Tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty may Đức Giang: Lời mở đầu
Hiện nay nền kinh tế nước ta là nền kinh tế hàng hoá vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, do đó các quan hệ hàng hoá, tiền tệ ngày càng được mở rộng và phát triển. Trong môi trường đó sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất ra là để tiêu thụ trên thị trường, phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Chính vì vậy các doanh nghiệp không những có nhiệm vụ sản xuất sản phẩm mà còn phải tổ chức tiêu thụ sản phẩm đó.
Với vai trò là tế bào của nền kinh tế, các doanh nghiệp trong tất cả các ngành nghề thuộc mọi lĩnh vực muốn tồn tại trên thị trường đều phải hoạt động có hiệu quả, tự khẳng định mình vươn lên. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, khi môi trường cạnh tranh trở nên ngày càng gay gắt đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Mục đích cuối cùng của mỗi doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận, thu được kết quả cao nhất, điều này chỉ thực hiện được khi doanh nghiệp hoàn thành được giai đoạn sản xuất và kết thú...
101 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1006 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty may Đức Giang, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Hiện nay nền kinh tế nước ta là nền kinh tế hàng hoá vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, do đó các quan hệ hàng hoá, tiền tệ ngày càng được mở rộng và phát triển. Trong môi trường đó sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất ra là để tiêu thụ trên thị trường, phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Chính vì vậy các doanh nghiệp không những có nhiệm vụ sản xuất sản phẩm mà còn phải tổ chức tiêu thụ sản phẩm đó.
Với vai trò là tế bào của nền kinh tế, các doanh nghiệp trong tất cả các ngành nghề thuộc mọi lĩnh vực muốn tồn tại trên thị trường đều phải hoạt động có hiệu quả, tự khẳng định mình vươn lên. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, khi môi trường cạnh tranh trở nên ngày càng gay gắt đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Mục đích cuối cùng của mỗi doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận, thu được kết quả cao nhất, điều này chỉ thực hiện được khi doanh nghiệp hoàn thành được giai đoạn sản xuất và kết thúc giai đoạn tiêu thụ sản phẩm của mình.
Vấn đề cấp bách được đặt ra hiện nay là mỗi doanh nghiệp không những cần nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng cường số lượng sản phẩm sản xuất ra mà phải tìm mọi biện pháp để hạ giá thành, mở rộng thị trường, áp dụng rộng rãi các phương thức bán hàng, đẩy mạnh quá trình tiêu thụ sản phẩm. Có như vậy doanh nghiệp mới thu hồi vốn nhanh, hạn chế được rủi ro trong kinh doanh, có điều kiện để tái sản xuất giản đơn và mở rộng.
Nhận thức được điều đó Công ty may Đức Giang đã không ngừng đầu tư theo chiều sâu, đa dạng hoá sản phẩm, cải tiến mẫu mã mặt hàng, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Trong khâu tiêu thụ công ty đã áp dụng nhiều phương thức bán hàng, mở rộng thị trường để cạnh tranh với các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Một trong những công cụ giúp công tác tổ chức quản lý hoạt động mang lại hiệu quả cao là hạch toán kế toán nói chung, hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng.
Xuất phát từ mặt lý luận và thực tiễn đặt ra cho công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp nói chung và công ty may Đức Giang nói riêng, sau khi đã đi sâu vào khảo sát, nghiên cứu tình hình thực tế về công tác này ở công ty may Đức Giang, cùng với sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn: Trần Thị Nam Thanh và các cán bộ kế toán trong công ty tôi đã chọn đề tài: "Tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty may Đức Giang".
Nội dung gồm ba phần:
Phần I: Lý luận chung về công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
Phần II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty may Đức Giang
Phần III: Nhận xét và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty may Đức Giang
Mặc dù đã cố gắng tìm hiểu và nghiên cứu nhưng do kinh nghiệm thực tế còn non yếu nên chắc chắn khó tránh khỏi sai sót nhất định. Tôi rất mong được sự góp ý của thầy cô để bài viết của mình hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Phần I
Lý luận chung về công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
I. Khái quát chung về thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
1. Khái niệm
1.1. Khái niệm về thành phẩm
Sản xuất là một quá trình hoạt động có mục đích của con người để tạo ra của cải vật chất và dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Sản phẩm nói chung đều là kết quả của quá trình sản xuất chế tạo ra nó, có thể là thành phẩm (TP) nhưng cũng có thể chưa phải là thành phẩm.
Ví dụ: Trong sản xuất công nghiệp, chỉ những sản phẩm của bước công nghệ cuối cùng của doanh nghiệp và đủ tiêu chuẩn kỹ thuật mới được coi là thành phẩm. Trong XDCB thành phẩm chỉ là công trình đã được hoàn thành bàn giao vào sử dụng, còn sản phẩm thì bao gồm cả công trình đã được bàn giao và cả công trình hoàn thành theo giai đoạn qui ước được nghiệm thu. Trong sản xuất nông nghiệp, thường thì sản phẩm cũng chính là thành phẩm .
Giữa thành phẩm và sản phẩm có giới hạn phạm vi khác nhau. Khi nói đến sản phẩm là chỉ nói đến kết quả của quá trình sản xuất chế tạo ra nó. Còn khi nói đến TP là nói đến kết quả của quá trình sản xuất gắn liền với quy trình công nghệ nhất định trong phạm vi một doanh nghiệp.
Như vậy, thành phẩm là sản phẩm đã được chế tạo xong ở giai đoạn chế biến cuối cùng của quy trình công nghệ trong xí nghiệp, được kiểm nghiệm đủ tiêu chuẩn kỹ thuật quy định và đã nhập kho.
Ngoài ra còn có bán thành phẩm, là những sản phẩm mới được kết thúc quy trình công nghệ sản xuất (trừ công đoạn cuối cùng) được nhập kho hay chuyển giao để tiếp tục chế biến hoặc có thể bán ra ngoài được.
1.2. Khái niệm về tiêu thụ thành phẩm
Sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra muốn đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội phải thông qua khâu tiêu thụ. Do đó các doanh nghiệp ngoài nhiệm vụ sản xuất sản phẩm còn phải tổ chức tiêu thụ sản phẩm đó.
Trong nền kinh tế thị trường, công tác tiêu thụ TP và tổ chức tiêu thụ TP đã được nâng lên thành vấn đề sống còn của DN. Cơ chế thị trường đã tạo ra một nền kinh tế tự do cạnh tranh, giá cả do cung cầu quyết định nên mỗi doanh nghiệp phải tự chủ trong việc tổ chức tiêu thụ TP bao gồm các khâu từ nghiên cứu thị trường, xây dựng chiến lược, kế hoạch tiêu thụ, thực hiện nguyên tắc tự chịu trách nhiệm nhằm mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Tiêu thụ TP là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất và là giai đoạn cuối cùng của việc tuần hoàn vốn (vốn được chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị). Đây là quá trình thực hiện quan hệ trao đổi thông qua các phương tiện thanh toán để thực hiện giá trị của sản phẩm, hàng hoá trong đó DN chuyển giao sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng, được khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận trả. Quá trình tiêu thụ kết thúc khi cả hai điều kiện sau được đảm bảo:
+ Doanh nghiệp chuyển giao sản phẩm cho người mua
+ Đơn vị mua trả tiền hoặc chấp nhận trả
Sau quá trình tiêu thụ, DN không những bù đắp được chi phí liên quan đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm mà còn thực hiện được giá trị thặng dư. Đây là tiền đề quan trọng mở rộng quy mô sản xuất, tăng thu nhập cho DN, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân và tăng Ngân sách Nhà nước.
2. Yêu cầu quản lý thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
2.1. Đối với thành phẩm
Thành phẩm là kết quả của một quá trình lao động sáng tạo của toàn thể cán bộ công nhân viên trong DN, là cơ sở để tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Mọi sự tổn thất về TP đều làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của DN. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến các hợp đồng kinh tế đã ký kết, đến kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị khác mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến việc thu hồi vốn, đến đời sống của người lao động. Vì vậy yêu cầu cần quản lý chặt chẽ TP, song song với việc quản lý giám sát thường xuyên về mặt số lượng, chất lượng, giá trị, doanh nghiệp phải tăng cường công tác hạch toán TP góp phần nâng cao chất lượng quản lý. Cụ thể:
Về mặt số lượng, doanh nghiệp phải thường xuyên phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, tình hình nhập xuất tồn kho thành phẩm, kịp thời phát hiện những trường hợp hàng hoá tồn đọng kho lâu, tìm biện pháp giải quyết tránh ứ đọng vốn.
Bên cạnh việc quản lý về mặt số lượng thành phẩm thì việc quản lý về mặt chất lượng thành phẩm là một yêu cầu không thể thiếu được phải quản lý chặt chẽ khâu kiểm tra chất lượng sản phẩm, không được đưa ra thị trường các sản phẩm kém chất lượng sẽ làm giảm uy tín của doanh nghiệp giảm khả năng cạnh tranh, có thể sẽ không tiêu thụ được.
Đồng thời DN phải thường xuyên cải tiến mẫu mã mặt hàng đa dạng hoá chủng loại để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Muốn vậy DN phải:
- Nắm bắt được thị hiếu tiêu dùng xã hội để kịp thời đổi mới mặt hàng, phát hiện những sản phẩm kém phẩm chất hoặc đã lỗi thời để loại ra khỏi quá trình sản xuất tránh ứ đọng vốn.
- Thiết lập các biện pháp quản lý khoa học đến từng khâu đến từng bộ phận quản lý phải phân công rõ ràng trong công tác quản lý thành phẩm giáo dục mọi thành viên không ngừng nâng cao ý thức tự giác trong việc bảo vệ tài sản. Bên cạnh đó, việc tổ chức hạch toán phải kịp thời, khoa học đúng với chế độ tài chính - kế toán của nhà nước bảo đảm phản ánh trung thực khách quan tình hình biến động của thành phẩm.
2.2. Đối với tiêu thụ thành phẩm
Tiêu thụ được sản phẩm, hàng hoá có một ý nghĩa rất quan trọng đối với nền kinh tế và có ý nghĩa sống còn đối với bản thân doanh nghiệp sản xuất ra nó. Bên cạnh đó việc tiêu thụ còn liên quan đến lợi ích kinh tế của nhiều bên liên quan như người tiêu dùng, nhà đầu tư... Để hiểu rõ hơn ta phân tích ý nghĩa của tiêu thụ trên góc độ:
- Đối với nền KTQD: tiêu thụ là tiền đề cho cân đối sản xuất và tiêu dùng, cân đối tiền và hàng trong lưu thông cũng như cân đối giữa các ngành các khu vực trong nền kinh tế. Giữa các doanh nghiệp trong nền KTQD có mối quan hệ với nhau. Thành phẩm của ngành này có thể là tư liệu của ngành kia. Do đó tiêu thụ TP có ảnh hưởng trực tiếp tới quan hệ cân đối sản xuất giữa các ngành, các đơn vị trong nền kinh tế và tác động đến quan hệ cung - cầu trên thị trường. Mặt khác kết quả tiêu thụ của mỗi doanh nghiệp biểu hiện sự tăng trưởng của doanh nghiệp và chính nó là những nhân tố tích cực để tạo lên bộ mặt nền KTQD.
- Đối với xã hội: tiêu thụ là tiền đề vật chất để tiếp tục thực hiện toàn bộ quá trình tái sản xuất mở rộng xã hội. Tiêu thụ thực hiện mục đích của nền sản xuất xã hội phục vụ tiêu dùng, phục vụ đời sống nhân dân.
Bên cạnh đó tiêu thụ thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động biến thu nhập của người lao động thành hàng hoá phục vụ đời sống nhân dân và góp phần nâng cao năng suất lao động xã hội do đó nó thoả mãn về nhu cầu tiêu dùng tạo điều kiện tái sản xuất sức lao động.
- Đối với doanh nghiệp: tiêu thụ giúp DN thu hồi được vốn nhanh tăng tốc độ vòng quay của vốn, bổ sung nguồn vốn cho việc mở rộng và hiện đại hoá sản xuất. Quá trình tiêu thụ TP tốt không những thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh mà nó còn tác động trực tiếp đến từng thành viên của doanh nghiệp, thu nhập cao sẽ là động lực thúc đẩy mọi người làm việc tốt hơn. Như vậy, tiêu thụ có vai trò to lớn đối với sự tồn tại phát triển và sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Xuất phát từ ý nghĩa quan trọng trên của công tác tiêu thụ bởi vậy các doanh nghiệp cần phải quản lý tốt khâu tiêu thụ. Cụ thể:
Phải nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, hình thức tiêu thụ sao cho phù hợp với từng thị trường, từng khách hàng để thúc đẩy quá trình tiêu thụ.
Phải nắm bắt được sự vận động của từng loại thành phẩm, hàng hoá trong quá trình nhập xuất, tồn kho trên các chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị. Đồng thời giám sát chặt chẽ cả CPBH phát sinh trong quá trình tiêu thụ xác định giá vốn đúng đắn của thành phẩm tiêu thụ để tính chính xác kết quả tiêu thụ và thực hiện nghiêm túc cơ chế phân phối lợi nhuận.
Phải quản lý chặt chẽ tình hình thanh toán của mỗi khách hàng đôn đốc khách hàng thanh toán đúng hạn nhằm tránh mất mát ứ đọng vốn cũng như bị chiếm dụng vốn.
Ngoài ra doanh nghiệp còn phải làm tốt công tác thăm dò nghiên cứu thị trường để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng cũng như tìm kiếm mở rộng thị trường tiêu thụ cả trong và ngoài nước...
3. Nhiệm vụ hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
Ngày nay trong điều kiện nền kinh tế thị trường kế toán được quan niệm như một ngôn ngữ kinh doanh, một thứ "nghệ thuật" ghi chép, phân loại tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý. Đối với một doanh nghiệp tổ chức tốt công tác kế toán TP và tiêu thụ TP sẽ tạo điều kiện phát triển sản xuất, từng bước hạn chế được sự thất thoát TP, phát hiện những TP chậm luân chuyển để có biện pháp xử lý kịp thời. Thông qua số liệu kế toán TP và tiêu thụ TP cung cấp, doanh nghiệp có thể đánh giá được mức độ hoàn thành kế hoạch về sản xuất, giá thành, tiêu thụ, lợi nhuận. Từ đó doanh nghiệp có biện pháp tối ưu duy trì sự cân đối thường xuyên giữa các yếu tố đầu vào - đầu ra.
Cũng từ số liệu của báo cáo tài chính do kế toán thành phẩm và tiêu thụ cung cấp, nhà nước có thể nắm bắt được tình hình tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp từ đó thực hiện chức năng quản lý và kiểm soát vĩ mô nền kinh tế. Đồng thời qua đó nhà nước có thể kiểm tra giám soát việc chấp hành luật pháp kinh tế - tài chính.
Trong nền kinh tế mở, ngoài mối quan hệ với nhà nước, doanh nghiệp còn có thể liên doanh, liên kết với đơn vị bạn, cải tiến công nghệ thu hút vốn đầu tư. Với những số liệu của kế toán TP và tiêu thụ họ biết được khả năng sản xuất và tiêu thụ các mặt hàng trên thị trường và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó ra quyết định đầu tư, cho vay hoặc có quan hệ làm ăn với doanh nghiệp.
