp một công trình thì các đơn vị xây dựng được tham gia đấu thầu. Đơn vị thắng thầu là đơn vị xây dựng giá đấu thầu công tác xây lắp hợp lý, đảm bảo chất lượng thi công công trình. Do vậy, trong giá thành dự toán của từng công trình, hạng mục công trình còn có 2 loại giá thành là:
- Giá thành đấu thầu công tác xây lắp (Zdt): Giá thành đấu thầu công tác xây lắp được hình thành từ cơ chế quản lý bằng cách đấu thầu trong xây dựng. Đây cũng là một loại giá thành dự toán công tác xây lắp do chủ đầu từ đưa ra để các tổ chức xây lắp căn cứ vào đó mà tình toán Giá thành dự thầu công tác xây lắp của mình. Nếu như thấy giá thành của mình bằng hoặc thấp hơn giá thành do chủ thầu đưa ra thì sẽ tham gia đấu thầu thi công xây lắp công trình.
- Giá thành hợp đồng công tác xây lắp: Giá thành hợp đồng là một loại giá thành dự toán công tác xây lắp ghi trong hợp đồng được ký kết giữa chủ đầu tư và tổ chức xây lắp sau khi đã thoả thuận giao nhận thầu. Đây cũng là giá thành của tổ chức xây lắp thắng thầu trong khi đấu thầu và được chủ đầu tư thoả thuận ký hợp đồng giao thầu (giá thành dự thầu công tác xây lắp của tổ chức xây lắp trúng thầu).
Giá thành kế hoạch công tác xây lắp (Zkh):
Giá thành kế hoạch công tác xây lắp là một loại giá thành dự toán công tác xây lắp được xác định từ những điều kiện cụ thể trong thời kỳ kế hoạch nhất định.
Giá thành kế hoạch công tác xây lắp khác với giá thành dự toán xây lắp là được lập ra không dựa vào định mức dự toán mà dựa vào những định mức chi phí nội bộ của tổ chức xây lắp hoặc của công trình. Về nguyên tắc, định mức nội bộ này phải tiên tiến hơn định mức dự toán. Vì vậy giá thành kế hoạch công tác xây lắp chỉ được bằng hoặc nhỏ hơn giá thành hợp đồng (Zhđ >=Zkh) nên giá thành kế hoạch là cơ sở để phấn đấu hạ giá thành công tác xây lắp trong giai đoạn kế hoạch. Điều này phản ánh trình độ quản lý giá thành của doanh nghiệp xây lắp.
Giá thành kế hoạch công tác xây lắp được xác định theo công thức (tính cho từng công trình, hạng mục công trình):
Giá thành kế hoạch
công tác xây lắp
=
Giá thành hợp đồng
Công tác xây lắp
-
Mức hạ giá thành kế hoạch
Giá thành thực tế công tác xây lắp (Ztt)
Giá thành thực tế công tác xây lắp được tính toán theo chi phí thực tế của tổ chức xây lắp đã bỏ ra để thực hiện các khối lượng công tác xây lắp của mình, được xác định theo số liệu của kế toán.
Muốn đánh giá được giá trị chất lượng hoạt động sản xuất thi công của tổ chức xây lắp thì ta phải tiến hành so sánh các loại giá thành trên với nhau. Giá thành dự toán mang tính xã hội cho nên việc so sánh giá thành thực tế với giá thành dự toán cho phép ta đánh giá sự tiến bộ hay yếu kém trong doanh nghiệp xây lắp trong điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất kỹ thuật và trình độ tổ chức quản lý của bản thân doanh nghiệp. Trong việc so sánh này cần đảm bảo tính thống nhất và có thể so sánh được, tức là được thực hiện trên cùng một đối tượng tính giá thành (từng công trình, hạng mục công trình, hoặc khối lượng xây lắp hoàn thành nhất định).
Về nguyên tắc thì mối quan hệ giữa các loại giá thành trên phải đảm bảo như sau : Zdt>=Zkh>=Ztt.
Đây cũng là nguyên tắc khi xây dựng giá thành và tổ chức thực hiện kế hoạch giá thành. Có như vậy doanh nghiệp mới đảm bảo có lãi, có tích luỹ cho Nhà nước và cho doanh nghiệp.
Như vậy có thể thấy, xuất phát từ những đặc điểm của sản phẩm xây dựng cơ bản là có giá trị lớn, thời gian xây dựng dài, có thể đáp ứng yêu cầu quản lý về chi phí sản xuất và giá thành, trong doanh nghiệp xây dựng, giá thành công tác xây lắp còn được theo dõi trên hai chỉ tiêu: giá thành khối lượng hoàn chỉnh và giá thành khối lượng hoàn thành qui ước.
Giá thành khối lượng hoàn chỉnh là giá thành của công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành, đảm bảo kỹ thuật và chất lượng đúng thiết kế và hợp đồng, bàn giao và được bên chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Chỉ tiêu này cho phép tính toán, đánh giá một cách tổng quát hiệu quả kinh tế vốn đầu tư cho một công trình, hạng mục công trình nhưng lại không đáp ứng được kịp thời các số liệu cần thiết cho việc quản lý sản xuất và giá thành trong suốt quá trình thi công công trình. Do đó, để đáp ứng được yêu cầu quản lý và đảm bảo chỉ đạo sản xuất kịp thời đòi hỏi phải xác định giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành qui ước.
Giá thành khối lượng hoàn thành qui ước là giá thành của các khối lượng xây lắp mà các khối lượng xây lắp đó phải đảm bảo thoả mãn các điều kiện sau:
- Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng kỹ thuật.
- Phải được xác định cụ thể và được chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán.
- Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành qui ước phải phản ánh kịp thời chi phí cho đối tượng xây lắp trong quá trình thi công xây lắp, từ đó giúp cho doanh nghiệp phân tích kịp thời các chi phí đã chi ra cho từng đối tượng để có biện pháp quản lý thích hợp, cụ thể. Nhưng chỉ tiêu này lại phản ánh không toàn diện, chính xác giá thành toàn bộ công trình, hạng mục công trình. Do đó, trong việc quản lý giá thành đòi hỏi phải sử dụng cả hai chỉ tiêu trên để đảm bảo quản lý giá thành được kịp thời, chính xác, toàn diện và hiệu quả.
1.2.4. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.4.1. Đối tượng tập hợp chi phí trong doanh nghiệp xây lắp :
Đối với ngành xây dựng cơ bản đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là: công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng, giai đoạn công việc hoàn thành, bộ phận thi công.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường căn cứ vào:
- Địa điểm phát sinh chi phí và công dụng của chi phí.
- Đặc điểm qui trình công nghệ (giản đơn hay phức tạp)
- Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Trên thực tế, các doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong việc tổ chức tập hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp, từ khâu hạch toán ban đầu đến khâu tổ chức tổng hợp số liệu ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết.
1.2.4.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Đối tượng tính giá thành các loại sản phẩm, lao vụ, công vụ do doanh nghiệp sản xuất ra cần phải được tính giá thành và giá thành đơn vị. Công việc tính giá thành là xác định giá thành thực tế từng loại sản phẩm và toàn bộ sản phẩm đã hoàn thành.
Xác định khối lượng tính giá thành là công việc đầu tiên của toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp và có ý nghĩa quan trọng trong việc tính chính xác giá thành sản phẩm xây lắp. Bộ phận kế toán giá thành phải cân đối, xem xét tổng thể các căn cứ sau để xác định khối lượng tính giá thành cho phù hợp.
- Cơ cấu tổ chức sản xuất và đặc điểm qui trình công nghệ.
- Đặc điểm của sản phẩm, đặc điểm sử dụng của các sản phẩm.
- Dựa vào yêu cầu hạch toán kế toán, hạch toán nội bộ doanh nghiệp và yêu cầu xác định hiệu quả kinh tế của từng loại sản phẩm.
Khả năng và trình độ quản lý của của doanh nghiệp nói chung và khả năng của cán bộ hạch toán nói riêng.
Trong các doanh nghiệp xây dựng, đối tượng tính giá thành thường phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đó có thể là: công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao. Trong trường hợp các doanh nghiệp xây lắp có tổ chức thêm các phân xưởng sản xuất phụ (sản xuất vật liệu...) thì đối tượng tính giá thành là tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm, lao vụ cung cấp.
1.2.4.3. Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho việc tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm được hợp lý, khoa học, đảm bảo cung cấp số liệu về giá thành thực tế của các sản phẩm lao vụ kịp thời, phát huy đầy đủ chức năng giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sẩn phẩm của kế toán.
Để xác định kỳ tính giá thành thích hợp, kế toán phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm và chu kỳ sản xuất sản phẩm. Căn cứ vào đặc điểm riêng của ngành xây dựng cơ bản nên kỳ tính giá thành trong xây dựng cơ bản thường là:
- Đối với các loại sản phẩm mà được sản xuất liên tục, cung cấp cho những đối tượng khác liên tục, chu kỳ sản xuất ngắn như: gạch, ngói, vôi... thì kỳ tính giá thành thương là 1 tháng.
- Đối với những sản phẩm, đơn đặt hàng có thời gian sản xuất thi công dài, công việc được coi là hoàn thành khi kết thúc mọi công việc được coi là hoàn thành trong đơn đặt hàng thì khi hoàn thành toàn bộ đơn đặt hàng mới tính giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
- Với những công trình, hạng mục công trình thì kỳ tính giá thành là thời gian mà sản phẩm xây lắp được coi là hoàn thành và được nghiệm thu, bàn giao thanh toán cho chủ đầu tư.
- Đối với những công trình lớn hơn, thời gian thi công dài hơn, chỉ khi nào có một bộ phận công trình hoàn thành có giá trị sử dụng được nghiệm thu, bàn giao thì lúc đó doanh nghiệp tính giá thành thực tế của bộ phận đó.
- Đối với những công trình xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị có thời gian thi công nhiều năm mà không tách ra được từng bộ phận công trình nhỏ đưa vào sử dụng thì từng phần việc xây lắp đặt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý, theo thiết kế kỹ thuật có ghi trong hợp đồng thi công sẽ được bàn giao thanh toán thì doanh nghiệp xây lắp tính giá thành thực tế cho khối lượng bàn giao.
Ngoài ra với công trình lớn, thời gian thi công dài, kết cấu phức tạp... thì kỳ tính giá thành của doanh nghiệp có thể được xác định là hàng quí, vào thời điểm cuối quí.
1.2.4.4. Phân biệt đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Đối tượng tập hợp chi phí là căn cứ để mở tài khoản, sổ chi tiết, tổ chức ghi chép ban đầu tập hợp chi phí sản xuất chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình. Còn xác định đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp lại là căn cứ để lập các bảng biểu chi tiết tính giá thành sản phẩm và tổ chức công tác giá thành theo đối tượng tình giá thành.
Tuy nhiên, giữa chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Bản chất chung đều là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí số liệu, chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp thường phù hợp với nhau. Một bên là công trình, hạng mục công trình, còn một bên là công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành.
1.2.5. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
* Phương pháp tập hợp trực tiếp chi phí sản xuất:
áp dụng phương pháp này đối với những chi phí trực tiếp. Những chi phí trực tiếp là các chi phí liên quan đến một đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Ta căn cứ vào các chứng từ gốc về chi phí phát sinh để tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng.
