Tài liệu Đề tài Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Deka: LỜI NÓI ĐẦU
Kế toán là một công cụ kinh tế gắn liền với hoạt động quản lý. Sự ra đời và phát triển của kế toán gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền kinh tế xã hội. Nền kinh tế xã hội ngày càng phát triển thì kế toán càng khẳng định được vai trò quan trọng của mình trong công tác quản lý tổ chức của doanh nghiệp.
Trong tiến trình mở cửa hội nhập thì tổ chức công tác kế toán nói chung và kế toán bán hàng, xác định kết quả bán hàng nói riêng cần thiết phải đổi mới để phù hợp với thông lệ quốc tế. Nhất là khi nền kinh tế thị trường đâng trong giai đoạn cạnh tranh quyết liệt, củng cố mở rộng thị phần của mình trên thị trường. Vì vậy, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng thực sự mang tính thực tiễn.
Đặc biệt đối với các doanh nghiệp kinh doanh thương mại, để có quá trình phân tích doanh thu và xác định kết quả kinh doanh thị họ phải trải qua một khâu cực kỳ quan trọng đó là khâu tiêu thụ hàng hoá. Tiêu thụ có tính chất quyết định tới sự thành công hay thất bại của một chu...
68 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1005 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Deka, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Kế toán là một công cụ kinh tế gắn liền với hoạt động quản lý. Sự ra đời và phát triển của kế toán gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền kinh tế xã hội. Nền kinh tế xã hội ngày càng phát triển thì kế toán càng khẳng định được vai trò quan trọng của mình trong công tác quản lý tổ chức của doanh nghiệp.
Trong tiến trình mở cửa hội nhập thì tổ chức công tác kế toán nói chung và kế toán bán hàng, xác định kết quả bán hàng nói riêng cần thiết phải đổi mới để phù hợp với thông lệ quốc tế. Nhất là khi nền kinh tế thị trường đâng trong giai đoạn cạnh tranh quyết liệt, củng cố mở rộng thị phần của mình trên thị trường. Vì vậy, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng thực sự mang tính thực tiễn.
Đặc biệt đối với các doanh nghiệp kinh doanh thương mại, để có quá trình phân tích doanh thu và xác định kết quả kinh doanh thị họ phải trải qua một khâu cực kỳ quan trọng đó là khâu tiêu thụ hàng hoá. Tiêu thụ có tính chất quyết định tới sự thành công hay thất bại của một chu kỳ kinh doanh.
Với những kiến thức đã được học ở trường và quá trình tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại Công ty TNHH Deka đồng thời được sự hướng dẫn tận tình của TH.S Nguyễn Huyền Quân và sự giúp đỡ của các cán bộ phòng kế toán Công ty, em đã thấy được tầm quan trọng của nghiệp vụ kế toán bán hàng, xác định kết quả bán hàng ở doanh nghiệp thương mại.
Để có được cái nhìn chính xác hơn, cụ thể hơn về vấn đề này em đã chọn đề tài: “Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Deka”.
Luận văn tốt nghiệp của em được trình bày như sau:
Chương I: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Deka
Chương II: Thực trạng về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Deka
Chương III. Một số nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Deka
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP.
1. Khái niệm:
1.1. Bán hàng:
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng và doanh nghiệp thu được tiền. Đó chính là quá trình vận động vốn kinh doanh từ vốn thành phẩm hàng hoá sang vốn bằng tiền và xác định kết quả.
Trong nền kinh tế thị trường, để có thể tồn tại và phát triển thì hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp phải có hiệu quả, phải đảm bảo nguyên tắc thận trọng, lấy thu bù chi và có lãi. Do đó, đối với các doanh nghiệp, công tác bán hàng là một trong những khâu cực kỳ quan trọng, quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp trên thương trường.
1.2. Kết quả tiêu thụ:
Kết quả tiêu thụ (kết quả bán hàng) là kết quả cuối cùng của quá trình bán hàng, là chỉ tiêu chất lượng đánh giá hiệu quả của công tác bán hàng và cũng là bộ phận chủ yếu cấu thành nên kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết quả tiêu thụ là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần với giá vốn của hàng xuất bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra. Nếu chênh lệch đó là dương thì kết quả bán hàng là lãi, ngược lại nếu chênh lệch là âm thì kết quả bán hàng lỗ, nếu bằng 0 thì doanh nghiệp hòa vốn. Việc xác định kết quả tiêu thụ thường được tiến hành vào cuối tháng, cuối quý, cuối năm tuỳ theo đặc điểm của từng doanh nghiệp.
2. Vai trò và nhiệm vụ của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng:
2.1. Vai trò:
Trong nền kinh tế thị trường, hàng hoá được tiêu thụ nhờ hoạt động thương mại. Trong đó, doanh nghiệp thương mại đóng vai trò trung gian là cầu nối giữa sản xuất và tiêu thụ, thúc đẩy quá trình tái sản xuất và mở rộng sản xuất của doanh nghiệp từ đó góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Như vậy, việc tiêu thụ hàng hoá không chỉ có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân.
Cùng với việc tiêu thụ hàng hoá, xác định kết quả tiêu thụ là cơ sở để đánh giá hiệu quả cuối cùng của các hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ nhất định tại doanh nghiệp, xác định nghĩa vụ mà doanh nghiệp phải thực hiện với Nhà nước, lập các quỹ, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động tốt hơn trong kỳ kinh doanh tiếp theo.
2.2. Nhiệm vụ:
Để thực hiện được yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả, kế toán phải làm tốt các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời, trung thực các loại doanh thu, chi phí của từng lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tính toán xác định kết quả từng hoạt động và toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tính toán xác định đúng số thuế giá trị gia tăng (GTGT).
- Thực hiện đúng chế độ phân phối lợi nhuận theo cơ chế tài chính hiện hành.
II. NỘI DUNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1. Các phương thức bán hàng:
1.1. Phương thức bán buôn:
Bán buôn là hoạt động nhằm bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho người mua về bán lại hoặc để kinh doanh. Theo hình thức bán hàng này, hàng hoá tuy đã được bán nhưng chưa đến tay người tiêu dùng.
Có 2 phương thức bán buôn:
- Bán buôn qua kho: Là phương thức bán hàng hoá đã nhập về kho của doanh nghiệp.
Nghiệp vụ này được thực hiện dưới 2 hình thức:
+ Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp.
+ Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức chuyển hàng.
- Bán buôn vận chuyển thẳng: Theo hình thức bán hàng này doanh nghiệp sau khi mua hàng, nhận hàng không đưa về nhập kho mà chuyển hàng cho bên mua. Dựa vào việc thanh toán tiền hàng, hình thức này được chia làm 2 loại:
+ Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán.
1.2. Phương thức bán lẻ:
Bán lẻ hàng hoá là việc bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng. Trong phương thức bán hàng này có 3 hình thức sau:
- Bán lẻ thu tiền tập trung: Là hình thức bán hàng mà việc giao hàng và thu tiền tách rời nhau. Người mua chỉ nhận được hàng khi đã giao tiền tại nơi tập trung thu tiền. Hết ca, hết ngày nhân viên bán hàng kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán ra trong ca, trong ngày để lập “Báo cáo bán hàng” làm chứng từ kế toán.
- Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Là hình thức bán hàng mà chức năng thu tiền và giao hàng được thực hiện tại nơi người bán. Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý hàng hoá bán lẻ ở quầy hàng cuối ca, cuối ngày hoặc định kỳ ngắn, nhân viên bán hàng kiểm kê lượng hàng còn lại ở quầy hàng và dựa vào quan hệ cân đối lượng hàng luân chuyển trong ca, ngày… để xác định số lượng hàng bán ra của từng mặt hàng.
Lượng hàng bán ra trong ca, ngày, kỳ
=
Lượng hàng tồn đầu ca, ngày, kỳ
+
Lượng hàng nhập trong ca, ngày, kỳ
-
Lượng hàng còn cuối ca, ngày, kỳ
Từ đó, nhân viên bán hàng lập báo cáo bán hàng trong ca, ngày, kỳ để nộp cho phòng kế toán. Tiền bán hàng trong ngày nhân viên bán hàng kê vào giấy nộp tiền để nộp cho thủ quỹ.
- Bán lẻ tự động: Là hình thức bán hàng mà người mua được tự do lựa chọn hàng hoá mà mình thích sau đó tính tiền tập trung. Kế toán căn cứ vào bảng kê bán hàng của người thu tiền để ghi nhận doanh thu và số tiền nộp.
1.3. Bán hàng trả góp: (sơ đồ 01)
Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ. Khách hàng sẽ thanh toán một phần số tiền phải trả ngay ở thời điểm mua, số còn lại sẽ trả dần ở các kỳ sau và chịu một phần tỷ lệ lãi suất nhất định.
1.4. Bán hàng qua đại lý: (sơ đồ 02)
Theo phương thức bán hàng này, doanh nghiệp giao hàng cho cơ sở nhận đại lý. Bên nhận đại lý sẽ trực tiếp bán hàng sau đó phải thanh toán tiền cho doanh nghiệp và được hưởng hoa hồng đại lý bán. Số hàng gửi đại lý vẫn được quyền sở hữu của doanh nghiệp. Gửi đại lý số hàng này được coi là tiêu thụ khi nhận được tiền của bên nhận đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
1.5. Bán hàng trực tiếp: (sơ đồ 03)
Là phương thức bán hàng trực tiếp cho khách hàng tại kho của doanh nghiệp. Số hàng khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ. Người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán số hàng mà người bán đã giao.
2. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu:
2.1. Khái niệm doanh thu bán hàng:
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hoá, lao vụ cho khách hàng trong một thời kỳ kế toán từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuỳ thuộc vào phương pháp tính thuế GTGT, doanh thu bán hàng được xác định như sau:
Đối với hàng hoá thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán.
Đối với hàng hoá thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng là giá chưa có thuế.
Đối với hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) hoặc thuế xuất nhập khẩu (XNK) thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế TTĐB và thuế XNK).
2.2. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho khách hàng.
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
Doanh thu được xác định là tương đối chắc chắn
Xác định được các chi phí liên quan đến việc giao dịch bán hàng.
Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ việc bán hàng.
* Doanh thu bán hàng được xác định như sau:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
=
Khối lượng hàng tiêu thụ
x
Giá bán được xác định tiêu thụ
Doanh thu thuần: là số chênh lệch giữa tổng số doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu.
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
=
Doanh thu bán hàng
-
Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng hoá bị trả lại, thuế XNK, thuế TTĐB, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
2.3. Chứng từ kế toán sử dụng:
Phiếu thu tiền mặt, giấy báo Có ngân hàng.
Báo cáo bán hàng.
Hoá đơn GTGT.
Hoá đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho.
