Đề tài Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp tại công ty cổ phần diêm Thống Nhất

Tài liệu Đề tài Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp tại công ty cổ phần diêm Thống Nhất: Lời mở đầu Chi phí và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối quan hệ mật thiết với doanh thu, kết quả (lãi, lỗ) hoạt động sản xuất kinh doanh, do vậy được các chủ doanh nghiệp rất quan tâm. Mục đích SXKD của các doanh nghiệp là lợi nhuận tối đa, chính vì thế họ quan tâm đến công tác quản lý chi phí và giá thành là lẽ đương nhiên, họ phải biết bỏ ra những chi phí nào, bỏ ra bao nhiêu và kết quả sản xuất thu được cái gì, bao nhiêu... Chính vì vậy, việc đổi mới và không ngừng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất cho thích ứng với yêu cầu quản lý trong cơ chế mới là một vấn đề thực sự cần thiết. Tuy nhiên, vấn đề này còn phụ thuộc rất nhiều vào trình độ quản lý, chế độ kế toán ... và đòi hỏi phải có sự nghiên cứu kỹ lưỡng cả về mặt lý luận và thực tiễn trong các đơn vị cơ sở. Với ý nghĩa nêu trên của việc hạch toán chi phí ...

doc132 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 991 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp tại công ty cổ phần diêm Thống Nhất, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Chi phí và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối quan hệ mật thiết với doanh thu, kết quả (lãi, lỗ) hoạt động sản xuất kinh doanh, do vậy được các chủ doanh nghiệp rất quan tâm. Mục đích SXKD của các doanh nghiệp là lợi nhuận tối đa, chính vì thế họ quan tâm đến công tác quản lý chi phí và giá thành là lẽ đương nhiên, họ phải biết bỏ ra những chi phí nào, bỏ ra bao nhiêu và kết quả sản xuất thu được cái gì, bao nhiêu... Chính vì vậy, việc đổi mới và không ngừng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất cho thích ứng với yêu cầu quản lý trong cơ chế mới là một vấn đề thực sự cần thiết. Tuy nhiên, vấn đề này còn phụ thuộc rất nhiều vào trình độ quản lý, chế độ kế toán ... và đòi hỏi phải có sự nghiên cứu kỹ lưỡng cả về mặt lý luận và thực tiễn trong các đơn vị cơ sở. Với ý nghĩa nêu trên của việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đối với doanh nghiệp sản xuất, qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất, em đã lựa chọn đề tài: “ Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Chuyên đề bao gồm hai phần chính: Phần I: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Diêm Thống Nhất Phần II: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Diêm Thống Nhất Chuyên đề tốt nghiệp được hoàn thành với sự hướng dẫn tận tình của Thầy giáo Trần Đức Vinh và sự giúp đỡ của các cô chú trong Phòng Tài vụ của Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất. Phần I Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Diêm thống nhất I. Khái quát chung về công ty cổ phần Diêm Thống Nhất 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất hiện nay là doanh nghiệp sản xuất diêm lớn nhất và có chất lượng sản phẩm hàng đầu của ngành Diêm Việt Nam, nằm trên trục đường quốc lộ 1A thuộc Phường Đức Giang – Quận Long Biên – Thành phố Hà Nội. Tiền thân của công ty là nhà máy Diêm Thống Nhất - được khánh thành và đi vào sản xuất ngày 25-6-1956 trên cơ sở máy móc trang thiết bị của Trung Quốc viện trợ và xây dựng. Nhiệm vụ chủ yếu của nhà máy là sản xuất diêm hộp phục vụ cho toàn miền Bắc, Tuy nhiên quy mô ban đầu còn nhỏ với 200 cán bộ công nhân viên, thiết bị ban đầu ít và còn lạc hậu, sản lượng thấp với 25,54 triệu bao/năm. Ngày 1-1-1984 Nhà máy Diêm Thống Nhất sáp nhập với Nhà máy Gỗ Cầu Đuống đổi tên thành “ Liên hiệp Gỗ Diêm Cầu Đuống” Ngày 1-1988 Do thay đổi lại cơ cấu tổ chức sản xuất, liên hiệp tách ra như cũ, nhà máy vẫn mang tên Nhà máy Diêm Thống Nhất. Năm 1990 Nhà máy đầu tư lắp đặt dây chuyền sản xuất que hoàn chỉnh do Thụy Điển đầu tư tài trợ, thay toàn bộ quy trình công nghệ từ bán thủ công sang thiết bị hiện đại tự động với công suất gần 200 triệu bao/năm. Tháng 4-1993, nhà máy Diêm Thống Nhất đổi tên thành Công ty Diêm Thống Nhất. Phát huy truyền thống tốt đẹp đã có trong 47 năm qua, công ty đã không ngừng cải tiến sản xuất, hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm góp phần nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên. Hiện nay, thu nhập bình quân 1 lao động xấp xỉ 1.300.000 đ/tháng, đóng góp cho ngân sách Nhà Nước gần 2 tỷ đồng mỗi năm. Ngày1-1-2002 Công ty Diêm Thống Nhất chuyển sang hoạt động theo lĩnh vực cổ phần và chính thức trở thành Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất, với 32% vốn Nhà Nước mà đại diện là Tổng công ty Giấy Việt Nam, 58% vốn của công nhân viên và 10% vốn của các tổ chức cá nhân khác. Đến nay công ty luôn phát huy thế mạnh khơi dậy tiềm năng đẩy mạnh sản xuất, không ngừng nâng cao năng suất lao động, xây dựng chiến lược tiêu thụ phù hợp, phát triển mạng lưới tiêu thụ trên toàn quốc, mở ra một giai đoạn phát triển mới đầy năng động và hiệu quả của công ty. Quá trình phát triển và tình hình kinh doanh của công ty được minh họa qua một vài con số sau: Biểu số 01: Đơn vị tính : Đồng Stt Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 30.645.400.398 31.014.761.486 29.129.498.225 2 Các khoản giảm trừ doanh thu - - - 3 Doanh thu thuần 30.645.400.398 31.014.761.486 29.129.498.225 4 Giá vốn hàng bán 23.853.347.424 22.714.143.945 21.959.259.426 5 Lợi nhuận gộp 6.792.052.974 8.300.617.541 7.170.238.799 6 Thu nhập tài chính 660.394.062 538.279.852 1.274.775.843 7 Chi phí tài chính 501.201.665 538.180.500 574.929.027 8 Chi phí bán hàng 2.685.472.204 2.694.203.430 2.756.649.411 9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 3.848.024.953 3.537.848.961 3.139.235.393 10 Lợi nhuận thuần từ HĐKD 417.748.214 2.068.664.502 1.974.200.811 11 Thu nhập khác 126.811.257 120.000.063 170.808.852 12 Chi phí khác 110.326.369 14.814.400 12.532.367 13 Tổng lợi nhuận trước thuế 434.233.102 2.176.850.165 2.132.477.296 14 Trả lãi tiền mua cổ phiếu theo VB số 7841/TC-TCDN 280.577.436 - - 15 Thuế thu nhập phải nộp 49.169.813 - - 16 Lợi nhuận sau thuế 104.485.853 2.176.850.165 2.132.477.296 17 Các khoản phải nộp ngân sách 2.006.500.760 1.585.941.607 1.679.420.699 18 Nguồn vốn kinh doanh 17.272.245.293 16.415.592.000 17.097.984.000 19 Tổng số công nhân (người) 525 525 450 20 Nhân viên quản lý (người) 55 55 45 21 Tổng quỹ lương 7.860.416.355 7.683.679.778 5.739.763.933 22 Tổng thu nhập 8.906.503.200 8.867.040.000 6.676.560.000 23 Thu nhập bình quân 1.279.670 1.274.000 1.124.000 (Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2001,2002,2003) 2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 2.1. Tình hình đổi mới trang thiết bị và quy trình công nghệ Công nghệ truyền thống của Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất có ưu điểm là sử dụng nhiều lao động, ít phải đào tạo. Tuy nhiên, nó có nhiều hạn chế: quy trình công nghệ qua quá nhiều công đoạn (26 công đoạn), lao động bán thủ công là chủ yếu (riêng khâu sản xuất bán thành phẩm: que diêm có đầu thuốc trải qua 10 công đoạn, sản xuất hộp trải qua 8 công đoạn); sản phẩm làm ra chất lượng kém (que gãy nhiều, 2 đầu không đều nhau, có que không có thuốc, độ nhạy kém, sức chống ẩm kém); năng suất lao động thấp (do công cụ thủ công và do tỷ lệ phế phẩm quá cao 28-30%); thiết bị cũ nát và lạc hậu (đặc biệt công đoạn sản xuất que diêm lao động quá nặng nhọc). Quy trình công nghệ mới bao gồm 17 công đoạn, trong đó khâu sản xuất que có đầu thuốc gồm 6 công đoạn, sản xuất hộp diêm gồm 4 công đoạn, trình độ cơ giới hoá cao hơn. Trong khâu xử lý nguyên vật liệu đầu vào quy trình đã sử dụng các loại hoá chất mới (Ca, ZnO, K2Cl2O7, dầu hoả...) thay đổi tỷ lệ pha trộn (giảm bớt các chất độn, định mức xét xử từ 0,134 kg/kiện xuống còn 0,0167 kg/kiện; nghiền tán kỹ nâng cấp độ từ 80 lỗ/cm2 lên 120 lỗ/cm2 ). Do đó chất lượng của đầu thuốc được cải thiện, độ mịn của thuốc diêm cao, độ nhạy cảm cao, sức chống ẩm tốt... Quy trình xử lý gỗ thay đổi về cơ bản được hiện đại hoá. Trước đây gỗ được ngâm nước ao (gỗ bị thối, que diêm gãy vụn, màu đen...), nay gỗ được đưa vào bể chứa, xử lý điện hoá, ngâm tẩm kỹ (gỗ không bị thối, que không gãy, que cháy không rụng tàn). Các khâu được tăng cường vì đã đổi mới thiết bị cơ giới quan trọng là: Máy bóc ván CBK-2 hoàn toàn tự động; máy chặt que DAS điều chỉnh tự động; hệ thống sấy que sử dụng công nghệ sấy điện; máy sàng chọn đánh bóng; máy chấm thuốc liên hoàn KL; bộ sấy, trộn hoá chất. Dây chuyền sản xuất hộp bao và hoàn chỉnh sản phẩm cũng được điều chỉnh và đổi mới; sử dụng máy bỏ bao, quy hoạch lại mặt bằng... đảo bước công nghệ quét phấn lên trước khâu dán nhãn diêm, mỹ quan vỏ bao được cải thiện rõ nét. Quy trình đóng kiện sản phẩm cũng được hoàn thiện đồng bộ với các khâu sản xuất que diêm và vỏ bao: sử dụng hộp carton đóng kiện để diêm có thể vận chuyển xa dễ dàng và đảm bảo chất lượng bao diêm khi đưa ra thị trường bán lẻ. 2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ tại công ty Diêm Thống Nhất Nguyên vật liệu chính dùng cho sản xuất là gỗ các loại (gỗ bồ đề, gỗ mỡ...), thuốc đầu diêm, KClO3, thuốc phấn phốt pho, giấy, bột sắn, axit... Trình tự sản xuất như sau: Gỗ được ngâm trong hồ ao để dễ gia công cắt gọt, đồng thời làm tăng khả năng bắt cháy của que diêm, sau đó sẽ được cưa, cắt khúc rồi chuyển sang bộ phận sản xuất, bao gồm 3 xí nghiệp chính: Xí nghiệp Que Diêm, Xí nghiệp Hộp Diêm, Xí nghiệp Bao Gói. - Tại xí nghiệp Que Diêm: có nhiệm vụ sản xuất que mộc xuất khẩu và que có chứa thuốc diêm (que thuốc). Gỗ được đưa vào máy bóc nan dày 1,85 mm rồi được chặt ra từng que dài 43 mm. Que được ngâm tẩm qua dung dịch axit tạo khả năng cho que diêm dễ cháy và không bị rụng tàn sau đó sấy khô, đánh bóng và qua bộ phận lọc que để chọn ra que diêm đủ tiêu chuẩn chất lượng. Đến đây nếu sản xuất que mộc xuất khẩu thì ta thu được thành phẩm nhập kho, nếu sản xuất que diêm thuốc thì tại bộ phận lọc, que được băng chuyền đưa sang máy chấm liên hoàn, đầu que khắc tròn để phân biệt với hàng giả trên thị trường. Que diêm chấm thuốc xong được đưa vào các khay và chuyển sang xí nghiệp Bao gói. - Tại xí nghiệp Hộp Bao (Xí nghiệp Hộp Diêm và Xí nghiệp Bao Gói hợp lại): Xí nghiệp này có nhiệm vụ phong chục, phong cây, phong kiện, tạo thành sản phẩm diêm hộp hoàn chỉnh để đưa đi tiêu thụ. Lao động tại xí nghiệp thực hiện quy trình bỏ diêm vào bao sau đó xếp diêm vào khay, sản phẩm thu được gọi là diêm xanh (chưa quét phấn thuốc). Diêm xanh được chuyển sang bộ phận quét phấn bằng máy. Vỏ bao được quét 2 mặt, sấy khô, dán nhãn mác hiệu công ty và chuyển sang bộ phận phong chục, phong cây, phong kiện. Thành phẩm thu được nhập kho thành phẩm. Trong tổ chức sản xuất của công ty, ngoài 3 xí nghiệp chính còn tổ chức một bộ phận sản xuất phụ trợ - đó là xí nghiệp Cơ Nhiệt - thực hiện nhiệm vụ bảo dưỡng, sửa chữa máy móc, vận hành lò hơi phục vụ sản xuất chung. Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất tại xí nghiệp Que Diêm Gỗ cưa cắt khúc Bóc nan chặt que Ngâm axit sấy điện Đánh bóng chọn que Diêm thuốc Chấm thuốc Que mộc Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ sản xuất tại xí nghiệp Hộp Diêm Gỗ cưa cắt khúc Bóc nan ống vành đáy Sản xuất ống đáy Hộp diêm Sấy khô Sơ đồ 3: Quy trình công nghệ sản xuất tại xí nghiệp Bao Gói Hộp diêm Diêm xanh Quét phấn Dán nhãn Phong chục, cây, kiện Kho thành phẩm Diêm que 3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất - kinh doanh tại công ty Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất tổ chức sản xuất hoàn toàn phù hợp với quy trình công nghệ khép kín từ khâu đưa nguyên liệu vào sản xuất đến khi nhập kho thành phẩm. Hai sản phẩm chính của công ty là Diêm hộp nội địa và Que mộc xuất khẩu. Mô hình tổ chức sản xuất của công ty: Trực thuộc công ty là các xí nghiệp chịu sự quản lý và điều hành của giám đốc xí nghiệp, quản đốc phân xưởng, trưởng ca sản xuất. Mỗi xí nghiệp có nhiệm vụ khác nhau, chịu sự quản lý của giám đốc công ty. Cơ cấu tổ chức được chia thành 4 xí nghiệp và mỗi xí nghiệp được chia thành tổ sản xuất có nhiệm vụ riêng. - Xí nghiệp Que Diêm có 8 tổ sản xuất: Tổ cưa gỗ, tổ que mộc, tổ đóng thùng que mộc, tổ hoá chất, tổ tinh chế hoá chất, tổ chấm đầu que, tổ xẻ nẹp, tổ văn phòng. - Xí nghiệp Hộp Diêm có 9 tổ sản xuất: Tổ bảo vành, tổ bảo ống, tổ đáy 1,2, tổ đáy thủ công, tổ dán ống, tổ hồ giấy, tổ sửa chữa, tổ văn phòng. - Xí nghiệp Bao Gói gồm 12 tổ sản xuất: Tổ bỏ bao A1; A2; A3; A4; A6, tổ phết bao, tổ dán nhãn 1, 2, tổ vận chuyển tổng hợp, tổ văn phòng. - Xí nghiệp Cơ Nhiệt gồm 3 tổ: Tổ Cơ điện, tổ Lò hơi và tổ sửa chữa, chế tạo sản phẩm. Sơ đồ 4: Mô hình tổ chức sản xuất của công ty Diêm Thống Nhất Công ty Xí nghiệp Que Diêm Xí nghiệp Hộp Diêm Xí nghiệp Bao Gói Xí nghiệp Cơ Nhiệt Tổ sản xuất Tổ sản xuất Tổ sản xuất Tổ sản xuất 4. Đặc điểm về tổ chức quản lý Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ mà công ty hình thành cơ cấu tổ chức quản lý, bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất được tổ chức theo hướng tinh giản, gọn nhẹ bao gồm các phòng ban có mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau theo kiểu chuyên môn hoá phân cấp một số quyền hạn, trách nhiệm nhất định nhằm bảo đảm chức năng quản lý sản xuất một cách có hiệu quả, tiết kiệm. Tất cả các phòng ban đều chịu sự quản lý chung của Tổng giám đốc. Công ty quản lý theo hai cấp, hình thức quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng, lãnh đạo cao nhất là Giám đốc. Dưới đây là mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất: Sơ đồ 5: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Tổng giám đốc Phó TGĐ Kế toán trưởng Phó TGĐ Phòng kỹ thuật Phòng tổ chức lao động Phòng kinh doanh Phòng tài vụ Phòng ĐTXD, y tế, bảo vệ Đại hội đồng cổ đông Trong đó: - Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, quyết định toàn bộ các vấn đề tổ chức nhân sự trong công ty, bầu Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát... Đồng thời, qua các báo cáo tổng hợp về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty ở mỗi niên độ kế toán để đề ra các phương pháp phân phối lợi nhuận trích lập các quỹ của công ty, lập các phương án sản xuất cho các năm tiếp theo, phê chuẩn các quyết định của Hội đồng quản trị. - Hội đồng quản trị: Được Đại hội đồng cổ đông thông qua biểu quyết bầu ra. Hội đồng quản trị gồm 5 thành viên tham gia quản lý làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. - Tổng giám đốc: Là người trực tiếp điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, là người đại diện cho pháp luật của công ty. Đồng thời còn là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và chịu mọi trách nhiệm trước hội đồng quản trị. - Hai phó tổng giám đốc: Gồm phó tổng giám đốc kỹ thuật và phó tổng giám đốc hành chính giúp việc cho Tổng giám đốc. - Kế toán trưởng: Trực tiếp tổ chức điều hành hoạt động của phòng tài vụ, kiểm tra, tổng hợp số liệu gửi cho cấp trên. - Ban kiểm soát: Gồm 3 người do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, trong đó có 1 thành viên thành thạo về chuyên môn kế toán. Ban kiểm soát sẽ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong hoạt động quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, thẩm định báo cáo tài chính của công ty. - Các phòng ban cụ thể: + Phòng kỹ thuật: ỹ Xây dựng, ban hành tiêu chuẩn chất lượng và quy trình sản xuất sản phẩm, nghiên cứu biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, xử lý các vấn đề phát sinh trong sản xuất. ỹ Nghiên cứu đề tài cải tiến chuyển giao công nghệ, tham gia hướng dẫn tay nghề cho công nhân. + Phòng tổ chức lao động: ỹ Tham mưu cho Tổng giám đốc trong việc bố trí tuyển dụng lao động. ỹXây dựng và ban hành các tiêu chuẩn lao động... + Văn phòng công ty: Quản lý và kiểm tra các văn bản tài liệu, lập kế hoạch mua sắm trang thiết bị văn phòng, quản lý theo dõi công tác đời sống. + Phòng kinh doanh: Thăm dò mở rộng thị trường, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu, đầu tư cung ứng vật tư, tiêu thụ sản phẩm. + Phòng tài vụ: Quản lý toàn bộ tài sản của công ty, kiểm tra tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu chi tài chính, chỉ đạo công tác hạch toán kế toán, thống kê, phân tích hoạt động kinh doanh và xuất nhập khẩu của công ty. + Phòng bảo vệ: Kiểm tra, giám sát công tác bảo vệ, bảo quản, tự vệ ở cấp công ty và các đơn vị thành viên + Phòng đầu tư, xây dựng: Lập kế hoạch tổ chức nghiệm thu, đầu tư, cải tạo, sửa chữa lớn, nâng cấp, làm mới các công trình của công ty. + Phòng y tế: Tổ chức, theo dõi, kiểm tra sức khỏe định kỳ cho cán bộ công nhân viên, tổ chức chế độ bồi dưỡng độc hại tại công ty. 5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty 5.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty 5.1.1. Phương thức xây dựng bộ máy kế toán tại công ty Căn cứ vào quy mô sản xuất, quy trình công nghệ và yêu cầu quản lý của công ty phù hợp với trình độ chuyên môn của các nhân viên kế toán (đều có trình độ Đại học trở lên) bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến tham mưu: bộ máy kế toán được hình thành bởi mối quan hệ trực tuyến, nghĩa là kế toán trưởng trực tiếp điều hành các kế toán viên phần hành, và mối quan hệ có tính chất tham mưu giữa kế toán trưởng với các kế toán phần hành (quan hệ chỉ đạo nghiệp vụ trực tiếp) và giữa kế toán trưởng với các bộ phận tham mưu như thanh tra, tin học trong kế toán…Phương thức này thích hợp với đơn vị có quy mô lớn, địa bàn tập trung, bao gồm nhiều mảng, nhiều ngành nghề kinh doanh như Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất. 5.1.2. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Căn cứ vào khối lượng công tác kế toán nghĩa là căn cứ vào từng giai đoạn của quá trình hạch toán, khối lượng công việc hạch toán tổng hợp và khối lượng công việc hạch toán chi tiết cho các đối tượng hạch toán cụ thể, mục đích cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng; căn cứ vào phần hành kế toán, bộ máy kế toán của Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung- còn gọi là tổ chức kế toán một cấp. Công ty chỉ mở một bộ sổ kế toán, tổ chức một bộ máy kế toán để thực hiện tất cả các giai đoạn hạch toán ở mọi phần hành kế toán. Phòng Tài vụ là phòng kế toán trung tâm của công ty thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ thu nhận, ghi sổ, xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo phân tích và tổng hợp của đơn vị tại các xí nghiệp, không mở sổ sách và hình thành bộ máy kế toán riêng; toàn bộ công việc ghi sổ, lập báo cáo kế toán đều thực hiện ở phòng tài vụ; các đơn vị trực thuộc có thể trở thành đơn vị thực hiện hạch toán ban đầu theo chế độ báo sổ. ở các xí nghiệp có các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ thống kê hạch toán ban đầu kết quả sản xuất, giờ công, chi phí… lập thành báo cáo chuyển về Phòng Tài vụ vào cuối tháng. Để bảo đảm sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng, đảm bảo sự chuyên môn hoá trong hạch toán, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức như sau: Kế toán trưởng Kế toán vốn bằng tiền & tiêu thụ Kế toán vật tư &TSCĐ Kế toán thanh toán Kế toán tiền lương tổng hợp Thủ quỹ Các nhân viên kinh tế Sơ đồ 6: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Diêm Thống Nhất Quan hệ chỉ đạo Quan hệ tác nghiệp Quan hệ báo sổ Trong đó: - Kế toán trưởng : Chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức các phần hành kế toán. Kiểm tra, tổng hợp số liệu kế toán trình cấp trên, giám đốc toàn bộ các mặt hoạt động kinh tế tài chính tại đơn vị, tham mưu cho giám đốc để có thể đưa ra các quyết định hợp lý. Ngoài ra, kế toán trưởng còn phụ giúp người kế toán tổng hợp một số công việc hàng ngày và lập các báo cáo cuối quý nếu cần thiết. - Một kế toán viên vừa làm công việc của người kế toán phần hành, vừa làm công việc của người kế toán tổng hợp, phụ trách về các khoản vốn bằng tiền, các khoản phải thu và mảng tiêu thụ- kết quả, phụ trách về vật tư và TSCĐ, phụ trách hạch toán các khoản phải trả với các đối tác của doanh nghiệp và các cơ quan chức năng của Nhà Nước, hạch toán tiền lương, tổng hợp số liệu tính giá thành, lập các báo cáo liên quan. - Người thủ quỹ có nhiệm vụ theo dõi lượng tiền mặt hiện có của công ty, thực hiện nhiệm vụ thu, chi tiền, kiểm tra các chứng từ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, giúp đỡ người kế toán viên trong một số công việc hàng ngày. Các nhân viên kinh tế tại các xí nghiệp thành viên có nhiệm vụ thống kê số liệu ban đầu cung cấp cho Phòng Tài vụ vào cuối tháng. 5.2. Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp - Niên độ kế toán bắt đầu từ 1/1 đến 31/12. - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép: VNĐ - Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chứng từ - Phương pháp khấu hao tài sản cố định: khấu hao tuyến tính - Phương pháp kế toán hàng tồn kho: + Nguyên tắc đánh giá: đánh giá theo giá thực tế. + Giá vốn thành phẩm xuất kho: do phần mềm kế toán máy chưa hoàn chỉnh, nên kế toán công ty vẫn dùng giá hạch toán để tính giá vốn hàng xuất. + Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên. + Phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho: Doanh nghiệp áp dụng phương pháp giá thực tế đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập (Giá bình quân liên hoàn) - Kỳ kế toán của đơn vị: quý - Phương pháp tính thuế GTGT: Doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ. - Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang: Doanh nghiệp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Phương pháp tính giá thành sản phẩm: Giá thành sản phẩm của Công ty thường được tính vào cuối kỳ hạch toán (quý). Do đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm, Công ty tính giá thành sản phẩm theo phương pháps tổng cộng chi phí. 5.3. Tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán Căn cứ vào quy mô sản xuất, trình độ tổ chức quản lý, nghiệp vụ kinh tế phát sinh và đặc điểm loại hình kinh doanh công ty đã sử dụng các loại chứng từ sau: - Bảng chấm công - Bảng thanh toán tiền lương - Bảng thanh toán BHXH - Bảng thanh toán tiền thưởng - Tiền ăn giữa ca - Phiếu nhập kho gỗ - Phiếu nhập kho sản phẩm - Phiếu lĩnh vật tư - Biên bản kiểm nghiệm gỗ - Biên bản kiểm nghiệm vật tư - Phiếu xuất vật tư - Phiếu xuất kho gỗ - Thẻ kho - Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá - Hoá đơn GTGT - Phiếu thu - Phiếu chi - Giấy đề nghị tạm ứng - Giấy thanh toán tiền tạm ứng - ủy nhiệm thu - ủy nhiệm chi - Bảng kiểm kê quỹ - Biên bản giao nhận TSCĐ - Thẻ TSCĐ - Biên bản thanh lý TSCĐ - Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành - Biên bản đánh giá lại TSCĐ 5.4. Tổ chức vận dụng chế độ tài khoản kế toán Căn cứ vào phương pháp hạch toán được doanh nghiệp áp dụng là phương pháp kê khai thường xuyên và chế độ kế toán hiện hành - được ban hành theo quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính (đã sửa đổi bổ sung), Hệ thống tài khoản của Công ty nhìn chung theo đúng chế độ. Tài khoản 155 được Công ty chi tiết thành hai tài khoản cấp 2 là: 155NĐ và 155XK để phân biệt sản phẩm nội địa và sản phẩm xuất khẩu. Công ty không lập dự phòng cho hàng tồn kho, cho các khoản đầu tư chứng khoán nên không có các tài khoản dự phòng. Là Doanh nghiệp sản xuất nhưng Công ty không có các TK 151,157, mà xem các khoản hàng mua đang đi đường, và hàng gửi bán như đang nằm trong kho. Công ty hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu như: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại bằng cách trừ ngay trên hoá đơn bán hàng nên Công ty Diêm Thống Nhất không sử dụng các tài khoản 521,531,532. Hiện nay, công ty luôn cập nhật các chế độ kế toán mới do Bộ Tài chính ban hành, và đã theo dõi “Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm” trên tài khoản 3353 và tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Với TSCĐ dưới 10 triệu không đủ điều kiện ghi nhận TSCĐ như trước đây, kế toán đưa vào TK1538 “TSCĐ chuyển thành CCDC”. Đối với hai tài khoản 641, 642: Công ty chi tiết thành các tài khoản cấp 3 đối với các bộ phận sử dụng để tiện cho việc quản lý được nhanh chóng, thuận lợi. Ví dụ: 6418-BV (Chi phí khác bằng tiền của bộ phận bảo vệ), 6418-CTP (công tác phí), 6418-SC (sửa chữa)… Công ty còn sử dụng thêm tài khoản 1382 “Phải thu tiền mua hộ bảo hiểm phẫu thuật nằm viện cho công nhân viên” để hạch toán trong trường hợp thanh toán tiền mua hộ công nhân viên bảo hiểm phẫu thuật nằm viện. Ngoài ra, tuy là Doanh nghiệp sản xuất nhưng Công ty vẫn có một số loại hàng hoá như giấy ăn, giấy vệ sinh Watersilk… nên trong hệ thống tài khoản của công ty có TK 156. (Hệ thống tài khoản công ty sử dụng xem phụ lục 1) 5.5. Tổ chức hệ thống sổ kế toán tại công ty Căn cứ vào đặc điểm của công ty là một doanh nghiệp sản xuất, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thường xuyên, quy mô sản xuất lớn, thị trường tiêu thụ rộng lớn, yêu cầu trình độ quản lý cao, trình độ nhân viên kế toán bậc cử nhân đại học, trang thiết bị vật chất tiên tiến, ứng dụng công nghệ thông tin trong kế toán, công ty đã lựa chọn hình thức sổ kế toán là hình thức Nhật ký chứng từ. Công ty sử dụng hai loại sổ chính là sổ chính và sổ phụ, sổ chính là Nhật ký Chứng từ và Sổ Cái, sổ phụ là các Bảng phân bổ, Bảng kê, Sổ chi tiết. - Sổ tổng hợp bao gồm: Nhật ký chứng từ (số 1,2,5,7,8,10); Bảng kê (số 1,2,4,5,6, 11); Sổ Cái các TK... - Sổ chi tiết (SCT) bao gồm: SCT TSCĐ, SCT khấu hao TSCĐ, SCT vật liệu, tiền gửi ngân hàng, tiền mặt, doanh thu, nợ phải thu, nợ phải trả, tạm ứng... Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ tại Công ty Diêm Thống Nhất được khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ7: Hình thức ghi sổ kế toán tại Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Bảng kê Nhật ký chứng từ Thẻ, sổ kế toán chi tiết Sổ Cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Trong đó: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối quý : Đối chiếu 5.6. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán tại công ty Cuối mỗi quý, kế toán tổng hợp tiến hành lập các Báo cáo tài chính. Các báo cáo tài chính của Công ty được lập theo mẫu mới nhất do Bộ Tài chính quy định. Hiện nay, Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất đang sử dụng bốn loại báo cáo tài chính là Bảng cân đối kế toán (mẫu số B01-DN), Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu số B02-DN), Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu B09-DN), Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (mẫu số B03-DN). Ngoài bốn loại báo cáo trên, Công ty còn lập các báo cáo sau: - Tờ khai chi tiết doanh thu, chi phí, thu nhập - Báo cáo quyết toán thuế - Quyết toán thuế TNDN - Quyết toán thuế GTGT Trích dẫn một vài báo cáo tài chính của năm 2003 (Xem phụ lục 2, 3) II. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Diêm Thống Nhất 1. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Diêm Thống Nhất 1.1. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 1.1.1. Phân loại chi phí sản xuất Là một doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất trong kỳ của công ty phát sinh thường xuyên, có giá trị lớn và bao gồm nhiều loại khác nhau, tuy nhiên để thuận tiện cho công tác hạch toán, kiểm soát chi phí, chi phí sản xuất trong kỳ ở công ty được phân loại theo công dụng của nó, bao gồm các khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CFNVLTT), chi phí nhân công trực tiếp (CFNCTT) và chi phí sản xuất chung (CFSXC). Trong đó: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi về gỗ, hoá chất, giấy… là những nguyên vật liệu trực tiếp tạo thành sản phẩm que mộc xuất khẩu và diêm hộp nội địa và các vật liệu khác như tem nhãn, keo dán, giấy phong chục… góp phần hoàn thiện sản phẩm sản xuất. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản chi phí về lương, các khoản phụ cấp,… các khoản trích bảo hiểm, kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm theo chế độ hiện hành. Chi phí sản xuất chung là chi phí bao gồm các khoản chi phí nhân viên, vật liệu, công cụ, khấu hao tài sản cố định (TSCĐ), các chi phí khác phải bỏ ra tại các tổ, các xí nghiệp mang tính chất quản lý và phục vụ sản xuất chung trong công ty. 1.1.2. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được chính xác, kịp thời, đòi hỏi công việc đầu tiên mà nhà quản lý phải làm là xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất diêm hộp nội địa và que mộc xuất khẩu của công ty theo kiểu song song nên việc bố trí sản xuất cũng được sắp xếp một cách tương ứng. Xí nghiệp Que Diêm có nhiệm vụ sản xuất que mộc và que thuốc, xí nghiệp Hộp Diêm có nhiệm vụ sản xuất hộp diêm. Sản phẩm que diêm của xí nghiệp Que và sản phẩm hộp diêm của xí nghiệp Hộp Diêm khi kết thúc quy trình công nghệ tại mỗi xí nghiệp sẽ được phong chục, phong kiện tại xí nghiệp Bao Gói. Với đặc thù như vậy, nên toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ sẽ được tập hợp vào từng xí nghiệp liên quan hay nói cách khác đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong công ty được xác định là từng xí nghiệp thành viên trong công ty: Xí nghiệp Que Diêm, xí nghiệp Hộp Diêm và xí nghiệp Bao Gói. Việc xác định rõ đối tượng này có ý nghĩa rất lớn cho việc tính giá thành sau này của hai thành phẩm Que mộc xuất khẩu và Diêm hộp nội địa của công ty. 1.1.3. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất Do doanh nghiệp lựa chọn đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là từng xí nghiệp thành viên nên doanh nghiệp tiến hành hạch toán và tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp cho từng xí nghiệp mà cụ thể là xí nghiệp Que Diêm, Hộp Diêm và Bao Gói. Nội dung chủ yếu của phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo từng xí nghiệp là kế toán mở sổ (thẻ) chi tiết hạch toán chi phí sản xuất theo từng xí nghiệp, phản ánh các chi phí phát sinh có liên quan đến từng xí nghiệp, hàng quý, tổng hợp chi phí có liên quan đến từng xí nghiệp phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. 1.2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm tại công ty 1.2.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất trong kỳ đã được tập hợp theo từng khoản mục chi phí chi tiết theo từng xí nghiệp tạo cơ sở và điều kiện cho công tác tính giá thành sản phẩm cuối kỳ. Do đặc điểm quy trình công nghệ như đã trình bày ở trên, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như yêu cầu hạch toán quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, Công ty cổ phẩn Diêm Thống Nhất xác định đối tượng tính giá thành là thành phẩm nhập kho. Tuy nhiên trong kỳ có một bộ phận nửa thành phẩm của cả quy trình sản xuất lại là thành phẩm (que mộc dùng cho mục đích xuất khẩu) của xí nghiệp Que Diêm. Do đó để tính được giá thành cho hai loại sản phẩm trên thì nhất thiết phải phân bổ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đã tập hợp tại xí nghiệp Que Diêm cho hai đối tượng tính giá thành: Que mộc xuất khẩu và diêm hộp nội địa. 1.2.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm Do đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của công ty Diêm Thống Nhất được bố trí theo kiểu song song, quá trình sản xuất sản phẩm Diêm hộp nội địa phải trải qua từng công đoạn độc lập nhau tại ba xí nghiệp: xí nghiệp Que Diêm, xí nghiệp Hộp Diêm và xí nghiệp Bao Gói, mặt khác thành phẩm Que mộc xuất khẩu nhập kho ngay khi kết thúc quy trình ở xí nghiệp Que Diêm. Bởi vậy giá thành của que mộc xuất khẩu được tính trực tiếp tại xí nghiệp Que trên cơ sở chi phí sản xuất đã phân bổ cho từng đối tượng tính giá thành. Giá thành của diêm hộp nội địa sẽ tổng hợp được sau khi tính giá thành của que thuốc, giá thành của hộp diêm và giá thành khâu bao gói sản phẩm. Phương pháp tính giá thành sản phẩm công ty hiện đang sử dụng là phương pháp tổng cộng chi phí. Theo phương pháp này, để tính được giá thành sản phẩm trước hết phải căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp riêng cho từng xí nghiệp, sau đó tính ra giá thành các bộ phận chi tiết của sản phẩm ở các xí nghiệp khác nhau theo phương pháp trực tiếp. Cuối cùng căn cứ vào số sản phẩm đã hoàn thành, lắp ráp ở khâu cuối cùng để tổng cộng chi phí của các bộ phận, chi tiết cấu thành nên thành phẩm ta sẽ tính được giá thành thành phẩm. Công thức: ZTTi = DĐKi + CTKi - DCKi Trong đó: ỹ ZTTi : Tổng giá thành sản xuất thực tế của chi tiết sản phẩm ở từng xí nghiệp (Que mộc, que thuốc, hộp diêm và bao gói) ỹ DĐKi, DCKi : Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, cuối kỳ của chi tiết sản phẩm ở từng xí nghiệp. ỹ CTKi : Chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ của từng chi tiết sản phẩm ở từng xí nghiệp. Từ đó ta có: ZTT = SZTTi Trong đó : ZTT : Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành nhập kho (Que mộc xuất khẩu và Diêm hộp nội địa) 1.2.3. Kỳ tính giá thành và đơn vị tính giá thành sản phẩm Kỳ tính giá thành của công ty thống nhất với kỳ hạch toán được xác định là từng quý. Hai sản phẩm của công ty là que mộc xuất khẩu và diêm hộp nội địa, nên đơn vị tính giá thành tương ứng với hai loại sản phẩm này là: ỹ Với Que mộc xuất khẩu: Đồng/Tấn ỹ Với Diêm hộp nội địa: Đồng/Kiện, Trong đó: 1 Kiện = 1000 Bao 2. Nội dung hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Là một doanh nghiệp sản xuất diêm, một sản phẩm phục vụ nhu cầu tiêu dùng thiết yếu, nhưng công ty cũng gặp rất nhiều khó khăn trong điều kiện nền kinh tế đất nước ngày càng phát triển, có nhiều mặt hàng thay thế mặt hàng diêm trên thị trường và để có thể đứng vững trên thị trường đòi hỏi công ty phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm nhưng cũng phải tìm biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao lợi nhuận; bên cạnh đó phải luôn tìm kiếm những sản phẩm thay thế khác để dần thay thế cho sản phẩm diêm hiện nay. Công ty thực hiện hạch toán tổng hợp hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Quá trình tập hợp chi phí tại công ty được tiến hành theo trình tự như sau: Hàng ngày, hàng tháng khi nhận được các chứng từ gốc liên quan đến các nghiệp vụ xuất vật tư, công cụ dụng cụ cho sản xuất, trích khấu hao TSCĐ, tính lương phải trả công nhân viên, chi tiền cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ sản xuất… kế toán sẽ tiến hành kiểm tra đối chiếu các chứng từ, cập nhật vào máy tính cho các phần hành tương ứng, từ đó máy tính sẽ kết xuất ra sổ chi tiết các tài khoản (ví dụ như sổ chi tiết phân bổ khấu hao), các bảng tổng hợp ( ví dụ như bảng tổng hợp phân bổ khấu hao), các bảng kê (bảng kê 4), nhật ký chứng từ (NKCT số 7), và sổ cái các tài khoản 621, 622, 627, 154, 155… Cụ thể như sau: 2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty chiếm khoảng 51% trong tổng chi phí sản xuất, bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên liệu, vật liệu xuất dùng vào sản xuất trực tiếp trong kỳ. Nguyên vật liệu thường sử dụng trong sản xuất ở công ty bao gồm: Vật liệu chính: Gỗ bồ đề... Nguyên liệu chính: Gỗ sản xuất diêm, nan gỗ bóc... Hoá chất: Kalibicrômat, cao lanh, ôxit kẽm, thạch anh, phẩm cánh sen... Vật liệu phụ: Giấy phong chục, nhãn, thùng carton... Phụ tùng: Đồ điện, dây cáp, bu lông, đinh vít, vòng bi... 2.1.1. Tài khoản sử dụng Để phản ánh quá trình tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty, kế toán sử dụng tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được chi tiết cho từng xí nghiệp thành viên: xí nghiệp Que diêm, xí nghiệp Hộp diêm và xí nghiệp Bao gói như sau: TK 6211: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại xí nghiệp Que TK 6212: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại xí nghiệp Hộp TK 6213: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại xí nghiệp Bao 2.1.2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, các xí nghiệp viết giấy đề nghị xin lĩnh vật tư, phòng Kinh doanh sẽ xem xét tính hợp lý và viết “Phiếu lĩnh vật tư”. Phiếu này được lập thành ba liên: Liên 1: Lưu quyển tại phòng Kinh doanh Liên 2: Thủ kho sử dụng để ghi chép vào thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán vật tư ghi sổ. Liên 3: Giao cho đơn vị nhận vật tư làm căn cứ ghi sổ nơi sử dụng Tại kho, khi nhận được Phiếu lĩnh vật tư từ phòng Kinh doanh chuyển xuống, thủ kho sẽ tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của Phiếu lĩnh vật tư để tiến hành xuất vật tư. Sau đó, thủ kho ghi số lượng vào cột thực phát, ghi ngày tháng năm và cùng người nhận vật tư ký vào Phiếu lĩnh vật tư (Phiếu lĩnh vật tư sử dụng thay cho cả Phiếu xuất kho). (Trích) Phiếu lĩnh vật tư Số: 187 Ngày 31 tháng 10 năm 2003 - Tên đơn vị lĩnh: Đ/C Trung xí nghiệp Que Diêm - Lý do lĩnh : Phục vụ sản xuất tháng 10/2003 - Người duyệt: Đ/C Tùng Lĩnh tại kho: Hà DĐ vật tư Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Xin lĩnh Thực phát 1 Axit photphoric Kg 210 210 6.890,52 1.447.010 2 Kalibicrômat Kg 100 100 29.500 2.950.000 3 Ôxit kẽm Kg 100 100 7.800 780.000 4 Keo giêlatin Kg 962.4 962.4 32.000 30.796.000 5 Parafin Kg 4.900 4.900 8.900 43.610.000 6 Cao lanh Kg 162.1 162.1 800 129.680 7 Thạch anh Kg 1.198 1.198 913.2 1.094.014 Cộng 80.806.704 ( Cộng thành tiền viết bằng chữ: Tám mươi triệu tám trăm linh sáu nghìn bảy trăm linh tư đồng chẵn ) Phụ trách đơn vị Người nhận Thủ kho Người lập hoá đơn Kế toán vật tư hàng ngày nhận được Phiếu lĩnh vật tư do thủ kho chuyển lên tiến hành cập nhật vào máy tính, máy tính sẽ dựa vào các mã vật liệu để tự động tính giá xuất nguyên vật liệu cho sản xuất theo phương pháp bình quân liên hoàn (bình quân sau mỗi lần nhập). Công thức tính như sau: Giá thực tế NVL xuất kho = Số lượng NVL xuất kho Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập x Số lượng vật liệu thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập Giá trị thực tế vật liệu sau mỗi lần nhập = Cứ mỗi lần xuất kho vật tư, máy tính tự động căn cứ vào số vật tư tồn và nhập vào trước của mỗi lần xuất để tính giá đơn vị bình quân cho từng loại vật tư sau đó áp giá cho từng loại vật tư vào cột đơn giá và cột thành tiền trong