* Phương pháp phân bổ gián tiếp chi phí sản xuất:
Phương pháp này áp dụng đối với những chi phí gián tiếp liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất khác nhau. Ta tiến hành thực hiện tập hợp chi phí sản xuất, phân bổ chi phí theo các bước sau:
- Lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý và tính hệ số phân bổ chi phí. Tiêu thức phân bổ hợp lý là tiêu thức phải đảm bảo được mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa tổng chi phí cần phân bổ với tiêu thức phân bổ của các đối tượng. Hệ số phân bổ chi phí được xác định như sau:
H =
Trong đó : H: Hệ số phân bổ chi phí
C: Tổng chi phí cần phân bổ
T: Tổng đại lượng của tiêu thức phân bổ của các đối tượng
- Tính mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng
Ci = H x Ti
Trong đó : Ci: chi phí phân bổ cho từng đối tượng i
H: Hệ số phân bổ chi phí
Ti: đại lượng của tiêu thức phân bổ của đối tượng i
Kế toán chi phí sản xuất theo hệ thông kế toán hiện hành
Tuỳ vào điều kiện cụ thể và yêu cầu của quản lý của mình mà doanh nghiệp lựa chọn 2 phương án hạch toán:
- Phương pháp kê khai thường xuyên
- Phương pháp kiểm kê định kỳ
1.2.5.1. Kế toán chi phí sản xuất trong trường hợp doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
* Tài khoản sử dụng (trong doanh nghiệp xây lắp)
- Tài khoản 621 “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”: Tài khoản này phản ánh toàn bộ hao phí về nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, năng lượng, động lực... dùng trực tiếp cho sản phẩm xây dựng hay lắp đặt các công trình. Tài khoản 621 được mở chi tiết theo từng công trình xây dựng, lắp đặt (công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công việc, khối lượng xây lắp có dự toán riêng).
- Tài khoản 622 “chi phí nhân công trực tiếp”: Tài khoản này phản ánh toàn bộ chi phí về tiền công và các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp (BHXH, BHYT, KPCĐ). Tài khoản này cũng được mở chi tiết theo từng hạng mục công trình, giai đoạn công việc...
- Tài khoản 627 “chi phí sản xuất chung”: Tài khoản này phán ánh những chi phí phục vụ sản xuất xây lắp trong quá trình tiến hành XDCB tại các công trường, các đội và các bộ phận sản xuất kinh doanh tổng doanh nghiệp XDCB.
Tài khoản này có thể mở chi tiết theo từng công trình, từng đội thi công, từng bộ phận và cũng được mở đồng thời các khoản cấp 2 để theo dõi chi phí sản xuất chung theo yếu tố chi phí sản xuất. Trong đó:
TK 6271: chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272: chi phí vật liệu
TK 6273: chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274: chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6277: chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: chi phí bằng tiền khác.
- Tài khoản 154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”: Tài khoản này được dùng để phán ánh tổng hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành công trình, hạng mục công trình, hoặc những sản phẩm lao vụ, dịch vụ khác trong các doanh nghiệp kinh doanh XDCB, các giai đoạn công việc, hạng mục công trình hoặc nhóm các hạng mục công trình.
* Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm trong kỳ sản xuất kinh doanh. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phải tính theo giá trị thực tế khi xuất sử dụng (không bao gồm thuế GTGT).
Yêu cầu của việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là hạch toán trực tiếp chi phí này vào các đối tượng hạch toán chi phí và tính giá thành. Trong trường hợp không thể hạch toán trực tiếp chi phí này vào giá thành sản phẩm thì phải lựa chọn các tiêu chuẩn phân bổ phù hợp theo công thức:
Cn = x Tn
Trong đó:
Cn: Chi phí phân bổ cho đối tượng n
C: tổng chi phí đã tập hợp cần phân bổ
T: tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ
Tn: tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng n
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được qui nạp trực tiếp
- Chi phí nguyên vật liệu liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất khác nhau trong thời kỳ tiến hành phân bổ.
Tổng CP
NVLTT phải
phân bổ
trong kỳ
=
Giá trị thực tế
của các loại
NVLTT đã
xuất trong kỳ
-
Giá trị phế
liệu thu hồi
(nếu có)
-
Trị giá VNL
Dùng không
hết cuối kỳ
Tiêu chuẩn phân bổ cần lựa chọn thích hợp như đối tượng với vật liệu chính thường phân bổ theo định mức tiêu hao phí hoặc khối lượng sản phẩm hoàn thành, với vật liệu phụ thông thường thì phân bổ theo khối lượng sản phẩm xây lắp đã hoàn thành.
Sơ đồ 1.1
TK 152
TK 621
TK 154
Tập hợp chi phí NVLTT
TK 111,112,331
NVL mua SD ngay
cho SXKD
Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí NVLTT để tính giá thành
TK 133
TK 142
NVLTT chờ phân bổ
NVLTT chờ phân bổ dần
Phế liệu thu hồi, VL không dùng hết nhập kho
Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là những chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình xây lắp sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp các dịch vụ. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản phải trả cho người lao động thuộc quản lý của doanh nghiệp và cho lao động thuê ngoài theo từng hoạt động công việc. Chi phí nhân công trực tiếp được tính vào giá thành của từng loại sản phẩm chủ yếu bằng phương pháp trực tiếp.
Tổng chi phí nhân công trực tiếp sản xuất được tính vào giá thành sản phẩm và căn cứ vào bảng phân bổ lương và các khoản tính theo lương.
Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính vào từng đối tượng chi phí liên quan. Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng thì có thể tập hợp chung, chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan.
Tiêu chuẩn phân bổ thích hợp đối với tiền lương có thể phân bổ theo chi phí nhân công trực tiếp định mức hay theo giờ công lao động: BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo tỷ lệ % qui định trên tổng số tiền lương đã tính cho từng đối tượng.
Sơ đồ 1.2
Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334
TK 335
TK 338 (3382,3383,3384)
TK 622
TK 154
Tiền lương phải trả CNV
Trích trước tiền lương nghỉ
phép của CNV sản xuất
Các khoản trích BHXH
BHYT, KPCĐ
K/c chi phí NCTT để
tính giá thành sản phẩm
* Kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
Chi phí sử dụng máy thi công là những chi phí là những chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp của đơn vị.
Để tập hợp chi phí sử dụng máy thi công, kế toán sử dụng TK623 “chi phí sử dụng máy thi công”.
Kết cấu và nội dung của tài khoản 623:
Bên nợ : các chi phí liên quan đến máy thi công
Bên có: kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào bên nợ TK154
TK 623 không có số dư cuối kỳ
TK 623 chỉ sử dụng đối với doanh nghiệp xây lắp. Thực hiện xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
Sơ đồ số 1.3
Tiền lương phải trả công nhân điều khiển máy
Xuất NVL và dụng cụ
TK 111,334
TK 152,153,141,111
TK 214
TK 623
TK 154
Chi phí KHTSCĐ
TK 111,112,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
bằng tiền khác
K/c chi phí
sản xuất đã tập hợp
Thuế GTGT được
khấu trừ (nếu có)
TK 133
sơ đồ kế toán chi phí sử dụng máy thi công
* Kế toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung phải được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí. Một doanh nghiệp xây dựng nếu có nhiều phân xưởng sản xuất, nhiều đội thi công thì chi phí sản xuất chung của đội thi công nào được kết chuyển và tính giá thành sản phẩm xây lắp của đội thi công đó. Trường hợp đội công trình trong kỳ thi công nhiều công trình, hạng mục công trình thì cần phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung đó cho công trình, hạng mục công trình có liên quan theo một tiêu thức phân bổ nhất định như phân bổ theo từng loại chi phí (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp...) và mỗi một loại chi phí có thể lại có những tiêu thức phân bổ khác nhau.
+ Chi phí khấu hao có thể phân bổ theo giờ máy hoạt động
+ Chi phí thuê ngoài như tiền điện sẽ được phân bổ theo giờ máy hoạt động và công suất thiết bị...
Sơ đồ số 1.4
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung
TK 334,338
TK 152,153(142)
TK 214
TK 627(1-8)
TK 154
Chi phí nhân viên
đội công trình
Chi phí vật liệu
công cụ, dụng cụ
Chi phí KHTSCĐ
TK 331,141
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Kết chuyển hoặc
phân bổ CPSXC
để tính giá thành sản phẩm
TK 111,112, 331
Chi phí khác bằng tiền
* Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên:
TK154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Các doanh nghiệp xây lắp thì thông thường có thể mở chi tiết theo từng đội sản xuất, từng công trình xây dựng, từng công trình hoặc hạng mục công trình...
Cuối kỳ, các chi phí sản xuất này tập hợp ở TK621, TK622, TK 263, TK627 sẽ được kết chuyển sang TK 154 để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp trong kỳ.
Các doanh nghiệp có qui mô sản xuất kinh doanh lớn, tiến hành nhiều hoạt động kinh doanh khác thường sử dụng phương pháp này còn các doanh nghiệp có qui mô nhỏ sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ.
Sơ đồ số 1.5
trình tự kế toán chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh
nghiệp theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 621
TK 622
TK 627
TK 154
TK 138,152,153,155
Kết chuyển CPNVLTT
Kết chuyển CPNCTT
Kết chuyển CPSX chung
Giá thành khối lượng
xây lắp
hoàn thành bàn giao
Sdk:xxx
Giá trị VL lại nhập kho
giá trị sản phẩm
hỏng không sửa
chữa được
TK 632
Sck:xxx
1.2.5.2. Kế toán chi phí sản xuất trong trường hợp doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Theo phương pháp này, cuối kỳ chi phí sản xuất tập hợp trên TK 621, TK622, TK623, TK627 không kết chuyển sang tài khoản 154 mà kết chuyển sang tài khoản 631 “giá thành sản xuất”, từ đó tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Đối với doanh nghiệp sử dụng phương pháp này thì cuối kỳ phải tiến hành kiểm kê đánh giá, xác định giá trị vật tư, hàng hoá tồn kho cuối kỳ xác định được trị giá nguyên vật liệu, hàng xuất dùng trong kỳ. Khi đó, các tài khoản hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. Trên các tài khoản này không phản ánh trực tiếp các nghiệp vụ, xuất hàng hoá, sản phẩm, vật liệu.
Các nghiệp vụ mua hàng, vật liệu trong kỳ phản ánh trên TK611. Sau khi kiểm kê xác định được giá trị hàng hoá, nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ thì:
Trị giá
NVL
hàng hoá
xuất dùng
trong kỳ
=
Trị giá
VNL hàng
hoá tồn
kho đầu kỳ
+
Trị giá NVL
hàng hoá
mua vào
trong kỳ
-
Trị giá
NVL hàng
Hoá tồn
Kho cuối
Kỳ
-
Trị giá
NVL
hàng hoá
mất, hao hụt
Sơ đồ số 1.6
trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK 154
TK 621
TK 622
TK 631
TK 154
Kết chuyển CPSX
dở dang đầu kỳ
Kết chuyển CP NVLTT
Kết chuyển CP NCTT
Giá thành SXSPXL thực
tế hoàn thành trong kỳ
Phế liệu thu hồi
Kết chuyển CPSX
dở dang cuối kỳ
TK 155
TK 138(8)
TK 632
TK 623
Kết chuyển CP sử dụng
máy thi công
Tiền bồi thường
TK 627
Kết chuyển CP SX chung
1.2.6. Đánh giá sản phẩm làm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp
Sản phẩm làm dở dang trong doanh nghiệp xây dựng có thể là các công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành hay khối lượng công tác xây lắp dở dang trong kỳ chưa được bên chủ đầu tư nghiệm thu, chấp nhận thanh toán.
Đánh giá sản phẩm làm dở là việc tính toán, xác định chi phí sản xuất trong kỳ cho khối lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ theo nguyên tắc nhất định. Để đánh giá sản phẩm làm dở chính xác, trước hết ta phải tổ chức kiểm kê chính xác khối lượng công tác xây lắp hoàn thành trong kỳ và xác định đúng đắn mức độ hoàn thành của khối lượng sản phẩm so với khối lượng xây lắp hoàn thành theo qui ước ở từng giai đoạn thi công để xác định được khối lượng công tác xây lắp dở dang, phát hiện được những tổn thất trong quá trình thi công. Chất lượng của công tác kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang ảnh hưởng lớn đển việc đánh giá sản phẩm làm dở và tính giá thành có chính xác hay không.