Để thực sự là công cụ quản lý, kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm phải thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ sau:
Tổ chức theo dõi phản ánh chính xác đầy đủ, kịp thời và giám đốc chặt chẽ về tình hình hiện có và sự biến động của từng loại thành phẩm hàng hoá trên các mặt hiện vật cũng như giá trị.
Phản ánh kịp thời chính xác tình hình xuất bán thành phẩm; tính chính xác các khoản bị giảm trừ và thanh toán với ngân sách các khoản thuế phải nộp.
Ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản chi phí phát sinh trong quá trình tiêu cũng như chi phí và thu nhập các loại hoạt động khác
Xác định chính xác kết quả của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp phản ánh và giám đốc tình hình phân phối kết quả đôn đốc thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
Cung cấp thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng, thu nhập và phân phối kết quả.
II. Tổ chức hạch toán thành phẩm
1. Tính giá thành phẩm
Đánh giá TP là việc xác định giá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất định. Việc xác định đúng giá trị của thành phẩm sẽ ảnh hưởng lớn không chỉ đến bảng cân đối kế toán mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo nguyên tắc, phương pháp đánh giá thành phẩm phải thống nhất giữa các kỳ nếu có sự thay đổi doanh nghiệp phải có giải trình cụ thể. Trong kế toán có thể sử dụng một trong hai cách đánh giá thành phẩm.
1.1. Tính giá thành phẩm theo giá thực tế
Giá thực tế nhập kho
Trong DNSX thành phẩm có thể được nhập từ nhiều nguồn từ sản xuất, nhập từ thuê ngoài gia công, nhập từ mua ngoài. Trong nhiều trường hợp giá trị thực tế của thành phẩm nhập kho cũng được xác định khác nhau, đặc biệt là khi áp dụng thuế GTGT cụ thể:
Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT.
- Đối với thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra được đánh giá theo giá thành công xưởng thực tế bao gồm chi phí NVL trực tiếp, chi phí NCTT, chi phí SXC không bao gồm thuế GTGT.
- Đối với TP thuê ngoài gia công, giá thành thực tế gia công bao gồm toàn bộ các chi phí liên quan đến gia công (chi phí NVL trực tiếp, chi phí thuê gia công và các chi phí khác: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt...) loại trừ thuế GTGT.
- Đối với thành phẩm mua ngoài được tính theo trị giá vốn thực tế: giá vốn thực tế mua, chi phí mua không bao gồm thuế GTGT.
Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính trực tiếp giá trị gia tăng, và không chịu thuế GTGT các trường hợp nhập kho cũng được đánh giá tương tự nhưng bao gồm cả thuế GTGT.
Giá thực tế xuất kho
Do TP nhập từ nhiều nguồn khác nhau, giá thực tế mỗi lần nhập không hoàn toàn giống nhau. Kế toán phải xác định giá thực tế xuất kho đã đăng ký và áp dụng đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán. Để tính trị giá thực tế TP xuất kho có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:
Phương pháp giá thực tế bình quân:
Giá thực tế TP xuất kho được tính theo công thức sau:
Giá thực tế thành phẩm xuất kho
=
Số lượng thành phẩm xuất kho
Giá đơn vị bình quân
x
Khi sử dụng giá đơn vị bình quân, có thể sử dụng dưới 3 dạng:
Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ:
Ưu điểm: cách tính đơn giản, ít tốn công sức.
Nhược điểm: giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ được xác định sau khi kết thúc kỳ hạch toán ( tháng, quý) nên có thể ảnh hưởng đến công tác quyết toán.
Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
Giá thực tế TPtồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số lượng TP thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
=
Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước:
Ưu điểm: trị giá thực tế của hàng xuất dùng kỳ này sẽ tính theo giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước nên phương pháp này đơn giản, dễ làm, bảo đảm tính kịp thời của số liệu kế toán.
Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước
=
Giá trị thực tế TP tồn cuối
kỳ trước (hoặc đầu kỳ này)
Số lượng TP thực tế tồn kho cuối kỳ trước (hoặc đầu kỳ này)
Nhược điểm: độ chính xác không cao vì không tính đến sự biến động của giá cả kỳ này.
Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập:
Ưu điểm: Phương pháp này vừa bảo đảm tính kịp thời của số liệu kế toán vừa phản ánh được tình hình biến động của giá cả.
Nhược điểm: Khối lượng tính toán lớn, tốn nhiều công sức vì cứ sau mỗi lần TP nhập kho, kế toán lại phải tiến hành tính toán lại giá bình quân.
Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
=
Giá trị thực tế TP tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lượng TP thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
Giá thực tế hàng xuất kho
Giá thực tế TP tồn đầu kỳ
=
Giá thực tế TP nhập trong kỳ
Giá thực tế TP tồn cuối kỳ
+
_
1.1.2. Giá thực tế kiểm kê thành phẩm tồn kho cuối kỳ
Số lượng TP tồn kho cuối kỳ
Giá thực tế TP tồn kho cuối kỳ
Đơn giá mua lần cuối cùng trong kỳ
=
x
Trong đó:
Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản, nhanh chóng.
Nhược điểm: không chính xác do khó phát hiện mất mát thiếu hụt đồng thời không phản ánh được sự biến động của giá cả.
1.1.3. Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này thì số TP nào nhập trước sẽ xuất trước, xuất hết số nhập trước mới xuất đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số TP xuất.
Cơ sở: giá thực tế của TP nhập trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế TP xuất trước và do vậy, giá trị TP tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số TP nhập vào sau cùng trong kỳ.
1.1.4. Phương pháp nhập sau, xuất trước
Phương pháp này ngược với phương pháp trên có nghĩa là những TP nhập sau cùng sẽ được xuất trước tiên và giá của TP nhập sau sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế hàng xuất trước do vậy giá trị TP tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số TP nhập vào trước tiên trong kỳ.
1.1.5. Phương pháp giá thực tế đích danh
Theo phương pháp này thành phẩm nhập kho theo giá nào thì xuất theo giá đó và không quan tâm đến thời gian nhập xuất.
ưu điểm: tính chính xác cao
Nhược điểm: khối lượng công việc tính toán khá nhiều đòi hỏi việc bảo quản TP phải riêng rẽ theo từng loại TP theo từng lần nhập kho. Do vậy phương pháp này chỉ áp dụng ở những doanh nghiệp mà TP có giá trị cao và có tính tách biệt.
1.2. Tính giá thành phẩm theo giá hạch toán
Giá hạch toán là loại giá ổn định được sử dụng thống nhất trong một thời gian dài có thể là giá thành kế hoạch để xác định. Theo phương pháp này TP nhập kho được ghi theo giá hạch toán và thực tế, giá thành phẩm xuất kho trong kỳ ghi theo giá hạch toán. Cuối kỳ điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thành thực tế của TP xuất kho thông qua hệ số giá thành phẩm.
=
Trị giá hạch toán TP xuất kho
Số lượng thành phẩm xuất kho
x
Đơn giá hạch toán
Trị giáthực tế thành phẩm xuất kho
x
Trị giá hạch toán TP xuất kho
Hệ số giá
=
Trị giá thực tế TP tồn kho đầu kỳ
Trị giá thực tế TP nhập kho trong kỳ
=
Hệ số giá
+
Trị giá hạch toán TP tồn kho đầu kỳ
Trị giá hạch toán TP nhập kho trong kỳ
+
Hệ số giá được tính cho từng nhóm, từng loại từng thứ thành phẩm tuỳ thuộc vào trình độ quản lý của doanh nghiệp. Khi dùng phương pháp giá hạch toán việc hạch toán chi tiết thành phẩm trên các chứng từ nhập, xuất, các sổ (thẻ) kế toán chi tiết thành phẩm được ghi theo giá hạch toán, còn việc hạch toán tổng hợp thành phẩm nhất thiết phải ghi theo giá thực tế.
2. Chứng từ kế toán sử dụng
Việc nhập xuất TP diễn ra thường xuyên liên tục do vậy TP trong doanh nghiệp luôn luôn biến động. Để quản lý chặt chẽ TP, các nghiệp vụ nhập xuất TP phải được lập chứng từ một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác theo quy định cụ thể trong chế độ ghi chép ban đầu. Vì những chứng từ kế toán này là cơ sở pháp lý để tiến hành nhập, xuất kho TP, là căn cứ để kiểm tra tính chính xác trong quá trình ghi sổ. Căn cứ vào nội dung các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến TP, các doanh nghiệp cần sử dụng các chứng từ kế toán sau:
Phiếu nhập kho: mẫu số 01 - VT
Phiếu xuất kho: mẫu số 02 - VT
Thẻ kho: mẫu số 06 - VT
Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá,: mẫu số 08 - VT
Ngoài ra có thể sử dụng thêm “ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ”: mẫu số 03- VT (nếu điều chuyển TP nội bộ), “ Biên bản kiểm nghiệm”: mẫu số 05- VT.
3. Kế toán chi tiết thành phẩm
Kế toán chi tiết TP là việc hạch toán chi tiết theo từng danh điểm từng nhóm, từng loại sản phẩm về chỉ tiêu hiện vật và giá trị được tiến hành ở kho và cả bộ phận kế toán theo từng kho và từng người chịu trách nhiệm bảo quản.
Phương pháp kế toán chi tiết TP là sự phối hợp kết hợp giữa thủ kho và kế toán TP trong việc tổ chức và kế toán TP theo từng danh điểm từng nhóm, từng loại cả về số lượng và giá trị ở từng kho theo từng người có trách nhiệm bảo quản TP. Hiện nay có 3 phương pháp kế toán chi tiết TP như sau:
3.1. Phương pháp thẻ song song
Nguyên tắc hạch toán:
+ ở kho: Thủ kho ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn của TP về hiện vật trên thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho và ghi vào thẻ kho, định kỳ gửi các chứng từ nhập, xuất đã được phân loại theo từng thứ TP cho phòng kế toán.
+ ở phòng kế toán: Kế toán TP ghi chép sự biến động nhập - xuất - tồn kho TP theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị trên sổ chi tiết TP. Cuối tháng kế toán cộng số lượng TP nhập - xuất kho và căn cứ vào giá thành đơn vị TP do kế toán giá thành chuyển sang để ghi vào cột giá trị. Sau đó kế toán cộng sổ chi tiết TP và đối chiếu với thẻ kho.
Trình tự ghi sổ (Sơ đồ số 1)
Sơ đồ 1: Quy trình hạch toán chi tiết thành phẩm
Chứng từ nhập
Sổ cái
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Sổ chi tiết
Tổng hợp chi tiết
(2)
(2)
(4)
(5)))))
(1)
(1)
(3)
(Theo phương pháp thẻ song song)
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Ưu điểm: - Việc ghi chép rất đơn giản, dễ làm, đối chiếu.
- Cung cấp thông tin thường xuyên kịp thời cho người quản lý.
- Dễ vận dụng máy vi tính vào việc hạch toán chi tiết thành phẩm.
Nhược điểm: - Ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về số lượng.
- Việc đối chiếu kiểm tra chủ yếu tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán.
- Không thích hợp với những DN có quá nhiều thành phẩm.
Do vậy phương pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp có ít chủng loại TP, mật độ nhập, xuất lớn có điều kiện tổ chức kho quản lý TP tập trung.
3.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Nguyên tắc hạch toán:
+ Tại kho: Thủ kho vẫn mở thẻ kho để theo dõi về mặt số lượng đối với từng danh điểm vật tư như phương pháp thẻ song song.
+ Tại phòng kế toán: Kế toán thành phẩm ghi chép sự biến động Nhập- Xuất- Tồn cả về số lượng và giá trị của từng danh điểm vật liệu trong từng kho trên sổ đối chiếu luân chuyển.
Cuối tháng kế toán thành phẩm lập kế hoạch đối chiếu số liệu với thủ kho về hiện vật trên thẻ kho và kế toán tổng hợp về giá trị.
Trình tự ghi sổ (Sơ đồ 2)
Sơ đồ 2: Quy trình hạch toán chi tiết thành phẩm
(Theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển)
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Bảng kê nhập
Sổ cái
Sổ đăng ký chứng từ luân chuyển
Bảng kê xuất
Chứng từ xuất
(1)
(2)
(3)
(5)
(4)
(2)
(3)
(1)
Ghi hàng ngày
Ghi chú: Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Ưu điểm: - Tránh được việc ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán.
- Cung cấp thông tin cả về hiện vật và giá trị cho người quản lý.
Nhược điểm: Việc kiểm tra và đối chiếu giữa thủ kho và kế toán được tiến hành vào cuối tháng nên công việc hạch toán và lập báo cáo hàng tháng thường bị chậm trễ.
Do vậy phương pháp này chỉ thích hợp với các doanh nghiệp có ít nghiệp vụ nhập, xuất chưa bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết thành phẩm để có điều kiện ghi chép theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày.
3.3. Phương pháp sổ số dư
Nguyên tắc hạch toán
+ Tại kho: Thủ kho chỉ ghi chép sự biến động Nhập - Xuất - Tồn của thành phẩm về hiện vật. Cuối tháng lấy số liệu tồn kho trên thẻ kho vào “sổ số dư” ở cột số lượng cho từng loại thành phẩm.
+ Phòng kế toán: Kế toán TP chỉ theo dõi sự biến động Nhập - Xuất - Tồn về giá trị trên bảng kê luỹ kế Nhập - Xuất -Tồn. Cuối tháng kế toán căn cứ vào sổ tồn cuối tháng do thủ kho tính ghi trên “sổ số dư" và đơn giá hạch toán tính ra giá trị tồn kho để ghi vào cột tiền trên “sổ số dư” và cột tiền tồn kho trên bảng tổng hợp nhập xuất tồn và số liệu kế toán tổng hợp.
Trình tự ghi sổ:
Sơ đồ 3: Quy trình hạch toán chi tiết thành phẩm
(Theo phương pháp sổ số dư)
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Sổ số dư
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Phiếu giao nhận chứng từ xuất
(1)
(1)
(3)
(2)
(2)
(4)
Bảng kê luỹ kế NXT kho TP
Sổ kế toán tổng hợp
(4)
(4)
(3)
(3)
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Ưu điểm: - Tăng hiệu suất của công tác kế toán giảm được sự ghi chép trùng lắp giữa kho và phòng kế toán.
- Công việc tiến hành đều trong tháng tạo điều kiện kiểm tra thường xuyên và có hệ thống của kế toán đối với thủ kho, đảm bảo số liệu chính xác kịp thời.
Nhược điểm: Nếu có nhầm lẫn, sai sót thì khó phát hiện, khó kiểm tra. Do đó chỉ thích hợp ở doanh nghiệp có kế toán và thủ kho có trình độ và tay nghề thành thạo.
4. Kế toán tổng hợp thành phẩm
Phương pháp kế toán tổng hợp các nghiệp vụ chủ yếu về TP được tiến hành tuỳ thuộc vào điều kiện sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào số lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh doanh nghiệp có thể vận dụng theo một trong hai phương pháp là kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ.
