Đề tài Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH tiếp vận VINAFCO

Tài liệu Đề tài Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH tiếp vận VINAFCO: Lời mở đầu Sử dụng hợp lý chính sách lương, thưởng đối với người lao động : hình thức lương hợp lý là đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích cán bộ công nhân viên không ngừng tăng năng suất lao động , sử dụng hợp lý đầy đủ thời gian lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm. Mọi lao động đều tự hào về mức lương cao của mình , đó là quyền tự hào chính đáng. Ở một mức độ nhất định tiền lương là bằng chứng rõ ràng thể hiện giá trị, địa vị, uy tín của một người lao động đối với gia đình, Công ty, xã hội, thể hiện sự đánh giá đúng mức năng lực và công lao của người lao động . Khi nhân viên cảm thấy họ được trả lương không xứng đáng , họ sẽ không tích cực làm việc. Do đó , hệ thống lương đóng vai trò quan trọng trong chính sách khuyến khích vật chất và tinh thần đối với nhân viên . Công ty TNHH tiếp vận VINAFCO luôn luôn đưa yếu tố con người làm tiền đề cho sự tồn tại phát triển của Công ty. Cán bộ công nhân viên của Công ty luôn được đào tạo và đào tạo lại để đáp ứng nhu cầu ...

docx91 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1026 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH tiếp vận VINAFCO, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Sử dụng hợp lý chính sách lương, thưởng đối với người lao động : hình thức lương hợp lý là đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích cán bộ công nhân viên không ngừng tăng năng suất lao động , sử dụng hợp lý đầy đủ thời gian lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm. Mọi lao động đều tự hào về mức lương cao của mình , đó là quyền tự hào chính đáng. Ở một mức độ nhất định tiền lương là bằng chứng rõ ràng thể hiện giá trị, địa vị, uy tín của một người lao động đối với gia đình, Công ty, xã hội, thể hiện sự đánh giá đúng mức năng lực và công lao của người lao động . Khi nhân viên cảm thấy họ được trả lương không xứng đáng , họ sẽ không tích cực làm việc. Do đó , hệ thống lương đóng vai trò quan trọng trong chính sách khuyến khích vật chất và tinh thần đối với nhân viên . Công ty TNHH tiếp vận VINAFCO luôn luôn đưa yếu tố con người làm tiền đề cho sự tồn tại phát triển của Công ty. Cán bộ công nhân viên của Công ty luôn được đào tạo và đào tạo lại để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh . Việc phân phối tiền lương , tiền công đúng với sức lao động và việc luôn luôn quan tâm đến đời sống cán bộ công nhân viên chính là tiền đề cho sự phát triển của Công ty . Qua thời gian học tập và nghiên cứu tại Viện Đại Học Mở Hà Nội, chuyên nghành kế toán và đi sâu tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH tiếp vận VINAFCO, với kiến thức đã thu nhận được em thấy công tác hạch toán lao động và tiền lương của Công ty đa dạng và phong phú , tuy nhiên cũng còn có một số vấn đề khó khăn và tồn tại . Được sự giúp đỡ của cô ……………………………. , cùng các anh chị trong phòng kế toán hành chính của Công ty VINAFCO em xin mạnh dạn đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu và viết chuyên đề : Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH tiếp vận VINAFCO Ngoài phần mở đầu , chuyên đề còn có ba phần chính : - Chương I : Lý luận chung về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương. - Chương II : Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH tiếp vận VINAFCO. - Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán tiền lương và nâng cao hiệu quả sử dụng người lao động. Em xin được chân thành cảm ơn cô giáo……………, các thầy cô giáo trong khoa kế toán và các anh chị trong phòng kế toán hành chính Công ty VINAFCO đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG. I.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG. 1. Tiền lương và ý nghĩa của tiền lương : a. Khái niệm và bản chất kinh tế của tiền lương : Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp, đồng thời cũng là quá trình tiêu hao các yếu tố các yếu tố lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Trong đó lao động với tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của con người sử dụng các tư liệu lao động nhằm tác động biến đổi các đối tượng lao động thành các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của mình. Để đảm bảo tiến hành liên tục quá trình tái sản xuất, trước hết cần phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động , nghĩa là sức lao động do con người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới dạng thù lao lao động. Tiền lương( tiền công) chính là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng công việc của họ. Tiền lương không chỉ là phạm trù kinh tế mà còn là yếu tố hàng đầu của các chính sách xã hội liên quan trực tiếp tới đời sống của người lao động. Trong nền kinh tế thị trường, tiền lương là biểu hiện bằng tiền giá trị sức lao động, là giá cả sức lao động. Cũng như các thị trường khác, thị trường sức lao động hoạt động theo quy luật cung cầu. Mọi công dân có quyền thuê mướn , sử dụng sức lao động và trả công phù hợp với giá trị sức lao động theo đúng quy định của nhà nước. Tiền lương được biểu hiện là số lượng tiền tệ mà người sử dụng lao động trả cho người lao động khi họ hoàn thành công việc theo chức năng, nhiệm vụ được pháp luật quy định hoặc hai bên dã thoả thuận trong hợp đồng lao động. Từ khái niệm trên cho thấy, bản chất của tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành trên cơ sở sức lao động. Thông qua sự thoả thuận giữa người có sức lao động và người thuê mướn, sử dụng sức lao động đồng thời chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế trong đó có quy luật cung cầu. Mặt khác tiền lương phải bao gồm đầy đủ các yếu tố cấu thành để đảm bảo nguồn thu nhập, nguồn sống chủ yếu của bản thân và gia đình người lao động , là điều kiện để người hưởng lương hoà nhập vào thị trường xã hội. Hơn nữa tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ. Nói cách khác tiền lương chính là một nhân tố thúc đẩy năng suất lao động . * Quỹ tiền lương : còn gọi là tổng mức tiền lương, là tổng số tiền mà doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức dùng để trả lương và các khoản phụ cấp có tính chất lương cho toàn bộ công nhân viên (thường xuyên và tạm thời) trong một thời kỳ nhất định. Quỹ tiền lương bao gồm các khoản sau : + Tiền lương tính theo thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm, tiền lương khoán. + Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan, trong thời gian được điều động công tác, làm nghĩa vụ theo chế độ quy định,thời gian nghỉ phép , thời gian đi học,… Ngoài ra trong tiền lương kế hoạch còn được tính các khoản tiền trợ cấp bảo hiểm xã hội trong thời kì ốm đau, thai sản, tai nạn lao động … về phương diện hạch toán, tiền lương trả cho công nhân trong doanh nghiệp được chia làm hai loại : Tiền lươnng chính Tiền lương phụ iTiền lương chính là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và khoản phụ cấp kèm theo (phụ cấp chức vụ, phụ cấp khu vực…) iTiền lương phụ là tiền lương trả cho công nhân viên thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian công nhân viên nghỉ được hưởng theo chế độ quy định của nhà nước (nghỉ phép, nghỉ vì ngừng sản xuất…) Việc phân chia tiền lương thành tiền lương chính và tiền lương phụ có ý nghĩa quan trọng trong công tác kế toán và phân tích tiền lương trong giá thành sản phẩm Tiền lương phụ của công nhân sản xuất không gắn liền với từng loại sản phẩm nên được hạch toán gián tiếp vào chi phí sản xuất sản phẩm. Quản lý quỹ tiền lương trong doanh nghiệp phải trong quan hệ với thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm sử dụng hợp lý quỹ tiền lương, tiền thưởng, thúc đẩy tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm sản xuất. b.Ý nghĩa, chức năng của tiền lương -Ý nghĩa : + Đối với người lao động thì khoản thu nhập chủ yếu của người lao động dùng để tái sản xuất sức lao động và thoả mãn các nhu cầu tiêu dùng của bản thân người lao động và những người trong gia đình . + Đối với xã hội thì tiền lương thể hiện chính sách của một quốc gia. + Đối với doanh nghiệp tiền lương là đòn bẩy kinh tế để động viên và thúc đẩy người lao động tạo ra nhiều sản phẩm cho doanh nghiệp và cho xã hội. Tiền lương có một vai trò rất lớn , không chỉ đối với riêng bản thân người lao động mà còn đối với cả nền kinh tế đất nước.Vai trò đó dược thể hiện ở những điểm sau : + Tiền lương luôn gắn liền với người lao động , là nguồn sống chủ yếu của bản thân và gia đình họ. Tiền lương kích thích người lao động nâng cao năng lực làm việc của mình , phát huy mọi khả năng vốn có để tạo ra năng suất lao động, vươn tới tầm cao hơn của tài năng, sức lực và sáng tạo góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển. + Tiền lương tác động tích cực đến việc quản lý kinh tế, tài chính, quản lý lao động, kích thích sản xuất . Chính từ vai trò đặc biệt của tiền lương, để tiền lương thực sự là thước đo cho mỗi hoạt động của mỗi cơ sở kinh tế, từng người lao động và là đòn bẩy kinh tế, đòi hỏi tiền lương phải thực hiện được chức năng cơ bản của nó, đảm bảo cho người lao động không những duy trì được cuộc sống thường ngày trong quá trình làm việc, bảo đảm tái sản xuất sức lao động một cách tốt nhất và còn đủ khả năng dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi không còn khả năng lao động hoặc trong những trường hợp gặp bất trắc rủi ro. - Chức năng của tiền lương + Tiền lương là thước đo giá trị , là cơ sở để điều chỉnh giá cả cho phù hợp khi giá cả biến động. Là thước đo để xác định mức tiền công các loại lao động , là căn cứ để thuê mướn lao động, là cơ sở để xác định đơn giá sản phẩm . + Tiền lương có chức năng tái sản xuất sức lao động nhằm duy trì năng lực làm việc lâu dài và có hiệu quả cho các quá trình sau và phần còn lại đảm bảo cho các nhu cầu thiết yếu của cac thành viên gia đình người lao động . Đời sống của bản thân và gia đình người lao động hoà nhập và biến động cùng với biến động của nền kinh tế. Sự thay đổi về các điều kiện kinh tế, sự biến động trên các lĩnh vực hàng hoá, giá cả có ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống của họ. Vì vậy, tiền lương trả cho người lao động phải bù đắp những hao phí sức lao động cả trước, trong và sau quá trình lao động, cũng như những biến động về giá cả trong sinh hoạt , những rủi ro hoặc các chi phí khác phục vụ cho việc nâng cao trình độ nghành nghề… + Chức năng kích thích : để đảm bảo cho người lao động làm việc có năng suất cao, hiệu quả rõ rệt thì người sử dụng lao động cần quan tâm tới tiền lương để kích thích người lao động. Ngoài ra người sử dụng lao động cần áp dụng biện pháp thưởng. Số tiền này bổ sung cho tiền lương, mang tính chất nhất thời, không ổn định nhưng lại có tác động mạnh mẽ tới năng suất, chất lượng và hiệu quả lao động . + Chức năng tích luỹ : nhằm đảm bảo tiền lương của người lao động không những duy trì được cuộc sống hàng ngày trong thời gian làm việc mà còn để lại dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi họ hết khả năng lao động hoặc gặp bất trắc rủi ro. 2. Các hình thức trả lương - Chế độ tiền lương là tổng hợp các quy định của nhà nước phân biệt việc trả lương theo thời trình độ lành nghề, điều kiện lao động, theo ngành và lĩnh vực lao động khác nhau. Cơ sở để xác định mức trả công lao động là mức đống góp lao động được xã hội thừa nhận. Mức đóng góp lao động của người lao động thể hiện qua công việc mà họ thực hiện hoàn thành. Để thực hiện, hoàn thành một công việc đòi hỏi người lao động một mặt phải có một trình độ lành nghề tương ứng nhất định. Đòi hỏi này mang tính khách quan và được quy định bởi mức độ phức tạp của công việc – đó là những đặc tính vốn có của lao động cụ thể. Mặt khác trong quá trình thực hiện công việc do ảnh hưởng của điều kiện và môi trường lao động nên người lao động phải tiêu hao thêm một lượng năng lượng nhất định. Sự tiêu hao này là biểu hiện của tiêu hao lao động. Như vậy mức đóng góp của lao động được thể hiện qua : + Mức độ phức tạp của công việc biểu hiện qua yêu cầu về trình độ lành nghề. + Mức tiêu hao lao động biểu hiện qua điều kiện và môi trường lao động. - Do những đặc điểm khác nhau về lao động cả ở mức độ phức tạp và điều kiện lao động giữa các ngành nghề và lĩnh vực lao động nên chế độ tiền lương được nhà nước quy định thể hiện qua hệ thống các thang bảng lương cũng rất khác nhau. Một vấn đề quan trọng làm nền tảng cho việc xây dựng các thang, bảng lương hợp lý để đảm bảo trả lương cho người lao động theo năng suất, chất lượng, hiệu quả, đó là việc xác định mức tiền lương tối thiểu hợp lý, có