Đề tài Tổ chức công tác kế toán tiền lương tại doanh nghiệp tư nhân.Xí nghiệp cơ khí Long Quân

Tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán tiền lương tại doanh nghiệp tư nhân.Xí nghiệp cơ khí Long Quân: LỜI MỞ ĐẦU Tiền lương là đề tài ít được sự quan tâm của các bạn sinh viên bởi tính đơn giản của nó. Tuy nhiên, khi bước vào thực tế tại doanh nghiệp, em nhận thức được rằng tiền lương thực sự quan trọng. Việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương một cách đúng đắn, đầy đủ, kịp thời chính là tiền đề cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Marx đã từng nói: ”Con người là tiền đề cho sự phát triển, quyết định sự tồn tại của quá trình sản xuất, giữ vai trò chủ chốt trong việc tạo ra của cải vật chất và tinh thần trong xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và đạt hiệu quả cao là nhân tố đảm bảo sự phồn vinh của mỗi quốc gia.” Người lao động chỉ phát huy hết khả năng của mình khi công sức của họ bỏ ra được đền bù một cách chính đáng. Đó là số tiền người sử dụng lao động trả cho người lao động để họ tái sản xuất sức lao động và tích luỹ gọi là tiền lương. Người sử dụng lao động, một mặt muốn giảm thiểu chi phí, một mặt muốn lôi kéo và giữ chân người lao động. Như v...

doc71 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 948 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán tiền lương tại doanh nghiệp tư nhân.Xí nghiệp cơ khí Long Quân, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Tiền lương là đề tài ít được sự quan tâm của các bạn sinh viên bởi tính đơn giản của nó. Tuy nhiên, khi bước vào thực tế tại doanh nghiệp, em nhận thức được rằng tiền lương thực sự quan trọng. Việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương một cách đúng đắn, đầy đủ, kịp thời chính là tiền đề cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Marx đã từng nói: ”Con người là tiền đề cho sự phát triển, quyết định sự tồn tại của quá trình sản xuất, giữ vai trò chủ chốt trong việc tạo ra của cải vật chất và tinh thần trong xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và đạt hiệu quả cao là nhân tố đảm bảo sự phồn vinh của mỗi quốc gia.” Người lao động chỉ phát huy hết khả năng của mình khi công sức của họ bỏ ra được đền bù một cách chính đáng. Đó là số tiền người sử dụng lao động trả cho người lao động để họ tái sản xuất sức lao động và tích luỹ gọi là tiền lương. Người sử dụng lao động, một mặt muốn giảm thiểu chi phí, một mặt muốn lôi kéo và giữ chân người lao động. Như vậy, tiền lương vừa mang tính kinh tế vừa mang tính xã hội. Giải quyết tốt vấn đề tiền lương sẽ góp phần ổn định tâm lí người lao động, thúc đẩy năng suất lao động và nâng cao hiệu quả công việc. DNTN. Xí nghiệp cơ khí Long Quân là một doanh nghiệp sản xuất thuộc dạng doanh nghiệp vừa và nhỏ. Sản phẩm cơ khí chế tạo rất đa dạng. Chính vì vậy, tổ chức công tác kế toán tiền lương sao cho hợp lý, đúng đắn, nhằm mục tiêu thúc đẩy năng suất lao động, gắn vấn đề tiền lương vào kế hoạch sản xuất. Đó thực sự là công tác kế toán tiền lương thiết thực và độc đáo. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên nên em đã chọn đề tài “Tổ chức công tác kế toán tiền lương tại DNTN.Xí nghiệp cơ khí Long Quân” Đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận được chia làm 3 phần: Chương 1: Những lí luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lương tại DNTN. Xí nghiệp cơ khí Long Quân Chương 3: Nhận xét và ý kiến đóng góp về kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy giáo: Nguyễn văn Dậu cùng toàn thể cán bộ công nhân viên xí nghiệp cơ khí Long Quân đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp em hoàn thành đề tài này. Hà nội: 02/ 04/ 2009 Sinh viên: Nguyễn Thị Xuân CHƯƠNG 1: LÍ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA TIỀN LƯƠNG 1.1. Khái niệm tiền lương Tiền lương (hay tiền công) là số tiền thù lao mà danh nghiệp trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp cho doanh nghiệp, để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh. Theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của chi phí nhân công mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc mà họ đã cống hiến cho doanh nghiệp. 1.2. Vai trò của tiền lương. Tiền lương duy trì thúc đảy và tái sản xuất sức lao động. Trong mỗi doanh nghiệp hiện nay, muốn tồn tại và phát triển thì tiền lương cũng là một vấn đề đáng được quan tâm, đặc biệt trong nền kinh tế thị truờng như hiện nay nếu có chính sách tiền lương hợp lí thì mới có thể thu hút được nguồn nhân lực có chât lượng. Trong bất kì một doanh nghiệp nào cũng cần sủ dụng một lực lượng lao đọng nhất định tuỳ theo quy mô và yêu cầu sản xuất cụ thể. Chi phí về tiền lương là một trong nhũng chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xất ra. Vì vậy sử dụng hợp lí lao động cũng là tiết kiệm chi phí lao động hay lương, từ đó hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tiền lương không phải là vấn đề nội bộ tồn tại trong mỗi doanh nghiệp mà còn là một vấn đè kinh tế- chính trị- xã hội cần được sự quan tâm của mỗi quốc gia. 1.3. ý nghĩa của tiền lương Duy trì và tái sản xuất sức lao động Theo Marx “sức lao động là toàn bộ khả năng và thể lực, trí tuệ tạo nên cho con người khả năng tạo ra của cải vật chất và tinh thần của xã hội”. Sức lao động là sản phẩm của lịch sử, luôn được hoàn thiện và nâng cao chất lượng, thường xuyên được khôi phục và phát triển. Bản chất của tái sản xuất sức lao động là duy trì và phát triển sức lao động, nghĩa là đảm bảo cho người lao động có được lượng tiền lương nhất định để họ phục vụ cho hoạt động sinh hoạt như: - Duy trì và phát triển sức lao động của chính bản thân người lao động. - Sản xuất ra sức lao động mới. - Tích luỹ kinh nghiệm, nâng cao trình độ để hoàn thành kỹ năng lao động, tức là phải nâng cao chất lượng lao động. - Với ý nghĩa này, tiền lương chỉ phát huy tác dụng khi được hạch toán theo đúng nguyên tắc “trao đổi ngang giá giữa hoạt động và kết quả lao động” Là đòn bẩy kinh tế Thực tế cho thấy rằng: Khi được trả lương xứng đáng, người lao động sẽ làm việc tích cực, gắn chặt trách nhiệm của bản thân vào lợi ích của tập thể, họ không ngừng phấn đấu để hoàn thiện mình hơn. Ở một mức độ nhất định, tiền lương là một bằng chứng thể hiện giá trị, địa vị và uy tín của người lao động trong gia đình, ở một doanh nghiệp và ngoài xã hội. Thể hiện sự đánh giá đúng năng lực và công lao của họ đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Do đó tiền lương sẽ trở thành công cụ khuyến khích vật chất là động lực thúc đẩy phát triển. Muốn thể hiện tốt ý nghĩa này, tiền lương phải được trả theo lao động, nghĩa là người nào “làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít”. Lấy kết quả và hiệu quả công việc làm cơ sở cho việc tính toán tiền lương một cách hợp lý. Có như vậy tiền lương mới thực sự phát huy được ý nghĩa làm đòn bẩy kinh tế. 1.3.3. Là công cụ quản lý Nhà nước. Hoạt động sản xuất kinh doanh, người chủ sử dụng lao động thường đứng trước hai nghịch lý đó là: + Tìm mọi biệt pháp để giảm chi phí sản xuất kinh doanh. Trong đó có tiền lương phải trả cho người lao động. + Hai là phải đảm bảo chính sách cho Nhà nước về quyền lợi tối thiểu của người lao động. Nhà nước dựa vào chức năng trên của chế độ tiền lương, kết hợp với tình hình kinh tế xã hội. Cụ thể là xây dựng một cơ chế tiền lương phù hợp và ban hành nó như một văn bản pháp luật buộc người sử dụng lao động phải tuân theo. 1.3.4. Điều tiết lao động Trong quá trình thực hiện kế hoạch phát triển, cân đối giữa các ngành, các vùng và trên toàn quốc. Nhà nước thường thông qua hệ thống chế độ chính sách về tiền lương như hệ thống thang lương, bảng lương, các chế độ phụ cấp cho từng ngành, từng khu vực để làm công cụ điều tiết lao động. Nhờ vậy tiền lương đã góp phần tạo ra một cơ cấu lao động hợp lý, tạo điều kiện cho sự phát triển của đất nước. 1.3.5. Là thước đo hao phí lao động xã hội. Khi tiền lương được trả cho người lao động ngang với giá trị sức lao động mà họ bỏ ra trong quá trình thực hiện công việc qua đó mà xã hội có thể tính chính xác hao phí lao động của toàn cộng đồng, thông qua toàn bộ quỹ lương của toàn bộ người lao động. Điều này rất có ý nghĩa trong công tác thống kê, giúp Nhà nước hoạch định các chính sách và vạch ra được chiến lược lâu dài. Qua 5 ý nghĩa của tiền lương cho thấy tiền lương đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất kinh doanh và phát triển, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người lao động, tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp. 1.4. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Quản lý tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý kinh doanh của doanh nghiệp, nó là nhân tố giúp doanh nghiệp hoàn thành vượt mức kế họach sản xuất của mình. Tổ chức công tác hạch toán lao động tiền lương giúp doanh nghiệp quản lý tốt quỹ lương, đảm bảo việc trả lương và các khoản trích theo lương đúng nguyên tắc chế độ, kích thích người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao đồng thời tạo cơ sở cho việc phân phối chi phí nhân công và giá thành sản xuất được chính xác. Vì vậy nhiệm vụ hạch toán lao động tiền lương trong doanh nghiệp là: + Tổ chức ghi chép phản ánh, tổng hợp một cách trung thực, kịp thời, đầy đủ tính hiện có và sự biến động về số lượng và chất lượng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động. + Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chính sách, chế độ các khoản tiền lương và thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động. Phản ánh kịp thời đầy đủ, chính xác tình hình thanh toán các khoản trên cho người lao động. + Thực hiện việc kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, tình hình thực hiện các chính sách, chế độ về lao động tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ. Tình hình sử dụng quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, KHCĐ. + Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng các khoản tiền lương, các khoản trích theo lương vào chi phí sản xuất kinh doanh- hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong đơn vị thực hiện đầy đủ, đúng đắn chế độ ghi chép ban đầu về lao động tiền lương, BHXH, BHYT. Mở sổ kế toán và hạch toán lao động, tiền lương, tiền thưởng, BHXH, BHYT, KPCĐ đúng chế độ, đúng phương pháp kế toán. + Lập các báo cáo lao động, tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ thuộc phạm vi trách nhiệm của kế toán. Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, đề xuất các biện pháp nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng suất lao động. Đấu tranh chống lại hành vi vô trách nhiệm, vi phạm luật lao động, vi phạm chính sách chế độ về lao động tiền lương, BHXH, BHYT, chi tiết KPCĐ, chế độ phân phối theo lao động. 2. NGUYÊN TẮC TRẢ LƯƠNG Tiền lương là động lực chủ yếu khích lệ người lao động làm việc tích cực hơn, thúc đẩy người lao động cải tiến một cách có hệ thống các phương pháp tổ chức lao động, sử dụng tốt và có hiệu quả ngày công lao động, máy móc thiết bị, tiết kiệm nguyên vật liệu...