4.1. Kế toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp KKTX là phương pháp theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm thành phẩm một cách thường xuyên liên tục. Giá trị thành phẩm tồn kho có thể xác định ở bất cứ thời điểm nào.
Tài khoản sử dụng:
TK 155 - Thành phẩm: Phản ánh sự biến động nhập - xuất - tồn kho thành phẩm theo giá thực tế. Kết cấu tài khoản này như sau:
Bên Nợ: Trị giá thực tế thành phẩm nhập kho
Bên Có: Trị giá thực tế thành phẩm xuất kho
Trị giá của thành phẩm thiếu hụt
Dư Nợ: Giá thực tế thành phẩm tồn kho cuối kỳ
- Các TK khác: TK 154, 157, 632, 412, 138...
Trình tự hạch toán nhập - xuất thành phẩm (Sơ đồ số 4)
Sơ đồ 4: trình tự hạch toán thành phẩm
(Theo phương pháp kê khai thường xuyên)
TK 157, 632
TK 642, 3381
TK 632
TK 154
TK 412
TK 642,1381
TK 155
Sx hoặc thuê ngoài gia công, chế biến nhập kho
TP gửi bán, ký gửi hoặc hàng đã bán bị trả lại
Thành phẩm phát hiện thừa khi kiểm kê
TP xuất bán, đổi, biếu tặng, trả lương cho công nhân viên
Thành phẩm thiếu khi kiểm kê
Đánh giá tăng
Đánh giá giảm
TK 128, 222
TK 412
Xuất TP đi góp vốn LD
CL giảm
CL tăng
(Trị giá vốn góp)
TP xuất gửi bán, ký gửi
TK 157
4.2. Kế toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp KKĐK là phương pháp không theo dõi thường xuyên liên tục tình hình biến động của các loại TP mà chỉ phản ánh trị giá tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lượng TP tồn kho thực tế từ đó tính ra giá trị TP xuất trong kỳ. (Cụ thể: Đầu kỳ kế toán chuyển giá trị TP tồn kho đầu kỳ vào TK 632, TP hoàn thành nhập kho hoặc đem tiêu thụ ngay thì đưa vào TK 631. Cuối kỳ tiến hành kiểm kê và xác định giá trị TP tồn kho cuối kỳ. Sau đó, kế toán xác định giá trị TP đã tiêu thụ trong kỳ vào TK 911).
.Tài khoản sử dụng:
- TK 155 "Thành phẩm": Phản ánh giá thực tế thành phẩm tồn kho.
Bên Nợ: Kết chuyển giá thực tế TP tồn kho cuối kỳ.
Bên Có: Kết chuyển giá thực tế TP tồn kho đầu kỳ.
Dư Nợ: Giá thực tế thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
- TK 157 "Hàng gửi bán": Phản ánh giá thực tế HGB tồn cuối kỳ.
Bên Nợ: Kết chuyển giá thực tế TP gửi bán tồn cuối kỳ.
Bên Có: Kết chuyển giá thực tế TP gửi bán tồn đầu kỳ.
Dư Nợ: Giá thực tế TP gửi bán tồn cuối kỳ.
- TK 632 "Giá vốn hàng bán": Phản ánh giá thực tế thành phẩm nhập -xuất trong kỳ.
Bên Nợ: K/c giá thực tế thành phẩm tồn kho và gửi bán đầu kỳ.
Giá thực tế thành phẩm hoàn thành trong kỳ.
Bên Có: K/c giá thực tế thành phẩm tồn kho và gửi bán cuối kỳ.
Giá thực tế thành phẩm tiêu thụ trong kỳ.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
Trình tự hạch toán (Sơ đồ số 5)
Sơ đồ 5: trình tự hạch toán Thành phẩm
( Theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
TK 155,157
TK 631
TK 155,157
TK 911
TK 632
K/c trị giá TP tồn kho đầu kỳ và TP gửi bán đầu kỳ
Giá thực tế TP hoàn thành nhập kho
K/c giá thực tế TP tồn kho và TP gửi bán tồn cuối kỳ thành phẩm
Giá trị thành phẩm xuất tiêu thụ trong kỳ
III. Tổ chức hạch toán tiêu thụ thành phẩm
1. Các khái niệm liên quan đến tiêu thụ thành phẩm
Tuỳ theo phương pháp tính thuế GTGT mà nội dung của các chỉ tiêu liên quan đến chi phí, doanh thu, và kết quả có sự khác nhau.
Đối với DN tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ trong chi phí không gồm thuế đầu vào. Do đó chỉ tiêu DTBH, chiết khấu, giảm giá, DT hàng bán bị trả lại là giá bán hoặc TN chưa có thuế GTGT ( kể cả các khoản phụ phí - nếu có).
Đối với các DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc các đối tượng không chịu thuế GTGT, trong chi phí bao gồm cả thuế GTGT đầu vào và trong DT bao gồm cả thuế GTGT, thuế xuất khẩu, thuế TTĐB đầu ra( kể cả các khoản phụ thu, phí thu thêm - nếu có). Vì vậy các chỉ tiêu về DTBH, chiết khấu, giảm giá, doanh thu hàng bán bị trả lại... đều bao gồm cả thuế GTGT đầu ra.
Doanh thu bán hàng: là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hoá, sản phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng và ghi tại thời điểm sản phẩm, hàng hoá, được xác định là đã tiêu thụ ( thời điểm chuyển quyền sở hữu về sản phẩm, hàng hoá). Theo chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS18) doanh thu bán hàng được công nhận khi:
+ Rủi ro và lợi ích quan trọng của việc sở hữu hàng hoá được chuyển sang cho người mua.
+ Doanh nghiệp không tiếp tục tham gia quản lý quyền sở hữu cũng không giám sát hiệu quả hàng đã bán ra.
+ Số doanh thu có thể tính toán một cách chắc chắn.
+ Doanh nghiệp có khả năng là sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch.
+ Chi phí giao dịch có thể được tính toán một cách chắc chắn.
Chiết khấu thanh toán: Là số tiền tính trên tổng số doanh thu trả cho khách hàng do đã thanh toán tiền hàng trước thời hạn qui định
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng giao kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời hạn, địa điểm trong hợp đồng...(do nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp).
Chiết khấu thương mại: Là khoản giảm giá cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn (hồi khấu và bớt giá).
Hàng bán bị trả lại: Số hàng đã xác định là tiêu thụ nhưng bị người mua trả lại và từ chối thanh toán. Tương ứng với hàng bán bị trả lại là giá vốn của hàng bán bị trả lại, doanh thu của hàng bán bị trả lại và thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng bán bị trả lại (nếu có) và đều được tính theo giá vốn, doanh thu, thuế khi bán.
Doanh thu thuần: Là khoản còn lại của doanh thu bán hàng sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu (giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu).
Giá vốn hàng bán: Là trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Đối với thành phẩm đó là giá thành sản xuất (giá thành công xưởng) hay chi phí sản xuất thực tế.
Lợi nhuận gộp: Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán. Lợi nhuận gộp còn gọi là lãi gộp hay lãi thương mại.
Chi phí bán hàng: Là toàn bộ chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ như chi phí nhân viên BH (lương và các khoản trích theo lương của nhân viên BH), chi phí vận chuyển, đóng gói, chi phí quảng cáo, bảo hành sản phẩm, chi phí khấu hao nhà cửa MMTB và các chi phí bằng tiền khác.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là toàn bộ chi phí phát sinh có liên quan đến QLDN, quản lý hành chính và chi phí chung khác phát sinh trong toàn DN gồm lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý, chi phí dụng cụ văn phòng, chi tiếp khách hội nghị, khấu hao nhà cửa MMTB, chi phí dịch vụ mua ngoài liên quan đến QLDN và các chi phí bằng tiền khác.
Lợi nhuận trước thuế: Là chỉ tiêu phản ánh số chênh lệch giữa lợi nhuận gộp với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Lợi nhuận sau thuế: Là chỉ tiêu phản ánh số chênh lệch giữa lợi nhuận trước thuế và thuế thu nhập doanh nghiệp.
Có thể khái quát mối quan hệ giữa doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động tiêu thụ qua sơ đồ sau: (Sơ đồ 6)
Sơ đồ 6: Mối quan hệ giữa doanh thu - chi phí
Doanh thu bán hàng
- Giảm giá, bớt giá, hồi khấu, DT hàng bán bị trả lại.
- Thuế nhập khẩu, thuế TTĐB
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp
GPBH và chi phí QLDN
Lợi nhuận trước thuế
Thuế TNDN
LN sau thuế
2. Các phương thức tiêu thụ
Muốn tiêu thụ được sản phẩm trong cơ chế thị trường hiện nay DN phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã mặt hàng đồng thời phải đẩy mạnh chiến lược marketing của mình. Bên cạnh đó việc lựa chọn và áp dụng linh hoạt các phương thức bán hàng cũng góp phần không nhỏ vào việc thực hiện kế hoạch tiêu thụ của doanh nghiệp. Hiện nay các DNSX thường sử dụng các phương thức tiêu thụ sau:
2.1. Bán hàng theo phương thức tiêu thụ trực tiếp
Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho, tại các phân xưởng sản xuất (không qua kho) của doanh nghiệp. Sản phẩm khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị bán không còn quyền sở hữu về số hàng này.
2.2. Bán hàng theo phương thức chuyển hàng theo hợp đồng
Bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi được người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao( một phần hay toàn bộ) thì số hàng này mới được coi là tiêu thụ.
2.3. Phương thức tiêu thụ qua các đại lý (ký gửi)
Bán hàng đại lý (ký gửi) là phương thức mà bên chủ hàng(bên giao đại lý) xuất hàng cho bên nhận đại lý để bán. Bên nhận đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Hoa hồng được coi là doanh thu của đơn vị nhận đại lý.
Theo luật thuế GTGT nếu bên nhận đại lý bán hàng đúng theo giá do bên giao đại lý quy định và phần hoa hồng được hưởng tính theo tỷ lệ thoả thuận trên phần doanh thu chưa có thuế GTGT thì toàn bộ thuế GTGT do chủ hàng chịu. Ngược lại, nếu bên nhận đại lý hưởng hoa hồng tính theo tỷ lệ thoả thuận trên tổng giá thanh toán (gồm cả thuế GTGT) hoặc bên nhận hưởng khoản chênh lệch giá thì bên nhận đại lý sẽ phải chịu thuế GTGT tính trên phần GTGT này, bên giao đại lý chỉ chịu thuế GTGT trong phạm vi doanh thu của mình. Số tiền hoa hồng trả cho đại lý được tính vào chi phí bán hàng.
2.4. Bán hàng theo phương thức trả góp
Khách hàng trả trước một phần tiền, phần còn lại trả dần và phải trả lãi trong một thời gian nhất định. Số lãi thu được sẽ được coi là thu nhập tài chính.
Doanh thu bán hàng được xác định giống như trường hợp bán hàng thu tiền một lần. Phương thức này thường áp dụng cho những thành phẩm có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài.
2.5. Bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng
Hàng xuất kho đem đi đổi coi như bán (nhưng không nhận tiền), hàng nhận về do đổi hàng coi như mua. Doanh nghiệp thực hiện trao đổi thông qua tỷ lệ trao đổi hoặc giá trao đổi. Sản phẩm khi bàn giao cho khách hàng được coi là chính thức tiêu thụ và đơn vị xác định doanh thu.
2.6. Một số trường hợp được coi là tiêu thụ khác
- Trả lương cho công nhân viên bằng sản phẩm của doanh nghiệp: khoản trả lương được tính vào doanh thu bán hàng nội bộ.
- Trả thưởng cho cán bộ công nhân viên bằng sản phẩm hoàn thành của doanh nghiệp hoặc biếu tặng lấy từ quỹ khen thưởng hoặc phúc lợi
- Biếu tặng sản phẩm hoàn thành của doanh nghiệp phục vụ cho hoạt động kinh doanh: quảng cáo, giới thiệu mặt hàng hoặc tổ chức hội nghị khách hàng, chào hàng.
3. Chứng từ kế toán sử dụng
Để phản ánh nghiệp vụ tiêu thụ TP kế toán sử dụng các chứng từ sau:
- Hoá đơn GTGT: Sử dụng cho doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ khi tính thuế GTGT. Hoá đơn này gồm 3 chỉ tiêu:
+ Giá bán chưa tính thuế GTGT
+ Thuế GTGT
+ Tổng giá thanh toán
- Hoá đơn bán hàng: Sử dụng cho doanh nghiệp áp dụng phương pháp trực tiếp khi tính thuế GTGT hoặc những mặt hàng không chịu thuế GTGT. Hoá đơn này chỉ ghi tổng giá thanh toán (trong đó đã có thuế GTGT).
- Ngoài ra doanh nghiệp còn sử dụng các chứng từ gốc phản ánh tình hình thanh toán: Phiếu thu, phiếu chi, biên bản giao nhận hàng...
4. Tổ chức hạch toán tiêu thụ thành phẩm
4.1. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán quá trình tiêu thụ sản phẩm theo các phương thức khác nhau kế toán sử dụng các tài khoản sau đây:
TK 157 - Hàng gửi bán: TK này được sử dụng để theo dõi giá trị sản phẩm, hàng hoá nhờ bán đại lý, ký gửi hay giá trị lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng, người mua hàng chưa được chấp nhận thanh toán. Số hàng hoá này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Nội dung và kết cấu phản ánh TK 157:
Bên Nợ: Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ gửi bán.
Bên Có: Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã được khách hàng chấp nhận thanh toán.
Giá trị hàng gửi bán bị từ chối, trả lại.
Dư Nợ: Giá trị hàng gửi bán chưa được chấp nhận.
Có thể mở chi tiết cho từng loại hàng gửi bán tuỳ theo nhu cầu của doanh nghiệp.
TK 511- Doanh thu bán hàng: Tài khoản này dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong một kỳ sản xuất kinh doanh và các khoản giảm trừ doanh thu. Tổng số doanh thu bán hàng ghi nhận có thể là tổng giá thanh toán (với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương trực tiếp và đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt) hoặc giá không thuế GTGT (với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ).
Tài khoản này cũng dùng để phản ánh các khoản nhận được từ Nhà nước về trợ cấp, trợ giá khi thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của Nhà nước
Nội dung và kết cấu phản ánh TK 511
Bên Nợ: Số thuế phải nộp (Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu) tính trên doanh số bán trong kỳ.
Số chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển trừ vào doanh thu.
K/c DTT về tiêu thụ vào TK xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có: Tổng số DT bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ kế toán.
TK này cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 4 TK:
TK 5111 - Doanh thu bán hàng hoá.
TK 5112 - Doanh thu bán thành phẩm.
TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
TK 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ: phản ánh doanh thu của sản phẩm hàng hoá, lao vụ dịch vụ tiêu thụ nội bộ. Tài khoản này chỉ sử dụng ở các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong một công ty hay tổng công ty.
Kết cấu và nội dung phản ánh TK 512
Bên Nợ: Thuế doanh thu phải nộp (nếu có).
Trị giá hàng bán bị trả lại (theo giá tiêu thụ nội bộ), chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội bộ trong kỳ.
K/c doanh thu tiêu thụ nội bộ thuần vào TK xác định kết quả
Bên Có: Tổng số DT bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ.