Bảng kê hoá đơn bán lẻ hàng hoá, dịch vụ
Các chứng từ liên quan khác.
2.4. Tài khoản kế toán sử dụng:
+ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này phản ánh doanh thu của số lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, đã cung cấp được xác định là tiêu thụ trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu được hay chưa thu được tiền.
TK này cuối kỳ không còn số dư và để theo dõi chi tiết doanh thu của từng hoạt động TK 511 được mở thành 4 TK cấp 2:
TK 511(1): Doanh thu bán hàng hoá.
TK 511(2): Doanh thu bán các thành phẩm.
TK 511(3): Doanh thu cung cấp dịch vụ.
TK 511(4): Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
+ TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp và TK 512 được mở chi tiết thành 3 TK cấp 2:
TK 512(1): Doanh thu bán hàng hoá
TK 512(2): Doanh thu bán các thành phẩm.
TK 512(3): Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ TK 531 – Hàng bán bị trả lại: TK này dùng để phản ánh trị giá của một số hàng hoá, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do lỗi của doanh nghiệp từ các nguyên nhân như: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại…
+TK 532 - Giảm giá hàng bán: Được sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận. Các khoản bớt giá, hồi khấu và khoản giảm giá đặc biệt do những nguyên nhân thuộc về người bán.
+TK 521 – Chiết khấu thương mại: Là các khoản giảm trừ cho khách hàng khi mua hàng hoá với số lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thượng mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc cam kết bán hàng.
+ TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước: TK này phản ánh số thuế và các khoản phải nộp Nhà nước cũng như tình hình thanh toán số thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước của doanh nghiệp. TK này có các TK cấp 2 sau:
- TK 333(1): Thuế GTGT phải nộp, gồm:
TK 333(11): Thuế GTGT đầu ra.
TK 333(12): Thuế GTGT hàng nhập khẩu.
- TK 333(2): Thuế tiêu thụ đặc biệt.
- TK 333(3): Thuế xuất, nhập khẩu.
- TK 333(4): Thuế thu nhập doanh nghiệp.
- TK 333(5): Thuế thu trên vốn
- TK 333(6): Thuế tài nguyên.
- TK 333(7): Thuế nhà đất.
- TK 333(8): Các loại thuế khác.
- TK 333(9): Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác.
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá, kế toán còn sử dụng một số TK liên quan khác như: TK 111, 112, 131, 331…
2.5. Trình tự hạch toán:
Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng: (sơ đồ 04).
Trình tự hạch toán giảm giá hàng bán: (sơ đồ 05).
3. Kế toán giá vốn hàng bán:
* Tài khoản kế toán sử dụng:
Để phản ánh trị giá hàng bán và kết chuyển trị giá vốn hàng bán để xác định kết quả tiêu thụ, kế toán sử dụng TK 632 – Giá vốn hàng bán.
Giá vốn hàng bán: là trị giá của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Đối với doanh nghiệp thương mại thì trị giá vốn hàng bán là số tiền thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được số hàng hoá đó, nó bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí thu mua của hàng xuất bán.
Trị giá vốn của hàng xuất bán
=
Trị giá mua của hàng xuất bán
+
Chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất bán
Trị giá vốn hàng xuất kho được tính theo một trong các phương pháp sau:
3.1. Phương pháp đơn giá bình quân của hàng luân chuyển trong kỳ:
Theo phương pháp này, trước hết kế toán tính đơn giá bình quân của số hàng luân chuyển trong kỳ theo công thức:
Đơn giá bình quân
=
Trị giá mua thực tế của hàng còn đầu kỳ
Số lượng hàng còn đầu kỳ
+
+
Trị giá mua thực tế của hàng nhập trong kỳ
Số lượng hàng nhập trong kỳ
Sau đó tính trị giá mua thực tế của hàng xuất trong kỳ theo công thức:
Trị giá mua thực tế của hàng xuất trong kỳ
=
Đơn giá bình quân
x
Số lượng hàng xuất trong kỳ
Ưu điểm: Áp dụng phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ làm.
Nhược điểm: Trong điều kiện giá cả thường xuyên biến động áp dụng phương pháp này mức độ chính xác không cao.
3.2. Phương pháp nhập trước – xuất trước:
Theo phương pháp này thì hàng hoá nào nhập kho trước thì sẽ được xuất trước và lấy giá của lô hàng đó làm cơ sở tính trị giá mua thực tế của hàng xuất kho.
Ưu điểm: Hàng hoá quản lý theo phương pháp này sẽ phản ánh tương đối chính xác với trị giá hàng xuất kho và tồn kho.
Nhược điểm: Nếu doanh nghiệp ở quy mô lớn, khối lượng xuất, nhập thường xuyên, mặt hàng kinh doanh phức tạp việc tính toán sẽ trở nên phức tạp. Hơn nữa. áp dụng phương pháp này sẽ làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với chi phí hiệ tại được tạo ra bởi giá trị của hàng hoá mua vào trước đó.
3.3. Phương pháp nhập sau – xuất trước:
Theo phương pháp này thì hàng hoá nào nhập kho sau thì sẽ được xuất trước và lấy giá của lô hàng đó làm cơ sở tính trị giá mua thực tế của hàng xuất kho.
Ưu điểm: Phương pháp này làm cho doanh thu hiện tại phù hợp với chi phí hiện tại vì doanh thu hiện tại được tạo ra từ giá trị hàng hoá được mua ngày gần đó. Nếu giá thị trường có xu hướng tăng lên thì phương pháp này sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm được số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
Nhược điểm: Giá trị của hàng tồn kho không phản ánh chính xác giá trị thực của nó.
3.4. Phương pháp thực tế đích danh:
Thực chất của phương pháp này là tính trị giá của từng lô hàng xuất bán. Theo phương pháp này, khi xuất lô hàng nào thì lấy giá trị mua thực tế của lô hàng đó để tính trị giá mua thực tế của hàng xuất kho.
Ưu điểm: Phương pháp này là lý tưởng nhất vì nó phản ánh rất chính xác giá của từng lô hàng xuất bán và hàng tồn kho.
Nhược điểm: Việc áp dụng phương pháp này làm cho công việc trở nên rất phức tạp đòi hỏi kế toán phải mở sổ chi tiết để quản lý được hàng hoá theo từng lô, theo từng lần nhập và giá nhập. Do đó, phương pháp này chỉ phù hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại hàng hoá, hàng hoá có giá trị cao và có thể chia ra từng lô, từng chi tiết riêng lẻ.
Tóm lại, việc lựa chọn phương pháp tính giá vốn hàng bán nào là do doanh nghiệp quyết định sao cho phù hợp với quy mô, đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp mình và phải tuân theo nguyên tắc “nhất quán”.
4. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
4.1. Kế toán chi phí bán hàng:
4.1.1. Khái niệm chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng (CP BH) là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ. Bao gồm:
Chi phí nhân viên bán hàng: gồm các khoản tiền lương, phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản hàng hoá, vận chuyển hàng hoá đi tiêu thụ và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
Chi phí vật liệu bao bì: các chi phí về vật liệu, bao bì dùng để bao gói sản phẩm, hàng hoá; chi phí vật liệu dùng cho bảo quản, bốc vác, nhiên liệu cho vận chuyển sản phẩm, hàng hoá trong tiêu thụ, vật liệu dùng cho sửa chữa TSCĐ.
Chi phí dụng cụ, đồ dùng: chi phí về các dụng cụ đo lường, tính toán, làm việc trong khâu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ
Chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bảo quản hàng hoá, bộ phận bán hàng như: khấu hao nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận chuyển.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: các chi phí phục vụ cho khâu tiêu thụ sản phẩm như chi phí mua ngoài sửa chữa TSCĐ, tiền thuê kho bãi, tiền thuê bốc vác hàng hoá đi tiêu thụ, hoa hồng phải trả cho các đại lý và các đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu.
Chi phí khác bằng tiền khác: các chi phí phát sinh trong khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ ngoài các chi phí kể trên như chi phí giới thiệu sản phẩm, hàng hoá, chi phí chào hàng, quảng cáo, tiếp khách…
4.1.2. Tài khoản kế toán sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 641 – Chi phí bán hàng để phản ánh tập hợp và kết chuyển các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ, lao vụ.
Kết cấu TK 641:
Bên Nợ:
Các khoản CPBH thực tế phát sinh.
Bên Có:
Các khoản ghi giảm CPBH
Kết chuyển CPBH để xác định kết quả kinh doanh (cho hàng đã bán), để chờ kết chuyển (cho hàng còn lại).
TK 641 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí kể trên tương ứng với các TK cấp 2:
TK 641(1): Chi phí nhân viên bán hàng.
TK 641(2): Chi phí vật liệu, bao bì.
TK 641(3): Chi phí công cụ, đồ dùng.
TK 641(4): Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 641(5): Chi phí bảo hành.
TK 641(7): Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 841(8): Chi phí bằng tiền khác.
4.1.3. Trình tự kế toán chi phí bán hàng: (sơ đồ 06)
4.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
4.2.1 Khái niệm chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp (CP QLDN) là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung của toàn doanh nghiệp. Bao gồm:
CP nhân viên QLDN gồm: tiền lương và các khoản phụ cấp, ăn ca phải trả cho ban giám đốc, nhân viên ở các phòng ban và các khoản trích theo BHXH, BHYT, KPCĐ.
CP vật liệu quản lý: trị giá thực tế của các loại vật liệu, nhiên liệu xuất dùng cho hoạt động quản lý của ban Giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ của doanh nghiệp; cho việc sửa chữa TSCĐ, công cụ, dụng cụ dùng chung của doanh nghiệp.
CP đồ dùng văn phòng: chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp
CP khấu hao TSCĐ: khấu hao của những TSCĐ dùng chung doanh nghiệp như văn phòng làm việc của doanh nghiệp, vật kiến trúc, phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, thiết bị văn phòng…
Thuế, phí, lệ phí: thuế môn bài, thuế nhà đất và các khoản phí, lệ phí khác.
CP dự phòng: dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi.
CP dịch vụ mua ngoài: điện, nước, điện thoại, fax, thuê nhà văn phòng, thuê ngoài sửa chữa TSCĐ phục vụ khối văn phòng doanh nghiệp…
CP khác bằng tiền khác: các khoản chi phí khác bằng tiền mặt chi ra để phục vụ chi việc điều hành chung của toàn doanh nghiệp như CP tiếp khách, hội nghị, công tác phí, CP kiểm toán…
4.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp để phản ánh, tập hợp và kết chuyển các CP quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và CP liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
Kết cấu TK 642:
Bên Nợ:
Các khoản CP QLDN thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
Các khoản ghi giảm CP QLDN
TK 642 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết theo từng nội dung CP kể trên tương ứng với các TK cấp 2:
TK 642(1): Chi phí nhân viên quản lý.
