Đề tài Tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty cổ phần đầu tư và phát triển Hà thành

Tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty cổ phần đầu tư và phát triển Hà thành: Lời nói đầu Trong nền kinh tế thị trường, thị trường là vấn đề sống còn của mọi doanh nghiệp. Thị trường có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với nền kinh tế nói chung và đối với từng doanh nghiệp nói riêng, điều này dẫn đến mọi hoạt động của doanh nghiệp đều gắn với thị trường. Doanh nghiệp chỉ sản xuất những sản phẩm hàng hoá, dịch vụ mà thị trường “cần” có như vậy doanh nghiệp mới hy vọng tồn tại và phát triển. Không phải chỉ đến khi thị trường ra đời, người ta mới biết đến vai trò của việc tiêu thụ sản phẩm đối với sản xuất và tiêu dùng. Lý thuyết và thực tế đã chứng minh rằng tiêu thụ là một mắt xích không thể tách rời trong vòng tuần hoàn sản xuất - tiêu thụ – của cuộc sống. Nền kinh tế thị trường càng phát triển thì người ta càng chú ý hơn đến khâu tiêu thụ. Doanh nghiệp công nghiệp là đơn vị trực tiếp tạo ra của cải vật chất, cung cấp sản phẩm, lao vụ cho xã hội. Trong nền kinh tế thị trường, tất cả các doanh nghiệp đều muốn khảng định được vai trò, vị thế của mình. Muốn vậy doanh...

doc71 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 995 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty cổ phần đầu tư và phát triển Hà thành, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Trong nền kinh tế thị trường, thị trường là vấn đề sống còn của mọi doanh nghiệp. Thị trường có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với nền kinh tế nói chung và đối với từng doanh nghiệp nói riêng, điều này dẫn đến mọi hoạt động của doanh nghiệp đều gắn với thị trường. Doanh nghiệp chỉ sản xuất những sản phẩm hàng hoá, dịch vụ mà thị trường “cần” có như vậy doanh nghiệp mới hy vọng tồn tại và phát triển. Không phải chỉ đến khi thị trường ra đời, người ta mới biết đến vai trò của việc tiêu thụ sản phẩm đối với sản xuất và tiêu dùng. Lý thuyết và thực tế đã chứng minh rằng tiêu thụ là một mắt xích không thể tách rời trong vòng tuần hoàn sản xuất - tiêu thụ – của cuộc sống. Nền kinh tế thị trường càng phát triển thì người ta càng chú ý hơn đến khâu tiêu thụ. Doanh nghiệp công nghiệp là đơn vị trực tiếp tạo ra của cải vật chất, cung cấp sản phẩm, lao vụ cho xã hội. Trong nền kinh tế thị trường, tất cả các doanh nghiệp đều muốn khảng định được vai trò, vị thế của mình. Muốn vậy doanh nghiệp không được phép quên mình đang có trong tay một công cụ đắc lực mà mình phải khai thác tối đa hiệu quả của nó đó là công tác kế toán, nhất là công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thanh phẩm. Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Hà thành tuy mới thành lập nhưng đã không ngừng lớn mạnh va tìm được chỗ đứng cho mình. Có được thành tích đó phải kể đến vai trò của công tác kế toán.Tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm đã có những đổi mới kịp thời sáng tạo. Nhưng bên cạnh đó vẫn có những điểm tồn tại cần khắc phục Từ các lý do trên, em đã chọn nghiên cứu đề tài “ Tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty cổ phần đầu tư và phát triển Hà thành” nhằm rèn luyện các kỹ năng nghề nghiệp của mình có điều kiện tìm hiểu thực tế công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm,đồng thời có những kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác đó Chuyên đề gồm 3 chương: Chương I: Lý luận cơ bản về tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. Chương II: Tình hình thực tế về kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển Hà thành Chương III: Những biện pháp, phương hướng nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty cổ phần đầu tư và phát triển Hà thành. Chương i: lý luận cơ bản về tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất 1.1. Sự cần thiết kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp Chúng ta đã biết, thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm có vai trò rất quan trọng. Chúng không chỉ ảnh hưởng đến bản thân doanh nghiệp , đến người tiêu dùng mà còn ảnh hưởng đến cả sự tồn tại và phát triển của nền sản xuất xã hội. Do đó việc hiểu được khái niệm thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm cũng như yêu cầu quản lý đối với chúng là hết sức cần thiết. 1.1.1. Thành phẩm và yêu cầu quản lý thành phẩm. 1.1.1.1. Khái niệm thành phẩm. Sản phẩm hàng hoá của các doanh nghiệp công nghiệp bao gồm thành phẩm, nửa thành phẩm, lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất ra để cung cấp cho nhu cầu tiêu dùng và xã hội trong đó thành phẩm chiếm đại bộ phận. Thành phẩm là những sản phẩm đã được chế biến xong ở bước công nghệ cuối cùng của quá trình công nghệ chế tạo sản phẩm đó, đã được kiểm tra và xác nhận phù hợp với những tiêu chuẩn kĩ thuật quy định được nhập kho thành phẩm hoặc giao trực tiếp cho khách hàng. Giữa thành phẩm và sản phẩm xét trên một phương diện nào đó có phạm vi giới hạn khác nhau, sản phẩm có phạm vi rộng hơn thành phẩm. Nói đến sản phẩm là nói đến kết quả của quá trình chế tạo ra nó; còn nói đến thành phẩm là nói đến quá trình sản xuất gắn với một quy trình công nghệ nhất định trong phạm vi doanh nghiệp. Cho nên sản phẩm bao gồm cả thành phẩm và nửa thành phẩm. Thành phẩm nào của doanh nghiệp cũng biểu hiện trên hai mặt : hiện vật và giá trị. - Hiện vật được thể hiện cụ thể bởi số lượng( hay khối lượng) và chất lượng( phẩm cấp loại I, loại II…). Số lượng của thành phẩm được xác định bằng các đơn vị đo lường như: kg, lit, m , bộ, bao, hộp… - Giá trị của thành phẩm chính là giá thành của thành phẩm sản xuất nhập kho hoặc giá vốn của thành phẩm mang ra tiêu thụ. Thành phẩm là thành quả lao động sáng tạo của toàn bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, vì vậy mọi sự tổn thất của thành phẩm đều ảnh hưởng đến thu nhập của đơn vị nói riêng và sự tích luỹ của Nhà nước nói chung. Thật vậy, trong phạm vi xí nghiệp, khối lượng thành phẩm trong từng kỳ là cơ sở để đánh giá quy mô của xí nghiệp, tỉ trọng cung ứng của xí nghiệp về sản phẩm trong nền kinh tế, đồng thời cũng qua đó mà phân tích được tình hình tài chính của xí nghiệp, quyết định đến các mối quan hệ kinh tế trong nội bộ xí nghiệp cũng như các đối tượng có liên quan. 1.1.1.2. Yêu cầu quản lý thành phẩm Đối với Nhà nước, khối lượng sản phẩm hoàn thành của xí nghiệp sẽ là căn cứ để nhà nước tính thuế, từ đó tạo ra nguồn thu cho ngân sách nhà nước để bù đắp các phần chi ra phục vụ đất nước. Để quản lý về số lượng thành phẩm đòi hỏi phải thường xuyên phản ánh giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, tình hình nhập – xuất – tồn kho thành phẩm cả về số lượng và mặt hàng, phát hiện kịp thời hàng hoá ứ đọng để có biện pháp giải quyết nhanh chóng số hàng đó. Về mặt chất lượng, phải làm tốt công tác kiểm tra, phân cấp sản phẩm và có chế độ bảo quản riêng đối với từng loại sản phẩm nhất là các loại sản phẩm quý hiếm, dễ hư hỏng, kịp thời phát hiện các mặt hàng kém phẩm chất. Ngoài ra xí nghiệp còn phải thường xuyên cải tiến mẫu mã mặt hàng( kiểu dáng, hình thức, màu sắc…) không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm để kích thích nhu cầu tiêu dùng của xã hội, tránh tình trạng ứ đọng sản phẩm vì hàng kém phẩm chất, lỗi thời, lạc mốt. Việc quản lý thành phẩm đòi hỏi phải đầy đủ, chính xác, kịp thời và khoa học. Thường xuyên cung cấp thông tin cho chủ doanh nghiệp đề ra các biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý thành phẩm nói riêng và hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung. 1.1.2.Tiêu thụ và yêu cầu quản lý tiêu thụ thành phẩm 1.1.2.1. Khái niệm tiêu thụ: Tiêu thụ thành phẩm hay còn gọi là bán hàng, là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của “hàng” (thành phẩm ); tức là để chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị. Ngoài thành phẩm là bộ phận chủ yếu, “hàng” đem tiêu thụ còn có thể là hàng hoá, hay vật tư lao vụ, dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Điều kiện để hàng được coi là đã tiêu thụ là: Hàng đã chuyển cho ngươi mua. Người mua đã chả tiền hay chấp chận chả tiền. 1.1.2.2. ý nghĩa của tiêu thụ thành phẩm. Tiêu thụ được hàng hoá có một ý nghĩa rất quan trọng đối với nền kinh tế và có ý nghĩa sống còn với doanh nghiệp sản xuất ra nó. Bên cạnh đó, việc tiêu thụ còn liên quan đến lợi ích kinh tếc của nhiều bên liên quan như người tiêu dùng,nhà đầu tư…Ta hãy phân tíchý nghĩa của tiêu thụ trên góc độ của từng bên: Đối với doanh nghiệp sản xuất: + Trước hết tiêu thụ giúp doanh nghiệp thu hồi được vốn đã bỏ ra(tức là đảm bảo sự tồn tại cho dn). +tiêu thụ còn tạo điều kiện tăng tích luỹ cho sản xuất mở rộng (tức là tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển). +tiêu thụ được sản phẩm cũng góp phần nâng cao đời sông của những người lao đông trong doanh nghiệp. - Đối với khách hàng: Có sản phẩm phẩm để phục vụ nhu cầu tiêu dùng và nhu cầât sản xuất , thực hiện được giá trị của sử dụng của hàng hoá. - Đối với xã hội: + Tiêu thụ là tiền đề vật chất để tiếp tục thực hiện toàn bộ quá trình tái sản xuất mở rộng xã hội. +Tiêu thụ thực hiện mục đích của nền sản xuất xã hội là phục vụ tiêu dùng, phục vụ đời sống nhan dân. + Tiêu thụ thực hiện nguyên tắc phân phối lao động, biến thu nhập của người lao động thành hàng hoá phục vụ đời sống nhân dân. + Tiêu thụ góp phần nâng cao năng xuất lao động xã hội do đó thoả mãn nhu cầu tiêu dùng, tạo điều kiện tái sản xuất sức lao động. 1.1.2.3. Yêu cầu quản lý thành phẩm: Như chúng ta đã biết, thànhluôn được biểu hiện trên hai mặt : hiện vật và giá trị. Hơn thế nữa , tình hình về số lượng , chất lượng và giá trị của thành phẩm luôn biến động thông qua các nghiệp vụ nhập,xuất kho. Nghiệp vụ bán hàng lai liên quan đến nhiều khách hàng khác nhau, các phương thức bán hàng, các thể thức thanh toán phong phú và đa dạng. Do vậy quản lý khâu bán hàng phải bán sát các yêu cầu cơ bản sau: - Nắm bắt được sự vận động của từng loại thành phẩm hàng hoá trong quá trình nhập, xuất, tồn trên các chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị. - Nắm bắt, theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, từng thể thức thanh toán, từng loại thành phẩm tiêu thụ và từng khách hàng, đôn đốc thu hồi thanh toán -Tính toán, xác định đúng đắn kết quả từng hoạt động và thể hiện nghiêm túc cơ chế phân phối lợi nhuận 1.1.3. ý nghĩa và nhiệm vụ kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm Ngày nay trong điều kiện nền kinh tế thị trường kế toán được nhiều nhà kinh tế quan niệm như một “ngôn ngữ kinh doanh”, một thứ “nghệ thuật” ghi chép, phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinhnhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý. Với các chức năng cung cấp thông tin, kiểm tra kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanhcủa doanh nghiệp, kế toán đã và đang là công cụ quản lý có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý. Là một nội dung của kế toán doanh nghiệp sản xuất, kế toán thành phẩm và tiêu thụ thanh phẩm có đầy đủ ý nghĩa như trên, đặc biệt là trong khâu quản lý thành phẩm và quản lý tiêu thụ thành phẩm, xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. Để đáp ứng yêu cầu quản lýđã nêu trên, kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm có nhiệm vụ sau: + Tổ chức theo dõi phản ánh chính xác đầy đủ, kịp thời và giám đốc chặc chẽ về tình hình hiện có và sự biến động của từng loại thành phẩm, hàng hoá trên các mặt hiện vật cũng như giá trị. + Theo dõi, và giám đốc chặt chẽ quá trinh tiêu thụ, ghi chép kịp thời đầy đủ các khoản chi phí bán hàng, thu nhập bán hàng cũng như chi và thu nhập của hoạt động khác. + Xác định chính xác kết quả của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp, phản ánh và giám đốc tình hinh phân phối kết quả, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. + Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phậnliên quan. Định kỳ tiến hành phân tich kinh tế đối với hoạt động bán hàng, thu nhập và phân phối kết quả. 1.2. Nội dung tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất. 1.2.1. Tổ chức kế toán thành phẩm 1.2.1.1. Đánh giá thành phẩm: Đánh giá thành phẩm là việc xác định giá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất định. Việc xác định đúng giá trị của thành phẩm sẽ ảnh hưởng lớn không chỉ đến các chỉ tiêu trọng yếu trên bảng cân đối kế toán mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Theo nguyên tắc, phương pháp đánh giá thành phẩm phải thống nhất giữa các kỳ. Nếu có sự thay đổi doanh nghiệp phải có giải trình cụ thể kế toán nhập, xuất, tồn kho thành phẩm, phải phản ánh theo trị giá thực tế, nghĩa là khi nhập kho phải tính toán và phản ánh giá trị thực tế, khi xuất kho cũng phải xác định giá trị thực tế xuất kho theo đúng phương pháp quy định. Tuy nhiên, để đáp ứng yêu cầu hạch toán từng ngày, đơn giản và giảm bớt số lượng ghi chép tính toán, người ta có thể sử dụng giá hạch toán để hạch toán tình hình nhập xuất thành phẩm một cách thường xuyên, kịp thời. S ong dù đánh giá theo giá hạch toán vẫn phải đảm bảo việc phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm trên các tài khoản, sổ kế toán tổng hợp theo giá thực tế. 1.2.1.1.1.