Tài liệu Đề tài Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Hệ thống công nghiệp Việt Á: LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghệp là tối đa hoá lợi nhuận, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Những quy luật khắt khe của nền kinh tế ngày càng chi phối mạnh mẽ hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng. Trong cơ chế thị trường sôi động ấy, các doanh nghiệp đang phải đối mặt với không ít khó khăn, thách thức và nhiệm vụ của nhà kinh doanh là tập trung mọi trí lực vào những yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chính trong điều kiện này đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng vươn lên để khẳng định vị trí của mình trên thương trường.
Đối với các doanh nghiệp thương mại thì hoạt động kinh doanh đóng vai trò chủ đạo và quyết định sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp là hoạt động bán hàng. Muốn tồn tại và phát triển được, để giành được chỗ đứng thực sự trên thị trường thì chính mỗi doanh nghiệp phải nhận thức được tầm quan trọng của công tác bán hàng bởi nó quyết định hiệu quả ki...
97 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1167 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Hệ thống công nghiệp Việt Á, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghệp là tối đa hoá lợi nhuận, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Những quy luật khắt khe của nền kinh tế ngày càng chi phối mạnh mẽ hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng. Trong cơ chế thị trường sôi động ấy, các doanh nghiệp đang phải đối mặt với không ít khó khăn, thách thức và nhiệm vụ của nhà kinh doanh là tập trung mọi trí lực vào những yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chính trong điều kiện này đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng vươn lên để khẳng định vị trí của mình trên thương trường.
Đối với các doanh nghiệp thương mại thì hoạt động kinh doanh đóng vai trò chủ đạo và quyết định sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp là hoạt động bán hàng. Muốn tồn tại và phát triển được, để giành được chỗ đứng thực sự trên thị trường thì chính mỗi doanh nghiệp phải nhận thức được tầm quan trọng của công tác bán hàng bởi nó quyết định hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. Vì vậy, hoàn thiện công tác tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là vấn đề thường xuyên đặt ra cho các doanh nghiệp thương mại.
Nhận thức được tầm quan trọng của tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, vận dụng lý luận đã học và nghiên cứu tại trường, kết hợp với thực tế đã thu nhận được từ Công ty TNHH Hệ thống công nghiệp Việt Á em đã chọn đề tài: “Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Hệ thống công nghiệp Việt Á” để nghiên cứu và viết luận văn của mình.
Ngoài lời nói đầu và kết luận, bố cục của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Hệ thống công nghiệp Việt Á.
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty TNHH Hệ thống công nghiệp Việt Á.
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại
1.1.1.1. Khái niệm
Thương mại là hoạt động trao đổi của cải, hàng hóa, dịch vụ, tiền tệ giữa hai hay nhiều đối tác thông qua thị trường. Hoạt động kinh doanh thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại của thương nhân, làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các thương nhân với nhau hoặc giữa thương nhân và các bên liên quan, bao gồm việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thương mại và các dịch vụ xúc tiến thương mại, nhằm mục đích lợi nhuận hoặc thực hiện các chính sách xã hội.
1.1.1.2. Đặc điểm
Hoạt động thương mại không trực tiếp tạo ra của cái vật chất, nó là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất - kinh doanh, là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hóa sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán.
Xét phạm vi của quy trình kinh doanh hàng hóa thì hoạt động mua, bán hàng hóa của các doanh nghiệp thương mại được chia thành hai loại: Mua, bán hàng hóa trong nước (kinh doanh nội thương) và mua bán với nước ngoài (kinh doanh ngoại thương hay hoạt động xuất - nhập khẩu).
1.1.2. Khái quát về bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.1.2.1. Khái quát về bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng trong toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị nhằm đáp ứng những sản phẩm, hàng hóa hữu ích cho nhu cầu xã hội. Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với phần lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Khoản tiền mà khách hàng thanh toán hay chấp nhận thanh toán đó chính là doanh thu của doanh nghiệp, nó là cơ sở để doanh nghiệp thương mại xác định kết quả bán hàng và kết quả hoạt động kinh doanh.
1.1.2.2. Kết quả bán hàng
Lưu thông hàng hóa là một quá trình tập hợp nhiều khâu: mua hàng hóa, vận chuyển, dự trữ, bảo quản và bán ra. Kết thúc quá trình lưu thông này là xác định kết quả bán hàng.
Kết quả bán hàng là khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra; là một phần quan trọng trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp, phản ánh hoạt động kinh doanh có hiệu quả hay không.
1.1.3. Vai trò, nhiệm vụ và ý nghĩa của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.1.3.1. Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, hàng hóa ngày càng đa dạng và phong phú với nhiều mẫu mã và kiểu dáng hiện đại phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Với sự phát triển đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải đặt ra và thực hiện chiến lược kinh doanh của mình để thu được lợi nhuận tối đa có thể. Tổ chức bán hàng có ý nghĩa to lớn không chỉ đối với bản thân doanh nghiệp, mà nó còn có ý nghĩa đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Đối với doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng, tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có vai trò thực sự quan trọng, nó cung cấp thông tin về tình hình bán hàng và hiệu quả kinh doanh mà doanh nghiệp đạt được trong một kỳ nhất định. Từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm trong công tác bán hàng và từng bước hạn chế sự thất thoát về hàng hóa, thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng hóa.
Xét trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân thì bán hàng là điều kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội. Bán hàng còn góp phần điều hòa giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa khả năng và nhu cầu, là điều kiện để phát triển cân đối trong từng ngành, từng vùng cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
1.1.3.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Bản chất của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về toàn bộ công tác bán hàng và kết quả của hoạt động này. Vì vậy muốn đảm bảo thực hiện và phát huy tốt vai trò của mình, đáp ứng nhu cầu về quản lý hàng hóa, bán hàng và xác định kết quả bán hàng thì kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến động của từng loại hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại, và giá trị.
Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu, chi phí liên quan đến hoạt động bán hàng và các khoản chi phí khác nhằm xác định chính xác kết quả bán hàng.
Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận và phân phối lợi nhuận, tình hình thanh toán với khách hàng và hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước.
Cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1.1.4. Yêu cầu quản lý của tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Trong điều kiện nền kinh tế sản xuất hàng hóa, quản lý theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, hoạt động bán hàng của các đơn vị sản xuất kinh doanh phải đáp ứng được nhu cầu sản phẩm, hàng hóa cho xã hội và phải đạt được doanh lợi, đảm bảo cho đơn vị tồn tại và phát triển, góp phần phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Để thực hiện hoạt động bán hàng có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu xã hội, đạt doanh lợi ngày càng cao, đòi hỏi doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình chính sách sản phẩm, chính sách tiêu thụ đúng đắn và thực hiện tốt chiến lược kinh doanh của công ty mình để thu được lợi nhuận tối đa có thể. Vì vậy phải tổ chức công tác bán hang như thế nào để đạt được mục đích đó? Cụ thể:
Quản lý số liệu hiện có và sự vận động của từng loại sản phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu chất lượng, số lượng, giá trị và chủng loại.
Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản phẩm là mục tiêu cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Tìm hiểu khai thác và mở rộng thị trường, áp dụng các phương thức bán hàng phù hợp, thực hiện tốt các chính sách sau bán hàng nhằm tăng số lượng hàng bán, tăng doanh thu, giảm chi phí của doanh nghiệp.
Quản lý chặt chẽ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các chi phí khác nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
Có biện pháp quản lý, đôn đốc, thu hồi đầy đủ, kịp thời vốn của doanh nghiệp, tăng vòng quay của vốn lưu động.
1.2. Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.2.1. Các phương thức bán hàng
Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng các tài khoản kế toán phản ánh tình hình xuất kho sản phẩm, hàng hóa. Trong các doanh nghiệp thương mại, hoạt động bán hàng được chia thành hai loại: bán hàng trong nước và bán hàng ra nước ngoài.
1.2.1.1. Hàng bán trong nước
Theo phương thức này, hàng hóa được tiêu thụ trong phạm vi nội địa, gồm có hai phương thức: bán buôn và bán lẻ.
- Bán buôn: Doanh nghiệp bán hàng hóa với khối lượng lớn, gồm có bán buôn qua kho và bán buôn không qua kho.
- Bán lẻ: Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng.
1.2.1.2. Hàng bán ra nước ngoài
Bán hàng ra nước ngoài theo hai phương thức:
- Xuất khẩu trực tiếp: Đơn vị tham gia xuất khẩu có thể xuất khẩu trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng với nước ngoài, trực tiếp giao hàng, nhận tiền hàng. Các doanh nghiệp tự tìm kiếm bạn hàng, định đoạt giá cả, lựa chọn phương thức thanh toán và thị trường, xác định phạm vi kinh doanh nhưng trong khuôn khổ chính sách quản lý xuất nhập khẩu của nhà nước.
- Xuất khẩu ủy thác: Đơn vị xuất khẩu không trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu với nước ngoài mà thực hiện hoạt động xuất khẩu hàng hóa của mình thông qua một đơn vị xuất khẩu khác.
1.2.2. Các phương thức thanh toán
Việc quản lý quá trình thanh toán có vai trò quan trọng trong hoạt động bán hàng, quyết định quá trình thu hồi vốn, tạo điều kiện tăng vòng quay của vốn, giữ uy tín với khách hàng.
Hiện nay doanh nghiệp thương mại áp dụng các phương thức thanh toán sau:
Thanh toán bằng tiền mặt: Đây là hình thức thanh toán trực tiếp giữa người mua và người bán. Khi mua hàng, có thể bên mua nhận hàng rồi giao tiền ngay hoặc nhận nợ, sau đó thanh toán tiền mặt cho người bán.
Thanh toán qua ngân hàng: Trong phương thức này, ngân hàng sẽ đóng vai trò trung gian thực hiện việc chuyển tiền từ tài khoản của người mua sang tài khoản của người bán. Phương thức này bao gồm: Thanh toán bằng séc, thanh toán bằng ủy nhiệm chi, thanh toán bù trừ, thanh toán bằng thư tín dụng.
1.2.3.Kế toán doanh thu bán hàng
1.2.3.1. Nội dung
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”, doanh thu được hiểu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán sản phẩm, hàng hóa hoặc cung ứng lao vụ, dịch vụ (chưa có thuế GTGT) và các khoản phụ thu, phí thu thêm ngoài giá bán mà doanh nghiệp được hưởng.
Doanh thu thuần: Là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu như: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
1.2.3.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu
Theo chuẩn mực số 14 - Chuẩn mực kế toán Việt Nam: Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.2.3.3. Tài khoản sử dụng
Để kế toán doanh thu bán hàng, kế toán sử dụng TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Tài khoản này có 5 tài khoản cấp hai:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112 - Doanh thu bán thành phẩm
TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản
Ngoài ra, còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như: TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện, TK 111: Tiền mặt…
1.2.4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, để đẩy mạnh hàng hóa bán ra, thu hồi tiền bán hàng, doanh nghiệp cần có chế độ khuyến khích đối với khách hàng. Nếu khách hàng mua hàng hóa với khối lượng lớn sẽ được doanh nghiệp giảm giá, nếu khách hàng thanh toán sớm tiền hàng thì sẽ được doanh nghiệp chiết khấu, còn nếu hàng hóa của doanh nghiệp kém phẩm chất thì khách hàng có thể không chấp nhận thanh toán hoặc yêu cầu doanh nghiệp giảm giá. Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng bao gồm:
Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá niêm yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
Tài khoản sử dụng: TK 521 - Chiết khấu thương mại. TK 521 có 3 tài khoản cấp 2:
TK 5211 - Chiết khấu hàng hóa
TK 5212 - Chiết khấu thành phẩm
TK 5213 - Chiết khấu dịch vụ
Hàng bán bị trả lại: Là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành, như: Hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
Tài khoản sử dụng: TK 531 - Hàng bán bị trả lại
Giảm giá hàng bán: Là khoản tiền doanh nghiệp (bên bán) giảm trừ cho bên mua hàng trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn… đã ghi trong hợp đồng.
Tài khoản sử dụng: TK 532 - Giảm giá hàng bán.
Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu: Là các khoản thuế gián thu, các khoản thuế này tính cho các đối tượng tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ phải chịu, các cơ sở sản xuất kinh doanh chỉ là đơn vị thu nộp thuế thay cho người tiêu dùng các hàng hóa, dịch vụ đó.
Tài khoản sử dụng:
TK 3331 - Thuế GTGT
TK 3332 - Thuế TTĐB
TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu
Trình tự kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, các khoản giảm trừ doanh thu theo sơ đồ 1.1
Sơ đồ 1.1: Kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, các khoản giảm trừ doanh thu:
TK 911
TK 3331
K/c Doanh thu thuần
K/C CKTM, doanh thu hàng bán
TK 521,531,532
bị trả lại, giảm giá hàng bán
Thuế XK, thuế TTĐB,thuế
GTGT phải nộp (PP trực tiếp)
Tổng giá thanh toán
(PP trực tiếp)
Giá bán chưa có thuế GTGT
Thuế GTGT
đầu ra
TK 511
TK 333
TK 111, 112, 131
1.2.5. Kế toán giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, lao vụ xuất bán trong kỳ.
Đối với doanh nghiệp thương mại, trị giá vốn của hàng xuất kho để bán bao gồm: Trị giá thực tế của hàng xuất kho để bán và chi phí quản mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán.
Hiện nay các doanh nghiệp thường hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ.
Theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Trị giá vốn hàng hóa xuất kho được thực hiện theo các phương pháp sau:
+ Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này, hàng xuất kho thuộc lô hàng nào thì lấy đúng đơn giá nhập kho của chính lô hàng đó để tính giá vốn thực tế của hàng xuất kho. Phương pháp này được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
+ Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, hàng xuất kho chưa ghi sổ, cuối tháng căn cứ vào số tồn đầu kỳ và số nhập trong kỳ kế toán tính được giá bình quân của hàng hoá theo công thức:
Trị giá vốn thực tế của hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá vốn thực tế của hàng nhập trong kỳ
Đơn giá bình quân =
Số lượng hàng tồn đầu kỳ
+
Số lượng hàng nhập trong kỳ
Trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho theo từng lần xuất được tính theo công thức:
Giá vốn thực tế hàng xuất kho
=
Đơn giá bình quân
x
Số lượng hàng xuất kho
Phương pháp này thường được sử dụng ở những doanh nghiệp có tổng số loại hàng hoá không lớn, hạch toán đơn giản.
+ Phương pháp nhập trước xuất trước: Khi tính trị giá vốn thực tế xuất kho phải giả định hàng hoá nào được nhập kho trước thì xuất trước. Theo phương pháp này, thì giá trị hàng xuất kho được tính theo đơn giá thực tế của số lượng hàng xuất kho tương ứng. Phương pháp này được áp dụng đối với những mặt hàng mà giá cả thường xuyên biến động.
+ Phương pháp nhập sau, xuất trước: Theo phương pháp này, người ta giả định là hàng tồn kho được mua sau thì được xuất trước. Giá trị của hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng. Phương pháp này áp dụng đối với những mặt hàng ít biến động trong kỳ.
Ngoài ra, có thể tính trị giá vốn của hàng xuất kho theo giá hạch toán. Theo cách tính này, hàng ngày kế toán căn cứ vào tình hình nhập, xuất kho thành phẩm, hàng hoá để ghi vào bảng kê nhập xuất tồn theo giá hạch toán, cuối tháng thì tính hệ số giá giữa giá hạch toán và giá thực tế của hàng luân chuyển trong tháng sau đó lấy hệ số giá này nhân với giá trị hàng xuất theo giá hạch toán để xác định được trị giá vốn thực tế của hàng xuất:
Trị giá vốn thực tế + Trị giá vốn thực tế hàng
hàng tồn đầu kỳ nhập kho trong kỳ
Trị giá hạch toán + Trị giá hạch toán của
của hàng tồn đầu kỳ hàng nhập trong kỳ
Hệ số giá =
Hệ số giá x Trị giá hạch toán hàng
xuất kho trong kỳ
=
Trị giá vốn thực tế
Hàng xuất kho
Việc áp dụng các phương pháp tính khác nhau sẽ ảnh hưởng đến kết quả bán hàng, nếu giá vốn càng lớn thì kết quả bán hàng càng nhỏ và ngược lại. Tuy nhiên doanh nghiệp cần căn cứ vào tình hình cụ thể của mình để lựa chọn phương pháp thích hợp.
Chi phí mua phân bổ cho hàng xuất kho bán được căn cứ vào toàn bộ số chi phí mua hàng nhập kho tập hợp trên các tài khoản, sổ kế toán liên quan rồi phân bổ theo các tiêu thức hợp lý.
Cụ thể:
Chi phí mua phân bổ + Chi phí mua hàng
Cho hàng tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Trị giá mua của hàng xuất bán trong kỳ
Chi phí mua
Trị giá mua của + Trị giá mua của
hàng tồn cuối kỳ hàng xuất bán trong kỳ
Phân bổ cho = x
Hàng xuất kho bán
Sau đó tính trị giá vốn hàng xuất kho bán:
Trị giá mua hàng + Chi phí mua phân bổ
xuất kho bán cho hàng xuất bán
=
Trị giá vốn hàng
xuất kho bán
- Theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Theo phương pháp này, cuối kỳ doanh nghiệp kiểm kê hàng tồn kho và tính trị giá vốn thực tế hàng xuất kho theo công thức sau:
Trị giá vốn thực tế của hàng hoá xuất kho trong kỳ
=
Trị giá vốn thực tế của hàng hoá tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá vốn thực tế của hàng hoá nhập kho trong kỳ
-
Trị giá vốn thực tế của hàng hoá tồn kho cuối kỳ
Tài khoản sử dụng: TK 632 - Giá vốn hàng bán.
Trình tự kế toán theo sơ đồ 1.2
Sơ đồ 1.2: Kế toán giá vốn hàng bán
TK 156
Xuẩt kho hàng hoá để bán
Hàng hoá đã bán bị
trả lại nhập kho
TK 157
TK 611(KKĐK)
HH xuất kho
Hàng gửi bán
TK 911
K/c giá vốn hàng bán
HH-DV đã tiêu thụ
Cuối kỳ, xác định và kết chuyển
trị giá vốn hàng xuất bán đã tiêu thụ trong kỳ
TK 159
Hoàn nhập dự phòng
Giảm giá hàng tồn kho
Trích lập dự phòng giảm giá HTK
TK 632
TK 156
1.2.6. Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
1.2.6.1. Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng: Là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu, bao bì, chi phí dụng cụ đồ dùng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Tài khoản sử dụng: TK 641 - Chi phí bán hàng
TK 641 có 7 tài khoản cấp hai:
TK 6411 - Chi phí nhân viên
TK 6412 - Chi phí vật liệu
TK 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng
TK 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6415 - Chi phí bảo hành
TK 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418 - Chi phí bằng tiền
Trình tự kế toán theo sơ đồ 1.3
Sơ đồ 1.3: Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí nhân viên
Chi phí vật liệu, công cụ
Chi phí phân bổ dần
Chi phí trích trước
TK 214
Chi phí KH TSCĐ
TK 512
TK 333
TP, HH-DV tiêu dùng nội bộ
TK 111,112,141
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 133
CP bằng tiền khác
TK 334,338
TK 641
Các khoản giảm trừ
K/c chi phí bán hàng
TK 911
TK 352
Hoàn nhập dự phòng
Phải trả về CP bảo hành sản phẩm, hàng hoá
TK 111, 112
TK 152, 153 (611)
TK 142, 242, 335
1.2.6.2. Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí cho việc quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí khác mang tính chất chung toàn doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp theo qui định hiện hành gồm có các nội dung sau:
Chi phí nhân viên quản lý
Chi phí vật liệu quản lý
Chi phí đồ dùng văn phòng
Chi phí khấu hao TSCĐ
Thuế, phí và lệ phí
Chi phí dự phòng
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
Tài khoản sử dụng: TK 642 và được mở các tài khoản cấp 2 theo các nội dung của chi phí quản lý doanh nghiệp:
TK 6421 - Chi phí nhân viên quản lý
TK 6422 - Chi phí vật liệu quản lý
TK 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6425 - Thuế, phí và lệ phí
TK 6426 - Chi phí dự phòng
TK 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428 - Chi phí bằng tiền khác
Trình tự kế toán theo sơ đồ 1.4
Sơ đồ 1.4: Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 334,338
Chi phí nhân viên quản lý
TK 152(611)
Chi phí vật liệu quản lý
Chi phí công cụ dụng cụ
TK 214
Chi phí KH TSCĐ
Thuế môn bài, tiền thuê đất
TK 139
Chi phí dự phòng
TK 352
Dự phòng phải trả về tái cơ
cấu doanh nghiệp, HĐ có
rủi ro lớn
TK 3338,3337,111
TK 153(611)142,242
TK 351
Trích lập quỹ dự phòng
Trợ cấp mất việc làm
Số phải nộp cấp trên
TK 111,112
Khoản giảm chi
TK 911
Kết chuyển CPQLDN
xác định kết quả
TK 642
TK 111, 112, 136
1.2.7. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Chi phí thuế TNDN của doanh nghiệp bao gồm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại làm căn cứ xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành. Để phán ánh chi phí thuế TNDN trong kỳ kế toán sử dụng tài khoản 821: Chi phí thuế TNDN.
Tài khoản này gồm 2 tài khoản cấp 2:
TK 8211 - Chi phí thuế TNDN hiện hành
TK 8212 - Chi phí thuế TNDN hoãn lại.
Trình tự kế toán theo sơ đồ 1.5
Sơ đồ 1.5: Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
TK 333(3334)
TK 8211
TK 911
Số thiếu TNDN hiện
hành phải nộp trong kỳ
Số chênh lệch giữa số thuế TNDN
Tạm nộp lớn hơn số phải nộp
K/c chi phí thuế TNDN
hiện hành
TK 347
CL giữa số thuế TNDN hoãn lại
Phải trả phát sinh >hoàn nhập
TK 243
CL giữa số tài sản thuế TNDN
Hoãn lại PS<hoãn nhập trong năm
TK 911
K/c chênh lệch SPS có
lớn hơn SPS Nợ TK 8212
TK 8212
TK 347
TK 243
TK 911
CL giữa số thuế TNDN hoãn lại
lại phải trả phát sinh<hoàn nhập
CL giữa số tài sản thuế TNDN
Hoãn lại PS>hoàn nhập năm
K/c chênh lệch SPS có
nhỏ hơn SPS Nợ TK 8212
1.2.8. Kế toán kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng đã bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho hàng đã bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý bán hàng sau khi đã trừ đi các khoản làm giảm doanh thu: giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
Doanh thu thuần
=
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
-
Các khoản giảm trừ về doanh thu
-
Thuế XK, thuế TTĐB, thuế GTGT (PP trực tiếp) nộp NSNN
Kết quả bán hàng
=
Doanh thu thuần
-
Trị giá vốn hàng xuất bán
-
CPBH, CPQLDN cho hàng bán ra
-
Chi phí thuế TNDN hiện hành
Tài khoản sử dụng: TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
Trình tự kế toán theo sơ đồ 1.6
Sơ đồ 1.6: Kết quả kế toán bán hàng
K/c giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ
K/c chi phí bán hàng, chi phí QLDN
K/c chi phí thuế TNDN
K/c doanh thu thuần
TK 421
Kết chuyền lỗ
Kết chuyển lãi
TK 911
TK 632
TK 511, 512
TK 641, 642
TK 821
1.3. Tổ chức hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán trong kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại doanh nghiệp
1.3.1. Chứng từ sử dụng
Chứng từ được sử dụng trong kế toán bán hàng và kết quả bán hàng gồm có:
Chứng từ hạch toán nghiệp vụ bán hàng trong nước:
- Hoá đơn GTGT (01GTKT - 3LL) đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Hoá đơn bán hàng thông thường (02GTTT - 3LL) đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (03PXK- 3LL)
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý (04HDL - 3LL)
- Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hóa
- Biên bản kiểm kê vật tư hàng hoá (05 - VT)
- Các chứng từ có liên quan khác…
Chứng từ hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá:
- Hoá đơn thương mại (INVOICE)
- Tờ khai hàng hoá xuất khẩu
- Phiếu xuất kho (02 - VT)
- Các chứng từ khác…
1.3.2. Tài khoản kế toán sử dụng
- TK 156 - Hàng hóa.
-TK 157 - Hàng gửi đi bán
- TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ
Tài khoản này có ba tài khoản cấp hai:
TK 5121 - Doanh thu bán hàng hoá.
TK 5122 - Doanh thu bán thành phẩm.
TK 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
- TK531 - Hàng bán bị trả lại
- TK 532 - Giảm giá hàng bán
- TK 521 - Chiết khấu thương mại
- TK 641 - Chi phí bán hàng
- TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
- TK 821 - Chi phí thuế TNDN
- TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác như: TK 111, 112, 131, 133, 136, 334, 711, 811, 421…
1.3.3. Tổ chức hệ thống sổ sách, báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Hệ thống sổ kế toán tổng hợp để phục vụ yêu cầu hạch toán tổng hợp doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng, tuỳ theo từng hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng mà hệ thống sổ kế toán tổng hợp sẽ khác nhau
Doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các hình thức kế toán sau:
- Hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ
- Hình thức kế toán Nhật ký chung
- Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái
- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
- Hình thức kế toán trên máy vi tính
Hệ thống sổ kế toán sử dụng để hạch toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng theo hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ gồm:
- Sổ chi tiết bán hàng
- Sổ chi tiết thanh toán với khách hàng
- Sổ cái các tài khoản: 131, 511, 632, 641, 642, 911…
- Các sổ thẻ kế toán chi tiết khác
Các Nhật ký - Chứng từ:
NKCT số 1: Ghi có TK 111
NKCT số 2: Ghi có TK 112
NKCT số 7: Ghi có TK 334, 641, 642
NKCT số 8: Ghi có TK 156, …,711, 811, 632, 641, 642, 911…
Các bảng kê:
Bảng kê số 1: Ghi nợ TK 111
Bảng kê số 2: Ghi nợ TK 112
Bảng kê số 5: Phản ánh chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
Bảng kê số 8: Nhập, xuất, tồn kho
Bảng kê số 11: Phải thu của khách hàng.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH
HỆ THỐNG CÔNG NGHIỆP VIỆT Á
2.1. Khái quát về công ty TNHH Hệ thống công nghiệp Việt Á
Tên công ty: Công ty TNHH Hệ thống công nghiệp Việt Á
Tên giao dịch: VIET A INDUSTRY SYSTEM COMPANY LIMITED
Tên viết tắt: VAINSYS CO.,LTD
Trụ sở chính: Nhà 18/02, ngõ 370 đường Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, TP Hà Nội.
