Tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành công trình xây dựng cơ bản tại Công ty Đầu tư Phát triển Xây dựng Thành Công: LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, trong xu thế hội nhập của các nước trên thế giới nền kinh tế thị trường đã và đang mở ra nhiều cơ hội cũng như thách thức lớn đối với doanh nghiệp. Để có thể đứng vững và không ngừng lớn mạnh phát triển đòi hỏi doanh nghiệp phải chú trọng đến tất cả các khâu trong quá trình sản xuất, từ khi bỏ vốn ra cho đến khi thu vốn về, thưc hiện nghĩa vụ đối với nhà nước cải thiện đời sống cho người lao động và thực hiện tái sản xuất mở rộng, không ngừng phát triển
Xây dựng một trong những ngành kinh tế lớn của nền kinh tế quốc dân, đóng vai trò chủ chốt trong khâu cuối cùng của quá trình sáng tạo nên cơ sở vật chất –kỹ thuật và tài sản cố định. Hàng năm ngành xây dựng cơ bản thu hút gần 30%
Tổng vốn đầu tư của cả nước và sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản có tính chất kỹ thuật, văn hoá nghẹ thuật và xẫ hội tổng hợp. Do đó các công trình xây dựng có tác dụng quan trọng đối với tốc độ tăng trưởng kinh tế và đẩy mạnh phát triển khoa học kỹ thuật góp phần phát triển văn hoá, ...
117 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1111 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành công trình xây dựng cơ bản tại Công ty Đầu tư Phát triển Xây dựng Thành Công, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, trong xu thế hội nhập của các nước trên thế giới nền kinh tế thị trường đã và đang mở ra nhiều cơ hội cũng như thách thức lớn đối với doanh nghiệp. Để có thể đứng vững và không ngừng lớn mạnh phát triển đòi hỏi doanh nghiệp phải chú trọng đến tất cả các khâu trong quá trình sản xuất, từ khi bỏ vốn ra cho đến khi thu vốn về, thưc hiện nghĩa vụ đối với nhà nước cải thiện đời sống cho người lao động và thực hiện tái sản xuất mở rộng, không ngừng phát triển
Xây dựng một trong những ngành kinh tế lớn của nền kinh tế quốc dân, đóng vai trò chủ chốt trong khâu cuối cùng của quá trình sáng tạo nên cơ sở vật chất –kỹ thuật và tài sản cố định. Hàng năm ngành xây dựng cơ bản thu hút gần 30%
Tổng vốn đầu tư của cả nước và sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản có tính chất kỹ thuật, văn hoá nghẹ thuật và xẫ hội tổng hợp. Do đó các công trình xây dựng có tác dụng quan trọng đối với tốc độ tăng trưởng kinh tế và đẩy mạnh phát triển khoa học kỹ thuật góp phần phát triển văn hoá, nghệ thuật, kiến trúc và môi trường sinh thái. Vấn đề đặt ra ở đay là làm sao giải quyết tốt, có hiệu quả khắc phục tình trạng thất thoát và lãng phí trong quá trình thi công, giảm chi phí giá thành tăng cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Chính vì thế –kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một công tác quan trọng đối với công xây dựng cơ bản nói riêng và đối xây dựng nói chung. Chi phí sản xuất chính là cơ sở để tạo nên giá thành sản phẩm được tính đúng đủ, kịp thời giúp cho doanh nghiệp tính toán được hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời có những biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm từ đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên ,qua thời gian nghiên cứu lý lụân trong trường học và được sự giúp đỡ động viên của các thầy cô trong khoa kế toán - tài chính, đặc biệt sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Lưu thanh huyền cùng với thời gian tìm hiểu công tác kế toán tại công ty cổ phần đầu xây dựng phát triển Thành Công em dã chọn đề tài “Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành công trình xây dựng cơ bản tại Công ty Đầu tư Phát triển Xây dựng Thành Công’’ làm chuyên đề tốt nghiệp
Bố cục của đề tài ngoài mục lục, lời mở đầu và kết luận bao gồm ba phần sau:
Phần I: Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng phát triển Thành Công
Phần II: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng phát triển Thành Công
Phần III: Một số nhận xét đánh giá và những kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng Thành Công .
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà tây, ngày 4 tháng 05 năm 2007
Sinh viên
Lê Thị Hương
PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CƠ BẢN
I- ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ TRONG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUÂT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
1- Đặc điểm cùa nghành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây lắp
Xây dựng cơ bản là một nghành sản xuất vật chất quan trọng mang tính công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân.Gồm 2 loại chính :
Hoạt động xây dựng
Hoạt động xây lắp thiết bị
Ngành xây dựng cơ bản có những đặc điểm riêng biệt khác nhau với những ngành sản xuất khác , thể hiện rõ ở những sản phẩm xây dựng và qúa trình tạo ra sản phẩm của ngành xây dựng
Sản phẩm xây lắp là các công trình vật kiến trúc có quy mô lớn , kết cấu phức tạp , mang tính chất đơn chiếc , thời gian sử dụng dài và giá trị sản phẩm lớn . Sản phẩm xây dựng mang tính chất cố định nơi sản xuất cũng là nơi tiêu thụ sản phẩm . Do vậy các sản điều kiện cân thiết cho sản phẩm như: các loại phương tiện vận tải , máy móc thiết bị , công nhân … phải duy chuyển theo dịa điẻm dặt công trình .
Việc hình thành sản phẩm xây lắp còn chịu tác động của địa chất công trình và điều kiện về xã hội … Nên công tác quản lý và sử dụng tài sản vật tư cho công trình rất phức tạp vậy đòi hỏi phải co những giải pháo để tiết kiệm , boả vệ cũng như mức giá hợp lý cho tong loại cồng tác xây lắp , cho từng vùng lãnh thổ .
Quá trình tạo ra sản phẩm xây lắp từ khi khởi công đến công trình sản hoàn thành bàn giao và đưa vào sử dụng thưọng dài , phụ thuộc vào quy mô, tính chất phức tạp của công trình . Quá trình thi công xây dựng được chia thành nhiều giai đoạn , mà mỗi giai đoạn lại thi công từng hạng mục công trình khác nhau . Mặt khác xây dựng cơ bản thường diễn ra ngoài trời nó chịu tác động trực tiếp bởi điều kiện môi trường thiên nhiên .Do đó việc thi công trình xây dựng cơ bản ở mức nào đó mang tính chất thời vụ
Sản phẩm xây lắp đựơc tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư xây dựng theo hợp kinh tế đã ký hợp đồng từ trước , do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm – không thể hiện rõ . Đây chính là đặc điểm riêng biệt của ngành xây dựng cơ bản
Từ những đặc điểm của ngành xây dựng là sản phẩm xây lắp , ta thấy việc quản lý đầu tư xây dựng cơ bản là răt khó khăn và phức tạp, hiện nay nó vẫn là mối quan tâm lớn vì nó dễ làm thất thoát lãng phí vốn đầu tư của nhà nước. Vì vậy vấn đề đặt ra là phải quản lý chặt chẽ vốn, vật tư, thiết bị…không để thất thoát, đồng thời việc xác định chính xác giá thành sản phẩm đang trở nên rất cấp thiết đối với các cơ quan quản lý. Nó là cơ sở cho việc giảm chi phí, giá thành sản phẩm và cạnh tranh của doanh nghiệp.
Để làm được điều này doanh nghiệp phải tăng cường công tác quản lý giá thành sản phẩm xây lắp thông qua các công cụ kế toán mà trọng tâm là công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
2. Vai trò của công tác kế toán tập hợp chi phí sản phẩm và tính giá thành công trình xây dựng cơ bản.
Tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây dựng cơ bản giữ vai trò cơ bản trong công tác kế toán ở doanh nghiệp xây lắp. Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm tạo điều kiện để doanh nghiệp tính đúng, đầy đủ, đảm bảo đầy đủ các yếu tố đầu vào, là cơ sở để xác định đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Mặt khác, trong ngành xây dựng cơ bản việc hạ giá thành sản phẩm còn tạo điều kiện tiền đề cho các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân cùng hạ giá thành doanh nghiệp phải tiết kiệm tối đa các chi phí cho sản xuất sản phẩm đó. Song yêu cầu đặt ra là cũng phải thoả mãn chất lượng. Để làm được điều đó rất nhiều biện pháp giảm chi phí được thực hiện một cách đồng bộ trong doanh nghiệp. Một trong những biện pháp mà các nhà quản lý quan tâm là công tác kế toán do vậy doanh nghiệp cần tổ chức công tác kế toán một cach hợp lý khoa học nhằm thu được lợi nhuận cao nhất trong khi chi phí bỏ ra là ít nhất nhưng vẫn đảm bảo chất lượng công trình, tạo điều kiện phục vụ đối với nhà nước cải thiện đời sống cho người lao động thực hiện tái sản xuất mở rộng. Đây chính là đòn bẩy cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3-Yêu cầu của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thánh công trình xây dựng cơ bản.
Do những đặc thù riêng của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây lắp nên việc quản lý, đầu tư và xây dựng là khó khăn hơn so với các ngành sản xuất vật chất khác. Để quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư, nhà nước, đã ban hành những quy chế quản lý rất sát sao và kịp thời. Trong đó nêu rõ yêu cầu đối với công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình xây dựng cơ bản và công tác quản lý đầu tư xây dựng đó là:
Bảo đảm đúng mục tiêu chiến lược kinh tế trong từng thời kỳ theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Thực hiện chuyển dich cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá đẩy mạnh tộc độ tăng trưởng kinh tế , năng cao đời sống vật chất cho nhân dân
huy động và sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn đầu tư trong nước, khai thác tốt nguồn tài nguyền tiềm năng lao động đất đai và mọi tiềm năng khác ,đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái , chống mọi hành vi tham ô lãng phí trong hoạt động đầu tư xây dựng
Xây dựng theo quy trình hoạch kiến trúcvà thiết bị kỹ thuật đươc duyệt , đảm bảo bền vững mỹ quan , thưc hiện cạnh tranh trong xây dựng nhằm áp dụng công nghệ tiến, đảm bảo chất lượng và thời hạn xây dựng với chi phí hợp lý và thực hiện bảo hành công trình .
Thực tế cho thấynhững năm qua ở lĩnh vực xây dựng cơ bản dã xảy ra nhiều tình trạng lãng phí thất thoát vốn đầu tư. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này , sang nguyên nhân quan trọng nhất là việc quản lý vốn đầu tư không khoa học và chặt chẽ . Để khắc phục được tình trạng này nhà nước đã thực hiện việc quản lý giá thành xây dựng thông qua việc ban hành các chế độ , chính sách về giá các nguyên tắc , phương pháp lập dự toán , căn cứ như :Định mức kinh tế kỹ thuật , đơn giá xây dựng và dự toán cho hạng mục từng công trình và dự toán cho hạng mục công trình
4- Nhiệm vụ của công tac kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành côngtrình xây dựng cơ bản .