Đánh giá thành phẩm theo giá trị thực tế. * giá thực tế nhập kho. Trong doanh nghiệp sản xuất, thành phẩm có thể được nhập kho từ nhiều nguồn: Từ sản xuất, từ thuê ngoài gia công, nhập từ mua ngoài. Trong từng trường hợp, trị giá thực tế thành phẩm nhâp kho được xác định như sau: - Đối với thành phẩm do doanh nghiệp tự sản xuất ra được đánh giá theo giá thành sản xuất thực tế bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. - Đối với thành phẩm thuê ngoài gia công được đánh giá theo giá thành thực tế bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (đem gia công), chi phí thuê gia công, các chi phí khác có liên quan đến thành phẩm thuê gia công (như chi phí vận chuyển đi, về..). - Đối với thành phẩm mua ngoài được tính theo trị giá vốn thực tế bao gồm: . Giá mua theo hoá đơn . Chi phí mua thực tế . Thếu giá trị gia tăng hàng nhập khẩu * Giá thực tế thành phẩm xuất kho Đối với thành phẩm xuất kho, người ta cũng phải phản ánh theo giá thực tế. Do thành phẩm nhập từ các nguồn khác nhau hay các đợt nhập khá nhau với giá khác nhau nên việc xác định giá thực tế xuất kho có thể áp dụng một trong các các cách sau: theo đơn giá thực tế đích danh theo đơn giá thực tế bình quân gia quyền theo đơn giá thực tế tồn cuối kỳ trước theo đơn giá thực tế nhập trứơc, xuất trước theo đơn giá nhập sau xuất trước Mỗi phương pháp đều có những ưu điểm riêng và những điều kiện áp dụng nhất định. Do vậy các doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, yêu cầu quản lý cũng như điều kiện trang bị các phương tiện kỹ thuật tính toán, xử lý thông tin để lựa chọn và đăng ký phương pháp phù hợp. + Phương pháp tính theo đơn giá thực tế tồn đầu kỳ Theo phương pháp này, giá thực tế của thành phẩm xuất kho được tính cho thành phẩm tồn đầu kỳ: = Trị giá thực tế TP tồn đầu kỳ Số lựơng TP tồn đầu kỳ Đơn giá thực tế tồn đầu kỳ Giá thực tế xuất kho = Số lượng xuất kho ´ Đơn giá thực tế tồn đầu kỳ. Phương pháp này có ưu điểm là việc áp dụng rất đơn giản, đơn giá thực tế tồn đầu kỳ có thể áp dụng để tính toán hàng ngày. Tuy nhiên, nhược điểm lớn nhất của phương pháp này khiến nó ít được sử dụng rộng rãi là độ chính xác không cao, đặc biệt là với những doanh nghiệp có lượng nhập kho lớn, giá thành sản xuất biến động lớn qua các kỳ. Thậm chí khi giá thành sản xuất của thành phẩm giảm mạnh, việc áp dụng phương pháp trên có thể đưa đến số dư có trên tài khoản 155 – thành phẩm. Do vậy, phương pháp này chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có giá thành sản xuất ổn định qua các kỳ, tỷ trọng thành phẩm tồn đầu kỳ lớn so với lượng nhập trong kỳ. + Phương pháp tính theo giá thực tế bình quân gia quyền( giá thực tế bình quân của số tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ). Theo phương pháp này giá thực tế của thành phẩm xuất kho được tính căn cứ vào số lượng thành phẩm xuất kho và đơn giá thực tế bình quân. Giá thực tế xuất kho = Số lượng xuất kho ´ Đơn giá thực tế bình quân. Đơn giá thực tế bình quân Trị giá thực tế tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế nhập trong kỳ Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ = Thông thường, dơn giá thực tế bình quân được xác định vào cuối tháng. Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng có thể xác định đơn giá sau mỗi lần nhập, xuât gọi là bình quân gia quyền liên hoàn. Ưu điểm nổi trội của phương pháp này là độ chính xác tương đối cao, việc tính toán cũng không quá phức tạp nếu ta chỉ tính đơn giá thực tế bình quân vào cuối tháng. Tuy nhiên nếu ta áp dụng đơn giá bình quân gia quyền liên hoàn thì khối lượng công tác tính toán tăng nhiều. Do đặc điểm trên nên phương pháp này thường phù hợp với các doanh nghiệp chỉ sử dụng một loại giá thực tế để ghi sổ kế toán, việc tổ chức hạch toán nhập, xuất, tồn kho của từng thứ thành phẩm được theo dõi cụ thể về số lượng và đơn giá của từng lần nhập xuất. + Phưong pháp tính theo giá đích danh Theo phương pháp này giá thực tế xuất kho được căn cứ vào đơn giá thực tế thành phẩm nhập kho theo từng lô, từng lần nhập và số lượng xuất kho theo từng lần. Phương pháp này có ưu điểm là tính toán chính xác cao nhưng lại có nhựoc điểm lớn đó là khối lượng công việc tính toán khá nhiều, đòi hỏi việc quản lý thành phẩm phải khoa học, hợp lý. Do vậy, phương pháp chỉ được áp dụng ở những doanh nghiệp mà thành phẩm có giá trị cao, ít chủng loại, sản xuất theo loạt hoặc theo đơn đặt hàng. Ví dụ: ô tô … + Phương pháp nhập trước xuất trước và phương pháp nhập sau xuất trước Về cơ bản, việc tính toán theo hai phương pháp này đối với thành phẩm cũng tương tự như đối với vật liệu. Song do sự khác nhau giữa thành phẩm và vật liệu là thành phẩm dù nhập kho bao nhiêu lần trong tháng cũng chỉ dựa trên giá thành sản xuất ( đơn giá thực tế xuất kho của mọi lần đều như nhau) nên hai phương pháp này ít được sử dụng trong việc đánh giá thành phẩm. Với phựơng pháp tính theo giá thực tế nhập trước, xuất thì trứoc hết ta phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho của từng lần nhập và giả thiết hàng nào nhập kho trước thì xuất kho trước. Sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho để tính giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc không tính theo đơn giá thực tế nhập trước đối với lượng xuất kho thuộc lần nhập trước, số còn lại( tổng số xuât kho – số lần đã xuất thuộc lần nhập trước) được tính theo đơn giá thực tế lấn nhập tiếp theo. Như vậy giá thực tế của thành phẩm tồn cuối kỳ chính là gí thực tế của số thành phẩm nhập kho thuộc các lần sau cùng. Với phương pháp tính theo giá thực tế nhập sau, xuất trước thì cũng phải xác định đơn giá thực tế của từng lần nhập kho và cũng giả thiết hàng nào nhập kho sau thì xuất trước. Sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc: tính theo đơn giá thực tế của lần nhập sau cùng hiện có trong kho với số lượng xuất kho của từng lần nhập kho sau cùng, số còn lại được tính theo đơn giá thực tế của các lần nhập trước đó. Như vậy, giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ lại là giá thực tế của thành phẩm thuộc các lần nhập đấu kỳ. 1.2.1.1.2. Đánh giá thành phẩm theo giá hạch toán Do sự biến động thường xuyên của thành phẩm và do cả việc xác định giá thực tế của thành phẩm sản xuất ra theo định kỳ nên để ghi chép kịp thời trị giá thành phẩm nhập kho, xuất kho doanh nghiệp cần sử dụng một loại giá ổn định trong một thời gian dài gọi là giá hạch toán. Giá hạch toán có dựa vào giá thành kế hoạch hoặc giá thành thực tế đã xác định. Tuy nhiên, cuối mỗi kỳ ta phải tính chuyển từ giá thành thực tế của thành phẩm xuất kho theo công thức sau: Trị giá thực Trị giá hạch tế TP xuất = toánTP xuất ´ Hệ số giá kho trong kỳ kho trong kỳ Trong đó: = Trị giá thực tế TP + Trị giá thực tế TP tồn đầu kỳ nhập trong kỳ Trị giá hạch toán TP + Trị giá hạch toán TP tồn đầu kỳ nhập trong kỳ Hệ số giá Hệ số giá được tính cho từng nhóm, từng loại, từng thứ thành phẩm tuỳ thuộc vào trình độ quản lý của doanh nghiệp. 1.2.1.2. Kế toán chi tiết thành phẩm * Chứng từ kế toán: Chứng từ kế toán sử dụng để phản ánh sự biến động và số liệu có của thành phẩm bao gồm: - Phiếu nhập kho ( Mẫu 01- VT) - Phiếu xuất kho ( Mẫu 02- VT) - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( Mẫu 03- VT –3LL) - Thẻ kho ( Mẫu 06- VT) - biên bản kiểm kê vật tư – sản phẩm hàng hoá ( Mẫu 08- VT) * kế toán chi tiết thành phẩm Thành phẩm cũng giống như vật tư – hàng hoá thuộc nhóm hàng tồn kho, cho nên kế toán chi tiết thành phẩm cũng thực hiện cũng thực hiện theo từng loại thành phẩm, từng kho thành phẩm và tiến hành đồng thời ở kho và phòng kế toán giống như kế toán chi tiết vật tư – hàng hoá. Tuỳ theo đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp có thể áp fụng một trong ba phương pháp sau: Phương pháp ghi thẻ (sổ) song song Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Phương pháp sổ số dư ở cả ba phương pháp, công việc của thủ kho đều giống nhau. Khi nhận các chứng từ nhập xuất thành phẩm, thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, thực xuất vào chứng từ và thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho và ghi vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi ( hoặc kế toán xuống kho nhận) các chứng từ nhập, xuất đã được phân loại theo từng thành phẩm. Chỉ riêng ở phương pháp sổ số dư, ngoài các công việc cuối tháng thủ kho phải ghi số tồn kho đã tính trên thẻ sang sổ số dư, vào cột số lượng. Sự khác nhau giữa ba phương pháp chính là công việc ở phòng kế toán. + Đối với phương pháp thẻ song song: kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết thành phẩm để theo dõi thành phẩm theo từng danh điểm cả về chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu giá trị. Về cơ bản sổ (thẻ) kế toán chi tiết thành phẩm có kết cấu giống thẻ kho nhưng có thêm cột để ghi chép chỉ tiêu giá trị. Việc ghi sổ (thẻ) chi tiết được tiến hành hàng ngày, cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết để kiểm tra đối chiếu với thẻ kho. Ngoài ra để có số liệu đối chiếu số, kế toán tổng hợp xuất-tồn kho theo từng nhóm, từng loại thành phẩm. Ưu điểm của phương pháp này là việc ghi chép rất đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu, do đó nó được áp dụng một cách phổ biến. Tuy nhiên, phương pháp này lại có nhược điểm là việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng hợp về chỉ tiêu số lượng, việc đối chiếu kiểm tra lại chủ yếu tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán. Do vậy, phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại thành phẩm, các nghiệp vụ nhập, xuất ít, không thường xuyên và trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế. Phương pháp thẻ song song được khái quát qua sơ đồ 1. Sơ đồ 1: Kế toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp thẻ song song. Thẻ kho Chứng từ xuất Thẻ, sổ chi tiết thành phẩm Chứng từ nhập Bảng kê N-X-T thành phẩm Sổ cái Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra (1) (1) (2) (3) (2) (4) + Đối với phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển: ở phòng kế toán không dùng sổ chi tiết thành phẩm mà dùng sổ đối chiếu luân chuyển ở từng kho dùng chung cả năm. Sổ đối chiếu luân chuyển cũng theo từng doanh điểm trên cả hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị như sổ (thẻ) chi tiết thành phẩm nhưng chỉ ghi moọt lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán phải lập các bản kê nhập, xuất thành phẩm trên cơ sở các chứng từ do thủ kho gửi lên. Cuối tháng kế toán tiến hành đối chiếu số liệu gữa sổ đối chiếu luân chuỷen với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp. Do cách làm như trên nên khối lượng ghi chép của kế toán giảm bớt( chỉ ghi vào cuối tháng) nhưng việc ghi sổ vẫn trùng lặp giữa phòng kế toán và kho về chỉ tiêu hiện vật. Việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán cũng chỉ tiến hành vào cuối tháng nên tác dụng kiểm tra bị hạn chế. Phương pháp này do vậy chỉ thích hợp với các doanh nghiệp có ít nghiệp vụ nhập, xuất, chưa bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết thành phẩm để có điều kiện ghi chép theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển được khái quát ở sơ đồ 2 Sơ đồ 2: Kế toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. (1) (1) Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Bảng kê nhập Chứng từ nhập Chứng từ xuất Bảng kê xuất Thẻ kho Sổ đối chiếu luân chuyển (2) (2) (3) (3) (4) + Còn ở phương pháp sổ số dư: Kế toán mở sổ số dư theo từng kho dùng chung cho cả năm. Từ các bản ke nhập, bảng kê xuất kế toán lập bảng luỹ kế nhập, luỹ kế xuất rồi từ các bảng luỹ kế nhập, lũy kế xuất lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho theo tuèng nhóm thành phẩm và chỉ ghi theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng nhận sổ số dư do thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào số tồn cuối tháng do thủ kho tính ghi trên sổ số dư và đơn giá hoặc hạch toán tính ra giá trị tồn kho để ghi vào cột số tiền trên sổ số dư, kế toán sau đó sẽ đối chiếu giữa cột số tiền tồn kho trên sổ số dư và cột số tiền tồn kho trên bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn và số liệu kế toán tổng hợp. Phương pháp này đã tăngđược hiệu xuất của công tác kế toán, giảm được sự ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, công việc được tiến hành đều trong tháng, Tuy nhiên, phương pháp này làm cho việc phát hiện sai sót giữa kho và phòng kế toán trở nên khó khăn, kế toán muốn biết tình hình tăng giảm về mặt hiện vật lại xem trê thẻ kho. Phương pháp sổ số dư được khái quát qua sơ đồ 3 Sơ đồ 3: Kế toán chi tiêt thành phẩm theo phương pháp sổ số dư Thẻ kho Chứng từ xuất Bảng kê xuất Bảng luỹ kế nhập Chứng từ nhập Sổ số dư Bảng luỹ kế xuất Bảng kê nhập Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Bảng kê tổng hợp N-X-T thành phẩm (1) (2) (1) (2) (3) (3) (4) (4) (5) (6) 1.2.1.3. Kế toán tổng hợp thành phẩm. 1.2.1.3.1. Kế toán thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên Phưong pháp kê khai thường xuyên có đặc điểm là: - Theo phương pháp này, kế toán theo dõi một cách thưong xuyên liên tục tình hình nhập,xuất, tồn của hàng tồn kho trên các tài khoản tồn kho (loại 1, nhóm 5) căn cứ vào các chứng từ nhập xuất. - Định kỳ 1 năm (từ 1 đến 2 lần) phải tiến hành kiểm kê hàng tồn kho để điều chỉnh chênh lệch nếu có. Với phương pháp này, các tài khoản chủ yếu được sử dụng là: TK155, 157, 154, 632, 911 và một số tài khoản liên quan. - TK 155- “ Thành phẩm” : Dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại thành phẩm của doanh nghiệp. - TK 157- “ Hàng gửi bán”: Được dùng để phản ánh trị giá của hàng hoá, sản phẩm đã gửi hoặc đã chuyển cho khách hàng, Hoặc nhờ bán đại lý ký gửi, trị giá của lao vụ, dịch vụ đã hoàn toàn bàn giao cho người đặt hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. Hàng hoá, thành phẩm phản ánh trên tài khoản này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. - TK 632 –“ Giá vốn hàng bán”: Được dùng để phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Trình tự kế toán, các nghiệp vụ chủ yếu được khái quát trong sơ đồ sau: (Sơ đồ 4) Sơ đồ 4: (1) (2) (3) (4a) (4b) (5) (6) (7) TK 154 TK 155 TK 632 TK 911 TK 157 TK 338 TK 138 (1): Nhập kho thành phẩm doanh nghiệp sản xuất hay thuê ngoài gia công chế biến, căn cứ vào giá thành thực tế. (2): Xuất kho thành phẩm xuất gửi đi bán cho cơ sở nhận đại lý, ký gửi. (3): Trị giá thực tế thành phẩm xuất gửi đi bán hoặc xuất cho cơ sở nhận đại lý, ký gửi. (4): Kiểm kê phát hiện thừa thiếu thành phẩm. (5): Sản xuất xong không nhập kho mà giao bán hoặc gửi đi bán ngay. (6): Đối với thành phẩm hàng hoá, lao vụ dịch vụ để đi bán, nay mới xác định là tiêu thụ. (7): Kết chuyển cuối kỳ 1.2.1.3.2. Kế toán thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ có đặc điểm là: - Không theo dõi thường xuyên trên các tài khoản tồn kho, tình hình nhập, xuất của hàng tồn kho. - Sử dụng thêm tài khoản 611 “ Mua hàng” để hạch toán tình hình mua và nhập kho vât tư trên cơ sở các chứng từ mua và nhập kho như đối với phương pháp kê khai thường xuyên. - Cách tính và hạch toán trị giá thực tế xuất kho theo thành phẩm: + Không hạch toán thường xuyên và không căn cứ vào chứng từ xuất. + Chỉ hạch toán 1 tháng 1 lần vào cuối tháng trên cơ sở kết quả kiểm kê. Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho Trị giá thực tế của thành phẩm tồn đầu kỳ Trị giá thực tế của thành phẩm nhập trong kỳ Trị giá thực tế của thành phẩm tồn cuối kỳ = + + Khác với phương pháp kê khai thường xuyên phương pháp có thẻ áp dụng đối cới mọi loại hình doanh nghiệp thì phương pháp kiểm kê định kỳ chỉ thích hợp với nhiều doanh nghiệp có các vật tư, thành phẩm khó cân đong đo đếm một cách chính xác, có nhiều chủng loại nhưng giá trị mỗi loại thấp. Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp sử dụng tài khoản 155, 154, 632 và một số tài khoản liên quan. Các tài khoản trên đều có nội dung phản ánh giống như phương pháp kê khai thường xuyên, chỉ khác ở kết cấu tài khoản của tài khoản 155 và 157. Trình tự kế toán tôngt hợp các nghiệp vụ chủ yếu được khái quát trong sơ đồ sau: ( sơ đồ 5) (1) (2) (3) (4) (3) TK 154 TK 632 TK 911 TK 157 Trong đó: (1): Kết chuyển giá trị thực tế thành phẩm tồn kho đầu kỳ (2): Giá thành của sản phẩm hoàn thành nhập kho, giá thành lao vụ dịch vụ đã hoàn thành (3): Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê thành phẩm tồn kho (trong kho và đang gửi bán chưa được xác định là tiêu thụ) (4) Kết chuyển rị giá vốn của thành phẩm xuất kho đã được xác định là tiêu thụ để tính kết quả kinh doanh 1.2.2. Kế toán tiêu thụ thành phẩm: 1.2.2.1. Các phương thức bán hàng và các thể thức thanh toán Ngày nay, cùng với sự phát triển đa dạng của các mối quan hệ kinh tế, các phương thức bán hàng và các thể thức thanh toán cũng chở nên phong phú. Việc phân định một cách rach ròi các phương thức bán hàng với việc áp dụng một cách linh động các thể thức thanh toán có một ý nghĩa rất lớn, không những cân đối với công tác kế toán tiêu thụ mà còn đối với công tác quản lý sản xuất kinh doanh góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Nhìn chung người ta qu các phương thức tiêu thụ về hai loại chính đó là bán hàng ra ben ngoài và bán hàng nội bộ. Đối với những thức bán hàng trên lai có những thể thức thanh toán khác nhau, phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp và bạn hàng, mối quan hệ giữa hai bên, tình hình cạnh tranh trên thị trường … + Bán thanh toán ngay: Bằng tiền mặt, uỷ nhiệm chi, hàng đổi hàng, hàng đổi vật tư + Bán chịu, bán trả chậm + Bán trả góp + Gửi bán + Bán theo thể thức doanh thu nhậnn trước 1.2.2.2. Kế toán tiêu thụ thành phẩm Tiêu thụ là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của thành phẩm, chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái vật sang hình thái giá trị. Trong quá trình tiêu thụ, doanh nghiệp có thể chi ra những khoản chi phí bán hàng đồng thời doanh nghiệp sẽ thu được những khoản doanh thu bán hàng. Do vậy kế toán tiêu thụ thành phẩm sẽ bao gồm những nội dung như kế toán doanh thu bán hàng, kế toán chi phí bán hàng, kế toán các khoản giảm trừ doanh thu… 1.2.2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng, thuế GTGT đầu ra Khái niệm, phân loại doanh thu bán hàng, thuế GTGT đầu ra Doanh thu bán hàng là tổng giá trị thực hiện do việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khach hàng. Doanh thu bán hàng thường được phân biệt cho từng loại: doanh thu bán hàng hoá, doanh thu bán thành phẩm, doanh thu cung cấp dịch vụ. Ngoài ra, người ta còn phải phân biệt doanh thu bán hàng theo từng phương thức tiêu thụ. Thuế GTGT đầu ra là phần doanh nghiệp thực hiên nghĩa vụ với NSNN khi tiêu thụ các sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ chịu thuế GTGT. Chứng từ và các tài khoản kế toán sử dụng Các khoản doanh thu bán hàng được phải ánh trong các chứng từ và các tài liệu liên quan như hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT, chứng từ tính thuế. Các chứng từ này là căn cứ xác định và ghi sổ kế toán liên quan. Kế toán doanh thu bán hàng sử dụng TK 511, 512 và một số tài khoản liên quan. TK 511 – “Doanh thu bán hàng” có 4 tài khoản cấp hai: TK 5111 doanh thu bán hàng hoá TK 5112 doanh thu bán các thành phẩm TK 5113 doanh thu cung cấp dịch vụ TK 5114 doanh thu bán hàng nội bộ - TK 512 – “ Doanh thu bán hàng nội bộ” về kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 512 về cơ bản giống như TK 511. Phương pháp kế toán, các nghiệp vụ chủ yếu + kế toán doanh thu bán hàng, thuế GTGT trường hợp doanh nghiệp thực hiện tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. - Khi bán hàng hoá, dịch vụ kế toán viết hóa đơn bán hàng phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có), thuế GTGT phải nộp và tổng giá thanh toán và phản ánh doanh thu bán hàng là tổng số tiền bán hàng, cung cấp dịch vụ (chua có thuế GTGT), ghi: Nợ TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán) Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp Có TK 511 – Doanh thu bán hàng (giá chưa có thuế GTGT) Hoặc có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (giá chưa có thuế GTGT) - Khi dùng sản phẩm, hàng hoá để trả lương cho công nhân viên của doanh nghiệp thì kế toán căn cứ vào chứng từ liên quan để phản ánh doanh thu bán hàng, kế toán ghi: Nợ TK 334 – Phải trả công nhân viên (giá có thuế GTGT) Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ - Khi bán hàng đổi lấy vật tư, hàng hoá khác để sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch cụ chịu thuế GTGT, kế toán phản ánh doanh thu ban hàng để đổi lấy vât tư, hàng hoá khác theo giá bán chưa có thuế GTGT, ghi: Nợ TK 131 – ( Tổng giá thanh toán) Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nôi bộ Khi nhận vật tư hàng hoá trao đổi có hoá đơn GTGT, kế toán phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá nhận trao đổi về theo giá mua chưa có thuế GTGT, ghi: Nợ TK 152, 153, 156, 211 – (Giá mua chưa có thuế GTGT) Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 131 – Phải thu của khách hàng Khi nhận vật tư, hàng hoá trao đổi về không có háo đơn GTGT, kế toán phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá nhận trao đổi về theo giá thanh toán, ghi: Nợ TK 152, 153, 156, 211 – ( Tổng giá thanh toán) Có TK 131- ( Tổng giá thanh toán) - Khi sử dụng hàng hoá, dịch vụ để biếu tặng thi doanh thu và số thuế GTGT phải nộp của hàng hoá, dịch vụ đem biếu tặng, ghi: . Doanh thu bán hàng: Nợ TK 641, 642 - ( Giá chưa có thuế GTGT) Có TK 511 - ( Giá chưa có thuế GTGT) . Thuế GTGT phải nộp (được khấu trừ) Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp Nếu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ sử dụng nội bộ dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thì số thuế GTGT phải nộp của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ sử dụng nội bộ được khấu trừ, ghi: . Doanh thu bán hàng: Nợ TK 627, 641, 642 Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ . Thuế GTGT phải nộp (được khấu trừ) Nợ TK 133 – Thuế GTGT phải nộp Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ - Khi xuất hàng hoá để khuyến mại, tiếp thị, quảng cáo không tính thuế GTGT đầu ra thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của số hàng hoá này tương ứng với giá trị hàng hoá khuyến mại, quảng cáo tính trong khoảng chi phí khác tương ứng với tỷ lệ % so với tổng chi phí hợp lý tính trên thu nhập chịu thuế TNDN quy định đối với doanh nghiệp. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ của hàng hoá khuyến mại, quảng cáo vượt tỷ lệ % so với tổng chi phí hợp lý tính trên thu nhập chịu thuế TNDN, kế toán ghi: Nợ TK 641 – (Chi tiết chi khuyến mại, quảng cáo) Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ + Kế toán doanh thu bán hàng, thuế GTGT trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT trực tiếp trên GTGT: Thuế GTGT = GTGT của sản phẩm hàng hoá ´ Thuế GTGT GTGT của sản phẩm hàng hoá Giá thanh toán của sản phẩm hàng hoá mua vào tương ứng Giá thanh toán của sản phẩm hàng hoá bán ra = - - Khi bán hàng hoá, dịch vụ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo: Nợ TK 111, 112, 132… (tổng giá thanh toán) Có TK 511, 512 . Thuế GTGT phải nộp: Nợ TK 642 Có TK 3331 - Khi bán hàng đổi lấy vật tư, hàng hoá khác sử dụngcho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ kế toán phản ánh doanh thu bán hàng xuất trao đổi theo giá thanh toán, ghi: Nợ TK 131 Có TK 511 (Tổng giá thanh toán) Khi nhận vật tư, hàng hoá trao đổi về, kế toán phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá nhận trao đổi về theo giá thanh toán, thuế GTGT đầu vàokhông được khấu trừ, ghi: Nợ TK 152, 153, 156, 211 … (Tổng giá thanh toán) Có TK 131 - Khi sử dụng hàng hoá, dịch vụ để biếu, tặng thì số thuế GTGT phải nộp của hàng hoá, dịch vụ đem biếu tặng tính vào chi phí hoạt kinh doanh hoặc chi bằng nguồn kinh phí, ghi: Nợ TK 641, 642 ( Giá có thuế GTGT) Nợ TK 431 (Giá có thuế GTGT) Nợ Tk 161 (Giá co thuế GTGT) … Có TK 3331 Thuế GTGT phải nộp Có TK 511 (Giá chưa có thuế GTGT) - Khi sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ sử dụng nội bộ vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thì số thuế GTGT phải nộp tính và chi phí sản xuất kinh doanh hoặc chi bằng nguồn kinh phí, ghi: Nợ TK 641, 642 (Chi phí sản xuất ra sản phẩm cộng với thuế GTGT phải nộp) Nợ TK 431 Nợ TK 161 … Có TK 3331 Có TK 512 (Chi phí sản xuất ra sản phẩm) + Kế toán doanh thu bán hàng, thuế tiêu thụ trường hợp sản phẩm không chịu thuế GTGT - Khi bán hàng hoá. Dịch vụ phản ánh doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuât khẩu), ghi: Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 511 Có TK 512 - Phản ánh số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp, ghi: Nợ TK 511, 512 Có TK 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt Có TK 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu - Khi nộp thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu vào ngân sách nhà nước, ghi: Nợ TK 3332 Nợ TK 3333 Có TK 111, 112 1.2.2.