Vốn điều lệ : 8 tỷ đồng.
Mã số thuế : 0100362998004.
Điện thoại : 047919999.
Fax : 047930489.
Email : vieta@vieta.com.vn
Website : www.vieta.com.vn
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Thành lập Công ty TNHH Hệ thống Công nghiệp Việt Á ngày 27/04/2007. Văn phòng thuê tại Nhà số 9, Ngõ 2, Phố Trần Quý Kiên, đường Cầu Giấy, Hà Nội.
Đi sâu thâm nhập vào thị trường phía Bắc, mở rộng phát triển thị trường vào miền Trung và miền Nam. Tính đến hết 31/12/2009 Công ty đã ký được 14 hợp đồng.
Do mới thành lập từ tháng 5 năm 2007 và tách ra từ Tập đoàn vào tháng 6 năm 2007, doanh thu năm của Công ty đạt trên 70 tỷ VNĐ.
Năm 2008 Công ty đạt được doanh thu trên 100 tỷ dựa trên phương án mở rộng thị trường kinh doanh vào thị trường công nghiệp, các khu công nghiệp, khu chế xuất, than khoáng sản, khu chung cư cao tầng và các tỉnh miền Trung và miền Nam.
Năm 2009, doanh thu của Công ty đạt gần 125 tỷ VNĐ.
Dưới đây là bảng thống kê một số chỉ tiêu chủ yếu phản ánh tình hình kinh doanh trong 3 năm liên tục của Công ty: (Đơn vị tính: Đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
1.Doanh thu
71.503.623.872
102.350.764.235
124.957.632.425
2.Chi phí
70.548.491.656
100.870.311.303
122.243.262.904
3. Lợi nhuận
955.132.216
1.480.452.932
2.714.369.521
2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty
- Kinh doanh và lắp đặt thiết bị cơ thủy lực, thiết bị điện, thiết bị tự động hóa, máy phát điện, các loại trạm điện, các loại tủ điện, hệ thống thang máng cáp,... cho các nhà máy công nghiệp, nhà máy thủy điện, phòng điện, các khu chung cư...
- Tư vấn, cung cấp máy móc, thiết bị chuyên nghành điện, cách nhiệt...
- Tư vấn kỹ thuật, cung cấp vật tư thiết bị, xây dựng và lắp đặt trọn gói lưới điện, các công trình điện, đường dây tryền tải, trạm biến áp Turnkey.
- Tư vấn cấp điện đối với khu vực đô thị, nông thôn, miền núi.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty
Sơ đồ 1.7: Sơ đồ tổ chức công ty
GIÁM ĐỐC
CÔNG NGHIỆP
PGĐ KỸ THUẬT
PGĐ KINH DOANH 2
PGĐ KINH DOANH 1
PHÒNG KỸ THUẬT VÀ G.SÁT C.TRÌNH
PHÒNG KẾ HOẠCH VẬT TƯ G.NHẬN
PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
VP DD MIỀN NAM
PHÒNG KD 4
PHÒNG KD 3
VP DD MIỀN TRUNG
PHÒNG KD 2
PHÒNG KD 1
Chức năng và nhiệm vụ của bộ máy quản lý Công ty TNHH Hệ thống công nghiệp Việt Á:
Giám đốc : Là người điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo đúng điều lệ, nghị quyết và quyết định của HĐTV và tuân thủ các qui định của pháp luật. Là người thay mặt chủ tịch HĐTV tổ chức, điều hành toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo chủ trương, định hướng của Tập đoàn/Công ty; quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động của Công ty.
Phó Giám đốc kinh doanh: Là người thay mặt Giám đốc tổ chức, quản lý và kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh trong phạm vi được phân công, đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu, tuân thủ quy định của pháp luật liên quan. Lập và triển khai các kế hoạch kinh doanh theo định hướng của công ty của Tập đoàn/Công ty.
Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng tham mưu giúp việc cho Giám đốc Công ty về các công tác: đào tạo, tổ chức cán bộ, công tác lao động tiền lương, công tác thi đua khen thưởng, công tác văn hóa - xã hội, văn thư, lễ tân, hành chính, lưu trữ, quản trị chiến lược ngồn nhân lực, công tác bảo vệ nội bộ, bảo vệ tài sản, an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp và thực hiện chức năng đầu mối thông tin của Công ty đối với các cơ quan bên ngoài, cũng như giữa Công ty với các đơn vị trực thuộc đang ở địa bàn khác.
Phòng kế toán - tài chính: Có chức năng phản ánh, giám đốc tình hình tài sản và sự biến động tài sản của công ty cũng như các quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh từ đó bảo vệ các nguồn lực, tối đa hóa hiệu quả các nguồn lực của Công ty; tham mưu cho Giám đốc Công ty các vấn đề về kế toán - tài chính hiện hành làm cơ sở chỉ đạo trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tổ chức huy động và sử dụng vốn thông qua công tác tín dụng, điều phối luồng tiền, đảm bảo đủ vốn cho Công ty hoạt động.Tổ chức kiện toàn công tác hạch toán kế toán theo yêu cầu quản lý của Công ty, đồng thời tuân thủ các nguyên tắc, chế độ, chuẩn mực và pháp luật kế toán - tài chính do Nhà nước quy định.
Phòng kinh doanh : Thực hiện các công việc kinh doanh, đấu thầu dự án, chào hàng cạnh tranh các thiết bị điện, cơ khí, các sản phẩm do tập đoàn sản xuất và kinh doanh cho các dự án Công nghiệp. Soạn thảo, triển khai và thực hiện các kế hoạch kinh doanh của Tập đoàn theo lĩnh vực phân công.
Phòng kỹ thuật: Có chức năng tư vấn, kiểm tra, giám sát kỹ thuật cho toàn bộ Công ty. Thiết kế kỹ thuật đảm bảo đúng yêu cầu của khách hàng và các phòng ban trong Công ty. Kiểm tra, kiểm soát thông số kỹ thuật chủng loại thiết bị, máy móc, hợp đồng mua và bán.
2.1.4. Tổ chức công tác kế toán trong công ty
Với đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh như đã trình bày ở trên, Công ty thực hiện quản lý theo hình thức tập trung. Vì Công ty TNHH Hệ thống Công nghiệp Việt Á không phải là doanh nghiệp lớn nên áp dụng hình thức này là hợp lý. Công ty cũng thực hiện quản lý tập trung về công tác tài chính kế toán. Theo đó, Công ty chỉ tổ chức một phòng tài chính kế toán.
2.1.4.1. Chức năng của phòng Tài chính - Kế toán
Phản ánh, giám đốc tình hình tài sản và sự biến động tài sản của công ty cũng như các quá trình bảo vệ nguồn lực, tối đa hóa hiệu quả các nguồn lực của Công ty.
Tổ chức huy động vốn và sử dụng vốn thông qua công tác tín dụng, điều phối luồng tiền, đảm bảo đủ vốn cho Công ty hoạt động.
Tổ chức kiện toàn công tác hạch toán kế toán theo yêu cầu quản lý của Công ty, đồng thời tuân thủ các nguyên tắc, chế độ, chuẩn mực và Pháp luật kế toán - tài chính do Nhà nước quy định
Xây dựng và duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ đối với các quá trình xuất nhập, mua bán hàng hoá, thu chi tiền và các yếu tố khác trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
2.1.4.2. Nhiệm vụ của phòng Tài chính - Kế toán
Kiểm tra, kiểm soát tính hợp lý hợp lệ của toàn bộ các chứng từ gốc như: hóa đơn, phiếu thu, chi ; phiếu nhập kho, phiếu xuất kho... Trên cơ sở đó cập nhật các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và phản ánh được tình hình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn ; phân tích hoạt động kinh tế, tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty.
Kiểm soát lại các thủ tục mua, bán, giá mua, nguồn mua vật tư, thiết bị, TSCĐ. Tính toán kịp thời, chính xác các khoản thuế phải nộp, khấu trừ thuế GTGT, trích nộp theo đúng quy định của luật thuế.
Lập Báo cáo tài chính định kỳ theo quy định của Nhà nước và các báo cáo quản trị khác theo yêu cầu của Lãnh đạo. Hạch toán đầy đủ, kịp thời, chính xác, rõ ràng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các tài khoản phù hợp với các đối tượng kế toán thuộc phạm vi hoạt động kinh doanh của Công ty.
Có trách nhiệm bảo mật số liệu trong lĩnh vực kế toán tài chính. Các số liệu cũng như thông tin tài chính kế toán chỉ được phép cung cấp và công bố khi có được sự chấp thuận của cấp trên có thẩm quyền.
Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các phòng ban có liên quan trong việc thực hiện công tác kế toán, hạch toán theo đúng quy định của Nhà nước và của Công ty.
Chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và phối hợp với Phòng kinh doanh, trong việc giải quyết các vướng mắc trong quá trình triển khai dự án, công tác thu hồi công nợ hoặc xử lý các điều khoản hợp đồng khi có tranh chấp theo các quy định của pháp luật.
Huy động vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, tìm kiếm các nguồn lực tài chính tốt, lãi suất thấp cho Công ty. Luôn duy trì và phát triển quan hệ tín dụng ngân hàng, thuế...
Tổng kết, phân tích đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh giúp cho Lãnh đạo nắm được tình hình sản xuất kinh doanh cũng như tình hình Tài chính của Công ty, tư vấn cho Lãnh đạo về phương hướng đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
Soạn thảo và ban hành áp dụng các quy định, quy chế quản lý tài chính, kế toán, vật tư, tài sản Công ty. Cập nhật và áp dụng các chính sách chế độ của Nhà nước có liên quan đến hoạt động Tài chính Kế toán của Công ty.
Xây dựng kế hoạch tài chính tối ưu, sữa chữa lớn TSCĐ, lập phương án khấu hao tài sản tối ưu nhằm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh và sử dụng tài sản.
Tổ chức lưu trữ chứng từ, sổ sách kế toán theo đúng qui định của Pháp luật và Qui định của Công ty. Lưu trữ tài liệu, hồ sơ kế toán có hệ thống phục vụ cho kiểm tra, kiểm soát hoặc cung cấp thông tin cho các cuộc họp thường kỳ cũng như đột xuất của Công ty cũng như Tập đoàn.
2.1.4.3. Tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 1.8: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán công nợ
Kế toán thanh toán
Kế toán ngân hàng
Thủ quỹ
Với những yêu cầu về quản lý và đặc điểm kinh doanh của mình, phòng Kế toán - Tài chính hiện nay có 6 người với từng nhiệm vụ cụ thể sau:
Kế toán trưởng : Là người được Giám đốc Công ty giao quyền điều hành về toàn bộ các hoạt động tài chính kế toán của Công ty theo chức năng nhiệm vụ của Bộ phận Kế toán - Tài chính doanh nghiệp. Chịu trách nhiệm tổ chức, liên kết, phối hợp quản lý và kiểm tra, giám sát các nhân viên kế toán trong bộ phận nhằm phát huy trình độ năng lực của từng cá nhân thực hiện một cách có hiệu quả công việc được giao.
Kế toán tổng hợp : Là người được Kế toán trưởng phân công nhiệm vụ thực hiện xử lý các tài liệu, hồ sơ kế hoạch trên cơ sở đó cập nhật số liệu lên các báo cáo kế toán.Chịu trách nhiệm phối hợp với các cá nhân, các bộ phận có liên quan, tổ chức kênh thông tin kế toán để tập hợp được dữ liệu lên báo cáo một cách chính xác kịp thời. Lưu trữ các tài liệu, báo cáo có hệ thống một cách khoa học theo thời gian, theo nội dung nhằm đảm bảo cung cấp số liệu và các thông tin kế toán một cách kịp thời hỗ trợ cho công tác phân tích và sử dụng cho các mục đích khác nhau.
Kế toán công nợ: Kế toán công nợ phải thu có chức năng đôn đốc, thu đòi công nợ, lập hồ sơ thanh toán, quản lý hệ thống khách hàng, hợp đồng bán hàng đề xuất các biện pháp xử lý cho các khoản công nợ khó đòi, luôn cải tiến phương pháp thu đòi công nợ. Kiểm tra theo dõi các khoản phải trả, lập hồ sơ thanh toán, lên kế hoạch thanh toán các khoản phải trả cho các đối tượng ngân hàng, các nhà cung cấp và các khoản phải trả khác.
Kiểm tra theo dõi các hợp đồng trên các điều khoản thanh toán, phương thức giao hàng, tiến độ triển khai các dự án, các công trình, theo dõi cập nhật tình hình giao hàng để từ đó có kế hoạch thu hồi công nợ. Tổng hợp tình hình công nợ phải thu phải trả theo từng đối tượng ngắn hạn, dài hạn, phân tích tuổi nợ, cân đối khả năng thanh toán hiện thời và dài hạn, phân tích khả năng nợ xấu phát sinh và kế hoạch thu hồi công nợ.
Kế toán thanh toán: Kiểm tra theo dõi các khoản phải trả, lên lịch trình thanh toán cho các khoản công nợ phải thanh toán trên cơ sở luồng tiền của Công ty. Lập hồ sơ thanh toán, khoản phải trả cho các đối tượng, kiểm tra tính chính xác của các khoản chi trả trên cơ sở đối chiếu các tài khoản phải trả, chi phí phải trả, thanh toán quyết toán tạm ứng.