Phiếu lĩnh vật tư. Lấy ví dụ cụ thể về việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp bình quân liên hoàn như sau: Tính giá xuất kho cho hoá chất làm diêm là ôxit kẽm:(Quý IV năm 2003) (ĐVT: Đồng) Chỉ tiêu Số lượng (Kg) Đơn giá Thành tiền Tồn đầu kỳ 800 7.800 6.240.000 Xuất (31/10) 100 7.800 780.000 Xuất (30/11) 50 7.800 390.000 Tồn sau 2 lần xuất 650 7.800 5.070.000 Nhập (12/12) 700 16.670 11.669.000 Xuất (31/12) 75 Giá bình quân ôxit kẽm xuất kho vào ngày 31/12 là: = (5.070.000 + 11.669.000) / (650 + 700) = 12.399,25 (đ/kg) Giá trị ôxít kẽm xuất kho vào ngày 31/12 là : = 75 x 12.399,25 = 929.944 (đ) Sau khi cập nhật các chứng từ xuất vật tư, tự động tính đơn giá bình quân cho từng loại vật tư, áp giá vào cột đơn giá tính ra giá trị vật tư xuất dùng, máy tính sẽ kiết xuất ra các sổ chi tiết vật liệu cho từng loại vật tư, bảng kê tổng hợp chi tiết vật liệu, bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sổ chi tiết tài khoản 621, sổ cái tài khoản 621... Dưới đây là biểu số 2: Sổ chi tiết vật tư: ôxit kẽm quý IV năm 2003 Sổ này cung cấp đầy đủ thông tin về số lượng, đơn giá, thành tiền của từng loại vật tư tồn đầu kỳ, nhập vào, xuất ra sử dụng trong kỳ và số tồn cuối kỳ. Từ số liệu của sổ này, máy tính cho ra Bảng kê xuất theo đối tượng (Biểu số 3). Bảng này cung cấp thông tin tổng hợp về số lượng, đơn giá, thành tiền của tất cả các loại vật tư trong một kho nhất định. Ví dụ: Tại kho hóa chất làm diêm, bảng kê cung cấp thông tin về 64 loại vật tư xuất dùng để trực tiếp sản xuất diêm với tổng giá trị xuất là: 512.892.342 đồng. Số liệu trên chứng từ xuất vật tư (Phiếu lĩnh vật tư), chứng từ bán phế liệu thu hồi (HĐGTGT), sau khi cập nhật vào máy tính, tính toán giá trị vật tư xuất dùng cho từng loại vật tư, kế toán lập sổ chi tiết TK 621 chi tiết cho từng xí nghiệp. Biểu số 02: Công ty CP Diêm Thống Nhất Kho: Hoá chất làm diêm Sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm, hàng hoá Tên vật tư: Ôxit kẽm Từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2003 Đơn vị tính:Kg, Đồng Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Đơn giá Nhập Xuất Tồn SH NT SL TT SL TT SL TT 31/10 31/11 12/12 31/12 PL187 PL213 PN328 PL276 31/10 31/11 12/12 31/12 Tồn đầu kỳ Lĩnh hoá chất Lĩnh hoá chất Nhập hoá chất Lĩnh hoá chất 6211 6211 3311 6211 7.800 7.800 16.670 12.399,25 700 11.669.000 100 50 75 780.000 390.000 929.944 800 700 650 1350 1275 6.240.000 5.460.000 5.070.000 16.739.000 15.809.056 Cộng phát sinh Tồn cuối kỳ 700 11.669.000 225 2.099.944 1275 15.809.056 Ngày 31 tháng 12 năm 2003 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc Biểu số 03: Công ty CP Diêm Thống Nhất Kho Hoá chất làm diêm Bảng kê xuất theo đối tượng Từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2003 ĐVT: Đồng STT Số hiệu Diễn giải Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 2 3 4 5 6 ... 64 15210201 15210202 15210203 15210204 15210205 15210206 ... 15210228 Kaliclorat Lưu huỳnh Thạch cao Thạch Anh Cao lanh Ôxit kẽm ... Axit axêtic 14.365 1.553,2 568,7 3.516 3.506 225 ... 30 11.552,69 3.048,98 2.300 906,29 800 9.333,08 ... 10.000 165.954.428 4.735.678 1.308.010 3.186.504 2.804.800 2.099.944 ... 300.000 Tổng giá trị xuất 512.892.342 Chi phí NVLTT trong kỳ Trị giá NVL xuất dùng trong kỳ Trị giá NVL kỳ trước dùng không hết không nhập lại kho Trị giá NVL còn CK chưa sử dụng hết Giá trị phế liệu thu hồi = + - - Chi phí nguyên vật liệu thực tế xuất dùng cho các xí nghiệp được xác định như sau: Vật liệu xuất dùng cho sản xuất nếu không sử dụng hết, công ty không nhập lại kho mà để lại xí nghiệp kỳ sau sử dụng tiếp và hạch toán ghi giảm trên tài khoản 621. Giá trị phế liệu thu hồi bao gồm nan đóm, lõi gỗ..., kế toán công ty chỉ hạch toán ở xí nghiệp Que Diêm, các xí nghiệp khác giá trị phế liệu không đáng kể, và ghi giảm trên TK6211, kế toán định khoản như sau: Nợ TK1311 : 4.954.961 Có TK6211 : 4.504.510 Có TK 3331 : 450.451 Biểu số 04: Công ty CP Diêm Thống Nhất Phòng Tài vụ Sổ chi tiết TK 6211 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại xí nghiệp Que Diêm Tháng 10 đến tháng 12 năm 2003 ĐVT:Đồng Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải ĐƯ PSNợ PSCó SPP50 5/10/03 5/10/03 Bán nan đóm PL 1311 1.159.060 PL187 30/10/03 30/10/03 Lĩnh hoá chất 152 80.06.704 PL188 30/10/03 30/10/03 Lĩnh phụ kiện đóng thùng que XK 152 1.481.850 PL189 30/10/03 30/10/03 Lĩnh nan gỗ bóc 152 114.288.006 PL190 30/10/03 30/10/03 Lĩnh hoá chất 152 55.683.480 PL191 31/10/03 31/10/03 Lĩnh hoá chất 152 147.861.578 SPP51 31/11/03 31/11/03 Bán lõi gỗ bồ đề 1311 1.672.725 ... ... ... ... ... ... ... 31/12/03 31/12/03 Kết chuyển chi phí NVLTT của XN Que Diêm 1541 943.017.303 Tổng cộng 947.521.813 947.521.813 Tại công ty, hàng quý Phòng Kỹ thuật của công ty được phép của tổng giám đốc lập bảng định mức kinh tế kỹ thuật quy định mức tiêu hao từng loại nguyên vật liệu để sản xuất đơn vị sản phẩm. (Xem quyết định ở phụ lục 4) Cuối mỗi quý, kế toán công ty căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn thành của từng loại sản phẩm nhân với định mức nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm tại từng xí nghiệp để tính ra chi phí nguyên vật liệu trực tiếp định mức cho từng loại sản phẩm, từ đó tính ra tỷ lệ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của từng loại sản phẩm chiếm trong tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Trên cơ sở chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế phát sinh trong quý, kế toán phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ngay cho hai loại sản phẩm diêm hộp nội địa và que mộc xuất khẩu tại xí nghiệp Que Diêm. Ví dụ: Trong quý IV/2003, với số lượng diêm hộp nội địa hoàn thành là: 34.614 kiện, que mộc xuất khẩu hoàn thành là: 45,2 tấn; kế toán nhân với định mức tiêu hao từng loại nguyên vật liệu trên một đơn vị sản phẩm theo bảng định mức trích dẫn ở phần phụ lục tính ra chi phí nguyên vật liệu trực tiếp định mức của Que mộc xuất khẩu chiếm 17%, Diêm hộp nội địa chiếm 83% trong tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, từ đó tính ra chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế phân bổ cho từng loại sản phẩm như sau: Chi phí NVLTT phân bổ cho sản phẩm Que mộc xuất khẩu là: = 947.521.813 x 17% = 160.078.708 (đ) Chi phí NVLTT phân bổ cho sản phẩm diêm hộp nội địa là: = 947.521.813 x 83% = 786.443.105 (đ) Căn cứ vào số liệu từ sổ chi tiết TK 621 tại từng xí nghiệp và việc phân bổ chi phí nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm như trên, kế toán lập Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo định khoản như sau với xí nghiệp Que tại quý IV/2003 (đơn vị tính: đồng): Nợ TK6211 : 947.521.813 Có TK152 : 947.521.813 Biểu số 05: Công ty CP Diêm Thống Nhất Phòng Tài vụ Bảng phân bổ Nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ Từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2003 ĐVT: Đồng STT TK đối ứng TK 152 TK 153 1 Chi phí NVLTT 2.167.388.232 6211-Xí nghiệp Que Diêm 947.521.813 - Que mộc xuất khẩu 160.078.708 - Diêm hộp nội địa 786.443.105 6212-Xí nghiệp Hộp Diêm 670.493.954 6213-Xí nghiệp Bao Gói 549.372.465 2 Chi phí sản xuất chung 90.831.180 40.152.729 627-Xí nghiệp Que Diêm 39.602.394 17.506.590 - Que mộc xuất khẩu 6.732.407 2.976.120 - Diêm hộp nội địa 32.869.987 14.530.470 627-Xí nghiệp Hộp Diêm 28.157.666 12.447.346 627-Xí nghiệp Bao gói 23.071.120 10.198.793 3 1368-Xí nghiệp Cơ Nhiệt 72.176.741 49.315.526 4 Chi phí bán hàng 41.873.416 32.039.627 5 Chi phí Quản lý doanh nghiệp 18.484.693 21.422.711 Tổng cộng 2.390.754.262 142.930.593 Cuối quý IV/2003, kế toán lấy số cộng cột ghi Có TK 152 ứng với dòng tổng của TK 621 để ghi vào các cột phù hợp trên Bảng kê số 4 (Biểu số 21-Trang 59), từ đó ghi vào Nhật ký chứng từ số 7(Biểu số 22- Trang 60), Sổ Cái TK 621(Biểu số 6). Biểu số 06: Công ty CP Diêm Thống Nhất Phòng Tài vụ Sổ Cái Tài khoản 621 Năm 2003 ĐVT: Đồng Số dư đầu năm Nợ Có - - Ghi Có các TK đối ứng Nợ với TK này ... Quý IV TK152 2.167.388.232 Cộng phát sinh Nợ Có 2.167.388.232 2.167.388.232 Số dư cuối quý Nợ Có - - 2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất bao gồm tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế độ của công nhân trực tiếp sản xuất. Do đặc điểm dây chuyền công nghệ sản xuất của công ty tự động hoá cao, công nhân sản xuất trực tiếp được sử dụng để đóng bao, bốc dỡ và bao gói thành phẩm... với những công đoạn đơn giản nên số lượng công nhân sản xuất trong công ty không cần nhiều, mặt khác công ty đang từng bước giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm do mặt hàng của công ty ngày càng có nhiều sản phẩm thay thế trên thị trường, nên chi phí nhân công chỉ chiếm 27% trong tổng số toàn bộ chi phí sản xuất của công ty. 2.2.1. Tài khoản sử dụng Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp. TK này được mở chi tiết cho từng xí nghiệp như sau: TK 6221: Chi phí nhân công trực tiếp của xí nghiệp Que TK 6222: Chi phí nhân công trực tiếp của xí nghiệp Hộp TK 6223: Chi phí nhân công trực tiếp của xí nghiệp Bao 2.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất hàng tháng được xác định căn cứ vào Bảng chấm công do trưởng ca sản xuất tại các xí nghiệp theo dõi, Phiếu báo sản lượng hoàn thành ở từng xí nghiệp của từng công nhân, từng tổ công nhân do nhân viên kinh tế thống kê gửi lên, Phòng Tổ chức lao động thực hiện hạch toán và xây dựng Bảng định mức đơn giá tiền lương từng công đoạn sản xuất ở từng xí nghiệp trên cơ sở % doanh thu thực tế của công ty trong tháng, % doanh thu này được xác định trên cơ sở đăng ký với cơ quan thuế. ỉ Phương pháp tính lương: Công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm đối với công nhân trực tiếp sản xuất nhằm khuyến khích người lao động tích cực thi đua trong lao động, nâng cao hiệu quả công việc của công nhân. Tuy nhiên, đơn giá lương cao hay thấp mỗi tháng lại phụ thuộc vào doanh thu trong tháng đó của công ty, do vậy nếu doanh thu không ổn định thì đơn giá tiền lương cũng biến động theo hàng tháng. Lương của công nhân trực tiếp sản xuất được tính như sau: Công ty tổ chức cho các tổ trưởng của từng xí nghiệp theo dõi sản lượng hàng ngày của từng công nhân hoặc cả tổ công nhân trên “Bảng kê sản lượng hàng ngày”, và căn cứ vào đơn giá tiền lương của từng công đoạn sản xuất do Phòng Tổ chức lập, các nhân viên kinh tế tính ra lương sản phẩm phải trả cho công nhân sản xuất tại từng xí nghiệp như sau: ỹ Với những sản phẩm tính cho từng cá nhân Lương sản phẩm = Số lượng sản phẩm của từng người Đơn giá tiền lương đối với từng công đoạn x ỹ Với những sản phẩm tính cho cả tổ sản xuất Lương sản phẩm = Số lượng sản phẩm của cả tổ Đơn giá tiền lương đối với từng công đoạn x Về tổ , căn cứ vào thâm niên, tay nghề và mức độ độc hại của công việc mà lương sản phẩm của cả tổ được chia cho từng người. Ngoài ra, trong những ngày hội họp, học tập, những ngày không sản xuất do hiệu chỉnh máy móc, nghỉ lễ, nghỉ phép người lao động được hưởng lương thời gian trên cơ sở tính lương sau: Lương thời gian CNSX = Thời gian hưởng lương Hệ số bậc lương x x Mức lương thời gian Tổng lương của công nhân sản xuất: Tổng lương = Lương sản phẩm Lương phép, lương thời gian Các khoản phụ cấp theo lương BHYT,BHXH + + - Thực lĩnh = Tổng lương Kinh phí công đoàn Tạm ứng Khấu trừ truy lĩnh - - - Ví dụ: Lương của Anh Nguyễn Kiên Cường tại bộ phận Cưa khúc của xí nghiệp Que Diêm trong tháng 12 năm 2003 được tính như sau: Trong tháng 12 số sản phẩm anh làm được là 22 sản phẩm, với đơn giá tiền lương do Phòng Tổ chức xây dựng cho bộ phận cưa khúc là 24.454,54 đ. Vậy số tiền lương sản phẩm của Anh Cường sẽ bằng: 22 x 24.454,54 = 538.000 (đồng) Một tháng có 26 ngày công kế hoạch, tiền lương tối thiểu theo quy định để tính lương phép là 290.000 đ; với bậc lương là 3,28; số ngày công là 2 thì lương phép của Anh Cường trong tháng 12 là: 3,28 x 210.000 26 3,28 x 290.000 x 2 2 = 73.000 (đồng) Ngoài ra, anh còn làm nhiệm vụ trưởng ca sản xuất nên được còn được hưởng 60.000 (đồng) tiền phụ cấp khác. Tổng số tiền lương mà anh được nhận (chưa trừ các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ) là: 538.000 + 73.000 + 60.000 = 671.000(đồng) Ngoài ra, công nhân trực tiếp sản xuất còn được hưởng tiền phụ cấp độc hại, tiền ăn ca. Toàn bộ kết quả tính toán được kế toán tập hợp vào Bảng thanh toán tiền lương (Xem Biểu số 07 ). Từ các Bảng thanh toán lương từng tổ sẽ được tổng hợp lập Bảng thanh toán lương cho từng xí nghiệp. Hàng tháng, sau khi hoàn chỉnh số liệu trên Bảng thanh toán lương, nhân viên kinh tế của các xí nghiệp chuyển Bảng thanh toán lương lên Phòng Tổ chức kiểm tra, cân đối xong lại chuyển sang Phòng Tài vụ. Tại