Để đảm bảo ti công đúng tiến độ , kỹ thuật đảm bảo chất luợng công trình, với chi phí hợp lý về các doanh nghiệp xây lắp phải có biện pháp quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chặt chẽ, hợp lý và có hiệu quả
Trong lĩnh vực xây dựng cơ bản hiện nay , chủ yếu áp dụng phương pháp đấu thầu xây lắp . Do đó muốn trúng thầu doanh nghiẹp phải xây dựng được được giá thành hợp lý cho công trình dựa trên cơ sở , các định mức , đơn giá xây dựng cơ bản do nhà nước ban hành trên cơ sở giá thị trường và khả năng bản thân doanh nghiệp
Mặt khác trong ngành xây dựng cơ bản ,tiết kiệm chi phí sản xuất luôn là mục tiêu phấn đấu của bất kỳ doanh nghiệp nào .Để thực hiện mục tiêu phấn đấu đó các doanh nghiệp đã có nhiều biện pháp khác nhau , trong đó các biện pháp quản lý bằng công cụ kế toán mà cụ thể là kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có nhiệm vụ chủ yếu sau :
-Xác định đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình xây dựng phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp xây lắp
Ghi chép, phản ánh kịp thời chi phí xây dựng và tính giá thành công rình xây dựng phù hợp với đặc diểm của doanh nghiệp xây lắp
Ghi chép , phản ánh kịp thời đầy đủ chi phí xây dựng và tính giá thành công trình xây dựng , theo từng hạng mục công trình , từng công rình cụ thể từ đó kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch xây dựng , kê hoạch giá thành , tuân theo các định mức kinh tế kỹ thuật trong xây lắp , xem xét nguyên nhân vượt qua hao hụt dự toán và đánh giá hoạt động xây lắp
Tổ chức vận dụng tài khoản , sổ kế toán và các báo cáo kế toán phù hợp vơí phương pháp kế toán mà doanh nghiệp đã lựa chọn , cung cấp thông tin kịp thời , phục vụ cho việc điều hành quản lý hoạt động xây dựngcơ bản đạt hiệu quả cao
Vận dụng phương pháp tính giá thành sản xuất xây lắp theo đúng các khoản mục quy định và kỳ tính giá thành đã được xác định
Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho lãnh đạo doanh nghiệp , tiến hành phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm và thực hiện hạ giá thành sản phẩm, phát hiện kịp thời khả năng tiềm tàng đè xuất các biện pháp thích hợp để phấn đấu không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
II- KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TINH GIÁ THÀNH CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CƠ BẢN
1. Chi phí sản xuất và phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản
1.1- Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản
Khái niệm
Chi phí xây dựng cơ bản trong doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình xây dựng và cấu thành nên sản phẩm xây dựng cơ bản
Về mặt lượng phí sản xuất phụ thuộc vào hai yếu :
Khối lượng lao động và vật liệu sản xuất trong quá trình cấu thành nên thành phẩm xây dựng cơ bản
Tiền lương của một đơn vị lao động đã tiêu hao trong quá trình sản xuất
Một doanh nghiệp xây lắp ngoài những hoạt động có liên quan đến sản xuất kinh doanh và những hoạt động khác không có tính chất sản xuất như hoạt động quản lý , hoạt động hành chính sự nghiệp ….chỉ những chi phí để tiến hành hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm cấ yếu tố như : chi phí nguyên vật liệu , chi phí nhân công , chi phí khấu hao tài sản cố định , chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khac bằng tiền …
b- phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp gồm nhiều loại có nội dung kinh té khác nhau , mục đích và công cụ của chúng trong quá trình sản xuất cũng khác nhau .Để phục vụ cho công tác hạch toán chi phí sản xuất người ta phân loại theo những tiêu thưc khác nhau :
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này các chi phí có cùng nọi dung kinh tế ban đầu đều sắp xếp vào một yếu tố , không kể chi phí phát sinh ở đâu hay ding vào mục đích gì trong quá trình sản xuất . Theo tiêu thức phân loại này chi phí sản xuất :
Chi phí nhân công :gồm chi phí nhân công trưc tiếp , gián tiếp , lao động thuê ngoài
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : là toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính , nguyên vật liệu phụ , phụtùng thay thế …Là cơ sở vật chất chủ yếu đẻ hình thanh nên giá thnhf sản phẩm như xi măng , sắt thép gạp đá , cát
Chi phí công cụ dụng cụ : Là những tư liẹu lao động có vật chất cụ thể , thời gian sử dụng lâu dài khong thể thiếu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , góp phần nâng cao tăng năng xuất lao động chất lượng sản phẩm như : quốc xẻng , cốt pha …
Chi phí khâu hao tài sản cố định :là toàn bộ chi phí về số lượng khấu hao của những tài sản cố định , máy móc thiết bị ding cho sản xuất
Chi phí dịch vụ mua ngoài : là toàn bộ số tiền phải trả cho dịch vụ sản xuất như tiền điện nước, điện thoại …
Chi phí khác bằng tiền : là toàn bộ chi phí bằng tiền chi cho hoạt động của doanh nghiệp ngoài các loại chi phí cho đã kể trên , chúng góp phần vào việc quản lý giao dịch của doanh nghiệp với khách hàng , với doanh nghiệp khác và nội bộ doanh nghiệp
Phân loại chi phí sản xuất theo chách này cho biết kết cấu tỷ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất để phân tích, đánh giá quá trình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, là cơ sở để lập kế hoạch về vốn …Làm căn cứ để lập báo cáo tài chính
Phân loại theo công dụng mục đích của chi phí
Theo cách phân loại này gồm khoản mụ chi phí sau :
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : bao gồm các khoản hao phí nguyên vật liệu mà dơn vị xây lắp bỏ ra để cấu thành nên sản phẩm xây dựngcơ bản như :nguyên vật liệu chính , nguyên vật liệu phụ , cấu kiện bê tông …
Chi phí nhân công trực tiếp : Bao gồm các khoản chi phí tiền công và cấc khoản phụ cấp mang tính chất tiền công , tiền lương phỉa trả cho công nhân xây lắp
Chi phí máy thi công : Bao gồm toàn bộ chi phí mà đơn vị xây lắp bỏ ra có liên quan trực tiếp đến việc sử dụng máy thi công phục vụ cho xây dựng lắp đặt các công trình hạng mục công trình
Chi phí sản xuất chung : bao gồm các chi phí phục vụ chung cho sản xuất của doanh nghiệp như : Lương nhân viên quản lý xí nghiệp , các khoản trích theo lương theo quy định , khấu hao tài sản ccó định , chi phí mua ngoài , chi p hí khác bằng tiền , chi phí công cụ dụng cụ
Phân loại chi phí theo tiêu thức này giúp cho việc quản lý chi phí theo định mức , cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành và lập kế hoạchgiá thành , tính được định mức chi phí nhằm tiết kiẹm chi phí hạ thấp chi phí , giá thành sản phẩm xây lắp
Phân loại theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí
Gồm hai loại chi phí sau :
Chi phí trực tiếp : Là những chi phí có liên quan trực tiếp tới quá trình cấu thành sản phẩm xây dựng cơ bản
Chi phí gián tiếp :Là những chi phí mà không thẻ dựa vào chứng từ đẻ trích trực tiếp cho từng đối tượng mà phải tập hợp đến cuối kỳ lựa chọn tiêu thức phân bôr thích hợp cho từng đối tượng
Cách phân loại này có ý nghĩa thuần tuý trong lý thuyết hạch toán , nó giúpcho việc ttạp hợp chi phí và tính gía thành công trình xây dựng cơ bản một cách chính xác.
Ngoài ra chi phí sản xuất còn có thể được phân loại căn cứ vào mối quan hệ giưã chi phí sản xuất kinh doanh và khối lượng lao vụ dịch vụ hoàn thành như: Chi phí cố định và chi phí biến đổi.
1.2-Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn chi phí sản xuất cần được tổ chức tập hợp theo phạm vi giới hạn đó nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành.
Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khoản đầu tiên cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp xây lắp, về tổ chức sản xuất và quá trình thi công…Nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được xác định là hạng mục công trình, từng đơn đặt hàng.
1.3-Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
Chứng từ
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp sử dụng các chứng từ cơ bản sau:
-Hoá đơn giá trị gia tăng
-Phiếu nhập kho
-Phiếu xuất kho
-Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
-Bảng chấm công( Mẫu 01- LDTL)
Bảng thanh toán tiền lương
Hợp đồng giao khoán
Phiếu báo giờ
Phiếu theo dõi ca xe máy thi công
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công trình hoàn thành
Bảng tính và phân bổ khấu hao
Bảng tính phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
…
b-Tài khoản sử dụng
Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
-Công dụng: Dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho hoạt động xây dựng cơ bản. Tài khoản 621 được mở chi tiết cho từng công trình xây lắp đặt.
Nội dung kết cấu:
+ Bên nợ: Giá trị nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho; Giá trị phế liệu thu hồi; kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành sản phẩm ( TK 154 nếu hạnh toán theo phương pháp kê khai thường xuyên, TK 631 nếu hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
+TK 621 không có số dư cuối kỳ.
-Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
Công dụng: Dùng để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả các khoản phải trả cho người lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và lao động thuê ngoài, không phản ánh vào tài khoản 622 các khoản trích theo lương. Tài khoản 622 được mở chi tiết cho từng hạng mục công trình.
-Nội dung kết cấu:
+ Bên nợ: Là chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ
+ Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang tài khoản tính giá thành ( TK 154 nếu hạnh toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
+TK 622 – Không có số dư cuối kỳ.
-TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công.
+ Công dụng: Dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất, chi phí sư dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình theo phương thức thi công hàng hoá vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
-Nội dung kết cấu
+ Bên nợ: Tập hợp chi phí và sử dụng máy thi công.
+Bên có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công sang tài khoản giá thành (TK 154 nếu hạnh toán theo phương pháp kê khai thường xuyên, TK631 nếu hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
+ TK 623 không có số dư cuối kỳ.
TK623 có các tài khoản cấp II sau :
+TK 6231: Chi phí nhân công
+TK 6232: Chi phí vật liệu
+TK 6233: Chi phí công cụ sản xuất
+TK 6234: Chi phí khấu hao máy móc thi công
+TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài
+TK 6238: Chi phí khác bằng tiền.
Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung.
+ Công dụng: Dùg để phản ánh chi phí sử dụng của đội, công trình xây dựng bao gồm: Lương nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỉ lệ quy định tính trên tiền lương phải trả công nhân trực tiếp xây lắp và nhân viên quản lý đội ( thuộc biên chế của doanh nghiệp, khấu hao cố định tài sản cố định dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội).
+ Nội dung kết cấu:
Bên nợ: các khoản làm giảm chi phí sản xuất chung kết chuyển chi phí sản xuất chung sang tài khoản tính giá thành( Tk 154 nếu áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, TK 631 nếu áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ).
TK 627 không có số dư cuối kỳ.
TK 627 có các tài khoản cấp II sau:
+TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
+TK 6272: Chi phí vật liệu
+Tk 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
+TK 6278: Chi phí khác bằng tiền.
TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Công dụng: Dùng để phản ánh tập hợp chi phí kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp, sản phẩm công nghệ lao vụ dịch vụ, đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
Nội dung kết cấu:
+ Bên nợ: Kết chuyển chi phí: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp , chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung . Kết chuyển chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ ( Với doanh nghiệp _ kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
+ Bên có : Các khoản giảm chi phí, kết chuyển giá thành sản phẩm,kết chuyển chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ(đối với doanh nghiệp kế tóan hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ ).
+Số dư bên nợ: Phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đến cuối kỳ
Tài khoản 631 : Giá thành sản phẩm
-Công dụng :Dùng để tập hợp chi phí kinh doanhphục vụ cho việc tính giá thành snr phẩm , lao vụ dịch vụ đối với doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
-Nội dung và kết cấu
+Bên nợ :Kết chuyển chi phí của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ
kết chuyển chi phí thực tế phát sinh trong kỳ
+Bên có :Chi phí sản xuất của khói lượng xây lắp dở dang cuối kỳ giá thành thực tế công trình , hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ
+Tài khoản 631:không có số dư cuối kỳ
c-Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng
-Kế toán chi phí NVL trực tiếp
Nội dung :
Chi phí NVL trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu chính ,NVL phụ, vật liệu kết cấu thiết bị kềm theo ,vật liệu kiến trúc …sử dụng trong quá trình xây lắp công trình , nó không bao gồm giá trị NVL , nhiên liệu sử dụng cho máy thi công và vật liệu sản xuất cho quản lý đội công trình
Chi phí NVL trực tiếp có liên quan đến từng đối tượng tập hợp được các chưng từ gốc các chứng từ liên quan chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phai nghi đúng đối tượng chịu chi phí , trên cơ sỏ đó kế toán lập bảng kê khai phải hợp chi phí nguyên vật liệu có liên quan cho từng đối tượng
Trong trường hợp nguyên vật liệu sử dụng có liên quan tới nhiều đối tượng thì phải chọn tiêu chuẩn phân bổ cho các đối tượng có liên quan .Theo công thức:
Trong đó :Ci: Chi phí nguyên vật liệu phân bổ cho từng đối tượng thứ i
åC:Tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đã tập hợp cần phân bổ
åT: Tổng tiêu chuẩn dùng phân bổ
Ti:Tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng thư i
+ Để xác định chi phí thưc tế trong kỳ , cuối kỳ doanh nghiệp phải kiểm tra xác định số nguyên vật liệu còn lại chưa sử dụng và giá trị phế liệu thu hồi
= - -
- Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Khi phát sinh nguyên vật liệu trực tiếp kế toán nghi:
+Nêu xuất kho công cụ dụng , vật tư , nguyên vật liệu dùng cho sản xuất . Căn cứ cào phiếu xuất kho kế toán ghi sổ chi tiết tài khoản 621 cho từng công trình theo định khoản
Nợ 621: Chi phí NVLTT
Có 152( doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên)
Có 611( Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ )
+Nếu NVL về xuât dùng cho sản xuất căn cứ vào hoá đơn chứng từ vận chuyển chứng từ thanh toán kế toán ghi sổ chi tiết tài khoản 621 cho từng đối tượng được sử dụng theo định khoản :
-Nếu doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ:
Nợ 621: giá mua không thuế
Nợ 133:thuế VAT đầu vào
Có 111,112,331…: Tổng giá trị thanh toán
Nếu doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp
Nợ 621: giá mua cả thuế
Có 111, 112,331:…
+Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho căn cứ vào biên bản kiểm kê vật tư vật tư còn lại cuối kỳ phiếu nhập kho kế toán ghi giảm trên tài khoản 621(cho từng đối tượng ) theo định khoản
Nợ 152:(doanh nghiệp áp dụng phương phap kê khai thường xuyên
Nợ 611: (doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ )
Có 621:Trị giá nguyên vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho )
Nếu vật tư còn lại cuối kỳ không nhập kho mà xuất dùng cho công trình khác .Kế toán ghi giảm chi phí trên sổ chi tiết tài khoản 621 theo định khoản
Nợ 621( chi tiết cho công trình khác )
Có 621(chi tiết cho công trình này )
+ cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình
Nợ 154:Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên )
Nợ 631:Giá thành sản phẩm ( doanh nghiệp phương pháp kiểm kê định kỳ)
Có 621: Kết chuyển trị giá nguyên vật liệu trực tiếp
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
-Nội dung kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là các chi phí về tiền lương chính phụ , phụ cấp có tính chất ổn định của nhân viên trong biên chế và công nhân thuê ngoài trực tiếp xây lắp đẻ hoàn thành sản phẩm xây lắp theo đơn giá xây dựng cơ bản .Tuy nhiên chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm các khoản trich theo lương của nhân vien xây lắp , nhân viên quản lý đội công trình và công nhân điều khiển máy thi công
Chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán riêng biệt cho từng công trình , hạng mục công trình .Trong trường hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan tới nhiều đối tượng mà không hạch toán trực tiếp thì tiền lương sẽ đuợc tập hợp lại sau đó chon tiêu chuẩn phân bổ cho đói tượng chi phí có liên quan
-Trình tự ké toán chi phí nhân công trực tiếp
+ Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương kế toán ghi sổ chi tiết tài khoản 622(Chi tiết cho từng hạng mục công trình ) theo định khoản
Nợ 622: Lương phải trả
Có 334: Luơng phài trả
+ Khi doanh nghiệp xây lắp tạm ứng tiền công cho công nhân viên xây dựng cơ bản thông qua các đội các cng trường
. khi giao tạm ứng – kế toán nghi
Nợ 1413: Tạm ứng tiền công cho công nhân
Có 111: Tạm ứng tiền công cho công trình
. Thanh toán tạm ứng – Kế toán nghi
Nợ 6222: Thanh toán tạm ứng tiền công
Có 1413: Thanh toán tạm ứng tiền công
+ Cuối kỳ phân bổ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cho cấc đối tác có liên quan
Nợ 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ( áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên )
Nợ 631 : Giá thành sản phẩm ( áp dụng phuơng phap kiểm kê định kỳ )
Có 622: Chi phí nhân công trực tiếp
kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công dùng đẻ tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xư , máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuât xây dựng lắp đặt công trình hạng mục công trình .áp dụng trong trường hợp vừa thủ công , vừa kết hợp bằng máy . Chi phí máy thi công gồm các khoản sau đây :
+ chi phí nhân công : Lương chính , lương phụ , phụ cáp phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển máy
+ chi phí vạt liệu : nhiên liệu , vật liệu dùng cho máy thi công
Trình tự kế toán chi phí may thi công
+ Đối với doanh nghiệp có tổ chức bộ máy thi công riêng biệt và có phân cấp hach toán cho bộ máy có tổ chức kế toán riêng . Kế toán ghi :
Nợ 621, 622, 627
Có 111,152…. Các tài khoản có liên quan
Kế toán sử dụng máy thi công và tính giá thành ca máy thực hiện trên tài khoản 154
+Nếu doanh nghiệp thưc hiện theo phưong thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận kế toán nghi :
Nợ 154
Có 621, 622, 627
Nợ 623: giá thành của dịch vụ sử dụng máy thi công
Có 154: Giá thành của dịch vụ máy thi công
+ nếu doanh nghiệp thự hiện theo phưong thức lao vụ , máy lẫn nhau gữa các bộ phận trong nội bộ . Kế toán ghi
Nợ 154
Có 621,622,627
Nợ 623 (6238): Giá thành của đội máy thi công
Có 154: Giá thành của đội máy thi công
Nợ 623(6238): giá thành của đội máy thi công
Nợ 623( 6238):Giá mua không thuế VAT
Nợ 133: Thuế VAT được khấu trừ
Có 512: Giá bán nội bộ
Có 3331: Vat đầu ra
+ Doanh nghiệp không tổ chức bộ máy thi công riêng biệt hoặc có tổ chức bộ máythi công riêng biệt nhưng không tổ chức bộ máy thi công riêng biệt cho đội máy thi công ( kể cả chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời như : phụ cấp lương , phụ cấp lưu động của xe , máy thi công ) sẽ được hạch toán như sau :
. phản ánh khoản tiền luơng phải trả cho công nhân điều khiển máy ( không bao gồm các khoản trich theo lương )
Nợ 6231: Tiền lương phải trả công nhan điều khiển máy
Có 334: Tiền lương phải trả công nhân điều khiển máy
. khi xuất kho hoặc mua vật liệu sử dụng cho xe máy thi công
Kế toán ghi :
Nợ 623( 6232): trị giá nguyên vật liệu
Nợ 133: Thuế VAT được khấu trừ
Có 152: Xuất kho nguyên vật liệu
Có 111, 112, 331…
.
. Khi xuất kho hoặc mua công cụ dụng cụ phục vụ cho máy thi công . kế toán ghi:
Nợ 623( 6233)
Nợ 133: Thuế VAT được khấu trừ
Có 152: xuất kho phân bổ 100%
Có 142,242: phân bổ nhiều lần
Có 111, 112 , 331…
Trích khấu hao tái sản cố định ( xe, máy thi công sử dụng ở đội may thi công ), kế toán ghi :
Nợ 623(6234): khấu hao tài sản cố định
Có 214: khấu hao tài sản cố định
Đồng thời : Nợ 009
chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh : tiền điện nước , điện thoại …
Nợ 623( 6237): Chi phí dịch vụ mua ngoài .
Nợ133: thuế giá trị gia tăng đựoc khấu trừ
Có 111,112….
Chi phí dịch vụ khác bằng tiền
Nợ 623( 6238): chi phí bằng tiền
Có 111: chi phí bằng tiền
Trường hợp tạm ứng chi phí sử dụng máy thi công để thực hiện giá trị khoán , xây lắp nội bộ ( đơn vị nhận khoán khôgn tổ chức bộ máy kế toán riêng ) khi bảng quyết toán tạm ứng và khối xây lắp hoàn thành đá bàn giao đuợc duyệt kế toán ghi :
Nợ 623: chi tạm ứng
Có 141: chi tạm ứng
Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công theo từng công trình
Nợ 631( doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thưuờng xuyên )
Có 623( doanh nghiệp aps dụng phương pháp kiểm kê định kỳ )
Kế toán chi phí sản xuất chung
Nội dung kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý phục vụ sản xuất và những chi phí khác phát sinh ở các phân xưởng các đội sản xuất ngoài ba khoản mục chi phí : chi phí nguyên vạt liệu trực tiếp , chi phí nhân công trực tiếp , chi phí sử dụng máy thi công .Đồng thời chi phí sản xuất chung cũng bao gồm các khoản trích theo lương của công nhân viên trực tiếp sản xuất và công nhân sử dụng máy thi công
Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng địa điểm phát sinhchi phí , phải mở sổ theo dõi chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất chung theo từng phân xưởng từng đội sản xuất
Trong trường hợp chi phí sản xuât chung được tập hợp cho nhiều đối tượng nhiều sản phẩm thì phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng có liên quan theo tiêu thức phân bổ thích hợp
_ trình tự kế toán chi phí sản xuất chung .
+ Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các chứn tù khác có liên quan , kế toán tập hợp chi tiết trên tài khoản 627 theo định khoản :
Nợ 627( 6271) : Chi phí nhân viên phân xưởng
Có 334: lương nhân viên
Có 338: Các khoản trích theo lương
+ Căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu , công cụ dụng cụ ké toán tập hợp chi tiết trên tài khoản 627. Theo định khoản
Nợ 627( 6273) : Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất
Có 153: phân bổ 100%
Có 142, 242: phân bổ nhiều lần
Đối với nguyên vạt liệu công cụ dụng cụ mua ngoài sử dụng ngay thì căn cứ vào hoá đơn giá trị giá trị tăng và các chứng từ khác có liên quan – kế toán tập hợp chi tiết trên tài khoản 627 theo định khoản
Nợ 627 ( 6273, 6272)
Nợ 133: thuế giá trị gia tăng
Có 111, 112, 331…
+ Căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định – kế toán tập hợp chi phí chi tiết trên tài khoản 627 theo định khoản :
Nợ 627( 6274): Chi phí khấu hao tài sản cố định
Có 2 14 : hao mòn tài sản cố định
Đồng thời ghi Nợ 009 : hao mòn tài sản cồ định
+ Căn cứ các chứng từ có liên quan đến dịch vụ mua ngoài sử dụng cho nhu cầu ở phân xưởng . Kế toán ghi :
Nợ 627( 6277) : Chi phí dịch vụ mua ngoài
Nợ 133: thuế VAT được khấu trừ
Có 111, 112…
+ Chi phí bằng tiền khác kế toán tập hợp chi tiết trên tài khoản 627 theo định khoản :
Nợ 627( 6278) : Chi phí bằng tiền
Có 111: Chi phí khác bằng tiền
+ Các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất và công nhân sử dụng máy thi công . Kế toán tập hợp chi tiết trên tài khoản 627 theo định khoản
Nợ 627: Các khoản trích theo lương
Có 3382: kinh phí công đoàn ( 2% tiền lương thực tế )
Có 3383: Bảo hiển xã hội ( 15% tiền lương thực tế )
Có 3384: Bảo hiểm y tế ( 2 % tiền lương thực tế )
+ Các khoản làm giảm chi phí
Nợ 152, 153
Có 627
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung cho các đối tượng có liên quan
Nợ 154( doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên )
Nợ 631( Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ )
Có 627: chi phí sản xuât chung
Tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp
- Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xưyên
Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên.
TK621 TK154 TK623
Kết chuyển chi phí Kết chuyển tổng sản phẩm
NVL trực tiếp xăy lắp hoàn thành bàn giao
TK622 TK155
Kết chuyển chi phí nhân Kết chuyển tổng sản phẩm
Công trực tiếp XL hoàn thành bàn giao
TK623 TK112
Kết chuyển chi phí sử dụng Phế liệu thu hồi từ giá trong
Máy thi công xây lắp
TK627
Kết chuyển chi phí
Sản xuất chung
d.Kế toán chi phí xây lắp trong điều kiện khoán
Việc khoán sản phẩm xây lắp cho các đội thi công được tiến hành theo hai phương pháp:
Phương pháp khoán gọn: Theo phương pháp này đơn vị giao khoán sẽ khoán toàn bộ công trình, hạng mục công trình cho đơn vị nhận khoán. Đơn vị nhận khoán sẽ tổ chức lao động để tiến hành thi công xây lắp. Khi công trình hoàn thành, đơn vị nhận khoán sẽ tiến hành bàn giao công trình và lập bảng quyết toán để thanh toán với đơn vị giao khoán.
Phương thức khoán mục chi phí: Theo phương thức này thì đơn vị giao khoán chỉ khoán các khoản mục chi phí khác do đơn vị giao khoán chi đồng thời chịu trách nhiệm giám sát về mặt kỹ thuật công trình.
+ Trường hợp đơn vị nhận khoán có bộ máy kế toán nói riêng.
Tại đơn vị giao khoán:
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 136- Phải thu nội bộ
Với tài khoản cấp hai
TK 1361: Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc
TK 1362: Phải thu về giá trị khối lượng xây lắp giao khoán nội bộ
TK 1368: Phải thu nội bộ khác
Trình tự kế toán:
+ Khi đơn vị giao khoán ứng tiền vật tư, tiền vốn hoặc khấu hao tài sản cố định cho đơn vị nhận khoán.
Nợ 136(1362)
Có 112,111,152…
+ khi nhận bàn giao khối lượng xây lắp hoàn thành của đơn vị nhận khoán tuỳ thuộc vào quan hệ giữa hai đơn vị.
Nếu mối quan hệ là độc lập hạch toán lỗ laĩ riêng.
Nợ 154
Nợ 133
Có 136(1362)
-Tại đơn vị nhận khoán tài khoản sử dụng là tài khoản 336_ phải trả nội bộ
+ Khi nhận vật tư, tiền vốn do đơn vị giao khoán ứng.
Nợ 11,112,152
Có 336
+ Khi vật tư về nhập kho
Nợ 152
Nợ 133
Có 112,111,331
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ 154
Cớ 621
+ Tính lương phải trả công nhân trực tiếp
Nợ 622
Có 334
Có 111
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Nợ 154
Có 622
+ Giá thực tế công trình bàn giao
Nợ 623
Có 154
Trường hợp nhận khoán không có tổ chức kế toán riêng
Tài khoản sử dụng là : 144( tạm ứng) ; 1413( tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ)
Trình tự hạch toán:
_ Khi giao vật tư, tiền vốn cho đơn vị nhận khoán
Nợ 141
Có 111,112,152
khi nhiệm thu công trình hoàn thành
Nợ 622
Nợ 627
Có 334: Tổng số tiền phải trả
+ Toàn bộ giá trị phải trả cho đơn vị nhận khoán
Nợ 622: Phần công nhân thuê ngoài
Nợ 627:
Nợ 334: Phải trả công nhân trong đơn vị nhận khoán
Có141: Giá trị nhận khoán phải trả
-Thanh toán bổ xung thiếu
Nợ 141( chi tiết đơn vị nhận khoán)
Có 111,112
Kết chuyển số còn phải trả đơn vị nhận khoán
Nợ 141( chi tiết đợn vị nhận khoán)
Có 3388,111,112
2. Đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây dựng
Sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây dựng là khối lượng công việc xây lắp đang trong quá trình sản xuất xây lắp chưa dạt tới điểm dựng kỹ thuật hợp lý đã quy định hoặc đã hoàn thành nhưng chưa đạt quy đinh tiêu chuẩn bàn giao.
Việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ thì doanh nghiệp cần phải tiến hành kiểm kê khối lượng dở dang đó và dùng phương pháp thích hợp để dấnh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Việc tính sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp phụ thuộc vào phương thức thanh toán giữa bên nhận thấù với chủ đầu tư
Các doanh nghiệp xây lắp thường áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm cuối kỳ như sau :
2.1- Đánh giá sản phẩm dở dang theo tiêu thức dự toán :
Theo phương pháp này , chi phí thực tế của khối lượng dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức :
Chi phí thực tế của KL dở dang cuối kỳ
=
Chi phí thực tế của KL dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế
của KL xây dựng thực tế
x
Giá trị KL xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán
Giá trị của KL xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ
+
Giá trị của KL xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán
2.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng hoàn thành tương đương.
Trong trường hợp khối lượng xây lắp được bàn giao, thanh toán theo từng giai đoạn hoàn thành lúc này sản phẩm dở dang là các giai đoạn xây lắp chưa hoàn thành hoặc ngay trong từng hạng mục công trình cũng có những công việc chưa hoàn thành. Do đó chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ được tính trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế công trình cho các giai đoạn đã hoàn thành và còn dở dang theo giá trị dự toán và mức độ hoàn thành thực tế của giai đoạn công việc theo công thức:
Chi phí sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ
=
Chi phí thực tế của KL xây lắp tồn đầu kỳ
+
Chi phí thực tế của KL xây lắp phát sinh trong kỳ
X
Giá trị KL xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán
Giá trị của KL xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ
+
Giá trị của KL xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán
Trong đó
Giá trị dự toán của KL xây lắp dở dang cuối kỳ tính theo KL hoàn thành tương đương
=
Giá trị dự toán của KL xây lắp dở dang cuối kỳ
X
Mức độ hoàn thành của KL xây lắp dở dang
3.Giá thành sản phẩm xây lắp và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp tại các doanh nghiệp xây dựng.
3.1. Giá thành sản phẩm xây lắp và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng.
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ cáckhoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá dề tiến hành sản xuất ra một KL xây lắp hoàn thành bàn giao.
Giá thành trong xây lắp là toàn bộ chi phí chi ra như: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung tính bằng đơn vị tiện tệ để hoàn thành KL sản phẩm xây lắp nhất định có thể công trình, hạng mục công trình. Các công trình hạng mục còn đang trong quá trình sản xuất thì tại thời điểm lập báo cáo chi phí có liên quan được coi là chi phí dở dang cuối kỳ.
Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng tài sản, các giải pháp kinh tế kỹ thuật ma doanh nghiệp đã thực hiện nhằm mục đích đáp ứng được chất lượng công trình.
Giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm bốn khoản mục:
Khoản mục chi phí vật liệu
Khoản mục chi phí nhân công
Khoản mục chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có liên hệ mật thiết với nhau. Tài liệu kế toán tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ để tính giá thành sản phẩm và nếu giá thành sản phẩm là công cụ chủ yếu trong công tác kế toán thì chi phí sản xuất có tác dụng đến tính chính xác việc tính giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm các loại sau:
- Giá thành dự toán: Là toàn bộ chi phí để hoàn thành KL xây dựng cơ bản theo dự toán.
Giá thành dự toán được tính theo công thức sau:
Giá thành dự toán = Giá trị dự toán- Lợi nhuân định mức
Trong đó:gía trị dự toán là giá thành dự toán cho khối lượn xây dựng cơ bản hoàn thành theo dự toán. Hoặc có thể tính giá thành dự toán bằng khối lượng xây dựng cơ bản theo định mức kinh tế kỹ thuật do nhà nước quy định nhân với đơn giá xây dựng cơ bản do nhà nước ban hành theo từng khu vực thi công và các chi phí khách theo đinh mức .