Kế toán ngân hàng : Thực hiện các công việc kế toán liên quan đến hoạt động tài chính, ngân hàng. Kiểm tra các tài khoản ngân hàng, lưu trữ các chứng từ liên quan như giấy báo nơ, giấy báo có, sổ phụ ngân hàng. Lựa chọn và thực hiện việc thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp hoặc theo chỉ đạo của Công ty: Uỷ nhiệm chi, séc chuyển khoản.
Thủ quỹ: Thực hiện việc thu, chi tiền mặt tại Công ty. Quản lý quỹ tiền mặt: Thu chi tiền và cập nhật các chứng từ vào sổ quỹ. Báo cáo tình hình hàng ngày và đột xuất cho Kế toán trưởng công ty, báo cáo cho tập đoàn hàng tháng về tình hình thu chi và tồn quỹ tiền mặt.
2.1.4.4. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh như trên. Việc hạch toán của công ty được tổ chức theo hình thức Nhật ký - Chứng từ có sự hỗ trợ của máy tính.
Hiện nay Công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định 15/2006/ QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Niên độ kế toán của công ty được áp dụng bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là Việt Nam đồng. Đối với các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ, Công ty sử dụng tỷ giá của ngân hàng công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để quy đổi ra Việt Nam đồng.
Thuế: Công ty áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hàng tháng công ty đều lập tờ khai thuế GTGT để nộp cho cục thuế Hà Nội.
Đối với TSCĐ: Công ty áp dụng nguyên tắc đánh giá TSCĐ theo nguyên giá và sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng. Việc áp dụng phương pháp này vẫn phù hợp với những qui định của Bộ Tài Chính trong việc trích khấu hao TSCĐ vì hiện nay Công ty không có nhu cầu mua sắm thêm TSCĐ, số TSCĐ mà Công ty đang sử dụng vẫn còn tốt và thời gian hữu dụng còn dài. Thêm vào đó, Công ty là một doanh nghiệp thương mại nên số lượng cần dùng cho hoạt động kinh doanh không nhiều
Đối với HTK: Công ty áp dụng nguyên tắc đánh giá HTK theo giá thực tế và sử dụng phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ để hạch toán HTK.
Phương pháp hạch toán HTK theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Hình thức kế toán đang áp dụng tại công ty là hình thức Nhật ký - Chứng từ trên phần mềm kế toán.
Sơ đồ 1.9: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký - Chứng từ
CÁC CHỨNG TỪ GỐC
Invoice
HĐ mua bán
Hoá đơn GTGT
Các chứng từ khác có liên quan…
NKCT số 1
NKCT số 2
NKCT số 7
NKCT số 8
NKCT số 10
Sổ chi tiết các
TK (TK 156,131…)
Bảng kê số 1
Bảng kê số 2
Bảng kê số 5
Bảng kê số 8
Bảng kê số11
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT
SỔ CÁI
CÁC BÁO CÁO KẾ TOÁN
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng
Theo đó việc hạch toán chi tiết hầu hết thực hiện trên máy; đồng thời các máy tính của Phòng Kế toán - Tài chính được nối mạng với nhau nên giảm được khối lượng công việc ghi chép. Cuối tháng, cuối niên độ kế toán in các sổ sách, báo cáo đã được hạch toán trên phần mềm kế toán.
Phần mềm kế toán đang áp dụng tại Công ty.
Hiện nay công ty TNHH Hệ thống công nghiệp Việt Á sử dụng phần mềm kế toán FAST ACCOUNTING - 1 phần mềm có nhiều tính năng mạnh và nhiều tiện ích giúp cho việc sử dụng chương trình được dễ dàng và khai thác chương trình được hiệu quả. Phần mềm này được thiết kế cho hệ thống đa người dùng và có tính bảo mật cao, cho phép phân quyền sử dụng chi tiết đến các khối chức năng công việc của từng nhân viên. FAST cho phép quản lý công nợ chi tiết đến từng khách hàng/nhà cung cấp, từng hoá đơn phải thu/phải trả và từng hợp đồng mua/bán. FAST cho phép tính giá hàng tồn kho theo nhiều phương pháp khác nhau: Nhập trước - xuất trước, trung bình tháng, trung bình di động theo ngày, đích danh.Với phần mềm kế toán FAST ACCOUNTING thì người sử dụng chỉ cần cập nhật các số liệu đầu vào còn máy tính sẽ tự động tính toán và lên các sổ sách, báo cáo theo yêu cầu của người sử dụng.
Việc xử lý trên phần mềm kế toán FAST ACCOUNTING được thực hiện như sau:
Sơ đồ 1.10:
Thiết lập hệ thống danh mục từ điển
Cập nhật số dư đầu kỳ của các tài khoản
Cập nhật số liệu phát sinh trong kỳ
Kế toán tổng hợp cuối kỳ
Kiểm tra, chỉnh sửa và in số liệu, báo cáo, sổ sách
Khoá sổ kế toán, kết chuyển số dư sang năm sau
Màn hình giao diện của phần mềm như sau:
Phần mềm kế toán máy FAST cho phép xây dựng hệ thống danh mục từ điển phong phú: danh mục tài khoản, danh mục khách hàng, danh mục hàng tồn kho…
Danh mục hàng hoá, vật tư được mã hoá theo cách gợi nhớ, hai chữ cái đầu là viết tắt của tên hàng hoá, với số thứ tự của các loại hàng hoá.
Ví dụ mã hoá danh mục một số hàng hoá như sau:
HN01: Hộp nối mạ kẽm nhúng nóng, 150Wx150Hx100D
HN02: Hộp nối mạ kẽm nhúng nóng, 200Wx200Hx150D
OT01: Ống thép mạ kẽm 1/2B, t=2.0mm
OT02: Ống thép mạ kẽm 3/4B, t=2.3mm
………….
Để xem danh mục hàng hoá, vật tư ta làm như sau: Từ màn hình chức năng của FAST, chọn phân hệ kế toán “ Hàng tồn kho”, sau đó chọn “danh mục từ điển”. Chọn “danh mục hàng hoá, vật tư”:
Danh mục khách hàng của Công ty được mã hoá như sau: Tên viết tắt + Số thứ tự (lấy ba chữ số):
KH: Các công ty, doanh nghiệp.
NV: Cán bộ, công nhân viên trong Công ty.
Cụ thể như sau:
KH001: Công ty LS VINA
KH003: Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Cường Thành
KH013: Công ty cổ phần sản xuất dịch vụ XNK Từ Liêm
NV001: Trần Thanh Thuỷ
NV006: Nguyễn Thị Nguyệt Hằng
Cũng từ màn hình chức năng của FAST, để xem danh mục khách hàng của Công ty, chọn phân hệ “Kế toán bán hàng và công nợ phải thu”, chọn “Danh mục từ điển”, sau đó chọn “Danh mục khách hàng”:
Danh mục tài khoản phản ánh của Công ty là hệ thống tài khoản theo QĐ 15/2006/QĐ – BTC ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ Tài Chính. Ngoài ra để phù hợp với quá trình sản xuất kinh doanh và hạch toán, Công ty mở thêm một số tài khoản chi tiết.
Ví dụ: TK 1111: Tiền mặt Việt Nam
TK 112: Tiền gửi ngân hàng
TK 1121: Tiền VND gửi ngân hàng
TK 1121ACB: Tiền VND gửi ngân hàng Á Châu.
TK 1121VCB: Tiền VND gửi ngân hàng ngoại thương…
Để xem danh mục tài khoản, từ màn hình chức năng, chọn phân hệ “Kế toán tổng hợp”, chọn “Danh mục từ điển”, chọn “Danh mục tài khoản”:
2.2. Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán và xác định kết quả bán hàng ở công ty TNHH Hệ thống công nghiệp Việt Á
2.2.1. Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán áp dụng ở công ty TNHH Hệ thống công nghiệp Việt Á
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp đang phải cạnh tranh với nhau rất gay gắt vì vậy mà công tác tiêu thụ hàng hoá có vị trí vô cùng quan trọng. Chính vì vậy, Công ty TNHH Hệ thống Công nghiệp Việt Á rất quan tâm đến các phương thức bán hàng nhằm đẩy mạnh số lượng hàng hoá bán ra đem lại lợi nhuận cao nhất cho Công ty.
- Phương thức bán hàng tại Công ty là phương thức bán hàng trực tiếp, công ty nhập hàng theo đơn đặt hàng của từng dự án và giao thẳng cho khách hàng. Công ty luôn đề ra các chính sách giá cả phù hợp trên cơ sở nghiên cứu thị trường. Giá bán hàng hoá được thực hiện theo giá qui định hoặc giá thoả thuận giữa Công ty và khách hàng trong các hợp đồng mua bán hàng hoá trên cơ sở hai bên cùng có lợi.
- Các phương thức thanh toán áp dụng tại Công ty:
+ Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt hoặc séc đối với những khách hàng mua ít, không mua thường xuyên hoặc những khách hàng có nhu cầu thanh toán ngay. Phương thức này giúp công ty thu hồi vốn nhanh, tránh được tình trạng bị chiếm dụng vốn.
+ Thanh toán chậm (bán chịu): Phương thức này áp dụng cho khách hàng có quan hệ thanh toán thường xuyên, đã có uy tín với công ty.
Ngoài ra khách hàng có thể thanh toán bằng cách chuyển tiền cho công ty qua các ngân hàng mà công ty có tài khoản tại đó.
2.2.2. Tổ chức công tác kế toán doanh thu bán hàng ở công ty TNHH Hệ thống công nghiệp Việt Á
Công ty TNHH Hệ thống Công nghiệp Việt Á là đơn vị kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ. Do đó, doanh thu bán hàng là số tiền cung cấp hàng hoá, dịch vụ mà Công ty thu được, không bao gồm thuế GTGT đầu ra.
Khi khách hàng có nhu cầu về hàng hoá của Công ty, tuỳ theo từng hình thức mua bán hàng hoá để ghi nhận doanh thu cho phù hợp.
2.2.2.1. Chứng từ sử dụng trong kế toán doanh thu ở Công ty
Hóa đơn GTGT
Các chứng thanh toán: Phiếu thu, Séc chuyển khoản, Séc thanh toán, giấy báo Có của ngân hàng…
Phiếu xuất kho
2.2.2.2. Tài khoản sử dụng chủ yếu
TK 5111 - Doanh thu bán hàng hoá
TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Và các TK liên quan khác: TK111, TK 112, TK131..
2.2.2.3. Quy trình hạch toán doanh thu bán hàng
Khi khách hàng có nhu cầu về hàng hóa của công ty thì giao dịch với công ty qua các đơn đặt hàng và căn cứ vào đơn đặt hàng các nhân viên ở phòng kinh doanh sẽ lập hợp đồng.
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế hoặc yêu cầu mua hàng của khách hàng, kế toán viết phiếu xuất kho. Từ phiếu xuất kho kế toán kiêm bán hàng viết hóa đơn GTGT.
Hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên:
Liên 1 (màu tím): Lưu tại cuống.
Liên 2 (màu đỏ): Giao cho khách hàng
Liên 3 (màu xanh): Dùng để luân chuyển
Nếu khách hàng thanh toán ngay cho Công ty bằng tiền mặt. Kế toán sẽ tiến hành viết phiếu thu. Phiếu thu này được viết thành 3 liên:
Liên 1: Do phòng kế toán giữ .
Liên 2: Giao cho khách hàng.
Liên 3: Để ghi sổ quỹ.
Sau đó căn cứ vào Liên 3 hóa đơn GTGT và Liên 1 phiếu thu, kế toán nhập kế toán máy.
Ví dụ 1: Ngày 05/03/2009 Công ty Cổ phần sản xuất dịch vụ XNK Từ Liêm mua bộ chuyển đổi nguồn tự động ATS 400A với giá bán chưa có thuế GTGT là 80.198.860 đồng, thuế suất 10% (HĐ GTGT số 0024990). Công ty Cổ phần sản xuất dịch vụ XNK Từ Liêm đã chấp nhận trả tiền.
HOÁ ĐƠN (GTGT)
Liên 3: Nội bộ
Ngày 05 tháng 03 năm 2009
Mẫu số: 01GTKT-3LL
KP/2009B
0024990
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Hệ thống Công nghiệp Việt Á
Địa chỉ: Nhà 18/2, ngõ 370, đường Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, TP Hà Nội
Điện thoại: 047919999 MST: 0100362998004
Họ và tên người mua hàng: Công ty CP sản xuất dịch vụ XNK Từ Liêm
Địa chỉ: Km9, Hồ Tùng Mậu, phường Mai Dịch, Từ Liêm, Hà Nội
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán : TM,CK MST: 0100703863
STT
Nội dung
Đvt
SL
ĐG
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1*2
1
Bộ chuyển đổi nguồn tự động ATS 400A
Bộ
01
80.198.860
80.198.860
Cộng tiền hàng: 80.198.860
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 8.198.886
Số tiền viết bằng chữ: Tám mươi tám triệu hai trăm mười tám nghìn bảy trăm bốn sáu đồng
Tổng cộng tiền thanh toán : 88.218.746
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký,họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán thực hiện việc nhập liệu chứng từ này như sau: Từ giao diện chung chọn phân hệ “ Kế toán bán hàng và công nợ phải thu”. Vào cập nhật số liệu chọn: “ Hoá đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho”:
Ta có màn hình nhập liệu như sau, kế toán điền đầy đủ thông tin:
Phần thông tin chung về chứng từ:
- Loại hoá đơn: Chọn loại 1- Xuất bán cho khách hàng.