Cuối kỳ TK này không có số dư và được chi tiết thành 3 TK sau:
TK 5121 - Doanh thu bán hàng hoá.
TK 5122 - Doanh thu bán thành phẩm.
TK 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
TK 531 - Hàng bán bị trả lại: Dùng theo dõi doanh thu của số thành phẩm, hàng hoá, lao vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại. Đây là TK điều chỉnh của TK511 để tính doanh thu thuần.
Nội dung và kết cấu phản ánh TK 531:
Bên Nợ: Doanh thu số hàng đã tiêu thụ bị trả lại
Bên Có: K/c doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại trừ vào doanh thu trong kỳ hoặc tính vào chi ohí bất thường.
Cuối kỳ TK này không có số dư
TK 532 - Giảm giá hàng bán: Phản ánh toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận. Bao gồm: bớt giá, hồi khấu, và giảm giá đặc biệt do lỗi người bán.
Nội dung và kết cấu phản ánh TK 532:
Bên Nợ: Các khoản giảm giá hàng bán được chấp thuận.
Bên Có: K/c toàn bộ số giảm giá hàng bán trừ vào doanh thu.
TK 632 - Giá vốn hàng bán: Dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hoá, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Giá vốn hàng bán có thể là giá thành công xưởng của sản phẩm xuất bán hay giá thành thực tế của lao vụ, dịch vụ cung cấp hoặc trị giá mua thực tế của hàng hoá tiêu thụ. TK 632 được áp dụng cho các doanh nghiệp sử dụng phương pháp KKTX và KKĐK để xác định giá hàng hoá tồn kho.
Nội dung và kết cấu phản ánh TK 632:
+ Với doanh nghiệp áp dung phương pháp KKTX:
Bên Nợ: Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp theo hoá đơn.
Bên Có: K/c giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ vào TK xác định kết quả.
TK 632 cuối kỳ không có số dư.
+ Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKĐK:
Bên Nợ: Trị giá vốn của hàng xuất bán trong kỳ.
Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ và sản xuất trong kỳ, giá trị lao vụo, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ.
Bên Có: Giá trị hàng hoá đã xuất bán nhưng chưa được xác định là tiêu thụ
Giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
K/c giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ vào TK xác định kết quả.
TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp: Phản ánh số thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT hàng bán bị trả lại, số thuế GTGT phải nộp, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, số thuế GTGT được miễn giảm. Tài khoản này áp dụng chung cho đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp.
Nội dung và kết cấu phản ánh TK 3331
Bên Nợ: Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại.
Số thuế GTGT được miễn giảm.
Số thuế GTGT đã nộp.
Bên Có: Số thuế GTGT đầu ra.
Dư Có: Số thuế GTGT phải nộp.
TK này được chi tiết thành 2 TK sau:
TK 33311 - Thuế GTGT đầu ra.
TK 33312 - Thuế GTGT của hàng nhập khẩu.
4.2. Tổ chức hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp KKTX
4.2.1. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Phương thức tiêu thụ trực tiếp: (Sơ đồ 6).
Phương thức tiêu thụ theo hợp đồng: (Sơ đồ 6).
TK 154,155
TK 111,112,131
TK 632
TK 911
TK 3331
TK 511
Giá vốn TP đã tiêu thụ
TK 157
TK 111,112,131
Trị giá TP gửi bán
K/c hàng tiêu thụ trong kỳ
TK 532
TK 531
TK 3331
TK 811
TK 911
Giảm giá cho khách hàng
Doanh thu hàng bán bị trả lại
Thuế GTGT hàng bán bị trả lại
Hàng bán bị trả lại
Chiết khấu dành cho khách hàng
Giá vốn HGB đã tiêu thụ
Thuế GTGT đầu ra của hàng đã tiêu thụ
DTBH của
hàng đã tiêu thụ
K/c doanh thu thuần để XĐKQ
K/c giảm giá trừ vào DTBH
K/c DT hàng bán bị trả lại trừ vào DTBH
K/c chiết khấu bán hàng
trừ vào kết quả trong kỳ
Giá vốn của hàng bán bị trả lại
Sơ đồ 6: Trình tự hạch toán tiêu thụ theo phương thức trực tiếp và chuyển hàng theo hợp đồng
Phương thức bán hàng qua đại lý ký gửi
Tại đơn vị giao đại lý (Sơ đồ 7)
Sơ đồ 7: Hạch toán tiêu thụ tại đơn vị giao đại lý
TK154,155
TK157
TK632
Xuất hàng giao đại lý
TK911
TK3331
TK511
TK641
TK111,112,131
Trị giá vốn hàng đại lý ký gửi bán được
K/c DTT vào TK XĐKQ
K/c DTT vào tài khoản XĐKQ
Tổng giá TT trừ hoa hồng
Thuế GTGT đầu ra
Hoa hồng đại lý
DT tiêu thụ HB
Tại đơn vị nhận đại lý (Sơ đồ 8)
Sơ đồ 8: hạch toán tiêu thụ tại đơn vị nhận đại lý
TK 911
TK 331
TK 511
TK111,112...
Hoa hồng đại lý được hưởng
Kết chuyển doanh thu thuần
Phải trả chủ hàng
Toàn bộ tiền hàng thu được
Thanh toán tiền hàng cho chủ hàng
TK 003
- Bán
- Trả lại
- Nhận
Phương thức bán hàng trả góp (Sơ đồ 9)
Sơ đồ 9: Sơ đồ hạch toán theo phương thức bán hàng trả góp
TK154,155,156
TK111,112
TK 911
TK 632
TK 511
TK 711
Giá vốn TP đã tiêu thụ
Kết chuyển giá vốn hàng bán
Kết chuyển doanh thu thuần
DT tính theo thời điểm giao hàng
Số tiền trả góp lần đầu
Lãi suất trả chậm
TK 3331
Thuế GTGT đầu ra của HB
Số tiền còn phải thu KH
TK 131
Phương thức hàng đổi hàng (Sơ đồ 10)
Sơ đồ 10: hạch toán tiêu thụ theo phương thức hàng đổi hàng
TK152,153,156
TK155
TK 632
TK 911
TK 511
TK 131
TK 3331
TK 133
TP xuất kho đổi bán
Kết chuyển giá vốn
Kết chuyển DT thuần
DT tiêu thụ của hàng đem trao đổi
NVL, hàng hoá nhận về chưa thuế
VAT đầu ra của hàng đem trao đổi
VAT đầu vào của hàng nhận về
Một số phương thức tiêu thụ khác (Sơ đồ 11)
Sơ đồ 11: hạch toán hàng đem biếu tặng nhằm mục đích kinh doanh
TK 155,154
TP xuất kho đem biếu tặng
TK 632
TK 911
TK 512
TK 641,642
TK 3331
Kết chuyển giá vốn
Kết chuyển DT thuần
Thuế GTGT đầu ra phải nộp
DT hàng đem biếu tặng nhằm mục đích KD
TK 133
4.2.2. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc đối với những mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đăc biệt hay thuế xuất khẩu
(Sơ đồ 12)
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì thuế GTGT được hạch toán vào chi phí QLDN (TK 642).
Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất, nhập khẩu được hạch toán vào giảm doanh thu (TK 511).
Phương pháp này khác phương pháp khấu trừ ở chỗ không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào
Số thuế GTGT phải nộp
GTGT của hàng hoá dịch vụ thực hiện
Thuế suất thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ đó
=
x
GTGT của hàng hoá dịch vụ
Giá thanh toán của hàng hoá dịch vụ thực hiện
Giá thanh toán của hàng hoá dịch vụ mua vào
=
_
TK 154,155
TK 632
TK 911
TK 511,512
TK 111,112,131
TK 157
TK 111,112,131
TK 532
TK 531
TK 3332,3333
TK 811
TK 911
TK 6425
TK33311
Giá vốn hàng tiêu thụ trực tiếp
Giá vốn hàng bán bị trả lại
Xuất hàng
chờ chấp nhận
Xuất hàng chờ chấp nhận
Giảm giá cho khách hàng
Doanh thu hàng bán bị trả lại
K/c giảm giá trừ vào doanh thu bán hàng
K/c doanh thu hàng bán bị trả lại trừ vào doanh thu bán hàng
Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp
Chiết khấu dành cho khách hàng
K/c chiết khấu bán hàng trừ vào kết quả trong kỳ
Nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu
Số thuế GTGT phải nộp
K/c giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ
K/c DTT vào tài khoản XĐKQ
Doanh thu tiêu thụ
Sơ đồ 12: Hạch toán tiêu thụ ở các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
4.3. Tổ chức hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp KKĐK
Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKĐK, hạch toán các nghiệp vụ về tiêu thụ chỉ khác với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKTX trong việc xác định giá giá vốn thành phẩm, lao vụ, dịch vụ (sơ đồ 13), còn việc phản ánh doanh thu và các khoản liên quan đến doanh thu (chiết khấu bán hàng, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế GTGT ...) hoàn toàn giống nhau.
Việc hạch toán giá vốn thành phẩm tiêu thụ theo phương pháp này chỉ được thực hiện vào cuối tháng theo công thức:
Trị giá thành phẩm tồn kho đầu kỳ
Trị giá thành phẩm xuất kho
Trị giá thành phẩm nhập trong kỳ
Trị giá thành phẩm tồn cuối kỳ
=
+
_
Trình tự hạch toán (sơ đồ 13)
TK 155,157
TK 632
TK 911
TK 532,531
TK 511
TK111,112,131
TK 3331
TK 631
K/c HTK đầu kỳ và HGB chưa được chấp nhận
K/c GVHB trong kỳ
K/c giảm giá, DT hàng bị trả lại
Kết chuyển DTT để xác định kết quả
Doanh thu bán hàng
Thuế GTGT phải nộp
K/c TP sản xuất trong kỳ
K/c HTK cuối kỳvà HGB chưa được chấp nhận
Sơ đồ 13: Hạch toán tiêu thụ theo phương pháp KKĐK
IV. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ
Kết quả tiêu thụ là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn hàng bán ra, chi phí bán hàng, chi phí QLDN được biểu hiện qua chỉ tiêu lãi, lỗ về tiêu thụ.
Chi phí về giá vốn hàng bán của doanh nghiệp muốn giảm xuống là rất khó bởi nó liên quan đến chất lượng sản phẩm. Do vậy giảm chi phí bán hàng và chi phí QLDN là một biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Yêu cầu đặt ra là phải tổ chức hạch toán hai loại chi phí này như thế nào để có thể phản ánh được tất cả các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình tiêu thụ và trong hoạt động trong toàn doanh nghiệp, từ đó có thể tiết kiệm chi phí góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1. Hạch toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
Tài khoản sử dụng:
- TK 641- Chi phí bán hàng: Phản ánh chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ như chi phí về tiền công trả cho nhân viên bán hàng, vật liệu, dụng cụ dùng cho quá trình bán hàng, chi phí về khấu hao TSCĐ, chi phí về dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền.
Bên Nợ: CPBH thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Các khoản giảm chi phí bán hàng.
K/c CPBH trừ vào kết quả trong kỳ hoặc để chờ kết chuyển.
Cuối kỳ TK 641 không có số dư và được chi tiết thành các TK sau:
TK 6411 - Chi phí nhân viên.
TK 6412 - Chi phí vật liệu, bao bì.
TK 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng.
TK 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6415 - Chi phí bảo hành sản phẩm.
TK 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6418 - Chi phí bằng tiền khác.
Trình tự hạch toán (Sơ đồ 14)
TK 334,338
TK 152,153, (611)
TK 1421,335
TK 214
TK 641
TK111,112,138
TK 911
TK 1422
TK 133
TK111,112,131
Chi phí nhân viên
Chi phí vật liệu, dụng cụ
Chi phí trả trước, chi phí phải trả tính vào CPBH
Chi phí khấu hao TSCĐ
Giá trị thu hồi ghi giảm chi phí bán hàng
Kết chuyển chi phí bán hàng (cuối kỳ) trừ vào KQKD
Chi phí dịch vụ mua ngoài và CP khác bằng tiền
Chi phí chờ kết chuyển
Kết chuyển vào kỳ sau
Thuế GTGT đầu vào
Sơ đồ 14: Hạch toán chi phí bán hàng
2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí QLDN bao gồm nhiều loại như: chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác.
Tài khoản sử dụng:
- TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp: TK này phản ánh các chi phí liên quan đến quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác cho hoạt động doanh nghiệp.
Bên Nợ: CPQLDN thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
K/c CPQLDN trừ vào KQKD hoặc chờ kết chuyển.
Cuối kỳ TK 642 không có số dư và được chi tiết thành các TK sau:
TK 6421 - Chi phí nhân viên quản lý.
TK 6422 - Chi phí vật liệu quản lý.
TK 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng.
TK 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6425 - Thuế, phí và lệ phí.
TK 6426 - Chi phí dự phòng.
TK 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6428 - Chi phí bằng tiền khác.
Trị giá hàng xuất trong kỳ
Chi phí phân bổ cho HTK đầu kỳ
Chi phí phát sinh trong kỳ
Chi phí phân bổ cho HTK cuối kỳ
Trị giá hàng tồn cuối kỳ
Trị giá hàng tồn cuối kỳ
=
+
*
+
Chú ý: Khi hạch toán CPBH và CPQLDN có thể gặp phải trường hợp trong kỳ hàng không tiêu thụ được hoặc ít tiêu thụ, hai loại chi phí trên sẽ được kết chuyển một phần hoặc toàn bộ vào TK 142 (chi phí chờ phân bổ) sang tháng mới phân bổ vào TK xác định kết quả như đã trình bày ở trên. Nếu DN phân bổ theo lượng hàng tiêu thụ trong kỳ thì công thức phân bổ như sau:
Chi phí phân bổ cho hàng tồn đầu kỳ
Chi phí phân bổ cho hàng bán trong kỳ
=
Tổng chi phí phát sinh trong kỳ
Chi phí phân bổ cho hàng tồn cuối kỳ
+
-
Việc phân bổ chi phí như trên nhằm tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp. Nhưng việc phân bổ này tuỳ theo điều kiện từng DN nếu lượng hàng tồn kho không lớn, không đồng đều giữa các kỳ thì mới tiến hành phân bổ còn không thì có thể không cần phân bổ để đơn giản hơn trong tính toán.
Trình tự hạch toán: (Sơ đồ 15)
Sơ đồ 15: hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 334, 338
TK 152,153, (611)
TK 642
TK 111, 112, 1388
TK 911
TK 1421, 335
TK 214
TK 331, 111, 112
TK 133
TK 333
TK 139, 159
TK 1422
Chi phí nhân viên quản lý
Chi phí vật liệu, dụng cụ
Các khoản ghi giảm chi phí QLDN
Chi phí trả trước, chi phí phải trả tính vào chi phí QLDN
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí DV mua ngoài và chi phí bằng tiền khác
Trừ vào kết quả
Thuế, phí, lệ phí
Chi phí DP phải thu khó đòi và DP giảm giá HTK
Thuế GTGT đầu vào
Chờ kết chuyển
Kết chuyển vào kỳ sau
3. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ
Tài khoản sử dụng:
- TK 911- Xác định kết quả kinh doanh: TK này xác định kết quả sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán, được mở chi tiết theo từng hoạt động và từng loại sản phẩm. Kết cấu như sau:
Bên Nợ: Trị giá vốn sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ
Chi phí hoạt động tài chính và hoạt động bất thường.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết chuyển kết quả hoạt động kinh doanh (lãi)
Bên Có: Doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trong kỳ.