- Giá thành kế hoạch
Giá thành kế hoạch là giá thành được xác định trên những điều kiện cụ thể ở mỗi doanh nghiệp xây lắp trên cơ sở biện pháp thi công các định mức kinh tế kỹ thuật đơn giá áp dụng trong doanh nghiệp đó .
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự án – Mức hạ giá thành kế hoạch .
-Giá thành thực tế
Giá thành thực tế là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí thực tế phát sinh đẻ hoàn thành khối lượng xây dựng cơ bản, giá thành thực tế được xác định theo số liệu kế toán
Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp không chỉ ba gồm chi phí mà còn bao gồm những chi phí thực tế phát sinh khômg cần thiết như : Thiệt hại hao, mât mát , hao hụt, chi phí thiệt hại phá đi làm lại.Do nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp .
Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu phản ánh trung thực về tình hình sản xuất , quản lý chi phí và chấp hành các định mức chi phí của doanh nghiệp.Tuy nhiên để đánh giá chính xác chất lương hoạt động sản xuất phải đặt giá thành sản xuất trong mối quan hệ thống nhất và có thể so sánh đực vói giá thành dự toán và giá thành kế hoạch
Về nguyên tắc mối quan hệ trên phải đảm bảo như sau :
Giá thàn dự toán ³ Giá thành kế hoạch ³ giá thành thực tế .
-Ngoài ra trong doanh nghiệp xây dựng còn sử dụng các chỉ tiêu giá thành thực tế khác như :
+ Giá dự thầu xây lắp : là một loại giá dự toán xây lắp do chủ đầu tư đưa ra để các doanh nghiệp xây lắp dựa vào tính giá thành của mình
+giá đấu thầu công tác xây lắp ; Là loại thành dư toán xây lắp ghi trong hợp đồng được ký kết giữa chủ đầu tư và doanh nghiệp xây lắp sau khi đã thoả thuận, giao nhận thầu .Đó cũng chính là giá thắng thầu của donanh nghiệp , xây lắp và được chủ đầu tư thoả thuận ký hợp đồng .
3.2 Đối tương tính giá thành sản phẩm xây lắp .
Trong xây dựng cơ bản , do đặc điểm sản xuất mang tính chất đơn chiếc , mỗi sản phẩm đèu phải có dự toán và thiết kế riêng nên đối tượng tính giá thành của sản phẩm xây lắp thường là các công trình hạng mục công trình hay khối lượng công việc có thiết kế và dự toán riêng để hoàn thành
Việc xác định đúng đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế toán lập bảg tính giá thành, lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp , phục vụ cho việc quản lý kiểm tra tình tình thực hiện giá thành và tính hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, đây cũng chính là điểm khác nhau cơ bản của đối tượg tính giá thành và đối tươg tập hợp chi phí sản xuất ( Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ để mở tài khoản, các sổ chi tiết, tổ chức ghi chép ban đầu, tập hợp số liệu chi phí sản xuất theo đối tượng).
3.3 Kỳ tính giá thành của sản phẩm xây lắp.
Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp là những sản phẩm có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài. Do đó chi phí phát sinh hàng tháng tương đối lớn. Để thuận tiện cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm các doanh nghiệp thườg lựa chọn một khoảng thời gian nào đó để tính giá thành,được gọi là kỳ tính giá thành.
Kỳ tính giá thành của sản phẩm, công trình thường được xấc định là đầu quý ( vào thời điểm cuối quý) hoặc kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo.
3.4 Phương pháp tính giá thành.
Trong hoạt động xây dựng cơ bản của sản phẩm hoàn thành cuối cùng là công trình, hạng mục công trình, hạng mục công trình song bàn giao đưa vào sử dụng, khi đó cần tính giá thành, hạng mục côg trình hoàn thành để tính giá thành sản phẩm xây lắp các doanh nghiệp thường sử dụng các phương pháp sau:
Phương pháp tính giá thành trực tiếp( phương pháp giản đơn)
Phương pháp này áp dụng trong truờng hợp đối tượng tính giá thành phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo khi đó giá thành được tính theo công được tính như sau:
Z=Dđk + C -
Trong đó: Z: tổng giá thành sản phẩm xây lắp.
C: Tổng chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp.
Dđk, Dck: Giá trị gia tăng đầu kỳ, cuối kỳ.
b. Phương pháp tính giá thành theo hệ số:
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí xây lắp là một nhóm sản phẩm, một nhóm hạng mục công trình được thi công và thiết kế điển hình, còn đối tượng tính giá thành lại là từng sản phẩm riêng biệt.
Theo phương pháp này nhóm hạng mục công trình có thể gồm nhiều hạng mục công trình riêng biệt. Căn cứ vào điều kiện kinh tế kỹ thuật để quy định cho mỗi sản phẩm riêng biệt một hệ số quy đổi khác nhau. Sau đó thực hiện công việc tính giá thành sản phẩm theo công thức:
Tổng chi phí thực tế của cả nhóm sản phẩm
Hệ số của từng
X sản phẩm riêng
biệt
Giá thành sản
phẩm xây dựng =
cơ bản
Tổng giá trị theo hệ số của cả nhóm sản phẩm
c. Phương pháp tính theo tỉ lệ
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí xây dựng cơ bản là một nhóm sản phẩm hoặc một nhóm công trình có thiết kế và dự toán khác nhau, cùng thi công trên một địa điểm, một công trường, còn đối tượng tính giá thành lại là những sản phẩm riêng biệt.
Theo phương pháp này để tính giá thành thực tế kế toán phải căn cứ vào chi phí xây dựng cơ bản thực tế phát sinh và tính giá thành kế hoặch hoặc tính giá thành định mức của từng loại sản phẩm để tính theo công thức sau:
Tổng chi phí thực tế của cả nhóm sản phẩm
Giá thành
kế hoạch của sản phẩm
Giá thành sản phẩm xây dưng cơ bản
= = *
Tổng giá thành kế hoạch
của cả nhóm sản phẩm
4. Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp
Việc ghi chép , tổng hợp , hệ thống hoá sổ kế toán từ các chứng từ đẻ cung cấp số liệu lập báo cáo tài chính là khâu chiếm khối lượng công việc chủ yếu của bộ máy kế toán , là khâu tập trung mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh và vạn dụng các phương pháp kế toán .Do đó , tổ chưc vận dụng jình tức sổ kế toán thích hợp với đặc điểm doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp xây dựng thường sử dụng một trong các hình thức ghi sổ sau :
4.1. Hình thức nhật ký _ sổ cái
Hình thức nhật ký sổ cái gồm các sổ sau :
+ sổ chi tiết cho các tài khoản : 621, 622, 627,623, 154
+ Sổ chứng từ
+ thẻ , bảng tính giá thành sản phẩm
+Nhật ký sổ cái
4.2 Hình thức nhật ký chứng từ
Hình thức nhật ký chứng gồm các loại sổ sau :
+ Sổ chi tiết cho các tài khoản : 621, 622, 627, 623, 154
+ thẻ , bảng tính giá thành sản phẩm
+ Nhật ký chứng từ số 7
+bảng kê số 4,5
+sổ cái các tài khoản
4.3. Hình thức nhật ký chung ;
Bao gồm các loại sổ sau :
+Sổ chi tiết cho các tài khoản : 621,622,627,623,154
+ thẻ , bảng tính giá thành sản phẩm
+ Nhật ký chung
+ Sổ cai các tài khoản : 621, 622, 623, 627, 154
4.4. Hình thức chứng từ ghi sổ
Bao gôm các loại sổ sau :
+ Sổ chi tiết cho các tài khoản : 621, 622, 623, 627, 154
+Thẻ bảng tính giá thành sản phẩm
+ Nhật ký chứng từ ghi sổ
+ Sổ cấi các tài khoản …
PHẦN II
THỰC TRANG TỔ CHỨC DOANH NGHIỆP CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHAT TRIỂN XÂY DỰNG THANH CÔNG
A. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH CÔNG TY
I. Quá trình hình thành cà phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng thành công
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng thành công là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc sở kế hoạch đầu tư hà nội . Ra đời khi nền kinh tế đất nước đang bước vào nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước .Công ty có quyết định thành lập số 454/ QĐ_ HĐQĐ ngày 11 tháng 8 năm 2002 của sở kế hoạch đầu tư Hà Nội
Giây phép kinh doanh số 0103004888_ CTCP ngày 15 tháng 11 năm 1996 của sở đầu tư kế hoạch Hà Nội
Tên giao dịch chính thức của công ty
+ Tên viết : Công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng Thành Công
Trụ sở chính của công ty : Số nhà 20 – đường nhân hoà _ quận thanh xuân _ Hà Nội
Tài khoản số : 43111011088 tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thanh Xuân
Từ khi thành lập đến nay công ty luôn chủ động xây dựng mục tiêu , phương hướng phát triển luôn bảo toàn và phát triển được nguồn vốn của mình thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình đối với nhà nước , nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty
Để sự phát triển của công ty ngày càng lớn mạnh lãnh đạo công ty không ngừng đổi mới trnang thiết bị , nâng cao tay nghề của cán bộ kỹ thuật công nhân viên ,
Từ khi thành lập đén nay công ty luôn chủ động xây dựng ,ục tiêu , phương hướng phát triển luôn bảo toàn và phát triển nguồn vốn và thực hiện đày đủ nghĩa vụ nộp thuế đối với nhà nước
Tuy là một doanh nghiệp mới thành lập nhưng công ty đã tạo một chỗ đứng trên thị trường , với những thành tựu đạt được và những đóng góp đáng kể của một đơn vị kinh tế công ty đã góp phần khôgn nhỏ vào sự phát triển của nền kinh tế đất nước nói chung và ngành xây dựng nói riêng
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
2.1. Chức năng
Công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng Thành Công là một doanh nghiệp nhà nứoc có tư cách pháp nhân đầy đủ hạch toán kinh tế độc lập được mở tài khoản tại ngân hàng và sử dụng con dấu theo mẫu quy định . Công ty thực hiện các chức năng sau:
Xây dựng công trình giao thông , công nghiệp , dân dụng , thuỷ lợi , đưòng dây trạm biến thế
Xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ , nông sản thực phảm may mặc
Xuất nhập khẩu phương tiện vận tải bộ , vật tư , thiết bị , điện tử tin học , thiết bị văn phòng , hoá chất , đồ điện dân dụng
Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng , kinh doanh và chế biến quặng khai thác đá xây dựng
Kinh doanh nhà đất
Kinh doanh nhà nghỉ , dịch vụ khách sạn , lữ hành
Kinh doanh vận tải hàng hoá và khách , vận tải phương thức, kho bãi
Công ty có chưc năng đa dạng nhưng chứ năng chủ yếu là xây dựng các công trình giao thông, công nghiệp
2.2. Nhiệm vụ
Đăng ký kinh doanh và hoạt động đúng nghành nghề đăng ký , chịu trách nhiệm trực tiếp với nhà nước và sở kế hoạch đầu tư Hà Nôị về hoạt động sản xuât kinh doanh của công ty .Đổi mới hiện đại hoá công nghệ và phương thức quản lý nhằm nâng cao năng xuất lao động , hạ giá thành sản phẩm
Công ty có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nứoc như nộp thuế , đung hạn và đày dủ bên cạnh đó phải thực hiện quản lý dân chủ cho công ty. Phối hợp các đoàn thể tổ chức rộng rãi phogn trào thi đua sản xuất chăm lo đời sống vật chât cũng như tinh thần của công nhân viên trong cong ty .Quan tâm cải tiến các chính sách có liên quan đến việc nâng cao hiệu quả lao động và đẩy mạn h sản xuất xây dựng của thị trường , cong ty dược cấp các loại vốn để hoạt động theo chức năng và nhiệm vụ của mình .Được mở tài khoản và vay vốn ngan hàng , được sử dụng con dấu theo quy định của nhà nứơc .
Nhiệm vụ là một thách thức lớn đối với công ty đẻ tồn tại và phát triển trong bối cảnh đất nước đang bước sang cơ chế thị trường theo hương xã hội chủ nghĩa .Mặc dù có nhiều khó khăn nhưng nhờ sự năng động sáng tạo của công ty , sự ủng hộ nhiệt tình hăng xay lao động của công nhân và đặc biệt công ty đã từng bước khắc phục khó khăn hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên và từng bước đua công ty ngày càng phát triển , tạo uy tín lớn trên thị trường.
2.3. Tình hình lao động , kinh tế tài chính của công ty
Nhân sự :
Công ty có năng lực chuyên gia cán bộ kỹ thuật có trình độ cao có tay nghề, có năng lực và có kinh nghiệm trong quản lý điều hành thi công xây lắp kinh doanh . đội ngũ cán bộ kỹ thuật chuyên môn cao , thưòng xuyên được đào tạo bổ xung và nâng cao trình độ ở trong nước và nước ngoài thông qua các chương trình đào tạo.
Tổng số cán bộ công nhân viên 458 người bao gồm :
148 cán bộ chuyên gia , cán bộ quản lý , trong đó 101 người là kỹ sư , 6 người là cử nhân kinh tế , 31 người là trung cấp kỹ thuật , 10 người lảtung cấp nghiệp vụ
Lao động trực tiếp có 240 người trong đó có : 150 ngưòi thợ nghề , 25 người bê tông, 15 người thợ cơ khí lắp máy, 20 người thợ sắt , 20 người thợ làm đường, 10 người thợ hàn.