- Mã khách hàng: ấn Enter hiện ra danh mục khách hàng chọn mã KH013 - Công ty cổ phần sản xuất dịch vụ XNK Từ Liêm.
- Ô địa chỉ: Máy tính tự hiển thị.
- Ô diễn giải: Kế toán ghi “Xuất bán 01 bộ chuyển đổi nguồn tự động ATS 400A”.
- Ô nx (tk nợ): Kế toán ghi TK 131111.
- Ô Ngày ht: Ngày 05/03/2009.
- Ô Ngày lập chứng từ: Ngày 05/03/2009.
- Ô Số seri: KP/2009B.
- Ô hđ: 0024990.
- Ô Tỷ giá: Máy tính tự hiển thị.
- Ô Mã hàng: Ấn Enter sẽ hiện ra danh mục vật tư, hàng hoá, chọn A11.
- Ô tên hàng: Máy tính tự hiển thị.
- Ô Đvt: Máy tính tự hiển thị.
- Ô tồn kho: Máy tính tự hiển thị.
- Ô số lượng: Kế toán nhập 01 (Số lượng ghi trên hoá đơn).
- Ô giá bán: Kế toán nhập 80.198.860.
- Mã thuế: Ghi 10%.
Phần chi tiết các mặt hàng:
- Mã hàng: Kế toán nhập trực tiếp mã hàng hoặc lấy mã từ danh mục hàng hoá.
- Tên hàng: Sau khi nhập mã hàng, phần mềm sẽ tự động lấy tên hàng tương ứng.
- Đơn vị tính: Máy tính tự hiển thị.
- Mã kho: Nhập từ danh mục kho hàng.
- Số lượng tồn kho hiện thời: Phần mềm tự động tính.
- Số lượng xuất: Căn cứ vào số lượng hàng bán trên hoá đơn GTGT để nhập.
- Giá bán VND: giá bán chưa thuế trên Hoá đơn GTGT, là giá bán của hàng hoá.
- Tài khoản doanh thu.
- Giá vốn VND: Do Công ty TNHH Hệ thống Công nghiệp Việt Á tính giá vốn hàng hóa theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ nên cuối tháng, kế toán mới tiến hành tính giá vốn cho hàng hóa xuất kho.
- Tỷ lệ chiết khấu (nếu có).
- Giá trị chiết khấu VND.
- Tài khoản kho.
- Tài khoản giá vốn.
- Tài khoản chiết khấu.
Phần nhập thuế và tính tổng giá trị của hoá đơn:
- Số lượng: tổng số lượng hàng hoá xuất bán.
- Tổng tiền hàng: Phần mềm tự động tổng hợp từ phần chi tiết các hàng hoá bán ra.
- Mã thuế: Nhập từ danh mục thuế suất GTGT.
- Tài khoản thuế GTGT hàng bán ra và tài khoản đối ứng với tài khoản thuế: Phần mềm tự động hạch toán.
- Tiền chiết khấu (nếu có): phần mềm sẽ tự động tổng hợp từ phần chi tiết số tiền chiết khấu của các hàng hoá bán ra.
- Tiền sau chiết khấu, tiền thuế VND, Tổng thanh toán: Phần mềm tự động tính.
- Thời hạn thanh toán: Kế toán nhập căn cứ theo hoá đơn GTGT.
Liên quan đến hạch toán tài khoản hàng hoá, tài khoản doanh thu, tài khoản giá vốn, tài khoản chiết khấu, tài khoản thuế thì chương trình sẽ tự động hạch toán dựa trên khai báo các tài khoản này cho từng mặt hàng trong phân mục hàng hoá vật tư ở phân hệ hàng tồn kho và khai báo hạch toán thuế trong phần danh mục thuế suất.
Sau khi nhập xong nhấn nút Lưu (Ctrl+L). Khi đó máy sẽ tự động luân chuyển số liệu vào các sổ cái và sổ chi tiết TK 511, 33311,…
Để xem, in sổ chi tiết tài khoản 511 của hình thức Nhật ký - Chứng từ ta làm như sau: Từ màn hình chức năng của FAST, chọn “Kế toán tổng hợp”, sau đó chọn “Sổ sách NKCT theo QĐ 15” và chọn “Sổ chi tiết tài khoản”. Khi đó, hiện ra một hộp thoại, chọn tài khoản, thời gian in và mẫu báo cáo.
Công ty TNHH Hệ thống công nghiệp Việt Á
Nhà 18/2, ngõ 370, Cầu Giấy, Hà Nội
(Trích) SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Từ ngày 01/03/2009 đến ngày 31/03/2009
Số dư đầu kỳ: 0
Chứng từ
Khách hàng
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
05/03
HĐ0024990
Xuất bán bộ chuyển đổi nguồn tự động ATS 400A
131
80.198.860
12/03
HĐ0024991
Xuất bán máy phát điện 250KVA và vỏ cách âm
131
699.280.960
…………...
……………
31/03
Kết chuyển sang TK 911
911
11.416.555.648
Tổng phát sinh nợ: 11.416.555.648
Tổng phát sinh có: 11.416.555.648
Số dư cuối kỳ: 0
Kế toán trưởng Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Công ty TNHH Hệ thống công nghiệp Việt Á
Số dư đầu năm
Nợ
Có
(Trích) SỔ CÁI TÀI KHOẢN 511
TK đối ứng
Tháng 03
Cộng PS Nợ
11.416.555.648
Cộng PS Có
11.416.555.648
Dư Nợ cuối tháng
Dư Có cuối tháng
Kế toán trưởng Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.2.2.2. Kế toán theo dõi người mua tại Công ty TNHH Hệ thống công nghiệp Việt Á
Trong vấn đề tiêu thu hàng hoá, ngoài việc theo dõi doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu, thì việc theo dõi các khoản phải thu của khách hàng cũng rất quan trọng. Có khách hàng thì Công ty mới tiêu thụ được hàng hoá, tuy nhiên không phải khách hàng nào cũng được Công ty ưu tiên bán chịu. Bởi vì nếu quá nhiều khách hàng mua chịu và số tiền mua chịu quá lớn, thì số vốn lưu động của Công ty sẽ bị chiếm dụng lớn, từ đó không làm tăng vòng quay vốn lưu động, dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn kém, ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Khi khách hàng thanh toán chậm theo hợp đồng thì để theo dõi công nợ phải thu với khách hàng, kế toán nhập dữ liệu vào máy như sau: Từ màn hình chức năng của FAST, chọn phân hệ kế toán bán hàng và công nợ phải thu sau đó chọn cập nhật số liệu, chọn chứng từ Hóa đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho. Nhập các giá trị vào (Ví dụ 1), sau đó nhấn nút Lưu. Máy sẽ tự động lên sổ chi tiết, báo cáo bán hàng, báo cáo công nợ theo khách hàng. Chọn trạng thái: “Đã ghi sổ cái”, máy sẽ tự động vào sổ cái tài khoản.
Phần mềm cho phép theo dõi tình hình công nợ chi tiết từng đối tượng khách hàng.
Hàng ngày khi có khách hàng đến mua hàng, kế toán phải kiểm tra tính pháp lý của các hoá đơn GTGT rồi tiến hành theo dõi công nợ. Kế toán phải thường xuyên theo dõi công nợ của khách hàng để có kế hoạch đôn đốc, thu hồi vốn.
Công ty TNHH Hệ thống công nghiệp Việt Á
Nhà 18/2, ngõ 370, Cầu Giấy, Hà Nội
(Trích) SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản 131 - Phải thu khách hàng
Từ ngày 01/03/2009 đến ngày 31/03/2009
Số dư đầu kỳ:
Chứng từ
Khách hàng
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
05/03
HĐ0024990
Xuất bán bộ chuyển đổi nguồn tự động ATS 400A
511
80.198.860
33311
8.019.886
12/03
HĐ0024991
Xuất bán máy phát điện 250KVA và vỏ cách âm
511
699.280.960
33311
34.964.048
15/03
GBC56
Trả tiền chuyển khoản
911
380.500.000
Tổng phát sinh nợ: 822.463.754
Tổng phát sinh có: 380.500.000
Số dư cuối kỳ:
Kế toán trưởng Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Công ty TNHH Hệ thống công nghiệp Việt Á
Số dư đầu năm
Nợ
Có
(Trích) SỔ CÁI TÀI KHOẢN 131
TK đối ứng
Tháng 03
Cộng PS Nợ
6.693.947.652
Cộng PS Có
6.693.947.652
Dư Nợ cuối tháng
Dư Có cuối tháng
Kế toán trưởng Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.2.2.3. Kế toán thuế GTGT tại Công ty TNHH Hệ thống công nghiệp Việt Á
Hiện nay Công ty TNHH Hệ thống Công nghiệp Việt Á tính thuế theo phương pháp khấu trừ. Vì vậy hàng hóa chính thức được tiêu thụ thì bên cạnh việc phản ánh giá vốn, doanh thu, kế toán hạch toán thuế GTGT với các mức thuế khác nhau áp dụng cho từng mặt hàng cụ thể. Cuối tháng kế toán in tờ khai thuế GTGT từ phần mềm kế toán thành 02 bản, một bản gửi cho cục thuế, một bản lưu tại công ty. Việc nộp thuế do kế toán thanh toán và thủ quỹ thực hiện nộp tại kho bạc Nhà Nước.
Các mặt hàng của công ty là các nhóm hàng chịu thuế suất thuế GTGT 5%, 10%, cụ thể:
- Nhóm hàng chịu thuế suất 5%: Máy biến áp, ống thép mạ kẽm, cầu dao phụ tải ngoài trời…
- Nhóm hàng chịu thuế suất 10%: Bộ chuyển đổi nguồn tự động, cáp cu…
Ví dụ 2: Ngày 12/03/2009 Công ty Cổ phần Sản xuất dịch vụ XNK Từ Liêm mua máy phát điện 250KVA và vỏ cách âm với giá bán chưa có thuế GTGT là 699.280.960 đồng, thuế suất 5% (HĐ 0024991). Công ty Sản xuất dịch vụ XNK Từ Liêm đã chấp nhận thanh toán.
(Trích) BẢNG KẾ HOÁ ĐƠN CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ DỊCH VỤ BÁN RA
(Kèm theo tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu 01/GTGT)
Tháng 03 năm 2009
Trên cơ sở kinh doanh: Công ty TNHH Hệ thống Công nghiệp Việt Á
Địa chỉ: 18/2, ngõ 370, đường Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội MST: 0100362998004
Số TT
HĐ, chứng từ
Tên người mua
Mã số thuế người mua
Mặt hàng
Doanh số bán chưa thuế
Thuế suất (%)
Thuế GTGT
Ghi chú
S
N
1.Hàng hóa dịch vụ không chịu thuế GTGT
2.Hàng hóa dịch vụ chịu thuế suất 0%
..
…
…
…
…
…
…
…
…
…
3.Hàng hóa dịch vụ chịu thuế suất 5%
0024991
12/3
Cty CP sản xuất dịch vụ XNK Từ Liêm
0100703863
Máy phát điện 250KVA và Vỏ cách âm
699.280.960
5
34.964.048
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Tổng
4.213.516.900
210.675.845
4.Hàng hóa dịch vụ chịu thuế suất 10%
0024990
5/3
Cty CP sản xuất dịch vụ XNK Từ Liêm
0100703863
Bộ chuyển đổi nguồn tự động ATS 400A
80.198.860
10
8.019.886
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Tổng
7.203.038.740
720.303.874
Tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ bán ra: 11.416.555.648
Tổng thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ bán ra: 930.979.719
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
Trích TỜ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT)
Tháng 03 năm 2009
Mã số thuế: 0100362998004
Tên cơ sở kinh doanh: Công ty TNHH Hệ thống Công nghiệp Việt Á
Địa chỉ trụ sở: 18/0, ngõ 370, đường Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, TP Hà Nội
Điện thoại: 047919999
Đơn vị tính: Đồng Việt Nam
TT
Chỉ tiêu
Giá trị HHDV (chưa có thuế GTGT)
Thuế GTGT
A
Không có hoạt động mua , bán phát sinh trong kỳ
B
Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang
C
Kê khai thuế GTGT phải nộp Ngân sách nhà nước
I Hàng hóa dịch vụ mua vào trong kỳ
1
HHDV mua vào trong kỳ
7.135.524.316
689.146.321
a
HHDV mua vào trong nước
…
…
b
HHDV nhập khẩu
2
Điều chỉnh thuế GTGT của HHDV mua vào các kỳ trước
a
Điều chỉnh tăng
b
Điều chỉnh giảm
3
Tổng số thuế GTGT của HHDV mua vào
9.240.156.421
4
Tổng số thuế được khấu trừ kỳ này
9.240.156.421
II
HHDV bán ra
1
HHDV bán ra trong kỳ
11.416.555.648
930.979.719
1.1
HHDV bán ra không chịu thuế GTGT
1.2
HHDV bán ra chịu thuế GTGT
a
HHDV xuất khẩu: 0%
…
…
b
HHDV bán ra thuế suất: 5%
…
..
c
HHDV bán ra thuế suất: 10%
…
…
2
Điều chỉnh tăng(giảm) thuế GTGT đầu ra đã kê khai kỳ trước
a
Điều chỉnh tăng
b
Điều chỉnh giảm
3
Tổng doanh thu và thuế GTGT của HHDV bán ra
11.416.555.648
930.979.719
III
Xác định nghĩa vụ thuế GTGT phải nộp trong kỳ
1
Thuế GTGT phải nộp trong kỳ
241.833.398
2
Thuế GTGT chưa khấu trừ hết kỳ này
0
2.1
Thuế GTGT đề nghị hoàn kỳ này
2.2
Thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau
0
2.2.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu ở công ty TNHH Hệ thống công nghiệp Việt Á
Hiện nay Công ty chưa sử dụng một chính sách nào trong thanh toán giảm giá, chiết khấu bán hàng đối với khách hàng mua với khối lượng lớn, thanh toán trước thời hạn. Vì vậy chưa khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh tiền hàng để tạo vòng quay vốn nhanh. Đây là vấn đề cần xem xét thêm để thúc đẩy quá trình tiêu thụ và tuần hoàn vốn.
