Tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Hưng Gia: LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, để khẳng định sự tồn tại và phát triển của mình, mỗi doanh nghiệp cần phải có những chiến lược kinh doanh riêng. Tổ chức tốt khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá là một trong những vấn đề chủ yếu trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, tiêu thụ được coi là mạch máu trong quá trình lưu thông hàng hoá. Có tiêu thụ sản phẩm mới có vốn để tiến hành tái sản xuất mở rộng, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, nâng cao hiệu quả của việc sử dụng vốn. Nhờ tiêu thụ, doanh nghiệp không những thu hồi được những chi phí vật chất trong quá trình sản xuất kinh doanh mà còn tạo ra lợi nhuận. Đây là nguồn quan trọng nhằm tích luỹ vào Ngân sách Nhà nước, vào các quỹ của doanh nghiệp nhằm mở rộng quy mô sản xuất và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên.
Là một doanh nghiệp thương mại hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh hàng hoá các loại, Công ty TNHH TM & DV Hưng Gia luôn quan tâm đến công tác tổ chức tiêu thụ hàng hoá nhằm th...
63 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 988 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Hưng Gia, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, để khẳng định sự tồn tại và phát triển của mình, mỗi doanh nghiệp cần phải có những chiến lược kinh doanh riêng. Tổ chức tốt khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá là một trong những vấn đề chủ yếu trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, tiêu thụ được coi là mạch máu trong quá trình lưu thông hàng hoá. Có tiêu thụ sản phẩm mới có vốn để tiến hành tái sản xuất mở rộng, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, nâng cao hiệu quả của việc sử dụng vốn. Nhờ tiêu thụ, doanh nghiệp không những thu hồi được những chi phí vật chất trong quá trình sản xuất kinh doanh mà còn tạo ra lợi nhuận. Đây là nguồn quan trọng nhằm tích luỹ vào Ngân sách Nhà nước, vào các quỹ của doanh nghiệp nhằm mở rộng quy mô sản xuất và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên.
Là một doanh nghiệp thương mại hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh hàng hoá các loại, Công ty TNHH TM & DV Hưng Gia luôn quan tâm đến công tác tổ chức tiêu thụ hàng hoá nhằm thu được lợi nhuận lớn nhất cho công ty. Với tư cách là công cụ quản lý, kế toán tiêu thụ hàng hoá đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin để đánh giá đúng chất lượng và hiệu quả của quá trình hoạt động kinh doanh.
Trong giai đoạn thực tập tại Công ty TNHH TM & DV Hưng Gia, dưới sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Vân và sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ phòng Kế toán trong công ty, em đã chọn đề tài: "Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Hưng Gia".
Kết cấu chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em gồm 3 phần chính:
Phần I: Cơ sở lý luận của việc hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả trong doanh nghiệp thương mại.
Phần II: Thực trạng kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tại Công ty TNHH TM & DV Hưng Gia.
Phần III: Một số ý kiến, đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tại công ty Công ty TNHH TM & DV Hưng Gia.
Do kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên Chuyên đề thực tập này chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý và hướng dẫn của cô giáo Nguyễn Thị Vân cùng các cán bộ kế toán của Công ty TNHH TM & DV Hưng Gia để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên
Nguyễn Thu Trang
PHẦN THỨ NHẤT
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN HÀNG HOÁ, TIÊU THỤ HÀNG HOÁ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
I. Ý NGHĨA, VAI TRÒ, NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thương mại
Hoạt động kinh doanh thương mại là hoạt động lưu thông phân phối hàng hoá trên thị trường buôn bán của từng quốc gia riêng biệt hoặc giữa các quốc gia với nhau. Hoạt động thương mại có đặc điểm chủ yếu sau:
Lưu chuyển hàng hoá trong kinh doanh thương mại bao gồm hai giai đoạn: Mua hàng và bán hàng không qua khâu chế biến làm thay đổi hình thái vật chất của hàng.
Đối tượng kinh doanh thương mại là các loại hàng hoá phân theo từng ngành hàng:
+ Hàng vật tư, thiết bị (tư liệu sản xuất- kinh doanh)
+ Hàng công nghệ phẩm tiêu dùng
+ Hàng lương thực, thực phẩm chế biến.
- Quá trình lưu chuyển hàng hoá được thực hiện theo hai phương thức bán buôn và bán lẻ, trong đó: Bán buôn là bán hàng hóa cho các đơn vị bán lẻ tổ chức sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc các đơn vị xuất khẩu để tiếp tục quá trình lưu chuyển của hàng; bán lẻ là bán hàng cho người tiêu dùng cuối cùng.
Bán buôn hàng hoá và bán lẻ hàng hoá có thể thực hiện bằng nhiều hình thức: Bán thẳng, bán qua kho trực tiếp, gửi bán qua đơn vị đại lý, ký gửi, bán trả góp, hàng đổi hàng,...
Tổ chức đơn vị kinh doanh thương mại có thể theo một trong các mô hình: Tổ chức bán buôn, tổ chức bán lẻ; chuyên doanh hoặc kinh doanh tổng hợp; hoặc chuyên môi giới... ở các quy mô tổ chức: Quầy, cửa hàng, công ty, tổng công ty...và thuộc mọi thành phần kinh tế kinh doanh trong lĩnh vực thương mại.
Trong kinh doanh thương mại nói chung, cần xuất phát từ đặc điểm quan hệ thương mại và thế kinh doanh với các bạn hàng để tìm phương thức giao dịch, mua, bán thích hợp, đem lại cho đơn vị lợi ích lớn nhất.
1.2. Ý nghĩa, vai trò của kế toán tiêu thụ trong doanh nghiệp
Trong bất kỳ xã hội nào, mục đích cuối cùng của sản xuất là tiêu thụ, tức là thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm. Trong cơ chế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay, sự sống còn của sản phẩm cũng chính là sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do đó việc tiêu thụ sản phẩm là một tất yếu khách quan quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Tiêu thụ có ý nghĩa quan trọng trong nền kinh tế quốc dân nói chung và trong doanh nghiệp thương mại nói riêng. Trong doanh nghiệp thương mại, kế toán tiêu thụ có vai trò rất quan trọng. Đây là bộ phận kế toán phản ánh tình hình biến động của hàng hoá và doanh thu tiêu thụ hàng hoá. Thông qua các thông tin do bộ phận kế toán này cung cấp, các nhà quản lý doanh nghiệp biết được tình hình chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh, nhằm phục vụ cho việc điều hành, quản lý kịp thời cũng như việc phân tích đánh giá tình hình, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từ đó đề ra các biện pháp, quyết định phù hợp về phương hướng phát triển của doanh nghiệp. Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh là một phần hành quan trọng trong công tác kế toán doanh nghiệp nhằm cung cấp các thông tin, phản ánh trung thực, đầy đủ về tình hình tiêu thụ hàng hoá phục vụ cho việc quản lý của doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp phải áp dụng các biện pháp khác nhau để tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hoá khoa học, hợp lý, đúng chế độ kế toán tài chính của Nhà nước quy định.
1.3. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ trong doanh nghiệp thương mại
- Phản ánh kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến động của từng loại hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, chính xác các khoản doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp. Đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước .
Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo Tài chính và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định kết quả của hoạt động tiêu thụ.
II. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TẠI DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1. Kế toán tiêu thụ hàng hoá
1.1.Kế toán kho hàng
1.1.1.Đánh giá hàng hoá
a. Đối với hàng mua nhập kho
Trong kinh doanh thương mại, khối lượng hàng hoá cho luân chuyển chủ yếu là mua ngoài. Hàng hoá mua vào để kinh doanh bán ra chủ yếu là từ nơi sản xuất, đơn vị nhập khẩu (đối với bán buôn), từ các đơn vị bán buôn (đối với đơn vị bán lẻ hàng hoá).
Hàng hoá mua được thực hiện theo nhiều phương thức: Giao nhận và thanh toán: Mua trực tiếp, mua theo phương thức gửi hàng, theo hợp đồng cung cấp, mua theo phương thức đặt hàng... Số tiền hàng mua được thanh toán trên cơ sở hoá đơn và hợp đồng ký kết bằng cách: Trả trước (tạm ứng, đặt cọc,...), trả ngay và trả chậm hoặc bù trừ. Mỗi phương thức mua hàng đều liên quan tới những thoả thuận về địa điểm, cách thức, trách nhiệm giao nhận hàng và thanh toán chi trả tiền hàng, cũng như các phí tổn khác liên quan của mỗi thương vụ.
Giá nhập kho thực tế của hàng hoá mua vào bao gồm:
- Giá mua ghi trên hoá đơn- nếu có giảm giá sau khi mua được hưởng sẽ giảm giá mua và nợ phải trả cho nhà cung cấp. Giá hoá đơn ghi vào giá nhập hàng hoá mua, có thể là giá thanh toán có thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT tính theo phương pháp tính thuế trực tiếp, hoặc có thể là giá không có thuế GTGT đầu vào trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT.
- Các phí tổn mua hàng hoá khác (vận chuyển, bốc dỡ, dịch vụ phí, lệ phí kho bãi...) do đơn vị mua chịu trách nhiệm chi.
- Thuế nhập khẩu (trường hợp hàng mua là hàng qua nhập khẩu)
Giá thực tế hàng hoá nhập
=
Giá mua
hàng hoá
(giá hoá đơn)
+
Chi phí mua khác
+
Thuế nhập khẩu
(nếu có)
-
Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua được hưởng
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 "Hàng tồn kho" thì giá thực tế nhập của hàng hoá được tính theo quy định như sau:
- Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
- Giá gốc của hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện vật.
- Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua cho hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ khỏi chi phí mua.
b. Đối với hàng hoá xuất kho
Giá thực tế xuất kho được tính theo một trong những phương pháp: Giá thực tế đích danh, giá bình quân sau mỗi lần nhập, giá bình quân cả kỳ dự trữ, giá nhập trước-xuất trước, nhập sau-xuất trước hoặc hệ số giá...(thực hiện theo VAS 02 ban hành và công bố tại Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 hoặc thực hiện theo quy định vận dụng tại đơn vị hạch toán).
- Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): Cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của hàng hoá nào mua trước sẽ được dùng làm giá cho hàng xuất trước và do vậy giá trị hàng tồn kho cuối kỳ chính là giá thực tế của số hàng mua vào sau cùng.
Phương pháp này có ưu điểm là cho phép kế toán có thể tính giá hàng xuất kho kịp thời.
Nhược điểm của phương pháp này là phải tính giá theo từng danh điểm hàng hoá và phải hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo từng loại giá nên tốn nhiều công sức. Phương pháp này chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm hàng hoá, số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO): Phương pháp này giả định những hàng hoá mua sau cùng sẽ được xuất trước. Phương pháp này giúp cho chi phí kinh doanh của doanh nghiệp phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của NVL, thích ứng với trường hợp lạm phát, giá cả có xu hướng tăng.
Về cơ bản ưu, nhược điểm và điều kiện vận dụng của phương pháp này giống như phương pháp Nhập trước- Xuất trước.
- Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này, căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá nhập kho của lô hàng xuất kho để tính. Khi xuất kho lô nào thì tính theo giá thực tế đích danh của lô đó.
Phương pháp này có ưu điểm là công tác tính giá hàng hoá được thực hiện kịp thời và thông qua việc tính giá hàng xuất kho, kế toán có thể theo dõi được thời hạn bảo quản của từng lô hàng. Tuy nhiên, để áp dụng được phương pháp này, thì điều kiện cốt yếu là hệ thống kho tàng của doanh nghiệp cho phép bảo quản riêng từng lô hàng nhập kho.
- Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền: Đây là phương pháp thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm hàng hoá, tần suất nhập, xuất lớn. Căn cứ vào số lượng vật liệu xuất và giá đơn vị bình quân để xác định giá trị hàng hoá xuất kho.
Trị giá hàng Trị giá hàng
tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
Đơn giá bình quân =
Số lượng hàng + Số lượng hàng
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Trị giá hàng xuất kho = ( Số lượng hàng xuất kho) x( Đơn giá bình quân)
Theo cách này, khối lượng tính toán giảm nhưng chỉ tính được trị giá vốn thực tế của hàng hoá vào thời điểm cuối kỳ nên không thể cung cấp thông tin được kịp thời, đồng thời sử dụng phương pháp này cũng phải tiến hành tính giá theo từng danh điểm hàng hoá.
- Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước: Theo phương pháp này giá thực tế hàng xuất dùng trong kỳ này được xác định bởi giá bình quân cuối kỳ trước.
=
Giá đơn vị bq Trị giá hàng tồn đầu kỳ hay cuối kỳ trước
cuối kỳ trước Lượng thực tế hàng tồn đầu kỳ hay cuối kỳ trước
Phương pháp này cho phép giảm nhẹ khối lượng tính toán của kế toán, nhưng độ chính xác của công việc tính giá phụ thuộc vào tình hình biến động giá cả hàng hóa, trong trường hợp có sự biến động lớn về giá cả thì phương pháp này tỏ ra kém chính xác và có trường hợp gây ra bất hợp lý (tồn kho âm).
Trên đây là những phương pháp tính giá chủ yếu, tuy nhiên tuỳ từng điều kiện cụ thể mà các doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính giá khác nhau cho phù hợp.
1.1.2. Kế toán chi tiết hàng hoá
1.1.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng
Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh liên quan đến hàng hoá đều phải được phản ánh vào các chứng từ kế toán làm căn cứ để ghi sổ. Những chứng từ được sử dụng chủ yếu là: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, Biên bản kiểm kê hàng hoá, Hoá đơn GTGT, Hoá đơn bán hàng, Thẻ kho...
Đối với các chứng từ này phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về mẫu biểu, nội dung, phương pháp lập, người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.
1.1.2.2. Phương pháp kế toán chi tiết hàng hoá
Tuỳ theo đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp có thể áp dụng một trong ba phương pháp kế toán chi tiết hàng hoá sau: Phương pháp thẻ song song, phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển, phương pháp sổ số dư.
* Phương pháp thẻ song song:
- Tại kho: Thủ kho dùng "Thẻ kho" để phản ánh tình hình nhập-xuất-tồn kho hàng hoá về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào "Thẻ kho". Thẻ kho được mở cho từng mặt hàng.
- Tại phòng kế toán: Kế toán kho hàng phải mở "Sổ chi tiết hàng hoá" cho từng mặt hàng tương ứng với "Thẻ kho". Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi nhận được các chứng từ nhập-xuất-tồn kho hàng hoá do Thủ kho chuyển lên, kế toán kiểm tra từng chứng từ ghi đơn giá rồi tính thành tiền để ghi vào sổ chi tiết có liên quan. Cuối tháng, kế toán cộng sổ để tính tổng số nhập, xuất và tồn kho của từng mặt hàng rồi đối chiếu với "Thẻ kho". Trên cơ sở đó lập "Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn kho hàng hoá" về mặt giá trị để có số liệu đối chiếu với số liệu của kế toán tổng hợp hàng hoá, đối chiếu số liệu kiểm kê thực tế.
Phương pháp này có ưu điểm ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu. Tuy nhiên việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn nhiều trùng lặp. Mặt khác việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng do đó hạn chế chức năng của kế toán. Vì vậy, phương pháp này được áp dụng cho những doanh nghiệp có ít chủng loại hàng hoá, việc nhập xuất diễn ra không thường xuyên.
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song.
Phiếu nhập kho
Sổ kế toán tổng hợp
Bảng
kê
Nhập Xuất Tồn
Sổ kế toán chi tiết
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu cuối tháng
Ngoài phương pháp thẻ song song, các doanh nghiệp có thể lựa chọn hạch toán chi tiết theo phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển hoặc sổ số dư.
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển ghi chép ít nhưng do chỉ ghi vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng của kiểm tra đối chiếu. Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có chủng loại hàng hoá ít, không có điều kiện
ghi chép, theo dõi tình hình nhập, xuất hàng ngày; phương pháp này thường ít được áp dụng trong thực tế.
Phương pháp sổ số dư giảm bớt được khối lượng ghi chép hàng ngày và công việc được tiến hành dàn đều trong tháng, kiểm tra được thường xuyên việc ghi chép và bảo quản trong kho của thủ kho. Tuy nhiên, kế toán ghi theo giá trị nên qua số liệu kế toán không thể biết được tình hình biến động của từng mặt hàng và muốn biết phải xem chi tiết trên thẻ kho. Ngoài ra khi kiểm tra đối chiếu nếu có sai sót thì việc phát hiện sai sót sẽ khó khăn. Phương pháp này áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có khối lượng các nghiệp vụ về nhập, xuất hàng hoá lớn, nhiều chủng loại hàng hoá, dùng giá hạch toán để hạch toán từng ngày và trình độ cán bộ kế toán của doanh nghiệp tương đối cao.
1.1.3. Kế toán tổng hợp hàng hoá
1.1.3.1. Kế toán tổng hợp hàng hoá theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp kế toán phải tổ chức ghi chép một cách thường xuyên liên tục các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho và tồn kho của hàng hoá trên các tài khoản kế toán hàng hoá.
Việc xác định trị giá vốn thực tế của hàng hoá xuất kho được tính căn cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho và tính theo các phương pháp đã trình bày ở trên.
* Tài khoản kế toán sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 156- Hàng hoá để phản ánh giá trị hiện có của hàng hoá tồn kho, tồn quầy và xuất nhập trong kỳ báo cáo theo trị giá nhập kho thực tế. Kết cấu của TK này như sau:
Bên Nợ:
- Trị giá mua, nhập kho của hàng hoá nhập kho trong kỳ.
- Trị giá hàng thuê gia công, chế biến nhập kho.
- Chi phí thu mua hàng hoá.
Bên Có:
- Trị giá vốn xuất kho của hàng hoá gồm: Xuất bán, xuất giao đại lý, xuất thuê chế biến, xuất góp liên doanh, xuất sử dụng.
- Trị giá vốn hàng hoá xuất trả lại người bán.
- Trị giá vốn hàng hoá thiếu hụt coi như xuất.
Số dư Nợ: Trị giá vốn của hàng tồn cuối kỳ
Tài khoản 156- Hàng hoá được chi tiết thành hai tài khoản:
+ 1561 "Giá mua của hàng hoá"
+ 1562 "Phí mua hàng hoá"
Hạch toán trên TK 1561 cần tôn trọng các nguyên tắc:
+ Chỉ phản ánh vào TK 1561 những hàng hoá lưu chuyển qua kho và các quầy bán lẻ.
+ Các trường hợp sau không được ghi vào TK 1561: Hàng nhận bán hộ, giữ hộ các đơn vị khác, hàng nhận bán đại lý, ký gửi; hàng mua về sử dụng cho mục đích sản xuất sản phẩm, cho kinh doanh, cho tiêu dùng trong nội bộ.
+ Hàng hoá nhập xuất phản ánh trên TK1561 được ghi theo giá thực tế nhập, xuất.
+ Các phí tổn mua hàng hoá được hạch toán riêng trên TK 1562- Phí mua hàng hoá, cuối kỳ phân bổ hoặc kết chuyển cho khối lượng hàng tồn cuối kỳ và hàng bán ra trong kỳ.
+ TK 156 được hạch toán chi tiết theo kho, theo loại hàng, nhóm hàng và từng thứ hàng hoá, kho quản lý,...
* Kế toán nghiệp vụ mua hàng:
- Trường hợp hàng mua và chứng từ mua hàng cùng về, thì căn cứ thực tế kiểm nhận hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 156- Hàng hoá (giá trị hàng hoá thực nhập kho)
Nợ TK 157- Gửi bán hàng hoá (gửi đại lý, gửi bán thẳng)
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán (giao bán thẳng trực tiếp)
Nợ TK 1331- Thuế GTGT khấu trừ
Có TK 111, 112, 331,... Giá thanh toán
- Trường hợp hàng về chưa có chứng từ, theo nguyên tắc quản lý tài sản, kế toán tiến hành các thủ tục kiểm nhận nhập hàng, tạm thời ghi hàng nhập theo giá tạm tính:
Nợ TK 156- Hàng hoá (thực tế nhập theo giá tạm tính)
Có TK 331 (ghi giá tạm tính- giá chưa có thuế GTGT)
Khi nhận được bộ chứng từ của lô hàng nhập, căn cứ thực tế về chi phí mua, kế toán điều chỉnh giá tạm tính của lô hàng đã nhập và phản ánh số hiệu, ngày, tháng của chứng từ nhập mua của lô hàng vào dòng ghi tạm tính và dòng ghi mức điều chỉnh tăng, giảm, đồng thời ghi số thuế GTGT khấu trừ:
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 311, 331
- Trường hợp chứng từ mua hàng về trước, kế toán lưu chứng từ vào tập "Hồ sơ chưa có hàng", cuối kỳ nếu chưa nhập hàng hoá mua, kế toán ghi các bút toán sau:
+ Ghi hàng hóa mua đang đi trên đường:
Nợ TK 151- Hàng mua đang đi trên đường
Nợ TK 133- Thuế GTGT khấu trừ
Có TK 111, 112, 311, 331...
+ Kỳ sau khi hàng về, được kiểm nhận, căn cứ thực tế kiểm nhận, kế toán ghi:
Nợ TK 156- Hàng hoá (nếu nhập kho)
Nợ TK 157- Hàng gửi bán (nếu gửi bán thẳng)
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán (hàng mua giao bán thẳng trực tiếp)
Có TK 151- Hàng mua đang trên đường (số hàng đã về theo chứng từ)
- Trường hợp nhập hàng mua thừa, thiếu so với hoá đơn, kế toán cần lập biên bản và căn cứ tính chất thừa, thiếu, nguyên nhân cụ thể để ghi:
+ Hàng kiểm nhận thiếu được ghi:
Nợ TK 138 (1388)- Phải thu khác (bồi thường hàng mua thiếu hụt)
Nợ TK 1381- Tài sản thiếu chờ xử lý (ghi chờ xử lý)
Nợ TK 632- Tài sản thiếu ghi tăng giá vốn hàng bán
Có TK 331- Phải trả nhà cung cấp
+ Hàng kiểm nhận nhập thừa so với hóa đơn- Ghi chờ xử lý
Nợ TK 156- Nhập hàng mua thừa so với chứng từ
Nợ TK 133- Thuế GTGT khấu trừ của số hàng thừa
Có TK 338 (3381)- Hàng mua thừa chờ xử lý
Nếu không nhập kho số hàng thừa thì theo dõi ở Nợ TK 002 "Hàng hoá nhận giữ hộ".
- Trường hợp mua được hưởng chiết khấu thương mại hoặc giảm giá thì kế toán ghi giảm giá trị hàng mua:
Nợ TK 331- Phải trả nhà cung cấp (khấu trừ nợ phải trả)
Nợ TK 111, 112- Chiết khấu, giảm giá được hưởng đã nhận
Có TK 156- Hàng hoá (giảm giá hàng hoá mua)
Có TK 133- Giảm thuế đầu vào
- Trường hợp được hưởng chiết khấu thanh toán thì ghi doanh thu hoạt động tài chính:
Nợ TK 331- Phải trả nhà cung cấp (khấu trừ nợ phải trả)
Nợ TK 111, 112- Thanh toán trực tiếp bằng tiền
Có TK 511- Doanh thu tài chính
- Trường hợp mua hàng theo phương pháp ứng trước tiền hàng một phần hoặc toàn bộ, kế toán ghi các bút toán:
+ Khi ứng trước tiền hàng cho nhà cung cấp để đặt hàng mua, đặt gia công chế biến, kế toán ghi sổ chi tiết nhà cung cấp nhận ứng trước để theo dõi khi nhập hàng.
Nợ TK 331- Nhà cung cấp nhận ứng trước
Có TK 111, 112- Tiền xuất ứng cho nhà cung cấp
+ Khi nhập hàng mua, căn cứ thực tế nhập và chứng từ, kế toán ghi toàn bộ giá trị lô hàng.
Nợ TK 156- Giá trị hàng thực nhập kho
Nợ TK 157- Giá trị hàng thực kiểm nhận đã gửi bán thẳng
Nợ TK 133- Thuế GTGT khấu trừ
Có TK 331- Nhà cung cấp nhận ứng trước (giá thanh toán phải trả)
+ Thanh toán chênh lệch với nhà cung cấp, nếu giá trị hàng mua lớn hơn số tiền ứng trước thì trả nốt tiền hàng
Nợ TK 331- Nhà cung cấp nhận ứng trước
Có TK 111, 112
Ngược lại, nếu giá trị hàng mua nhỏ hơn số tiền ứng trước cho nhà cung cấp hàng hoá thì doanh nghiệp nhận lại tiền ứng thừa.
