Đề tài Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp Sông Đà 12-5

Tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp Sông Đà 12-5: LỜI MỞ ĐẦU Trong hoàn cảnh nước ta hiện nay, cùng với sự đổi mới và phát triển của đất nước, cơ chế quản lý kinh tế cũng có sự thay đổi toàn diện và sâu sắc, tuy nhiên cùng một lúc không thể giải quyết được tất cả những vấn đề còn tồn tại trong quản lý kinh tế. Một trong những vấn đề nan giải trong quản lý kinh tế hiện nay là công tác quản lý kinh tế trong xây dựng cơ bản, đây là lĩnh vực có tỷ lệ thất thoát vốn đầu tư khá cao. Để quản lý chi phí trong xây dựng cơ bản, các doanh nghiệp đã sử dụng nhiều phương pháp, công cụ quản lý khác nhau. Một trong những công cụ được nhà quản lý quan tâm hàng đầu là công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phảm xây lắp nói riêng. Trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản, công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm luôn được xác định là khâu trung tâm của công tác kế toán. Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế được các nhà quản lý doanh nghiệp đặc biệt qu...

doc79 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 998 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp Sông Đà 12-5, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Trong hoàn cảnh nước ta hiện nay, cùng với sự đổi mới và phát triển của đất nước, cơ chế quản lý kinh tế cũng có sự thay đổi toàn diện và sâu sắc, tuy nhiên cùng một lúc không thể giải quyết được tất cả những vấn đề còn tồn tại trong quản lý kinh tế. Một trong những vấn đề nan giải trong quản lý kinh tế hiện nay là công tác quản lý kinh tế trong xây dựng cơ bản, đây là lĩnh vực có tỷ lệ thất thoát vốn đầu tư khá cao. Để quản lý chi phí trong xây dựng cơ bản, các doanh nghiệp đã sử dụng nhiều phương pháp, công cụ quản lý khác nhau. Một trong những công cụ được nhà quản lý quan tâm hàng đầu là công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phảm xây lắp nói riêng. Trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản, công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm luôn được xác định là khâu trung tâm của công tác kế toán. Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế được các nhà quản lý doanh nghiệp đặc biệt quan tâm vì chúng gắn liền với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó để đảm bảo tính đầy đủ và chính xác của giá thành sản phẩm đòi hỏi phải tính đúng, tính đủ chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Điều này được thực hiện thông qua công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Ý thức được tác dụng to lớn của công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm để tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường, Xí nghiệp Sông Đà 12-5 luôn cải tiến công tác kế toán phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế và chế độ kế toán của Nhà nước. Xuất phát từ lý luận thực tiễn, sau một thời gian thực tập tại Xí nghiệp Sông Đà 12-5, em chọn đề tài: “Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp Sông Đà 12-5” làm đề tài luận văn tốt ngiệp của mình. Nội dung luận văn gồm những phần sau: Chương I: Những vẩn đề lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. Chương II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Xí nghiệp Sông Đà 12-5. Chương III: Một số ý kiến nhằm cải thiện công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở xí nghiệp Sông Đà 12-5. Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp, em đã được thầy giáo Dương Nhạc và các anh chị trong phòng Tài chính – kế toán của Xí nghiệp hướng dẫn và giúp đỡ tận tình. Do thời gian thực tập và kiến thức còn hạn hẹp nên trong quá trình viết không thể tránh khỏi những sai sót. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo và bạn đọc. Em xin chân thành cảm ơn ! Hà nội, ngày 2 tháng 4 năm 2005 Sinh viên Trần Thị Thu Hương CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây lắp Đặc điểm của ngành XDCB Trong các ngành trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội, xây dựng cơ bản là ngành sản xuất độc lập, mang tính chất công nghiệp, có chức năng tái sản xuất tài sản cố định, tạo nên cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân, tăng tiềm lực quốc phòng cho đất nước, không có một ngành nào trong nền kinh tế quốc dân có thể phát triển nếu không có xây dựng cơ bản. Ngành xây dựng cơ bản cũng có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chung giống các ngành khác như: sản phẩm xây lắp được tiến hành một cách liên tục từ khâu thăm dò, điều tra khảo sát cho đến khâu thiết kế, thi công quyết toán và bàn giao công trình. Sản xuất xây lắp có tính dây truyền giữa các khâu của hoạt động sản xuất, các khâu này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Tuy nhiên ngành xây dựng cơ bản lại có những nét riêng so với các ngành sản xuất khác về kinh tế kỹ thuật sự khác biệt đó đã tác động rất nhiều đến công tác quản lý và hạch toán trong các doanh nghiệp xây lắp: Hoạt động xây lắp được tiến hành ngoài trời nên chịu ảnh hưởng rất nhiều của các yếu tố tự nhiên: nắng, mưa, bão.... nên đôi khi làm ảnh hưởng đến chất lượng và tiến độ thi công. Thời gian thi công thường dài nên vốn đầu tư thường rất dễ bị ứ đọng, dễ gặp rủi ro khi giá cả bị biến động làm ảnh hưởng tới dự toán và lợi nhuận của doanh nghiệp. Việc thi công các công trình, hạng mục công trình thường tổ chức phân tán không cùng một địa điểm nên khó khăn cho việc quản lý. Do vậy mà hiện nay các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta thường tổ chức sản xuất theo phương thức khoán công trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc cho các đơn vị nội bộ doanh nghiệp Đặc điểm của sản phẩm xây lắp Ngành xây dựng cơ bản có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật riêng được thể hiện rõ ở sản xuất xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành. Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, quá trình từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng thường dài, phụ thuộc vào quy mô, tính chất phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công thường chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn thi công gồm nhiều giai đoạn khác nhau. Do đó sản phẩm xây lắp nhât thiết phải được thiết kế và lập dự toán riêng nhằm mục đích theo dõi quá trình thi công và quản lý chi phí chặt chẽ. Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất do đó các điều kiện sản xuất: vật liệu, lao động, xe máy thi công .... phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm công trình. Do vậy công tác quản lý, sử dụng, hạch toán vật tư, tài sản cũng trở nên phức tạp. Sản phẩm xây lắp rất đa dạng nhưng mang tính chất đơn chiếc. Mỗi công trình được tiến hành thi công theo đơn đặt hàng cụ thể, phụ thuộc theo yêu cầu của khách hàng và theo thiết kế kỹ thuật của công trình đó. Khi thực hiện các đơn vị xây lắp phải bàn giao theo đúng tiến độ, đúng thiết kế kỹ thuật, đảm bảo chất lượng công trình. Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư từ khi ký hợp đồng, do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp thể hiện không rõ. Nếu quản lý chi phí tốt thì doanh nghiệp có thể giảm bớt chi phí và tăng lợi nhuận. Các đặc điểm trên đây của ngành xây dựng cơ bản cũng như của sản phẩm xây lắp có ảnh hưởng không nhỏ tới công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Các doanh nghiệp khi thực hiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần chú ý tới các đặc điểm trên để thực hiện tốt công tác này, đảm bảo phản ánh chính xác, trung thực những chi phí đã chi ra, tính đúng tính đủ chi phí vào giá thành, cung cấp thông tin trung thực cho các đối tượng sử dụng thông tin và giúp các nhà quản trị doanh nghiệp ra quyết định đúng đắn. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất Khái niệm, bản chất của chi phí sản xuất Sự phát sinh phát triển của xã hội loài người luôn gắn liền với quá trình sản xuất hàng hóa. Quá trình sản xuất hàng hóa là quá trình kết hợp của ba yếu tố: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Trong đó tư liệu lao động và đối tượng lao động đóng vai trò lao động vật hóa còn sức lao động đóng vai trò lao động sống. Trong điều kiện quan hệ hàng hóa tiền tệ sự vận động và tiêu hao về lao động sống và lao động vật hóa đều được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ và được xác định là chi phí sản xuất mà doanh nghiệp phải chi ra để sản xuất sản phẩm. Quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp là một quá trình tác động có ý thức, có mục đích vào các yếu tố đầu vào để tạo thành các sản phẩm là các công trình, hạng mục công trình nhất định. Trong quá trình đó các doanh nghiệp xây lắp phải huy động và sử dụng các nguồn tài lực, vật lực (lao động, vật tư, tiền vốn....). Nói cách khác các doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản hao phí về lao động sống, lao động vật hóa phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Như vậy: chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa và các hao phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất thi công trong một thời kỳ nhất định. Khi xem xét bản chất của chi phí trong doanh nghiệp cần xác định rõ các mặt: Chi phí doanh nghiệp phải được đo lường và tính toán bằng tiền trong một khoảng thời gian xác định. Độ lớn của chi phí phụ thuộc vào hai nhân tố chủ yếu: khối lượng lao động, tư liệu sản xuất đã tiêu hao và sản xuất trong một thời kỳ nhất định; giá cả các tư liệu sản xuất đã tiêu dùng và tiền công của một đơn vị lao động đã hao phí. Trên góc độ nghiên cứu và quản lý khác nhau có các cách thể hiện, cách hiểu khác nhau về chi phí: Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp: chi phí sản xuất kinh doanh là tổng số tiền phải bỏ ra để mua các yếu tố cần thiết để tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp. Đối với kế toán chi phí sản xuất kinh doanh luôn gắn liền với một thời kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và phải là chi phí thực. Theo chế độ kế toán hiện hành áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp theo quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 thì việc tổ chức kế toán ở các doanh nghiệp xây lắp, đơn vị nhận thầu phải đảm bảo yêu cầu của kế toán nói chung áp dụng cho các cơ sở sản xuất. Nên chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp bao gồm chi phí sản xuất xây lắp và chi phí sản xuất ngoài xây lắp: Chi phí sản xuất xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong lĩnh vực hoạt động xây lắp, nó là bộ phận cơ bản để hình thành giá thành sản phẩm xây lắp. Chi phí sản xuất xây lắp không bao gồm nhứng khoản chi phí không mang tính chất chi phí sản xuất như: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thường. Chi phí sản xuất ngoài xây lắp là toàn bộ chi phí phát sinh trong lĩnh vực sản xuất ngoài xây lắp như hoạt động công nghiệp phụ trợ... Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp Trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại, mỗi loại có tính chất, nội dung kinh tế và công dụng khác nhau. Tùy theo yêu cầu quản lý, đối tượng cung cấp thông tin, giác độ xem xét chi phí mà chi phí sản xuất có thể được phân loại theo các cách sau: Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế. Theo cách phân loại này các chi phí có cùng nội dung và tính chất kinh tế thì được xếp chung vào cùng một yếu tố không kể chi phí đó phát sinh ở đâu, dùng vào mục đích gì trong sản xuất sản phẩm, phục vụ quản lý hay sản xuất trực tiếp. Toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp được chia thành các loại như sau: Chi phí nguyên vật liệu: gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên vật liệu chính ( như sắt, xi măng, cát...), nguyên vật liệu phụ, công cụ dụng cụ, phụ tùng thay thế, thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã sử dụng cho hoạt động sản xuất trong kỳ. Chi phí nhiên liệu động lực: Gồm các chi phí về nhiên liệu động lực như xăng, dầu diezen, khí ga, khí nén... Chi phí nhân công: Gồm tổng số tiền lương, phụ cấp và các khoản trích trên lương của người lao động theo quy định trong doanh nghiệp trong kỳ. Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ số tiền trích khấu hao về thiết bị vận tải, máy thi công xây dựng,... Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi trả cho các dịch vụ từ bên ngoài như: tiền điện, tiền nước, tiền thuê máy thi công.... Chi phí bằng tiền khác: Gồm toàn bộ số tiền phải trả khác cho hoạt động sản xuất thi công ngoài các yếu tố đã kể trên. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế như trên cho biết kết cấu, tỷ trọng từng loại chi phí, là cơ sở để phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng Căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí, toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia thành các loại sau: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ các khoản chi phí về nguyên vật liệu chính ( xi măng, cát, đá, sắt, thép..), nguyên vật liệu phụ(sơn, vôi ), các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình sử dụng trong quá trình sản xuất xây lắp. Nó gồm cả chi phí cốp pha, đà giáo,.. được sử dụng nhiều lần. Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp ... không tính vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp các khoản trích theo lương (BHXH,BHYT,KPCĐ) của công nhân trực tiếp xây lắp. Chi phí sử dụng máy thi công: là toàn bộ các khoản chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình sử dụng máy thi công để thực hiện khối lượng công việc xây lắp bằng máy theo phương thức thi công hỗn hợp vừa bằng máy vừa thủ công. Các khoản chi phí này gồm: + Chi phí vật liệu: dùng để chạy máy và sửa máy như chi phí xăng dầu diezen.. + Chi phí nhân công: liên quan đến các việc trả lương, các khoản phụ cấp theo lương... cho công nhân máy thi công. + chi phí dụng cụ sản xuất + Chi phí khấu hao máy thi công: là số tiền trích khấu hao cơ bản của máy thi công +Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các chi phí về lao vụ, dịch vụ từ bên ngoài sử dụng cho máy thi công như: chi phí về điện máy chạy, chi phí nước, khí nén + Chi phí khác bằng tiền:là những chi phí ngoài các chi phí kể trên phục vụ cho máy thi công. Chi phí sản xuất chung: bao gồm các khoản chi phí dùng vào việc quản lý phục vụ sản xuất chung ở tổ, đội sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp: + Chi phí vật liệu: chi bảo dưỡng tài sản cố định, vật liệu văn phòng và những vật liệu dùng cho nhu cầu quản lý chung ở phân xưởng, tổ đội sản xuất. + Chi phí nhân công: gồm các khoản lương, tiền công phụ cấp của nhân viên quản lý ở tổ đội xây dựn, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân máy thi côngvà nhân viên quản lý, thủ kho, công nhân vận chuyển. + Chi phí dụng cụ sản xuất: là những chi phí về công cụ dụng cụ dùng cho nhu cầu quản lý chung ở các tổ đội xây dựng như: khôn mẫu, dụng cụ bảo hộ lao động, ván khuôn, đà giáo.... + Chi phí khấu hao tài sản cố định: gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình, tài sản cố định thuê tài chính sử dụng ở các tổ đội xây dựng như: phương tiện vận tải, khấu hao nhà văn phòng... + Chi phí dịch vụ mua ngoài:là những chi phí về lao vụ dịch vụ từ bên ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất chung ở tổ đội xây dựng : chi phí điện nước, điện thoại, sửa chữa TSCĐ thuê ngoài. + Chi phí bằng tiền khác: là ngoài những chi phí nêu trên mà doanh nghiệp phải chi ra phục vụ cho hoạt động sản xuất chung ở các tổ đội xây dựng. Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và xác định định mức chi phí sản xuất cho kỳ sau. Ngoài hai cách phân loại trên đây các doanh nghiệp xây lắp còn có thể phân loại theo: Phân loại theo mối quan hệ với đối tượng chi phí, chia chi phí làm hai loại: chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Cách phân loại này giúp cho kế toán xác định được phương pháp thích hợp để tập hợp từng loại chi phí cho các đối tượng chịu chi phí một cách chính xác và khoa học, phục vụ cho công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Phân loại theo nội dung cấu thành chi phí, chia thành chi phí đơn nhất và chi phí tổng hợp. Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xây lắp có thể đành giá được vai trò của từng loại chi phí trong việc hình thành sản phẩm xây lắp để tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với từng loại chi phí. Phân loại chi phí theo nhiều tiêu thức khác nhau là công việc rất cần thiết, phục vụ cho nhiều mục đích quản lý, hạch toán và kiểm soát chi phí phát sinh dưới nhiều góc độ khác nhau. Do vậy tùy thuộc đặc điểm sản xuất, quy trình công nghệ và yêu cầu quản lý mà doanh nghiệp xây lắp nên lựa chọn cho mình những cách phân loại phù hợp và cần thiết. Giá thành và các loại giá thành sản phẩm xây lắp Khái niệm, bản chất của giá thành sản phẩm Trong hoạt động xây lắp để đánh giá được chất lượng, hiệu quả của việc quản lý và sử dụng chi phí doanh nghiệp thì cần phải xem xét chi phí sản xuất trong mối quan hệ chặt chẽ với kết quả của quá trình sản xuất thu được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ. Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí tính cho từng công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành đến giai đoạn quy ước hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao và được chấp nhận thanh toán. Trong doanh nghiệp XDCB , giá thành sản phẩm xây lắp mang tính chất cá biệt. Mỗi công trình, hạng mục công trình hay khối lượng công việc hoàn thành đến giai đoạn hoàn thành quy ước đều có một giá thành riêng. Giá thành là một trong những chỉ tiêu chất lượngquan trọng đánh giá chất lượng công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp. Giá thành sản phẩm có hai chức năng chu yếu: Chức năng thước đo bù đắp chi phí: là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra được bù đắp bằng số tiền thu được do tiêu thụ sản phẩm để hoàn thành một khối lượng công tác xây lắp. Căn cứ vào đơn giá bán trên thị trường, hoặc đơn giá theo giá đấu thầu và căn cứ vào giá thành đơn vị sản phẩm ta sẽ biết được doanh nghiệp có bù đắp được chi phí đã bỏ ra hay không. Chức năng lập giá: để bù đắp được chi phí đã bỉ ra khi xác định giá bán của sản phẩm phải căn cứ vào giá thành của nó. Phân loại giá thành sản phẩm Căn cứ theo số liệu để tính giá thành Giá thành dự toán Giá thành dự toán của công trình, hạng mục công trình là giá thành công tác xây lắp được xác định trên khối lượng công tác xây lắp theo thiết kế được duyệt, các dự toán và đơn giá thành xây dựng cơ bản do cấp có thẩm quyền ban hành và dựa theo mặt bằng giá cả thị trường. Giá thành thành dự toán là hạn mức kinh phí cao nhất mà doanh nghiệp có thể chi ra để đảm bảo có lãi. Nó là tiêu chuẩn để đơn vị xây lắp phấn đấu hạ thấp định mức thực tế, là căn cứ để kế hoạch hóa giá thành công tác xây lắp và đề ra các biện pháp tổ chức kinh tế kỹ thuật nhằm hoàn thiện nhiệm vụ hạ giá thành công tác xây lắp được giao. Giá trị dự toán của từng CT, HMCT Khối lượng dự toán xây lắp của từng CT, HMCT Đơn giá dự toán xây lắp của từng CT, HMCT Chi phí chung = * - - Giá thành dự toán của từng CT, HMCT Giá trị dự toán của từng CT, HMCT Thu nhập chịu thuế tính trước Thuế GTGT = - Trong đó: Thu nhập chịu thuế tính trước được tính theo tỷ lệ % trên giá thành xây lắp do nhà nước quy định với các mức khác nhau đối với từng loại hình xây lắp khác nhau và đối với từng sản phẩm xây lắp cụ thể. Trong điều kiện hiện nay để thi công một công trình xây dựng các doanh nghiệp thường phải tham gia đấu thầu. Do đó giá thành dự toán công tác xây lắp chia thành hai loại như sau: + Giá thành đấu thầu công tác xây lắp là loại giá thành do chủ đầu tư đưa ra để tự tổ chức xây lắp căn cứ vào đó để xây dựng giá thành dự thầu của mình. + Giá thành hợp đồng công tác xây lắp: là loại giá thành dự toán ghi trong hợp đồng ký kết giưa chủ đầu tư và tổ chức xây lắp sau khi đã thỏa thuận giao nhận thầu. Giá thành kế hoạch: là loại giá thành dự toán công tác xây lắp được căn cứ vào những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp xây dựng cơ bản, của công trường trong một thời kỳ kế hoạch nhất định. Giá thành kế hoạch xây lắp được lập dựa vào định mức chi phí nội bộ của tổ chức xây lắp, về mặt nguyên tắc định mức chi phí nội bộ này phải tiên tiến hơn định mức dự toán. Vì vậy giá thành kế koạch công tác xây lắp phải bằng hoặc nhỏ hơn giá thành dự toán. Giá thành kế hoạch của CT, HMCT Giá thành dự toán của CT, HMCT Mức hạ giá thành kế hoạch = - Giá thành thực tế: Phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện khối lượng công tác xây lắp Giá thành thực tế bao gồm chi phí định mức, chi phí vượt định mức, chi phí không định mức như: mất mát, hao hụt vật tư, lãng phí vật tư tiền vốn trong quá trình sản xuất. Giá thành thực tế được xác định dựa trên cơ sở số liệu do kế toán cung cấp, về nguyên tắc giá thành thực tế < giá thành kế hoạch. Mối quan hệ giữa các loại giá thành trên như sau: Giá thành dự toán >= Giá thành kế hoach >= Giá thành thực tế Căn cứ theo phạm vi tính giá thành Giá thành sản xuất: gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công, chi phi sản xuất chung tính cho từng công trình, hạng mục công trình hoặc lao vụ đã hoàn thành. Giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp sử dụng ghi sổ cho sản phẩm xây lắp hoàn thành nhập kho hoặc bàn giao cho khách hàng. Nó là căn cứ để tính giá vốn hàng bán. Giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp tiêu thụ gồm chi phí sản xuất và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm lao vụ được tiêu thụ. Giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp là căn cứ để tính lợi nhuận trước thuế. Ngoài ra giá thành công tác xây lắp còn được theo dõi trên hai chỉ tiêu: giá thành của khối lượng hoàn chỉnh và giá thành của khối lượng hoàn thành quy ước: + Giá thành khối lượng hoàn chỉnh: là giá thành của công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành bàn giao, đảm bảo kỹ thuật, chất lượng, đúng thiết kế và hợp đồng ký kết bàn giao được bên chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. + Giá thành khối lượng hoàn thành quy ước: là giá thành của các khối lượng đảm bảo thỏa mãn các điều kiện: phải nằm trong thiết kế, đạt điểm dừng kỹ thuật được chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Phân biệt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cố mối liên hệ mật thiết với nhau, chúng giống nhau về chất nhưng khác nhau về lượng. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều biểu hiện bằng tiền của những hao phí lao động sống và lao động vật hóa. Tuy nhiên chúng có sự khác nhau về giới hạn và phạm vi: Chi phí sản xuất luôn gắn liền với một thời kỳ nhất định còn giá thành sản phẩm có giới hạn chi phí gắn liền với một công trình, hạng mục công trình hoặc một khối lượng công tác xây lắp hoàn thành nhất định. Chi phí sản xuất gồm những Chi phí phát sinh trong kỳ đó còn giá thành sản phẩm có thể gồm một phần Chi phí phát sinh ở kỳ trước (Chi phí trả trước) và một phần Chi phí phát sinhcủa kỳ sau nhưng được ghi nhận trong kỳ này (Chi phí phải trả) Mặt khác giá thành sản phẩm không tính những Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, Chi phí thiệt hại nhưng lại gồm Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ (một phần của Chi phí sản xuất phát sinh kỳ trước chuyển sang) Trong trương hợp đặc biệt không có Chi phí dở dang đầu kỳ và cuối kỳ hoặc chi phí dở dang đầu kỳ bằng cuối kỳ thì chi phí sản xuất bằng giá thành sản phẩm. Như vậy việc tổ chức quản lý tốt chi phí sản xuất là cơ sở để tổ chức quản lý tốt giá thành. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thànhẩtong các doanh nghiệp xây lắp. Trong doanh nghiệp xây lắp chi phí xây lắp và giá thành sản phẩm xây lắp là những chỉ tiêu quan trọng luôn được các doanh nghiệp quan tâm vì chúng gắn liền với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đặc thù riêng của ngành XDCB và của sản phẩm xây lắp nên việc quản lý công tác đầu tư và xây dựng gặp rất nhiều khó khăn. Để hoạt động này diễn ra có hiệu quả các công tác ty quản lý nhà nước đã sử dụng điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng. Trong điều lệ này chính phủ đã nêu rõ: Công tác đầu tư và xây dựng phải đảm bảo đúng mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế. Huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư trong nước cũng như nước ngoài đầu tư tại Việt Nam, khai thác nguồn tài nguyên tiềm năng lao động đất đai và mọi tiềm năng khác, đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái. Xây dựng phải theo quy hoạch, kiến trúc và thiết kế được duyệt, đảm bảo độ bền vững, mỹ quan, thực hiện cạnh tranh trong xây dựng nhằm áp dụng công nghệ xây dựng tiên tiến, đảm bảo chất lượng và thời hạn xây dựng với chi phí hợp lý và thực hiện bảo hành công trình. Để đạt được điều này các nhà quản lý phải có biện pháp quản lý thích hợp, chặt chẽ chi phí sản xuất, tìm cách giảm tối thiểu chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm thành nhưng chất lượng xây dựng không giảm mà vẫn thu được nhiều lợi nhuận. Bên cạnh đó một mặt phải cải tiến kỹ thuật để tăng năng suất, tăng cường công tác quản lý kinh tế mà trọng tâm là quản lý chi phí sản xuất. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường hiện nay bên cạnh phương thức quản lý XDCB truyền thống (quản lý tập trung) còn có một phương thức quản lý mới đó là phương thức giao khoán sản phẩm xây lắp cho các đơn vị cơ sở, các tổ đội thi công. Phương thức quản lý này rất phù hợp với điều kiện cơ chế thị trường vì: + Gắn liền với lợi ích vật chất của người lao độn, tổ đội thi công với khối lượng, chất lượng và tiến độ thi công công trình. + Xác định rõ trách nhiệm vật chất trong xây dựng. + Mở rộng quyền tự chủ về mặt hạch tóan kinh doanh + Phát huy khả năng sẵn có trên nhiều mặt của các đơn vị cơ sở. Các doanh nghiệp hiện nay đang áp dụng chủ yếu hai hình thức khoán sau: Hình thức khoán gọn công trình Theo phương thức này đơn vụ giao khoán khoán toàn bộ giá thành sản phẩm trị công tác trình cho bên nhận khoán. Khoán trọn gói toàn bộ các khoản mục chi phí bao gồm vật liệu, nhân công tác, máy thi công và các kkhoản mục khác cho đội nhận khoán. Đội nhận khoán tự tổ chức thực hiện theo tiến độ được quy định cụ thể, tự chịu trách nhiệm về chất lượng công trình, tiến độ an toàn. Khi công trình hoàn thành bàn giao quyết toán sẽ đựoc thanh toán toàn bộ giá thành sản phẩm trị công trình nhận khoán. Đội nhận khoán nộp lại doanh nghiệp số phải nộp ngân sách, số trích quỹ doanh nghiệp. Hình thức khoán theo từng khoản mục chi phí Khi bên giao khoán tiến hành giao khoán từng khoản mục chi phí cho đội nhận khoán theo hợp đồng giao khoán (vật liệu, nhân công, sử dụng máy thi công). Đội nhận khoán thực hiện các khoản mục chi phí được giao khoán, các khoản mục khác bên giao khoán có trách nhiệm thực hiện các khoản mục chi phí không giao khoán đồng thời tiến hành giám sát chất lượng công trình. Khi khối lượng công việc công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao, đội nhận khoán sẽ được thanh toán khoản chi phí nhận khoán theo giá thành sản phẩm giao khoán. Vai trò và nhiệm vụ của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. Vai trò của công tác kế toán Trong điều kiện xã hội hiện nay chuyển sang nền kinh tế thị trường muốn tồn tại và phát triển buộc các doanh nghiệp kinh doanh phải có lãi, giá thành và chất lượng sản phẩm luôn là hai điều kiện tiên quyết. Để thực hiện được mục tiêu này các doanh nghiệp phải phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, kết hợp sự dụng nhiều biện pháp đồng thời đồng bộ. Các doanh nghiệp xây lắp cũng không nằm ngoài mục tiêu này. Công việc sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp thường được thực hiện theo phương thức đấu thầu, sản phẩm tiêu thụ theo giá thỏa thuận trước. Việc phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là tạo được khoản chênh lệch giữa giá đấu thầu và giá thành thực tế. Đây chính là điều kiện quyết định tới khả năng tích lũy của doanh nghiệp và cải thiện đời sống vật chất cho người lao động. Do đó công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đóng vai trò rất quan trọng nó đảm bảo cung cấp kịp thời chính xác thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho nhà quản trị giúp nhà quản trị biết được chi phí và giá thành thực tế của từng công trình, hạng mục công trình để phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức dự toán chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm từ đó đề ra các biện pháp hữu hiệu kịp thời đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Ngoài ra đối với công tác quản lý vĩ mô của Nhà nước kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp cũng đóng vai trò hết sức quan trọng. Nó cung cấp thông tin giúp cho các cơ quan chức năng của Nhà nước có cái nhìn tổng thể về hoạt động đầu tư và xây lắp đồng thời tiến hành phân tích đánh giá và đưa ra các biện pháp quản lý nguồn vốn đầu tư của Nhà nước một cách có hiệu quả. Nhiệm vụ của công tác kế toán Trong hoạt động sản xuất đặc biệt là lĩnh vực xây lắp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, xây dựng giá thầu hợp lý là điều kiện cần thiết để doanh nghiệp có thể cạnh tranh và đứng vững trên thị trường. Do đó để phát huy được vai trò của kế tóan đòi hỏi kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: + Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành sản phẩm khoa học phù hợp với tình hình thực tế của doanh ngiệp. + Ghi chép, tính toán, phản ánh đầy đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của hoạt động xây lắp, xác định hiệu quả từng phần và toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. + Tổ chức tập hợp chi phí và phân bổ từng loại chi phí theo đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định bằng phương pháp đã chọn, cung cấp kịp thời các thông tin, số liệu tổng hợp về các khoản chi phí sản xuất và yếu tố chi phí quyết định, xác định đúng đắn chi phí phân bổ cho các sản phẩm dở dang cuối kỳ. + Vận dụng phương pháp tính giá thành sản phẩm thích hợp để tính giá thành sản phẩm xây lắp theo đúng các khoản mục quy định và đúng kỳ tính giá thành. + Định kỳ cung cấp báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho lãnh đạo doanh nghiệp tiến hành phân tích các định mức chi phí, dự toán tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm, phát hiện kịp thời khả năng tiềm tàng, đề xuất các biện pháp thích hợp để phấn đấu không ngừng tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm. Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xâylắp. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là phạm vi, giới hạn để tập hợp các chi phí nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp. Giới hạn, phạm vi tập hợp chi phí sản xuất có thể là nơi phát sinh chi phí cũng có thể là nơi chịu chi phí. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí là khâu rất quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Để xác định được đối tượng tập hợp chi phí cần căn cứ vào các yếu tố sau: + Tính chất đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, đặc điểm cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp xây lắp. + Yêu cầu kiểm tra, kiểm soát chi phí và yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ đơn vị. + Yêu cầu tính giá thành theo các đối tượng tính giá thành. + Khả năng trình độ quản lý và trình độ hạch toán của doanh nghiệp. + Đơn vị tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. Dựa vào các yếu tố nêu trên, ngành XDCB với những đặc thù riêng như loại hình sản xuất mang tính đơn chiếc, quy trình sản xuất phức tạp, mỗi công trình mỗi hạng mục công trình có những dự toán thiết kế và cấu tạo vật chất khác nhau nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp thường được xác định là các công trình hạng mục công trình. Phương pháp kế tóa tập hợp chi phí sản xuất Có hai phương pháp thường được sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất: Phương pháp tập hợp trực tiếp Phương pháp này áp dụng đối với các chi phí có liên quan trực tiếp đến từng công trình, hạng mục công trìnhcụ thể. Phương pháp được áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất riêng biệt. Do đó có thể căn cứ vào chứng từ ban đầu để hạch tóan trực tiếp cho từng đối tượng riêng biệt. Theo phương pháp này chi phí sản xuất phát sinh được tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí nên đảm bảo độ chính xác cao. Phương pháp phân bổ gián tiếp Áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối tượng kế toán chi phí, không tổ chức ghi chép ban đầu riêng cho từng đối tượng được. Trong trường hợp đó phải tập hợp chung cho nhiều đối tượng. Sau đó lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng kế tóan chi phí. Việc phân bổ được tiến hành theo trình tự sau: H = C Ti Ci = Ti x H H: hệ số phân bổ C: tổng chi phí cần phân bổ Ti : tiêu chuẩn dùng để phân bổ cho từng đối tượng i Ci : chi phí phân bổ cho từng đối tượng i Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Trong kế toán chi phí sản xuất hệ thống chứng từ kế toán là hệ thống chứng từ gốc và chứng từ tổng hợp liên quan đến chi phí phát sinh như: Phiếu xuất kho, vật liệu công cụ dụng cụ, biên bản giao nhận vật tư công cụ dụng cụ, bảng phân bổ vật liệu công cụ dụng cụ xuất dùng. Bảng chấm công, bảng tính lương, bảng thanh toán lương và khoản trích theo lương. Bảng KHTSCĐ Phiếu chi tiền mặt Giấy báo có của ngân hàng Kế toán tổ chức lập chứng từ kế toán hạch toán ban đầu cho từng đối tượng tập hợp chi phí ( nếu là chi phí trực tiếp) và chứng từ kế toán theo khoản mục (nếu là chi phí chung) sẽ giúp kế toán hạch toán chi phí sản xuất theo từng đối tượng chịu chi phí. Các chứng từ khi nhập liệu vào máy đều được mã hóa theo ngôn ngữ của máy. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Tài khoản sử dụng: 621- CFNVLTT Tài khoản 621 phản ánh toàn bộ hao phí về NVL, CCDC,… dùng trực tiếp cho hoạt động xây dựng hay lắp đặt các công trình, hạng mục công trình. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình, khối lượng công tác xây lắp hoàn thành. Trong các doanh nghiệp xây lắp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: chi phí thực tế về vật liệu phụ và các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình sử dụng trong quá trình xây lắp công trình, hạng mục công trình. Nó không bao gồm giá trị vật liệu, nhiên liệu sử dụng cho máy thi công và vật liệu sử dụng cho quản lý đội, công trình.CFNVLTT còn bao gồm cả chi phí cốp pha, đà giáo, công cụ dụng cụ được sử dụng nhiều lần. Vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thì tính trực tiếp cho công trình hạng mục công trình đó. Trường hợp không tách riêng được thì phải tiến hành phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo định mức tiêu hao vật liệu hoặc theo khối lượng thực hiện. Nếu doanh nghiệp áp dụng phương thức quản lý truyền thống, NVL xuất dùng từ kho của doanh nghiệp thì giá thực tế của NVL xuất dùng được tính chủ yếu theo phương pháp bình quân gia quyền. Ngoài ra còn có thể áp dụng một số phương pháp : LIFO, FIFO, đích danh…. Nếu là NVL mua về xuất dùng ngay không qua nhập kho thì giá thực tế của vật liệu xuất dùng chính là giá thu mua và chi phí thu mua (nếu có). Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp khoán thì chủ yếu là xác định CFNVLTT theo giá mua về xuất dùng ngay do bên nhận khoán cung cấp dựa trên các hóa đơn chứng từ. Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK133 thuế được khấu trừ TK 152 (611) TK111,112,331 TK 154 (631) TK 621 TK 152 (611) trị giá NVL xuất kho dùng trực tiếp sản xuất kết chuyển CFNVLTT trị giá NVL chưa sủ dụng cuối kỳ và phế liệu thu hồi trị giá NVL mua xuất dùng ngay cho SX Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (CFNCTT) Tài khoản sử dụng 622- CFNCTT Tài khoản này phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào hoạt động xây lắp. CFNCTT trong xây lắp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp gồm: tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp. Riêng đối với hoạt động xây lắp không hạch toán vào CFNCTT các khoản tính BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên quỹ lương nhân công trực tiếp sản xuất xây lắp. Kế toán CFNCTT gồm: + Tổng CFNCTT sản xuất được tính vào giá thành sản phẩm căn cứ vào các bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương. + CFNCTT thường được tính cho từng đối tượng chịu chi phí liên quan + CFNCTT sản xuất có liên quan đến nhiều đối tượng mà không hạch toán rời một cách trực tiếp cho từng đối tượng được thì phải tập hợp phân bổ chi phí cho các đối tượng chi phí liên quan như: chi phí tiền công định mức, kế hoạch, giờ công định mức hoặc giờ công thực tế. Theo đó tùy từng công việc cụ thể mà các khoản chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ trong trường hợp này cũng được tập hợp trực tiếp trên cơ sở tỷ lệ trích do Nhà nước quy định và số tiền lương đã phân bổ cho từng đối tượng tập hợp chi phí. Tiền lương phải trả = Khối lượng công việc giao khoán hoàn thành Đơn giá tiền lương x Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp xât lắp đều áp dụng hình thức khoán. Do đó các doanh nghiệp đều phải dử dụng hình thức trả lương theo khối lượng công việc giao khoán. Các doanh nghiệp xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật để làm cơ sở cho việc xá định đơn giá tiền lương đối với từng công việc một cách phù hợp Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công, hợp đồng giao khoán và các chứng từ liên quan kế toán lập bảng thanh toán lương theo từng tổ, đội, các phòng ban và kiêm tra việc trả lương cho cán bộ công nhân viên. Sau đó kế toán lập bảng thanh tóan lương cho toàn doanh nghiệp, làm thủ tục rút tiền gửi ngân hàng hoặc xuất quỹ tiền mặt để thanh toán lương. Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất tính vào giá thành trong trường hợp việc nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất không đều đặn giữa các tháng trong năm nhằm hạn chế sự biến động của giá thành sản phẩm. Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp TK338 Trích lương nghỉ phép của công nhân sx Lương chính, lương phụ và các khoản phải trả cho công nhân sx Kết chuyển CFNCTT cho các đối tượng chịu chi phí TK622 TK335 TK334 TK154 (631) Tiền BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo lương của công nhân sx Kế toán chi phí máy thi công (CPMTC) Tài khoản sử dụng: 623 – chi phí máy thi công Tài khoản này sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng xe, máy thi công trong trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây lắp công trình theo phương thức hỗn hợp vừa thủ công vừa bằng máy. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn thành theo phương pháp bằng máy thì kế toán không sử dụng tài khoản 623mà hạch toán trực tiếp vào các chi phí xây lắp vào tài khoản 621, 622, 627. Kế toán cũng không hạch toán tài khoản 623 các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân vào điều khiển máy thi công. Tài khoản 623 có 6 tài khoản cấp 2: Tk 6231: chi phí nhân công Tk 6232: chi phí vật liệu Tk 6233: chi phí công cụ sản xuất Tk 6234: chi phí máy thi công Tk 6237: chi phí dịch vụ mua ngoài Tk 6238: chi phí bằng tiền khác Do đặc điểm của hoạt động máy thi công trong xây dựng nên chi phí sử dụng máy được chia làm hai loại: chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời Chi phí thường xuyên: là những chi phí cần thiết cho việc sử dụng máy thi công như: khấu hao máy móc, lương công nhân điều khiển máy, nhiên liệu sử dụng để chạy máy... Chi phí tạm thời: là những chi phí liên quan đến tháo lắp máy, chạy thử vận chuyển máy thi công. Chi phí này được phân bổ trong thời gian máy hoạt động ở công trường. Trong chi phí máy thi công không bao gồm tiền lương công nhân vận chuyển, phân phối vật liệu cho máy, chi phí trong thời gian máy ngừng sản xuất, chi phí lắp đắt lần đầu máy thi công, chi phí sử dụng máy trong hoạt động sản xuất phụ. Các hình thức sử dụng máy thi công trong doanh nghiệp xây lắp: + Đơn vị thi công có máy và tự tổ chức thi công bằng máy: doanh nghiệp phải hạch toán toàn bộ chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình sử dụng máy thi công. Nếu doanh nghiệp có tổ chức tổ đội thi công cơ giới chuyên trách, có hạch tóan riêng thì có thể hạch toán khoản này theo phương thức bán lao vụ cho các bộ phận thi công khác của doanh nghiệp. + Đơn vị thi công đi thuê máy: Máy thi công không kèm theo công nhân điều khiển phục vụ máy, khi đó đơn vị phải trả tiền cho bên thuê theo đúng hợp đồng và tự hạch toán chi phí sử dụng máy. Thuê máy theo khối lượng công việc, khi khối lượng công việc hoàn thành doanh nghiệp phải trả cho bên thuê theo đúng hợp đồng khoán và hạch toán khoản thuê máy đó vào chi phí máy thi công. KH, SCL MTC TK 214, 331 TK 334 TK 623 TK 154 Lương công nhân điều khiển máy thi công VL, CCDC, chi phi dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền phục vụ máy thi công Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công Tk 152, 153, 111, 112 Sơ đồ kế toán chi phí máy thi công Kế toán chi phí sản xuất chung (CFSXC) Tài khoản sử dụng 627 – CFSXC Tài khoản này được sử dụng để phản ánh toàn bộ các khoản CPSXC. Tài khoản 627 có 6 tài khoản cấp hai dùng để theo dõi từng yếu tố chi phí cấu thành chi phí sản xuất: TK 6271: chi phí nhân viên phân xưởng Tk 6272: chi phí vật liệu TK 6273: chi phí dụng cụ sản xuất Tk 6274: chi phí khấu hao tài sản cố định Tk 6277: chi phi dịch vụ mua ngoài TK 6278: chi phí bằng tiền khác CFSXC phản ánh các chi phí liên quan đến việc quản lý công trình trong phạm vi tổ, đội sản xuất thi công xây lắp gồm: lương nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả nhân viên quản lý đội xây dựng, công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển máy thi công, KHTSCĐ… CFSXC được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí. Trường hợp đội công trình thi công nhiều công trình, hạng mục công trình thì phải tiến hành phân bổ chi phí cho các đối tượng chịu chi phí theo tiêu thức phân bổ nhất định (như giờ máy hoạt động, công suất thiết bị…). Nếu doanh nghiệp có nhiều tổ đội thì phải mở sổ chi tiết để tập hợp theo từng tổ đội. Tk 334, 338 Tk 154 631 Tk 627 Tk 152 Tk 632 Tk 153 (142,242) Tk111,112,141,331 Tk 133 chi phí lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng Kết chuyển hoặc phân bổ cho các đối tượng liên quan Chi phí nguyên vật liệu xuất dùng chung cho phân xưởng CFSXC không được phân bổ ghi nhận CFSXC trong kỳ Chi pí xuất dùng chung cho sản xuất Chi phí KHTSCĐ Thuế được khấu trừ Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung Tk 214 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp Căn cứ vào đối tượng hạch toán chi phí sản xuất đã được xác định, kế toán tiến hành hạch toán và tổng hợp chi phí theo trình tự sau: + Căn cứ vào đối tượng hạch toán đã xác định để mở sổ hoặc thẻ chi tiết chi phí sản xuất, mỗi thẻ mở cho một đối tượng hạch toán + Các chi phí phát sinh trong tháng có liên quan đến đối tượng hạch toán nào thì ghi vào thẻ (sổ) của đối tượng hạch toán đó + Các chi phí cần được phân bổ thì phải được tập hợp riêng và tính phân bổ cho các đối tượng liên quan + Cuối tháng (quý) tiến hành tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh cho từng đối tượng và cho toàn doanh nghiệp Sổ hạch toán chi tiết là cơ sở để tổng hợp chi phí sản xuất từng kỳ cho từng đối tượng hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Kế toán sử dụng tài khoản 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, để tập hợp các khoản chi phí sản xuất nhằm phục vụ cho công tác giá thành sản phẩm xây lắp. Tài khoản 154 được mở chi tiết cho từng địa điểm phát sinh (các tổ, đội xây dựng) hoặc từng công trình, hạng mục công trình, khối lượng công tác xây lắp.. Tài khoản 154 có 4 tài khoản cấp hai : Tk 1541- xây, lăp: dùng tập hợp chi phí, tính giá thành của sản phẩm xây, lắp, phản ánh giá trị sản phẩm xây, lắp dở dang cuối kỳ. Tk 1542 – sản phẩm khác: dùng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm và phản ánh giá trị sản phẩm khác dở dang cuối kỳ. Tk 1543 – dịch vụ: dùng tập hợp chi phí, tính giá thành dịch vụ và phản ánh chi phí dịch vụ dở dang cuối kỳ. Tk 1544 – chi phí bảo hành xây lắp: dùng để tập hợp chi phí bảo hành công trình xây dụng, lắp đặt thực tế phát sinh trong kỳ và giá trị công trình bảo hành xây, lắp dở dang cuối kỳ. Đánh giá sản phẩm dở dang trong các doanh nghiệp xây lắp Toàn bộ chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ theo từng đối tượng đã xác định có liên quan đến công trình, hạng mục công trình, khối lượng công tác xây lắp hoàn thành hay chưa hoàn thành. Để có những thông tin phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm hoàn thành cũng như phục vụ yêu cầu quản lý, kiểm tra, kiểm soát chi phí kế toán xác định số chi phí sản xuất đã bỏ ra liên quan đến công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành là bao nhiêu. Đó chính là công việc đánh giá sản phẩm dở dang. Trong hoạt động xây lắp, việc xác định giá trị công tác xây lắp dở dang phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng công tác xây lắp hoàn thành đã ký kết với chủ đầu tư. Trong điều kiện được thanh toán khối lượng hoàn thành theo giai đoạn xây dựng có dự toán riêng Nếu công trình, hạng mục công trình được quy định thanh toán theo từng giai đoạn xây dựng, lắp đặt thì những giai đoạn dở dang chưa bàn giao, thanh toán là sản phẩm dở dang. Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ sẽ được tính toán một phần cho sản phẩm dở dang cuối kỳ như sau: 2.1.1Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí dự toán: Chi phí thực tế cho khối lượng xây lắp DDCK = CP thực tế của KLXL DDCK CP thực tế của KLXL phát sinh trong kỳ + CP theo dự toán của KLXL hoàn thành bàn giao trong kỳ CP theo dự toán của KLXL DDCK tính theo mức độ thi công + x CP theo dự toán của KLXL DDCK tính theo mức độ thi công 2.1.2 Đánh giá sản phẩm dở dang theo giá trị dự toán: Chi phí thực tế cho khối lượng xây lắp DDCK = CP thực tế của KLXL DDĐK CP thực tế của KLXL phát sinh trong kỳ + Giá trị dự toán của KLXL hoàn thành bàn giao trong kỳ Giá trị dự toán của KLXL DDCK + x Giá trị dự toán của KLXL DDCK Trong điều kiện tính toán hoàn thành khi công trình hoặc hạng mục công trình hoàn tất được bàn giao Trong trường hợp này đối tượng tính giá là công trình, hạng mục công trình hoàn thành vì vậy khi công trình chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí sản xuất tập hợp được từ khi bắt đầu khởi công thi công công trình chodến thời diểm đánh giá sản phẩm dở dang đều được coi là chi phí dở dang. Đối với các doanh nghiệp áp dụng hình thức thanh toán gọn, bên nhận khoán có tổ chức kế toán riêng thì không phải đánh giá sản phẩm dở. Khi công trình hoàn thành bàn giao toàn bộ hoặc theo khối lượng quy ước thì bên nhận khoán mới bàn giao cho bên giao khoán. Còn nếu bên nhận khoán không tổ chức kế toán riêng thì kế toán bên giao khoán cũng vẫn tổ chức đánh giá sản phẩm dở dang như trường hợp trên. Tổ chức công tác kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp Đối tương tính giá thành sản phẩm xây lắp là loại sản phẩm, công việc, lao vụ, dich vụ, …mà doanh nghiệp tiến hành sản xuất, thực hiện, cần được tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Để xác định đối tượng tính giá thành cũng phải dựa vào các căn cứ giống như xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ( căn cứ vào đặc điểm sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm …). Xác định đối tượng tính giá thành là cơ sở căn bản để tổ chức công tác tính giá thành hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản trị của doanh nghiệp. Trong ngành xây dựng cơ bản do sản phẩm có tính đơn chiếc, khối lượng công tác xây lắp lớn, thời gian hoàn thành sản phẩm lâu dài nên đối tượng tính giá thành là các công trình, hạng mục công trình hoàn thành, khối lượng công tác xây lắp hoàn thành theoquy ước hoặc hoàn thành theo giai đoạn xây lắp. Như vậy thực chất của đối tương tính giá thành xác định nơi phát sinh chi phí và nơi gánh chịu chi phí, đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế toán tổ chức lựa chọn phương pháp, tổ chức công tác tính giá thành và xây dựng nên các bảng tính giá thành thích hợp. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là phương pháp sử dụng số liệu về chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm xây lắp đã hoàn thành theo cac yếu tố chi phí hoặc các khoản mục giá thành trong kỳ tính giá thành xây lắp đã được xác định. Trong các doanh nghiệp xây lắp thường áp dụng các phương pháp tính giá thành sau: Phương pháp tính giá thành giản đơn Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí trùng với đối tượng tính giá thành. Theo phương pháp này, tất cả chi phí tập hợp trực tiếp được cho một công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công cho tới khi hòan thành chính là giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình đó. Trường hợp công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành toàn bộ nhưng có khối lượng công tác hoàn thành bàn giao trong kỳ thì: Giá thành của KLXL hoàn thành bàn giao Chi phí thực tế dở dang đầu kỳ Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ Chi phí thực tế dở dang cuối kỳ = + _ Trong trường hợp chi phí sản xuất tập hợp theo từng công trình nhưng giá thành tính riêng cho từng hạng mục công trình hoặc theo từng giai đoạn hoàn thành thì kế toán sẽ căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp đuộc và hệ số kinh tế kỹ thuật đã quy định cho từng hạng mục công trình hoặc giai đoan hoàn thành để tính ra giá thành thực tế. Nếu hạng mục công trình hoặc giai đoạn hoàn thành có thiết kế khác nhau, dự toán khác nhau nhưng cùng thi công trên một địa điểm, domột công trình đảm nhận nhưng không có điều kiện quản lý, theo dõi sử dụng các loại chi phí cho từng hạng mục công trình, khi đó giá thành thực tế của từng hạng mục công trình được tính bằng công thức sau: Giá thành thực tế của từng hạng mục công trình = Chi phí dự toán của từng hạng mục công trình x Hệ số phân bổ Hệ số phân bổ = Tổng chi phí của các HMCT Tổng chi phí dự toán của tất cả các HMCT x 100% Phương pháp này có ưu điểm dễ tính toán, cung cấp kịp thời số liệu giá thành trong mỗi kỳ báo cáo, phù hợp với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, sản xuất sản phẩm mang tính chất đơn chiếc. Do đó phương pháp này được sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng Phương pháp này đựoc áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp nhận thầu xây lắp theo đơn đặt hàng (thầu chi định). Mỗi đơn đặt hàng là một công trình, hạng mục công trình hoặc tưng loại công việc (như lắp đặt, sửa chữa …) khác nhau. Khi đó đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành là trùng nhau (từng đơn đặt hàng riêng rẽ), kỳ tính giá thành cũng không là kỳ báo cáo mà là khi đơn đặt hàng hoàn thành. Theo phương pháp này, các doanh nghiệp xây lắp mở riêng cho mỗi đơn đt hàng một bảng tính giá thành. Hàng tháng, căn cứ vào chi phí sản xuất thực tế phát sinh được tập hợp theo từng đơn đặt hàng trong sổ kế toán chi tiết để ghi sang bảng tính giá thành. Khi hoàn thành đơn đặt hàng, kế toán tổng cộng chi phí đã tập hợp được trong bảng tính giá thành để tính ra giá thành cho từng đơn đặt hàng. Phương pháp tính giá thành theo định mức Phương pháp này thường được áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp có quy trình công nghệ ổn định, có hệ thống các định mức kinh tế kĩ thuật và dự toán chi phí hợp lý. Theo phương pháp này, giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp được tính như sau: Giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp Giá thành định mức của sản phẩm xây lắp Chênh lệch do thay đổi định mức Chênh lệch do thoát ly định mức = + + Trong đó: + Chênh lệch do thay đổi định mức là chênh lệch giữa giá thành theo định mức mới và giá thành theo định mức cũ. Trong thực tế, do việc thay đổi định mức thường vào đầu tháng nên việc tính toán số chênh lệch do thay đổi định mức chỉ cẩn thực hiện đối với sản phẩm dở dang đầu kỳ. + Chênh lệch do thoat ly định mức được xác định như sau: Chênh lệch do thoát ly định mức Chi phí thực tế theo từng khoản mục Chi phí định mức theo từng khoản mục = _ Phương pháp này có tác dụng hữu hiệu trong việc kiểm tra tình hình thực hiện định mức, dự toán chi phí sản xuất (thông qua các chênh lệch định mức, chênh lệch thoát ly định mức) và còn giúp giảm bớt các khối lượng ghi chép, tính toán của kế toán. 4. Tổ chức hệ thống sổ kế toán tập hợpchi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Việc tổ chức hệ thống sổ ké toán tổng hợp và chi tiết còn phụ thuộc vào hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng. Theo chế độ kế toán hiện hành, các doanh nghiệp xây lắp có thể áp dụng một trong 4 hình thức kế toán sau: Nhật ký chung Nhật ký chứng từ Chứng từ ghi sổ Nhật ký sổ cái Mỗi hình thức kế toán đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng. Tùy theo đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và đặc điểm bộ máy kế toán của doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp lựa chọn cho mình hình thức kế toán phù hợp. Tuy nhiên do đặc điểm của sản phẩm xây lắp là quản lý đơn chiếc nên hình thức kế toán nào cũng phải sử dụng các sổ cái và sổ chi tiết (mở cho từng đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành) của các tài khoản 621, 622, 623, 627, 154 5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện ứng dụng máy vi tính Ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, máy vi tính đã trở thành công cụ hữu hiệu giúp đỡ con người trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau. Với công tác kế toán cũng vậy, việc áp dụng các phần mềm kế toán giúp cho các cán bộ kế toán giảm thiểu rất nhiều công việc ghi chép sổ sách. Các phần mềm này hầu hết chỉ yêu cầu người sử dụng nhập dữ liệu ban đầu và đinh khoản, còn các công việc khác như tính toán, ghi vào các sổ liên quan… thì máy tự tính tự làm. Do vậy công việc kế toán được giảm nhẹ đi rất nhiều. Khi cần tìm dữ liệu, kiểm tra tính đúng sai, hay đưa ra các báo cáo cũng đều có thể thực hiện rất nhanh chóng, tiết kiệm thời gian, công sức cho doanh nghiệp. Ngoài ra các phần mềm kế toán còn có công dụng mã hóa hệ thống tài khoản theo chế độ kế toán quy định cho doanh nghiệp xây lắp theo những quy tắc nhất định. Các doanh nghiệp có thể thêm vào những tài khoản khác phục vụ cho công việc hạch toán theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mình. Nhưng việc mở thêm các tài khoản cũng như các sổ chi tiết cũng cần phải được mã hóa theo quy tắc ấy để đảm bảo tính thống nhất trong ngôn ngữ của máy. Đối với những doanh nghiệp xây lắp tổ chức mô hình kế toán tập trung hay phân tán thì việc áp dụng máy vi tính trong công tác kế toán đều hết sức hiệu quả vì bộ phận kế toán có thể theo dõi, kiểm tra chi tiết đến từng công trình, hạng mục công trình ở xa trụ sở của doanh nghiệp. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 12.5 Đặc điểm chung của xí nghiệp Sông Đà 12.5 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp Sông Đà 12.5 Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp Sông Đà Xí nghiệp Sông Đà 12.5 là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc công ty Sông Đà 12.5_ một đơn vị thành viên thuộc tổng công ty Sông Đà. xí nghiệp Sông Đà 12.5 được thành lập theo quyết định số 08/TCT _ TCLĐ ngày 6/2/1998 của hội đồng quản trị tổng công ty xây dựng Sông Đà với tên gọi ban đầu là Xí nghiệp xây lắp vật tư vận tải Sông Đà 12.5, căn cứ theo: Quyết định số 966/BXD_ TCLĐ ngày 15/1/1995 của Bộ trưởng Bộ xây dựng về thành lập tổng công ty xây dựng Sông Đà và điều lệ tổ chức hoạt động của Tổng công ty Yêu cầu công tác tổ chức và tình hình thực tế phát triển sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Việc thực hiện nghị quyết của Thường vụ Đảng ủy và Hội đồng quản trị Tổng công ty họp ngày 05/02/1998 Xí nghiệp xây lắp vật tư vận tải Sông Đà 12.5 được hình thành trên cơ sở nâng cấp Trạm tiếp nhận vật tư thiết bị Bút Sơn, ban đầu trụ sở đóng tại xã Thanh Sơn, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam. sau này xí nghiệp xây lắp vật tư vận tải Sông Đà 12.5 được đổi tên thành Xí nghiệp Sông Đà 12.5 theo quyết định số 21/TCT_ TCLĐ ngày 21/03/2002 cùng các xí nghiệp thành viên khác của Công ty Sông Đà 12. Hiện nay trụ sở của xí nghiệp đóng tại số nhà 43, ngõ 159, phố Pháo Đài Láng, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. Xí nghiệp Sông Đà 12.5 có đội ngũ công nhân viên giàu kinh nghiệm, giỏi tay nghề và cơ sở máy móc thiết bị hiện đại nên từ khi thành lập đến nay xí nghiệp luôn hoàn thành nhiệm vụ của công ty giao cho, sẵn sàng làm thêm các công trình phục vụ xã hội góp phần tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động, đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên của xí nghiệp ngày được nâng cao. Tuy nhiên do quá trình hoạt động chưa lâu còn gặp nhiều khó khăn. Xong với sự nỗ lực quyết tâm phấn đấu và sự chỉ đạo của Ban lãnh đạo xí nghiệp nên trong giai đoạn 2001-2004 xí nghiệp Sông Đà đã đạt được một số kết quả nhất định trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp được thể hiện qua một số chỉ tiêu sau: Đơn vị: 1000 đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 1. Tổng doanh thu 14.998.311 13.899.000 18.197.321,319 2. Doanh thu thuần 14.998.311 13.677.290 18.194.967,986 3. Giá vốn hàng bán 13.896.516 11.917.624 16.665.058,749 4. Lợi nhuận gộp 1.101.794 1.759.660 1.529.909,237 5. Lợi nhuận thuần kinh doanh 212.929 351.910 38.093,011 6. Tổng lợi nhuận trước thuế 72.276 98.703 39.287,011 Đặc điểm tổ chức và quy trình công nghệ Đặc điểm tổ chức sản xuất Xí nghiệp Sông Đà là một đơn vị thành viên của Công ty Sông Đà 12, với nhiệm vụ kinh doanh là: Xây, lắp, trang trí nội thất các công trình công nghiệp và dân dụng. Xây dựng các công trình thủy điện, thủy lợi Xây dựng các công trình khai thác nước ngầm, xử lý láng lọc nước, khai thác mỏ lộ thiên. Xây dựng cơ sở hạ tầng như: hệ thống cấp thoát nước, đường dây tải điện, trạm biến áp hạ thế Thi công các công trình: xử lý chống thấm, đóng cọc móng, khoan khai thác nước ngầm. Tiếp nhận và vận chuyển vật tư thiết bị phục vụ các công trình. Thực hiện các hợp đồng kinh tế về xây, lắp,trang trí nội thất các công trình xây dựng và kinh doanh vật tư, thiết bị do công ty giao cho. Hiện nay Xí nghiệp Sông Đà 12.5 tổ chức thực hiện thi công xây lắp các công trình do xí nghiệp tự đi đấu thầu hoặc do công ty giao cho và các công trình, hạng mục công trình do xí nghiệp trúng thầu nhận được hoặc do công ty giao nhiệm vụ đều được khoán gọn cho các đội thi công xây dựng_ do đội trưởng đội thi công quản lý và chịu trách nhiệm, đồng thời cũng là chủ nhiệm công trình. Ngoài hình thức khoán trong tương lai xí nghiệp Sông Đà sẽ tổ chức thi công xây lắp tập trung. Khi đó các tổ đội thi công trực tiếp sẽ được bố trí thành các tổ đội thi công chuyên trách như sau: Đội thợ nề: phụ trách công việc xây dựng Đội cơ giới: phụ trách máy móc, thiết bị phục vụ công trình Đội sắt hàn: phụ trách những hạng mục công trình liên quan đến sắt, thép …. Đội bê tông: phụ trách việc nhào, trộn, đúc những khối bê tông phục vụ công trình Đội điện nước: phụ trách việc lắp đặt hệ thống nước cho công trình Khi thực hiện các công trình lớn các đội thực hiện công việc chuyên trách theo đúng chức năng chuyên môn và cơ cấu lao động của mỗi đội. Nhưng khi thực hiện các công trình nhỏ thì việc tổ chức, sắp xếp nhân lực có thay đổi: lúc này một đội thi công sẽ được thành lập bao gồm nhân công của các đội chuyên trách tập hợp lại và thực hiện thi công công trình. Còn đối với những công trình lớn và ở xa thì xí nghiệp có thể thuê thêm lao động bên ngoài để phục vụ cho thi công công trình. Quy trình công nghệ Đối với bất kỳ một công trình xây dựng nào để hoàn thành đưa vào xây dựng phải trải qua ba giai đoạn sau: Nhưng đối với một đơn vị xây lắp như xí nghiệp Sông Đà 12.5 thì quy trình công nghệ được thể hiện ở giai đoạn thi công công trình.Thục chất quá trình liên quan hạch toán đến chi phí của xí nghiệp lại xảy ra từ khâu tiếp thị để ký hợp đồng hay tham gia đấu thầu xây lắp công trình bằng các hình thức: quảng cáo, chào hàng tuyên truyền giới thiệu sản phẩm, giới thiệu năng lực sản xuất. Sau khi ký kết hợp đồng xây dựng công ty xí nghiệp Sông Đà tiến hành lập kế hoạch, tổ chức thi công. Quá trình thi công xây lắp công trình là khâu chính trong giai đoạn : nhân lực, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu…. được đưa đến địa điểm xây dựng để hoàn thành công trình theo tiến độ. Cuối cùng là công tác bàn giao nghiệm thu công trình và quyết toán với chủ đầu tư. Tùy theo từng hợp đồng mà công tác nghiệm thu, thanh toán có thể xảy ra theo từng tháng hay từng giai đoạn công trình hoàn thành. Tóm lại quy trình công nghệ sản xuất của xí nghiệp Sông Đà 12.5 được thể hiện qua sơ đồ sau: Nếu xí nghiệp thi công công trình đấu thầu: Đấu thầu Nhận thầu Thi công Hoàn thành bàn giao Nếu xí nghiệp thi công công trình, hạng mục công trình do công ty giao cho: Thi công Nhận nhiệm vụ Hoàn thành bàn giao Tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp Sông Đà Xí nghiệp Sông Đà tổ chức quản lý theo kiểu một cấp: ban Giám đốc và các phòng ban. Ban giám đốc bao gồm Giám đốc xí nghiệp và hai phó Giám đốc: Giám đốc xí nghiệp là người có quyết định cao nhất có quyền về tổ chức con người trong toàn xí nghiệp. Hai Phó Giám đốc bao gồm: một phó giám đốc phụ trách vật tư, một phó giám đốc phụ trách cơ giới và kế hoạch xây lắp. Phó giám đốc phụ trách cơ giới vật tư: phụ trách công tác cơ giới và vật tư cho các tổ đội trực tiếp thi công công trình Phó giám đốc phụ trách kế hoạch xây lắp: phụ trách về kế hoạch xây lắp và chất lượng kỹ thuật cho công trình Phó giám đốc và các phòng ban chỉ có chức năng tư vấn. Các phòng ban có chức năng và nhiệm vụ như sau: Phòng tổ chức: giúp Giám đốc trong việc bố trí và sắp xếp cán bộ quản lý, biên chế các chức danh, lao động hợp lý ở các phòng ban,tổ đội Phòng kế hoạch: xây dựng và sắp xếp kế hoạch sản xuất kinh doanh cho xí nghiệp nói chung và các đội sản xuất trực tiếp nói riêng, lập dự toán các công trình xây lắp, tổ chức đấu thầu công trình Phòng tài chính kế toán: có nhiệm vụ thu thập, ghi chép, xử lý số liệu để cung cấp thông tin kinh tế chính xác, kịp thời cho các đối tượng sử dụng thông tin như: giám đốc xí nghiệp, công ty Sông Đà 12 Phòng quản lý kỹ thuật: tư vấn các vấn đề về kỹ thuật cho các đội trực tiếp thi công công trình và các phòng ban khác về các vấn đề liên quan đến kỹ thuật như: kiểm tra đề án thiết kế, sản xuất thi công xây lắp, giám sát thi công xử lý thay đổi thiết kế trong điều kiện cho phép,lập phương án kiểm tra kỹ thuật an toàn cho máy móc và thiết bị Các đội có nhiệm vụ trực tiếp thi công theo sự chỉ đạo của cấp trên Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp Tổ đội xây dựng số 1 Tổ đội xây dựng số 2 Tổ đội xây dựng số 3 Tổ đội xây dựng số 4 Ban giám đốc Phòng kế hoạch Phòng tổ chức hành chính Phòng tài chính kế toán Phòng quản lý kỹ thuật Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại xí nghiệp Sông Đà 2.