Tài liệu Đề tài Tổ chức hạch toán vật tư ở công ty xây dựng và phát triển nông thôn: Lời mở đầu
Ngày nay trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta công nghiệp là ngành sản xuất chiếm vị trí chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân.Là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xây dựng công ty xây dựng và phát triển nông thôn có chức năng xây dựng và hoàn thiện các công trình giao thông, thuỷ lợi, xây dựng... tạo cơ sở vật chất cho nền kinh tế.
Do đặc trưng công ty là một đơn vị kinh doanh xây lắp nên đầu vào của sản xuất kinh doanh là các loại vật liệu xây dựng như gạch, cát, xi măng, sắt thép,...và đầu ra là các công trình xây dựng cho nên hạch toán vật liệu và tính giá thành công trình được coi là những công tác kế toán quan trọng nhất của công ty. Hầu hết các vật liệu được sử dụng đều trực tiếp cấu thành nên thực thể công trình, chi phí về vật liệu chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng giá thành công trình ( khoảng 70% ) nên chỉ cần có một sự thay đổi nhỏ trong việc hạch toán nguyên vật liệu cũng có thể làm ảnh hưởng đến giá thành công trình v...
38 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1003 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tổ chức hạch toán vật tư ở công ty xây dựng và phát triển nông thôn, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Ngày nay trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta công nghiệp là ngành sản xuất chiếm vị trí chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân.Là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xây dựng công ty xây dựng và phát triển nông thôn có chức năng xây dựng và hoàn thiện các công trình giao thông, thuỷ lợi, xây dựng... tạo cơ sở vật chất cho nền kinh tế.
Do đặc trưng công ty là một đơn vị kinh doanh xây lắp nên đầu vào của sản xuất kinh doanh là các loại vật liệu xây dựng như gạch, cát, xi măng, sắt thép,...và đầu ra là các công trình xây dựng cho nên hạch toán vật liệu và tính giá thành công trình được coi là những công tác kế toán quan trọng nhất của công ty. Hầu hết các vật liệu được sử dụng đều trực tiếp cấu thành nên thực thể công trình, chi phí về vật liệu chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng giá thành công trình ( khoảng 70% ) nên chỉ cần có một sự thay đổi nhỏ trong việc hạch toán nguyên vật liệu cũng có thể làm ảnh hưởng đến giá thành công trình và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Bởi vậy công ty đặc biệt chú trọng đến công tác tổ chức giám sát, quản lý và hạch toán vật liệu. Tổ chức tốt công tác kế toán vật liệu thì mới có thể tính toán chính xác được giá vốn của công trình hay hạng mục công trình để từ đó xác định đúng kết quả sản xuất, thấy rõ thực lực của mình để ban lãnh đạo kịp thời có những chiến lược điều chỉnh giúp cho công ty hoạt động ngày càng có hiệu quả.
Với đội ngũ kế toán có trình độ nghiệp vụ vững vàng giàu kinh nghiệm công ty đang dần hoàn thiện được công tác kế toán của mình góp phần quyết định đến sự phát triển của công ty.
Qua một thời gian thực tập tại công ty nhận thấy vai trò quan trọng của công tác kế toán vật liệu em đã chọn đề tài “Tổ chức hạch toán vật tư ở công ty xây dựng và phát triển nông thôn” với mong muốn đi sâu vào tìm hiểu phần hành kế toán này.
Bài viết này gồm có 3 phần như sau:
Phần I: Đặc điểm hoạt động kinh doanh tổ chức bộ máy quản lý ở công ty xây dựng và phát triển nông thôn.
Phần II: Tổ chức công tác kế toán tại công ty xây dựng và phát triển nông thôn.
Phần III: Tổ chức kế toán vật tư tại công ty.
Phần 1:
Đặc điểm hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý ở công ty xây dựng và phát triển nông thôn
1.1 Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty xây dựng và phát triển nông thôn là một doanh nghiệp Nhà nước thành viên của Tổng công ty xây dựng và phát triển nông thôn trực thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, được thành lập theo quyết định số 188-NN-TCCB/QĐ ngày 24/3/1993 của Bộ Nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm ( nay là Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn). Tiền thân của công ty là xí nghiệp khảo sát thiết kế ( theo quy chế thành lập và giải thể DNNN ban hành kèm theo nghị định 388 HĐBT ngày 20/11/1991 của Hội Đồng Bộ Trưởng) khi đó vốn pháp định của công ty chỉ có 1.320.300.000( một tỷ ba trăm hai mươi triệu ba trăm ngàn đồng chẵn).
Công ty có trụ sở chính tại 61B đường Trường Chinh- Đống Đa –Hà nội.
Điện thoại: 8696428-8694490.
Fax: 4.84.8.695945.
Chi nhánh văn phòng đại diện của công ty tại Vinh: đường Hồng Bàng phường Lê Mao- thành phố Vinh .
Điện thoại: 038.849437.
Chức năng, nhiệm vụ của công ty:
Công ty xây dựng và phát triển nông thôn có nhiệm vụ xây dựng các công trình nông nghiệp nông thôn, công nghiệp, dân dụng, giao thông, thuỷ lợi, điện lực (đường dây hạ thế từ 35 KV trở xuống) hoàn thiện các công trình xây dựng, trang trí nội thất, san ủi, khai hoang, cải tạo ruộng đồng, kinh doanh bất động sản, sản xuất buôn bán vật tư, vật liệu xây dựng, lập các dự án đầu tư cho các nông trường, các trang trại ở nông thôn và miền núi. Đồng thời thực hiện nghiêm chỉnh các chính sách chế độ của Nhà nước cũng như nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước.
Trong quá trình hình thành và phát triển công ty đã được:
Bộ xây dựng cấp giấy phép hành nghề các công trình xây dựng số 94-BXD-QLXD ngày 19/7/1993.
Bộ GTVT cấp giấy phép hành nghề các công trình giao thông số 1139/CGP ngày 2/05/1996.
Bộ NN và PTNT cấp giấy phép hành nghề các công trình thuỷ lợi số 40/GP-NN ngày 21/06/1996.
Từ những thành tựu đã đạt được trong sản xuất kinh doanh công ty đã đượcBộ NN và PTNT xếp hạng doanh nghiệp loại I. Trong những năm gần đây kết quả mà công ty đạt được trong hoạt động sản xuất kinh doanh đã có những tiến bộ rõ rệt, tăng mức đóng góp cho NSNN.
Chỉ tiêu
Năm1999
Năm2000
Tăng
Tổng doanh thu
30.324.566.728
36.618.085.764
6.293.519.036
Tổng chi phí
28.364.892.317
34.072.833.520
5.760.375.592
Tổng lãi
1.086.214.678
1.619.358.122
533.143.444
Tổng nộp NS
873.459.733
925.894.122
52.434.389
Tính đến đầu năm 2000 tổn số vốn kinh doanh của công ty là: 3.480.897.460. Trong đó:
-Vốn cố định: 1.966.698.251.