Thu nhập về hoạt động tài chính và các khoản thu nhập bất thường.
Kết chuyển kết quả kinh doanh (lỗ).
TK 911 cuối kỳ không có số dư.
- TK 421- Lãi chưa phân phối: TK này dùng để phản ánh kết quả kinh doanh (lãi, lỗ và số phân phối).
Bên Nợ: Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân phối số lãi.
Bên Có: Số lãi về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
Xử lý các khoản lỗ.
Dư Nợ: Phản ánh số lỗ hay số phân phối vượt quá số lãi tạo ra.
Dư Có: Phản ánh số lãi chưa phân phối.
Trình tự hạch toán (Sơ đồ 16)
TK632
TK 911
TK641,642
TK14222
TK511,512
TK421
Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ
Trừ vào thu nhập trong kỳ
Chờ kết chuyển
Kết chuyển vào kỳ sau
Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ
Kết chuyển lỗ về tiêu thụ
Kết chuyển lãi về tiêu thụ
Sơ đồ 16 : Hạch toán kết quả tiêu thụ
V. Tổ chức sổ kế toán về thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
Số lượng và loại sổ kế toán dùng để kế toán TP và tiêu thụ TP tuỳ thuộc vào hình thức kế toán mà DN đó áp dụng. Hiện nay DN có thể lựa chọn một trong các hình thức kế toán: Nhật ký chung, Nhật ký - sổ cái, Chứng từ - ghi sổ, Nhật ký - chứng từ các sổ kế toán áp dụng trong từng hình thức gồm:
1.Hình thức nhật ký sổ cái:
Sổ nhật ký sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết TK 155, 157, 511, 131, 333..
Sơ đồ 17: trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký - sổ cái
Chứng từ gốc
Nhật ký - sổ cái
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ thẻ kế toán chi tiết: TK 155, 157, 511, 131, 333...
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Sổ quỹ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
2. Hình thức nhật ký chung:
- Sổ nhật ký chung
- Sổ nhật ký đặc biệt: Nhật ký thu tiền, chi tiền, nhật ký bán hàng
- Sổ cái các TK TK 155, 157, 632, 511, 521...
- Các sổ (thẻ) kế toán chi tiết TK 155, TK 157, TK 511, 131, 133...
Sơ đồ 18: trình tự chi sổ theo hình thức Nhật ký chung
Sổ Nhật ký chung
Sổ, thẻ kế toán chi tiết TK 155, 157, 511, 131...
Sổ Nhật ký đặc biệt
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái TK 155,157, 632, 511, 521...
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Chứng từ gốc
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
3. Hình thức chứng từ ghi sổ:
- Sổ cái các TK : 155, 157, 632, 511, 521, 531...
- Các sổ, thẻ, kế toán chi tiết.
Sơ đồ 19: Trình tự ghi sổ theo hình thức Chứng từ - ghi sổ
Chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế toán chi tiết TK 155, 157, 632, 511 ...
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 155, 157, 632, 511, 512..
Sổ quỹ
Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
4. Hình thức nhật ký chứng từ:
Nhật ký chứng từ số 8
Bảng kê số 8,9,10,11
Sổ cái TK
Sổ, thẻ kế toán chi tiết TK 155, 157, 511, 137, 333, 133...
Sơ đồ 20: trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký - Chứng từ
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Nhật ký- chứng từ số 8
Sổ chi tiết TK 155, 632, 511, 911, 131, 641, 642
Sổ cái TK632, 155, 511
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng kê 5, 8, 9, 10, 11
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
VI. So sánh công tác hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ kế toán Việt Nam với các nước trên thế giới
Kế toán là một công cụ quan trọng để điều hành, quản lý các hoạt động, tính toán và kiểm tra, bảo vệ việc sử dụng tài sản, quản lý nguồn vốn của doanh nghiệp. Nó có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc ghi chép, phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kinh doanh sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngày nay cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế xã hội, kế toán cũng được hoàn thiện, đổi mới để đáp ứng yêu cầu quản lý ngày càng cao. Do vậy nghiên cứu hạch toán tại một số nước trên thế giới cũng là cơ sở để ta học tập cách thức quản lý tài chính hiện đại.
Cũng như ở Việt Nam, các nước trên thế giới kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm là vấn đề được các doanh nghiệp khá quan tâm. Việc tổ chức hạch toán kế toán gọn nhẹ đồng thời đảm bảo tính trung thực của số liệu là mục tiêu mà họ luôn hướng tới. Một số nước đã có hệ thống kế toán khá hoàn chỉnh. ở đây xin đưa ra cách hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở nước Pháp.
1. Kế toán thành phẩm
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 2 quy định hàng tồn kho là những tài sản được giữ để đem bán trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường hoặc đang trong quá trình sản xuất ra các thành phẩm để bán hoặc dưới hình thức NVL hoặc vật dụng mà chúng được sử dụng trong quá trình sản xuất hoặc cung cấp các dịch vụ.
Các thông tin về thành phẩm được ghi chép đúng với TK thành phẩm. Trong kỳ nếu có thành phẩm nhập kho thì nó được cộng vào thành phẩm tồn kho và số này được ghi:
Nợ TK “Thành phẩm”
Có TK liên quan.
Nếu có nghiệp vụ giảm thành phẩm bởi việc giao hàng ghi:
Nợ TK liên quan
Có TK “Thành phẩm”
Nếu xuất hàng giao cho khách, số giảm thành phẩm này thể hiện giá vốn hàng bán trong kỳ. Nếu giá thị trường của thành phẩm < giá trị ghi sổ của thành phẩm thì kế toán sẽ ghi 1 khoản giảm giá.
Đối với kế toán Pháp: Để hạch toán thành phẩm kế toán sử dụng các TK sau:
TK 7135: Chênh lệch tồn kho thành phẩm
TK 35: Tồn kho sản phẩm
ở Pháp theo nguyên tắc quy định chỉ dùng phương pháp KKĐK để hạch toán hàng tồn kho trong kế toán tài chính còn phương pháp KKTX được dùng trong kế toán phân tích. Trình tự hạch toán như sau:
+ Đầu kỳ kết chuyển tồn kho thành phẩm:
Nợ TK 7135: Chênh lệch tồn kho thành phẩm
Có TK 35: Tồn kho thành phẩm
+ Cuối kỳ kết chuyển tồn kho thành phẩm:
Nợ TK 35: Chênh lệch tồn kho thành phẩm
Có TK 7135: Tồn kho thành phẩm
2. Kế toán tiêu thụ thành phẩm
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế thành phẩm được coi là tiêu thụ khi chúng được giao cho khách hàng và khách hàng đã trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền, khi đó doanh thu về tiêu thụ mới được ghi nhận.
Khi thành phẩm được coi là tiêu thụ phản ánh đồng thời cả hai bút toán:
+) Nợ TK: Giá vốn hàng bán
Có TK: Thành phẩm
+) Nợ TK: Các khoản phải thu (nếu chưa trả tiền).
Nợ TK: Tiền (nếu khách hàng đã thanh toán).
Có TK: Doanh thu.
Đối với kế toán Pháp: Cũng như ở Việt Nam, khi bán hàng kế toán sẽ lập hoá đơn bán hàng. Các nghiệp vụ bán hàng được kế toán phản ánh theo nguyên tắc:
Giá bán dùng để hạch toán là giá ghi trên hoá đơn trừ đi phần giảm giá, bớt giá được doanh nghiệp chấp thuận bớt cho khách hàng.
Thuế thu được khi bán hàng không được hạch toán vào giá bán mà doanh nghiệp thu hộ Nhà nước sau này sẽ phải thanh toán với Nhà nước.
Phần chiết khấu dành cho khách hàng mặc dù đã trừ vào tổng số tiền trên hoá đơn nhưng vẫn được tính vào giá bán hàng và được hạch toán như một khoản chi phí tài chính.
Chứng từ dùng để hạch toán các nghiệp vụ bán hàng là các hoá đơn báo Đòi, báo Có.
Như vậy, phần chiết khấu dành cho khách hàng và thuế thu được khi bán hàng kế toán Việt Nam cũng giống như kế toán Pháp. Riêng giá bán ghi trên hoá đơn thì khác kế toán Pháp, kế toán Việt Nam không trừ phần giảm giá, bớt giá dành cho khách hàng vào giá bán mà hạch toán nó như các khoản giảm trừ doanh thu. Đối với chứng từ kế toán khi bán hàng, kế toán Việt Nam sử dụng hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng trong khi đó kế toán Pháp lại sử dụng hoá đơn báo Đòi, báo Có.
Để hạch toán các nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm kế toán Pháp sử dụng các tài khoản sau:
TK 701: Thu nhập về bán thành phẩm.
TK 41 (411 - 419): Khách hàng và các TK có liên quan.
TK 4457: Thuế GTGT thu hộ Nhà nước.
TK 665: chiết khấu dành cho khách hàng.
TK 709: Giảm giá, bớt giá doanh nghiệp chấp nhận cho khách hàng.
3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS 8) quy định: Kết quả từ hoạt động thông thường (hoạt động sản xuất kinh doanh) là những hoạt động do doanh nghiệp tiến hành với tư cách là một phần hoạt động kinh doanh của mình và cả những hoạt động liên quan mà doanh nghiệp tham gia. Những kết quả này được tính vào lợi nhuận trước thuế.
Để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tập hợp các khoản chi phí bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí QLDN. Phần chênh lệch giữa doanh thu thuần và các khoản chi phí sẽ phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Tập hợp chi phí bán hàng, chi phí QLDN được phản ánh như sau:
Nợ TK: Chi phí bán hàng
Nợ TK: Chi phí QLDN
Có TK liên quan
+ Thực hiện bút toán kết chuyển doanh thu, chi phí để xác định kết quả:
BT1: Kết chuyển doanh thu thuần
Nợ TK “Doanh thu bán hàng”
Có TK “Xác định kết quả”
BT2: Kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ TK “Doanh thu bán hàng”
Có TK “Giá vốn hàng bán”
BT3: Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK “Xác định kết quả”
Có TK “Chi phí bán hàng”
Có TK “Chi phí QLDN”
BT4: Kết chuyển kết quả vào TK “Lợi nhuận”
+ Nếu bên Nợ TK “Xác định kết quả” > bên Có TK “Xác định kết quả”:
Nợ TK “Lợi nhuận”: Lỗ
Có TK “Xác định kết quả”
+ Nếu bên Nợ TK “Xác định kết quả” < bên Có TK “Xác định kết quả”:
Nợ TK “Xác định kết quả”
Có TK “Lợi nhuận”: Lãi
Đối với kế toán Pháp
Để xác định kết quả tiêu thụ cuối kỳ kế toán tiến hành loại bỏ các khoản chi phí, thu nhập ghi nhận trước cho năm sau và ghi vào chi phí, thu nhập kỳ này những khoản chi phí, thu nhập thuộc kỳ hạch toán nhưng chưa có chứng từ, đồng thời thực hiện các bút toán chênh lệch thành phẩm để xác định giá vốn hàng tiêu thụ.
Kết quả niên độ là số chênh lệch giữa tổng thu nhập của niên độ và chi phí của niên độ. Kết quả là lãi nếu tổng thu nhập lớn hơn tổng chi phí và là lỗ nếu tổng thu nhập nhỏ hơn tổng chi phí.
Cũng giống như Việt Nam, kế toán Pháp xác định kết quả cho từng loại hoạt động và kết quả chung cho các hoạt động. Nhưng trong kế toán Pháp có phân chia tài khoản riêng biệt, còn Việt Nam thì không có tài khoản riêng cho kết quả của từng loại hoạt động mà kết chuyển chung vào TK 421 “Lợi nhuận trước thuế”. Và khi lãi thì kết chuyển vào TK 120 “Kết quả niên độ lãi”, khi lỗ thì kết chuyển vào TK 129 “Kết quả niên độ lỗ”.
Kết quả niên độ được hạch toán vào TK 12 qua sơ đồ sau:
Sơ đồ : Hạch toán xác định kết quả niên độ trong kế toán Pháp
TK 60 - 65
TK 120 (Lãi)
TK 12 (Kết quả niên độ)
TK 70 - 75
TK 129 (Lỗ)
Kết chuyển chi phí (cuối kỳ)
Kết chuyển lãi (cuối kỳ)
Kết chuyển thu nhập (cuối kỳ)
Kết chuyển lỗ (cuối kỳ)
4. Các hình thức sổ áp dụng trong kế toán Pháp
Theo hệ thống kế toán Pháp, hình thức sổ được áp dụng để ghi chép các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ là Nhật ký chung, kết cấu đơn giản nhưng đầy đủ đảm bảo tính chặt chẽ và chính xác của các thông tin kế toán.
Qua nghiên cứu hạch toán kế toán của nước ta cho thấy kế toán Việt Nam đã có những cải tiến khá phù hợp, tương đồng với kế toán quốc tế. Về cơ bản, chế độ hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ở Việt Nam là giống kế toán quốc tế. Tuy nhiên vẫn còn có một số điểm khác biệt do điều kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam khác với các nước trên thế giới. Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải lựa chọn một phương thức kế toán phù hợp với điều kiện cụ thể của mình để quản lý một cách tốt nhất các tài sản và đảm bảo mức sinh lợi cao nhất của các tài sản đó.
Trên đây là kinh nghiệm về hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả của nước Pháp. Với điều kiện kinh tế nước ta hiện nay khi mà chính sách mở cửa đang thu hút ngày càng nhiều vốn đầu tư vào Việt Nam thì việc nghiên cứu kinh nghiêm của các nước đi trước trong lĩnh vực kế toán quốc tế là việc làm hết sức cần thiết, nhất là khi chúng ta đang từng bước sửa đổi và hoàn thiện hơn nữa hệ thống kế toán doanh nghiệp cho phù hợp với điều kiện kinh tế của đất nước, với thông lệ và chuẩn mực kế toán quốc tế.
Phần II
tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty may Đức Giang
I. Đặc điểm chung của công ty may Đức Giang
1. Đặc điểm chung
Tên gọi : Công ty may Đức Giang
Loại hình doanh nghiệp : Doanh nghiệp nhà nước
Cơ quan chủ quản : Tổng công ty Dệt - May Việt Nam
Trụ sở chính : Thị trấn Đức Giang - Gia Lâm - Hà Nội
Ngày thành lập : 23 - 02 - 1990
Tổng số lao động : 3000 người( năm 2001)
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty may Đức Giang
Năm 1989 trước tình hình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, nhiều doanh nghiệp đã bị giải thể hoặc bị phá sản do không thích ứng được với sự vận động của cơ chế mới. Ngày 23 - 02 - 1990 Bộ trưởng bộ Công nghiệp nhẹ ra quyết định số 102/CNn - TCLD về việc tổ chức phân xưởng may thành - Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ may Đức Giang”. Tổng mức vốn kinh doanh được giao là 1265 triệu đồng.
