Tài liệu Đề tài Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh để tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần xây dựng số 7-Vinaconex7: LờI NóI ĐầU
Hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng đòi hỏi phải được quản lý, hạch toán kế toán là một trong những công cụ hữu hiệu nhất không thể thiếu trong hệ thống quản lý kinh tế, tài chính của các đơn vị cũng như trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Nguyên tắc cơ bản của hạch toán kinh tế là sự tự trang trải chi phí và có lợi nhuận.Vấn đề đặt ra là làm thế nào để xác định được định mức chi phí mà đơn vị cần tự trang trải và làm thế nào để xác định được kết quả kinh doanh.Điều này chỉ có thể thực hiện được thông qua hạch toán chính xác quá trình sản xuất kinh doanh tính đúng,tính đử giá thành sản phẩm.Hoạt động này rất quan trọng đối với tất cả các đơn vị sản xuất ra sản phẩm.
Thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí,tình hình sử dụng tài sản vật tư máy móc thiết bị,lao động ,tiền vốn…tiết kiệm hay lãng phí,có hiệu quả hay không.Từ đó có các biện pháp hữu hiệu nhằm hạ thấp chi phí sản xuất là cơ sở hạ giá thành sản phẩm và đưa ra các quyết định quản lý thích h...
60 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 967 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh để tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần xây dựng số 7-Vinaconex7, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LờI NóI ĐầU
Hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng đòi hỏi phải được quản lý, hạch toán kế toán là một trong những công cụ hữu hiệu nhất không thể thiếu trong hệ thống quản lý kinh tế, tài chính của các đơn vị cũng như trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Nguyên tắc cơ bản của hạch toán kinh tế là sự tự trang trải chi phí và có lợi nhuận.Vấn đề đặt ra là làm thế nào để xác định được định mức chi phí mà đơn vị cần tự trang trải và làm thế nào để xác định được kết quả kinh doanh.Điều này chỉ có thể thực hiện được thông qua hạch toán chính xác quá trình sản xuất kinh doanh tính đúng,tính đử giá thành sản phẩm.Hoạt động này rất quan trọng đối với tất cả các đơn vị sản xuất ra sản phẩm.
Thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí,tình hình sử dụng tài sản vật tư máy móc thiết bị,lao động ,tiền vốn…tiết kiệm hay lãng phí,có hiệu quả hay không.Từ đó có các biện pháp hữu hiệu nhằm hạ thấp chi phí sản xuất là cơ sở hạ giá thành sản phẩm và đưa ra các quyết định quản lý thích hợp cho sự phát triển sản xuất kinh doanh, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp góp phần cải thiện nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên. Chính vì vậy việc tổ chức hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh để tính giá thành sản phẩm là yêu cầu thiết yếu được các doanh nghiệp quan tâm chú ý.
Công ty cổ phần xây dựng số 7 là doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng cơ bản, khối lượng sản phẩm xây lắp lớn, đa dạng về chủng loại,hình thức.Vì vậy,cũng như các doanh nghiệp sản xuất khác việc tổ chức công tác chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm ở công ty là cả một vấn đề lớn cần đặc biệt quan tâm.
Nhận thức phần quan trọng đó, trong thời gian thực tập ở công ty cổ phần xây dựng số 7, em đã đi sâu tìm hiểu thực tế tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm ở công ty .
Dựa vào tình hình thực tế sản xuất kinh doanh của công ty kết hợp với lý luận được trang bị ở trường đại học, em viết báo cáo thực tập và báo cáo chuyên đề tốt nghiệp với đề tài “Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh để tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần xây dựng số 7-Vinaconex7”
Báo cáo gồm 2 phần:
Phần I : Báo cáo thực tập tổng hợp
Phần II: Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
Phần I
Báo cáo thực tập tổng hợp
I. Khái quát chung về công ty cổ phần xây dựng số 7
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần xây dựng số 7 (Thuộc tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam-VINACONEX) trước đây là công ty xây dựng số 9 trực thuộc Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam - Bộ xây dựng (tên giao dịch quốc tế là VINANICO) được thành lập theo quyết định số 170A/BCĐ-TCLD ngày 5 tháng 5 năm 1993 với các ngành nghề kinh doanh chủ yếu là:
- Xây dựng công trình công nghiệp,công cộng,nhà ở và xây dựng khác
- Sản xuất vật liệu xây dựng(gạch ,ngói,tấm lợp,đá ốp lát)
- Sản xuất cấu kiện bê tông
- Kinh doanh vật liệu xây dựng
Ngày 19 thá-ng 7 năm 1995 theo quyết định số 703/BCD-TCLĐ của Bộ trưởng Bộ xây dựng đổi tên công ty xây dựng số 9 thành công ty xây dựng số 9-1.Tên giao dịch là VINANICO
Ngày 02/01/1996 theo quyết định số 02/BXD-TCLĐ của Bộ trưởng Bộ xây dựng đổi tên công ty xây dưng 9-1 thành Công ty CP xây dựng số 7 tên giao dịch VINACONCO 7.
Ngày 19/02/2002 theo quyết định số 0265/QĐ-BXD của Bộ xây dựng. Công ty chuyển đổi hình thức từ sở hữu nhà nước sang hình thức cổ phần với tên giao dịch là Công ty cổ phần xây dựng số 7- VINACONEX - No7
Trụ sở :Số 2 - Ngõ 475 - Đường Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội.
Các ngành kinh doanh của công ty hiện nay là:
- Xây dựng các công trình dân dụng,công nghiệp,giao thông đường bộ các cấp, cầu cống,thuỷ lợi, bưu điện, nền móng, các công trình kĩ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiêp,công trình đường dây,trạm biến thế điện đén 110kv, thi công san đắp nền móng, xử lý nền đất yếu,công trình xây dựng cấp thoát nước, lắp đặt đường ống công nghệ áp lực, điện lạnh.
- Xây dựng phát triển nhà,kinh doanh bất động sản.
- Sửa chữa, thay thế, lắp đặt các loại máy móc thiết bị,các loại kết cấu bê tông, kết cấu thép,các hệ thống kĩ thuật công trình(thang máy,điều hoà,thông gió, phòng cháy,cấp thoát nước…)
-Sản xuất,kinh doanh vật liệu xây dựng(Sản xuất kính dán cao cấp,cấu kiện bê tông,bê tông thương phẩm)
-Nghiên cứu đầu tư,thực hiện các dự án đầu tư phát triển công nghệ thông tin,sản xuất vật liệu xây dựng,máy móc,thiết bị xây dựng.
-Các dịch vụ cho thuê xe máy, thiết bị,các dịch vụ sửa chữa,bảo dưỡng xe máy,kinh doanh thiết bị xây dựng.
-Kinh doanh các ngành nghề khác trong phạm vi đăng kí phù hợp với quy định của pháp luật.
Thống kê nhân sự năm 2003:
STT
Nghề nghiệp
Tổng số (người)
1
Kỹ sư
95
2
Kỹ thuật viên
56
3
Công nhân kỹ thuật
- Bậc <= 4
- Bậc >4 <=7
622
260
362
4
Kinh tế & các ngành khác
49
2. Đặc điểm tổ chức quản lý
Do đặc điểm của ngành xây lắp, sản phẩm xây lắp nên việc tổ chức bộ máy quản lý có đặc điểm riêng. Công ty đã bố trí hợp lý mô hình tổ chức quản lý gồm Hội đồng quản trị có 1 Chủ tịch hội đồng và các uỷ viên với cơ cấu các cổ đông, ban kiểm soát. Hội đồng quản trị giới thiệu người có kinh nghiệm và năng lực nhất với tổng công ty đề bạt người đứng đầu công ty là giám đốc; giúp việc giám đốc có hai phó giám đốc phụ trách kỹ thuật, phụ trách điện nước và kế toán trưởng. Dưới có các phòng: Phòng tổ chức hành chính, phòng tài chính kế toán và phòng Kỹ thuật kế hoạch. Dưới các phòng có các đội xây lắp …
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý- điều hành.
Giám đốc công ty
PGĐ Công ty (Kỹ thuật thi công)
Kế toán trưởng
PGĐ Công ty (Kỹ thuật điện nước)
Phòng Kỹ thuật - Kế hoạch
Phòng Tài chính - Kế toán
Phòng tổ chức Hành chính
Các đội xây dựng 1
Đội thi công cơ giới
Xưởng mộc, nội thất
Các đội lắp máy điện, nước 1 á 2
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Các cổ đông
- Giám đốc công ty là người có thẩm quyền cao nhất điều hành chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, là người đại diện cho toàn bộ cán bộ công nhân viên, đại diện pháp nhân của công ty trước pháp luật ,đồng thời cùng kế toán trưởng chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
-Phó giám đốc công ty phụ trách kỹ thuật thi công và kỹ thuật điện nước cùng với giám đốc công ty bổ nhiệm các chức danh Ban chỉ huy công trường,chỉ đạo công trường.Tổ chức triển khai công trường, chất lượng,mỹ thuật công trình,tiến độ thi công và chế độ lao động công trường. Đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc về lĩnh vực mình phụ trách.
-Phòng Kế hoạch-Kỹ thuật
Phòng Kế hoạch-Kỹ thuật có nhiệm vụ giúp Giám đốc Công ty thực hịên nhiệm vụ quản lý kế hoạch, kỹ thuật thi công, định mức, đơn giá,dự toán.v.v…vật tư thiết bị và an toàn lao động.
-Phòng Tài chính- Kế toán
Phòng Tài chính kế toán có nhiệm vụ giúp Giám đốc quản lý toàn bộ công tác tài chính kế toán của Công ty:Tổ chức công tác kế toán hạch toán của công ty một cách đầy đủ,kịp thời ,chính xác đúng với chế độ chính sách hiện hành của Nhà nước. Hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ công tác kế toán cho các đội công trình từ khâu mở sổ sách theo dõi thu,chi,hạch toán,luân chuyển và bảo quản chứng từ đến khâu cuối.Thực hiện báo cáo tài chính năm,quý,tháng một cách chính xác,đầy đủ kịp thời
-Phòng Tổ chức-Hành chính
Phòng Tổ chức-Hành chính giúp Giám đốc Công ty thực hiện việc quản lý tổ chức (tham mưu cho Giám đốc sắp xếp bố trí lực lượng cán bộ công nhân,đảm bảo cho bộ máy quản lý gọn nhẹ có hiệu lực,bộ máy chỉ huy điều hành sản xuất có hiệu quả), quản lý nhân sự(soạn thảo các hợp đồng lao động,thực hiện việc bố trí lao động,tiếp nhận,thuyên chuyển,nâng lương,nâng bậc,hưu trí và các chế độ khác đối với người lao động đúng với chế độ chính sách Nhà nước,quản lý hồ sơ tổ chức,nhân sự)và công tác văn phòng(quản lý con dấu và thực hiện các nhiệm vụ văn thư,đánh máy, phiên dịch.v.v…)
-Các đội thi công:
Các đội có trách nhiệm triển khai và hoàn thành khối lượng nhiệm vụ công việc(do ban chỉ huy công trường chỉ đạo),chịu sự kiểm tra giám sát của các ban ngành quản lý nội bộ công ty
3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán:
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán thu, chi
Thủ quỹ
Kế toán ngân hàng
Kế toán TSCĐ
Kế toán công trình
Các nhân viên kế toán đội
Sơ đồ tổ chức:
- Chức năng nhiệm vụ của các cán bộ,nhân viên
.Kế toán trưởng
Chức năng, nhiệm vụ: Kiểm tra, đôn đốc công tác tài chính kế toán tại công ty và các đội sản xuất
.Kế toán tổng hợp
Chức năng,nhiêm vụ: Tổng hợp số liệu,hạch toán chi tiết các tài khoản,lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh của công ty.
.Kế toán thu, chi
Chức năng, nhiệm vụ: Theo dõi các nghiệp vụ có liên quan đến tính lương và trả thưởng cho người lao động ,theo dõi nghiệp vụ thu chi tiền mặt qua các phiếu thu, chi, tổng hợpvào sổ cái , sổ chi tiết các TK có liên quan.
Thủ quỹ
Chức năng,nhiệm vụ:Làm nhiệm vụ thu chi,quản lý tiền mặt trong quỹ thông qua sổ quỹ.
.Kế toán Tài sản cố định
Chức năng,nhiệm vụ:Ghi chép,phản ánh,tổng hợp số liệu về tình hình tăng giảm,trích khấu hao TSCĐ.Căn cứ vào chi mua các tài sản,kế toán ghi sổ cái ,sổ chi tiết tài khoản có liên quan
.Kế toán ngân hàng
Chức năng nhiêm vụ:Có trách nhiệm theo dõi với ngân hàng về tiền gửi,tiền vay,ký quỹ.Căn cứ vào uỷ nhiệm chi,sec,khế ước vay tiền kế toán ghi sổ cái,sổ chi tiết các tài khoản có liên quan
.Kế toán công trình
Chức năng,nhiêm vụ:Có trách nhiệm tập hợp chứng từ chi phí các công trình.Căn cứ vào quyết toán A-B và các công trình phân chia hợp lý.Căn cứ các chứng từ chi phí quyết toán A-B và các công trình phân chia hợp lý.Căn cứ các chứng từ chi phí và quyết toán A-B kế toán định khoản ghi sổ cái ,sổ chi tiết các tài khoản có liên quan.
4.Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
Nếu trúng thầu,sau khi ký kết hơp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư và nhà thầu công ty sẽ tổ chức và điều hành sản xuất theo sơ đồ “Sơ đồ tổ chức hiện trường”
Giám đốc công ty:là người đai diện đơn vị thầu,ký kết hợp đông kinh tế với Chủ đầu tư,chịu trách nhiệm trước chủcông trình,thủ trưởng cấp trên và pháp luật nhà nước.
Chủ nhiệm công trình:là chỉ huy công trường,được giám đốc giao nhiệm vụ và dưới sự chỉ đạo của Ban giám đốc công ty.Chủ nhiệm công trình có trách nhiệm tổ chức và quản lý công trường thực hiện nhiệm vụ kế hoạch sản xuất,các biện pháp cần thiết nhằm bảo đảm yêu cầu về chất lượng,kỹ thuật và tiến độ thi công.Giúp việc cho Chủ nhiệm công trình có các cán bộ,nhân viên nghiệp vụ:
*Bộ phận kế hoạch,kỹ thuật ,quản lý chất lượng,an toàn lao động:
Gồm các kỹ sư xây dựng,kỹ sư điện,kỹ sư cấp thoát nước có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra công việc thi công công trình.