Phòng Tài vụ, kế toán tiền lương có nhiệm vụ xem xét, kiểm tra lại Bảng thanh toán lương, lập Bảng tổng hợp lương toàn doanh nghiệp. Sau đó, kế toán tiến hành trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn trên cơ sở tiền lương cơ bản và tiền lương thực tế của công nhân sản xuất như sau: BHXH: Trích 15% trên tiền lương cơ bản của công nhân sản xuất BHYT: Trích 2% trên tiền lương cơ bản của công nhân sản xuất KPCĐ: Trích 2% trên tiền lương thực tế của công nhân sản xuất Cuối tháng, kế toán tiền lương căn cứ vào các Bảng thanh toán lương của từng bộ phận, xí nghiệp tính ra các khoản phải nộp theo lương, tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp cho từng xí nghiệp, tập hợp số liệu cuối quý mở sổ chi tiết TK 622. Riêng tại xí nghiệp Que Diêm, trên cùng một dây chuyền công nghệ tạo ra thành phẩm que mộc xuất khẩu và chi tiết sản phẩm que thuốc, nên chi phí nhân công trực tiếp được phân bổ cho từng loại theo tiêu thức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Cụ thể trong quý IV/2003, trên cơ sở chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đã phân bổ cho từng loại sản phẩm như đã trình bày ở trên ta có chi phí nhân công trực tiếp được phân bổ cho từng loại sản phẩm như sau: Chi phí nhân công trực tiếp phân bổ cho que mộc xuất khẩu là: 232.704.144 x 17% = 39.559.704 (đ) Chi phí nhân công trực tiếp phân bổ cho diêm hộp nội địa là: 232.704.144 x 83% = 193.144.440 (đ) Cuối quý, căn cứ vào Bảng tổng hợp lương toàn doanh nghiệp của 3 tháng trong quý, số liệu trên sổ chi tiết TK 622 của từng xí nghiệp và việc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho từng loại sản phẩm như trên, kế toán lập Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội (Xem Biểu số 09 – Trang 42). Từ đó lấy số liệu để lên Bảng kê số 4 (Biểu số 21-Trang 59), vào Nhật ký chứng từ số 7 (Biểu số 22-Trang 60) và Sổ Cái TK622 (Biểu số10-Trang 37 ). Biểu số 07: Công ty CP Diêm Thống Nhất Bộ phận Cưa khúc - XN Que Diêm Bảng thanh toán tiền lương (Trích) Tháng 12 năm 2003 ĐVT: Đồng STT Họ và tên Bặc lương Lương SP Lương phép .. Phụ cấp Tổng số Tạm ứng kỳ I Các khoản khấu trừ Kỳ II được lĩnh Số SP Số tiền Số công Số tiền Số tiền ký BHXH BHYT Cộng Số tiền Ký 1 2 3 4 5 6 7 Nguyễn Kiên Cường Lương Văn Quả Nguyễn Tiến Cảnh Nguyễn Thái Đức Nguyễn Trọng Lực Đặng Văn Yên Nguyễn Hữu Văn 3,28 3,28 3,28 3,28 3,28 3,28 2,2 22 18 16 19,5 19 24 21 538.000 452.000 386.000 480.000 467.000 590.000 511.000 2 0,5 1 2 2,5 1,5 1,5 73.000 13.000 26.000 53.000 66.000 39.000 26.000 60.000 671.000 465.000 412.000 533.000 533.000 629.000 537.000 300.000 300.000 300.000 300.000 300.000 300.000 300.000 48.000 48.000 48.000 48.000 48.000 48.000 32.000 10.000 10.000 10.000 10.000 10.000 10.000 6.000 58.000 58.000 58.000 58.000 58.000 58.000 38.000 313.000 107.000 54.000 175.000 175.000 271.000 199.000 Cộng 139,5 3.424.000 11 276.000 3.780.000 2.100.000 320.000 66.000 386.000 1.294.000 (Cộng bằng chữ: Ba triệu bảy trăm tám mươi nghìn đồng chẵn) Kế toán thanh toán Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Biểu số 08: Công ty CP Diêm Thống Nhất Phòng Tài Vụ Sổ chi tiết TK 6221 Chi phí nhân công trực tiếp tại xí nghiệp Que Diêm Quý IV năm 2003 ĐVT: Đồng Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải ĐƯ Nợ Có BHXH 15% Q4 31/12/03 31/12/03 Phân bổ BHXH 15% lương cơ bản 3383 26.419.436 BHYT 2% Q4 31/12/03 31/12/03 Phân bổ BHYT 2% lương cơ bản 3384 3.522.591 KPCĐ 2% Q4 31/12/03 31/12/03 Trích 2%KPCĐ trên lương thực tế 3382 3.975.728 PBL 622 Q4 31/12/03 31/12/03 Lương phải trả CNSX 334 198.786.389 31/12/03 31/12/03 Kết chuyển chi phí NCTT 1541 232.704.144 Tổng cộng 232.704.144 232.704.144 Biểu số 09: Công ty CP Diêm Thống Nhất Phòng Tài vụ Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội (trích) Từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2003 ĐVT: Đồng TK ĐƯ Ghi Có các TK Đối tượng sử dụng TK334-Phải trả CNV TK 338- Phải trả phải nộp khác Tổng cộng KPCĐ (3382) BHXH (3383) BHYT (3384) Cộng Có TK338 622 Chi phí nhân côngTT 978.158.623 19.563.172 143.754.713 19.167.294 166.897.735 1.145.056.358 1 Xí nghiệp Que Diêm 198.786.389 3.975.728 26.419.436 3.522.591 33.917.755 232.704.144 - Nội địa 164.992.703 3.299.854 21.928.132 2.923.751 28.151.737 193.144.440 - Xuất khẩu 33.793.686 675.874 4.491.304 598.840 5.766.018 39.559.704 2 Xí nghiệp Hộp Diêm 260.967.875 5.219.358 39.289.136 5.238.551 44.527.687 305.495.562 3 Xí nghiệp Bao Gói 518.404.359 10.368.087 78.046.141 10.406.152 88.452.293 606.856.652 627 Chi phí sản xuất chung 46.645.262 932.906 6.199.325 826.577 7.958.808 54.604.070 1 Xí nghiệp Que Diêm 20.337.334 406.747 2.702.906 360.388 3.470.041 23.807.375 - Nội địa 16.879.987 337.600 2.243.412 299122 2.880.134 19.760.121 - Xuất khẩu 3.457.347 69.147 459.494 61.266 589.907 4.047.254 2 Xí nghiệp Hộp Diêm 14.460.031 289.201 1.921.791 256.239 2.467.231 16.927.262 3 Xí nghiệp Bao Gói 11.847.897 236.958 1.574.628 209.950 2.021.536 13.869.433 Ngày 31 Tháng 12 năm 2003 Người lập biểu Kế toán trưởng Số kết chuyển cuối quý trên Sổ chi tiết TK6221 sẽ được ghi vào cột Tổng cộng đối ứng dòng với TK 622 – xí nghiệp Que Diêm trên Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội. Tương tự, các số liệu trên Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội sẽ là cơ sở để ghi trên các cột và dòng phù hợp trên Bảng kê 4 (Biểu số 21 – Trang 59), Nhật ký chứng từ số 7 (Biểu số 22 – Trang 60). Cuối quý, căn cứ vào các số liệu trên Nhật ký chứng từ số 7 để vào Sổ Cái TK 622. Biểu số 10: Công ty CP Diêm Thống Nhất Phòng Tài vụ Sổ Cái Tài khoản 622 Năm 2003 ĐVT: Đồng Số dư đầu năm Nợ Có - - Ghi Có các TK đối ứng Nợ với TK này ... Quý IV TK334 TK338 978.158.623 166.897.735 Cộng phát sinh Nợ Có 1.145.056.358 1.145.056.358 Số dư cuối quý Nợ Có - - 2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung Khoản mục chi phí sản xuất chung trong công ty bao gồm nhiều loại chi phí: Chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài (Chi phí tiền điện sử dụng cho sản xuất..), chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ cho sản xuất trong các xí nghiệp... chiếm khoảng 22% tổng chi phí sản xuất trong kỳ. Tất cả các chi phí này đều được tập hợp chung cho toàn bộ bộ phận sản xuất, cuối kỳ tiến hành phân bổ cho từng xí nghiệp theo tiêu thức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Hiện nay, tại công ty chưa tiến hành tách chi phí sản xuất chung thành chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi, cũng như chưa tiến hành phân bổ chi phí này theo quy định của Bộ Tài chính vì kế toán ở đây nhận thấy tính chưa hợp lý của việc làm này. 2.3.1. Tài khoản sử dụng Chi phí sản xuất chung phát sinh trong quý được tập hợp vào bên Nợ TK627-Chi phí sản xuất chung theo từng nội dung chi phí. TK 6271- Chi phí nhân viên phân xưởng TK 6272- Chi phí nguyên vật liệu TK 6273- Chi phí công cụ dụng cụ TK 6274- Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6278- Chi phí bằng tiền khác 2.3.2. Hạch toán chi phí sản xuất chung a) Hạch toán chi phí nhân viên phân xưởng Chi phí nhân viên phân xưởng gồm các khoản phải trả cho nhân viên quản lý và phục vụ sản xuất tại xí nghiệp như: Tiền lương, phụ cấp, các khoản trích theo lương, tiền ăn ca của công nhân viên trong các xí nghiệp... Nhân viên quản lý xí nghiệp không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm mà ở cương vị quản lý về lao động cũng như về vật chất trong đơn vị như: Giám đốc xí nghiệp, thủ kho xí nghiệp, nhân viên kinh tế... Căn cứ vào các tài liệu liên quan, hàng tháng Phòng Tổ chức lao động tính lương cho nhân viên phân xưởng như sau: Lương nhân viên phân xưởng Hệ số lương Lương tối thiểu của công ty Hệ số hoàn thành công việc = x x Trong đó: ỹ Lương tối thiểu là mức lương do công ty điều chỉnh theo doanh thu của công ty từng tháng, nhưng không được thấp hơn mức lương cơ bản của Nhà Nước. ỹ Hệ số hoàn thành do Giám đốc công ty quy định cho từng bộ phận công việc. Tổng lương và thực lĩnh của nhân viên phân xưởng cũng được tính tương tự như lương của công nhân sản xuất. Cuối quý, căn cứ vào Bảng thanh toán lương của từng bộ phận sản xuất, xí nghiệp và Bảng tổng hợp lương toàn doanh nghiệp hàng tháng, kế toán tiền lương tiến hành định khoản như sau: Với số liệu Quý IV/2003 (ĐVT: đồng) a, Nợ TK 6271 : 54.604.070 Có TK 334 : 46.645.262 Có TK 338 : 7.958.808 - TK 3382 : 932.906 - TK 3383 : 6.199.325 - TK 3384 : 826.577 b, Nợ TK 6271 : 147.573.934 Có TK 1111 : 66.327.869 Có TK 335 : 81.246.065 Kế toán mở sổ chi tiết TK 6271 (Biểu số 11- trang 40). Hiện nay, công ty không lập Bảng kê số 6 để theo dõi TK 335, nên không theo dõi được khoản trích trước tiền ăn ca. Chi phí nhân viên phân xưởng được phân bổ cho từng xí nghiệp theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, số liệu cụ thể được thể hiện trên Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội (Biểu số 09 – Trang 36). Từ đây, làm căn cứ ghi vào Bảng kê số 4 (Biểu số 21-trang 59), Nhật ký chứng từ số 7 (Biểu số 22-trang 60). Cuối quý, căn cứ vào số liệu trên Nhật ký chứng từ số 7 để vào Sổ Cái TK 627 (Trang 52). Biểu số 11: Công ty CP Diêm Thống Nhất Phòng Tài vụ Sổ chi tiết TK 6271 Chi phí nhân viên phân xưởng Quý IV năm 2003 ĐVT: Đồng Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải ĐƯ PS Nợ PS Có PC 608 12/11/03 12/11/03 Chi tiền ăn giữa ca của CNV xí nghiệp 1111 66.327.869 BH15%QIV 31/12/03 31/12/03 Phân bổ 15 % BH vào chi phí 3383 6.199.325 BH 2% QIV 31/12/03 31/12/03 Phân bổ 2% BH vào chi phí 3384 826.577 CCA T12 31/12/03 31/12/03 Phân bổ cơm ca tháng 12 335 81.246.065 KPCĐ 2%QIV 31/12/03 13/12/03 Phân bổ 2% KPCĐ vào chi phí 3382 932.906 PBL QIV 31/12/03 31/12/03 Phân bổ tiền lương Quý IV/2003 334 46.645.262 Kết chuyển chi phí nhân viên PX 154 202.178.004 Tổng cộng 202.178.004 202.178.004 b) Hạch toán chi phí nguyên vật liệu Bao gồm các khoản chi phí về vật liệu xuất dùng chung tại xí nghiệp như: Vật liệu điện, hộp giấy, măng co, dầu mỡ... Căn cứ vào chứng từ xuất kho vật tư trong kỳ, kế toán thực hiện tổng hợp, phân loại theo thứ, loại vật liệu thực tế xuất dùng theo giá bình quân liên hoàn, tập hợp vào bên Nợ TK 6272. Cuối quý, kế toán tiến hành phân bổ cho từng xí nghiệp theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, làm căn cứ lập Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (Biểu số 05-Trang 28). Kế toán phản ánh các nghiệp vụ phát sinh theo định khoản sau: (Quý IV năm 2003) ĐVT: Đồng Nợ TK6272 : 90.831.180 Có TK152 : 90.831.180 Căn cứ vào Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, kế toán ghi vào Bảng kê số 4 (Biểu số 21-trang 59), Nhật ký chứng từ số 7 (Biểu số 22 –trang 60). Cuối quý, căn cứ vào số liệu trên Nhật ký chứng từ số 7 để vào Sổ Cái TK 627 (Trang 52). c) Hạch toán chi phí công cụ dụng cụ Tại công ty, dụng cụ xuất dùng chủ yếu là các loại chổi quét, sơn, đá mài, khoá, kẹp sắt, đồ dùng văn phòng có giá trị thấp, kìm, dao, găng tay cao su, mũ vải, giầy vải,... Chi phí công cụ dụng cụ xuất dùng thường có giá trị nhỏ xuất dùng một lần, kế toán hạch toán thẳng vào chi phí mà không thông qua TK 142 – Chi phí trả trước. Căn cứ vào các chứng từ xuất kho công cụ dụng cụ, kế toán vật tư nhập vào máy tính, máy tự động tính ra đơn giá xuất cho từng loại vật tư theo phương pháp tính giá bình quân liên hoàn. Chi phí công cụ dụng cụ sử dụng chung tại các xí nghiệp phát sinh trong kỳ được tập hợp chung trên TK 6273, cuối quý kế toán tiến hành phân bổ cho từng xí nghiệp theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, làm căn cứ lập Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (Biểu số 05- Trang 28). Kế toán phản ánh các nghiệp vụ phát sinh theo định khoản sau: Quý IV năm 2003 (ĐVT: Đồng) Nợ TK 6273 : 40.152.729 Có TK 1531 : 40.152.729 Căn cứ vào Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, kế toán ghi vào Bảng kê số 4 (Biểu số 21-trang 59), Nhật ký chứng từ số 7 (Biểu số 22 -trang 60). Cuối quý, căn cứ vào số liệu trên Nhật ký chứng từ số 7 để vào Sổ Cái TK 627 (Trang 52). d) Hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ Tại kỳ kế toán Quý IV năm 2003, doanh nghiệp đang thực hiện trích khấu hao theo QĐ 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của Bộ Tài chính về “Chế độ trích quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định”. Nguyên tắc đánh giá giá trị của TSCĐ trên sổ kế toán như sau: Giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ Nguyên giá TSCĐ Số khấu hao luỹ kế của TSCĐ = - Từ năm 2004, doanh nghiệp đã bắt đầu tiến hành trích khấu hao TSCĐ theo QĐ 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 về ban hành Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Tài sản cố định ở Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất bao gồm nhiều loại khác nhau, có giá trị ban đầu tương đối lớn như nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải... nếu phục vụ sản xuất tại các xí nghiệp thì tập hợp chi phí khấu hao tài sản cố định của các tài sản đó phát sinh trong kỳ vào bên Nợ TK 6274. Hiện nay, công ty áp dụng phương pháp khấu hao tuyến tính để xác định số khấu hao TSCĐ tính vào chi phí sản xuất chung trong kỳ. Công thức tính như sau: Mức khấu hao TSCĐ hàng năm Nguyên giá TSCĐ Tỷ lệ khấu hao hàng năm = x Mức khấu hao TSCĐ trong quý = Mức khấu hao TSCĐ hàng năm 4 Tỷ lệ khấu hao do Nhà nước quy định cụ thể, nhưng do yêu cầu sản xuất, công ty Diêm Thống Nhất có thể tính tỷ lệ khấu hao cao hơn. Cụ thể tỷ lệ trích khấu hao hàng năm của từng loại TSCĐ của công ty như sau: Tài sản cố định Tỷ lệ khấu hao năm Máy móc thiết bị công tác 10% Nhà cửa 6% Vật kiến trúc 2% Thiết bị động lực 6% Phương tiện vận tải 10% Thiết bị truyền dẫn 8% Dụng cụ quản lý 8% (Nguồn Phòng Tài vụ- Công ty Diêm Thống Nhất) Để theo dõi việc trích khấu hao cho từng loại tài sản, kế toán TSCĐ mở Sổ khấu hao tài sản cố định (Biểu số 12 – Trang 44). Căn cứ vào Sổ khấu hao tài sản cố định, kế toán lập Sổ chi tiết phân bổ khấu hao (Biểu số 13 – Trang 45) theo định khoản sau: Quý IV năm 2003 (ĐVT: Đồng) Nợ TK 6274 : 78.123.161 Có TK 2141 : 78.123.161 Đồng thời ghi Nợ TK 009: 78.123.161 Biểu số 12: Công ty CP Diêm Thống Nhất Phòng Tài vụ Sổ khấu hao tài sản cố định Từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2003 ĐVT: Đồng Tài sản Nguyên giá Lượng khấu hao Tên Số hiệu Tổng số NS ... Tổng số NS ... Nhà cửa vật kiến trúc Nhà sản xuất Nhà tán hồng lân Nhà PXND Nhà xẻ nẹp bao bì Nhà để máy tiện 2 Nhà gò rèn ... 