Việc xác định chính xác mức độ hoàn thành của khối lượng sản phẩm xây dựng rất khó do sản phẩm xây dựng có đặc điểm là kết cấu phức tạp. Vì vậy khi đánh giá sản phẩm làm dở, kế toán cần kết hợp chặt chẽ với bộ phận kỹ thuật, bộ phận tổ chức lao động để xác định mức độ hoàn thành của khối lượng xây lắp dở dang một cách chính xác. Trên cơ sở kết quả kiểm kê sản phẩm đã được tổng hợp được kế toán tiến hành đánh giá sản phẩm làm dở.
Các doanh nghiệp xây dựng thường áp dụng một trong các phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở sau:
1.26.1. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí dự toán:
CP thực
tế của KLXLDDCK
=
CP thực tế của
KLXLDD ĐK
CPKLXLHT bàn giao trong kỳ
+
+
CP thực tế KLXL
CPKLXLDDCK
Theo dự toán
x
CPXLDDCK theo dự toán
12.6.2 Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo tỷ lệ hoàn thành tương đương. Việc đánh giá sản phẩm làm dở của công tác lắp đặt thường sử dụng chủ yếu là phương pháp này. Theo phương pháp này, chi phí thực tế của khối lượng lắp đặt dở dang cuối kỳ được xác định như sau:
x
=
CP thực
tế của KLXLDDCK
CP thực tế của
KLXLDD ĐK
CPKLXLHT bàn giao trong kỳ
+
+
CP thực tế lắp đặt thực hiện trong kỳ
CP theo dự toán
XLDDCK qui đổi theo sản lượng HTTĐ
CP theo dự toán XLDD đã tính đổi theo sản lượng HTTĐ
1.2.7. Phương pháp tính giá thành sản phẩm công tác xây lắp
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp kỹ thuật sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được của kế toán để tính tổng giá thành sản xuất sản phẩm đã hoàn thành theo đối tượng tính giá thành sản phẩm đã xác định.
Tuỳ theo đặc điểm tập hợp chi phí, qui trình công nghệ sản xuất và đối tượng tính giá thành đã xác định để sử dụng phương pháp tính giá thành cho phù hợp.
1.2.7.1. Phương pháp tình giá thành trực tiếp
Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp có đối tượng tính giá thành phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo, qui trình công nghệ sản xuất giản đơn và ổn định. Theo phương pháp này, tất cả các chi phí được tập hợp từ khi khởi công cho đến khi hoàn chỉnh là giá thành thực tế của công trình đó.
Trường hợp công trình chưa hoàn thành mà có khối lượng công tác hoàn thành bàn giao là:
Giá thành thực tế của KLXLTT
bàn giao
=
Chi phí thực tế PS trong kỳ
+
Chi phí thực tế dở dang đầu kỳ
-
Chi phí thực tế dở dang cuối kỳ
Nếu các công trình có thiết kế khác nhau, dự toán khác nhau nhưng cũng thi công trên một địa điểm và do một công trường đảm nhiệm và không có điều kiện bảo quản, theo dõi về chi phí vật tư, nhân công, máy thi công cho từng công trình, hạng mục công trình thì tất cả các chi phí đó đều là chi phí thực tế chung của cả công trường và được tiến hành phân bổ cho từng khoản mục.
Giá thành thực tế của từng hạng mục công trình + Gdti x H
H = x 100
Trong đó: Gdti : giá dự toán cho hạng mục công trình i
C : tổng chi phí thực tế của công trình
H : hệ số phân bổ giá thành thực tế
1.2.7.2. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phương pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp nhận thầu công trình theo đơn đặt hàng. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tương tính giá thành theo từng đơn đặt hàng. Chu kỳ sản xuất của đơn đặt hàng thường dài, kỳ tính giá thành phải hợp với chu kỳ sản xuất. Chỉ khi nào đơn đặt hàng sản xuất xong thì mới tính giá thành. Hàng tháng, căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được theo từng đơn đặt hàng trong sổ kế toán chi tiết để ghivào bảng tính giá thành có liên quan. Sau khi xác nhận đơn đặt hàng đã hoàn thành, kế toán chỉ cần cộng chi phí sản xuất đã tập hợp được ở bảng tính giá thành thì sẽ tính được giá thành của đơn vị đặt hàng
1..2.7.3. Phương pháp tính giá thành theo định mức
Phương pháp này được áp dụng đối với các doanh nghiệp thoả mãn điều kiện:
- Tính được giá thành định mức trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và đơn giá dự toán ở thời điểm hiện hành.
- Vạch ra một cách chính xác các thay đổi về định mức trong quá trình thực hiện.
- Vạch ra các chênh lệch định mức và nguyên nhân gây ra chênh lệch đó. Trên cơ sở đó giá thành thực tế sản phẩm xây lắp được tính:
Giá thành thực tế của SPXL
=
Giá thành định mức của SPXL
+
-
Chênh lệch thay đổi định mức
+
-
Chênh lệch do thoát ly định mức
Chương II
thực trạng tổ chức công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại công ty xây dựng số 1
2.1. Đặc điểm tình hình chung của công ty xây dựng số 1:
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Xây dựng số 1 tiền thân là Công ty Kiến trúc khu Nam Hà Nội được thành lập ngày 5/8/1958 trực thuộc Bộ kiến trúc.
Ngày 18/3/1977 Công ty chính thức đổi tên là Công ty Xây dựng số 1 trực thuộc Bộ xây dựng. Nhiệm vụ chính của Công ty trong giai đoạn này là xây dựng các công trình phúc lợi như Cung văn hoá lao động Hữu nghị Việt Xô, Bệnh viện Thuỵ Điển...
Để phục vụ công tác xây dựng ngày càng phát triển của Thủ đô, ngày 31/8/1983 Tổng công ty xây dựng Hà Nội được thành lập và từ đó cho đến nay Công ty Xây dựng số 1 chịu sự quản lý của cơ quan cấp trên là Tổng Công ty xây dựng Hà Nội.
Công ty có tư cách pháp nhân thực hiện hạch toán độc lập. Công ty có con dấu riêng và tài khoản riêng tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Nội, Ngân hàng Công thương Ba Đình Hà Nội, Sở giao dịch Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam.
Tên giao dịch quốc tế : Contruction Company No1 (CC1)
Trụ sở chính : 59 Quang Trung - Hai Bà Trưng - Hà Nội
Công ty Xây dựng số 1 bao gồm nhiều xí nghiệp trực thuộc có qui mô lớn. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của xây dựng, theo đề nghị của Công ty. Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội lần lượt ra quyết định tách 3 xí nghiệp trực thuộc Công ty thành công ty trực thuộc tổng công ty.
- Năm 1984 tách Xí nghiệp 104 thành Công ty Xây dựng số 2
- Năm 1986 tách Xí nghiệp 106 thành Công ty Xây dựng Tây Hồ
- Năm 1992 tách Xí nghiệp hoàn thiện thành Công ty Xây dựng số 5
Qua hơn 40 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty luôn là một đơn vị mạnh và nhận được nhiều huân chương lao động của Nhà nước.
Ngày 21/08/1979 nhận được huân chương lao động hạng ba
Ngày 15/08/1983 nhận được huân chương lao động hạng hai
Ngày 17/11/1985 nhận được huân chương lao động hạng nhất
Ngày 21/09/1994 theo QĐ số 1219 Công ty Xây dựng số 1 được công nhận là hạng một của Bộ xây dựng.
Từ khi thành lập đến này, Công ty đã thi công và bàn giao nhiều công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp có giá trị cao, đúng tiến độ. Công ty ngày càng có uy tín trên thị trường, đóng góp một phận không nhỏ cho ngân sách Nhà nước, nâng cao đời sống người lao động.
Bảng số liệu tình hình tăng trưởng, phát triển của Công ty 3 năm trở lại đây:
TT
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
1
Tổng giá trị SXKD ( 1000đ)
194.040.724
315.744.690
401.534.000
2
Tổng công nhân viên
2.329
3.439
4.685
3
Tổng quỹ lương
23.099.085
35.413.492
41.500.000.
4
Lương bình quân (người/tháng)
815
880
950
5
Tổng doanh thu
117.731.344
185.222.099
287.000.000
6
Tổng phải nộp NSNN
7.070.516
9.217.280
15.000.000
7
Tổng đã nộp NSNN
9.487.958
15.182.946
15.000.000
8
Lãi thực hiện
814.697
1.747.142
3.800.000
9
Lợi nhuận thực hiện trên vốn CSH(%)
5
11.46
0.21
10
Nguyên giá tài sản cố định
12.136.405
20.737.763
24.000.000
11
Tổng vốn phục vụ SXKD
46.073.628
76.885.769
76.000.000
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Xây dựng số 1:
2.1.2.1. Nhiệm vụ hoạt động kinh doanh của Công ty:
Công ty kinh doanh xây dựng theo qui hoạch và kế hoạch phát triển của Tổng công ty và Bộ xây dựng, bao gồm các công trình công nghiệp, công trình dân dụng, sản xuất cấu kiện, bao gồm các loại cho xây dựng:
Thứ nhất là: Đầu tư kinh doanh phát triển nhà, máy móc thiết bị, vật liệu xây dựng, các ngành hàng khác theo qui định của pháp luật, kinh doanh nhà nghỉ, khách sạn.
Thứ hai là: Tư vấn xây dựng các khu dân cư, khu đô thị, khu công nghiệp và các công trình kỹ thuật hạ tầng bao gồm: lập dự án, quản lý dự án, khảo sát xây dựng, thiết kế, thẩm định thiết kế, tổng dự toán, giám sát thi công, trang trí nội ngoại thất.
Thứ ba là: Sản xuất vật liệu xây dựng: gạch ngói, cấu kiện bê tông, phụ kiện kim loại cho xây dựng.
Thứ tư là: Sản xuất đồ mộc xây dựng và dân dụng
Thứ năm là: Kinh doanh vật tư và vật liệu xây dựng
Và cuối cùng là lắp đặt các thiết bị cơ - điện - nước công trình, thiết bị dân dụng, công nghiệp, điện máy, điện lạnh, gia nhiệt và sửa chữa điện các loại.
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Bộ máy quản lý được sắp xếp bố trí một cách logíc khoa học, tạo điều kiện cho Công ty quản lý chặt chẽ các mặt kinh tế kỹ thuật ở từng xí nghiệp, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh liên tục, đem lại hiệu quả cao.
Bộ máy quản ký của Công ty gồm:
* Ban giám đốc: + Giám đốc Công ty
+ 3 phó giám đốc: Phó Giám đốc kinh tế
Phó Giám đốc kế hoạch tiếp thị
Phó Giám đốc kỹ thuật thi công
Mỗi một phòng ban có chức năng riêng biệt, song đều có chức năng tham mưu giúp việc cho Ban giám đốc trong quản lý và điều hành công việc
* Phòng Tài chính kế toán: Có nhiệm vụ tham mưu tài chính cho Giám đốc, phản ánh chung thực tình hình tài chính của Công ty, tổ chức giám sát, phân tích các hoạt động kinh tế đó giúp Giám đốc nắm bắt tình hình tài chính cụ thể của Công ty và xây dựng về qui chế phân cấp công tác tài chính kế toán của Công ty.
* Phòng Tổ chức LĐ-TL-HC-Ytế: Có nhiệm vụ tham mưu cho cấp Đảng uỷ và Giám đốc Công ty về các lĩnh vực như xây dựng phương án mô hình tổ chức sản xuất, công tác quản lý cán bộ, quản lý lao động tiền lương, chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên và thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động.