Nợ TK 111, 112
Có TK 331- Phải trả nhà cung cấp
Sơ đồ 2 : Sơ đồ kế toán hàng hoá theo phương pháp KKTX
TK111,112,141,311,331
TK156,157,632
TK111,112,331
(1)
(3a)
(3a)
(3b)
(3b)
TK515
(2b)
(2b)
(2a)
(2a)
(2a)
(1)
(1)
TK133
TK151
Ghi chú:
1-Nhập hàng hóa (nhập kho, gửi bán, bán thẳng)
2a- Ghi hàng mua trên đường theo chứng từ đã nhận trong kỳ (ghi ngày cuối kỳ)
2b- Ghi hàng mua trên đường kỳ trước đã về, đã kiểm nhận kỳ báo cáo
3a- Giảm giá, chiết khấu thương mại được hưởng
3b- Chiết khấu thanh toán được hưởng
1.1.3.2. Kế toán tổng hợp hàng hoá theo phương pháp KKĐK
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp kế toán không tổ chức ghi chép kế toán một cách thường xuyên, liên tục các nghiệp vụ nhập, xuất, tồn kho của hàng hoá trên tài khoản hàng hoá.
* Tài khoản sử dụng:
TK 156- Hàng hoá:
Bên Nợ:
+ Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được ghi nhận.
Bên Có:
+ Trị giá vốn hàng tồn kho đầu kỳ đã kết chuyển.
Số dư Nợ: Trị giá vốn của hàng tồn cuối kỳ.
TK 157- Hàng gửi bán
Bên Nợ: Kết chuyển trị giá hàng hoá gửi đi chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán cuối kỳ.
Bên Có: Kết chuyển trị giá hàng hoá gửi đi chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán đầu kỳ.
Số dư Nợ: Trị giá vốn hàng hoá đã gửi đi chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán.
Sơ đồ 3 : Sơ đồ kế toán tổng hợp hàng hoá theo phương pháp KKĐK
TK111, 112, 141, 311 TK 133 TK 632
(2) (2) (6)
TK 6112
(6)
(2) TK111, 112, 331
TK 156, 157, 632 (3)
SD:xxx (1) (5) TK515
(5) (4)
Ghi chú:
1-Kết chuyển giá vốn hàng hoá tồn đầu kỳ
2-Giá vốn hàng hoá kinh doanh nhập trong kỳ
3- Các khoản giảm giá, chiết khấu thương mại và hàng hoá mua trả lại người bán.
4-Chiết khấu thanh toán được hưởng
5-Giá vốn hàng hoá tồn cuối kỳ kết chuyển
6-Kết chuyển giá vốn hàng hoá đã bán trong kỳ.
1.2. Kế toán doanh thu bán hàng
1.2.1. Khái niệm doanh thu, điều kiện ghi nhận doanh thu và các phương thức bán hàng.
* Khái niệm doanh thu bán hàng:
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được và sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu bao gồm bán sản phẩm hàng hoá hoặc cung cấp các lao vụ, dịch vụ cho khách hàng (bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán).
* Điều kiện ghi nhận doanh thu:
Chuẩn mực số 14 quy định chỉ ghi nhận doanh thu bán hàng khi thoả mãn đồng thời những điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc người kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
* Các phương thức bán hàng chủ yếu:
Căn cứ vào điều kiện ghi nhận doanh thu và thời điểm xác định là bán hàng, quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ chia ra làm hai phương thức chủ yếu: phương thức bán hàng trực tiếp, phương thức gửi bán.
- Phương thức bán hàng trực tiếp: Theo phương thức này, khi doanh nghiệp giao hàng hoá, thành phẩm hoặc lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán ngay có nghĩa là quá trình chuyển giao hàng và ghi nhận doanh thu diễn ra đồng thời với nhau.
Phương thức bán hàng trực tiếp bao gồm: bán hàng thu tiền ngay, bán hàng chưa thu tiền, bán hàng đổi hàng, bán hàng trả chậm, trả góp,...
- Phương thức gửi bán: Theo phương pháp này, định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên cơ sở thoả thuận trong hợp đồng mua bán giữa hai bên và giao hàng tại địa điểm đã quy ước trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi đi hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào khách hàng đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì khi ấy hàng mới chuyển quyền sở hữu và ghi nhận doanh thu bán hàng.
Các hình thức gửi bán bao gồm gửi bán qua đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng, gửi bán qua các chi nhánh,...
1.2.2. Kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng
* Chứng từ kế toán sử dụng:
Chứng từ kế toán sử dụng để kế toán doanh thu bán hàng bao gồm:
Hoá đơn giá trị gia tăng (mẫu 01- GTGT), Hóa đơn bán hàng (mẫu 02- GTGT), Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (mẫu 14-BH), Các chứng từ thanh toán: phiếu thu, séc,..., Phiếu xuất kho, Giấy nhận nợ, Giấy biên nhận, Tờ khai thuế GTGT, Chứng từ kế toán khác có liên quan,...
* Tài khoản kế toán sử dụng:
- TK 511-Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- TK 512-Doanh thu nội bộ
- TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
- TK 3387-Doanh thu chưa thực hiện
- TK 635-Chiết khấu thanh toán
- TK 641-Hoa hồng trả cho đại lý
- Một số tài khoản liên quan khác về thanh toán (TK 111, TK 112, TK131,...)
Nội dung, kết cấu tài khoản doanh thu bán hàng như sau:
TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chỉ phản ánh doanh thu của số lượng sản phẩm hàng hoá dịch vụ đã cung cấp được xác định là tiêu thụ trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ thu được tiền.
Kết cấu cơ bản của TK 511:
Bên Nợ:
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ.
+ Các khoản ghi giảm doanh thu bán hàng (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại).
+ Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có:
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán.
- TK 511 không có số dư.
* Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Việc hạch toán doanh thu bán hàng phụ thuộc vào các phương thức bán hàng và cách tính thuế GTGT mà doanh nghiệp áp dụng. Hiện nay có hai phương pháp tính thuế GTGT đó là tính theo phương pháp trực tiếp và tính theo phương pháp khấu trừ.
Theo phương pháp trực tiếp, số thuế GTGT phải nộp bằng giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ nhân với thuế suất thuế GTGT.
Còn đối với phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, số thuế GTGT đơn vị sản xuất, kinh doanh phải nộp được xác định bằng số thuế GTGT đầu ra trừ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
- Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu được hạch toán như sau:
+ Phương thức bán hàng trực tiếp:
Sơ đồ 4 : Kế toán tiêu thụ hàng hoá theo phương pháp tiêu thụ trực tiếp
(Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
TK156
TK632
TK911
TK511
TK111,112,131
Tiêu thụ trực tiếp
Kết chuyển GVHB
Kết chuyển DTT
Giá bán chưa
có thuế
TK531,532,521
TK3331
Thuế GTGT đầu ra phải nộp
K/c CKTM, GVHB DTHB bị trả lại
+ Phương thức gửi bán:
Sơ đồ 5 : Sơ đồ kế toán hàng hoá theo phương thức gửi bán
(Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
TK156
TK157
TK632
TK911
TK511
TK111,112
Xuất hàng chuyển cho người mua
Giá vốn hàng hoá gửi bán
K/c giá vốn
hàng bán
K/c doanh thu thuần
Giá bán chưa thuế
TK531,532,521
TK3331
TK641
K/c CKTM, GGHB
DTHB bị trả lại
Thuế GTGT phải nộp
Hoa hồng
đại lý
trả ngay
Hoa
hồng
đại lý
trả sau
- Đối với doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp, ta cũng hạch toán như sau:
+ Doanh thu ghi nhận là doanh thu bao gồm cả thuế GTGT phải nộp.
+ Hạch toán tương tự như doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nhưng không ghi phần thuế phải nộp vào TK 3331 ngay khi doanh thu được ghi nhận.
+ Đến cuối kỳ, khi tính toán xác định được thuế GTGT phải nộp trong kỳ, căn cứ vào kết quả tính toán ghi nhận thuế như một khoản giảm trừ doanh thu.
1.2.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu trong doanh nghiệp bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, các khoản thuế xuất khẩu, thuế TTĐB, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng, dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng.
Hàng bán bị trả lại là số hàng hoá, sản phẩm mà doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế như: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại,...
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán) chấp nhận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận trên hoá đơn, vì lý do hàng bán kém phẩm chất, không đúng quy cách hoặc không đúng thời hạn ghi trong hợp đồng.
Thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu là những khoản thuế gián thu tính trên doanh thu bán hàng. Các khoản thuế này tính cho các đối tượng tiêu dùng hàng hoá dịch vụ phải chịu, các đơn vị sản xuất kinh doanh chỉ là đơn vị chỉ là đơn vị thu nộp thuế thay cho người tiêu dùng hàng hoá dịch vụ đó.
* Tài khoản sử dụng:
TK 521-Chiết khấu thương mại, TK 531- Hàng bán bị trả lại, TK 532- Giảm giá hàng bán, TK 3331- Thuế GTGT đầu ra, TK 3333- Thuế xuất nhập khẩu, TK 3332- Thuế tiêu thụ đặc biệt.
* Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Sơ đồ 6 : Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
(Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
TK131,1368
TK111,112
TK532
TK511,512
TK531
TK3331
Trừ vào số tiền người mua còn nợ
Thanh toán bằng tiền cho người mua
Tổng số GGHB, DTHB
bị trả lại, CKTM
(cả thuế GTGT)
Giảm giá hàng bán trong kỳ (không có thuế GTGT)
DTHB bị trả lại
TK521
CKTM
K/c giảm giá hàng bán
K/c DTHB bị trả lại
K/c CKTM
Thuế GTGT tương ứng với số GGHB
DTHB bị trả lại, CKTM
Sơ đồ 7 : Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
(Tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)
Tổng số GGHB, DTHB
bị trả lại, CKTM
(cả thuế GTGT)
TK131
TK532
TK511,512
TK111,112
TK531
TK521
Số tiền người mua còn nợ
Giảm giá hàng bán trong kỳ
K/c giảm giá hàng bán
K/c DTHB bị trả lại
DTHB bị trả lại
CKTM
K/c CKTM
Thanh toán bằng tiền cho người mua
2. Kế toán xác định kết quả
2.1. Kế toán chi phí bán hàng
* Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ và kết chuyển chi phí bán hàng vào giá vốn kỳ bán, kế toán sử dụng TK 641- Chi phí bán hàng, để tập hợp và kết chuyển CPBH thực tế phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh.
Kết cấu cơ bản của TK này như sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Các khoản ghi giảm CPBH; cuối kỳ phân bổ và kết chuyển CPBH để xác định kết quả kinh doanh hoặc chuyển thành chi phí chờ kết chuyển.
TK này không có số dư.
TK 641 được mở 7 TK cấp hai lần lượt phản ánh từng nội dung được đề cập ở trên: TK 6411, 6412, 6413, 6414, 6415, 6417, 6418.
* Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Sơ đồ 8 : Hạch toán tổng hợp chi phí bán hàng
TK334,338
TK641
TK111,112,138…
TK911
TK1422
TK152,153
TK214
TK331,111,112…
TK133
CP lương và các khoản trích theo lương của nhiệm vụ bán hàng
CP vật liệu, dụng cụ
CP khấu hao TSCĐ
Các CP liên quan khác
K/c chi phí bán hàng
Giá trị thu hồi ghi giảm chi phí
2.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung toàn doanh nghiệp, bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
* TK sử dụng:
TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Kết cấu cơ bản của TK này như sau:
Bên Nợ: Phản ánh các khoản chi phí QLDN thực tế phát sinh trong kỳ, trích lập và trích lập thêm các khoản dự phòng phải thu khó đòi.
Bên Có: Phản ánh các khoản ghi giảm CP QLDN; cuối niên độ kế toán hoàn nhập số chênh lệch dự phòng nợ phải thu khó đòi đã trích lập lớn hơn số phải trích lập cho năm tiếp theo; kết chuyển CP QLDN để xác định kết quả kinh doanh hay chờ kết chuyển.
Sau khi kết chuyển, TK 642 không có số dư cuối kỳ.
* Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu: (thể hiện ở sơ đồ sau)
Sơ đồ 9: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí QLDN
CP dịch vụ mua ngoài và CP bằng tiền khác
Kết chuyển chi phí QLDN
TK334,338
TK642
TK111,152,1388
CP nhân viên quản lý
Giá trị ghi giảm CP QLDN
TK152,153
CP vật liệu, dụng cụ
TK214
CP khấu hao TSCĐ
TK1421
Phân bổ dần CP trả trước
TK335
Trích trước CP phải trả
theo kế hoạch
TK333
Thuế, phí, lệ phí phải trả
TK139
Trích trước lập dư phòng phải thu khó đòi
TK331.111,112
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
TK1331
TK911
TK1422
Trừ vào kết quả kinh doanh trong kỳ
Chờ k/c Kết chuyển
2.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh là biểu hiện số tiền lãi hay lỗ từ các hoạt động của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Đây là kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp.
Lãi, lỗ từ
hoạt động KD thông thường
=
DTT về bán hàng và CCDV
-
GVHB
+
DT của hoạt động TC
-
CP tài chính
-
CP BH, CP QLDN
Sơ đồ 10 : Hạch toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh
TK632
TK911
TK511,512
TK635
TK641,642
TK142
TK515
TK421
Kết chuyển GVHB
K/c CP hoạt động tài chính
K/c CPBH, CP QLDN
K/c CP chờ kết chuyển
K/c lỗ
K/c DT hoạt động TC
K/c DTT về tiêu thụ sản phẩm hàng hoá
III. CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC SỔ KẾ TOÁN SỬ DỤNG TRONG KẾ TOÁN HÀNG HOÁ, TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
Tuỳ thuộc vào hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng mà các nghiệp vụ kế toán phát sinh liên quan đến kế toán hàng hoá, tiêu thụ hàng hoá được phản ánh trên các sổ kế toán tổng hợp.
- Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức "Nhật ký chứng từ" thì các nghiệp vụ kế toán liên quan đến hàng hoá, tiêu thụ hàng hoá được phản ánh trên các Nhật ký chứng từ như: NKCT số 1, NKCT số 2,...; các bảng phân bổ như: Bảng phân bổ tiền lương, vật liệu, khấu hao, ...; Các bảng kê như: Bảng kê số 8, Bảng kê số 9, ... và các sổ chi tiết liên quan.
- Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức "Nhật ký chung" thì các nghiệp vụ kế toán trên được phản ánh vào Nhật ký chung, các sổ cái TK 156, TK 632, TK 511, TK 911, ... và các sổ chi tiết liên quan.
- Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức "Nhật ký-sổ cái" thì các nghiệp vụ kế toán trên được phản ánh trên sổ Nhật ký-Sổ cái, phần sổ cái được thể hiện trên các TK 156, 632, 157, 511, 911, ...và các sổ chi tiết liên quan.
- Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức "Chứng từ ghi sổ", căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán sẽ lập các Chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, vào sổ cái các tài khoản và các sổ chi tiết liên quan.
Toàn bộ những vấn đề trình bày trên đây chỉ là lý luận chung theo quy định. Trong thực tế mỗi doanh nghiệp cần phải xem xét điều kiện cụ thể của mình mà lựa chọn các hình thức, phương pháp kế toán thích hợp để đảm bảo cho tài sản, tiền vốn được phản ánh một cách trung thực nhất trên cơ sở đó để kế toán phát huy được vai trò của mình trong sản xuất, kinh doanh.
PHẦN THỨ HAI
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN HÀNG HOÁ, TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TẠI CÔNG TY TNHH TM & DV HƯNG GIA
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH TM & DV HƯNG GIA
1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty
Tên đơn vị thực tập: Công ty TNHH TM & DV Hưng Gia
Trụ sở: Ngõ 7/17 Huỳnh Thúc Kháng - Đống Đa - Hà Nội
Ngành nghề kinh doanh của là buôn bán: Dầu, dầu xe, vật liệu xây dựng, và một số mặt hàng kinh doanh khác.
Là một doanh nghiệp còn non trẻ nhưng từ khi đi vào hoạt động cho đến nay, công ty không ngừng phát triển. Mạng lưới phân phối tới khách hàng ngày càng mở rộng, các mặt hàng của Công ty cũng đa dạng hơn bên cạnh một số mặt hàng chủ lực. Tình hình kinh doanh của Công ty được thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
Bảng 1: Quá trình phát triển của Công ty
Đơn vị tính: Đồng
TT
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
1
Doanh thu
9 623 864 587
10 456 424 752
13 766 405 886
2
Lợi nhuận trước thuế
1 022 394 562
1 208 925 096
1580 676 205
3
Tiền lương b/q/tháng/người lđ
1 540 000
1 642 000
1 860 000
(Nguồn: Bảng CĐKT, BC KQHĐKD của Công ty TNHH TM&DV Hưng Gia)
Tính đến tháng 12/2005, tổng nguồn vốn bằng tổng tài sản của đơn vị đạt được 35.801.989.577 đ.
Trong đó:
- Tài sản:
+ TSLĐ: 34 806 553 218
+ TSCĐ: 995 436 359
Nguồn vốn:
+ Nợ phải trả: 26 289 684 120
+ Nguồn vốn chủ sở hữu: 9 512 305 457
Tổng số lao động trong công ty là 53 người, đều có bằng Đại học, Cao đẳng và đã được qua đào tạo.
2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý
Mô hình cơ cấu tổ chức hoạt động quản lý kinh doanh của Chi nhánh theo hình thức tập trung. Các phòng ban của Công ty được bố trí gần nhau cho tiện việc trao đổi, quản lý. Đứng đầu bộ máy quản lý là Giám đốc Công ty với nhiệm vụ quản lý vĩ mô, tiếp theo là các phòng ban chức năng.
Sơ đồ 12: Tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHH TM&DV Hưng Gia
Giám đốc
Phòng kế toán
Phòng kinh doanh
Bộ phận giao hàng
Thủ kho
Đứng đầu là Giám đốc công ty. Các phòng ban, bộ phận trong công ty được chia làm 4 bộ phận: Phòng Kế toán, phòng Kinh doanh, bộ phận giao hàng, Thủ kho. Tất cả các phòng ban, bộ phận trong tổ chức bộ máy của đơn vị đều dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc công ty và có mối quan hệ, hỗ trợ nhau. Phòng kinh doanh lập và triển khai các phương án kinh doanh, lập các đơn đặt hàng. Phòng Kế toán trên cơ sở các đơn đặt hàng để lập hoá đơn GTGT và các chứng từ thanh toán công nợ với khách hàng. Thủ kho trên cơ sở các hoá đơn để xuất hàng. Bộ phận giao hàng tiếp nhận hàng từ Thủ kho và chuyển tới từng khách hàng, đồng thời kết hợp với bộ phận Kế toán trong việc thực hiện thanh toán với khách hàng.
* Giám đốc công ty:
Có nhiệm vụ lãnh đạo chung toàn bộ bộ máy quản lý và hoạt động kinh doanh của toàn công ty, chịu trách nhiệm trước Nhà nước về hoạt động của công ty.
* Phòng Kế toán:
Có nhiệm vụ giúp Giám đốc thực hiện tốt các chế độ hạch toán kinh tế, thống kê, tài chính, thông tin kinh tế cho công ty. Lập các báo cáo tài chính, lập và thực hiện tốt các kế hoạch tài chính.
* Phòng kinh doanh:
- Có trách nhiệm tham mưu cho Giám đốc và trực tiếp xây dựng các kế hoạch kinh doanh trong từng tháng, quý và tổ chức thực hiện các kế hoạch đó trên địa bàn được phân công.
- Xây dựng, thuyết trình trước Giám đốc và thực hiện các hoạt động Marketting nhằm mở rộng địa bàn, xây dựng uy tín cho công ty và thương hiệu sản phẩm.
- Tiến hành các hoạt động giao dịch với khách hàng lẻ, các đơn vị giao ban giới thiệu sản phẩm, gặp gỡ các cộng tác viên
- Phối hợp với Phòng Kế toán để thực hiện công tác thanh toán, phối hợp với kho và bộ phận giao hàng để đảm bảo hàng hoá đúng yêu cầu, giao nhận đúng thời gian và hợp lệ.
* Thủ kho: Tổ chức nhập hàng, xuất hàng và bảo quản hàng hoá theo đúng quy định của Nhà nước, nội quy của Công ty.
- Khi nhập hàng thực hiện 3 kiểm tra:
+ Kiểm tra hàng
+ Kiểm tra số lượng
+ Kiểm tra chất lượng, số kiểm soát, hạn dùng.
và 3 đối chiếu khi xuất hàng:
+ Tên hàng trên hoá đơn với hàng xuất.
+ Số lượng trên hóa đơn, trên phiếu với số lượng bán.
- Mở và cập nhật các loại sổ sách chứng từ theo quy định, chịu trách nhiệm về số liệu tồn kho, xuất nhập và các hư hao mất mát do tự gây ra.
- Thường xuyên theo dõi chất lượng hàng trong kho đảm bảo số lượng, chất lượng của hàng hoá trước khi xuất hàng
- Đảm bảo an toàn tuyệt đối về hàng hoá, kho tàng. Thực hiện tốt phòng chống cháy nổ, hoả hoạn.
* Bộ phận giao hàng: Thay mặt Công ty thực hiện các giao dịch trực tiếp Hàng- Tiền với các khách hàng.
- Đảm bảo giao hàng kịp thời, đầy đủ và chính xác, đúng địa điểm.
- Thực hiện tốt 3 tra- 3 đối khi nhận hàng ở kho và khi giao hàng cho khách hàng. Tuyệt đối không tự ý thay đổi chủng loại, số lượng hàng hoá.
- Thực hiện tốt công tác thanh toán. Đối với các khách hàng không phải là khách hàng có dư nợ thường xuyên hoặc không có sự đồng ý của Giám đốc Công ty tuyệt đối không cho khách hàng nợ.
- Tiền thu về phải nộp cho Thủ quỹ Công ty.
- Đảm bảo an toàn về hàng hoá, tiền trong quá trình lưu thông trên đường.
3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty
- Các mặt hàng kinh doanh của Công ty được chia thành 2 nhóm chính
+ Nhóm I: Bao gồm các loại vật liệu: sắt, thép, xi măng….
+ Nhóm II : Bao gồm các loại nhiên liệu: dầu, dầu xe….
- Hoạt động bán hàng của Công ty chủ yếu qua giao dịch của các đại lý
- Hoạt động kinh doanh chủ yếu trên địa bàn Hà Nội. Hiện nay, Công ty đang mở rộng đội ngũ Đại lý trên các địa bàn khác như : Quảng Bình, Quảng Trị, Quảng Nam... Tuy nhiên, ở các địa bàn này hoạt động kinh doanh chỉ dừng lại ở hàng nhóm I.
4. Đặc điểm công tác kế toán tại Công ty TNHH TM&DV Hưng Gia
4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty:
Để phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý và kinh doanh, công ty tổ chức kế toán theo hình thức tập trung. Phòng Kế toán phụ trách toàn bộ công tác kế toán, được tổ chức gọn nhẹ để phù hợp với tình hình kinh doanh của công ty nhưng vẫn đảm bảo công tác kế toán. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức như sau:
Sơ đồ 13: Tổ chức bộ máy kế toán của Cty TNHH TM&DV Hưng Gia
Thủ quỹ
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán kho hàng
Kế toán công nợ
Trong đó, Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm toàn bộ công tác kế toán của công ty. Dưới Kế toán trưởng có 1 kế toán tổng hợp, 1 kế toán kho hàng, 1 kế toán công nợ và 1 thủ quỹ.
* Kế toán trưởng:Tổ chức điều hành chung công việc kế toán tại Công ty, đảm bảo cho bộ máy kế toán hoạt động hiệu quả, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và Nhà nước về mặt quản lý tài chính.
* Thủ quỹ: Quản lý quỹ tiền mặt của Công ty , thực hiện công việc thu, chi tiền mặt theo lệnh; tính toán, cân đối tồn quỹ để đảm bảo phục vụ công tác kinh doanh.
* Kế toán kho hàng:
Chịu trách nhiệm số liệu kế toán về hàng hoá nhập- xuất- tồn kho, thực hiện việc đối chiếu số liệu sổ sách với số liệu thực tế của thủ kho. Đồng thời, kế toán kho hàng có trách nhiệm lập bảng kê thuế VAT đầu vào, VAT đầu ra theo định kỳ hàng tháng.
* Kế toán công nợ:
- Thực hiện việc quản lý tình hình công nợ của Công ty, lên kế hoạch thu hồi nợ, đảm bảo thu hồi công nợ đúng thời hạn.