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng: Khái niệm: Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng bao gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế GTGT nộp theo phương trực tiếp và thuế xuất nhập khẩu. - Khoản chiết khấu thương mại: là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm,hàng hoá), dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua bán hàng. - Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã xá định tiêu thụ, nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế như: hàng kém phẩm chất, quy cách… - Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán) chấp thuận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thoả thuận hoặc trên hoá đơn, vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách hoặc không đúng thời hạn ghi trong hợp đồng. - Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, được tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng… Tài khoản sử dụng Để phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu, kế toán tiêu thụ sử dụng những tài khoản 521, 531, 532 và một số các tài khoản liên quan. Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu + Kế toán chiết khấu thương mại. Để phản ánh chiết khấu thương mại kế toán sử dụng TK 521 – Chiết khấu thương mại. Các nghiệp vụ chủ yếu: 1) Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ, kế toán ghi sổ: Nợ TK 521 – Chiết khấu thương mại Nợ TK 3331 – Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112 … Có TK 131 – Phải thu của khách hàng 2) Cuối kỳ kết chuyển số tiền chiết khấu thương mại đã chấp thuận cho người mua sang TK 521 để xác định doanh thu thuần, ghi: Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 521 – Chiết khấu thương mại + Kế toán hàng bán bị trả lại: để phản ánh giá tri hàng bán bị trả lại kế toán sử dụng TK 531 – Hàng bán bị trả lại Các nghiệp vụ chủ yếu: Phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại, kế toán ghi: Nợ TK 531 (Theo giá chưa có thuế GTGT) Nợ TK 3331 ( Thuế GTGT của hàng bị trả lại) Có TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán) 2) Các khoản chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bi trả lại (Nếu có), kế toán ghi: Nợ TK 641 – Chi bán hàng Có TK 111, 112, 141 Phản ánh trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho, kế toán ghi: Nợ TK 155 (theo giá thực tế đã xuất kho) Nợ TK 156 (theo giá thực tế đã xuất kho) Có TK 632 (theo giá thực tế đã xuất kho) cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ doanh thu hàng bán bị trả lại để xác định doanh thu thuần, kế toán ghi: Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 531 – Hàng bán bị trả lại + Kế toán giảm giá hàng bán: để phản ánh các khoản giảm giá hàng bán kế toán sử dụng TK 532 – Giảm giá hàng bán. Các nghiệp vụ chủ yếu: 1) Căn cứ vào chứng từ chấp thuận giảm giá cho khách hàng cho số lượng hàng đã bán, kế toán ghi: Nợ TK 532 – Giảm giá hàng bán Có TK 111, 112 (Số tiền giảm giá trả lại cho khách hàng, nếu lúc mua khách hàng đã thanh toán tiền hàng) Có TK 131 (Ghi giảm nợ phải thu của khách hàng, nếu lúc mua khách hàng chưa thanh toán tiền hàng) 2) Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ khoản giảm giá hàng bán, đã phát sinh trong kỳ sang TK 511 Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 532 – Giảm giá hàng bán 1.2.2.2.3. Kế toán chi phí bán hàng. Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ, bao gồm: Chi phí nhân viên bán hàng Chi phí vật liệu, bao bì Chi phí dụng cụ đồ dùng Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí bảo hành sản phẩm Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí bằng tiền khác Để phản ánh chi phí bán hàng kế toán sử dụng tài khoản TK 641 – Chi phí bán hàng, để tập hợp và kết chuyển chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh. * kết cấu của tài khoản này như sau: Bên nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ Bên có: . Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng . Cuối kỳ, phân bổ và kết chuyển chi phí bán hàng xác định kết quả kinh doanh hoặc chuyển thành chi phí trờ kết chuyển. Tài khoản này không có số dư. TK 641 được mở chi tiết 7 TK cấp 2: TK 6411 – Chi phí nhân viên TK 6412 – Chi phí vật liệu TK 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng TK 6414 - Chi phí KHTSCĐ TK 6415 – Chi phí bảo hành TK6417 – Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6418 – Chi phí bằng tiền khác. * Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu: (Sơ đồ 6) Sơ đồ 6: (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7a) (8) (9) (10) (11) (7b) TK 334 TK 641 TK 111, 112 TK 338 TK 911 TK 152 TK 153 TK 142 (2) TK 142 TK 214 TK 111, 112 TK 331 TK 335 Trong đó: (1): Tiền lương, phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng, đóng gói, bảo quản. (2): Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền lương nhân viên (3): Trị giá vật liệu xuất dùng cho khâu bán hàng (4): Trị giá công cụ đồ dùng tinh vào chi phí bán hàng (5): Trích khấu hao TSCĐ (6): Chi phí dịch vụ mua ngoài (7): Trích trước sửa chữa TSCĐ (8): Trường hợp doanh nghiệp không có kế hoạch trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ (9): Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng (nếu có) (10): Kết chuyển chi phí bán hàng (11): Chi phí bán hàng trờ kết chuyển 1.2.2.2.4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ các chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung toàn doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp được chia ra các khoản chi phí sau: Chi phí nhân viên quản lý Chi phí vật liệu quản lý Chi phí đồ dùng văn phòng Chi phí KHTSCĐ Thuế phí, lệ phí Chi phí dự phòng Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí bằng tiền khác Để phản ánh tình hình tập hợp và phân bổ chi phí QLDN, kế toán sử dụng TK 642- Chi phí QLDN để phản ánh tập hợp và kết chuyển các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí khác liên quan đến các hoạt động chung của cả doanh nghiệp. Kết cấu của tài khoản này như sau: Bên nợ: các khoản chi phí QLDN thực tế phát sinh trong kỳ Trích lập và trích lập thêm khoản dự phòng phải thu khó đòi Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí QLDN Hoàn nhập số chênh lệch dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập lớn hơn số phải trích lập cho năm sau Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh hay để chờ kết chuyển TK này không có số dư TK 642 có 8 tài khoản cấp 2 - TK 6421 – Chi phí nhân viên quản lý - TK 6422 – Chi phí vật liệu quản lý - TK 6423 – Chi phí đồ dùng văn phòng - TK 6424 – Chi phí khấu hao TSCĐ - TK 6425 – Thuế, phí lệ phí - TK 6426 – Chi phí dự phòng - TK 6427 – Chi phí dịch vụ mua ngoài - TK 6428 – Chi phí bằng tiền khác Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu về chi phí QLDN (Sơ đồ 7) Sơ đồ 7: (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14) (15) (16) (10) (12) (11) TK 334 TK 642 TK 111, 112 TK 338 TK 911 TK 152 TK 153 TK 142 (2) TK 214 TK 333 TK 111,112 TK 139 TK 159 TK 331, 335 Trong đó: (1): Tiền lương và các khoản phụ cấp (nếu có) phải trả cho cán bộ nhân viên quản lý ở doanh nghiệp. (2): Trích BHXH, BHYT, KPCĐ của cán bộ, nhân viên quản lý của doanh nghiệp. (3): Trị giá vật liệu – nhiên liệu xuất dùng cho quản lý doanh nghiệp. (4): Trị giá công cụ, dụng cụ, đồ dùng văn phong (5): Trích khấu hao TSCĐ dùng chung của doanh nghiệp (6): Các khoản thuế nhà đất, thuế môn bài… (7): Chi về phí giao thông, cầu phà… (8): Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi (9): Chi phí dịch vụ mua ngoài (10): Các khoản chi về hội nghị, tiếp khách (11): Lãi vay vốn dùng cho sản xuất kinh doanh (12): Chi phí sửa chữa TSCĐ phát xinh một lần với mức độ nhỏ (13): Chi phí sửa chữa TSCĐ trong trường hợp có trích trước (13a): Trích trước sửa chữa TSCĐ (13b): Chi phí sửa chữa TSCĐ thực tế phát sinh (14): Phát sinh giảm chi phí QLDN (nếu có) (15): Cuối kỳ hạch toán kết chuyển chi phí QLDN để xác định kết quả kinh doanh (16): Trường hợp doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài trong kỳ không có sản phẩm hoặc có ít sản phẩm tiêu thụ, cuối kỳ tính toán kết chuyển toàn bộ hoặc một phần chi phí QLDN sang theo dõi ở loại “chi phí chờ kết chuyển” 1.3. Tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong điều kiện áp dụng kế toàn máy. 1.3.1. Tổ chức kế toán thành phẩm . Quy trình thực hiện: Cài đặt và khởi động chương trình. xử lý nghiệp vụ. Phân loại chứng từ ( chứng từ sử dụng) Định khoản (tài khoản sử dụng) xử lý trùng lặp - Phương pháp mã số: Có thể là mã phân cấp, mã số liên tiếp, mã số tổng hợp… 3. Nhập dữ liệu. + Nhập các dữ liệu một lần ( cố định): dữ liệu bao gồm các thông tin không thay đổi trong kỳ hạch toán, loại dữ liệu này ta chỉ cần nhập lần đầu tiên khi đưa chương trình vào vận hành. + Nhập dữ liệu phát sinh của kỳ báo cáo Vào màn hình nhập dữ liệu phát sinh Các thông báo và chỉ dẫn khi nhập Quy trình nhập dữ liệu mới Sử lý dữ liệu Kiểm tra an toàn dữ liệu, xây dựng lại các liên kết giữa các mảng dữ liệu Xem, in sổ sách báo cáo * Đánh giá thành phẩm Chủ yếu kế toán phải xây dựng, cài đặt được phương pháp tính được trị giá xuât kho của thành phẩm theo chế độ quy định sau đó tiến hành nhập dữ liệu, khai báo. Công việc này thường được tiến hành ở phần khai báo danh mục thành phẩm, hàng hóa. * Kế toán chi tiêt thành phẩm ( tương tự như đối với vật liệu, hàng hóa). Xử lý nghiệp vụ - Phân loại chứng từ: Để thuận tiện cho việc mã hoá và xử lý chứng từ trên máy có thể chứng từ được phân loại: . Phiếu nhập kho . Phiếu xuất kho . Bảng tổng hợp nhập . Bảng tổng hợp xuất . Sổ chi tiết . Sổ tổng hợp … Định khoản: ( TK sử dụng) Việc định khoản được thực hiện dựa trên các yếu tố sau: Nghiệp vụ này cần sử dụng tài khoản nào? Tài khoản nào ghi nợ, tài khoản nào ghi có? Xử lý trùng: Thường không xảy ra Phương pháp mã số. Nhập dữ liệu + Nhập các dữ liệu một lần Danh mục tài khoản kế toán Danh mục vật liệu, sản phẩm, hàng hóa. Danh mục phân xưởng Danh sách kho … Cần lưu ý dằng ở khai báo thông số, doanh nghiệp có thể lựa chọn (nếu phần mềm có sẵn) hoặc yêu cầu kế toán chi tiêt thành phẩm theo một trong các phương pháp sau: . Phương pháp ghi thẻ song song. . Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển . Phương pháp sổ số dư Sơ đồ 8: Phương pháp ghi thẻ song song theo kế toán máy Phiếu nhập kho Thẻ, sổ chi thành phẩm Kho dữ liệu tổng hợp Thẻ kho Báo cáo nhập xuất, tồn kho thành phẩm Báo cáo tổng hợp Phòng kế toán và thủ kho thực hiện Máy tự động xử lý Sơ đồ 9: Khái quát phương pháp sổ số dư theo kế toán máy Phiếu xuất kho phiếu nhập kho Thẻ, sổ chi tiết thành phẩm Kho dữ liệu tổng hợp Thẻ kho Sổ đối chiếu luân chuyển Báo cáo liên quan Kế toán tổng hợp Sơ đồ 10: phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển theo kế toán máy Phiếu nhập kho Thẻ, sổ chi thành phẩm Kho dữ liệu tổng hợp Thẻ kho Báo cáo nhập xuất, tồn kho thành phẩm Báo cáo tổng hợp Phòng kế toán và thủ kho thực hiện Máy tự động xử lý Sổ đối chiếu luân chuyển 1.3.1.3. Kế toán tổng hợp thành phẩm. Xử lý nghiệp vụ (thứ tự như các phần trước) Chứng từ sử dụng Định khoản Xử lý trùng lặp Phương pháp mã số Nhập dữ liệu: - ở phần kế toán tổng hợp, chủ yếu thực hiện phần nhập dữ liệu phát sinh của kỳ báo cáo. Các bước thường đựơc tiến hành theo trình tự sau: + Vào màn hình nhập dữ liệu phát sinh (có thể phiếu nhập kho thành phẩm hoặc phiếu xuất kho thành phẩm) + Xem chỉ dẫn khi nhập + Quy trình nhập liệu mới + Quy trình xoá, sửa, phục hồi dữ liệu + Sổ sách, báo cáo … 1.3.2. Kế toán bán hàng, doanh thu và các khoản giảm trừ. Xử lý nghiệp vụ: Phân loại chứng từ: Hoá đơn bán hàng, phiếu xuât kho thành phẩm .. Định khoản: Kế toán doanh thu thường liên quan đến nhiều tài khoản do đó xử lý các nghiệp vụ trên máy cũng rất phức tạp. Có các nghiệp vụ như: Định khoản 1 nợ, nhiều có Định khoản 1 có, nhiều nợ Định khoản nhiều có, nhiều nợ Định khoản 1 nợ, 1 có Thì kế toán máy xử lý như thế nào? Điều này phụ thuộc vào tính ưu việt của các phần mềm có thể cho phép định khoản theo cách nào. Nhập dữ liệu - Nhập các dữ liệu cố định: ở danh mục tài khoản, các bút toán ngầm định về thức, giá vốn hàng bán, sau khi khai báo các thông số và nhập dữ liệu vào danh mục NSD tiến hành nhập dữ liệu phát sinh của kỳ báo cáo. - Vào màn hình nhập liệu phát sinh : có thể lựa chọn phiếu nhập - Các chỉ dẫn khi nhập - Quy trình nhập mới Tuỳ thuộc vào các tính hợp tiêu thụ gián tiếp, trực tiếp mà lựa chọn chứng từ nhập liệu cho phù hợp 1.3.3. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp * Xử lý nghiệp vụ: kế toán thực hiện trình tự kế toán như đối với các chi phí khác phân loại chứng từ, định khoản, sử lý các bút toán trùng lặp, sử dụng phương pháp mã số chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp thường sử dụng các mã trùng với các mã của danh mục chứng từ, hàng hoá, danh mục TSCĐ… * Nhập liệu: Việc khai báo và nhập dữ liệu một lần thường liên quan đến nhiều danh mục đối tượng chi phí, danh sách kho … - Màn hình nhập liệu: Đối với CPBH và CPQLDN thì liên quan đến rất nhiều màn hình nhập liệu với các nội dung tương ứng. Mỗi màn hình phản ánh các nghiệp vụ kinh tế khác nhau sản phẩm liên quan đến CPBH, PQLDN. Do vậy, NSD phải lựa chọn màn hình nhập liệu cho phù hợp. * Xử lý dữ liệu, xem in sổ sách báo cáo. Các sổ sách, báo cáo liên quan như sổ chi tiết, chi phí, sổ tập hợp chi phí bán hàng, sổ tập hợp CPQLDN, bảng phân bổ LCG, bảng phân bổ TSCĐ, sổ cái, sổ tổng hợp khác. Chương II Tình hình thực tế về kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty cổ phần đầu tư và phát triển hà thành 2.1. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty : 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển : Tiền thân là xí nghiệp sản xuất gạch Block của công ty Mỹ kim ( thành lập từ năm 1997 ). Ngày 13/4/2001 Xí nghiệp sản xuất gạch Block của công ty Mỹ kim được tách ra thành lập nên công ty cổ phần đầu tư và phát triển Hà Thành và tiến hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh độc lập theo quyết định số 0103000312 do UBND thành phố Hà Nội cấp. Theo giấy phép kinh doanh số 0103000312 của sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội. Tên gọi : Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Hà Thành Tên giao dịch : Ha Thanh Development Investment Join Stock Company Tên viết tắt : HDIJSC Văn phòng đại diện : Số 2 Vũ Ngọc Phan - Đống Đa – Hà Nội ĐT : 04 7760134 Fax : 04 7761621 Công ty đầu tư và phát triển Hà Thành là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh doanh độc lập, có tài sản riêng gửi tại ngân hàng TECHCOMBANK chi nhánh thăng long và có con dấu riêng để dao dịch. Tuy mới thành lập và đi vào hoạt động từ ngày 13/4/2001 đến nay CTCP và đầu tư phát triển Hà Thành đã từng bước tìm được chỗ đứng, dần khẳng định được vị trí, uy tín của mình trên thị trường. 2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của công ty 2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty : Là một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như các doanh nghiệp khác CTCP đầu tư và phát triển Hà Thành cũng chịu sự điều chỉnh của luật doanh nghiệp và để phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của minh nên bộ máy quản lý của công ty được tổ chức như sau : Đại hội cổ đông Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Giám đốc Phó giám đốc P.kinh doanh P.Tài chính – kế toán Xưởng sản xuất gạch Block Sơ đồ 11: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần đầu tư và phát triển Hà Thành Trong đó : Đại hội cổ đông tất cả các cổ đông của công ty, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Hội đồng quản trị bao gồm các cổ đông có cổ phần từ 2% trở lên và là cơ quan quản lý. Có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định các vấn đề có liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty … bầu ra chủ tịch hợp đồng quản trị và có nhiệm kỳ ba năm. Ban kiểm soát gồm ba thành viên do đại hội cổ đông bầu ra, có nhiệm kỳ như nhiệm kỳ của hội đồng quản trị. Ban kiểm soát có quyền và nhiệm vụ như kiểm tra và báo cáo với hội đồng quản rị về tính hợp lý và hợp pháp trong ghi sổ kế toán, báo cáo tài chính. Kiến nghị biện pháp bổ sung, sửa đổi và cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý. Giám đốc là người điều hành toàn bộ hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao theo chức năng, nhiệm vụ ghi trong điều lệ của công ty. Phó giám đốc giúp đỡ giám đốc thực hiện việc quản lý và điều hành các hoạt động của công ty cho phù hợp với sự phân công, uỷ nhiệm uỷ quyền của giám đốc. Phòng kinh doanh tổng hợp tổ chức các hoạt động tiếp thị bán hàng, tiếp nhận và xử lý các thông tin có liên quan của các đơn hàng, các khiếu nại của khách hàng, lập hồ sơ cung cấp và điều phối chung các hoạt động, các bộ phận liên quan của công ty. Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ thực hiện theo đúng yêu cầu về chế độ kế toán theo luật định, thực hiện kế toán thu chi tài chính của công ty và cung cấp các thông tin cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Xưởng sản xuất có nhiệm vụ lập kế hoạch chi tiết sản xuất dựa trên kế hoạch kinh doanh của công ty. Các yêu cầu quản lý điều hành các tổ chức sản xuất và điều phối chung các bộ phận có liên quan đến cơ cấu tổ chức nhân sự ở các bộ phận trong xưởng. Bố trí lắp đặt , vận hành bảo trì bảo dưỡng các thiết bị máy móc và các phương tiện phục vụ sản xuất. 2.1.2.2. Đặc điểm về sản xuất của công ty : Hoạt động chủ yếu của công ty là sản xuất và kinh doanh gạch Block (gồm các loại lát nền). Hiện tại công ty đang hoạt động với ba dây chuyền sản xuất đặt tại xưởng Block địa chỉ : Trại gà - Phú Diễn – Từ Liêm – Hà Nội. Tại đây gạch Block được sản xuất tự động hoá trên dây chuyền công nghệ hiện đại ngoại nhập từ các nước phát triển. Quy trình sản xuất được thê hiện qua sơ đồ sau : Nguyên liệu (cát vàng, đá mạt, xi măng) Khu chứa thành phẩm Hệ thống kênh định lượng vật liệu Khu dưỡng khô Máy trộn Máy rung ép gạch Sơ đồ 12 : Quy trình sản xuất gạch Block Trong đó : Nguyên vật liệu bao gồm cát vàng, đá mạt, xi măng,bột màu…được đi qua hệ thống kênh đinh lượng tự động. Sau khi được định lượng nguyên liệu này được đổ vào một thùng chứa và chuyển đến máy trộn bê tông nhờ hệ thống băng tải. Tại máy trộn nguyên liệu được trộn với nước sạch thành phối liệu, phối liệu này được thả xuống một thùng đựng, rồi tiếp tục được xe nâng chở đến máy rung ép phối liệu. Trong máy dung ép, phối liệu đã chộn đều được cấp vào khuôn, dưới tác động của lực dung ép phối liệu được xít chặt lại và tạo thành sản phẩm là viên gạch tươi, gạch này được xếp lên giá trong nhà có mái che, sau 24 giờ gạch Block được đưa ra ngoài trời để bảo dưỡng. Do sau khi ép viên gạch nào có lỗi thì được đưa trở lại ép thành viên gạch mới nên không có sản phẩm dở dang. Riêng gạch lát được chế tạo hai lớp, lớp đầu vữa bê tông được rung đều trong khuôn, lớp hai là lớp màu được giải lên bề mặt sau đó được dung ép thành thành phẩm. Trong quá trình bảo dưỡng công nhân phải thường xuyên phải tưới nước lên viên gạch, sau quá trình bảo dưỡng gạch được đưa đến khu chứa thành phẩm, đủ 28 ngày tuổi gạch mới được đưa vào công trình. 2.1.2.3. Đặc điểm về lao động của công ty. Hiện tại tổng số công nhân của công ty là 110 người, với mức lương trung bình 900 – 1.050 ngàn đồng/người/tháng. Để khuyến khích người lao động thì công ty còn áp dụng chế độ thưởng cho người lao động theo sản phẩm. Trong tổng số lao động, thì lao động trẻ chiếm tỷ lệ cao (Trên 75% là dưới 30 tuổi) số công nhân lao động gián tiếp đều tốt nghiệp cao đẳng, đại học có năng lực về sản xuất kinh doanh, còn công nhân trực tiếp sản xuất có ý thức cao trong công việc, nhiệt tình ham học hỏi và nắm bắt nhanh phương pháp sản xuất và kinh nghiệm sản xuất. 2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty. Kế toán đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nói chung và của công ty Hà Thành nói riêng, vì vậy công ty tổ chức ra một bộ máy kế toán thích hợp nhằm đảm bảo sự chỉ đạo kịp thời, chính xác các hoạt động sản xuất kinh doanh dựa trên thông tin kinh tế do phòng kế toán cung cấp. Để phù hợp với quy mô và hoạt động của mình, bộ máy của công ty công ty cổ phần đầu tư phát triển Hà Thành được tổ chức rất gọn nhẹ theo mô hình tập trung, mọi công việc của kế toán đều được thực hiện tại phòng kế toán. Công ty hiện đang áp dụng phần mềm kế toán máy giúp giảm khối lượng công việc cho các nhân viên phòng kế toán . Việc phân công lao động phòng kế toán của công ty có thể được khái quát theo sơ đồ 13: Sơ đồ 13: 01 Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp 01 Kế toán thanh toán, ngân hàng, kiêm thủ quỹ 01 Kế toán TSCĐ, hàng tồn kho, kiêm kế toán công nợ Phòng kế toán gồm ba nữ nhân viên có trình độ đại học với các nhiệm vụ cụ thể như sau: - Kế toán trưởng do hội đồng quản trị trực tiếp bổ nhiệm.kế toán trưởng chịu trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo đôn đốc kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong toàn công ty, đồng thời phải chịu trách nhiệm trực tiếp trước giám đốc và hội đồng quản trị về toàn bộ tình hình công tác tài chính của công ty. Kế toán giúp giám đốc của công ty tổng hợp các số liệu báo cáo tài chính, phân tích hoạt động kinh tế nhằm đảm bảo các hoạt động tài chính kế toán của công ty được thực hiện với hiệu quả cao. Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp nên có thêm nhiệm vụ phản ánh chi phí, đồng thời phân bổ chi phí và tính giá thành sản phẩm. - Kế toán thanh toán, ngân hàng, kiêm thủ quỹ: Thực hiện các quan hệ giao dịch với ngân hàng như gửi tiền và rút tiền về quỹ, thu chi tiền mặt hàng ngày. - Kế toán TSCĐ, hàng tồn kho, kiêm kế toán công nợ. Căn cứ vào số năm sử dụng TSCĐ đã đăng kí, kế toán tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng. Hàng tồn kho bao gồm nguyên vật liệu ( xi măng, đá mạt, bột mầu, cát vàng) và sản phẩm (gạch block) được kế toán theo dõi cả về hiện vật và giá trị dựa vào các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, các hoá đơn mua hàng. Bên cạnh đó, do kiêm kế toán công nợ nên kế toán viên này có nhiệm vụ theo dõi chi tiết các khoản công nợ với khách hàng, nhà cung cấp. 2.1.4. Giới thiệu về phần mềm. Ngay từ khi mới thành lập, công ty đã sử dụng phần mềm kế toán và vận dụng hình thức sổ Chứng từ – Ghi sổ. Đây là hình thức sổ kế toán phù hợp với doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, thuận tiện cho việc sử dụng kế toán máy. Do vậy, các mẫu sổ được thiết kế sẵn trên máy tính theo mẫu được ban hành, công việc chủ yếu của kế toán là cập nhật các chứng từ và định khoản trên chứng từ, Bên cạnh việc thực hiện trên phần mềm máy tính, kế toán nguyên thành phẩm mở Sổ chi tiết nhập kho thành phẩm. Các loại sổ và quy trình ghi sổ của công ty được khái quát qua sơ đồ ... Doanh nghiệp sử dụng phần mền Kế toán doanh nghiệp Standard 5.0 được viết bằng ngôn ngữ Visual Foxpro 6.0, sử dụng phông chữ tiếng Việt ABC theo tiêu chuẩn quốc gia Việt Nam. Phầm mềm này có đặc điểm nổi bật sau : - Tính giá thành chi tiết đến từng sản phẩm, hàng hoá theo các khoản mục chi phí đúng theo yêu cầu quản lý của đơn vị. - Hạch toán chi tiết từng loại, khoản doanh thu của từng mặt hàng, bộ phận sản xuất kinh doanh theo từng hợp đồng. - Hạch toán riêng các loại tiền lương đã trả, lương phải trả, lương cấp bậc và tự động tính các khoản trích theo lương theo quyết định của nhà nước. - Tự động trích khấu hao tài sản cố định theo từng bộ phận quản lý tài sản, và đối tượng tập hợp chi phí. - Thực hiện kết chuyển, phân bổ chi phí theo tiêu chuẩn mà đơn vị đã lựa chọn. - Quản lý chi tiết hàng hoá, vật tư theo số lượng, giá trị danh điểm vật tư theo yêu cầu quản lý. Luôn tính toán, thông báo số lượng hàng tồn kho, đơn giá vốn bình quân tại thời điểm xuất. - Tự động tính VAT đầu vào, VAT đầu ra, tách các bút toán thuế VAT chi tiết theo từng hoá đơn và mã số thuế khách hàng. Lập báo cáo chi tiết, báo cáo tổng hợp và nhập xuất tồn kho hàng, nhóm hàng, mặt hàng. Chứng từ gốc Chứng từ – Ghi sổ Máy tính Sổ cái, sổ chi tiết - Sổ đăng ký Chứng từ – Ghi sổ Bảng cân đối phát sinh Báo cáo Ghi hàng ngày Ghi cuối quý Đối chiếu Sổ quỹ Sơ đồ14: Sơ đồ tổ chức bộ sổ kế toán tại công ty cổ phần đầu tư phát triển Hà Thành Chứng từ - ghi sổ được kế toán lập hàng ngày, riêng Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ được phần mềm máy tính tự lập và số thứ tự các chứng từ – Ghi sổ được lập theo đúng số thứ tự của ngày trong năm. Đối với hạch toán trên máy vi tính, quan trọng nhất là khâu thu thập, xử lý phân loại chứng từ và định khoản kế toán. Đây là khâu đầu tiên của quy trình hạch toán trên máy vi tính và là khâu quan trọng nhất vì kế toán chỉ vào dữ liệu cho máy thật đầy đủ và chính xác (các bút toán), còn thông tin đầu ra như sổ cái, sổ chi tiết, các báo cáo kế toán đều do máy tự xử lý thông tin, tính toán và đưa ra các biểu bảng khi cần in. Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Kỳ hạch toán tại Công ty là một quý. Kế toán tiến hành tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm kiểm tra công tác kế toán và lập báo cáo kế toán theo quy định hiện hành. Riêng đối với kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thì trình tự kế toán trên máy vi tính được tiến hành theo các bước: Chuẩn bị: Thu thập, xử lý các tài liệu, chứng từ cần thiết. Định khoản kế toán 2. Nhập dữ liệu cho máy: Nhập mọi thông tin về các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ(Trong đó bao gồm các thông tin về phát sinh chi phí sản xuất )Nhập các bút toán kết chuyển chi phí 3. Khai báo yêu cầu với máy 5. In sổ sách và các báo cáo theo yêu cầu 4. Máy tự xử lý thông tin và chuẩn bị theo yêu cầu 2.1.5. Kế toán tổ chức mã hoá và khai báo: Kế toán khai báo mã vật tư và loại vật tư để sản xuất gạch gồm: - Bột màu đỏ: BMĐ - Bột màu vàng: BMV - Bột màu xanh: BMX - Cát vàng: CV - Đá mạt: DA-MAT - Đá 0.5: DA0.5 - Đá 1x2: DA1-2 - Xi măng Bỉm Sơn: XMBS - Xi măng chin fong: XMCF - Xi măng Hoàng Mai: XMHM - Xi măng Hoàng Thạch: XMHT - Xi măng Kiện Khê: XMKK - Xi măng Lam Thạch: XMLT - Xi măng Nghi Sơn – PC 400: XMNS - Xi măng Sông Đà: XMSD - Xi măng trắng: XMT - Xi măng Trường Thạch: XMTT Bên cạnh đó còn mã hoá cho sản phẩm: cần phải khai báo cho các loại sản phẩm: - Gạch zích zắc đỏ : ZZĐ - Gạch zích zắc vàng : ZZV - Gạch zích zắc xanh: ZZX - Gạch zích zắc ghi: ZZG - Gạch bát giác đỏ : BGĐ - Gạch lục giác đỏ: LGĐ - Gạch lục giác xanh: LGX - Gạch lục giác vàng: LGV - Gạch tứ giác vàng: TGV - Gạch tứ giác xanh: TGX - Gạch tứ giác đỏ: TGĐ - Gạch chìa khoá xanh : CKX - Gạch chìa khoá vàng: CKV - Gạch chìa khoá đỏ: CKĐ Căn cứ chi phí phát sinh thực tế tại nhà máy kế toán tập hợp từng chi phí cho các loại khoản mục sau: TK 627 (6272, 6274) và phân bổ theo từng viên gạch: TK 627: ZZĐ TK 627: ZZV TK 154: ZZĐ TK 154: ZZV ..................... 2.2. Thực tế hạch toán thành phẩm và xác định tiêu thụ thành phẩm tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển Hà thành. 2.2.1. Tổ chức kế toán thành phẩm. 2.2.1.1. Đánh giá thành phẩm. Giá thành viên gạch được tính theo khoản mục chi phí gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung theo công thức: Tổng giá thành sản phẩm của gạch i trong quý = Tổng chi phí NVLTT để sản xuất ra số gạch i nhập kho tronq quý + Tổng chi phí NCTT để sản xuất ra số gạch i nhập kho trong quý + Tổng CPSXC phân bổ cho gạch i nhập kho trong quý Trong đó, i có thể là Gạch bát giác màu đỏ, gạch chìa khoá màu đỏ, gạch chìa khoá màu xanh, gạch zích zắc màu xanh, … Các chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung được phân bổ theo số lượng gạch thực nhập kho từ sản xuất trong quí của từng loại gạch. Còn đối với giá thực tế thành phẩm xuất kho, kế toán thành phẩm áp dụng phương phát bình quân gia quyền để đánh giá. Việc tính giá thực tế thành phẩm xuất kho được tính trên sổ chi tiết nhập xuất thành phẩm. Công ty áp dụng bảng kê số 9 Giá thực tế xuất kho = Số lượng xuất kho ì Đơn giá thực tế bình quân Đơn giá thực tế bình quân Trị giá thực tế tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế nhập trong kỳ Số lượng tồn đầu kỳ +Số lượng nhập trong kỳ = 2.2.1.2. Quản lý thành phẩm. Việc quản lý thành phẩm do phòng Tài chính – Kế toán, phòng kinh doanh và thủ kho phối hợp thực hiện. Công ty sản xuất gạch Block gồm 6 loại sản đó là: Gạch Zich zắc P2, lục giác P4, hình sao P6, bát giác P7, tứ giác P10, kè đê K1. việc quản lý thành phẩm phải đảm bảo cả hai mặt hiện vật và giá trị. - Về mặt số lượng: Số lượng nhập kho và xuất kho được theo dõi theo từng loại gạch và đơn vị tính là “viên” - Về mặt chất lượng: các thành phẩm được kiểm tra chặt chẽ về chất lượng đản bảo không đưa ra thị trường những sản phẩm kém chất lượng Sản phẩm trải qua bước công nghệ cuối cùng, sau khi đựoc kiểm tra chặt chẽ về chất lượng sẽ được nhập kho. ở kho, thành phẩm được quản lý chi tiết trên từng loại. Cùng công tác quản lý, kế toán thành phẩm của công ty cũng thực hiện một cách tỷ mỷ và khoa học. Việc hạch toán chi tiết đươc thực hiện ở cả kho va phòng kế toán. Kế toán tổng hợp thành phẩm ở công ty cũng được thực hiện một cách có hiệu quả. Tuy nhiên, trong thực tế công tác quản lý kế toán thành phẩm ở công ty còn một số hạn chế cấn phải được khắc phục. 2.2.1.3. Kế toán chi tiết thành phẩm. Hạch toán chi tiết thành phẩm là việc kết hợp giữa kho và phòng kế toán nhằm mục đích theo dõi một cách chặt chẽ việc nhập – xuất – tồn kho thành phẩm theo từng loại, công ty áp dụng kế toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp thẻ song song. * ở kho: - Công việc hạch toán chi tiết được thực hiện trên thẻ kho. Thẻ kho được mở riêng cho từng loại thành phẩm theo dõi trong tháng do thủ kho thực hiện việc ghi chép tình hình biến động của thành phẩm theo chỉ tiêu số lượng. Hàng ngày, căn cứ vào phiếu nhập kho và hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, thủ kho kiểm tra các chứng từ sau đó cho nhập – xuất thành phẩm. Thủ kho tiến hành ghi thẻ kho một cách chính xác và ghi cột “số lượng” thực nhập xuất vào các chứng từ. Cách ghi thẻ kho: + Căn cứ vào phiếu nhập kho, thủ kho ghi vào cột nhập theo chỉ tiêu số lượng, theo đơn vị “viên” + Căn cứ vào hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, thủ kho ghi vào cột xuất theo chỉ tiêu số lượng, đơn vị “ viên” + Số tồn cuối kỳ được tính bằng cách lấy số tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ – xuất trong kỳ. Bảng số 1 Cụ thể, thẻ kho được lập theo bảng như sau: Bảng số … Đơn vị: Công ty Hà thành Mẫu số: 10/VT Kho: thành phẩm Tờ số: …….. thẻ kho lập ngày 30/4/2004 Tên nhãn hiệu quy cách sản phẩm đơn vị tính Mã vật tư sản phẩm Dự trữ tối đa Dự trữ tối thiểu Zích zắc Đỏ Viên ZZĐ Stt Chứng từ Trích yếu Ngày N-X Số lượng Ký xác nhận của KT N X Nhập Xuất Tồn A B C D E 1 2 3 4 1 Dư đầu kỳ 120000 2 Nhập kho TP 01/1 1530 … … 23 … … Xuất kho 23/1 39320 … … … ... … … … Cộng 320360 373240 67120 Cuối ngày, thủ kho lập báo cáo nhập xuất tồn thành phẩm, chuyển lên phòng kinh doanh để theo dõi tình hình hiện có của từng loại thành phẩm từ đó có kế hoạch tiêu thụ và chủ đông ký kêt hơp đồng với khách hàng có nhu cầu. Cuối quý, thủ kho tính số tồn cuối quý cho từng thứ sản phẩm, tiến hành đối chiếu với số thực còn trong kho và đối chiếu với kế toán. * ở phòng kế toán: - Để theo dõi chi tiết nhập kho thành phẩm theo từng quý, kế toán sử dụng “sổ chi tiết nhập kho thành phẩm” (bảng số…”.Sổ này được mở cho từng loại sản phẩm. - Hàng ngày, căn cứ vào phiếu nhập kho do thủ kho chuyển lên, kế toán ghi sổ chi tiết nhâp kho thành phẩm theo trình tự thời gian và mỗi phiếu được ghi trên 1 dòng của sổ. Bảng số 2 Sổ chi tiết nhập kho thành phẩm Quý I/ 2004 Ngày nhập Phiếu nhập Tên sản phẩm nhập kho-Xí nghiệp gạch Block Zich Zắc đỏ Zich Zắc vàng … … 1/1 156 1530 4/1 157 9300 8/1 156 5610 28/1 157 8970 ….. ….. ….. ….. ….. Tổng 98550 57550 6812 Còn đối với hạch toán xuất kho thành phẩm, định kỳ, thủ kho tập hợp toàn bộ các hoá đơn kiêm phiếu xuất kho gửi cho kế toán tiêu thụ. Căn cứ vào hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, kế toán tiêu thụ lập các chứng từ ghi sổ 2.2.1.3. Kế toán tổng hợp thành phẩm. Từ sổ chi tiết nhập kho thành phẩm và bảng kê 10 kế toán vào sổ tổng hợp nhập - xuất - tồn thành phẩm. Sổ này cũng được dùng trực tiếp để tính giá thành thực tế xuất kho. Và đây cũng là sổ tổng hợp để kế toán tổng hợp và phản ánh tình hình nhập xuất tồn kho thành phẩm. Sổ này được lập vào cuối mỗi quý, theo dõi tình hình nhập - xuất – tồn của từng loại thành phẩm. Mỗi thành phẩm được ghi trên một dòng của sổ theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. Cách ghi sổ tổng hợp nhập - xuất – tồn thành phẩm - Cột số tồn kho thành phẩm phẩm đầu kỳ: kế toán căn cứ vào cột số tồn cuối kỳ trước trên sổ này để ghi vào cột số tồn đầu kỳ này theo từng sản phẩm theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. - Cột nhập kho thành phẩm trong kỳ: để theo dõi chỉ tiêu số lượng nhập kho từ sản xuất, kế toán căn cứ vào dòng tổng cộng trên sổ chi tiết nhập kho thành phẩm đối với từng loại thành phẩm ghi vào cột ghi có TK 154. Còn chỉ tiêu giá trị nhập kho từ sản xuất, kế toán căn cứ vào “Bảng tính giá thành công xưởng thực tế” của thành phẩm nhập kho do kế toán giá thành cung cấp vào cuối tháng để ghi vào phần nhập tai cột ghi có TK 154. Căn cứ vào “sổ tái nhập kho” của thành phẩm nhập kho để ghi vào cột ghi có TK 632 phần theo dõi số lượng tái nhập do hàng bán bị trả lại. - Cột xuất thành phẩm trong kỳ: Cũng được theo dõi 2 chỉ tiêu số lượng và giá trị. Giá tri xuất kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền. Trị giá thực tế TP xuất kho Trị giá thực tế TP tồn đầu kỳ + Trg thực tế TP nhập trong kỳ Số lượng TP tồn đầu kỳ + Số lượng TP nhập trong kỳ Số lương TP xuất trong kỳ = ì Cột cộng xuất sẽ được cộng dồn theo từng mục đích xuât trong kỳ theo cả số lượng và giá trị. - Số tồn cuối kỳ cũng được theo dõi cả hai mặt: số lượng và giá trị tính ngay trên sổ này như sau: Tồn cuối kỳ = Tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ – Xuất trong kỳ Kế toán sử dụng “Sổ tổng hợp nhập - xuất – tồn thành phẩm” để theo dõi tổng hợp tình hình nhập - xuất - tồn của từng loại sản phẩm trong quý, mỗi sản phẩm ghi vào một dòng của sổ Cụ thể quý I/2004 sản phẩm Gạch Zich Zắc P2 của công ty có: - Số lượng thành phẩm tồn đầu quý: 643124 (viên) - Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho đầu quý:723124000(đ) - Số lượng thành phẩm nhâp kho trong quý: 689120(viên) - Trị giá thực tế của thành phẩm nhập kho: 780802008 (đ) - Số lượng thành phẩm xuất kho trong quý: 641280 (viên) Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho trong kỳ 723124000 +78082008 ì 641280 643124 + 689120 = = 706.939.279,6 (đ) Giao diện Cập nhập phiếu xuất kho HH,TP… trên máy tính 2.2.2. Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm ở công ty cổ phần đầu tư và phát triển Hà thành. 2.2.2.1. Các phương thức bán hàng và các thể thức thanh toán Qua 4 năm hoạt động trong cơ chế mới, là một doanh nghiệp chuyên sản xuất gạch lát nền – gạch Block tự chèn CTCP đầu tư và phát triển Hà Thành đã có những cố gắng nỗ lự vươn lên để thích ứng với nền kinh tế thị trường. Trong trời gian đó, trước những biến động mạnh mẽ của trị trường công ty luôn cố gắng khắc phục những khó khăn, phát huy những lợi thế riêng của mình để tăng cường sản xuất, đẩy mạnh tiêu thụ tăng doanh thu, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Từ khi đi vào hoat động, với số vốn huy động được công ty đã trang bị cho mình ba dây chuyền sản xuất với công nghệ cao tự động hoá tạo ra sản phẩm có những tính năng ưu việt hơn hẳn các loại gạch lát thông thường bằng đất nung. Sản phẩm gạch Block của công ty ra đời khi mà trên trị trường đã và đang tồn tại nhiều loại gạch lát của các doanh nghiệp khác. Các sản phẩm gạch đất nung được sản xuất thủ công hay bán thu công có giá rẻ hơn cũng được thị trường chấp nhận trong suốt thời gian dài. Hiện nay trong các mặt hàng của công ty gạch Luc giác có sản lượng tiêu thụ lớn nhất, gạch Tứ giác là có doanh thu thấp nhất. Trong tình hình đó, để đẩy mạnh tiêu thụ, tạo điều kiện cho sản xuất, bên cạnh các hoạt động xúc tiến, quảng cáo, thiết lập hệ thống mạng lưới phân phối trên tỉnh và thành phố trong cả nước, công ty còn áp dụng nhiều phương thức bán hàng rất linh hoạt và hiệu quả. Công ty chi có doanh thu bán hàng ra bên ngoài không có doanh thu tiêu thụ nội bộ. Để tăng khối lượng sản phẩm bán ra công ty đã áp dụng những phương thức bán hàng sau: + Bán thanh toán ngay: khách hàng thanh toán ngay khi mua hàng bằng tiền mặt hay gửi tiền ngân hàng. + Bán hàng trả chậm Những người thế chấp thì lượng hàng lấy phải nhỏ hơn mức thế chấp với phương thức bán hàng trả chậm Với phương thức bán hàng trả chậm Công ty chỉ ký với các doanh nghiệp Nhà nước nhưng các doanh nghiệp này phải có các điều kiện sau: Phải có đơn xin làm đại lý Phải có đăng ký kinh doanh Phải có quyết định thành lập doanh nghiệp và phải có chữ ký của cơ quan cấp trên nó Để quảng cáo cho sản phẩm của mình công ty đã tham gia các hội chợ triển lãm, bán giới thiệu sản phẩm, in tờ Cataloge quảng cáo, quảng cáo trên áo phông, mũ; in lịch… Sản phẩm của công ty chủ yếu đựơc tiêu thụ ở Hà nội, Hà tây và một số các tỉnh miền bắc khác Bảng … Công ty phân phối sản phẩm thông qua các đại lý, hoặc trực tiếp ký hợp đồng với người tiêu dùng, nhưng chủ yếu là phân phối qua các đại lý, các đại lý lại phân bố đến các tiểu đại lý rồi đến tay người tiêu dùng. 2.2.2.2. Kế Toán doanh thu bán hàng. Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng, có hoá đơn bán hàng, kế toán đồng thời xác định giá vốn hàng bán và doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Khi khách hàng có nhu cầu mua hàng, khách hàng phải làm giấy đề nghị mua hàng. Căn cứ vào đơn mua hàng này phòng tiêu thụ sẽ lập hoá đơn bán hàng. Hoá đơn bán hàng được lập thanh 3 liên: + Liên 1 (mầu đen) : lưu lại phòng kinh doanh + Liên 2 (mầu đỏ) : Giao cho khách hàng + Liên 3 (mầu xanh) : Chuyển cho phòng kế toán làm căn cứ để ghi sổ. Ngoài ra để phục vụ cho việc đối chiếu giữa kho và phòng kế toán, công ty còn sử dụng thêm liên photo (do bộ phận kho chịu trách nhiệm Photo) Căn cứ vào hoá đơn, chứng từ bán hàng, kế toán phụ trách hạch toán tiêu thụ sẽ lập các chứng từ ghi sổ, sau đó cập nhật số liệu vào máy tính và cuối quý in ra các sổ cái và sổ chi tiết TK511, TK131, 531… Do công ty kinh doanh độc lập nên không có doanh thu nội bộ tức là không có TK 512 – Doanh thu nội bộ 2.2.2.3. Kế toán thanh toán với người mua * Hạch toán ban đầu Khi mua hàng khách hàng chủ yếu là thanh toán chậm, trừ một số trường hợp thanh toán ngay. Trong trường hợp thanh toán ngay bằng tiền, kế toán lập phiếu thu tiền. Phiếu thu. Ngày 29 tháng 10 năm 2003. Họ tên người nộp tiền: Nguyễn Văn Trực địa chỉ Công ty cầu xây dựng cầu đường số 9 Lý do nộp : thanh toán tiền mua hàng Số tiền : 152000000 Bằng chữ : một chăm năm hai triệu đồng chẵm Kèm theo chứng từ gốc Nhận ngày 27 tháng 10 năm 2004 Thủ quỹ Người nộp Kế toán thanh toán Kế toán trưởng Thủ trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Phiếu thu được lập thành hai liên: một liên giao cho khách hàng và một liên giữ lại nhà máy. * Kế toán chi tiết. Nếu thanh toán chậm, kế toán mở sổ chi tiết theo dõi công nợ với khách hàng. Khách hàng đã nhận hàng nhưng chưa thanh toán, kế toán sẽ phản ánh vào bên nợ TK 131- Phải thu của khách hàng trên sổ chi tiết TK 131, theo nguyên tắc chung thì những khách hàng thường xuyên được ghi chung một sổ và các khách hàng không thường xuyên được ghi chung một sổ * Kế toán tổng hợp Để theo dõi tình hình công nợ của công ty, kế toán sử dụng TK 131 – Phải thu của khách hàng. Khi xuất bán thành phẩm xác định là tiêu thụ, kế toán phản ánh số tiền phải thu nhưng chưa thu, ghi: Nợ TK 131 (Tổng số tiền thanh toán) Có TK 511 ( doanh thu chưa có thuế GTGT) Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp Khi khách hàng trả số hàng do không hợp với quy cách, chất lượng, kế toán ghi: Nợ TK 531 Nợ TK 3331 Có TK 131 Khi nhận được tiền do khách hàng trả Nợ TK 111, 112… Có TK 131 …. Cụ thể, ngày 7 tháng 2 năm 2004 xuất bán lô hàng gạch Zich zắc đỏ cho TCT xây dựng Sông Đà, số lượng 54000 (viên), kế toán ghi: Nợ TK 131 116100000 (đ) Có TK 511 104490000 (đ) Có TK 3331 11610000 (đ) Khi bị trả lại hàng do không hợp với quy cách, chất lượng, kế toán ghi: Nợ TK 531 104490000 (đ) Nợ TK 3331 11610000 (đ) Có TK 131 116100000 (đ) 2.2.2.4. Kế toán hàng bán bị trả lại. Khi khách hàng nhận thấy hàng kém phẩm chất hoặc do nhà máy thực hiện sai hợp đồng về thời gian giao hàng khách hàng có quyền trả lại số sản phẩm theo đúng quy định của hợp đồng được kí kết giữa hai bên. Khách hàng sẽ lập một đơn đề nghị nhập lại hàng. Trong đơn phải đầy đủ họ tên, địa chỉ khách hàng, lí do trả lại… Đơn đề nghị nhập lại hàng trước hết được chuyển cho phòng tiêu thụ, sau đó chuyển lên ban giám đốc phê duyệt. Nếu giám đốc chấp nhận nhập lại hàng thì cho trở về nhà máy, đồng thời lập một phiếu nhập vật tư. Phiếu nhập vật tư được chia thành 3 liên: + Liên 1: lưu giữ lại phòng tiêu thụ + Liên 2 : giao cho khách hàng + Liên 3 : được mang lên phòng kế toán làm chứng từ để ghi sổ kế toán. Tiếp đó phòng KCS và phòng KTCN căn cứ vào các chứng từ( phiếu nhập kho, đơn đề nghị nhập lại hàng đã có ý kiến của phòng tiêu thụ và giám đốc) sẽ kiểm tra lô hàng bị trả lại và đưa ra kết luận để có phương án xử lý lô hàng này. Nếu chất lượng sản phẩm không tốt thì sản phẩm sẽ được đưa xuống phân xưởng theo phương thức xuất mốc. Nếu sản phẩm không bị hỏng thì sẽ được quay lại kho để tiếp tục quá trình chờ tiêu thụ. Bảng số 3: Mẫu số 2 – VT QĐ liên bộ TCTK – TC Phiếu nhập vật tư Ngày 08 tháng 10 năm 2002 Đơn vị mua : TCT xây dựng Sông Đà Chứng từ số : 2/10 Địa chỉ : Biên bản kiểm nghiệm số 7, ngày 7 tháng 2 năm 2004 Nhập kho thành phẩm ngày 8 tháng 2 năm 2004 Danh điểm vật tư Tên nhãn hiệu vật tư Đơn vị tính Số lượng Giá đơn vị (1000đ) Thành tiền (1000đ) G ghi chú Theo chứng từ Thực nhập 01 Zich Zắc Đỏ Viên 2/1 54000 1150 62100000 Cộng 54000 62100000 2.2.2.5. Kế toán thuế GTGT. Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Hà Thành áp dụng tính thuế GTGT theo phương phát khấu trừ. Khi bán sản phẩm hàng hoá. Kế toán lập hoá đơn GTGT. Hoá đơn GTGT được lập làm 3 liên: Liên 1: Lưu ở phòng kinh doanh Liên 2: Khách hàng dùng đi đường Liên 3: Dùng để thanh toán ở công ty, mặt hàng chịu thuế GTGT đầu vào là nguyên vật liệu và chịu thuế GTGT đầu ra là gạch Block Từ hoá đơn GTGT đầu vào, kế toán kê khai vào bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá mua vào . Cụ thể hoá đơn GTGT đầu vào được lập theo mẫu bảng sau: (Bảng …) 2.2.2.6. Kế toán chi phí bán hàng. ở công ty cổ phần đầu tư và phát triển Hà Thành, chi phí bán hàng bao gồm các khoản: + Chi phí quảng cáo cho tiêu thụ sản phẩm + lương và các khoản BHYT, KPCĐ, BHXH cho nhân viên bán hàng + Chi phí dịch vụ mua ngoài + Chi phí khấu hao TSCĐ Để thuận tiện cho việc hạch toán và quản lý chi phí, kế toán của công ty sử dụng TK 642 để hạch toán chi phí BH và tài khoản này được mở chi tiết như sau: + TK 6411 – Chi phí nhân viên + TK 6414 – Chi phí khấu hao TSCĐ + TK 6417 – Chi phí dịch vụ mua ngoài + TK 6418 – Chi phí khác bằng tiền Khi có các chi phí phát sinh, tuỳ theo nội dung của từng loại chi phí, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc như : bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương và BHXH, bảng tính khấu hao TSCĐ, các hóa đơn chứng từ có liên quan…lập phiếu chi. Phiếu chi Số126 TK Nợ : 641 Ngày 27 tháng 10 năm 2003 TK Có : 111 Họ tên người nhận : Trần Quang Hải Đơn vị : Chủ thầu (số nhà 29 ngách 79 đường Nguyễn Trãi) Lý do chi : thanh toán tiền vận chuyển hàng tiêu thụ. Số tiền : 7308800. Bằng chữ (bảy triệu ba trăm linh tám nghìn tám trăm đồng). Kèm theo một chứng từ gốc. Đã nhận đủ số tiền. Ngày 24 tháng 3 năm 2004. Người nhận Kế toán thanh toán Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Hàng ngày dựa vào các chứng từ liên quan và phiếu chi đã lập, kế toán nhập phiếu chi vào máy đồng thời ghi sổ quỹ để từ đó tính ra số tồn quỹ cuối ngày. Chi phí BH được kế toán tổng hợp theo dõi song song trên máy tính và sổ sách viết tay. Khi có chứng từ từ xưởng chuyển lên, kế toán tổng hợp vào Vào phần mền kế toán doanh nghiệp -> Chứng từ tiền mặt -> Cập nhật chứng từ tiền mặt -> Ngày hợp đồng -> Số chứng từ -> Diễn giảI -> Nhập số tiền -> TK nợ -> TK có - Ghi sổ trên máy tính theo mẫu …, đồng thời vào sổ chi tiết viết tay để theo một số khoản của chi phí Cuối quý, kế toán kế chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh 2.2.2.7. Kế toán chi phí QLDN. Chi phí QLDN được tính căn cứ vào các chứng từ như: - Giấy đề nghị tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán; - Hoá đơn bán lẻ, hoá đơn GTGT; - Phiếu chi, phiếu thu; - Các chứng từ khác có liên quan. Để thuận tiện cho việc hạch toán và quản lý chi phí, kế toán của công ty sử dụng TK 642 để hạch toán chi phí QLDN và tài khoản này được mở chi tiết như sau: TK 6423 – Chi phí dụng cụ đồ dùng TK 6424 – Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6425 – Thuế, phi lệ phí TK 6427 – Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6428_chi phí khác bằng tiền. Chi phí QLDN được kế toán tổng hợp theo dõi song song trên máy tính và sổ sách viết tay. Khi có chứng từ từ xưởng chuyển lên, kế toán tổng hợp vào Vào phần mền kế toán doanh nghiệp -> Chứng từ tiền mặt -> Cập nhật chứng từ tiền mặt -> Ngày hợp đồng -> Số chứng từ -> Diễn giảI -> Nhập số tiền -> TK nợ -> TK có - Ghi sổ trên máy tính theo mẫu …, đồng thời vào sổ chi tiết viết tay để theo một số khoản của chi phí QLDN Cuối quý, kế toán kế chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh Bút toán phản ánh nghiệp vụ này được vào Chứng từ- Ghi sổ trên máy tính (4). Máy tính tự động vào sổ chi tiết TK 642_chi tiết theo từng tài khoản chi phí (5) và vào sổ cái TK 642 Biểu số 4 Chứng từ- Ghi sổ Ngày Chứng từ Diễn giải Số tiền (đ) TK Nợ TK có … … … … … … 02-02 02 Trả tiền thuê văn phòng 2270.910 642 1111 … … … … … … 28-03 48 Trả tiền phí đi đường 257.144 6425 142 … … … … … … 30-04 Kết chuyển CF QLDN 6.208.295 911 6423 30-04 Kết chuyển CF QLDN 8.751.063 911 6424 … … … … … … Biểu số 5 sổ chi tiết tk 642 Từ ngày 01-01-2004 đến 30-04-2004 ( Sổ trên máy ) Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền (đ) Ngày Số Nợ Có Số dư đầu kì 02-02 02 Trả tiền thuê văn phòng 111 2270.910 … … … … … … 06-02 08 Chi dịch vụ mua ngoài 111 821.818 … … … … … … 30-04 Kết chuyển chi phí QLDN 911 6.208.295 30-04 Kết chuyển chi phí QLDN 911 8.751.063 … … … … … … Cộng phát sinh 32.031.163 32.031.163 Số dư cuối kì 2.2.2.7. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm Việc xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm được xác định vào cuối mỗi quý. Kế toán căn cứ vào số liệu tổng hợp từ các sổ khác (bảng tổng hợp doanh thu bán hàng…) để xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm trong tháng. Công việc cụ thể được tiến hành như sau: Xác định doanh thu thuần của từng loại thành phẩm tiêu thụ trong quý, số liệu này được lấy từ bảng kê chi tiết bán hàng, bảng tổng hợp doanh thu bán hàng… Kết chuyển giá vốn hàng bán Kết chuyển toàn bộ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK 911 – Xác định kết quả tiêu thụ trong quý Tính lãi ( lỗ) từ hoạt động tiêu thụ thành phẩm, kết quả được hạch toán như sau: Nếu lãi kế toán ghi: Nợ TK 911 Có TK 421 Nếu lỗ: Thì kế toán ghi ngược lại Nợ TK 421 Có TK 911 chương iii những biện pháp, phương hướng nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm ở công ty đầu tưvà phát triển hà thành 3.1. Đánh giá khái quát về công tác kế toán thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty đầu tư và phát triển hà thành 3.1.1.Những thành tựu đạt được. Được thành lập trong bối cảnh kinh tế thị trường với sự cạnh tranh mang tính sống còn, tuổi đời của Công ty cổ phần đầu tư phát triển Hà Thành mới được gần 4 năm, song nhờ tiền đề có từ công ty Mỹ Kim (1997), dưới sự điều hành của một Giám đốc có kinh nghiệm và kế toán trưởng vững vàng về trình độ chuyên môn mà công ty cổ phần đầu tư và phát triển Hà Thành không những tồn tại mà còn có chỗ đứng vững chăc trên thị trường. Trong bộ phận kế toán nói chung và công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty cũng đã có những đóng góp không nhỏ trong sự nghiệp phát triển chung của công ty. ông tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty đã đạt được những thành tựu sau: * Sử dụng kế toán máy và bố trí nhân viên kế toán phù hợp, ít người mà hiệu quả công việc cao, được giám đốc quan tâm. Chỉ với ba nữ nhân viên kế toán trong khi công việc lại rất nhiều, mọi nghiệp vụ phát sinh đều được phản ánh một cách đầy đủ và có thể cung cấp thông tin về thành phẩm và tình hình tiêu thụ thành phẩm từng loại một cách đầy đủ và chính xác. Thành công này trước hết là do các nhân viên đều làm việc với tinh thần trách nhiệm cao và có sự kết hợp với các bộ phận khác để hoàn thành công việc. Sự hợp lý thể hiện ở đặc điểm là với mỗi phần hành đều có thể so sánh kết quả với một nhân viên khác hoặc so với máy tính. * Sử dụng tài khoản và hình thức sổ phù hợp