* Phòng kế hoạch tiếp thị: Có chức năng lập kế hoạch SXKD, giao kế hoạch, kiểm tra các đơn vị thực hiện kế hoạch, đồng thời tiếp cận thị trường tìm kiếm các dự án, tham gia đấu thầu các công trình, giúp giám đốc soạn thảo hợp đồng giao khoán chi phí sản xuất cho các đơn vị trực thuộc.
* Phòng kỹ thuật thi công: Có trách nhiệm giám sát chất lượng, an toàn, tiến độ thi công các công trình của toàn Công ty, tham gia nghiên cứu, tính toán các công trình đấu thầu, chủ trì xem xét các sáng kiến cải tiến, áp dụng tiến bộ KHKT, tổ chức hướng dẫn đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ của phòng với các đơn vị trực thuộc.
Ngoài ra Công ty còn 12 xí nghiệp và các đơn vị trực thuộc chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Ban giám đốc Công ty, dưới các đơn vị trực thuộc lại phân ra các bộ phận chức năng: kỹ thuật, tài vụ, lao động, tiền lương, an toàn, các đội sản xuất. Trong các đội sản xuất lại phân thành các tổ sản xuất chuyên môn hoá như tổ sắt, tổ mộc, tổ nề, tổ lao động. Đứng đầu các xí nghiệp là các giám đốc điều hành chịu trách nhiệm trước Công ty về hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
Sơ đồ số 2.1
Sơ đồ bộ máy quản lý sản xuất ở Công ty Xây dựng số 1
Giám đốc công ty
Kế toán trưởng
Phó giám đốc Kinh tế
Phó giám đốc KHTT
Phó giám đốc KTTC
Phòng Tài chính kế toán
Phòng Tổ chức LĐTL - HC-Y tế
Phòng kế hoạch tiếp thị
Phòng Kỹ thuật thi công
Các đơn vị trực thuộc
2.1.3. Tổ chức công tác kế toán ở Công ty Xây dựng số 1
2.1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty
Công ty xây dựng số 1 là một công ty có qui mô sản xuất lớn, có địa bàn hoạt động rộng với nhiều đơn vị trực thuộc. Để có thể tổ chức bộ máy kế toán cho phù hợp với sự phân cấp quản lý tài chính của Công ty, ban lãnh đạo cùng với phòng Tài chính kế toán lựa chọn mô hình tổ chức bộ máy kế toán nửa tập trung nưả phân tán. Tiến hành công các kế toán theo hình thức Nhật ký chung và kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính giá vật liệu xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước.
Đứng đầu kế toán Công ty là kế toán trưởng. Phòng kế toán Công ty được đặt dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng. Các bộ phận kế toán của Xí nghiệp đều đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của trưởng phòng Kế toán các xí nghiệp.
Đối với các xí nghiệp, đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập hạn chế. Bộ phận này có nhiệm vụ thu thập xử lý các chứng từ ban đầu sau đó tổ chức hạch toán chi tiết tổng hợp và lập báo cáo định kỳ gửi về phòng Kế toán của Công ty theo qui định. Kế toán Công ty kiểm tra và duyệt báo cáo quyết toán để làm căn cứ hạch toán tổng hợp toàn Công ty.
Đối với các đội, kế toán là một bộ phận trực thuộc kế toán Công ty. Bộ phận này hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng công trình. Cuối tháng gửi số liệu đã hạch toán về phòng kế toán Công ty. Kế toán ở đội xây dựng chỉ phải phân bổ các chi phí tiền lương, BHXH cho từng người.
Phòng kế toán Công ty gồm 9 người và tổ chức theo cơ cấu sau:
Đứng đầu kế toán Công ty là kế toán trưởng. Phòng kế toán Công ty được đặt dưới sự chỉ đạo về mặt nghiệp vụ của kế toán trưởng. Các bộ phận kế toán của xí nghiệp đều đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của trưởng phòng kế toán các xí nghiệp.
* Kế toán trưởng: có nhiệm vụ chỉ đạo, tổ chức hướng dẫn và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong Công ty. Tổ chức lập báo cáo theo yêu cầu của tổ chức quản lý, tổ chức nhân viên phân công trách nhiệm cho từng người. Giúp giám đốc Công ty chấp hành các chính sách chế độ về quản lý và sử dụng tài sản, chấp hành kỷ luật và chế độ lao động, tiền lương, tín dụng, và các chính sách tài chính. Chịu trách nhiệm trước giám đốc, cấp trên và Nhà nước về các thông tin kế toán.
* Phó kế toán trưởng: giữ vai trò trợ lý giúp đỡ kế toán trưởng phụ trách công tác tổng hợp, kế toán tài chính.
* Kế toán tổng hợp: làm nhiệm vụ tập hợp chi phí, tính giá thành, kết chuyển lãi lỗ, kiểm tra báo cáo tài chính các đơn vị, kiểm tra sổ sách, đôn đốc việc lập báo cáo, xử lý các bút toán chưa đúng.
* Kế toán doanh thu và thuế: hàng tháng kê khai thuế để làm nhiệm vụ với Nhà nước, cuối quí tính doanh thu của đơn vị.
*Kế toán thanh toán TƯ và vay DH: Xem xét các chứng từ hợp lý hợp lệ về xin TƯ và vay DH đối với các xí nghiệp cũng như đối với ngân hàng.
* Kế toán vật tư, TSCĐ: tổng hợp các chứng từ để ghi sổ về vật liệu để hạch toán vào máy lên báo cáo. Cuối kỳ kiểm tra số liệu, đối chiếu, kiểm kê vật liệu, công cụ dụng cụ.
Hàng tháng tiến hành trích khấu hao TSCĐ theo qui định của Nhà nước, chịu trách nhiệm phán ánh số lượng hiện tạng và giá trị TSCĐ hiện có. Phản ánh kịp thời hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng.
* Kế toán tiền lương,công nợ nội bộ: Kiểm tra, đối chiếu sổ sách với các đơn vị, tiến hành nhập số liệu phát sinh hàng tháng để cuối kỳ lên báo cáo.
Chịu trách nhiệm theo dõi các khoản BHXH, thanh toán các khoản chế độ hàng tháng, cuối quí tổng hợp quyết toán với đơn vị cấp trên.
* Kế toán thanh toán séc và TM: Tổng hợp chứng từ, thủ tục rút tiền từ các ngân hàng, đồng thời theo dõi các khoản thanh toán nội bộ, thanh toán các khoản có liên quan đến công nợ, căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ để viết phiếu thu chi.
Lập kế hoạch tín dụng, kế hoạch về tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
*Kế toán thanh toán hoàn TƯ: Theo dõi các khoản TƯ của các đơn vị, hạnh toán các khoản TƯ đã hoàn lại.
Sơ đồ số 2.2
Sơ đồ bộ máy kế toán
(nửa tập trung nửa phân tán)
Kế toán tiền lương, công nợ nội bộ
Kế toán trưởng
Phó kế toán trưởng
Kế toán DT và thuế
Kế toán TT séc và TM
Kế toán TT và vay dài hạn
Kế toán TH vật tư &TSCĐ
Bộ phận kế toán các xí nghiệp, các đội, BCNCT
Kế toán tổng hợp
Kế toán TT hoàn TƯ
2.1.3.2. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán tại Công ty
Chất lượng công tác hạch toán ban đầu có ý nghĩa quan trọng đối với chất lượng công tác kế hoạch sau này. Chính vì vậy Công ty luôn chấp hành đúng hệ thống chứng từ và sổ sách của Cục thống kê.
Sơ đồ 2.3:
Hệ thống sổ sách: Sổ nhật ký chung, số kế toán chi tiết, sổ cái.
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Ghi vào cuối hàng, cuối kỳ
Đối chiếu kiểm tra
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết nhập số liệu nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung vào máy, sau đó căn cứ vào số liệu ghi sổ nhật ký chung máy sẽ tự động lên các nghiệp vụ phát sinh vào sổ kế toán chi tiết liên quan.
Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ chi tiết được dùng làm báo cáo tài chính).
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng chi tiết số dư TK, tổng hợp CPSX
Báo cáo kế toán tài chính
Báo cáo kế toán quản trị
Một số đặ điểm về tổ chức công tác kế toán ở Công ty:
Là một đơn vị trực thuộc Bộ xây dựng, nên Công ty áp dụng chế độ kế toán mới từ tháng 10/1994 theo dự thảo lần thứ tư của vụ chế độ kế toán Bộ tài chính. Trong quá trình áp dụng thử nghiệm kế toán mới, công ty đã gặp phải một số khó khăn như phải xây dựng một hệ thống sổ kế toán, chuyển số dư tài khoản kế toán cũ sang tài khoản kế toán mới. Hiện nay, công tác kế toán của Công ty đã ổn định việc tổ chức ghi chép hạch toán hợp lý, thông tin cung cấp kịp thời, chính xác, phục vụ có hiệu quả yêu cầu quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp và của các đơn vị cấp trên.
Hệ thống tài khoản Công ty được mở theo quyết định 1141 TC/CĐKT. Ngoài ra, để phục vụ cho việc theo dõi chi tiết, phần lớn các tài khoản được mở thành các tài khoản cấp II, cấp III, và chi tiết cho từng đối tượng. Ví dụ tài khoản 112 được mở thành các tài khoản như TK 11211, 11212... (TK1121 là tài khoản tiền gửi ngân hàng đầu tư, TK 11211 là tài khoản tiền gửi ngân hàng đầu tư - tiền Việt Nam) để theo dõi chi tiết tình hình giao dịch, thanh toán tại các ngân hàng mà công ty có quan hệ.
Đối với phần hành kế toán hàng tồn kho, Công ty Xây dựng số 1 áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, trị giá vốn vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho được tính theo giá thực tế, hình thức kế toán nhật ký chung, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
Kỳ kế toán của công ty là Quý.
Vài nét về kế toán trên máy ở Công ty xây dựng số 1
Phòng kế toán tài chính thống kê của Công ty Xây dựng số 1 với đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ khá cao, tận dụng những thuận lợi của hình thức kế toán sổ nhật ký chung (việc ghi chép đơn giản, kết cấu đơn giản), Công ty đã sớm đưa máy vi tính vào công tác kế toán nhằm nâng cao trình độ cơ giới hoá công tác kế toán, phát huy hơn nữa vai trò của công tác kế toán trong tình hình mới đảm bảo cung cấp thông tin nhanh nhạy, kịp thời trung thực.
Từ tháng 10/1994 đến tháng 7/1997, Công ty đã áp dụng phần mềm chương trình kế toán trên máy vi tính do Trung tâm tin học xây dựng - Bộ xây dựng cài đặt. Sau đó, Tổng công ty xây dựng Hà Nội đã hợp tác với một nhà cung cấp phần mềm xây dựng một chương trình kế toán mới (gọi tắt là NEWACC) áp dụng cho tất cả các đơn vị thành viên của Tổng công ty, đảm bảo quản lý công tác kế toán trên phạm vi rộng
Sơ đồ 2.4
Qui trình hạch toán trên máy
Chứng từ gốc
Bảng kê, TH các CT gốc và định khoản
Nhập ký chung
Sổ chi tiết
Sổ
cái
Tổng hợp Nhập số liệu
thủ công vào máy
2.2. Thực trạng chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây dựng số 1
2.2.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng số 1
2.2.1.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty
Xuất phát từ đặc điểm riêng của ngành xây dựng và của các sản phẩm xây lắp là có qui trình sản xuất phức tạp, thời gian xây dựng lâu dài, sản phẩm sản xuất ra là đơn chiếc và có qui mô lớn lại cố định tại một thời điểm, nơi sản xuất cũng là nơi tiêu thụ... cho nên để đáp ứng được nhu cầu của công tác quản lý, công tác kế toán đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được công ty xác định là từng công trình, hạng mục công trình.