cơ sở khoa học cả về mặt kinh tế và xã hội. + Tiền lương tối thiểu là số tiền nhất định trả cho người lao động tương ứng với trình độ lao động giản đơn nhất, cường độ lao động nhẹ nhàng nhất, diễn ra trong điều kiện lao động bình thường. Số tiền đó đảm bảo nhu cầu tiêu dùng các tư liệu sinh hoạt ở mức tối thiểu cần thiết để tái sản xuất sức lao động của bản thân người lao động. Từ khái niệm trên cho thấy tiền lương tối thiểu có những đặc điểm sau : iĐược xác định ứng với trình độ lao động giản đơn nhất .Tương ứng với cường độ lao động nhẹ nhàng nhất trong điều kiện làm việc bình thường. iĐảm bảo nhu cầu tiêu dùng ở mức tối thiểu cần thiết.Tương ứng với giá tư liệu sinh hoạt chủ yếu ở vùng có mức giá trung bình . - Như vậy, tiền lương tối thiểu không chỉ áp dụng cho lao động giản đơn mà còn là khung pháp lý quan trọng, là nền để trả công cho người lao động toàn xã hội, là mức lương mang tính chất bắt buộc người sử dụng lao động phải trả ít nhất là bằng chứ không được thấp hơn. Vì vậy các các mức lương khác trong thang bảng lương hoặc thoả thuận trong hợp đồng không được thấp hơn mức lương tối thiểu mà nhà nước quy định. Việc quy định mức lương tối thiểu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng không chỉ đối với nhà nước, các đơn vị sử dụng lao động trong lĩnh vực quản lý và sử dụng lao động mà cả đối với đời sống của người lao động: + Thứ nhất : lương tối thiểu là sự đảm bảo có tính pháp lý của nhà nước đối với người lao động trong mọi ngành nghề, khu vực có tồn tại lao động. Bảo đảm đời sống tối thiểu cho phù hợp với khả năng của nền kinh tế. + Thứ hai : là công cụ điều tiết của nhà nước trên phạm vi toàn xã hội và trong từng cơ sở kinh tế nhằm: iLoại bỏ sự bóc lột có thể xảy ra đối với người làm công ăn lương trước sức ép của thị trường iLoại bỏ sự cạnh tranh không công bằng của thị trường lao động. iBảo vệ sức mua cho các mức tiền lương trước sự gia tăng của lạm phát và các yếu tố kinh tế khác. iĐảm bảo sự trả lương tương đương cho những công việc tương đương. Tiền lương tối thiểu ở một mức độ nào đó là sự điều hoà tiền lương trong một nhóm người lao động mà ở đó tiền lương không được tính đúng mức. i Phòng ngừa xung đột trong các ngành. Sự xác định thoả đáng mà các mức tiền lương tối thiểu có thể xoá bỏ một trong những nguyên nhân gây xung đột giữa chủ và thợ để thúc đẩy kinh tế phát triển. + Thứ ba : thiết lập mối quan hệ ràng buộc kinh tế trong lĩnh vực sử dụng lao động, tăng cường trách nhiệm của các bên trong quản lý và sử dụng lao động. Xuất phát từ khái niệm và vai trò nêu trên của tiền lương tối thiểu , mục tiêu của việc xác định mức lương tối thiểu là phải bảo hộ cho toàn thể người lao động làm công ăn lương. Chính vì vậy mà việc xác định tiền lương tối thiểu phải dựa trên căn cứ sau: iHệ thống các nhu cầu tối thiểu của người lao động và gia đình họ. Các nhu cầu này bao gồm : các nhu cầu về mặt sinh học đối với một số mặt hàng thiết yếu theo định hướng và các nhu cầu xã hội như: ăn, mặc, ở, đi lại, học tập,y tế , sinh hoạt, văn hoá, giao tiếp xã hội, bảo hiểm tuổi già và nuôi con. iMức tiền lương chung của cả nước. iChi phí và sự biến động của giá cả sinh hoạt . iMối tương quan về điều kiện sống của các tầng lớp dân cư trong xã hội. iCác nhân tố kinh tế như : mức độ tăng trưởng kinh tế và mức năng suất lao động. iSự đạt được và giữ vững về mức độ có việc làm trên phạm vi vùng và quốc gia. Các yếu tố trên luôn có sự thay đổi nên khi chúng thay đổi thì tiền lương tối thiểu cũng phải được điều chỉnh cho hợp lý. Khi điều chỉnh mức lương tối thiểu cần phải xem xét các vấn đề liên quan như: tốc độ tăng giá cả tư liệu sinh hoạt, tốc độ tăng tiền lương trung bình, sự thay đổi về qui mô và trạng thái gia đình, trình độ thành thạo nghề của người lao động. Từ sự phân tích trên cho thấy tiền lương tối thiểu chung phải được coi là mức nền của toàn bộ hệ thống tiền lương, là “ lưới an toàn ” cho tất cả những người làm công ăn lương trong toàn xã hội. Tiền lương tối thiểu phải gắn liền với các chính sách kinh tế và xã hội, là ngưỡng cuối cùng có thể bảo hộ cho người lao động chống lại sức ép của thị trường lao động và các điều kiện kinh tế khác. - Hệ thống thang lương, bảng lương : thang lương, bảng lương và các chế độ phụ cấp khác là những nội dung quan trọng trong chính sách tiền lương. Việc xây dựng hệ thống thang, bảng lương và xác định hợp lí các mức phụ cấp theo lương phải xuất phát từ đặc điểm lao động khác nhau tronh từng ngành nghề và trong điều kiện lao động cụ thể. Tuy có vai trò khác nhau nhưng đều nhằm mục đích là bù đắp lao động hao phí , đảm bảo cuộc sống cho bản thân người lao động và gia đình họ. Do có đặc điểm khác nhau về lao động nên chế độ tiền lương của công nhân trong doanh nghiệp có khác với chế độ tiền lương của viên chức hành chính sự nghiệp và lực lượng vũ trang. Hệ thống thang, bảng lương của từng khu vực cũng khác nhau và được xây dựng như sau : + Hệ thống bảng lương của viên, công chức hành chính sự nghiệp. + Hệ thống bảng lương của chức vụ dân cử. + Hệ thống bảng lương của lực lượng vũ trang. + Hệ thống thang, bảng lương của công nhân trong doanh nghiệp. Xuất phát từ quan điểm tiền lương của người lao động trong doanh nghiệp phụ thuộc vào sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động, do đó tiền lương của công nhân được qui định riêng và có khác so với lương của nhân viên, công chức hành chính sự nghiệp. Căn cứ xác định mức trả công cho công nhân trong các doanh ngiệp cũng dựa trên hai yếu tố : mức độ phức tạp của công việc thể hiện qua trình độ cần thiết của công nhân để thực hiện công việc và mức tiêu hao lao động. Hệ thống thang, bảng lương doanh nghiệp gồm : Hệ thống thang lương của công nhân được xác định theo ngành ( hoặc một nhóm ngành) kinh tế kĩ thuật. Bảng lương công nhân trực tiếp sản xuất ; Bảng lương chuyên gia , nghệ nhân ; Bảng lương chức vụ quản lý doanh nghiệp chỉ quy định cho ba chức danh : Giám đốc, phó giám đốc và kế toán trưởng, và được xác định theo hạng doanh nghiệp; Bảng lương viên chức chuyên môn, nghiệp vụ và thừa hành phục vụ trong các doanh nghiệp được xác định theo cấp trình độ tương ứng ngạch chuyên môn, nghiệp vụ hành chính sự nghiệp. Việc tính và trả chi phí lao động có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau, tuỳ theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Mục đích của chế độ tiền lương là nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động. Trên thực tế , thường áp dụng các hình thức (chế độ) tiền lương theo thời gian, tiền lương theo sản phẩm và tiền lương khoán. Hiện nay các doanh nghiệp thường kết hợp cả hai hình thức thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên (Hình thức thanh toán tiền lương theo thời gian và hình thức thanh toán tiền lương theo sản phẩm). a. Hình thức trả lương theo thời gian : Thường áp dụng cho lao động , làm cho công tác văn phòng như hành chính quản trị, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ kế toán … Trả tiền lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc trên thực tế. Tiền lương theo thời gian có thể chia ra: Tiền lương tháng : tiền lương tháng là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động : Mức tiền lương của một người trong tháng = Tổng ngày công làm việc thực tế của một người trong tháng * Đơn giá tiền lương của 1người/1ngày -Tiền lương tuần : là tiền lương trả cho 1 tuần làm việc được xác định trên cơ sở tiền lương tháng nhân (x)với 12 tháng và chia (: ) cho 52 tuần . - Tiền lương ngày : là tiền lương trả cho một ngày làm việc và được xác định bằng cách lấy tiền lương tháng chia cho 22 (26) ngày. Đơn giá tiền lương 1 người/ngày Mức lương một người (theo cấp bậc, bậc thợ) * Hệ số phụ cấp = 22(26) - Tiền lưong giờ : là tiền lương trả cho một giờ làm việc và được xác định bằng cách lấy tiền lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn theo qui định của Luật lao động (Không quá 8 giờ/ngày hoặc không quá 40 giờ /1 tuần). Đơn giá tiền lương một giờ Đơn giá tiền lương một ngày = 8 Đơn giá tiền lương 1 ngày, 1 giờ đối với từng người là căn cứ để tính ra tiền lương làm thêm giờ của công nhân . Do những hạn chế nhất định của hình thức trả lương theo thời gian ( mang tính bình quân, chưa thực sự gắn với kết quả sản xuất) nên để khắc phục phần nào hạn chế đó, trả lương theo thời gian có thể được kết hợp chế độ tiền thưởng để khuyến khích người lao động hăng hái làm việc. b. Hình thức trả lương theo sản phẩm : Tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm họ làm ra. Việc trả lương theo sản phẩm có thể tiến hành theo nhiều hình thức khác nhau như trả theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế, trả theo sản phẩm gián tiếp, trả theo sản phẩm có thưởng, theo sản phẩm luỹ tiến . Theo hình thức này căn cứ vào khối lượng sản phẩm của công nhân sản xuất đã được nghiệm thu và đánh giá tiền lương của một sản phẩm để tính ra tiền lương phải thanh toán cho từng người . Mức lương phải thanh toán cho một người = Tổng số sản phẩm hoàn thành (được nghiệm thu) Đơn giá * tiền lương một sản phẩm Đơn giá tiền lương 1 sản phẩm do phòng kế hoạch hoặc kĩ thuật định ra dựa trên sự hao phí về các khoản chi phí nhân công đối với từng bậc thợ và từng sản phẩm. Hình thức thanh toán tiền lương theo sản phẩm được chia thành nhiều loại : - Thanh toán tiền lương theo sản phẩm không hạn chế : nghĩa là căn cứ vào số sản phẩm hoàn thành của người công nhân để tính ra mức tiền lương cần thanh toán . - Thanh toán tiền lương theo sản phẩm có thưởng : Mỗi một người công nhân ở các bộ phận tay nghề khác nhau khi sản xuất ra sản phẩm tới một giới hạn nào đó ( tuỳ theo qui định của đơn vị ) có chế độ thưởng phù hợp. c. Hình thức trả lương khoán : Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng và chất lượng công việc mà họ hoàn thành trong một thời gian nhất định. Tiền lưong khoán, khối lượng khoán công việc áp dụng cho các công việc đơn giản có tính chất đột xuất mà xét thấy không có lợi về mặt kinh tế khi chúng ta trả lương theo sản phẩm. Tiền lương khoán gọn đến sản phẩm cuối cùng là hình thức trả lương theo sản phẩm đơn giá tập hợp cho sản phẩm hoàn thành đến công việc cuối cùng. Hình thức này áp dụng cho những doanh nghiệp mà quá trình sản xuất trải qua nhiều giai đoạn công nghệ nhằm khuyến khích người công nhân quan tâm đến sản phẩm cuối cùng . Hình thức trả lương khoán áp dụng trong xây dựng cơ bản, trong nông nhiệp và sửa chữa cơ khí. Giống như thanh toán tiền lương theo sản phẩm có thưởng khi hoàn thành xuất sắc công việc, việc chia tiền lương thưởng cho các thành viên trong tổ (nhóm) thường căn cứ vào mức lương của từng cá nhân đó đối với việc hoàn thành công việc chung của tổ (nhóm). Cách trả tiền lương này kích thích nhân viên không chỉ nỗ lực bản thân tích cực làm việc mà còn quan tâm nhắc nhở đến nhân viên khác cùng làm tốt, khuyến khích người lao động hoàn thành nhanh chóng khối lượng công việc và đảm bảo chất lượng công việc thông qua hợp đồng khoán. Bên cạnh chế độ tiền lương, tiền thưởng được hưởng trong quá trình sản xuất kinh doanh, người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong trường hợp ốm đau, thai sản… Các quỹ này được hình thành một phần do người lao động đóng góp, phần còn lại được tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp . Với các hình thức lương áp dụng trả cho tập thể ngưòi lao động, lương khoán trả lương theo sản phẩm nhóm. Trước hết căn cứ vào khối lượng công việc ( sản phẩm) hoàn thành của nhóm tính tiền lương trả cho cả nhóm . Sau đó dựa trên cơ sở thời gian lao động và sự khuyến khích của từng cá nhân tập thể để áp dụng phương pháp chia lương cho từng người lao động . PHƯƠNG PHÁP I : Chia lương theo cấp bậc và thời gian làm việc. Phương pháp này áp dụng trong trường hợp cấp bậc công việc phù hợp với cấp bậc kĩ thuật của người lao động . .. STT Tên người Lao động Cấp bậc kỹ thuật Thời gian làm việc Mức lương 1 ngày Hệ số quy đổi Số ngày quy đổi Tiền lương 1 2 3 4 5 6 7 8 1 2 . . . n TỔNG CỘNG Cấp bậc kĩ thuật càng cao thì hệ số quy đổi càng lớn. PHƯƠNG PHÁP II: Chia lương theo cấp bậc và thời gian lam việc kết hợp với bình công điểm áp dụng trong trường hợp cấp bậc kĩ thuật của người lao động không phù hợp với cấp bậc công việc được giao. Do đó dẫn đến chênh lệch năng suất lao động giũa các thành viên trong tập thể nên phải kết hợp với bình công điểm. Tiền lương phân chia theo cách này gồm 2 bộ phận . iPhần 1 : Tiền lương hưởng theo cấp bậc công việc được giao . iPhần 2 : Phần chênh lệch giữa tổng số tiền với tiền lương hưởng theo cấp bậc công việc được giao . Lấy phần này chia cho từng thành viên trong nhóm dựa trên cơ sở tổng bình quân điểm cả nhóm . Bình quân công điểm mỗi cá nhân tương ứng với thời gian làm việc và cấp bậc lao động = phần 1+ phần 2. PHƯƠNG PHÁP III: chia lương theo công điểm áp dụng trong trường hợp người lao động làm việc không ổn định, kỹ thuật đơn giản. Cấp bậc công nhân không phản ánh rõ kết quả lao động mà sự chênh lệch năng suất lao động chủ yếu là do sức khoẻ và thái độ lao động. Do đó phải bình công điểm cho từng cá nhân – hàng ngày và cuối tháng tính tổng số, bình công điểm cho từng người và cả nhóm.Tiến hành chia lương theo điểm : Tiền lương từng người = Tiền lương cả nhóm * Bình công điểm từng người Tổng số bình công điểm d. Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất: Theo chế độ hiện hành , khi người lao động nghỉ phép thì được trả 100% lương theo cấp bậc. Tiền lương nghỉ phép là tiền lương phụ của người lao động. Hiện nay, một năm một người được nghỉ 12 ngày, nếu làm việc 5 năm liên tục thì được tính thêm 1 ngày vào thời gian nghỉ phép, từ 30 năm trở nên chỉ được nghỉ thêm 6 ngày. Tiền lương nghỉ phép được đưa vào chi phí từng tháng. Nếu doanh nghiệp không thể bố trí cho người lao động nghỉ phép ổn định đều đặn giữa các tháng trong năm, doanh nghiệp phải trích trước tiền lương nghỉ phép để đảm bảo chi phí ổn định giữa các tháng trong năm . Tỷ lệ trích trước tiền lương nghỉ phép của người lao động(%) Tổng tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch năm = * 100 Tổng tiền lương trích theo kế hoạch cả năm Nhằm đảm bảo cho giá thành sản phẩm và chi phí quản lý, chi phí bán hàng được chính xác , số tiền phân bổ trước về tiền lương nghỉ phép năm được điều chỉnh vào những tháng cuối năm, tăng thêm hoặc giảm bớt tuỳ thuộc vào số tiền lương nghỉ phép thực tế của toàn thể người lao động trong doanh nghiệp. Người lao động vì lý do nào đó mà không nghỉ phép được thì được thanh toán 100% lương cấp bậc theo số ngày nghỉ phép còn lại mà người đó chưa nghỉ. Còn tại các doanh nghiệp sản xuất thời vụ, để tránh sự biến động của giá thành sản phẩm, kế toán thường áp dụng phương pháp trích trước chi phí nhân công trực tiếp sản xuất, đều đặn đưa vào giá thành sản phẩm và coi như một khoản chi phí phải trả. Cách tính toán như sau: Mức trích trước tiền lương phép kế hoạch của CNTTSX Tiền lương chính thực tế phải trả CNTT trong tháng Tỷ lệ trích trước = * Tỷ lệ trích trước Tổng số lương phép kế hoạch năm của công nhân TTSX Tổng số lương chính kế hoạch năm của công nhân TTSX = * 100 Cũng có thể trên kinh nghiệm nhiều năm, doanh nghiệp tự xác định một tỷ lệ trích trước tiền lương phép kế hoạch của công nhân trực tiếp sản xuất một cách hợp lý. 3.Các khoản trích theo lương : a. Quỹ bảo hiểm xã hội: Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH) là tập hợp những phương tiện nhằm thoả mãn những nhu cầu phát sinh về bảo hiểm xã hội. Cụ thể là các khoản dự trữ về tài chính và các phương tiện về cơ sở vật chấtphục vụ cho quỹ BHXH. Quỹ BHXH được quản lý thống nhất theo chế độ tài chính của nhà nước, hạch toán độc lập và được nhà nước bảo trợ. Quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ trên tổng số quỹ tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực, đắt đỏ, thâm niên), tiền thưởng trong xản xuất. Quỹ BHXH được hình thành từ sự đóng góp của người sử dụng lao động, người lao động và sự hỗ trợ của nhà nước. Có thể tính một phần vào chi phí sản xuất sản phẩm, chi phí bán hàng, chi phí quản lý, một phần khấu trừ vào tiền lương của người lao động theo một tỷ lệ nhất định trên tổng số tiền lương thực tế phát sinh trong tháng để chi trả cho các khoản trợ cấp nói trên. Quỹ BHXH được hình thành từ những nguồn sau : + Người sử dụng lao động đóng bằng 15% so với tổng quỹ lương của những người tham gia BHXH trong đơn vị. Trong đó 10% để chi các chế độ hưu trí, tử tuất và 5% để chi các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. + Người lao động đóng bằng 5% tiền lương thang để chi các chế độ hưu trí, tử tuất. + Nhà nước đóng và hỗ trợ thêm để bảo đảm việc thực hiện các chế độ BHXH đối với người lao động. + Và các nguồn khác - Quỹ BHXH được hình thành từ các nguồn thu BHXH và sự hỗ trợ của nhà nước. Quỹ BHXH được quản lý thống nhất và sử dụng để chi các chế độ BHXH quy định tại điều lệ này và các hoạt động BHXH. - Quỹ BHXH có hai tính chất đặc trưng: + Quỹ BHXH là một quỹ an toàn về mặt tài chính. Để đối phó những rủi ro mang tính ngẫu nhiên làm giảm hoặc mất khả năng lao động thì cần có một lượng tiền đủ lớn được hình thành và sử dụng trong một thời gian nhất định trên cơ sở tính toán những xác suất nảy sinh và mức độ nhu cầu quỹ BHXH trong phạm vi phục vụ. Do đó, quỹ BHXH phải là quỹ an toàn về tài chính. Nói cách khác, quỹ BHXH phải được bảo toàn về giá trị và không có rủi ro về tài chính. + Quỹ BHXH là một quỹ tiêu dùng : những nhu cầu về BHXH sẽ chỉ được thoả mãn thông qua tiêu dùng cá nhân của những người được BHXH. Quỹ BHXH là một hệ thống cấu thành của hệ thống phân phối thu nhập quốc dân, làm nhiệm vụ phân phối và phân phối lại thu nhập cho người lao động. Do đó, quỹ BHXH là một quỹ tích luỹ, đồng thời là một quỹ tiêu dùng trên cơ sở tuân theo quy luật phân phối theo lao động, ở mức độ nhất định theo nguyên tắc tương đương, đồng thời phải tham gia điều chỉnh cần thiết giữa các nhu cầu và các lợi ích . Quỹ BHXH có ý nghĩa quan trọng trong việc hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm dịch vụ, hạch toán chi phí khách hàng và chi phí quản lý giúp doanh nghiệp tính được kết quả kinh doanh trong kì một cách chính xác. Mặt khác, quỹ BHXH có ý nghĩa quan trọng đối với việc đảm bảo quyền lợi người lao động. BHXH là một sự bảo đảm ở một mức độ nhất định về mặt kinh tế cho người lao động và gia đình họ. BHXH chỉ được thực hiện chức năng bảo đảm khi người lao động và gia đình họ gặp rủi ro, ốm đau, thai sản… BHXH là một hiện tượng xã hội khách quan nhằm đáp ứng nhu cầu an toàn về đời sống kinh tế của người lao động và gia đình . b. Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT) Quỹ BHYT được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám, chữa bệnh, viện phí, thuốc thang … cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ. Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích BHYT hiện hành là 3 %, trong đó 2% tính vào chi phí kinh doanh và 1% trừ vào thu nhập của người lao động. Quỹ này được dùng để nộp cho quỹ BHYT quốc gia và để tài trợ một phần tài chính cho cán bộ công nhân viên chức khi khám chữa bệnh ở các đơn vị y tế có bảo hiểm. c. Kinh phí công đoàn Ngoài ra, để có nguồn chi phí cho hoạt động công đoàn, hàng tháng doanh nghiệp còn phải trích theo một tỷ lệ quy định so với tổng số quỹ tiền lương, tiền lương và phụ cấp( phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp đặc biệt, phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp lưu động, phụ cấp thân niên, phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh) thực tế phải trả cho người lao động. Kể cả lao động hợp đồng tính vào chi phí kinh doanh để hình thành kinh phí công đoàn. Tỷ lệ kinh phí công đoàn theo chế độ hiện hành là 2% của thu nhập ổn định các bộ công nhân viên trong đó được tính hoàn toàn vào chi phí . 4.Các khoản thu nhập khác. Các doanh nghiệp áp dụng hai hình thức thưởng đó là thưởng thường xuyên và thưởng định kì(thưởng đột xuất). - Nguồn chi của tiền thưởng thường xuyên lấy từ quỹ lương là bộ phận cấu thành chi phí sản xuất trong giá thành sản phẩm, cấu thành chi phí bán hàng và chi phí quản lý. -Doanh nghiệp dùng quỹ khen thưởng để chi thưởng định kỳ trả cho người lao động và không lấy bất kỳ nguồn nào khác để trả thưởng định kỳ cho người lao động. Trong quá trình sản xuất, người lao động tạo ra giá trị sản phẩm dịch vụ gồm c + v + m. Phần giá trị mới tạo ra không chỉ có vai trò của người chủ doanh nghiệp, người trực tiếp quản lý kinh doanh, không chỉ có vai trò của vốn, các tư liệu sản xuất mà còn có vai trò đóng góp tích cực của người lao động . Do vậy, phần phân phối lơi nhuận phải trích một phần cho người lao động (dưới dạng tiền thưởng) Quỹ khen thưởng của doanh nghiệp được hình thành từ lợi nhuận sau khi nộp thuế lợi tức, thanh toán các khoản tiền phạt, công nợ và trích lập quỹ theo quy định của nhà nước tối đa không quá 50% quỹ lương thực hiện của doanh nghiệp . Quỹ khen thưởng có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp, là nguồn kích thích vật chất quan trọng làm cho người lao động hăng hái phấn đấu tham gia lao động, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp. Ngoài tiền thưởng, người lao động còn được hưởng khoản trợ cấp khó khăn đột xuất và các nhu cầu phúc lợi công cộng trích từ quỹ phúc lợi nhằm cải thiện và nâng cao đời sống tinh thần và vật chất cho người lao động. Quỹ phúc lợi của doanh nghiệp cũng được hình thành từ lợi nhuận sau khi nộp thuế lợi tức, thanh toán các khoản công nợ, tiền phạt. Việc sử dụng quỹ phúc lợi có hiệu quả làm người lao động gắn bó với doanh nghiệp và làm việc hiệu quả hơn. a. Thưởng thường xuyên bao gồm: - Thưởng tiết kiệm vật tư : áp dụng trong các trường hợp cần khuyến khích CNV tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng trong sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng mức lợi nhuân cho doanh nghiệp. Mức tiền thưởng tối đa không quá 50% số tiết kiệm được. - Thưởng do nâng cao chất lượng sản phẩm : tiền thưởng do giảm tỷ lệ hàng hỏng, mức thưởng tối đa bằng 50% số tiền tiết kiệm được do giảm tỷ lệ hàng hỏng với mức quy định ; tiền thưởng nâng cao hàng có chất lượng cao (hàng loại 1)áp dụng đối với doanh nghiệp mà sản phẩm làm ra kém phẩm chất nhưng vẫn sử dụng được. Mức thưởng căn cứ vào giá trị chênh lệch giữa sản phẩm các loại cao so với tỷ lệ từng loại đã quy định. - Thưởng do tăng năng suất lao động : khuyến khích người lao động sản xuất sản phẩm phục vụ kịp thời cho việc tiêu thụ trong thời gian nhất định, cần thiết theo mùa, theo thời vụ như tăng năng suất lao động để có nhiều hàng phục vụ nhu cầu thị trường trong dịp tết. b.Thưởng định kỳ: - Thưởng thi đua vào dịp cuối năm được xác định thông qua việc xếp hạng A,B,C : người lao động chấp hành kỉ luật lao động như thế nào ? Thời gian làm việc trong năm bao nhiêu ngày?…tất cả các tiêu thức quyết định người lao động thuộc loại nào. Mỗi loại thì tiền thưởng khác nhau. Doanh nghiệp quyết định tổng tiền thưởng, căn cứ vào số người được thưởng từng loại và hệ số khen thưởng giữa các loại (A,B,C) quy đổi số người các loại thành một loại nào đó làm tiêu chuẩn. Căn cứ vào tổng tiền thưởng mà doanh nghiệp quyết định chi và số người được thưởng đã quy đổi ra loại tiêu chuẩn để tính ra mức thưởng của một người tiêu chuẩn. Số tiền thưởng của mỗi người được tính bằng cách lấy mức tiền thưởng loại tiêu chuẩn nhân với hệ số thưởng loại (A,B,C) mà người đó được xếp khen thưởng. - Thưởng sáng kiến, thưởng chế tạo sản phẩm mới : với mục đích phát huy tính sáng tạo của người lao động như sáng kiến sử dụng máy móc thiết bị có hiệu quả , tạo ra sản phẩm có tính năng mới đáp ứng nhu cầu thị trường. - Thưởng điển hình : thông qua việc xác định người có năng suất lao động cao nhất, có nhiều sáng kiến nhất hoặc tiết kiệm nguyên vật liệu nhiều nhất…nhằm nêu gương tốt cho mọi người học tập theo. - Thưởng nhân dịp lễ tết : có thể thưởng theo thâm niên công tác hoặc bình quân tất cả mọi người đều bằng nhau. II. NỘI DUNG HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG THEO CHẾ ĐỘ HIỆN HÀNH Để đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho quản lý, đòi hỏi hạch toán lao động và tiền lương phải quán triệt các nguyên tắc: - Phải phân loại lao động hợp lý: do lao động trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau nên để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán cần thiết phải phân loại lao động . - Phải phân loại tiền lương một cách phù hợp : do tiền lương có nhiều loại với tính chất khác nhau, chi trả cho các đối tượng khác nhau nên cần phân loại tiền lương theo tiêu thức phù hợp. Trên thực tế có rất nhiều cách phân loại tiền lương như phân loại tiền lương theo cách thức trả lương( lương sản phẩm, lương thời gian), phân loại theo đối tượng trả lương( lương gián tiếp, lương trực tiếp) hay phân loại theo chức năng tiền lương (lương sản xuất, lương bán hàng, lương quản lý…Mỗi một cách phân loại đều có một tác dụng nhất định trong quản lý. 1. Chứng từ sử dụng : - Bảng chấm công mẫu số 01- LDTL - Bảng thanh toán tiền lương mẫu số 02 - LDTL - Phiếu nghỉ hưởng BHXH mẫu số 03 - LDTL - Bảng thanh toán BHXH mẫu số 04 - LDTL - Bảng thanh toán tiền thưởng mẫu số 05 - LDTL Ngoài ra còn có thể sử dụng các chứng từ hướng dẫn nếu doanh nghiệp thấy cần thiết và có các nghiệp vụ phát sinh thêm và liên quan đến các thông tin bổ sung cho việc tính lương, phụ cấp lương, BHXH… - Phiếu xác nhận sản phẩm mẫu số 06 - LDTL hoặc công việc hoàn thành - Phiếu báo làm thêm giờ mẫu số 07- LDTL - Hợp đồng giao khoán mẫu số 08 - LDTL - Biên bản tai nạn lao động mẫu số 09 - LDTL Chứng từ quan trọng nhất hạch toán thời gian lao động đối với từng công nhân viên ở từng bộ phận trong doanh nghiệp là bảng chấm công. Bảng chấm công là một chứng từ ghi chép thời gian làm việc thực tế, thời gian nghỉ việc về các lý do trong tháng trên cơ sở đó tổng hợp số liệu về thời gian lao động của từng người, từng bộ phận, toàn doanh nghiệp. Bảng chấm công do từng tổ đội phòng ban ghi hàng ngày và phải để nơi mỗi người lao động dễ dàng theo dõi. Cuối tháng bảng chấm công phải chuyển cho phòng kế toán để tính lương. Bảng chấm công là chứng từ theo dõi thời gian lao động, là cơ sở phục vụ cho quản lý tình hình sử dụng thời gian lao động và làm cơ sở tính lương đối với bộ phận lao động hưởng lương thời gian. Đối với bộ phận sản xuất, cơ sở chứng từ tính lương theo sản phẩm là bảng kê khối lượng hoàn thành kèm theo phiếu kiểm tra chất lượng sản phẩm, phiếu nhập kho sản phẩm và phiếu giao việc. Mỗi bảng kê khối lượng công việc phải được kê chi tiết cho từng người lao động để tính trả lương theo sản phẩm có xác nhận của người kiểm tra và nghiệm thu. Trên cơ sở các chứng từ trên, bộ phận tiền lương lập bảng thanh toán lương Đơn vị Mẫu số 02-LĐTL Bộ phận Ban hành theo quyết định số: 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài Chính BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG Số Tt Họ và tên Bâc, lương Lương sản phẩm Lương thời gian và nghỉ việc ngừng việc hưởng 100% lương Nghỉ việc ngừng việc hưởng…% lương Nghỉ việc ngừng việc hưởng…% lương Phụ cấp thuộc quỹ lương Phụ cấp khác Tổng số Thuế thu nhập phải nộp Tạm ứng kỳ I Các khoản phải khấu trừ Kỳ II Được lĩnh Sô SP Tiền công Số công Tiền công Số công Tiền công Số công Tiền công Số tiền Ký nhận … … Cộng Số tiền Ký nhận A B C 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 Cộng. Kế toán thanh toán Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Bảng 1 : Bảng thanh toán tiền lương BẢNG PHÂN BỔ tiền lương và bảo hiểm xã hội Tháng…năm Ghi có các TK Ghi nợ các TK TK334 - phải trả công nhân viên TK 338- phải thu, phải trả khác Cộng Lương chính Lương phụ Các khoản khác Cộng có TK 334 3382-KHCĐ 3383 BHXH 3384 BHYT 1.TK 622 CPNCTT 2.TK 627 CPSXC 3.CPBH 4.CPQLDN 5. 6. Cộng Kế toán trưởng Người lập Ký Ký Bảng 2: Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội Các doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các hình thức tổ chức sổ sách sao cho phù hợp với điều kiện của từng doanh nghiệp: - Hình thức sổ nhật ký chung - Hình thức nhật ký - chứng từ - Hình thức nhật ký - sổ cái - Hình thức chứng từ ghi sổ. 2. Tài khoản sử dụng - TK 334 : phải trả công nhân viên(CNV) : phải ánh quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp và CNV về tiền lương và các khoản khác( thưởng các khoản BHXH..) + Bên có : Các khoản khấu trừ vào lương Số tiền đã trả CNV về tiền lương và các khoản khác + Bên nợ : Số phải trả CNV về tiền lương Số phải trả khác cho CNV( ngoài lương) + Dư có : số phải trả CNV về tiền lương - TK 622 : tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất - TK 627- 6271: chi phí tiền lương cho nhân viên quản lý phân xưởng - TK 641- 6411: chi phí tiền lương cho nhân viên bán hàng - TK 642- 6421: chi phí tiền lương cho nhân viên quản lý doanh nghiệp - TK 241: xây dựng cơ bản dở dang - TK 811: chi phí khác - TK 141: tạm ứng - TK111,112,512 3. Nội dung hạch toán a. Tính tiền lương phải trả cho người lao động : Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 334 - Phải trả CNV b.Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung Nợ TK641 - Chi phí bán hàng Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 335 - Khoản trích trước tiền lương nghỉ phép c.Tiền lương nghỉ phép khi trả cho người lao động: Nợ TK 335 - Chi phí phải trả Có TK 334 - Phải trả CNV d. Nếu tiền lương nghỉ phép trong kì cao thì ta được đưa vào TK 142 Nợ TK 142 - Chi phí trả trước Có TK 334 - Phải trả CNV e. Phân bổ dần vào các kỳ Nợ TK 622,641,642 Có TK 142 - Chi phí trả trước f. Các khoản khấu trừ vào lương của CNV Nợ TK 334 - Phải trả CNV Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước Có TK 336 - Phải trả nội bộ Có TK 338 -Phải trả phải nộp khác(5% BHXH, 1% BHYT mà CNV phải nộp) Có TK 141 - Tiền tạm ứng. g. Đến kỳ trả lương nhưng CNV đi vắng chưa nhận lương Nợ TK334 - Phải trả CNV Có TK 3388 - Phải trả, phải nộp khác h.Thực hiện trả lương cho CNV Nợ TK 334 - Phải trả CNV Có TK 111 - Tiền mặt Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng Có TK 512 - Doanh thu nội bộ Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra. III. NỘI DUNG HẠCH TOÁN CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 1. Chứng từ sử dụng - Bảng thanh toán lương - Phiếu nghỉ hưởng BHXH Bảng thanh toán BHXH … 2. Tài khoản sử dụng - Các TK phản ánh chi phí sử dụng nhân công : 622,627,641,642 - TK 338 phải trả,phải nộp + Bên nợ : Các khoản đã trả và đã nộp Các khoản đã chi về chi phí công đoàn + Bên có: Khoản phải trả, phải nộp cho cơ quan chức năng, cơ quan cấp trên theo qui định + Dư có : số tiền còn phải trả và phải nộp. 3. Nội dung hạch toán. a. Trích KPCĐ, BHXH , BHYT - Tính vào chi phí: Nợ TK 622,627,641,642 - Chi phí sử dụng nhân công Có TK338 - Các khoản phải trả , phải nộp Chi tiết : 3382 - Kinh phí công đoàn : 2% 3383 - Bảo hiểm xã hội : 15% 3384 - Bảo hiểm y tế : 2% - Trừ vào lương 6% Nợ TK 334 - Phải trả CNV Có TK 338 - Khoản phải trả phải nộp Chi tiết 3383 - Bảo hiểm xã hội 5% 3384 - Bảo hiểm y tế 1% b. Hạch toán sử dụng KPCĐ, BHXH, BHYT - Sử dụng KPCĐ + Nộp cho công đoàn cấp trên1% Nợ TK 3382 - Kinh phí công đoàn Có TK111 - Tiền mặt Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng + Thực hiện chi phí công đoàn tại cơ sở : Nợ TK 3382 - Kinh phí công đoàn Có TK 111 - Tiền mặt Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng - Sử dụng BHYT nộp hết 3% cho cơ quan quản lý cấp trên: Nợ TK 3384 - Bảo hiểm y tế Có TK111 - Tiền mặt Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng - Sử dụng BHXH + Nộp 20% cho cơ qua quản lý BHXH Nợ TK 3383 - Bảo hiểm xã hội Có TK111,112 - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng + Nếu cơ quan BHXH uỷ nhiệm cho doanh nghiệp chi trả hộ các chế độ BHXH như ốm đau, thai sản , tai nạn lao động Khi CNV có phiếu nghỉ hưởng BHXH thì căn cứ vào chế độ bảo hiểm , tuỳ vào từng trường hợp để tính bảo hiểm trả cho người lao động Nợ TK 3383 - Bảo hiểm xã hội Có TK 3 4 - Phải trả CNV Khi thực hiện trả BHXH Nợ TK 334 - Phải trả CNV Có TK 111,112 - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng Nếu số kinh phí công đoàn chi tiêu tại Công ty không đủ thì được cơ quan BHXH cấp bù Nợ TK 111,112 - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng Có TK 3383 - Bảo hiểm xã hội IV. NỘI DUNG HẠCH TOÁN CÁC KHOẢN THU NHẬP KHÁC 1.Chứng từ sử dụng - Bảng thanh toán tiền thưởng - Bảng thanh toán tiền lương -….. 2. Tài khoản sử dụng - TK 421 : lợi nhuận chưa phân phối - TK 431 : quỹ khen thưởng, phúc lợi + TK 4311 : quỹ khen thưởng + TK 4312 : quỹ phúc lợi - TK 334 - phải trả CNV - TK111,112 3.Nội dung hạch toán - Hàng tháng, tạm trích quỹ khen thưởng Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối Có TK431 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi Chi tiết: TK 4311: quỹ khen thưởng TK 4312: quỹ phúc lợi - Khi báo cáo quyết toán năm được duyệt, xác định số quỹ khen thưởng, phúc lợi phải trích thêm ghi Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối Có TK431 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi Chi tiết: TK 4311: quỹ khen thưởng TK 4312: quỹ phúc lợi - Tính tiền thưởngcho CNV từng tháng quý, năm : Nợ TK 4311 - Quỹ khen thưởng Có TK 334 - Phải trả CNV - Chi tiền thưởng cho từng CNV: Nợ TK334 - Phải trả CNV Có TK 111,112 - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng - Khi dùng quỹ phúc lợi để trợ cấp khó khăn , chi cho CNV nghỉ mát , chi văn hoá , văn nghệ …khi chi ghi: Nợ TK 4312 - Quỹ phúc lợi Có TK 111,112 - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TIẾP VẬN VINAFCO I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY VINAFCO 1.Quá trình hình thành và phát triển Kinh tế thị trường việt nam phát triển theo các quy luật kinh tế tất yếu khách quan. Các nghành sản xuất vật chất mở rộng, hàng hoá trong nước ngày càng tăng. Do vậy , nhu cầu lưu thông phối hàng hoá tất yếu phải phát triển đường bộ. Ở các nước kinh tế đang phát triển, các ngành dịch vụ đang chiếm lĩnh một vị trí hết sức quan trọng không kém gì các ngành sản xuât vật chất trong nền kinh tế quốc dân. Thị trường dịch vụ vận tải đang là nhu cầu cần được phát triển, đòi hỏi các nhà quản lý bộ giao thông vận tải quan tâm nhiều hơn tới lĩnh vực này. Từ các yếu tố mở rộng ngành du lịch vận tải và các yếu tố trên dẫn đến việc cần thiết phải thành lập Công ty vận tải trung ương của lãnh đạo bộ giao thông vận tải. Công ty được thành lập theo quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước số 23A/TCCB do bộ trưởng bộ giao thông vận tải ký ngày 16/12/1987 , với tên giao dịch quốc tế : VIETNAM FREIGHT FORWARDING CORPORATION ( viết tắt là VINAFCO). Trụ sở chính tại 33C Cát Linh - Đống Đa - Hà Nội. Năm 1993, theo nghị định số 338/CP Công ty dịch vụ vận tải trung ương được quyết định thành lập lại doanh nghiệp nhà nước số 1542/QĐTCCB -LĐ ngày 02/08/1993. Ngày 02/01/2001, theo quyết định số 211/2001/QĐ/ BGTVT do bộ giao thông vận tải cấp, giấy phép kinh doanh số 0103000245 ngày 15/01/2001 do phòng đăng ký kinh doanh – sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp, Công ty đã tiến hành cổ phần hoá , chuyển từ hình thức sở hữu nhà nước sang Công ty cổ phần dịch vụ vận tải trung ương với số vốn điều lệ là 12 tỷ đồng. Trong đó : vốn cổ đông nhà nước chiếm 25% tương đương 3 tỷ đồng, vốn các cổ đông trong Công ty chiếm 75% tương đương 9 tỷ đồng. Cùng với sự phát triển của Công ty là sự ra đời của các đơn vị trực thuộc . Công ty TNHH tiếp vận VINAFCO ( tên tiếng Anh là LOGISTICS CO.,LTD) là một đơn vị thành viên được thành lập ngày 15/11/1990 với trụ sở tại 916 Bạch Đằng - Hà Nội. Công ty được thành lập với nhiệm vụ : làm đại lý vân tải, liên hiệp vận chuyển hàng hoá từ kho đến kho, tổ chức cung ứng vật tư kỹ thuật cho các tổ chức kinh tế trong và ngoài ngành giao thông vận tải. Hiện nay VINAFCO LOGISTICS là thành viên của VIFFAS - hiệp hội vận tải Đông Nam Á và FIATA - hiệp hội vận tải Châu Á Thái Bình Dương hoạt động theo mô hình Công ty TNHH một thành viên với chủ sở hữu duy nhất là Công ty cổ phần VINAFCO. Lĩnh vực kinh doanh: + Kinh doanh kho bãi, bốc xếp bảo quản,phân phối các loại hàng hoá thông qua các trung tâm tiếp vận. + Vận tải đa phương thức: vận tải hàng hoá bằng đường biển, đường sông, đường sắt , đường sắt trong và ngoài nước, tổ chức đưa hàng hoá từ kho đến kho theo yêu cầu của khách hàng. +Vận chuyển quá cảnh với Trung Quốc, Lào, Campuchia. Nhận uỷ thác xuất nhập khẩu hàng hoá, làm thủ tục hải quan cho các chủ hàng, kinh doanh nhập khẩu phương tiện, thiết bị giao thông vận tải. + Mua bán cát Cam Ranh, cát khuôn đúc , đá vôi, thạch cao, than, vật liệu xây dựng, clinker, quặng; các loại lương thực , ngô , sắn..;xút , phèn , sôđa, phân bón các loại, muối các loại.. + Dịch vụ sơn , sửa chữa, trung đại tu container và thiết bị giao thông vận tải. Sau 14 năm thành lập Công ty tiếp vận VINAFCO đã có được những thành tựu khá lạc quan: thu nhập bình quân của người lao động được cải thiện, Công ty phát triển ngày càng vững chắc, doanh thu năm sau cao hơn năm trước.. Công ty luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước và bảo vệ quyền lợi cho người lao động . Cơ sở vật chất hiện nay của Công ty : + Nhà xưởng kho bãi : 30.000 m2 kho bãi đạt tiêu chuẩn. + Phương tiện thiết bị : 56 ô tô tải có tải trọng từ 0.5 đến 40 tấn. 14 xe cẩu từ 6 tấn đến 12.5 tấn. 12 xe nâng các loại. Với tổng số vốn là : 35 tỷ Trong đó : vốn cố định : 28 tỷ. Vốn lưu động :7 tỷ Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty (đơn vị tính : nghìn đồng) Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Doanh thu 28.000.000 37.000.000 42.000.000 Thu nhập bình quân (đ/người/tháng) 1.434.000 1.895.000 2.100.000 2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh và bộ máy quản lý Mô hình tổ chức của Công ty Giám đốc Điểm làm thủ tục ngoài cửa khẩu Bạch Đằng Trung tâm phân phối Bạch Đằng Phòng kinh doanh Trung tâm phân phối Tiên Sơn Phòng vận tải và giao nhận áp tải Điểm làm thủ tục thủ tục hải quan Tiên Sơn Phòng Hành chính – Kế Toán Phó Giám đốc Phó Giám đốc Trung tâm phân phối Mỹ Đình Đại diện thành phố Hồ Chí Minh Đại diện thành phố Hải Phòng Xưởng sửa chữa Tiên Sơn Đội xe cẩu xếp dỡ, phân phối và vận chuyển container Sơ đồ 1 : Mô hình tổ chức của Công ty VINAFCO b. Chức năng của các bộ phận chủ yếu: - Ban giám đốc: gồm 1 giám đốc và các phó giám đốc + Giám đốc người lãnh đạo cao nhất của Công ty, là đại diện trước theo pháp luật của Công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước tập thể người lao động về toàn bộ hoạt động của trung tâm, chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng và bảo toàn vốn của Công ty. Giám đốc Công ty do hôi đồng quản trị Công ty cổ phần VINAFCO cử ra. + Các phó giám đốc do giám đốc Công ty bổ nhiệm, miễn nhiêm cach chức sau khi đã thông qua ý kiến của hội đồng quản trị và ban giám đốc Công ty cổ phần VINAFCO. số lượng các phó giám đốc sẽ phụ thuộc vào yêu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ của Công ty. Các phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc Công ty, đồng thời được giám đốc giao phụ trách chính các công việc sau: 1 phó giám đốc phụ thách tổ chức. 1 phó giám đốc phụ trách kinh doanh. - Phòng kinh doanh: đưa ra những phương án kinh doanh khả thi , trinh lên giám đốc , đồng thời là những người trực tiếp tham gia vào quá trình xúc tiến các phương án kinh doanh đã duyệt. - Các trung tâm phân phối : cung cấp các dịch vụ tiếp vận theo quy trình: vận chuyển hàng hoá từ nơi sản xuất, tiếp nhận đến kho - lưu kho, bảo quản , đóng gói - bốc xếp xuất nhập hàng – phân phối đến các đại lý tiêu thụ bằng ô tô ; tiếp nhận nguyên vật liệu từ các nhà cung cấp trong và ngoài nước, tổ chức vận tải về kho, bảo quản và cung cấp đến nhà sản xuất theo tiến độ thời gian mà nhà sản xuất yêu cầu. - Phòng kế toán hành chính : thực hiện chức năng phân phối và điều hoà vốn kinh doanh cho các bộ phận trong Công ty phục vụ cho kinh doanh. Kiểm soát các nghiệp vụ kinh tế phát sinh , thực hiện công tác hạch toán kế toán. - Phòng vận tải , giao nhận áp tải :Công ty cung cấp các dịch vụ cảng - kho / kho - cảng theo yêu cầu của khách hàng. 3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Kế toán trưởng Thủ quỹ Kế toán giao dịch với NH Kế toán vốn bằng tiền Kế toán tiền lương Kế toán tổng hợp và giá thành Kế toán TSCĐ và vật tư Kế toán đội sản xuất (thống kê) Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty VINAFCO - Kế toán trưởng : + Chịu trách nhiệm trước nhà nước về toàn bộ hoạt động kinh doanh tại Công ty + Tham mưu cho giám đốc Công ty về mặt tài chính để ký kết các hợp đồng kinh tế. + Kiểm tra và phê duyệt các chứng từ hợp lý, hợp lệ và hợp pháp thông qua các hoạt động sản xuất kinh doanh mà cấp dưới trình. + Cân đối nguồn tài chính toàn Công ty, tham mưu cho giám đốc điều chỉnh kế hoạch sản xuất cho phù hợp và có hiệu quả cao. - Kế toán ngân hàng: + Thanh tra các khoản tiền do bộ phận yêu cầu bằng các chứng từ gốc thông qua các kế toán chuyên quản kiểm tra, đã được lãnh đạo phê duyệt. + Thông báo các khoản tiền thanh toán qua ngân hàng mà khách hàng chuyển trả về hàng hoá dịch vụ xuất bán, vận chuyển… + Cập nhật giấy báo nợ, báo có, lên số dư hàng ngày, báo cáo kế toán trưởng và lên chứng từ ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. + Kế toán thanh toán : thanh toán nội bộ theo các quy định của nhà nước và quy chế của Công ty như tiền lương, chi phí hành chính, BHXH, lập chứng từ thu chi tài chính, lên sổ sách kế toán và đối chiếu với quĩ. - Kế toán đội sản xuất : + Có nhiệm vụ quản lý , kiểm tra giám sát mọi hoạt động của đơn vị : từ khách hàng của đơn vị cho đến toàn bộ chi phí phát sinh trong niên độ kế toán. cùng với lãnh đạo và phụ trách kế toán đơn vị lập kế hoach sản xuất kinh doanh tháng, quý , năm. + Lên sổ sách kế toán tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến đơn vị mình quản lý. + Đối chiếu với các phần hành kế toán liên quan( ngân hàng, thanh toán, tài sản, tổng hợp ) Kế toán chuyên quản đơn vị có chức năng như một kế toán tổng hợp thu nhỏ. - Kế toán tài sản cố định (TSCĐ): + Theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, trích khấu hao TSCĐ. + Theo dõi chi tiết các thiết bị, hiện trạng TSCĐ, sửa chữa lớn, mua sắm thiết bị tài sản. + Vào sổ sách các nghiệp vụ có liên quan. + Đối chiếu với các đơn vị và các thành viên kế toán có liên quan về các nghiệp vụ kinh tế có phát sinh TSCĐ, báo cáo số liệu tổng hợp cho kế toán trưởng. - Thủ quỹ: + Quản lý tiền mặt, kiểm tra tính pháp lý của chứng từ gốc có liên quan đến nghiệp vụ thu chi tiền mặt trước khi thực hiện thu hoặc chi. + Lên báo cáo quỹ hàng ngày, đối chiếu với sổ tiền mặt( kế toán thanh toán) và báo cáo số liệu tổng hợp cuối ngày cho phó phòng phụ trách tài chính và kế toán trưởng. b. Tổ chức sổ kế toán. Doanh nghiệp sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ. Với hình thức này mọi nghiệp vụ phát sinh phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại để lập chứng từ ghi sổ, trước khi ghi vào sổ kế toán tổng hợp. Việc ghi sổ kế toán được ghi theo thứ tự thời gian tách rời nội dung kinh tế, nên nó phù hợp với tình hình thực tế, quy mô, mô hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. - Hệ thống sổ kế toán của Công ty gồm: + Sổ tổng hợp + Sổ chi tiết các tài khoản : TK 111, TK 112,TK 113, TK 131, TK 138, TK 141, TK 338(8), TK 338(3382, 3383, 3384), TK333(1), TK334, TK336, TK431,TK621, TK622,TK627, TK642… + Bảng cân đối các tài khoản. +…………… - Trình tự ghi sổ: + Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc để ghi sổ quỹ và các sổ chi tiết có liên quan. + Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào chứng từ ghi sổ. sau đó chứng từ ghi sổ được đối chiếu ghi vào đăng ký chứng từ ghi sổ. + Từ sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, kế toán tiến hành vào sổ cái các chứng từ có liên quan. + Cuối tháng căn cứ vào sổ thẻ chi tiết để vào bảng tổng hợp chi tiết. + Cuối tháng căn cứ vào sổ cái để vào bảng cân đối tài khoản. + Từ bảng cân đối tài khoản và bảng tổng hợp chi tiết kế toán lập báo cáo chi tiết. + Cuối tháng đối chiếu sổ đăng ký chứng từ gốc với bảng cân đối tài khoản. + Cuối tháng đối chiếu sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết. Sổ quỹ Chứng từ gốc Các sổ thẻ Chi tiết Bảng TH chứng từ gốc cùng loại Bảng tổng hợp chi tiết Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối tài khoản Báo cáo tài chính kế toán Sơ đồ 3: Sơ đồ kế toán của Công ty VINAFCO Ngoài ra theo định kỳ bộ phận kế toán của tổng Công ty đến Công ty để kiểm tra công tác kế toán của Công ty có phù hợp với chế độ của nhà nước hay không. đồng thời kế toán của tổng Công ty sẽ hướng dẫn chỉ đạo kế toán Công ty những chế độ mới, chính sách mới giúp công tác kế toán tại Công ty hoạt động có hiệu quả hơn. - Hệ thống tài khoản sử dụng. Công ty tiếp vận VINAFCO đã thực hiện theo hệ thống tài khoản kế toán được ban hành theo quyết định số 1144/TC/CĐKT ban hành ngày 1/11/1995 của bộ trưởng bộ tài chính và các văn bản bổ sung nội dung hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo quyết định nói trên. d. Báo cáo kế toán Các báo cáo kế toán được lập theo tháng , quý, năm, bao gồm: + Bảng cân đối kế toán . + Báo cáo kết quả kinh doanh. + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. + Báo cáo thuế II. ĐẶC ĐIỂM VỀ LAO ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG Đặc điểm về lao động : Công ty VINAFCO trước đây có khoảng 25 thành viên cho đến nay tính đến thời điểm tháng 8/2004 có 153 cán bộ công nhân viên trong đó: Số lượng lao động ( người) Tỷ trọng (%) Cán bộ quản lý 46 30 Cán bộ điều hành vận tải 10 6,5 Cán bộ điều hành kho 8 5,2 Thợ sửa xe 24 15,7 Lái xe 24 15,7 Thợ sửa chữa cơ khí 10 6,5 Bảng 3: Bảng phân bố lao động Ngoài ra Công ty còn sử dụng nhiều nhân công thuê ngoài để phục vụ cho công việc bốc dỡ hành hoá… Quyền và nghĩa vụ của người lao động ở Công ty VINAFCO - Quyền được hưởng các chế độ chính sách + Người lao động được trả lương vào ngày mùng 5 của tháng kế tiếp, mức tiền lương do người lao động thoả thuận với Công ty căn cứ vào công việc và năng lực của người nhưng đảm bảo không thấp hơn mức lương tối thiểu do nhà nước quy định. + Được trang bị trang bị, phương tiện cần thiết phục vụ cho công việc mà mình đảm nhiệm nhằm hoàn thành nhiệm vụ được giao. + Được hưởng các phụ cấp liên quan như phụ cấp phương tiện đi lại , phụ cấp ăn trưa, phụ cấp trách nhiệm chức vụ,…mức phụ cấpp do Công ty quyết định trên cơ sở mặt bằng thu nhập và công việc mà người lao động phụ trách. + Người lao động được quyền tham gia đóng bảo hiểm xã hội. Đối với người lao động theo hợp đồng không xác định thời hạn hoặc hợp đồng có thời hạn từ 1 đến 3 năm. Việc đóng bảo hiểm là bắt buộc và Công ty sẽ thực hiện ngay tại thời điểm trả lương hàng tháng. - Các quyền khác + Được quyền góp vốn và hưởng lợi nhuận theo phần vốn lưu động góp vào Công ty nếu Công ty có nhu cầu góp vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. + Được quyền tham gia đóng góp ý kiến nhằm phát triển Công ty, phát huy sáng kiến nhằm phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm. + Được Công ty tạo điều kiện về mặt thời gian và vật chất( nếu có) để tham gia cac khoá học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. - Nghĩa vụ của người lao động + Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của Công ty về thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi và các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động. + Tuân thủ sự chỉ đạo điều hành của người phụ thách quản lý mình. + Có thái độ cầu thị, nghiêm túc tập trung vào công việc để hoàn thành công việc được giao. + Giữ gìn, bảo quản, các số liệu, tài liệu trong phạm vi trách nhiệm được giao, giữ gìn các trang thiết bị đã được cấp nhắm vận hành an toàn, đúng niên hạn sử dụng đúng quy định, + Tuyệt đối chấp hành nội quy, quy chế nơi làm việc + Tận tuỵ phục vụ Công ty hết mình, không lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái các quy định của Công ty nhằm thu lợi nhuận cho cá nhân và làm thiệt hại đến lợi ích, uy tín của Công ty. + Trong khi làm việc nghiêm cấm sử dụng rượu bia và các chất kích thích khác. Hiện nay, Công ty chú ý đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động như : Công ty và trường Cao Đẳng Giao Thông Hà Nội liên tục hợp tác, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho các cán bộ từ phòng ban đến các bộ phận trực tiếp sản xuất. Và hiện tại Công ty đang mở lớp học về nghiệp vụ để phục vụ chiến lược phát triển của Công ty. 2. Đặc điểm về quản lý lao động - Lao động của doanh nghiệp là một tập thể những người làm việc trong biên chế hoặc theo hợp đồng đang được doanh nghiệp sử dụng quản lý và trả lương. - Ở mỗi doanh nghiệp số lượng lao động nhiều hay ít tuỳ thuộc nvào nhiệm vụ sản xuất , trình độ kỹ thuật, trang thiết bị kỹ thuật và trình độ tổ chức quản lý. Số lao động càng ổn định càng có lợi cho việc phát huy kỹ năng , kỹ xảo của người lao động thúc đẩy sản xuất phát triển. Song trên thực tế số lượng lao động của doanh nghiệp thường biến động bởi nhiều nguyên nhân. Số lao động có thể tăng do : tuyển dụng mới, nơi khác chuyển về …mặt khác số lượng lao động có thể giảm do về hưu, chuyển đi nơi khác, cho thôi việc.. - Lao động tại Công ty VINAFCO được chia làm hai nhóm : lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. Sự cấu thành hợp lý giữa hai loại lao động này là một trong những biện pháp quan trọng có ảnh hưởng quyết định đến năng suất lao động và hiệu suất công tác của mỗi loại lao động. Sự biến động của hai loại lao động này cá ảnh hưởng không giống nhau đến tình hình sản xuất của đơn vị. 3. Các hình thức trả lương tại Công ty VINAFCO Tiền lương là biểu hiện rõ nhất về lợi ích kinh tế của người lao động và trở thành đòn bẩy mạnh mẽ nhất kích thích người lao động. Để phát huy tối đa chức năng của tiền lương thì việc trả lương cho lao động cần phải dựa vào nguyên tắc cơ bản sau: + Phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động. + Dựa trên sự thoả thuận giữa người mua, người bán sức lao động. + Tiền lương phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh. Việc kết hợp đúng nguyên tắc trên với mô hình trả lương cụ thể thích hợp với mỗi loại hình doanh nghiệp tại Công ty VINAFCO, hình thức trả lương được áp dụng là : trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm. III. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG THEO THỜI GIAN Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian có thưởng cho khối lao động gián tiếp như : văn phòng Công ty, nhân viên quản lý , giám đốc, thủ kho, bảo vệ. Do đặc điểm của nghành vận tải mà Công ty là thành viên nên để đảm bảo khối lượng công việc và thời gian vận tải, Công ty vẫn thực hiện chế độ làm việc 26 ngày/tháng. 