-Chuẩn bị các tài liệu hoàn công để nghiệm thu kỹ thuật các hạng mục công trình và các công việc giai đoạn…Cùng với cán bộ kinh tế làm tài liệu thanh quyết toán các giai đoạn và toàn công trình .Các nhân viên trắc đạt cũng ở trong tổ kỹ thuật để thực hiện các công việc phục vụ kỹ thuật thi công.
-Cán bộ KCS thường xuyên ở công trường,theo dõi chất lượng và tham gia trong Ban nghiệm thu kĩ thuật,giúp lãnh đạo công ty giám sát chất lượng thi công.
-Cán bộ an toàn:Là thường trực của Ban an toàn công trường ,thường xuyên cùng với cán bộ kỹ thuật và các an toàn viên,vệ sinh viên thực hiện nội quy,hướng dẫn,kiểm tra mọi người thực hiện nọi quy an toàn của công trường,đồng thời xử lý các vi phạm nội quy an toàn lao động và phòng cháy nổ.
*Bộ phận hành chính kế toán:
-Kế toán giúp chủ nhiệm làm các tài liệu kinh tế của công trình(tính toán khối lượng thanh quyết toán các phần việc,công đoạn và toàn bộ,thống kê báo cáo khối lượng giá trị thực hiện,dự thảo các hợp đồng khoán cho các đội,tổ)
-Tổ hành chính ,y tế chăm lo đời sống ăn ở ,sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên của toàn công trường.Cán bộ hành chính:Lo mua sắm các trang thiết bị phục vụ ăn,ở công trường như:lán trại,nhà ăn,nhà bếp ,nước sinh hoạt,các hoạt động văn hoá…
-Cán bộ y tế:Công trường bố trí 01 y tế chăm sóc sức khoẻ ,phát thuốc thông thường,sơ cứu khi có tai nạn lao đông xảy ra,hướng dẫn,kiểm tra vệ sinh môi trường.Tổ chức hợp đồng các cơ quan y tế,bệnh viện để khám sức khoẻ định kỳ cho cán bộ công nhân công trường.
*Bộ phận vật tư,kho tàng,bảo vệ:
-Mua và chuyên chở về công trường vật tư,thiết bị theo kế hoạch sản xuất,bảo quản và cấp phát vật tư theo kế hoạch được Chủ nhiệm công trình duyệt.
-Các nhân viên bảo vệ:Bảo vệ tài sản,vật tư ,thiết bị,tuần tra chống phá hoại và gây mất trật tự xã hội trong công trường.
*Các đơn vị sản xuất:
-Tổ thi công cơ giới 1:Thực hiện thi công phần ép cọc,cầu cốp pha ,cốt thép bằng cầu KATO,bơm bê tông bằng máy bơm Mishubishi…
-Tổ thi công cơ giới 2:Vận hành máy thang,máy bơm,máy trộn bê tông,hệ thống điện bê tông và sinh hoạt.Thực hiện các công việc sửa chữa nhỏ tại công trường.
-Tổ cốt thép:Thực hiện công viêc gia công lắp dựng các cấu kiện kim loại,các cấu kiện cốt thép.
-Tổ cốp pha:Gia công lắp đặt cốp pha tại hiện trường.Bảo quản sửa chữa và lắp dựng cốp pha tại hiện trường
-Các tổ nề-bê tông:Các tổ thợ hỗn hợp gồm thợ nề,thợ bê tông…Thực hiện các công việc bê tông,xây,trát,ốp lát,granitô,công tác đất.
-Tổ hoàn thiện- sơn bả:Thực hiện các công việc sơn trang trí, hoàn thiện.
-Tổ mộc:Gia công lắp dựng cửa gỗ và các phần việc về mộc hoàn thiện.
-Tổ thi công điện,nước:Thi công lắp đặt điện trong và ngoài nhà,cấp thoát nước trong và ngoài nhà,điện nước phục vụ thi công.
-Ngoài lực lượng biên chế thường xuyên của công trường,Công ty còn điều động các loại thợ khác đến phục vụ tại công trương như:
+ Thợ lái cần cẩu KATO trực thuộc Đội thi công cơ giới của Công ty
+ Lái xe ô tô của công ty và một số xe điều động của Công ty.
+ Thợ lái máy ủi,máy xúc trực thuộc Đội thi công cơ giới của Công ty.
Tổng công ty Vinaconex
Công ty xây dựng 7
Sơ đồ tổ chức hiện trường
Giám đốc Công ty CP xây dựng số 7
Giám sát
thi công
Chủ nhiệm công trình (P.Chủ nhiệm CT)
Các phòng ban nghiệp vụ: KHTK, KTTC, TCHC
Kỹ sư điện
Kỹ sư cấp thoát nước
Cán bộ vật tư kho tàng, bảo vệ
Cán bộ ATLĐ, hành chính, y tế
Kế toán công trường
Tổ cốp pha
Tổ cốt thép
Tổ bê tông 1
Tổ bê tông 2
Tổ nề 1
Tổ nề 2
Tổ mộc
Tổ hoàn thiện
Tổ thi công điện nước
Tổ thi công cơ giới
Các kỹ sư xây dựng
II-Kết quả thực tập và nhận thức:
1. Quá trình thực tập tại phòng Tài chính-Kế toán em đã tiếp cận xem xét và nghiên cứu thực tế toàn bộ các nghiệp vụ công tác tổ chức kế toán,công tác quản lý sử dụng chứng từ sổ sách kế toán,lập báo cáo kế toán và công tác kiểm tra kế toán của Công ty về các phần hành kế toán:
-Công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương (2ngày)
-Công tác hạch toán vật liệu,công cụ dụng cụ, hàng tồn kho (2 ngày)
-Kế toán TSCĐ(2 ngày)
-Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm(25 ngày)
-Kế toán thành phẩm ,tiêu thụ và kết quả kinh doanh(2 ngày)
-Kế toán nguồn vốn kinh doanh (2 ngày)
-Kế toán thanh toán(2 ngày)
-Kế toán đầu tư tài chính ngắn hạn dài hạn (2 ngày)
-Kế toán các nghiệp vụ bất thường(2 ngày)
-Kế toán vốn bằng tiền (2 ngày)
-Quá trình sử dụng lưu chuyển và lưu giữ chứng từ (2 ngày)
-Quá trình ghi chép sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết (2 ngày)
-Quá trình khoá sổ kế toán và lập báo cáo kế toán, chuyển sổ sang năm sau (2 ngày)
2. Tập trung thời gian nghiên cứu đi sâu vào việc công ty cổ phần xây dựng số 7 tổ chức hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty để viết báo cáo chuyên đề.
Mặc dù thời gian thực tập chưa nhiều ,cơ hội tiếp xúc với thực tế còn hạn chế,nhưng được sự tận tình của các cán bộ phòng Tài chính –Kế toán,em đã được tiếp cận thực tế, nâng cao thêm về nhận thức lý luận,hiểu biết thêm một phần nào đó về thực tế đã hoàn thành chương trình thực tập. Em thấy Công tác tổ chức hạch toán kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng số 7 những vấn đề rất khoa học hợp lý:
-Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức một cách rõ ràng.Từng nhân viên được phân công từng phần hành cụ thể vì thế tính chuyên môn hoá cao trong công việc.Hơn nữa,trình độ nhân viên kế toán trong Công ty cao(trên 80% là đại học và trên đại học) có trình độ chuyên môn sâu, có kinh nghiệm và nắm vững những quy định hiện hành của chế độ kế toán vì thế giảm thiểu được những sai sót trong công tác kế toán.
-Việc lựa hình thức Nhật ký chung là phù hợp với đặc điểm của Công ty và tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng kế toán máy.Phòng Tài chính-Kế toán được trang bị hệ thống máy tính đầy đủ ,hiện đại giúp cho nhân viên kế toán giảm bớt được khối lượng công việc,tiết kiệm thời gian ,nâng cao tính chính xác đáp ứng kịp thời nhu cầu thông tin đồng thời lại dễ kiểm tra ,sửa chữa vì thế đáp ứng được nhu cầu quản lý ngày càng cao của Công ty.
-Phần mềm kế toán được sử dụng tại phòng Tài chính-Kế toán khá hợp lý với đầy đủ các loại sổ chi tiết,sổ tổng hợp được kết cấu theo dúng quy định của chế độ kế toán hiện hành.Những thông tin kế toán được in ra thường xuyên và được tập hợp thành từng quyển sổ chi tiết,sổ tổng hợp để quản lý thông tin kế toán một cách khoa học, đầy đủ và chính xác.
-Việc theo dõi tình hình thi công, tình hình sử dụng nguyên vật liệu, nhân công từng công trình ngoài kế toán đội tại Công ty cũng mở sổ chi tiết cho từng công trình,hạng mục công trình một mặt giúp cho công tác kiểm tra đối chiếu được chặt chẽ mặt khác có thể đưa ra những ý kiến đóng góp cho đội nhằm mang lại hiệu quả cao cho toàn Công ty - Hệ thống chứng từ gốc được tập hợp sắp xếp lưu giữ và kiểm tra cẩn thận, đảm bảo tính hợp lý, chính xác làm căn cứ ghi sổ.
- Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được cập nhật thường xuyên đầy đủ và có chứng từ hợp lệ đi kèm.Chính vì vậy mà công ty luôn đảm bảo cho việc lập và nộp báo cáo kế toán kịp thời cho cấp trên và đơn vị chủ quản vào cuối mỗi quý.
- Về sổ kế toán chi tiết: Có thể nói Công ty đã tổ chức được một hệ thống sổ chi tiết khá đầy đủvà hợp lý hữu ích cho công tác theo dõi chi phí.Trong sổ chi tiết có cột số luỹ kế cho phép ngay lập tức biết được số chi phí phát sinh từ đầu kỳ đến bất cứ thời điểm nào trong kỳ chi tiết cho từng khoản mục
Nhìn chung công tác hạch toán và phương pháp tập hợp chi phí,tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng số 7 là đúng chế độ, rõ ràng,chính xác phù hợp với đặc điểm của Công ty.
Phần II
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
I-NHữNG VấN Đề Lý LUậN CHUNG Về HạCH TOáN CHI PHí SảN XUấT Và TíNH GIá THàNH SảN PHẩM TRONG CáC DOANH NGHIệP XÂY DựNG
1. Đặc điểm của hoạt động xây dựng cơ bản
1.1 Sản phẩm xây dựng cơ bản
Sản phẩm xây lắp có đặc điểm riêng biệt khác với các ngành sản xuất khác cụ thể như sau:
-Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng ,vật kiến trúc…có quy mô đa dạng kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc,thơì gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu dài. Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp nhất thiết phải lập dự toán (dự toán thiết kế,dự toán thi công).Quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh với dự toán,lấy dự toán làm thước đo,đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm cho công trình xây lắp.
-Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc theo giá thoả thuận với chủ đầu tư(giâ đấu thầu),do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ(vì đã quy định giá cả,người mua,người bán sản phẩm xây lắp có trước khi xây dựng thông qua hợp đồng xây dựng nhận thầu)
-Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất ,còn các điều kiện để sản xuất phải di chuyển theo địa điểm đặtsản phẩm.
-Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công đến khi hoàn thành công trình bàn giao đưa vào sử dụng thường kéo dài. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn,mỗi giai đoạn được chia thành nhiều công việc khác nhau,các công việc này thường diễn ra ngoài trời nên chịu tác động lớn của nhân tố môi trường như nắng,mưa,bão…Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý,giám sát chặt chẽ sao cho đảm bảo chất lượng công trình đúng như thiết kế,dự toán:Các nhà thầu có trách nhiệm bảo hành công trình(chủ đầu tư giữ lại tỉ lệ nhất định trên giá trị công trình,khi hết thời hạn bảo hành công trình mới trả lại cho đơn vị xây lắp…)
1.2. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Trong công tác quản lý doanh nghiệp ,chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn luôn được các nhà quản trị doanh nghiệp quan tâm.Thông qua những thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm do bộ phận kế toán cung cấp ,những nhà quản trị doanh nghiệp nắm dược chi phí và giá thành trực tiếp của từng hoạt động ,từng công trình,hạng mục công trình cũng như kết quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,để phân tích ,để đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí,tình hình sử dụng tài sản,vật tư lao động ,tiền vốn,tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm để có các quyết định quản lý hợp lý.Để đáp ứng đầy đủ,trung thực và kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành của doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
-Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ,đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành thích hợp.
-Tổ chức hạch toán và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng bằng phương pháp thích hợp đã chọn cung cấp kịp thời,chính xác những số liệu thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí và yếu tố chi phí quy định ,xác định đúng đắn chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
-Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính giá thành của từng công trình, hạng mục công trình theo đúng các khoản mục quy định và đúng kỳ tính gía thành đã xác định.
2. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
2.1. Khái niệm chi phí sản xuất xây lắp.
Chi phí sản xuất xây lắp là quá trình chuyển biến của vật liệu xây dựng thành sản phẩm dưới tác động của máy móc thiết bị cùng sức lao động của công nhân.Nói cách khác,các yếu tố về tư liệu lao động,đối tượng lao động dưới sự tác động có mục đích của sức lao động qua quá trình thi công sẽ trở thành sản phẩm xây dựng.Tất cả những hao phí này được thể hiện dưới hình thái giá trị thì đó là chi phí sản xuất.Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại khác nhau,công dụng và mục đích khác nhau song chung quy gồm có chi phí về lao động sống như chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương;chi phí về lao động vật hoá như nguyên vật liệu,khấu hao về TSCĐ…
Chi phí sản xuất là hết sức quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận,do đó việc quản lý và giám sát chặt chẽ chi phí là hết sức cần thiết.Để có thể giám sát và quản lý tốt chi phí cần phải phân loai chi phí theo các tiêu thức thích hợp.