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại xí nghiệp Nhiệm vụ,chức năng của bộ máy kế toán Bộ máy kế toán của xí nghiệp có chức năng: theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá về tình hình tài chính của xí nghiệp, tổng kết hiệu quả sản xuất kinh doanh, lập và nộp các báo cáo tài chính chính xác, kịp thời và đầy đủ cho cơ quan quản lý. Bộ máy kế toán có nhiệm vụ: thu thập xử lý chứng từ liên quan đến hoạt động của bộ máy xí nghiệp, ghi sổ và lập báo cáo kế toán theo yêu cầu. Kết hợp với các bộ phận chức năng khác lên kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch tài chính cho hoạt động của xí nghiệp. Đồng thời thông qua các tài liệu đã ghi chép được kế toán tiến hành phân tích tình hình thực hiện kế hoạch, tình hình sử dụng vốn, bảo toàn vốn, tính giá thành,xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, với cấp trên và công tác thanh toán. Cơ cấu bộ máy kế toán Do áp dụng phần mềm kế toán SAS vào công tác kế toán đã giúp cho phòng kế toán giảm số nhân viên kế toán mà vẫn đảm bảo cho xí nghiệp hoạt động có hiệu quả. Bộ máy kế toán của xí nghiệp được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung, toàn bộ công tác kế toán được tiến hành tập trung tại phòng tài chính kế toán của xí nghiệp. Các tổ đội không tiến hành tổ chức kế toán riêng. Hiện nay phòng kế toán của xí nghiệp gồm 6 người: 1 kế toán trưởng, 1 kế toán tổng hợp, 1 kế toán vật tư và TSCĐ,1 kế toán thanh toán, 1 kế toán thuế, 1 thủ quỹ. Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán vật tư và TSCĐ Kế toán thanh toán Thủ quỹ Kế toán thuế Sơ đồ bộ máy kế toán của xí nghiệp Trong đó mỗi người có nhiệm vụ và chức năng riêng, cụ thể là: Kế toán trưởng: Giúp giám đốc xí nghiệp tổ chức bộ máy kế toán, giám sát tình hình tài chính các hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, tổ chức hướng dẫn pháp lệnh kế toán thống kê và điều lệ kế toán trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Sông Đà 12. Định kỳ lập báo cáo tài chính, lên kế hoạch tổ chức sử dụng và thu hồi vốn, đồng thời làm báo cáo quyết toán hàng tháng, hàng quý, hàng năm để trình giám đốc và kế toán trưởng của công ty. Kế toán tổng hợp: Nhận các chứng từ gốc của kế toán chi tiết, kiểm tra tính hợp lý hợp pháp của các chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để đưa vào sổ kế toán nhật ký chung, sổ cái tài khoản, sổ chi tiết tài khoản theo từng đối tượng cụ thể và lên báo cáo tài chính. Kế toán thanh toán: Lập phiếu thu, phiếu chi theo lệnh, quản lý quỹ tiền mặt, tính toán, phân bổ chính xác chi phí nhân công, trích BHYT,BHXH,KPCĐ cho các đối tượng sử dụng liên quan. Thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên kịp thời đầy đủ đồng thời theo dõi tình hình công nợ, thanh toán của xí nghiệp với các đơn vị khác. Kế toán vật tư và TSCĐ: có trách nhiệm tập hợp các chứng từ thu mua vật tư, sử dụng vật tư và TSCĐ của các đội thi công và các bộ phận khác trong xí nghiệp. Theo dõi tình hình sử dụng vật tư, kịp thời phát hiện tình trạng lãng phí, mát mát vật tư để từ đó tổ chức tính và phân bổ khấu hao TSCĐ cho từng đối tượng sử dụng liên quan. Kế toán thuế: có trách nhiệm theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, các khoản phải nộp, … Thủ quỹ: có nhiệm vụ theo dõi quản lý quỹ tiền mặt, kịp thời báo cáo tình hình thu chi và xác định số tiền còn tồn quỹ cuối ngày. 2.2 Tổ chức hệ thống kế toán 2.2.1 Đặc điểm chế độ kế toán áp dụng tại xí nghiệp Sông Đà Niên độ kế toán áp dụng tại xí nghiệp bắt đầu từ ngày 1/1 đến ngày 31/12. Kỳ kế toán thực hiện hàng tháng. Đơn vị tiền tệ sử dụng là đồng Việt Nam, trong trường hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến ngoại tệ sẽ được quy đổi theo đúng nguyên tắc và phương pháp quy đổi mà nhà nước quy định. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên Phương pháp hạch toán giá thành nguyên vật liệu xuất kho: phương pháp bình quân gia quyền Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: phương pháp khấu trừ Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: phương pháp đường thẳng được áp dụng theo quyết định 166/1999/QĐBTC của Bộ trưởn Bộ tài chính ngày 30/12/1999 Hệ thống các sổ sử dụng báo cáo theo mẫu của nhà nước: Bảng cân đối kế toán Báo cáo kết quả kinh doanh và một số báo cáo khác theo yêu cầu quản trị Hệ thống kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp ban hành theo quyết định 1864 ngày 16/12/1998 và các văn bản quyết định hạch toán chung toàn Tổng công ty do Tổng công ty hướng dẫn cụ thể. 2.2.2 Hình thức kế toán áp dụng Hiện nay hình thức sổ kế toán áp dụng tại xí nghiệp Sông Đà 12.5 là hình thức “ sổ nhật ký chung”. Đây là hình thức sổ kế toán phù hợp nhất trong điều kiện công tác hạch toán kinh tế tài chính phát sinh được căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ để ghi sổ kế toán theo trình tự thời gian và nội dung nghiệp vụ kinh tế theo đúng mối quan hệ kết quả giữa các đối tượng kế toán. Xí nghiệp tổ chức kế toán theo mô hình kế toán tập trung , khối lượng công việc nhiều cùng với trình độ của đội ngũ nhân viên kế toán tương đối đồng đều (đều tốt nghiệp đại học chuyên ngành kế toán) nên xí nghiệp đã áp dụng tổ chức kế toán trên máy vi tính với sự giúp đỡ của chương trình phần mềm SAS (Song da, Accounting System) do trung tâm phát triển công nghệ thông tin UNESSCO và Tổng công ty xây dựng Sông Đà phối hợp thực hiện. Phần mềm kế toán SAS cho phép chỉ cần nhập dữ liệu từ các chứng từ gốc một lần vào máy, các sổ kế toán và báo cáo kế toán sẽ được tự động cập nhật. Máy sẽ xử lý và cung cấp bất kỳ sổ kế toán và báo cáo kế toán nào theo yêu cầu của người sử dụng tại bất kỳ thời điểm nào. Bên cạnh đó chương trình còn cho phép chạy cùng một lúc trên hệ thống máy tính có nối mạng nội bộ nên rất thuận tiện cho nhiều người nhập dữ liệu cùng một lúc khi có nhiều nghiệp vụ kế toán phát sinh. Hệ thống sổ được kế toán xí nghiệp sử dụng cho việc áp dụng “sổ nhật ký chung”: Sổ nhật ký chung Sổ cái tài khoản Bảng cân đối số phát sinh Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán nhập vào máy để vào các sổ chi tiết liên quan, sau đó máy tự động vào các sổ cái tài khoản kế toán phù hợp. Số liệu sẽ tự động cập nhật vào sổ cái, bảng cân đối số phát sinh và định kỳ phân bổ, kết chuyển chi phí và lập báo cáo tài chính. Ghi sổ nhật ký chung, sổ cái, sổ chi phí tiết, bảng cân đối số phát sinh Nghiệp vụ phát sinh Xử lý nghiệp vụ Nhập chứng từ khóa sổ của kỳ sau Chu trình sử lý chứng từ như sau: Quy trình công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như sau: Chứng từ gốc Sổ nhật ký chung Sổ cái Bảng phân bổ Sổ chi tiết liên quan đến từng đối tượng Bảng tổng hợp số dư chi tiết Bảng tổng hợp chi phí theo từng khoản mục Bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành Trong đó: ghi hàng ngày ghi cuối kỳ kiểm tra đối chiếu Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp Sông Đà 12.5. Xí nghiệp Sông Đà 12.5 áp dụng hình thức khoán công trình cho chủ công trình. Các công trình, hạng mục công trình thuộc quyền thi công của xí nghiệp, kể cả các công trình được cấp trên giao và cả những công trình xí nghiệp trúng thầu bằng tư cách pháp nhân của mình. Trong năm 2003 xí nghiệp đã thi công hoàn thành bàn giao nhiều công trình có quy mô vừa, nhỏ và lớn. Đầu năm 2004 xí nghiệp đã ký kết được nhiều công trình giao cho các tổ, đội thi công. Trong phạm vi chương này em xin lấy dẫn chứng “công trình: nâng cấp sửa chữa hoàn thiện đê Hữu Sông Cầu- tỉnh Bắc Ninh” làm số liệu để trình bày tình hình thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức khoán. Quy chế khoán tại xí nghiệp được thực hiện như sau: Khi nhận được Hợp đồng kinh tế ký với chủ đầu tư hoặc nhận được Giấy giao nhiệm vụ của công ty Sông Đà 12 hay Tổng công ty Sông Đà, xí nghiệp căn cứ vào tổng giá trị hợp đồng tính toán giá trị hợp đồng giao khoán cho chủ công trình để chủ công trình chi trong giới hạn sau: C = D – G x (F + Cq +L) Trong đó: C: tổng số tiền chủ công trình được phép chi để hoàn thành công trình, hạng mục công trình D: doanh thu do công trình, hạng mục công trình mang lại G: giá trị sản lượng F, Cq, L: tỷ lệ % của phụ phí phải nộp công ty, chi phí quản lý doanh nghiệp, lợi nhuận của xí nghiệp. Giá trị sản lượng = doanh thu + VAT đầu ra của công trình Cụ thể chủ công trình chỉ được phép ký những hợp đồng có giá trị nhỏ hơn 150 triệu đồng còn những hợp đồng có giá trị lớ hơn 150 triệu đồng thì phải do giám đốc xí nghệp ký. Nếu chủ công trình đồng ý nhận khoán, xí nghiệp tiến hành ký kết hợp đồng giao khoán với chủ công trình, sau đó chủ công trình sẽ tính toán khối lượng công việc cần làm, từ đó làm giấy đề nghị tạm ứng. Khi đã nhận được giáy đề nghị tạm ứng của chủ công trình, kế toán xí nghiệp trình yêu cầu tạm ứng cho giám đốc xí nghiệp duyệt. Giám đốc đồng ý duyệt chi, kế toán làm thủ tục rút tiền gửi ngân hàng về quỹ tiền mặt cho chủ công trình và ghi: Nợ TK 111 55.000.000 Có TK 112 55.000.000 khi kế toán xuất tiền cho chủ công trình thì kế toán lập phiếu chi và ghi: Nợ TK 141 55.000.000 Có TK 111 55.000.000 Sau khi nhận được tiền tạm ứng, chủ công trình tiến hành tổ chức thi công, ký kết các hợp đồng mua các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình thi công. Hiện nay toàn bộ công tác kế toán của xí nghiệp được thực hiện trên máy vi tính, xí nghiệp đã sử dụng phần mềm SAS giúp công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tương đối thuận tiện. Công tác quan trọng nhất của bộ phận kế toán là tập hợp, thu thập, xử lý loại các chứng từ kế toán từ đó lựa chọn các loại chứng từ phù hợp để nhập liệu được chính xác, định khoản đúng. Mọi thông tin đầu ra máy sẽ tự động xử lý, tập hợp trên cơ sở các dữ liệu nhập vào. Trình tự phần hành kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như sau: + Căn cứ chứng từ liên quan các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chi phí sẽ được tập hợp lại. Kế toán dựa trên các chứng từ này để định khoản và nhập liệu ban đầu vào máy. Sau đó máy sẽ tự động tính toán, tập hợp chi phí trên các tài khoản chi phí _ được mở chi tiết cho từng đối tượng dựa trên mã số được mã hóa theo từng công trình và từng khoản mục chi phí. + Cuối kỳ kế toán nhập sản phẩm dở dang và khối lượng sản phẩm hoàn thành. Lúc này máy sẽ tự động xử lý thông tin, kết chuyển chi phí sang tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang _ được mở chi tiết cho từng đối tượng dựa trên mã số được mã hóa theo từng công trình và từng khoản mục chi phí. + Dựa vào khối lượng hoàn thành, máy tự động kết chuyển giá trị khối lượng sản phẩm hoàn thành của từng công trình, hạng mục công trình để xác định giá vốn hàng bán. Mặt khác việc sử dụng phần mềm kế toán SAS còn giúp cho xí nghiệp Sông Đà mở được hệ thống tài khoản phù hợp rất thuận tiện cho công tác hạch toán tập hợp chi phí. Ngoài những tài khoản có sẵn trong phần mềm kế toán như: TK621, 622, 6271, 6272…..6278, 154, 632 xí nghiệp còn mở thêm được các tài khoản chi tiết