Mỗi công trình hay hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao thanh quyết toán đều mở riêng một sổ chi tiết chi phí để tập hợp các chi phí sản xuất thực tế phát sinh cho từng công trình, hạng mục công trình.
Chi phí sản xuất cho sản phẩm xây lắp chủ yếu được tập hợp theo khoản mục giá thành. Hiện nay công ty xây dựng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sử dụng máy thi công
- Chi phí sản xuất chung
Trong đó chi phí sản xuất chung bao gồm:
+ Chi phí nhân viên quản lý xí nghiệp
+ Chi phí khấu hao máy móc thiết bị
+ Chi phí dụng cụ sản xuất
+ Chi phí dụng cụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác.
Cuối mỗi quí, dựa trên các sổ chi tiết chi phí của từng tháng trong quí, kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất của quí làm cơ sở cho việc tính giá thành và lập báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành mỗi quí.
2.2.1.2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty xây dựng số 1
ở Công ty Xây dựng số 1 đối tượng tính giá thành là khối lượng công việc có tính dự toán riêng đã hoàn thành của từng công trình hạng mục công trình. Nghĩa là khối lượng công việc đó có sự xác nhận của chủ đầu tư trong biên bản nghiệm thu khối lượng xây lắp.
Về phương pháp tính giá thành, Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành theo từng công trình, hạng mục công trình. Mỗi chi phí phát sinh ở công trình nào thì hạch toán trực tiếp vào công trình đó. Còn những chi phí chung cần được phân bổ thì được tập hợp vào cuối kỳ và tiến hành phân bổ theo tiêu thức thích hợp cho từng giai đoạn quyết toán công trình.
2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là một chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm, nó chiếm khoảng 70-75% tổng chi phí. Do đó việc hạch toán chính xác, đầy đủ chi phí này có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định tiêu hao vật chất trong sản xuất thi công và đảm bảo tính chính xác của giá thành xây dựng.
Chi phí nguyên vật liệu là loại chi phí trực tiếp nên nó được hạch toán trực tiếp vào các đối tượng là các công trình, hạng mục công trình theo giá thực tế của từng loại vật liệu xuất kho.
Chi phí nguyên vật liệu chính trong công ty bao gồm giá trị vật liệu xây dựng như: gạch, xi măng, sắt, vôi, cát... dùng trực tiếp vào xây dựng công trình hạng mục công trình.
Ngoài ra các loại vật liệu khác như: ván, khuôn, giàn giáo, cốp pha... được xử dụng lâu dài, nhiều lần phục vụ cho nhiều công trình. Do đó cần phải phân bổ giá trị của nó cho từng công trình;
Giá trị một lần cần phân bổ
=
Giá trị vật liệu luân chuyển
Số lần ước tính sử dụng
Giá trị phân bổ này chỉ bao gồm giá trị vật liệu còn công lắp đặt, tháo dỡ cũng như giá trị vật liệu khác như đinh, dây buộc thì được thanh toán vào chi phí trong kỳ của công trình có liên quan.
Việc hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu được tiến hành như sau:
Trước tiên phòng kế hoạch kỹ thuật vật tư xí nghiệp căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất của từng công trình dự toán công trình và các yêu cầu tiến độ thi công bộ kế hoạch và các đơn vị đưa theo các chỉ tiêu kinh tế sao phù hợp rồi dựa vào thi công cho các đội công tình và tổ sản xuất. Các đội công trình và tổ sản xuất căn cứ vào nhiệm vụ cho thi công kịp thời. Trong quá trình thi công, những vật tư nào cần sử dụng thì lập kế hoạch sau đó gửi lên phòng kỹ thuật vật tư xem xét, xác nhận chuyển sang phòng kế toán xin cấp vật tư. Đối với công trình có lượng vật tư tiêu hao thì căn cứ khối lượng hiện vật thực hiện trong tháng, cán bộ kỹ thuật sẽ bóc tách lượng vật tư tiêu hao theo định mức để ghi phiếu xuất vật tư cho từng đối tượng sử dụng.
Việc nhập kho tại công trình chỉ mang tính hình thức vì vật liệu được chuyển tới công trình là được đưa vào sản xuất kịp thời. Vì vậy sau khi lập phiếu nhập kho, kế toán tiến hành ghi phiếu xuất kho vật liệu xuất dùng hết vật liệu nhập kho cho thi công xây lắp công trình và ghi thẻ kho (thẻ kho chỉ theo dõi về mặt số lượng).
Trong giới hạn bài viết này, em chỉ đề cập đến tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của Ban chủ nghiệm công trình 104 trực thuộc công ty. Công trình em xin trình bày là công trình Nhà máy gạch Hữu Hưng
Hàng tháng (vào cuối tháng) kế toán thu nhận chứng từ bao gồm các phiếu nhập kho, xuất kho, thẻ kho, phân loại kiểm tra và định khoản, lên bảng kê nhập xuất vật tư, lên bảng tổng hợp, xuất vật tư (kế toán công ty tiến hành thủ công).
Trên cơ sở các phiếu xuất kho cho từng công trình (Biểu 2.1)
Biểu 2.1: Phiếu xuất kho
Đơn vị : ........................
Địa chỉ:........................
Mẫu số: 02 – VT
Ban hành theo QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995
Của bộ tài chính
Phiếu xuất kho
Ngày 06 tháng 06 năm 2003 Số :01
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Hùng Nợ TK621
Lý do xuất kho: Phục vụ thi công nền bê tông Có TK 152
Xuất tại kho : Nhà máy gạch Hữu Hưng
STT
Tên, nhãn hiệu, qui cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm hàng hoá
Mã số
ĐV tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Xi măng
kg
15000
690,909
10.363.635
2
Đá 2*4
m3
30
110.000
3.300.000
3
Cát vàng
m3
20
50.000
1.000.000
Cộng
14.663.635
Cộng thành tiền (bằng chữ):Mười bốn triệu, sáu trăm sáu ba ngàn, sáu trăm ba năm đồng.
Xuất , ngày 06 tháng 06 năm 2003
Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Kế toán sẽ lập bảng tổng hợp xuất toàn bộ vật tư trong tháng (Biểu 2.2)
Trường hợp NVLTT mua về không qua kho mà chuyển thẳng đến chân công trình, lúc này kế toán căn cứ vào hoá đơn mua và các chứng từ thanh toán có liên quan để ghi hạch toán trực tiếp trên chứng từ sau đó nhập số liệu vào máy:
Nợ TK 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK liên quan (111,112,331...)
Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán lập bảng kê chi tiết xuất vật tư cho từng công trình trong tháng (lập biểu số 2.2)
Biểu số 2.2 : bảng chi tiết xuất vật tư, công cụ dụng cụ
Tháng 06 năm 2003
Công trình: Nhà máy gạch Hữu Hưng
STT
Tên vật tư công cụ
ĐVT
Số Lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi có TK
621
142
627.3
A
1
2
3
TK152
Cát vàng
Đá các loại
Xi măng
m3
m3
kg
135
100
131.000
50.000
110.000
690,909
108.259.079
6.750.000
11.000.000
90.509.079
108.259.079
6.750.000
11.000.000
90.509.079
B
I
1
2
TK153
Dụng cụ SX
Dụng Cụ SX
Dụng cụ VP
Đ
Đ
Đ
1.700.000
1.700.000
1.500.000
200.000
1.500.000
1.500.000
1.500.000
200.000
200.000
200.000
Tổng cộng
Đ
109.959.079
108.259.079
1.500.000
200.000
Kế toán Đội trưởng
Từ bảng kê chi tiết xuất vật tư, công cụ dụng cụ trên (biểu 02) kế toán định khoản và nhập số liệu vào máy:
(1) Nợ TK 1421 : 1.500.000
Nợ TK 621 : 108.259.079
Có TK 152 : 109.759.079
(2) Nợ TK 627.3 : 200.000
Có TK 153 : 200.000
Đối với cốp pha mua về, ước tính thời gian sử dụng là 10 lần do do đó phân bổ theo công thức:
=
Giá trị một
Lần phân bổ
=
Giá trị vật liệu luân chuyển
Số lần ước tính sử dụng
1.500.000
10
=
150.000 (đ)
Sau đó phân bổ dần từng lần sử dụng sau đó vào máy, kế toán định khoản:
Nợ TK 621 :150.000
Có TK 142 : 150.000
Đồng thời theo dõi trên sổ chi tiết tài khoản 142.
Cuối cùng, kế toán vào sổ nhật ký chung lên máy, máy sẽ tự động lên sổ cái tài khoản liên quan và vào sổ chi tiết chi phí.
Sơ đồ qui trình hoạch toán vật liệu công cụ, dụng cụ
Phiếu
xuất kho
Bảng kê chi tiết công cụ, dụng cụ
Nhật ký chung
Sổ chi tiết
Sổ
cái
TH thủ công
nhập vào máy
Khi nhập số liệu chứng từ vào máy
Căn cứ vào bảng kê chi tiết kế toán ghi:
Ví dụ: Ngày 06 / 06 / 2003
Nội dung : Ban chủ nghiệm xuất vật tư, công cụ, dụng cụ cho các công trình:
Nợ TK 621: 109.759.079 Chi tiết CT nhà máy gạch Hữu Hưng
Nợ TK 142: 1.500.000
Có TK 152: 108.259.079 Chi tiết CT nhà máy gạch Hữu Hưng
Biểu số 2.3: Trích sổ nhật ký chung tháng 06 năm 2003
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Nội dung
Tài khoản đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
15/06
58
15/06
Trả tiền khám sức khoẻ
6278
200.000
111
200.000
18/12
59
18/06
Tiền trả mua VP
6278
115.000
111
115.000
18/06
65
23/06
Trả tiền điện thoại T06
6277
1.700.500
112
1.700.500
31/06
01
31/06
HT chi phí phế thải
6277
2.570.000
3311
2.570.000
31/06
02
31/06
BCN CT phân bổ cốp pha tôn
621
3.222.000
1421
3.222.000
31/06
03
31/06
BCN CT xuất vật tư T06
621
150.625.000
1421
58.000.000
152
208.625.000
31/06
04
31/06
BCN CT xuất CCDC T06
6273
24.125.000
153
24.125.000
31/06
05
31/06
BCN CT Phân bổ chi phí tiền lương T06
622
39.433.000
6231
500.000
6271
2.426.000
334
42.269.000
31/06
15
31/06
BCN 108 phân bổ lương cho các CT
622
120.650.000
334
120.600.000
31/06
16
31/06
BCN 108 xuất vật tư T06
621
450.720.000
152
450.720.000
31/06
07
31/06
Trích BHXH T06
622
2.428.000
6231
462.840
6271
92.008
338
2.982.848
31/06
K/c
31/06
K/c chi phí NVL TT
152
7.320.750.232
621
7.320.750.232
31/06
K/c
31/06
K/c chi phí NCTT
154
1.787.230.000
622
1.787.230.000
31/06
K/c
31/06
K/c chi phí SDMTC
154
1.257.008
6231
1.257.008
31/06
K/c
31/06
K/c chi phí SXC
154
2.898.840
6271
2.894.840
...
...
...
....
....
...
....
...