2112 ... 13.003.428.098 5.241.562.189 59.472.000 505.817.000 867.725.872 64.893.702 52.038.000 ... 13.003.428.098 5.241.562.189 59.472.000 505.817.000 867.725.872 64.893.702 52.038.000 ... 389.172.914 105.539.630 - 32.547.512 55.920.109 2.163.124 3.353.560 ... 389.172.914 105.539.630 - 32.547.512 55.920.109 2.163.124 3.353.560 ... Tổng cộng 27.784.091.874 27.784.091.874 935.660.345 935.660.345 Biểu số 13: Công ty CP Diêm Thống Nhất Phòng Tài vụ Sổ chi tiết phân bổ khấu hao (Trích) Từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2003 ĐVT: Đồng STT Tài sản TK ghi Nợ & đối tượng sử dụng TK ghi Có 2141 2142 2143 1 Nhà xén kẻ 6274 1.029.226 2 Nhà để máy tiện 2 6274 2.163.124 3 Nhà điện nguội 2 6274 1.778.156 4 Nhà nồi hơi 1 6274 1.508.232 5 Kho thành phẩm 2 6274 5.156.106 6 Hồ ngâm gỗ 6274 14.161.449 7 Vận thăng Liên Xô 6274 416.667 ... ... ... ... 25 Kho thiết bị 6414 1.786.500 26 Xe KIA 6414 7.276.497 ... ... ... ... Tổng cộng 179.417.548 Cuối quý, từ số liệu ở sổ chi tiết phân bổ khấu hao, kế toán lập Bảng tổng hợp phân bổ khấu hao quý IV năm 2003. Biểu số 14: Công ty CP Diêm Thống Nhất Phòng Tài vụ Bảng tổng hợp phân bổ khấu hao Quý IV năm 2003 ĐVT: Đồng Tài khoản ghi Nợ và đối tượng sử dụng Tài khoản ghi Có 2141 2142 2143 6274 6274- Chi phí khấu hao TSCĐ 78.123.161 Tổng cộng 78.123.161 6352 6352- Chi phí tài chính khác 17.607.170 Tổng cộng 17.607.170 6414 6414- Chi phí khấu hao TSCĐ 24.465.879 Tổng cộng 24.465.879 6424 6242- Chi phí khấu hao TSCĐ 59.221.338 Tổng cộng 59.221.338 Tổng cộng 179.417.548 Tổng đối tượng sử dụng: 4 Ngày 31 tháng 12 năm2003 Người lập biểu Kế toán trưởng Số liệu trên các bảng trên sẽ là cơ sở để kế toán tiến hành phân bổ cho từng xí nghiệp theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, làm căn cứ ghi vào Bảng kê 4 (Biểu số 21-trang 59), Nhật ký chứng từ 7 (Biểu số 22-trang 60). Cuối quý, căn cứ vào số liệu trên Nhật ký chứng từ số 7 để vào Sổ Cái TK 627 (Trang 52). e) Hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí dịch vụ mua ngoài ở công ty cổ phần Diêm Thống Nhất bao gồm chi phí về điện, các dịch vụ khác như thanh toán tiền gia công ống đáy thuê ngoài, thanh toán tiền sữa bồi dưỡng độc hại... Trong quý IV năm 2003, căn cứ vào các chứng từ gốc ví dụ như hoá đơn tiền điện, phiếu chi ... kế toán sẽ tiến hành định khoản như sau: (ĐVT: đồng) Nợ TK 6277 : 310.128.800 Có TK 1111, 3311,141,1121 : 310.128.800 (Trích Phiếu chi số 1046) Phiếu chi Số 1046 Ngày 03 tháng 12 năm 2003 Nợ TK 6277 Có TK 1111 - Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn Thị Lan - Địa chỉ: Tiên Du – Bắc Ninh - Lý do chi: Chi tiền gia công ống đáy thuê ngoài - Số tiền: 1.215.900 đ (viết bằng chữ) Một triệu hai trăm mười lăm nghìn chín trăm đồng chẵn. Kèm theo 01 chứng từ gốc... Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nhận tiền Hàng ngày, kế toán cập nhật các chứng từ như phiếu chi, hoá đơn tiền điện... vào máy tính, máy tính sẽ kết xuất ra sổ chi tiết TK 6277 (Biểu số 15 – T48). Từ số liệu trên sổ chi tiết, kế toán phân bổ cho từng xí nghiệp theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, làm căn cứ lập Bảng kê số 4 (Biểu số 21-trang 59), Nhật ký chứng từ số 7 (Biểu số 22-trang 60). Cuối quý, căn cứ vào số liệu trên Nhật ký chứng từ số 7 để vào Sổ Cái TK 627 (Trang 52). Biểu số 15: Công ty CP Diêm Thống Nhất Phòng Tài vụ Sổ chi tiết TK 6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài Quý IV năm 2003 ĐVT: Đồng Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải ĐƯ PS Nợ PS Có PC 856 30/11/03 30/11/03 Thanh toán tiền XD tường rào 111 16.651.706 PC 1046 3/12/03 3/12/03 Thanh toán tiền gia công ống đáy thuê ngoài 111 1.215.900 Điện T10 31/10/03 31/10/03 Điện sử dụng tháng 10/2003 331 89.170.315 Điện T11 30/11/03 30/11/03 Điện sử dụng tháng 11/03 331 92.187.500 Điện T12 31/12/03 31/12/03 Điện sử dụng tháng 12/03 331 101.448.519 TƯ 174 31/12/03 31/12/03 TT sữa bồi dưỡng độc hại T10,11,12 141 9.454.560 Kết chuyển chi phí dịch vụ mua ngoài 154 310.128.500 Tổng cộng 310.128.500 310.128.500 f) Hạch toán chi phí bằng tiền khác Chi phí bằng tiền khác bao gồm các khoản chi bồi dưỡng bốc que, chi tiền áo sơ mi... được tập hợp vào bên Nợ TK 6278 – Chi phí bằng tiền khác. Căn cứ vào các chứng từ gốc (phiếu chi), kế toán định khoản như sau: Quý IV/2003 (ĐVT: Đồng) Nợ TK 6278 : 764.209 Có TK 1111 : 764.209 Kế toán mở sổ chi tiết TK 6278 tương tự như trên. Từ số liệu trên sổ chi tiết, kế toán phân bổ cho từng xí nghiệp theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, làm căn cứ lập Bảng kê số 4 (Biểu số 21-trang 59), Nhật ký chứng từ số 7 (Biểu số 22-trang 60). Cuối quý, căn cứ vào số liệu trên Nhật ký chứng từ số 7 để vào Sổ Cái TK 627 (Trang 52). g) Hạch toán chi phí sản xuất của xí nghiệp Cơ Nhiệt Tại Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất ngoài 3 xí nghiệp sản xuất chính còn tổ chức một bộ phận sản xuất phụ trợ, đó là xí nghiệp Cơ Nhiệt. Xí nghiệp này nhiệm vụ sửa chữa điện, máy móc thiết bị, vận hành lò hơi, gia công chế biến lại các vật tư mua về chưa sử dụng được, và các sửa chữa cần thiết khác phục vụ cho sản xuất của các xí nghiệp chính. Xí nghiệp Cơ Nhiệt được tổ chức thành 3 tổ: Tổ Cơ điện, tổ Lò hơi và tổ sửa chữa, chế tạo sản phẩm. Căn cứ vào các chứng từ thanh toán tiền điện, phiếu lĩnh vật tư, phiếu chi, bảng thanh toán lương, bảo hiểm xã hội, và các chứng từ liên quan khác, kế toán tập hợp tất cả các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất tại xí nghiệp Cơ Nhiệt vào bên Nợ TK 1368 – Phải thu nội bộ khác. TK này có thể có số dư bên Nợ hoặc bên Có. Tại xí nghiệp này, giám đốc xí nghiệp trực tiếp làm nhiệm vụ tính ra giá thành các sản phẩm phụ mà xí nghiệp cung cấp cho sản xuất chính: vật tư gia công lại nhập kho hoặc xuất sử dụng ngay; các dịch vụ sửa chữa điện, máy móc thiết bị... Căn cứ vào giá thành mà xí nghiệp cung cấp, hàng quý kế toán tính ra giá trị vật tư gia công lại nhập kho hoặc xuất ra sử dụng luôn (thường là sử dụng ngay) và chi phí sữa chữa máy móc thiết bị, điện, vận hành lò hơi... Vật tư nhập kho kế toán hạch toán vào bên Nợ TK 152, vật tư xuất ra sử dụng luôn hoặc các chi phí sửa chữa khác kế toán tập hợp vào bên Nợ TK 627. Từ các chứng từ gốc và các sổ sách liên quan khác kế toán lập Nhật ký chứng từ số 10 (Biểu số 16 – Trang 51). Trong quý IV/2003, TSCĐ tại xí nghiệp đã khấu hao hết nên không phải trích khấu hao, vật tư gia công lại không nhập kho mà trực tiếp xuất dùng, kế toán ghi tăng chi phí sản xuất chung. Từ các chứng từ gốc, các sổ sách liên quan khác và Nhật ký chứng từ số 10, kế toán lập Bảng kê số 4 (Biểu số 21-trang 59), Nhật ký chứng từ số 7 (Biểu số 22-trang 60). Cuối quý, căn cứ vào số liệu trên Nhật ký chứng từ số 7 để vào Sổ Cái TK 627 (Trang 52). Biểu số 16: Công ty CP Diêm Thống Nhất Phòng Tài vụ Nhật ký chứng từ số 10 Ghi Có TK 1368 ĐVT: Đồng STT Diễn giải SDĐK Ghi Nợ TK 1368, Ghi Có các TK Ghi Có TK 1368, Ghi Nợ TK SDCK Nợ Có 1111 152 1531 334 338 Cộng 627 .. Nợ Có 1 XN CN - Điện - Hơi - SC, CTSP 6.100.995 6.692.011 1.780.075 2.382.356 2.529.580 72.176.741 5.921.539 55.504.121 10.751.081 49.315.526 8.705.185 607.698 40.002.643 66.733.039 17.726.769 23.401.016 25.605.254 9.812.570 2.724.054 3.434.760 3.653.756 204.729.887 36.857.622 85.329.951 82.542.314 210.830.882 Tổng 6.100.995 6.692.011 72.176.741 49.315.526 66.733.039 9.812.570 204.729.887 210.830.882 Ngày 31 tháng 12 năm 2003 Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng Biểu số 17: Công ty CP Diêm Thống Nhất Phòng Tài vụ Sổ Cái Tài khoản 627 Năm 2003 ĐVT: Đồng Số dư đầu năm Nợ Có - - Ghi Có các TK đối ứng Nợ với TK này ... Quý IV TK1111 TK3311 TK 152 TK1531 TK 334 TK 338 TK 335 TK1368 TK2141 TK 141 84.959.684 282.806.334 90.831.180 40.152.729 46.645.262 7.958.808 81.246.065 210.830.882 78.123.161 9.454.560 Cộng phát sinh Nợ Có 933.008.665 933.008.665 Số dư cuối quý Nợ Có - - Toàn bộ chi phí sản xuất chung sẽ được kế toán tiến hành phân bổ cho từng xí nghiệp theo tiêu thức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (đã trừ phế liệu thu hồi) như sau: Mức phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng xí nghiệp Chi phí sản xuất chung Tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại từng XN = x Từ công thức trên ta có: ỹ Chi phí sản xuất chung tại xí nghiệp Que Diêm là: = (933.008.665/2.162.883.722) x 943.017.303 = 406.791.778 (đồng) Trong đó: - Chi phí sản xuất chung cho Que mộc xuất khẩu là: = (406.791.778/943.017.303) x 160.312.942 = 69.154.602 (đồng) - Chi phí sản xuất chung cho Diêm hộp nội địa là: = 406.791.778 – 69.154.602 = 337.637.176 (đồng) ỹ Chi phí sản xuất chung tại xí nghiệp Hộp Diêm là: = (933.008.665/2.162.883.722) x 670.493.954 = 289.232.686 (đồng) ỹ Chi phí sản xuất chung tại xí nghiệp Bao Gói là: = 933.008.665 – 406.791.778 – 289.232.686 = 236.984.201 (đồng) Cụ thể từng loại chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng đối tượng được thể hiện trong Bảng kê số 4 (Biểu số 20-trang 64). 2.4. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất thực hiện hạch toán tổng hợp hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, do vậy cuối kỳ kế toán tiến hành kết chuyển toàn bộ chi phí bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung sang TK 154. TK này được chi tiết cho từng xí nghiệp như sau: TK 1541 : Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang tại xí nghiệp Que Diêm TK 1542 : Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang tại xí nghiệp Hộp Diêm TK 1543 : Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang tại xí nghiệp Bao Gói Căn cứ vào các Bảng phân bổ, sổ chi tiết, Sổ Cái các TK 621, 622, 627 và việc phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng hạch toán chi phí như trên, kế toán tổng hợp tiến hành kết chuyển chi phí sản xuất. Với số liệu Quý IV/2003, kế toán tiến hành định khoản như sau với xí nghiệp Que Diêm: (ĐVT: Đồng) ỹ Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Nợ TK 1541 : 943.017.303 Có TK 6211 : 943.017.303 ỹ Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 1541 : 232.704.144 Có TK 6221 : 232.704.144 ỹ Kết chuyển chi phí sản xuất chung Nợ TK 1541 : 407.885.421 Có TK 627 - XN Que : 407.885.421 2.5. Đánh giá sản phẩm dở dang tại công ty cổ phần Diêm Thống Nhất Chi phí sản xuất tập hợp được trong kỳ không chỉ liên quan đến khối lượng sản phẩm hoàn thành mà còn liên quan đến sản phẩm dở dang cuối kỳ. Do vậy, muốn tính giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành cần thiết phải xác định phần chi phí tính cho sản phẩm dở dang. Đây là một trong những yếu tố chi phối đến tính chính xác của giá thành sản phẩm hoàn thành. Dđk + Cn Dck = Sht + Sdd x Sdd Căn cứ vào biên bản kiểm kê cuối quý tại mỗi xí nghiệp, trên cơ sở kết quả kiểm kê về mặt số lượng, kế toán đơn vị tính toán chi phí của sản phẩm dở dang dựa trên phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Công thức: Trong đó: + Dđk, Dck: Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ. + Cn: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ + Sht: Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ + Sdd: Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ Do đặc điểm của từng công đoạn sản xuất, công ty xác định sản phẩm dở dang tại mỗi xí nghiệp như sau: Xí nghiệp Que Diêm: Que mộc (chưa đánh bóng) Xí nghiệp Hộp Bao : Đáy Xí nghiệp Bao gói : Không có sản phẩm dở dang Xí nghiệp Bao gói là khâu sản xuất cuối cùng của sản phẩm diêm hộp nội địa, thực hiện công việc bỏ bao (bỏ diêm vào hộp diêm), quét phấn, dán nhãn sau đó phong chục, phong cây, phong kiện và nhập kho thành phẩm. Dựa trên năng suất mỗi ngày của công nhân bỏ bao, bộ phận phục vụ sản xuất tại xí nghiệp này sẽ nhận tổng số kiện ống và đáy tương ứng tại kho xí nghiệp Hộp bao đáp ứng nhu cầu sản xuất trong ngày do vậy xí nghiệp Bao gói ít khi có sản phẩm dở dang cuối kỳ, nếu có thì đó là diêm xanh, diêm phấn, diêm nhãn. Kết quả kiểm kê ngày 31/12/2003 (Cuối quý IV/2003) như sau: Bộ phận Số lượng SP dở dang Số lượng SP hoàn thành Xí nghiệp Que Diêm Que mộc: 3,7 tấn ỹ 45,2 tấn que mộc XK ỹ 34.614 kiện diêm hộp NĐ Xí nghiệp Hộp Diêm Đáy: 1.152 kiện ỹ 34.614 kiện diêm hộp NĐ Xí nghiệp Bao Gói - ỹ 34.614 kiện diêm hộp NĐ (Nguồn : Phòng Tài vụ - Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất) ỉ Đánh giá sản phẩm dở dang tại xí nghiệp Que Diêm: Tại xí nghiệp này chi phí sản xuất trong kỳ phát sinh phục vụ sản xuất cho hai đối tượng thành phẩm que mộc xuất khẩu và chi tiết sản phẩm que diêm thuốc (là một bộ phận của sản phẩm diêm hộp nội địa sau này). Do đặc điểm công nghệ sản xuất: Gỗ sau khi chặt thành que, qua khâu đánh bóng, sấy điện thu được ngay thành phẩm là que mộc xuất khẩu và một bộ phận que mộc khác được tiếp tục chấm thuốc trở thành que diêm thuốc. Hai đối tượng sản xuất này có cùng tính chất như nhau cũng như mức độ hao phí nguyên vật liệu chính là gỗ tuy nhiên lượng que diêm thuốc sản xuất không được xác định ngay tại khâu này mà phải đến cuối quy trình (Tại xí nghiệp Bao Gói) mới tính toán số lượng que diêm thuốc đã sản xuất hoàn thành trong kỳ, do vậy, Phòng Kỹ thuật công ty đã xây dựng thông số kỹ thuật để quy đổi đơn vị tính là kiện về tấn như sau: Một kiện diêm hộp nội địa chứa 0.004 tấn (4 Kg) que mộc (không kể lượng thuốc đầu diêm) để quy đổi hai đối tượng trên về cùng một loại que mộc có cùng tính chất, chỉ khác nhau về mục đích sử dụng: xuất khẩu hoặc để sản xuất diêm hộp. Như vậy, khối lượng sản xuất của xí nghiệp Que Diêm Quý IV/2003 là: 45,2 tấn + 34.614 kiện x 0,004 tấn = 45,2 + 138,456 = 183,656 (tấn) Giá trị sản phẩm dở dang cuối quý III/2003 (Đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) trên sổ chi tiết TK 1541 là: 19.301.461 (đồng). Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ tại xí nghiệp Que Diêm là: 19.301.461 + 943.017.303 Dck XNQue = 183,656 + 3,7 x 3,7 = 19.004.352(đ) ỉ Đánh giá sản phẩm dở dang tại xí nghiệp Hộp Diêm: Xí nghiệp Hộp có nhiệm vụ sản xuất hộp diêm (ống và đáy) là những bộ phận khác để tạo nên thành phẩm diêm hộp nội địa. Giá trị sản phẩm dở dang cuối quý IV/2003 (Đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) là: 20.053.359 (đồng) Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ tại xí nghiệp Hộp Diêm là: 20.053.359 + 670.493.954 Dck XNHộp = 34.614 + 1152 x 1152 = 22.242.088(đ) ỉ Xí nghiệp Bao Gói không có sản phẩm dở dang cuối kỳ. Tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ là: = 19.004.352 + 22.242.088 = 41.246.440 (Đồng) Từ đây, kế toán mở sổ chi tiết TK 154 cho từng xí nghiệp, Số liệu từ các sổ chi tiết được tổng hợp ghi vào Nhật ký chứng từ số 7 (Biểu số 22 – Trang 60), Sổ Cái TK 154 (Biểu số 23 – Trang 63). Biểu số 18: Sổ chi tiết TK 1541 (Trích) Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tại xí nghiệp Que Diêm ĐVT: Đồng Dư đầu kỳ: 19.301.461 Nội dung TK ĐƯ PS Nợ PS Có Kết chuyển chi phí NVL TT 6211 943.017.303 Kết chuyển chi phí NCTT 6221 232.704.144 Kết chuyển chi phí SX Chung 627-QD 407.885.421 Nhập kho thành phẩm 155 1.583.903.977 Cộng 1.583.606.868 1.583.903.977 Dư cuối kỳ: 19.004.352 Biểu số 19: Sổ chi tiết TK 1542 (Trích) Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tại xí nghiệp Hộp Diêm Dư đầu kỳ: 20.053.359 ĐVT: Đồng Nội dung TK ĐƯ PS Nợ PS Có Kết chuyển chi phí NVL TT 6212 670.493.954 Kết chuyển chi phí NCTT 6222 305.495.562 Kết chuyển chi phí SX Chung 627-HD 288.631.570 Nhập kho thành phẩm 155 1.262.432.357 Cộng 1.264.621.086 1.262.432.357 Dư cuối kỳ: 22.242.088 Biểu số 20: Sổ chi tiết TK 1543 (Trích) Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tại xí nghiệp Bao Gói Dư đầu kỳ: - ĐVT: Đồng Nội dung TK ĐƯ PS Nợ PS Có Kết chuyển chi phí NVL TT 6213 549.372.465 Kết chuyển chi phí NCTT 6223 606.856.652 Kết chuyển chi phí SX Chung 627-BG 236.491.674 Nhập kho thành phẩm 155 1.392.720.791 Cộng 1.392.720.791 1.392.720.791 Dư cuối kỳ: - Biểu số 21: Bảng kê số 4 Biểu số 22: Nhật ký chứng từ số 7 Nhật ký chứng từ số 7 Phần II: Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố Quý IV năm 2003 ĐVT: Đồng S T T Tên các TK CFSXKD Yếu tố Chi phí sản xuất kinh doanh Luân chuyển nội bộ không tính vào CFSXKD Tổng cộng chi phí Nguyên vật liệu Nhiên liệu động lực Tiền lương và các khoản phụ cấp BHXH, BHYT, KPCĐ Khấu hao TSCĐ Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí bằng tiền khác Cộng 1 TK 154 4.240.948.745 4.240.948.745 2 TK 136 210.830.882 210.830.882 3 TK 621 2.162.883.722 2.162.883.722 4.504.510 2.167.388.232 4 TK 622 978.158.623 166.897.735 1.145.056.358 1.145.056.358 5 TK 627 51.059.915 79.923.994 46.645.262 7.958.808 78.123.161 282.806.334 175.296.309 933.008.665 933.008.665 6 TK 641 14.648.857 59.264.186 75.148.618 8.058.320 24.465.879 9.531.940 255.089.353 446.207.153 446.207.153 7 TK 642 17.504.497 22.402.907 313.270.227 33.592.526 59.221.338 28.595.819 149.636.322 624.223.636 624.223.636 10 Cộng trong Quý 2.246.096.991 161.591.087 1.413.222.730 216.057.389 161.810.378 320.934.093 580.021.984 5.311.379.534 4.456.284.137 9.767.663.671 11 Luỹ kế từ đầu năm Phần III: Số liệu chi tiết “ Phần luân chuyển nội bộ không tính vào CFSXKD” Quý IV năm 2003 STT Tên các TK CFSXKD Số liệu chi tiết các khoản luân chuyển nội bộ không tính vào chi phí SXKD Lao vụ các XN cung cấp lẫn nhau CFNVLTT (TK 621) CFNCTT (TK 622) CFSXC (TK 627) CF trả trước (TK 142, 242) CF phải trả (TK 335) CFSCL TSCĐ (TK 2413) Cộng 1 TK 154 2.162.883.722 1.145.056.358 933.008.665 4.240.948.745 2 TK 136 210.830.882 210.830.882 3 TK 621 4 TK 622 5 TK 627 6 TK 142 7 TK 335 8 TK 641 9 TK 642 10 TK 131 4.504.510 4.504.510 11 Cộng 210.830.882 2.167.388.232 1.145.056.358 933.008.665 4.456.284.137 Đã ghi sổ Cái ngày 31 tháng 12 năm 2003 Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng Biểu số 23: Công ty CP Diêm Thống Nhất Phòng Tài vụ Sổ Cái Tài khoản 154 Năm 2003 ĐVT: Đồng Số dư đầu năm Nợ Có 39.354.820 - Ghi Có các TK đối ứng Nợ với TK này ... Quý IV TK 621 TK 622 TK 627 2.162.883.722 1.145.056.358 933.008.665 Cộng phát sinh Nợ Có 4.240.948.745 4.239.057.125 Số dư cuối quý Nợ Có 39.354.820 41.246.440 2.6. Tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Diêm Thống Nhất Như đã trình bày ở trên, do đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của Công ty Diêm Thống Nhất được bố trí theo kiểu song song, quá trình sản xuất sản phẩm Diêm hộp nội địa phải trải qua từng công đoạn độc lập nhau tại ba xí nghiệp: xí nghiệp Que, Hộp và Bao, còn thành phẩm que xuất khẩu lại được nhập kho ngay sau khi hoàn thành tại xí nghiệp Que Diêm. Kế toán công ty với kinh nghiệm và sự phân công trách nhiệm hợp lý cho các nhân viên kinh tế đã tập hợp chi phí cho từng xí nghiệp, trong đó tại xí nghiệp Que Diêm căn cứ vào bảng định mức hao phí nguyên vật liệu và số lượng sản phẩm hoàn thành, kế toán còn tập hợp được chi phí nguyên vật liệu và nhân công trực tiếp cho hai loại sản phẩm: Que mộc xuất khẩu và Diêm hộp nội địa. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ, cuối kỳ tại xí nghiệp Que được phân bổ cho hai sản phẩm tại xí nghiệp này theo số lượng que mộc hoàn thành tại xí nghiệp như sau: Ta có : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ tại xí nghiệp Que là: 19.301.461 (đ), Số lượng que mộc xuất khẩu hoàn thành là: 45,2 tấn; Que thuốc hoàn thành tại xí nghiệp Que (đã quy đổi) là: 138,456 tấn. Vậy: ỉChi phí sản xuất dở dang đầu kỳ của: ỹ Que mộc xuất khẩu tại xí nghiệp Que là: = 19.301.461 x (45,2/183,656) = 4.750.327 (đ) ỹ Diêm hộp nội địa tại xí nghiệp Que là: = 19.301.461 – 4.750.327 = 14.551.134 (đ) ỉChi phí sản xuất dở dang cuối kỳ của: ỹ Que mộc xuất khẩu tại xí nghiệp Que là: = 19.004.352 x (45,2/183,656) = 4.677.205 (đ) ỹ Diêm hộp nội địa tại xí nghiệp Que là: = 19.004.352 – 4.677.205 = 14.327.147 (đ) Giá thành của Diêm hộp nội địa sẽ tổng hợp được sau khi tính giá thành của que thuốc, giá thành của hộp diêm và giá thành của khâu bao gói sản phẩm. Phương pháp tính giá thành mà công ty sử dụng như đã trình bày ở trên là phương pháp Tổng cộng chi phí. Dựa vào số liệu từ Bảng kê số 4 (Biểu số 21 – Trang 59), các sổ chi tiết TK 154... Kế toán tiến hành lập Thẻ tính giá thành cho từng chi tiết sản phẩm ở từng xí nghiệp. 2.6.1. Tính giá thành của Que mộc xuất khẩu Giá thành que mộc xuất khẩu được tính trực tiếp trên cơ sở chi phí sản xuất đã phân bổ chi tiết cho sản phẩm này như sau: Biểu số 24: Thẻ tính giá thành Tên sản phẩm: Que mộc xuất khẩu Số lượng sản phẩm hoàn thành: 45,2 tấn ĐVT: đồng Khoản mục chi phí CFSXKD dở dang ĐK CFSXKD phát sinh trong kỳ CFSXKD dở dang CK Tổng giá thành Giá thành đơn vị 1. CFNVL trực tiếp 4.750.327 160.312.942 4.677.205 160.386.064 3.548.364 2. CFNC trực tiếp 39.559.704 39.559.704 875.215 3. CFSX chung 69.154.602 69.154.602 1.529.969 Cộng 4.750.327 269.027.248 4.677.205 269.100.370 5.953.548 2.6.2. Tính giá thành của Diêm hộp nội địa Quá trình sản xuất diêm hộp nội địa trải qua ba công đoạn: sản xuất que thuốc, sản xuất hộp diêm và cuối cùng là bao gói sản phẩm. Chi phí sản xuất trong kỳ phát sinh được tập hợp cho từng xí nghiệp tương ứng với ba công đoạn trên do vậy giá thành sản phẩm này gồm ba bước: - Tính giá thành của que thuốc - Tính giá thành của hộp diêm - Tính giá thành của bao gói Cộng: Giá thành diêm hộp nội địa Biểu số 25: Thẻ tính giá thành Tên sản phẩm: Diêm hộp nội địa Số lượng sản phẩm hoàn thành: 34.614 kiện ĐVT:đồng Khoản mục chi phí CFSXKD dở dang ĐK CFSXKD phát sinh trong kỳ CFSXKD dở dang CK Tổng giá thành Giá thành đơn vị Giá thành que thuốc 1. CFNVL trực tiếp 14.551.134 782.704.361 14.327.147 782.928.348 22.619 2. CFNC trực tiếp 193.144.440 193.144.440 5.580 3. CFSX chung 337.637.176 337.637.176 9.755 Cộng 14.551.134 1.313.485.977 14.327.147 1.313.709.964 37.954 Giá thành hộp diêm 1. CFNVL trực tiếp 20.053.359 670.493.954 22.242.088 668.305.225 19.307 2. CFNC trực tiếp 305.495.562 305.495.562 8.826 3. CFSX chung 289.232.686 289.232.686 8.356 Cộng 20.053.359 1.265.222.202 22.242.088 1.263.033.473 36.489 Giá thành bao gói 1. CFNVL trực tiếp - 549.372.465 - 549.372.465 15.872 2. CFNC trực tiếp 606.856.652 606.856.652 17.532 3. CFSX chung 236.984.201 236.984.201 6.846 Cộng - 1.393.213.318 - 1.393.213.318 40.250 Tổng cộng 34.604.493 3.971.921.497 36.569.235 3.969.956.755 114.693 Sau khi tính ra giá thành của từng công đoạn sản phẩm, kế toán tiến hành cộng giá thành của từng xí nghiệp, tính ra giá thành của sản phẩm diêm hộp nội địa hoàn chỉnh theo phương pháp tổng cộng chi phí: Giá thành Diêm hộp = Zque thuốc + Zhộp diêm + Zbao gói = 37.954 + 36.489 + 40.250 = 114.693 (đồng/kiện) Như vậy, quy trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất theo hình thức Nhật ký chứng từ có thể khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 8: Quy trình ghi sổ quá trình hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất Chứng từ CPSX và các bảng phân bổ 1,2 Bảng kê 4 Bảng kê 5 Thẻ tính giá thành sản phẩm NKCT số 7 Sổ Cái TK 621,622,627,154 Báo cáo tài chính Bảng kê 6 III. Vai trò của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tới việc tăng cường công tác quản trị trong công ty 1. Phân tích chi phí sản xuất tại công ty Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất là một doanh nghiệp sản xuất. Do đó chi phí sản xuất sản phẩm có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp. Chi phí hợp lý, hợp lệ của doanh nghiệp bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí nhân viên quản lý, chi phí dịch vụ mua ngoài... Biểu số 26: Bảng phân tích chi phí sản xuất ĐVT: Đồng Chỉ tiêu Quý IV/2002 QuýIV/2003 Chênh lệch (+,-) Chênh lệch (%) 1. CFNVLTT 1.991.431.100 2.162.883.722 