ở một mức độ nhất định, tiền lương thể hiện uy tín, giá trị của người lao động cũng như tăng năng lực và công lao của họ với sự phát triển của đơn vị. Để đảm bảo đầy đủ yêu cầu của tổ chức tiền lương cho người lao động, đảm bảo tái sản xuất lao động và không ngừng nâng cao đời sống tinh thần cho người lao động, làm cho năng suất lao động không ngừng tăng lên thì tổ chức tiền lương phải đảm bảo những nguyên tắc sau: - Một là: Nguyên tắc trả lương theo số lượng và chất lượng lao động. Nguyên tắc này nhằm khắc phục chủ nghĩa bình quân trong phân phối, mặt khác tạo cho người lao động ý thức với kết quả lao động của mình. Nguyên tắc này còn đảm bảo trả lương công bằng cho người lao động giúp họ phấn đấu tích cực và yên tâm công tác. - Hai là: Nguyên tắc đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao mức sống. Quá trình sản xuất chính là sự kết hợp đồng thời các yếu tố như quá trình tiêu hao các yếu tố lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Trong đó lao động với tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của con người sử dụng lao động tạo ra các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của mình. Để đảm bảo tiến hành liên tục quá trình sản xuất, trước hết cần tái sản xuất sức lao động, nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới dạng thù lao lao động. Mặt khác tiền lương còn là đảm bảo kinh tế để khuyến khích hàng hoá lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ. Vì vậy công tác tổ chức tiền lương cần chú ý đến việc tăng tiền lương thực tế cho người lao động. - Ba là: Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân. Về bản chất, tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm và giá cả hàng hoá, trong doanh nghiệp việc trả lương có tác dụng kích thích sản xuất và tiến bộ khoa học kỹ thuật. Tiền lương bình quân chỉ tăng lên trên cơ sở nâng cao năng suất sức lao động, nâng cao trình độ lành nghề, giảm bớt tổn thất về thời gian lao động... Như vậy, trong phạm vi nền kinh tế quốc dân cũng như trong phạm vi toàn doanh nghiệp, muốn hạ giá thành sản phẩm, tăng tích luỹ thì không còn con đường nào khác là phải đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng của tiền lương bình quân. - Bốn là: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người lao động khác nhau trong nền kinh tế quốc dân. Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương cho những người lao động ở mỗi ngành với trình độ lành nghề khác nhau, điều kiện khác nhau. Việc thực hiện nguyên tắc này giúp cho nhà nước tạo sự cân đối giữa các ngành, khuyến khích sự phát triển nhanh chóng ngành mũi nhọn, đồng thời đảm bảo lợi ích cho người lao động. Nếu chính sách tiền lương không giải quyết đúng đắn thì không những ảnh hưởng xấu đến sản xuất, đến tình hình phát triển kinh tế xã hội mà còn trở thành vấn đề chính trị không có lợi. Tiền lương có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của bất kỳ doanh nghiệp nào. Tuy nhiên để thấy hết tác dụng của nó thì chúng ta phải nhận thức đúng, đầy đủ về tiền lương, lựa chọn những phương pháp trả lương thích hợp, khi đó người lao động sẽ hăng hái lao động trong công việc. 3. CÁC HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG, QUỸ TIỀN LƯƠNG 3.1. Các hình thức lương Các doanh nghiệp hiện nay thực hiện tuyển dụng lao động theo chế độ hợp đồng lao động. Người lao động phải tuân thủ những điều cam kết trong hợp đồng lao động, doanh nghiệp phải đảm bảo quyền lợi cho người lao động trong đó có tiền lương và các khoản khác theo quy định trong hợp đồng. Việc tính trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp được thực hiện theo các hình thức trả lương như sau: 3.1.1. Hình thức trả lương theo thời gian. Theo hình thức này tiền lương trả cho người lao động tính theo thời gian làm việc, cấp bậc hoặc chức danh và thang lương theo quy định. Có 2 hình thức lương thời gian là lương thời gian giản đơn và lương thời gian có thưởng. Lương thời gian giản đơn: Là tiền lương được tính theo thời gian làm việc và đơn giá lương thời gian. Lương thời gian có thưởng: Là hình thức tiền lương thời gian giản đơn kết hợp với chế độ tiền thưởng trong sản xuất Lương thời gian được áp dụng cho: nhân viên làm công tác quản lý hành chính, quản lý kinh tế và các nhân viên thuộc các ngành hoạt động không có tính chất sản xuất. Hình thức tiền lương thời gian mặc dù đã tính đến thời gian làm việc thực tế, tuy nhiên nó vẫn có hạn chế nhất định đó là chưa gắn tiền lương với chất lượng và kết quả lao động. Vì vậy doanh nghiệp cần khuyến khích vật chất, kiểm tra chấp hành kỷ luật lao động nhằm tạo cho người lao động tự giác làm việc, làm việc có kỷ luật và năng suất cao. 3.1.2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm. Theo hình thức này tiền lương trả cho người lao động được tính theo số lượng, chất lượng của sản phẩm hoàn thành hoặc lượng công việc đã làm xong được nghiệm thu. Để tiến hành trả lương theo sản phẩm cần phải xây dựng định mức lao động, đơn giá tiền lương hợp lý trả cho từng sản phẩm, công việc và phải kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm chặt chẽ. Định mức này được xây dựng trên cơ sở định mức kỹ thuật hoặc định mức kinh nghiệm, nhằm khuyến khích người lao động làm theo năng lực, hưởng lương theo khả năng, có tác dụng khuyến khích tăng năng suất, nhanh chóng hoàn thành kế hoạch được giao. * Hình thức tiền lương sản phẩm gồm: + Trả lương theo sản phẩm trực tiếp: Là hình thức tiền lương trả cho người lao động được tính theo số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá lương sản phẩm. Tiền lương Sản phẩm = Đơn giá tiền Lương trực tiếp ế Số lượng sản phẩm hoàn thành Hình thức tiền lương sản phẩm trực tiếp áp dụng đối với công nhân trực tiếp sản xuất. Trong đó đơn giá lương sản phẩm không thay đổi theo tỷ lệ hoàn thành định mức lao động nên còn gọi hình thức tiền lương này là hình thức tiền lương sản phẩm trực tiếp không hạn chế. + Trả lương theo sản phẩm gián tiếp: Được áp dụng để trả lương cho công nhân làm các công việc phục vụ sản xuất ở các bộ phận sản xuất như: Công nhân vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm, bảo dưỡng máy móc thiết bị. Tiền lương SP gián tiếp = Đơn giá tiền lương gián tiếp ừ Số lượng sản phẩm hoàn thành của CNSX chính + Trả lương theo sản phẩm có thưởng thực chất là kết hợp trả lương theo sản phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp với chế độ tiền thưởng trong sản xuất (thưởng tiết kiệm vật tư, tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm). + Trả lương theo sản phẩm luỹ kế: Theo hình thức này tiền lương trả cho người lao động gồm tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp và tiền lương tính theo tỷ lệ luỹ tiến căn cứ vào mức độ vượt định mức lao động của họ. Lương sản phẩm luỹ kế kích thích mạnh mẽ việc tăng nhanh năng suất lao động, nó áp dụng ở nơi cần thiết phải đẩy mạnh tốc độ sản xuất để đảm bảo sản xuất cân đối hoặc hoàn thành kịp thời đơn đặt hàng. Tổng tiền lương SP luỹ tiến = Đơn giá lương SP ừ Số lượng SP đã HT + Đơn giá lương SP ừ SLSP Vượt KH ừ Tỷ lệ TLLT + Trả lương khoán khối lượng hoặc khoán công việc: Là hình thức trả lương cho người lao động theo sản phẩm. Hình thức tiền lương này thường áp dụng cho những công việc lao động giản đơn, công việc có tính chất đột xuất như khoán, bốc vác, vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm… + Trả lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng: tiền lương được tính theo đơn giá tổng hợp cho sản phẩm hoàn thành đến công việc cuối cùng. + Trả lương theo sản phẩm tập thể: Theo hình thức này trước hết tính tiền lương cho cả tập thể, sau đó tiến hành việc chia lương cho từng người trong tập thể. Các phương pháp chia lương: * Nguyên tắc: kế toán phải tính cho từng người lao động, trong trường hợp tiền lương trả theo sản phẩm đã hoàn thành là kết quả của tập thể người lao động thì kế toán phải tính lương trả cho từng người lao động theo một trong các phương pháp sau: - Phương pháp 1: Chia lương sản phẩm theo thời gian làm việc và cấp bậc kỹ thuật của công việc. Li = Trong đó: Li: Tiền lương sản phẩm của công nhân i Ti: Thời gian làm việc thực tế của công nhân i Hi: Hệ số cấp bậc kỹ thuật của công nhân i Lt: Tổng tiền lương sản phẩm tập thể n: Số lượng người lao động của tập thể Số giờ làm việc tiêu chuẩn = Số giờ làm việc thực tế ừ Hệ số cấp bậc kỹ thuật công việc Tiền lương một giờ làm việc tiêu chuẩn = Tổng tiền lương sản phẩm hoàn thành Tổng số giờ làm việc tiêu chuẩn Tiền lương phải trả cho từng công nhân = Số giờ làm việc theo tiêu chuẩn của từng người ừ Tiền lương trong 1 giờ làm việc tiêu chuẩn - Phương pháp 2: Chia lương theo cấp bậc công việc, thời gian làm việc kết hợp với bình công, chấm điểm. Điều kiện áp dụng: Cấp bậc công nhân không phù hợp với cấp bậc công việc do điều kiện sản xuất có sự chênh lệch rõ rệt về năng suất lao động trong tổ hoặc trong nhóm sản xuất. Toàn bộ lao động được chia thành hai phần: chia theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc của mỗi người, chia theo thành tích trên cơ sở bình công chấm điểm cho mỗi người. Tiền lương chia theo cấp bậc kỹ thuật công việc và thời gian làm việc TT của từng công nhân = Thời gian làm việc thực tế ừ Hệ số cấp bậc kỹ thuật công việc Mức tiền lương của một điểm = Số tiền lương cần chia Tổng số điểm của nhóm công nhân - Phương pháp 3: chia lương bình công điểm: Điều kiện áp dụng: Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp công nhân làm việc có kỹ thuật giản đơn, công cụ thô sơ, năng suất lao động chủ yếu do sức khoẻ và thái độ lao động của người lao động. Sau mỗi ngày làm việc, tổ trưởng phải tổ chức bình công chấm điểm cho từng người lao động. Cuối tháng căn cứ vào số điểm đã bình bầu để chia lương. 3.1.3. Các chế độ trả thưởng và trợ cấp áp dụng tại doanh nghiệp - Lương phép: Người lao động nghỉ phép thì được tính lương phép. Theo chế độ hiện hành thì lương phép bằng 100% lương cấp bậc (chức vụ). Hiện nay mỗi người lao động được hưởng 12 ngày phép trong một năm, nếu làm việc từ 5 năm liên tục thì được thêm 1 ngày; nếu thời hạn làm việc 30 năm trở lên thì thời gian nghỉ phép tăng lên 6 ngày. - Chế độ phụ cấp: Phụ cấp lương là khoản tiền lương doanh nghiệp trả thêm cho người lao động khi họ làm việc ở những điều kiện đặc biệt. Theo điều 4 thông tư số 20/ LB- TT ngày 2/6/1993 của Liên bộ Lao động - Thương binh Xã hội - Tài chính: + Phụ cấp làm đêm Nếu người lao động làm thêm giờ vào ban đêm (từ 22h đến 6h sáng) thì ngoài số tiền trả cho những giờ làm thêm người lao động còn được hưởng phụ cấp làm đêm. 30% Hoặc 40% 30% Hoặc 40% Phụ cấp làm đêm Số giờ làm đêm Tiền lương cấp bậc hoặc chức vụ tháng (kể cả phụ cấp công việc ) ´ ´ Số giờ tiêu chuẩn quy định trong tháng Trong đó: - 30% đối với những công việc không thường xuyên làm việc ban đêm. - 40% đối với những công việc thường xuyên làm việc theo ca (chế độ ba ca) hoặc chuyên làm việc đêm. + Phụ cấp trách nhiệm Nhằm bù đắp cho những người vừa trực tiếp sản xuất hoặc làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ vừa kiểm nghiệm công tác quản lý không thuộc chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm hoặc làm những công việc đòi hỏi trách nhiệm cao được xác định trong mức lương. Gồm có các mức lương: 0,1; 0,2; 0,3; 0,4 ..... so với mức lương tối thiểu tuỳ thuộc vào công tác quản lý của mỗi lao động. Phụ cấp trách nhiệm được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng. Đối với doanh nghiệp khoản phụ cấp này được tính vào đơn giá tiền lương và hạch toán vào giá thành hoặc phí lưu thông. + Chế độ trả lương thêm giờ. Theo điều 7 Nghị định 114/ NĐ-CP ngày 31/12/2002 những người làm việc trong thời gian ngoài giờ làm việc quy định trong hợp đồng lao động được hưởng tiền làm thêm giờ. Cách tính như sau: Tg = Tt x Hg x Gt Trong đó: - Tg: Tiền lương trả thêm giờ - Tt: Tiền lương giờ thực tế - Hg: Tỷ lệ phần % lương được trả thêm - Gt: Số giờ làm thêm Mức lương trả lương thêm nhà nước quy định: - Bằng 150% nếu làm thêm vào ngày thường. - Bằng 200% nếu làm thêm vào ngày nghỉ cuối tuần. - Bằng 300% nếu làm thêm vào ngày lễ. Nếu doanh nghiệp bố trí làm việc vào ban đêm, ngoài lương hưởng theo thời gian còn phải trả thêm ít nhất 30% theo lương thực tế cho người lao động. 3.1.4. Tiền thưởng: Tiền thưởng thực chất là khoản tiền bổ xung tiền lương nhằm