+ Vốn NS cấp: 631.224.547.
+ Vốn tự bổ sung: 1.335.473.704.
- Vốn lưu động: 1.255.917.033.
+ Vốn NS cấp: 1.057.183.509.
+ Vốn tự bổ sung: 198.733.524.
- Các loại vốn khác: 284.628.755.
1.2 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
Công ty xây dựng và phát triển nông thôn là một công ty có quy mô vừa nhưng địa bàn hoạt động rộng, phân tán ở nhiều vùng trên phạm vi toàn quốc nên công ty tổ chức lực lượng thành 25 đội xây dựng. Sau khi trúng thầu công ty sẽ giao cho một trong số 25 đội xây dựng để thi công các đội tự lo nguyên vật liệu, tiến hành thi công và quản lý thi công.
Bộ máy quản lý của công ty xây dựng và phát triển nông thônđược tổ chức theo sơ đồ sau:
Ban giám đốc
Đội XD số 25
KT đội XD 25
Đội XD số 1
KT đội XD 1
Phòng KHKT
Phòng TCHC
Phòng tài vụ
Đội xây dựng
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Ban giám đốc: Gồm một Giám đốc và một Phó Giám đốc vừa là người đại diện cho Nhà nước vừa là người đại diện cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Thay mặt cho công ty Giám đốc ( hoặc Phó Giám đốc ) chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh, bảo toàn phát triển vốn, thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN, chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên công ty,... Đồng thời Giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất trong công ty.
Phòng tài vụ: Thực hiện ghi chép, xử lý các chứng từ, ghi sổ kế toán, tập hợp số liệu để lập các báo cáo tài chính đảm bảo cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin kinh tế về hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình kinh tế tài chính của doanh nghiệp để phục vụ cho yêu cầu lãnh đạo và quản lý kinh tế của công ty. Đồng thời phòng tài vụ có chức năng phân phối, giám sát các nguồn vốn, đảm bảo và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Cung cấp đầy đủ các chứng từ tài liệu kế toán phục vụ cho việc kiểm kê kiểm soát của Nhà nước đôí với hoạt động kế toán của công ty.
Phòng tổ chức hành chính (TCHC ): Có nhiệm vụ theo dõi, tổ chức quản lý nhân lực và cácn bộ quản lý trong công ty. Đồng thời có nhiệm vụ phân phát những tài liệu cho các phòng ban khác.
Phòng khoa học kỹ thuật (KHKT): Có trách nhiệm xây dựng kế hoạch sản xuất. Lập các hồ sơ dự thầu, tính toán xây dựng các công trình, tham gia dự thầu, lập hạn mức và tổ chức thu mua vật liệu đáp ứng nhu cầu cho các đội khi được Giám đốc giao phó, theo dõi giám sát tình hình thi công các công trình trúng thầu. Đồng thời có chức năng giúp đỡ Giám đốc trong quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, công ty còn có một văn phòng đại diện gọi là trung tâm tư vấn đầu tư và xây dựng được lập ra nhằm thực hiện chức năng tư vấn về đầu tư xây dựng cho các khách hàng ngoài công ty có nhu cầu và cũng giúp đỡ công ty có phương án đầu tư xây dựng.
Phần thứ 2:
Tổ chức công tác kế toán tại công ty
xây dựng và phát triển nông thôn
2.1. Bộ máy kế toán tại công ty:
Để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, dảm bảo sự lãnh đạo và chỉ đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng, chuyên môn hoá công tác kế toán, đồng thời căn cứ vào đặc trưng tổ chức sản xuất đặc thù mà ngành xây dựng yêu cầu, cũng như trình độ quản lý của công ty đòi hỏi, bộ phận kế toán của công ty, được phân công lao động một cách khoa học. Trên thực tế thì bộ phận kế toán tại công ty bao gồm 5 người được phân chia như sau:
+ Một kế toán trưởng.
+ Một kế toán vật liệu kiêm kế toán tổng hợp.
+ Một kế toán ngân hàng kiêm TSCĐ.
+ Một kế toán thanh toán tiền mặt, tiền lương và bảo hiểm.
+ Một thủ quỹ.
Và 25 kế toán tại các đội xây dựng.
Kế toán tại các đội xây dựng được tổ chức theo sơ đồ sau:
Sơ đồ bộ máy kế toán ( Xem trang bên)
Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ chỉ đạo, tổ chức hướng dẫn và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán toàn công ty, giúp ban Giám đốc thực hiện các chế độ Nhà nước quy định. Ngoài ra, kế toán trưởng còn giúp ban Giám đốc tập hợp các số liệu về kinh tế, tổ chức phân tíh các hoạt động kinh tế tìm ra những biện pháp quản lý nhằm bảo đảm mọi hoạt động đạt kết quả cao.
Kế toán trưởng
KT NH và TSCĐ
KT VL và TH
Thủ quỹ
KTTTTM,TL,BH
KT đội XD số 25
KT đội XD số 1
Kế toán tổng hợp: Thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Mọi báo cáo giấy tờ từ các đơn vị trực thuộc các đội xây dựng công trình đều phải qua kế toán tổng hợp duyệt. Đồng thời còn tập hợp các sổ sách phục vụ cho kiểm kê. Kế toán vật liệu theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho vật liệu cả về số lượng và giá trị.
Ngoài ra kế toán tổng hợp còn nhận số liệu từ bộ phận kế toán tiền lương đồng thời sau khi đã tập hợp chi phí vật liệu, máy thi công, chi phí khác... thì bộ phận này tiến hành kết chuyển các khoản chi phí trên vào TK154- chi phí sản phẩm dở dang. Khi công trình hoàn thành bàn giao thì chi phí đó được kết chuyển vào TK632- giá vốn hàng bán của sản phẩm xây lắp. Sau đó kế toán tổng hợp kết chuyển già vốn xây lắp sang TK911 để xác định kết quả kinh doanh và xác định doanh thu xây lắp thuần. Kế toán tổng hợp theo dõi các TK sau:
TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp.
TK 627- Chi phí sản xuất chung.
TK 152 – Nguyên vật liệu.
TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
TK 511 – Doanh thu bán hàng.
TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp NSNN.
Kế toán ngân hàng và TSCĐ (KTNHvà TSCĐ ): theo dõi các khoản tiền chuyển khoản, tiền séc tiền vay ngân hàng và tiền gửi ngân hàng. Đồng thời kế toán ngân hàng còn kiêm luôn kế toán TSCĐ có nhiệm vụ theo dõi các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ, lập thẻ cho từng TSCĐ, theo dõi nguồn vốn sử dụng và khấu hao TSCĐ.
Kế toán ngân hàng và TSCĐ theo dõi các TK sau:
TK 112 – TGNH.
TK 211 – TSCĐ.
TK 214 - Khấu hao TSCĐ.
TK 311 – Vay ngắn hạn ngân hàng.
TK 414 – Quỹ đầu tư và phát triển.
TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh.
.....................