Ngoài ra số hàng bán bị trả lại, do không đúng quy cách phẩm chất hay không đảm bảo chất lượng hầu như là không có.
Do vậy hiện nay Công ty không có khoản nào làm giảm trừ doanh thu bán hàng.
2.2.4. Kế toán giá vốn hàng bán ở công ty TNHH Hệ thống công nghiệp Việt Á
Mặc dù ở công ty bán hàng theo dự án, có đơn đặt hàng mới tiến hành nhập hàng hoá về giao thẳng nhưng công ty vẫn tính toán giá vốn theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. Công thức tính như sau:
Trị giá vốn thực tế của hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá vốn thực tế của hàng nhập trong kỳ
Đơn giá bình quân =
Số lượng hàng tồn đầu kỳ
+
Số lượng hàng nhập trong kỳ
Trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho theo từng lần xuất được tính theo công thức:
Giá vốn thực tế hàng xuất kho
=
Đơn giá bình quân
x
Số lượng hàng xuất kho
Tại Công ty TNHH Hệ thống công nghiệp Việt Á, trị giá vốn thực tế của hàng hoá xuất kho chỉ là trị giá mua hàng hoá trong kỳ. Còn toàn bộ chi phí vận chuyển, bốc dỡ được hạch toán vào TK 642.
Với phần mềm kế toán, việc tính giá vốn hàng xuất bán trên được máy tính tự động tính vào cuối kỳ kế toán.
Tài khoản sử dụng: TK632 - Giá vốn hàng bán.
Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, các chứng từ liên quan.
Cuối kỳ hạch toán, kế toán tiến hành vào tính giá vốn hàng bán theo trình tự như sau: Từ màn hình chức năng của FAST, chọn phân hệ “Kế toán hàng tồn kho”, chọn “Cập nhật số liệu”, sau đó chọn “Tính giá trung bình”
Chương trình sẽ hiện giao diện màn hình tính giá vốn, kế toán chọn tháng để tính giá vốn:
Sau khi thực hiện tính giá vốn hàng bán, giá vốn sẽ tự động cập nhật vào các chứng từ đã nhập trong kỳ. Kế toán theo dõi giá vốn hàng xuất bán trên sổ chi tiết TK 632 và sổ cái TK 632.
Công ty TNHH Hệ thống công nghiệp Việt Á
Số dư đầu năm
Nợ
Có
(Trích) SỔ CÁI TÀI KHOẢN 632
TK đối ứng
Tháng 03
Cộng PS Nợ
10.023.415.631
Cộng PS Có
10.023.415.631
Dư Nợ cuối tháng
Dư Có cuối tháng
Kế toán trưởng Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.2.5. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty TNHH Hệ thống công nghiệp Việt Á
2.2.5.1. Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp trong kỳ. Do đặc thù công ty bán hàng theo dự án, có đơn đặt hàng mới bắt đầu nhập hàng về, không có hệ thống kho hàng quầy hàng.... Nên khoản chi phí bán hàng hàng năm của Công ty không lớn, chủ yếu là chi phí vận chuyển giao hàng cho cho các đơn vị đặt hàng.
Tài khoản kế toán sử dụng: TK 641 - Chi phí bán hàng. Công ty sử dụng các tài khoản chi tiết của tài khoản 641 như sau:
Tài khoản 6411 - Chi phí nhân viên
Tài khoản 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ
Tài khoản 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
Tài khoản 6418 - Chi phí khác
Hằng ngày, khi có nghiệp vụ phát sinh liên quan đến chi phí bán hàng, kế toán căn cứ vào hoá đơn, chứng từ (bảng phân bổ tiền lương, bàng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, phiếu chi, hoá đơn…) nhập dữ liệu vào máy. Cuối tháng, chương trình tự động vào sổ Cái TK 641.
(Trích) BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ
Tháng 03 năm 2009
STT
Chỉ tiêu
Thời gian sử dụng
Nơi sử dụng
..
TK 641
TK642
Toàn doanh nghiệp
Nguyên giá
Khấu hao
I
Số KH đã trích tháng trước
230.415.360
…
70.452.850
110.220.560
II
Số KH TSCĐ tăng tháng này
15.750.000
15.750.000
TSCĐ dùng ở bộ phận bán hàng
4
63.000.000
15.750.000
III
Số KH TSCĐ giảm tháng này
1.250.000
1.250.000
TSCĐ dùng ở bộ phận QLDN
5
6.250.000
1.250.000
IV
Số KH TSCĐ phải trích tháng này
244.915.360
…
69.202.850
125.970.560
(Trích) BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Tháng 03 năm 2009
STT
Ghi Nợ TK
Ghi Có TK
TK 335
Tổng
TK 334
TK 338
Lương
Phụ cấp
Khoản khác
Cộng Có TK 334
TK 3382(2%)
TK 3383(15%)
TK 3384(2%)
Cộng Có TK 338
...
...
...
..
..
...
...
....
.
...
...
...
3.
641
33.880.160
677.603,2
4.432.548
591.006,4
5.701.157,6
39.581.317,6
4
642
104.505.280
2.090.105,6
14.304.048
1.907.206,4
16.211.254,4
120.716.534,4
Cộng
..
..
..
138.385440
......
....
....
25.932.450
....
164.317.890
Kế toán nhập dữ liệu vào máy như sau: Từ màn hình nhập liệu của FAST chọn phân hệ “Kế toán tổng hợp”, chọn “Cập nhật số liệu”, chọn “Phiếu kế toán”
Phần thông tin về chừng từ, kế toán nhập như sau:
Ngày hạch toán: 31/03/2009.
Ngày lập ctừ: Máy tính tự hiện đúng với ngày hạch toán.
Diễn giải chung: Kế toán ghi “Lương nhân viên bán hàng”.
Tk (ở phần thông tin cụ thể): Có thể lấy từ danh mục khách hàng hoặc từ nhập.
Tên tài khoản: Máy sẽ tự hiển thị.
Ps nợ VND, Ps có VND: Kế toán tự nhập.
Công ty TNHH Hệ thống công nghiệp Việt Á
Số dư đầu năm
Nợ
Có
(Trích) SỔ CÁI TÀI KHOẢN 641
TK đối ứng
Tháng 03
Cộng PS Nợ
196.321.210
Cộng PS Có
196.321.210
Dư Nợ cuối tháng
Dư Có cuối tháng
Kế toán trưởng Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.2.5.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp ở Công ty TNHH Hệ thống công nghiệp Việt Á bao gồm các khoản chi phí sau: Chi phí nhân viên quản lý, chi phí công cụ đồ dùng, văn phòng phẩm, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí điện thoại, fax, điện nước dùng cho quản lý, các khoản chi phí bằng tiền khác…
- Chi phí nhân viên quản lý: gồm tiền lương, phụ cấp, các khoản trích theo lương (Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm ý tế, kinh phí công đoàn) của đội ngũ quản lý (Ban giám đốc, nhân viên quản lý các phòng ban)
- Chi phí đồ dùng văn phòng: là giá trị dụng cụ, đồ dùng văn phòng (văn phòng phẩm, các công cụ lao động phục vụ chung cho doanh nghiệp…), dùng cho quản lý.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Các TSCĐ định dùng chung cho doanh nghiệp như: phương tiện truyền dẫn, máy móc thiết bị quản lý dùng tại văn phòng…
- Thuế, phí và lệ phí: thuế môn bài, các khoản phí… là chi phí phục vụ cho hoạt động và sự tồn tại doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các khoản trả cho dịch vụ mà doanh nghiệp phải mua ngoài như: chi phí thuê văn phòng, trả điền điện thoại, nước, internet…
- Chi phí bằng tiền khác liên quan: có thể là chi phí đào tạo cán bộ, công tác phí…
Chứng từ sử dụng: Bảng phân bổ tiền lương và trích BHXH.
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Phiếu chi
Giấy báo Nợ
Tương ứng với các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp đó, Công ty sử dụng TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp và theo dõi trên các tài khoản chi tiết:
TK 6421 - Chi phí nhân viên quản lý
TK 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6425 - Thuế, phí và lệ phí
TK 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428 - Chi phí bằng tiền khác
Tương tự như hạch toán chi phí bán hàng, căn cứ vào hoá đơn, chứng từ liên quan đến chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán nhập dữ liệu vào máy tính để lên “Nhật ký chứng từ số 8”, vào các sổ chi tiết TK 642 và sổ cái TK 642.
Ví dụ 3: Trong tháng 03 năm 2009, Công ty có khoản chi thuộc chi phí quản lý doanh nghiệp có hoá đơn như sau:
PHIẾU CHI
Ngày 09 tháng 03 năm 2009
Mã số 02-TT
Quyến số:
Số: 5-3
Nợ: 642
Có: 111
Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn Thị Nguyệt Hằng
Địa chỉ: Phòng kinh doanh
Lý do chi: Chi tiếp khách
Số tiền: 456.000 (Viết bằng chữ): Bốn trăm năm mươi sáu nghìn đồng chẵn.
Kèm theo: 01 chứng từ gốc.
Ngày 09 tháng 03 năm 2009
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận tiền
(Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ):
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc,đá quý):…………………………………………
+ Số tiền quy đổi:……………………………………………………………
Quy trình nhập chứng từ này vào máy như sau: Vào phân hệ “Kế toán tiền mặt, tiền gửi và tiền vay”, chọn “Cập nhật số liệu”, sau đó chọn “Chọn phiếu chi tiền mặt”, ta có màn hình nhập liệu:
Kế toán nhập các thông tin sau:
Chọn loại phiếu chi: 8 - T/t chi phí trực tiếp bằng tiền.
Mã khách: Có thể lấy từ danh mục khách hàng bằng cách nhấn Enter. Máy sẽ tự động hiện tên khách hàng, địa chỉ..
Lý do chi: Chi tiếp khách
TK có: 1111
Ngày hạch toán: 09/03/2009
Tài khoản nợ: Lấy từ danh mục tài khoản
Phát sinh nợ: 456000
Sau khi nhập dữ liệu đầy đủ, nhấn nút Lưu (Ctr+L), máy sẽ tự động cập nhật số liệu vào các sổ.
Tương tự TK 6411, để phán ánh lương của nhân viên thuộc bộ phận quản lý doanh nghiệp, căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, ta cũng làm phiếu kế toán. Từ màn hình chức năng của FAST, chọn phân hệ “Kế toán tổng hợp”, chọn “Cập nhật số liệu”, sau đó chọn “Phiếu kế toán”:
Công ty TNHH Hệ thống công nghiệp Việt Á
Số dư đầu năm
Nợ
Có
(Trích) SỔ CÁI TÀI KHOẢN 642
TK đối ứng
Tháng 03
Cộng PS Nợ
212.312.831
Cộng PS Có
212.312.831
Dư Nợ cuối tháng
Dư Có cuối tháng
Kế toán trưởng Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.2.6. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp tại Công ty TNHH Hệ thống công nghiệp Việt Á
Thuế TNDN thể hiện tổng giá trị của số thuế phải trả hiện tại và số thuế hoãn lại. Việc xác định thuế TNDN của Công ty căn cứ vào các quy định hiện hành về thuế.
Hàng tháng, kế toán căn cứ vào tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp để ghi nhận số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành tạm nộp vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
Công ty thực hiện quyết toán thuế TNDN vào cuối năm tài chính ghi nhận số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp của năm tài chính.
TK sử dụng: TK821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Để thực hiện bút toán phản ánh thuế TNDN phải nộp kế toán vào phân hệ “Kế toán tổng hợp”, chọn “cập nhật số liệu”, chọn “Phiếu kế toán”:
2.2.7. Kế toán xác định kết quả bán hàng tại Công ty Hệ thống công nghiệp Việt Á
Kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng của hoạt động bán hàng của Công ty sau một thời kỳ nhất định, được biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
Để xác định kết quả bán hàng kế toán sử dụng TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh. Ngoài ra còn có TK 421 – Lãi chưa phân phối.
Cuối kỳ kế toán thực hiện bút toán “Kết chuyển tự động” để xác định kết quả. Từ màn hình chức năng của FAST, chọn phân hệ “Kế toán tổng hợp” , chọn “Cập nhật số liệu”, chọn “Khai báo bút toán kết chuyển tự động”. Sau đó xuất hiện hộp thoại, kế toán nhập các thông tin vào các ô. Sau đó nhấn nút Nhận (hoặc Ctrl + N). Ta có màn hình như sau:
Sau đó máy sẽ tự động kết chuyển sang TK 911. Khi kết chuyển cần lưu ý:
- Thứ tự logic phải đúng.
- Chiều kết chuyển phải đúng (Nợ Có hay từ Có Nợ).