2.2. Phân loại chi phí sản xuất xây lắp.
Việc quản lý sản suất,chi phí sản xuất không chỉ dựa vào các số liệu tổng hợp về chi phí sản xuất mà còn căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí theo từng công trình ,hạng mục công trình theo từng thời điểm nhất định.
2.2.1.Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung của chi phí.
Theo cách phân loai này,các yếu tố có cùng nội dung kinh tế được sắp xếp chung vào một yếu tố không phân biệt chi phí sản xuất được phát sinh ở đâu hay dùng vào mục đích gì trong sản xuất nhằm tổng hợp và cân đối mọi chỉ tiêu kinh tế và kế hoạch của doanh nghiệp.Toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ đối với doanh nghiệp xây lắp được chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: Là những chi phi nguyên vật liệu không phân biệt được trực tiếp hay gián tiếp như xi măng,sắt thép…
-Chi phí sử dụng nhân công:Là những chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương.
-Chi phí khấu hao TSCĐ:Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
-Chi phí dịch vụ mua ngoài:Là số tiền phải trả về các dịch vụ mua ngoài sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp như tiền điện,tiền nước,tiền tư vấn,…
-Chi phí khác bằng tiền:Bao gồm các chi phí dùng chi hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài bốn yếu tố chi phí đã nêu trên.
Việc phân loại chi phí theo yếu tố có ý nghĩa lớn trong quản lý.Nó cho biết cơ cấu chi phí theo nội dung kinh tế để phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất.Nó là cơ sở lập dự toán chi phí sản xuất ,lập kế hoạch cung ứng vật tư ,kế hoạch quỹ tiền lương,tính toán nhu cầu sử dụng vốn lưu động định mức.Đối với công tác kế toán nó là cơ sở để lập các báo cáo tài chính ,giám đốc tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất,ngoài ra nó còn là cơ sở để tính thu nhập quốc dân(c+v+m),đánh giá khái quát tình hình tăng năng suất lao động .
2.2.2. Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và đối tượng ,trong xây lắp cơ bản giá thành sản phẩm được chia thành các khoản mục chi phí sau :
-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:Phản ánh toàn bộ về nguyên vật liệu chính,phụ,nhiên liệu…tham gia trực tiếp vào việc tạo nên thực thể của công trình.
-Chi phí nhân công trực tiếp:Là toàn bộ tiền lương chính,lương phụ,phụ cấp của nhân công trực tiếp xây lắp công trình;công nhân vận chuyển ,bốc dỡ vật tư trong phạm vi mặt bằng thi công .Khoản mục này không bao gồm tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất lương của công nhân điều khiển máy thi công ,công nhân vận chuyển vật liệu ngoài phạm vi công trình và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân điều khiển máy thi công.
-Chi phí sử dụng máy thi công:là các chi phí liên quan tới việc sử dụngmáy thi công sản phẩm xây lắp ,bao gồm chi phí nhiên liệu động lực cho máy thi công,tiền khấu hao máy, tiền lương công nhân điều khiển máy thi công.
Do hoạt động của máy thi công trong xây dựng cơ bản mà chi phí sử dụng máy thi công chia làm hai loại:
- >Chi phí tạm thời:Là những chi phí liên quan đến việc lắp ráp,chạy thử ,vận chuyển máy phục vụ sử dụng máy thi công trong từng thời kỳ.
- >Chi phí thường xuyên:Là những chi phí hàng ngày cần thiết cho việc sử dụng máy thi công bao gồm tiền khấu hao máy móc thiết bị,tiền thuê máy,tiền lương công nhân điều khiển máy,nhiên liệu,động lực ,vật liệu dùng cho máy,chi phí sửa chữa thưòng xuyên .
-Chi phí sản xuất chung :Bao gồm các khoản chi phí trực tiếp phục vụ cho sản xuất đội,công trình xây dựng nhưng không tính cho từng đối tượng cụ thể được.Chi phí này gồm:Tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ phận quản lý đội,công nhân trực tiếp sản xuất,công nhân điều khiển máy thi công,khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý đội,chi phí công cụ ,dụng cụ và các chi phí khác phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động của đội.
Cách phân loại này giúp nhà quản lý xác định được cơ cấu chi phí nằm trong giá thành sản phẩm từ đó thấy được mức độ ảnh hưởng của từng khoản mục chi phí tới giá thành công trình xây dựng từ đó có thể đưa ra dự toán về giá thành sản phẩm.
2.2.3.Phân loại theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh.
Cách phân loại này chi phí xây lắp được phân thành các loại chi phí sau:
-Chi phí của hoạt đong sản xuất kinh doanh:Là những chi phí dung cho hoạt đông sản xuất kinh doanh chính và phụ phát sinh trực tiếp trong quá trình thi công và bàn giao công trình cùng các khoản chi phí quản lý.
-Chi phí hoạt động tài chính:Là các chi phí về vốn và tài sản đem lại lơị nhuận cho doanh nghiệp như chi phí cho thuê tài sản, góp vốn liên doanh nhưng không tính vào giá trị vốn góp.
-Chi phí hoạt đông bất thường:Là những khoản chi phí phát sinh không thường xuyên tại doanh nghiệp và ngoài dự kiến của doanh nghiệp như chi phí bồi thường hợp đồng, hao hụt nguyên vật liệu ngoài định mức được phép ghi tăng chi phí bất thường.
Cách phân loại này giúp nhà quản lý biết được cơ cấu chi phí để đánh gía hiệu quả của các hoạt động.Ngoài ra nó còn giúp kế toán sử dụng tài khoản phù hợp và hạch toán đúng chi phí theo từng hoạt động.
2.2.4. Phân loại theo chức năng của chi phí.
Cách phân loại này dựa vào chức năng của chi phí tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh như thế nào.
-Chi phí tham gia vào quá trình sản xuất:Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,chi phí nhân công trực tiếp,chi phí máy thi công,chi phí sản xuất chung.
-Chi phí tham gia vào chức năng bán hàng:Chi phí bán hàng(không làm tăng giá trị sử dụng nhưng làm tăng giá trị của hàng hoá).
-Chi phí tham gia vào chức năng quản lý:Chi phí quản lý doanh nghiêp.
Cách phân loại này giúp ta biết chức năng của chi phí tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh,xác định chi phí tính vào giá thành hoặc trừ vào kết quả của doanh nghiệp.
Cách phân loại chi phí và phân theo khoản mục tính giá thành được áp dụng nhiều nhất.
2.3. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất xây lắp.
Để hạch toán chi phí sản xuất chính xác kịp thời,đòi hỏi công việc đầu tiên phải làm là xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí .Để xác định chính xác đối tượng hạch toán chi phí cần căn cứ vào:
-Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất:Sản xuất giản đơn hay phức tạp
-Loại hình sản xuất :Đơn chiếc,hàng loạt nhỏ,hàng loạt với khối lượng lớn.
-Yêu cầu và trình độ quản lý,tổ chức sản xuất kinh doanh:Với trình độ cao có thể chi tiết đối tượng hạch toán chi phí sản xuất ở các góc độ khác nhau,ngược lại với trình độ thấp thì đối tượng có thể bị thu hẹp lại.
2.4. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
-Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để phân bổ các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí
Trong xây lắp phương pháp hạch toán chi phí sản xuất bao gồm hạch toán theo từng công trình,hạng mục công trình,đơn đặt hàng,từng bộ phận sản xuất xây lắp…Nội dung chủ yếu của các phương pháp này là kế toán mở thẻ(hoặc sổ)chi tiết hạch toán chi phí sản xuất theo từng đối tượng đã xác định, phản ánh các chi phí liên quan đến đối tượng,hàng tháng tổng hợp chi phí phát sinh cho đối tượng theo từng khoản mục.
- >Phương pháp trực tiếp:Các chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến đối tượng nào(công trình,hạng mục công trình…)thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó.Phương pháp này chỉ áp dụng được khi chi phí có thể tập hợp trực tiếp cho đối tượng chịu chi phí.
Việc sử dụng phương pháp này có ưu điểm lớn vì đây là cách tập hợp chi phí chính xác nhất đồng thời lại theo dõi được một cách trực tiếp các chi phí liên quan đến đối tượng cần theo dõi.Tuy nhiên,phương pháp này tốn nhiều thời gían và công sức do có rất nhiều chi phí liên quan đến một đối tượng và rất khó để theo dõi riêng các chi phí này.
Trong thực tế phương pháp này được sử dụng phổ biến ở các doanh nghiệp xây dựng do nó tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán tính giá thành và người quản lý đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
- >Phương pháp hạch toán theo dơn đặt hàng: Toàn bộ các chi phí phát sinh đến đơn đặt hàng nào thì được hạch toán tập hợp riêng cho đơn đặt hàng đó.Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng số chi phí phát sinh từ khi khởi công đén khi hoàn thành được hạch toán riêng theo đơn đặt hàng đó là giá thành thực tế của đơn đặt hàng,
- >Phương pháp hạch toán theo từng bộ phận xây lắp:Các bộ phận sản xuất xây lắp như công trường của các đội thi công,các tổ sản xuất thường thực hiện theo phương pháp này.Theo phương pháp này các đội có thể nhận khoán một khối lượng xây lắp nhất định theo hợp đồng khoán gọn.Do đó việc hạch toán chi phí phát sinh theo từng bộ phận sản xuất phù hợp với khối lượng xây lắp đã thực hiện trong kỳ.
3. Tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
3.1. Khái niệm về giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng sản phẩm xây lắp nhất định đã hoàn thành. Sản phẩm xây lắp có thể là kết cấu công việc hoặc giai đoạn công việc có thiết kế và dự toán riêng, có thể là hạng mục công trình hoặc công trình hoàn thành toàn bộ. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ mà không phải bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm qua sơ đồ dưới đây.
Chi phí sản xuất dở
dang đầu kỳ
Chi phí sản xuất phát
sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Qua sơ đồ ta thấy:
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
=
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
-
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
3.2. Hạch toán chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm xây lắp
3.2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
3.2.1.1. Khái niệm
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính (như gạch, xi măng, sắt), nguyên vật liệu phụ (như sơn, đinh, silicat), nhiên liệu (như xăng, dầu, chất đốt), bảo hộ lao động và các phụ tùng khác. Trong giá thành sản phẩm xây dựng, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm một tỷ trọng lớn. Chi phí này được hạch toán riêng cho từng công trình.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không bao gồm các chi phí nguyên vật liệu đã tính vào chi phí sử dụng máy thi công hoặc đã tính vào chi phí sản xuất chung, giá trị thiết bị nhận lắp đặt.
Vật liệu sử dụng cho xây dựng công trình, hạng mục công trình nào thì phải tính trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc, theo giá thực tế và số lượng vật liệu đã sử dụng. Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành tiến hành kiểm kê vật liệu còn lại nơi sản xuất (nếu có) để ghi giảm trừ chi phí nguyên vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình. Trong trường hợp vật liệu xuất dùng cho nhiều công trình không thể hạch toán riêng cho từng công trình được thì kế toán áp dụng phương pháp phân bổ theo tiêu thức thích hợp.
Ta sử dụng công thức sau:
Ci = x Ti
Trong đó:
C: Tổng chi phí nguyên vật liệu cần phân bổ.
T: Tổng tiêu thức phân bổ cho tất cả đối tượng.
Ci: Chi phí nguyên vật liệu phân bổ cho đối tượng i.
Ti: Tổng tiêu thức phân bổ của đối tượng i.
Từ đó xác định được chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế đã sử dụng trong kỳ tiếp theo công thức sau:
Chi phí thực tế NVLTT trong kỳ
=
Trị giá NVL xuất đưa vào sử dụng
-
Trị giá NVL còn lại cuối kỳ chưa sử dụng
-
Trị giá phế liệu thu hồi (nếu có)
3.2.1.2. Tài khoản sử dụng
TK 621 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: TK này được mở chi tiết theo chi phí:từng công trình xây dựng, hạng mục công trình, đội xây dựng…
- Kết cấu
+ Bên Nợ:
Trị giá nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ, lao vụ trong kỳ hạch toán.
+ Bên có:
. Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết được nhập lại kho.
. Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá nguyên vật liệu thực sự sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trong kỳ vào các tài khoản 154.
+ Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
3.2.1.3. Phương pháp hạch toán
ỉ Khi mua nguyên vật liệu sử dụng ngay cho sản xuất xây lắp trong kỳ thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng hoặc xuất nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ, ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí NVL trực tiếp (giá chưa có thuế GTGT).
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có).
Có TK 331, 111, 112 …
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
ỉ Số vật liệu đã xuất ra không sử dụng hết vào hoạt động xây lắp cuối kỳ nhập lại kho, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 621 - Chi phí NVL trực tiếp.
ỉ Cuối kỳ hạch toán căn cứ vào kết quả bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng đối tượng, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
TK 111, 112, 331
TK 621
TK 154(1)
Nguyên vật liệu mua ngoài xuất thẳng cho xây lắp
K/c chi phí NVL
trực tiếp
Thuế GTGT được
khấu trừ
TK 152
Xuất NVL cho sản xuất
Vật liệu dùng không nhập kho
3.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
3.2.2.1. Khái niệm
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ số tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất ổn định của công nhân trực tiếp xây lắp thuộc doanh nghiệp và số tiền lao động thuê ngoài trực tiếp xây lắp để hoàn thành sản phẩm xây lắp. Chi phí nhân công trực tiếp gồm tiền lương công nhân xây lắp…Chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán vào chi phí sản xuất theo đối tượng tập hợp chi phí (công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng). Trong trường hợp chi phí nhân công trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng thì sẽ được phân bổ cho các đối tượng theo phương pháp thích hợp .
3.2.2.2. Tài khoản sử dụng:
- TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp: TK này phản ánh tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất trực tiếp xây lắp bao gồm cả công nhân do doanh nghiệp quản lý và cả công nhân thuê ngoài.
- Kết cấu:
+ Bên Nợ:
Chi phí nhân công trực tiếp tham gia sản xuất, thực hiện lao vụ, dịch vụ.
+ Bên Có:
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp và tài khoản 154
+ Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ.