1.Chứng từ để tính lương - Bảng chấm công - Phiếu giao việc - Bảng thanh toán tiền lương …… 2.Tài khoản sử dụng TK 334 : phải trả công nhân viên TK 3. Nội dung hạch toán Công thức để tính lương: Lương cấp bậc Số ngày làm việc thực tế Lương tháng = x x Hđ 26 ngày Hđ : hệ số lương kinh doanh (hệ số sản phẩm), hệ số này được hội đồng quản trị và đại hội công nhân viên thông qua sau mỗi năm dựa trênbáo cáo hoạt động tài chính của Công ty. Hệ số này được quy định cho từng bộ phận. Lương cấp bậc được xác định bằng quá trình làm việc lâu năm của mỗi công nhân viên. Đồng thời căn cứ vào các công việc được giao cho các phòng ban và con người cụ thể,căn cứ vào bằng cấp, trình độ chuyên môn được đào tạo để xác định hệ số lương được hưởng tương ứng có gắn với thời gian công tác. + ví dụ : lương thời gian tính cho lao động gián tiếp Lương Quốc Hưng : cử nhân kinh tế lương cấp bậc : 1.400.000đ/ tháng Số ngày công : 24 công Hệ số sản phẩm : 1.6 1400.000 Lương tháng = x 24 x 1,6 = 2067.692 26 ngày Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công kế toán tiến hành lập bảng thanh toán lương cho các phòng ban. Bảng 4: Bảng chấm công phòng kế toán hành chính tháng 11/2003 BẢNG CHẤM CÔNG PHÒNG KẾ TOÁN HÀNH CHÍNH THÁNG 11/2003 BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG THÁNG 11/2003 Phòng kế toán hành chính Stt Họ và tên Lương thời gian Ăn ca T.lương T.ứng T.nợ Còn lĩnh Ký nhận NC L.cấp bậc HS Tiền 1 Vũ Đình Quang 25.5 1400000 6.6 9062308 96000 9158308 3000000 6158308 2 Nguyễn Văn Thu 23.5 1400000 3.9 4935000 84000 5019000 2000000 3019000 3 Pham. Thanh Hương 26 1400000 2.6 364000 96000 3736000 1500000 2236000 4 Nguyễn Minh Phương 25.5 1400000 1.7 2334231 100000 2434231 700000 1734231 5 Lương Quốc Hưng 24 1400000 1.6 2067692 88000 2155692 1000000 1155692 6 Nguyễn Thu Hà 26 1400000 1.7 2380000 100000 2480000 700000 1780000 7 Trần Vân Khanh 25 1400000 1.5 2019231 92000 2111231 700000 1411231 8 Nguyễn Thị Hoa 26 1400000 1.3 1820000 100000 1920000 700000 1220000 9 Nguyễn Đăng Thanh 27 1400000 1.5 2180769 108000 2288769 700000 1588769 10 Hà Thanh Thủy 29 1400000 1.5 2342380 116000 2458308 700000 1758308 11 Phạm Thu Hằng 22.5 1400000 1.2 1453846 84000 1537846 700000 837846 12 Nông Văn Hải 25 1400000 1.3 1750000 92000 1842000 400000 1442000 13 Nguyễn Phúc Khoát 18 1500000 1 1038462 68000 1106462 500000 606462 14 Bùi Thị Hoàn 25.5 1400000 0.7 961154 96000 1057154 300000 757154 Cộng 37985000 1320000 39305001 13600000 25705001 Ấn định chi: hai mươi năm triệu bảy trăm lẻ năm ngàn đồng Hà nội ngày 30/11/2003 Lãnh đạo Công ty Trưởng phòng KTHC Người lập Bảng 5: Bảng thanh toán lương phòng kế toán hành chính tháng 11/2003 * Lương khoán thời gian tính cho lao động trực tiếp Đối với lao động trực tiếp tại Công ty VINAFCO, cụ thể là các nhân viên lái phụ xe thuộc phòng vận tải mức lương khoán thời gian của mỗi cá nhân được xác định dựa trên trình độ tay lái và số ngày công trên bảng chấm công, thời gian công tác… Ví dụ : Ngô Văn Đại : lái xe bằng b2 Số ngày công : 31,1 Lương vận doanh : 1.600.000 16000000 Lương tháng = x 31,1 =1.913.846 26 Bảng 6 : Bảng chấm công phòng vận tải Bảng 7 : Bảng thanh toán lương bộ phận lái phụ xe phòng vận tải BẢNG CHẤM CÔNG BỘ PHẬN LÁI PHỤ XE PHÒNG VẬN TẢI Tháng 11/2003 BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG THÁNG Bộ phận lái phụ xe phòng vận tải Stt Họ Và Tên Lương vận doanh Ăn ca độc hại Tổng lương T.ứng T.nợ Còn lĩnh Ký nhận. NC Mức Tiền 1 Vũ Tiến Dũng 32,1 1800000 2222308 233693 2456000 500000 1956000 2 NguyễnMạnh Cường 34 1800000 2353846 132231 2486077 500000 1986077 3 Nguyễn Duy Hoàn 36 900000 1246154 128115 1374269 400000 974269 4 Đinh Trọng Hùng 34,7 1800000 2402308 108000 2510308 500000 2010308 5 Nguyễn Thành Thích 31,8 1600000 1956923 88000 2044923 500000 500000 1044923 6 Ngô Văn Đại 31,1 1600000 1913846 88000 2001846 500000 1501846 7 Vũ Thanh Bình 31,2 1200000 1440000 92000 1675077 500000 500000 675077 8 Đỗ Thanh Bình 17,6 1200000 812308 60000 872308 500000 372308 9 Đinh Trung Hiếu 29,9 1050000 1207500 100000 1307500 200000 1107500 10 Nguyễn Anh Ngọc 26 1050000 1050000 92000 1156135 500000 656135 11 Vũ Xuân Linh 23,7 1600000 1458462 76000 1617538 500000 500000 617538 12 Nguyễn Văn Lâm 13,6 900000 470769 48000 543000 500000 43000 13 Trần Đình Lâm 5,7 1200000 263077 20000 283077 283077 14 Trần Đức Ngôn 4 1200000 184615 16000 200615 264400 (63758) 15 Vũ Thái Bình 1 1800000 69231 4000 73231 73213 16 Nguyễn Đăng Hoành 2,7 1600000 166154 8000 174154 174154 17 Trần Đức Cảnh 1 1800000 69231 4000 73231 73213 18 Vũ Thanh Bình 1 1600000 61538 4000 65538 65538 19 Trần Đình Lâm 2 1050000 80769 8000 88769 88769 359,1 19429038 1574558 21003569 1764400 13639196 IV.HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG THEO KHỐI LƯỢNG SẢN PHẨM. Hình thức trả lương theo khối lượng sản phẩm được áp dụng cho lao động trực tiếp Trên cơ sở hình thành công việc và được chứng nhận nghiệm thu người lao động sẽ được trả lương xứng đáng. Ngoài ra những công việc của người lao động trực tiếp phát sinh đột xuất trong quá trình lao động nằm trong chế độ khoán, người lao động sẽ được trả lương theo ngày. Vì vậy việc xác định quỹ lương tính đến bộ phận của từng người lao động là rất cần thiết. Công ty VINAFCO đang áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp, đây là hình thức trả lương tiên tiến nhất trong thời điểm hiện nay, đảm bảo tính công bằng và hợp lý, khuyến khích người lao động vì lợi ích của mình mà quan tâm đến lợi ích của tập thể. Cũng từ đó đẩy mạnh hợp lý hoá sản xuất, phát huy cải tiến kỹ thuật, không ngừng nâng cao năng suất lao động vì chất lượng sản phẩm và cho những cán bộ quản lý phục vụ. Hàng ngày các chánh phó quản đốc và các bộ phận trực ca sản xuất và nghiệm thu và trả lương cho cán bộ công nhân trong ca. Căn cứ vào số tiền được nghiệm thu thanh toán trong ca của công nhân để chia cho từng người, số tiền chia không vượt quá số tiền được nghiệm thu thanh toán. Hình thức trả lương cho người lao động tính theo khối lượng sản phẩm đảm bảo yêu cầu kỹ thuật chất lượng quy định và đơn giá tiền lương cho một sản phẩm công việc dược tính như sau : Tiền lương sản phẩm phải trả = Khối lượng công việc hoàn thành x Đơn giá tiền lương sản phẩm Căn cứ để xác định khối lượng công việc hoàn thành : dựa vào bảng tổng hợp khối lượng công việc hoàn thành nghiệm thu tháng 11/2003 Bảng 8: Bảng tổng hợp khối lượng công việc hoàn thành nghiệm thu tháng 11/2003 Bộ phận cơ khí sửa chữa Stt Biên bản nghiệm thu Khối lượng công việc được nghiệm thu Số Ngày Sơn Sửa Làm vách ngăn 1 2 3 1 5 7 12/11/2003 20/11/2003 29/11/2003 5 cont (2cont:20’,3cont:40’) 5 cont 5 cont Bảng 9 : Bảng tổng hợp quỹ lương tổ sửa chữa BẢNG TỔNG HỢP QUỸ LƯƠNG TỔ SỬA CHỮA THÁNG 11/2003 Đv: đồng Stt Số cont cũ Số cont mới Loại DT cơ khí DT sơn DT khác Tổng cộng VFCU VFCU 1 4500724 4500724 40’ 5,439,000 3,090,000 1.470.000 9,999,000 VFCU VFCU 2 2500915 2500915 20’ 1,769,000 1,719,000 1,470,000 4,958,000 VFCU VFCU 3 2500535 2500535 20’ 1,888,000 1,719,000 1,470,000 5,077,000 VFCU VFCU 4 4011034 4011034 40’ 2,525,000 3,090,000 1,443,000 7,085,000 VFCU VFCU 5 4700018 4700018 40' 3,073,000 3,090,000 1,470,000 7,633,000 Tổng cộng 14,694,000 12,708,000 7,323,000 34,752,000 Trích lương: - Lương sửa cont’ + Lương từ doanh thu sơn : 1.906.200 + Lương từ doanh thu cơ khí : 4.702.080 + Lương làm vách ngăn : 4.320.000 Tổng quỹ lương :10.928.280 Trưởng phòng KT-HC Hà nội ngày 30 tháng 11 năm 2003 Người lập Bảng 10: Bảng chấm công bộ phận cơ khí sửa chữa BẢNG CHẤM CÔNG BỘ PHẬN CƠ KHÍ SỬA CHỮA Tháng 11/2003 Bảng 11 : Bảng chia lương tổ bộ phận cơ khí sửa chữa Đơn vị : Công ty VINAFCO Bộ phận : Cơ khí - sửa chữa BẢNG CHIA LƯƠNG TỔ Tháng 11 năm 2003 Bộ phận : Cơ khí - sửa chữa Tổng số tiền đạt được trong tháng : 10.926.443 Tổng số ngày công : 227 Stt Họ Và Tên Ngày công Hệ số Tổng số công Thành tiền Ký nhận 1 Nguyễn Hoà Bình 15,5 1,35 20,93 768.911 2 Lê Xuân Đính 29,5 1,35 39,83 1.436.412 3 Mai Đức Duẩn 30 1,3 39 1.433.097 4 Mai Anh Hồng 29,5 1,3 38,35 1.409.212 5 Đỗ Ngọc Ba 11 1,3 14,3 525.469 6 Nguyễn Chí Thanh 24,5 1,3 31,85 1.170.362 7 Trịnh Thành Long 29 1,3 37,7 1.385.327 8 Nguyễn Duy Hưng 33 1,3 42,9 1.567.406 9 Hoàng Tùng 25 1,3 32,5 1.194.247 Cộng 227 297,4 10.926.443 Tổ trưởng Dương Văn Linh Cách chia lương được tính như sau : Cuối tháng, kế toán trích lương dựa vào khối lượng sản phẩm hoàn thành. Hệ số lương của mỗi người được tính dựa vào trình độ tay nghề, bậc thợ, Ví dụ : Mai Đức Duẩn : thợ cơ khí Bậc thợ : 3/7 Hệ số công : 1,3 Số ngày công : 30 Tổng số công : 30 x 1,3 = 39 công Tổng số công của bộ phận cơ khí là : 297,4 công Tổng số tiền lương sản phẩm của tổ cơ khí tháng 12 : 10.928.280 đồng 10.928.280 Lương tháng = x 39 = 1.433.097 đồng 297,4 Bảng 12 : Bảng thanh toán lương bộ phận cơ khí sửa chữa tháng 11/2003 Stt Họ và tên Lương sản phẩm Ăn ca độc hại Tổng lương T.ứng T.nợ Còn lĩnh Ký nhận NC HS Tổng số công Tiền 1 Nguyễn Hoà Bình 15,5 1,35 20,93 768.911 122.000 890.911 300.000 590.911 2 Lê Xuân Đính 29,5 1,35 39,83 1.436.412 234.000 1.697.412 300.000 1.397.412 3 Mai Đức Duẩn 30 1,3 39 1.433.097 240.000 1.673.097 300.000 1.373.097 4 Mai Anh Hồng 29,5 1,3 38,35 1.409.212 234.000 1.643.212 300.000 1.343.212 5 Đỗ Ngọc Ba 11 1,3 14,3 525.469 88.000 613.469 300.000 3130469 6 Nguyễn Chí Thanh 24,5 1,3 31,85 1.170.362 194.000 1.364.362 300.000 1.064.362 7 Trịnh Thành Long 29 1,3 37,7 1.385.327 232.000 1.617.327 300.000 1.317.327 8 Nguyễn Duy Hưng 33 1,3 42,9 1.567.406 264.000 1.840.406 300.000 1.540.406 9 Hoàng Tùng 25 1,3 32,5 1.194.247 200.000 1.394.443 300.000 1.094.247 Cộng 227 297,4 10.926.443 2.700.000 10.034.443 BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG THÁNG 11/2003 Bộ phận: Cơ khí sửa chữa Ấn định chi : Mười triệu không trăm ba mươi tư nghìn bốn trăm bốn mươi ba đồng Hà nội 30/11/2003 Lãnh đạo Công ty Trưởng phòng KTHC Người lập V.HẠCH TOÁN BHXH PHẢI TRẢ CNV * Khi thanh toán BHXH cho công nhân viên cần phải có xác nhận trên phiếu nghỉ hưởng BHXH : GIẤY CHỨNG NHẬN NGHỈ ỐM HƯỞNG BHXH Quyển số : 32 Số : 048 Họ và tên : Phạm Thu Hằng Đơn vị công tác : Công ty tiếp vận VINAFCO Lý do nghỉ việc : viêm đại tràng Số ngày nghỉ : 3 (Từ ngày 1/11/2003 đến hết ngày 3/11/2003) Xác nhận của phụ trách đơn vị Ngày 3 tháng 11 năm 2003 Số ngày thực nghỉ 3 ngày Y bác sĩ KCB PHẦN BHXH Số sổ BHXH 1 - Số ngày thực nghỉ hưởng BHXH : 3 ngày 2 - Luỹ kế ngày nghỉ cùng chế độ 3 - Lương tháng đóng BHXH : 585.800 4 - Lương bình quân ngày : 26.627 đồng 5 - Tỷ lệ hưởng BHXH : 75% 6 - Số tiền hưởng BHXH : 59.911 đồng Cán bộ cơ quan BHXH Ngày… tháng …năm Phụ trách BHXH của đơn vị Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc PHIẾU THANH TOÁN TRỢ CẤP BHXH Họ và tên : Phạm Thu Hằng Nghề nghiệp, chức vụ : cán bộ Đơn vị công tác : Công ty TNHH VINAFCO Thời gian đóng bảo hiểm : Tiền lương đóng bảo hiểm trước khi nghỉ : 585.800 Số ngày được nghỉ : 3 ngày TRỢ CẤP - Mức 75% x 3 ngày =59.911 đồng - Mức 70 % - Mức 65% Bằng chữ : năm mươi chín nghìn chín trăm mười một đồng Ghi chú Hà nội, 19/11/2003 Người lĩnh tiền Kế toán BCH công đoàn Thủ trưởng đơn vị Cuối tháng kế toán dựa vào các phiếu thanh toán trợ cấp BHXH để lập bảng thanh toán BHXH của tháng Bảng 13: Bảng thanh toán tiền BHXH BẢNG THANH TOÁN TIỀN BHXH THÁNG 11 NĂM 2003 Stt Họ và tên Hê số lương Số ngày nghỉ Thành tiền Ký nhận 1 2 3 4 5 6 7 8 Hoàng Tùng Nguyễn Chí Thanh Nguyễn Xuân Cường Lê Văn Hà Nguyễn Anh Tuấn Nguyễn Kim Oanh Đỗ Thanh Bình Phạm Thu Hằng 1,72 1,72 1,70 2,44 4,32 2,53 2,16 2,02 6 2 3 2 1 6 8 3 102.027 34.009 50.420 48.245 42.709 90.757 170.836 59.911 598.914 Hà nội, 30/11/2003 Lãnh đạo Công ty Kế toán trưởng Người lập Bảng 14 : Bảng tổng hợp thanh toán lương tháng 11/2003 BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN LƯƠNG THÁNG 11 NĂM 2003 Bảng 15: BẢNG TÍNH BHXH & BHYT THÁNG 11/2003 Stt Họ và tên Chức danh LCB BHXH & BHYT Ghi chú 1 2 3 4 5=(20%*4*290) 1 2 3 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 Ban giám đốc Vũ Đình Quang Nguyễn Anh Tuấn Nguyễn Trọng Bạn Phòng KT-HC Nguyễn Văn Thu Phạm Thanh Hương Nguyễn Thu Hà Nguyễn Minh Phương Lương Quốc Hưng Phạm Thu Hằng Nông Văn Hải Nguyễn Phúc Khoát Nguyễn Kim Hoa Trần Đăng Thanh Hà Thanh Thuỷ Nguyễn Đăng Thanh Bùi Thị Hoàn Phòng kinh doanh TTPP Bạch Đằng TTPP Tiên Sơn Lái phụ xe Phòng vận tải - GNAT Giám đốc Ph.Giám đốc Ph.Gám đốc T.Phòng P.Phòng Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán Văn thư LĐT lương Lái xe Lái xe Tạp vụ 6,6 5,8 5,8 3,9 2,6 1,7 1,7 1,6 1,2 1,3 1,0 1,3 1,5 1,5 1,5 0,7 382.800 336.400 336.400 226.200 150.800 98.600 98.600 92.800 69.600 75.400 58.000 75.400 87.000 87.000 87.000 40.600 Cộng 340,73 19.762.340 , Bảng 16 : Bảng tổng hợp chứng từ BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ Số : 7217 Ngày 30 tháng 11 năm 2003 Đơn vị tính : đồng Chứng từ Diễn giải Tài khoản Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 30/11 1201 Trích lương tháng 12/2003 Phải trả công nhân viên Cp lương, các khoản thuộc quỹ lương 334 627 347.337.034 347.337.034 Bảng 17: Chứng từ ghi sổ CHỨNG TỪ GHI SỔ Số : 9028 Ngày 30 tháng 11 năm 2003 Đơn vị tính : đồng Chứng từ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có 1201 30/11 Cp lương, các khoản thuộc quỹ lương 6271051 334105 347.337.034 Tổng cộng :347.337.034 Kế toán trưởng Lập ngày 30 tháng 11 năm 2003 (Ký, họ tên) Người ghi sổ (Ký, họ tên) Bảng 18 : Sổ cái tài khoản 334105 SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản 334105 - phải trả công nhân viên Từ ngày 1/11/2003 đến ngày 30/11/2003 Số dư đầu kỳ : 632.196.600 Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK Đ.