TK 642(2): Chi phí nhân viên văn phòng.
TK 642(3): Chi phí đồ dùng văn phòng.
TK 642(4): Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 642(5): Thuế, phí, lệ phí.
TK 642(6): Chi phí dự phòng.
TK 642(7): Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 642(8): Chi phí bằng tiền khác.
4.2.3. Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp (sơ đồ 07):
5. Kế toán xác định kết quả bán hàng:
5.1. Khái niệm và phương pháp xác định kết quả bán hàng:
Kết quả bán hàng là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng về tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ thể hiện ở lỗ hay lãi về tiêu thụ sản phẩm.
Kết quả bán hàng
=
Tổng doanh thu thuần về BH và CCDV
-
Tổng giá vốn hàng bán
-
Chi phí BH
-
Chi phí QLDN
5.2. Tài khoản sử dụng:
Để xác định kết quả bán hàng, kế toán chủ yếu sử dụng các TK sau:
+ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh: được dùng để phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán.
Kết cấu TK 911:
Bên Nợ:
Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ xuất đã tiêu thụ.
Chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thường.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Kết chuyển số lợi nhuận trước thuế trong kỳ.
Bên Có:
Doanh thu bán hàng thuần của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ.
Doanh thu hoạt động tài chính và doanh thu bất thường
Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ.
+ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối: được dùng để phản ánh kết quả kinh doanh (lãi, lỗ) và tình hình phân phối kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết cấu TK 421:
Bên Nợ:
Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
Phân phối tiền lãi
Bên Có:
Số thực lãi về kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
Số lãi cấp dưới nộp lên được cấp trên cấp bù
Xử lý các khoản lỗ về kinh doanh
5.3. Trình tự kế toán: (sơ đồ 08)
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH DEKA
I. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH DEKA.
Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty TNHH Deka là một doanh nghiệp tư nhân, thực hiện hạch toán kinh doanh độc lập, tự chủ về mặt tài chính, có tư cách pháp nhân. Công ty mở tài khoản tại ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế chi nhánh Ba Đình, được sử dụng con dấu riêng theo mẫu Nhà nước quy định.
Tên Công ty : Công ty TNHH TNHH Deka
Tên giao dịch : Deka limited company
Địa chỉ : số 8 lô 1A khu đô thị Trung Yên
Quận : Cầu Giấy
Thành phố : Hà Nội
ĐT : 04.7830363 Fax: 04.7830364
ĐKKD số : 0102002912 do Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 02/07/2001
MST : 0101148323
Đại diện : Giám đốc Phạm Quang Đạt
Trải qua hơn 6 năm kinh doanh với sự vươn lên không ngừng của lãnh đạo, tập thể cán bộ, công nhân viên, Công ty TNHH Deka đã trưởng thành và lớn mạnh không ngừng về mọi mặt, cơ sở vật chất ngày càng hoàn thiện và phù hợp với nền kinh tế thị trường hiện nay, nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên và từng bước hội nhập với nền kinh tế thị trường.
Ngành nghề kinh doanh: buôn bán dược, mỹ phẩm, hàng tiêu dùng.
Công ty TNHH Deka được thành lập ngày 02/01/2001. Khi mới thành lập chỉ buôn bán hàng dược phẩm nhập khẩu từ Đức.
Đến năm 2004 Công ty mở rộng mặt hàng mỹ phẩm Florena.
Năm 2005 là nhà phân phối của mỹ phẩm Essance – LG Hàn Quốc.
Năm 2006 Công ty bắt đầu nhập khẩu trực tiếp hoá chất sinh phẩm Merieux do Pháp sản xuất.
2. Chức năng, nhiệm vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh chính:
Công ty TNHH Deka là một doanh nghiệp thương mại, thực hiện việc xúc tiến, trao đổi kinh doanh giữa Việt Nam và các nước khác.
- Công ty TNHH Deka chủ yếu thực hiện nhiệm vụ trên hai lĩnh vực:
+ Lĩnh vực nhập khẩu.
+ Lĩnh vực kinh doanh thương mại.
- Chức năng chính của Công ty:
+ Nhập khẩu trực tiếp hoá chất sinh phẩm của hãng Bio Merieux – Pháp.
+ Nhập khẩu ủy thác các mặt hàng thuốc của Đức qua các Công ty dược phẩm của Nhà nước như: Công ty dược phẩm Trung ương I, Công ty dược phẩm Trung ương II, Công ty xuất nhập khẩu y tế Việt Nam…
+ Phân phối hàng tiêu dùng: mỹ phẩm Essance, Florena, xi Kiwi…
- Thực hiện đầy đủ mọi cam kết trong hợp đồng kinh tế đã ký cũng như việc thực hiện các chế độ, chính sách về quản lý và sử dụng tiền vốn, vật tư, tài sản, thực hiện hoạch toán kinh tế, bảo toàn và phát triển nguồn vốn, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước theo đúng luật pháp hiện hành và hướng dẫn của Bộ Thương mại.
- Không ngừng đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên chức theo chính sách của Nhà nước, quan tâm, chăm lo đời sống, tạo điều kiện cho người lao động phát huy hết khả năng của mình. Thông qua hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, Công ty đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của mình tạo ra việc làm và thu nhập cho người lao động, góp phần phát triển vào nền kinh tế quốc dân.
- Đảm bảo an toàn xã hội, an ninh chính trị, bảo vệ môi trường xanh, sạch đẹp theo đúng quy đinh pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Công ty.
Nói chung, với chức năng và nhiệm vụ như trên, Công ty đã hoàn toàn tự chủ trong kinh doanh. Song trong nền kinh tế thị trường bất kỳ một đơn vị kinh tế nào muốn khẳng định mình cũng phải cạnh tranh khá gay gắt. Đây cũng chính là yếu tố quan trọng đòi hỏi Công ty không ngừng phấn đấu nâng cao chất lượng về mặt hàng kinh doanh cùng với nhu cầu về số lượng và giá cả. Để thực hiện được điều đó Công ty phải đi sâu vào nghiên cứu thị trường, khả năng kinh doanh đồng thời phải hoàn thiện các công cụ quản lý và tổ chức bộ máy quản lý sao cho phù hợp với quy mô, chức năng, nhiệm vụ của mình để đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất.
3. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty:
3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý: (sơ đồ 09)
3.2. Cơ cấu tổ bộ máy quản lý của Công ty:
Công ty TNHH Deka được thành lập theo mô hình trực tuyến, bộ máy gọn nhẹ, điều hành hoạt động theo chế độ một thủ trưởng. Đứng đầu Công ty là Giám đốc người có thẩm quyền cao nhất đồng thời là pháp nhân đại diện trước pháp luật và khách hàng.
Giám đốc là người phụ trách chung về hoạt động sản xuất kinh doanh, về nhân sự và trực tiếp chỉ đạo phòng kế toán.
Giúp việc cho Giám đốc là phó Giám đốc có nhiệm vụ phụ trách kinh doanh và quản lý các phòng chức năng: phòng kế hoạch và xuất, nhập khẩu, phòng hành chính, phòng kinh doanh, phòng kế toán.
Phó Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc về việc chỉ đạo, kiểm tra về các mặt công tác mà Giám đốc giao, đồng thời thay mặt cho Giám đốc giải quyết các công việc khi Giám đốc vắng mặt trong phạm vi phụ trách và có thể được uỷ quyền.
3.3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
Phòng hành chính: có nhiệm vụ xây dựng và biên chế lao động hàng năm, lập kế hoạch, dự án đào tạo, tuyển dụng, bố trí sử dụng lao động một cách hợp lý theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn.
Phòng tài chính kế toán: có nhiệm vụ tính toán, ghi chép, phản ánh liên tục, toàn diện và có hệ thống các hoạt động kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh, giám sát mọi hoạt động của Công ty thông qua chỉ tiêu giá trị của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hạch toán. Qua đó cung cấp các thông tin cho quản lý về tình hình hoạt động của Công ty nhằm thực hiện chức năng tham mưu giúp cho Giám đốc trong công tác quản lý tài chính kế toán của Công ty.
Phòng kinh doanh: có vai trò hết sức quan trọng trong Công ty. Phòng kinh doanh có nhiệm vụ xây dựng và tham mưu cho lãnh đạo về kế hoạch tìm kiếm, khảo sát thị trường và tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời chịu trách nhiệm quản lý các bộ phận kinh doanh của phòng, thực hiện các hợp đồng kinh tế do Giám đốc uỷ thác.
Phòng kế hoạch và xuất nhập khẩu: có nhiệm vụ chính là xây dựng kế hoạch xuất nhập khẩu, chủ động tìm kiếm thị trường trong và ngoài nước.
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH DEKA:
1. Chế độ kế toán áp dụng:
Hiện nay, Công ty đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán và báo cáo tài chính do Bộ Tài chính ban hành theo quyết định số 48/TC – CĐKT ngày 01/01/2007 và thông tư quy định sửa đổi bổ sung.
* Hình thức tổ chức kế toán tại Công ty TNHH Deka:
- Niên độ kế toán: Được tính theo dương lịch từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam đồng
- Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký sổ cái.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Được tính theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định:
+ Nguyên tắc đánh giá tài sản cố định: Được đánh giá theo nguyên giá (giá trị ban đầu) và giá trị còn lại.
+ Phương pháp tính khấu hao: Được tính theo phương pháp bình quân
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
- Phương pháp kế toán giá vốn hàng bán: Bình quân gia quyền
- Kỳ lập báo cáo: Quý.
- Hệ thống báo cáo của Công ty:
+ Bảng cân đối kế toán.
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
+ Bảng cân đối tài khoản.
* Trình tự ghi sổ: (sơ đồ 10)
2. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty:
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung từ việc hạch toán bắt đầu, thu thập, kiểm tra chứng từ, ghi sổ chi tiết đến việc lập báo cáo. Nhân viên kế toán được điều hành trực tiếp từ kế toán trưởng.
2.1. Sơ đồ bộ máy kế toán: (sơ đồ 11).
2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
Kế toán trưởng: kiêm kế toán tổng hợp, có nhiệm vụ tổ chức, điều hành toàn bộ hệ thống kế toán của Công ty, làm tham mưu cho Giám đốc về hoạt động tài chính, lập kế hoạch, tìm nguồn tài trợ, vay vốn ngân hàng, tổ chức kiểm tra công tác kế toán trong toàn Công ty, nghiên cứu, vận dụng chế độ, chính sách về tài chính kế toán của Nhà nước vào đặc điểm của Công ty, xét duyệt báo cáo kế toán của toàn Công ty trước khi gửi lên cơ quan chủ quản, cơ quan tài chính, ngân hàng… đồng thời tham mưu cho Giám đốc bố trí, sắp xếp nhân sự của phòng tài chính kế toán.