Tài chính
Những bước đi vững chắc của công ty thể hiện năng lực tài chính của công ty
stt
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
1
Tài sản có
198.788.585.743
4562423566111
Tài sản cố định
116.866.178.424
27.669.759.141
234565465456
Tài sản lưu động
81.992.098.319
184155730937
112875456787
Tài sản nợ
2
Tổng nợ phải trả
114.916.285.412
238244217599
2535354664
Nợ phải trả trong kỳ
82.871.712.814
93460644360
34566777888
3
Nguồn vốn củ sở hữu
83.827.034.331
138453373814
143150785
4
Nguồn vốn kinh doanh
84.817.712.814
85994909431
108432773850
5
Doanh thu
255.815.984.211
28571461287
326647029783
Doanh thu trước thuế
2456785678
326620826022
Doanh thu sau thuế
345678987
235166994
6
Lợi nhuận
234567889
Lợi nhuận trước thuế
3.147.905.287
2619792583
2600716586
Lợi nhuận sau thuế
2.928.058.585
1781458956
1768487278
Công ty đã sử dụng linh hoạt và có hiệu quả , thanh toán các khoản nợ vay kịp thời sau mỗi kỳ sản xuất kinh doanh , điều này khẳng định tình hình vốn , thực hiện vốn của công ty là tốt . Công ty khá tự chủ về tài chính , đảm bảo chủ động trong sản xuất kinh doanh
II. Tổ chức bộ máy quản lý , tổ cức hoạt động sản xuất kinh doanh và q uy trình sản xuất trong doanh nghiệp
1. Đặc điểm tổ chức quản lý :
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng phát triển Thành Công là một đơn vị hạch toán độc lập theo lluật doanh nghiệp
Do đặc điểm của công ty có địa bàn hoạt động rộng khắp , hoạt động sản xuất kinh doanh là thi công các công trình , các công trình có địa bàn không tập trung hầu hết ở các trung tâm .Mặt khác kết cấu của mỗi công trình lại káhc nhau , để phù hợp với yêu cầu quản lý và đạc điểm hoạt dộng của cong ty lãnh đạo côgn ty không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh , bố trí lại dây truyền sản xuất hợp lý và định ra những nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận tạo ra một bộ phận hạot động nhịp nhàng , đồng bộ
Bộ máy quản lý của công ty được khái quát theo sơ đồ sau
Giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phòng tài chính
kế toán
Phòng Quản lý
kế hoạch
Phòng tổ chức hành chính
Đội thi công công trình công nghiệp và dân dụng
Xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng
Đội xây lắp dựng lắp đặt các công trình điện
Đội xây dựng các công trình giao thông
đội xây dựng các công trình thuỷ lợi
Xương giá công chế tạo lắp đặt kế cấu thép và thiết bị CTCN
Ngay từ khi mới ra đời , công ty đã đề ra mục tieu hàng đầu cho sự tồn tại của nó là chằt chẽ –vững vàng về tổ chức . Hiệu quả -chất lượng – uy tín trong kinh doanh .Do vậy để quản lý một cách hiệu quả nhất cong ty bộ máy thành cấc ban đứng đầu là giám đốc công ty .Để giúp việc cho ban giám đốc có các phòng ban chức năng được tổ chức quản lý theo yêu cầu sản xuất kinh doanh quản lý về kỹ thuật .Theo mô hình này các phòng ban chức năng có nhiệm vụ thực hiện các chức năng của phong ban mình và gửi số liẹu báo cáo giám đốc
Qua tổ chức sắp xếp bố trí ở sơ đồ ta thấy doanh nghiệp bố trí nhân sự theo mức độ từ cao xuống thấp , mỗi phòng ban có một chức nảng riêng nhưng đều dưói sụ chỉ đạo của giấm đốc và đều hoạt động theo mục đích chung vì sư phát triển đi lên của công ty
Nhiệm vụ của các phòng ban và của giám đốc :
+Giám đốc công ty :
Là đại diện pháp nhân của công ty và chịu trách nhiệm trước nhà nước và sở kế hoạch đầu tư Hà Nội về mọi hoạt động của công ty , là ngưòi điều hành cao nhất trong công ty , là ngưoì thay mặt quản lý sử dụng có hiệu quả toàn bọ số vốn sản xuất kinh doanh và đại diẹn cho tập thể cán bộ công nhân viên của công ty trong việc sở hữu vốn của công ty trong hoạt động sản xuất
+Phó giám đốc
có trách nhiệm điều hành quản lý công ty , theo từng khu vực hoạt động của công ty
+ Phòng tổ chức hành chính
Tổ chức thực hiện công tác kế toán đúng pháp luật quy định của nhà nước , tổ chức tực hiện chỉ đạo các đội thi công , hướng dẫn các đội thi công công trình trực thuợc .Thực hiện phương pháp kế toán và nguyên tắc kế toán trong cơ chế độ hiện hành .Tổ chức hạch toán tập trung ở công ty và hạch toán phân tán phụ thuộc ( ở các đơn vị ) .Cuối kỳ , tổng hợp báo cáo kế toán tập trung ở công ty và hạch toán phân tán phụ vụ báo cáo cấp trên và quyết toán theo chế độ hiện hành
+ Phòng kế hoạch kỹ thuật
giúp giám đốc giao kế haọch sẩn xuất ( theo hợp đồng hoạc dơn dặt hàng ) và theo dõi việc thực hiện kế hoạch đồng thời với chức năng quản lý kỹ thuật cán bộ kỹ thuật thường xuyên kiểm tra việc chấp hành các quy phạm kỹ thuật ở các đơn vị , kiểm tra việc thực hiện tuan thủ các quy định các kỹ thuật chuyên ngành trong hoạt đôngh sản xuất kinh doanh của công ty .Đặc biệt khi công ty khai thác các công trình thì phòng ban có trách nhiệm xây dựng và triển khai phương án kỹ thuật tiến độ công trình trọng điểm , tiến hành lập các đội thi công tại công trường .Về khối lượng , chất lượng sản phẩm về đảm bảo an toàn lao động . Ngoài ra phòng ban còn chịu trách nhiệm trước nhà nước về chât lượng công trình
+ Khối sản xuât trực tiếp :
Xưởng sản xuất gia công , xí nghiệm sản xuất . Mỗi đơn vị lạiphụ trách thi công trọn vẹn một công trình thuộc hạng mục công trình , trong mỗi đơn vị sản xuấ t tuỳ thời kỳ mà số lượng công nhân trong từng giai đoạn sẽ thay đổi phù hợp với điều kiện cụ thể , ở các đội sản xuất lại có các tổ trưởng co trách nhiệm tổ chức thi công cùng với kỹ thuật viên của từng phòng do công ty cử xuống . Mỗi xe thi công có nhiệm vụ thực hiện các công việc theo bố trí ké hoạch của công ty điều động có nhiệm vụ thực hiện các công việc theo bố trí kế hoạch của công ty điều động cho các đội xây dựng
Qua sơ đồ ta thấy bộ máy tổ chức quản lý của công ty nhìn chung là gọn nhẹ, linh hoạt giúp giám đốc nhanh chóng thu thập được các thông tin từ các phòng ban và nhân viên công ty
2.Tổ chức hoạt động sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất trong doanh nghiệp
2.1. Đặc điểm tổ chức
Tổ sản xuất
…………….
Tổ sản xuất
Tổ sản xuất
Do các công trìnhcó đặc điểm thi công khác nhau , thời gian xây dựng thường kéo dài, mang tính đơn chiếc, nên lực lượng lao động của công ty được tổ chức thành các đội sản xuất , mỗi đội sản xuất phụ trách thi công trọn vẹn một công trình hoặc một hạng mục công trình, theo yêu cầu thi công tuỳ thuộc vào nhu cầu sản xuất thi công trong từng thời kỳ mà số lượng các đội công trình , các tổ sản xuất thi công trong từng thời kỳ mà số lượng các đội công trình , các tổ sản xuất trong mỗi đội thay đổi phù hợp với điều kiện cụ thể thể hiện qua sơ đồ
Ban quản lý công trình
Tổ sản xuất
Tổ sản xuất
….
Tổ sản xuất
Ban quản lý công trình co quan hệ trực tiếp với vơi các đội , giữa các đơn vị với nhau . Đối với các tổ chức sản xuất phụ trách từng tổ sản xuất
2.2.Đặc điểm quy trình công nghệ xây dựng
Quá trình thực hiện một công trình trực thuộc hay không trực thuộc công ty đều triển khai theo quy trình công nghệ xây dựng như sau :
Nhận thầu, ký hợp đồng
Lập kế hoạch
Mua vật tư,tổ chức nhân sự
Tổ chức thi công
Nghiệm thu, bàn giao, quyết toán
công trình
Sau khi thắng thầu , công ty ( có thể là các đội xây dựng ) hoàn thành việc ký kết hợp đồng xây dựng công trình , phòng kế hoạch sẽ lập kế hoạch và giao nhiệm vụ thi công cho hợp lý đảm bảo công việc thi công nhanh chóng được triển khai và đạt hiệu quả như mong muốn . Khâu cuối cùng là nghiệm thu bàn giao
3. Tổ chức nhà máy kế toán và hình thức kế toán áp dụng tại công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng Thành Công
3.1.Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
Để phát huy vai trò quan trọng công tác quản lý sản xuất kinh doanh của công ty cần phải tổ chức bộ máy kế toán khoa học , hợp lý đảm bảo cho kế toán của công ty được xây dựng theo sơ đồ :
Qua sơ đồ trên: Toàn bộ công việc kế toán của công ty đều đựoc thực hiện tại công ty, nhân viên kế toán tại công ty các đội có nhiệm vụ quản lý theo dõi thời gian lao động tổng hợp khối lượng hoàn thành của công ty của đơn vị và chia lương cho cán bộ lao động. Thu nhập tổng hợp phân loại các chứng từ kế toán định kỳ gửi các chứng từ được phân loại về phòng kế toán để thanh toán tạm ứng
Sơ đồ mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán
Kế toán vật tư và công nợ phải trả người bán
Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội
Kế toán
Ngân hàng
Kế toán tiền mặt thanh toán công nợ
Kế toán tài sản cố định và thuế
Thủ quỹ
Kế toán các đội sản xuất
Kế toán các đội sản xuất
Phòng kế toán sau khi nhận được các chứng từ , kế toán tiến hành phân loại xử lý chứng từ , ghi sổ chi tiết , sổ tổng hợp sau đó cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho công tác quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, Cuối niên độ kế toán xác định kết quả kinh doanh , viêc thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước và tiến hành lập báo cáo tài chính
Để phù hợp với yêu cầu quản lý cũng như thuận tiện cho công tác hạch toán công ty đã áp dụng hình thức kế toán là chứng từ ghi sổ và áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên , tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ
Sơ đồ : trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc hoặc bảng tổng họp chứng từ
Sổ quỹ
Sổ thẻ chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng tổng hợp
các chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ gốc bảng tổng hợp chứng tù gốc cùng loại để lập chứng từ ghi sổ , căn cứ vào chứng từ gốc cùng loại để lập chứng từ ghi sổ sau đó đựoc dùng để ghi sổ vào sổ làm căn cứ chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào thẻ kế toán chi tiết .Cuối kỳ kế toán khóa sổ tính toán khoá sổ tính ra tổng tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ tính ra tổng số phát sinh nợ – có của từng tài sản trên sổ , căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phất sinh .Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi sổ cái và bẩng tổng hợp chi tiét kế toán lập báo cáo tài chính
B. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG
I. Chi phí sản xuất tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng phát triển thành công
1. Nội dung chi phí sản xuất tại công ty
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đầu tư xây lắp công ty cổ phần đầu tư xây dựng thành công sử dụng nhiều yếu tố chi phí phục vụ cho quá trình thi công . Tại công ty bát kỳ một công trình nào trước khi bắt đầu thi công cũng phải lập dự toán thiết kế để các cấp duỵet và làm hợp đồng kinh tế , các dự tóan công trình được lập theo từng hạng mục công trình và được phân tích theo từng khoản mục chi phí
Nội dung chi phí sản xuất tại công ty bao gồm :
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu cần thiết tạo ra sản phẩm hoàn thành bao gồm vật liệu chính bao gồm vật liệu cần thiết cho việc hoàn thiện cho việc hoàn thiện công trình . Tuy nhiên không kể chi phí phục vụ máy thi công
+ Chi phí nhân công trực tiếp : là các khoản lương phải trả cho người lao động bao gồm tiền lương trả cho công nhân trong biên chế và tiền lương cho lao động thuê .Tuy nhiên trong khoản mục này bao gồm chi phí nhân công trực tiếp phải trả cho bộ phận điều khiển may thi công và bao gồm các khoản trích theo lương như BHXH.BHYT,KPCĐ, của công nhân trực tiếp sản xuất, điều khiển máy
+ Chi phí máy thi công là những khoản liên quan đến sử dụng máy để hoàn thành sản phẩm của công ty. Bao gồm : khấu hao máy , tiền lương công nhân vận hành máy, chi phí động lực thuê ngoài
+ Chi phí sản xuất chung là toàn bộ chi phí liên quan tới sản phẩm xây lắp hoàn thành nhưng không thuộc các khoản mục chi phí trên như : khấu hao tài sản cố định , chi phí dụng cụ , bảo hộ lao động , dịch vụ thuê ngoài .Ngoài ra còn bao gồm các yếu tố chi phí nhân công trực tiếp xây dựng quản lý nhân viên kỹ thuật , kế toán đội thi công
Các khoản mục chi phí trên được tập hợp theo từng đối tượng đẻ tính giá thành thông thường đối tượng hạch toán của công ty là từng công trình riêng biệt . Trên cơ sở số liệu chi phí sản xuát được tập hợp tại các bộ phận , kế toán tổng hợp chi phí cho từng công trình
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là giới hạn mà các chi phí phát sinh được tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu triển khai giám sát chi phí của doanh nghiẹp việc tập chi phí sản xuất chính xác đúng đối tượng là phương châm của công ty . Toàn diện , chặt chẽ , uy tín , chất lượng , mặt khác xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khoản đầu tiên cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng phát triển thành công do đặc điểm sản phẩm xây lắp là đơn chiếc , thời gian xây dựng dài cho nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty là tập hợp theo từng quý
Vào thời điểm cuối tháng kế toán tiến hành tổng hợp số liệu trến sổ chi tiét chi phí sản xuất và kết chuyển chi phí của từng công trình hạng mục công trình theo từng tháng trong quý , căn cứ vào sổ chi tiết chi ohí sản xuất và sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh dở dang kế toán lập biểu tính gía thành của từng công trình trong quý . Khi công trình được hoàn thành giá thành sản phẩm được phản ánh trên biểu tính giá thanhg và được theo dõi trên sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của từng công trình .
3.Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng Thành công , thông thường chi phí sản xuất thuờng được tập hợp theo từng công trình nhưng trong trường hợp có những công trình quá lớn thời gian xây dựng lại dài thì lúc đó chi phí sản xuất lại được tập hợp theo từng hạng mục công trình .
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại công ty là phương pháp tập hợp trực tiếp đối với các chi phí có thể tập hợp trực tiếp , còn đối với chi phí không thể tập hợp trực tiếp cho từng hạng mục công trình thì sẽ tiến hành phân bổ theo tiêu thức phù hợp .