Công ty TNHH Hệ thống công nghiệp Việt Á
Số dư đầu năm
Nợ
Có
(Trích) SỔ CÁI TÀI KHOẢN 911
TK đối ứng
Tháng 03
Cộng PS Nợ
11.236.555.641
Cộng PS Có
11.236.555.641
Dư Nợ cuối tháng
Dư Có cuối tháng
Kế toán trưởng Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Trích) NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 8
THÁNG 03 NĂM 2009
Ghi có TK
Ghi nợ Tk
156
…
5111
5113
532
632
641
642
821
911
Tổng
111
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
..
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
131
…
6.415.250.116
6.415.250.116
5113
5111
…
11.236.555.641
11.236.555.641
632
10.023.415.631
10.023.415.631
911
…
10.023.415.631
196.321.210
212.312.831
201.126.492
11.236.555.641
Tổng
10.023.415.631
6.415.250.116
10.023.415.631
196.321.210
212.312.831
201.126.492
11.236.555.641
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
BÁN HÀNG Ở CÔNG TY TNHH HỆ THỐNG CÔNG NGHIỆP VIỆT Á
3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của công ty TNHH Hệ thống công nghiệp Việt Á
Sau một thời gian thực tập tại phòng kế toán cảu Công ty TNHH Hệ thống Công nghiệp Việt Á, được tìm hiểu tiếp xúc với công tác quản lý nói chung, công tác kế toán nói riêng em nhận thấy công tác quản lý cũng như công tác kế toán đã tương đối hợp lý. Mặc dù thời gian được thực tập thực tế không nhiều nhưng với mong muốn hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán bán hàng ở Công ty em xin mạnh dạn nêu ra một số nhận xét của bản thân về công tác kế toán bán hàng ở công ty như sau:
3.1.1. Những thành tựu đạt được
Trong những năm vừa qua, Công ty TNHH Hệ thống Công nghiệp Việt Á đã đạt được những thành tựu đáng kế: doanh thu, lợi nhuận không ngừng tăng lên qua mỗi năm. Mặc dù mới thành lập năm 2007 nhưng tính đến năm 2009 thì doanh thu của Công ty đã đạt 125 tỷ đồng.
Tuy nhiên, để có thể tồn tại và phát triển mỗi doanh nghiệp đều phải tìm cho mình một chiến lược kinh doanh riêng phù hợp với đặc điểm mặt hàng của công ty, điều này càng trở nên quan trọng hơn đối với doanh nghiệp thương mại khi mà hoạt động mua bán hàng hoá đóng vai trò quyết định đối với sự sống còn của công ty.
Do đó công ty luôn tổ chức công tác bán hàng với một bộ máy linh hoạt, nhạy bén trong kinh doanh trong đó có sự đóng góp không nhỏ của phòng kế toán. Đặc biệt, bộ phận kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng đã thực hiện tốt nhiệm vụ của mình trong việc phản ánh tình hình bán hàng một cách cụ thể, chi tiết về chủng loại, số lượng, đơn giá, doanh thu bán hàng, giá vốn… và trở thành một công cụ đắc lực giúp cho ban lãnh đạo đưa ra được những chiến lược kinh doanh phù hợp.
Việc vận dụng hệ thống tài khoản kế toán:
Để phù hợp với đặc điểm kinh doanh cũng như yêu cầu quản lý của mình trong việc hạch toán các nghiệp vụ kinh doanh hàng hoá, tình hình công nợ phải thu, phải trả… công ty đã mở chi tiết cho hệ thống tài khoản. Mở chi tiết tài khoản ra cấp 2, 3… và mở thêm một số tài khoản chi tiết cho các tài khoản chi tiết đó, chính điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc ghi chép kế toán, đáp ứng được phần nào yêu cầu kế toán quản trị.
Chứng từ kế toán:
Công ty đã sử dụng tương đối hoàn thiện chứng từ trong quá trình hạch toán, số liệu đầy đủ, quá trình luân chuyển chứng từ hợp lý. Các chứng từ sử dụng đều theo đúng mẫu của Bộ Tài Chính ban hành và được lưu trữ, bảo quản cẩn thận. Kế toán mỗi phần hành đều có trách nhiệm lưu trữ chứng từ của phần hành đó, không chồng chéo nhau, phân công phân nhiệm rõ ràng. Các chứng từ từ khâu bán hàng được chuyển đến phòng Tài Chính - Kế toán một cách khẩn trương, liên tục, đầy đủ. Do vậy hệ thống chứng từ của công ty đã chứng minh được tính hợp pháp của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ, làm căn cứ phục vụ cho quá trình hạch toán.
Về tổ chức hạch toán:
Việc tổ chức hạch toán tại công ty được thực hiện trên phần mềm kế toán máy. Phần mềm kế toán FAST là phần mềm được sử dụng rộng rãi hiện nay, bởi đây là phần mềm dễ sử dụng, cập nhật nhiều chế độ kế toán, nhiều tính năng mạnh, có thể nối mạng các máy với nhau. Vì vậy công việc hạch toán được thực hiện nhanh chóng, hiệu quả và giảm bớt được khối lượng công việc.
Về tổ chức bộ máy kế toán:
Dù mới thành lập nhưng Công ty đã tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý, kinh doanh của mình, đã phát huy được vai trò quan trọng của kế toán; bố trí các cán bộ kế toán và phân định trong bộ máy kế toán của công ty tương đối phù hợp với khối lượng công việc và đáp ứng được nhu cầu đề ra. Đội ngũ cán bộ kế toán của Công ty tuy tuổi đời còn rất trẻ song lại rất năng động, nghiệp vụ chuyên môn vững vàng. Công ty luôn tạo điều kiện cho cán bộ bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của công tác kế toán.
3.1.2. Những điểm cần hoàn thiện
Mặc dù công tác tổ chức kế toán đã khá chặt chẽ nhưng nhìn chung trong công tác tổ chức kế toán bán hàng nói riêng, công tác tổ chức kế toán nói chung vẫn còn nhiều hạn chế.
Hạn chế trong bộ máy kế toán của công ty cũng là hạn chế chung của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam, đó là chưa có một bộ phận kế toán quản trị và phân tích tài chính. Hàng năm, công ty lập kế hoạch doanh thu,chi phí trong kỳ nhưng phần nhiều là mang tính chất ngưỡng phấn đấu và tăng trưởng chứ chưa dựa vào những đánh giá khoa học, những phân tích về thị trường, về hàng hoá và về nội bộ trong hoạt động đơn vị.
Về phần mềm kế toán sử dụng: Các báo cáo tổng hợp, đặc biệt là các báo cáo tài chính chương trình mới chỉ liệt kê mà không phân tích được là thông qua đó nói lên điều gì. Còn một hạn chế ở phần mềm này là sổ sách kế toán chưa thực sự đúng theo mẫu của QĐ 15 - BTC, ví dụ như sổ chi tiết, sổ Cái các tài khoản
Về tài khoản sử dụng: Công ty không sử dụng TK 1562 để tập hợp chi phí thu mua hàng hoá trong kỳ mà ghi nhận trực tiếp vào giá vốn hàng bán ra trong kỳ. Trên thực tế, chi phí thu mua được phản ánh vào giá vốn chỉ có chi phí bảo hiểm hàng hoá, các chi phí còn lại công ty đều đưa vào TK 642.
Về thanh toán công nợ: Tuy hoạt động kinh doanh của công ty được thực hiện tốt nhưng đối với các khoản thanh toán công nợ còn gặp nhiều khó khăn. Số lượng vốn mà công ty bị chiếm dụng tương đối lớn trong khi vốn hoạt động của công ty không nhiều, phần lớn hoạt động kinh doanh của công ty đều phải vay vốn ngân hàng. Trong trường hợp khách hàng không thanh toán đúng hạn đã gây khó khăn cho công ty trong việc quay vòng vốn, nếu vay của ngân hàng công ty phải chịu lãi suất cao nên làm cho chi phí lãi vay của công ty khá lớn. Điều này sẽ làm ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh chung của công ty.
Công ty chưa trích lập dự phòng phải thu khó đòi. Trong khi đó công ty lại thường bán chịu cho khách hàng với giá trị lớn, dó đó rủi ro về các khoản phải thu có thể xảy ra.
Về việc tiêu thụ hàng hoá tại Công ty: Hiện nay, Công ty vẫn chưa thực hiện việc đẩy nhanh tiêu thụ sản phẩm bằng cách thực hiện các chính sách ưu đãi đối với khách hàng khi mua sản phẩm như thực hiện chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán.
3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Hệ thống công nghiệp Việt Á
3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Hoàn thiện tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là khắc phục những tồn tại, hạn chế để công tác hạch toán được chính xác, chặt chẽ, khoa học, đúng đắn, kịp thời và có hiệu quả cao.
Trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại, nghiệp vụ mua hàng, bán hàng là những nghiệp vụ diễn ra thường xuyên, liên tục. Trong quá trình diễn ra hoạt động mua bán sẽ liên quan rất nhiều lợi ích của các đối tượng như khách hàng, ngân hàng, cơ quan thuế… và lợi ích của doanh nghiệp.
Do đó, kế toán không chỉ làm công việc tính toán, ghi chép đơn thuần về tài sản và sự vận động của tài sản, mà nó còn là một bộ phận chủ yếu của hệ thống thông tin, là công cụ để điều hành quản lý các hoạt động kinh tế bằng việc phân tích các số liệu kế toán để nhà quản lý ra quyết định kinh doanh đem lại lợi nhuận cao nhất.
Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng làm cho việc hạch toán trong đơn vị được rõ ràng, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, đầy đủ và có hiệu quả cho nhà quản lý và các đối tượng có liên quan. Dựa trên số liệu đó họ đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn đem lại hiệu quả kinh doanh cao hơn trong điều kiện nền kinh tế cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
3.2.2. Các nguyên tắc hoàn thiện tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
- Đảm bảo nguyên tắc thống nhất tập trung dân chủ vì tính độc lập tương đối. Thống nhất về phương pháp đánh giá, về việc sử dụng chứng từ, tài khoản cũng như hệ thống sổ sách báo cáo. Tính thống nhất sẽ đảm bảo việc thu thập tài liệu, số liệu đồng bộ kịp thời trên cơ sở thống nhất.
- Tuân thủ chính sách kinh tế, tài chính của nhà nước và chế độ kế toán hiện hành.
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải chịu sự quản lý, điều hành, kiểm soát của nhà nước bằng pháp luật và các biện pháp hành chính, các công cụ quản lý kinh tế. Chính vì vậy, các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán phải dựa trên chế độ quản lý tài chính và chế độ kế toán hiện hành, có như vậy kế toán mới thực sự là công cụ quản lý không chỉ trong phạm vị doanh nghiệp mà của cả nhà nước đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân.
Việc tuân thủ chế độ kế toán hiện hành thể hiện từ việc tuân thủ tài khoản sử dụng, phương pháp và trình tự kế toán đến việc sử dụng hệ thống sổ kế toán, lập báo cáo.
- Phải phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty.
Trong nền kinh tế nhiều thành phần, mỗi doanh nghiệp có đặc điểm sản xuất kinh doanh cũng như yêu cầu quản lý riêng, Nhà nước ban hành các chính sách, các qui định chung cho tất cả các loại hình doanh nghiệp, các doanh nghiệp cần biết vận dụng một cách linh hoạt, phù hợp với điều kiện, đặc điểm doanh nghiệp mình.
- Phải đáp ứng việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác
- Tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả.
3.3. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Hệ thống công nghiệp Việt Á
Trong quá trình thực tập tại công ty em thấy kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng hoạt động khá hoàn thiện. Tuy nhiên cùng sự phát triển vững mạnh của công ty cũng như những đòi hỏi ngày càng cao của thị trường, việc không ngừng hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là vô cùng cần thiết. Dựa trên những hạn chế về tổ chức kế toán bán hàng của công ty em xin đưa ra một số ý kiến kiến nghị sau:
Ý kiến thứ nhất: Về hạch toán khoản chi phí thu mua hàng hoá
Công ty không nên phản ánh khoản chi phí này vào TK 642 vì nó không phản ánh đúng nội dung của tài khoản này. Hơn nữa, công ty thực hiện phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp cho hàng xuất bán quá lớn. Thực tế, giá vốn hàng xuất bán của công ty căn cứ vào giá mua trên hoá đơn của công ty bán hàng nên chưa phản ánh đầy đủ giá vốn hàng bán. Điều này làm cho giá vốn của hàng bán bị giảm đi. Như vậy, công ty đã vi phạm nguyên tắc phù hợp, không đúng với chế độ kế toán, không phản ánh chính xác giá vốn hàng xuất bán. Vì vậy trong trường hợp chi phí thu mua lớn nhưng không được phản ánh vào TK 632 có thể dẫn đến việc định giá bán không phù hợp đối với mặt hàng kinh doanh của công ty đồng thời gây khó khăn trong việc nghiên cứu để giảm chi phí thu mua hàng hoá. Chính vì vậy công ty nên sử dụng TK 1562 để hạch toán chi phí thu mua hàng hoá đã nhập trong kỳ và phân bổ chi phí này cho số lượng hàng xuất bán trong kỳ và hàng tồn kho cuối kỳ theo công thức:
Chi phí thu + Chi phí thu mua
mua của hàng phát sinh trong kỳ
tồn đầu kỳ
Trị giá mua hàng
Tiêu thụ trong kỳ
Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ
x
==
Trị giá mua hàng + Trị giá mua hàng
Tiêu thụ trong kỳ tồn kho cuối kỳ
Tuy nhiên, đặc thù của Công ty là khi có đơn đặt hàng mới thực hiện nhập hàng và giao hết cho khách hàng, vì vậy không có hàng tồn kho. Do đó, chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ chính là chi phí thu mua phát sinh trong kỳ. Hơn nữa, phần mềm FAST không tách được TK 1562, vì vậy khi mua hàng làm phiếu nhập mua, nếu có chi phí thu mua thì Công ty nên nhập vào “Phiếu nhập chi phí mua hàng” có trong phần mềm. Tuy nhiên, ở phiếu nhập chi phí mua hàng thì phải chọn phiếu nhập nào để nó phân bổ cho phiếu nhập đó luôn. Khi chạy giá thì nó cộng cả chi phí đó vào giá vốn hàng xuất bán.