Trong đó: Vốn cố định: 975 Triệu đồng
Vốn lưu động: 278 Triệu đồng
Vốn khác: 12 Triệu đồng
Hệ thống máy móc được điều về ở các đơn vị bạn với số lượng 300 máy may cũ các loại và tổng số công nhân để đào tạo tay nghề bố trí vào các dây chuyền may công nghiệp chỉ có 380 người.
Tháng 9/1993 Công ty được cấp giấy phép kinh doanh nhập khẩu số 102 - 1046/GP ngày 06/09/1993 của bộ Thương mại và từ đây công ty lấy tên giao dịch là Công ty xuất nhập khẩu may mặc Đức Giang (Duc Giang import gament company) như hiện nay.
10 năm-một chặng đường chưa dài đối với sự phát triển của một doanh nghiệp-Song Công ty may Đức Giang đã có một sự chuyển mình nhanh và bền vững:
Bằng ý chí quyết tâm cộng nghị lực của mình Công ty vừa tổ chức sản xuất, vừa xây dựng và phát triển, nhờ đường lối đổi mới của Đảng, được sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp của lãnh đạo Bộ công nghiệp và Tổng Công ty Dệt May Việt Nam cùng với sự lãnh đạo của Thường vụ Huyện uỷ, sự chỉ đạo giúp đỡ của UBND Huyện Gia Lâm...Cán bộ CNV Công ty May Đức Giang đã liên tục phấn đấu vượt qua khó khăn, thử thách khắc nghiệt của cơ chế thị trường. Từ một XN chỉ có 1 phân xưởng may, nay Công ty đã có 9 phòng, ban nghiệp vụ; 8 xí nghiệp thành viên gồm may, thêu, in bao bì, giặt mài và 1 đội xe vận tải. Về máy móc thiết bị đến nay Công ty đã có trên 2081 máy may công nghiệp và các loại máy chuyên dụng tiên tiến do Nhật Bản, Mỹ, Cộng hoà Liên bang Đức chế tạo, hệ thống sơ đồ vi tính, 4 máy thêu dệt điện tử, dây chuyền giặt mài...
Tổng số vốn kinh doanh trên 40 tỷ đồng, năng lực sản xuất mỗi năm trên 7 triệu áo sơ mi quy đổi. Sản phẩm chủ yếu là áo sơ mi cao cấp, áo jacket, quần jeans, quần Âu các loại.
1.2. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty may Đức Giang
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, Công ty phải đảm nhận những nhiệm vụ chính sau:
Tổ chức sản xuất, kinh doanh, xuất- nhập khẩu theo đúng ngành nghề, mục đích thành lập của Công ty.
Sản xuất- gia công theo đơn đặt hàng của khách hàng, XNK theo hợp đồng đã ký, uỷ thác và nhận uỷ thác XNK qua đơn được phép XNK.
Chủ động tìm hiểu thị trường, tìm khách hàng ký kết các hợp đồng kinh tế với các đối tác.
Trên cơ sở đơn đặt hàng tiến hành xây dựng kế hoạch sản xuất, kỹ thuật, tài chính và tổ chức thực hiện kế hoạch.
Bảo tồn vốn phát triển, vốn nhà nước giao, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
Thực hiện phân phối theo kết quả lao động, chăm lo và không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho các cán bộ công nhân, bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ sản xuất, môi trường, giữ gìn trật tự an toàn xã hội.
Hàng năm Công ty tổ chức nhiều đợt thi tay nghề, nâng bậc lương, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, nâng cao tay nghệ cho đội ngũ công nhân trong toàn công ty về trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật và chuyên môn nghiệp vụ.
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý kinh doanh của Công ty
2.1. Cơ cấu mặt hàng sản xuất
Mặt hàng sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty là sản phẩm may mặc xuất khẩu trong đó hàng gia công chiếm hơn 80%, còn lại là hàng bán FOB (hàng “mua đứt bán đoạn” - mua nguyên liệu bán TP) và hàng tiêu thụ nội địa.Số lượng, chủng loại, mẫu mã sản phẩm chủ yếu phụ thuộc vào các hợp đồng kinh tế, các đơn đặt hàng của khách. Tuy vậy có thể kể ra một số mặt hàng chủ yếu chính:
- áo sơ mi
- áo váy
- Quần jean
- áo jacket 2,3,5 lớp
- Quần Âu
- Hàng thêu
- áo choàng
- Quần áo trẻ em
.....
Cùng sự phát triển của toàn nghành Công ty đang phấn đấu nâng tỉ trọng hàng bán FOB và tiêu thụ nội địa, giảm dần tỉ trọng hàng sản xuất gia công xuất khẩu trong tổng doanh thu tiêu thụ.
2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất
Là một doanh nghiệp chuyên sản xuất và gia công mặt hàng may mặc theo quy trình công nghệ kép kín từ cắt, may, là, đóng gói, đóng hòm, bằng các máy móc chuyên dùng với số lượng sản phẩm tương đối lớn, được chế biến từ nguyên liệu chính là vải có ảnh hưởng lớn đến tổ chức sản xuất
Công ty đã tổ chức 6 xí nghiệp may chính phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Trong mỗi xí nghiệp may lại được chia thành 2 bộ phận:
- Bộ phận cắt: nhận nguyên vật liệu và cắt thành cắt bán thành phẩm (theo mẫu mã do phòng kỹ thuật gửi xuống) sau đó chuyển cho bộ phận may.
- Bộ phận may: Thực hiện ráp, may các bán thành phẩm do bộ phận cắt chuyển sang thành các thành phẩm. Bao gồm 8 tổ may riêng biệt, mỗi công nhân trong tổ thực hiện một hoặc một số bước công nghệ nhất định. Và còn có một bộ phận là, một bộ phận KCS. Tất cả các TP ở bộ phận may sẽ được chuyển sang phân xưởng hoàn thành của công ty để gấp, đóng gói, đóng hòm.
Ngoài ra, Công ty còn tổ chức bộ phận sản xuất kinh doanh phụ, đó là:
+ Một xí nghiệp giặt mài
+ Một phân xưởng thêu
+ Đội xe
+ Ban điện
+ Ban cơ
Sơ đồ 21: Sơ đồ kết cấu sản xuất Công ty may Đức Giang
Kho nguyên liệu
Kho phụ liệu
Kho phụ tùng
XN
thêu
XN
giặt
Bao bì
Đội xe
Kho thành phẩm
XN may 1
XN may
2
XN may
4
XN may
6
XN may
8
XN may
9
Ban
cơ
Ban
điện
2.3. Đặc điểm tổ chức quản lý
Công ty May Đức Giang tổ chức quản lý theo kiểu “tham mưu trực tuyến” - Có nghĩa là các phòng ban tham mưu cho ban giám đốc theo từng chức năng, nhiệm vụ của mình giúp cho Giám đốc theo từng chức năng, nhiệm vụ của mình giúp cho Giám đốc quyết định có lợi cho công ty.
Công ty may Đức Giang đã tổ chức bộ máy quản lý theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 22: Tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty may Đức giang
P.TGĐ điều hành sản xuất
P.TGĐ điềuhành kinh doanh
Văn phòng tổng hợp
Phòngkỹ
thuật
th
Phòng kế hoạch đầu tư
Phòng
tài
chính
kế
toán
Phòng thời trang
Phòng xuất nhập khẩu
Cửa hàng
Đại lý
Chi nhánh HP
Phòng
ISO
XN may 1
XN may 2
XN may 4
XN may 6
XN may 8
XN may 9
XN thêu
XN giặt
XN bao bì
P.TGĐ điềuhành xuất nhập khẩu
Tổng giám đốc
Mô hình quản lý Công ty may Đức giang có 2 cấp:
+ Cấp 1 là cấp công ty
+ Cấp 2 là cấp xí nghiệp
Bản chất: là quản lý trực tuyến chức năng
Theo sơ đồ trên Bộ máy quản lý của Công ty bao gồm:
Ban Giám đốc gồm 4 người:
- Tổng Giám đốc: lãnh đạo và quản lí tất cả hoạt động SXKD của Công ty và các quan hệ đối ngoại, chỉ đạo và thông qua chương trình kế hoạch hàng tháng, quý và trực tiếp phụ trách các phòng: Tài chính-Kế toán, phòng ISO và phòng tổng hợp.
- Phó Tổng Giám đốc kinh doanh: Phụ giúp cho Tổng Giám đốc trong công tác tìm kiếm và thiết lập quan hệ với các bạn hàng, chịu trách nhiệm về việc chỉ đạo, điều hành mặt hàng sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Phó Tổng Giám đốc xuất nhập khẩu: chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về các hoạt động liên quan đến XNK vật tư, hàng hoá trong toàn Công ty, tổ chức triển khai các nghiệp vụ XNK như tham gia kí kết hợp đồng XNK.
- Phó Tổng Giám đốc sản xuất: Phụ giúp Tổng Giám đốc trong việc điều hành sản xuất, giám sát kỹ thuật, nghiên cứu mặt hàng...
Các phòng chức năng:
- Phòng xuất nhập khẩu: có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc kế hoạch, chiến lược XNK tổ chức triển khai các kế hoạch và nghiệp vụ XNK.
- Phòng Tài chính - Kế toán: Có nhiệm vụ thanh toán, quyết toán hợp đồng, trả lương cho cán bộ công nhân viên, tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các kì báo cáo quản lý và theo dõi tài sản của Công ty cũng như quản lý mọi mặt hoạt động của Công ty trong lĩnh vực Tài chính-Kế toán.
- Phòng ISO: có nhiệm vụ quản lí chất lượng theo tiêu chuẩn của hệ thống quản lí chất lượng ISO 9000 (ISO 9002)
- Phòng thời trang và kinh và kinh doanh nội địa: có nhiệm vụ nghiên cứu nhu cầu về thị trường thời trang, nghiên cứu mẫu thiết kế chào hàng FOB, xây dựng định mức tiêu hao nguyên phụ liệu cho từng mẫu chào hàng, quản lí các cửa hàng đại lý và cửa hàng giới thiệu sản phẩm Công ty
- Văn phòng Tổng hợp: tham mưu cho Tổng Giám đốc soạn thảo các văn bản, hợp đồng về quản lí hành chính, quản lí nhân sự, tiền lương, bảo hiểm. Tổ chức hội thảo, hội nghị tiếp khách, làm công tác vệ sinh và lao động, chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty, bảo vệ an ninh trật tự, an toàn lao động, phòng chống cháy nổ trong Công ty.
- Phòng kĩ thuật: có nhiệm vụ tiếp nhận tài liệu kỹ thuật, may mẫu, xây dựng tiêu chuẩn kĩ thuật, định mức nguyên phụ liệu, định mức thời gian, đơn giá sản phẩm và kiểm tra chất lượng sản phẩm.
- Phòng kế hoạch đầu tư: Có nhiệm vụ tiếp nhận đơn đặt hàng, lập kế hoạch sản xuất và chiến lược kinh doanh, theo dõi các yếu tố về nguyên phụ liệu, năng suất lao động để xây dựng kế hoạch sản xuất và điều độ sản xuất.
-Ngoài ra, tại mỗi xí nghiệp của Công ty còn có:
- Giám đốc các xí nghiệp: có nhiệm vụ giám sát, đôn đốc việc thực hiện sản xuất ở chính xí nghiệp mình.
-Trưởng ban điện: phụ trách quản lý về điện tiêu dùng và sản xuất trong Công ty.
- Trưởng ban cơ: phụ trách, quản lý máy móc sản xuất trong toàn Công ty.
- Đội xe: có nhiệm vụ vận chuyển hàng cho Công ty.
3. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty may Đức Giang
3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Phòng kế toán bao gồm 12 người. Đứng đầu là Kế toán trưởng, tiếp đó là phó phòng Tài chính-Kế toán và các nhân viên kế toán, thủ quỹ. Phòng Tài chính-Kế toán của công ty có đội ngũ cán bộ với trình độ KT Đại học và trên Đại học, được trang bị phương tiện, dụng cụ tính toán hiện đại, công tác tính toán chính xác đáp ứng yêu cầu thông tin kinh tế cho lãnh đạo công ty và các đối tượng cần cung cấp thông tin. Phòng đặt dưới sự chỉ đạo của Tổng Giám đốc Công ty.
Sơ đồ 23: Sơ đồ bộ máy kế toán trong Công ty may Đức Giang
Kế toán trưởng
Phó phòng KT kiêm KT DT, công nợ với NM, VAT
KTTH kiêm KT TSCĐ, XDCB
Thủ quỹ
KT tiền mặt và T. toán tạm ứng
KT TGN & các khoản vay
KT nguyên liệu
KT Phụ liệu
KT CCDC,TP nội địa, CN đại lý
KT tiền lương
KT công nợ với NB
KT
CPgiá thành& TPXK
Ghi chú: Quan hệ chức năng
Quan hệ trực tuyến
3.2. Chức năng, nhiệm vụ trong các phần hành kế toán
3.2.1. Kế toán tiền mặt
Theo dõi sự biến động quỹ tiền mặt và tài khoản tiền mặt.
Đối chiếu với các nghiệp vụ liên quan
Kê thuế GTGT đầu vào, đầu ra
3.2.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng
Theo dõi sự biến động tiền gửi tại các ngân hàng( VND và ngoại tệ).
Kế toán các khoản vay, lãi vay ngân hàng( ngắn hạn, dài hạn).
Theo dõi khế ước vay.
Các hoạt động thanh toán thực hiện qua ngân hàng.
Hạch toán chênh lệch tỷ giá.
3.2.3 Kế toán công nợ với nhà cung cấp
Theo dõi công nợ nguyên vật liệu.
Thanh toán gia công, thanh toán dịch vụ phí.
3.2.4. Kế toán công nợ với người mua.
Kế toán công nợ với người mua.
Kế toán doanh thu.
Kế toán thuế GTGT đầu ra.
3.2.5. Kế toán kho nội địa, đại lý
Kế toán phụ tùng thay thế, kế toán nguyên liệu sản xuất bao bì.
Kế toán công cụ dụng cụ
Kế toán kho nội địa, cửa hàng, đại lý.
3.2.6. Kế toán tiền lương
Kiểm tra, hạch toán lương thực chi và quỹ lương được chi.
Thanh toán chế độ cho CBCNV: BHXH, BHYT, KPCĐ, nghỉ ốm, thai sản.
3.2.7. Kế toán nguyên liệu, phụ liệu, nhiên liệu
Thực hiện phần hành này có 2 người: Kế toán nguyên liệu và Kế toán phụ liệu. Có chức năng, nhiệm vụ sau:
Kiểm tra, hạch toán nguyên liệu, phụ liệu, bao bì.
Kế toán giá thành, vật liệu.
3.2.8. Kế toán giá thành, kho thành phẩm
Tính giá thành thành phẩm nhập kho.
Kế toán Nhập - Xuất - Tồn kho thành phẩm.
3.2.9. Kế toán tổng hợp
Kế toán tăng, giảm TSCĐ.
Kế toán khấu hao TSCĐ.
Kế toán tình hình XDCB.
Kế toán tạm ứng.