Kế toán thanh toán tiền mặt, tiền lương và bảo hiểm xã hội (KTTM,TL và BH): Kế toán thanh toán tiền mặt chịu trách nhiệm viết phiếu thu, phiếu chi trên cơ sở chứng từ gốc hợp lệ để thủ quỹ có căn cứ nhập – xuất quỹ, sau đó tập hợp vào sổ quỹ, hàng ngày đối chiếu với sổ quỹ của thủ quỹ công ty . Kế toán thanh toán tiền mặt cũng kiêm luôn kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội có trách nhiệm tính lương cho cán bộ công nhân viên theo chế độ quy định, căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán tiền lương hàng quý kế toán tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế độ hiện hành.
Kế toán thanh toán tiền mặt, tiền lương, BHXH theo dõi các TK sau:
TK 334 – Phải trả CNV.
TK 111 – Tiền mặt.
TK 3382, TK3383, TK 3384: BHXH, BHYT, KPCĐ.
Thủ quỹ: Có trách nhiệm giữ tiền mặt của công ty, căn cứ vào phiếu thu phiếu chi kèm theo chứng từ gốc hợp lý hợp lệ để nhập hoặc xuất quỹ. Cuối ngày thủ quỹ tiến hành đối chiếu với sổ quỹ của kế toán thanh toán tiền mặt và chuyển toàn bộ chứng từ thu chi sang kế toán thanh toán tiền mặt.
Ngoài ra, ở mỗi đội xây dựng đều có một nhân viên kế toán. Nhiệm vụ của kế toán đội là tập hợp chứng từ chi phí từng công trình, lên bảng kê chứng từ phát sinh và định kỳ chuyển chứng từ cho kế toán tổng hợp của công ty.
2.2.Hình thức kế toán công ty đang áp dụng:
Công ty xây dựng và phát triển nông thôn đang sử dụng hệ thống tài khoản kế toán, các bảng biểu theo chế độ kế toán doanh nghiệp do Bộ tài chính ban hành theo quyết định 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995. Sử dụng hình thức ghi sổ thống nhất trong toàn tổng công ty xây dựng và phát triển nông thôn là hình thức chứng từ ghi sổ. Theo đó thì các phiếu nhập, phiếu xuất, các hoá đơn, chứng từ sẽ được phân loại và hạch toán vào các sổ chi tiết như sổ chi tiết vật liệu, sổ chi tiết TK 1362,... và các sổ tổng hợp: sổ cái TK, sổ đăng ký chứng từ – ghi sổ ...
Niên độ kế toán được bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12. Hệ thống báo cáo mà công ty sử dụng gồm:
+Báo cáo kết quả kinh doanh.
+Bảng cân đối kế toán.
+ Bảng giải trình thuyết minh.
+Bảng lưu chuyển tiền tệ.
Hệ thống sổ sách kế toán mà công ty đang sử dụng gồm cả 2 loại sổ là sổ chi tiết và sổ tổng hợp.
Sổ chi tiết bao gồm mộTVTK số loại sau:
+ Sổ chi tiết TK 1362.
+ Sổ chi tiết TK 152.
+ Sổ chi tiết TK 331, 1331,...
Sổ tổng hợp được ghi theo hình thức chứng từ – ghi sổ gồm:
+ Sổ đăng ký chứng từ – ghi sổ: được kế toán tổng hợp lập trên cơ sở các bảng kê chứng từ gốc.
+Sổ đăng ký CT-GS : do kế toán tổng hợp lập trên cơ sở các CT-GS.
+ Sổ cái : cũng do kế toán tổng hợp lập trên cơ sở các CT-GS.
Do địa bàn hoạt động của công ty rộng không tập trung các công trình được thực hiện hầu hết ở các tỉnh nên để tạo điều kiện kiểm tra chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo của công ty đối với hoạt động của các đội, công ty đã tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức bộ máy kế toán tập trung. Mặc dù ở mỗi đội có một kế toán riêng nhưng những nhân viên kế toán này chỉ làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu thu thập chứng từ, kiểm tra chứng từ, từ đó gửi chứng từ về phòng kế toán công ty để kế toán tổng hợp tiến hành ghi sổ kế toán. Quy trình hạch toán như sau:
Sơ đồ hạch toán kế toán
Chứng từ gốc
Sổ (thẻ) chi tiết
Sổ quỹ
Bảng kê các CT gốc
CT - GS
Sổ ĐK CT - GS
Sổ cái
Bảng CĐSPS
Báo cáo
Bảng tổng hợp CT
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối quý.
Đối chiếu cuối quý.
Công ty sử dụng hình thức kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho, xuất kho vật liệu theo giá thực tế đích danh.
Từ năm 1999 trở về trước công ty xây dựng và phát triển nông thôn sử dụng phương pháp tính thuế là phương pháp khấu trừ nhưng tất cả thuế GTGT đầu vào đều được hạch toán vào bên Nợ TK3331. Nhưng từ năm 2000 cho đến nay do nhận thấy việc hạch toán thuế còn nhiều điểm bất hợp lý. Bởi vì trong doanh nghiệp nguyên vật liệu mua vào có thể dùng vào sản xuất kinh doanh sản phẩm hàng hoá thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nhưng cũng có thể sử dụng cho mục đích khác như ủng hộ xây nhà tình nghĩa, xây nhà phục vụ cho nhu cầu phúc lợi ,... Nên việc sử dụng TK3331 là chưa hợp lý. Vì vậy bắt đầu từ năm 2000 công ty đã thống nhất sử dụng TK1331 để hạch toán thuế GTGT đầu vào của nguyên vật liệu, hàng hoá và vẫn dùng phương pháp khấu trừ thuế.
Phần 3:
tổ chức kế toán vật tư ở công ty
xây dựng và phát triển nông thôn
3.1.Đặc điểm vật tư cuả công ty.
Công ty xây dựng và phát triển nông thôn là một đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng nên vật liệu ở công ty có những đặc thù riêng. Để thực hiện xâylắp những công trình lớn cần thiết phải sử dụng một khối lượng lớn về vật liệu với những chủng loại khác nhau, quy cách phong phú đa dạng. Chẳng hạn có những vật liệu là sản phẩm của ngành công nghiệp như xi măng, sắt, thép,... có những sản phẩm của ngành lâm nghiệp như tre, nứa, gỗ làm xà gồ, cốt pha,... có những sản phẩm của ngành khai thác như cát, đá,sỏi,... những vật liệu này có thể qua chế biến hoặc chưa qua chế biến tuỳ theo yêu cầu của từng công trình. Cũng có loại sử dụng với khối lượng lớn như xi măng, sắt, thép,... có loại chỉ cần một khối lượng nhỏ như vôi, ve,đinh,...