với quy mô công ty, trình độ kế toán và điều kiện kế toán máy. Là một doanh nghiệp sản xuất, có quy mô vừa, các nghiệp vụ kế toán chủ yếu phát sinh ở khâu sản xuất và bán hàng nên việc áp dụng hình thức sổ Chứng từ - Ghi sổ là một lựa chọn hoàn toàn đúng đắn ở công ty cổ phần đầu tư phát triển Hà Thành. Trong bốn hình thức sổ tổng hợp có thể áp dụng thì hình thức sổ Chứng từ - Ghi sổ là một hệ thống sổ phù hợp với ứng dụng của phần mềm kế toán máy. Bên cạnh đó, việc lựa chọn một phần mềm kế toán phù hợp với hình thức sổ Chứng từ- Ghi sổ và các nghiệp vụ thường phát sinh ở công ty đã giúp giảm tải công việc cho kế toán viên và làm cho việc tính toán và lập các báo cáo được nhanh chóng và chính xác. Công ty đã vận dụng tài khoản kế toán phù hợp để theo dõi sự biến động của thành phẩm một cách chặt chẽ, đơn giản nhưng đảm bảo sự phù hợp giữa chỉ tiêu số lượng và giá trị, tránh được hạch toán trùng lặp mà vẫn đảm bảo hạch toán thành phẩm đơn giản, đầy đủ. * Về công tác hạch toán thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm : Kế toán tiêu thụ thành phẩm đã phản ánh đầy đủ các hoạt động nghiệp vụ một cách trung thực, mọi hoạt động nhập xuất đều được phản ánh trên sổ sách chứng từ kế toán theo quy định. Việc hạch toán tiêu thụ thành phẩm đảm bảo thống nhất về nhiệm vụ và phương pháp tính toán các chỉ tiêu. Kế toán đã phản ánh trung thực số liệu, ghi chép sổ sách rõ ràng các nghiệp vụ có liên quan đến tiêu thụ thành phẩm đáp ứng yêu cầu quản lý của công ty đặt ra. Đối với kế toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm, kế toán đã theo dõi và phản ánh một cách chi tiết đầy đủ kết quả tiêu thụ thành phẩm của từng loại thuốc lá và tổng số theo tháng, quý, năm. Nhìn chung công tác hạch toán kế toán tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển Hà Thành được thực hiện tương đối hoàn chỉnh về cả mặt thể thức và mặt nội dung. Sổ sách kế toán được in từ máy tính nên rất rõ ràng, chặt chẽ về mặt nội dung, thẩm mỹ về mặt hình thức. Các số liệu kế toán gần như không có sai sót, do nếu một người nhập sai số liệu thì lập tức phần mềm kế toán lập trình sẵn sẽ báo lại ngay cho người nhập số liệu. Do vậy công tác kế toán đã góp phần không nhỏ trong việc ổn định tình hình kinh doanh, bảo vệ tài sản của công ty. * Chấp hành các chính sách và chế độ nhà nước: Nhìn chung, công ty đã chấp hành một cách đầy đủ các chính sách, chế độ kế toán tài chính của Nhà nước, các chính sách về giá, thuế, tổ chức sổ sách một cách phù hợp, để phản ánh và giám đốc tình hình thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm. Đồng thời ghi chép đầy đủ, hợp thức các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhờ đó mà kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm đã góp phần bảo vệ tài sản của công ty trong lĩnh vực lưu thông, đảm bảo cho lĩnh vực sản xuất và lưu thông đạt hiệu quả cao. 3.1.2. Những tồn tại cần khắc phục Bên cạnh những thành tựu đã đạt được của công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm, ở công ty còn có những tồn tại mà công ty có thể cải tiến và hoàn thiện nhằm đáp ứng hơn nữa yêu cầu trong công tác quả lý của công ty. Cụ thể như sau: * Về kế toàn thành phẩm : + Là một công ty sản xuất sản phẩm gạch Block, với sản phẩm sản xuất ra hàng ngày và với nhiều chủng loại. Trong khi đó, đánh giá thành phẩm công ty chỉ sử dụng một giá thực tế để xác định mà giá thực tế này chỉ được thực hiện vào cuối kỳ hạch toán khi mà kế toán giá thành chuyển sang. Vì vậy, việc quản lý tình hình Nhập – Xuất kho thành phẩm trong tháng không được thực hiện theo chỉ tiêu giá trị, công việc bị rồn vào cuối quý, do đó làm giảm chức năng “ Giám đốc bằng tiền” của kế toán. + Để phản ánh tình hình biến động thành phẩm: ở kho lập thẻ kho, ở phòng kế toán lập các sổ chi tiết: mà hai sổ này cùng theo dõi về mặt số lượng. Vì vậy việc ghi chép ở sổ còn trùng lắp nhau giữa kho và phòng kế toán. Mặt khác, định kỳ cuối quý mới tiến hành đối chiếu dẫn đến cung cấp thông tin không kịp thời, công việc bị dồn vào cuối qúy. Nếu như có sự sai lệch về số liệu giữa hai sổ này thì cuối quý khi tiến hành đối chiếu mới phat hiện ra, xử lý sẽ gặp khó khăn khi kiểm tra lại. * Về kế toán tiêu thụ + Quá trình tiêu thụ: nói chung quá trình tiêu thụ của công ty là tốt nhưng công ty chưa phát huy được toàn bộ khả năng của mình nhằm đẩy mạnh quá trình tiêu thụ. Công ty chưa thực sự quan tâm tới công tác thị trường, marketting… dẫn tới việc tiêu thụ sản phẩm của công ty trở nên thụ động. Điều đó gây khó khăn cho công ty trong việc chiếm lĩnh thị trường. Trong điều kiện xuất hiện ngày càng nhiều sản phẩn thay thế (gạch bằng đất nung với giá dẻ hơn). Do đó thị trường của công ty chỉ một số tỉnh ở miền bắc. + Sản phẩm của công ty khi đem bán theo quy định phải qua kho sẽ dễ dàng trong việc quản lý thành phẩm nhưng gây khó khăncho tiến độ tiêu thụ. Bởi lẽ việc công ty chỉ tiêu thụ theo hình thức xuất qua kho mà không có hinh thức xuất chuyển thẳng coi như mất đi cơ hội tiêu thụ mất đI một hình thức tiêu thụ mà làm tăng thêm chi phí quản lý kho, bảo dưỡng , vận chuyển thành phẩm vào kho. Do vậy công ty nên xem xét lại quy định có nên nhất thiết phảI qua kho không? + Hạch toán tiền lương của nhân viên quản lý phân xưởng không theo đúng qui định hiện hành. Công ty hạch toán chi phí tiền lương của nhân viên quản ký vào tài TK622 là không đúng chế độ tài chính kế toán hiện hành. Theo chế độ kế toán thì TK622 chỉ để hạch toán cho chi phí về lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. Như vậy, TK622 không bao gồm chi phí về lương của nhân viên quản lý phân xưởng. Mà chi phí tiền lương của nhân viên quản lý phân xưởng phải hạch toán và TK 6421 – Chi phí QLDN + Công ty đã không thực hiện đúng nguyên tắc " bất kiêm nhiệm " trong phân công lao động kế toán. Tại phòng kế toán của công ty, kế toán thanh toán kiêm thủ quỹ điều đó đã vi phạm nguyên tắc bất kiêm nghiệm trong phân công lao động kế toán, thủ quỹ có thể kiêm các trách nhiêm khác như kế toán TSCĐ và kế toán hàng tồn kho… Do đó công ty cần phân công lại nhân viên. Trên đây là những thành tựu và hạn chế chưa làm được của kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty cổ phần đầu tư và phát triển Hà Thành. Sau thời gian thực tập ngắn ngủi tại công ty với trình độ kiến thức thực tế cón hạn chế, tôi xin đưa ra một só ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển Hà Thành. 3.2. Một số phương hướng nhằm hoàn thiện công tác kế toán toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển Hà Thành. Trong thời gian thực tập tại công ty, tôi nhận they về cơ bản công tác kế toán sau khi áp dụng chế độ kế toán mới của nhà nước và cảu bộ tàI chính ban hành đến nay đã đi vào nề nếp. Với một khối lượng công việc rất lớn nhưng do có tinh thần trách nhiệm và khả năng thích ứng cao nên công tác kế toán đã được tiến hành một cách đấy đủ, kịp thời các báo cáo đều được nộp đúng hạn. Bên cạnh những thành tựu trên, công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm vẫn không tránh khỏi những tồn tại, những vấn đề chưa hoàn toàn hợp lý, chưa thật tối ưu. Xuất phat từ những tồn tại đó tôi xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến sau đây: Một là về đánh giá thành phẩm Trong thực tế, công ty không sử dụng giá hạch toán của thành phẩm đẫn đến việc quản lý và theo dõi thành phẩm chỉ được thực hiện theo chỉ tiêu số lượng mà không theo dõi được mặt gía trị. Vì thế không thể cung cấp kịp thời những thông tin về kết quả sản xuất kinh doanh trong tong ngày. Kế toán tiêu thụ phải trờ vào cuối quý mới có số liệu về giá thành sản xuất do kế toán chi phí và tính giá thành chuyển sang, đến lúc ấy mới tính được trị giá thành phẩm nhập kho và xuất kho trong tháng. Theo tôi, doanh nghiệp nên sử dụng giá hạch toán để hạch toán tình hình nhập xuất hàng ngày. Hai là về công tác tiêu thụ sản phẩm: Trong điều kiện sản phẩm của công ty đang bị cạnh tranh mạnh mẽ của gạch lát bằng đất nung với giá dẻ, công ty nên tăng cường công tác quảng cáo sản phẩm, tham gia các hội chợ, triển lãm giới thiệu sản phẩm. Doanh nghiệp nên chủ động mang sản phẩm đi giới thiệu để nâng cao khả năng cạnh tranh Việc sản phẩm của công ty khi đem bán theo quy định phải qua kho, tuy dễ dàng trong việc quản lý thành phẩm nhưng gây khó khăn cho tiến độ tiêu thụ. Bởi lẽ việc công ty chỉ tiêu thụ theo hình thức xuất qua kho mà không có hinh thức xuất chuyển thẳng coi như mất đi cơ hội tiêu thụ mất đi một hình thức tiêu thụ mà làm tăng thêm chi phí quản lý kho, bảo dưỡng , vận chuyển thành phẩm vào kho. Do vậy công ty nên thay đổi lại quy định này. Ba là về việc hạch toán lương của nhân viên quản lý phân xưởng. Theo quy định của bộ tài chính hiện nay, chi phí tiền lương của nhân viên quản lý được tính vào chi phí QLDN và hạch toán vào TK 6421- Chi phi QLDN. Hạch toán lương của nhân vien quản lý vào tàI không chỉ tuân thủ đúng qui định của bộ tài chính, mà còn làm thay đổi cơ cấu chi phí Nhân viên quản lý gồm: giám đốc, nhân viên kế toán, phòng kinh doanh …lương của họ cũng được tính và phản ánh trên bảng thanh toán tiền lương hàng tháng nên việc hạch toán vào TK 6421 rất đơn giản. Chi phí này nên được định khoản như sau: Nợ TK 6421 (Phản ánh số tiền lương của nhân viên quản lý ) Có TK 334 (Phản ánh số tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý). Bốn là công ty đã vi phạm nguyên tắc bất kiêm nghiệm trong phân công lao động kế toán Để thực hiện nguyên tắc này, phòng kế toán công ty nên bố trí thủ quỹ và kế toán thanh toán là hai nhân viên kế toán khác nhau. Thủ quĩ có thể kiêm các trách nhiệm khác như kế toán TSCĐ và kế toán hàng tồn kho kế toán ngân hàng. Còn kế toán thanh toán có thể kiêm kế toán công nợ; hoặc các cách bố trí lao động kế toán hợp lý khác. Khi đó, kế toán thanh toán sẽ là người ghi sổ Quĩ, chính là người theo dõi két trong sổ, va thủ quĩ là người quản lý két về mặt hiện vật của tiền. Việc kiểm tra, đối chiếu giữa số dư hàng ngày trên sổ Quĩ và số tiền tồn quĩ cuối ngày sẽ được thực hiện rất khách quan giữa hai nhân viên này. Năm là về việc kế toán chi phí vận chuyển Hiện nay, theo quy định của công ty thì công ty phải chịu chi phí vận chuyển, khi hàng đến khách hàng hoặc nếu công ty vận chuyển hộ thì thì sau đó khách hàng phải thanh toán cho công ty. Đến khi khách hàng thanh toán tiền cước phí vận chuyển mà côgn ty đã chi hộ, kế toán ghi: Nợ TK 111, 112.. Có TK 641 Việc hạch toán vào TK 641 là không đúng. Nghiệp vụ đó phải đựoc hạch toán như sau: Nợ TK 111,112… Có TK 138 – Phải thu khác Một số ý kiến nhỏ trên đây xin được đóng góp để tiếp tục hoàn thiện công tác kế toán tại công ty cũng như chế độ kế toán hiện hành. Kết luận Kế toán thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm trong nền kinh tế thị trường có một vị trí quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân nói chung và đối với các doanh nghiệp sản xuất nói riêng. Một chính sách tiêu thụ lành mạnh, hợp lý là động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp sản xuất, quản lý tốt thành phẩm và quá trình tiêu thụ có một ý nghĩa quan trọng quyết định sự sống còn cuả doanh nghiệp. Vì vậy việc hạch toán thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm là một nội dung quan trọng của công tác quản lý kinh tế. Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Hà Thành tuy mới thành lập được hơn 4 năm nhưng công ty đã có chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Việc tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm được vận dụng một cách sáng tạo với nhiếu ưu điểm mà các doanh ngiệp khác khó lòng có được. Tuy nhiên, kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm cũng không thể tránh khỏi những thiếu sót, tồn tại nhỏ. Xuất phát từ thực trạng và những tồn tại cần hoàn thiện trong công tác ké toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty, em đã đưa ra hệ thống các kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty Tuy nhiên những đề xuất chưa chín muồi do thời gian thực tập còn ít và trình đọ chuyên môn còn hạn chế nên không thể trách khỏi những sai sót. Em mong rằng sẽ nhận được sự giúp đỡ của thầy và các chị trong công ty để đề tài được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cám ơn sự nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn và các chị trong công ty đã tạo điều kiện cho em trog quý trình thực tập và hoàn thiện chuyên đề này. Danh mục tàI liệu tham khảo 1 Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doca23.Doc
Tài liệu liên quan