3.2.2.3. Phương pháp hạch toán
ỉ Căn cứ vào bảng tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp tham gia hoạt động xây lắp (kể cả tiền công cho công nhân thuê ngoài), ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên.
ỉ Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp xây lắp, ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 335 - Chi phí phải trả.
ỉ Cuối kỳ kế toán tính, phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp và các khoản trích theo lương theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh.
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp:
TK 334
TK 622
TK 154(1)
Tính lương phải trả
cho nhân công trực tiếp
K/c chi phí nhân công trực tiếp
TK 335
Trích trước tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch
3.2.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
3.2.3.1. Khái niệm
Chi phí sử dụng máy thi công là chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lượng công tác xây lắp bằng máy. Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
- Chi phí tạm thời: là những chi phí liên quan đến việc lắp ráp, chạy thử, vận chuyển máy phục vụ sử dụng máy thi công trong từng thời kỳ (phân bổ theo tiêu thức thời gian sử dụng).
- Chi phí thường xuyên: là những chi phí hàng ngày cần thiết cho việc sử dụng máy thi công bao gồm tiền khấu hao máy móc thiết bị, tiền thuê máy, tiền lương công nhân điều khiển máy, nhiên liệu, động lực, vật liệu dùng cho máy, chi phí sửa chữa thường xuyên và các chi phí khác.
3.2.3.2. Tài khoản sử dụng
- TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công: TK này chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng xe, máy thi công đối với trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây lắp công trình hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
- Kết cấu:
+ Bên Nợ:
Tập hợp chi phí máy thi công phát sinh.
+ Bên Có:
Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công
+ Tài khoản 623 không có số dư cối kỳ.
- TK 623 có 6 tiểu khoản
+ TK 6231 - Chi phí nhân công: phản ánh lương chính, lương phụ, phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xa, máy thi công. TK không phản ánh khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương phải trả của công nhân lái xe, máy thi công, khoản này được hạch toán vào TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
+ TK 6232 - Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí nhiên liệu, vật liệu khác phục vụ xe, máy thi công.
+ TK 6233 - Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh công cụ, dụng cụ lao động liên quan đến hoạt động xe, máy thi công.
+ TK 6234 - Chi phí khấu hao máy thi công: Phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài như thuê sửa chữa xe, bảo hiểm xe, máy thi công, chi phí điện nước, tiền thuê TSCĐ….
+ TK 6238 - Chi phí khác bằng tiền: Phản ánh các chi phí bằng tiền phục vụ cho hoạt động của xe, máy thi công.
3.2.3.3. Phương pháp hạch toán
3.2.3.3.1. Trường hợp máy thi công thuê ngoài
ỉ Khi trả tiền thuê xe, máy thi công.
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331.
ỉ Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển chi phí thuê máy thi công.
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
3.2.3.3.2. Trường hợp từng đội xây lắp có máy thi công riêng biệt và có phân cấp hạch toán cho đội máy có tổ chức kế toán riêng
ỉ Tập hợp chi phí liên quan tới hoạt động của đội máy thi công.
Nợ TK 621, 622, 627
Có TK 152, 334, 331, 111…
ỉ Tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công trên TK 154
Nợ TK 154 - Chi tiết sử dụng máy.
Có TK 621, 622, 627.
ã Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức cung cấp lao vụ xe máy lẫn nhau giữa các bộ phận, căn cứ vào giá thành ca xe máy ghi:
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 154 - Chi tiết sử dụng máy
ã Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức bán lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận trong nội bộ, ghi:
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 511, 512
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
3.2.3.3.3. Trường hợp không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc tổ chức đội máy thi công riêng nhưng không tổ chức kế toán cho đội thi công
ỉ Máy thi công sử dụng cho nhiều công trình.
ã Căn cứ vào số tiền lương (không bao gồm BHXH, BHYT, KPCĐ), tiền công phải trả cho công nhân điều kiện máy, phục vụ máy ghi:
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
Có TK 111 - Tiền mặt
ã Khi xuất kho hoặc mua nhiên liệu, vật liệu phục vụ cho xe, máy thi công
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 152, 153 (xuất kho)
Có TK 111, 112, 331 (mua ngoài).
ã Khấu hao, máy thi công sử dụng cho đội máy thi công ghi:
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Đồng thời ghi đơn bên Nợ TK 009 - Nguồn vốn khấu hao.
ã Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh phục vụ cho xe, máy thi công.
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331
ã Phân bổ và kết chuyển vào từng công trình
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công.
Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
TK154
TK623
TK111,334
Tiền công, tiền lương phải trả cho công nhân điều khiển máy
Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử
dụng máy thi công để tính giá
thành cho từngcông trình,
hạng mục công trình
TK152,153,141,111
Xuất nhiên liệu, dụng cụ cho
máy hoạt động thi công
TK214
Chi phí khấu hao máy thi công
và chi phí bằng tiền khác
TK133
Thuế GTGT
được khấu trừ
(nếu có)
3.2.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung
3.2.4.1. Khái niệm
Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến phục vụ quản lý sản xuất trong phạm vi phân xưởng, tổ, đội sản xuất như chi phí tiền lương nhân viên quản lý phân xưởng,chi phí dịch vụ mua mgoài bằng tiền khác…
Các khoản chi phí sản xuất chung thường được hạch toán riêng theo từng địa điểm phát sinh chi phí nên kế toán phải tiền hành phân bổ cho các đối tượng theo tiêu thức phù hợp như: tiền lương công nhân sản xuất trực tiếp, giờ sử dụng máy thi công…
Công thức phân bổ:
Mức chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng đối tượng
=
Tổng chi phí sản xuất chung cần phân bổ
x
Tiêu thức phân bổ cho từng đối tượng
Tổng tiêu thức phân bổ
3.2.4.2. Tài khoản sử dụng
- TK 627 - Chi phí sản xuất chung:Lương của nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích theo tiền lương tỷ lệ nhất định (19%) của nhân viên quản lý đội và công nhân trực tiếp tham gia xây lắp,công nhân sử dụng máy thi công; chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ và các chi phí khác phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động của đội và được mở chi tiết theo đội, công trường xây dựng
- Kết cấu:
+ Bên Nợ:
Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
+ Bên Có:
ã Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
ã Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung để tính giá thành sản phẩm.
+ Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ
- TK 627 có 6 TK tiểu khoản
+ TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng: Phản ánh các khoản tiền lương, lương phụ, phụ cấp lương, phụ cấp lưu động phải trả cho nhân viên quản lý đội xây dựng, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội xây dựng, của công nhân xây lắp, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo quy định hiện hành trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế của doanh nghiệp).
+ TK 6272 - Chi phí vật liệu.
+ TK 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất.
+ TK 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6278 - Chi phí khác bằng tiền.
3.2.4.3. Phương pháp hạch toán
ỉ Khi tính tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên của đội xây dựng, tiền ăn ca của nhân viên quản lý đội xây dựng, của công nhân xây lắp, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên.
ỉ Khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ (19%) trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển máy và nhân viên quản lý đội, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 338 - Phải trả phải nộp khác
ỉ Khi xuất nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ cho đội xây dựng
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 153 - Công cụ dụng cụ (Khấu hao một lần)
Có TK 142 - Chi phí trả trước (Khấu hao nhiều lần)
ỉ Khi trích khấu hao:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Đồng thời ghi đơn Nợ TK 009 - Nguồn vốn khấu hao
ỉ Chi phí khác:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331.
ỉ Phát sinh các khoản giảm chi phí sản xuất chung trong kỳ
Nợ TK 111, 138, 152 …
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung
ỉ Cuối kỳ hạch toán căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình, hạng mục công trình có liên quan.
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung
TK 334
TK 627
TK 154
Tiền lương cho nhân viên
quản lý đội
Kết chuyển chi phí
sản xuất chung
TK 338
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho CN sản xuất, CN lắp máy, nhân viên QL đội
TK 152, 153115153
Xuất vật liệu, CCDC cho quản lý đội
TK 335, 142
Trích trước hoặc phân bổ chi phí
TK 214
Khấu hao TSCĐ dùng quản lý đội
TK 111, 112, 331
Chi phí bằng tiền DV mua ngoài
TK 133
Thuế GTGT được khấu trừ
Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
TK 111, 152…
3.2.5. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
3.2.5.1. Tổng hợp chi phí sản xuất
3.2.5.1.1. Tài khoản sử dụng
- TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: TK này dùng tổng hợp chi phí sản xuất - kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp và áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho là kê khai thường xuyên. được mở chi tiết theo đối tượng hạch toán chi phí.
- Kết cấu:
+ Bên Nợ:
Các chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung kết chuyển cuối kỳ.
+ Bên Có:
ã Giá trị phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa được.
ã Giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình … bàn giao.
+ Số dư bên Nợ:
Chi phí sản xuất - kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.
- TK 154 có 4 tiểu khoản
+ TK 1541 - Xây lắp: Dùng để tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây lắp và phản ánh giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ.
+ TK 1542 - Sản phẩm khác: dùng tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm khác và phản ánh giá trị sản phẩm khác dở dang cuối kỳ.
+ TK 1543 - Dịch vụ: Dùng để tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành dịch vụ và phản ánh chi phí dịch vụ dở dang cuối kỳ.
+ TK 1544 - Chi phí bảo hành xây lắp: dùng để tổng hợp chi phí bảo hành công trình xây dựng, lắp đặt thực tế phát sinh trong kỳ và giá trị công trình bảo hành xây lắp còn dở dang cuối kỳ.
3.2.5.1.2. Phương pháp hạch toán
ỉ Căn cứ vào đối tượng hạch toán chi phí và phương pháp hạch toán chi phí đã xác định tương ứng, cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung cho công trình, hạng mục công trình…
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
ỉ Giá trị ghi giảm chi phí
Nợ TK 152 - Phế liệu thu hồi, vật liệu thừa nhập kho
Nợ TK 1381 - Trị giá sản phẩm hỏng không sửa được
Nợ TK 138, 334, 821 - Xử lý thiệt hại
Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
3.2.5.3.. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Trong sản xuất xây lắp sản phẩm dở dang được xác định bằng phương pháp kiểm kê hàng tháng. Việc tính giá sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa bên nhận thầu và chủ đầu tư. Nếu qui định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá trị sản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh từ khi khởi công đến cuối tháng đó. Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý (xác định được giá dự toán) thì giá trị sản phẩm dở dang là khối lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được tính chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá trị dự toán của chúng.
Trị giá của khối lượng xây lắp dở dang được xác định theo công thức:
Giá trị của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
=
Chi phí SX-KD dở dang đầu kỳ
+
Chi phí SX-KD phát sinh trong kỳ
x
Giá trị của khối lượng xây lắp dở dang theo dự toán
Giá trị của khối lượng xây lắp hoàn thành theo dự toán
+
Giá trị của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán
3.2.6. Tính giá thành công trình hoàn thành
3.2.6.1. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
ỉ Giá thành dự toán: Là giá trị dự toán được xác định theo định mức và khung giá quy định áp dụng cho từng vùng lãnh thổ. Giá thành dự toán nhỏ hơn giá trị dự toán công trình ở phần thu nhập chịu thuế tính trước (thu nhập chịu thuế tính trước được tính theo định mức quy định).
Giá thành dự toán
=
Giá trị dự toán
-
Lợi nhuận chịu thuế tính trước
ỉ Giá thành kế hoạch: là giá thành xác định xuất phát từ những điều kiện cụ thể ở mỗi đơn vị xây lắp trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức, đơn giá áp dụng trong đơn vị.
Mối liên hệ giữa giá thành kế hoạch và giá thành dự toán:
Giá thành kế hoạch
=
Giá thành dự toán
-
Mức hạ giá thành dự toán
ỉ Giá thành thực tế: Là toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành bàn giao khối lượng xây lắp mà đơn vị đã nhận thầu, giá thành thực tế được xác định theo số liệu kế toán.
3.2.6.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên của toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp và có ý nghĩa quan trọng trong việc tính chính xác giá thành sản phẩm xây lắp. Yêu cầu đặt ra là xác định đối tượng tính giá thành càng gần với đối tượng tập hợp chi phí thì càng tốt và việc tập hợp chi phí sản xuất phải tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính giá thành.
Với đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản là sản phẩm mang tính đơn chiếc và có dự toán thiết kế riêng nên đối tượng tính giá thành thường trùng với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp. Do đó, đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp là từng công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng công việc hoàn thành bàn giao (có dự toán riêng).
3.2.6.3. Phương pháp tính giá thành
Để tính giá thành công tác xây lắp hoàn thành có thể áp dụng nhiều phương pháp như: phương pháp tính giá thành trực tiếp (giản đơn), phương pháp theo đơn đặt hàng, phương pháp theo định mức tùy theo đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Trong sản xuất xây lắp, sản phẩm cuối cùng là các công trình, hạng mục công trình xây dựng xong và đưa vào sử dụng. Giá thành các hạng mục công trình xây lắp đã hoàn thành được xác định trên cơ sở tổng cộng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến khi hoàn thành, những chi phí này được hạch toán trên các sổ (thẻ) chi tiết chi phí sản xuất.
Tuy nhiên, do đặc điểm của sản xuất xây lắp và phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành, trong kỳ báo cáo có thể có một bộ phận công trình hoặc khối lượng (xác định được giá dự toán)…. hoàn thành được thanh toán với chủ đầu tư. Vì vậy, trong từng thời kỳ báo cáo ngoài việc tính giá thành các hạng mục công trình đã hoàn thành phải tính giá thành khối lượng công tác xây lắp hoàn thành và bàn giao trong kỳ.
Giá thành công tác xây lắp trong kỳ báo cáo được tính theo công thức:
Giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành
=
Chi phí SX-KD dở dang đầu kỳ
+
Chi phí SX - KD phát sinh trong kỳ
-
Chi phí SX - KD dở dang cuối kỳ
Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp
Tháng…. năm……
Tên công trình, hạng mục công trình……
Chỉ tiêu
Tổng số
Theo khoản mục chi phí
Vật liệu trực tiếp
Nhân công trực tiếp
Máy thi công
Chi phí sản xuất chung
1. CFSX-KD đầu kỳ
2. CFSX-KD trong kỳ
3. CFSX-KD cuối kỳ
4. Giá thành sản phẩm hoàn thành
II-Tổ CHứC HạCH TOáN CHI PHí SảN XUấT để TíNH GIá THàNH SảN PHẩM TạI CÔNG TY cổ phần XÂY DựNG Số 7.