Hầu hết các loại vật liệu được sử dụng đều trực tiếp cấu thành nên thực thể công trình. Là công ty kinh doanh xây lắp nên chi phí về vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn, khoảng 70% tổng chi phí xây dựng công trình. Do vậy chỉ cần có một sự thay đổi nhỏ về số lượng cũng như giá mua của vật liệu cũng làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm xây lắp ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy công tác kế toán vật liệu ở công ty xây dựng và phát triển nông thôn đòi hỏi phải được hạch toán một cách chính xác, rõ ràng tránh nhầm lẫn và được coi là một phần hành đặc biệt quan trọng.
Nguồn mua và yêu cầu bảo quản vận chuyển các loại vật liệu cũng rất khác nhau. Có loại vật liệu mua ngay ở cửa hàng đại lý vận chuyển rất nhanh chóng và thuận tiện như sắt, thép, xi măng,... có loại phải đặt làm theo thiết kế như cửa gỗ, cửa sắt, lan can,... có loại phải mua ở xa vận chuyển phức tạp như vôi, cát, sỏi,... Có loại vật liệu có thể bảo quản trong kho như xi măng, sắt, thép,... nhưng có loại không thể bảo quản trong kho được như gạch, cát, đá,...gây khó khăn cho việc trông coi bảo quản, dễ mất mát hao hụt ảnh hưởng tới quá trình thi công và giá thành công trình hay hạng mục công trình đồng thời làm giảm chất lượng công trình.
ở công ty xây dựng và phát triển nông thôn còn có một đặc thù nữa là việc thu mua vật liệu vừa do đội xây dựng tự mua vừa do bộ phận kinh doanh phòng KHKT mua. Nhưng bắt đầu từ năm 2000 cho đến nay, công ty đã thực hiện chính sách giao khoán toàn bộ khâu mua bán vận chuyển vật liệu cho các đội tự lo công ty sẽ tạm ứng tiền cho các đội và đội cử người đi mua vật tư, các đội phải lập phiếu nhập, phiếu xuất tập hợp các hoá đơn chứng từ định kỳ gửi về phòng kế toán để kế toán tổng hợp ghi sổ tập hợp chi phí và tính giá thành cho từng công trình. Hiện nay do trên thị trường vật liệu xây dựng khá phong phú về chủng loại, chất lượng đồng thời giá cả cũng khá ổn định vì vậy công ty nhận thấy rằng việc dự trữ vật liệu trong kho là không cần thiết. Bắt đầu từ năm 2000 công ty đã thực hiện chính sách không dự trữ hàng hoá vật tư trong kho mà tiến hành mua trực tiếp nguyên vật liệu ngay tại nơi thi công công trình và chuyển tới tận chân công trình. Như vậy sẽ giảm được những chi phí về bảo quản cũng như hao hụt trong quá trình dự trữ.
3.2. Phân loại vật liệu theo yêu cầu của công tác quản lý:
Do đặc điểm của các công trình xây dựng là khi tiến hành thi công công trình cần rất nhiều loại nguyên vật liệu có tính năng công dụng khác nhau với số lượng lớn vì vậy để quản lý chặt chẽ tình hình thu mua dự trữ cũng như sử dụng nguyên vật liệu trên sổ danh điểm vật liệu. Những vật liệu có tính năng công dụng như nhau thì xếp vào cùng một nhóm và đánh mã số cho từng nhóm đó ngoài ra còn đánh những mã số cấp 2, 3 để theo dõi từng nhóm vật liệu cụ thể theo từng loại thứ tự như sau:
sổ danh điểm vật liệu
Mã vật liệu
Tên, quy cách vật liệu
Đơn vị tính
Cấp I
Cấp II
Cấp III
152.01
Xi măng
152.01.01
Xi măng Hoàng Thạch
kg
152.01.02
Xi măng Bỉm Sơn
kg
152.01.03
Xi măng trắng liên doanh
kg
152.02
Cát
152.02.01
Cát đen
m
152.02.02
Cát vàng
m
152.03
Thép
152.03.01
Thép 6
kg
152.03.01.01
Thép 6 liên doanh
kg
152.03.01.02
Thép 6 Thái Nguyên
kg
........
........
.........
.......
.....
Tuy nhiên việc phân loại vật liệu ở đây mới chỉ dừng lại ở việc thực hiện phân biệt giữa các loại vật liệu có tính năng công dụng giống nhau vào một nhóm mà chưa có sự phân chia thành các loại vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu...
Công tác quản lý vật liệu là đơn vị kinh doanh xây lắp nên giá trị vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ giá trị công trình. Hơn nữa đặc điểm của vật liệu có những loại dễ mất mát dễ hao hụt ( vôi, cát,..) làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công công trình và tính giá thành toàn bộ công trình nên công ty đã cố gắng làm tốt công tác quản lý vật liệu bằng nhiều cách khác nhau. Những loại vật liệu dễ bảo quản như sắt, thép,... được sắp xếp gọn gàng không lẫn lộn dễ lấy những loại vật liệu xuất sử dụng ngay tại chân công trình là loại dễ mất mát hao hụt thì công ty làm bạt che trông coi cẩn thận. Công ty thực hiện chính sách xuất thẳng vật liệu đến chân công trình thi công nên vừa tránh mất mát hao hụt khi bảo quản cho vay vừa giảm được chi phí bốc xếp, vận chuyển,bảo quản ở kho của đội và công ty.
Nếu vật liệu bị hao hụt thì tuỳ từng trường hợp xử lý. Nếu hao hụt trong định mức thì tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp, nếu hao hụt ngoài định mức do thủ kho gây nên thì thủ kho phải chịu bồi thường còn nếu chưa rõ nguyên nhân thì phải chờ xử lý.
3.3 Đánh giá vật liệu.
Trên thực việc đánh giá vật liệu xuất nhập tồn tại công ty xây dựng và phát triển nông thôn được phản ánh theo giá thực tế.
3.3.1 Với vật liệu nhập mua.
Giá của vật liệu nhập mua thì giá ghi trên phiếu nhập kho vật liệu là giá thực tế ghi trên hoá đơn người bán( Nếu đã bao gồm cả chi phí vận chuyển bốc dỡ ) hoặc nếu chi phí vận chuyển phải thuê riêng thì gía vật liệu nhập kho là giá thực tế ghi trên hoá đơn người bán cộng với giá phí vận chuyển ghi trên hoá đơn vận chuyển( giá ghi trên hoá đơn người bán và giá phí vận chuyển ở đây đều đã được tách thuế VAT).
3.3.2 Với vật liệu xuất kho.
Do đặc điểm hạch toán vật liệu ở công ty xây dựng đang áp dụng nghĩa là công ty thực hiện chính sách để cho các đội tự mua nguyên vật liệu theo yêu cầu phát sinh trong quá trình thi công và vật liệu mua về không nhập kho mà xuất thẳng đến chân công trình thi công nhưng kế toán đội vẫn lập phiếu nhập phiếu xuất kho như bình thường, thủ kho vẫn chịu trách nhiệm trông coi bảo quản vật liệu tại chân công trình, theo dõi số lượng nhập xuất trên thẻ kho và ký vào phiếu nhập phiếu xuất như bình thường. Chính vì vậy nên giá xuất kho của vật liệu ghi trên phiếu xuất kho là giá thực tế đích danh. Vật liệu xuất kho thuộc lô hàng nào thì căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá nhập kho của lô hàng đó ghi trên phiếu nhập kho để xác định giá thực tế của lô vật liệu xuất kho đó( Phiếu nhập và phiếu xuất được viết cùng một lúc).
