Đề tài Tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp in 15

Tài liệu Đề tài Tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp in 15: LỜI NÓI ĐẦU Thực hiện nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V1, đất nước ta chính thức bươc vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội theo đường lối đổi mới với nội dung chủ yếu là: Xoá bỏ hoàn toàn cơ chế tập chung quan liêu bao cấp, vốn gây lên sự trì trệ về tư tưởng, hiệu quả sản suất xã hội thấp kém. Tăng trưởng kinh tế thấp, nguy cơ tụt hậu xa so với các nước trong khu vực và trên thế giới, đời sống vật chất tinh thần không được cải thiện, chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nước, mở rộng hợp tác quan hệ với tất cả các nước trên thế giới theo phương châm hai bên cùng có lợi.Vói sự cải cách quan trọng này, nền kinh tế nước ta đã đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, đời sống nhân dân được cải thiện, nước ta có vị thế cao hơn trên trường quốc tế. Đặc biệt trong những năm gần đây, đất nước ta đã và đang thực hiện những lộ trình quan trọng để hội nhập vào nền kinh tế quốc tế, phấn đấu trở thành thành viên của các tổ chức quố...

doc89 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1080 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp in 15, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Thực hiện nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V1, đất nước ta chính thức bươc vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội theo đường lối đổi mới với nội dung chủ yếu là: Xoá bỏ hoàn toàn cơ chế tập chung quan liêu bao cấp, vốn gây lên sự trì trệ về tư tưởng, hiệu quả sản suất xã hội thấp kém. Tăng trưởng kinh tế thấp, nguy cơ tụt hậu xa so với các nước trong khu vực và trên thế giới, đời sống vật chất tinh thần không được cải thiện, chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nước, mở rộng hợp tác quan hệ với tất cả các nước trên thế giới theo phương châm hai bên cùng có lợi.Vói sự cải cách quan trọng này, nền kinh tế nước ta đã đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, đời sống nhân dân được cải thiện, nước ta có vị thế cao hơn trên trường quốc tế. Đặc biệt trong những năm gần đây, đất nước ta đã và đang thực hiện những lộ trình quan trọng để hội nhập vào nền kinh tế quốc tế, phấn đấu trở thành thành viên của các tổ chức quốc tế. Sự tham gia vào quá trình này là một tất yếu khách quan, bên cạnh những thác thức không nhỏ,nó cũng đêm lại cho nước ta những lợi ích hết sức to lớn góp phần vào việc nâng cao tốc độ tăng trưởng kinh tế, hoàn thiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Mội trong những qui luật cơ bản của kinh tế thị trường là qui luật cạnh tranh . Thực tế cho thấy ở đâu thiếu cạnh tranh thì ở đó thường trì trệ, bảo thủ và kém phát triển. Bởi vậy mặt tích cực của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường, sản suất hàng hoá, chính là nó buộc người sản suất, các doang nghiệp phải thường xuyên động não , tích cực nhạy bén, năng động, cải tiến kỹ thuật, ứng dụng kỹ thuật công nghệ mới và tổ chức tiết kiệm , có hiệu quả. Trong cơ chế thị trường cạnh tranh hết sức khốc liệt cả trong và ngoài nước như vậy,để tồn tại và phát triển, đảm bảo thu đủ bù chi và đạt lợi nhuận tối đa buộc doanh nghiệp sản suất phải thực hiện tổng hoà nhiều biện pháp. một trong những biện pháp hữu hiệu nhất mà hầu hết các doanh nghiệp đều thực hiện là phấn đấu giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. đòi hỏi quản lý ngày càng cao không chỉ biết một cách chung chung, tổng thể mà còn phải tính toán được chi phí,giá thành cho từng hoạt động cho từng loại sản phẩm, công việc lao vụ dịch vụ. Hơn nữa giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế hết sức quan trọng trong quản lý hiệu quả và chất lượng sản suất kinh doanh, giá thành sản phẩm còn là tấm gương phản chiếu một cách trung thực trình độ tổ chức quản lý sản suất và hiệu quả của các biện pháp kinh tế mà doanh nghiệp đã và đang áp dụng trong quá trình sản suất kinh doanh. Để thực hiện điều đó, kế toán với tư cách là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ công cụ quản lý kinh tế tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành, kiểm soát các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, là một công cụ hết sức hữu hiệu. Việc hạch toán giá thành chính xác tập chi phí đầy đủ, phù hợp với đặc điểm hình thành, hoạt động và phát sinh chi phí ở doanh nghiệp là yêu cầu có tính xuyên suốt trong quá trình hạch toán tại các doanh nghiệp. Kế toán tập hợp chi phí sản suất và tính giá thành sản phẩm còn phải phấn đấu tới việc cung cấp thông tin phục vụ cho yêu cầu quản trị, cho các quyết định kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạch đó để phát huy các chức năng của mình, công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở mỗi doanh nghiệp cũng phải được không ngừng cải tién và hoàn thiện nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý ngày càng cao trong nền kinh tế thị trường. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như vậy, xuất phát từ yêu cầu của công tác thực tập, qua thời gian thực tập và tình hình thực tế công tác kế toán tại xi nghiệp in 15, với kiến thức và lý luận đã được trang bị trong nhà trường, em đã chọn, di vào nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình với đề tài: TỔ CHỨC CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP IN 15 Khái quát chuyên đề gồm các mục sau: Lời nói đầu Chương I : Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản suất và tính giá thành sản phẩm. Chương II :Tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xi nghiệp in 15 Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp in 15 Kết luận Mặc dù hết sức cố gắng, song do trình độ nhận thức và lý luận còn hạn chế, thời gian tìm hiểu và thực tập không dài, vì vậy đề tài nghiên cứu này chăc chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết, thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý quí báu của thầy cô cùng toàn thể bạn đọc để đề tài nghiên cứu cuả em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo thạc sỹ Nguyễn Văn Dậu, của ban lãnh đạo, các anh chị phòng tài vụ và các bộ phận liên quan của xí nghiệp in 15 đã hết sức giúp đỡ, tạo điều kiện cho em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Chương 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 1.1.1. Chi phí sản xuất 1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ. Để tiến hành các hoạt động sản xuất, doanh nghiệp cần phải có 3 yếu tố cơ bản: Tư liệu lao động: nhà xưởng, máy móc, thiết bị và những tài sản cố định khác. Đối tượng lao động: nguyên vật liệu, nhiên liệu … Lao động của con người. Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất cũng đồng thời là quá trình doanh nghiệp phải chi ra những chi phí sản xuất tương ứng. Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá và cơ chế hạch toán kinh doanh, mọi chi phí trên đều được biểu hiện bằng tiền. Trong đó: - Chi phí về tiền công, trích BHXH, BHYT là biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao động sống. - Chi phí về KHTSCĐ, chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu.v..v.. là biểu hiện bằng tiền của lao động vật hoá. Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thường xuyên trong suốt quá trình tồn tại và hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, nhưng để phục vụ cho quản lý và hạch toán kinh doanh, chi phí sản xuất phải được tính toán và tập hợp theo thời kỳ: hàng tháng, hàng quý, hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo. Chỉ những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ mới được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ. 1.1.1.2. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất Chi phí sản xuất là toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm và đạt được mục đích là tạo ra được sản phẩm ở dưới mọi dạng thể có thể có được của nó. Xác định nội dung của chi phí sản xuất để thấy được bản chất của chi phí sản xuất là vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong quản lý chi phí sản xuất của các doanh nghiệp . Đi từ thực tế khách quan, chúng ta thấy con người không thể tồn tại được nếu không lao động, sản xuất tạo ra của cải vật chất, trong khi đó xã hội ngày càng phát triển thì sản xuất cũng ngày càng phát triển. Mà nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Vì vậy, sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm là tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người sản xuất. Chi phí được hình thành do có sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào sản phẩm sản xuất và được biểu hiện trên hai mặt: - Về mặt định tính: Đó là bản thân các yếu tố về vật chất phát sinh và tiêu hao tạo nên quá trình sản xuất và đạt được mục đích tạo ra sản phẩm. - Về mặt định lượng: Đó là mức tiêu hao cụ thể của các yếu tố vật chất tham gia vào quá trình sản xuất và được biểu hiện qua các thước đo khác nhau mà thước đo chủ yếu là thước đo tiền tệ. Cả hai mặt định tính và định lượng của chi phí sản xuất đều chịu sự chi phối thường xuyên của quá trình tái sản xuất và đặc điểm sản phẩm. Nếu theo quan điểm của kế toán Việt Nam chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh trong kỳ nhất định thì theo quan điểm của Mỹ, chi phí được hiểu như là một khoản hao phí bỏ ra để thu được một số của cải vật chất hay dịch vụ. Còn theo quan điểm của Pháp, chi phí là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp bỏ ra để mua được các yếu tố của quá trình sản xuất nhất định để phục vụ cho quá trình sản xuất. Các quan điểm chi phí này tuy có sự khác biệt nhưng chúng lại có cùng một thước đo chung đó là tiền tệ. Bởi có nhiều quan điểm khác nhau nên để tránh nhầm lẫn phạm vi của chi phí dưới góc độ kế toán, cần phải phân biệt giữa chi phí và chi tiêu: Chúng ta chỉ được tính chi phí của một kỳ hạch toán gồm hao phí về chi phí tài sản và lao động có liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi phí trong kỳ hạch toán. Trong khi đó, chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp bất kể nó được dùng vào mục đích gì. Nhưng chi tiêu lại là cở sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí. Trên thực tế có những chi phí tính vào kỳ hiện tại nhưng chưa được chi tiêu (như các khoản phải trả) hay những khoản chi tiêu của kỳ hiện tại nhưng chưa được tính vào chi phí (như mua tài sản cố định rồi khấu hao dần đưa vào chi phí). Như vậy, chi phí và chi tiêu không chỉ khác nhau về lượng mà còn khác nhau về thời gian, chúng có sự khác nhau như vậy là do đặc điểm, tính chất vận động và phương thức chuyển dịch giá trị của từng loại tài sản vào quá trình sản xuất và yêu cầu kỹ thuật hạch toán của chúng. Đứng trên phương diện tính toán về mặt kinh tế, chi phí mà các doanh nghiệp phải chi trả đều nhằm mục đích là tạo ra những giá trị sử dụng nhất định cho xã hội biểu hiện thành các loại sản phẩm khác nhau. Nguyên tắc hoạt động đầu tiên của các doanh nghiệp là phải đảm bảo trang trải được các phí tổn đầu tư cho sản xuất sản phẩm. Như vậy khi sản xuất một sản phẩm nào đó thì chi phí dùng để sản xuất ra nó phải nằm trong giới hạn của sự bù đắp. Nếu vượt quá giới hạn này thì tất yếu doanh nghiệp sẽ bị phá sản. 1.1.1.3. Phân loại chi phí sản xuất Chi phí sản xuất của các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có nội dung khác nhau, mục đích và công dụng của chúng trong quá trình sản xuất cũng khác nhau, để phục vụ cho công tác quản lý chi phí sản xuất và kế toán tập hợp chi phí sản xuất nhằm thúc đẩy không ngừng việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và phát huy hơn nữa vai trò của công cụ kế toán với sự phát triển của doanh nghiệp. Bởi vậy, chi phí được phân loại theo các tiêu thức khác nhau. Sau đây là một số cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu: 1.1.1.3.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí. Theo cách phân loại này, căn cứ vào tính chất, nội dung kinh tế của chi phí sản xuất khác nhau để chia ra các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng nội dung kinh tế, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực hoạt động sản xuất nào, ở đâu và mục đích hoặc tác dụng của chi phí như thế nào. Vì vậy cách phân loại này còn gọi là phân loại theo yếu tố. Theo quy định hiện hành toàn bộ chi phí sản xuất được chia ra 6 yếu tố sau: Yếu tố nguyên liệu, vật liệu, động lực: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ, …dùng cho sản xuất. Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương: Phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho công nhân viên sản xuất. Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: Các khoản này được trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho công nhân viên sản xuất. Yếu tố khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ cho tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất. Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi trả về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài như tiền điện, tiền nước, tiền bưu phí… phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất trong kỳ. Phân loại chi phí theo tính chất, nội dung kinh tế của chi phí có tác dụng rất to lớn trong quản lý chi phí sản xuất, nó cho biết kết cấu tỷ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất. Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở bảng thuyết minh báo cáo tài chính; cung cấp tài liệu tham khảo để lập dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ lương,… cho kỳ sau. 1.1.1.3.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí Mỗi yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có mục đích và công dụng nhất định đối với hoạt động sản xuất. Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích công dụng của chi phí trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau; mỗi khoản mục chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng, không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào. Vì vậy, cách phân loại này còn được gọi là phân loại chi phí theo khoản mục. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia thành các khoản mục chi phí sau: * Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu… sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm. * Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lương, trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất, không tính vào khoản mục này số tiền công và trích BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên sản xuất chung, nhân viên quản lý và nhân viên bán hàng. * Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung ở các phân xưởng, tổ đội sản xuất. Gồm có: Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, dụng cụ sản xuất, chi phí KHTSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí có tác dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau. Qua đó sẽ giúp những nhà quản lý có biện pháp sử dụng chi phí một cách hợp lý, tiết kiệm, đem lại hiệu quả kinh tế cao. 1.1.1.3.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành. Với mục đích kiểm tra chi phí, điều tiết chi phí cho phù hợp đồng thời thuận lợi cho việc lập kế hoạch, đề ra các quyết định kinh doanh. Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được phân chia theo mối quan hệ với khối lượng công việc hoàn thành. Theo cách phân loại này chi phí được phân thành ba loại: chi phí biến đổi (biến phí), chi phí cố định (định phí) và chi phí hỗn hợp. * Biến phí là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối lượng công việc hoàn thành. Tuy nhiên, các chi phí biến đổi nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại có tính cố định. * Định phí là những chi phí không thay đổi về tổng số so với khối lượng công việc hoàn thành. Nhưng các chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì lại biến đổi nếu số lượng sản phẩm thay đổi. * Chi phí hỗn hợp là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố biến phí lẫn định phí. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định phí, quá mức đó nó lại thể hiện đặc tính của biến phí. Ngoài các cách phân loại trên, để phục vụ cho việc phân tích đánh giá tình hình sử dụng chi phí, chi phí sản xuất còn được phân loại thành: - Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp - Chi phí tổng hợp và chi phí đơn nhất - ........................................................ Mỗi cách phân loại chi phí đều có những tác dụng nhất định trong công tác quản lý và hạch toán chi phí ở doanh nghiệp. 1.1. 2. Giá thành sản phẩm 1.1.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm Trong quá trình sản xuất ở một doanh nghiệp, một mặt doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí sản xuất, mặt khác kết quả sản xuất của doanh nghiệp là thu được những sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định đã hoàn thành, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Những sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành gọi chung là thành phẩm cần phải được tính giá thành tức là những chi phí đã bỏ ra để sản xuất ra chúng. Theo quan điểm của kế toán Việt Nam hiện nay, giá thành được định nghĩa như sau: “Giá thành là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành” Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng sản xuất, phản ánh hiệu quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện, nhằm đạt được mục đích sản xuất, được khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí sản xuất tiết kiệm và hạ giá thành. Giá thành sản phẩm còn là căn cứ để tính toán xác định hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Tuy nhiên, không phải ai có chi phí sản xuất phát sinh là đã xác định ngay được giá thành mà cần thấy được rằng, giá thành là chi phí đã kết tinh trong một kết quả sản xuất được xác định theo những tiêu chuẩn nhất định. 1.1.2.2. Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm Nói đến bản chất của giá thành tức là nói đến nội dung kinh tế chứa đựng bên trong của chỉ tiêu giá thành. Có nhiều quan điểm khác nhau đề cập đến vấn đề bản chất của giá thành, trong đó có một số quan điểm tiêu biểu sau: Giá thành là hao phí lao động sống và lao động vật hoá được dùng để sản xuất và tiêu thụ một đơn vị hoặc một khối lượng sản phẩm nhất định. Quan điểm này nêu lên được những yếu tố vật chất bên trong cấu thành nên bản thân sản phẩm và thực hiện giá trị của sản phẩm. Nó cho người ta thấy được chi phí sản xuất là nội dung cơ bản của giá thành, tiết kiệm được chi phí sản xuất theo hướng tuyệt đối và tương đối đều là những biện pháp cơ bản để hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng cường doanh lợi. Song nó lại đặt ra những ràng buộc trong xác định nội dung cấu thành giá thành, làm cho giá thành trở thành yếu tố cứng nhắc phụ thuộc vào các quy định, điều này lại không phù hợp với biến động thường xuyên của các đầu vào trong cơ chế thị trường. Giá thành sản phẩm là toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm bất kể nó nằm ở bộ phận nào trong các bộ phận cấu thành sản phẩm. Theo quan điểm này, để tiếp cận với bản chất của giá thành trước hết cần xem xét và giải quyết sự hình thành, phát sinh của các loại chi phí đó là: Tổng chi phí cố định và tổng chi phí biến đổi. Tổng chi phí là tổng cộng của chi phí bất biến và chi phí khả biến tương ứng với mỗi mức sản lượng. Giá thành là biểu hiện mối liên hệ tương quan giữa một bên là chi phí sản xuất và một bên là kết quả đạt được trong từng giai đoạn nhất định. Đây là quan điểm gắn liền với yêu cầu đánh giá chất lượng sản xuất ở từng giai đoạn sản xuất hoặc bộ phận sản xuất mà ở đó có thể xác định lượng chi phí tiêu hao và kết quả sản xuất đạt được. Quan điểm này không đi vào phân tích nội dung bên trong cấu thành nên giá thành sản phẩm mà chú trọng đến việc đi tìm một đại lượng tương quan phục vụ kịp thời cho việc kiểm tra, phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động theo yêu cầu của việc thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh nội bộ. Tóm lại, có thể nói bản chất của giá thành sản phẩm là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố vật chất vào giá trị sản phẩm được sản xuất và tiêu thụ. Chưa có sự chuyển dịch này thì không thể nói đến chi phí và giá thành sản phẩm. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, giá thành bao gồm toàn bộ các khoản hao phí vật chất thực tế cần được bù đắp bất kể nó thuộc bộ phận nào trong cấu thành giá trị sản phẩm. 1.1.2.3. Phân loại giá thành sản phẩm Với mục đích quản lý tốt giá thành sản phẩm cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, kế toán cần phải phân biệt các loại giá thành khác nhau. Giá thành được xem xét dưới nhiều giác độ, phạm vi tính toán khác nhau, về lý luận cũng như thực tiễn. Có các cách phân loại giá thành chủ yếu sau: * Phân loại giá thành theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành. Căn cứ vào thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành, giá thành sản phẩm chia ra làm 3 loại: Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch là loại giá thành được xác định trước khi bắt đầu sản xuất của kỳ kế hoạch dựa trên các định mức và dự toán của kỳ kế hoạch. Giá thành kế hoạch của sản phẩm là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp. Giá thành định mức: Giá thành định mức là giá thành được xác định trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch. Giá thành định mức được xem như là căn cứ để kiểm soát tình hình thực hiện các định mức tiêu hao yếu tố vật chất khác nhau phát sinh trong quá trình sản xuất và được xây dựng trước khi bắt đầu sản xuất. Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành thực tế sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả sản xuất của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế - tổ chức - kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định được các nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp. * Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí Theo phạm vi tính toán giá thành, giá thành sản phẩm được chia làm hai loại: - Giá thành sản xuất (hay còn gọi là giá thành công xưởng) Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các chi phí phát sinh liên quan đến sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Giá thành sản xuất sản phẩm được dùng để ghi sổ cho sản phẩm đã hoàn thành nhập kho hoặc giao cho khách hàng. Giá thành sản xuất của sản phẩm cũng là căn cứ để tính toán giá vốn hàng bán và lãi gộp ở các doanh nghiệp sản xuất. - Giá thành toàn bộ (hay còn gọi là giá thành tiêu thụ, giá thành đầy đủ) Giá thành toàn bộ của sản phẩm bao gồm giá thành sản xuất của sản phẩm cộng thêm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó. Giá thành toàn bộ của sản phẩm chỉ được tính toán, xác định khi sản phẩm, công việc hoặc lao vụ đã được tiêu thụ. Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để tính toán, xác định lãi trước thuế của doanh nghiệp. Như vậy, theo cách phân loại này cho phép các nhà quản lý xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng loại mặt hàng, dịch vụ. Song do khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng loại mặt hàng, dịch vụ có những hạn chế nhất định nên việc phân bổ chỉ mang tính tương đối. Có thể nói quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình mà các doanh nghiệp phải thường xuyên đầu tư các loại chi phí khác nhau để đạt được mục đích tạo ra khối lượng sản phẩm, lao vụ hoặc khối lượng công việc phù hợp với nhiệm vụ sản xuất đã xác định và thực hiện. Xuất phát từ mục đích sản xuất và nguyên tắc kinh doanh trong nền kinh tế thị trường thì mọi sản phẩm khi được tạo ra luôn được các doanh nghiệp quan tâm đến hiệu quả do nó mang lại. Để sản xuất và tiêu thụ một sản phẩm thì doanh nghiệp phải tốn hết bao nhiêu chi phí, các loại chi phí và tỷ trọng của từng loại chi phí, khả năng để hạ thấp các loại chi phí này. Chỉ tiêu thoả mãn được những thông tin mang nội dung trên chính là giá thành. 1. 1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Đi từ khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho ta thấy được mối quan hệ của chúng là rất mật thiết vì nội dung cơ bản của chúng đều là biểu hiện bằng tiền của những chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất. Không có chi phí ban đầu bỏ ra thì sẽ không tạo nên giá thành sản phẩm, ngược lại giá thành sản phẩm lại phản ánh toàn bộ chi phí sản xuất bỏ ra cho một khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ, dịch vụ nào đó. Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ, là cơ sở để tính giá thành của sản phẩm, công việc, lao vụ hoàn thành, sự tiết kiệm hoặc lãng phí của doanh nghiệp về chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp tới giá thành sản phẩm hạ hoặc cao. Do đó quản lý giá thành phải gắn liền với quản lý chi phí sản xuất. Giá thành sản phẩm có quan hệ với chi phí sản xuất thông qua công thức sau: = - + Tổng giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Tuy giữa chi phí và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau nhưng đây là hai khái niệm riêng biệt nên chúng có những mặt khác nhau như: - Xét về thời gian: Chi phí sản xuất luôn gắn với từng thời kỳ phát sinh chi phí còn giá thành lại đồng thời liên quan tới cả chi phí phát sinh trong kỳ và chi phí kỳ trước (chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ) chuyển sang. - Xét về mặt giá trị và sản phẩm: Giá thành sản phẩm gắn với khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ đã sản xuất hoàn thành trong kỳ mà không tính đến chi phí đó phát sinh ở kỳ nào. Còn chi phí sản xuất bao gồm toàn bộ chi phí bỏ ra trong một kỳ sản xuất kinh doanh mà không tính đến chi phí đó liên quan đến khối lượng sản phẩm đã hoàn thành hay chưa. Việc thấy rõ mối quan hệ giữa chi phí và giá thành sản phẩm cũng như sự phân biệt khác nhau giữa chúng có tác dụng to lớn trong công tác kế toán nhằm thực hiện đúng và đủ trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 1.1.4. Yêu cầu quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm Chúng ta đều biết cái mà mọi doanh nghiệp đều quan tâm đến đó là hiệu quả sản xuất kinh doanh nghĩa là chi phí bỏ ra ít nhất phải thu được lợi nhuận cao nhất. Nền kinh tế thị trường cạnh tranh làm nảy sinh những lĩnh vực mới đáng quan tâm cho các doanh nghiệp như quảng cáo, marketing...nhằm đạt được vị thế cao trên thị trường. Nhưng một nhân tố “nội lực”, chủ quan, có tầm chiến lược lâu dài cho doanh nghiệp lại nằm ở khâu sản xuất. Thực tế cho thấy nếu doanh nghiệp hạ thấp chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm trong khi giá thành giảm xuống thì luôn chiếm được những đoạn thị trường lớn với sức cạnh tranh cao. Điều đó cho thấy việc quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn giữ vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển chung của bất kỳ doanh nghiệp nào. Có thể nói hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm là không thể thiếu trong công tác kế toán của doanh nghiệp. Hơn nữa nó còn cung cấp cho doanh nghiệp những chỉ tiêu kinh tế quan trọng như: Giá vốn hàng bán, lợi nhuận kinh doanh, điểm hoà vốn, điểm tối đa lợi nhuận...hay nói chung lại là nó cho thấy được rõ mối quan hệ giữa chi phí - khối lượng - lợi nhuận. Qua đó có thể đánh giá được tình hình hoạt động, khả năng kinh doanh của doanh nghiệp để đưa ra các quyết định quản trị để làm sao không ngừng tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng cũng như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Vậy để phản ánh được đúng các thông tin cần thiết đòi hỏi các doanh nghiệp phải tổ chức hạch toán chi phí sản xuất một cách chính xác và tính đúng, tính đủ giá thành. Muốn hạch toán chi phí một cách chính xác cần phải tổ chức công việc ghi chép một cách hợp lý, phản ánh đầy đủ, trung thực các khoản chi phí đã chi ra, tính toán chính xác các khoản chi phí đó. Nhưng không chỉ dừng lại ở việc ghi chép chính xác về mặt lượng của chi phí mà còn phải phản ánh đúng thời điểm phát sinh chi phí và đối tượng chịu chi phí đó. Bên cạnh đó, việc tính đúng, tính đủ giá thành là dựa trên việc tính chính xác chi phí phát sinh để sản xuất ra sản phẩm. Tính đủ giá thành là tính toán đầy đủ mọi hao phí thực tế đã bỏ ra theo đúng chế độ quy định để sản xuất ra một khối lượng công việc, lao vụ hay sản phẩm hàng hoá. Để tính đủ giá thành cũng cần phải xác định chính xác và loại bỏ những hao phí liên quan đến giá thành sản phẩm như các khoản hao phí mang tính chất tiêu cực, những khoản thiệt hại không được quy trách nhiệm đầy đủ... Việc tổ chức công tác quản lý và hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm phù hợp với đặc điểm kinh doanh và tình hình thực tế của doanh nghiệp sẽ cho ta những thông tin chính xác, kịp thời phục vụ cho công việc quản trị của doanh nghiệp cũng như định hướng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Tránh được tình trạng lãi giả, lỗ thật. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý sản xuất nói riêng, quản lý doanh nghiệp nói chung nhằm mục đích cuối cùng là nâng cao hiệu quả kinh doanh. 1. 2 . Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 1.2.1. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn luôn được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm, vì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Thông qua những thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm do bộ phận kế toán cung cấp, những người quản lý doanh nghiệp nắm được chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thực tế của từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm, lao vụ cũng như kết quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình sử dụng tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm, để có biện pháp quản lý thích hợp. Để tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đáp ứng đầy đủ, trung thực và kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp kế toán cần thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau: Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành thích hợp. Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định và bằng phương pháp thích hợp đã chọn, cung cấp kịp thời những số liệu thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí và yếu tố chi phí quy định, xác định đúng đắn chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ. Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành và giá thành đơn vị của các đối tượng tính giá thành theo đúng các khoản mục quy định và đúng kỳ tính giá thành đã xác định. Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành cho lãnh đạo doanh nghiệp và tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm, phát hiện kịp thời khả năng tiềm tàng đề xuất biện pháp thích hợp để phấn đấu không ngừng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. 1.2.2. Đối tượng hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm 1.2.2.1. Đối tượng hạch toán chi phí Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là xác định giới hạn về mặt phạm vi mà chi phí cần được tập hợp để phục vụ cho việc kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm . Thực tế hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp có thể tiến hành ở nhiều địa điểm, phân xưởng, tổ đội sản xuất khác nhau. ở từng địa điểm sản xuất lại có thể sản xuất chế biến nhiều sản phẩm, nhiều công việc, lao vụ khác nhau, theo các quy trình công nghệ khác nhau. Do đó chi phí sản xuất của doanh nghiệp cũng phát sinh ở nhiều địa điểm, nhiều bộ phận, liên quan đến nhiều sản phẩm, công việc. Như vậy, để xác định đúng đắn đối tượng hạch toán chi phí sản xuất nhằm thực hiện tốt công tác hạch toán chi phí thì cần phải dựa trên một số tiêu thức. Căn cứ vào một số tiêu thức, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất được xác định như sau: Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất: - Doanh nghiệp có quy trình công nghệ là sản xuất giản đơn: Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là sản phẩm hay toàn bộ quá trình sản xuất. - Doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp: Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến, phân xưởng sản xuất hoặc bộ phận sản xuất. Căn cứ vào loại hình sản xuất sản phẩm : - Với loại hình sản xuất đơn chiếc thì đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là từng sản phẩm. - Với loại hình sản xuất hàng loạt thì đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là từng đơn đặt hàng hoặc từng loại sản phẩm tuỳ thuộc vào từng quy trình công nghệ sản xuất. Căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh: Nếu trình độ hạch toán càng cao thì đối tượng tập hợp chi phí càng cụ thể và chi tiết, ngược lại nếu trình độ thấp thì đối tượng có thể bị hạn chế và thu hẹp, không được chi tiết, cụ thể. Việc xác định đúng đắn đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm, tình hình hoạt động sản xuất, đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm và đáp ứng được yêu cầu quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp mới giúp cho tổ chức tốt nhất công việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Ngoài ra còn phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm được kịp thời, đúng đắn. 1.2.2.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm Xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm là xác định đối tượng mà hao phí vật chất của doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất đã được kết tinh trong đó nhằm định lượng hao phí cần được bù đắp cũng như tính toán được kết quả kinh doanh. Việc xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm của kế toán. Bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm và lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất và tính chất sản xuất của chúng để xác định đối tượng tính giá thành cho thích hợp. Để xác định chính xác đối tượng tính giá thành cần dựa vào các căn cứ sau: Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất - Với quy trình công nghệ sản xuất giản đơn: Đối tượng tính giá thành chỉ có thể là sản phẩm đã hoàn thành ở cuối quá trình sản xuất. - Với quy trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục: Đối tượng tính giá thành có thể là thành phẩm ở giai đoạn chế biến cuối cùng, cũng có thể là các loại nửa thành phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn sản xuất. - Với quy trình sản xuất phức tạp kiểu song song (lắp ráp): Đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm được lắp ráp hoàn chỉnh, cũng có thể là từng bộ phận, chi tiết sản phẩm. Loại hình sản xuất - Với loại hình sản xuất đơn chiếc và sản xuất những loạt nhỏ: Đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm hay từng loại sản phẩm. - Với sản xuất hàng loạt khối lượng lớn: Đối tượng tính giá thành là nhóm bán thành phẩm hay nhóm sản phẩm cuối cùng. Yêu cầu và trình độ quản lý: - Với trình độ quản lý cao có thể chi tiết đối tượng tính giá thành ở các giác độ khác nhau. - Với trình độ quản lý thấp đối tượng tính giá thành có thể là nhóm các sản phẩm cùng loại có kích cỡ khác nhau hoặc có thể quy định về sản phẩm gốc. Việc xác định đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế toán giá thành tổ chức các bảng tính giá thành sản phẩm, lựa chọn phương pháp tính giá thành phù hợp, tổ chức công việc tính giá thành hợp lý, phục vụ cho việc quản lý và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và tính toán hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.3. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 1.2.3.1. Tài khoản sử dụng: Để theo dõi tình hình phát sinh và tập hợp chi phí sản xuất theo các đối tượng chịu chi phí, kế toán sử dụng các tài khoản sau: * TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 621 sử dụng để tập hợp toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất chế tạo sản phẩm trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư, được mở chi tiết cho từng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất để phục cho việc tính toán giá thành cho từng đối tượng sản phẩm. TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản 622 dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí nhân công của công nhân sản xuất vào tài khoản chi phí và tính giá thành sản phẩm. Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư và có thể mở chi tiết cho từng đối tượng. * TK 627 - Chi phí sản xuất chung Tài khoản 627 dùng để tập hợp toàn bộ các chi phí liên quan đến việc phục vụ quản lý sản xuất, chế tạo sản phẩm trong các phân xưởng, bộ phận. Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư, được mở chi tiết theo từng phân xưởng, bao gồm các tài khoản cấp hai sau: + TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng + TK 6272 - Chi phí nguyên vật liệu + TK 6273 - Chi phí công cụ, dụng cụ + TK 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ + TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài + TK 6278 - Chi phí bằng tiền khác TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Đối với doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên, tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Ngoài ra, TK154 còn phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh phụ, thuê ngoài gia công, tự chế. Tài khoản 154 được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. TK 631 - Giá thành sản xuất Tài khoản này được dùng để xác định giá thành sản phẩm, lao vụ hoàn thành trong kỳ theo phương pháp kiểm kê định kỳ và được mở chi tiết theo từng đối tượng tính giá thành sản phẩm. Tài khoản 631 cuối kỳ không có số dư. 1.2.3.2. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp Theo quyết định 1141 TC-CĐKT ban hành ngày 01/11/1995 quy định doanh nghiệp được chọn một trong hai phương pháp hạch toán hàng tồn kho là kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ. Phương pháp kê khai thường xuyên Là phương pháp theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên tục tình hình nhập-xuất-tồn các loại vật tư trên sổ kế toán. Vật tư có thể được xác định bất cứ tại thời điểm nào trong kỳ kế toán. Phương pháp này thường được áp dụng ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn, phức tạp. Phương pháp kiểm kê định kỳ Là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính ra giá trị vật liệu đã xuất trong kỳ theo công thức sau: + - = Trị giá vật liệu,hàng hoá xuất Trị giá vật liệu, hàng hoá tồn đầu kỳ Trị giá vật liệu, hàng hoá nhập trong kỳ Trị giá vật liệu, hàng hoá tồn cuối kỳ Phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, doanh nghiệp kinh doanh thương mại có giá trị thấp, nhiều chủng loại. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho là một yếu tố quyết định đối với nội dung và trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp. Bên cạnh đó trình tự này còn phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng ngành nghề, từng doanh nghiệp. Tuy nhiên có thể khái quát trình tự hạch toán chi phí sản xuất theo các bước sau: - Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng hạch toán chi phí, thường là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp. - Bước 2: Tập hợp và phân bổ chi phí của các bộ phận sản xuất kinh doanh phụ cho từng đối tượng theo các tiêu thức thích hợp. - Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm có liên quan. - Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm . Tuỳ theo phương pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp cũng như đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà nội dung và trình tự hạch toán chi phí sản xuất được vận dụng theo những cách khác nhau. 1.2.3.2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 1.2.3.2.1.1. Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm tất cả chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nguyên vật liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm. Các loại nguyên vật liệu này có thể xuất từ kho ra để sử dụng, có thể mua về đưa vào sử dụng ngay hoặc do tự sản xuất ra đưa vào sử dụng. Thông thường chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan trực tiếp tới từng đối tượng tập hợp chi phí do đó có thể tổ chức tập hợp theo phương pháp ghi trực tiếp, các chứng từ liên quan đến chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đều phải ghi đúng đối tượng chịu chi phí, trên cơ sở đó kế toán lập bảng kê tập hợp chi phí trực tiếp cho các đối tượng có liên quan để ghi vào các tài khoản và chi tiết theo đúng đối tượng. Chi phí vật liệu phân bổ cho từng đối tượng = Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ x Tỷ lệ phân bổ Trong trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo số lượng sản phẩm, theo trọng lượng…Công thức phân bổ như sau: Tỷ lệ phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ cho tất cả các đối tượng Tổng tiêu thức phân bổ cho từng đối tượng = x 100 Tài khoản sử dụng: TK 621 - “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” Các nghiệp vụ kế toán chủ yếu: Quy trình hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp kê khai thường xuyên được thể hiện qua sơ đồ 1.1 sau đây: Sơ đồ 1.1: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP (Theo phương pháp kê khai thường xuyên) (1) TK 152 (5) (4) (7) (3) (6) (2) TK 621 TK 33331331,111,112 TK 411 TK 154 TK 154 TK 336,338… Ghi chú: Xuất kho nguyên vật liệu dùng cho sản xuất Nguyên vật liệu mua ngoài xuất dùng trực tiếp cho sản xuất Nguyên vật liệu nhận cấp phát, nhận liên doanh dùng ngay cho sản xuất sản phẩm Nguyên vật liệu tự sản xuất , thuê ngoài gia công Nguyên vật liệu vay, mượn, … dùng ngay cho sản xuất sản phẩm Vật liệu dùng không hết nhập kho hay chuyển kỳ sau Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho đối tượng tính giá thành 1.2.3.2.1.2. Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ Nguyên vật liệu xuất trong kỳ = Nguyên vật liệu tồn đầu kỳ - + Nguyên vật liệu tồn cuối kỳ Nguyên vật liệu nhập trong kỳ Do đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ là xác định số dư đầu kỳ của nguyên vật liệu, lượng nguyên vật liệu nhập trong kỳ, đến cuối kỳ kiểm kê để xác định số dư cuối kỳ của nguyên vật liệu sau đó mới tính ra được số nguyên vật liệu xuất trong kỳ: Chính vì đặc điểm này nên chi phí nguyên vật liệu xuất dùng rất khó phân định được là xuất kho cho mục đích sản xuất, quản lý, hay tiêu thụ sản phẩm. Cho nên để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ kế toán cần phải theo dõi chi tiết các chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tượng hoặc dựa vào mục đích sử dụng hay tỷ lệ định mức để phân bổ vật liệu xuất dùng cho từng mục đích. Theo phương pháp này, ngoài sử dụng các tài khoản 151, 152, 621,.. kế toán còn dùng thêm: + Tài khoản 611 - “Mua hàng” + Tài khoản 631 - “Giá thành sản xuất” được dùng tương ứng như TK154 - “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” trong phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp hạch toán cụ thể các nghiệp vụ liên quan tới việc xác định trị giá nguyên vật liệu xuất dùng được trình bày ở phần trước (doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên). Quy trình hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp kiểm kê định kỳ được thể hiện qua sơ đồ 1.2 sau đây: Sơ đồ 1.2: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP (Theo phương pháp kiểm kê định kỳ) TK331,111,112,311,… TK611 TK621 TK631 TK151,152 (2) (5) (3) (4) (1) Ghi chú: Kết chuyển giá trị vật liệu chưa dùng đầu kỳ Giá trị vật liệu tăng trong kỳ Giá trị vật liệu chế tạo sản phẩm, thực hiện dịch vụ, lao vụ Giá trị vật liệu chưa dùng cuối kỳ Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất cho đối tượng tính giá thành 1.2.3.2.2.Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tất cả các khoản chi phí liên quan đến bộ phận lao động trực tiếp sản xuất như: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ và chi phí theo quy định. Không được tính vào chi phí nhân công trực tiếp các khoản tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp của nhân viên phân xưởng, nhân viên bán hàng và nhân viên quản lý doanh nghiệp. Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí liên quan. Tuy nhiên nếu tiền lương nhân công trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí và không xác định một cách trực tiếp cho từng đối tượng thì phải tiến hành phân bổ theo những tiêu thức phù hợp. Các tiêu thức phân bổ bao gồm: định mức tiền lương của các đối tượng, hệ số phân bổ đã được quy định, số giờ hoặc ngày công tiêu chuẩn…mức phân bổ được xác định như sau: Mức phân bổ chi phí tiền lương của nhân công trực tiếp cho từng đối tượng Tổng số tiền lương công nhân trực tiếp của các đối tượng Tổng khối lượng phân bổ theo tiêu thức sử dụng Khối lượng phân bổ của từng đối tượng = x Trên cơ sở tiền lương được phân bổ sẽ tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ để tính vào chi phí. Tỷ lệ trích BHXH: 19% lương, trong đó: + 15% tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp + 5% trừ vào lương của người lao động Tỷ lệ trích BHYT: 3% lương, trong đó: + 1% trừ vào lương của người lao động + 2% tính và chi phí kinh doanh của doanh nghiệp Tỷ lệ trích KPCĐ: 2% lương được tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp TK sử dụng: Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622 - “Chi phí nhân công trực tiếp”. Các nghiệp vụ kế toán chi phí nhân công trực tiếp Toàn bộ quá trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp được khái quát qua sơ đồ 1.3 sau đây: Ghi chú: Tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất Các khoản trích theo tỷ lệ với tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất (4) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sản xuất cho đối tượng tính giá thành Sơ đồ 1.3: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TẬP HỢP VÀ PHÂN BỔ CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP TK338 TK334 TK622 TK154 (631) TK335 (1) (2) (3) (4) 1.2.3.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là chi phí phục vụ quản lý sản xuất gắn liền với từng phân xưởng sản xuất. Chi phí sản xuất chung là loại chi phí hỗn hợp bao gồm các khoản: Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu và dụng cụ xuất dùng cho phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài và các khoản chi phí khác bằng tiền dùng cho phân xưởng. Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng phân xưởng sản xuất hoặc bộ phận sản xuất kinh doanh. Việc tập hợp được thực hiện hàng tháng vào cuối mỗi tháng sau đó tiến hành phân bổ kết chuyển vào đối tượng hạch toán chi phí. - Nếu phân xưởng chỉ sản xuất một loại sản phẩm duy nhất thì toàn bộ chi phí sản xuất chung phát sinh được kết chuyển toàn bộ vào chi phí sản xuất sản phẩm. Mức phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng = Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong tháng Tổng số đơn vị của các đối tượng được phân bổ tính theo tiêu thức được lựa chọn Số đơn vị của từng đối tượng tính theo tiêu thức được lựa chọn x - Nếu phân xưởng sản xuất nhiều loại sản phẩm thì chi phí sản xuất chung phải được phân bổ cho từng loại sản phẩm để kết chuyển vào chi phí sản xuất sản phẩm. Để tiến hành phân bổ có thể sử dụng các tiêu thức như: tỷ lệ với tiền lương nhân công sản xuất, tỷ lệ với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, tỷ lệ với số giờ máy…Mức phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí được xác định theo công thức sau: TK sử dụng: TK 627 - “Chi phí sản xuất chung” Tài khoản này mở chi tiết theo từng phân xưởng hoặc bộ phận sản xuất kinh doanh Các nghiệp vụ kế toán chi phí sản xuất chung: Toàn bộ quy trình hạch toán chi phí sản xuất chung được thể hiện qua sơ đồ 1.4 sau đây: Ghi chú: Chi phí nhân công Chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ Các khoản phân bổ hoặc trích trước Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung Phân bổ (kết chuyển) chi phí sản xuất chung Sơ đồ 1.4: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG TK154 (631) (7) TK334,338 TK627 TK152,153 (611) TK142(1422),335 TK214 TK331,111,112 (1) (2) (3) (4) (5) TK111,112,152… (6) 1.2.3.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp và tính giá thành sản phẩm hoàn thành Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng theo từng khoản mục: CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC được kết chuyển để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp và chi tiết cho từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp kế toán sử dụng TK 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ( đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kế khai thường xuyên). Trình tự tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp và xác định giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên được biểu hiện qua sơ đồ 1.5 sau đây: Sơ đồ 1.5: SƠ ĐỒ TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN TK 621 TK 152,138 TK 154 TK 632,157 (7) (6) (5) (4) Dck: (3) (2) (1) Dđk: TK 155 TK 627 TK 622 Ghi chú: Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho đối tượng tính giá thành Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cho đối tượng tính giá thành Kết chuyển (phân bổ) chi phí sản xuất chung cho đối tượng tính giá thành Các khoản làm giảm chi phí tính giá thành sản phẩm Sản phẩm hoàn thành bán trực tiếp hoặc gửi bán. Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành nhập kho Xuất kho tiêu thụ hoặc gửi bán. Cũng tương tự như phương pháp kê khai thường xuyên, ở phương pháp kiểm kê định kỳ chi phí sản xuất trong kỳ cũng được tập hợp trên các TK: TK621 - CPNVLTT TK 622 - CPNCTT TK 627 - CPSXC Tuy nhiên do đặc điểm của kế toán tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, TK154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chỉ sử dụng để phản ánh chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ, việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành được thực hiện trên TK 631 - giá thành sản xuất. Có thể khái quát trình tự tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương pháp kiểm kê định kỳ qua sơ đồ 1.6 sau đây: Sơ đồ 1.6: SƠ ĐỒ TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT THEO PHƯƠNG PHÁP KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ TK 631 TK 154 TK 627 TK 622 TK 632 (6) (5) (3) (4) (2) (1) TK 621 Ghi chú: Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho đối tượng tính giá thành Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cho đối tượng tính giá thành Kết chuyển chi phí sản xuất chung cho đối tượng tính giá thành Giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ (6) Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Căn cứ vào kết quả đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ giá thành sản phẩm sản xuất hoàn thành trong kỳ được xác định theo công thức: ZTT = DĐK + C - DCK Trong đó: ZTT: Tổng giá thành thực tế của khối lượng sản phẩm hoàn thành DĐK: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ. DCK: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. C: Tổng chi phí sản xuất trong kỳ. Nếu trong quá trình sản xuất ngoài sản phẩm chính, doanh nghiệp còn tận thu đựợc sản phẩm phụ, thì tổng giá thành sản phẩn hoàn thành sẽ được loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ: ZTT = DĐK + C - DCK - CP Trong đó CP: Chi phí sản xuất sản phẩm phụ ( thường được đánh giá theo giá thành kế hoạch hoặc giá thị trường tương đương). Giá thành đơn vị hoàn thành sẽ được xác định theo công thức: ztt = Trong đó: ztt : Giá thành thực tế đơn vị sản phẩm Sht: Khối lượng sản phẩm sản xuất hoàn thành trong kỳ. 1.3. KIỂM KÊ ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm công việc còn đang trong quá trình sản xuất, chế biến, nằm trên dây chuyền công nghệ hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến tiếp mới trở thành thành phẩm. Đánh giá sản phẩm dở dang vào cuối kỳ là vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong việc tính toán giá thành và xác định dúng đắn kết quả kinh doanh trong kỳ. Để đánh giá sản phẩm dở dang doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các phương pháp sau: 1.3.1. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (hoặc CPNVL chính) Phương pháp này vận dụng phù hợp cho những doanh nghiệp mà trong cấu thành của giá thành sản phẩm thì CPNVLTT (hoặc CPNVL chính ) chiếm tỷ trọng lớn thông thường là hơn 70%. Đặc điểm của phương pháp này là chỉ tính cho sản phẩm làm dở khoản CPNVLTT (hoặc CPNVL chính) còn chi phí chế biến đựơc tính hết cho sản phẩm trong kỳ. Đồng thời coi mức chi phí NVLTT (hoặc CPNVL chính) dùng cho đn vị sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang là như nhau. Công thức tính: Số lượng sản x phẩm dở dang cuối kỳ Chi phí sản Chi phí NVLTT Chi phí sản xuấtdở dang + (hoặc CPNVL chính) xuất tính cho đầu kỳ thực tế sử dụng trong kỳ sản phẩm dở = dang cuối kỳ Số lượng sản Số lượng sản phẩm hoàn + phẩm dở thành trong kỳ dang cuối kỳ 1.3.2. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Phương pháp này vận dụng phù hợp với hầu hết các doanh nghiệp nhưng phải gắn với điều kiện có phương pháp khoa học trong việc xác định mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang và mức tiêu hao của từng khoản mục chi phí trong quá trình sản xuất sản phẩm. Đặc điểm của phương pháp này biểu hiện ở các mặt: - Chi phí sản xuất tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ bao gồm đầy đủ các khoản mục chi phí trong cấu thành của chi phí sản xuất. - Nếu mức độ tiêu hao của các khoản mục chi phí tương ứng với tỷ lệ hoàn thành của sản phẩm dở dang thì chỉ cần quy đổi số lượng sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành nói chung để xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Công thức tính: Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ quy x đổi thành sản phẩm hoàn thành Chi phí sản Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất dở dang + phát sinh xuất tính cho đầu kỳ trong kỳ sản phẩm dở = dang cuối kỳ Số lượng sản Số lượng sản phẩm phẩm hoàn + dở dang cuối kỳ quy đổi thành trong kỳ thành sản phẩm hoàn thành 1.3.3. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức. Phương pháp này vận dụng phù hợp với các doanh nghiệp có xây dựng giá thành định mức. Đặc điểm của phương pháp này là chi phí NVLTT, CPNCTT và CPSXC của sản phẩm dở dang được xác định căn cứ vào định mức tiêu hao của những công đoạn đã thực hiện được và tỷ lệ hoàn thành. Nếu sản phẩm dở dang được chế tạo không phải qua các công đoạn có định mức tiêu hao được xác lập riêng biệt thì các khoản mục chi phí của sản phẩm dở dang được xác định căn cứ vào tỷ lệ hoàn thành và định mức từng khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm hàon thành. Ngoài giá thành định mức như trên, chi phí sản xuất sản phẩm dở dang cũng có thể được xác định theo giá thành kế hoạch (trường hợp doanh nghiệp không xây dựng giá thành định mức). Việc đáng giá sản phẩm dở dang hợp lý là một trong những yếu tố quyết định đến tính trung thực hợp lý của giá thành sản xuất sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Tuy nhiên việc tính toán, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là một công việc rất phức tạp, khó có thể thực hiện được một cách chính xác tuyệt đối. Kế toán phải tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể về tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ, về tính chất cấu thành cuả chi phí và yêu cầu trình độ quản lý của từng doanh nghiệp để vận dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ cho thích hợp. 1.4. CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH TRONG MỘT SỐ LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP CHỦ YẾU 1. 4.1. Doanh nghiệp sản xuất giản đơn Đặc điểm của các doanh nghiệp này là có quy trình sản xuất giản đơn, chỉ sản xuất một hoặc một số ít mặt hàng với số lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, có thể có hoặc không có sản phẩm dở dang. Doanh nghiệp sản xuất giản đơn thường là các doanh nghiệp khai thác, sản xuất động lực… Do số lượng mặt hàng ít nên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất được tiến hành theo sản phẩm, mỗi mặt hàng sản xuất được mở một sổ (thẻ) hạch toán chi phí sản xuất. Công việc tính giá thành thường được tiến hành vào cuối tháng theo phương pháp trực tiếp (giản đơn) Trên cơ sở số liệu chi phí đã tập hợp trong kỳ và chi phí của sản phẩm dở dang đã xác định, giá thành sản phẩm hoàn thành tính cho từng khoản mục chi phí theo công thức: Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Các khoản làm giảm chi phí Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ = - - + Giá thành đơn vị sản phẩm Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ = Xuất phát từ đặc điểm sản xuất sản phẩm nên trong phương pháp giản đơn còn phải thực hiện một số biện pháp kỹ thuật tính toán để xác định giá thành cho từng loại sản phẩm cụ thể. Những biện pháp kỹ thuật này chỉ là những phương pháp tính toán gắn liền với những quy ước nhất định. Phương pháp loại trừ Tổng giá thành sản phẩm chính hoàn thành trong kỳ CPSX dở dang đầu kỳ CPSX phát sinh trong kỳ CPSX sản phẩm phụ CPSX dở dang cuối kỳ = + - - Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp cùng một quy trình sản xuất vừa tạo ra sản phẩm chính vừa cho sản phẩm phụ (sản phẩm phụ không phải là đối tượng tính giá thành và được định giá theo mục đích tận thu). Do vậy để tính được giá thành của sản phẩm cần phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí. Phương pháp hệ số Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp trong cùng một quy trình sản xuất tạo ra đồng thời nhiều loại sản phẩm chính và tất nhiên không thể tổ chức theo dõi chi tiết chi phí theo từng loại sản phẩm. Do vậy, để xác định giá thành cho từng loại sản phẩm cần phải quy đổi các sản phẩm khác nhau về một loại sản phẩm duy nhất, gọi là sản phẩm tiêu chuẩn theo hệ số quy đổi được xây dựng sẵn. Sản phẩm có hệ số 1 được chọn làm sản phẩm tiêu chuẩn. Nếu trong quá trình sản xuất có sản phẩm dở dang thì cũng cần quy đổi về sản phẩm tiêu chuẩn để xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Phương pháp tỷ lệ Phương pháp cũng được áp dụng trong điều kiện sản xuất tương tự như đã nêu ở phương pháp hệ số nhưng giữa các loại sản phẩm lại không xác lập một hệ số quy đổi. Để xác định tỷ lệ người ta có thể sử dụng nhiều tiêu thức khác nhau: giá kế hoạch, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, trọng lượng sản phẩm, …Thông thường có thể sử dụng giá kế hoạch (hoặc giá định mức). Tỷ lệ phân bổ giá thực tế cho từng loại sản phẩm Tổng giá thực tế của các loại sản phẩm Tổng giá kế hoạch của các loại sản phẩm = x 100 Giá thành thực tế đơn vị sản phẩm từng loại = Giá thành kế hoạch (hoặc định mức) đơn vị sản phẩm từng loại x Tỷ lệ phân bổ * Phương pháp liên hợp Phương pháp này được áp dụng trong điều kiện trong cùng một quy trình sản xuất vừa tạo ra nhiều loại sản phẩm chính và có cả sản phẩm phụ nên phải kết hợp phương pháp hệ số hoặc tỷ lệ với phương pháp loại trừ mới xác định được giá của từng loại sản phẩm chính. 1.4. 2. Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng Đối tượng hạch toán chi phí tại doanh nghiệp theo đơn đặt hàng là từng đơn đặt hàng cụ thể. Đối tượng tính giá thành sản phẩm là sản phẩm của từng đơn đặt hàng. Đặc điểm của việc hạch toán chi phí trong các doanh nghiệp này là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh đều được tập hợp theo từng đơn đặt hàng, không kể số lượng sản phẩm của đơn đặt hàng đó nhiều hay ít, quy trình công nghệ giản đơn hay phức tạp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán vào từng đơn đặt hàng có liên quan. Còn chi phí phục vụ và quản lý sản xuất ở phân xưởng do liên quan đến nhiều đơn đặt hàng nên tổ chức theo dõi theo phân xưởng và cuối tháng mới tiến hành phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu thức phù hợp. Giá thành của từng đơn đặt hàng là toàn bộ chi phí phát sinh kể từ lúc bắt đầu thực hiện cho đến lúc hoàn thành đơn đặt hàng đúng theo những tiêu chuẩn kỹ thuật được thoả thuận trong hợp đồng sản xuất. Nếu có đơn đặt hàng nào đó mà cuối tháng vẫn chưa thực hiện xong thì việc tổng hợp chi phí của đơn đặt hàng đến cuối tháng đó chính là chi phí sản xuất dở dang của đơn đặt hàng (sử dụng tài khoản 154 - chi tiết theo từng đơn đặt hàng). Sơ đồ 1.7 sau đây thể hiện trình tự tập hợp chi phí và tính giá thành theo đơn đặt hàng. Sơ đồ 1.7 TK621,622,627 TK154(chi tiết theo đơn ĐH) CPSX theo đơn đặt hàng Giá thành của đơn đặt hàng TK155,157,632 1.4.3. Doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục Quy trình sản xuất của các doanh nghiệp này thường là phức tạp theo kiểu chế biến liên tục, sản phẩm hoàn thành phải qua nhiều giai đoạn chế biến (nhiều bước). Phương pháp tính giá thành thường được áp dụng là phương pháp liên hợp, kết hợp giữa phương pháp tổng cộng chi phí và phương pháp trực tiếp, hoặc kết hợp phương pháp trực tiếp và phương pháp hệ số hay tỷ lệ… Phương pháp phân bước không tính giá thành của bán thành phẩm Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là từng giai đoạn công nghệ chế biến còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn chỉnh. Như vậy trong từng giai đoạn công nghệ chỉ thực hiện việc tập hợp chi phí và sau đó tiến hành kết chuyển về bộ phận tổng hợp để xác định giá thành sản phẩm hoàn chỉnh. Phương pháp này chỉ áp dụng trong các doanh nghiệp mà yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ không cao hoặc bán thành phẩm chế biến ở từng bước không bán ra ngoài thì chi phí chế biến phát sinh trong các giai đoạn công nghệ được tính nhập vào các giá thành thành phẩm một cách song song. Theo phương pháp này việc tính giá thành của thành phẩm được thực hiện theo trình tự các công việc sau: - Trước hết kế toán giá thành phải căn cứ vào số liệu, chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ theo từng giai đoạn công nghệ sản xuất (từng phân xưởng, đội sản xuất ) tính toán phần chi phí sản xuất của từng giai đoạn đó nằm trong giá thành của thành phẩm, theo từng khoản mục chi phí quy định. - Chi phí sản xuất của từng giai đoạn công nghệ sản xuất nằm trong giá thành thành phẩm đã tính, được kết chuyển song song từng khoản mục để tổng hợp tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị của thành phẩm. Cách kết chuyển chi phí để tính giá thành như trên nên phương pháp này còn được gọi là phương pháp kết chuyển song song. Có thể khái quát trình tự tính giá thành theo phương pháp này theo sơ đồ 1.8 sau đây: Sơ đồ 1.8: Kết chuyển chi phí song song để tính giá thành Chi phí nguyên vật liệu chính tính cho thành phẩm Chi phí chế biến bước 1 tính cho thành phẩm Chi phí chế biến bước 2 tính cho thành phẩm Chi phí chế biến bước n tính cho thành phẩm Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành (thành phẩm) Phương pháp phân bước có tính giá thành của bán thành phẩm Đối tượng hạch toán chi phí là từng giai đoạn công nghệ chế biến, còn đối tượng tính giá thành là bán thành phẩm do từng giai đoạn chế biến ra và sản phẩm hoàn chỉnh. Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp mà bán thành phẩm ở các bước có thể bán được ra ngoài và doanh nghiệp có yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ cao. Theo phương pháp này, kế toán tiến hành tính giá bán thành phẩm qua từng bước cho nên phương pháp này còn được gọi là kết chuyển tuần tự. Trình tự tính giá thành nửa thành phẩm ở từng giai đoạn và giá thành thành phẩm ở giai đoạn cuối như sau: - Trước hết căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được ở giai đoạn đầu tiên để tính giá thành và giá thành đơn vị của nửa thành phẩm ở giai đoạn chế biến 1 đã sản xuất hoàn thành trong kỳ. - Căn cứ vào giá thực tế của nửa thành phẩm tự chế ở giai đoạn 1 đã tính chuyển sang giai đoạn 2 và các chi phí sản xuất khác đã tập hợp được ở giai đoạn 2 để tính tiếp tổng giá thành và giá thành đơn vị cho nửa thành phẩm tự chế do giai đoạn 2 đã sản xuất hoàn thành. - Tiến hành tuần tự như vậy cho đến giai đoạn công nghệ cuối cùng (giai đoạn n). Căn cứ vào giá thành thực tế của nửa thành phẩm tự chế ở giai đoạn n và các chi phí sản xuất khác đã tập hợp được ở giai đoạn cuối cùng (giai đoạn n) để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị của thành phẩm do giai đoạn sản xuất cuối cùng đã hoàn thành trong kỳ. Có thể khái quát quá trình này theo sơ đồ 1.9 sau đây: Sơ đồ 1.9: Kết chuyển chi phí tuần tự để tính giá thành Giai đoạn I (PX 1) Chi phí nguyên vật liệu chính (Bỏ một lần từ đầu) Giai đoạn II (PX 2) Giai đoạn n (PX n) (PX 3) Giá thành nửa thành phẩm giai đoạn I chuyển sang Chi phí chế biến ở giai đoạn II Tổng giá thành nửa thành phẩm giai đoạn II… Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành Chi phí chế biến ở giai đoạn n Giá thành nửa thành phẩn giai đoạn n-1 chuyển sang Tổng giá thành nửa thành phẩm giai đoạn I Chi phí sản xuất khác ở giai đoạn I + + + 1.4.4. Doanh nghiệp có tổ chức bộ phận sản xuất kinh doanh phụ Sản xuất phụ là ngành được tổ chức ra để phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Sản phẩm, lao vụ của sản xuất kinh doanh phụ được sử dụng phục vụ cho các nhu cầu sản xuất kinh doanh chính, phần còn lại có thể cung cấp cho bên ngoài. Phương pháp tính giá thành sản phẩm của sản xuất kinh doanh phụ tuỳ thuộc vào đặc điểm công nghệ và mối liên hệ giữa các bộ phận sản xuất phụ trong doanh nghiệp. Cụ thể : - Trường hợp giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh không có sự phụ thuộc lẫn nhau (hoặc phần giá trị này không đáng kể): phương pháp tính giá thành áp dụng sẽ là phương pháp trực tiếp và chi phí phát sinh được phân bổ cho các đối tượng được phục vụ (các phân xưởng sản xuất kinh doanh chính) theo các tiêu thức thích hợp. - Trường hợp có sự phục vụ lẫn nhau giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh phụ, để tính giá thành, kế toán có thể áp dụng một số phương pháp như: phương pháp phân bổ một lần theo giá thành ban đầu, giá thành kế hoạch; phương pháp đại số…Trong đó bước đầu tiên là xác định giá trị phục vụ lẫn nhau giữa các phân xưởng, sau đó xác định giá trị phục vụ sản xuất kinh doanh chính. 1.4.5. Doanh nghiệp áp dụng hệ thống hạch toán định mức Giá thành thực tế sản phẩm Giá thành sản phẩm định mức Chênh lệch do thay đổi định mức Chênh lệch so với định mức = + + Dựa vào hệ thống định mức, kế toán xác định giá thành đơn vị định mức sản phẩm, đồng thời cũng phải theo dõi chặt chẽ tình hình thay đổi định mức trong kỳ và tình hình chi tiêu cho sản xuất so với định mức. Giá thành sản phẩm sẽ được xác định như sau: Trong đó chênh lệch do thay đổi định mức được xác định bằng định mức mới trừ định mức cũ. Sở dĩ có sự thay đổi định mức là do điều chỉnh định mức cho phù hợp với chi phí hiện hành. Còn chênh lệch so với định mức là số chênh lệch do tiết kiệm hoặc vượt chi so với định mức. Phương pháp này áp dụng thích hợp với những đơn vị sản xuất có đủ các điều kiện sau: - Quy trình công nghệ sản xuất đã định hình và sản xuất sản phẩm đã đi vào ổn định. - Hệ thống định mức kinh tế, kỹ thuật đã tương đối hợp lý, chế độ quản lý định mức đã được xây dựng và đi vào nề nếp thường xuyên. - Trình độ nghiệp vụ kế toán chi phí sản xuất, giá thành tương đối vững vàng. 1.5. CÁC HÌNH THỨC SỔ KẾ TOÁN ÁP DỤNG TRONG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT Để đáp ứng yêu cầu quản lý và hạch toán kế toán, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại mỗi doanh nghiệp phải được phản ánh đầy đủ trên một hệ thống sổ kế toán nhất định. Theo chế độ kế toán hiện hành có tất cả 4 hình thức tổ chức sổ kế toán là: Nhật ký - Sổ cái, Nhật ký chung, Chứng từ ghi sổ, Nhật ký - Chứng từ. Cụ thể như sau: 1.5. 1. Hình thức sổ Nhật ký - chứng từ Đây là hình thức tổ chức sổ kế toán dùng để tập hợp và hệ thống các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của tài khoản, kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ đó theo bên Nợ của các tài khoản đối ứng. Để theo dõi chi phí sản xuất kinh doanh, kế toán sử dụng các bảng kê: Bảng kê số 4 (tập hợp chi phí theo phân xưởng), Bảng kê 5 (tập hợp chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí xây dựng cơ bản), Bảng kê số 6 (tập hợp chi phí trả trước, chi phí phải trả) và Nhật ký - Chứng từ số 7 (tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp). Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các sổ chi tiết, bảng phân bổ phục vụ cho hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 1.5.2. hình thức nhật ký-sổ cái Hình thức tổ chức sổ này thường được áp dụng trong những doanh nghiệp thuộc loại hình kinh doanh đơn giản, chỉ thực hiện một loại hoạt động, có quy mô nhỏ, trình độ quản lý và kế toán thấp, điều kiện lao động thủ công, không có nhu cầu phân công lao động kế toán. Theo hình thức Nhật ký- Sổ cái, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế. Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trước hết được thực hiện trên các bảng phân bổ chi phí, sổ chi tiết và các tài khoản 621, 622, 627, 154 (631) và tiếp theo trên sổ tổng hợp Nhật ký-Sổ cái. Sau đó kế toán căn cứ vào các sổ chi tiết chi phí sản xuất, biên bản kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang và Nhật ký-Sổ cái để lập bảng tính giá thành sản phẩm. Hình thức sổ này tuy đơn giản nhưng có nhược điểm là ghi sổ trùng lắp và không phù hợp nếu có nhiều nghiệp vụ phát sinh trong kỳ. 1.5.3. Hình thức nhật ký chung Hình thức tổ chức loại sổ này thường được áp dụng trong điều kiện giống như với hình thức Nhật ký-Sổ cái, với lao động kế toán thủ công. Tuy nhiên nếu doanh nghiệp áp dụng kế toán máy thì hình thức sổ này là phù hợp với mọi quy mô, mọi trình độ kế toán, đáp ứng được yêu cầu quản lý và có thể được áp dụng trong nhiều loại hình kinh doanh khác nhau. Theo hình thức sổ này, mọi nghiệp vụ phát sinh đều được phản ánh vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và cuối kỳ lên Sổ cái. Ngoài ra các doanh nghiệp còn phải mở một số Nhật ký đặc biệt. Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được thực hiện trên hệ thống các bảng phân bổ, sổ chi tiết tài khoản và trên hệ thống sổ tổng hợp như Nhật ký chung và Sổ cái các tài khoản 621, 622, 627, 154 (631). Dựa vào hệ thống sổ chi tiết, sổ cái và kết quả đánh giá sản phẩm dở dang, kế toán tiến hành lập bảng tính giá thành sản phẩm. 1.5.4. Hình thức chứng từ ghi sổ Đây là hình thức kế toán kết hợp ghi sổ theo thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ với ghi sổ theo nội dung kinh tế trên sổ cái. Theo hình thức sổ này, các chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế có cùng nội dung sẽ được tập hợp để đưa lên Chứng từ - Ghi sổ và cuối kỳ lên Sổ cái trên cơ sở các chứng từ ghi sổ kèm theo các chứng từ gốc. Việc hạch toán chi phí sản xuất được thực hiện trên sổ kế toán chi tiết theo đối tượng hạch toán chi phí và sổ cái các tài khoản 621, 622, 627, 154. Việc tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp trên sổ cái được căn cứ vào các Chứng từ - Ghi sổ. Hình thức tổ chức sổ này thường được áp dụng trong các doanh nghiệp có mật độ nghiệp vụ phát sinh tương đối lớn và đã có sự phân công lao động kế toán. ưu điển của hình thức này là ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu nhưng cũng không tránh khỏi việc ghi chép trùng lắp. Tuỳ theo đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, loại hình và quy mô doanh nghiệp, yêu cầu quản lý và trình độ cán bộ kế toán mà các doanh nghiệp lựa chọn cho mình một hình thức tổ chức sổ kế toán cho phù hợp. CHƯƠNG 2 TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP IN 15 2.1. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ, KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP CÓ ẢNH HƯỞNG TỚI CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 2.1.1 Đặc điểm chung của xí nghiệp in 15 Xí nghiệp in 15 là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc cục địa chất và khoáng sản Việt Nam thuộc Bộ Công nghiệp. Hiện tại trụ sở chính của xí nghiệp đóng tại đường Nguyên Hồng, phường Láng Hạ, Quận Đống Đa, Hà Nội. Hai cơ sở ở 54 Hai Bà Trưng và số 2 Phạm Ngũ Lão, Hà Nội Điện thoại: 048357448 048267584 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp Tiền thân xí nghiệp in 15 được thành lập theo quyết định số 358/ QĐ-TC ngày 2/10/1970 và được đổi tên thành xí nghiệp in 15 theo quyết định số 86/QĐ-TC ngày 5/5/1981 của Tổng cục địa chất cũ. Vê tổ chức Xí nghiệp trải qua các hình thức sau: -Từ năm 1970-1977 là xưởng in thuộc Tổng cục địa chất. - Từ năm 1978-1982 xưởng in 15 thuộc lliên đoàn trắc địa. - Từ năm 1983-1987 xí nghiệp thuộc Tổng cục địa chất. - Từ năm 1988: Theo quyết định số 201/QĐ/TC ngày 27/7/1986 của Tổng cục mỏ địa chất, xí nghiệp in 15 được giao cho viện thông tin tư liệu địa chất trực tiếp quản lý để thực hiện các nhiệm vụ do Tổng cục địa chất giao. Thực hiện nghị định số 338- HĐBT, ngày 20/11/1991 của Hội đồng Bộ trửởng ban hành qui chế thành lập lại và giải thể doanh nghiệp nhà nước. Bộ Công nghiệp nặng có quyết định số 434 QĐ/TCNSĐT ngày 29/7/1993 về việc thành lập Xí nghiệp in 15. Tên giao dịch quốc tế là GEOPRICO. Những năm đầu xí nghiệp có nhiệm vụ in các loại bản đồ và tư liệu địa chất phục vụ cho ngành, đặc biệt là in các loại bản đồ địa chất (nhiều mầu), sản phẩm được sử dụng rộng rãi trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài. Khi nền kinh tế chuyển từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường. Xí nghiệp còn thực hiện một khối lượng in lớn các công việc in khác từ thị trường, tận dụng công suất thiết bị máy móc để sản xuất. Sản phẩm của xí nghiệp in 15 có uy tín trên thị trường. Xí nghiệp đã thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, tự cân đối tài chính, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước. Giá trị sản lượng doanh thu năm sau cao hơn năm trước, đời sống công nhân viên chức ổn định và phát triển. Tài sản cố định và vốn lưu động được bảo tồn và tăng trưởng. Hàng năm xí nghiệp thực hiện kế hoạch sản xuất của Bộ công nghiệp, của cụ địa chất giao. Trong những năm gần đây, xí nghiệp đã chuyển sang cơ chế thị trường sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo địa chỉ của khách hàng, đảm bảo tiến bộ chất lượng và thời gian giao hàng cho khách hàng. Việc thanh toán tiến hành dứt điểm, rất ít nợ nần dây dưa, đảm bảo nghĩ vụ nộp ngân sách. Trong sản xuất kinh doanh xí nghiệp coi trọng hiệu quả kinh tế, lấy thu bù chi là chính và phấn đấu giảm chi phí để có lãi. Trong 3 năm từ 1999 - 1991 việc chuyển đồi từ cơ chế quan liêu bao cấp sang cơ chế tự chủ. Xí nghiệp gặp rất nhiều khó khăn. Từ năm 1992 đến nay, Xí nghiệp được giao quyền tự chủ trong quản lý sử dụng vốn kinh doanh với tổng số vốn lưu động là: 3 tỷ 950 triệu đồng. Trong đó vốn do ngân sách Nhà nước cấp là: 3 tỷ 500 triệu đồng vốn tự bổ xung là: 450 triệu đồng, vốn cố định là 4 tỷ 700 triệu đồng. Tại thời điểm này toàn bộ cán bộ công nhân viên của xí nghiệp là 135 người, trong đó trình độ đại học chiếm 23%, trình độ trung cấp chiếm 48% và công nhân chiếm 29%. Sau đây là một số chỉ tiêu cụ thể qua báo cáo tổng kết các năm gần đây cho thấy triển vọng phát triển của xí nghiệp. Đơn vị: nghìn đồng Chỉ tiêu 1996 1997 1998 Giá trị tổng sản lượng 4.700.000 5.000.000 5.500.000 Nộp ngân sách Nhà nước 130.000 150.000 165.000 Lợi tức trước thuế 62.000 60.000 63.000 Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh: - Hiện nay xí nghiệp vẫn thực hiện nhiệm vụ kế hoạch của cục địa chất và khoáng sản Việt Nam giao hàng năm, ngoài ra xí nghiệp còn tự khai thác theo nhu cầu thị trường. Cơ chế hạch toán - hạch toán theo dự toán: các nhiệm vụ in tài liệu địa chất do ngành giao theo kế hoạch được thực hiện theo cơ chế hạch toán dự toán, sản phẩm làm xong được nghiệm thu và quyết toán theo đơn giá được duyệt. - Hạch toán kinh doanh: các công tác được in được khai thác từ thị trường được thực hiện thông qua các hợp đồng kinh tế in và theo chế độ hạch toán kinh doanh. 