Kế toán tiền mặt, tiền gửi, công nợ: có nhiệm vụ theo dõi quá trình thanh toán trong hoạt động kinh doanh của các phòng, mở L/C khi thực hiện các hợp đồng ngoại, theo dõi yêu cầu của từng phòng khi có hợp đồng mua bán, đồng thời theo dõi tiền gửi, tiền vay của Công ty.
Kế toán bán hàng: ghi chép, tổng hợp các nghiệp vụ kế toán, tập hợp các chi phí và xác định kết quả kinh doanh (lỗ – lãi).
Kế toán kho, lương, BHXH, tài sản cố định: viết phiếu nhập kho, xuất kho, cập nhật số lượng hàng hoá nhập – xuất – tồn về mặt số lượng và giá trị, tính giá vốn hàng hoá nhập khẩu, tính lương và trích BHXH cho công nhân viên, quản lý, theo dõi tiến độ thực hiện các hợp đồng xuất nhập khẩu đồng thời theo dõi tình hình tăng giảm, phân bổ, trích khấu hao TSCĐ.
Từ những kết quả tính được ở trên tại Công ty TNHH Deka, ta rút ra nhận xét như sau:
So với năm 2005, doanh thu thuần của năm 2006 tăng 5 568 894 560 đồng với tỷ lệ tương ứng là 27.75% trong khi đó giá vốn của hàng bán tăng 4 438 463 640 đồng với tỷ lệ là 30.33%. Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn có tương đối tốt.
Chi phí kinh doanh năm sau cao hơn năm trước là 1 910 028 279đồng với tỷ lệ tăng là 44.27%. Đây cũng là yếu tố nghịch chiều làm giảm lợi nhuận kinh doanh của Công ty.
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng làm cho thuế thu nhập doanh nghiệp cũng tăng lên 296 931 910 đồng và dẫn đến lợi nhuận sau thuế năm sau so với năm trước tăng. Do đó, lương của cán bộ, nhân viên trong Công ty khá ổn định qua các năm.
Với những kết quả mà Công ty TNHH Deka đã đạt được trong 2 năm qua cho thấy tình hình kinh doanh của Công ty là rất khả quan.
III. KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH DEKA.
1. Kế toán doanh thu bán hàng:
1.1. Nội dung doanh thu bán hàng tại Công ty:
Doanh thu bán hàng của Công ty TNHH Deka chủ yếu là doanh thu từ hoạt động kinh doanh mỹ phẩm Essance, Florena, xi Kiwi… và các mặt hàng thuốc chữa bệnh và hóa chất sinh phẩm do các nước như Đức, Pháp, Hàn Quốc, Áo… sản xuất.
Doanh thu bán hàng = Số lượng hàng xuất bán x Giá bán (chưa có thuế GTGT).
1.2. Tổ chức kế toán doanh thu bán hàng:
- Chứng từ và tài khoản kế toán sử dụng:
+ Hoá đơn GTGT.
+ Phiếu xuất kho.
+ Phiếu thu tiền mặt, giấy báo Có của ngân hàng.
- Để phản ánh doanh thu tiêu thụ hàng hoá trong kỳ, kế toán sử dụng TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Ngoài ra, kế toán còn sử dụng Tài khoản liên quan khác như: TK 111, 112, 131, 331, 333…
* Các phương pháp bán hàng Công ty áp dụng:
Hiện nay, Công ty áp dụng phương thức bán buôn, bán lẻ hàng hoá.
Bán buôn là hoạt động nhằm bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ cho người mua về bán lại hoặc để kinh doanh. Theo phương thức bán hàng này, hàng hoá tuy đã được bán nhưng chưa đến tay người tiêu dùng.
Đặc điểm của bán buôn hàng hoá tại Công ty TNHH Deka:
- Đối tượng bán hàng hoá là nhà phân phối, bệnh viện tỉnh, trung ương, các Công ty dược phẩm và các tổ chức kinh tế khác.
- Khối lượng hàng bán ra là những đơn đặt hàng nhỏ lẻ nhưng với tổng trị giá thanh toán là lớn.
- Thanh toán tiền hàng bằng tiền mặt, chuyển khoản, séc.
Cơ sở cho mỗi nghiệp vụ bán buôn hàng hoá ở Công ty TNHH Deka là các hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc các đơn đặt hàng của khách hàng. Hình thức này được Công ty thực sự chú trọng và đem lại hiệu quả.
Phương thức bán buôn chủ yếu mà Công ty áp dụng là phương thức bán buôn qua kho. Theo hình thức này, hàng hoá được đưa về kho doanh nghiệp rồi mới trực tiếp chuyển đi bán cho khách hàng.
Bán lẻ hàng hoá ở Công ty TNHH Deka chủ yếu là bán những đơn hàng nhỏ lẻ, thường là bán cho hệ thống các cửa hàng chuyên doanh, siêu thị phục vụ nhu cầu sinh hoạt. Hình thức thanh toán chủ yếu là tiền mặt.
Doanh số bán lẻ tuy không cao so với doanh số bán buôn nhưng nó cũng góp phần nâng cao doanh số bán hàng cho Công ty.
1.3. Phương pháp hạch toán:
a. Bán buôn trực tiếp thu tiền ngay:
Ví dụ: Ngày 28/03/2007 Công ty TNHH Deka bán thuốc cho khoa dược bệnh viện Quân y 103 - Đường Phúc La – Hà Đông – Hà Tây số hàng như sau:
STT
Tên hàng hoá
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Aminosteril 5% 250ml
chai
150
37 800
5 670 000
2
Aminosteril N – Hepa 8% 250 ml
chai
120
85 500
10 260 000
3
Lipovenoes 10% 500 ml
Chai
80
139 500
11 160 000
4
Fresofol 1% 20 ml
ống
100
94 500
9 450 000
5
Fresofol 1% 50 ml
lọ
80
189 000
15 120 000
Khách hàng đã thanh toán bằng tiền mặt với tổng số tiền hàng như trên là
51 660 000 đồng (chưa bao gồm thuế GTGT), thuế suất thuế GTGT là 10%.
Phòng kinh doanh viết hoá đơn bán hàng (phụ lục 01) và hoá đơn GTGT (phụ lục 02) sau đó chuyển sang phòng kế toán, kế toán kiểm tra rồi chuyển xuống thủ kho. Thủ kho căn cứ vào hoá đơn lập phiếu xuất kho (phụ lục 03) và xuất hàng.
Căn cứ vào hoá đơn bán hàng, kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng theo định khoản:
Nợ TK 111 56 826 000
Có TK 511 51 600 000
Có TK 333(1) 5 166 000
Cuối tháng căn cứ hoá đơn GTGT và ghi sổ theo dõi hoá đơn, kế toán lập chứng từ ghi sổ số 12 ngày 28/03/2007 (phụ lục 04) và căn cứ vào chứng từ ghi sổ số 12 kế toán ghi vào sổ cái TK 511.
b. Bán buôn trực tiếp khách hàng chưa trả tiền:
Ví dụ: Ngày 05/03/2007 Công ty TNHH Deka ký một hợp đồng bán thuốc cho Công ty dược phẩm Hải Phòng mặt hàng thuốc Fresofol với tổng số tiền thanh toán là 42 525 000 đồng (chưa bao gồm thuế GTGT), thuế suất thuế GTGT là 10%. Kế toán định khoản:
Nợ TK 131 46 777 500
Có TK 511 42 525 000
Có TK 333(1) 4 252 500
Định khoản này phản ánh vào sổ chi tiết phải thu của khách hàng (phụ lục 05) – Sổ chi tiết công nợ.
c. Nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá:
Khi khách hàng mua hàng với số lượng ít thì nhân viên bán hàng sẽ lập báo cáo hàng ngày và căn cứ vào báo cáo này kế toán lập sổ chi tiêt bán hàng và định khoản:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511
Có TK 333(1)
Ví dụ: Ngày 11/03/2007, nhân viên bán hàng của Công ty nộp báo cáo bán hàng với tổng số tiền là 5 913 380 đồng. Nhân viên bán hàng nộp đủ số tiền.
Từ báo cáo bán hàng ngày 11/03/2007 (phụ lục 06) kế toán ghi vào sổ chi tiết bán hàng. Từ phiếu thu, báo cáo ban hàng hàng ngày và sổ chi tiết bán hàng, kế toán định khoản:
Nợ TK 111 5 913 380
Có TK 511 5 375 800
Có TK 333(1) 537 580
Cuối tháng, kế toán lập chứng từ ghi sổ số 14 về doanh thu của Công ty (phụ lục 07). Kế toán sau khi đối chiếu các số liệu trên các sổ chi tiết và báo cáo chuyển đến, căn cứ vào chứng từ ghi sổ số 09, 14 và sổ cái TK 511 (phụ lục 08).
2. Kế toán giá vốn hàng bán:
2.1. Tài khoản kế toán sử dụng:
Để hạch toán giá vốn hàng bán kế toán sử dụng TK 632 – Giá vốn hàng bán. Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như: TK 154, 156, 157, 911…
2.2 Phương pháp xác định giá vốn hàng bán:
Công ty sử dụng phương pháp bình quân cả kỳ luân chuyển để tính trị giá vốn hàng bán.
Đơn giá bình quân
=
Trị giá mua thực tế của hàng còn đầu kỳ
Số lượng hàng còn đầu kỳ
+
+
Trị giá mua thực tế của hàng nhập trong kỳ
Số lượng hàng nhập trong kỳ
Sau đó tính trị giá mua thực tế của hàng xuất bán trong kỳ theo công thức:
Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho
=
Đơn giá bình quân
x
Số lượng hàng xuất kho
2.3. Kế toán giá vốn hàng bán:
Ví dụ: Trong tháng 3/2007, kế toán tính trị giá vốn thực tế xuất kho mặt mỹ phẩm Essance theo bảng kê số 8 – Tổng hợp nhập xuất tồn (phụ lục 09).
Số lượng hàng tồn đầu tháng : 35 thùng x 10 hộp
Trị giá thực tế hàng tồn đầu tháng : 30 800 000
Số hàng nhập kho trong tháng : 400 thùng x 10 hộp = 4 000 hộp
Trị giá thực tế hàng nhập kho trong tháng : 352 000 000
Số hàng xuất kho trong tháng : 370 thùng x 10 hộp = 3 700 hộp
Trị giá mua thực tế 30 800 000 + 352 000 000
của hàng xuất kho = x 3 700
trong tháng 350 + 4 000
= 325 600 000
Kế toán đồng thời phản ánh vào sổ chi tiết TK 632 (phụ lục 10) với bút toán:
Nợ TK 632 325 600 000
Có TK 156(1) 325 600 000
Cuối tháng căn cứ vào dòng cộng của sổ chi tiết TK 632 đề ghi vào Nhật ký sổ cái (phụ lục 11).
3. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh:
Theo quyết định số 48/TC – CĐkế toán ban hành ngày 01/01/2007 và các thông tư quy định sửa đổi bổ sung áp dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì việc hạch toán chi phí bán hàng – TK 641 và chi phí quản lý doanh nghiệp – TK 642 được thay thế bằng TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh. TK này được mở chi tiết với hai tài khoản cấp 2:
TK 642(1) – Chi phí bán hàng
TK 642(2) – Chi phí quản lý doanh nghiệp.
3.1. Kế toán chi phí bán hàng:
Tất cả những chi phí liên quan đến việc phục vụ quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá như chi phí đóng gói, bảo quản, chi phí vận chuyển, chi phí bảo hành sản phẩm, lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng, trích khấu hao TSCĐ… đều được tập hợp vào Chi phí bán hàng – TK 642(1). Cuối kỳ, Công ty sẽ kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả tiêu thụ.
* Trình tự kế toán:
Trong kỳ có các nghiệp vụ kế toán phát sinh liên quan đến chi phí bán hàng đều được kế toán theo dõi, ghi chép. Cuối tháng, căn cứ vào các chứng từ ghi sổ, kế toán ghi vào sổ cái TK 642(1).
Ví dụ: Các nghiệp vụ kinh tế tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong tháng 03/2007 của Công ty TNHH Deka: (phụ lục 12).
- Trả lương nhân viên bán hàng: 18 578 000
Nợ TK 6421(1) 18 578 000
Có TK 334 18 578 000
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ ở bộ phận bán hàng:
Nợ TK 6421(1) 3 529 820
Có TK 338 3 529 820
Chi tiết TK 338(2) 371 560 (18 578 000 x 2%).
TK 338(3) 2 786 700 (18 578 000 x 15%)
TK 338(4) 371 560 (18 578 000 x 2%).
- Chi phí vận chuyển, bốc dỡ: 2 450 000
Nợ TK 6421(1) 2 450 000
Có TK 111 2 450 000
- Chi phí bao bì, đóng gói: 4 320 000
Nợ TK 6421(2) 4 320 000
Có TK 111 4 320 000
- Trích khấu hao TSCĐ: 645 420
Nợ TK 6421(4) 645 420
Có TK 111 645 420
- Chi phí bảo hành máy móc thiết bị trong tháng: 355 000
Nợ TK 6421(5) 355 000
Có TK 111 355 000
- Chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chào hàng: 280 000
Nợ TK 6421(8) 280 000
Có TK 111 280 000
Cuối tháng, kế toán tiến hành tính toán và kết chuyển chi phí bán hàng sang TK 911 để xác định kết quả bán hàng:
Nợ TK 911 28 158 240
Có TK 642(1) 28 158 240
3.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty bao gồm những chi phí cho việc quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ khác liên quan đến hoạt động của cả Công ty như: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng phục vụ cho công tác quản lý, thuế, phí và lệ phí, chi phí dự phòng… được tập hợp vào Chi phí quản lý doanh nghiệp – TK 642(2). Cuối kỳ, Công ty kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả tiêu thụ.
* Trình tự kế toán:
Trong kỳ có các nghiệp vụ kế toán phát sinh liên quan đến chi phí quản lý doanh nghiệp đều được kế toán theo dõi, ghi chép. Căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán lập các chứng từ ghi sổ sau đó ghi vào sổ cái TK 642(2) và cuối tháng tập hợp chi phí và thực hiện bút toán kết chuyển.
Ví dụ: Trong tháng 03/2007, nội dung hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty TNHH Deka (phụ lục 13) cụ thể như sau:
- Trả lương cho bộ phận quản lý: 9 475 000
Nợ TK 642(21) 9 475 000
Có TK 334 9 475 000
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí QLDN:
Nợ TK 642(21) 1 800 250
Có TK 338 1 800 250
- Chi phí photo, mua giấy bút văn phòng: 524 000
Nợ TK 642(22) 524 000
Có TK 111 524 000
- Trích khấu hao một số máy tính văn phòng:
Nợ TK 642(24) 247 290
Có TK 214 247 290
- Trả tiền điện nước và các khoản dịch vụ mua ngoài khác: 5 045 800
Nợ TK 642(27) 5 045 800
Có TK 111 5 045 800
- Chi công tác phí, đào tạo cán bộ: 1 800 000
Nợ TK 6422(8) 1 800 000
Có TK 111 1 800 000
Cuối tháng kế toán tập hợp chi phí và kết chuyển sang TK 911 theo định khoản:
Nợ TK 911 17 092 340
Có TK 642(2) 17 092 340
4. Kế toán xác định kết quả bán hàng:
Kết quả bán hàng được xác định như sau:
Kết quả bán hàng
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
CP BH, CP QLDN
* Trình tự kế toán:
Việc xác định kết quả tiêu thụ thường được thực hiện vào cuối tháng. Kế toán thực hiện việc kết chuyển doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả hoạt động bán hàng. Phần chênh lệch giữa bên Nợ và bên Có của TK 911 sẽ được kết chuyển vào TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối.
Ví dụ: Kết quả bán hàng tháng 03/2007 tại Công ty TNHH Deka (phụ lục 14) được xác định như sau:
- Kết chuyển doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng:
Nợ TK 511 1 110 430 230
Có TK 911 110 430 230
- Kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 911 974 445 980
Có TK 632 974 445 980
- Kết chuyển chi phí bán hàng:
Nợ TK 911 285 158 240
Có TK 642(1) 285 158 240
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 911 17 092 340
Có TK 642(2) 17 092 340
Vậy ta có kết quả bán hàng của Công ty TNHH Deka trong tháng 03/2007 như sau:
+ Kết quả bán hàng = 1 110 430 230 - 974 445 980 - 285 158 240 - 17 092 340
= 90 733 670
+ Kết chuyển lãi
Nợ TK 911 90 733 670
Có TK 421 90 733 670
CHƯƠNG III
MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT ĐÓNG GÓP
NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI
CÔNG TY TNHH DEKA
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH DEKA:
Công ty TNHH Deka là một Công ty tiêu biểu cho loại hình kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ, có bộ máy gọn nhẹ phù hợp với quy mô hoạt động.
Công ty TNHH Deka được thành lập từ năm 2001, với chặng đường không phải là nhiều nhưng Công ty đã không ngừng lớn mạnh về mọi mặt. Có được thành công như ngày hôm nay là nhờ có sự cố gắng, nỗ lực lớn của tập thể lãnh đạo, cán bộ công nhân viên, bộ máy quản lý nói chung và bộ máy kế toán nói riêng.
1. Ưu điểm:
* Về tổ chức bộ máy kế toán:
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức kinh doanh, Công ty đã lựa chọn mô hình tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung, bộ máy kế toán gọn nhẹ, đội ngũ nhân viên nhiệt tình, trung thực, có trình độ, năng lực được bố trí hợp lý phù hợp với khả năng của từng người, tạo điều kiện nâng cao trách nhiệm đối với công việc được giao. Đồng thời, các thông tin do bộ phận kế toán của Công ty cung cấp thường chính xác, đầy đủ và kịp thời giúp cho việc kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa các bộ phận kế toán và việc lâp báo cáo kế toán thuận lợi, dễ dàng.
* Về hệ thống tài khoản kế toán:
Công ty đã tuân thủ theo đúng hệ thống tài khoản kế toán nói chung và vận dụng một cách linh hoạt, phù hợp với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp
Hệ thống tài khoản mà Công ty đang sử dụng trong việc hạch toán các nghiệp vụ kinh tế xảy ra nói chung và trong quá trình bán hàng nói riêng khá đầy đủ, phản ánh chính xác.
* Về hình thức sổ kế toán:
Công ty áp dụng hình thức Nhật ký sổ cái. Đây là hình thức đơn giản và phù hợp với trình độ, khả năng của nhân viên kế toán, phù hợp với đặc điểm kinh doanh và loại hình hoạt động của Công ty. Hơn nữa, Công ty sử dụng phần mềm kế toán Misa nên giảm được phần lớn công việc ghi chép, nhầm lẫn số liệu. Đồng thời việc lập báo cáo và cung cấp các chỉ tiêu tại Công ty được tiến hàng nhanh chóng, kịp thời, thuận tiện cho công tác quản lý.
2. Tồn tại:
Ngoài những ưu điểm kể trên thì công tác kế toán bán hàng và xác định kết kinh doanh của Công ty không tránh khỏi những hạn chế nhất định cần nghiên cứu, khắc phục nhằm hoàn thiện công tác kế toán.
Thứ nhất: Về hệ thống sổ sách kế toán:
Việc áp dụng hình thức Nhật ký sổ cái tuy đơn giản nhưng phù hợp với lĩnh vực kinh doanh, quy mô của Công ty cũng như khối lượng các nghiệp vụ phát sinh. Về cơ bản Công ty đã sử dụng hầu hết các sổ tổng hợp và sổ chi tiết trong việc thực hiện công tác kế toán nói chung và trong quá trình bán hàng của Công ty nói riêng. Tuy nhiên, Công ty không sử dụng các sổ Nhật ký đặc biệt và khi hạch toán quá trình bán hàng Công ty không sử dụng sổ Nhật ký bán hàng. Điều này sẽ làm cho Công ty gặp khó khăn: công việc phức tạp hơn, việc theo dõi số liệu nhiều hơn, ghi sổ trùng lắp…
Thứ hai: Về phương pháp phân bổ chi phí quản lý kinh doanh:
Toàn bộ chi phí quản lý kinh doanh cho số hàng bán ra và số hàng còn trong kho cuối kỳ được kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả bán hàng. Với trường hợp chi phí này nhỏ thì làm như vậy không ảnh hưởng nhiều đến kết quả kinh doanh của Công ty. Nhưng khi Công ty ngày càng phát triển thì việc xác định kết quả kinh doanh của Công ty sẽ không được chính xác.
Thứ ba: Về chiết khấu thanh toán:
Việc hạch toán quá trình bán hàng khi có nghiệp vụ chiết khấu cho khách hàng, Công ty quan niệm đây là khoản tiền thưởng cho khách hàng do thanh toán đúng hạn quy định và khoản tiền này phục vụ cho quá trình bán hàng nên hạch toán vào chi phí bán hàng như vậy là không hợp lý.