Ví dụ 4: Có phiếu nhập kho số NK070104 ngày 02/03/2009, nhập mua máy biến áp 400KVA 6-22/0.4KV và máy biến áp 630KVA 6-22/0.4KV.Chi phí vận chuyển chưa có thuế GTGT trả cho Công ty TNHH dịch vụ vận tải Alpha là 1.755.000 đồng, thanh toán bằng tiền mặt theo hoá đơn GTGT số 0041240. Thuế suất thuế GTGT 10%.
Chứng từ này nên được nhập với quy trình như sau: Từ màn hình chức năng của FAST, chọn phân hệ “Kế toán mua hàng và công nợ phải trả”, sau đó chọn “Cập nhật số liệu”, chọn “Phiếu nhập chi phí mua hàng”. Giao diện của màn hình nhập liệu như sau:
Phần thông tin về chứng từ, kế toán nên nhập như sau:
- Mã khách: Lấy từ danh mục khách hàng bằng cách nhấn Enter. Máy tính sẽ từ động hiện lên tên khách hàng, địa chỉ…
- Diễn giải: Kế toán ghi “Chi phí mua hàng”.
- Mã nx (tk có): 1111.
- Ngày hạch toán: 02/03/2009.
- Máy tự động nhảy ngày lập ctừ như ngày hạch toán.
- Số ctừ: 0041240.
- Chọn PN: Nhấn vào sẽ hiện lên phần lọc chứng từ, ta thực hiện lọc theo số chứng từ, lúc đó sẽ hiện lên Số pn mua: NK070104; Ngày nhập mua: 02/03/2009.
- Tổng chi phí: 1.755.000.
- Nhấn nút PB tự động.
Lúc đó máy tính sẽ tự động hiện lên mã hàng trong phiếu nhập trên và phân bổ chi phí cho các mặt hàng trong phiếu nhập đó.
Ý kiến thứ hai: Về phương pháp tính giá hàng tồn kho
Hiện nay, Công ty đang áp dụng phương pháp tính giá bình quân cả kỳ dự trữ để tính giá vốn hàng xuất kho. Phương pháp này đơn giản, dễ tính nhưng độ chính xác không cao. Hơn nữa, phương pháp này hạn chế tính kịp thời của các thông tin giá vốn, không cung cấp được ngay những thông tin cần thiết về trị giá vốn cho mỗi lần biến động hàng hoá vì thời điểm tính trị giá vốn hàng xuất kho được tính vào cuối tháng. Do việc tính giá vốn hàng tồn kho có ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty nên kế toán cần áp dụng phương pháp nào đề việc tính giá vốn một cách chính xác, cung cấp thông tin kịp thời cho nhà quản lý vào bất kỳ thời điểm nào.
Công ty bán hàng theo dự án, có đơn đặt hàng mới tiến hành nhập hàng về và giao thẳng cho khách hàng, vì vậy theo em Công ty nên áp dụng phương pháp đích danh để tính tính giá vốn hàng xuất kho.
Ý kiến thứ ba: Về việc thanh toán công nợ và áp dụng các hình thức khuyến mãi.
Các đòn bẩy kinh tế mà công ty áp dụng chưa đủ sức thuyết phục khách hàng và nhiều biện pháp tài chính khác vẫn chưa được vận dụng để thúc đẩy tiêu thụ, thanh toán công nợ khách hàng. Chính vì vậy nguồn vốn kinh doanh của công ty bị chiếm dụng là khá lớn do đại đa số khách hàng là thanh toán chậm nên trách nhiệm đặt lên kế toán công ty là phải thường xuyên kiểm tra, theo dõi đối với từng khách hàng.
Từ thực tế đó, công ty nên áp dụng hình thức chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán để khuyến khích các khách hàng thanh toán nhanh, trước thời hạn. Chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán là biện pháp thúc đẩy sự quay vòng của vốn lưu động nhằm tái sản xuất, nâng cao hiệu quả tiêu thụ. Mức chiết khấu đặt ra nên căn cứ vào thời gian thanh toán, phương thức thanh toán và tổng số tiền nợ để có tỷ lệ thích hợp. Tuy nhiên tỷ lệ này không nên quá thấp vì nó sẽ không khuyến khích khách hàng thanh toán đúng hạn nhưng cũng không nên quá cao vì nó có thể làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty. Tuy khi áp dụng các biện pháp kích thích thanh toán này có thể làm cho chi phí của công ty tăng lên nhưng lại giúp cho công ty thu hồi vốn nhanh, tránh thất thu hoặc không thu hồi được vốn. Đồng thời khi gần đến hạn thanh toán, công ty nên gửi thông báo nợ đến khách hàng nhằm đốc thúc, nhắc nhở việc thanh toán.
Còn đối với khách hàng nợ quá hạn, công ty phải thường xuyên theo dõi truy đòi, trích lập dự phòng cho phù hợp tránh tình trạng con nợ phá sản, gây mất mát làm ảnh hưởng đền vốn chủ sở hữu.
Ý kiến thứ tư: Về việc lập dự phòng nợ phải thu
Việc dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi sẽ giúp công ty đề phòng được những tổn thất về các khoản phải thu khó đòi có thể xảy ra, hạn chế những đột biến về kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán.
Để phản ánh tình hình lập và sử dụng các khoản phải thu khó đòi, kế toán sử dụng TK 139 - dự phòng phải thu khó đòi.
Công ty có thể sử dụng hệ thống sổ đã cài đặt trong phần mềm kế toán bằng cách: vào đăng ký tài khoản để đăng ký tài khoản sử dụng (TK 139), sau đó máy sẽ tự động cài đặt mẫu sổ cái TK 139, vào phần mềm FAST vào mục hệ thống chọn năm làm việc rồi vào phần báo cáo chọn hình thức sổ đăng ký để làm việc với sổ cái TK 139.
Trước khi quyết định trích lập, công ty phải xác định rõ tên, địa chỉ, nội dung của từng tài khoản nợ, số tiền phải thu của từng đơn vị nợ, người nợ, trong đó ghi rõ số nợ phải thu khó đòi, đồng thời công ty phải tập hợp được các chứng tù gốc hoặc xác nhận của đơn vị nợ hoặc người nợ về số tiền nợ còn chưa trả bao gồm: hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, cam kết nợ… sau đó phải lập hội đồng thẩm định và xác định các khoản phải thu khó đòi.
Mặt hàng chính của Công ty là những mặt hàng có giá bán ra lớn, trong lúc đó Công ty lại bán hàng theo dự án nên hàng năm các khoản phải thu của Công ty khá lớn. Quán triệt nguyên tắc thận trọng đòi hỏi Công ty phải lập dự phòng khi có bằng chứng tin cậy về các khoản phải thu khó đòi.Việc lập dự phòng phải thu khó đòi phải được thực hiện vào cuối niên độ kế toán, trước khi lập báo cáo kế toán tài chính như các khoản dự phòng khác. Mức lập dự phòng với nợ phải thu khó đòi và việc xử lý xoá nợ khó đòi phải theo quy định của thông tư 228/2009/TT - BTC. Theo thông tư 228, đối với các khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập như sau:
- 30 % giá trị đối với các khoản nợ phải thu quá hạn từ trên 06 tháng đến 1 năm.
- 50% giá trị đối với các khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.
- 70% giá trị đối với các khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.
- 100% giá trị đối với các khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên.
Ví dụ 5: Cuối năm 2009, kế toán Công ty đã được xác định các khoản nợ quá hạn trên 6 tháng đến 1 năm trị giá 571.125.540 triệu đồng.
Như vậy, theo quy định của thông tư 228 thì kế toán phải trích lập dự phòng cho các khoản nợ quá hạn này với 30% giá trị của nó.
Số dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi cần trích lập là:
571.125.540 x 30% = 171.337.662 (triệu đồng)
Hạch toán khoản này như sau:
Nợ TK 642: 171.337.662
Có TK 139: 171.337.662
Ý kiến thứ năm: Đa dạng hoá các mặt hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm, xúc tiến quảng cáo.
Hiện nay, khi đời sống của người dân ngày càng tăng lên những yêu cầu đối với sản phẩm cũng ngày càng tăng. Khi số lượng các doanh nghiệp hoạt động thương mại không ngừng tăng lên, thị trường người tiêu dùng ngày càng khắt khe hơn, đòi hỏi Công ty phải đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh, nghiên cứu kỹ chất lượng sản phẩm. Bên cạnh đó Công ty nên bắt đầu xúc tiến hoạt động quảng cáo, khuyến mãi trên cơ sở giữa chi phí và lợi nhuận thu được. Một chính sách quảng cáo tốt sẽ tạo niềm tin đối với khách hàng, từ đó sẽ thu hút thêm số lượng khách hàng đến với Công ty. Do mặt hàng mà Công ty kinh doanh rất đa dạng và giá trị các mặt hàng rất lớn vì vậy để luôn giữ vững niềm tin đối với khách hàng, Công ty phải thực hiện kiểm tra chặt chẽ chất lượng hàng hoá trước khi giao cho khách hàng.
Ý kiến thứ sáu: Không ngừng nâng cao trình độ quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ nhân viên.
Do những đòi hỏi ngày càng cao của thị trường cùng sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp, công ty thường xuyên phải trau dồi, nâng cao trình độ của cán bộ nhân viên bằng việc tạo điều kiện cho cán bộ học tập, tham gia các lớp huấn luyện nghiệp vụ, cử cán bộ tham gia các buổi hội thảo… Thực tế hiện nay, Nhà nước ban hành nhiều chính sách để cải thiện tình hình kinh doanh của doanh nghiệp nên kịp thời nắm bắt thông tin nhất là khi chiến lược kinh doanh lâu dài của công ty là đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu. Đồng thời, Công ty xây dựng quy chế phù hợp, gắn trách nhiệm và lợi ích với người lao động để khuyến khích công nhân viên hoạt động tích cực, hiệu quả cao trong công việc.
KẾT LUẬN
Trong điều kiện hiện nay, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp kinh doanh nói chung và Công ty TNHH Hệ thống công nghiệp Việt Á nói riêng. Do đó đòi hỏi bộ máy quản lý Công ty phải có kiến thức tổng hợp và chuyên sâu về lĩnh vực kinh doanh để nắm bắt thị trường, từ đó đưa ra những chiến lược kinh doanh phù hợp. Trong chiến lược đó thì kế toán đóng vai trò không nhỏ trong việc cung cấp thông tin cần thiết để ban lãnh đạo có thể đưa ra những quyết định đúng đắn, nắm bắt cơ hội kinh doanh. Nhận thức được điều này, Công ty TNHH Hệ thống công nghiệp Việt Á đã và đang chú trọng đầu tư cho công tác kế toán tài chính ngày càng hoàn thiện hơn và phục vụ cho công việc quản lý một cách tốt nhất. Dù mới thành lập chưa lâu, mới thâm nhập vào thị trường, còn gặp nhiều khó khăn và thử thách nhưng Công ty TNHH Hệ thống Công nghiệp Việt Á đang từng bước khẳng định mình trên thị trường. Công ty từng bước mở rộng thị trường, đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh nhằm đem lại lợi nhuận cao nhất.
Với sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị phòng kế toán Công ty TNHH Hệ thống công nghiệp Việt Á, đặc biệt là chị Nguyễn Hạnh Thuỷ - Kế toán trưởng Công ty, em đã nắm bắt được sơ bộ công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Chuẩn mực kế toán Việt Nam – Nhà xuất bản Tài Chính.
Chế độ kế toán doanh nghiệp quyển 1 - Nhà xuất bản Tài Chính.
Chế độ kế toán doanh nghiệp quyển 2 - Nhà xuất bản Tài Chính.
Giáo trình kế toán tài chính của Học Viện Tài Chính - Nhà xuất bản Tài Chính.
Một số luận văn tốt nghiệp khoá trước.
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTC:
Bộ Tài Chính
BHXH:
Bảo hiểm xã hội
CPBH:
Chi phí bán hàng
CPQLDN:
Chi phí quản lý doanh nghiệp
GTGT:
Giá trị gia tăng
HĐTV:
Hội đồng thành viên
HTK:
Hàng tồn kho
NKCT:
Nhật ký - Chứng từ
TNHH:
Trách nhiệm hữu hạn
TTĐB:
Tiêu thụ đặc biệt
TSCĐ:
Tài sản cố định
TNDN:
Thu nhập doanh nghiệp
XNK:
Xuất nhập khẩu
Mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Cty he thong cong nghiep viet a.doc