2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất. 2.1.3.1. Quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm. Mỗi sản phẩm cho đến khi hoàn chỉnh được giao cho khách hàng đều phải thông qua các giai đoạn công nghệ sau: - Giai đoạn bình bản: Sau khi nhận bản thảo do khách hàng đưa đã được sửa chữa thì từng trang bản thảo được sắp xếp và dán trên tờ mi ca theo quy cách tờ 4 trang, 8 trang hay 16 trang tuỳ theo tài liệu được in trên máy in nào. - Giai đoạn phơi bản: Tại giai đoạn này các tờ bình mi ca được chế vào khuôn kẽm để tạo bản khuôn và đưa vào giai đoạn in. - Giai đoạn gia công in: Bộ phận in nhận vật tự in ở kho của xí nghiệp, nhận bản kẽm ở bộ phận bình bản đưa sang. Các khuôn kẽm này mắc lên máy in để chạy sẽ tạo ra các loại sản phẩm in theo mẫu khuôn kẽm. - Giai đoạn hoàn thiện: Bộ phận đóng xếp nhận các sản phẩm in từ giai đoạn in chuyển sang để bắt giây gấp giấy theo thứ tự từng trang sách, sau đó được đóng thành quyển. Phần việc tiếp theo là vào bìa xén gọt ba mặt của sách sao cho đẹp và cuối cùng là đóng gói sách để giao cho khách hàng. Sơ đồ quy trình công nghệ Đóng tài liệu Gia công in Giấy + Mực Bình và phơi bản Vật liệu khác Đóng gói nhập kho Xén tài liệu Tương ứng với mỗi giai đoạn công nghệ, Xí nghiệp có bộ phận công nhân khác nhau để đảm nhiệm được xắp xếp tổ chức thành các tổ chức sản xuất. 2.1.3.2. Tổ chức sản xuất. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY SẢN XUẤT Phòng kế toán tài chính Phòng kế hoạch kinh doanh Phòng hành chính tổ chức Bộ phận sản xuất Bộ phận quản lý Phó giám đốc Xưởng in Tổ Bình bản Tổ đóng xén thành phẩm Giám đốc Bộ máy của xí nghiệp gọn nhẹ theo theo cơ cấu tổ chức quản lý một cấp. Ban giám đốc của xí nghiệp bao gồm Giám đốc và Phó giám đốc. - Giám đốc xí nghiệp: là người đứng đầu bộ máy quản lý, là đại diện pháp nhân của xí nghiệp trong các quan hệ đối tác và chịu trách nhiệm toàn bộ về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp cũng như thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước. - Phó giám đốc: có nhiệm vụ giúp giám đốc, phụ trách về sản xuất, điều độ sản xuất, tình hình hoạt động kinh doanh đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục và được uỷ quyền khi giám đốc vắng mặt. + Bộ phận quản lý. - Phòng tài chính - tổ chức. Có nhiệm vụ duyệt và quản lý quỹ lương, chế độ chính sách đối với công nhân viên trong xí nghiệp. - Phòng kế hoạch - kinh doanh: Có nhiệm vụ lập kế hoạch, giao kế hoạch cho các bộ phận, theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch. Đồng thời khai thác, tìm kiếm các nguồn hàng. - Phòng kế toán tài chính: Có nhiệm vụ tổ chức hạch toán toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp theo đúng chế độ của Nhà nước quy định. Đồng thời cung cấp kịp thời, đầy đủ các thông tin về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh làm cơ sở cho ban giám đốc ra quyết định đúng. + Bộ phận sản xuất: Thực hiện quá trình sản xuất, hoàn tất việc đóng gói sản phẩm để giao cho khách hàng. 2.1.4. Tình hình chung về công tác kế toán ở xí nghiệp in 15: 2.1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán của xí nghiệp in 15 được tổ chức theo hình thức tập chung và tiến hành công tác hạch toán kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Xí nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Xí nghiệp áp dụng niên độ kế toán một năm bắt đầu từ ngày 1tháng 1 đến ngày 31 tháng 12. Xí nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Toàn bộ công tác kế toán được thực hiện trọn vẹn tại phòng kế toán tài chính của xí nghiệp từ tập hợp số liệu, ghi sổ kế toán chi tiết, ghi tổng hợp, lập báo cáo tài chính, lưu trữ chứng từ. Bộ phận kế toán của xí nghiệp bao gồm bốn người, với chức năng và nhiệm vụ khác nhau. - Kế toán trưởng: là người phụ trách chung, giúp việc cho giám đốc về công tác chuyên môn, chịu trách nhiệm trước cấp trên và chấp hành luật pháp, chế độ tài chính hiện hành, chỉ đạo nhiệm vụ hướng dẫn toàn bộ công việc kế toán theo chế độ kế toán và chế độ quản lý kinh tế theo pháp luật của Nhà nước. - Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp hạch toán ở các khâu. - Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ phản ánh tình hình tiêu thụ, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm biến động lượng tiền tệ trong xí nghiệp, đồng tời theo dõi các khoản công nợ của khách hàng, của công nhân viên. Thường xuyên theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn kho. Đồng thời có nhiệm vụ lập bảng thanh toán lương và các khoản trích theo lương. tình hình tăng giảm tài sản cố định, tình hình trích khấu hao tài sản cố định của xí nghiệp. - Thủ quỹ kiêm kế toán tiền gửi Ngân hàng và thủ kho: Có nhiệm vụ quản lý quỹ, theo dõi phát sinh của tiền gửi Ngân hàng. tình hình nhập - xuất - tồn kho. Phòng kế toán tài chính được đặt dưới sự chỉ đạo của giám đốc xí nghiệp. Bộ máy kế toán có trách nhiệm tổ chức việc thực hiện kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong xí nghiệp, tổ chức các thông tin kinh tế, phân tích hoạt động kinh tế, hướng dẫn chỉ đạo kiểm tra các bộ phận trong xí nghiệp thực hiện đầy đủ việc ghi chép và chế độ hạch toán, chế hạch toán, chế độ quản lý kinh tế tài chính. SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN Kế toán thanh toán Thủ quỹ, thủ kho kiêm kế toán Ngân hàng Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng 2.1.4.2. Hình thức kế toán sử dụng. Trước hết là phải đề cập đến chứng từ kế toán, bởi chứng từ kế toán là cơ sở để ghi chép so sánh phản ánh công việc thực sự đã hoàn thành. Hiện tại ở Xí nghiệp in 15 sử dụng các chứng từ kế toán: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu thu, phiếu chi... theo mẫu của Nhà nước. Do quy mô sản xuất của xí nghiệp không lớn, được tổ chức theo kiểu sản xuất theo đơn đặt hàng nên xí nghiệp áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP IN 15. 2.2.1. Đặc điểm, yêu cầu quản lý chi phí sản xuất Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn luôn được các nhà quản lý quan tâm, vì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Thông qua những thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm người quản lý nắm được tình hình chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thực tế của từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm, lao vụ cũng như kết quả toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể nói tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính xác, đầy đủ,kịp thời là công việc cần thiết cấp bách ở tất cả các doanh nghiệp sản xuất hiện nay. Mặc dù hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp in 15 là vừa và nhỏ nhưng sản phẩm của Xí nghiệp lại hết sức đa dạng, mỗi đơn đặt hàng là những sản phẩm với yêu cầu về mẫu mã và chất lượng khác nhau. Do đó công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm lại càng trở nên phức tạp và khó khăn hơn. Từ đó đòi hỏi kế toán phải đi sâu quản lý chặt chẽ theo từng loại sản phẩm. 2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở Xí nghiệp in 15 2.2.2.1. Cấu thành chi phí Xí nghiệp in 15 là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh do đó tất yếu phải tính giá thành sản phẩm. Để phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm kế toán phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí. - Chi phí NVL trực tiếp bao gồm: + Chi phí về NVL chính: giấy + Chi phí về NVL khác: mực, kẽm,lô in, các hoá chất khác... + Công cụ, dụng cụ dùng cho sản xuất: găng tay, khẩu trang... - Chi phí nhân công trực tiếp gồm toàn bộ số tiền công và các khoản phải trả cho công nhân sản xuất trực tiếp, nhân viên quản lý phân xưởng, nhân viên quản lý các phòng ban. - Chi phí sản xuất chung bao gồm: các chi phí về điện, nước, điện thoại phục vụ cho nhu cầu của Xí nghiệp , các chi phí về phim, gia công, cán láng... 2.2.2.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Xí nghiệp in 15 có nhiệm vụ hoạt động gia công in ấn các loại sách, báo, tạp chí. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp được tiến hành dựa vào các đơn đặt hàng của khách hàng với khối lượng sản phẩm in luôn thay đổi. Quy trình công nghệ sản xuất được bố trí thành các bước công nghệ rõ ràng và khép kín. Bên cạnh đó sản phẩm của Xí nghiệp lại mang tính chất đặc thù riêng của ngành in, hoạt động sản xuất diễn ra liên tục gối đầu nhau. Xuất phát từ những điều kiện cụ thể đó của Xí nghiệp và để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý, công tác hạch toán kế toán, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Xí nghiệp là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. 2.2.3. Phương pháp tập hợp chi phí. 2.2.3.1. Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp - Đặc điểm NVL của Xí nghiệp NVL là yếu tố quan trọng không thể thiếu được trong sản xuất, nó là yếu tố chính nhằm tạo ra sản phẩm. Xí nghiệp in 15 với hoạt động chính là gia công in ấn do đó NVL mà Xí nghiệp sử dụng là những vật liệu mang tính chất đặc thù của ngành in, gồm giấy, mực , kẽm, lô in, vật liệu và các hoá chất khác.... Chi phí NVL của Xí nghiệp thường chiếm tới 75% giá thành sản phẩm, đó là một tỉ lệ lớn đối với các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Vì vậy việc tập hợp chính xác, đầy đủ,kịp thời chi phí vật liệu có tầm quan trọng trong việc tính giá thành sản phẩm, đồng thời góp phần tìm ra các biện pháp sử dụng hợp lý tiết kiệm NVL từ đó giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm. NVL của Xí nghiệp được hạch toán chi tiết tới tài khoản cấp 2 và chia làm những loại sau: Loại 1 : Giấy, được theo dõi trên tài khoản 1521. Đây được coi là vật liệu không thể thiếu được trong quá trình sản xuất của Xí nghiệp . Chi phí vật liệu giấy thường chiếm tới 60% - 70% trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Loại 2 : Bao gồm toàn bộ các chi phí khác như mực, kẽm, lô in, hoá chất các loại...