Sản phẩm công ty sản xuất ra là công trình xây dựng.Đối tượng để công ty sử dụng để kí kết hợp đồng là các công trình.Do vậy Công ty tập hợp chi phí thi công theo công trình.Trong trường hợp công trình lớn và Công ty có khả năng hoặc bên chủ đầu tư yêu cầu thì công ty tổ chức hạch toán chi phí theo hạng mục công trình.Nguyên tắc chung là chi phí phát sinh tại công trình(hạng mục công trình)nào thì tập hợp cho công trình(hạng mục công trình)đó. Đối với chi phí phát sinh dùng chung cho nhiều công trình thì Công ty tiến hành phân bổ theo tiêu thức thích hợp.
Để tiện cho tính giá thành,đối tượng tính giá thành tại Công tylà công trình,hạng mục công trình.Tuy nhiên việc xây dựng công trình thường kéo dài 2-3 năm nên hết 3 tháng Công ty lại tính giá thành cho phần việc hoàn thành để thanh toán với chủ đầu tư.Lúc này đối tượng tính giá thành là phần việc đã thực hiện tại điểm dừng kĩ thuật hợp lý.
1. Tổ chức hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là loại chi phí chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành(thường từ 65%-70%)
Tại Công ty, khi có công trình phòng Kế hoạch- Kỹ thuật căn cứ vào bản vẽ thiết kế thi công từng công trình, hạng mục công trình tính khối lượng xây lắp theo từng loại công việc để từ đó tính định mức dự toán xây dựng cơ bản và định mức nội bộ. Bộ phận thi công căn cứ vào bản vẽ thi công và khối lượng công việc thức hiện theo tiến độ để yêu cầu cấp vật tư cho thi công công trình.
Công ty không áp dụng chế độ khoán gọn vật tư cho các đội thi công. Đối với những loại vật tư chính (như sắt, thép, xi măng….) đều do công ty trực tiếp ký hợp đồng với người bán sau đó đến kỳ lĩnh vật tư theo hợp đồng, nhân viên của đội sẽ đi lĩnh về công ty sử dụng. Đối với những loại vật tư phụ (như ve, sơn, đinh, thép ly….) thì do đội tự mua bằng tiền tạm ứng và đem vào công trình. Xét về tổng thể thì lượng vật tư do đội mua chiếm không quá 10% tổng chi phí mỗi công trình.
1.1. Khi đội sản xuất trực tiếp mua vật tư.
Đội sản xuất căn cứ vào kế hoạch mua vật tư lập giấy đề nghị tạm ứng kèm phiếu báo giá gửi lên giám đốc theo mẫu sau:
Công ty cổ phần xây dựng số 7
Địa chỉ: H10- Thanh Xuân Nam
Mẫu số 03-thị trường
Ban hành theo QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài Chính
Giấy đề nghị tạm ứng
Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 2003 Số 151
Kính gửi : Giám đốc Công ty cổ phần xây dựng số 7
Tên tôi là : Nguyễn Văn Tiến
Địa chỉ : Tổ Sắt
Đề nghị tạm ứng số tiền là : 260.000 đồng
(Hai trăm sáu mươi nghìn đồng chẵn )
Lý do xin tạm ứng: Mua dây thép đen 1 ly cho công trình Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng
Thời hạn thanh toán : Ngày 10 tháng 12 năm 2003
Người đề nghị Kế toán trưởng Phụ trách bộ phận Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Kế toán tiền mặt căn cứ vào giấy tạm ứng lập phiếu chi. Phiếu chi được lập thành 3 liên: liên 1 lưu, liên 2 người xin tạm ứng giữ, liên 3 chuyển cho thủ quỹ để thủ quỹ chi tiền và ghi sổ quỹ sau đó chuyển cho kế toán tiền mặt vào sổ nhật ký chung, sổ cái và sổ chi tiết TK 111, 141.
Khi giao tiền tạm ứng kế toán Công ty ghi:
Nợ TK 141- Chi tiết Anh Tiến tổ sắt 260.000
Có TK 111 260.000.
Tại đội sản xuất, khi mua vật tư đến công trình thủ kho công trình, đội trưởng cùngnhân viên phụ trách thu mua tiến hành kiểm tra vật tư về số lượng, chất lượng chủng loại và nhận hàng. Kế toán đội căn cứ vào hoá đơn này ghi vào bảng theo dõi chi tiết vật tư.
Bảng theo dõi chi tiết vật tư
Công trình: Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng
Tháng 12 năm 2003
Stt
Chứng từ
Tên vật tư
Đơn vị
SL
Đơn vị bán
Đơn giá
Thành tiền
Ký nhận
Sh
NT
…
…
…
…
…
…
…
…
6
505
10/12
Mua thép 1 ly đen
Kg
45
Công ty TN PhạmNgọc Minh
5.850
260.000
7
31G
17/12
Đinh bê tông
Hộp
05
20- Hàng cháo
20.000
100.000
…
…
…
…
…
…
..
…
..
Tổng cộng
57.047.000
Phụ trách công trình Thủ kho Kế toán
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sau đó kế toán đội cầm hoá đơn lên Công ty thanh toán . Kế toán Công ty sau khi xem xét hoá đơn và đối chiếu với giấy xin tạm ứng ghi sổ:
Nợ TK 621- Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng 236.364
Nợ TK 133-Thuế gtgt đầu vào được khấu trừ 23.636
Có TK 141- Chi tiết Anh Tiến tổ sắt. 260.000
1.2. Trường hợp vật tư do Công ty chịu trách nhiệm mua.
Sau khi ký hợp đồng mua vật tư Công ty thông báo cho đội sản xuất. Đến thời hạn các đội cử người đi lĩnh vật tư về công trường. Khi vật liệu về đến chân công trình người bán và nhân viên đội căn cứ vào hợp đồng mua bán đã ký kết cùng lập biên bản giao nhận hàng đồng thời nhân viên kế toán đội ghi vào bảng theo dõi chi tiết vật tư và mang biên bản giao nhận hàng hoá lên phòng kế toán của Công ty. Công ty căn cứ vào biên bản giao nhận hàng hoá thanh toán với người bán.
Nếu thanh toán bằng chuyển khoản, kế toán ngân hàng lập giấy uỷ nhiệm chi và chuyển tiền. Nếu thanh toán bằng vay ngân hàng, kế toán ngân hàng lập khế ước vay ngắn hạn, bằng kê rút vốn vay và uỷ nhiệm chi. Nếu thanh toán bằng tiền mặt, kế toán tiền mặt lập phiếu chi.
Nợ TK 621-Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng . 32.472.715.
Nợ TK 133- Thuế gtgt đầu vào được khấu trừ. 3.247.285
Có TK 112(1121)- Thanh toán bằng TGNH 11.248.000
Có TK 311- Thanh toán bằng vay ngắn hạn 16.872.000.
Có TK 111- Thanh toán bằng tiền mặt 7.600.000.
Trên cơ sở chứng từ gốc (giấy uỷ nhiệm chi, kế ước vay ngắn hạn hay phiếu chi ) kế toán ghi sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết TK tương ứng.
Sổ chi tiết TK 621
Công trình Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng
Quý IV/2003.
Đơn vị: VNĐ
Chứng từ
Trích yếu
TK ĐƯ
Số tiền PS
Số luỹ kế
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
…
…
…
…
659.276.336
659.276.336
Quý IV
505
10/12
Mua thép 1 ly đen
141
236.364
659.512.700
31G
17/12
Đinh bê tông
141
90.909
659.603.609
56C
21/12
Mua xi măng
111
6.909.090
666.512.699
…
…
…
…
…
…
…
…
31/12
K/c chi phí nguyên vật liệu liệu trực tiếp
1541
295.450.230
954.726.566
954.726.566
Tổng cộng quý IV
295.450.230
295.450.230
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký ,họ tên)
Sổ cái TK 621
Công trình Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng
Quý IV/2003.
Đơn vị: VNĐ
Chứng từ
Trích yếu
TK
ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
…
…
…
…
…
Quý IV
32C
02/10
Mua xi măng Bút Sơn cho CT nhà C16 ĐHBK Hà Nội
331
47.250.560
…
…
…
…
…
31/12
K/c chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng
154
295.450.230
31/12
K/c chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nhà C16 ĐHBK Hà Nội
1541
342.150.950
…
…
…
…
..
Tổng cộng
5.620.678.250
5.620.678.250
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký ,họ tên)
Hết năm tài chính kế toán đội lập Bảng kê chi phí vật tư năm cho từng công trình, bảng này đối chiếu với số luỹ kế của sổ chi tiết TK 621 của kế toán Công ty.
Bảng kê chi phí vật tư Năm 2003
Công trình Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Tên đơn vị, người bán
Thuếgtgt
đầu vào
Giá trị HH trước thuế
Giá trị HH sau thuế
Ghi chú
KH
Ngày
1
3
4
5
6
7
8
01C
05/01
Công ty CN Vinh Quang – thép
6.459.089
129.181.786
135.640.875
..
…
…
…
…
…
31G
17/12
20- Hàng Cháo - Đinh bê tông
9.091
90.909
100.000
Công ty VTKT- Ximăng
1.533.825
15.338.175
16.872.000
Công ty VTKT- Ximăng
690.910
6.909.090
7.600.000
..
…
…
…
…
..
…
Tổng cộng
95.472.657
954.726.566
1.050.199.223
Ngày 31 tháng 12 năm 2003
Người lập Đội trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2. Tổ chức hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty cổ phần xây dựng số 7 bao gồm lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp trích theo lương cho công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất (công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân vận chuyển khuân vác, công nhân chuẩn bị thi công, công nhân thu dọn hiện trường ) Đối với yếu tố chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty cổ phần xây dựng số 7 thực hiện theo phương thức khoán gọn cho đội xây dựng trong nội bộ Công ty. Do vậy công nhân tham gia vào quá trình xây dựng tại Công ty không phải là công nhân thuộc danh sách của Công ty mà là công nhân thuê ngoài theo hợp đồng nên chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán vào TK 141, còn bộ phận quản lý đội thuộc danh sách công nhân viên của Công ty nên mới được hạch toán vào TK 334.
Công ty trả lương theo thời gian và trả lương theo khoán sản phẩm.
- Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng cho số cán bộ gián tiếp trên Công ty và bộ phận quản lý gián tiếp các đội và các công nhân tạp vụ trên công trường.
- Hình thức trả lương theo sản phẩm được áp dụng cho công nhân trực tiếp tham gia sản xuất và được giao khoán theo hợp đồng làm khoán.
2.1. Hạch toán tại đội xây dựng.
Sau khi nhận khoán với Công ty đội trưởng lập hợp đồng làm khoán (mẫu phía dưới) với công nhân thuê ngoài, nếu không lập hợp đồng làm khoán thì tính lương theo bảng chấm công. Sau khi ký hợp đồng làm khoán tổ tiến hành thi công. Hàng ngày tổ trưởng theo dõi và chấm công vào bảng chấm công.
Đến cuối tháng đội trưởng tập hợp các hợp đồng làm khoán và các bảng chấm công để tính xem một công nhân được hưởng tổng cộng bao nhiều vì một công nhân có thể thực hiện một hay nhiều hợp đồng.
Trong trường hợp đến cuối tháng vẫn chưa hết hợp đồng (đối với lao động nhận khoán ) thì đội trưởng cùng với cán bộ kỹ thuật xác định giai đoạn công trình đã hoàn thành để tính lương cho công nhân. Sau khi tính lương xong cho tổng số lao động trong đội, đội trưởng (hoặc kế toán đội ) lập bảng tổng hợp lương cho từng công nhân Sau đó đội trưởng hoặc nhân viên kế toán đội gửi lên phòng kế toán của Công ty các hợp đồng làm khoán, bảng chấm công và bảng tổng hợp tiền lương.
Bảng
Đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng số 7 Hợp đồng làm khoán số: 235
Công trình: Nhà máy gạch Long Hầu – Thái Bình
Tổ: Cốt pha Tổ trưởng: Nguyễn Văn Sơn
Số hiệu định mức
Nội dung công việc
Đơn vị tính
Giao khoán
Thực hiện
KTxác nhận công
viêc
PT kỹ thuật xác nhận
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
Thời gian
Khối lượng
Thành tiền
Công thực tế
T.gian kết thúc
Bắt đầu
Kết thúc
A
B
C
1
2
3
4
5
6
7
8
9
D
E
Ngày …tháng…năm 2003
Người nhận khoán Người giao khoán
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Điều kiện sản xuất và kỹ thuật
Tổng số tiền thanh toán (bằng chữ)…………………………………………………………………………………………….
Ngày…. tháng …năm 2003
Cán bộ định mức Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bảng
Đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng số 7 Bảng chấm công
Tháng 12 năm 2003
Công trình:Nhà thư viện trường đại học xây dựng
Tổ: Cốt pha Tổ trưởng: Nguyễn Văn Sơn
STT
Họ và tên
Cấp bậc lương hoặc cấp bậc chức vụ
Ngày trong tháng
Tổmg số ngày công
Đơn giá ngày công
Thành tiền
(đông)
Ký nhân
1
2
3
…
29
30
31
A
B
C
1
2
3
…
29
30
31
32
33
34
35
1
Nguyễn Văn Sơn
x
X
x
23
2
Trần Công Thành
x
X
x
21
3
Nguyễn Hải Nam
x
X
x
20,5
4
…….