- Theo dõi các khoản phải trả đến hạn và tình hình quỹ tiền mặt hiện có để kịp thời thanh toán tiền cho nhà cung cấp.
* Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm tổng hợp tất cả các số liệu do kế toán viên cung cấp, lưu trữ toàn bộ chứng từ kế toán, lập báo cáo phục vụ công tác kế toán tài chính và kế toán quản trị của Công ty.
4.2.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH TM & DV Hưng Gia
4.2.1 Chính sách kế toán
Công ty TNHH TM&DV Hưng Gia áp dụng hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp theo quy định của Bộ Tài chính như sau:
Niên độ kế toán: 01/01 -31/12 năm dương lịch.
Kỳ kế toán: tháng
Đơn vị tiền tệ sử dụng: VNĐ
Phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: theo trị giá vốn của hàng hoá nhập kho.
+ Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: bình quân sau mỗi lần nhập .
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.
Phương pháp kế toán TSCĐ:
Nguyên tắc xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình: theo giá thực tế khi mua sắm.
Phương pháp khấu hao theo đường thẳng, tỉ lệ khấu hao cơ bản trích theo QĐ 206/2003/QĐ- BTC (12/12/2003).
4.2.2.Hình thức sổ kế toán áp dụng
Tại Công ty TNHH TM&DV Hưng Gia trên thực tế đang áp dụng hình thức Nhật ký chung .
Hệ thống tài khoản áp dụng theo quy định của Bộ Tài chính và đơn vị không mở sổ "Nhật ký đặc biệt" chỉ mở sổ "Nhật ký chung", "Sổ, thẻ kế toán chi tiết", "Sổ cái".
- Sổ cái: Công ty mở sổ cái cho tất cả các tài khoản sử dụng.
- Sổ, thẻ chi tiết: Dùng để theo dõi các đối tượng hạch toán cần chi tiết như: Sổ chi tiết tài khoản TGNH, sổ chi tiết phải thu của khách hàng, v.v...
Trình tự hạch toán như sơ đồ sau:
Sơ đồ 14 : Trình tự hạch toán tại Công ty TNHH TM&DV Hưng Gia
Chứng từ gốc
Sổ, thẻ chi tiết
Nhật ký chung
Sổ cái
Bảng CĐKT
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo kế toán
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
4.2.3 Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng
Hệ thống tài khoản tại Công ty TNHH TM&DV Hưng Gia được xây dựng trên cơ sở những quy định về hệ thống tài khoản chung cho các doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành. Hiện nay những tài khoản cấp I được áp dụng ở Chi nhánh bao gồm: TK 111, 112, 131, 133, 138, 142, 156, 211, 214, 311, 331, 333, 334, 335, 338, 411, 421, 511, 515, 531, 632, 635, 641, 642, 711, 721, 811, 911.
Ngoài ra trong từng tài khoản cấp I còn được chi tiết thành các tài khoản cấp II và các tiểu khoản chi tiết khác tuỳ theo đối tượng.
II. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TẠI CÔNG TY TNHH TM&DV HƯNG GIA
1. Đặc điểm về hàng hoá và đánh giá hàng hoá tại Công ty TNHH TM&DV Hưng Gia
Hàng hoá của Công ty đa dạng về chủng loại, nhiều mặt hàng khác nhau. Trong đó các loại hàng hoá chủ yếu bao gồm: Xi măng, sắt thép, sơn, dầu, dầu xe máy là các mặt hàng chủ lực của Công ty. Ngoài ra còn có các hàng khác như: các mặt hàng khác như tôn, đồ dùng cá nhân, ... nhưng số lượng tiêu thụ không nhiều. Trong số những mặt hàng Công ty tiêu thụ thì Vật liệu xây dựng chiếm tỉ trọng lớn về doanh thu (khoảng 40%).
Do đặc điểm hàng hoá của Công ty rất đa dạng, để quản lý hàng hoá và thuận tiện trong công tác hạch toán, hàng hoá được phân loại, phân nhóm. Hiện tại ở Công ty, các loại hàng hoá trên lại chia ra thành hai nhóm chính là: Hàng nhóm I và hàng nhóm II. Hàng hoá được quản lý và hạch toán chặt chẽ đầy đủ về số lượng, chất lượng và giá trị để tránh mọi tổn thất. Thủ kho quản lý chặt chẽ việc xuất, nhập, tồn kho hàng. Phòng Kế toán (bộ phận kế toán tiêu thụ) ghi chép và phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hoá; giám đốc kiểm tra tình hình thực hiện công tác, nhiệm vụ kế toán hàng hoá.
Hàng hoá nhập, xuất, tồn kho được xác định theo giá thành thực tế. Công việc này được thực hiện hàng tháng và vào cuối mỗi tháng cho từng mặt hàng.
Giá thực tế hàng hóa nhập kho được xác định bằng giá mua ghi trên hoá đơn.
Ví dụ: Số tồn đầu tháng 03/2006 mặt hàng dầu Esco là17173 hộp, đơn giá 11 250 đ/hộp và tình hình nhập xuất trong tháng 03/2006 như sau:
Ngày 06/03 nhập kho 2 000 hộp, đơn giá 11 350 đ/hộp.
Ngày 07/03xuất kho 620 hộp.
Ngày 14/03 nhập kho 10 000 hộp, đơn giá 11 300 đ/hộp.
Ngày 16/03 xuất kho 1200 hộp.
Đơn giá bq ngày 06/03/2006
=
(17 173 * 11 250)+ (2 000* 11 350)
=
11 260
17 173+ 2 000
Đơn giá bq ngày 14/03/2006
=
(18 553 * 11 260)+ (10 000* 11 300)
=
11 274
18 553+ 10 000
Và trị giá hàng Esco xuất kho sẽ là:
(620* 11 260) + (1200 * 11 274) = 20 510 000 đ
2. Kế toán tiêu thụ hang hoá và xác định kết quả tại Công ty TNHH TM & DV Hưng Gia
2.1.Quy trình nhập kho hàng hoá
Khi hàng hoá nhập vào kho Công ty, Thủ kho lập Phiếu nhập kho. Thủ kho của đơn vị có trách nhiệm đối chiếu giữa số liệu ghi trên Phiếu nhập kho và số lượng hàng hoá thực nhập. Sau đó Thủ kho ký nhận vào phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho ghi theo chỉ tiêu số lượng, lưu lại để làm căn cứ ghi thẻ kho tại kho. Hàng ngày chuyển Phiếu nhập kho cho phòng Kế toán.
2.2.Quy trình xuất kho hàng hóa
Tại Công ty TNHH TM&DV Hưng Gia, xuất kho hàng hóa chủ yếu là xuất kho bán trực tiếp nhưng giao dịch chủ yếu qua điện thoại hoặc đặt hàng qua giao dịch viên tại các địa bàn. Giao dịch viên sẽ viết đơn đặt hàng cho từng khách hàng. Trên đơn đặt hàng nêu rõ yêu cầu về loại mặt hàng, số lượng hàng. Trưởng phòng Kinh doanh sẽ ký duyệt từng đơn hàng. Sau đó đơn đặt hàng được chuyển sang cho Kế toán bán hàng để làm căn cứ lập Hoá đơn giá trị gia tăng.
Tại phòng Kế toán, kế toán bán hàng sẽ phân loại các trường hợp xuất hàng mà lập Hoá đơn giá trị gia tăng. Sau đó, liên 2 và 3 của hoá đơn GTGT được chuyển cho Thủ kho để làm căn cứ xuất hàng.
2.3.Kế toán chi tiết hàng hoá
Việc hạch toán chi tiết hàng hoá được thực hiện đồng thời ở kho và phòng Kế toán theo phương pháp thẻ song song.
Hàng ngày, căn cứ vào phiếu nhập kho, các hoá đơn GTGT thủ kho sẽ ghi số hiệu của chứng từ, cuối ngày căn cứ vào số tồn đầu ngày, tổng hợp nhập-xuất trong ngày, thủ kho tính ra số tồn kho cuối ngày và ghi vào Thẻ kho. Từ thẻ kho, thủ kho vào tiếp chi tiết Sổ vật liệu. Thủ kho chỉ căn cứ vào hoá đơn GTGT để ghi vào phần xuất trên Thẻ kho và xuất cho khách hàng.
Số tồn cuối tháng được xác định bằng cách lấy tồn đầu tháng cộng tổng nhập trong tháng trừ tổng xuất trong tháng.
VD: Mặt hàng Dầu Esco có số lượng tồn đầu ngày 06/03/2006 là 17073 hộp. Trong ngày 06/03/2006 Công ty có các nghiệp vụ nhập, xuất như sau:
Nhập 2000 hộp dầu Esco từ Công ty Xăng dầu Quân đội theo hoá đơn số 26241 ngày 06/03/06.
Xuất 50 hộp bán cho Đại lý Phú Bài theo HĐ 55228.
Xuất 100 hộp bán cho Đại lý Thuỷ Lương theo HĐ 55235.
Xuất 20 hộp bán cho Đại lý Thuỷ Phù theo HĐ 55250.
Như vậy, tồn kho cuối ngày 06/03/06 mặt hàng Dầu Esco là:
17 073+ 2 000- (50+ 100+ 20) = 18 903 (hộp)
Khi nhập kho 2 000 hộp dầu Esco, căn cứ vào hoá đơn đầu vào kế toán sẽ lập phiếu nhập kho trên phần mềm vi tính và in ra. Phiếu nhập kho được lập có dạng như sau:
Biểu 1: Phiếu nhập kho
PHIẾU NHẬP KHO Số 2
TK Nợ: 156
TK Có: 331
Ngày 06/03/2006
Người giao hàng: Công ty Xăng dầu Quân Đội
Địa chỉ: đường Giải Phóng - Hà Nội
Theo số : 26241 Ngày 06 tháng 03 năm 2006
Nhập vào kho: Công ty TNHH TM&DV Hưng Gia
STT
Tên hàng- hàm lượng
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Dầu Esco 0,8
Hộp
2 000
11 350
22 700 000
Tổng cộng tiền hàng :
22 700 000
Thuế suất 5% Tiền thuế GTGT:
1135 000
Tổng cộng tiền thanh toán :
23 835 000
Người lập phiếu
Người giao hàng
Thủ kho
Sau đó phiếu nhập kho được chuyển xuống cho Thủ kho làm căn cứ để vào Thẻ kho.
Với những nghiệp vụ xuất kho, Thủ kho căn cứ vào hoá đơn GTGT để xuất hàng và vào Thẻ kho .
VD: Ngày 07/03/0, Công ty TNHH TM&DV Hưng Gia xuất bán cho Đại lý Phú Bài 50 hộp Dầu Esco, đơn giá 15200 đ/hộp. Hoá đơn GTGT được lập tại phòng Kế toán và chuyển cho Thủ kho như sau:
Biểu 2: Hoá đơn GTGT
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày..07..tháng ..03. năm 2006
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
BD/2006B
0055290
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH TM&DV Hưng Gia
Địa chỉ: Huỳnh Thúc Kháng - Hà Nội
Mã số thuế: 03 01018498-001
Họ tên người mua hàng: Chị Mai
Tên đơn vị: Đại lý Phú Bài
Địa chỉ: Phú Bài- Giải Phóng - Hà Nội Điện thoại:
Hình thức thanh toán: TM Mã số thuế:… ………………… … ……… …
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Dầu Esco 0,8
Hộp
50
14 476,2
723 810
Cộng tiền hàng
723 810
Thuế suất thuế GTGT: 5% Tiền thuế GTGT:
36 190
Tổng cộng tiền thanh toán
760 000
Số tiền viết bằng chữ: Bảy trăm sáu mươi ngàn đồng chẵn.
Người mua hàng
(ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Khi đó, Thủ kho căn cứ vào Phiếu nhập hàng và hoá đơn GTGT để vào Thẻ kho như sau:
Biểu 3: Trích Thẻ kho tháng 03/2006
Công ty TNHH TM&DV Hưng Gia
Huỳnh Thúc Kháng - Hà Nội
THẺ KHO
Tên hàng: Dầu Esco 0,8 Đơn vị tính: hộp
Tồn đầu tháng: 17 173
Ngày tháng
Chứng từ
Diễn giải
Đơn vị
Số lượng
Ghi chú
Nhập
Xuất
Nhập
Xuất
Tồn
55201
Đại lý Phú Bài
Hộp
100
17 073
06/03/06
26241
Công ty Xăng dầu Quân Đội
Hộp
2 000
19 073
06/03/06
55228
Đại lý Phú Bài
50
19 023
06/03/06
55235
Đại lý Thuỷ Lương
100
18 923
06/03/06
55250
Đại lý Thuỷ Phù
20
18 903
07/03/06
55290
Đại lý Thuỷ Châu
Hộp
50
18 853
...