ứng Số tiền Ngày Số Ps nợ Ps có 1/11 02/11 04/11/03 16/11/03 …….. 30/11 30/11 30/11 7194 7195 7198 7220 ….. 9028 9032 9032 Chi TM ngày 01/11/03 Thu TM ngày 02/11/03 Thu TM ngày 04/11/03 Trừ lương tháng 11 ………………… Trích lương tháng 12 Trích BHXH Trích BHYT 1111050 1111050 1111050 141051 ……….. 6271051 338305 338405 88700000 500000 ………… 4940585 988117 700000 2433600 ………….. 347 337 034 Tổng phát sinh nợ : 756.856.716 Tổng phát sinh có :353.304.634 Số dư cuối kỳ : 228.664.518 Kế toán trưởng Lập ngày 30/11/2003 Người ghi sổ Bảng 20 : Chứng từ ghi sổ số 9029 CHỨNG TỪ GHI SỔ Số : 9029 Ngày 30 tháng 11 năm 2003 Đơn vị tính : đồng Chứng từ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có 1203 30/12 Trích BHXH, BHYT tháng 11/03 6271052 338  1976234 Tổng cộng :16.797.989 Kế toán trưởng Lập, ngày 30/11/2003 (Ký, họ tên) Người ghi sổ (Ký, họ tên) Bảng 21 : Chứng từ ghi sổ số 9031 CHỨNG TỪ GHI SỔ số : 9031 Ngày 30 tháng 11 năm 2003 Đơn vị tính : đồng Chứng từ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có 1204 30/12 Trích BHXH, BHYT tháng 11/03 6271052 338  16.797.989 Tổng cộng : 16.797.989 Kế toán trưởng Lập, ngày 30/11/2003 (Ký, họ tên) Người ghi sổ (Ký, họ tên) Bảng 22 : Sổ cái tài khoản 338 SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản : 338 - phải trả, phải nộp khác. Từ ngày 1/11/2003 đến ngày 30/11/2003 Số dư đầu kỳ : 150.470.868 Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK Đ.ứng Số tiền Ngày Số PS nợ PS có …… …… 27/11 30/11 30/11 30/11 30/11 30/11 …… …… 7237 1055 9029 9031 9032 9038 …………………… ………………… Thu TM 27/11/03 Chi nh tháng 11/03 Trích kpcđ tháng 11/03 Trích BHYT, BHXH T11/03 Trích BHXH, BHYT từ lương Nộp kpcđ quý 3 lên Công ty ……… ……… 1111050 1121051 6271052 6271053 334105 336050 ………… 63079524 5993076 ………… 774300 1976234 16797989 5928702 Tổng phát sinh nợ :116.578.492 Tổng phát sinh có : 76.287.828 Số dư cuối kỳ : 110.180.204 Kế toán trưởng Lập, ngày 30/11/2003 Người ghi sổ CHƯƠNG III MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG, CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGƯỜI LAO ĐỘNG . I. NHẬN XÉT KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG NGƯỜI LAO ĐỘNG, TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG CỦA CÔNG TY TNHH TIẾP VẬN VINAFCO. Qua một thời gian nghiên cứu công tác kế toán nói chung đặc biệt là công tác hạch toán tiền lương, các khoản trích theo lương, các khoản thu nhập khác cũng như tình hình sử dụng lao động tại Công ty VINAFCO, trên cơ sở những kiến thức và phương pháp luận đã được trang bị tại trường, em xin có một số nhận xét khái quát như sau: 1.Ưu điểm: - Doanh nghiệp có nhiều loại lao động khác nhau, việc phân loại lao động phù hợp đã dẫn đến việc sử dụng, bồi dưỡng, tuyển dụng ,và huy động lao động hợp lý , nâng cao hiệu quả sử dụng người lao động. - Trong công tác kế toán , Công ty VINAFCO đã không ngừng từng bước kiện toàn bộ máy kế toán của mình. Bộ máy kế toán được tổ chức chuyên sâu, mỗi kế toán chịu trách nhiệm về một phàn hành cụ thể nên phát huy được tính chủ động, sự thành thạo trong công việc. Công tác quyết toán hàng quý, hàng năm đều được thực hiện tốt, rõ ràng và đúng thời gian. Nhờ đội ngũ nhân viên kế toán có năng lực và không ngừng học hỏi để nâng cao trình độ nên trong thời gian vừa qua đã cung cấp thông tin kịp thời chính xác, phục vụ đắc lực cho lãnh đạo Công ty trong việc ra quyết định và chỉ đạo sản xuất kinh doanh. Như vậy Công ty đã tổ chức bộ máy kế toán tương đối hoàn chỉnh, góp phần tích cực vào quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty đã áp dụng những thành tựu công nghệ thông tin vào công tác kế toán. Phần mềm kế toán đã được sử dụng rất có hiệu quả. Điều này làm giảm bớt sự phức tạp, cồng kềnh trong công việc ghi chép sổ sách kế toán. Tạo điều kiện cho các nhân viên chuyên sâu vào chuyên môn, tiết kiệm được tối đa thời gian hao phí. - Công tác hạch toán tiền lương , các khoản trích theo lương và thu nhập khác của người lao động luôn chấp hành đúng các chế độ về tiền lương, tiền thưởng, chế độ phụ cấp, trợ cấp đối với người lao động . Kế toán tiền lương luôn hướng dẫn các bộ phận thực hiện tốt công tác cung cấp thông tin để tính lương, tiền thưởng, BHXH như bảng chấm công , bảng kê khối lượng công việc.. - Công ty đã áp dụng hình thức trả lương hợp lý, việc tính toán tiền lương , tiền thưởng đã phản ánh đúng kết quả lao động của từng người đồng thời đã điều hoà thu nhập giữa CBCNV nên thực sự kích thích mọi người làm việc tốt, cố gắng nâng cao trình độ chuyên môn tay nghề và trung thành với Công ty. Do vậy việc tính toán tiền lương thưởng đã giúp cho việc quản trị kinh doanh đạt kết quả cao. Công ty thực hiện việc thanh toán, các khoản thu nhập khác cho CNV kịp thời, đúng kỳ hạn quy định. Các hình thức chứng từ sổ sách sử dụng đúng mẫu ban hành của bộ tài chính, phản ánh rõ ràng các khoản mục và nghiệp vụ phát sinh. Tiến hành tổ chức tốt : công tác ghi chép ban đầu , xử lý và ghi sổ kế toán các nghiệp vụ liên quan đến tiền lươn, BHXH và các khoản thu nhập khác của CNV; báo cáo và phân tích chi phí tiền lương, các khoản trích theo lương trong chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty. Công tác hạch toán tiền lương , các khoản trích theo lương và thu nhập khác của người lao động đã góp phần quản lý, tiết kiệm chi phí lao động, thúc đẩy sự phát triển của Công ty. Nhược điểm - Thứ nhất : khối lượng công việc của kế toán lương,BHXH tương đối lớn. Cuối tháng, kế toán lương, BHXH căn cứ vào bảng chấm công, bảng kê khối lượng công việc và các chứng từ kèm theo để tính lương cho toàn bộ CBCNV trong Công ty. Mỗi bảng chấm công lập một bảng thanh toán lương tương ứng . Công việc quá nhiều , kế toán lương, BHXH làm việc tương đối vất vả - Thứ hai : công tác kế toán lương cà các khoản trích theo lương cần được kịp thời và đúng thời hạn hơn nữa. Vì đây là điều kiện đảm bảo quyền lợi và chế độ cho người lao động. - Thứ ba : tuy mức thu nhập bình quân của người lao động so với mặt bằng thu nhập chung là tương đối cao tuy nhiên để khuyến khích người lao động làm việc tốt hơn nữa và tạo nguồn thu hút nhân tài thì Công ty cần có một quỹ lương cao hơn nữa. II. MỘT VÀI KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG. Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trong cơ chế thị trường đều ý thức được tầm quan trọng của lao động và nguyên tắc đảm bảo công bằng trong việc trả lương, thưởng và các khoản thu nhập khác cho người lao động. Đó không chỉ là nguyên tắc mà còn là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Trả lương không tương xứngvới sức lao động mà người lao động bỏ ra làm họ chán nản, không tích cực làm việc, thậm chí còn chuyển sang doanh nghiệp khác trả lương cao hơn. Ngược lại doanh nghiệp sẽ thu hút sẽ thu hút được những lao động tài năng, giàu kinh nghiệm đồng thời khơi dậy khả năng tiềm ẩn của người lao động, kích thích họ làm việc tốt, nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí lao động sống, tăng doanh thu, thúc đẩy doanh nghiệp không ngừng lớn mạnh. Để công tác hạch toán tiền lương, các khoản trích theo lương và thu nhập khác thực sự phát huy vai trò là một công cụ hữu hiệu của quản lý thì vấn đề đặt ra cho những cán bộ làm công tác kế toán trong doanh nghiệp là phải luôn nghiên cứu để hoàn thiện hơn nữa công tác này. Riêng em, với mong muốn công tác này ở Công ty VINAFCO sớm khắc phục được những hạn chế vừa nêu trên và ngày càng củng cố hoàn thiện hơn, góp phần tăng cường công tác quản trị Công ty, em xin trình bày một số kiến nghị sau : + Một là : Trên cơ sở hạch toán thống kê, kiểm tra lại tiền lương, đánh giá năng lực sở trường của từng cán bộ, các điểm mạnh, điểm yếu chỗ nào cần bổ sung cần cắt giảm chi phí để điều động sắp xếp lại cho hợp lý. +Hai là : Cần sắp xếp lại cơ cấu tổ chức, rút gọn các phòng ban để có các biện pháp và chế độ tiền lương cho thoả đáng. + Ba là : Phải có chính sách tiền lương rõ ràng và phù hợp với từng cá nhân tập thể. + Bốn là : Bố trí hợp lý số lao động chuyên môn được cập nhật với tình hình thực tế. + Năm là : Trong thời đại bùng nổ thông tin, giáo dục và đào tạo là quốc sách ưu tiên hàng đầu của mọi quốc gia thì công tác tiền lương phải được phân phối đúng người, đúng thời điểm , đòi hỏi phải có sự vận dụng lý luận khoa học hiện đại kết hợp với kinh nghiệm thực tiễn mới có khả năng nâng cao được hiệu quả công tác tiền lương nói riêng và hiệu quả kinh doanh của Công ty nói chung. Ngoài ra người lao động được hưởng lương theo chất lượng và kết quả lao động nhưng cần phải động viên khuyến khích người lao động. Trong tình hình cạnh tranh hiện nay, chất lượng sản phẩm sẽ là động lực thu hút khách hàng hiệu quả nhất. Trước mắt Công ty phải tận dụng được những nguồn lực hiện có như trang thiết bị và con người. Trang thiết bị phải được hoạt động hết công suất, còn lao động phải làm việc đủ giờ thì mới làm cho năng suất lao động tăng lên, lợi nhuận tăng, tiền lương tăng. Sau đó sẽ dần đầu tư đổi mới trang thiết bị cùng với việc duy trì các lớp học nâng cao tay nghề cho công nhân viên nâng cao trình độ quản lý và chỉ đạo sản xuất đối với cán bộ các bộ phận để người lao động làm quen với môi trường công nghệ hiện đại, có khả năng thích ứng với máy móc mới, linh hoạt trong quá trình sản xuất và sửa chữa, không để máy móc nhàn rỗi. + Sáu là : Tiền lương cần phải tính đúng, tính đủ dựa trên cơ sở giá trị sức lao động , chẳng hạn với những người có tài năng hay làm việc có hiệu quả thì cần phải trả lương không chỉ theo công việc mà còn phải theo số lượng và hiệu quả của người lao động chứ không chỉ theo bằng cấp. Vì bằng cấp thực sự chỉ là một yếu tố để bố trí công việc và để tính mức lương ban đầu khi mới làm việc chứ không phải là yếu tố quyết định về tiền lương của người lao động. III. MỘT VÀI KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGƯỜI LAO ĐỘNG. 1.Đánh giá tình hình sử dụng lao động và hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty VINAFCO. a.