Mặt khác do chi phí sản xuất hàng tháng phát sinh lớn , thời gia thi công kéo dài nên chi phí sản xuất được tập hợp theo từng tháng trong quý và kỳ tính giá thành sản phẩm của công ty là một quý .Nhưng trong một số trường hợp đặc biệt thì kỳ tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành có thể thay đổi : công trình hoàn thành bàn giao trong quý mà cần hoạch toán doanh thu , lỗ lãi
II. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng Thành Công
1. Hệ thống chứng từ và tài khoản kế toán được sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm xây lắp .
1.1. Hệ thống chứng từ kế toán tại công ty để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp kế toán sử dụng các chứng từ cơ bản sau
Hoá đơn giá trị gia tăng
Phiêú xuất kho
Phiếu nhập kho
Bảng chấm công
Bảng tính và phân bổ khấu hao
Bảng tính và phaan phối lưong và các khoản trích theo lương
Phiếu xuất làm thêm guờ
Phiếu xác nhạn sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
Phiéu thanh toán tam ứng
Phiếu thanh toán tạm ứng
….
1.2. Tài khoản kế toán sử dụng đẻ tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
Do đặc điểm công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp ke khai thường xuyên nên việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty sử dụng các tài khoản chủ yếu sau
-tài khoản 621 “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” để tập chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản 622 “ chi phí nhân cồn trực tiếp”đẻ tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản 623 “chi p h í sử dụng máy thi công”đẻ tập hợp chi phí sử dụng máy thi công
Tài khoản 627 “chi phí sản xuất chungđẻ tập hợp chi phí sản xuất chung
tài khoản 154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
tài khoản 632 “giá vốn hàng bán” đẻ phản ánh giá vồn của công trình bàn giao và một số tài khoản khác có liên quan .Các tài khoản được mở chi tiết cho từng công trình , hạng mục công trnhf bao gồm các tài khoản theo quy định
2. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất tịa công ty đầu tư phát triển xây dựng thành công
2.1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật trực tiếp là những khoản mục chi phí của các vật liệi chính, vật liệu phụ , thiết bị kềm theo , vật kién trúc cần thiết đẻ tạo nên sản phẩm xây lắp hoàn thành
Chi phí nguyên vật liệu của công ty bao gồm : toàn bộ giá trị vật liệu cần thiết để tạo ra sản phẩm hoàn thành giá trị vật liệu bao gồm giá trị thự tế bao gồm gía trị của vật liệu chính và vật lịêu phụ , nhiên liệu , phụ tùng lao động , bảo hộ lao động cần thiết cho việc thực hiện và hoàn thành công trình trong đó không kể đến vật liệu , nhiên liệu sử dụng cho máy thi công .
Tại công ty Thành Công chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là mổttong những khoản chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất của công ty .Bao gồm nhiều chủng loại với tính năng công dụng khác nhau và cũng được sử dụng vào những mục đích khác nhau và cũng được và cũng được sử dụng vào những mục đích khác nhau . Do đó việctiết kiệmhay lãng phí vật liệu có ảnh hưởng lớn đến sự biến động của giá thành do vậy đòi hỏi công tác hạch toán nguyên vật liệu phải có độ chính xác cao .Hiện nay công ty đang áp dụng phưong pháp xác định chính xác nguyên vật liệu xuất kho theo giá thực tế đích danh , theo phưong pháp này nguyên vật liệu xuất kho là hàng nào thì lấy hoá đơn đúng hoá đơn giá nhập kho của hàng hoá đó giá nhập kho của đúng lô hàng đó tính giá vốn thực tế của hàng xuất kho của đúng lô hàng đó . giá thực tế của nguyên vật liệu còn lại trong kho bằng số lượng hiện còn của từng loại nhãn với đơn giá nhập kho của nó rồi cộng lại .
Bên cạnh đó do đặc điểm của nghành xây lắp cơ bản và của sản phẩm xây lắp là địa diểm phát sinh chi phí ở nhiều nơi khác nhau , để thuận tiện cho việc xây dựng cơ bản tránh vận chuyển tốn kém công ty tổ chức kho ngay tại chân công trình việc nhập kho , xuất kho nguyên vật liệu diễn ra ngay tại đó
Căn cứ vào kếch hoạch cung ứng nguyên vật liệu của phòng kế hoạch trong quá trình thi công , đội xây dựng có nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu thì nhân viên phụ trách cung ứng vật tư của đội làm đơn đề nghị xuất kho nguyên vật liệu, khi nhận được đơn xuất phòng cung ứng vật tư viết phiếu xuất kho tiến hành xuất kho và ký vào phiếu xuất kho
Mẫu biểu của phiếu xuất kho
Đơn vị : công ty cổ phần đầu tư xây dựng thành công
địa chỉ ………………
số 04 mẫu sổ 02-VTQĐ
số 1441- BTC/11/95
PHIẾU XUẤT KHO
ngày 10 tháng 12 năm 2005
Họ tên người nhận :A tùng
Đơn vị : xí nghiệp xây lắp công trình sinh lời
Xuất tại kho xí nghiệp xây lắp công trình
stt
Tên nhãn hiệu quy cách vật tư hàng hoá
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Tthép cuộn tròn F 8
KG
600
600
7.300
4.380.000
2
Thép gai F 6
KG
425
425
7.450
3.166.250
3
Thép buộc F 1
KG
30
30
9.000
270.000
Tổng cộng
7.816.250
Số tiền viết bằng chữ : bảy triệu tám trăm mười sáu n ghàn hai trăm năm mươi nghàn đồng chẵn.
Xuất kho ngày 10 tháng 11 năm 2005
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng P.t cung tiền Người nhận Thủ kho
Phiếu xuất gồm 3 liên : liên 1 lưu ở sổ xuất kho , liên 3 giao cho người nhận, liên2 giao thủ kho làm căn cứ để ghi vào thẻ kho , sau đó gửi vào sổ kế toán để ghi sổ kế toán : Bảng tổng hợp phiếu xuất sổ chi tiết tài khoản 621( chi tiết cho công trình sinh lợi theo định khoản ).
Nợ 621( chi cho công trình Sinh Lợi ) 7.816.250
Có 152
7.816.250
Sổ chi tiết tài khoản 621 là căn cứ để lập biểu tính giá thành cho công trình trong quý và căn cứ vào bảng nhập , bảng kê xuất kế toán nhập bảng nhập xuất tồn nguyên vật liệu trong quý
Đồng thời với việc ghi sổ chi tiết , kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc cùng loại, kế toán tổng hợp nhập bảng chứng từ ghi sỏ , từ chứng ghi sổ kế toán lập bảng sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái khoản để tập sổ kế toán đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái tài khoản để tập hợp chi phí và tính giá thành toàn bộ công trình trong quý.quy trình ghí sổvà sổ cái tài khoản để tập chi phí vàtính giá thành sản toàn bộ công trình trong quý. Quy trình ghi sổ được thể hiện trên số liệu ở các sổ như sau
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ GỐC CÙNG LOẠI
Ghi có :152
Loại chứng từ : phiếu xuất nguyên vật liệu
Quý IV năm 2005
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
TK 621
Tk623
TK….
Ngày
Số
01/10/05
PX01
Xuất cho sản phẩm XN-CTSL
1.828.599
1.828.599
05/12/05
PX03
Xuất cho sản phẩm xí nghiệp -CTVP
1.017.836.995
1.017.836.995
10/12/05
PX04
Xuất cho sản phẩm xí nghiệpCTSL
7.816.250.
7.816.250
15/12/05
PX09
Xuất cho sản phẩm xí nghiệp -CTSL
5.817.020
24/12/05
PX13
Xuất cho sản phẩm xí nghiệp -CTHD
4.000.000
4.000.000
25/12/05
PX26
Xuất cho sản phẩm xí nhiệp CTSL
1.109.090
1.109.090
…….
………………
Tổng cộng
2.040.927.390
2.039.818.300
1.109.090
CHỨNG TỪ GHI SỔ Mẫu số 01SKT
Ngày 31 tháng 12 năm 2005 số :09
stt
Diễn giải
Số hiệu tài khoản
Sổ tiền
Ghi chú
Nợ
Có
1
Xuất NVL công trình HD
621
152
601.844.020
2
Xuất NVL công trình VP
621
152
1.017.836.995
3
Xuất NVL công trình SL
621
152
420.137.285
4
Xuất NVL vào chi phí máy công trình SL
623
152
1.109.090
Cộng
2.040.927.390
Bằng chữ : hai tỷ không trăm bốn mươi triệu chín trăm hai mươi bảy nghìn ba trăm chín mươi đồng
(kèm theo ….. chứng từ gốc )
Người lập biểu Kế toán trưởng
SỔ CHI TIẾT
Tài khoản 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Đối tượng : công trình sinh lời
Ngày tháng
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
01/12
Px01
01/12
Xuất cho sản xuất CTSL
152
1.828.599
02/12
PX02
02/12
Xuất cho sản xuất CTSL
152
6.681820
10/12
PX04
10/12
Xuất cho sản xuất CTSL
152
7.816.250
28/12
PX10
28/12
Xuất cho sản xuất CTSL
152
19.130.700
30/12
PX11
30/12
Xuất cho sản xuất CTSL
152
15.000.000
30/12
PX12
30/12
Xuất cho sản xuất CTSL
152
9.657.118
03/12
PX13
03/12
Xuất cho sản xuất CTSL
152
4000.000
03/12
PX14
03/12
Xuất cho sản xuất CTSL
152
3.040.000
….
…………..
29/12
PX30
03/12
Xuất cho sản xuất CTSL
152
17.272.275
31/12
PX31
03/12
Xuất cho sản xuất CTSl
152
40.599.790
31/12
Kết chuyển NVLTT
154
420.137.285
Tổng cộng
420.137.285
420.137.285
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Người lập biểu Kế toán trưởng
Các số liệu chi tiết được phản ánh chi tiết trên sổ chi tiết tài khoản 621 củ công trình Sinh Lợi .
Mẫu số chi tiết tài khoản 621
Từ đó kế toán lập chứng từ ghi sổ .
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
STT
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
1
KCCPNVLTT công trình việt pháp vào chi phí SXKDDD
154
621
1.017.863.995
2
KCCPNVLTT công trình Sinh Lợi vào chi phí SXKDDD
154
621
420.137.285
3
KCCPNVLTT công trình Hải Dương vào chi phí SXKDDD
154
621
601.817.020
Tổng cộng
2.039.818.300
Ghi bằng chữ : hai tỷ không trăm ba chín triệu tám trăm mười tám nghìn ba trăm đồng chẵn .
(Kèm theo……………chứng từ gốc)
Người lập biểu Kế toán trưởng
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Thành Công
Xí nghiệp xây lắp công trình
SỔ CÁI
Tài khoản 621 : chi phí nguyên vật liệu trược tiếp
Quý IV năm 2005
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số dư
Số
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh
31/12/2005
09
31/12
Chi phí NVLTT - CTHD
152
601.817.020
31/12/2005
16
31/12
KCCPNVTT- CTHD
154
601.817.020
31/12/2005
09
31/12
Chi phí NVLTT - CTHD
152
1.017.836.995
31/12/2005
16
31/12
KCCPNVTT- CTHD
154
1.017.836.995
31/12/2005
09
31/12
Chi phí NVLTT - CTHD
152
420..137.285
31/12/2005
16
31/12
KCCPNVTT- CTHD
154
420.137.285
Tổng cộng số phát sinh
2.039.818.300
2.039.818.300
Số dư cuối kỳ
Người lập biểu Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Kế toán trưỏng
2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp .
Xuất phát từ đặc điểm là 1 doanh nghiệp xây lắp nên khoản mục chi phí nhân công trực tiếp trong chi phí san xuất của công ty còn nhiều điểm khác biệt so với các doanh nghiệp thông thường thể hiện trên các vấn đề sau .
Nội dung của chi phí nhân công trực tiếp .
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản chi phí về tiền lương và có tính trích tiền lương của công nhân trực tiếp tham gia sản xuất, thi công trình , hạng mục công trình, công nhân điều khiển máy thi công và các khoản phụ cấp khác có tính trích tiền lương phải trả cho bộ phận trực tiếp khai thác và của nhân viên quản lý đội có thể tập hợp trực tiếp vào chi phí sản xuất của từng công trình hạng mục công trình trong kỳ (lương thủ kho , bảo vệ công trình lươg của ộ phận quản lý trực tiếp …)
Riêng khoản trích theo lương (19%) gồm BHXH, BHYT, KPCĐ không hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp mà hạch toán vào tài khoản 627 “ chi phí sản xuất chung ’’
Lực lượng lao động trực tiếp trong danh sách của công ty được phân thành các đội có các tổ , số lượng công nhân ở các đội sản xuất như tổ sản xuất như tổ sản xuất hay tổ sản xuất thay đổi theo nhiệm vụ cụ thể được giao trong từng thời kỳ ( thưòng là 1 năm 0 mỗi tổ sản xuất do một tổ trưởng phụ trách , tổ trưởng chịu trách nhiệm quản lý lao động trong tổ và chịu trách nhiệm trước đội trửơng của mình .
Hạch toán chi phí nhân công trực tíêp nhân công trực tiếp .
Công ty áp dụng hình thức trả lương chính là khoán và ngoài ra còn áp dụng lương theo thời gian.
Lương khoán được áp dụng cho các bộ phận trực tiếp thi công , xây dựng công trình theo từng khối lượng công việc hoàn thành theo từng đơn đặt hàng và khoán gọn công việc .
Lương theo thời gian cho cán bộ chỉ đạo , quản lý thi công ( hạch toán vào tài khoản 627 “ chi phí sản xuất chung ’’) cho cán bộ thuộc bộ máy quản lý hiện nay lực lượng lao động của công ty gồm lao động trong danh sách và lao đọng ngoài danh sách .