16
Trịnh Quốc Bảo
x
X
x
16,5
17
Nguyễn Văn Khánh
x
X
x
18,5
Người chấm công Phụ trách bộ phận Người duyệt
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bảng
Đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng số 7 Bảng thanh toán lương
Tháng 12 năm 2003
Công trình: Nhà thư viện trường đại học xây dựng
Tổ: Cốt pha Tổ trưởng: Nguyễn Văn Sơn
Đơn vị tính: 1000 đồng
STT
Họ và tên
Bậc thợ
Số ngày công
Lương một ngày công
Số tiền được lĩnh
Các khoản giảm trừ
Còn lĩnh
Ký
Trong giờ
Ngoài giờ
Trong giờ
Ngoài giờ
Trong giờ
Ngoài giờ
Ăn ca
Cộng
Tạm ứng
Tiền ăn
Trừ khác
Cộng
1
Nguyễn Văn Sơn
Thợ CP
23
30
690.0
690.0
690.0
2
Trần Công Thành
Thợ CP
21
28
588.0
588.0
588.0
3
Nguyễn Hải Nam
Thợ CP
20,5
26
533.0
533.0
533.0
4
…….
16
Trịnh Quốc Bảo
Thợ CP
26
26
429.0
429.0
429.0
17
Nguyễn Văn Khánh
Lđpt
23
23
425.5
425.5
425.5
Tổng cộng
9062.50
9062.50
9062.50
Ngày 31 tháng 12 năm 2003
Cán bộ kỹ thuật Kế toán thanh toán Chủ nhiệm công trình
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.2. Hạch toán tại phòng kế toán của Công ty.
Kế toán tiền lương của Công ty đối chiếu bảng chấm công, hợp đồng làm khoán và bảng tổng hợp lương (các chứng từ này phải hợp lệ) do dưới đội gửi lên lập bảng tổng hợp lương tháng cho từng công trình ( nếu đội thi công nhiều công trình thì phải lập bảng phân bổ tiền lương )
Bảng tổng hợp lương tháng 12
Công trình: Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng
Đơn vị tính: VNĐ
STT
Bộ phận
Số tiền
1
Tổ Cốp pha I (Nguyễn Văn Sơn)
9.062.500
2
Tổ Sắt (Nguyễn Văn Tiến)
9.216.000
3
Tổ Nề, bê tông (Bùi Như Thanh)
17.924.000
4
Tổ Cốp pha II ( Trịnh Tuấn Hùng )
10.560.000
5
Tổ Điện, nước ( Nguyễn Mạnh Hoàn )
15.630.000
Cộng
62.392.500
Chủ nhiệm công trình Kế toán tiền lương
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bảng tổng hợp lương là cơ sở để kế toán vào Nhật ký chung, sổ cái, sổ chi tiết TK 622, 141
Nợ TK 622- Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng 62.392.500
Có TK 141- Tạm ứng 62.392.500
Sổ chi tiết TK 622
Quý IV/2003
Công trình Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Trích yếu
TK ĐƯ
Số tiền PS
Số luỹ kế
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
…
…
…
…
102.611.400
Quý IV
105c
31/10
Chi phí nhân công tháng 10
141
28.350.000
130.961.400
106c
30/11
Chi phí nhân công tháng 11
141
58.207.000
189.168.400
107c
31/12
Chi phí nhân công tháng 12
141
62.392.500
31/12
K/c chi phí NC
1541
148.949.500
251.560.900
251.560.900
Tổng cộng quý IV
148.949.500
148.949.500
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký ,họ tên)
Sổ cái TK 622
Quý IV/2003.
Đơn vị: VNĐ
Chứng từ
Trích yếu
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
…
…
…
…
…
Quý IV
105c
31/10
Chi phí NC tháng 10 CT Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng
141
28.350.000
…
…
…
…
…
156b
31/12
Chi phí NC tháng 12 CT Nhà C16 ĐHBK Hà Nội
141
22.547.000
…
…
…
…
…
…
108c
31/12
K/c chi phí NC công trình Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng
154
148.949.500
……
…
….
…
Tổng cộng
2.590.458.450
2.590.458.450
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký ,họ tên)
Bảng tổng hợp lương quý Iv năm 2003
Công trình Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng
Đơn vị tính: VNĐ
Stt
Bộ phận
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
Tổng cộng
1
Tổ Cốp pha I (Nguyễn Văn Sơn)
9.155.680
10.035.470
9.062.500
28.253650
2
Tổ Sắt (Nguyễn Văn Tiến)
10.225.350
12.148.430
9.216.000
31.589.780
3
Tổ Nề, bê tông (Bùi Như Thanh)
5.260.230
7.176.340
17.924.000
30.360.570
4
Tổ Cốppha II ( Trịnh Tuấn Hùng )
10.456.360
6.244.140
10.560.000
27.260.500
5
Tổ Điện, nước (NguyễnMạnh Hoàn)
8.140.640
7.714.360
15.630.000
31.485.000
Cộng
43.238.260
43.318.740
62.392.500
148.949.500
Hà Nội ngày 31 tháng 12 năm 2003
Người lập biểu Đội trưởng
(Ký ,họ tên) (Ký ,họ tên)
3.Tổ chức hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
Hiện nay Công ty đã trang bị thêm nhiều loại máy mới, hiện đại: Máy trộn bê tông, cẩu tháp, cần cẩu KATÔ…Đối với những máy thuộc sở hữu của Công ty để tiện cho việc quản lý và sử dụng thì Công ty giao cho đội tự quản lý và không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công. Đối với chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng đội phải kịp thời báo cáo về Công ty để hạch toán chi phí. Đối với máy thuê ngoài thông thường Công ty đứng ra thuê và thuê luôn cả máy, người lái và các loại vật tư cần thiết cho chạy máy
3.1. Trường hợp máy thuê ngoài.
Công ty và đơn vị cho thuê máy lập hợp đồng thuê thiết bị có mẫu như sau:
Tổng công ty XNK xây dựng Việt Nam
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Công ty cổ phần xây dựng số 7- Vinaconco7
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Công ty Thiên Hoà An
------------------------
Hợp đồng thuê thiết bị
Hà Nội ngày 10 tháng 12 năm 2003
Bên cho thuê máy ( Bên A): Công ty Thiên Hoà An
Địa chỉ :
Bên thuê máy: Công ty cổ phần xây dựng số 7.
Địa chỉ : Số 2 ngõ 475 Nguyễn Trãi- Thanh Xuân - Hà Nội
Hai bên cùng thoả thuận thuê thiết bị với các điều khoản cụ thể như sau:
Điều 1: Loại máy, công việc, thời gian .
Bên A đồng ý cho bên B thuê:
01 máy búa rung 40KVA NB
02 máy phát điện NB 125KVA nhãn hiệu DENYO
Thời gian thuê: Bắt đầu từ ngày 10/12/2003 đến hết ngày 25/12/2003
Điều 2: Giá cả, phương thức thanh toán.
1/ Đơn giá thuê.
Búa rung 80.000đ/giờ
Máy phát điện 70.000đ/giờ
…...
Quá trình hoạt động của máy sẽ được theo dõi qua nhật trình sử dụng máy thi công và lệnh điều động máy. Thông qua lệnh điều động máy (nếu máy thuê sử dụng cho nhiều công trình) công ty cho thuê máy xác định thời gian máy dừng hoạt động tại công trình này chuyển sang công trình khác để xác định chi phí thuê máy cho một công trình
Nhật trình sử dụng xe máy thi công
Đơn vị: Công ty Thiên Hoà An
Tháng 12 năm 2003
Tên xe: Máy búa rung 40KVA NB
Ngày
Nội dung công việc
Giờ xe hoạt động
Họ tên lái xe
Xác nhận chỉ huy CT
KL
Đơn giá
12/12
Phục vụ tại CT Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng
6 giờ
80.000đ/h
…
…
..
…
…
…
Tổng cộng
Hàng tháng căn cứ vào hợp đồng thuê máy, nhật trình sử dụng máy và lệnh điều động máy kế toán đội tính ra chi phí thuê máy 1 tháng cho từng công trình.Kế toán lập bảng tổng hợp chi phí thuê máy quý cho từng công trình
Bảng tổng hợp chi phí thuê máy
Quý IV năm 2003
Công trình: Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng
Đơn vị tính: VNĐ
Loại máy
Số giờ hoạt động
Đơn giá
Thành tiền
Búa rung
6
80.000
480.000
Máy phát điện
6
70.000
420.000
..
…
…
…
Tổng cộng
8.356.500
Người lập Kế toán trưởng
(Ký ,họ tên) (Ký ,họ tên)
Bảng tổng hợp chi phí thuê máy hàng tháng là căn cứ để kế toán Công ty lên sổ Nhật ký chung, sổ cái, sổ chi tiết TK 623, 331, 133, bảng tổng hợp chi phí thuê máy theo quý là căn cứ để kết chuyển chi phí thuê máy sang TK 154 ghi bút toán vào sổ Nhật ký chung, sổ cái và sổ chi tiết TK 627, 154.
Ví dụ: Chi phí thuê máy của Công ty Thiên Hoà An.
Nợ TK 6237- Công trình Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng 900.000.
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ 45.000.
Có TK 331- Công ty Thiên Hoà An 945.000.
…
3.2.Trong trường hợp công trình sử dụng máy của Công ty.
- Chi phí vật liệu cho chạy máy hạch toán tương tự như hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp. Khi có nhu cầu đội tự mua bằng tiền tạm ứng sau đó hạch toán lại với Công ty theo nguyên tắc: chi phí phát sinh tại công trình nào, ứng với máy nào thì tập hợp riêng cho công trình, cho máy đó, chuyển chứng từ gốc cho kế toán Công ty ghi Nhật ký chung, sổ cái và sổ chi tiết TK 141, 6232
Bảng chi tiết vật tư sử dụng cho xe máy thi công
Công trình: Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng
Quý IV năm 2003
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Loại máy
Tên vật tư
Đơn vị tính
Số lượng
Giá chưa thuế
Thành tiền
SH
NT
..
…
…
…
….
…
14g
03/12
Máy vận thăng
Dầu HD400
Hộp
10
57.000
570.000
15g
05/12
Máy cẩu KATO
Dầu Mogas83
Lít
60
4.300
258.000
…
…
…
…
….
…
Tổng cộng
8.560.350
Ví dụ: Chi phí vật tư sử dụng cho xe, máy thi công tháng 12.
Nợ TK 6232- Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng 2.362.000.
Nợ TK 133- Thuế gtgt được khấu trừ 236.200.
Có TK 141- Tạm ứng – Anh Kiên máy vận thăng 2.598.200.
…
- Tiền lương của công nhân lái máy và phụ máy: Chứng từ ban đầu là các bảng chấm công, nhật trình sử dụng xe, máy và các hợp đồng làm khoán. Hàng ngày đội trưởng chấm công cuối tháng lập bảng thanh toán lương cho bộ phận này. Nếu công nhân tham gia vào nhiều công trình thì kế toán lập bảng phân bổ tiền lương. Căn cứ vào tổng hợp lương tháng và bảng phân bổ tiền lương, kế toán tổng hợp ghi nghiệp vụ vào sổ Nhật ký chung, sổ cái, sổ chi tiết TK 6231, 141. Sau khi đối chiếu khớp số liệu kế toán kết chuyển vào TK 154.
Ví dụ: Chi phí lương công nhân lái máy tháng 12.
Nợ TK 6231- Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng 1.980.000.
Có TK 141- Anh Nam (Tổ trưởng tổ máy) 1.980.000
Đơn vị: Công ty CP xây dựng số 7 Bảng chấm công
Tháng 12 năm 2003
Công trình: Nhà thư viện –Trường đại học xây dựng
Bộ phận: lái máy
STT
Họ và tên
Cấp bậc lương hoặc cấp bậc chức vụ
Ngày trong tháng
Tổmg số ngày công
Đơn giá ngày công
Thành tiền
(đông)
Ký nhân
1
2
3
…
29
30
31
A
B
C
1
2
3
…
29
30
31
32
33
34
35
1
Trần Hải Nam
Thợ lái máy
x
x
x
24
2
Nguyễn Xuân Vinh
Thợ lái máy
x
x
x
X
x
26
…..
Người chấm công Phụ trách bộ phận Người duyệt
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bảng tổng hợp lương công nhân lái máy
Công trình: Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng
Tháng 12-Năm 2003
Đơn vị tính: VNĐ
Stt
Họ và tên
Số công
Đơn giá
Số tiền lương
1
Trần Hải Nam
24
30.000
720.000
2
Nguyễn Xuân Vinh
26
30.000
780.000
…
…
….
…
Tổng cộng
1.980.000
Người lập biểu Đội trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đến cuối quý kế toán đội lập bảng tổng hợp lương công nhân lái máy cho từng công trình.
Bảng tổng hợp lương công nhân lái máy
Công trình: Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng
Quý IV-Năm 2003
Đơn vị tính: VNĐ
Stt
Họ và tên
Số công
Đơn giá
Số tiền lương
1
Trần Hải Nam
76
30.000
2.280.000
2
Nguyễn Xuân Vinh
78
30.000
2.340.000
…
…
….
…
Tổng cộng
5.220.000
Người lập biểu Đội trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Chi phí khấu hao máy thi công
+ Hàng tháng căn cứ vào bảng tính khấu hao Công ty lập cho mọi loại TSCĐ trong Công ty sổ chi tiết TSCĐ, lệnh điều động xe, máy của Công ty kế toán trích khấu hao xe, máy thi công cho từng công trình ( máy thi công ở công trình nào thì trích cho công trình đó ) lập bảng phân bổ khấu hao theo giờ máy chạy (được theo dõi ở nhật trình sử dung xe, máy thi công)
+ Công ty áp dụng phương pháp tính khấu hao đều theo thời gian
=
x
Mức khấu hao bình quân phải trích trong năm
Nguyên giá TSCĐ
Tỷ lệ khấu hao
Mức khấu hao bình quân năm
Mức khấu hao
bình quân tháng
=
12
Từ đó xác định được chi phí khấu hao trong một quý .
Bảng tính và phân bổ khấu hao tscđ
Quý IV năm 2003
Đơn vị tính: VNĐ
Stt
Loại TS
TGSD còn lại
Toàn doanh nghiệp
Chi tiết ra công trình
NG
KH
GTCL
Nhà thư viện
Trường ĐH XD
…
A
Máy móc thi công
1
Máy vận thăng 27m
5
24.500.000
359.333
21.560.000
359.333
2
Máy trộn bê tông
3
5.000.000
80.556
2.900.000
0
..
…
…
…
…
…
..
B
Phương tiện vận tải
1
Ô tô tải KTA
6
122.850.000
1.706.250
52.630.000
1.256.352
...