...
...
...
...
Cộng tháng
12 000
16 277
12 896
Tồn cuối tháng: 12 896
Trong đó, số lượng tồn cuối tháng được tính như sau:
Số tồn cuối tháng = 17 173+ 12 000- 16 277 = 12 896 (hộp)
Tại phòng Kế toán, khi nhập hoá đơn đầu vào và hoá đơn GTGT, phần mềm sẽ tự động tính giá thực tế của hàng xuất kho và cập nhật số liệu sang các sổ Nhật ký chung và các sổ liên quan.
Ví dụ : Đơn giá bình quân ngày 06/03/2006 của hàng Dầu Esco là 11260 đ/hộp. Hoá đơn 55290 ngày 07/03/2006 xuất kho 50 hộp dầu Esco thì giá trị xuất kho của lô hàng trên là: 11260 x 50 = 563 000đ.
Nghiệp vụ trên được phản ánh trên các sổ như sau:
Biểu 4: Trích Nhật ký chung tháng 03/2006
Đơn vị tính : VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK
Phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
HD55201
01/02/06
"Bán hàng chưa thu tiền"
Phải thu của KH nhóm II
Doanh thu bán hàng
Thuế GTGT đầu ra
1312
511
33311
1 520 000
1 447 619
72 381
PXK01
01/03/06
Giá vốn hàng bán
Hàng hoá
632
156
1 125 000
1 125 000
PN01
06/03/06
"Nhập hàng Cty DP Tín Đức- HCM"
Thuế GTGT được khấu trừ
Hàng hoá
Phải trả nhà cung cấp
1331
156
331
1 135 000
22 700 000
23 835 000
HD55228
06/03/06
"Bán hàng chưa thu tiền"
Phải thu của KH nhóm II
Doanh thu bán hàng
Thuế GTGT đầu ra
1312
511
33311
760 000
723 810
36 190
PXK02
06/03/06
Giá vốn hàng bán
Hàng hoá
632
156
563 000
563 000
...
...
HD55290
07/03/06
"Bán hàng chưa thu tiền"
Phải thu của KH nhóm II
Doanh thu bán hàng
Thuế GTGT đầu ra
1312
511
33311
760 000
723 810
36 190
PXK...
07/03/06
Giá vốn hàng bán
Hàng hoá
632
156
563 000
563 000
...
...
...
Các nghiệp vụ phát sinh đồng thời được phản ánh trên các sổ chi tiết như sau:
Biểu 5: Trích sổ chi tiết vật liệu (sản phẩm, hàng hoá)
Công ty TNHH TM&DV Hưng Gia
Huỳnh Thúc Kháng - Hà Nội
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU (SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ)
Tháng 03 năm 2006
Mã: 156 Tài khoản: Hàng hoá
Mã VTHH: 2ESC , Tên VTHH: Dầu Esco 0,8
Đơn vị tính: Hộp
Chứng từ
Diễn giải
TK đ.ứng
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Ghi chú
Số
Ngày
SL
GT
SL
GT
SL
GT
Tồn đầu kỳ
17 173
193 196 250
01/03/06
Xuất kho theo HĐ 55201
632
11 250
100
1 125 000
17 073
192 071 250
06/03/06
Nhập kho theo HĐ 26241
331
2 000
22 700 000
19 073
214 771 250
06/03/06
Xuất kho theo HĐ 55228
632
11 260
50
563 000
19 023
214 208 250
...
...
...
...
...
...
...
07/03/06
Xuất kho theo HĐ 55290
632
11 260
50
563 000
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
Tổng cộng
12 000
135 700 000
16 277
183 370 316
12 896
145 389 504
Kế toán trưởng
Ngày 31 tháng 03 năm 2006
Người lập
Biểu 6: Trích Sổ chi tiết tài khoản hàng hoá
Công ty TNHH TM&DV Hưng Gia
Huỳnh Thúc Kháng - Hà Nội
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN HÀNG HOÁ
Từ ngày 01/03/2006 đến ngày 31/03/2006
Tài khoản: 156- Hàng hoá
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
827 582 423
01/03/06
Bán hàng theo HĐ 55201
632
1 125 000
06/03/06
Nhập hàng từ Cty Xăng dầu Quân đội
331
22 700 000
06/03/06
Bán hàng theo HĐ 55228
632
563 000
...
...
07/03/06
Bán hàng theo HĐ 55290
632
563 000
...
...
...
...
Cộng phát sinh trong kỳ
976 364 911
823 043 460
Số dư cuối kỳ
980 903 874
Kế toán ghi sổ
(ký, họ tên)
Ngày 31/03/2006
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
2.4 Kế toán tổng hợp hàng hoá tại Công ty TNHH TM&DV Hưng Gia
Nếu việc ghi chép, tổng hợp số liệu liên quan tới nhập, xuất tồn kho hàng hóa về mặt hiện vật được thực hiện chủ yếu ở kho thì việc quản lý toàn bộ số hiện có và tình hình biến động của hàng hoá cả về hiện vật và giá trị là nhiệm vụ của Phòng Kế toán.
Kế toán sử dụng TK 156- Hàng hoá để phản ánh số thực có và tình hình tăng giảm của hàng hoá trong kho của Công ty. Trong tháng, kế toán kho hàng sau khi nhập hoá đơn đầu vào và hoá đơn GTGT, phần mềm sẽ tự kết xuất ra Bảng kê nhập, xuất, tồn kho hàng hoá.
Biểu 7: Trích Bảng kê nhập, xuất tồn hàng hoá
Công ty TNHH TM&DV Hưng Gia
Huỳnh Thúc Kháng - Hà Nội
TỔNG HỢP NHẬP-XUẤT-TỒN
Từ ngày 01/03/2006 đến ngày 31/03/2006
Mã hàng
Tên hàng
Đvt
Tồn ĐK
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn CK
Đơn giá
SL
GT
SL
GT
SL
GT
SL
GT
NI
Hàng nhóm I
CT 3f6
Thép f 6
Kg
4.300
32.422.000
2.530
19.076.200
3.850
29.029.000
104
19 256 930
185 163
X - HT
Xi măng
Hoàng Thạch
Tấn
45
30.681.810
30
20.454.540
25
17.045.450
337
45 762 281
135 793
SLVA
Sơn lót Levis
Kg
1.320
97.020.000
950
69.825.000
865
63.577.500
1 617
136 007 619
84 111
...
...
...
NII
Hàng nhóm II
DE 0,8
Dầu Esco 0,8
Hộp
17.173
193.196.250
12.000
135.700.000
16.277
183.370.316
12 896
145 389 504
11 274
DCP1
Dầu Castrol Power 1
Hộp
9.250
212.750.000
5.350
123.050.000
4.453
102.419.000
2 385
118 057 498
49 500
...
...
...
...
Tổng cộng
827.825.623
976.364.911
823.043.460
981 147 074
Kế toán
Thủ kho
Ngày 31/03/2006
Giám đốc
2.5. Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tại Công ty TNHH TM&DV Hưng Gia
a. Kế toán doanh thu bán hàng
Công ty TNHH TM&DV Hưng Gia áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, sử dụng hoá đơn GTGT do Bộ Tài chính phát hành. Nội dung hoá đơn GTGT được lập trên máy rồi in ra 3 liên theo quy định.
* Tài khoản kế toán sử dụng:
Để hạch toán tổng hợp doanh thu bán hàng kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK 511- Doanh thu bán hàng.
TK 131- Phải thu của khách hàng. Tài khoản này được mở chi tiết 2 tài khoản cấp 2:
TK 1311: Phải thu của khách hàng nhóm I
TK 1312: Phải thu của khách hàng nhóm II
* Quy trình hạch toán doanh thu bán hàng:
Hàng ngày, căn cứ vào Đơn đặt hàng đã được Trưởng phòng kinh doanh ký duyệt, kế toán sẽ lập hóa đơn GTGT trên máy, rồi in thành 3 liên theo đúng mẫu và quy định của Bộ Tài chính.
Ví dụ: Ngày 07/02/2006, Công ty xuất bán 50 hộp dầu Esco cho đại lý Phú Bài. Kế toán sẽ lập hoá đơn GTGT vào phần mềm kế toán trên máy tính với số hiệu hoá đơn là HD55290 như sau:
Sau khi nhập số liệu vào máy tính, phần mềm sẽ tự động chuyển số liệu tới các sổ có liên quan như sổ Nhật ký chung, các sổ chi tiết TK 511, TK131(1,2), TK 33311,...
Như vậy khi nhập hoá đơn số 55290 ngày 07/03/2006, doanh thu của số hàng trên được phản ánh trên Nhật ký chung như sau:
Biểu 8a: Trích Nhật ký chung tháng 03/2006
Đơn vị tính : VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK
Phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
...
...
...
HD55290
07/03/06
"Bán hàng chưa thu tiền"
Phải thu của KH nhóm II
Doanh thu bán hàng
Thuế GTGT đầu ra
1312
511
33311
760 000
723 810
36 190
PXK01
01/03/06
Giá vốn hàng bán
Hàng hoá
632
156
563 000
563 000
...
...
...
Biểu 8b: Trích sổ chi tiết tài khoản 511
Công ty TNHH TM&DV Hưng Gia
Huỳnh Thúc Kháng - Hà Nội
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
TK 511- Doanh thu bán hàng
Tháng 03 năm 2006
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
01/03/06
Bán hàng chưa thu tiền
1312
1 447 619
07/03/06
Bán hàng chưa thu tiền
1312
723 810
...
...
...
31/03/06
K/c Doanh thu hàng bán bị trả lại
531
1 447 619
31/03/06
Kết chuyển DTT tháng 02/2006
911
1 048 409 501
Tổng cộng
1 048 409 501
1 048 409 501
Người lập
Kế toán trưởng
Ngày 31/03/2006
Giám đốc
Biểu 8c: Trích Sổ chi tiết TK 1312
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Mã TK 1312- Phải thu của khách hàng nhóm II
Tháng 03 năm 2006
Đơn vị tính : VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
...
...
...
HD55290
07/03/06
Doanh thu bán hàng
Thuế GTGT đầu ra
511
33311
723 810
36 190
...
...
...
Biểu 8d: Trích sổ chi tiết TK 33311
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Mã TK 33311- Thuế GTGT đầu ra
Tháng 03 năm 2006
Đơn vị tính : VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
...
...
...
HD55290
07/03/06
Thuế GTGT đâu ra
1312
36 190
...
...
...
b. Kế toán giá vốn hàng bán
Với số lượng chủng loại hàng hoá đa dạng, phong phú, việc xác định được giá vốn hàng xuất bán không đơn giản. Tại Công ty TNHH TM&DV Hưng Gia, giá thực tế của hàng hoá xuất kho được tính theo phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập và đó được coi là giá vốn của hàng xuất bán.
Để hạch toán giá vốn hàng bán, kế toán sử dụng TK 632- Giá vốn hàng bán và TK 156- Hàng hóa,...
Cuối tháng, kế toán tiêu thụ kết xuất ra Bảng kê nhập-xuất-tồn kho hàng hoá là đã tính giá vốn hàng xuất bán.
Như vậy, căn cứ vào Bảng kê nhập-xuất-tồn kho tháng 03/2006 (Biểu số 7) cho thấy giá vốn hàng xuất bán trong kỳ của Chi nhánh là 823 043 460 đồng.
Tiếp tục ví dụ xuất bán 50 hộp Dầu Esco ngày 07/03/06 theo HD55290, giá vốn của lô hàng này được phản ánh trên Nhật ký chung như sau:
Biểu 9a: Trích Nhật ký chung tháng 03/2006
NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 03 năm 2006
Chứng từ
Diễn giải
TK
Phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
...
...
...
HD55290
07/02/06
...
PXK...
07/02/06
Giá vốn hàng bán
Hàng hoá
632
156
563 000
563 000
...
...
...
Đồng thời, số liệu này được phản ánh trên sổ cái tài khoản 632 và sổ chi tiết TK 632.