+ Lao động trong danh sách của công ty bao gồm các cán bộ công nhân viên trong biên chế cán bộ kỹ thuật , cán bộ kinh tế , cán bộ kinh tế .Đối tượng lao động này công ty tiến hành trích BHXH,BHYT,KPCĐ theo quy định của nhà nước .BHXH trích 15% lương cơ bản , BHYT trích 2 % tiền lương cơ bản ,KPCĐ trích 2 % tiền lương cơ bản và các khoản này được hạch toán vào tài khoản 627 “ chi phí sản xuất chung ‘’’ do công ty trả hộ người lao động và 6% “ chi phí sản xuất chung” do công ty trả hộ người lao động và 6%( 5% BHXH,1% KPCĐ)công nhân viên phải nộp hoặc khấu trừ vào thu nhập c ủa họ được hạch toán vào tài khoản 334 “ phải trả lương cho công nhân viên “
+ Lao động ngoài danh sách ‘ tuỳ theo tiến đột thi công công trình mà đội xây dựng chủ động thuê đưa về công ty ký hợp đồng lao động và an toàn lao động .Đối với đối tượng này công ty không tiến hành trích BHXH , BHYT, KPCĐ cho họ mà tính toán hợp lý trong đơn giá nhân công trực tiếp trả cho người lao động
Tiền lương cho công nhân trực tiếp sản xuất
Hình thức trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất mà công ty áp dụng là giao khoán cho từng khối lượng công việc hoàn thành theo từng đơn đặt hàng khoán gọn công việc
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh .Phòng kế hoạch giao khoán các khối lượng công việc cho từng đội và mỗi đội lại tiến hành giao khoán cho từng tổ .Dựa vào khối lượng công việc giao khoán cho từng tổ , tại tổ tổ trưởng phải đôn đốc lao động trong tổ trong tổ thực hiện tho công công việc được giao đảm bảo đúng tiến độ và yêu cầu kỹ thuật , đồng thời theo dõi tình hình lao động của từng công nhân trong tổ thông qua việc chấm công làm căn cứ cho việc thanh toán tiền công sau này
Khi khối lượng công việc giao khoán hoàn thnàh tổ trưởng phòng kế hoạch hợp đồng , phòng kỹ thuật tổng hợp tiến hành nghiệm thu khối lưọng xây lắp . Sau đó phòng tổ chức hành chính căn cứ vào báo cáo khối lượng công viếc nghiệm thu đã thanh toán và định mức tiền công cho từng công việc đẻ xác định số tiền lương các đội sản xuất được hưởng
= x
Tổng quỹ lương bao gồm lương của nhân viên quản lý đội và công nhân. Căn cứ vào bảng khối lượng thục hiện nghiệm thu thanh tóan và số tiền lương được hưởng , kế toán lập phiếu đề nghị thanh toán gửi về phòng kế toán của công ty để xin thanh toán .Sau khi hoàn thành các công việc cần thiết kế tóan lập phiếu chi và thanh toán tiền công cho các tổ sản xuất , tại các tổ sản xuất căn cứ vào tay nghề cấp bậc , công thực hiện của công nhân
Công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng Mẫu số 08- LĐTL
Thành Công Theo QĐ: 1864/1998/QĐ-BTC
Xí nghiệp xây lắp công trình 1
HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN
Ngày 02 tháng 12 năm 2005
Tên tôi : Phạm Tuấn Khôi
Chức vụ :Đội trưởng
Đại diện : cho xí nghiệp xây lắp công trình –Bên giao khoán
Tên tôi:Nguyễn Văn Quang
Chức vụ : Đội trưởng
Đại diện :Tổ sản xuất –bên nhận khoán A
A.Cùng ký hợp đồng giao khoán như sau :
+phương thức giao khoán :khoán nhân công tính theo khối lượng nhân đơn giá
+Điều kiện thực hiện hợp đồng(HĐ)
+Thời gian thực hiện hợp đồng :02/12/2005 đến 20/12/2005
I, Nội dung của việc khoán
Thi công phần thô :Đổ móng , đào móng , xây tường …..(khối lượng đơn giá theo dự toán )công trình sinh lời
II.Trách nhiệm và quyền lợi của bên giao khoán
+Cung cấp đầy đủ vật tư trong quá trình thi công . Thường xuyên theo dõi kiểm tra trong thi công
Đại diện bên giao khoán Đại diện bên nhận khoán
(ký, họ tên) (ký , họ tên)
B.Phần theo dõi thi công công trình
I.Bên nhận khoán
II.Bên giao khoán
Kế toán thanh toán
Công ty cổ phần đầu tư PT_XD Thành Công Mẫu số 08 –LĐTL
Xí nghiệp xây lắp công trình1 Theo QĐ:1864/1998/QĐ_BTC
PHIẾU XÁC NHẬN SẢN PHẨM CÔNG VIỆC HOÀN THÀNH
Ngày 20 tháng 12 năm 2005
Tên đơn vị (hoặc cá nhân ):Nguyễn Văn Quang
Theo hợp đồng :số 08 ngày 12 tháng 2005
Stt
Tên sản phẩm
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
1
3.500.000
2
5.145.000
3
6.120.000
Tổng cộng
14.765.000
Ghi bằng chữ :Mười bốn triệu bảy trăm sáu mươi lăm đồng chẵn
Người giao việc Người nhận việc Người kiểm tra
Sau khi các bên tham gia nhận xét nghiệm thu công trình , đại diện hai bên làm thủ tục thanh lý hợp đồng theo đúng quy định của pháp luật.
Về việc tính lương cho công nhân tổ trưởng theo dõi qua bảng chấm công. Tại công ty trong tháng 12 năm 2005 có các tổ sản xuất tổ nề mộc với khối lượng công việc là thi công phần thô công trình : đào móng , đổ móng , xây tường,…. Vơí tổng số lượng khoán như trong hợp đồng là 14.765.000 đồng , trong tháng căn cứ vào bảng chấm công tổ trưởng xác định số công đã điều chỉnh của tổ là 340 công .Do tổ không áp dụng ăn lương theo hệ số lương nào nên lương được chia đều cho số công .
14.756.000
å tiền công
Tiền công
bình quân =
một công
340
å số công
=
=
Trong đó xác định lương của ông Nguyễn Văn Quang như sau :
ông Quang tổng số công là 30 công
Lương tháng 11/2005:43.426,471đ/công x28 công =1.215.941đ
Đối với công nhân trong danh sách , ghi rõ bậc lương để làm căn cứ trích các khoản BHXH,BHYT,KPCĐ. Dưới công trường do khối lượng công việc đã được khoán gọn nên hạn chế trả lương theo thời gian và chủ yếu trả lương theo sản phẩm .Tính lương xong kế toán lập bảng thanh toán tiền lương
Lương thực lĩnh của ông Quang = tổng lương – tạm ứng kỳ I –lương cơ bản x 6%
= 1302794-400000-638000x6%= 864514
Lương thực lĩnh của ông chiến =Tổng lương –tạm ứng lương kỳ I
= 121594đ-400000= 815941đ
Lương của những người trong danh sách tính như của ông Nguyễn văn Quang của lao động thuê ngoài tính như của ông Chiến
Bảng thanh toán lương
Do đặc điểm công trường phân tán khắp nơi và phần do máy móc thiết bị còn hạn chế nên máy móc của cong ty chủ yếu là thuê ngoài , khi thuê trọn gói cả chi phí và ngưòi điều khiển máy móc thiết bị vì vậy chi phí nhân công diều khiển máy của côngty là không lớn nên công ty hạch toán vào TK622 “chi phí nhân công trực tiếp” và các khoản trích theo lương của công nhân vận hành máy được tập hợp vaò tài khoản 627 “chi phí sản xuất chung”việc tính lương đối với tổ vận hành máy được tinh tưong tự như chi phí nhân công trực tiếp .Căn cứ vào bảng chám công , phiếu xác nhận hoàn thành và lập bảng thanh toán tiền lương
Tại công trình sinh lời trong tháng 12tiền lương của công nhân vận hành máy để thể hiện trên bảng thanh toán tiền lương
Bảng thanh toán tiền lương
Sau khi thanh tóan lương cho từng tổ , trong tháng 12 năm 2005 kế toán căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương của các tổ kế tóan tổng hợp bảng phân tích tiền lương tháng 12 năm 2005.
Công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng Thành Công
Xí nghiệp xây lắp công trình
Công trình Sinh Lời: Tổ nề mộc
Mẫu: 02 - TĐTL
Theo QĐ: 1864/1998/QĐ-BTC
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tháng 12/2005
STT
Họ và tên
Lương sản phẩm
Lương thời gian
Lương ngừng nghỉ việc hưởng %
Phụ cấp thuộc quỹ lương
Phụ cấp khác
Tổng số
Thuế thu nhập phải nộp
Tạm ứng kỳ I
Các khoản khấu trừ
Kỳ II thực lĩnh
Lương cơ bản
SL
ST
SC
ST
Số tiền
Ký
BHXH
BHYT
Số tiền
Ký
1
Nguyễn Văn Quang
30
1.302.794
1.302.794
400.000
31.900
6.380
864.514
638.000
2
Lê Văn Tuấn
29
1.259.368
1.259.368
400.000
26.100
5.220
828.048
522.000
3
Triệu Văn Bảy
29
1.259.368
1.259.368
300.000
2.900
5.800
924.049
580.000
…
…
…
11
Ngô Quốc Thắng
26
1.259.088
1.129.088
300.000
829.088
12
Lê Văn Chiến
28
1.251.941
1.215.941
400.000
815.941
Tổng
340
147650.000
1.476.500
5.200.000
87.000
17.400
9460.600
1740.000
Kế toán thanh toán
Ngày 31 tháng12 năm 2005
Kế toán trưởng
Tổ vận hành máy
Công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng Thành Công
Xí nghiệp xây lắp công trình
Công trình Sinh Lời: Tổ nề mộc
Mẫu: 02 - TĐTL
Theo QĐ: 1864/1998/QĐ-BTC
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tháng 12/2005
STT
Họ và tên
Lương sản phẩm
Lương thời gian
Lương ngừng nghỉ việc hưởng %
Phụ cấp thuộc quỹ lương
Phụ cấp khác
Tổng số
Thuế thu nhập phải nộp
Tạm ứng kỳ I
Các khoản khấu trừ
Kỳ II thực lĩnh
Lương cơ bản
SL
ST
SC
ST
Số tiền
Ký
BHXH
BHYT
Số tiền
Ký
1
Nguyễn Văn Tiến
28
1.120.000
1.120.000
400.000
24.940
4.988
690.072
498.800
2
Hoàng Văn Tình
28
1.120.000
1.120.000
300.000
24.940
4.988
790.072
498.800
Tổng
56
2.240.000
2.240.000
700.000
49.880
9.976
1.480.144
Kế toán thanh toán
Ngày 31 tháng12 năm 2005
Kế toán trưởng
Công ty cổ phần ĐT_PT_XD Thành Công
Xí nghiệp xây lắp công trình 1
BẢNG TỔNG HỢP PHÂN TÍCH TIỀN LƯƠNG
Tháng 12 năm 2005
Công trình sinh lời
STT
Họ tên
Chức vụ
Số tiền
Lương ra các khoản lương
Phân bổ vào lương
Lưong SP
CN thuê thời vụ
CN trong danh sách
Trực tiếp
Gián
Tiếp
1
Nguyễn văn Quang
TT tổ nề
147000
14765000
1094370
3821530
14765000
2
Trần văn hoàng
TT xưởng sắt
2986600
2986600
1736600
1250000
2986600
3
Nguyền Văn tuyến
TT tổ đạt
12565000
12565000
113300
1235000
13865000
4
Nguyễn Văn tuấn
Tổ VHM
22400000
2240000
2240000
2240000
Tổng
32556600
32556600
24010070
8546530
32556600
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Đến cuối kỳ căn cứ vào các bảng thanh toán tiền lương của cuối tháng , kế toán tập hợp cộng lại rồi lên chứng từ ghi sổ (số 05)
Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương và bảng tổng hợp tiền lương kế toán tập hợp lên bảng phân bổ tiền lương cho toàn công ty.
Công ty CP đầu tư xây dựng phát triển Thành Công
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG
Toàn công ty
Quý IV năm 2005
Ghi Có TK 334
Ghi Nợ TK liên quan
TK 334 "Phải trả CNV"
Cộng Có TK334
Lương CB
Lương chính
Lương phụ
Lương khác
1. TK642 "Bộ phận quản lý"
…
…
…
…
7.781.730
2. TK 627 "CPSXC"
…
…
…
…
18.003.000
+ Lương đội QLCTSL
…
…
…
…
5.409.000
+ Lương đội QLCTVP
…
…
…
…
8.476.657
+ Lương đội QLCTHD
…
…
…
…
4.017.343
3. TK 622 "CPNCTT"
…
…
…
…
192.436.600
+ Lương CN vận hành máy CTSL
…
…
…
…
5.980.000
+ Lương CN vận hành máy CTVP
…
…
…
…
6.200.000
+ Lương CN vận hành máy CTHD
…
…
…
…
5.020.000
+ Lương CNTTSX CTSL
…
…
…
…
25.330.000
+ Lương CNTTSX CTVP
…
…
…
…
44.035.000
+ Lương CNTTSX CTHD
…
…
…
…
42.871.600
Tổng cộng
155.221.330
Đến cuối kỳ căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương kế toán tập hợp lên chứng từ ghi sổ số 05
Công ty cổ phần đầu tư PT_XD thành công Mẫu số :01 SKT
Số :05
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
STT
Trích yếu
Nợ
có
Số tiền
Ghi chú
1
Chi lương văn phòng
642
334
7781730
2
Lương đội quản lyCTSL
627
334
5409000
3
Lương CN vận hành máy CTSL
622
334
5980000
4
Lương CNtrực tiếp sx CTSL
622
334
25330000
5
Lương QL_CTVP
627
334
8576657
6
Lương CN vận hành CTVP
622
334
6200000
7
Lương CN trực tiếp sx CTVP
622
334
44035000
8
Lương QL_CTHD
627
334
4017343
9
Lương CN vận hành máy CTHD
622
334
5020000
10
Lương CN trực tiếp sx CTHD
622
334
42871600
Tổng
155221330
Ghi bằng chữ : (một trăm năm mươi lăm triệu hai trăm hai mươi mốt nghìn ba trăm ba mươi đồng chẵn)
(kèm theo :05 chứng từ gốc )
Người lập biểu Kế toán trưởng
Đối với nghành xây dựng nói chung và công ty cổ phần đầu tư xây dựng thành công nói riêng , thì công nhân chủ yếu thuê theo thời vụ dựa trên nhu cầu về công nhân trên từng công trình , hạng mục công trình và trong từng thời kỳ . Vì vật thực tế công ty không cần trích lương nghỉ phép công nhan mà vẫn không làm biến động chi phí việc thành toán tiền lương nghỉ phép công nhân mà vẫn không làm biến động chi phí việc thanh toán tiền lương nghỉ ở công ty được tiến hành như sau .Công nhân viết đơn gửi đến ban tổ chức lao động tiền lương này chuyển sang phòng kế toán để đi nghỉ phép cho từng công nhân
Công ty cổ phần ĐT _PT_XD Thành Công Mẫu số:02TT
Xí nghiệp công trình xây dựng 1 Theo QĐ1864/1998/QĐ-BTC
PHIẾU CHI
Ngày 19/11/2005 Nợ :622
Có :111
Họ tên người nhận tiền:Nguyễn Văn Quang
Địa chỉ : tổ nề , mộc CTSL
lý do :trả lương nghỉ phép
số tiền :450.000 bằng chữ (bốn trăm năm mươi đồng )
(kèm theo 1 chứng từ gốc )
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập biểu
Đã nhận đủ số tiền :450.000đ bằng chữ (bốn trăm năm mươi ngàn đồng chẵn )
Ngày 19 tháng 12 năm 2005
Thủ quỹ Người nhận tiền
Đối với các khoản tiền thưởng của công ty tiến hành như sau :trong tháng có ngaỳ nghỉ lễ .Phòng tổ chức lao động tiền lương viết phiếu chi chuyển sang phòng kế toán thanh toán cho công nhân
Căn cứ vào phiếu chi trả lương nghỉ phép, thưởng … cho công nhân kế toán tiến hành lập bảng kê trả tiền cho từng công trình, hạng mục công trình đến cuối quý căn cứ vào bảng kê trả tiền, kế toán thành lập chứng ghi sổ.