Cộng
15.372.340.524
15.372.340.524
Biểu số 2.4: Sổ chi tiết TK 621 tháng 06 năm 2003
Công trình : Nhà máy gạch Hữu Hưng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
06/06
06/06
31/06
Xuất vật tư
Phân bổ vật tư
Kết chuyển vật tư
TK152
TK142
TK154
109.759.079
150.000
109.909.079
Cộng
109.909.079
109.909.079
Công ty Xây dựng số 1
Biểu số 2.5: sổ cái TK 621 tháng 06 năm 2003
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
05
06
16
K/c
06/06
06/06
31/06
31/06
Xuất vật tư cho CT
Phân bổ cốp pha
XN108 xuất vtư T06
K/c chi phí NVLTT
152
1421
152
154
109.909.079
150.000
1.200.000.000
1.310.059.079
Cộng
1.310.059.079
1.310.059.079
Chi phí công trình, hạng mục công trình nào thì được ghi vào sổ chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình đó để làm cơ sở tổng hợp chi phí nguyên vật liệu cho từng công trình theo từng tháng, sau đó tổng hợp chi phí nguyên vật liệu cho toàn công ty.
Các loại vật liệu phụ như: sơn, vôi, ve, phụ gia, bê tông, que hàn... Các thiết bị gắn liền với vật kiến trúc như thiết bị vệ sinh, thông gió, điều hoà... các loại công vụ sản xuất có giá trị nhỏ như: dao xây, kìm, búa, xô, cuốc xẻng... khi mua vào đều hạch toán vào tài khoản 621.
Cuối tháng kế toán các đội và thủ kho gặp nhau để đối chiều số vật tư xuất tồn.
Căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất trong tháng, kế toán các đội tổng hợp số liệu về nhập xuất, tồn kho từng loại vật liệu của từng công trình, hạng mục công tình trong tháng. Trên cơ sở đó lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật tư trong tháng cho từng công trình, hạng mục công trình. Trong đó, trị giá nguyên vật liệu tồn kho cuối tháng được xác định như sau:
Giá trị NVL tồn kho cuối tháng
=
Trị giá NVL tồn kho đầu tháng
+
Trị giá NVL mua vào trong tháng
-
Trị giá BVL xuất dùng trong tháng
Còn đối với các loại vật tư được phép hao hụt như: Vôi, sỏi, cát... được xác định:
Trị giá NVL tồn kho cuối tháng
=
Trị giá NVL tồn kho đầu tháng
+
Trị giá NVL mua vào trong tháng
-
Trị giá BVL xuất dùng trong tháng
-
Hao hụt theo định mức
Cuối tháng, kế toán các đội sẽ gửi bằng tổng hợp phiếu nhập, xuất kho vật tư và bảng báo cáo nhập, xuất, tồn vật tư trong tháng chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình về phòng tài vụ công ty.
2.2.3. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Trong giá thành xây dựng, chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ lệ tương đối lớn, khoảng 10-12% tổng chi phí, nhất là trong điều kiện thi công bằng máy còn hạn chế. Do vậy việc hạch toán đúng, đủ chi phí nhân công trực tiếp có ý nghĩa quan trọng trong việc tính lương và trả lương chính xác cho người lao động và nó góp phần vào việc hạ thấp giá thành sản phẩm xây lắp.
Hiện nay tại Công ty, công nhân kỹ thuật lành nghề, công nhân hợp đồng dài hạn là thuộc biên chế Công ty. Còn số lao động phổ thông hầu hết là ký hợp đồng tại chỗ và tuỳ theo tình hình thi công mà Công ty sẽ hợp đồng ngắn hạn với số lao động thuê ngoài (thường là 03 tháng). Số lao động này khi đã hết thời hạn ký hợp đồng nếu công việc còn cần thì Công ty lại hợp đồng tiếp. Số nhân công này được tổ chức thành các tổ sản xuất phục vụ cho từng yêu cầu thi công cụ thể như tổ nề, tổ mộc, tổ điện nước...
Hình thức trả lương cho lao động trực tiếp mà Công ty áp dụng là giao khoán từng khối lượng công việc hoàn thành và khoán gọn công việc.
2.2.3.1. Đối với lao động thuê ngoài
Công ty không tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ mà tính toán hợp lý vào đơn giá nhân công trả trực tiếp cho người lao động. Đơn giá này là đơn giá nội bộ của công ty do phòng kỹ thuật thi công lập dựa trên cơ sở đơn giá qui định của Nhà nước cùng với sự liên đới của thị trường và điều kiện thi công từng công trình cụ thể.
Sau khi lập hợp đồng thuê nhân công sẽ làm hợp đồng giao khoán khối lượng công việc thuê ngoài. Cuối tháng khi khối lượng công việc hoàn thành, đội trưởng kỹ thuật công trình cùng tổ trưởng nghiệm thu qua biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành. Biên bản này là căn cứ để lập bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài (Biểu 2.6)
Biểu số 2.6:
Bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài tháng 06 năm 2003
Công trình: Nhà máy gạch Hữu Hưng
Theo hợp đồng số 05 ngày 01 tháng 06 năm 2003
Giữa chủ nghiệm công trình với tổ nề: Ông Đào Quốc Thắng
Căn cứ vào khối lượng công việc đạt được trong tháng
STT
Nội dung
Đơn vị tính
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Xây tường 220
m3
50
60.000
3.000.000
2
Đổ bê tông nền
m3
20
30.000
600.000
Cộng
70
3.600.000
Ngày 31 tháng 06 năm 2003
Chủ nghiệm công trình Cán bộ kỹ thuật Kế toán Tổ trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Dựa vào bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài, chủ nhiệm công trình sẽ lập phiếu đề nghị thanh toán lên phòng kế toán xin thanh toán.
Sau khi hoàn thành các thủ tục cần thiết, kế toán tiền lương lập phiếu chi và thanh toán cho chủ nghiệm công trình, khoản thanh toán sẽ được ghi vào sổ chi tiết chi phí tiền lương, sổ nhật ký chung và sổ cái theo định khoản:
Nợ TK 622 : 3.600.000
Có TK 334 : 3.600.000
2.2.3.2. Đối với lao động trong danh sách:
Công ty tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng qui định hiện hành. Kế toán căn cứ vào hợp đồng giao khoán từng phần việc, khối lượng thực tế công tác xây lắp hoàn thành, thời gian hoàn thanh bàn giao, chất lượng kỹ thuật công việc và đơn giá ban hành tính số tiền cần phải thanh toán cho tổ lao động này. Đồng thời kế toán phải căn cứ vào bảng chấm công để tiến hành chia lương cho từng thành viên trong tổ.
Thường công nhân viên trong danh sách chia làm 3 loại A, B, C với hệ số A = 1,5; B = 1,3; C = 1.
Tiền lương của từng người = hệ số x số công đã qui đổi
Lương khoán
=
Tổng quĩ lương của công trình
x
Số công của từng người
Tổng số công hoàn thành
Cuối tháng kế toán căn cứ vào hợp đồng làm khoán và các bảng chấm công để lập bảng phân tích lương theo từng công trình.
Căn cứ vào bảng phân tích lương, kế toán sẽ lập bảng phân bổ cho từng công trình
Biểu số 2.7: Bảng phân bổ lương tháng 06 năm 2003
Công trình : Nhà máy gạch Hữu Hưng
Nội dung
Tài khoản
Lương công nhân trong biên chế
Lương công nhân thuê ngoài
Cộng
TK622
TK623
TK627
8.500.000
500.000
9.700.000
15.810.000
24.310.000
500.000
9.700.000
Tổng cộng
18.700.000
15.810.000
34.510.000
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán xí nghiệp
(Ký, họ tên)
Giám đốc xí nghiệp
(Ký, họ tên)
Từ bảng phân bổ lương tháng và bảng phân tích lương do đội SX nộp lên, phòng tài vụ của công ty tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào CPNCTT chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình cho công nhân trong biên chế theo qui định.
Tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ ở Công ty là 25% trong đó thì 6% khấu trừ vào lương của công nhân viên, còn 19% tính vào giá thành của sản phẩm xây lắp.
Cụ thể:
* 15% BHXH, 2% BHYT tính trên tổng tiền lương cơ bản. Tổng số lương cơ bản trong tháng là 8.500.000 (đ)
* 2% KPCĐ tính trên tổng tiền lương trong toàn doanh nghiệp. Tổng quỹ lương toàn công trình tháng 06/2003 là 34.510.000(đ) (bao gồm cả trong biên chế và ngoài biên chế).
Chẳng hạn cuối tháng, căn cứ vào bảng phân bổ lương do đội xây dựng chuyển lên, kế toán tiền lương sẽ trích BHXH, BHYT, KPCĐ do công trình xây dựng Bộ Y tế tháng 06 năm 2003 như sau:
Trích BHXH 8.500.000 x 15% = 1.275.000đ
Trích BHYT 8.500.000 x 2% = 170.000đ
Trích KPCĐ 34.510.000 x 2% = 690.200đ
Cộng 2.135.200đ
Phần KPCĐ 2% trong tháng phân bổ cho các đối tượng như sau:
CPCNTT 24.310.000 x 2% = 486.200
CPCCSD 500.000 x 2% = 10.000
CPSX chung 9.700.000 x 2% = 194.000
Cộng KPCĐ 690.200
Căn cứ vào bảng phân bổ lương kế toán nhập số liệu vào máy
(1) Nợ TK 622: 24.310.000
Có TK 334: 24.310.000
Sct: Công nhân trong biên chế là 8.500.000
Công nhân ngoài biên chế là 15.810.000
Căn cứ biểu trích BHXH kế toán định khoản và nhập số liệu vào máy
(2) Nợ 622 2.135.200
Có TK 338 2.135.200
Ctiết TK 338.2 690.200
TK338.3 1.275.000
TK338.4 170.000
Cuối tháng căn cứ vào bảng phân bổ lương, kế toán ghi vào sổ chi tiết chi phí cho từng công trình và ghi sổ nhật ký chung, sổ cái TK622 (Biểu số 2.8)
Biểu số 2.8: chi tiết tK 622 tháng 06/2003
Công trình : Nhà máy gạch Hữu Hưng
Chứng từ
Nội dung
TK đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
31/06
31/06
31/06
Phân bổ lương T 6
Trích BHXH
Kết chuyển CPNCTT
334
338
154
24.310.000
2.135.200
26.445.200
26.445.200
Cộng
26.445.200
26.445.200
Công ty Xây dựng số 1
Biểu số 2.9: Sổ cái TK622 tháng 06/2003
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
05
31/06
BCN công trình phân bổ chi phí nhân công
334
24.310.000
07
31/06
BCN công trình trích BHXH, CPCĐ, BHYT
338
2.135.200
15
31/06
BCN 108 phân bổ lương cho các CT
334
120.500.000
...
...
...
...
...
...
...
..
K/c
31/06
K/c chi phí nhân công TTcác CT
13334
1.600.250.000
Cộng
1.600.250.000
1.600.250.000
2.2.4. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí máy thi công là loại chi phí đặc thù trong lĩnh vực sản xuất xây lắp, chi phí này bao gồm tất cả các chi phí liên quan đến việc sử dụng máy thi công nhằm hoàn thành khối lượng công tác xây lắp như chi phí nguyên vật liệu, chi phía nhân công...
Hiện nay, máy móc thiết bị tại Công ty bao gồm hai loại: Một loại đi thuê và một loại thuộc quyền Công ty quản lý sử dụng.