Biểu 9b: Trích sổ chi tiết tài khoản 632
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Mã TK 632- Giá vốn hàng bán
Tháng 03 năm 2006
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
01/03/06
Xuất kho theo HĐ số 55201
156
1 125 000
07/03/06
Xuất kho theo HĐ số 55290
156
563 000
...
...
...
31/03/06
K/c giá vốn hàng bán T3/06
911
823 043 460
Tổng cộng
823 043 460
823 043 460
Số dư đầu kỳ: 0
Số dư cuối kỳ: 0
3.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
3.3.1.Kế toán doanh thu hàng bán bị trả lại
Trong công ty có tình trạng hàng hoá của công ty giao cho khách hàng nhưng khi hàng có hạn ngắn nên khách hàng trả lại cho công ty. Khi khách hàng có yêu cầu trả lại hàng thì phải viết "Đơn xin trả lại hàng" kèm theo hoá đơn GTGT của đơn vị trả hàng gửi đến Giám đốc công ty. Sau đó, kế toán lập Phiếu nhập kho cho chỗ hàng trả lại.
Kế toán căn cứ vào Phiếu nhập kho hàng trả lại để nhập số liệu vào phần mềm máy tính phản ánh khoản giảm giá vốn hàng bán theo định khoản:
Nợ TK 156
Có TK 632
Ví dụ: Ngày 20/03/2006 nhập lại kho hàng trả lại 100 hộp dầu Esco đã xuất bán ngày 16/03/2006, biết đơn giá thực tế xuất kho của lô hàng trên là 11.274 đ/hộp, trị giá hoá đơn là 1 520 000 đ. Kế toán hạch toán như sau:
a. Nợ TK 156(1): 1 127 400
Có TK 632 : 1 127 400
b. Nợ TK 531 : 1 447 619
Nợ TK 3331 : 72 381
Có TK 131 : 1 520 000
Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại:
c. Nợ TK 511: 1 447 619
Có TK 531: 1 447 619
Biểu 10: Trích sổ cái tài khoản 531
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
20/03/06
Nhập lại kho 100h dầu Esco đã xuất ngày 16/03/06 bị trả lại
1312
1 447 619
...
...
...
31/03/06
K/c DT hàng bán bị trả lại
511
1 447 619
Tổng cộng
...
...
3.4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
3.4.1. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
3.4.1.1. Kế toán chi phí bán hàng
* Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán sử dụng TK 641-Chi phí bán hàng để tập hợp và kết chuyển chi phí bán hàng. Thực tế tại Công ty TNHH TM&DV Hưng Gia không chi tiết TK 641 theo các nội dung của chi phí bán hàng.
* Quy trình kế toán chi phí bán hàng
Hàng ngày khi các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh có liên quan tới chi phí bán hàng, các bộ phận kế toán có liên quan tới nghiệp vụ sẽ thực hiện nhập số liệu vào máy tính theo định khoản:
Nợ TK 641
Có TK liên quan
Cuối tháng, kế toán kết xuất từ phần mềm ra Sổ chi tiết Chi phí bán hàng. Đồng thời tiến hành nhập bút toán kết chuyển xác định kết quả kinh doanh theo định khoản:
Nợ TK 911
Có TK 641
Hạch toán Chi phí bán hàng được phản ánh trên sổ Nhật ký chung và sổ chi tiết như sau:
Biểu 11a: Trích Nhật ký chung tháng 03/2006
NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 03 năm 2006
Chứng từ
Diễn giải
TK
Phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
...
...
...
KC6/3
31/03/06
“Hạch toán chi phí lương bộ phận bán hàng”
Chi phí bán hàng
Phải trả CNV
641
334
50 649 000
50 649 000
KC7/3
31/03/06
“HT BHXH phải nộp bộ phận bán hàng”
Phải trả CNV
Chi phí bán hàng
BHXH
334
641
3383
460 000
1 380 000
1 840 000
KC8/3
31/03/06
“HT BHYT phải nộp bộ phận bán hàng”
Phải trả CNV
Chi phí bán hàng
BHYT
334
641
3384
92 000
184 000
276 000
...
...
...
Biểu 11b: Trích Sổ chi tiết Chi phí bán hàng
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
TK 641-Chi phí bán hàng
Tháng 03 năm 2006
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
KC7
31/03/06
Hạch toán chi phí lương bộ phận bán hàng
334
50 649 000
KC8
31/03/06
BHXH bộ phận bán hàng phải nộp
3383
1 380 000
KC9
31/03/06
BHYT bộ phận bán hàng phải nộp
3384
184 000
KC13
31/03/06
K/c CPBH tháng 03/2006
911
52 213 000
Tổng cộng
52 213 000
52 213 000
3.4.1.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
* Tài khoản kế toán sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp để tập hợp và kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp. Tài khoản này được chi tiết theo nội dung của chi phí quản lý doanh nghiệp, bao gồm:
TK 6421: Văn phòng phẩm
TK 6422: Điện, nước, điện thoại
TK 6423: Thuê nhà
TK 6424: Quảng cáo, khuyến mại, biếu tặng
TK 6425: Chi phí tiếp khách
TK 6426: Đồ dùng văn phòng
TK 6427: Khấu hao TSCĐ
TK 6428: CP nhân viên bộ phận quản lý
TK 642T: Thuế môn bài
TK 642K: CP bằng tiền khác.
* Quy trình kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tương tự như kế toán chi phí bán hàng.
Hàng ngày khi các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh có liên quan tới CP QLDN, các bộ phận kế toán có liên quan tới nghiệp vụ sẽ thực hiện nhập số liệu vào máy tính theo định khoản:
Nợ TK 642 (chi tiết)
Có TK liên quan
Cuối tháng, kế toán kết xuất từ phần mềm ra Sổ chi tiết Chi phí QLDN. Đồng thời tiến hành nhập bút toán kết chuyển xác định kết quả kinh doanh theo định khoản:
Nợ TK 911
Có TK 642 (chi tiết)
Hạch toán Chi phí quản lý doanh nghiệp được phản ánh trên sổ Nhật ký chung và sổ chi tiết như sau:
Biểu 12a: Trích Nhật ký chung tháng 03/2006
NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 03 năm 2006
Chứng từ
Diễn giải
TK
Phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
...
...
...
PC05
07/03/06
“Chi tiền điện tháng 01/2006”
Thuế GTGT được khấu trừ
Chi phí điện, nước, điện thoại
Tiền mặt
1331
6422
1111
175 953
1 759 533
1 935 486
KC7/2
31/03/06
“Chi mua thẻ điện thoại T2/06”
Thuế GTGT được khấu trừ
Chi phí điện, nước, điện thoại
Tiền mặt
1331
6422
1111
663 640
6 636 360
7 300 000
KC8/2
31/03/06
“Chi tiền nước”
Chi phí điện, nước, điện thoại
Tiền mặt
6422
1111
105 500
105 500
...
...
...
Từ Nhật ký chung, phần mềm sẽ tự động chuyển số liệu sang các sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp.
Biểu12b: Trích Sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
TK 6422- Chi phí điện, nước, điện thoại
Tháng 03 năm 2006
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
PC5
07/03/06
Chi tiền điện tháng 2/06
1111
1 759 533
PC15
16/03/06
Chi mua thẻ điện thoại tháng 02/06
1111
6 636 360
PC25
20/03/06
Chi tiền nước
1111
105 500
KC14
28/03/06
K/c CPQL tháng 2/06
911
5 501 393
Tổng cộng
5 501 393
5 501 393
Số dư đầu kỳ: 0
Số dư cuối kỳ: 0
Như vậy, chi phí điện, nước, điện thoại trong tháng 03/2006 của Công ty TNHH TM&DV Hưng Gia là 5 501 393 đồng. Các sổ chi tiết khác của chi phí quản lý doanh nghiệp cũng có kết cấu tương tự. Tổng số phát sinh trên các sổ chi tiết của tài khoản 642 chính là tổng chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ.
Ví dụ: Tháng 03/2006, Công ty có phát sinh về chi phí quản lý doanh nghiệp như sau:
Chi phí văn phòng phẩm (TK 6421): 2 038 682 đ
Chi phí điện, nước, điện thoại (TK 6422): 5 501 393 đ
Chi phí thuê nhà (TK 6423): 8 394 000 đ
Chi phí giao dịch, tiếp khách (TK 6425): 2 019 728 đ
Chi phí khấu hao TSCĐ (TK 6427): 708 076 đ
Chi phí BHXH, BHYT (TK 6428): 935 000 đ
Chi phí lương bộ phận quản lý (TK 6429): 29 595 000 đ
Chi phí bằng tiền khác (TK 642K): 3 341 158 đ
Tổng cộng: 52 533 037 đ
Như vậy, tổng chi phí quản lý doanh nghiệp tháng 03/06 của Công ty là: 52 533 037 đ.
3.4.2. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
* Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 911- Xác định kết quả kinh doanh để phản ánh việc xác định kết quả tiêu thụ lãi, lỗ trong kỳ kinh doanh của Công ty.
Công thức xác định kết quả tiêu thụ như sau:
Kết quả tiêu thụ
=
DTT từ tiêu thụ hàng hoá
-
Giá vốn hàng bán
-
CP BH
-
CP QLDN
Trong đó:
DTT từ tiêu thụ hàng hoá = DT bán hàng - Các khoản giảm trừ
Cuối tháng, sau khi lên được các sổ tổng hợp, kế toán xác định kết quả lỗ, lãi trong kỳ và nhập bút toán phản ánh lãi lỗ theo định khoản:
Nợ TK 911 Số lãi
Có TK 421
Hoặc :
Nợ TK 421 Số lỗ
Có TK 911
Kết quả tiêu thụ của Công ty TNHH TM&DV Hưng Gia tháng 03/2006 xác định được như sau:
KQ tiêu thụ = 1 048 409 501- 823 043 460- 52 213 000- 52 533 037
= 120 620 004 (đồng) ---> Lãi
Như vậy, tháng 03/2006 Công ty lãi về tiêu thụ hàng hoá là 120.620.004 đồng.
Ví dụ: Doanh thu hoạt động tài chính trong kỳ là 399 642 đồng
Chi phí hoạt động tài chính không phát sinh trong kỳ
Khi đó, kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty tháng 02/2006 như sau:
KQ hđ kinh doanh = KQ về tiêu thụ + (DT hđ TC – CP hđ TC)
= 120 620 004 + (399 642 – 0)
= 121 019 646 > 0 ---> Lãi
Kế toán nhập số liệu vào máy theo định khoản:
Nợ TK 911: 121 019 646
Có TK 421: 121 019 646
Các bút toán hạch toán xác định kết quả kinh doanh được phản ánh trên Nhật ký chung như sau:
Biểu 13a : Trích Nhật ký chung tháng 03/2006
NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 03 năm 2006
Chứng từ
Diễn giải
TK
Phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
...
...
...
KC3/3
31/03/06
“KC DT thuần tháng 02/2006”
DT thuần
Xác định KQKD
511
911
1 048 409 501
1 048 409 501
KC5/3
31/03/06
“KC DT hđ TC tháng 02/2006”
DT hoạt động tài chính
Xác định KQKD
515
911
399 642
399 642
KC12/3
31/03/06
“KC Giá vốn hàng bán 02/2006”
Xác định KQKD
Giá vốn hàng bán
911
632
832 043 460
832 043 460
KC13/3
31/03/06
“KC CP bán hàng tháng 02/2006”
Xác định KQKD
CP bán hàng
911
641
52 213 000
52 213 000
KC14/3
31/03/06
“KC CP QLDN tháng 02/2006”
Xác định KQKD
Chi phí VPP
CP Điện, nước, điện thoại
...
911
6421
6422
52 533 037
2 038 682
5 501 393
KC15/3
31/03/06
“KC lãi hoạt động KD 02/2006”
Xác định KQKD
Thu nhập năm nay
911
4212
121 019 646
121 019 646
Đồng thời, các số liệu được phần mềm tự động sang sổ chi tiết tài khoản xác định kết quả kinh doanh như sau:
Biểu 13b: Trích sổ chi tiết tài khoản xác định kết quả KD
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
TK 911-Xác định kết quả KD
Tháng 03 năm 2006
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
31/03/06
Kết chuyển DTT
511
1 048 409 501
31/03/06
Kết chuyển DT hoạt động TC
515
399 642
31/03/06
Kết chuyển giá vốn hàng bán
632
823 043 460
31/03/06
Kết chuyển chi phí bán hàng
641
52 213 000
31/03/06
K/c Chi phí quản lý
6421
2 038 682
31/03/06
K/c Chi phí quản lý
6422
5 501 393
...