…
…
…
…
…
..
C
Trụ sở Công ty
45
226.500.000
1.110.463
198.824.870
…
…
…
…
…
..
Tổng cộng
3.825.669.350
36.547.564
3.188.060.974
11.013.600
…
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, dấu)
+ Đây là căn cứ để ghi sổ Nhật ký chung, sổ cái và sổ chi tiết TK 6234, 214. Sau khi kiểm tra số liệu, kế toán tổng hợp kết chuyển chi phí khấu hao vào TK 154.
Ví dụ: Chi phí khấu hao máy thi công tháng 12.
Nợ TK 6234- Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng 3.671.200.
Có TK 214- Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng 3.671.200.
Nợ TK 009- Nguồn vốn khấu hao 3.671.200.
Sổ chi tiết TK 623
Quý IV/2003
Công trình Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Trích yếu
TK ĐƯ
Số tiền PS
Số luỹ kế
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
…
…
…
…
42.354.140
42.354.140
Quý IV
14g
03/12
Mua dầu HD400
141
570.000
…
….
…
….
…
…
…
23t
25/12
Thuê máy CT- Thiên Hoà An
331
900.000
68.997.390
31/12
Lương công nhân lái máy tháng 12
141
1.980.000
69.897.390
31/12
Chi phí khấu hao tháng 12
214
3.671.200
71.833.390
31/12
K/c chi phí máy thi công quý IV
15411
33.150.450
75.504.590
75.504.590
Tổng Cộng
33.150.450
33.150.450
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký ,họ tên)
Sổ cái TK 623
Quý IV/2003.
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Trích yếu
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
…
…
…
…
…
Quý IV
…
…
…
..
…
…
14g
03/12
Mua dầu HD400 cho CT Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng
141
570.000
…
…
…
…
…
…
31/12
K/c chi phí máy thi công quý IV CT Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng
15411
33.150.450
31/12
K/c chi phí máy thi công quý IV CT Nhà C16 ĐHKH Hà Nội
15411
35.654.350
Tổng cộng quý IV
542.925.700
542.925.700
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký ,họ tên)
Cuối quý kế toán đội lập bảng kê chi phí máy
Bảng kê chi phí máy
Quý IV/2003
Công trình Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng
Đơn vị tính: VNĐ
Tháng
Nhân công
Vật tư
Khấu hao
Thuê ngoài
Tổng
10
1.477.000
2.984.850
3.671.200
3.250.000
11.383.050
11
1.763.000
3.213.500
3.671.200
2.540.300
11.188.000
12
1.980.000
2.362.000
3.671.200
2.566.200
10.579.400
Tổng
5.220.000
8.560.350
11.013.600
8.356.500
33.150.450
Ngày 31 tháng 12 năm 2003
Người lập biểu Đội trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
4.Kế toán chi phí sản suất chung.
- Đối với bộ phận quản lý đội ( cũng như các bộ phận gián tiếp khác ) thì Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian. Trong thời gian thi công công trình Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng đội còn thực hiện công trình Nhà C16 Trường ĐHBK Hà Nội do đó chi phí nhân viên quản lý đội được phân bổ theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp
Ví dụ: Tổng lương của bộ phận quản lý đội tháng 12 là 6.200.000. chi phí nhân công trực tiếp tháng 12 công trình Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng là 62.392.500 còn công trình Nhà C16 ĐHBK là 22.547.000. thì chi phí lương bộ phận quản lý đội được phân bổ như sau:
Chi phí lương bộ phận quản lý công trình Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng tháng 12
6.200.000
62.392.500
=
x
62.392.500 + 22.547.000
= 4.554.224
Chi phí lương bộ phận quản lý CT Nhà C16 ĐHBK tháng 12
=
6.200.000
-
4.554.224
=
1.645.776
ã Đối với bộ phận này thì chứng từ ban đầu để tính lương là bảng chấm công. Mặt khác do số lương lao động ở đội chủ yếu là thuê ngoài, lao đông trong danh sách của Công ty chỉ gồm có: đội trưởng, phó chủ nhiệm công trình, kỹ sư, phụ trách an toàn lao động, thủ kho nên Công ty chỉ trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
Đơn vị: Công ty CP xây dựng số 7 Bảng chấm công
Tháng 12 năm 2003
Công trình: Nhà thư viện –Trường đại học xây dựng
Bộ phận: Gián tiếp.
STT
Họ và tên
Cấp bậc lương hoặc cấp bậc chức vụ
Ngày trong tháng
Tổmg số ngày công
Đơn giá ngày công
Thành tiền
(đông)
Ký nhân
1
2
3
…
29
30
31
A
B
C
1
2
3
…
29
30
31
32
33
34
35
1
Nguyễn Xuân Thu
Đội trưởng
x
x
x
20
2
Hoàng Anh Tuấn
p. cnct
x
x
x
X
x
30
3
Nguyễn Duy Hoài
Kỹ Sư
x
x
x
28
4
Trần Văn Nam
ATLĐ
X
x
20
5
Trịnh Văn Bình
Thủ kho
x
x
x
X
x
30
6
Nguyễn Văn Hoà
Bảo vệ
x
x
x
30
7
Trần Hữu Quý
Bảo vệ
28
Người chấm công Phụ trách bộ phận Người duyệt
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bảng
Đơn vị: Công ty CP xây dựng số 7 Bảng thanh toán lương
Tháng 12 năm 2003
Công trình: Nhà thư viện trường đại học xây dựng.
Bộ phận: Gián tiếp
Đơn vị tính: 1000 đồng
STT
Họ và tên
Bậc thợ
Số ngày công
Lương một ngày công
Số tiền được lĩnh
Các khoản giảm trừ
Còn lĩnh
Ký
Trong giờ
Ngoài giờ
Trong giờ
Ngoài giờ
Trong giờ
Ngoài giờ
Ăn ca
Cộng
Tạm ứng
Tiền ăn
Trừ khác
Cộng
1
Nguyễn Xuân Thu
Đội trưởng
20
50
1.000
1.000
1.000
2
Hoàng Anh Tuấn
p. cnct
30
40
1.200
1.200
1.200
3
Nguyễn Duy Hoài
Kỹ Sư
28
35
980
980
980
4
Trần Văn Nam
ATLĐ
20
35
700
700
700
5
Trịnh Văn Bình
Thủ kho
30
29
870
870
870
6
Nguyễn Văn Hoà
Bảo vệ
30
25
750
750
750
7
Trần Hữu Quý
Bảo vệ
28
25
700
700
700
Tổng cộng
6.200
0
0
6.200
6.200
Ngày 31 tháng 12 năm 2003
Cán bộ kỹ thuật Kế toán thanh toán Chủ mhiệm công trình
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bảng tổng hợp lương văn phòng
Quý iv
Đơn vị tính: VNĐ
Tháng
Tổ công tác
Tiền công làm ngày
Tiền công làm đêm
Tổng số tiền
Chi tiết ra CT
Nhà thư viện Trường ĐH
Xây Dựng
…
10/03
Văn phòng
3.559.000
0
3.559.000
2.223.550
11/03
Văn phòng
7.049.000
0
7.049.000
4.862.336
12/03
Văn phòng
6.200.000
0
6.200.000
4.554.224
Tổng cộng
16.808.000
0
16.808.000
11.640.110
Hà Nội ngày 31 tháng 12 năm 2003
Người lập biểu Đội trưởng
(Ký ,họ tên) (Ký ,họ tên)
- Đối với các chi phí dịch vụ mua ngoài: Căn cứ vào hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ ,kế toán hạch toán theo nguyên tắc chi phí phát sinh cho công trình nào thì hạch toán trực tiếp cho công trình đó. Cuối quý kế toán lập bảng kê chi phí chung.
Bảng kê chi phí chung
Quý IV/2003
Công trình: Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ mua HH, DV
Tên đơn vị, người bán
Thuế GTGT
Giá trị HH trước thuế
Giá trị HH sau thuế
Ghi chú
Ký hiệu
Số
Ngày
1
2
3
4
5
6
7
8
BT/01-B
203
03/10
Trần Xuân Ba – CPC
712.340
7.123.400
7.835.740
…
.…
..…
…
…
…
…
TK/06-B
12
23/11
Tiếp khách
356.300
3.563.000
3.919.300
..
…
…
…
…
…
…
31/12
Lương văn phòng
0
11.640.110
11.640.110
Tổng cộng
5.990.479
71.544.900
77.535.379
Ngày 31 tháng 12 năm 2003
Người lập Đội trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sổ chi tiết TK 627
Quý IV/2003
Công trình Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Trích yếu
TK ĐƯ
Số tiền PS
Số luỹ kế
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
…
…
…
…
119.385.100
119.385.100
Quý IV
203
03/10
Trần Xuân Ba – CPC
331
7.123.400
126.508.500
….
…
….
…
…
…
30/11
Lương nhân viên quản lý tháng 11
141
4.862.336
…
…
…
…
…
…
….
31/12
K/c chi phí sản xuất chung quý IV
15411
71.544.900
190.930.000
190.930.000
Tổng Cộng
71.544.900
71.544.900
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký ,họ tên)
Sổ cái TK 627
Quý IV/2003.
Đơn vị: VNĐ
Chứng từ
Trích yếu
TK
ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
…
…
…
…
…
Quý IV
…
…
…
..
…
…
334
12/10
Chi phí tiếp khách – CT Trụ sở
Bảo hiểm y tế Hoà Bình
111
2.150.000
…
…
…
…
…
…
31/12
K/c chi phí sản xuất chung quý IV CT Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng
15411
71.544.900
31/12
K/c chi phí sản xuất chung quý IV CT Nhà C16 ĐHBH Hà Nội
15411
82.112.360
Tổng cộng quý IV
1.207.334.800
1.207.334.800
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký ,họ tên, dấu)
5.Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
5.1. Tổng hợp chi phí sản xuất.
Đến định kỳ, kế toán tổng hợp chi phí sản xuất tiến hành tính giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành theo quý để thanh toán với chủ đầu tư. Thành phần của giá thành bao gồm 4 khoản mục chi phí: nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung.
Sổ chi tiết TK 1541- Xây lắp
Công trình: Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng
Quý IV/2003
Đơn vị tính: VNĐ
NT ghi
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
133.689.600
31/12
31/12
K/c chi phí nvl trực tiếp vào giá thành
621
295.450.230
31/12
31/12
K/c chi phí NCTT vào giá thành
622
148.949.500
31/12
K/c chi phí máy thi công vào giá thành
623
33.150.450
31/12
K/c chi phí sản xuất chung quý IV
627
71.544.900
K/c chi phí sản xuất vào giá thành
632
612.168.280
Tổng cộng số phát sinh
549.095.080
612.168.280
Số dư cuối kỳ
70.616.400
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, dấu)
Sổ cái TK 1541- Xây lắp
(Quý IV/2003)
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
1.612.325.620
…
…
…
…
…
…
31/12
K/C chi phí NVLTT quý IV sang CP SXKDDD cho công trình Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng
621
295.450.230
…
…
…
…
…
31/12
K/C chi phí MTC quý IV sang chi phí SXKDDD cho CT Trụ sở Bảo hiểm y tế Hoà Bình
623
12.892.051
…
…
…
…
…
…
31/12
K/C chi phí sản xuất vào giá thành
632
11.023.452.500
Số phát sinh
9.961.397.200
11.023.452.500
Số dư cuối kỳ
550.270.320
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, dấu)
Cuối mỗi quý kế toán Công ty lập bảng tổng hợp chi phí phát sinh trong quý
Bảng tổng hợp chi phí phát sinh
Quý iv/2003
Stt
Tên công trình
NVLTT
NCTT
CPMTC
CPSXC
Tổng
1
Nhà thư viện
ĐH Xây Dựng
295.450.230
148.949.500
33.150.450
71.544.900
549.095.080
2
Nhà C16 ĐHBK
342.150.950
142.350.000
35.654.350
82.112.360
602.267.660
…
…
…
…
…
…
Tổng cộng
5.620.678.250
2.590.458.450
542.925.700
1.207.334.800
9.961.397.200
5.2.Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
Hàng quý Công ty thanh toán với chủ đầu tư phần khối lượng xây lắp hoàn thành đến thời điểm đó tại điểm đạt tiêu chuẩn kỹ thuật. Để thanh toán được Công ty phải xác định được giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ. Muốn vậy, Công ty phải xác định được khối lượng xây lắp dở dang cuối quý. Việc xác định thường được tiến hành bằng biện pháp kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang cuối quý là khối lượng xây lắp chưa đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý tính từ điểm dừng kỹ thuật hợp lý liền trước đó
Cuối mỗi quý, cán bộ kỹ thuật của đội xây dựng, chủ nhiệm công trình và đại diện bên chủ đầu tư ra công trình để xác định phần việc hoàn thành và dở dang cuối quý. Sau đó cán bộ kỹ thuật gửi sang phòng kế toán bảng kiểm kê khối lượng xây lắp hoàn thành trong quý và khối lượng dở dang cuối quý theo dự toán chi tiết theo từng khoản mục tính giá thành. Kế toán căn cứ vào đó và tổng chi phí thực tế phát sinh trong kỳ, chi phí dở dang đầu kỳ tính ra chi phí dở dang cuối kỳ theo công thức sau:
Giá trị của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
=
Chi phí SX-KD dở dang đầu kỳ
+
Chi phí SX-KD phát sinh trong kỳ
x
Giá trị của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán
Giá trị của khối lượng xây lắp hoàn thành theo dự toán
+
Giá trị của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán
Cụ thể:Với công trình nhà thư viện -Đại học xây dựng là một công trình có khối lượng bàn giao thanh toán theo giai đoạn quy ước nên sau khi phòng Tài chính-Kế toán nhận được biên bản kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ từ cán bộ kỹ thuật gửi sang,tiến hành xác định chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo công thức trên.