2.2.4.1. Trường hợp máy thi công thuộc quyền Công ty quản lý sử dụng
Đối với loại máy thi công thuộc quyền Công ty quản lý sử dụng, hàng tháng trích khấu hao cho từng loại máy. Phương pháp khấu hao là phương pháp đường thẳng, mức trích khấu hao hàng tháng đối với từng TSCĐ được xác định như sau:
Mức khấu hao
=
Nguyên giá TSCĐ
x
12
Thời gian sử dụng
Việc trích khấu hao sử dụng trên sổ theo dõi khấu hao máy thi công. Hàng tháng, công ty sẽ ghi sổ theo dõi máy thi công mức trích khấu hao của những tài sản đơn vị mình quản lý. Máy thi công sử dụng cho công trình nào tập hợp chi phí riêng cho công trình đó (Biểu 2.10)
Biểu số 2.10 :
Sổ theo dõi trích khấu hao máy thi công tháng 06 năm 2003
Công trình: Nhà máy gạch Hữu Hưng
STT
Diễn giải
Nguyên giá
Khấu hao
1
2
3
Máy trộn BT 250 lít Siezel
Máy cắt sắt D40TQ
Máy uốn sắt D40TQ
11.300.000
14.590.000
10.275.380
160.000
220.000
180.000
Cộng
36.165.380
560.000
Từ số liệu trên kế toán tiến hành ghi vào nhật ký chung theo định khoản:
Nợ TK 623 (chi tiết công trình): 560.000
Có TK 214: 560.000
Đồng thời ghi Nợ TK009: 560.000
Đối với nhân công sử dụng máy, qui trình kế toán như chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ qui định vào chi phí sử dụng máy vào TK 623.1 (Tổng số tiền lương cấp bậc để tính BHXH, BHYT = 720.800đ)
Trích BHXH 720.800 x 15% = 108.120đ
Trích BHYT 720.800 x 2% = 14.416đ
Trích KPCĐ 500.000 x 2% = 10.000đ
Tổng cộng 132.536đ
Kế toán định khoản:
Nợ TK 623.1: 632.536
Có TK 334: 500.000
Có TK 338: 132.536
Sct: TK338.2 : 10.000
TK338.3: 108.120
TK 338.4: 14.416
Các chi phí khác, vật liệu được tập hợp, hạch toán như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, với chi phí bằng tiền được hạch toán vào TK623.8 để tiện cho việc vào sổ chi tiết chi phí, kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công (Biểu số 2.11).
Biểu số 2.11:
bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công tháng 06 năm 2003
Công trình: Nhà máy gạch Hữu Hưng
STT
Loại chi phí
Số tiền
1
2
3
Chi phí nhân công sử dụng máy
Chi phí khấu hao máy
Chi phí bằng tiền
632.536
560.000
112.000
Cộng
1.304.536
2.2.4.2. Trường hợp đi thuê máy
Trong trường hợp máy thi công thuê ngoài, chứng từ trước tiên lấy làm cơ sở xác định chi phí thuê máy là hợp đồng thuê máy, trong hợp đồng thuê máy nêu rõ nội dung khối lượng công việc, đơn giá thuê. Khi công việc hoàn thành đội trưởng thi công tập hợp những chứng từ gốc thuê thiết bị bao gồm hợp đồng thuê máy, biên bản thanh lý gửi lên phòng kế toán, phần lớn máy móc thi công đều do nhân công của đội sử dụng, do đó chi phí nhân công ở đây hạch toán như chi phí nhân công trực tiếp. Sau đó, kế toán lập bảng chi phí máy thi công như đối với trường hợp máy móc thuộc quyền quản lý của đội. Trên cơ sở đó định khoản, nhập số liệu vào nhật ký chung, sổ chi tiết chi phí (Biểu 2.12)
Biểu số 2.12: sổ chi tiết chi TK623 tháng 06 năm 2003
Công trình : Nhà máy gạch Hữu Hưng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
31/06
31/06
31/06
31/06
31/06
Chi phí nhân công T06/2003
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Trích khấu hao T06/2003
Chi phí bằng tiền
Kết chuyển CPSD máy thi công
334
338
214
111
154
500.000
132.536
560.000
112.000
1.304.536
Cộng
1.304.536
1.304.536
Đồng thời lên sổ cái tài khoản 623 (Biểu 2.13)
Công ty Xây dựng số1
Biểu số 2.13: sổ cái tài khoản 623 tháng 06 năm 2003
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
31/06
31/06
31/06
31/06
31/06
...
31/12
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
BCN Phân bổ lương
Chi phí D.vụ mua ngoài máy TC T06
BCN CT Trích khấu hao
BCN 108 trích KH máy TC
...
Kết chyển CPSD máy thi công
338
334
111
214
214
154
132.536
500.000
112.000
560.000
1.350.000
109.572.000
Cộng
109.572.000
109.572.000
2.2.5. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là chi phí dùng để quản lý phục vụ sản xuất trong phạm vi xí nghiệp, chi phí đó bao gồm các khoản mục sau:
- Chi phí nhân viên quản lý
- Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí bằng tiền
2.2.5.1. Chi phí nhân viên quản lý
Chi phí này bao gồm các khoản lương chính, lương phụ làm thêm, phụ cấp, bảo hiểm.
Hàng năm chủ nghiệm công trình theo dõi thời gian lao động cho từng nhân viên trên bản chấm công. Việc hạch toán lương do phòng kế toán Công ty thực hiện dựa trên các chế độ chính sách hiện hành của Nhà nước. Việc tính lương cho từng người sẽ được thể hiện trên bảng thanh toán lương và phụ cấp của nhân viên toàn công ty.
Công ty thanh toán tiền lương thành 2 kỳ: Kỳ 1 (5/06/2003) ứng trước lương
Kỳ2 (27/06/2003):
Lương chính
+
Lương trách nhiệm (nếu có)
+
Phụ cấp
-
BHXH, BHYT, KPCĐ mà nhân viên phải nộp
-
ứng trước
Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương tháng 06 năm 2003 kế toán tính BHXH, BHYT, KPCĐ theo qui định của nhà nước (tổng số tiền lương cấp bậc phải tính BHYT, BHXH = 2.436.000đ).
Trích BHXH 9.700.000 x 15% = 1.455.000đ
Trích BHYT 9.700.000 x 2% = 194.000đ
Trích KPCĐ 9.700.000 x 2% = 194.000đ
Kế toán định khoản và nhập số liệu vào máy
Nợ TK 627.1 9.700.000
Có TK334: 9.700.000
Căn cứ biểu trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Nợ TK 6271 1.843.000
Có TK338: 1.843.000
TK 338.2: 194.000
TK 338.3: 1.455.000
TK 338.4: 194.000
Biểu số2.14: sổ chi tiết tài khoản 627.1 tháng 06 năm 2003
Công trình : Nhà máy gạch Hữu Hưng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
31/06
31/06
31/06
Phân bổ lương
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Kết chuyển CPSX chung
334
338
154
9.700.000
1.843.000
11.543.000
Cộng
11.543.000
11.543.000
2.2.5.2. Kế toán chi phí công cụ dụng cụ sản xuất
Đối với chi phí dụng cụ sản xuất nhỏ và bảo hộ lao động của công nhân trong xí nghiệp kế toán ghi theo định khoản và nhập số liệu vào máy:
Nợ TK 627.3: Chi phí dụng cụ sản xuất
Có TK 153: Công cụ dụng cụ
Ví dụ: Căn cứ vào phiếu xuất kho số 09 ngày 10 tháng 06 năm 2003 xuất găng tay phục vụ cho công nhân làm việc. Trị giá 15.000.000đ
Nợ TK 627.3: 15.000.000
Có TK 153: 15000.000
Tất cả các số liệu xuất công cụ dụng cụ cho công trình được phản ánh trên sổ nhật ký chung và sổ cái tài khoản có liên quan (Biểu 2.15)
Biểu số 2.15: sổ chi tiết tài khoản 627.3 tháng 06 năm 2003
Công trình: Nhà máy gạch Hữu Hưng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
31/06
31/06
Xuất công cụ dụng cụ
Kết chuyển CPSX chung
153
154
15.000.000
15.000.000
Cộng
15.000.000
15.000.000
2.2.5.3. Kế toán chi phí khấu hao tài sản cố định
Tài sản cố định trong doanh nghiệp được tính khấu hao phải xác định thời gian sử dụng của TSCĐ và phải đăng ký với cơ quan trực tiếp quản lý.
Xí nghiệp tính khấu hao TSCĐ cho từng tháng căn cứ vào bảng đăng ký mức trích khấu hao TSCĐ, hàng tháng kế toán xí nghiệp sẽ ghi sổ theo dõi khấu hao TSCĐ mức trích của những TSCĐ mà mình đang quản lý.
Ví dụ: Trong tháng 06, công trình Nhà máy gạch Hữu Hưng có sử dụng một máy trộn bê tông trị giá 360.000.000đ, ước tính thời gian khấu hao hết tài sản cố định này là 6 năm. Như vậy tiền khấu hao xe ôtô trong tháng 06 là:
= 5.000.000đ
Kế toán định khoản và nhập số liệu vào máy
Nợ TK627.4: 5.000.000
Có TK 214: 5.000.000
Tất cả các số liệu được phản ánh trên sổ nhật ký chung và sổ cái TK 627.4
Biểu số 2.16: Trích sổ chi tiết khấu hao TCSĐ tháng 06/2003
Công trình: Nhà máy gạch Hữu Hưng
STT
Tên TSCĐ
Nguyên giá
Khấu hao
1
Máy trộn bê tông
360.000.000
5.000.000
Cộng
360.000.000
5.000.000
Biểu số 2.17: sổ chi tiết tài khoản 627.4 tháng 06 năm 2003
Công trình : Nhà máygạch Hữu Hưng
Chứng từ
Nội dung
TK đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
31/12
31/06
Khấu hao TSCĐ
Kết chuyển khấu hao TSCĐ
214
154
5.000.000
5.000.000
Cộng
5.000.000
5.000.000
2.2.5.4. Kế toán dịch vụ mua ngoài
Chi phí dịch vụ mua ngoài gồm những chi phí thuê ngoài tiền điện, nước... phục vụ thi công. Tất cả các chi phí này đều được phản ánh vào sổ kế hoạch tổng hợp, nhật ký chung và sổ cái TK 627.7 (Biểu 2.18).
Biểu số 2.18: sổ chi tiết cái TK 627.7 tháng 06 năm 2003
Công trình : Nhà máy gạch Hữu Hưng
Chứng từ
Nội dung
TK đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
77
31/06
31/06
31/06
...
31/06
Chi phí điện thoại T06
Chi phí vận chuyển
Chi phí tiền điện T06
...
Kết chuyển chi phí
112
331
111
154
1.700.500
1.800.500
1.210.000
.......
12.489.000
Cộng
18.570.400
18.570.400
Căn cứ vào các chứng từ liên quan kế toán ghi:
Nợ TK627.7
Có TK 111,112,141,331
Ví dụ: Theo phiếu ghi số 77 ngày 31 tháng 06 Công ty trả tiền dịch vụ điện thoại tháng 06/2003, số tiền là 1.700.500, kế toán ghi:
Nợ TK627.7 : 1.700.500
Có TK112: 1.700.500
2.2.5.5. Kế toán chi phí khác bằng tiền:
Chi phí bằng tiền khác là những chi phí về giao dịch tiếp khách, in ấn... Các chi phí này thuộc công trình nào thì tập hợp cho công trình đó, số liệu được phản ảnh trên sổ kế toán tổng hợp theo định khoản:
Nợ TK 627.8
Có TK 111,112...