...
...
Tổng cộng
1 048 809 143
1 048 809 143
Số dư đầu kỳ: 0
Số dư cuối kỳ: 0
PHẦN THỨ BA
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG HOÁ, TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
TẠI CÔNG TY TNHH TM & DV HƯNG GIA
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG HOÁ, TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TẠI CÔNG TY TNHH TM&DV HƯNG GIA
1. Đánh giá chung về công tác kế toán
- Phòng Kế toán của công ty tổ chức phù hợp với yêu cầu của công việc và phù hợp với chuyên môn của mỗi người. Bên cạnh cán bộ chủ chốt có trình độ đại học lâu năm, các nhân viên của phòng cũng đã qua các lớp bồi dưỡng tương đương với trình độ đại học.
- Các chứng từ kế toán được lập đầy đủ, rõ ràng, chính xác, đúng quy định. Các chứng từ được lập đều có căn cứ thực tế và có giá trị pháp lý.
Bên cạnh những chứng từ mang tính chất bắt buộc, căn cứ vào nhu cầu quản lý của đơn vị theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, kế toán còn sử dụng những chứng từ bảo đảm thuận lợi cho việc ghi chép sổ sách, giám đốc tình hình hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá của công ty. Với đặc điểm kinh doanh gồm nhiều chủng loại mặt hàng bao gồm cả nhiên liệu, vật liệu xây dựng và các mặt hàng tạp hoá khác nên việc theo dõi từng loại mặt hàng là khá phức tạp.
- Hệ thống tài khoản kế toán được mở cho các phần hành nói chung là hợp lý, đúng chế độ kế toán ban hành.
- Về phần mềm kế toán sử dụng:
Chương trình phần mềm kế toán của công ty vẫn còn những bất cập trong việc kết xuất dữ liệu. Vì vậy, mặc dù áp dụng kế toán máy nhưng các nhân viên trong phòng vẫn phải tính toán bên ngoài rất nhiều. Điều này ảnh hưởng tới yêu cầu cung cấp thông tin kịp thời của kế toán.
2. Về công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả
2.1 Ưu điểm
+ Công ty áp dụng chính sách xuất hoá đơn GTGT cho tất cả các khách hàng kể cả các đại lý bán lẻ. Do đó, công ty có thể kiểm soát chặt chẽ tình hình tiêu thụ từng mặt hàng của mỗi đối tượng khách hàng trong từng tháng, quý. Từ đó có biện pháp chăm sóc khách hàng tốt hơn và thúc đẩy doanh thu tiêu thụ.
2.2 Nhược điểm
- Về việc quản lý và sử dụng hoá đơn: Việc sử dụng hoá đơn GTGT còn để xảy ra tình trạng huỷ hoá đơn nhiều.
- Công tác theo dõi công nợ chưa kịp thời.
- Về việc áp dụng kế toán quản trị tại Công ty:
Kế toán quản trị là một công cụ rất hữu hiệu trong việc cung cấp thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời phân tích các thông tin đó để giúp nhà quản lý thực hiện chức năng: lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá và ra quyết định . Vì vậy cung cấp thông tin một cách đầy đủ là chức năng của kế toán quản trị. Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của kế toán quản trị ngày càng được khẳng định. Tuy nhiên hiện nay công ty chưa có bộ phận kế toán quản trị. Đây là vấn đề công ty nên xem xét.
- Công tác hạch toán kế toán còn sai sót:
+ Theo quy định của Bộ Tài chính về hệ thống kế toán nói chung và với từng phần hành kế toán nói riêng để phản ánh tình hình vật tư, hàng hoá mua về nhưng cuối tháng chưa về nhập kho hoặc đã về nhưng đang làm thủ tục nhập kho. Do vậy kế toán sẽ tiến hành hạch toán vào tài khoản 151- Hàng mua đi đường.Nhưng công ty không sử dụng TK 151, do đó không đảm bảo tính chính xác của công tác kế toán.
+ Việc xuất kho hàng hoá của công ty mặc dù có lập phiếu xuất kho từ phần mềm vi tính (khi lập hoá đơn bán hàng trên máy thì phần mềm tự động lập phiếu xuất kho) nhưng không lấy phiếu xuất kho làm căn cứ để vào Thẻ kho mà lại lấy hoá đơn GTGT để ghi sổ như vậy là chưa hợp lý.
+ Trường hợp hàng bán ký gửi chỉ ký nợ ở sổ kho, không lập phiếu xuất kho do đó nếu quản lý không cẩn thận rất dễ bị sai sót khi kiểm kê. Đồng thời, kế toán Công ty không sử dụng TK 157- Hàng gửi bán để hạch toán như vậy là không chính xác.
Nhìn chung với bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có sự bất cập giữa thực tế và chế độ kế toán quy định . Vấn đề đặt ra là trong quá trình vận dụng chế độ kế toán vào thực tế kế toán phải biết kết hợp giữa những ưu và nhược điểm nhằm giúp cho công tác kế toán được tiến hành thuận lợi.
II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TẠI CÔNG TY TNHH TM&DV HƯNG GIA
Qua một thời gian thực tập ngắn tại Công ty TNHH TM&DV Hưng Gia, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến, giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tại công ty như sau:
1. Về hạch toán chi tiết hàng hoá xuất kho:
Theo em, cần in ra đồng thời phiếu xuất kho khi kế toán nhập hoá đơn GTGT trên máy. Sau đó chuyển phiếu xuất kho cho Thủ kho. Thủ kho căn cứ vào hoá đơn GTGT để xuất hàng, căn cứ phiếu xuất kho để vào Thẻ kho. Như vậy sẽ tránh được tình trạng người giao hàng nhận hàng và cầm theo cả liên3 của hoá đơn đi để khách hàng ký nhận nợ trong khi Thủ kho chưa kịp vào Thẻ kho từng mặt hàng.
2. Sử dụng tài khoản kế toán 151 đối với hàng mua đi đường
Trong thực tế tại Công ty TNHH TM&DV Hưng Gia trường hợp này xảy ra rất ít và nếu có xảy ra thì việc sử dụng tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đường” được coi là không cần thiết và cuối tháng chuyển cả về tài khoản 156. Tuy vậy theo em nếu có xảy ra trường hợp này kế toán phải lưu các chứng từ về trước vào một tập hồ sơ “Hàng đang đi đường” và hạch toán số hàng đang đi đường đó vào tài khoản 151, đến khi hàng về thì mới hạch toán thẳng vào TK 156. Làm như vậy là phù hợp và đúng với chế độ kế toán quy định. Trong trường hợp này kế toán sẽ hạch toán như sau:
- Cuối tháng hàng mua đang đi đường chưa về nhập kho kế toán ghi:
Nợ TK 151-hàng mua đang đi đường
Nợ TK 133- Thuế VAT
Có TK 331- Phải trả người bán
- Sang tháng sau khi hàng về nhập kho kế toán ghi:
Nợ TK 156- chi tiết hàng hoá
Có TK 151- hàng mua đi đường
3. Sử dụng tài khoản kế toán 157 đối với hàng gửi bán
Trên thực tế, hàng gửi bán của chi Công ty TNHH TM&DV Hưng Gia không nhiều. Tuy nhiên, công ty cần mở tài khoản này để theo dõi hàng gửi bán trong kỳ vì thực tế việc theo dõi hàng gửi bán ở chi nhánh còn nhiều bất cập, chủ yếu là do Thủ kho theo dõi về mặt số lượng còn ở phòng Kế toán do chưa mở sổ TK 157 nên không theo dõi tình hình biến động của tài khoản này cả về mặt số lượng và giá trị.
Trong trường hợp có hàng gửi bán, kế toán hạch toán như sau:
- Khi xuất kho hàng gửi bán, kế toán ghi:
Nợ TK 157 : Theo giá vốn
Có TK 156: Theo giá vốn
- Khi hàng gửi bán đã bán được, khách hàng chấp nhận thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK 131: Tổng tiền thanh toán
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra tương ứng
Đồng thời, phản ánh giá vốn của số hàng đã gửi bán:
Nợ TK 632
Có TK 157
4. Đối với việc xây dựng bộ phận kế toán quản trị:
Bộ phận kế toán quản trị của công ty phải được xây dựng dựa trên những nhân viên kế toán có trình độ chuyên môn cao, có kiến thức về quản trị doanh nghiệp. Công ty nên quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của bộ phận này: là một bộ phận độc lập tương đối với phòng Kế toán, phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty dựa trên các chỉ tiêu kinh tế. Từ đó đưa ra các nhận xét, kiến nghị, tìm nguyên nhân ảnh hưởng, tham mưu cho Giám đốc. Như vậy, vấn đề quan trọng là phải xây dựng được hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phù hợp. Đối với phần hành kế toán tiêu thụ và xác định kết quả, công ty có thể sử dụng các chỉ tiêu sau:
- Tỉ lệ % hoàn thành kế hoạch tiêu thụ:
Tỉ lệ %
Hoàn thành
kế hoạch tiêu thụ
=
å Số lượng hàng hoá (i) tiêu thụ thực tế
x
Giá bán đơn vị kế hoạch hàng hoá (i)
x
100%
å Số lượng hàng hóa (i) tiêu thụ kế hoạch
x
Giá bán đơn vị kế hoạch hàng hoá (i)
Chỉ tiêu này được tính riêng cho từng mặt hàng và tính chung cho các mặt hàng tiêu thụ. Chỉ tiêu cho biết công ty có hoàn thành kế hoạch tiêu thụ hàng hoá nói chung hay không, mặt hàng nào hoàn thành kế hoạch, mặt hàng nào không hoàn thành kế hoạch.
* Phân tích điểm hoà vốn:
Sản lượng hoà vốn
=
Tổng định phí
Giá bán đơn vị thuần- Biến phí đơn vị
Doanh thu hoà vốn
=
Tổng định phí
1
-
Biến phí đơn vị
Giá bán đơn vị thuần
Hai chỉ tiêu này cho biết tại điểm bán với sản lượng và doanh thu nào thì công ty có thể bù đắp chi phí mà không lãi, không lỗ.
* Tỷ suất lợi nhuận:
Để đánh giá toàn diện hiệu quả kinh doanh của công ty có thể dùng chỉ tiêu này.
Tỉ suất lợi nhuận
=
Lợi nhuận
Doanh thu tiêu thụ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu cho bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả kinh doanh của công ty càng lớn.
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường, dưới tác động khách quan của quy luật kinh tế cũng như quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có lợi là vấn đề khó khăn, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả không còn phụ thuộc vào trình độ quản lý và mức độ hoàn thiện khâu sản xuất- phân phối- tiêu dùng. Do vậy tổ chức quá trình tiêu thụ sản phẩm hợp lý là vấn đề hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH TM & DV Hưng Gia được sự giúp đỡ tận tình của các thành viên trong phòng Kế toán, em đã đi sâu tìm hiểu về phần hành kế toán tiêu thụ và xác định kết quả. Qua đó giúp em tiếp cận thực tiễn, củng cố thêm những kiến thức đã được các thầy cô dạy ở trường, qua đó rút ra được nhiều kinh nghiệm học tập cho bản thân. Đi sâu tìm hiểu về tổ chức công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả ở Công ty TNHH TM & DV Hưng Gia em thấy có nhiều ưu điểm công ty cần tiếp tục phát huy, đồng thời khắc phục những tồn tại. Do thời gian nghiên cứu có hạn nên em chỉ đi sâu nghiên cứu một số vấn đề nhất định và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tại công ty, rất mong có sự tham khảo của các cán bộ phòng Kế toán của công ty giúp cho việc kế toán tiêu thụ và xác định kết quả được tốt hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn và mong có sự góp ý của cô giáo Nguyễn Thị Vân và tập thể cán bộ phòng Kế toán của Công ty TNHH TM & DV Hưng Gia để bản chuyên đề thực tập tốt nghiệp này được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, tháng 6 năm 2007
Sinh viên
Nguyễn Thu Trang
MỤC LỤC
TRƯỜNG CÔNG NGHỆ VÀ QUẢN TRỊ ĐÔNG ĐÔ
KHOA KẾ TOÁN
_________________________
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Hà Nội, ngày tháng năm 2007
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1793.doc