3.4 Tổ chức hạch toán ban đầu về vật tư.
3.4.1 Tổ chức nhập vật tư.
Từ năm 1999 trở về trước vật liệu dùng cho thi công vừa do đội xây dựng tự mua vừa do bộ phận kinh doanh phòng KHKT của công ty mua. Nếu vật liệu do bộ phận kinh doanh mua thì phiếu nhập kho được viết thành 3 liên:
+Một liên giao cho thủ kho.
+Một liên giao cho kế toán vật liệu để hạch toán.
+Một liên thì kế toán thanh toán cho bộ phận kinh doanh.
Vật liệu do đội xây dựng tự mua thì phiếu nhập kho được viết thành một liên luân chuyển qua thủ kho sang kế toán đội sau đó kế toán đội lưu đến cuối tháng tập hợp gửi lên phòng tài vụ. Theo cơ chế mới hiện nay thì đội xây dựng tự mua vật liệu về rồi chuyển thẳng đến chân công trình để thi công không nhập kho của công ty hay đội nữa vì thế việc tổ chức nhập vật tư chỉ diễn ra trên danh nghĩa. Trên thực tế khi cán bộ vật tư của đội đem hoá đơn cho người bán lập và các hoá đơn chi phí vận chuyển( nếu có) về thì kế toán đội sau khi kiểm tra kiểm nhận xong thì viết phiếu nhập kho. Thủ kho sau khi kiểm hàng nếu thấy phù hợp với số lượng thực tế thì ký vào phiếu nhập kho sau đó tổ chức bảo quản vật tư ngay tại chân công trình.
Hoá đơn( GTGT) MS01 GTKT- 3LL
Liên 2( giao khách hàng) GP/00B
Ngày 15 tháng 11 năm 2000
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Kỳ Anh KALACO
Địa chỉ: Thị xã Ninh Bình
Điện thoại: Số TK:
Mã 01 00386036
Họ tên người mua hàng: Đặng Sơn Hà.
Đơn vị: Đội xây dựng số 18- Công ty xây dựng và phát triển nông thôn- Công trường trường công nhân cơ giới I – Ninh Bình.
Địa chỉ: Tam Điệp – thị xã Ninh Bình.
Hình thức thanh toán: Tiền mặt.
Số TK:
Mã 01 00103785 1
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Kính 5 ly xây dựng
m2
439,17
62.100
27.272.457
27.272.457
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 2.727.245
Tổng cộng: 29.999.702
Số tiền ( viết bằng chữ): Hai mươi chín triệu chín trăm chín chín nghìn bảy trăm linh hai chẵn.
Ngày 15 tháng 11 năm 2000
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị.
Phiếu nhập kho số69 MS01-VT.
Ngày 15 tháng 11 năm 2000 QĐ số 1141 TC/QĐ/CĐKT.
1/11/1995 của BTC
Họ tên người giao hàng: Đặng Sơn Hà.
Theo hoá đơn GTGT số 060426 ngày 15 tháng 11 năm 2000 của công ty TNHH Kỳ Anh KALACO.
Nhập tại kho: Công trường.
STT
Tên,nhãn hiệu, quy cách vật tư
MS
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực nhập
1
Kính 5 ly xây dựng
M2
439,17
439,17
62.100
27.272.457
Cộng
27.272.457
Cộng thành tiền: Hai mươi bảy triệu hai trăm bảy hai nghìn bốn trăm năm mươi bảy đồng chẵn.
Ngày 15 tháng 11 năm 2000
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho KT chi tiết Thủ trưởng đơn vị
3.4.2 Tổ chức xuất kho vật tư.
Phiếu xuất kho do kế toán đội lập trên cơ sở số liệu ghi trên phiếu nhập kho của lô hàng đó. Do phiếu xuất kho được viết cùng một lúc với phiếu nhập kho nên thủ kho sẽ phải ký và cả phiếu nhập và phiéu xuất cùng một thời điểm. Sau đó kế toán đội tập hợp tất cả ác chứng từ có lien quan định kỳ gửi lên phòng tài vụ của công ty ở đó kế toán vật liệu xem xét tính hợp lý của chứng từ, lập các bảng kê và ghi sổ chi tiết vật tư.
Phiếu xuất kho theo mẫu như sau:
Phiếu xuất kho số 69 MS02/VT
Ngày 15 tháng 11 năm 2000 QĐ số 1141 TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1/11/1995 của BTC .
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Tiến.
Địa chỉ: Đội xây dựng số 18 – Công trường trường công nhân cơ giới I Ninh Bình.
Lý do xuất kho: Xuất kho cho thi công công trình trường công nhân cơ giới I.
Xuất tại kho: Kho công trường trường công nhân cơ giới I
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách(sp, hh)
MS
ĐV tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực xuất
1
Kính 5 ly xây dựng
M2
439,17
439,17
62.100
27.272.457
Cộng
27.272.457
Cộng thành tiền(viết bằng chữ): Hai bảy triệu hai trăm bảy mươi hai nghìn bốn trăm năm mươi bảy đồng chẵn.
Ngày 15 tháng 11 năm 2000
Người mua hàng Thủ kho KT trưởng Thủ trưởng đơn vị
3.5. Kế toán chi tiết vật liệu
Công ty xây dựng và phát triển nông thôn sử dụng phương pháp ghi thẻ song song để hạch toán chi tiết vật liệu:
Sổ tổng hợp X,N,T
Sổ chi tiết NVL
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất
Thẻ kho
Kế toán chi tiết vật liệu được tiến hành dựa trên cơ sở các chứng từ sau:
+ Phiếu nhâp kho( mẫu 01 VT).
+ Phiếu xuất kho( mẫu 02 VT).
Mặc dù trên thực tế vật liệu không được nhập kho nhưng thủ kho của đội xây dựng vẫn theo dõi tình hình nhập xuất vật liệu hàng ngày trên thẻ kho. Mẫu thẻ kho được quy định rõ thống nhất. Khi nhận các chứng từ xuất nhập vật liệu thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý hợp pháp của chứng từ rồi ghi chép số thực nhập thực xuất vào chứng từ, trên cơ sở số liệu trên chứng từ tiến hành ghi thẻ kho. Thẻ kho chỉ theo dõi việc xuất nhập tồn vật liệu về mặt số lượng. Do vật liệu chỉ được mua khi phát sinh nhu cầu, mua về bao nhiêu xuất bấy nhiêu nên không có vật liệu tồn kho. Thẻ kho được mở riêng cho từng loại vật liệu, định kỳ đem đối chiếu với sổ chi tiết vật liệu về mặt số lượng.