Thứ tư: Về công tác phòng ngừa rủi ro:
Hiện nay, Công ty không trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là dự phòng phần giá trị dự kiến bị tổn thất sẽ ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh do giảm giá vật tư, thành phẩm, hàng hoá tồn kho có thể xảy ra trong năm kế hoạch
Hơn nữa, trong quá trình bán hàng Công ty còn áp dụng hình thức thanh toán chậm cho khách hàng chưa có khả năng thanh toán do đó kế toán không lập dự phòng nợ phải thu khó đòi.
Trong hai trường hợp này, Công ty buộc phải hạch toán lỗ. Vì vậy, Công ty TNHH Deka chưa đảm bảo được nguyên tắc “thận trọng” – một nguyên tắc rất quan trọng trong công tác kế toán.
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH DEKA.
Trước yêu cầu hoàn thiện hơn công tác kế toán cho phù hợp với chế độ Nhà nước, với trình độ của cán bộ kế toán Công ty trên cơ sở những kiến thức được học và những tìm hiểu về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Deka, em xin đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty như sau:
Thứ nhất: Hoàn thiện sổ sách kế toán:
Công ty TNHH Deka là doanh nghiệp kinh doanh thương mại nên số lượng các nghiệp vụ bán hàng xảy ra nhiều, bên cạnh đó Công ty còn áp dụng hình thức thanh toán chậm. Do đó, để quản lý tiền vốn, theo dõi tình hình bán hàng và tình hình thanh toán của khách hàng được thuận lợi, nhanh chóng, giảm bớt được khối lượng ghi ở Nhật ký sổ cái và tiết kiệm được thời gian ghi sổ, Công ty nên sử dụng thêm sổ Nhật ký bán hàng sau (phụ lục 15).
Thứ hai: Hoàn thiện phân bổ chi phí quản lý kinh doanh:
Hiện nay, Công ty không phân bổ chi phí quản lý kinh doanh cho số hàng được bán trong kỳ và số hàng còn tồn kho. Để xác đinh đúng kết quả bán hàng, Công ty nên tiến hàng phân bổ chi phí này. Việc phân bổ nên thực hiện theo công thức:
Chi phí QLKD phân bổ cho hàng bán ra
=
Chi phí QLKD đầu kỳ
+
Chi phí QLKD phát sinh trong kỳ
-
Chi phí QLKD tính cho hàng còn lại cuối kỳ
Chi phí QLKD tính cho hàng hoá còn lại cuối kỳ
=
Chi phí QLKD đầu kỳ
Trị giá hàng xuất trong kỳ
+
+
Chi phí QLKD phát sinh trong kỳ
Trị giá hàng tồn cuối kỳ
x
Trị giá hàng tồn cuối kỳ
Ví dụ: Trong quý II/2007, kế toán tính toán như sau:
Tổng chi phí quản lý kinh doanh: 148 352 050
Trị giá hàng xuất bán trong quý: 285 420 250
Trị giá hàng tồn kho cuối quý: 79 214 250
Chi phí QLKD 148 352 050
tính cho hàng còn = x 79 214 250
lại cuối kỳ 285 420 250 + 79 214 250
= 32 228 427
Chi phí QLKD phân bổ cho hàng bán ra = 148 352 050 - 32 228 427
= 116 123 623
Thứ ba: Hoàn thiện chiết khấu thanh toán cho khách hàng:
Về bản chất, cần phân loại chiết khấu: Chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán.
- Chiết khấu thương mại là chiết khấu dành cho người mua hàng với số lượng lớn.
- Chiết khấu thanh toán là chiết khấu dành cho người mua thanh toán sớm tiền hàng.
Do vậy, khách hàng mua hàng với số lượng lớn, Công ty nên áp dụng chiết khấu thanh toán thương mại và khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán định khoản:
Nợ TK 521
Nợ TK 333(1)
Có TK 111, 112, 131
Cuối kỳ kết chuyển, ghi giảm trừ doanh thu:
Nợ TK 511
Có TK 521
Khi khách hàng thanh toán sớm tiền hàng sẽ được hưởng chiết khấu thanh toán với định khoản:
Nợ TK 635
Có TK 111, 112, 131
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK 911
Có TK 635
Thứ tư: Công tác dự phòng:
a. Giảm giá hàng tồn kho:
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho giúp cho Công ty có nguồn vốn tài chính để bù đắp tổn thất. Vì vậy, Công ty cần khắc phục và xem xét để có cách quản lý vốn một cách hiệu quả nhất. Việc trích lập này được quy định theo điều 19 chuẩn mực 2 – hàng tồn kho.
Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Số dự phòng cần trích lập được xác định như sau:
Số dự phòng cần trích lập cho năm tới
=
Số lượng hàng tồn kho tại thời điểm 31/12
x
Đơn giá gốc hàng tồn kho
-
Đơn giá thực tế trên thị trường
Việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được quy định riêng cho từng mặt hàng được thực hiện vào cuối niên độ kế toán (31/12), trước khi lập báo cáo tài chính chỉ lập dự phòng hàng tồn kho thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Để phản ánh trích lập dự phòng và xử lý trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, kế toán sử dụng TK 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Kết cấu của TK này như sau:
+ Bên Nợ: phản ánh việc hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
+ Bên Có: phản ánh việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
+ Số dư bên Có: phản ánh số trích lập dự phòng hiện có.
Trình tự hạch toán:
+ Nếu số dự phòng phải trích lập cho năm kế hoạch bằng số dự phòng trích lập của năm trước thì không phải trích lập nữa.
+ Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì trích lập thêm số chênh lệch này như sau:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
+ Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho lập ở cuối kỳ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuôí kỳ kế toán năm trước thì kế toán hoàn số chênh lệch này:
Nợ TK 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 362 – Giá vốn hàng bán
b. Nợ phải thu khó đòi:
Hiện nay, Công ty có áp dụng hình thức bán chịu cho khách hàng thường xuyên, với khối lượng lớn dựa trên các hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc đơn đặt hàng của khách hàng. Mặc dù các điều khoản thống nhất giữa hai bên rất chặt chẽ song các khoản phải thu đó tương đối nhiều. Do đó, việc lập dự phòng nợ phải thu khó đòi là một khâu thiết yếu, tránh xảy ra tổn thất.
- Việc lập dự phòng nợ phải thu khó đòi được thực hiện vào cuối niên độ kế toán trước khi lập Báo cáo tài chính và để phản ánh trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi kế toán sử dụng TK 139 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Kết cấu của TK này như sau:
Bên Nợ: Các khoản phải thu khó đòi đã xử lý.
Hoàn nhập dự phòng vào cuối niên độ kế toán.
Bên Có: Trích lập dự phòng vào cuối niên độ kế toán.
Trình tự hạch toán:
+ Cuối kỳ kế toán năm, kế toán trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi với bút toán:
Nợ TK 6422 – Chi phí quản lý kinh doanh
Có TK 139 – Dự phòng nợ phải thu khó đòi
+ Nếu dự phòng nợ phải thu khó đòi nhỏ hơn số dự phòng phải thu ở cuối niên độ chưa sử dụng hết thì số chênh lệch được hoàn nhập, kế toán ghi giảm chi phí:
Nợ TK 139 – Dự phòng nợ phải thu khó đòi
Có TK 6422 – Chi phí quản lý kinh doanh
+ Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định là thực sự không đòi được, được phép xoá nợ. Căn cứ vào ghi định xoá nợ về các khoản nợ phải thu khó đòi kế toán ghi
Nợ TK 004 – Nợ khó đòi đã xử lý.
+ Đối với các kh oản nợ phải thu khó đòi đã được xử lý là xoá nợ nhưng sau đó thu hồi được, kế toán định khoản:
Nợ TK 111, 112
Có TK 711 – Thu nhập khác
Đồng thời ghi Có TK 004.
.
KẾT LUẬN
Bán hàng và xác định kết quả bán hàng có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của Công ty. Điều đó đòi hỏi bộ máy quản lý Công ty phải có kiến thức tổng hợp và chuyên sâu về lĩnh vực kinh doanh để nắm bắt thị trường từ đó đưa ra được những chiến lược cụ thể, phù hợp. Trong chế lược đó thì kế toán có một vai trò không nhỏ trong việc cung cấp thông tin cần thiết cho ban lãnh đạo, để ban lãnh đạo nắm bắt tình hình sát xao, nhanh chóng đưa ra quyết định của mình, nắm bắt cơ hội kinh doanh. Vì vậy, công tác kế toán nói chung và công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nói riêng cần phải được củng cố ngày càng hoàn thiện, thực sự trở thành công cụ đắc lực trong việc quản lý tài chính cũng như trong hoạch định chiến lược của ban lãnh đạo Công ty.
Nhận thức được điều đó, Công ty TNHH Deka đang quan tâm đến khâu quản lý kinh doanh, công tác kế toán bàng và xác định kết quả bán hàng với hy vọng sẽ đáp ứng được những yêu cầu quản lý ngày càng cao.
Với kiến thức đã được học và qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH Deka cùng với sự hướng dẫn tận tình của TH.S Nguyễn Huyền Quân đã giúp em hoàn thành đề tài: “Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Deka”.
Do trình độ và thời gian có hạn nên bài luận văn của em không tránh khỏi hạn chế, thiếu sót. Em mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 9 năm 2007
Sinh viên:
Bùi Thuý Hằng
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình kế toán doanh nghiệp trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Giáo trình kế toán doanh nghiệp trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Hệ thống báo cáo của Công ty TNHH Deka.
Mẫu hoá đơn của Công ty TNHH Deka.
Kế toán doanh nghiệp – Lý thuyết, bài tập mẫu và bài giải – PGS.TS Nguyễn Văn Công.