Theo dõi liên doanh.
Thực hiện kết chuyển, xác định kết quả kinh doanh.
3.3. Tổ chức sổ kế toán tại Công ty may Đức Giang
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý phù hợp với yêu cầu quản lí trình độ của cán bộ kế toán, bộ máy kế toán của Công ty May Đức Giang được tổ chức theo hình thức kế toán tập chung và tiến hành công tác kế toán theo hình thức sổ “nhật ký chứng từ”.
Phương pháp kế toán mà doanh nghiệp áp dụng là phương pháp kê khai thường xuyên. Theo hình thức này phòng kế toán của Công ty thực hiện toàn bộ công tác kế toán của Công ty. ở các xí nghiệp thành viên và các bộ phận trực thuộc không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên hạch toán làm nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra công tác hạch toán ban đầu, thu thập chứng từ và ghi chép hạch toán một cách đơn giản để chuyển về phòng kế toán tập chung. Ngoài ra, nhân viên hạch toán (Nhân viên kinh tế) dưới các xí nghiệp trong một số trường hợp phải tổng hợp một số chỉ tiêu phục vụ yêu cầu chỉ đạo, điều hành của phòng kế toán. Cuối tháng phòng kế toán sẽ nhận được chứng từ và báo cáo chi tiết để tiến hành công việc kế toán. Số lượng nhân viên kinh tế bố trí ở mỗi xí nghiệp phụ thuộc và quy mô sản xuất và khối lượng công việc giao cho nhân viên kinh tế đảm nhiệm.
Sơ đồ 24: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty may Đức Giang
Chứng từ gốc
Bảng kê
Nhật ký - chứng từ
Sổ chi tiết
Sổ cái tài khoản
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
II. Tổ chức hạch toán thành phẩm ở công ty may Đức Giang
Đặc điểm thành phẩm của công ty
Hiện nay may mặc là một trong những nhu cầu không thể thiếu của xã hội. Công ty may Đức Giang ra đời để thoả mãn nhu cầu đó. Tuy là công ty trẻ nhưng do nắm bắt được thị hiếu người tiêu dùng nên sản phẩm của công ty luôn được bạn hàng ưa chuộng, đứng vững trong điều kiện cạnh tranh của nền kinh tế thị trường.
Công ty sản xuất nhiều loại sản phẩm trong đó chủ yếu bao gồm: Các loại áo Jacket, áo Jilê, quần sooc, áo sơ mi, váy bò, quần áo trẻ em, áo mămg tô...
Sản phẩm của công ty may Đức Giang đều là những thành phẩm vì chúng được hoàn thành ở bước công nghệ cuối cùng của quy trình sản xuất. Công ty sản xuất các mặt hàng theo đơn đặt hàng của khách hàng với hình thức gia công sản xuất là chủ yếu. Hiện nay công ty có quan hệ với 21 nước. Nhưng thị trường chính của công ty là các nước như: Đức, Ba lan, Phần lan, Bỉ, Thuỵ điển, Tây Ban Nha, Canada, Đài loan, Singapore, Hồng Kông, Nhật Bản,...
Phương thức thanh toán hàng gia công chủ yếu là bằng chuyển khoản, phương thức giao hàng tại cảng hoặc sân bay.
Ngoài ra thành phẩm công ty còn được bán ra cho các đại lý trên khắp cả nước với phương thức thanh toán chủ yếu là bằng tiền mặt và phương thức giao hàng ngay tại kho của công ty. Bên cạnh đó công ty còn có thêm hình thức bán lẻ tại các cửa hàng của công ty như cửa hàng giới thiệu sản phẩm...
Do vậy, công tác kế toán TP và tiêu thụ TP của công ty tương đối phức tạp vì vậy đòi hỏi phải quản lý chi tiết từng mã TP, từng khách hàng và từng đại lý.
Ví dụ: Hãng HABITEX (nước Bỉ) là khách hàng lớn nhất của công ty chuyên đặt các loại áo Jăcket với các mã thành phẩm như: 1702, 1705, 5996, 51927...
Loại thành phẩm
Mã thành phẩm
Loại thành phẩm
Mã thành phẩm
áo Jăcket
1702
áo Jilê
1923
9602
1924
5 lớp
1973
51927
1905
.....
.....
áo Măng tô
43567
áo Budông
8324
43728
8325
43889
8327
.....
.....
Các sản phẩm của công ty đều sản xuất và bán ra theo từng mã hàng.
2. Tính giá thành phẩm
Công ty may Đức Giang là một doanh nghiệp sản xuất nhiều mặt hàng với khối lượng lớn, công tác quản lý thành phẩm của công ty được tiến hành cả về mặt hiện vật và giá trị.
Công tác kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp ở công ty may Đức Giang đều được tiến hành theo giá thực tế.
Thành phẩm của công ty được nhập kho hàng tháng, giá thành công xưởng của công ty được xác định vào cuối quý nên ở kho TP của công ty chỉ quản lý về mặt hiện vật như số lượng, chủng loại, quy cách của từng thứ TP.
Giá thành thực tế thành phẩm nhập kho:
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành căn cứ vào các khoản chi phí sản xuất bao gồm: chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung phát sinh trong quý và tính ra giá thành sản xuất thực tế của từng loại TP hoàn thành nhập kho. Việc tính giá thành từng loại TP được tiến hành vào cuối mỗi quý sau đó kế toán giá thành chuyển sang cho kế toán TP.
Giá thành thực tế thành phẩm xuất kho:
Đơn giá bình quân
=
Trị giá thực tế TP tồn đầu kỳ
Trị giá thực tế TP nhập trong kỳ
Số lượng TP tồn đầu kỳ
Số lượng TP nhập trong kỳ
+
+
Giá thành thực tế TP xuất kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền:
Giá thực tế TP xuất kho
=
Đơn giá thực tế bình quân xuất kho
x
Số lượng TP xuất kho
Ví dụ: tính giá thực tế áo Jacket 5 lớp xuất kho (Quý I/2002).
Căn cứ vào bảng cân đối N- X- T kho thành phẩm phần số dư đầu kỳ (phần số dư cuối kỳ bảng cân đối N- X- T quý trước) để có được giá thực tế tồn đầu kỳ là 0 đồng và số lượng là 0 chiếc.
Căn cứ vào số tổng nhập trong kỳ trên bảng cân đối N- X- T kho TP dòng áo Jacket 5 lớp ta có lượng TP nhập kho trong kỳ là 1.291 chiếc.
Đồng thời căn cứ vào giá thực tế nhập trong kỳ do kế toán giá thành cung cấp ta có giá thực tế nhập trong kỳ 106.260.150 đồng.
Đơn giá bình quân
=
106.260.150
1.291
=
82.308 đ/c
Căn cứ vào tổng lượng xuất trong kỳ ta có được số lượng TP xuất trong kỳ 1.081 chiếc.
Giá thực tế áo Jacket 5 lớp xuất kho
=
82.308
x
1.081
=
88.975.385 đ
Sau khi có giá thực tế xuất kho kế toán ghi vào cột giá trị xuất kho trên bảng cân đối Nhập - Xuất - Tồn kho thành phẩm.
Công ty may Đức Giang không sử dụng bảng kê số 9 (tính giá thực tế thành phẩm, hàng hoá), đồng thời không sử dụng giá hạch toán. Việc tính số lượng thành phẩm tồn kho cuối quý, nhập, xuất trong quý được tiến hành trên bảng cân đối tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn kho thành phẩm.
Việc xác định chính xác giá thực tế của TP nhập kho và xuất kho là cơ sở để công ty xác định đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong quý. Ngoài ra số liệu về giá thực tế TP xuất kho còn là căn cứ để xác định giá bán của thành phẩm hợp lý, đảm bảo bù đắp chi phí bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh vừa có lợi nhuận mà giá bán lại phù hợp với giá cả chung của thị trường.
3. Kế toán chi tiết thành phẩm
3.1. Chứng từ và thủ tục nhập, xuất kho thành phẩm
Mọi nghiệp vụ biến động của TP đều phải được ghi chép, phản ánh vào chứng từ ban đầu phù hợp và theo đúng nội dung đã quy định. Trên cơ sở chứng từ kế toán về sự biến động của TP để phân loại, tổng hợp và ghi vào sổ kế toán thích hợp. Hiện nay công ty sử dụng các chứng từ sau:
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Hoá đơn GTGT
Các chứng từ này do phòng kế hoạch viết và lập thành 3 liên, tuỳ thuộc vào từng nội dung của chứng từ mà mỗi liên sẽ được gửi đến mỗi nơi theo quy định.
Sơ đồ luân chuyển chứng từ có thể được khái quát như sau:
Sơ đồ 25 : Sơ đồ luân chuyển phiếu nhập kho thành phẩm
Phiếu nhập kho thành phẩm
Phòng kế hoạch (liên 1)
Người nhập kho (Liên 3)
Thủ kho (Liên 2)
Kế toán thành phẩm
Sơ đồ 26 : Sơ đồ luân chuyển phiếu xuất kho thành phẩm
Hoặc phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Phiếu xuất kho thành phẩm
Phòng kế hoạch (liên 1)
Khách hàng (Liên 3)
Thủ kho (Liên 2)
Kế toán thành phẩm
Hoá đơn GTGT
Phòng kế hoạch (liên 1)
Khách hàng (Liên 3)
Thủ kho (Liên 2)
Kế toán thành phẩm
Sơ đồ 27 : Sơ đồ luân chuyển hoá đơn gtgt
3.1.1. Thủ tục nhập kho thành phẩm.
Sản phẩm của công ty sau khi hoàn thành ở bước công nghệ cuối cùng được phòng kiểm tra chất lượng (KCS) xác nhận là đạt yêu cầu sẽ được đóng gói và nhập kho.
Hàng ngày các xí nghiệp trực tiếp sản xuất có sản phẩm hoàn thành nhập kho sẽ được tổ phó đưa hàng đến nhập. Phòng kế hoạch sẽ viết phiếu nhập kho, thủ kho đối chiếu số liệu hàng nhập do tổ phó mang đến và ký xác nhận vào phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho chỉ ghi theo chỉ tiêu số lượng và được lập thành 3 liên:
Liên 1 (màu tím) được lưu tại phòng kế hoạch.
Liên 2 (màu xanh) đưa cho thủ kho làm căn cứ ghi thẻ kho sau đó chuyển lên cho phòng kế toán.
Liên 3 (màu đỏ) dùng cho người nhập hàng để từ đó tính lương cho công nhân trong xí nghiệp.
Định kỳ 5-7 ngày thủ kho chuyển phiếu nhập kho cho kế toán thành phẩm làm căn cứ ghi sổ chi tiết thành phẩm.
Biểu số 1: Mẫu phiếu nhập kho như sau:
Đơn vị: Công ty may Đức Giang
Địa chỉ: Thị trấn Đức Giang- Gia Lâm
Mẫu số 01 VT
QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1/11/10995 của BTC
Số: 15
Nợ: ............
Có :............
Phiếu nhập kho
Ngày 20 tháng 1 năm 2002
Họ tên người giao hàng: Phân xưởng may 9
Theo PKN nhập kho số 15 ngày 20-1-2002 của bộ phận kiểm nghiệm
Nhập tại kho: Hoàn thành
Stt
Tên nhãn hiệu quy
cách phẩm chất
Mã
số
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành
tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
1
Mã hàng JK 5 lớp
Tổ 3
Tổ 4
Tổ 5
Tổ 8
Cái
128
28
32
57
1
Cộng
128
Cộng thành tiền (bằng chữ): ..........................................................................
Phụ trách cung tiêu
Người giao hàng
Kế toán trưởng
Thủ kho
Nhập, ngày 20 tháng 1 năm 2002
Thủ tục xuất kho thành phẩm
Khi có nhu cầu xuất hàng thì giám đốc công ty hoặc trưởng phòng kinh doanh sẽ căn cứ vào yêu cầu ra lệnh xuất kho cho nhân viên phòng kế hoạch viết phiếu xuất kho có ghi số lượng, đơn giá, thành tiền. Phiếu xuất kho gồm 3 liên:
Liên 1 (màu tím) lưu tại phòng kế hoạch.
Liên 2 (màu xanh) giao cho thủ kho ghi vào thẻ kho sau đó chuyển lên phòng kế toán để kế toán tiêu thụ làm căn cứ ghi sổ chi tiết thành phẩm.
Liên 3 (màu đỏ) giao cho khách hàng.
Công ty sử dụng chứng từ xuất kho cho các nghiệp vụ phát sinh như sau:
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
ở công ty khi các đại lý có yêu cầu hay xuất hàng cho quảng cáo, giới thiệu sản phẩm thì phòng kế hoạch sẽ viết phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
Biểu số 2: Mẫu phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Đơn vị: Công ty may Đức Giang
Địa chỉ: Thị trấn Đức Giang- Gia Lâm
Mẫu số 01 VT
QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1/11/10995 của BTC
Số: 38
Nợ: ............
Có :............
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Ngày 9 tháng 2 năm 2002
Căn cứ lệnh điều động số: ...... ngày ...... tháng ...... năm 2002
của.............................. về việc........................................................................
Họ tên người vận chuyển : Anh Trường Hợp đồng số: .......................
Phương tiện vận chuyển: ............................................................................
Xuất tại kho: Chị Dần
Nhập tại kho: Cửa hàng đại lý số 3- ngõ 9- Hoè Nhai
Stt
Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất
Mã
số
Đ/v
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành
tiền
Thực xuất
Thực nhập
1
2
áo Jackét 9602
áo JK5 lớp
Cái
-
7
12
Cộng
19
Cộng thành tiền:...................................................................................
Nhập, ngày 5 tháng 2 năm 2002
Người lập phiếu
Thủ kho xuất
Người vận chuyển
Thủ kho nhập
Phiếu xuất kho
Trong hệ thống kho của công ty có hai loại kho được phân biệt rõ ràng đó là kho dùng cho các sản phẩm nội địa (kho cô Dần) và kho dùng cho các sản phẩm để trả hàng gia công (kho hoàn thành). Quá trình sản xuất sản phẩm dùng để trả hàng gia công công ty thường sản xuất thêm một số lượng hàng nhất định để tránh trường hợp công ty giao hàng cho khách có một số cái không đảm bảo yêu cầu thì sẽ được công ty thay thế bằng số lượng hàng sản xuất thêm đó. Điều này đảm bảo thực hiện đầy đủ điều kiện cũng như nghĩa vụ của công ty trong hợp đồng, đảm bảo giữ chữ tín với bạn hàng và ổn định thị trường tiêu thụ lâu dài.
Nhưng nếu lượng hàng làm thêm này không cần sử dụng để trả hàng gia công thì số lượng dôi ra này sẽ được phòng kế hoạch viết phiếu xuất kho chuyển sang kho nội địa để tiêu thụ. Phiếu xuất kho này chỉ ghi theo chỉ tiêu số lượng.
Biểu số 3 Mẫu phiếu xuất kho như sau:
Đơn vị: Công ty may Đức Giang
Địa chỉ: Thị trấn Đức Giang- Gia Lâm
Mẫu số 01 VT
QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1/11/10995 của BTC
Số: 45
Nợ: ............