quán triệt phân phối theo lao động gắn với hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tiền lương nhiều hay ít là do kết quả thực hiện các chỉ tiêu thưởng. Tiền thưởng chia được phân loại như sau: - Thưởng thường xuyên (có tính chất lương): thực chất là một phần quỹ lương được tách ra để trả cho người lao động dưới hình thức tiền lương theo một tiêu chí nhất định. + Tiền thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm: áp dụng khi công nhân có sáng kiến nâng cao chất lượng sản phẩm. Khoản tiền thưởng này tính trên cơ sở tỷ lệ chung không quá 40% phần chênh lệch giá giữa sản phẩm có phẩm cấp cao với sản phẩm có phẩm cấp thấp. + Tiền thưởng về tiết kiệm vật tư: Là thưởng nhằm khuyến khích người lao động giảm chi phí sản xuất dẫn đến hạ giá thành sản phẩm. Căn cứ để quy định chỉ tiêu thưởng là định mức tiêu hao NVLC,VLP năng lượng cho một đơn vị sản phẩm. Để có quy chế thưởng cho hình thức này phù hợp doanh nghiệp phải xây dựng được hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật tiên tiến và xác định đúng đối tượng vật tư quý hiếm, có tỷ trọng lớn. Mức tiền thưởng tính trên cơ sở giá trị vật tư và lao động tiết kiệm được so với định mức và tỷ lệ quy định không quá 40%. - Thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật: là hình thức khuyến khích cán bộ công nhân phát huy khả năng sáng tạo của mình trong quá trình sản xuất nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm hoặc cải thiện điều kiện làm việc mang lại hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mức thưởng tuỳ theo điều kiện của từng doanh nghiệp và hiệu quả lợi ích kinh tế xã hội mà có quy chế, quy đinh cụ thể. Tuy nhiên phải đảm bảo được vai trò khuyến khích người lao động đóng góp trí tuệ cho sự phát triển của doanh nghiệp và xã hội. 3.2. Quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương của doanh nghiệp 3.2.1. Quỹ tiền lương Quỹ lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền trả cho số công nhân viên do doanh nghiệp quản lý, sử dụng và chi trả lương. Quỹ lương của doanh nghiệp gồm: - Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế. - Các khoản phụ cấp thường xuyên, phụ cấp học nghề, thâm niên, phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, khu vực, phụ cấp cho những người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do những nguyên nhân khách quan, thời gian đi học, nghỉ phép. - Tiền lương trả cho công nhân làm ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ quy định. 3.2.2 Các khoản trích theo lương Ngoài tiền lương phải trả cho người lao động còn có các khoản trích BHXH, BHYT. 3.2.2.1. Quỹ bảo hiểm xã hội Quỹ bảo hiểm xã hội nhằm mục đích trả lương cho người lao động khi nghỉ hưu hoặc giúp đỡ người lao động trong các trường hợp : ốm đau, thai sản, tai nạn, mất sức lao động phải nghỉ việc,…. Theo quy định hiện hành hàng tháng doanh nghiệp phải trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ quy định bằng 20% mức lương cơ bản + phụ cấp (nếu có) hoặc theo lương hợp đồng của người lao động.Trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 5% trừ vào lương của người lao động. Tuỳ theo quy chế cụ thể mà việc quản lý sử dụng quỹ BHXH có thể ở lại doanh nghiệp hay ở cơ quan chuyên trách. Quỹ BHXH do cơ quan cấp trên quản lý và chi cho các trường hợp như thay lương cho người lao động ốm đau, nghỉ chế độ thai sản, tai nạn lao động không thể làm việc tại doanh nghiệp; chi trợ cấp hưu trí cho người lao động khi nghỉ hưu, trợ cấp bồi dưỡng cho người lao động khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. 3.2.2.2. Quỹ bảo hiểm y tế Thực chất BHYT tài trợ cho việc phòng, chữa và chăm sóc sức khoẻ người lao động. Mục đích của BHYT là tạo ra một mạng lưới bảo vệ sức khoẻ cho toàn thể cộng đồng, bất kể địa vị cao hay thấp. Hiện nay Nhà nước quy định trích BHYT bằng 3% mức lương cơ bản + phụ cấp (nếu có) hoặc lương theo hợp đồng của người lao động. Trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 1% trừ vào lương của người lao động. Quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên môn, chuyên trách và được chi dùng cho việc khám chữa, điều trị, tiền thuốc chữa bệnh ngoại trú, phí khám sức khỏe định kỳ cho người lao động. * Hiên tại DNTN- XN Cơ Khí Long Quân chưa lập quỹ kinh phí công đoàn. 4. Thủ tục và chứng từ sử dụng Chứng từ ban đầu về lao động là cơ sở để chi trả lương và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động và là cơ sở để thực hiện kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương, tài liệu quan trọng để đánh giá hiệu quả các biện pháp quản lý lao động vận dụng ở doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp vận dụng và lập các chứng từ ban đầu về lao động phải phù hợp với các yêu cầu quản lý lao động, phản ánh rõ ràng, đầy đủ số lượng , chất lượng lao động. - Để quản lý lao động về mặt số lượng, các doanh nghiệp sử dụng sổ danh sách lao động. Sổ này do phòng lao động tiền lương lập (lập chung cho toàn doanh nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận) để nắm tình hình phân bổ, sử dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp. Trên sổ thể hiện rõ các thông tin như: số lượng lao động hiện có, tình hình tăng, giảm lao động, di chuyển lao động, trình độ lao động, tuổi đời, tuổi nghề... Số lượng lao động của doanh nghiệp được phản ánh trên sổ sách dựa vào số lao động hiện có của doanh nghiệp bao gồm số lượng từng loại lao động theo nghề nghiệp công việc và trình độ tay nghề, cấp bậc kỹ thuật, bao gồm cả số lao động dài hạn và số lao động tạm thời, cả lực lượng lao động trực tiếp, gián tiếp và lao động thuộc lĩnh vực khác ngoài sản xuất. Chứng từ sử dụng để hạch toán lao động là “Bảng chấm công”. Bảng này được lập riêng cho từng bộ phận, tổ, đội lao động sản xuất, trong đó ghi rõ ngày làm việc, nghỉ việc của mỗi người lao động. Bảng chấm công do tổ trưởng hoặc trưởng các phòng ban, trực tiếp ghi và để nơi công khai để người lao động giám sát thời gian lao động của họ. Ngoài ra, doanh nghiệp còn sử dụng các chứng từ khác như phiếu báo làm thêm giờ, phiếu nghỉ hưởng BHXH. Sau đó tập hợp báo cáo cho phòng Tổ chức lao động tiền lương và chuyển sang phòng kế toán để tính lương. - Các chứng từ ban đầu để hạch toán kết quả lao động: “Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành”, “Hợp đồng giao khoán”, “Bảng theo dõi công tác tổ”….. Các chứng từ ban đầu này được sử dụng từng loại tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Chứng từ hạch toán kết quả lao động do người lập ký, cán bộ kiểm tra kỹ thuật xác nhận, quản đốc phân xưởng hoặc trưởng bộ phận duyệt. Bộ phận lao động tiền lương thu thập, kiểm tra, đối chiếu với chế độ của Nhà nước, của doanh nghiệp và thoả thuận theo hợp đồng lao động, sau đó ký xác nhận chuyển vào kế toán tiền lương làm căn cứ lập các bảng thanh toán lương và các khoản trích theo lương cho các tổ đội. Sau đó kế toán tiền lương sẽ lập “Bảng thanh toán lương” (Mẫu số 04 – LĐTL) cho toàn doanh nghiệp. Việc thanh toán BHXH phải căn cứ vào các chứng từ liên quan như: “Biên bản điều tra tai nạn lao động” (Mẫu số 09 – LĐTL), “Phiếu nghỉ hưởng BHXH” (Mẫu số 03 – LĐTL), “giấy chứng nhận khám bệnh được hưởng trợ cấp BHXH”. Sau khi kế toán trưởng kiểm tra, xác nhận và ký, giám đốc duyệt bảng thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương sẽ được dùng làm căn cứ viết phiếu chi và thanh toán tiền lương cho người lao động trong từng tổ đội. Việc thanh toán lương được thực hiện làm hai kỳ trong tháng: Kỳ một được gọi là tạm ứng, kỳ hai thanh toán phần còn lại sau khi đã trừ đi khoản khấu trừ. Tiền lương phải trả tận tay cho người lao động hoặc người đại diện tập thể. Thủ quỹ phát lương và người nhận ký vào bảng thanh toán tiền lương của bộ phận mình. 4.1. Các tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng. Để tiến hành kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng một số tài khoản sau: TK 334 – Phải trả công nhân viên TK 338 – Phải trả phải nộp khác Các TK khác liên quan: TK 622, 623, 627, 641, 642, 111, 112, 335…. * Tài khoản 334 – Phải trả người lao động: Dùng để phản ánh các khoản thanh toán cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động. Nội dung kết cấu: TK 334 - Phải trả người lao động Bên Nợ - Các khoản tiền lương (tiền công), tiền thưởng, các khoản trích theo lương và các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho NLĐ. - Các khoản khấu trừ vào tiền lương (tiền công) của NLĐ. Bên Có - Các khoản tiền lương (tiền công), tiền thưởng, các khoản trích theo lương và các khoản khác phải chi cho NLĐ. - SD(nếu có): Số tiền đã trả lớn hơn số phải trả cho NLĐ - SD: Các khoản tiền lương (tiền công), tiền thưởng và các khoản khác còn phải trả, phải chi cho NLĐ. * Tài khoản 338 – Phải trả phải nộp khác: dùng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải trả, phải nộp ngoài nội dung đã được phản ánh các tài khoản khác (từ TK 331 đến TK 336). Nội dung kết cấu: TK 338 - Phải trả phải nộp khác Bên Nợ Bên Có Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài sản liên quan theo quyết định ghi trong biên bản xử lý. BHXH phải trả cho NLĐ. KPCĐ chi đơn vị Số BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ. Doanh thu ghi nhận cho từng kỳ kế toán; Trả lại tiền nhận trước cho khách hàng khi không tiếp tục thực hiện việc cho thuê tài sản. Các khoản đã trả và đã nộp khác. Giá trị tài sản thừa chờ xử lý (chưa rõ nguyên nhân). - Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân tập thể (trong và ngoài đơn vị ) theo quyết định ghi trong biên bản xử lý do xác định ngay được nguyên nhân. - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí SXKD. - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ khấu trừ vào lương của NLĐ. - Các khoản thanh toán cho NLĐ tiền nhà, điện nước ở tập thể. - BHXH và KPCĐ vượt chi được cấp bù. - Doanh thu chưa thực hiện. - Các khoản phải trả khác. SD (nếu có): - Số đã trả, đã nộp nhiều hơn số phải trả, phải nộp hoặc nhiều hơn số BHXH đã chi, KPCĐ chi vượt chưa được cấp bù. SD: - Số tiền còn phải trả, phải nộp - BHXH, BHYT, KPCĐ đã trích chưa nộp cho cơ quan quản lý hoặc số quỹ để lại cho đơn vị chưa chi chi hết. Giá trị tài sản phát hiện thừa còn chờ giải quyết. TK338 – Phải trả phải nộp khác có các TK cấp 2 sau: - TK3381 – Tài sản thừa chờ giải quyết - TK3382 – Kinh phí công đoàn - TK3383 – Bảo hiểm xã hôi - TK3384 – Bảo hiểm y tế - TK3387 – Doanh thu chưa thực hiện - TK3388 – Phải trả phải nộp khác 4.2. Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương. (1) Hàng tháng tính tiền lương, các khoản phụ cấp theo quy định phải trả cho người lao động và phân bổ cho các đối tượng, kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 241: Tiền lương trả cho bộ phận xây dựng cơ bản. Nợ TK 622: Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. Nợ TK 623: Tiền lương phải trả cho công nhân sử dụng máy. Nợ TK 627: Tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý và phục vụ sản xuất ở phân xưởng sản xuất. Nợ TK 641: Tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng. Nợ TK 642: Tiền lương phải trả cho nhân viên các phòng, ban quản lý doanh nghiệp. Nợ TK 335 – (Tiền lương CNSX nghỉ phép phải trả, nếu doanh nghiệp đã trích trước vào chi phí SXKD) Có TK 334: Tổng tiền lương phải trả cho người lao động trong tháng. (2) Tính trước tiền lương nghỉ phép của CNSX Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 623 – Chi phí nhân công sử dụng máy Có TK 335 – Chi phí phải trả (3) Tiền thưởng phải trả công nhân viên 3.1. Tiền thưởng có tính chất thường xuyên tính vào chi phí SXKD Nợ TK 622, 627, 641, 642,… Có TK 334 – Phải trả người lao động 3.2. Thưởng người lao động trong các kỳ sơ kết, tổng kết… tính vào quỹ khen thưởng Nợ TK 431 (4311) – Quỹ khen thưởng phúc lợi Có TK 334 – Phải trả người lao động (4). Tính tiền ăn ca phải trả người lao động Nợ TK 622, 627, … Có TK 334 – Phải trả người lao động (5) BHXH phải trả người lao động Nợ TK 338 (3383) Có TK 334 – Phải trả người lao động (6) Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất Nợ TK 622, 627, 641, 642,… Có TK 338 (3381, 3382, 3383) (7) Các khoản khấu trừ vào tiền lương phải trả người lao động Nợ TK 334 – Phải trả người lao động Có TK 141, 138, 338 (3381, 3382, 3383) (8) Tính thuế thu nhập của người lao động phải nộp nhà nước Nợ TK 334 – Phải trả người lao động Có TK 333 (3338) – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước (9) Trả tiền lương và các khoản phải trả cho người lao động Nợ TK 334 – Phải trả người lao động Có TK 111, 112 (10) Trường hợp trả lương cho người lao động bằng sản phẩm hàng hoá 10.1. Đối với sản phẩm hàng hoá chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán chưa có thuế GTGT Nợ TK 334 – Phải trả người lao động Có TK 3331 (33311) - Thuế GTGT phải nộp Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (giá bán chưa có thuế GTGT) 10.2. Đối với sản phẩm, hàng hoá không chịu thuế GTGT hoặc tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá thanh toán: Nợ TK 334 – Phải trả người lao động Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (giá thanh toán) (11) Chi tiêu quỹ BHXH, KPCĐ tại đơn vị Nợ TK 338 (3382, 3383) Có TK 111, 112 (12) Chuyển tiền BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý chức năng theo chế độ Nợ TK 338 (3382, 3383, 3384) Có TK 111, 112 (13) Cơ quan BHXH thanh toán số thực chi cuối quý Nợ TK 111, 112 Có TK 338 (3383 - BHXH) Sơ đồ 1: TK 622,623,627, 641, 642, 241 SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TK 512, 3331 TK 334 (10) (1)(3.1)(4) TK 335 TK 333(4) (8) (2) TK 3383 TK 431 TK 141, 138, 338 (3382, 3383, 3384) (3.2) (7) (5) TK 111, 112 TK 111, 112 (9) (11) TK 338 TK 622,623, 627 (12) (6) (13) 4.3. Hệ thống sổ kế toán sử dụng. Xí nghiệp cơ khí Long Quân sử dụng chế độ chứng từ và chế độ tài khoản kế toán doanh nghiệp theo quyết định số 48/2006/QĐ- BTC của bộ tài chính ban hành ngày 14/9/2006, phản ánh đầy đủ mọi hoạt động kinh tế tài chính phát sinh trong xí nghiệp phù hợp với đặc trưng riêng của xí nghiệp. Mỗi bộ phận kế toán có nhiệm vụ theo dõi một số tài khoản nhất định. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI DNTN. XÍ NGHIỆP CƠ KHÍ LONG QUÂN MỘT SỐ NÉT KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA DNTN. XÍ NGHIỆP CƠ KHÍ LONG QUÂN Sự hình thành và phát triển của Doanh nghiệp tư nhân.Xí nghiệp cơ khí Long Quân DNTN.Xí nghiệp cơ khí Long Quân được thành lập ngày 18 / 02 / 1998, theo giấy phép kinh doanh số 011104 do Sở kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp, do ông Lục Mạnh Quân làm Giám đốc. Trụ sở chính đóng tại : 87 Lĩnh Nam – Mai Động - Hà Nội. TEL: 04 8628 198. FAX: 0485256. Mã số thuế: 0100764841 Ngành nghề sản xuất kinh doanh: Sản xuất chế tạo các sản phẩm và thiết bị cơ khí, thuỷ lực, khí nén đồng bộ Thiết kế, chế tạo, lắp đặt các thiết bị, dây chuyền công nghiệp, thiết bị xây dựng và thiết bị nâng hạ sản phẩm. Chế tạo các sản phẩm cơ khí khác Khi mới thành lập, đơn vị chỉ có 25 người , lực lượng công nhân ít ỏi, đội ngũ cán bộ tay nghề còn rất yếu cộng thêm điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật còn thiếu thốn, thô sơ. Nhưng hiện nay số lượng cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp đã tăng lên đáng kể với đội ngũ công nhân có tay nghề, say mê công việc. Dù mới thành lập được 10 năm nhưng trong những năm qua, từng bước Xí nghiệp đã có những tiến bộ về công nghệ và chế tạo sản phẩm với nhiều thành tựu đạt được. Năm 1998: Doanh nghiệp chỉ chế tạo một số máy ép nhỏ từ 20 á 60 tấn; các sản phẩm cơ khí đơn giản. Năm 1999: Bắt đầu thiết kế máy ép dập sâu 100 tấn. Nghiên cứu mở rộng thị trường bằng các sản phẩm đa dạng hơn. Năm 2000 – 2004 : Nghiên cứu và chế tạo thành công các máy ép 400 tấn với công nghệ ép thuỷ lực, khí nén dùng trong quân đội và các nhà máy sản xuất lớn như công ty Cao su sao vàng, công ty ép gạch chịu lửa Thái Nguyên, nhà máy đóng tàu Phà Rừng.v..v.. Cho đến nay, doanh nghiệp đã chế tạo thành công các máy ép từ 1200 á 1500 tấn, đa dạng các sản phẩm cơ khí, tiếp tục nghiên cứu và chế tạo các sản phẩm mới, các công nghệ mới. Bộ máy quản lý DN Bộ máy quản lý của Doanh nghiệp hết sức gọn nhẹ, nhưng rất năng động, sáng tạo thích hợp với một doanh nghiệp vừa và nhỏ. Toàn bộ xí nghiệp có 42 người, được chia thành các phòng ban như sau: Ban Giám đốc: Có nhiệm vụ bao quát và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của Xí nghiệp. Phòng Kỹ thuật: Chức năng thiết kế, xây dựng bản vẽ, bóc tách vật tư, giám sát công trình và nghiệm thu sản phẩm. Phòng Tài vụ : Thực hiện chức năng kế toán và văn thư, tham mưu cho Giám đốc về công tác kế toán tài chính của công ty, phương thức hoạt động của Doanh nghiệp hàng năm hoặc từng kỳ. Phòng vật tư: Thực hiện chức năng cung ứng vật tư, có trách nhiệm báo cáo tình hình vật tư tồn kho trong tháng. Phân xưởng sản xuất được chia thành 4 tổ: (1) Tổ kết cấu: Nhiệm vụ : + Chế tạo kết cấu máy lớn, các loại dụng cụ lao động, các bàn nâng công nghiệp + Lắp đặt các máy thuần cơ khí (2) Tổ thuỷ lực, khí nén: Nhiệm vụ : Chế tạo xi lanh thuỷ lực, các bộ nguồn, tủ điện, đế van cho các máy công nghiệp. Sửa chữa hệ thống thuỷ lực, khí nén bị hỏng hóc, thay thế bằng hệ thống mới. (3) Tổ gia công kim loại số 1 Nhiệm vụ : Tiện các chi tiết máy, tiện trục, xi lanh, piston… (4) Tổ gia công kim loại số 2 Nhiệm vụ : phay, sọc bào sản phẩm hoặc tạo phôi sản phẩm SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP BAN GIÁM ĐỐC : Phòng vật tư Phòng tài vụ Phòng Kỹ thuật Phòng kinh doanh Tổ gia công cơ khí số 1 Tổ kết cấu XƯỞNG SẢN XUẤT Tổ thuỷ lực, khí nén, điện điền khiển Tổ gia công cơ khí số 2 Để hiểu rõ hơn về quy trình sản xuất của DN, ta có sơ đồ sau: Sơ đồ quy trình công nghệ SX của XNCK Long Quân Các chi tiết, cụm chi tiết tiêu chuẩn (Mua và gia công ngoài) Lắp ráp hoàn chỉnh (Cơ khí, thủy lực, khí nén, điện điều khiển và hoàn thiện máy) Phay, bào, xọc, khoan Tiện, mài, khoan Gia công cơ khí Phân xưởng sản xuất Phòng kỹ thuật XNCK Long Quân Phòng vật tư Tổ kết cấu, tạo phôi Thuỷ lực,điện điều khiển Kiểm tra chất lượng sau lắp ráp (chạy thử) Bàn giao và bảo hành sản phẩm 2.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán Doanh nghiệp tổ chức hạch toán theo mô hình kế toán tập trung, gọn nhẹ. SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA DNTN.XNCK LONG QUÂN KẾ TOÁN TRƯỞNG Thủ quỹ Kế toán tiền lương, BHXH, thuế Kế toán thanh toán Kế toán tổng hợp Phòng kế toán tài vụ có nhiệm vụ cung cấp số liệu giúp cho việc ra quyết định của ban lãnh đạo. Bộ máy kế toán được tổ chức tập trung thực hiện chức năng tham mưu giúp việc Giám đốc về mặt tài chính kế toán công ty. Những số liệu thống kê về chi phí, doanh thu từ các hoạt động... được đưa lên phòng tài vụ để hạch toán. Phòng có nhiệm vụ: Tổ chức quản lý mọi mặt hoạt động của phòng cũng như các hoạt động khác của công ty có liên quan tới công tác tài chính- kế toán của công ty như: tổng hợp thu chi, công nợ, giá thành, hạch toán, dự toán sử dụng nguồn vốn, quản lý tiền mặt, ngân phiếu, thanh toán, quản lý nghiệp vụ thống kê ở các đơn vị... Trưởng phòng kế toán - Phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước Giám đốc mọi hoạt động của phòng cũng như các hoạt động khác của công ty có liên quan tới công tác tài chính và theo dõi các hoạt động tài chính của doanh nghiệp. - Tổ chức công tác kế toán, thống kê trong doanh nghiệp phù hợp với chế độ quản lý tài chính và theo dõi các hoạt động tài chính của nhà nước. - Thực hiện các chính sách chế độ về công tác tài chính kế toán. - Kiểm tra tính pháp lý của các loại hợp đồng. - Trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, giám sát phần nghiệp vụ đối với cán bộ thống kê - kế toán các đơn vị trong doanh nghiệp. - Kế toán các khoản phải thanh toán với ngân sách Nhà nước. Kế toán tổng hợp: - Kế toán tổng hợp chi phí giá thành. - Theo dõi TSCĐ, hàng tháng tính khấu hao sửa chữa lớn, thực hiện kiểm kê đánh giá lại TSCĐ theo quy định. - Đôn đốc các khoản công nợ trả chậm khó đòi. - Xác định kết quả kinh doanh. Kế toán thanh toán: - Kiểm tra tính hợp pháp chứng từ trước khi lập phiếu thu chi. - Cùng thủ quỹ kiểm tra, đối chiếu sử dụng tồn quỹ sổ sách và thực tế. - Giao dịch với ngân hàng về các khoản thanh toán qua ngân hàng của Doanh nghiệp. - Kiểm tra tính hợp pháp các chứng từ trước khi thanh toán tạm ứng . - Theo dõi thu chi. - Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT. - Thanh toán tiền lương, thưởng, phụ cấp cho đơn vị theo lệnh của Giám đốc. - Thanh toán BHXH, BHYT, cho người lao động theo quy định. - Theo dõi việc trích lập và sử dụng quỹ tiền lương của Công ty. - Theo dõi các khoản thu chi của công đoàn. - Theo dõi xăng dầu. Thủ quỹ - Chịu trách nhiệm trong công tác thu chi tiền mặt và tồn quỹ của công ty - Thực hiện việc kiểm kê đột xuất hoặc định kỳ theo quy định. - Quản lý các hồ sơ gốc của tài sản, các giấy tờ có giá trị như tiền, ngân phiếu. Một số chỉ tiêu khác của công ty. Chỉ tiêu Đơn vị Thực hiện 2007 2008 Tỷ lệ % Doanh thu thuần(Giá trị SL) đ 5.607.385.647 9.100.000.000 58,8% Lợi nhuận thực hiện đ 58.258.942 100.000.000 71,6% CP nhân công đ 502.432.906 629.958.000 25,4% Thu nhập bình quân đ 1.256.082 1.499.000 19,3% Tổng số lao động hiện có người 40 42 5% Nhìn vào bảng trên ta thấy, các chỉ tiêu giá trị sản lượng, lợi nhuận, lương bình quân của Doanh nghiệp năm 2008 đều tăng so với năm 2007. Giá trị sản lượng năm 2008 tăng 3.492.614.353đ so với 2007 tức là tăng từ 5.942.422.544 (năm 2007) lên tới 9.100.000.000đ (năm 2008) tương ứng với tỷ lệ 58,8%. Lợi nhuận thực hiện tăng từ 58.258.942đ (năm 2007) lên 100.000.000đ (năm 2008) tức là tăng 41.741.058đ tương ứng tỷ lệ 71,6%. Nguyên nhân là trong năm 2008 doanh nghiệp đã ứng dụng công nghệ mới tạo ra các sản phẩm có giá trị lớn Bên cạnh đó, việc thay đổi chính sách tiền lương đã góp phần tăng năng suất lao động. Điều này chứng tỏ Doanh nghiệp đã cải thiện công tác quản lý chi phí và giá thành sản phẩm trong khâu sản xuất. Thu nhập bình quân của người lao động tăng từ 1.256.082 (năm 2007) đến 1.499.000 (năm 2008). Điều này chứng tỏ công nhân làm tăng năng suất dẫn tới thu nhập bình quân toàn công ty tăng 242.910đ tương ứng tỷ lệ 19,3%. Như vậy có thể khẳng định rằng, mặc dù là doanh nghiệp nhỏ, công tác tổ chức và kế toán còn chưa hoàn thiện nhưng trước sự cạnh tranh mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp đang dần phát triển và bước đầu khẳng định vị trí trên thị trường. Tất nhiên, duy trì củng cố và phát triển được thế mạnh đó phần nhiều vẫn còn đang chờ đợi ở phía trước, đòi hỏi ban lãnh đạo doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới tư duy để giúp doanh nghiệp phù hợp với những yêu cầu, những nguyên tắc khắt khe của nền kinh tế thị trường. 