171.452.622 8,6 2. CFNCTT 1.423.456.800 1.145.056.358 -278.400.442 -19,56 3. CFSXC 1.379.147.529 933.008.665 -446.138.864 -32,35 4. Tổng Z 4.791.714.283 4.239.057.125 -552.657.158 -11,53 5. Doanh thu 6.542.790.076 5.623.213.634 -919.576.442 -14,05 6. CFNVLTT/1000 đồng doanh thu 304 384,63 80,26 26,37 7. CFNCTT/1000 đồng doanh thu 218 203,63 -13,93 -6,40 8. CFSXC/1000 đồng doanh thu 211 165,92 -44,87 -21,29 9. Tổng CFSX/1000 đồng doanh thu 732 753,85 21,48 2,93 Với mức giá bán sản phẩm giữa các kỳ tương đỗi ổn định, doanh thu quý IV năm 2003 giảm 919.576.442 đ (giảm 14,05%) so với quý IV/2002 là do số lượng sản phẩm tiêu thụ giảm mà nguyên nhân trực tiếp là số lượng sản phẩm sản xuất giảm. Qua bảng trên ta thấy tỷ suất chi phí NVLTT/1000 đồng doanh thu quý IV/2003 tăng lên so với quý IV/2002 là 80,26 tức là tăng 26,37% trong khi tỷ suất chi phí nhân công trực tiếp/1000 đồng doanh thu và tỷ suất chi phí SXC/1000 đồng doanh thu quý IV/2003 lại giảm đi so với quý IV/2002 làm cho tổng chi phí sản xuất/1000 đồng doanh thu quý IV/2003 tăng lên 21,48 tức là tăng lên 2,93%. Điều này cho thấy doanh nghiệp đã không có kế hoạch tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm trong quý IV/2003. Nguyên nhân cụ thể của sự biến động này sẽ được phân tích đối với từng khoản mục chi phí như sau: Biểu số 27: Bảng kiểm kê số lượng sản phẩm tại các xí nghiệp Bộ phận Quý IV/2002 Quý IV/2003 SLSPDD SL thành phẩm SLSPDD SL thành phẩm XN Que QM: 3,7 tấn ỹ 52 tấn ỹ 43.000 kiện QM: 3,7 tấn ỹ 45,2 tấn ỹ 34.614 kiện XN Hộp Đáy: 1.520 kiện ỹ 43.000 kiện Đáy: 1.152 kiện ỹ 34.614 kiện XN Bao - ỹ 43.000 kiện - ỹ 34.614 kiện ỉ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ các chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu... mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan trực tiếp đến việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Đây là khoản mục chiếm 51% trong Tổng giá thành sản xuất sản phẩm. Biểu số 28: Bảng phân tích chi phí NVL trực tiếp Chỉ tiêu Sản phẩm QuýIV/2002 Quý IV/2003 Chênh lệch 1. CFNVLTT (Đồng) Que mộc XK 173.013.039 160.386.064 -12.626.975 Diêm hộp NĐ 1.816.096.915 2000.606.038 184.509.123 2. Số lượng thành phẩm Que mộc XK 52 tấn 45,2 tấn -6,8 tấn Diêm hộp NĐ 43.000 kiện 34.614 kiện -8.386 kiện 3. Hao phí NVL 1đv SP Que mộc XK (đồng/tấn) 3.327.174 3.548.364 221.190 Diêm hộp NĐ (đồng/kiện) 42.235 57.798 15.563 Từ các bảng số liệu ta thấy: Tổng chi phí vật liệu cho hai loại sản phẩm que mộc xuất khẩu và diêm hộp nội địa Quý IV năm 2003 tăng so với Quý IV năm 2002 là: 2.162.883.722 – 1.991.431.100 = 171.452.622 (đồng) hay tăng 171.452.622/1.991.431.100 = 8,6% Chi phí nguyên vật liệu tăng lên không làm cho tổng giá thành tăng lên, vì số lượng sản phẩm hoàn thành thấp hơn quý IV/2002. Nhưng mức nguyên vật liệu hao phí cho 1 đơn vị sản phẩm của cả hai loại sản phẩm lại tăng lên, mặc dù doanh nghiệp không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu khách hàng nhưng không nhất thiết phải hao phí nguyên vật liệu nhiều như vậy, chứng tỏ doanh nghiệp chưa có biện pháp sử dụng chi phí nguyên vật liệu hợp lý, tiết kiệm. Một nguyên nhân nữa cũng có thể đơn giá nguyên vật liệu tăng lên vì nguyên vật liệu chính của doanh nghiệp là gỗ, được mua về từ các tỉnh miền núi phía Bắc, chi phí vận chuyển cao, lại khan hiếm... Ngoài ra, phương hướng phấn đấu tiết kiệm vật tư kỹ thuật trong quá trình sản xuất ở các xí nghiệp sản xuất thường tập trung vào các mặt: giảm phế liệu khi gia công chế biến sản phẩm, giảm phế phẩm trong quá trình sản xuất và giảm trọng lượng tinh của sản phẩm đến mức tối thiểu cần thiết. Cả ba mặt này, trong quý IV/2003 doanh nghiệp đều không thực hiện tốt bằng năm 2002, lượng phế liệu thu hồi nhiều hơn, phế phẩm que mộc xuất khẩu vẫn là 3,7 tấn trong khi lượng que mộc sản xuất ra kỳ này thấp hơn kỳ trước. Và để làm ra một tấn que mộc xuất khẩu hay một kiện diêm hộp nội địa doanh nghiệp cũng tốn nhiều chi phí vật liệu hơn. ỉ Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm lương và các khoản trích theo tỷ lệ tiền lương cho các quỹ KPCĐ, BHXH, BHYT trả cho lao động trực tiếp sản xuất – kinh doanh. Chi phí này chiếm khoảng 27% trong tổng giá thành sản xuất sản phẩm. Qua Biểu số 29 ta thấy chi phí nhân công trực tiếp Quý IV/2003 giảm so với Quý IV/2002 là: 278.400.442 đồng tức là giảm 19,56%. Doanh nghiệp hiện nay đã có một dây chuyền công nghệ hiện đại, đáp ứng yêu cầu sản xuất diêm tự động, chỉ riêng tại xí nghiệp Bao gói, công nhân vẫn còn làm một số động tác thủ công, nên cần nhiều công nhân trực tiếp sản xuất tại xí nghiệp này nhất. Nguyên nhân chủ yếu làm chi phí nhân công giảm xuống là số lượng công nhân giảm, thu nhập bình quân một công nhân toàn công ty cũng giảm (Xem biểu số 01). Điều này tuy vậy không làm mất tính khuyến khích công nhân hăng say trong công việc vì doanh nghiệp áp dụng hình thức tính lương theo sản phẩm, với đơn giá tiền lương công bằng hợp lý giữa các bộ phận nên càng khuyến khích công nhân làm việc và quản lý tinh thần làm việc của công nhân tốt hơn. Ta cũng cần phải xem xét liệu chi phí nhân công giảm có làm ảnh hưởng đến năng suất lao động của công nhân sản xuất hay không? ỹ Phân tích chỉ tiêu tiền lương bình quân: Tiền lương bình quân = Tổng quỹ lương trong kỳ Tổng số người lao động Tiền lương bình quân quý IV/2002 : = 1.299.140.900 / (525 x 3) = 824.851 (đ/người) Tiền lương bình quân quý IV/2003 : = 978.158.623 / (450 x 3) = 724.562 (đ/người) Từ đây ta có chỉ tiêu tốc độ tăng tiền lương bình quân: Tốc độ tăng tiền lương bình quân = Tiền lương bình quân quý IV/2003 Tiền lương bình quân quý IV/2002 Tốc độ tăng tiền lương bình quân = 724.562 824.851 x 100% = 87,8% ỹ Phân tích chỉ tiêu năng suất lao động bình quân: NSLĐ bình quân = Tổng số sản phẩm sản xuất trong kỳ Tổng số người lao động NSLĐ bình quân quý IV/2002 = 224 / (525 x 3) = 0,142 (Tấn/người) NSLĐ bình quân quý IV/2003 = 183,656 / (450 x 3) = 0,136 (Tấn/người) Tốc độ tăng NSLĐ bình quân = NSLĐ bình quân quý IV/2003 NSLĐ bình quân quý IV/2002 Tốc độ tăng NSLĐ bình quân = 0,136 0,142 x 100% = 95,77% Qua việc phân tích các chỉ tiêu trên ta thấy mặc dù tiền lương bình quân quý IV/2003 giảm so với Quý IV/2002 nhưng tốc độ tăng năng suất lao động giữa hai quý lại lớn hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân (95,77% > 87,8%), chứng tỏ mặc dù tiền lương bình quân giảm, năng suất lao động bình quân giảm về mặt tuyệt đối nhưng nhìn chung doanh nghiệp sử dụng nhân công hợp lý. Nguyên nhân làm cho tiền lương bình quân giảm là do ảnh hưởng của việc tiêu thụ sản phẩm, vào thời điểm quý IV/2003, doanh nghiệp không sản xuất thêm các sản phẩm phụ khác, lại đang từng bước thử nghiệm sản xuất các sản phẩm khác thay thế cho sản phẩm diêm hiện tại chuẩn bị cho năm 2004, sản phẩm của doanh nghiệp đang phải đương đầu với một thị trường diêm giả, và nhiều sản phẩm thay thế, nên tiền lương bình quân giảm nhằm tiết kiệm chi phí. Tuy nhiên việc làm này chỉ tạm thời trong giai đoạn này, bởi điều này ảnh hưởng rất lớn đến quyền lợi người lao động, nếu kéo dài tạo ra tâm lý không tốt cho người lao động, làm giảm năng suất lao động. ỉ Chi phí sản xuất chung là những chi phí chi ra trong phạm vi phân xưởng sản xuất (trừ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp). Thuộc chi phí sản xuất chung bao gồm nhiều loại, có loại mang tính chất biến đổi, có loại cố định, có loại vừa biến đổi vừa cố định. Chi phí này chiếm khoảng 22% trong tổng giá thành sản xuất sản phẩm. Qua biểu số 29, ta thấy chi phí sản xuất chung của Quý IV/2003 giảm so với Quý IV/2002 là: 446.138.864 đồng tức là giảm 32,35%. Biểu số 29: Bảng phân tích chi phí sản xuất chung ĐVT: Đồng Nội dung chi phí Quý IV/2002 Quý IV/2003 Chênh lệch (+, -) Chênh lệch (%) 1. CF NVPX 307.665.213 202.178.004 -105.487.209 -34,3% 2. CF NVL 107.192.212 90.831.180 -16.361.032 -15,3% 3. CF CCDC 110.517.800 40.152.729 -70.365.071 -63,66% 4. CF KHTSCĐ 117.555.716 78.123.161 -39.432.555 -33,54% 5. CF dịch vụ mua ngoài 369.667.800 310.128.800 -59.539.000 -16.1% 6. CF = tiền khác 154.938.450 764.209 -154.174.241 -99.7% 7. CF của XNCN 211.610.338 210.830.882 -779.456 -0,37% Tổng cộng 1.379.147.529 933.008.665 - 446.138.864 - 32,35% Qua biểu trên ta thấy chi phí sản xuất chung giảm xuống ở tất cả các khoản mục chi phí sản xuất chung, chi phí nhân viên phân xưởng giảm 105.487.209 tức giảm 34,3% là do số lượng nhân viên quản lý phân xưởng giảm, tiền lương bình quân giảm. Chi phí nguyên vật liệu phụ, công cụ, dụng cụ giảm là do số lượng sản phẩm sản xuất được giảm, hoặc do tiết kiệm chi phí sản xuất chung trong quá trình phục vụ sản xuất. Chi phí khấu hao giảm 39.432.555 tức giảm 33,54% là do doanh nghiệp không đầu tư thêm TSCĐ mới, một số tài sản trước đây đến năm 2003 đã khấu hao hết... Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác giảm tương ứng trong đó chi phí bằng tiền khác giảm rất đáng kể, chi phí của xí nghiệp Cơ Nhiệt phục vụ sản xuất hầu như vẫn không thay đổi. Tóm lại, doanh nghiệp sử dụng chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung hợp lý, cần có biện pháp tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu. 2. Phân tích giá thành sản phẩm tại công ty Tuỳ thuộc vào phạm vi tập hợp chi phí, chỉ tiêu giá thành được chia thành giá thành công xưởng (giá thành sản xuất) và giá thành toàn bộ. Phân tích giá thành sản phẩm là cách tốt nhất để biết nguyên nhân và nhân tố làm cho chi phí biến động, ảnh hưởng tới giá thành. Trong phạm vi bài viết của mình, em chỉ xin trình bày đánh giá về giá thành sản xuất sản phẩm. Biểu số 30: Bảng phân tích giá thành sản xuất sản phẩm Chỉ tiêu Quý IV/2002 Quý IV/2003 Chênh lệch Que XK (đồng/tấn) Diêm NĐ (đồng/kiện) Que XK (đồng/tấn) Diêm NĐ (đồng/kiện) Que XK (đồng/tấn) Diêm NĐ (đồng/kiện) SLSP 52 tấn 43.000 kiện 45,2 tấn 34.614 kiện -6,8 tấn -8.386kiện Tổng Z (đồng) 389.616.871 4.402.097.412 269.100.370 3.969.956.755 -120.516.501 -432.140.657 Zđơn vị 7.492.632 102.374 5.953.548 114.693 -1.539.084 12.319 ỉ Qua bảng số liệu trên, ta thấy tổng giá thành sản xuất que mộc xuất khẩu giảm đi 120.516.501 đ là do: ỹ Số lượng sản phẩm que XK giảm đi 6,8 tấn làm cho tổng giá thành sản xuất giảm: 6,8 x 7.492.632 = 50.949.898 (đ). Số lượng sản phẩm giảm đi là do doanh nghiệp đang từng bước thử nghiệm với các mặt hàng mới như diêm hộp XK, diêm hộp carton, diêm khách sạn, diêm quảng cáo. ỹ Giá thành đơn vị giảm (5.953.548 – 7.492.632) = -1.539.084 (đ/tấn) làm cho tổng giá thành giảm 1.539.084 x 45,2 = 69.566.597 (đ). Giá thành đơn vị giảm vì mặc dù chi phí nguyên vật liệu tiêu hao cho 1 đơn vị sản phẩm tăng nhưng doanh nghiệp đã tiết kiệm được chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. ỉ Cũng qua bảng trên ta thấy Tổng giá thành sản xuất diêm hộp nội địa giảm đi 432.140.657 (đ) là do: ỹ Số lượng sản phẩm diêm hộp nội địa giảm đi 8.386 kiện làm cho tổng giá thành sản xuất sản phẩm giảm đi: 8.386 x 102.374 = 858.508.364 (đ). ỹ Giá thành đơn vị tăng lên 12.319 làm cho tổng giá thành tăng lên : 34.614 x 12.319 = 426.409.866 (đ) . Giá thành đơn vị tăng lên nguyên nhân chính là do hao phí nguyên vật liệu cho 1 đơn vị sản phẩm tăng lên. Doanh nghiệp sử dụng nguyên vật liệu chưa tiết kiệm, hợp lý. Cụ thể tại giá thành chi tiết sản phẩm diêm hộp nội địa tại từng xí nghiệp như sau: Biểu số 31: Bảng phân tích giá thành tại từng xí nghiệp XN Quý IV/2002 Quý IV/2003 Chênh lệch Tổng Z Z đơn vị Tổng Z Z đơn vị Tổng Z Z đơn vị XN Que 1.625.322.453 37.798 1.327.295.244 38.346 -298.027.209 548 XN Hộp 1.004.578.913 23.362 1.263.033.473 36.489 258.454.560 13.127 XN Bao 1.772.196.046 41.214 1.393.213.318 40.250 -378.982.728 -964 Tổng 4.402.097.412 102.374 3.983.542.035 115.085 -418.555.377 12.711 Qua bảng phân tích giá thành tại từng xí nghiệp, ta thấy tổng giá thành tại xí nghiệp Que Diêm giảm 298.027.209 đ nhưng giá thành đơn vị sản phẩm lại tăng lên 548 đ/kiện điều này chứng tỏ tại xí nghiệp Que mức chi phí doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất một sản phẩm là nhiều hơn so với kỳ trước. Với giá thành đơn vị là 37.798 đ/kiện thì tổng chi phí sản xuất cần thiết phải bỏ ra là: 37.798 x 34.614 = 1.308.339.972 (đ) Nhưng thực tế quý IV/2003 tại xí nghiệp Que doanh nghiệp bỏ ra 1.327.295.244 đ để sản xuất 34.614 sản phẩm do đó làm giá thành đơn vị tăng lên, mà như đã phân tích ở trên nguyên nhân chủ yếu là doanh nghiệp sử dụng chi phí nguyên vật liệu chưa hợp lý. Tại xí nghiệp Hộp diêm, tổng giá thành sản xuất tăng lên, kéo theo giá thành đơn vị sản phẩm tăng lên, nguyên nhân chủ yếu là doanh nghiệp tập trung cho việc cải t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc20514.DOC
Tài liệu liên quan