Có :............
Phiếu xuất kho
Ngày 25 tháng 3 năm 2002
Họ tên người nhận hàng: Kho cô Dần
Lý do xuất kho:
Xuất tại kho: Hoàn thành
Stt
Tên nhãn hiệu quy
Cách phẩm chất
Mã
số
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành
tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
2
3
4
5
6
Mã hàng 1923
Mã hàng 1973
Quần nhung TE
Mã hàng 9972
Mã hàng 9963
áo JK 5 lớp
Cái
55
10
03
07
01
10
Cộng
86
Cộng thành tiền:...................................................................................
Ngày 25 tháng 3 năm 2002
Phụ trách cung tiêu
Người nhận hàng
Kế toán trưởng
Thủ kho
Hoá đơn GTGT
Kể từ ngày1/1/1999 theo sự thay đổi của chế độ tài chính - kế toán, khi
công ty xuất hàng trả hàng gia công hay xuất bán hàng trực tiếp thì phòng kế hoạch thay việc viết hoá đơn kiêm phiếu xuất kho bằng cách sử dụng ngay hoá đơn GTGT để ghi vào các chứng từ có liên quan.
Mẫu hoá đơn GTGT được biểu hiện như sau:
Biểu số 4: hoá đơn (GTGT)
Liên 1: Lưu Mẫu số: 01 - GTKT - 3LL Ngày Ngày 20 tháng 2 năm 2002 N0: 007407
Đơn vị bán hàng: Công ty May Đức Giang
Địa chỉ: Gia Lâm - Hà Nội Số tài khoản: 710A-00015
Họ tên người mua hàng: Đoàn Tất Tĩnh
Địa chỉ: Cửa hàng số 115 Đội Cấn
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
Stt
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
2
3
4
5
6
7
8
áo 3 lớp TE 118
Quần nhung TE
áo Jackét 5 lớp
áo Jilê
áo tráng nhựa
áo 3 lớp Tisi
áo mưa Leisure
Quần thun TE
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Chiếc
05
03
05
02
05
01
01
04
45.454
36.364
82.308
40.909
136.363
109.090
36.364
6.363
227.270
109.092
1.045.455
81.818
681.815
109.090
36.364
25.452
Cộng tiền hàng: 1682.441
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 168.244
Tổng cộng tiền thanh toán : 1.850.685
Số tiền viết bằng chữ: Một triệu tám trăm năm mươi ngàn sáu trăm tám mươi lăm đồng chẵn.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu, họ tên)
Kế toán chi tiết thành phẩm
Để tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời và giám đốc chặt chẽ tình hình hiện có cũng như sự biến động của từng loại thành phẩm, công ty may Đức Giang đã tiến hành kế toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp ghi sổ song song. Trình tự hạch toán được biểu hiện:
ở kho: Việc ghi chép tình hình Nhập- Xuất- Tồn kho hàng ngày do thủ kho tiến hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo số lượng.
Khi nhận được chứng từ nhập- xuất thành phẩm, thủ kho kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, thực xuất vào chứng từ và thẻ kho, mỗi chứng từ ghi một dòng.
Thẻ kho được mở chi tiết cho từng loại mã thành phẩm. Mẫu thẻ kho như sau:
Biểu số 5:
Tên đơn vị: Công ty may Đức Giang Mẫu số:06 - VT
Tên kho : Kho TP công ty QĐ 1141 - TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1/11/95 của Bộ tài chính
Thẻ kho
Ngày lập thẻ: 5/1/2002
Tờ số: 02
Tên, nhãn hiệu, quy cách, vật tư: áo Jackét 5 lớp
Đơn vị tính: cái
Mã số:
Stt
Chứng từ
Diễn giải
Ngày
Số lượng
Số
Ngày
N, X
Nhập
Xuất
Tồn
Tồn kho đầu quý I
0
56
20/1
May 9 Nhập kho
128
07
27/1
Xuất trả gia công
15
….
…..
…..
…..
…..
…..
029719
4/2
Xuất trả gia công
10
…
…
…
….
….
…
019896
30/2
Xuất trả gia công
25
…
…
…
…
…
…
Tổng cộng
1.129
1.081
210
ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết thành phẩm để ghi chép tình hình nhập- xuất kho thành phẩm theo chỉ tiêu số lượng, mỗi mã thành phẩm được mở riêng ở mỗi tờ sổ khác nhau. Đến cuối quý khi tính được giá thành thực tế của thành phẩm kế toán mới ghi vào chỉ tiêu giá trị của bảng cân đối Nhập - Xuất - Tồn kho thành phẩm. Vì vậy kế toán thành phẩm chỉ theo dõi chỉ tiêu số lượng ở sổ chi tiết.
Cuối quý kế toán cộng sổ chi tiết thành phẩm và kiểm tra đối chiếu với thẻ kho. Mẫu sổ chi tiết thành phẩm như sau:
Biểu số 6: Sổ chi tiết thành phẩm
Quý I- 2002
- Tên sản phẩm: áo Jacket 5 lớp
Đơn vị tính: Chiếc
Mã số:
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Số
Ngày
SL
TT
SL
TT
SL
TT
56
07
...
029719
...
019896
…
20/10
27/10
...
4/11
...
30/12
…
Tồn đầu quý
May 9 nhập hàng
Xuất trả gia công
...
Xuất trả gia công
...
Xuất trả gia công
…
128
15
...
10
...
25
...
0
Cộng
1.291
106.260.150
1.081
88.975.385
210
17.284.765
Để có số liệu đối chiếu, kiểm tra với kế toán tổng hợp thì kế toán chi tiết tổng hợp số liệu từ các sổ chi tiết vào bảng cân đối N- X- T kho TP theo từng mã hàng.
Kế toán tổng hợp thành phẩm
Để phản ánh tình hình N- X- T kho TP, kế toán sử dụng các TK sau:
+ TK 155 - Thành phẩm : TK 155.1 - Thành phẩm kho hoàn thành.
TK 155.2 - Thành phẩm kho nội địa.
TK 155.3 - Thành phẩm tại các cửa hàng.
+ TK 632 - Giá vốn hàng bán
+ TK 157 - Hàng gửi bán
- Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến nhập kho TP thì kế toán ghi:
Nợ TK 155
Có TK 154
VD: đối với thành phẩm hàng JK 5 lớp quý I/2002 nhập kho từ sản xuất 1.291 cái với giá thành đơn vị sản phẩm là 82.308 đ/c kế toán sẽ định khoản:
Nợ TK 155 : 106.260.150
Có TK 154 : 106.260.150
- Khi xuất kho thành phẩm căn cứ vào nội dung kinh tế của các nghiệp vụ phát sinh kế toán ghi :
Nợ TK 632
Có TK 155
VD: đối với thành phẩm hàng JK 5 lớp quý I/2002 căn cứ vào hoá đơn GTGT số 007407 về việc tiêu thụ cùng với các hoá đơn GTGT khác tổng số thành phẩm áo JK 5 lớp tiêu thụ trong kỳ là 1.081 cái đơn giá bình quân là 82.308 đ/c kế toán sẽ ghi như sau:
Nợ TK 632: 88.975.385
Có TK 155: 88.975.385
Để có số liệu ghi vào Nhật ký chứng từ liên quan, cuối quý căn cứ vào sổ chi tiết TP, các chứng từ nhập, xuất kho TP, kế toán tiến hành phân loại chứng từ kèm theo từng loại mã hàng, mã TP kết hợp với giá thành đơn vị thực tế của từng loại TP do kế toán giá thành cung cấp để lập bảng cân đối Nhập- Xuất- Tồn TP.
Bảng cân đối N- X- T thành phẩm được mở cho những loại TP có cùng mục đích. Ví dụ: TK 155.1 - Thành phẩm dùng trả hàng gia công; TK 155.2- Thành phẩm dùng tiêu thụ nội địa; TK155.3- Thành phẩm tại các cửa hàng. Trên bảng cân đối này ghi đầy đủ các chỉ tiêu như: Dư đầu kỳ, nhập trong kỳ (nhập kỹ thuật, nhập gia công, nhập khác...), xuất trong kỳ (xuất bán, xuất gia công, xuất quảng cáo, xuất mẫu, xuất kho nội địa...), dư cuối kỳ.
Bảng cân đối Nhập - Xuất - Tồn kho thành phẩm (Biểu số 7)
Căn cứ để lập bảng cân đối Nhập- Xuất- Tồn thành phẩm:
Phần dư đầu kỳ: căn cứ vào bảng cân đối N- X- T thành phẩm quý trước (Quý IV/2001) phần số dư cuối kỳ để ghi vào số dư đầu kỳ này cho cả hai chỉ tiêu số lượng và số tiền. (Mã hàng JK 5 lớp có số lượng tồn đầu kỳ: 0 chiếc).
Phần nhập trong quý căn cứ vào số lượng trên chứng từ nhập bao gồm: Nhập trong kỳ, nhập từ đơn vị gia công, nhập khác. ( Mã hàng JK 5 lớp có tổng số lượng nhập là 1.291 chiếc).
Phần xuất trong kỳ căn cứ vào công ty xuất TP (phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, hoá đơn GTGT) để ghi theo chỉ tiêu số lượng. Phần xuất gồm xuất trả gia công, xuất bán, xuất quảng cáo, xuất mẫu, xuất kho nội địa, xuất khác... (Mã hàng JK 5 lớp có số lượng xuất là 1.081 chiếc.)
Cuối quý căn cứ vào chỉ tiêu giá trị do kế toán giá thành cung cấp kế toán TP ghi vào chỉ tiêu giá trị trên bảng cân đối N- X- T kho thành phẩm (Mã hàng JK 5 lớp có chỉ tiêu giá trị phần nhập trong quý là 106.260.150 đồng). Từ chỉ tiêu giá trị TP nhập trong quý kế toán tính ra giá trị xuất TP trong quý theo phương pháp bình quân gia quyền cho từng loại sản phẩm, từng hãng đặt hàng (Mã hàng JK 5 lớp có giá trị xuất là: 88.975.385 đồng). Sau khi tính được kế toán ghi vào chỉ tiêu giá trị trong cột xuất trên bảng cân đối N- X- T kho thành phẩm.
Chỉ tiêu dư cuối kỳ được tính bằng cách:
Dư cuối kỳ
=
Dư đầu kỳ
+
Nhập trong kỳ
-
Xuất trong kỳ
Hàng JK 5 lớp có phần dư cuối kỳ sẽ được ghi với số lượng 210 chiếc và giá trị là 17.284.765 đồng
III. Kế toán tiêu thụ thành phẩm ở công ty
1. Các hình thức bán hàng và phương thức thanh toán
Công ty may Đức Giang là đơn vị chuyên sản xuất và tiêu thụ các mặt hàng về may mặc với nhiều mẫu mã khác nhau. Với sự năng động trong nền kinh tế thị trường Công ty sản xuất cả hàng phục vụ trong nước và nước ngoài đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
Do chất lượng sản phẩm xuất khẩu và bán trong nước như nhau nên được hạch toán như nhau và hạch toán chung vào cùng hệ thống sổ sách, chỉ khác phần hoá đơn thuế GTGT ở chỗ hàng xuất bán trong nước với mức thuế suất là 10% còn hàng xuất khẩu trực tiếp có mức thuế suất 0%.
Việc tiêu thụ được kết hợp chặt chẽ, linh hoạt giữa phòng sản xuất kinh doanh, phòng tài chính - kế toán và kho đảm bảo thủ tục nhanh, gọn cho khách hàng. Các mặt hàng của Công ty chủ yếu bán theo phương thức sau:
Bán trực tiếp trả tiền ngay: Bán hàng mà khách hàng thanh toán tiền ngay.
Bán trả chậm: Khách hàng nhận hàng và viết giấy chậm thanh toán trong một thời gian nhất định (áp dụng đối với khách hàng mua thường xuyên với số lượng lớn) kể từ khi hàng được xuất khỏi kho.
Hiện nay Công ty thực hiện bán hàng chủ yếu theo đơn đặt hàng của khách hàng ngày, giờ giao hàng đã được ghi rõ trong đơn đặt hàng giữa hai bên.
Ngoài việc sản xuất theo đơn đặt hàng công ty còn áp dụng phương thức bán hàng qua đại lý với hình thức thanh toán là đơn vị nhận đại lý định kỳ thanh toán được bao nhiêu hàng thì trả tiền bấy nhiêu, nếu không bán được hàng công ty chấp nhận việc trả lại hàng của các đại lý.
Phương thức thanh toán tiền hàng: áp dụng các phương thức sau:
Bán hàng thu tiền ngay bằng tiền mặt, séc, ngân phiếu...
Bán hàng chịu khi thanh toán bằng tiền mặt, TGNH, ngân phiếu...
Mọi khách hàng khi đến với Công ty may Đức Giang đều hài lòng với thành phẩm chất lượng cao, giá cả hợp lý và có thể lực chọn hình thức thanh toán phù hợp nhất.
2. Tổ chức tiêu thụ thành phẩm ở công ty
Bất cứ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều mong muốn sản phẩm của mình đạt chất lượng cao, thu hút nhiều khách hàng và đáp ứng nhu cầu của đại bộ phận người tiêu dùng trên thị trường, tạo điều kiện thuận lợi thu hồi vốn nhanh để quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục và có hiệu quả. Để đạt được mục tiêu đó, trong công tác tổ chức, quản lý khâu bán hàng công ty đã chú ý đến các mặt sau:
Về số lượng thành phẩm xuất bán: Hạch toán chi tiết TP đảm bảo cho bộ phận kinh doanh nắm chắc được tình hình hiện có và sự biến động của từng loại, từng mã TP làm cơ sở ký kết các hợp đồng mua bán tạo điều kiện cho khách hàng có thể nhận được hàng đầy đủ thuận tiện về số lượng. Do vậy, việc theo dõi và hạch toán TP ở công ty được thực hiện ở cả kho, phòng kế toán và phòng kế hoạch. Nhập- Xuất ở kho nào thì thủ kho ở kho đó căn cứ vào chứng từ nhập- xuất kho để ghi vào thẻ kho, sau đó định kỳ gửi lên cho kế toán TP để ghi sổ. Kế toán tiến hành hạch toán thành phẩm vào các sổ chi tiết và bảng cân đối N - X - T thành phẩm. Còn phòng kế hoạch đầu tư đảm nhận viết lệnh xuất kho. Do đó phòng kế toán và phòng kế hoạch nắm chắc tình hình hiện có của từng loại, từng thứ thành phẩm.
Về quy cách, phẩm chất sản phẩm: Trước khi nhập kho thành phẩm đã được bộ phận thu hoá ở XN kiểm tra và đưa đến cho bộ phận KCS của Công ty kiểm tra lại một cách nghiêm ngặt về chất lượng và quy cách, loại bỏ những sản phẩm không đạt yêu cầu. Công ty đặc biệt chú trọng giữ chữ “tín” đối với khách hàng, đảm bảo giao đủ, giao đúng theo hợp đồng về mẫu mã cũng như chất lượng của sản phẩm.
Về giá bán: Công ty sử dụng giá bán động tức là giá bán được xác định trên cơ sở giá thành sản xuất
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 20354.DOC