- Chi phí sản xuất của khối lượng xây lắp dở dang thực tế đầu kỳ:133.689.600
-Chi phí sản xuất của khối lượng xây lắp thực tế trong kỳ : 549.095.080
-Giá trị dự toán của khối lượng xây dựng dở dang cuối kỳ : 71.000.000
-Giá trị dự toán của khối lượng xây dựng hoàn thành : 615.493.680
Chi phí thực tế 133.689.600+549.095.080
khối lượng xây lắp = x 71.000.000
dở dang cuối kỳ 615.493.680+71.000.000
= 70.616.400
Chi phí dở dang của công trình đã được phản ánh trên TK 154 và trên báo cáo chi phí sản xuất quý IV-2003 với giá trị là :70.616.40
5.3. Tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Cuối mỗi quý kế toán tổng hợp căn cứ vào bảng kê, bảng chi phí dở dang cuối quý (n-1) và bảng chi phí phát sinh trong quý (n) để tính giá thành sản phẩm hoàn thành theo từng công trình và tổng hợp cho toàn Công ty.
Giá thành thực Chi phí sản xuất Chi phí sản Chi phí sản
tế khối lượng = thực tế dở dang + xuất thực tế - xuất thực tế
xây lắp hoàn đầu kỳ phát sinh dở dang
thành trong kỳ cuối kỳ
-Giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ Nhà thư viện trường Đại học xây dựng quý IV-2003 là:
133.689.600+549.095.080-70.616.400=612.168.280
Tương tự như công trình Nhà thư viện trường Đại học xây dựng,giá thành của các công trình khác cũng được xác định thông qua các bước như vậy.Sâu đây là bảng tổng hợp chi phí sản xuất và giá thành xây lắp:
Bảng
Vinaconex7 Bảng tổng hợp chi phí sản xuất và giá thành công trình
Quý IV/2003
Đơn vị tính : Việt Nam đồng
Tên công trình
Chi phí phát sinh trong kỳ
Giá thành SP hoàn thành bàn giao
Chi phí sản xuất dở dang
NVLTT
NCTT
MTC
SXC
Tổng
Đầu kỳ
Cuối kỳ
1. Nhà thư viện trường đại học xây dựng
295.450.230
148.949.500
33.150.450
71.544.900
3.970.444.116
612.168.280
133.689.600
70.616.400
2. Nhà máy gạch Long Hầu – Thái Bình
544.305.410
122.759.500
12.892.051
39.148.630
719.105.591
719.105.591
0
0
3. Khách sạn hoàng gia
2.127.869.400
1.036.293.299
236.321.116
569.961.301
3.970.444.116
3.985.267.788
85.440.072
70.616.400
……………
…………….
……………
………………
…………….
………………
……………
………….
Tổng cộng
5.319.671.125
2.590.733.247
590.802.800
1.424.903.257
9.926.110.304
9.830.606.547
897.364.950
992.868.707
Ngày … tháng…. năm 2003
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (ký, họ tên, dấu)
III.Nhận xét và hoàn thiện tổ chức hạch toán chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần xây dựng số 7
1. Nhận xét chung về quản lý và tổ chức hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh để tính giá thành sản phẩm
* Về công tác quản lý và hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản là chi phí nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng lớn nên phần lớn nguyên vật liệu do Công ty mua,còn các nguyên vật liệu phụ thì các đội mua bằng tiền tạm ứng .Việc Công ty chỉ giao cho các đội mua sắm các loại vật tư nhỏ, không quan trọng còn lại Công ty trực tiếp ký kết hợp đồng mua những vật tư chính có giá trị lớn giúp Công ty nắm được thị trường giá cả đồng thời Công ty có thể trực tiếp đề ra các biện pháp tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu.
Vật tư do đội phụ trách mua phải qua duyệt tạm ứng ,đối với vật tư do Công ty mua thì đội phải cử người đi lĩnh .Sự quản lý chặt chẽ vật tư như vậy giúp cho việc quản lý vật tư được chính xác,bảo đảm việc sử dụng vật tư phù hợp với dự toán đồng thời giảm chi phí quản lý vật tư tại Công ty(vì tại Công ty không cần lập kho vật tư) và tránh được tình trạng tồn đọng vật tư gây ứ đọng vốn, giảm tình trạng hư hỏng vật tư do các điều kiện về bảo quản gây ra.
Tóm lại, công tác quản lý và hạch toán chi phí nguyên vật liệu tại Công ty rất có hiệu quả và đúng chế độ.Tại công trình khi có nghiệp vụ phát sinh các đội phải kịp thời hoàn chứng từ lại cho Công ty để hạch toán, Công ty lập bảng kê chi tiết vật tư phục vụ cho việc theo dõi vật tư nên cuối kỳ đối chiếu, kiểm tra chi phí phát sinh tính giá thành…nhanh chóng,chính xác.
* Về công tác quản lý và hạch toán chi phí nhân công trực tiếp :
Việc lựa chọn phương pháp trả lương tại Công ty là rất hợp lý.Hình thức khoán được sử dụng để giao việc cho công nhân tạo điều kiện thúc đẩy người lao động có ý thức trách nhiệm hơn đối với công việc cả về thời gian lẫn chất lượng như vậy thì cũng bảo đảm tiến độ thi công và chất lượng của công trình.Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng với bộ phận lao động gián tiếp do lao động của họ không tạo ra sản phẩm cụ thể nên không thực hiện làm khoán được.
Quá trình lao động của công nhân được theo dõi thường xuyên qua bảng chấm công, bảng thanh toán lương ghi rõ số công,tiền của từng công nhân giúp cho kế toán tổng hợp lập bảng tổng hợp tiền lương và tính giá thành thuận tiện.
* Về công tác quản lý và hạch toán chi phí máy thi công.
Việc sử dụng nhật trình máy và lệnh điều động máy giúp công ty xác định rõ khoảng thời gian hoạt đông tại một công trình của một máy thi công qua ngày tháng ghi trên lệnh điều động .Các khoản chi phí liên quan đến máy thi công được hạch toán thành một khoản riêng,rõ ràng,cụ thể thông qua bảng tổng hợp chi phí máy thi công.
Cuối kì kế toán lập bảng tổng hợp chi phí thuê máy do vậy người quản lý biết được cơ cấu chi phí máy thi công trong gíá thành và giúp kế toán tổng hợp trong việc tính gía thành,phân tích hiệu quả sử dụng máy.
* Về công tác quản lý và hạch toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung được tổng hợp thành từng bảng riêng trong đó lại chi tiết từng loại chi phí tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổng hợp ,cho công tác quản lý.
Đối với chi phí khấu hao được tính và hạch toán khá chính xác theo quy định.Các loại máy móc,thiết bị được xác đinh tỷ lệ khấu hao khá hợp lý đảm bảo phản ánh đúng chi phí và tạo nguồn tài chính cho tái đầu tư TSCĐ.
Đối với công cụ dụng cụ do đặc trưng là thời gian thi công kéo dài nên các loại công cụ dung cụ cố định tại một công trình nên Công ty không phải phân bổ chi phí này cho các công trình.
Đối với dịch vụ mua ngoài đều có chứng từ hợp lệ.Những chi phí chung phát sinh cho nhiều công trình được tập hợp và phân bổ hợp lý đảm bảo tính chính xác.
* Về việc tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm
- Công ty đã tổ chức hạch toán ,tập hợp chi phí sản xuất từng công trình,hạng mục công trình theo từng quý là hoàn toàn hợp lý,phù hợp với điều kiện sản xuất của Công ty,trên cơ sở đó xác định đúng giá thành sản xuất khối lượng hoàn thành.
* Về việc xác định sản phẩm dở dang
-Việc kiểm kê đánh giá khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được thực hiện hợp lý và chặt chẽ,góp phần trong việc xác định đúng chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ.
2.ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP xây dựng số 7
- Đối với chi phí vật tư: Vật tư sử dụng không hết hoặc phế liệu thu hồi do phá dỡ công trình cũ, kế toán đội lập biên bản kiểm kê và đánh giá giá trị thu hồi có mặt đội trưởng, thủ kho công trình,kế toán.
Khi xuất vật tư cho thi công, thủ kho ghi vào thẻ kho và lấy xác nhận đầy đủ sau đó xuất vật tư. Trong quá trình thi công, đội trưởng có trách nhiệm quản lý vật tư đảm bảo cho quá trình nhập, xuất vật tư được chính xác.
kết luận
Với bất kỳ doanh nghiệp nào thì công tác kế toán tập hợp chi phí để tính giá thành luôn là chỉ tiêu quan trọng. Hiện nay các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh của Việt Nam đang phát triển rất mạnh trên tất cả các loại hình sản xuất, đóng góp một khoản lớn vào ngân sách Nhà nước và góp phần vào sự tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân.
Nhìn chung Công ty CP xây dựng số 7 có bộ máy kế toán có trình độ chuyên môn cao. Công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp hợp lý, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác. Thực tế cho thấy Công ty CP xây dựng số 7 ngày càng phát triển. Hoạt động xây dựng của Công ty khá đa dạng và phong phú từ xây lắp các công trình dân dụng đến cầu đường. Đồng thời em cũng đã nhận thức về hệ thống hoá thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty theo một trình tự khoa học và hiệu quả.
Với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và các cô chú trong phòng Tài chính Kế toán tại Công ty CP xây dựng số 7 đã tạo điều kiện cho em hoàn thành công việc thực tập, để báo cáo thực tập tổng hợp và báo cáo chuyên đề tốt nghiệp về đề tài: "Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh để tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP xây dựng số 7".
Em xin chân thành cảm ơn phòng Tài chính kế toán Công ty CP xây dựng số 7 và thầy giáo hướng dẫn: Giảng viên cao cấp – Nhà giáo ưu tú Vũ Huy Cẩm đã giúp em hoàn thành báo cáo thực tập và báo cáo chuyên đề tốt nghiệp.
Sinh viên
Lê Thanh Huyền
TàI liệu tham khảo
1 – Kế toán doanh nghiệp xây lắp –NXB thống kê.
2 – Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp – Trường đại học phương đông
3 – Giáo trình kế toán tàichính - Trường đại học kế toán tài chính
4 – Kế toán Tài chính – Trường Đại học tài chính kế toán – NXB tài chính.
5 – Giáo trình kinh tế xây dựng cơ bản – Trường đai học tài chính kế toán
Mục lục
Trang
Lời nói đầu 1
Phần I :Báo cáo thực tập tổng hợp 2
I – Khái quát chung về Công ty CP xây dựng số 7. 2
1 – Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. 2
2 - Đặc điểm tổ chức quản lý. 3
3 - Đặc điểm tổ chức công tác kế toán. 4
4 - Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh. 5
II – Kết quả thực tập và nhận thức. 8
Phần II :Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp. 10
I – Những vẫn đề lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng. 10
1 - Đặc điểm của hoạt động xây dựng cơ bản 10
1.1 - Sản phẩm xây dựng cơ bản 10
1.2 – Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp xây lắp . 10
2 – Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp. 11
2.1 – Khái niệm chi phí sản xuất xây lắp. 11
2.2 – Phân loại chi phí sản xuất xây lắp. 11
2.2.1 – Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung của chi phí. 11
2.2.2 – Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm. 11
2.2.3 – Phân loại theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh. 12
2.2.4 – Phân loại theo chức năng của chi phí 12
2.3 - Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất xây lắp . 13
2.4 – Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất. 13
3 – Tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. 14
3.1 – Khái niệm về giá thành sản phẩm. 14
3.2 – Hạch toán chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm xây lắp. 14
3.2.1 – Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 14
3.2.1.1 –Khái niệm. 14
3.2.1.2 – Tài khoản sử dụng. 15
3.2.1.3 – Phương pháp hạch toán. 16
3.2.2 – Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. 16
3.2.2.1 – Khái niệm. 16
3.2.2.2 – Tài khoản sử dụng. 16
3.2.2.3 – Phương pháp hạch toán. 16
3.2.3 – Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công. 17
3.2.3.1 – Khái niệm. 17
3.2.3.2 – Tài khoản sử dụng. 17
3.2.3.3 – Phương pháp hạch toán. 18
3.2.3.3.1 – Trường hợp máy thi công thuê ngoài. 18
3.2.3.3.2 – Trường hợp từng đội xây lắp có máy thi công riêng biệt và có phân cấp hạch toán cho đội máy có tổ chức kế toán riêng. 18
3.2.3.3.3 – Trường hợp không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc tổ chức đội máy thi công riêng nhưng không tổ chức cho đội kế toán cho đội thi công. 19
3.2.4 – Hạch toán chi phí sản xuất chung. 20
3.2.4.1 – Khái niệm và các thức phân bổ. 20
3.2.4.2 – Tài khoản sử dụng. 21
3.2.4.3 – Phương pháp hạch toán. 21
3.2.5 – Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. 23
3.2.5.1 – Tổng hợp chi phí sản xuất. 23
3.2.5.1.1 – Tài khoản sử dụng. 23
3.2.5.1.2 – Phương pháp hạch toán . 23
3.2.5.1.3 – Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. 24
3.2.6 – Tính giá thành công trình hoàn thành. 24
3.2.6.1 – Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp. 24
3.2.6.2 - Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp. 25
3.2.6.3 – Phương pháp tính giá thành. 25
II – Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP xây dựng số 7. 25
1 – Tổ chức hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 26
1.1 – Khi đội sản xuất trực tiếp mua vật tư. 26
1.2 – Trường hợp vậy tư do Công ty chịu trách nhiệm mua. 27
2 – Tổ chức hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 29
2.1 – Hạch toán tại đội xây dựng. 29
2.2 – Hạch toán tại phòng kế toán của Công ty 34
3 – Tổ chức hạch toán chi phí sử dụng máy thi công. 36
3.1 – Trường hợp máy thuê ngoài. 36
3.2 – Trong trường hợp công trình sử dụng máy thi công của Công ty. 38
4 – Kế toán chi phí sản xuất chung. 44
5 – Tổng hợp chi phí sản xuất ,kiểm kê ,đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm hoàn thành. 49
5.1 – Tổng hợp chi phí sản xuất. 49
5.2 – Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. 50
5.3 – Tính giá thành sản phẩm xây lắp. 51
III. Nhận xét và hoàn thiện tổ chức hạch toán chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần xây dựng số 7 …..53
1. Nhận xét chung về quản lý và tổ chức hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh để tính giá thành sản phẩm 53
1.1. Ưu điểm 53
1.2. Một số ưu điểm còn hạn chế 54
2. ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán ch
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT161.doc