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
Chương I. LÝ LUẬN VỀ CHUNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP…………..………………1
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI………………1
1. Khái niệm……………………………………………………………………..1
1.1. Bán hàng…………………………… …………………………………1
1.2. Kết quả tiêu thụ……………………………………………… …………………1
2. Vai trò và nhiệm vụ của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng…………………………………………………………………………………...1
2.1. Vai trò…………………………………………………………...………………..2
2.2. Nhiệm vụ…………………………………………………………………………………...2
II. NỘI DUNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI………………………………………………… .…..2
1. Các phương thức bán hàng………………………………………..……2
1.1. Phương thức bán buôn………………………………………………...2
1.2. Phương thức bán lẻ………………………………………………………………3
1.3. Bán hàng trả góp……. …………………………………………………………..4
1.4. Bán hàng qua đại lý ……………………………………………………………..4
1.5. Bán hàng trực tiếp ……………………………………………………………….4
2. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu………………..4
2.1. Khái niệm doanh thu bán hàng……………………………………………… …4
2.2. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ………………..6
2.3. Chứng từ kế toán sử dụng………………………………………………..6
2.4. Tài khoản sử dụng………………………………………………………………..6
2.5. Trình tự hạch toán……………………………………………………………….7
3. Kế toán giá vốn hàng bán…………………………………………………………7
3.1. Phương pháp đơn giá bình quân của hàng luân chuyển trong kỳ……………..8
3.2. Phương pháp nhập trước – xuất trước…………………………………………..8
3.3. Phương pháp nhập sau – xuất trước…………………………………………….8
3.4. Phương pháp thực tế đích danh…………………………………………….9
4. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp…………………….9
4.1. Kế toán chi phí bán hàng………………………………………………………...9
4.1.1. Khái niệm chi phí bán hàng…………………………………………………….9
4.1.2. Tài khoản sử dụng……………………………………………………………..10
4.1.3. Trình tự kế toán chi phí bán hàng ……………………………………………..11
4.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp………………………………………….11
4.2.1 Khái niệm chi phí quản lý doanh nghiệp……………………………………….11
4.2.2. Tài khoản sử dụng……………………………………………………………..11
4.2.3. Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp………………………………...12
5. Kế toán xác định kết quả bán hàng……………………………………………..12
5.1. Khái niệm và phương pháp xác định kết quả bán hàng……………………….12
5.2. Tài khoản sử dụng………………………………………………………………12
5.3. Trình tự kế toán ……………………………………………………………...…14
Chương II. THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH DEKA Y TNHH DEKA…………….14
1. Quá trình hình thành và phát triển……………………………………………..14
2. Chức năng, nhiệm vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh chính……………..15
3. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty…………………………………………...15
3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý …………………………………………………15
3.2. Cơ cấu tổ bộ máy quản lý của Công ty………………………………………...15
3.3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban……………………………………...15
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH DEKA……………………17
1. Chế độ kế toán áp dụng………………………………………………………….17
2. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty……………………………………………18
2.1. Sơ đồ bộ máy kế toán……………………………………………………………19
2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban……………………………………...19
3. Một số chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Deka năm 2005 – 2006……………………………………………………………………………..
III. KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH DEKA……………..………………………………………………………………..…19
1. Kế toán doanh thu bán hàng…………………………………………………….19
1.1. Nội dung doanh thu bán hàng tại Công ty……………………………………..19
1.2. Tổ chức kế toán doanh thu bán hàng…………………………………………..19
1.3. Phương pháp hạch toán………………………………………………………...20
2. Kế toán giá vốn hàng bán………………………………………………………..22
2.1. Tài khoản kế toán sử dụng……………………………………………………..22
2.2 Phương pháp xác định giá vốn hàng bán………………………………………22
2.3. Kế toán giá vốn hàng bán………………………………………………………23
3. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh……………………………………………..23
3.1. Kế toán chi phí bán hàng……………………………………………………….24
3.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp…………………………………………25
4. Kế toán xác định kết quả bán hàng……………………………………………..26
Chương III. MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH DEKA………………………………….………28
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH DEKA………………………………………………………….28
1. Ưu điểm…………………………………………………………………………...28
2. Tồn tại………………………………………………………………….………….29
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH DEKA………………………….……………....30
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
3. Một số chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Deka năm 2005 – 2006:
ĐVT: Đồng
TT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Chênh lệch
Giá trị
Tỷ lệ (%)
1
2
3
4
5=4-3
6=5x100/3
2
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
20 069 754 703
25 636 743 720
5 566 989 017
27.73
3
Các khoản giảm trừ doanh thu
1 905 543
0
-1 905 543
-100
4
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (4=2-3)
20 067 849 160
25 636 743 720
5 568 894 560
27.75
5
Giá vốn hàng bán
14 629 946 971
19 068 410 611
4 438 463 640
30.33
6
Lợi nhuận gộp về hoạt động kinh doanh (6=4-5)
5 437 902 189
6 568 333 109
1 130 430 920
20.78
7
Chi phí quản lý kinh doanh
4 314 063 461
6 224 091 740
1 910 028 279
44.27
8
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh (8=5-(6+7))
1 123 838 728
344 241 369
-779 597 359
-69.36
9
Doanh thu hoạt động tài chính
0
0
0
0
10
Chi phí hoạt động tài chính
854 667 000
1 283 022 817
428 355 817
50.11
11
Lợi nhuận hoạt động tài chính (11=(9-10))
-854 667 000
-1 283 022 817
-428 355 817
50.11
12
Thu nhập khác
7 414 208
1 301 101 858
1 293 687 650
17448.76
13
Chi phí khác
3 483 270
938 774 916
935 291 646
26850.96
14
Lợi nhuận khác
(14=(12-13))
3 930 938
362 326 942
358 396 004
9117.31
15
Lợi nhuận trước thuế (15=8+11+14)
4 587 166 127
5 647 637 234
1 060 471 107
23.11
16
Thuế thu nhập doanh nghiệp (16=15x28%)
1 284 406 516
1 581 338 426
296 931 910
23.11
17
Lợi nhuận sau thuế
(17=15-16)
3 302 759 611
4 066 298 808
763 539 197
23.11
Nguồn: Trích báo cáo Tài chính của Công ty TNHH Deka năm 2005 – 2006Sơ đồ 01:
TRÌNH TỰ SƠ ĐỒ KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG THEO PHƯƠNG THỨC TRẢ GÓP
TK 911
TK 115
TK 111,112
K/c doanh thu thuần
Doanh thu theo giá trả ngay
TK 333(1)
Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Không thuế GTGT
Số tiền người mua trả lần đầu tạm thời điểm mua
TK 131
Tiền mua của người mua các kỳ sau
Tổng số tiền còn phải thu của người mua
tính trên giá bán ngay
TK 515
Từng kỳ tính lãi
TK 338(7)
Lãi trả chậm
Sơ đồ 02:
KẾ TOÁN BÁN HÀNG CHO ĐẠI LÝ
TK 111,112,131
TK 150
TK 623
TK 911
Giá trị
hàng
TK 157
xuất gửi
Giá vốn hàng bán
K/c giá vốn
TK 511
K/c Dthu thuần
Doanh thu
TK 333(1)
TK 641
Thuế GTGT
Phải nộp
Hoa hồng trả cho
đại lý
BH và
CCVC
TK 133
Thuế GTGT được khấu trừ
Sơ đồ 03:
KẾ TOÁN BÁN HÀNG THEO PHƯƠNG THỨC
TK 156
TK 632
TK 911
TK 511
Giá vốn
hàng bán
Kết chuyển
giá vốn
hàng bán
Kết chuyển
doanh thu thuần
TK 511
Doanh thu hàng
bán phát sinh
TK 635
Chiết khấu thương
mại cho người mua
TK 333(11)
Thuế GTGT
đầu ra
BÁN HÀNG TRỰC TIẾP
Sơ đồ 04:
KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG
TK 155, 157
K/c tồn đầu kỳ
TK 623
K/c tồn cuối kỳ
TK 155, 157
TK 911
TK 631
Giá sản phẩm hoàn thành
Giá vốn sản phẩm
tiêu thụ
Sơ đồ 05:
KẾ TOÁN CÁC KHOẢN GIẢM TRỪ DOANH THU
TK 111, 113, 131
Chiết khấu thương mại
TK 333(1)
TK 521
TK 531
Giá trị hàng trả lại
TK 532
Thanh toán cho khách hàng
số giảm giá
Kết chuyển
TK 511
Sơ đồ 06:
KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG
TK 111, 112, 138(8)
TK 334, 338
Tiền lương nhân viên bán hàng
TK 641
TK 152, 153
TK 214
TK 111,112,133
TK 335
TK 142, 242
Chi phí vật liệu, CCDC
phân bổ 1 lần
Trích khấu hao TSCĐ
TK 133(1)
Thuế GTGT
Chi phí dịch vụ mua ngoài
và chi phí bằng tiền khác
Trích trước chi phí sửa
chữa lớn TSCĐ
Phân bổ chi phí trả trước
Các khoản ghi giảm chi phí
bán hàng
Cuối kỳ K/c CPBH để
Xác định kết quả kinh doanh
TK 911
Sơ đồ 07:
KẾ TOÁN CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
TK 334, 338
Tiền lương, khoản trích
theo lương NVQL
Giảm chi phí QLDN
TK 642
TK 152, 153
Chi phí vật liệu, CCDC
phân bổ 1 lần
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 139
Trích lập khoản
dự phòng
TK 333
Chi phí bằng tiền khác
TK 111, 112, 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Thuế
GTGT
TK 133.1
TK 111, 112, 138(8)
TK 911
K/c chi phí QLDN
TK 142
Phân bổ CPQLDN
cho hàng còn lại cuối kỳ
Phân bổ
hàng bán ra
Sơ đồ 08:
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
TK 421
TK 632
TK 641
TK 642
TK 1422
TK 911
TK 511
Lỗ
Kết chuyển giá trị vốn của
bàng hoá đã bán
K/c chi phí bán hàng thực tế
phát sinh trong kỳ
K/c chi phí QLDN thực tế
phát sinh trong kỳ
K/c CPBH và CPQLDN còn
lại kỳ trước vào KQBH
K/c doanh thu bán hàng
Xác định kết quả bán hàng
Lãi
Sơ đồ 09:
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng kế hoạch và xuất nhập khẩu
Phòng kinh doanh
Phòng hành chính
Phòng tài chính kế toán
Sơ đồ 10:
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
Chứng từ gốc
(bảng tồng hợp chứng từ gốc)
Nhật ký
sổ cái
Báo cáo kế toán
Sổ quỹ
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp sổ chi tiết
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 11:
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN
Kế toán trưởng
(Trưởng phòng TC – KT)
Kế toán tiền mặt, tiền gửi, công nợ
Kế toán kho, lương, BHXH, TSCĐ
Thủ quỹ
Kế toán bán hàng
Phụ lục 01:
Mẫu số: 02 GTT-3LL
BP/2005B
HOÁ ĐƠN BÁN HÀNG
THÔNG THƯỜNG
(Liên 2: Giao khách hàng)
Ngày 28 tháng 03 năm 2007
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Deka
Địa chỉ: Số 8 lô 1A khu đô thị Trung Yên.
Điện thoại: MST:
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Kim Thanh – khoa dược bệnh viện Quân y 103
Địa chỉ: Đường Phúc La – Hà Đông – Hà Tây.
Hình thức thanh toán: TM MST:
Đơn vị tính: Đồng
Tên vật tư, hàng hoá
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
V
1
2
3
Aminosteril 5% 250ml
chai
150
37 800
5 670 000
Aminosteril N – Hepa 8% 250 ml
chai
120
85 500
10 260 000
Lipovenoes 10% 500 ml
Chai
80
139 500
11 160 000
Fresofol 1% 20 ml
ống
100
94 500
9 450 000
Fresofol 1% 50 ml
lọ
80
189 000
15 120 000
Tổng cộng tiền thanh toán: 51 660 000
Số tiền viết bằng chữ: Năm mươi mốt triệu sáu trăm sáu mươi sáu nghìn đồng
Ngày….tháng….năm….