Đánh giá tình hình sử dụng lao động tại Công ty VINAFCO. Lao động của doanh nghiệp là một tập thể gồm những người làm việc trong biên chế hoặc theo hợp đồng đang được doanh nghiệp sử dụng và trả lương. Những trường hợp sau đây không phải là lao động của doanh nghiệp : học nghề nơi khác gửi đến đào tạo, học sinh thực tập … ở mỗi đơn vị số lượng lao động nhiều hay ít phụ thuộc vào nhiệm vụ sản xuất, trình độ trang thiết bị kỹ thuật và trình độ tổ chức quản lý sản xuất. Nếu số lượng lao động càng ổn định càng có lợi cho việc phát huy kỹ năng kỹ xảo của người lao động, thúc đẩy sản xuất phát triển. Song trên thực tế số lượng lao động thường biến động bởi nhiều nguyên nhân. Các doanh nghiệp đều phân loại lao động theo những cách sau đây: - Lao động biên chế và lao động hợp đồng. - Lao động công nghiệp và không công nghiệp. Lao động công nghiệp là lao động trực tiếp và gián tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất công nghiệp của doanh nghiệp bao gồm : công nhân sản xuất, học nghề, nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính. Lao động không công nghiệp như nhân viên xây dựng cơ bản, nhân viên nhà trẻ, y tế, nhân viên phục vụ công cộng và sinh hoạt, nhân viên giáo dục và văn hoá. - Lao động trực tiếp và lao động gián tiếp: + Lao động trực tiếp bao gồm những người trực tiếp sản xuất, trực tiếp quản lý kỹ thuật trên từng công đoạn sản xuất, sự tăng giảm của lao động trực tiếp liên quan đến tình hình thực hiện nhiệm vụ sản xuất của doanh nghiệp. + Lao động gián tiếp bao gồm những người làm nhiệm vụ tổ chức quản lý và phục vụ qúa trình sản xuất ( bộ máy lãnh đạo, cán bộ quản lý ở các phòng ban, phân xưởng). - Phân loại lao động theo giới tính : bao nhiêu lao động nam, bao nhiêu lao động nữ. - Phân loại lao động theo bằng cấp đối với lao động gián tiếp và bậc thợ đối với lao động trực tiếp. Dù phân loại lao động theo cách nào thì việc chia lao động làm hai nhóm : lao động trực tiếp và lao động gián tiếp là cần thiết đối với mọi doanh nghiệp. Chính sự cấu thành hợp lý giữa hai loại lao này là một trong những biện pháp quan trọng có ảnh hưởng quyết định đến năng suất lao động và hiệu suất công tác của mỗi loại lao động. Sự biến động của hai loại này có ảnh hưởng không giống nhau đến tình hình sản xuất của đơn vị. Do đó khi xem xét sự biến động lao động phải xét riêng từng loại : Đối với lao động trực tiếp : đây là lực lượng chủ yếu, luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số lao động của các đợn vị sản xuất. Số lượng lao động trực tiếp tăng giảm, thường kéo theo sự tăng giảm sản lượng. Vì vậy cần xét trên hai mặt : + Số tăng giảm tuyệt đối : là kết quả so sánh lao động bình quân kỳ này với kỳ trước. Qua đó biết được số lao động trực tiếp so với kỳ trước đã tăng giảm bao nhiêu, chưa biết được số tăng giảm đó hợp lý hay không hợp lý. Công thức xác định : ∆S = S1 – S0 Trong đó ∆S : số tăng giảm tuyệt đối về lao động trực tiếp S1 : số lao động trực tiếp kỳ này S0 : số lao động trực tiếp kỳ trước + Số tăng giảm tương đối : là kết quả so nsánh số lao động trực tiếp kỳ này so với kỳ trướcđã điều chỉnh theo tỷ lệ hoàn thành doanh thu. Chỉ tiêu này cho thấy so với kỳ trước doanh nghiệp đã sử dụng hay tiết kiệm bao nhiêu lao động trực tiếp. Công thức xác định ∆Sd = S1 – S0 x GT1/GT0 Trong đó ∆Sd : số tăng giảm tương đối S1 : số lao động trực tiếp kỳ này S0 : số lao động trực tiếp kỳ trước GT1 : doanh thu kỳ này GT0 : doanh thu kỳ trước Nếu tốc độ tăng trưởng của lao động gián tiếp đúng bằng tốc độ tăng của doanh thu, khi đó không có sự tăng giảm tương đối nhưng vẫn có thể có sự tăng giảm tuyệt đối. Nếu tốc độ tăng của lao động trực tiếp nhỏ hơn sự tăng của sản lượng thì lúc này số tăng (giảm) tương đối sẽ mang dấu âm (-) và số tăng (giảm) tuyệt đối sẽ mang dấu dương(+). Số tăng( giảm) tuyệt đối và tương đối sẽ cùng dấu dương nếu tốc độ tăng lao động trực tiếp lớn hơn tốc độ tăng sản lượng. Đối với lao động gián tiếp : sự tăng giảm của loại lao động này không trực tiếp liên quan đến sự tăng giảm sản lượng do đó chỉ cần xét số tăng giảm tuyệt đối. Số tăng giảm tuyệt đối về lao động gián tiếp là kết quả so sánh trực tiếp số lao động gián tiếp kỳ này so với kỳ trước. Công thức xác định ∆X = X1 – X0 Trong đó ∆X : số tăng giảm tuyệt đối về lao động gián tiếp X1 : số lao động gián tiếp kỳ này X0 : số lao động gián tiếp kỳ trước Nếu ∆X > 0 nhìn chung là biểu hiện không tốt bởi vì lao động gián tiếp tăng thường dẫn đến bộ máy quản lý cồng kềnh, kém hiệu quả. Nếu ∆X ≤ 0 mà đảm bảo quản lý và phục vụ tốt quá trình sản xuất thì đó là biểu hiện tốt và ngược lại. Khi xem xét sự biến động của lực lượng lao động, vấn đề cần quan tâm đặc biệt là : đối với lượng lao động tăng thêm cần xét cụ thể từng trường hợp, có đối chiếu với nhu cầu thực tế từng loại lao động tăng thêm. Đối với số lao động giảm cũng phải rà soát theo từng nguyên nhân xem là hợp lý hay không hợp lý. Đồng thời doanh nghiệp phải bố trí lao động phù hợp yêu cầu công việc. Trình độ văn hoá và tay nghề càng cao thì năng suất lao động càng cao, tạo ra nhiều doanh thu và ngược lại nếu người lao động có tay nghề thấp năng suất lao động sẽ thấp, chất lượng sản phẩm sẽ kém, có khi làm hỏng máy móc, thiết bị gây tai nạn lao động. Do đó đánh giá tình hình sử dụng lao động doanh nghiệp cần xem xét trình độ chuyên môn, bậc thợ ( biểu hiện tay nghề trực tiếp )bình quân của người lao động. Doanh nghiệp có lực lượng lao động dồi dào và cơ cấu lao động hợp lý mới chỉ là khả năng thuận lợi để thực hiện sản xuất. Doanh nghiệp phải quản lý tốt thời gian lao động vì đây là biện pháp tăng doanh thu. Cần xét tình hình sử dụng thời gian lao động : số giờ làm việc thực tế một ngày và số ngày làm việc bình quân một tháng, năm của một người lao động. Đứng trên góc độ toàn doanh nghiệp mà xét, tổng số giờ lao động thực tế phụ thuộc vào số lao động bình quân, số ngày làm việc bình quân của một người và số giờ làm việc bình quân một ngày. Số ngày làm việc của lao động được tổng hợp qua bảng chấm công. Số ngày làm việc bình quân của một người trong một năm Tổng số ngày làm việc cả năm toàn DN = Số lao động bình quân năm Số ngày làm việc bình quân của một người trong tháng Số ngày làm việc b.quân trong 1 năm = 12 tháng Số giờ làm việc bình quân một ngày của một người lao động Tổng số giờ l.việc t.tế cả năm toàn DN = Tổng số ngày làm việc năm toàn DN Số ngày làm việc bình quân từng người lao động biến động do số ngày ngừng, vắng mặt( nghỉ phép năm, nghỉ ốm, nghỉ thai sản, nghỉ con ốm, nghỉ vì tai nạn lao động, nghỉ vì thiếu NVL, hội họp, việc riêng…) và sự phát sinh ngày làm thêm. Số giờ làm việc bình quân biến động do sự cố máy móc bất thường, do bố trí lao động không hợp lý phải chờ đợi, do đi muộn về sớm, do phát sinh giờ làm thêm một ngày. Việc so sánh thời gian lao động kỳ này so với kỳ trướcđể tìm nguyên nhân gây sự biến động thời gian lao động và tìm biện pháp hạn chế mức thấp nhất thời gian ngừng việc, vắng mặt, tăng hiệu quả sử dụng lao động. Doanh nghiệp sử dụng lao động một mặt phải sử dụng hiệu quả, tiết kiệm chi phí lao động , một mặt phải trả lương cho lao động. Tiền lương là một bộ phận thu nhập của người lao động, phản ánh mức sống của người lao động. Do đó phải xem xét tiền lương bình quân của người lao động qua một thời gian nhất định. Tiền lương bình quân của một LĐ trong một tháng Quỹ lương cả năm = Số lượng LĐ bình quân x 12 tháng Chỉ tiêu này cho biết bình quân một gnười lao động trong một tháng được bao nhiêu tiền lương. Tình hình sử dụng lao động tại Công ty VINAFCO qua hai năm 2002 và 2003 cụ thể như sau : Bảng 23 : bảng phân tích tình hình sử dụng lao động Chỉ tiêu Mã số Đơn vị Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch I. Lao động bình quân 1. Lao động trực tiếp 2. Lao động gián tiếp II. Trình độ chuyên môn 1. Lao động tốt nhiệp THPT 2. Bậc thợ bình quân Lao động trực tiếp 3. Lao động gián tiếp có trình độ cao đẳng trở lên III. Doanh thu ( DT ) IV. Tổng số ngày làm việc cả năm. V. Số ngày làm việc bình quân năm của một lao động (05/01) VI. Số ngày làm việc bình quân tháng 1 người lao động (06/12 tháng) VII. Tổng số giờ làm việc cả năm VIII. Số giờ làm việc bình quân ngày của một người lao động (08/06) IX. Quỹ lương X. Tiền lương bình quân tháng (10/01 x 12 tháng) 01 02 03 04 05 06 07 08 09 10 11 Người - - - Bậc Người Nghìnđồng Ngày - - Giờ - Nghìnđồng - 145 90 55 145 4 42 28.000.000 40.600 280 23,33 304.500 7,5 2.495.160 1.434 150 95 55 150 4,5 45 37.000.000 42.750 285 23,75 333.450 7,8 3.411.000 1.895 +5 + 4 + 1 + 5 + 0,5 + 3 +9.000.000 + 2.150 + 5 + 0.32 + 28.950 + 0.3 + 915.840 + 461 Qua bảng trên chúng ta thấy rõ số lượng lao động bình quân năm 2003 tăng 05 người so với năm 2002 là do sự tăng của lao động trực tiếp còn số lượng lao động gián tiếp không có gì thay đổi. Với quy mô kinh doanh của Công ty ngày càng mở rộng, trình độ cơ khí hoá không thay đổi gì đáng kể thì sự cấu thành lao động như vậy là hợp lý, là có lợi cho công tác phát triển kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu xét sự tăng giảm tương đối số lao động trực tiếp giữa hai năm 2002 và 2003 có điều chỉnh theo doanh thu giữa hai kỳ: 37.000.000.000 ∆St = 95 - 90 x = - 24 28.000.000.000 Số liệu trên cho thấy Công ty đã sử dụng tiết kiệm 24 lao động trực tiếp so với năm 2002 vì tốc độ tăng lao động trực tiếp nhỏ hơn tốc độ tăng doanh thu. Số lượng lao động gián tiếp không tăng mà vẫn đảm bảo quản lý và phục vụ tốt quá trình kinh doanh. Công ty đã phát huy được năng lực làm việc của lao động gián tiếp. Việc quản lý và sử dụng thời gian lao động được cao hơn do giảm thời gian ngừng việc và vắng mặt. Tiền lương bình quân của người lao động năm 2003 tăng so với năm 2004, doanh thu làm ra cũng tăng rõ rệt. Điều này nói lên toàn Công ty đã áp dụng hợp lý nguyên tắc phân phối thu nhập theo lao động : làm nhiều hưởng nhiều. b.Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng người lao động - Chỉ tiêu năng suất lao động : năng suất lao động là chỉ tiêu thể hiện hiệu quả hoạt động có ích của con người trong việc sản xuất ra của cải vật chất, dịch vụ trong một thời gian nhất định. Công thức xác định: v = doanh thu/ số lao động bình quân hay thời gian lao động Trong đó : v : năng suất lao động bình quân năm ( ngày, giờ ) của người lao động. Chỉ tiêu năng suất lao động có một vai trò hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp : nâng cao năng suất lao động sẽ nâng cao sản lượng của doanh nghiệp, sẽ tiết kiệm được lao động, tiết kiệm được chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, dịch vụ, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. - Chỉ tiêu mức sản xuất của một đồng tiền lương : Công thức : Sức sản xuất của một đồng tiền lương Doanh thu = Quỹ lương Chỉ tiêu này cho biết trong một thời gian nhất định thì một đồng tiền lương tạo ra bao nhiêu đồng giá trị sản lượng. - Chỉ tiêu mức sinh lợi của một nghìn đồng tiền lương Công thức xác định Mức sinh lợi của một nghìn đồng tiền lương Lợi nhuận = X 1000 Quỹ lương Chỉ tiêu này phản ánh cứ chi ra một nghìn đồng tiền lương thì thu được bao nhiêu đồng về lợi nhuận. Căn cứ vào tài liệu của Công ty VINAFCO, có thể lập bảng thể hiện các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động như sau: Bảng 24 : Bảng so sánh chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động Số tt Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Doanh thu Số lượng lao động bình quân Năng suât LĐ b.quân năm 1 LĐ(1/2) Số ngày làm việc bình quân năm 1 LĐ NSLĐ bình quân ngày của 1 LĐ(3/4) Số giờ làm việc bình quân ngày của 1 LĐ NSLĐ bình quân giờ của một lao động(5/6) Quỹ lương Sức sản xuất của một đồng tiền lương(1/8) Lợi nhuận Sức sinh lợi của nghìn đồng tiền lương(10/8x1000) Nghìn đồng Người Nghìn đ/ng Ngày Nghìn đ/ng Giờ Nghìn đ/ng Nghìn đồng Nghìn đồng 28.000.000 145 193.104 280 690 7,5 92 2.495.160 11,2 1.889.000 757 37.000.000 150 246.667 285 866 7,8 111 3.411.000 10,8 2.940.000 862 + 9.000.000 + 5 + 53.563 (27,7%) + 5 + 76 (25,5%) + 0,3 + 19 (20,6%) + 915.840 - 0,4 451.000 - 70 Qua số liệu bảng trên cho thấy: + Năm 2003, năng suất lao động bình quân năm( ngày , giờ) của một lao động tăng so với năm 2002. Năng suất lao động bình quân giờ tăng 19.000 đồng tương ứng 20,6% do trình độ tay nghề của lao động tăng lên, do trình độ quản lý được nâng lên…Năng suất lao động bình quân ngày tăng 25,5 % trong khi năng suất lao động bình quân giờ tăng 20,6% chứng tỏ số giờ làm việc bình quân ngày đã tăng lên. Năng suất lao động bình quân năm tăng 27,7% trong khi năng suất lao động bình quân ngày tăng 25,5% chứng tỏ số ngày làm việc thực tế năm 2003 đã tăng so với năm 2002 Mức sản xuất của một đồng tiền lương năm 2003 nhỏ hơn năm 2002 chứng tỏ tốc độ tăng của quỹ lương nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu do lực lượng lao động tăng lên và tiền lương bình quân tăng lên. Nhưng mức sinh lợi của một đồng tiền lương tăng lên do Công ty giảm chi phí khi chi phí lương tăng lên chứng tỏ chính lao động của Công ty đã sử dụng tiết kiệm các loại chi phí khác. Công ty đã thực sự coi trọng yếu tố lao động (tăng tiền lương) làm cơ sở sử dụng hiệu quả các yéu tố khác. 2. Phương hướng nâng cao hiệu quả sử dụng người lao động - Lao động của con người sử dụng trong kinh tế vừa là yếu tố chi phí vừa là yếu tố lợi ích. Hiểu theo nghĩa chi phí phải sử dụng có hiệu quả, có năng suất, lao động được bố trí, sắp xếp phù hợp với năng lực trình độ từng người. Hiểu theo nghĩa lợi ích phải duy trì bảo tồn phát triển sức lao động nhằm làm cho con người sức khoẻ, phải bồi bổ thể chất, kỹ năng lao động để sinh lợi . - Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là vấn đề quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng người lao động chính là tổ chức lao động một cách khoa học, kết hợp điều chỉnh quá trình hoạt động của con người với các yếu tố của quá trình sản xuất để đem lại năng suất lao động cao, hiệu quả tối ưu, tạo ra nhiều giá trị mới trên cơ sở tuân thủ nghiêm ngặt các quy định chung của nhà nước về lĩnh vực lao động và thu nhập. Sau đây em xin trình bày một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động : + Thứ nhất : Cuối

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxKT105.docx
Tài liệu liên quan