Thẻ kho
Tên nhãn hiệu quy cách: Kính 5 ly xây dựng.
Đơn vị tính: m3
MS:
Kho : Công trường CNCG I – Ninh Bình - Đội xây dựng số18
Quý IV- 2000
STT
Chứng từ
Trích yếu
Ngày X-N
Số lượng
SH
NT
Nhập
Xuất
Tồn
Tồn kho 01/10
-
1
69-N
15/11
Mua kính 5 ly xây dựng
15/11
439,17
2
69-X
15/11
Xuất kho cho thi công
15/11
439,17
.....
......
......
.......
........
........
......
.......
Tổng cộng
829,37
829,37
Tồn kho 31/12
-
Phòng kế toán: Thông thường kế toán vật liệu nhận được các chứng từ do kế toán đội gửi lên. sau khi tiến hành kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của chứng từ, kế toán chi tiết phải ghi vào sổ chi tiết vật liệu theo số lượng, đơn giá, thành tiền. Kế toán chi tiết vật tư định kỳ phải đối chiếu số liệu trên sổ chi tiết với số liệu trên thẻ kho do thủ kho đội lập, đồng thời phải tổng hợp số liệu kế toán chi tiết từ sổ chi tiết vào bảng tổng hợp xuất, nhập, tồn kho vật liệu theo từng nhóm, loại vật liệu.
Sổ chi tiết vật liệu
Tên vật liệu: Kính 5 ly xây dựng
Quý IV - 2000
Công ty
Diễn giải
TK đ/ư
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
Sl
T. tiền
Sl
T. tiền
Sl
Tt
Tồn kho 01/10/2000
-
69
15/11
Mua kính 5 ly xây dựng
1362
62.100
439,17
27.272.457
69
15/11
Xuất kho thi công
621
62.100
439,17
27.272.457
.....
.......
........
.....
......
......
......
.....
........
...
....
Cộng
829,37
51.503.877
829,37
51.503.877
Tồn kho 31/12
-
Ngày 31 tháng 12 năm 2000
Người ghi sổ Kế toán trưởng
Trên cơ sở số liệu của các sổ chi tiết vật liệu mở cho từng loại vật liệu kế toán chi tiết lên bảng tổng hợp nhập xuất tồn củ tất cả các loại vật liệu trên cùng một bảng , mỗi loại vật liệu chiếm 1 dòng.
3.6. Kế toán tổng hợp vật liệu.
Công ty xây dựng và phát triển nông thôn áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán. Các nghiệp nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh hàng ngày lên các bảng kê, sổ chi tiết,...
Khi đội mua vật liệu kế toán ghi:
Nợ TK 152: Giá ghi trên hoá đơn không thuế + các chi phí có liên quan
Nợ TK 1331: Thuế GTGT đầu vào.
Có TK 1362: Công ty tạm ứng cho đội xây dựng để mua vật liệu.
Khi xuất kho vật liệu cho thi công:
Nợ TK 621: Chi phí NVLTT.
Có TK 152: Vật liệu xuất kho cho thi công.
Còn nếu vật liệu hao hụt trong bảo quản trong định mức đưa về chi phí quản lý doanh nghiệp, ngoài định mức thì thủ kho phải bồi thường. Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 642: Hao hụt trong định mức cho phép.
Nợ TK 111: Thủ kho phải bồi thường.
Có TK 152: Số vật liệu thiếu hụt.
Nếu phát hiện vật liệu thừa kế toán ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 152
Có TK 642
Nếu xuất dùng cho quản lý doanh nghiệp kế toán ghi:
Nợ TK 642
Có TK 152
Nếu xuất vật liệu ủng hộ, tặng biếu kế toán ghi:
Nợ TK 4312
Có TK 152
Dựa trên cơ sở các chứng từ do kế toán đội gửi lên kế toán vl tiến hành lập các bảng kê. Bảng kê chứng từ được lập riêng cho từng công trình là bảng tập hợp chứng từ có phân loại theo định khoản. Bảng kê chính là cơ sở để lập các chứng từ –ghi sổ. Hiện nay do chính sách mới công ty giao cho đôi xây dựng tự lo lấy khâu nguyên vật liệu nên chủ yếu là sử dụng bảng kê TK1362 bên Có để tập hợp chứng từ nhập mua vật liệu. Hầu hết các bảng kê đều do kế toán đội lậpvà gửi lên nhưng cũng có công trình bảng kê chứng từ do kế toán vật liệu lập. Thông thường kế toán sẽ tập hợp chứng từ để theo dõi chi phí riêng cho từng công trình. Tất cả các chứng từ phát sinh có liên quan đến công trình như phiếu nhập, phiếu xuất, các hoá đơn, giấy tạm ứng,... được tập hợp trong suốt quá trình thi công công trình. Các bảng kê chứng từ, chứng từ ghi sổ lập cho công trình đó cũng được lưu trong cặp hồ sơ đó. Cặp hồ sơ cho từng công trình sau khi hoàn thành sẽ được bảo quản và lưu trữ tại phòng tài vụ cuả công ty.
Bảng kê chứng từ phát sinh bên có TK 1362 ( Trích )
Quý IV- Công trình trường công nhân cơ giới I Ninh Bình
SHCT
Nội dung
Tổng
số tiền
TK ghi bên Nợ
SCT
NTCT
TK152
TK1331
TK627
102
04/10
Mua khuôn cửa cho
công trình
1.280.000
1.241.600
38.400
103
05/10
Mua khoá Minh Khai cho công trình
1.360.000
1.319.200
40.800
104
05/10
Mua xi măng
7.040.000
6.400.000
640.000
105
15/10
Nộp tiền
điện thoại
213.524
213.524
.......
........
...........
.........
........
......
.......
110
15/10
Mua kính 5 ly cho xây dựng
26.654.562
24.231.420
2.423.142
......
........
............
.........
.........
............
.........
118
15/11
Mua kính 5 ly cho xây dựng
29.999.702
27.272.457
2.727.245
......
......
.........
........
.........
........
.......
Cộng
1.141.640.712
87.549.000
15.856.788
Khi xuất vật liệu cho thi công thì kế toán sử dụng bảng kê chứng từ bên có TK 152 để tập hợp chứng từ xuất.
Việc nhập xuất ở đây chủ yếu liên quan đến 2 TK 152 và TK 1362 vì vậy bảng kê bên có TK1362 và bảng kê bên có TK 152 được sử dụng phổ biến nhất.
Bảng kê chứng từ bên có TK152
( Công trình trường CNCG I Ninh Bình)
Quý IV năm 2000
SHCT
Nội dung
Tổng số tiền
TK đối ứng Nợ
SH
NT
TK621
TK ....
62
05/10
Xuất ống F 48 cho thi công trình
4.562.021
4.562.021
63
05/10
Xuất khuôn cửa để thi công trình
1.241.600
1.241.600
........
......
........
.......
.......
.......
67
15/10
Xuất kính 5 ly để thi công công trình
24.231.420
24.231.420
........