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Phụ lục 02:
Mẫu số: 01GTKT – 3LL
Ký hiệu: AA/02
Số: 0023613
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 1: (Lưu)
Ngày 28 tháng 03 năm 2007
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Deka
Địa chỉ: số 08 Lô 1A Khu đô thị Trung Yên
Số tài khoản:
Điện thoại: MS:
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Kim Thanh
Tên đơn vị: bệnh viện Quân Y 108
Địa chỉ: Đường Phúc La – Hà Đông - Hà Tây
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS:
Số tài khoản:
TT
Tên hoá
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Aminosteril 5% 250ml
Chai
150
37 800
5 670 000
2
Aminosterol N – Hepa 8% 250ml
Chai
120
85 500
10 260 000
3
Lipovenoes 10% 500ml
Chai
80
139 500
11 160 000
4
Fresofol 1% 20ml
ống
100
94 500
9 450 000
5
Fresofol 1% 50ml
lọ
80
189 000
15 120 000
Cộng tiền hàng:
51 660 000
Thuế suất GTGT: % Tiền thuế GTGT:
5 166 000
Tổng cộng tiền thanh toán:
56 826 000
Số tiền viết bằng chữ: Năm mươi sáu triệu tám trăm hai mươi sáu nghìn đồng./.
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)
(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hoá đơn)
Phụ lục 03:
Công ty TNHH Deka
Mẫu số : 02VT
Số 8 Lô 1A Khu đô thị Trung Yên
Ban hành theo QĐ số: 1141/QĐ/CĐK T
Ngày 1- 11 – 1995 của Bộ Tài chính
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 28 tháng 03 năm 2007
Số: 11
Nợ:36
Có:156
Họ tên người giao hàng: Nguyễn Thị Thảo Địa chỉ (bộ phận):
Lý do xuất kho: Hàng xuất bán
Xuất tại kho: XNK 2
Đơn vị tính: Đồng
TT
Tên hàng hoá
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Aminosteril 5% 250ml
Chai
150
150
37 800
5 670 000
2
Aminosterol N – Hepa 8% 250ml
Chai
120
120
85 500
10.260 000
3
Lipovenoes 10% 500ml
Chai
180
180
139.500
11 160 000
4
Fresofol 1% 20ml
Ống
100
100
94 500
9 450 000
5
Fresofol 1% 50ml
lọ
80
80
189 000
15 120 000
Cộng
X
X
X
X
X
51 660 000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Năm mươi mốt triệu sáu trăm sáu mươi nghìn đồng.
Ngày….tháng….năm….
Phụ trách bộ phận sử dụng
Phụ trách cung tiêu
Người nhận
Thủ kho
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Phụ lục 04:
Công ty TNHH Deka
Mẫu số 01 – SKT
Phòng kế toán
Số 12
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 28 tháng 03 năm 2007
Kèm theo:………
Đơn vị tính: Đồng
Nội dung
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú HĐTC
Nợ
Có
Doanh thu bán hàng xuất bán
111
511
51 660 000
0023613
Thuế GTGT hàng bán
131
333(1)
5 166 000
Kèm theo một chứng từ gốc
Cộng
56 826 000
Ngày….tháng….năm….
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Phụ lục 05:
Cty TNHH Deka
Số 8 Lô 1A Khu đô thị Trung Yên
SỔ CHI TIẾT CÔNG NỢ
TK 131: Phải thu của khách hàng
Công ty dược phẩm Hải Phòng
Tháng 03 năm 2007
Đơn vị tính: Đồng
Số dư đầu kỳ: 124 000 000
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
VAT
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
05/03
188
Bán cho Công ty dược phẩm Hải Phòng
511
42 525 000
333(1)
4 252 500
21/03
193
Bán cho chị Nguyễn Thị Nụ
511
116 454 500
3331
11 164 450
28/03
122
Công ty dược phẩm Hải Phòng
112
46 777 500
46 777 500
Dư cuối kỳ
Ngày….tháng….năm….
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Phụ lục 06:
Cty TNHH Deka
Số 8 Lô 1A Khu đô thị Trung Yên
BÁO CÁO BÁN HÀNG HÀNG NGÀY
Ngày 11 tháng 03 năm 2007
Đơn vị tính: Đồng
STT
Tên hàng
Đơn vị
Số lượng
Theo giá bán lẻ nơi bán
Theo giá vốn
Đơn giá
Thành tiền
Đơn giá
Thành tiền
1
Aminosteril 5% 250m
chai
75
37 800
2 835 000
35 550
2 666 250
2
Lipovenoes 10% 100ml
chai
40
82 800
3 312 000
80 200
3 208 000
3
Aminosteril N-Hepa 8% 500ml
chai
28
121 500
3 402 000
108 720
3 044 160
…
…
…
…
…
….
…
Cộng tiền hàng:
13 689 000
12 893 410
Ngày….tháng….năm….
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Phụ lục 07:
Cty TNHH Deka Mẫu số 01-SKT
Số 8 Lô 1A Khu đô thị Trung Yên Số 14
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 tháng 03 năm 2007
Đơn vị tính: Đồng
Nội dung
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Doanh thu của cửa hàng
Doanh thu bán hàng đã nộp
111
511
280 485 500
Doanh thu bán hàng chưa nộp
131
511
30 211 000
310 696 500
Ngày….tháng….năm….
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Phụ lục 08:
Cty TNHH Deka
Số 8 Lô 1A Khu đô thị Trung Yên
SỔ CÁI
TK 511: Doanh thu bán hàng
Tháng 03 năm 2007
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
04
02/10
Doanh thu bán hàng cho bệnh viện Đa khoa tỉnh Điện Biên
111
18 452 500
…
…
…
…
…
…
14
11/03
Doanh thua bán hàng cho chị Nguyễn Thu Lan
111
9 321 180
…
…
…
…
…
…
134
28/03
Doanh thu bán hàng cho bệnh viện Quân Y - 108
111
56 826 000
…
…
…
…
…
…
142
31/03
Kết chuyển doanh thu thuần
578114 480
Ngày….tháng….năm….
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Phụ lục 09:
Cty TNHH Deka
Số 8 Lô 1A Khu đô thị Trung Yên
BẢNG KÊ SỐ 8
NHẬP – XUẤT – TỒN HÀNG HOÁ
Tháng 03 năm 2007
Đơn vị tính: Đồng
STT
Mã hàng
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
1
2
3
4
…
EK-0609
UM-151
UM-166
CA-KIF
350
200
268
35
30 800 000
21 000 000
56 280 000
3 104 500
4 000
3 500
4 000
1 500
352 000 000
367 500 000
840 000 000
133 050 000
3 700
3 600
3 000
1 450
325 000 000
378 000 000
630 000 000
128 615 000
650
100
732
85
57 200 000
1 050 000
153 000 000
7 539 500
Cộng
1 265 346 170
6 134 162 008
6 425 050 198
974 445 980
Ngày….tháng….năm….
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Phụ lục 10:
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
TK 632 (trích)
Tháng 03 năm 2007
Dư Nợ đầu kỳ
Dư Có đầu kỳ
Phát sinh Nợ:………….
Phát sinh Có:………….
Dư Nợ cuối kỳ
Dư Có cuối kỳ
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
….
….
….
….
….
….
78
14/03/2007
K-A0036
156
51 992 700
81
16/03/2007
K-AK12015
156
125 750 000
…
…
…
…
…
…
102
25/03/2007
EK-2802
156
325 600 000
…
….
….
….
…..
….
Cộng:
3 050 458 301
Ngày….tháng….năm….
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Phụ lục 11:
Cty TNHH Deka
Số 8 Lô 1A Khu đô thị Trung Yên
SỔ CÁI TK 632 (trích)
Năm 2007
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Đơn vị tính: Đồng
Ghi có các TK đối ứng
TK này
Tháng 01
…
Tháng 03
…
Cộng
TK 156
5 625 050 198
Cộng phát sinh Nợ
5 625 050 198
Cộng phát sinh Có
5 625 050 198
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
Ngày….tháng….năm….
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Phụ lục 12:
Cty TNHH Deka
Số 8 Lô 1A Khu đô thị Trung Yên
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT
CHI PHÍ BÁN HÀNG – TK 6421
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
1
11/03/2007
Trả lương cho công nhân viên bán hàng
334
16 578 000
2
12/03/2007
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ và CPBH
338
3 529 820
…
…
….
…
…
10
17/03/2007
Chi phí vận chuyển, bốc dỡ
111
2 450 000
12
17/03/2007
Chi phí bao bì, đóng gói
111
4 320 000
13
21/03/2007
Trích khấu hao TSCĐ
111
645 420
….
…
….
…
…
25
26/03/2007
Chi phí bảo hành thiết bị, máy móc
111
355 000
….
…
….
…
…
29
31/03/2007
Cho phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chào hàng
111
280 000
Kết chuyển sang TK 911
911
28 158 240
Cộng:
28 158 240
28 158 240
Ngày….tháng….năm….
Phụ lục 13:
Cty TNHH Deka
Số 8 Lô 1A Khu đô thị Trung Yên
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT
CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP – TK 6422
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
1
03/03/2007
Trả lương cho nhân viên quản lý
334
9 475 000
2
04/03/2007
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ và CPQLDN
338
1 800 250
…
…
….
…
…
7
10/03/2007
Chi phí photo, mua giấy bút văn phòng
111
524 000
8
11/03/2007
Khấu hao 3 máy tính trong phòng
214
247 290
9
13/03/2007
Trả tiền điện nước và các dịch vụ mua ngoài khác
111
5 045 800
….
…
….
…
…
31
31/03/2007
Kết chuyển sang TK 911
911
17 092 340
Cộng
17 092 340
17 092 340
Lập, ngày… tháng….. năm …
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Phụ lục 14:
SỔ CÁI
TK 911: Xác định kết quả kinhdoanh
Từ ngày 01/01/2007 đến 31/03/2007
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
06
31/03
Kết chuyển doanh thu thuần
511
1 110 430 230
07
31/03
Kết chuyển giá vốn hàng bán
632
974 445 980
08
Kết chuyển chi phí bán hàng
6421
28 158 240
09
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
6422
17 092 340
Kết chuyển lãi
421
90 733 670
Cộng phát sinh
1 110 430 230
1 110 430 230
Ngày….tháng….năm….
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Phụ lục 15:
SỔ NHẬT KÝ BÁN HÀNG
Đơn vị tính: Đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Phải thu từ người mua (ghi nợ)
Ghi có tài khoản doanh thu
SH
NT
Hàng hoá
Thành phẩm
Dịch vụ
Ngày….tháng….năm….
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1820.DOC