2.4. Hình thức tổ chức hạch toán kế toán của doanh nghiệp có sơ đồ và phân tích sơ đồ Xí nghiệp cơ khí Long Quân sử dụng chế độ chứng từ và chế độ tài khoản kế toán doanh nghiệp theo quyết định số 48/2006/QĐ- BTC của Bộ tài chính ngày 14/09/2006. * Hình thức kế toán áo dung: Chứng từ ghi sổ - Hệ thống chứng từ kế toán: doanh nghiệp đang sử dụng những mẫu biểu theo quy định của Bộ tài chính . ngoài các chứng từ bắt buộc, các chứng từ còn lại được thay đổi cho phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp. Một số chứng từ chủ yếu của doanh nghiệp như sau: Các chứng từ về tiền: phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, bảng thanh toán tạm ứng, séc chuyển khoản, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi. Các chứng từ về hàng tồn kho: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho. Chứng từ bán hàng: hóa đơn GTGT Các chứng từ khác: bảng chấm công, phiếu báo làm thờm giờ.... - Hệ thống tài khoản kế toán: theo danh mục hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ theo quyết đinh số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 - Hệ thống sổ sỏch và bỏo cỏo kế toỏn: + Hệ thống sổ kế toán tại Công ty được mở theo đúng qui định của Nhà nước cho hỡnh thức Chứng từ ghi sổ, bao gồm cỏc sổ sau: Chứng từ ghi sổ: lập trờn cơ sở Bảng tổng hợp chứng từ kế toỏn cựng loại, cú cựng nội dung kinh tế và được đỏnh số hiệu liờn tục trong từng thỏng. Sổ chi tiết: mỗi tài khoản chi tiết được mở một sổ, được in theo thỏng (sổ chi tiết tiền mặt, số chi tiết TGNH,...), một số sổ được in theo năm theo từng đối tượng (sổ chi tiết vật tư, CCDC; số chi tiết thanh toỏn với khỏch hàng) . Sổ kế toỏn tổng hợp: sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cỏi. + Hệ thống bỏo cỏo kế toỏn: Có 3 báo cáo chính được lập: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh BCTC. Cuối năm các báo cáo này được gửi tới các cơ quan chức năng như: cơ quan thuế, tổng cục thống kê. Ngoài ra cũn cú một số báo cáo khác phục vụ cho mục đích quản trị nội bộ như báo cáo giá thành thành phẩm, báo cao chi tiết chi phí bán hàng, báo cáo chi tiết công nợ,… Để giảm bớt khối lượng công tác kế toán, đáp ứng nhu cầu cung cấp thụng tin kịp thời, doanh nghiệp đó ỏp dụng phần mềm kế toỏn Fast Accounting 2005. Tuy nhiên một số công việc vẫn được tiến hành thủ công với sự trợ giúp của máy tính (excel) như tính giá thành sản phẩm… Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi số trong điều kiện dùng phần mềm Fast như sau: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ Chứng từ gốc Báo cáo tài chính Nhập dữ liệu vào máy tính Máy xư lý và các thao tác trên máy Bảng tổng hợp chi tiết Sổ chi tiết Chứng từ ghi sổ Bảng cân đối SPS Sổ tổng hợp kế toán Lệnh trên máy máymáy mmmmmmmaysssssssssmáymỏy * Phân tích sơ đồ: - Hàng ngày, kế toán tổng hợp căn cứ vào các chứng từ gốc tập hợp được làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi nợ, tài khoản ghi có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các cửa sổ màn hình nhập dữ liệu. Các thông tin được tự động nhập vào sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. - Cuối tháng, kế toán căn cứ vào các Bảng tổng hợp chi tiết để lập các chứng từ ghi sổ theo quy trình của phần mềm Fast. Sau đó, các số liệu sẽ tự động cập nhật vào sổ tổng hợp kế toán. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác trung thực theo thông tin đã nhập trong kỳ. - Cuối kỳ kế toán, kế toán thực hiện thao tác khoá sổ và lập báo cáo tài chính. Thực hiện các thao tác để in sổ sách, báo cáo tài chính theo quy định. 2.5. Thực tế công tác quản lý lao động và kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 2.5.1. Công tác tổ chức và quản lý lao động * Về số lượng và chất lượng lao động: Hiện nay số lượng người lao động tại doanh nghiệp có 55 người, được phân loại như sau: Đại học 14 người, Cao đẳng 5 người, Trung cấp 10 người, Công nhân kỹ thuật 25 người và lao động phổ thông 4 người . *Về thời gian lao động: Là một doanh nghiệp sản xuất nên hiện nay doanh nghiệp vẫn duy trì chế độ 1 tuần làm việc 6 ngày, mỗi ngày làm việc 8 giờ. Đôi khi do yêu cầu của sản xuất nên công nhân và người lao động của doanh nghiệp vẫn làm thêm cả ngày chủ nhật. Giờ làm việc: + Mùa đông: sáng từ 8h đến 12h, chiều từ 13h đến 17h. + Mùa hè : sáng từ 7h30 đến 11h30, chiều từ 13h30 đến 17h30 2.6.. Nội dung quỹ tiền lương và thực tế công tác quản lý tiền lương tại dntn.xnck long quân * Nội dung quỹ tiền lương tại DNTN.Xí nghiệp cơ khí Long Quân thực hiện theo các nội dung sau: Quỹ lương của doanh nghiệp gồm: - Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế. - Các khoản phụ cấp như: Phụ cấp làm thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp xăng xe, phụ cấp ăn trưa, phụ cấp độc hại, phụ cấp cho những người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do những nguyên nhân khách quan, thời gian đi học, nghỉ phép. - Tiền lương trả cho công nhân làm ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ quy định. - Công tác phí. * Thực tế công tác quản lý quỹ tiền lương: - Quỹ tiền lương trả cho người lao động theo các hình thức trả lương quy định sau: Lương sản phẩm, lương thời gian ít nhất bằng 82% thực tế trong năm. - Quỹ tiền lương khuyến khích khen thưởng hoàn thành tiến độ năng suất chất lượng tối đa không quá 15%. - Quỹ tiền lương khuyến khích người lao động có công nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật, quản lý tốt, tay nghề giỏi tối đa không quá 3%. 2.7. Hình thức tiền lương áp dụng tại Doanh nghiệp: Hiện tại doanh nghiệp áp dụng hai hình thức trả lương là: - Tiền lương sản phẩm với lao động trực tiếp. - Tiền lương thời gian với lao động gián tiếp: nhân viên khối văn phòng… * Đối với bộ phận gián tiếp: Lương thời gian được xác định dựa trên lương cơ bản và thời gian thực tế làm việc của người lao động. Lương cơ bản tại xí nghiệp chính là mức tiền lương, tiền công ghi trên Hợp đồng lao động. Như vậy tiền lương thực tế trong một tháng là: Tiền lương tháng = TLCB ´ NCtt NCCĐ Trong đó: + TLCB: Tiền lương cơ bản + NCCĐ: Ngày công chế độ + NCtt: Ngày công trực tiếp Tuỳ thuộc vào chức danh của mỗi người trong công ty mà còn quy định thêm phụ cấp trách nhiệm cụ thể: Kế toán trưởng: 150.000 đ/ tháng Trưởng phòng kỹ thuật: 150.000 đ/tháng Các khoản phụ cấp khác như: phụ cấp ăn trưa được quy định cụ thể trong điều lệ của công ty mỗi năm một lần. Như vậy tiền lương của cán bộ công nhân viên trong công ty được tính theo công thức: TLTháng = Phụ cấp + TLCB ´ NCTT NCCĐ Trong đó: TLTháng: tiền lương tháng TLCB: tiền lương cơ bản NCCĐ: ngày công chế độ NCTT: ngày công thực tế Ngày làm việc thực tế của các đối tượng nhận lương được theo dõi qua bảng chấm công (trang sau) Đối với người lao động làm việc thêm giờ (làm thêm chủ nhật) sẽ nhận được tiền thêm giờ, tính như sau: TLThêm giờ = TLCB ´ 1,5 ´ số ngày công làm thêm NCCĐ Như vậy, tổng lương tháng của người lao động tại Xí nghiệp sẽ bao gồm tiền lương tháng, các khoản phụ cấp và tiền làm thêm giờ (nếu có). VD: Lương tháng của bác Nguyễn Quyền, trưởng phòng kỹ thuật với 30 ngày công (26 ngày côngvà 04 Chủ Nhật) và mức lương cơ bản là 1.500.000 đồng, phụ cấp trách nhiệm 150.000 đồng, ăn trưa 368.000/tháng đồng được tính như sau: Tiền thêm giờ = 4´ 1.500.000 ´ 1,5 = 346.154 đồng 26 TLTháng = 150.000 + 26 ´ 1.500.000 +346.154 =2.364.154 đồng 26 (Được thể hiện bảng lương văn phòng tháng 9 năm 2008- Được minh hoạ ở trang 55). * Tiền lương phép: Theo quy định của Xí nghiệp, một năm người lao động được hưởng 12 ngày nghỉ phép (không kể lễ, tết). Trong thời gian nghỉ phép, người lao động được hưởng 100% lương theo hợp đồng. * Tiền thưởng: Đối với người lao động thuộc bộ phận gián tiếp, doanh nghiệp có các chế độ thưởng như sau: Thưởng sáng kiến ứng dụng công nghệ mới, thưởng định kỳ vào các dịp lễ tết. Đối với công nhân trực tiếp sản xuất: Doanh nghiệp chế tạo sản phẩm dựa trên đơn đặt hàng của khách. Mỗi sản phẩm có các thông số kỹ thuật và công nghệ chế tạo khác nhau nên khối lượng và thời gian hoàn thành sản phẩm rất đa dạng. Bên cạnh đó, các khâu chế tạo sản phẩm yêu cầu phải trải qua các công đoạn của các tổ sản xuất, trình độ tay nghề và mức độ lao động khác nhau. Vì vậy, để tính lương một cách công bằng và chính xác, nhằm tạo tâm lý ổn định cho công nhân, DNTN. Xí nghiệp cơ khí Long Quân đã sử dụng phương pháp tính lương hợp lý và độc đáo. Hình thức lương của DN là sáng tạo của hình thức khoán công việc. Tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất phụ thuộc vào khối lượng của công việc hoàn thành từng tổ, nhóm. Hàng tháng, DN tiến hành kí kết bản hợp đồng nội bộ giữa Ban giám đốc, người phụ trách kỹ thuật với tổ trưởng của mỗi tổ sản xuất. Trong bản hợp đồng ghi rõ: Khối lượng công việc phải thực hiện Mức lương khoán được kế toán tiền lương tính trên cơ sở bản định mức đã thông qua toàn DN. Thời gian hoàn thành sản phẩm. Các mức thưởng, phạt khi hoàn thành trước hoặc sau thời hạn được giao. Sau khi sản phẩm hoàn thành, đơn vị tiến hành nghiệm thu. Cuối tháng, đơn vị xác định giá trị thực hiện và mức tiền lương tương ứng (trường hợp công việc phải làm trong nhiều tháng thì hàng tháng công ty tạm ứng lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng). Các chứng từ phục vụ việc thanh toán lương hàng tháng thường có: Bảng chấm công, hợp đồng khoán nội bộ, bảng lương xưởng, phiếu lương… Bảng chấm công tính lương của tổ phải có sự xác nhận của tổ trưởng, của quản đốc phân xưởng, phòng tài vụ kiểm tra, giám đốc duyệt trước khi cấp phát lương. Cách tính lương của các tổ trong phân xưởng Tổng lương tháng của một tổ bao gồm: Lương khoán theo sản phẩm, công tác phí, làm thêm chủ nhật, phụ cấp trách nhiệm và tiền phụ cấp độc hại. Trong đó lương chủ yếu là lương khoán. Các khoản khấu trừ vào lương bao gồm: BHXH, BHYT và các khoản phải trừ khác (tạm ứng lương, tiền nhà, tiền điện…) Tổng lương thực lĩnh = Tổng lương khoán + Công tác phí + Phụ cấp – các khoản giảm trừ. Ví dụ: Căn cứ vào bảng lương xưởng tháng 9 năm 2008, tổ thuỷ lực được hưởng như sau: Tổng lương khoán:13.665.000 đồng Công tác phí: 380.000 đồng Phụ cấp trách nhiệm: 300.000 đồng Phụ cấp độc hại: 500.000 đồng Tiền thêm giờ: 58.901 đồng Ăn trưa: 1.368.000 đồng Làm thêm chủ nhật: 450.000 đồng Các khoản giảm trừ vào lương: BHXH + BHYT: 387.000 đồng Số tiền lĩnh kỳ II của tổ 13.665.000 + 380.000 + 300.000 + 500.000 + 58.901 + 1.368.000 - 387.000 = 16.334.901 đồng. Cách tính lương khoán như sau: Hàng tháng, khi nhận được đơn đặt hàng chế tạo sản phẩm. Căn cứ vào các thông số kỹ thuật và bản vẽ từ phòng kỹ thuật đưa sang, căn cứ vào bảng định mức đã lập, kế toán phân loại theo từng tổ, tính toán và đưa ra con số về khoản tiền công khoán. Sau khi được duyệt, xí nghiệp và tổ trưởng các tổ sản xuất tiến hành ký bản hợp đồng khoán nội bộ. Cuối tháng, để tính lương cho công nhân, kế toán căn cứ vào các tài liệu sau: Biên bản nghiệm thu sản phẩm đã hoàn thành do phòng kỹ thuật lập. Khi đó toàn bộ tiền khoán chưa được thanh toán sẽ được tính vào tổng lương khoán trong tháng. Báo cáo tiến độ công việc (trường hợp công việc kéo dài trên 1 tháng) trong đó nêu rõ mức độ hoàn thành tính theo tỉ lệ phần trăm, có xác nhận của kỹ thuật. Trường hợp này, căn cứ vào tỉ lệ phần trăm hoàn thành công việc, tạm ứng lương cho công nhân theo giá trị tương ứng. Hợp đồng khoán nội bộ đã lập chưa được thanh toán. Căn cứ vào những tài liệu trên, kế toán tính tổng lương khoán đạt được trong tháng cho mỗi tổ để thực hiện chia lương. Phương pháp chia lương: *Phương pháp tính công của công nhân Trong tổ, mỗi người sẽ hưởng một hệ số lương khác nhau tuỳ theo trình độ tay nghề. Hệ số đó được thể hiện theo ngày công: Số ngày công hưởng theo hệ số = Hệ số cơ bản theo bậc thợ ´ Tổng số ngày công trong tháng Trong đó, hệ số cơ bản theo bậc thợ được hưởng cố định trong 06 tháng kể từ khi thi tay nghề theo quy định của Xí nghiệp. Khi đó: Lương trung bình theo hệ số = Tổng lương khoán cả tổ Tổng số ngày công trong tháng theo hệ số cả tổ Lương khoán của từng công nhân sẽ là: Lương khoánCN = Lương trung bình theo hệ số ´ Số ngày công tháng hưởng theo hệ số Ví dụ : Tổ thuỷ lực trong tháng 9 năm 2008, tổng lương khoán là 13.665.000 đồng. Tổng ngày công hưởng theo hệ số là 245,7 Khi đó lương trung bình cho 1 ngày công theo hệ số là : 13.665.000 = 52.356 đồng/ ngày 261 Công nhân Trần Văn Thức, bậc thợ : 5/7 , ngày công thực tế : 22, có lương khoán trong tháng là 52.356 ´ 22 ´ 2,5 = 2.879.598 đồng. Các công nhân khác cũng tính tương tự. ( Các bảng biểu minh hoạ kèm theo ở trang sau) * Các khoản phụ cấp áp dụng cho công nhân sản xuất trực tiếp: - Phụ cấp thêm giờ: Theo quy định của Xí nghiệp, mỗi công nhân làm thêm ngày chủ nhật sẽ được trả 90.000đ/ngày - Công tác phí: Khi có lệnh điều động công tác, người được điều động sẽ được Xí nghiệp thanh toán theo định mức đã duyệt. - Phụ cấp trách nhiệm: Hiện tại, mỗi tổ sản xuất có một tổ trưởng hoặc thêm một tổ phó vừa là công nhân sản xuất chính vừa đảm nhiệm vai trò quản lý công nhân trong tổ mình. Phụ cấp trách nhiệm của tổ trưởng là: 250.000đ/tháng. Phụ cấp tổ phó là: 50.000đ/tháng - Phụ cấp độc hại: Để bảo vệ quyền lợi của người lao động trong điều kiện độc hại của xưởng cơ khí, mỗi công nhân sản xuất được hưởng 100.000đ/ tháng. - Phụ cấp ăn trưa: + Hiện nay tiền ăn ca của công ty được áp dụng đối với những công nhân viên làm đủ 5 giờ trở lên được hưởng 12.000 đ/ngày và tính như sau: Tiền ăn ca = Số ngày công thực tế ´ 12.000đ VD: Công nhân Nguyễn Văn Chấp ở tổ kết cấu với ngày công 25.5 mức lương 12.000đ/ngày. Phụ cấp tiền ăn trưa = 25.5 ´ 12.000 = 306.000đ Tương tự như trên đối với các công nhân khác tại công ty. * Tiền thưởng: Nhằm kích thích tinh thần làm việc giữa các bộ phận và tăng tính trách nhiệm của từng cá nhân người lao động trong Doanh nghiệp, Công ty thường có những mức khen thưởng: thưởng hoàn thành sản phẩm trước thời hạn, thưởng lao động giỏi khi kết thúc 1 năm, thưởng nhân dịp lễ, tết v..v... 2.8. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Tại dntn.xnck long quân Hiện tại doanh nghiệp đang sử dụng hệ thống TKKT theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006. Các tài khoản sử dụng trong công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là: 111, 112, 334, 338.3, 338.4, 154, 642. Trong đó doanh nghiệp chủ yếu sử dụng 2 tài khoản chính là:111, 334. Việc tính lương, trợ cấp BHXH và các khoản khác phải trả cho người lao động được thực hiện tại phòng kế toán của doanh nghiệp. Hàng tháng phải căn cứ vào các tài liệu hạch toán về thời gian, kết quả lao động và chính sách xã hội về lao động tiền lương, BHXH do nhà nước ban hành và điều kiện thực tế của doanh nghiệp, kế toán tính tiền lương, trợ cấp BHXH và các khoản khác phải trả khác cho người lao động. 4.1.Thủ tục và các chứng từ sử dụng trong kế toán tiền lương: Căn cứ vào các tài liệu như: bảng chấm công, phiếu báo làm thêm giờ, hợp đồng khoán nội bộ, báo cáo tiến độ công việc, biên bản nghiệm thu sản phẩm, danh sách người lao động đề nghị cấp sổ BHXH, giấy tạm ứng lương, kế toán tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ và tính toán lập bảng thanh toán lương cho từng tổ, từng bộ phận. Sau đó trình Kế toán trưởng và Giám đốc duyệt. Sau khi bảng thanh toán lương được duyệt, thủ quỹ giao lương và viết Phiếu chi với số tiền tương ứng. Căn cứ vào Phiếu chi và bảng thanh toán tiền lương, kế toán trả lương cho người lao động trong Xí nghiệp. Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương được lập theo từng tháng. Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương được lập trên cơ sở các bảng thanh toán tiền lương và được dùng để tập hợp chi phí tiền lương và BHXH. 2.9. Thủ tục và các chứng từ sử dụng trong kế toán các khoản trích theo lương Tại xsí nghiệp cơ khí Long Quân, các khoản khấu trừ: BHXH, BHYT được tính bằng lương cơ bản của người lao động. Hiện tại DN chưa lập quỹ KPCĐ. Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp thực hiện trích theo tỷ lệ là: Quỹ BHXH trích 20%, trong đó: + 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. + 5% còn lại do người lao động đóng góp tính trừ vào lương. Quỹ BHYT trích 3%, trong đó: + 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. + 1% còn lại do người lao động đóng góp tính trừ vào lương. VD: Chị Vũ Quỳnh Điệp, nhân viên kế toán: LCB là 800.000 đồng, tỷ lệ trích 5% BHXH, 1% BHYT. Tiền BHXH = 800.000 ´ 5% = 40.000 đồng Tiền BHYT = 800.000 ´ 1% = 8.000 đồng Cộng: 48.000 đồng Đối với trường hợp nghỉ thai sản phải có giấy chứng nhận của bệnh viện và giấy khai sinh. Mức hưởng = Số tháng nghỉ ´ 100% lương cơ bản+ 1 tháng lương. VD: Chị Đỗ Hồng Vân có mức lương cơ bản là 450.000đ Trong thời gian nghỉ do thai sản chị được hưởng trợ cấp: + Một tháng lương cơ bản được trích thêm: 450.000đ + Bốn tháng lương được nghỉ hưởng thai sản: 4 ´ 450.000 = 1.800.000đ Vậy tổng số tiền được trợ cấp là : 2.250.000đ * Trường hợp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì thời gian nghỉ việc được hưởng 100% tiền lương cơ bản, trước khi người bị tai nạn lao động đóng BHXH cộng với chi phí chữa trị khi thương tật ổn định, tổ chức BHXH giới thiệu đi khám giám định khả năng lao động để xác định mức độ trợ cấp một lần hoặc hàng tháng. Từ các phiếu tính trợ cấp BHXH được xét duyệt và các chứng từ kế toán liên quan, kế toán BHXH lập “ Báo cáo chi tiết trợ cấp ốm đau thai sản” theo quý cho cơ quan y tế và lập “Danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH ngắn hạn” lấy xác nhận của thủ trưởng đơn vị rồi nộp lên cơ quan BHXH xét duyệt. Sau khi xem xét cơ quan BHXH sẽ trả cho DN bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. 4.3. Kế toán nhập dữ liệu vào máy Do tính chất hoạt động của Doanh nghiệp sản xuất vừa và nhỏ, nên DNTN- XN Cơ Khí Long Quân đang có sử dụng phần mềm kế toán Fast. Việc sử dụng phần mềm có nhiều ưu điểm hơn rất nhiều so với việc làm thủ công từ trước đến nay: chính xác, dễ dàng đọc số liệu,tiện lợi trong việc lọc và tìm dữ liệu,... giảm bớt công việc cho người làm kế toán. Tuy nhiên, vẫn tuân theo đúng luật về sử dụng chứng từ điện tử theo quy định của Bộ tài chính. Trong phần mềm có phân hệ các nghiệp vụ kế toán rõ ràng. Tại Xí nghiệp Long Quân, Kế toán sử dụng phần mềm như sau: Quản lý hàng tồn kho theo “Mã vật tư” (Ví dụ: VT001: Thép tấm; VT 002: Thép tròn...); Quản lý khách hàng theo “Mã khách hàng” (KH001: Công ty cao su Inoue, KH002: Công ty CP Galaxy....) Quản lý chi phí theo mã vụ việc (VD: Mã vụ việc: TL - Tên vụ việc: Tiền lương; Mã vụ việc: BHXH - Tên vụ việc: Bảo hiểm xã hội..........) Giao diện của phần mềm Kế toán nghiệp vụ tiền lương và các khoản trích theo lương khi nhập vào máy theo các bước như sau: - Căn cứ vào kết quả tính lương từ bảng chấm công, cuối hàng tháng kế toàn nhập vào máy theo các bước sau: Trước tiên khởi động phần mềm Fast, vào phân hệ nghiệp vụ chọn “Kế toán tổng hợp”, kích chuột vào “Cập nhật số liệu” chọn “ Phiếu kế toán”. Màn hình nhập liệu “Phiếu kế toán” xuất hiện.(Màn hình nhập liệu minh hoạ ở trang 47.) Mã đơn vị: CKLQ Số chứng từ: N080904 Ngày hạch toán: 30/09/2008 Nợ TK 154 : 55.610.923 Nợ TK 642 : 24..624.154 Có TK 334 : 80.235.077 Diễn giải: Tiền lương phải trả công nhân viên tập hợp từ bảng lương tháng 9/2008. - Tương tự, kế toán căn cứ vào lương cơ bản của người lao động trích nộp BHXH, BHYT. Tại Xí nghiệp Long Quân, việc trích nộp BHXH, BHYT được tính theo quý và vào các tháng cuối của quý kế . Cuối Tháng 9/2008, quỹ lương trích nộp BHXH, BHYT của Xí nghiệp là: 50.250.000 đồng.Căn cứ vào quỹ lương BH, kế toán tính khoản giảm trừ vào lương và tính vào CPSX theo quy định. (Thế hiện ở Bảng lương T9/2008, trang 55). Sau đó nhập vào máy theo màn hình nhập liệu “Phiếu kế toán” theo các bước như trên. (Màn hình nhập liệu minh hoạ ở trang sau) Nợ TK 334 : 3.015.000 Có TK 338 ( 338.3) : 2.512.500 Có TK 338 ( 338.4) : 502.500 Diễn giải: BHXH, BHYT khấu trừ vào lương trong tháng 9/2008 Nợ TK 154 : 4.717.500 Nợ TK 642 : 3.825.000 Có TK 338 (338.3) : 7.537.500 Có TK 338 ( 338.4) : 1.005.000 Diễn giải: Trích BHXH, BHYT vào CPSX. - Tiếp theo,căn cứ bảng lương, kế toán lập phiếu chi. Sau đó,căn cứ vào phiếu chi kế toán nhập số liệu trên phiếu chi vào máy. Tương tự các thao tác trên, chọn phân hệ nghiệp vụ “Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng”, kích chuột vào “Cập nhật số liệu” chọn“Phiếu chi tiền mặt” - màn hình nhập liệu xuất hiện( Được minh hoạ ở trang sau) Mã đơn vị: CKLQ Loại phiếu chi: 2 Chi cho khách hàng Mã khách hàng: XCK - Xưởng cơ khí Địa chỉ: Người nhận tiền: Điệp Lý do chi: Trả lương cán bộ công nhân viên T9/2008. Số PC: 080981 Ngày hạch toán: 30/09/2008 Nợ TK334 : 77.400.077 Có TK111 : 77.400.077 - Sau khi tính được khoản phải nộp BHXH, BHYT, khi nộp tiền cho cơ quan quản lý, căn cứ Giấy báo nợ của Ngân hàng hoặc Phiếu chi tiền mặt,kế toán nhập vào máy. Vào QIII/2008, Xí nghiệp nộp bằng TGNH. Căn cứ giấy báo nợ của ngân hàng kế toán nhập vào máy. Chon màn hình nhập liệu “Giấy báo nợ (chi của Ngân hàng)”, màn hình nhập liệu xuất hiện Mã đơn vị: CKLQ Loại phiếu chi: 2 - Chi cho khách hàng Mã khách hàng: KH0239 - Bảo hiểm xã hội thành phố Hà Nội Người nhận tiền: Lý do chi: Nộp BHXH, BHYT Quý III/2008 Số phiếu chi: N080902 Ngày hạch toán: 21/09/2008 Nợ TK 338: 11.575.500 Có TK 112 : 11.575.500 Sau khi nhập số liệu vào máy,các số liệu được chuyển vào sổ chi tiết TK 111, 112, 154, 334, 338, 642và theo thứ tự phát sinh trong kỳ. Cuối hàng tháng, kế toán lập “Bảng tổng hợp.....”, căn cứ vào đó lập “Chứng từ ghi sổ” rồi vào sổ “Đăng ký chứng từ ghi sổ”. Từ đó, các số liệu sẽ được chuyển vào sổ cái TK111, 112, 334,338 và các sổ cái TK liên quan khác. Cuối kỳ, in sổ kế toán theo các bước như sau: Kế toán chọn phân hệ nghiệp vụ “Kế toán tổng hợp”, sau đó chọn “Sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ”. Nếu in số chi tiết, chon “Sổ chi tiết của một tài khoản”; nếu in sổ cái chọn “Sổ cái của một tài khoản”.Dưới đây là một số chứng từ và sổ kế toán thực tế tại Xí nghiệp Long Quân trong tháng 9/2008. XÍ NGHIỆP CƠ KHÍ LONG QUÂN BẢNG LƯƠNG THÁNG 9 NĂM 2008 STT HỌ VÀ TÊN CHỨC VỤ LƠNG THÁNG TRÁCH NHIỆM THÊM GIỜ ĐỘC HẠI ĂN TRA CỘNG CÁC KHOẢN GIẢM TRỪ LƠNG THỰC LĨNH 17% BHXH 6% BHXH 1 Hoàng Mạnh Long Cố vấn KT 1,500,000 320,000 1,820,000 180,000 1,820,000 510,000 2 Nguyễn Diệu Phơng Thủ quỹ 1,000,000 150,000 320,000 1,470,000 180,000 1,290,000 510,000 ................ ........... ............. ............ ............ ............ ............. 16 Đồng Văn Thông Kỹ thụât 800,000 320,000 1,120,000 1,120,000 17 Đỗ Hồng Vân Tạp vụ 450,000 103,846 368,000 921,846 81,000 840,846 229,500 Cộng 16,650,000 700,000 1,546,154 - 5,728,000 24,624,154 1,250,000 23,454,154 3,825,000 NGỜI LẬP GIÁM ĐỐC DUYỆT 11,377,500 XÍ NGHIỆP CƠ KHÍ LONG QUÂN BẢNG LƯƠNG XƯỞNG THÁNG 09 NĂM 2008 TT Họ và tên Bậc thợ Hệ số lơng CB Tổng ngày công tháng Số ngày công hởng theo hệ số Số ngày làm Chủ nhật Lơng TB cho 01 ngày công theo HS Tổng lơng khoán Độc hại ăn tra Phụ phí Các khoản phải trừ Tổng lơng Tổng lơng thực lĩnh Trách nhiệm Chủ nhật 90.000đ/ ngày Làm thêm giờ Công tác phí Giảm trừ BHXH 1 Hoàng Vĩnh Hải 6 3 25 75 1 52,356 3,926,724 100,000 300,000 250,000 90,000 140,000 126,000 4,680,724 4,680,724 2 Trần Văn Thức 5 2.5 22 55 1 52,356 2,879,598 100,000 264,000 50,000 90,000 50,000 90,000 3,343,598 3,343,598 3 Trơng Văn Sơn 5 2.2 21 46.2 1 52,356 2,418,862 100,000 252,000 90,000 60,000 90,000 2,830,862 2,830,862 4 Trơng Văn Hiếu 4 2 22 44 52,356 2,303,678 100,000 264,000 90,000 58,901 130,000 81,000 2,865,579 2,865,579 5 Nguyễn Hữu Khánh 1.7 24 40.8 52,356 2,136,138 100,000 288,000 90,000 2,614,138 2,614,138 Cộng 261 13,665,000 500,000 1,368,000 300,000 450,000 58,901 380,000 387,000 16,334,901 16,334,901 6 Nguyễn Văn Chấp 5 2.5 25.5 63.75 3 53,805 3,430,058 100,000 306,000 270,000 4,106,058 4,106,058 7 Dơng Đức Hoàng 5 2.2 24.5 53.9 3 53,805 2,900,080 100,000 294,000 270,000 81,000 3,189,080 3,189,080 8 Trơng Anh Tuấn 4 2 23.5 47 1 53,805 2,528,827 100,000 282,000 90,000 121,061 81,000 2,758,888 2,758,888 9 Nguyễn Hữu Thắng 1.5 25.5 38.25 3 53,805 2,058,035 100,000 306,000 270,000 121,061 2,549,096 2,549,096 Cộng 202.9 10 10,917,000 400,000 - 900,000 242,122 - 162,000 12,603,122 12,603,122 10 Nguyễn A.Dũng 5 2.5 23.5 58.75 2 58,462 3,434,615 100,000 282,000 180,000 117,000 3,597,615 3,597,615 11 Nguyễn Xuân Duy 1 22.5 22.5 1 58,462 1,315,385 100,000 270,000 90,000 65,769 1,571,154 1,571,154 Cộng 81.25 3 4,750,000 200,000 552,000 - 270,000 65,769 - 117,000 5,168,769 5,168,769 12 Hàn Ngọc Sinh 6 3 24.5 73.5 1 35,701 2,624,000 100,000 294,000 250,000 90,000 3,064,000 3,064,000 13 Phan Thanh Phúc 1.5 24.5 36.75 2 68,212 2,506,800 100,000 294,000 180,000 76,739 2,863,539 2,863,539 Cộng 5,130,800 200,000 588,000 250,000 270,000 76,739 - - 5,927,539 5,927,539 ................... ....... ........ ........... ........... ............. ........ ........... ........ ................... ....... ........ ........... ........... ............. ........ ........... ........ Cộng 39,033,392 3,800,000 7,484,000 1,550,000 1,800,000 1,943,531 - 1,665,000 55,610,923 53,945,923 XÍ NGHIỆP CƠ KHÍ LONG QUÂN BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI THÁNG 9 NĂM 2008 Đơn vị tính: VNĐ STT Ghi có tài khoản TK 334-Phải trả công nhân viên TK 338-Phải trả phải nộp khác TK 335 Chi phí Khoản Cộng có TK 3383 TK3384 Cộng có phải trả Tổng cộng Lơng khác TK 334 BHXH BHYT TK334 Đối tợng sử dụng 1 TK 154 39 003 392 16 607 531 55 610 923 1 665 000 1 665 000 57 275 923 2 TK 642 16 650 000 7 974 154 24 624 154 3 825 000 3 825 000 28 449 154 Cộng 55 653 392 24 581 685 80 235 007 5 490 000 5 490 000 85 725 007 XÍ NGHIỆP CƠ KHÍ LONG QUÂN BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI THÁNG 9 NĂM 2008 Đơn vị tính: VNĐ STT Ghi có tài khoản TK 334-Phải trả công nhân viên TK 338-Phải trả phải nộp khác TK 335 Chi phí Khoản Cộng có TK 3383 TK3384 Cộng có phải trả Tổng cộng Lơng khác TK 334 BHXH BHYT TK334 Đối tợng sử dụng 1 TK 154 39 003 392 16 607 531 55 610 923 1 665 000 1 665 000 57 275 923 2 TK 642 16 650 000 7 974 154 24 624 154 3 825 000 3 825 000 28 449 154 Cộng 55 653 392 24 581 685 80 235 007 5 490 000 5 490 000 85 725 007 DNTN. Xí nghiệp Cơ khí Long Quân BẢNG KÊ CHỨNG TỪ Chứng từ Diễn giải Tài khoản Tk đ/ứ Phát sinh nợ Ngày Số 9/5/2008 PT N080901 Thanh toán tiền CT hệ thống băng tải inox 1111 131 59 535 000 9/6/2008 PT N080902 Thu tiền bán hàng cho cty TNHH Samsung VN 1111 131 3 570 000 9/9/2008 PT N080903 Thu tiền cua Cty liên doanh Woodsland 1111 131 117 851 900 9/9/2008 PT N080904 Thu tiền tạm ứng của Cty CP XD TM DL Xuân Khải 1111 131 150 000 000 9/10/2008 PT N080905 Thu tiền BH cho Cty Đại Mỗ 1111 131 5 800 000 9/10/2008 PT N080906 Thu tiền BH cho Cty Vũ Minh 1111 131 8 957 000 9/10/2008 PT N080907 Thu tiền BH cho Cty CP CN E-nhất 1111 131 6 695 000 9/11/2008 PT N080908 Rút tiền gửi NH công thơng 1111 11212 217 160 000 9/20/2008 PT N080909 Thu tiền BH cho Cty TNHH Long Thành Hng Yên 1111 131 40 000 000 9/21/2008 PT N080910 Thu tiền BH cho Cty lắp máy và xây dựng HN 1111 131 2 030 700 9/21/2008 PT N080911 Thu tiền BH cho Cty Nam Việt 1111 131 52 900 000 9/21/2008 PT N080912 Thu tiền BH cho Cty CP VLCL Thái Nguyên 1111 131 334 300 595 9/25/2008 PT N080913 Rút tiền gửi NH công thơng 1111 11212 70 000 000 9/26/2008 PT N080914 Thu tiền BH cho Cty TNHH Enplas 1111 131 441 000 9/26/2008 PT N080915 Thu tiền BH cho Cty MTĐT Ninh Bình 1111 131 40 000 000 9/27/2008 PT N080916 Cty CP Formach thanh toán 1111 131 101 094 000 9/27/2008 PT N080917 Cty Viễn Đông tạm ứng 1111 131 500 000 000 9/29/2008 PT N080918 Thu tiền BH cho Cty cao su Sao Vàng 1111 131 407 400 9/29/2008 PT N080919 Thu tiền BH cho Cty CP cao su Sao Vàng 1111 131 14 492 940 DNTN. Xí nghiệp Cơ khí Long Quân CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 080901 Ngày 30 tháng 09 năm 2008 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Tiền VND gửi NH công thơng II - Hai Bà Trng -HN 1111 11212 287 160 000 Phải thu của khách hàng 1111 131 1 438 075 535 Tổng cộng: 1 725 235 535 Lập, ngày 30 tháng 9 năm 2008 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc DNTN. Xí nghiệp Cơ khí Long Quân CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 080902 Ngày 30 tháng 09 năm 2008 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Phải thu của khách hàng 131 1111 9 650 000 Thuế GTGT đợc khấu trừ của hàng hoá dịch vụ 13311 1111 78 351 323 Vận chuyển 1543 1111 20 357 143 Chi khác 1545 1111 2 480 800 Phải trả cho ngời bán 331 1111 1 539 193 546 Thuế thu nhập doanh nghiệp 3334 1111 6 606 250 Phải trả công nhân viên 334 1111 77 400 077 Chi phí lãi vay 6352 1111 27 390 000 Chi phí vật liệu quản lý 6422 1111 122 273 Chi phí qlý: Đồ dùng văn phòng 6423 1111 260 000 Chi phí qlý: Dịch vụ mua ngoài 6427 1111 6 344 092 Chi phí bằng tiền khác 6428 1111 3 929 437 Tổng cộng: 1 772 084 941 Lập, ngày 30 tháng 9 năm 2008 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc DNTN. Xí nghiệp Cơ khí Long Quân CHỨNG TỪ GHI SỔ Số:080904 Ngày 30 tháng 09 năm 2008 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Tiền VND gửi Phòng giao dịch Quang Minh-NH ĐT&PT 11214 11212 150 000 000 Vay ngắn hạn VNĐ 3111 11214 143 403 750 Bảo hiểm xã hội 3383 11212 11 557 500 Chi phí lãi vay 6352 11214 5 405 306 Chi phí bằng tiền khác 6428 11212 126 500 Chi phí bằng tiền khác 6428 11214 40 260 Tổng cộng: 310 533 316 Lập, ngày 30 tháng 9 năm 2008 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc DNTN. Xí nghiệp Cơ khí Long Quân CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 080913 Ngày 30 tháng 09 năm 2008 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nhân công 1542 334 55 610 923 Chi phí nhân niên quản lý 6421 334 24 624 154 Tổng cộng: 80 235 077 Lập, ngày 30 tháng 9 năm 2008 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc DNTN. Xí nghiệp Cơ khí Long Quân CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 080914 Ngày 30 tháng 09 năm 2008 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Phải thu khác 1388 3383 180 000 Chi khác 1545 3383 4 717 500 Phải trả công nhân viên 334 3383 2 835 000 Chi phí bằng tiền khác 6428 3383 3 825 000 Tổng cộng: 11 557 500 Lập, ngày 30 tháng 9 năm 2008 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc DNTN. Xí nghiệp Cơ khí Long Quân SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Từ ngày: 01/09/2008 đến ngày: 30/09/2008 Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số tiền Số hiệu Ngày, tháng N080901 9/30/2008 Thu tiền mặt T9/08 1 725 235 535 80902 9/30/2008 Chi tiền mặt T9/08 1 772 084 941 80903 9/30/2008 Thu tiền gửi NH T9/08 275 187 639 80904 9/30/2008 Chi TGNH T9/08 310 533 316 80905 9/30/2008 Phải thu khách hàng T9/08 1 763 262 223 80906 9/30/2008 Xuất vật t T9/08 702 043 193 80907 9/30/2008 Xuất dụng cụ T9/08 26 929 488 80908 9/30/2008 Phải trả ngời bán T8/08 1 714 436 214 80909 9/30/2008 Kết chuyển thuế GTGT đầu vào T9/08 84 317 263 80910 9/30/2008 Các khoản thuế phải nộp 6 606 250 80911 9/30/2008 Trích KHTSCĐ T9/08 10 696 023 80912 9/30/2008 Phân bổ CP T9/08 1 534 084 80913 9/30/2008 Lơng phải trả T9/08 80 235 077 80914 9/30/2008 BHXH quý III/08 phải nộp 11 557 500 80915 9/30/2008 Kết chuyển GVHB 1 559 791 845 80916 9/30/2008 Kết chuyển DT sang TK911 1 679 372 600 80917 9/30/2008 Kết chuyển CP sang TK911 1 660 746 348 80918 9/30/2008 Kết chuyển lãi T9/08 18 626 252 Tổng cộng 13 403 195 791 Lập, ngày 30 tháng 09 năm 2008 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc DNTN. Xí nghiệp Cơ khí Long Quân SỔ CHI TIẾT CỦA MỘT TÀI KHOẢN Tài khoản: 111 - Tiền mặt Từ ngày: 01/09/2008 đến ngày: 30/09/2008 Số d nợ đầu kỳ: 208 368 407 Chứng từ Diễn giải TK đ/ Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 9/1/2008 PC N080901 Thanh toán phí gửi tài liệu 6428 6 600 9/1/2008 PC N080902 Thanh toán phí gửi tài liệu 6428 9 350 9/1/2008 PC N080903 Thanh toán phí mua xăng dầu 6427 515 909 9/9/2008 PT N080903 Thu tiền cua Cty liên doanh Woodsland 131 117 851 900 9/9/2008 PT N080904 Thu tiền tạm ứng của Cty CP XD TM DL Xuân Khải 131 150 000 000 ............ ............... ............................................................ 9/11/2008 PT N080908 Rút tiền gửi NH công thơng 11212 217 160 000 ............ ............... ............................................................ 9/25/2008 PT N080913 Rút tiền gửi NH công thơng 11212 70 000 000 ............ ............... ............................................................ 9/30/2008 PC N080981 Trả lơng cho CB CNV T9/08 334 77 400 077 Tổng phát sinh nợ: 1 725 235 535 Tổng phát sinh có: 1 772 084 941 D nợ cuối kỳ: 161 519 001 Ngày 30 tháng 09 năm 2008 Kế toán trởng Ngời ghi sổ DNTN. Xí nghiệp Cơ khí Long Quân Sổ chi tiết của một tài khoản Tài khoản: 111 - Tiền mặt Từ ngày: 01/09/2008 đến ngày: 30/09/2008 Số d nợ đầu kỳ: 208 368 407 Chứng từ Diễn giải TK đ/ Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 9/1/2008 PC N080901 Thanh toán phí gửi tài liệu 6428 6 600 9/1/2008 PC N080902 Thanh toán phí gửi tài liệu 6428 9 350 9/1/2008 PC N080903 Thanh toán phí mua xăng dầu 6427 515 909 9/9/2008 PT N080903 Thu tiền cua Cty liên doanh Woodsland 131 117 851 900 9/9/2008 PT N080904 Thu tiền tạm ứng của Cty CP XD TM DL Xuân Khải 131 150 000 000 ............ ............... ............................................................ 9/11/2008 PT N080908 Rút tiền gửi NH công thơng 11212 217 160 000 ............ ............... ............................................................ 9/25/2008 PT N080913 Rút tiền gửi NH công thơng 11212 70 000 000 ............ ............... ............................................................ 9/30/2008 PC N080981 Trả lơng cho CB CNV T9/08 334 77 400 077 Tổng phát sinh nợ: 1 725 235 535 Tổng phát sinh có: 1 772 084 941 Dư nợ cuối kỳ: 161 519 001 Ngày 30 tháng 09 năm 2007 Kế toán trởng Ngời ghi sổ DNTN. Xí nghiệp Cơ khí Long Quân Sổ chi tiết của một tài khoản Tài khoản: 334 - Phải trả công nhân viên Từ ngày: 01/09/2008 đến ngày: 30/09/2008 Số d đầu kỳ: Chứng từ Diễn giải TK đ/ Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 9/30/2008 PC N080981 Trả lơng cho CB CNV T9/08 1111 77 400 077 9/30/2008 PKTN080903 BHXH QIII/2008 phải nộp trừ theo lơng 3383 2 835 000 9/30/2008 PKTN080904 Lơng SX T9/08 phải trả 1542 55 610 923 9/30/2008 PKTN080904 Lơng VP T9/08 phải trả 6421 24 624 154 Tổng phát sinh nợ: 80 235 077 Tổng phát sinh có: 80235077 D nợ cuối kỳ: 0 Ngày 30 tháng 09 năm 2008 Kế toán trởng Người ghi sổ DNTN. Xí nghiệp Cơ khí Long Quân SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản: 111 - Tiền mặt Từ ngày: 01/09/2008 đến ngày: 30/09/2008 Số d nợ đầu kỳ: 208 368 407 Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đ/ Số tiền Ngày Số PS Nợ PS Có 9/30/2008 80902 Chi tiền mặt T9/08 131 9 650 000 9/30/2008 80902 Chi tiền mặt T9/08 13311 78 351 323 9/30/2008 80902 Chi tiền mặt T9/08 1543 20 357 143 9/30/2008 80902 Chi tiền mặt T9/08 1545 2 480 800 9/30/2008 80902 Chi tiền mặt T9/08 331 1 539 193 546 9/30/2008 80902 Chi tiền mặt T9/08 3334 6 606 250 9/30/2008 80902 Chi tiền mặt T9/08 334 77 400 077 9/30/2008 80902 Chi tiền mặt T9/08 6352 27 390 000 9/30/2008 80902 Chi tiền mặt T9/08 6422 122 273 9/30/2008 80902 Chi tiền mặt T9/08 6423 260 000 9/30/2008 80902 Chi tiền mặt T9/08 6427 6 344 092 9/30/2008 80902 Chi tiền mặt T9/08 6428 3 929 437 9/30/2008 N080901 Thu tiền mặt T9/08 11212 287 160 000 9/30/2008 N080901 Thu tiền mặt T9/08 131 1 438 075 535 Tổng phát sinh nợ: 1 725 235 535 Tổng phát sinh có: 1 772 084 941 D nợ cuối kỳ: 161 519 001 Ngày 30 tháng 09 năm 2008 Kế toán trởng Ngời ghi sổ DNTN. Xí nghiệp Cơ khí Long Quân SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản: 334 - Phải trả công nhân viên Từ ngày: 01/09/2008 đến ngày: 30/09/2008 Số d đầu kỳ: 0 Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đ/ Số tiền Ngày Số PS Nợ PS Có 9/30/2008 80902 Chi tiền mặt T9/08 1111 77 400 077 9/30/2008 80913 Lơng phải trả T9/08 1542 55 610 923 9/30/2008 80913 Lơng phải trả T9/08 6421 24 624 154 9/30/2008 80914 BHXH quý III/08 phải nộp 3383 2 835 000 Tổng phát sinh nợ: 80 235 077 Tổng phát sinh có: 80 235 077 D nợ cuối kỳ: 0 Ngày 30 tháng 09 năm 2008 Kế toán trởng Ngời ghi sổ DNTN. Xí nghiệp Cơ khí Long Quân SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản: 338 - Phải trả, phải nộp khác Từ ngày: 01/09/2008 đến ngày: 30/09/2008 Số d nợ đầu kỳ: 500 Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đ/ Số tiền Ngày Số PS Nợ PS Có 9/30/2008 80904 Chi TGNH T9/08 11212 11 557 500 9/30/2008 80914 BHXH quý III/08 phải nộp 1388 180 000 9/30/2008 80914 BHXH quý III/08 phải nộp 1545 4 717 500 9/30/2008 80914 BHXH quý III/08 phải nộp 334 2 835 000 9/30/2008 80914 BHXH quý III/08 phải nộp 6428 3 825 000 CHƯƠNG III: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 1. NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI DNTN.XNCK LONG QUÂN 1.1. Ưu điểm: Nhìn chung, công tác hạch toán kế toán tại Doanh nghiệp nói chung và kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương nói riêng ở Doanh nghiệp đã phần lớn đáp ứng được yêu cầu quản lý xét trên cả hai khía cạnh: tuân thủ chế độ tài chính kế toán và phù hợp với tình hình thực tế của DN. Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại DN đã thực sự là một công cụ trợ giúp đắc lực cho việc quản trị nhân lực của lãnh đạo đồng thời cũng là chỗ dựa đáng tin cậy cho người lao động. Hiện nay các phương pháp trả lương cho cán bộ công nhân viên của Doanh nghiệp đang áp dụng là phù hợp với các quy chế tiền lương của nhà nước và phù hợp với thực tiễn tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị. Đặc biệt áp dụng chế độ chả lương theo sản phẩm để trả cho lao động sản xuất trực tiếp là bước đi đúng hướng nhằm mục đích nâng tới mức cao nhất năng xuất lao động, chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Hơn nữa việc quy định các chế độ phụ cấp cũng như tiền thưởng của CBCNV trong toàn công ty đã là một nguồn động viên khích lệ rất lớn lao tạo cho họ có lòng nhiệt tình say mê, có tinh thần tìm tòi sáng tạo và trách nhiệm cao trong công việc, để từ đó góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, kinh doanh có hiệu quả tạo thêm lợi nhuận cho DN và thu nhập chính đáng cho bản thân người lao động. 2.2. Những tổn thất cần được khắc phục. Thứ nhất, trong hai hình thức trả lương cho công nhân viên mà công ty áp dụng còn có những nhược điểm: Ở hình thức trả lương theo thời gian nhược điểm chính là không gắn liền giữa chất lượng và số lượng lao động mà người lao động đã tiêu hao trong quá trình lao động sản xuất. Nói cách khác phần tiền lương mà người lao động được hưởng không gắn liền với kết quả mà họ tạo ra . Chính vì lẽ đó lên hình thức trả lương theo thời gian đã không mang lại cho người lao động sự quan tâm đầy đủ đối với thành quả lao động của mình, không tạo điều kiện thuận lợi để uốn nắn kịp thời những sai lệch bảo thủ… Còn hình thức trả lương trả lương theo sản phẩm là hình thức tiền lương trả cho người lao động tính theo khối lượng công việc, chất lượng sản phẩm hoàn thành nghiệm thu, đảm bảo chất lượng quy định và giá thành sản phẩm. Như vậy, nếu có một công nhân nào đó làm việc đủ 27 ngày công nhưng vì một lý do nào đó như máy hỏng, mất điện nên số lượng sản phẩm làm ra không đạt tiêu chuẩn, không đúng yêu cầu đề ra thì người đó sẽ nhận mức lương không đúng với số ngày công họ làm. Thứ hai, hiện tại mức lương bình quân của Xí nghiệp là tương đối cao so với mặt bằng lương của ngành. Tuy nhiên, mức lương bình quân của người lao động hưởng lương thời gian là còn thấp, không kích thích người lao động gắn bó và cống hiến cho DN. Do vậy để tránh những tình trạng nêu trên, công ty phải tìm ra nhưng biện pháp trả lương thật thích hợp, đồng thời phải thường xuyên tăng cường mặt quản lý, tăng cường mặt công tác kiểm tra đối với tất cả người lao động II. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI DNTN.XNCK LONG QUÂN Nâng cao hiệu quả sử dụng là tổ chức lao động một cách khoa học kết hợp điều chỉnh quá trình lao động của con người với một yếu tố quá trình sản xuất để đem lại năng suất lao động cao, hiệu quả tối ưu tạo ra nhiều giá trị mới trên cơ sở tuân thủ các quy định chung của nhà nước về lĩnh vực thu nhập và lao động. Qua thời gian tìm hiểu công tác kế toán nội dung đặc điểm là công tác kế toán tiền lương và các khoản trích teo lương tại DNTN.XNCK Long Quân, dựa trên các kiến thức lý luận cơ bản về hạch toán kế toán đã được trang bị ở trường, em xin có một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. - Cuối kỳ công ty đánh giá kiểm tra sự biến động về tình hình sử dụng lao động, trình độ tay nghề về các chỉ tiêu sử dụng lao động vạch rõ các nguyên nhân ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đến quá trình hoạt động kinh doanh của công ty. Từ đó tìm ra biện pháp quản lý và sử dụng lao động ngày càng hiệu quả hơn. - Nghiên cứu các yếu tố liên quan đến số lượng và chất lương lao động của doanh nghiệp tác động tích cực vào yếu đó nhằm tăng năng xuất lao động. - Cần phân tích các yếu tố kỹ năng cần thiết trước khi giao việc cho công nhân, loại bỏ các động tác chuyển động thừa và tìm ra cách phối hợp các yếu tố đó nhanh nhất tiết kiệm thời gian và sức lực nhất nhằm nâng cao năng xuất lao động đồng thời là cơ sở xây dựng định mức lao động. Trong đó mức lao động được phân làm 2 loại chủ yếu sau: + Mức thời gian: Công ty nên áp dụng định mức này chi khoán khối lượng, khoán công việc trong các trường hợp cần hoàn thành tiến độ giao hàng kịp thời. + Mức sản phẩm: Công ty áp dụng cho các sản phẩm có quy trình sản xuất ổn định và khi trả lương khoán gọn đến sản phẩm cuối cùng. - Định mức lao động có ý nghĩa quan trọng là cơ sở chủ yếu cho phép xác định các nhu cầu lao động ở các bộ phận, đánh giá khách quan ý thức của các tổ trong công việc. Từ đó kịp thời khích lệ người lao động cả về vật chất và tinh thần. Do đó, cần thường xuyên xây dựng lại định mức cho phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp và giá cả thị trường. - Nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động. - Phân loại lao động căn cứ vào yêu cầu công việc định hướng sản xuất mà có kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên của công ty. Người lao động yếu về mặt nào thì bồi dưỡng về mặt đó để dựng đội ngũ có trình độ chuyên môn, văn hoá kỹ thuật. - Công ty cần tổ chức một lớp học nâng cao có trình độ hiểu biết về chuyên môn cho số công nhân hay chính những công nhân có tay nghề khá kèm cặp những công nhân có tay nghề yếu. - Làm tốt công tác tuyển chọn lao động vì công tác này ảnh hưởng trực tiếp đến trình độ lành nghề của đội ngũ lao động Công ty. *Bên cạnh đó việc phân công bố trí lao động phải xuất phát từ công việc, công việc càng phức tạp thì người lao động càng phải có trình độ chuyên môn cao và ngược lại sẽ làm mất thời gian và không được việc. - Nếu bố trí quá đơn giản người lao động cảm thấy không được đánh giá đúng năng lực gây tâm lý chán nản làm việc không hiệu quả. - Số lượng lao động trực tiếp bố trí mỗi ngành nghề phải đảm bảo cho dây chuyền sản xuất cân đối nhịp nhàng. Còn số lượng lao động gián tiếp phải đủ đảm bảo quản lý phục vụ tốt quá trình sản xuất. - Khi bố trí lao động cần chú ý đến tâm lý tính cách từng người để tạo những nhóm, tổ làm việc có không khí thoải mái, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người lao động để tăng năng suất lao động và ngược lại. - Nơi làm việc tạo điều kiện cho người lao động yên tâm thoải mái trong khi làm việc. Bố trí sao cho người lao động dễ nhìn, dễ tìm, dễ tháy… đặc biệt phải đủ ánh sáng, thoáng gió và nhiệt độ phù hợp. Nên trồng nhièu cây gần nơi làm việc với không khí nặng gây ảnh hưởng tới sức khoẻ của CNV. * Sử dụng hợp lý chính sách lương, thưởng và các khoản trích theo lương đối với người lao động. - Khi công việc hoàn thành phải đánh giá tình hình thực hiện công việc đó đưa ra thông tin phản hôì bởi người lao động luôn muốn biết ý kiến đánh giá của cấp trên về công việc mình thực hiện. Đồng thời cũng dựa vào đó để quết định vấn đề tiền lương, tiền thưởng, thăng tiến cho người lao động. - Phải xác định đúng chỉ tiêu thưởng, điều liện thưởng và mức độ thưởng hợp lý. Vận dụng sáng tạo các hình thức tiền thưởng thích hợp để có tác động tích cực đến kết quả sản xuất. Có thể thưởng bằng hình thức thêm phép, đi nghỉ… không nhất thiết phải bằng tiền. Đi đôi với thưởng, Doanh nghiệp phải xây dựng quy chế phạt để đảm bảo nghiêm túc kỷ luật. + Với người không hoàn thành nhiệm vụ thì chuyển làm công việc ít kỹ năng hơn. + Với người không đảm bảo ngày giờ công hay chất lượng sản phẩm kém thì trừ lương. KẾT LUẬN Trong nền kinh tế thị trường sử dụng hiệu quả lao động là yếu tố quan trọng nhất, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để khích lệ người lao động làm việc tích cực, mọi doanh nghiệp đều quán triệt nguyên tắc đảm bảo công bằng trong việc trả lương (giữa các lao động trong doanh nghiệp và ngoài doanh nghiệp). Việc tính đúng, tính đủ tiền lương là một vấn đề không chỉ doanh nghiệp mà cả người lao động cũng rất quan tâm. Do đó công tác hạch toán tiền lương, tiền thưởng và các khoản trích theo lương của người lao động luôn được nghiên cứu và hoàn thiện hơn nhằm phát huy tác dụng là công cụ đắc lực phục vụ quản lý doanh nghiệp. Trong khuôn khổ báo cáo chuyên đề đã phản ánh những vấn đề lý luận hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp cũng như thực trạng tiền lương và các khoản trích theo lương tại Doanh nghiệp tư nhân.Xí nghiệp cơ khí Long Quân. Những chế độ về tiền lương và các khoản trích theo lương là cơ sở đưa ra các nhận xét, kiến nghị về thực trạng về công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Doanh nghiệp tư nhân.Xí nghiệp cơ khí Long Quân. Qua đây, người viết có dịp tìm hiểu sâu hơn về công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp về cả mặt lý luận và thực hành đồng thưòi mạnh dạn đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Doanh nghiệp. Do sự hiểu biết có hạn nên trong báo cáo chuyên đề còn có nhiều sai sót, em mong được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của thầy Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Nguyễn Văn Dậu và toàn bộ cán bộ công nhân viên XNCK DNCK Long Quân đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo. Em xin chân thành cảm ơn ! Mục Lục Lời mở đầu..............................................................................................Trang 1 Chương 1: Những lí luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.........................................................................................................Trang 3 1. Khái niệm và ý nghĩa của tiền lương....................................................Trang 3 1.1. Khái niệm tièn lương.........................................................................Trang 3 1.2. Vai trò của tiền lương........................................................................Trang 3 1.3. ý nghĩa của tiền lương.......................................................................Trang 4 1.3.1. Duy trì tái sản xuất lao động..........................................................Trang 4 1.3.2. Là đòn bẩy kinh tế..........................................................................Trang4

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doctt_xuan_8206.doc