.......
........
.......
.......
.......
Cộng
1.141.640.712
1.141,640.712
Sau đó trên cơ sở sốliệu đã được tập hợp trên các bảng kê chứng từ, kế toán tổng hợp lập các chứng từ ghi sổ và đăng ký chứng từ ghi sổ được lập riêng cho từng công trình, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ được lập cho tất cả các công trình của cả các đội xây dựng trong công ty.
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31 tháng 12 năm 2000 số: 94
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số Công ty
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Hoàn chi phí công trình trường công nhân cơ giới Ninh Bình
152
1.141.640.712
133
87.549.000
1362
1.229.189.712
Cộng
1.229.189.712
1.229.189.712
Kèm theo ....... chứng từ gốc.
Kế toán trưởng Người lập biểu
Chứng từ ghi sổ số 95
Ngày 31 tháng 12 năm 2000
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Xuất vật tư thi công công trình trường công nhân cơ giới I Ninh Bình
621
1.141.640.712
152
1.141.640.712
Cộng
1.141.640.712
1.141.640.712
Kèm theo ...... chứng từ gốc.
Kế toán trưởng Người lập biểu.
Tổng cty XD và PTNT sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Cty XD và PTNT Năm 2000.
Công ty- GS
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
NT
SH
Nợ
Có
Nợ
Có
......
.......
.........
.......
......
......
.......
12/2000
94
Hoàn chi phí công trình trường CNCG I Ninh Bình
152
1.141.640.712
1331
87.549.000
1362
1.229.189.712
12/2000
95
Xuất vật tư thi công công trình trường CNCG I Ninh Bình
621
1.141.640.712
152
1.141.640.712
.........
.......
........
......
......
..........
........
Sổ cái TK 152
Bên Nợ Năm 2000 Dư đầu kỳ: 0
CT-GS
Số tiền
TK đối ứng
NT
SH
TK1362
TK...
.........
......
.........
.......
......
12/2000
62
78.550.602
78.550.602
12/2000
64
295.549.959
295.549.959
12/2000
66
410.633.307
410.633.307
..........
........
..............
..........
..........
12/2000
94
1.141.640.712
1.141.640.12
.......
.....
..........
..............
........
12/2000
146
452.343.458
452.343.458
Dư cuối kỳ:
Sổ cái TK 152
Bên Có Năm 2000
CT-GS
Tổng số tiền
TK đối ứng
NT
SH
TK 621
TK...
......
........
............
........
....
12/2000
63
78.550.602
78.550.602
12/2000
65
295.549.959
295.549.959
....
.........
........
.......
..........
12/2000
95
1.141.640.712
1.141.549.712
........
.........
........
......
..........
12/2000
137
109.206.900
10.206.900
Cộng
21.735.890.711
21.735.890.711
Sổ cái TK 1362( Trích cột)
Bên có
CT-GS
TK đối ứng ghi bên Nợ
NT
SH
TK 152
TK1331
TK...
.......
.......
.........
.......
........
12/2000
62
7.550.602
4.884.208
12/2000
64
295.549.959
29.545.995
........
.........
.........
........
.........
12/2000
94
1.141.640.712
87.549.000
.........
........
..........
........
.......
12/2000
146
452.343.458
45.234.345
Cộng
21.735.890.711
1.478.537.220
Sổ cái TK 621
Bên Có
NT
Số CT – GS
Số tiền
TK đối ứng
TK154
TK...
12/2000
149
21.735.890.711
21.735.890.711
Cộng
21.735.890.711
21.735.890.711
Sổ cái TK 621.
Bên Nợ
CT - GS
Tổng số tiền
TK đối ứng ghi Có
NT
SH
TK152
TK ...
12/2000
63
78.550.602
78.550.602
12/2000
65
295.549.959
295.549.959
12/2000
67
410.633.307
410.633.307
...........
..........
...........
............
............
12/2000
95
1.141.640.712
1.141.640.712
...........
...........
............
..........
.............
12/2000
137
109.206.900
109.206.900
Cộng
21.735.890.711
21.735.890.711
3.7 Nhận xét chung về công tác kế toán vật liệu ở công ty.
Công ty xây dựng và phát triển nông thôn là một doanh nghiệp trẻ nhưng công ty đã cố gắng để hoà nhịp với quỹ đạo nền kinh tế nói chung và các đơn vị trong ngành xây dựng cơ bản nói riêng. Với số vốn đầu tư ít, máy móc trang thiết bị dùng cho sản xuất chưa nhiều, kinh nghiệm hoạt động trên thương trường còn nhiều hạn chế song công ty đã đạt được những thành tích cơ bản đáng kể là sản lượng xây lắp ngày càng tăng, số lượng khách hàng ngày càng lớn, nhiều hợp đồng được ký kết. Những thành tích mà công ty đạt được đã chứng tỏ được năng lực và sự cố gắng vượt bậc của toàn công ty: Đội ngũ lãnh đạo phối hợp chặt chẽ với các phòng ban và toàn thể cán bộ công nhân viên. công ty luôn có những định hướng đúng đắn về yêu cầu mục đích, nhiệm vụ trong quản ký tổ chức sản xuất, tổ chức hạch toán phù hợp với đặc điểm chung của ngành. Bên cạnh những kết quả đạt được công ty vẫn không ngừng tiếp thu tận dụng những kinh nghiệm, áp dụng tiến bộ KHKT vào sản xuất để tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm cao.
Về bộ máy quản lý: Công ty đã tổ chức bộ máy tương đối hợp lý, các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu quả, cung cấp kịp thời và chính xác các thông tin cần thiết cho lãnh đạo công ty trong việc giám sát kỹ thuật, quản lý kinh tế, khoa học phù hợp điều kiện hiện nay với yêu cầu quản lý và đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty.
Về tổ chức bộ máy kế toán: Phòng tài vụ của công ty được bố trí hợp lý chặt chẽ, các công việc được phân công một cách rõ ràng cụ thể phù hợp với yêu cầu từng bộ phận. Đội ngũ kế toán có năng lực trình độ, nhiệt tình trung thực có nhiều kinh nghiệm trong công tác kế toán, xứng đáng là cánh tay đắc lực cho bộ máy quản lý công ty. Tuy chưa có những hướng dẫn quy định cụ thể rõ ràng về chế độ kế toán mới song bộ máy kế toán của công ty đã vận dụng một cách linh hoạt và sáng tạo vào điều kiện cụ thể của công ty.
Về hệ thống sổ sách chứng từ kế toán: Phòng tài vụ công ty đã xây dựng sổ sáchvới cách thức ghi chép, phương pháp hạch toán khoa học hợp lý phù hợp với yêu cầu, mục đích chế độ kế toán đáp ứng đầy đủ các thông tin hữu dụng đối với từng yêu cầu quản lý của công ty và đối tượng liên quan khác. phòng tài vụ công ty đã áp dụng hình thức CT – GS thống nhất với quy định của tổng công ty đã tận dụng được những ưu điểm của hình thức kế toán này là dễ ghi chép mẫu sổ đơn giản, thuận lợi cho việc cơ giới hoá công tác kế toán.