Các nghiệp vụ phát sinh được phản ánh vào nhật ký chung và sổ cái TK627.8 (Biểu số 2.19)
Biểu số 2.19: sổ chi tiết tài khoản 627.8 tháng 06 năm 2003
Công trình : Nhà máy gạch Hữu Hưng
Chứng từ
Nội dung
TK đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
58
59
15/06
18/06
31/06
Khám sức khỏe định kỳ
BCN mua giấy in
Kết chuyển chi phí
111
111
154
200.000
115.000
315.000
Cộng
315.000
315.000
Ví dụ: Định kỳ công ty trả tiền khám sức khỏe cho cán bộ theo phiếu chi tiền mặt số 58 ngày 15/06/2003. Số tiền : 200.000đ, kế toán ghi định khoản và nhập số liệu vào máy:
Nợ TK 627.8: 200.000
Có TK 111 : 200.000
Tổng chi phí sản xuất chung cuối tháng 06/2003 kết chuyển sang TK 154 là:
TK 627.1 kết chuyển sang TK 154
TK 627.3 kết chuyển sang TK 154
TK 627.4 kết chuyển sang TK 154
TK 627.7 kết chuyển sang TK 154
TK 627.8 kết chuyển sang TK 154
11.543.000
15.000.000
5.000.000
18.570.400
315.000
Cộng
50.428.400
Công ty xây dựng số 1
Biểu số 2.20: Sổ cái TK 627 tháng 06/2003
Công trình: Nhà máy gạch Hữu Hưng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
15/06
Chi khám sức khoẻ định kỳ
111
200.000
18/06
BCN CT mua VPP
111
115.000
31/06
BCN CT trả tiền điện T06
111
1.210.000
31/06
BCN CT HT CP V/C
331
1.800.500
31/06
BCN CT trả tiền ĐT T06
112
1.700.500
31/06
BCN trích KH TSCĐ
214
5.000.000
31/06
BCN CT xuất CCDC
153
15.000.000
31/06
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
338
1.843.000
31/06
Phân bổ lương
334
9.700.000
...
...
K/c chi phí SX
154
50.428.400
Cộng
50.428.400
50.428.400
2.2.6. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất cuối tháng
Các chi phí thực tế phát sinh trong tháng không những được kế toán theo dõi ở nhật ký chung và các sổ cái liên quan mà các chi phí này còn được phản ánh trên bảng tổng hợp chi phí sản xuất của công trình.
Sau mỗi quí, từ các bảng tổng hợp chi phí sản xuất của từng công trình các tháng trong quí (Biểu 2.21), kế toán tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất quí.
Biểu số 2.21: tổng hợp chi phí sản xuất tháng 06 năm 2003
Công trình : Nhà máy gạch Hữu Hưng
TK 621 kết chuyển sang TK154
TK 622 kết chuyển sang TK154
TK 623 kết chuyển sang TK154
TK 627 kết chuyển sang TK154
1.310.059.079
1.600.250.000
109.572.000
50..428.400
Tổng cộng
3.070.309.479
Cuối mỗi quí, từ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong nhật ký chung và sổ cái tài khoản có liên quan của các công trình, kế toán tổng hợp toàn bộ chi phí kết chuyển sang tài khoản 154 từ đó kết chuyển sang tài khoản 632 để tính giá thành thực tế của các công trình (Biểu 2.24). Cuối cùng là kết chuyển từ tài khoản 632 sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh.
2.2.7. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ
Do đặc điểm thi công các công trình xây dựng có giá trị lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi công dài nên để phù hợp với yêu cầu quản lý và kỳ hạch toán nên kỳ tính giá thành của công ty được xác định vào cuối mỗi quí.
Việc tính giá thành sản phẩm phụ thuộc vào phương thức thanh toán, khối lượng công tác xây lắp hoàn thành giữa bên A và công ty.
Nếu qui định thanh toán sản phẩm xây dựng khi hoàn thành theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý thì sản phẩm dở dang là khối lượng xây lắp chưa đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã qui định và được tính theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của công trình đó cho các giai đoạn sau.
Nếu trong hợp đồng qui định thanh toán chi phí xây dựng sau khi hoàn thành toàn bộ sản phẩm dở dang là tổng chi phí sản xuất từ khi khởi công đến cuối kỳ đó.
Sản phẩm dở dang được đánh giá hàng quí theo phương pháp kiểm kê thực tế. Cuối mỗi quí phòng kỹ thuật của Công ty kiểm kê xác định khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ cho từng công việc cụ thể sau đó căn cứ vào đơn giá định mức tính ra giá trị dự toán sản phẩm dở dang cuối kỳ.
CP thực tế của KLXL DDCK
=
CP thực tế của KLXLDDĐK
+
CP thực tế phát sinh trong kỳ
X
Khối lượng dở dang cuối kỳ
Khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ
+
Khối lượng hoàn thành trong kỳ
- Chi phí thực tế KLXLDD đầu kỳ = 13. 343.570.140
- Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ = 10.214.590.810
- Khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ = 1.350.007.986
- Khối lượng hoàn thành trong kỳ = 7.456.871.200
- Khối lượng XL dở dang cuối kỳ = 610.289.000
Chi phí TTKL XL
DD cuối kỳ
=
13.343.570.140+10.214.590.810
* 610.289.000
=
1.632.506.383
1.350.007.986+7.456.871.200
Giá thành TTKLHT bàn giao Q2 :
= 13. 343.570.140+ 10.214.590.810-1.632.506.383=21.925.654.567
Công ty Xây dựng số 1
Biểu số 2.22: Sổ cái TK 154 tháng 06/2003
Công trình: nhà máy gạch Hữu Hưng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
1/06
Số dư đầu tháng
11.230.557.890
K/c
31/06
K/c chi phí NVl TT
621
1.310.059.079
K/c
31/06
K/c chi phí NCTT
622
1.600.250.000
K/c
31./06
K/c chi phí máy TC
623
109.572.000
K/c
31/06
K/c chi phí SC chung
627
50.428.400
...
...
K/c
31/06
K/c chi phí TT KT bàn giao của CT
9.560.743.502
Cộng
8.230.976.439
9.560.743.502
9.900.790.827
Biểu số 2.23: Trích chi tiết TK 154 - quí II
Công trình: Nhà máy gạch Hữu Hưng
Diễn giải
TK
đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
...
31/06
31/06
31/06
31/06
Số dư đầu kỳ
........
Kết chuyển CPNVL trực tiếp
Kết chuyển CPNC trực tiếp
Kết chuyển CPSD máy thi công
Kết chuyển CPSX chung
K/c chi phí t/tế CTBG quí II
...
621
622
623
627
632
.....
1.310.059.079
1.600.250.000
109.572.000
50.428.400
11.234.615.302
13.343.570.140
Cộng
10.214.590.810
11.234.615.302
12.323.545.648
2.2.8. Kế toán tính giá thành công trình xây dựng ở Công ty xây dựng số 1.
Tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành là công tác cuối cùng của quá trình tổng hợp chi phí sản xuất. Trên cơ sở các số liệu tổng hợp về chi phí sản xuất, chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang, giá thành công trình được xác định theo công thức:
Giá thành thực tế KLXLHT
bàn giao Q2
=
Chi phí thực tế dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ
-
Chi phí thực tế dở dang cuối kỳ
Trong quí này, công trình Nhà máy gạch Hữu Hưng có khối lượng xây lắp dở dang vì công trình chưa kết thúc vào cuối quí II năm 2003
Cụ thể: Công trình xây dựng cho Nhà máy gạch Hữu Hưng
- Chi phí thực tế KLXLDD đầu kỳ = 13. 343.570.140đ
- Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ = 10.214.590.810đ
- Chi phí thực tế dở dang cuối kỳ là = 1.632.506.383đ
Giá thành TTKLHT bàn giao Q2 :
= 13. 343.570.140+ 10.214.590.810-1.632.506.383=21.925.654.567
Giá thành công trình hoàn thành trong quí được thể hiện trên bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành quí (Biểu 2.24)
Đội XD số 4
Biểu 2.24: bảng tổng hợp giá thành quí II năm 2003
Công trình Nhà máy gạch Hữu Hưng
Chi phí trực tiếp
Chi phí
Chung
Tổng cộng
CPSXKD dở dang
Giá thành
công trình
Vật liệu
Nhân công
Máy
Cộng
Đầu kỳ
Cuối Kỳ
5.143.765.000
4.321.898.876
456.709.765
9.922.373.641
292.217.169
10.214.590.810
13.343.570.140
1.632.506.383
21.925.654.567
Kế toán Đội trưởngChương III
Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng số 1
3.1. Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản xuất.
3.1.1. Sự càn thiết phải hoàn thiện công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản xuất.
Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản xuất. Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức nào cũng gắn liền với sự vận động tiêu và hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sẩn xuất. Nói cách khác, quá trình sản xuất hàng hoá là một quá trình kết hợp của ba yếu tố: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Đồng thời quá trình sản xuất hàng hoá cũng chính là quá trình tiêu hao của chính bản thân các yếu tố trên.Như vậy để tiến hành sản xuất hàng hoá, người sản xuât phải bỏ chi phí về thù lao lo động, về tư liệu lao động và đối tượng lao động.Vì thế sự hình thành nên các chi phí để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người sản xuất. Vì vậy việc tập hợp đày đủ chi phí sản xuất, tính đúng, tính đủ va hợp lý sẽ góp phần làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm được chính xác. Từ đó cung cấp thông tin chính xác, trung thực cho các nhà quản lý ra quyết định điều hành có hiệu quả cao.
Công ty Xây dựng số 1 từ khi thành lập cho tới nay đã trải qua bao nhiêu thăng trầm. Song với nỗ lực của bản thân cũng như sự giúp đỡ của các đơn vị hữu quan và các đơn vị chủ quan, Công ty đã đứng vững, không ngừng phát triển và đã khẳng định vị trí của mình trên thị trường bằng các sản phẩm xây lắp có chất lượng cao, kiểu dáng đẹp, giá thành hạ. Sự nhạy bén và linh hoạt trong công tác quản lý của đất nước, hoàn thành nhiệm cụ cấp trên giao, chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, quan trọng hơn cả là không ngừng nâng cao đời sống của công nhân viên.
Bên cạnh việc tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ, hợp lý hoá sản xuất, nghiên cứu và vận dụng các biện pháp quản lý kinh tế, công tác kế toán nói chung và công tác tập hợp chi phí sản xuất nói riêng, Công ty đã có nhiều cố gắng nhằm đáp ứng nhu cầu giám sát thi công, quản lý kinh tế.
Như vậy, dưới giác độ là một sinh viên thực tập, lần đầu tiên được làm quen với thực tế, em xin mạnh dạn đưa ra một số đánh giá về ưu điểm và những tồn tại cần tiếp tục hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty xây dựng số 1 như sau:
3.1.2 Phương hướng hoàn thiện.
3.1.2.1 Những ưu điểm cơ bản.
Qua quá trình tìm hiểu về công tác quản lý kế toán nói chung, công tác quản lý hạch toán kinh tế chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng, em nhận thấy Công ty là một đơn vị hạch toán độc lập thuộc quyền quản lý của Nhà nước và Tổng công ty Xây dựng Hà Nội. Công ty đã xây dựng được mô hình quản lý phù hợp, đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của nền kinh tế thị trường và sự chủ động trong kinh doanh. Từ công việc kế toán ban đầu, kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ gốc được tiến hành khá cẩn thận, đảm bảo cho các số liệu kế toán có căn cứ pháp lý, tránh được sự phán ánh sai lệch của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ kế toán. Việc lập và luân chuyển chứng từ gốc theo đúng chế độ hiện hành, cung cấp kịp thời số liệu cho kế toán làm nhiệm vụ cập nhật vào máy tính.
Công ty có bộ máy quản lý gọn nhẹ, các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu quả cho ban lãnh đạo công ty trong việc giám sát thi công, quản lý kinh tế, công tác tổ chức sản xuất, tổ chức hạch toán được tiến hành phù hợp với khoa học hiện nay. Đặc biệt là phân công chức năng nhiệm vụ từng người rõ ràng, động viên khuyến khích những người lao động có tay nghề cao, năng lực nhiệt tình, trung thực của cán bộ phòng kế toán rất cao đã góp phần đắc lực vào công tác kế toán và quản lý kinh tế cuả Công ty.
Mặc khác, bộ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 20040.DOC