Công ty cổ phần đầu tư PT_XD Thành Công Mẫu số :01 SKT
Xí nghiệp công trình 1 số:02
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
stt
Trích yếu
SHTK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
1
Chi trả thuế
133
111
456797
2
Chi mua công cụ dụng cụ
153
111
42458588
3
Trả tiền lương
334
111
110104396
4
Trả người bán
331
111
104661070
5
Trả lương nghỉ phép thưởng CTVP
622
111
2800000
6
Trả lương nghỉ phép thưởng CTHD
622
111
1670000
7
Trả lương nghỉ phép thưởng CTSL
622
111
1450000
8
Trả tiền dịch vụ mua ngoài CTVP
627
111
1702340
9
Trả tiền chi phí hội nghị CTHD
617
111
2520000
10
Trả tiền dịch vụ mua ngoài CTHD
627
111
1320000
11
Trả tiền chi phí hội nghị CTVP
627
111
3400000
12
Trả tiền dịch vụ mua ngoài CTSL
627
111
1545330
13
Trả tiền hội nghị tiếp khách CTSL
627
111
3870000
Tổng cộng
277958771
Ghi bằng chữ (hai trăm bảy mươi triệu chín trăm năm tám nghìn bảy trăm bảy mươi bảy đồng chẵn)
(kèm theo 20 chứng từ gốc)
Người lập biểu Kế toán trưởng
Cuối quý kế toán căn cứ vào các chứng từ phát triển để lập sổ chi tiết tàikhoản 622 cho từng công trình , hạng mục công trình cụ thể , đây đồng thời cũng là căn cứ để kế toán lập chứng từ ghi sổ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang tài khoản 154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” theo từng đối tượng tính gía thành và sổ cái tài khoản 622
SỔ CHI TIẾT
Tài khoản 622 “chi phí nhân công trực tiếp”
Quý IV năm 2005
Đối tượng: Công trình Sinh Lời
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Số
Ngày
Nợ
có
Nợ
Có
31/12
19
31/12
Lương công nhân vận hành máy tổ VH máy
334
2780000
31/12
20
31/12
Lương CNTT mộc nề
334
3355000
31/12
21
31/12
Lương CNTT tổ mộc
334
9190000
31/12
22
31/12
Lương CNTT xưởng sắt
334
2986600
31/12
43
31/12
Thưởng tết dương lịch
111
400000
31/12
23
31/12
Lương CN vận hành máy tổ VH máy
334
2240000
31/12
44
31/12
Lương trả CN nghỉ phép
111
1050000
31/12
24
31/12
Lương CNTT tổ mộc,nề
334
14765000
31/12
25
31/12
Lương tổ đạt
334
1256500
31/12
31/12
KCCPNCTT sang TK 154
154
49341600
Tổng
49341600
49341600
Ngưòi lập biểu Kế toán trưỏng Thủ trửơng đơn vị
Căn cứ vào các số chi tiết tài khoản 622 của các công trình . Cuối kuý IV kế toán tổng hợp và lập chứng từ ghi sổ .
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Thành Công Mã số : 01 SKT
Số :17
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
STT
Trích yếu
SHTK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
1
KCCPNCTT Ctr HD QIV và chi phí SXKDDD
154
622
32980000
2
KCCPNCTT Ctr VP QIV vào chi phí SXKDD
154
622
53035000
3
KCCPNCTT Ctr VP QIV vào chi phí SXKDD
154
622
49341600
Tổng cộng
135356600
Bằng chữ : một trăm ba mươi lăm triệu ba trăm năm mươi sáu nghìn sáu trăm đồng chẵn.
(kèm theo . Chứng từ gốc )
Người lập biểu Kế toán trưởng
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ các công trình kế toán ghi vào sổ các tài khoản 622 cho các công trình .
Công ty cổ phần đàu tư xây dựng Thành Công
Xí nghiệp xây lắp công trình
SỔ CÁI
Tài khoản 622 “ chi phí nhân công trực tiếp “
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
Số phát sinh
31/12
05
31/12
Chi phí nhân công trực tiếp CTHD
334
32.980.000
31/12
17
31/12
KCCPNGTT – CTHD
154
32.980.000
31/12
05
31/12
Chi phí nhân công trực tiếp công trình việt pháp
334
5.303.500
31/12
17
31/12
KCCPNGTT – công trình Việt Pháp
154
53035.000
31/12
05
31/12
Chi phí nhân công trực tiếp công trình sinh lợi
334
49.341.600
31/12
17
31/12
KCCPNGTT – công trình sinh lợi
154
49.341.600
135.356.600
135.356.600
Người lập biểu Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Kế toán trưởng
2.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
tại công ty cổ phần đẩu tư phát triển xây dựng thành công chi phí sử dụng máy thi công bao gồm các chi phí về vật liệu, nhiên liệu, chi phí khấu hao, chi phí dịch vụ mua ngoài …
Đã thực tế phát sinh để phát sinh để phục vụ cho việc sử dụng máy thi công trong quá trình hình thành sản phẩm xây lắp
Để tạo quyền chủ động trong việc thi công , công ty giao tài khoản cho các đội tự quản lý , việc điều hành xe máy và theo dõi sự hoạt động đựoc đặt dưới sự điều khiển trực tiếp của đội và có sự giám sát mệnh lệnh chung của công ty điều khiển trực lái xe phải thực hiẹn chế độ quyết toán xăng dầu định kỳ với thống kê phòng vật tư có trách nhiệm thiết kế hoặc không có loại máy phù hợp cho đội có thể thuê ,máy bên ngoài . DO vậy ,máy móc thiết bị tại công ty bao gồm 2 loại :Máy thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và máy móc thiết bị thuê ngoài
Chi phí sử dụng m,áy thi công của công ty được tập họp trên tài khoản 623 “chi phí sử dụng máy thi công” theo các khoản mục chi phí phát sinh trong kỳ
Tài khoản 623 được mở rộng cho từng công trình . Đối với những khoản chi phí liên quan đến nhiều công trình hạng mục công trình của công trình khác nhau , không thể hạch toán trực tiếp vào từng công trình , hạng mục công trình thì vẫn đạt được tập hợp vào tài khoản 623 “chi phí sử dụng máy thi công” cuói kỳ phân bổ cho các công trình , hạng mục công trình liên quan theo chi phí nhân công trực tiếp
Trình tự tập hợp các khoản mục chi phí sử dụng máy thi công ở công ty được thực hiện như sau :
+Chi phí nguyên vật liệu ,công cụ dụng cụ
Gồm chi phí nguyên vật liệu , nhiên liệu … phục vụ việc điều khiển máy thi công công trình
Việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu , nhiên liệu phục vụ cho việc điều khiển máy được tập hợp tương tự như tập hợp chi nguyên vật liệu trực tiếp .Kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc (phiếu xuát kho , hoá đơn giá trị gia tăng kèm theo chứng từ thanhtoán ) để ghi sổ chi tiết và lập chứng từ gốc cùng loại rồi từ đó kế toán lập chứng từ ghi sổ chi tiết và lập bảng tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại rồi từ đó kế toán lập chứng từ ghi sổ .Căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái .Đây là cơ sở để tính giá thành cho các công trình vào cuối mỗi ngày
Tại công ty trong quý iVnăm 2005 công ty xuất kho nhiên liệu phục vụ máy thi công công trình SL với giá trị thực tế xuất kho là 1.109.090 (căn cứ vào phiếu xuất kho )kế toán ghi vào sổ chi tiét tài khoản 623 “chi phí sử dụng máy thi công” theo định khoản:
Nợ 623:1.109.090
Có :1.109.090
Kế toán vào sổ
Công ty cổ phần đầu tư PT _XD Thành Công
Xí nghiệp xây lắp công trình
BẢNG KÊ XUẤT NHIÊN LIỆU MTC
Công trình sinh lời
Quý IV năm 2005
Chứng từ
Trích yếu
Số tiền
Cố
Ngày
07
2/11
Xuất dầu DIEZEL
354000
10
3/11
Xuất dầu DIEZEL
235000
15
13/11
Xuất dầu DIEZEL
246000
22
20/11
Xuất dầu DIEZEL
102090
37
28/11
Xuất dầu DIEZEL
172000
Tổng
1109090
Kế toán theo dõi Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Kế toán trưởng
Từ bảng kê xuất nhiên liệu kế toán lập chứng từ ghi sổ
+chi phí khấu hao tài sản cố định trong chi phí sử dụng máy thi công là chi phí khấu hao của máy thi công phân bổ cho các công trình .Để tính khấu hao tài sản cố định công ty sử dụng phương pháp khấu hao là phương pháp đường thẳng mức khấu hao hàng tháng được tính như sau :
Nguyên giá tài sản cố định
Nức khấu hao hàng tháng = x 12 tháng
Thời gian sử dụng 12 tháng
Đối với mỗi tài sản cố định công ty sẽ đăng ký thời gian sử dụng với cục quản lý vốn của nhà nước từ đố công ty xác định tỷ lệ khấu hao tài sản hàng năm của mỗi tài sản cố định .Dựa vào nguyên tắc và tỷ lệ khấu hao hàng năm , trên cơ sở đó xác định mức khấu hao hàng tháng của tài sản cố định đó và tập hợp vào chi phí sản xuất cho các đối tượng .Căn cứ vào mức khấu hao tính được , kế toán ghi sổ chi tiết tài sản cố định .Cuối kỳ kế toán căn cứ vào sổ chi tiết tài sản cố định , căn cứ vào lệnh điều động máy thi công và tình hình sử dụng tài sản cố định trong kỳ , kế toán lập bảng phân bổ khấu hao tài sản cố điịnh cho từng đối tượng sử dụng tài sản đó
Cuối kỳ kế toán căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định kế toán ghi sổ chi tiết tài khoản 623 “ chi phí sử dụng máy thi công” cho từng đối tượng theo định khoản
Công ty CP đầu tư PTXD Thành Công
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ
Tháng 12 năm 2005
TK211 - Tài sản cố định
Đối tượng tập hợp: tất cả các công trình
Stt
Tên TSCĐ
Ngày sử dụng
Nguyên giá
Số
năm KH
Số KH 1 tháng
Ghi có TK 214/ghi nợ TK…
Tổng số
623
627
1
Máy ủi KOMATSU
12/05
324.000.000
5
5400000
5400000
5.400.000
…..
……
4
CTVP
12/05
8.378.000
8.378.000
….
………
12
CTSL
12/05
39.992.000
17.453.000
22.539.000
…..
…….
Tổng số
37.794.817.000
981.878.113
748.734.290
22.539.000
Ngày 31 tháng12 năm 2005
Người lập biểu Kế toán trưởng
Nợ 623(CTSL): 17.453.000
Có 214: 17.435.000
Căn cứ vào sổ chi tiết kế toán lập chứng từ ghi sổ .Từ chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái TK 623 làm căn cứ để tính giá thành sản phẩm xây lắp
Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định
Mức khấu hao hàng năm của máy ủi KOMASU là = 5 năm
Mức khấu hao 1 tháng là = 5.400.000( đ/tháng)
Căn cứ vào bảng tính và phân bổ tài sản cố định quý IV năm 2005 lập chứng từ ghi sổ (chi tiết công trình SL)
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
1
Khấu hao máy ủi KOMATSU
623
214
5.400.000
…
3
Khấu hao TSCĐ phục vụ máy thi công CT Việt Phát
623
214
8.378.000
…
8
Trích khấu hao TSCĐ phục vụ máy thi công CTSL
623
214
17.453.000
9
Trích khấu hao TSCĐ phục vụ chung CTSL
627
214
22.539.000
Tổng cộng
81.878.113
Ghi bằng chữ: Chín trăm tám mốt triệu tám trăm bảy tám nghìn một trăm mười ba đồng chẵn)
(Kèm theo… chứng từ gốc)
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Người lập biểu Kế toán trưởng
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
Do máy thi công của công ty được giao cho các đội sử dụng tuỳ theo nhiệm vụ thi công của các đội. Trong trường hợp không thể đáp ứng được nhu cầu về máy móc công ty cho phép các đội tuỳ theo yêu cầu sản xuất kinh doanh có thể thuê ngoài, hoặc định kỳ sửa chữa máy. Tất cả các chi phí này công ty cho vào khoản mục chi phí dịch vụ mua ngoài sử dụng cho máy thi công và được hạch toán vào tài khoản 623 "chi phí sử dụng máy thi công".
Sau khi thuê máy hoặc sửa chữa máy thì kế toán lập bảng kê chi phí máy thi công rồi gửi lên phòng kế toán công ty.
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Thành Công
Xí nghiệp xây lắp công trình
BẢNG KÊ CHI PHÍ MÁY THI CÔNG
Công trình Sinh Lợi
Quý IV năm 2005
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1814 1.DOC