Đây là những vật liệu góp phần nâng cao tính năng hoàn thiện sản phẩm in. Kế toán vật liệu tiến hành hạch toán toàn bộ các khoản chi phí vật liệu kể trên vào chi phí NVL trực tiếp. Ngoài ra kế toán NVL còn tính vào chi phí NVL trực tiếp cả các chi phí về CCDC như: khẩu trang, găng tay,... phục vụ cho sản xuất. Vật liệu giấy của Xí nghiệp được chia thành nhiều chủng loại khác nhau như: giấy offset, giấy couches, giấy woodfee... Trong mỗi loại giấy này lại có nhiều loại và khác nhau về định lượng cũng như khuôn khổ. VD: Bãi bằng - 60 g/ m2 ( 39*54 ) Couches - 150 g/ m2 (79*109) Couches - 105 g/ m2 (79*109) Có thể thấy rằng vật liệu về giấy của Xí nghiệp rất đa dạng nên khi có hợp đồng được ký kết với khách hàng, Xí nghiệp phải dựa theo tính chất kỹ thuật, yêu cầu của sản phẩm, xem khách hàng đặt mẫu mã đơn giản hay phức tạp, với giá cả là bao nhiêu để lựa chọn loại giấy cho thích hợp với hợp đồng. Về mực cũng như giấy, chủng loại Xí nghiệp sử dụng rất đa dạng, có nhiều loại, nhiều màu sắc khác nhau như: mực đen, mực đỏ, mực xanh, mực vàng... trong mỗi loại mực lại bao gồm mực của Nhật, Trung Quốc, Đức, Đài Loan....Do tính chất đa dạng như vậy nên khi đặt hàng, khách hàng phải nói rõ sản phẩm của mình cần màu sắc gì và có mẫu mầu kèm theo để trong quá trình sản xuất công nhân có thể theo đó mà lựa chọn các loại mực cho thích hợp với những mẫu mã kiểu cách của khách hàng đặt. Như vậy trong quá trình sản xuất Xí nghiệp chỉ được tiến hành sản xuất sau khi đã ký hợp đồng in với khách hàng. Việc hạch toán hàng tồn kho tại Xí nghiệp in 15 hiện nay được thực hiện theo phương pháp kê khai thường xuyên. Tình hình nhập, xuất, tồn kho các loại NVL được hạch toán một cách thường xuyên liên tục. - Trình tự tập hợp chi phí NVL trực tiếp: Khi một hợp đồng được ký với khách hàng, phòng kế hoạch sẽ lập một lệnh sản xuất, ghi rõ những yêu cầu về sản phẩm in. Các phân xưởng khi tiến hành sản xuất sẽ dựa trên lệnh sản xuất đó viết phiếu xin lĩnh vật tư đưa lên phòng kế toán để phòng kế toán viết phiếu xuất vật tư. Biểu 1 Xí nghiệp in 15 PHIẾU XUẤT VẬT TƯ Số 57 Ngày 10 tháng 1 năm 2000 Tên đơn vị lĩnh : Hoài Trung (Máy 560) Lĩnh tại kho : Bà Chung STT Tên tài liệu ĐVT SL Đơn giá(đ) Thành tiền Ghi chú 1 Dầu hoả lít 10 3700 37.000 2 Mực đỏ nhật kg 01 110.830 3 Kẽm TQ tấm 50 54.930 2.746.500 4 Lưỡi dao trổ nhỏ hộp 01 20.000 5 Xà phòng hộp 03 4.000 12.000 Cộng thành tiền(viết bằng chữ) Người lĩnh Kế toán Thủ kho Thủ trưởng đơn vị Hiện nay NVL xuất kho được Xí nghiệp xác định theo phương pháp nhập trước xuất trước. Các vật liệu như mực, vật liệu khác thì kế toán không xác định được riêng cho từng đơn đặt hàng nhưng riêng vật liệu giấy thì kế toán sẽ căn cứ vào phiếu xin xuất giấy do phòng kế hoạch đã tính toán cho từng đơn đặt hàng để viết phiếu xuất giấy. Biểu 2 Xí nghiệp in 15 PHIẾU XUẤT GIẤY Số 125 Ngày 15 tháng 1 năm 2000 Tên đơn vị lĩnh : Anh Hùng (Máy 5 màu) Lĩnh tại kho : Bà Thuần STT Tên tài liệu ĐVT SL ĐG(đ) Thành tiền Ghi chú 1 Bãi Bằng 60g/m2 (84x120) tờ 3.588 637 2.285.556 82(sx) 2 C’105g/m2(79x109) tờ 5.853 1.146 670.410 80(sx) 3 Offset 70g/m2 (84x120) tờ 250 1.046 261.500 82(sx) 4 Bãi Bằng 60g/m2 (79x109) tờ 52 540 28.080 80(sx) Cộng thành tiền (viết bằng chữ ): Người lĩnh Kế toán Thủ kho Thủ trưởng đơn vị Định kỳ 5 - 7 ngày kế toán vật liệu căn cứ vào phiếu xuất vật liệu, phiếu xuất giấy tiến hành vào sổ chi tiết vật liệu theo từng loại như giấy, mực, kẽm, vật liệu khác... Biểu 3 SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU Tên vật liệu: Giấy STT Ngày Số phiếu xuất Diễn giải ĐVT SL ĐGiá (đồng) Thành tiền Dư đầu kỳ P/s trong kỳ ........... 32 15/1 125 sx 82 tờ 3588 637 2.285.556 sx 80 tờ 52 540 28.080 35 20/1 137 sx 109 tờ 3985 567 2.259.495 .......... ..... ............ ................. 65 31/1 235 sx 146 tờ 145 540 78.300 Cộng T1/2000 1.308.102.273 Cuối tháng kế toán vật liệu tiến hành tổng hợp số liệu trên các sổ chi tiết của từng loại vật liêụ, xác định giá trị từng loại NVL xuất dùng trong tháng. Đồng thời kế toán NVL căn cứ vào toàn bộ số phiếu xuất vật tư, phiếu xuất giấy trong tháng để lập chứng từ ghi sổ. Kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 621 1.308.102.273 Có TK 152 1.308.102.273 Số liệu trên được trích từ Biểu số 4 - CTGS số 61 tháng 1/2000 Cuối quý kế toán vật liệu chuyển toàn bộ chứng từ gốc, chứng từ ghi sổ cho kế toán tổng hợp để kế toán tổng hợp vào sổ đăng ký chứng từ và vào Sổ cái TK 621.(Biểu số 5, số 6) Biểu 4 Xí nghiệp in 15 CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 61 STT Trích yếu Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có 1 Xuất giấy T1/2000 621 1521 1.308.102.273 1.308.102.273 Ngày 31tháng 1 năm 2000 Người vào sổ Thủ trưởng đơn vị Biểu 5 SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Quí 1/2000 Chứng từ ghi sổ Tài khoản Số tiền Số hiệu NT Nợ Có Nợ Có 09 3/1 627 111 20.921.000 20.921.000 10 334 111 11.874.974 11.874.974 ........ ... ...... .............. .............. 15 627 111 500.000 500.000 16 627 111 32.012.583 32.012.583 19 334 111 32.594.150 32.594.150 ....... ........ ............ ............... .............. 61 621 1521 1.308.102.273 1.308.102.273 62 621 152 428.159.721 428.159.721 153 10.512.931 10.512.931 Biểu 6 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 621 NT ghi sổ CTừ Diễn giải Số ĐK CTGS TK ĐƯ Số phát sinh S N Nợ Có 1/2000 Xuất giấy SX 61 1521 1.308.102.273 Vật tư 62 Vật liệu khác 1522 428.159.721 CCDC 153 10.512.931 2/2000 Xuất giấy SX 63 1521 222.354.621 Vật tư 64 Vật liệu khác 1522 217.061.577 CCDC 153 11.876.330 3/2000 Xuất giấy SX 65 1521 535.752.066 Vật tư 66 Vật liệu khác 1522 302.411.321 CCDC 153 4.737.220 Cộng Q1/2000 3.090.968.051 K/c CPNVLTT 3.090.968.051 2.2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Thực hiện quan điểm làm theo năng lực hưởng theo lao động, hiện nay thu nhập của người lao động ở Xí nghiệp in Công Đoàn chủ yếu là tiền lương và tiền thưởng. Việc trả lương cho người lao động không chỉ dựa vào thang bảng lương, hợp đồng lao động mà còn căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí nhân công trực tiếp của Xí nghiệp được xác định bằng toàn bộ chi phí tiền lương, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên quản lý phân xưởng, nhân viên các phòng ban của Xí nghiệp . Đối với công nhân trực tiếp sản xuất thì việc trả lương sẽ căn cứ vào kết quả làm việc của chính họ và đó là việc áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm. Tiền lương TTế = Sản phẩm TTế * Đơn giá tiền lương Việc xác định đơn giá tiền lương ở mỗi bộ phận sản xuất là khác nhau, do vậy khi tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất kế toán cần nắm vững được đơn giá tiền lương cho từng loại công việc cụ thể. Kế toán tiền lương sẽ tính lương trên cơ sở sản phẩm thực tế công nhân sản xuất và đơn giá tiền lương. Sản phẩm thực tế công nhân sản xuất được xác định dựa vào Báo cáo kết quả sản xuất. Báo cáo này do quản đốc phân xưởng theo dõi và xác nhận khối lượng công việc hoàn thành của từng công nhân trong tháng. Do đặc thù của ngành in có một số loại máy do một công nhân phụ trách thì việc tính lương sản phẩm cho họ là đơn giản chỉ cần căn cứ vào khối lượng công việc hoàn thành và đơn giá tiền lương có sẵn. VD: T1/2000 Biểu7 BẢNG TÍNH LƯƠNG MÁY 1 MÀU(2800) Anh Nguyễn Văn Tuấn Tên công việc Đ/giá sp KL cviệc ht (ca 1,2) Ca 3, lễ Thành tiền Khuôn in 1000đ 27 khuôn 27.000 Tờ in hệ số 1 0,8đ Tờ in hệ số 2 1,2đ 163.000 tờ 195.600 Tờ in hệ số 3 2,5đ 20.000 tờ 50.000 Khuôn khoán HS 1 1800đ Khuôn khoán HS 2 4000đ 56 khuôn 224.000 Khuôn khoán HS 3 6000đ 34 khuôn 204.000 Giờ phụ 1500đ 41 61.500 Cộng 762.100 Tuy nhiên cũng có những loại máy phải do nhiều người phụ trách thì việc tính lương cho mỗi người phải tính theo điểm (máy 5 màu). Điểm của mỗi người được tính dựa vào số ngày công và hệ số tay nghề của họ. Việc xác định ngày công này cũng do quản đốc từng phân xưởng theo dõi. Hàng ngày quản đốc phân xưởng sẽ có trách nhiệm ghi thời gian làm việc của từng công nhân trong phân xưởng mình vào bảng chấm công. Cuối tháng đồng thời gửi bảng chấm công và Báo cáo sản xuất cho phòng kế toán. Trên cơ sở đó kế toán sẽ xác định tiền lương mà từng người được hưởng. VD: T1/2000 Anh Vũ Đại Thắng - máy 5 màu Hệ số 0,75 Số ngày công: 24 Số điểm: 18 13.970.862 1 điểm = = 51.978đ 267 Tổng lương = 18 * 51.978 = 935.604 đ (Trích Bảng thanh toán tiền lương tháng 1/2000 - Máy 5 màu) - Biểu 9 Ngoài việc tính lương theo sản phẩm Xí nghiệp còn có chế độ tiền lương, tiền thưởng và tiền công làm thêm giờ cho công nhân.Đơn giá tiền công mà công nhân làm vào ngày lễ, chủ nhật được nhân thêm hệ số 2 so với đơn giá tiền lương sản phẩm nếu công nhân làm vào ngày thường. Hiện nay Xí nghiệp có tiến hành in rất nhiều các loại sách, báo, tạp chí. Có loại sách, báo phát hành hàng tháng, hàng tuần,cũng có loại sách báo phát hành hàng ngày. VD: Báo Lao động. Để phục vụ cho việc có báo in phát hành hàng ngày thì công nhân phải tiến hành làm việc ca 3. Đơn giá tiền lương sản phẩm cho công nhân làm việc ca 3 cũng khác so với đơn giá tiền lương sản phẩm làm ca1, ca2 Đơn giá tiền lương = Đơn giá tiền lương * 1,35 sản phẩm làm ca 3 sản phẩm làm ca 1 VD: Biểu 8 BẢNG TÍNH LƯƠNG MÁY 1 MÀU(560) Anh Đại Tên công việc Đgiá sp Ca 1,2 Ca 3, lễ Thành tiền Khuôn in 1000đ 20 khuôn 5 khuôn 26.750 Tờ in hệ số 1 0,8đ Tờ in hệ số 2 1,2đ 150.000 tờ 180.000 Tờ in hệ số 3 2,5đ 25.000 tờ 84.375 Khuôn khoán HS 1 1800đ Khuôn khoán HS 2 4000đ 50 khuôn 5 khuôn (lễ) 240.000 Khuôn khoán HS 3 6000đ 50 khuôn 405.000 Giờ phụ 1500đ 41 61.500 Cộng 997.625 Bảng thanh toán tiền lương được tính cho từng phân xưởng, mỗi bảng thanh toán tiền lương phản ánh số tiền phải trả cho cả công nhân trực tiếp sản xuất tại phân xưởng đó. Đối với nhân viên quản lý phân xưởng và nhân viên quản lý doanh nghiệp thì kế toán sẽ lập một bảng thanh toán lương riêng. Việc tính lương cho những nhân viên này được căn cứ vào hệ số lương cấp bậc của từng người và định mức lương tối thiểu theo qui định (từ 1/1/2000 là 180.000đ/tháng) Tổng lương = Lương cơ bản + (lương cơ bản * k * hệ số tăng thêm) Lương cơ bản = Hệ số lương cơ bản* 180.000 å lương sản phẩm khối sản xuất k = å lương cơ bản khối sản xuất Hệ số tăng thêm (h): + Nếu lương cấp bậc < 320.000đ Þ h = 0,4 + Nếu lương cấp bậc 321.000đ 380.000 Þ h = 0,35 + Nếu lương cấp bậc > 380.000đ Þ h = 0,3 VD: T1/2000 Chị Lưu Thị Hoa Lương cấp bậc = 3,82 * 180.000 = 687.600 đ Þ h = 0,3; k = 5,2 Tổng lương = 687.600 + (687.600 * 5,2 * 0,3) = 1.760.256 đ (Trích Bảng thanh toán lương tổ Văn phòng - Cơ điện T1/2000) - Biểu 10 Cùng với việc lập bảng thanh toán tiền lương kế toán phải tính toán các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ phải trích nộp. Tỉ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ được Xí nghiệp áp dụng theo đúng chế độ kế toán qui định BHXH = 20%TLương CB Trong đó: 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh 5% tính vào lương người lao động BHYT = 3% TLương CB Trong đó: 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh 1% tính vào lương người lao động Riêng kinh phí công đoàn thì Xí nghiệp tiến hành trích 2% trên tiền lương cơ bản tính vào chi phí sản xuất. Như vậy tổng các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất là 19% trên Tlương CB và 6% tính trừ vào lương của người lao động. VD: T1/2000 tổng các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất là : 9.178.228 đồng Cuối tháng sau khi lập Bảng thanh toán và tính toán các khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân viên trong doanh nghiệp, kế toán tiền lương căn cứ vào Bảng kê chứng từ chi tiền mặt và Bảng thanh toán tiền lương của từng tổ máy,của tổ văn phòng để lập chứng từ ghi sổ và Sổ chi tiết TK334 từ đó vào Sổ cái TK622. Kế toán ghi sổ theo định khoản Nợ TK622 260.371.847 Có TK334 251.193.619 Có TK338 9.178.228 Biểu 9 BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG THÁNG 1/2000 TỔ MÁY5 MÀU STT Họ và Tên Hệ số LG C.B Hệ Số Ngày công Điểm Trách nhiệm ốm + phép Tổng Lương Ký nhận SnP S.tiền 1 Nguyễn Thiện Hoàng 1,72 1 23 23 80.000 1 9.907 1.285.401 2 Vũ Đại Thắng 1,62 0,75 24 18 935.604 3 Đỗ Anh Tuấn 1,9 0,9 24 21,6 1.122.725 4 Hoàng Anh Tuấn 1,9 0,9 24 21,6 1.122.725 5 Phạm Trọng Đại 0,55 23 12,7 1 657.522 ............. ........ Cộng 11,7 340 267 180.000 16 92.736 14.150.862 Biểu 10 BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG TỔ VĂN PHÒNG - CƠ ĐIỆN T1/2000 Họ Tên HS C.B Lương C.B HS TN HS TT Ngày công Lương chính PC ốm + phép Tổng lương Ký nhận Ca1,2 Ca3 TN ốm P S. tiền Vũ Văn Lưu 2,81 404.640 0,3 25 1.278.662 1.278.662 Kiều Thị Vân 3,28 472.320 0,3 25 1.492.531 1.492.531 Lê Toàn Thắng 1,72 247.680 0,45 22 4 1.150.979 1 9526 1.160.505 Lưu Thị Hoa 3,82 550.080 0,3 26 1.807.783 1.997.080 ............ ....... ......... ....... Cộng 72,49 11.858.110 31.974.451 32.594.150 Biểu 11 BẢNG KÊ CHỨNG TỪ CHI TIỀN MẶT NT lập CTừ Số phiếu Diễn giải Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có 1/1/2000 01 Hà mua vật tư 141 111 2.000.000 2.000.000 .................. 15/1/2000 108 Lương vi tính 334 111 11.874.974 11.874.974 .................. 31/1/2000 143 Dũng cán láng 627 111 20.921.000 20.921.000 Cộng 1.355.012.042 1.355.012.042 Biểu12 SỔ CHI TIẾT TK334 NT ghi sổ CTừ Diễn giải S ĐK CTGS TK ĐƯ Số phát sinh S N Nợ Có 1/2000 108 15/1 Lương vi tính 111 11.874.974 ................. ............. 125 31/1 Lương VP 111 32.594.150 Cộng 251.193.619 Biểu 13 SỔ CÁI TK622- CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP NT ghi Sổ CTừ Diễn giải S ĐK CTGS TK ĐƯ Số phát sinh S N Nợ Có 1/2000 108 15/1 Lương vi tính 10 334 11.874.974 .............. ....... ......... 125 31/1 Lương VP- CĐ 19 334 32.594.150 Cộng lgT1/2000 334 251.193.619 Các khoản TTL 338 9.178.228 Cộng P/s T1/2000 260.371.847 2/2000 152 15/2 Lương 5 màu 30 334 14.150.862 ................ ...... ............ 217 29/2 Lương offset 35 334 18.603.500 Cộng lg T2/2000 334 263.025.291 Các khoản TTL 338 9.178.228 Cộng P/s T2/2000 272.203.519 3/2000 221 15/3 Lương bình bản 43 334 5.427.631 .................. ........ ........... 309 31/3 Lương VP- CĐ 49 334 33.724.836 Cộng lg T3/2000 334 266.909.067 Các khoản TTL 338 9

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC1783.doc
Tài liệu liên quan