Là đơn vị kinh doanh xây lắp nên chi phí về nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn ( 70%) giá thành sản phẩm xây dựng, là yếu tố trực tiếp cấu thành nên giá thành và thực thể sản phẩm nên việc tổ chức, giám sát, quản lý, hạch toán vật liệu ở công ty là rất cần thiết. Công ty dẫ đạt được một số ưu điểm như sau:
+ Tổ chức tốt hệ thống chứng từ liên quan đến nhập xuất vật liệu.
+ Nhìn chung sử dụng các TK để phản ánh tình hình nhập xuất vật liệu phù hợp với quy định chung.
+ Tuân thủ nguyên tắc đánh giá vật liệu theo giá vốn thực tế của vật liệu.
+ Trình tự tập hợp phân loại chứng từ, ghỉ kế toán khá hợp lý và khoa học.
Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế:
+ Kế toán công ty sử dụng TK 1362 để hạch toán nghiệp vụ ứng tiền cho các đội là chưa hợp lý bởi vì đội không phải đơn vị hạch toán độc lập, không có tổ chức kế toán riêng( Mặc dù ở mỗi đội đều có một kế toán nhưng họ chỉ làm nhiệm vụ thu thập chứng từ và xử lý ban đầu ). Vì thế công ty không nên sử dụng TK1362 để hạch toán cho nghiệp vụ ứng tiền cho các đội xây dựng. Cụ thể thay vì sử dụng TK1362 công ty nên sử dụng TK141 “ tạm ứng” và hạch toán như sau:
Nợ TK141( Chi tiết cho từng đơn vị nhận tạm ứng)
Có TK 111,112,...
Thay vì hạch toán:
Nợ TK 1362( Chi tiết cho từngđơn vị nhận tạm ứng)
Có TK 111,112,...
Khi hoàn ứng các công trình cho các công ty nên hạch toán:
NợTK152: Vật liệu mua cho thi công.
Nợ TK 1331: Thuế GTGT đầu vào
Có TK141: Hoàn ứng chi phí
Thay vì khi hoàn ứng chi phí công ty hạch toán:
Nợ TK 152
Nợ TK1331
Có TK 1362
Công ty nên hạch toán theo sơ đồ sau:
TK111,112, ... TK141 TK152 TK621ứng
(1) (2) (4)
TK1331
(3)
Chú thích:
ứng cho đội bằng tiền.
Hoàn ứng chi phí về vật liệu.
Thuế GTGT đầu vào.
Xuất vật liệu cho thi công.
Ngoài ra việc theo dõi hạch toán nguyên vật liệu là một phần hành rất quan trọng mà trong đó chủ yếu là việc theo dõi tình hình nhập xuất tồn vật liệu thông qua TK152 và tập hợp chi phí tính giá thành công trình qua TK 621. Nhưng trên thực tế công ty không mở sổ theo dõi chi tiết nguyên vật liệu theo chỉ tiêu NVL chính, NVL phụ, nhiên liệu... vì thế việc quản lý công tác kế toán vật liệu tại công ty chưa được rõ ràng và cụ thể. Công ty nên mở sổ cái TK 152 theo mẫu sau:
Hiện nay tại công ty quy định một tháng các kế toán đội gửi chứng từ lên phòng kế toán một lần vào cuối tháng vì thế công tác kế toán thường thực hiện vào những ngày cuối tháng làm cho công việc rất dồn dập vào cuối tháng nhất là kế toán vật liệu. Để phân phối công việc một cách hợp lý và việc lập báo cáo kế toán kịp thời hơn đông thời cũng tránh xảy ra sai sót công ty nên quy định việc chuyển chứng từ từ các đội xây dựng nên công ty theo định kỳ từ 10 –15 ngày 1 lần. Đồng thời công ty cũng nên giám sát chặt chẽ hơn đối với công tác này vì hiện nay việc tập hợp chứng từ gửi lên phòng tài vụ của công ty chưa được khẩn trương và nghiêm túc theo đúng quy định.
Kết luận.
Kế toán vật liệu chiếm một vị trí quan trọng trong công tác kế toán ở các đơn vị sản xuất. Không những kế toán vật liệu là một trong những yếu tố để tính chính xác đầy đủ giá thành sản phẩm mà còn là một điều kiện để quản lý được chặt chẽ một bộ phận tài sản lưu động của đơn vị.
Công ty xây dựng và phát triển nông thôn đã hiểu rõ được vai trò của vật liệu và hạch toán vật liệu. Tuy nhiên để kế toán nói chung và kế toán vật liệu nói riêng thực sự trở thành công cụ quản lý kinh tế góp phần quyết định cho sự phát triển chung của toàn công ty thì công ty cần kiện toàn và tổ chức kế toán một cách chính xác khoa học đảm bảo đúng chế độ kế toán ban hành theo quy định của BTC.
Sau một thời gian thực tập tại công ty thấy được những mặt mạnh cũng như những hạn chế của công tác kế toán vật liệu em đã mạnh dạn đề xuất một vài ý kiến đóng góp hy vọng góp một phần nhỏ để hoàn thiện hơn công tác kế toán vật liệu của công ty.
Hà Nội ngày 10 tháng 7 năm 2001
Sinh viên thực hiện.
Lê Thị Hoài Thanh
Tài liệu tham khảo
1.Giáo trình tổ chức hạch toán kế toán.
2. Giáo trình lý thuyết kiểm toán.
3. Giáo trình kế toán tài chính.
4. Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính.
5. Tạp chí kế toán.
6. Tạp chí kiểm toán.
...........................................
Mục lục
Trang
Lời mở đầu
1
Phần 1: Đặc điểm hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý ở công ty xây dựng và phát triển nông thôn
3
1.1Quá trình hình thành và phát triển
3
1.2 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
5
Phần 2: Tổ chức công tác kế toán tại công ty xây dựng
và phát triển nông thôn
7
2.1 Bộ máy kế toán tại công ty
7
2.2 Hình thức kế toán công ty đang áp dụng
10
Phần 3: Tổ chức kế toán vật tư ở công ty xây dựng
và phát triển nông thôn
13
3.1 Đặc điểm vật tư của công ty
13
3.2 Phân loại vật liệu theo yêu cầu của công tác quản lý
14
3.3 Đánh giá vật liệu
16
3.3.1 Với vật liệu nhập mua
16
3.3.2 Với vật liệu xuất kho
16
3.4 Tổ chức hạch toán ban đầu về vật tư
17
3.4.1 Tổ chức nhập vật tư
17
3.4.2 Tổ chức xuất kho vật tư
20
3.5 Kế toán chi tiết vật liệu
21
3.6 Kế toán tổng hợp vật liệu
23
3.7 Nhận xét chumg về công tác kế toán vật liệu ở công ty
31
Kết luận
35
Tài liệu tham khảo
36
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT203.doc