các tài khoản cấp 1, cấp 2 cho từng công trình, hạng mục công trình. Và để phục vụ cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xí nghiệp đã tổ chức mã hóa thêm các tài khoản chi tiết của các tài khoản chi phí đã nêu trên. Các tài khoản mã hóa bằng số hiệu tài khoản gồm: số hiệu tài khoản cấp trên và phần mở rộng tùy chọn, phần mở rộng được tự động sinh ra khi đăng ký tài khoản mới (theo thứ tự tăng dần). Kế toán xí nghiệp có thể sửa số hiệu tài khoản trong trường hợp số hiệu đó không trùng lắp với số hiệu của các tài khoản khác, như TK 622_ chi phí nhân công trực tiếp được mã hóa bằng số hiệu 622 còn tài khoản 622 mở chi tiết cho công trình kè đê Sông hữu Cầu_ Bắc Ninh được mã hóa bằng số hiệu 62203. Đặc biệt khi nhập số dư hay số phát sinh kế toán phải nhập từ tài khoản cấp thấp nhất, chương trình sẽ tự động cộng dồn số dư, số phát sinh lên các tài khoản cấp trên. Biểu số 01: CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN XÂY LẮP Số: …12 …XN/KTKH Công trình: Nâng cấp sửa chữa hoàn thiện đê hữu Sông Cầu tỉnh Bắc Ninh Địa điểm công trình: Thị xã Bắc Ninh – Tỉnh Bắc Ninh Căn cứ quyết định 40 TCT/HĐQT ngày 27/3/1997 về việc quy định phân cấp quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh của các doanh nghiệp thành viên TCT xây dựng Sông Đà. Căn cứ vào các quy định của giám đốc Xí nghiệp về công tác khoán và quản lý các công trình xây lắp. Căn cứ vào năng lực thực hiện của ông Lê Minh Hải – kỹ sư xây dựng. Căn cứ vào tiến độ thi công công trình. Hôm nay ngày …20… tháng… 5…năm 2003. Chúng tôi gồm: Bên giao khoán (Bên A): Tên đơn vị: Xí nghiệp Sông Đà 12.5 Địa chỉ cơ quan: 27/183 Đặng tiến Đông – Đống Đa – Hà Nội Đại diện: Ông Đỗ Mạnh Thắng Chức vụ: Giám đốc xí nghiệp Điện thoại: 04 – 5374112 Mã số thuế: 0100105140-1 Bên nhận giao khoán (Bên B): Đại diện: Ông Lê Minh Hải Chức vụ: Chủ công trình Địa chỉ: Điện thoại: Điều 1: Nội dung công việc giao khoán: Xí nghiệp Sông Đà 12.5 giao khoán cho ông Lê Minh Hải làm chủ công trình thi công. + Công trình: Gói thầu số 1 nâng cấp sửa chữa hoàn thiện đê hữu Sông Cầu tỉnh Bắc Ninh. + Địa điểm: Thị xã Bắc Ninh – Tỉnh Bắc Ninh + Tiến độ thực hiện: Điều 2: yêu cầu về khối lượng, kỹ thuật và chất lượng công trìn: Khối lượng công việc được thi công theo đúng hồ sơ thiết kế công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Những khối lượng phát sinh trong quá trình thi công do chủ đầu tư yêu cầu bằng văn bản chính thức sẽ được bổ sung vào khối lượng công việc giao khoán. Công trình phải được thi công theo đúng đồ án thiết kế (kể cả thiết kế điều chỉnh bổ xung nếu có) và phải theo đúng giải pháp kỹ thuật. Vật liệu, thiết bị dùng để thi công công trình phải đảm bảo chất lượng, quy cách, chủng loại theo yêu cầu thiết kế. Trong trường hợp thiết kế không đề cập đến thì thực hiện theo quy phạm hiện hành trong xây dựng. Sau khi thi công xong từng phần việc, xí nghiệp và Chủ công trình tổ chức nghiệm thu vốn bằng văn bản làm cơ sở tạm ứng hoặc thanh toán khối lượng xây lắp đã hoàn thành, nguyên tắc nghiệm thu các quy định hiện hành về xây dựng cơ bản của Bộ xây dựng. Bảo hành công trình 12 tháng, giá trị bảo hành là 5% giá trị quyết toán công trình. Điều 3: Giá trị hợp đồng Giao trên cơ sở giá trị của quyết toán đã được phê duyệt. 3.1 Giá trị dự toán công trình (tạm tính) : 4.620.135.611 đồng 3.2 Giá trị chi phí giao khoán cho chủ công trình: 4.076.719.661 đồng - Chi phí vật liệu : 2.761.427.751 đồng - Chi phí nhân công : 777.393.745 đồng - Chi phí máy : 134.385.041 đồng - Chi phí chung : 403.513.124 đồng 3.3 Các khoản phải nộp cho xí nghiệp: + Thuế VAT (5%) : 220.006.458 đồng + Chi phí quản lý Xí nghiệp, phụ phí (0,7%) : 323.409.492 đồng + Các khoản vật tư, tiền vốn nhận của Xí nghiệp : + Khấu hao tài sản cố định (nếu có) : Giá trị giao khoán sẽ được điều chỉnh theo giá trị quyết toán công trình. Điều 4: Trách nhiệm của các bên giao, nhận khoán: 4.1 Bên giao khoán (Xí nghiệp ) 4.1.1 Đảm bảo đầy đủ các điều kiện để chủ công trình xây lắp thực hiện hợp đồng khoán: - Giao chi phí thi công công trình cho chủ công trình. - Cung cấp định mức chi phí nguyên liệu, định mức lao động, đơn giá tiền lương. - Ứng vốn kịp thời trên cơ sở đã có đầu thu của công trình 4.1.2 Các cán bộ kỹ thuật giám sát công trình. 4.1.3 Giải quyết các vướng mắc phát sinh kịp thời 4.1.4 Có quyền đình chỉ công việc và hợp đồng giao khoán khi chủ công trình xây lắp vi phạm các điều kiện kỹ thuật hoặc điều khoản của hợp đồng. 4.1.5 Phối hợp cùng chủ công trình xây lắp hoàn chỉnh các thủ tục để thu hồi vốn kịp thời. 4.1.6 Tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình theo đúng quy định của nhà nước. 4.2 Bên nhận khoán (chủ công trình xây lắp): 4.2.1 Thực hiện đầy đủ các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng giao nhận thầu xây lắp ký giữa Xí nghiệp Sông Đà 12 với Ban quản lý dự án. 4.2.2 Thay mặt Xí nghiệp nhận trực tiếp từ ban quản lý công trình mặt bằng thi công, bản vẽ thiết kế và các hồ sơ liên quan đến công trình. 4.2.3 Căn cứ vào thiết kế được duyệt các chi phí được giao lập biện pháp tổ chức thi công đảm bảo công trình đúng thiết kế, các chi phí đảm bảo kỹ thuật chất lượng, tiến độ thi công đồng thời đảm bảo an toàn lao động trong quá trình thi công. 4.2.4 Chịu trách nhiệm ứng vốn cho nhu cầu thi công công trình, mọi khoản Chủ công trình vay của Xí nghiệp (vật tư, vốn,…) Chủ công trình phải chịu lãi suất vay theo quy định của Xí nghiệp. 4.2.5 Cử cán bộ kỹ thuật trực tiếp thi công theo quy định (có danh sách kèm theo gửi bên giao khoán). 4.2.6 Chịu mọi trách nhiệm về công tác an toàn lao độn, an ninh trật tự trong khu vực thi công công trình do lỗi của bên nhận khoán gây ra. 4.2.7 Tổ chức nghiệm thu khối lượng đã hoàn thành theo giai đoạn. 4.2.8 Tập hợp đầy đủ các chứng từ chi phí, biên bản nghiệm thu, phiếu giá cho Ban TCKT để phục vụ việc kê khai thuế, doanh thu và quyết toán công trình. 4.2.9 Chịu trách nhiệm thu hồi vốn kịp thời. 4.2.10 Được quyền ký các hợp đồng kinh tế liên quan đến việc thi công công trình. 4.2.11 Được phép sử dụng lao động, thời vụ để thi công công trình nhưng phải báo cáo qua Ban TCHC Xí nghiệp để làm thủ tục đảm bảo thực hiện đúng luật lao động và các quy định cụ thể của Xí nghiệp về hợp đồng lao động, tiền lương trả cho người lao động bao gồm: BHXH, BHYT, KPCĐ. 4.2.12 Phải báo cáo về xí nghiệp tiến độ, khối lượng thực hiện và nghiệm thu vốn thường kỳ. 4.2.13 Khi hoàn thành công trình phải nộp 02 bộ hồ sơ hoàn thành công trình về Xí nghiệp. Điều 5 Thanh quyết toán hợp đồng 5.1 Giá trị nghiệm thu quyết toán công trình giữa Xí nghiệp với chủ đầu tư là cơ sở để tính toán các chi phí giao khoán, giá trị thanh quyết toán hợp đồng giao khoán sau khi đã trừ đi các khoản phải nộp ở mục 3.3 và công nợ của chủ công trình với Xí nghiệp. 5.2 Sau khi có đầu thu của công trình Xí nghiệp sẽ thanh toán từng kỳ cho Chủ công trình trên cơ sở Chủ công trình có đầy đủ các chứng từ chi phí hợp lệ. 5.3 Chủ công trình phải có trách nhiệm nộp về Xí nghiệp đủ hồ sơ nghiệm thu kỹ thuật, biên bản bàn giao công trình hoàn thành, chứng từ chi phí của công trình và thanh quyết toán với Xí nghiệp chậm nhất là 30 ngày kể từ khi hoàn thành công trình. 5.4 Việc thanh toán phải có biên bản nghiệm thu kỹ thuật hợp lệ, có phiếu thanh toán hợp lệ và theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước. Phần vốn và lãi mà chủ công trình vay của Xí nghiệp, Chủ công trình có trách nhiệm thanh toán với Xí nghiệp. Điều 6 Quyền hạn và trách nhiệm vật chất của các bên: 6.1 Nếu bên nhận khoán không hoàn thành đúng tiến độ thi công công trình do lỗi của bên nhận khoán chịu phạt theo hợp đồng với chủ đầu tư. 6.2 Về sai phạm kỹ thuật: nếu bên nhận khoán không thực hiện đúng yêu cầu bên nhận khoán phải chịu mọi trách nhiệm vật chất và uy tín của Xí nghiệp. Nếu vi phạm lớn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật Nhà nước Điều 7 Điều khoản chung: Hai bên cam kết sẽ thực hiện đúng mọi điều khoản đã ghi trong hợp đồng giao khoán. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có vướng mắc Chủ công trình phải báo cáo về Xí nghiệp kịp thời để cùng giải quyết. Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký và kết thúc sau khi công trình được nghiệm thu, bàn giao, giải quyết và thanh lý hợp đồng. Hợp đồng này lập thành 06 bản, có giá trị pháp lý như nhau. Xí nghiệp giữ 04 bản. Chủ công trình xây lắp giữ 02 bản. ĐẠI DIỆN XÍ NGHIỆP 12-5 CHỦ CÔNG TRÌNH XÂY LẮP Biểu 02: Đơn vị:… Địa chỉ:... GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG Ngày 25 tháng 5 năm 2003 Kính gửi: Ông giám đốc xí nghiệp Ông trưởng ban kế toán xí nghiệp Tên tôi là: Lê Minh Hải Địa chỉ: CT kè đê hữu Sông Cầu – Bắc Ninh Đề nghị tạm ứng cho số tiền: 55.000.000 Lý do tạm ứng: trả tiền mua vật tư, gạch, tiền máy lu, sublace. Thời hạn thanh toán: Ngày 25 tháng 5 năm 2003 Người đề nghị tạm ứng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Phụ trách bộ phận (Ký, họ tên) Biểu 03 CÔNG TY SÔNG ĐÀ 12 XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 12.5 mẫu số 02 Ban hành theo QĐ số 186 ngày 14 tháng 3 năm 1995 của Bộ tài chính PHIẾU CHI Ngày 25 tháng 5 năm 2003 Nợ TK 141: 55.000.000 Có TK 1111: 55.000.000 Họ tên: Lê Minh Hải Bộ phận công tác: CT kè Đê hữu Sông Cầu – Bắc Ninh Lý do chi trả: Tạm ứng phục vụ thi công Số tiền: 55.000.000 Bằng chữ: năm mươi năm triệu đồng chẵn. Kèm theo 01 chứng từ gốc. Kế toán thanh toán (ký, họ tên) Kế toán trưởng (ký, họ tên) Giám đốc (ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (ghi bằng chữ): năm mươi năm triệu đồng chẵn. Ngày 25 tháng 5 năm 2003 Người nhận tiền (ký, họ tên) Thủ quỹ (ký, họ tên) Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý)…………………………………. Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp đến tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, ảnh hưởng tới tính chính xác của thông tin kế toán cung cấp từ quá trình tập hợp chi phí. Vì vậy xác định đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của xí nghiệp có ý nghĩe rất lớn trong việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất, từ việc hạch toán ban đầu đến tập hợp chi phí, tổ chức tổng hợp số liệu, ghi chép trên các sổ kế toán. Tại xí nghiệp Sông Đà 12.5, đối tượng kế toán tập hợp chi phí được xác định là tưng công trình, hạng mục công trình. Mỗi đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất từ khi khởi công xây dựng đến khi hoàn thành bàn giaođều được mở sổ chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất. Các sổ chi tiết này được tổng hợp theo từng tháng và được theo dõi chi tiết theo từng khoản mục: CFNVLTT, CFNCTT, CFSXC. Phân loại chi phí sản xuất tại xí nghiệp Sông Đà 12.5 Xí nghiệp đã tiến hành phân loại chi phi sản xuất theo mục đích công dụng để quản lý chặt chẽ các chi phí tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: gồm toàn bộ giá trị vật liệu tạo ra sản phẩm, đó là những hao phí về vật liệu chính: sắt, thép, xí măng, đá, gạch, cát, sỏi.. Vật liệu phụ: vôi, sơn, đinh, dây thừng…Vạt liệu kết cấu: kèo, cột, khung. cốp pha… Chi phí nhân công trực tiếp: ở xí nghiệp Sông Đà không chỉ hạch toán tiền lương, các khoản phụ cấp lương của công nhân trực tiếp xây lắp mà còn gồm cả tiền lương, các khoản phụ cấp lương của công nhân điều khiển máy thi công, nhân viên quản lý tổ đội và các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân xây lắp, công nhân điều khiển máy thi công, nhân viên quản lý tổ đội. Chi phí sản xuất chung: gồm các khoản chi phí có liên quan đến công tác quản lý và phục vụ chung trong phạm vi công trường hay tổ, đội xây lắp như: chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, KHTSCĐ, các khoản tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phục vụ thi công công trình, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền (tiền bồi dưỡng cho công nhân, tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại,…) Các chi phí máy thi công không được tổ chức phân loại riêng mà được tập hợp vào cùng khoản mục chi phí sản xuất chung. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất được áp dụng tại xí nghiệp Để tập hợp chi phí sản xuất phục vụ công tác giá thành sản phẩm, xí nghiệp đã lựa chọn phương pháp tập hợp trực tiếp theo từng công trình. Chi phí phát sinh sử dụng cho công trình nào sẽ được tập hợp hết cho công trình đó. Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại xí nghiệp Sông Đà Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phục vụ thi công xây lắp, máy thi công, công tác quản lý tổ, đội phát sinh trong tháng được hạch toán trên TK 621, tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp (60 – 65%). Do vậy việc tổ chức thu mua, xuất dùng, sử dụng cũng như hạch toán chi phí nguyên vật liệu luôn phải gắn chặt với từng đối tượng sử dụng để đảm bảo quản lý vật tư, chống lãng phí và tính đúng giá thành sản phẩm. Có thể nói vật tư trong xí nghiệp rất đa dạng về chủng loại, kích cỡ, có công dụng và mục đích sử dụng khác nhau. Xí nghiệp đã xây dựng ”hệ thống danh điểm vật tư” dựa trên phần mềm SAS như sau: Chọn danh mục “Hệ thống danh điểm vật tư” trên thanh menu “Vật tư, thành phẩm”. Chọn loại vật tư cần lập, sau đó bấm nút “thêm” số hiệu của loại vật tư mới mà kế toán muốn quản lý sẽ tự động được tạo ra. Sau đó kế toán nhập các thông tin chi tiết về vật tư (như tên, đơn vị tính…). Kết thúc nhấn chuột vào nút “ghi”. Quy trình hạch toán khoản mục CPNVLTT như sau: Phòng kinh tế _ kế hoạch cùng phó giám đốc phụ trách vật tư và nhân viên của phòng quản lý kỹ thuật dựa vào dự toán các công trình, phương án thi công, kế hoạch thi công để tính toán lượng vật tư cần thiết phục vụ cho công trình và lập kế hoạch cung ứng vật tư. Lượng cung ứng vật tư cần thiết phục vụ công trình được tính dựa trên dự toán công trình và đánh giá vật liệu trên thị trường thông qua Biên bản xác định giá. Từ đó phòng kế hoạch sẽ xác định được nguồn cung cấp hợp lý. Xí nghiệp không tiến hành mua vật tư phục vụ cho sản xuất mà do chủ công trình tự tổ chức thu mua vì xí nghiệp áp dụng phương thức khoán gọn cho chủ công trình. Vật tư mua và đưa đến tận công trình không qua kho của xí nghiệp mà được theo dõi tại kho của công trình do chủ công trình và các tổ, đội xây lắp bảo quản và chịu trách nhiệm. Vì vậy không có nghiệp vụ mua vật tư nhập kho cũng như xuất kho vật tư để phục vụ cho hoạt động sản xuất trực tiếp. Vào cuối mỗi tháng chủ công trình tập hợp các chứng từ có liên quan đến công việc mua vật tư xuất dùng cho hoạt động xây lắp trực tiếp về cho kế toán xí nghiệp. Những chứng từ này gồm: Hợp đồng kinh tế (đối với những hợp đồng lớn và cung cấp thương xuyên: xi măng), Hóa đơn giá trị gia tăng, Hóa đơn cung cấp dịch vụ vận chuyển, Biên bản giao nhận vật tư hàng hóa. Dựa vào những chứng từ đã tập hợp được kế toán tiến hành hạch toán CPNVLTT như sau: Khi nhận được các chứng từ hóa đơn liên quan đến việc phát sinh CPNVLTT, kế toán tiến hành tính giá thực tế của nguyên vật liệu sử dụng cho công trình dựa trên hóa đơn mua nguyên vật liệu và hóa đơn cung cấp dịch vụ vận chuyển (hoặc giấy biên nhận vận chuyển, bốc xếp… nếu có) Giá thực tế nguyên vật liệu Giá mua ghi trên hóa đơn Chi phí vận chuyển bốc xếp = + Nếu chủ công trình có “Giấy đề nghị thanh toán”, kế toán xem xét tình hình phát sinh chi phí đến thời điểm xin đề nghị thanh toán với tình hình sử dụng vốn tạm ứng của chủ công trình, và trình giám đốc duyệt chi. Nếu giám đốc duyệt chi, kế toán sẽ viết Phiếu chi, đồng thời chuyển phiếu chi cho thủ quỹ xuất tiền mặt cho chủ công trình để chủ công trình thanh toán cho người bán qua ngân hàng. Khi thanh toán cho người bán hoặc nợ người bán trên TK 331 _ phải trả người bán của xí nghiệp kế toán lập chứng từ hạch toán và ghi: Nợ TK 141 (chi tiết cho từng công trình) Có TK 1111,1121 Hoặc: Nợ TK 141 Có TK 331 sau đó kế toán ghi nhận CPNVLTT theo định khoản: Nợ TK 621 (chi tiết cho từng công trình) Có TK141 (chi tiết cho từng công trình) Nợ TK 1331 Có TK 3388 (chi tiết cho từng công trình) Nếu chủ công trình không có giấy đề nghị thanh toán kế toán sẽ tính trừ vào tiền vốn xuất tạm ứng cho chủ công trình, kế toán lập chứng từ hạch toán theo định khoản: Nợ TK 621 (chi tiết cho từng công trình) Có TK 141 (chi tiết cho từng công trình) Nợ TK 133 (thuế VAT được khấu trừ) Có TK 3381 (chi tiết cho từng công trình) Ghi nhận khoản nợ thuế chủ công trình đã thanh toán thay cho xí nghiệp. Trên cơ sở các chứng từ hạch toán đã lập kế toán nhập liệu vào máy vi tính để ghi nhận CPNVLTT theo giá thực tế của nguyên vật liệu mua về sử dụng cho thi công trực tiếp. Do xí nghiệp áp dụng phần mềm kế toán SAS theo hình thức Nhật ký chung nên các chứng từ được nhập thống nhất trên một cửa sổ “Nhập chứng từ”. Em xin xét ví dụ sau để minh họa cho phần kế toán CPNVLTT: Với Giấy đề nghị thanh toán của ông Lê Minh Hải ngày 30/11/2004, kế toán làm thủ tục rút tiền gửi ngân hàng để thanh toán cho người bán. Khi thanh toán cho người bán thay cho chủ công trình kế toán ghi nhận khoản tiền này như một khoản tạm ứng cho chủ công trình. Kế toán lập chứng từ hạch toán và nhập liệu vào máy theo trình tự sau: Nhấn chuột vào “Tổng hợp” trên màn hình của cửa sổ “ Nhập chứng từ” Tháng: 11/2004 Ngày chứng từ: 30/11/2004 Số hiệu chứng từ: TƯ11 Diễn giải: Tạm ứng tiền mua vật tư cho chủ công trình Bộ phận: CT tường kè đê hữu Sông Cầu – Bắc Ninh Tài khoản: 141, phát sinh Nợ: 126.353.000 Tài khoản: 1121, phát sinh Có: 126.353.000 Bấm nút “Ghi” để lưu dữ liệu. Sau đó căn cứ vào “Biên bản sử dụng vật tư” và “Hóa đơn GTGT” kế toán tổng hợp lập chứng từ hạch toán và nhập dữ liệu vào máy như sau: Nhấn chuột vào “Tổng hợp” trên màn hình của cửa sổ “ Nhập chứng từ” Tháng: 11/2004 Ngày chứng từ: 30/11/2004 Số hiệu chứng từ: 17 HTCP Diễn giải: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Bộ phận: CT tường kè đê hữu Sông Cầu – Bắc Ninh Tài khoản: 621, phát sinh Nợ: 120.335.000 Tài khoản: 141, phát sinh Có: 120.335.000 Tài khoản: 1331, Phát sinh Nợ: 6.018.000 Tài khoản: 3388, phát sinh Có: 6.018.000 Bấm nút “Ghi” để lưu dữ liệu của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Khi nhập tài khoản Nợ hoặc Có kế toán chỉ cần nhập phần đầu của số hiệu tổng hợp, bấm “Enter” và chọn số hiệu của tài khoản chi tiết trong bảng tài khoản theo yêu cầu của chương trình (phải nhập liệu theo số hiệu tài khoản cấp thấp nhất). Sau khi nhập xong chứng từ, máy tự động chuyển dữ liệu vào các sổ của hình thức Nhật ký chung theo trình tự sau: + Sổ nhật ký chung + Sổ cái tài khoản 621 + Sổ chi tiết tài khoản 62101- CT tường kè đê hữu Sông Cầu Bắc Ninh Việc thực hiện nhập tiếp các chứng từ khác phát sinh trong tháng liên quan đến khoản mục CPNVLTT theo quy trình tương tự. Cuối kỳ kế toán căn cứ vào CPNVLTT đã tập hợp được trên sổ chi tiết tài khoản 62101- CT tường kè đê hữu Sông Cầu Bắc Ninh, kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sang sổ cái tài khoản 154 (chi phí sản xuất kinh doanh dở dang), và sổ chi tiết tài khoản 15413- CT tường kè đê hữu Sông Cầu Bắc Ninh để tính giá thành công trình. Biểu 04: Mẫu số:01 GTKT- 3LL GX/2004B HÓA ĐƠN GTGT (Liên 2: Giao cho khách hàng) Ngày 30 tháng 11 năm 2004 Đơn vị bán hàng: Công ty Sông Cầu Địa chỉ: Số tài khoản: Điện thoại: Mã số thuế: Họ tên người mua hàng: Lê Minh Hải Đơn vị: xí nghiệp Sông Đà 12-5 Địa chỉ: 43/159 Pháo Đài Láng – Đống Đa – Hà Nội Số tài khoản: Hình thức thanh toán: TM – Séc MS: Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền B C 1 2 3=1x2 Đá hộc M3 279 61904 17.271.216 Đá 2x4 M3 785,8 93333 73.341.071 Cát bê tông M3 565 42857 24.214.205 Đá Subabe M3 89 61904 5.509.456 Cộng tiền hàng: 120.335.000 Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 6.018.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 126.353.000 Số tiền viết bằng chữ: một trăm hai mươi sáu triệu, ba trăm năm ba nghìn đồng chẵn Người mua hàng (ký, họ tên) Kế toán trưởng (ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) Biểu 05: Xí nghiệp Sông Đà 12-5 CT Kè Đê Hữu Sông Cầu CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc BIÊN BẢN SỬ DỤNG VẬT TƯ Hôm nay, ngày 30 tháng 11 năm 2004. Chúng tôi gồm có: Ông: Lê Minh Hải Chức vụ: Chỉ huy trưởng Ông: Đào Quang Ngư Chức vụ: Kỹ thuật Ông: Trần Văn Sơn Chức vụ: Quản lý vật tư Cùng nhau thống nhất xuất: Vật tư sử dụng vào công trình theo yêu cầu của công trường: Nâng cấp, sửa chữa, hoàn thiện đê Hữu Sông Cầu với số lượng như sau: STT Tên vật tư Đơn vị Số lượng Ghi chú 1 Đá hộc M3 279 2 Đá 2x4 M3 785,8 3 Cát bê tông M3 565 4 Đá Subase M3 89 Kết luận: Vật liệu đúng chủng loại, số lượng theo yêu cầu của thiết kế Chỉ huy trưởng (ký, họ tên) Kỹ thuật (ký, họ tên) Quản lý vật tư (ký, họ tên) BIỂU 06: CÔNG TY SÔNG ĐÀ 12 XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 12-5 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do - hạnh phúc GIẤY ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN Kính gửi: ÔNG GIÁM ĐỐC XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 12-5 ÔNG KẾ TOÁN TRƯỞNG XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 12-5 Tên tôi là: Lê Minh Hải Bộ phận công tác: CT kè đê Hữu Sông Cầu – Bắc Ninh Đề nghị Ông giám đốc và phòng tài chính kế toán thanh toán cho tôi số tiền sau: 126.353.000 đ Bằng chữ: Một trăm hai mươi sáu triệu, ba trăm năm mươi ba nghìn đồng chẵn. Lý do: Mua vật tư phục vụ CT kè đê Hữu Sông Cầu – Bắc Ninh Số tiền : 120.335.000 Thuế GTGT : 6.018.000 Tổng cộng : 126.353.000 Bằng chữ: Bốn mươi ba triệu năm trăm ba mươi ba nghìn đồng chẵn. Giám đốc xí nghiệp (ký, họ tên) Bộ phận công tác (ký, họ tên) Kế toán trưởng (ký, họ tên) Người đè nghị (ký, họ tên) Ngày 30 tháng 11 năm 2004 1.4.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp Tại xí nghiệp Sông Đà 12.5 họat động thi công xây lắp vừa được áp dụng thi công thủ công, vừa áp dụng thi công bằng máy, khối lượng công việc xây lắp thực hiện chủ yếu bằng lao động thủ công. Do đó chi phí tiền lương công nhân trực tiếp xây lắp chiếm tỷ trọng khá lớn (12 – 15%) trong giá thành sản phẩm. Việc hạch toán đúng, đầy đủ chi phí này sẽ góp phần vào việc tính toán hợp lý, chính xác giá thành công trình hạng mục công trình. Mặt khác việc hạch toán đúng chi phí nhân công trực tiếp còn giúp cho việc thanh toán chi trả lương cho người lao động thỏa đáng, kịp thời, khuyến khích người lao động hăng say làm việc. Chi phí nhân công trực tiếp của xí nghiệp Sông Đà được hạch toán trên tài khoản 621, tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. CPNCTT của xí nghiệp gồm: Tiền lương chính, tiền lương phụ và các khoản trích theo lương theo quy định của nhà nước, của chủ công trình (do chủ công trình cũng là nhân viên của xí nghiệp). Tiền công của lao động thuê ngoài: Ở các tổ đội xây dựng thực hiện thi công trực tiếp chỉ có tổ trưởng tổ quản lý và nhân viên phụ trách kỹ thuật là nhân viên của xí nghiệpcòn các công nhân trực tiếp sản xuất do đội trưởng thuê ngoài dưới sự đồng ý của chủ công trình thì không được coi là nhân viên của xí nghiệp. Chủ công trình có trách nhiệm quản lý lao động và chịu trách nhiệm trước xí nghiệp về chất lượng công trình. Đối với lao động thuê ngoài: Sau khi chủ công trình đồng ý thuê thêm lao động từ bên ngoài, chủ công trình trực tiếp ký hợp đồng nhân công (theo hình thức khoán). Vì quá trình thi công các công trình, hạng mục công trình thường kéo dài nên chủ công trình thường phải ứng trước tiền công hàng tháng để trả cho công nhân thuê ngoài. Khi đó chủ công trình làm giấy biên nhận tiền tạm ứng với đội trưởng bên giao khoán để xác nhận có nghiệp cụ kinh tế phát sinh chi phí nhân công trực tiếp. Bên nhận khoán sẽ bàn giao công trình cho bên giao khoán khi công trình xây dựng cơ bản hoàn thành, khi đó hai bên tiến hành làm biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành. Công trình hoàn thành, chủ công trình sẽ tập hợp tất cả các chứng từ có liên quan đến nghiệp vụ phát sinh chi phí nhân công trực tiếp (như: hợp đồng thuê nhân công, biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành, giấy biên nhận tiền công, biên bản thanh toán hợp đồng thuê nhân công, hợp đồng làm khoán) sau đó chuyển về phòng kế toán của xí nghiệp. Phòng kế toán xí nghiệp sau khi nhận được các chứng từ trên tiến hành kiểm tra và trình giám đốc xét duyệt, kế toán thanh toán viết phiếu chi xuất tiền cho chủ công trình để chủ công trình trả lương cho lao động thuê ngoài hoặc trừ vào tiền đã tạm ứng của chủ công trình, đồng thời chuyển chứng từ cho kế toán tổng hợp để kế toán nhập dữ liệu vào máy. Do lao động thuê ngoài không có trong danh sách lao động của xí nghiệp nên xí nghiệp không phải tính trích các khoản các khoản trích theo lương như: BHXH, BHYT, KPCĐ. Trong trường hợp chủ công trình trả lương cho lao động thuê ngoài, kế toán ghi: Nợ TK 622 (chi tiết theo từng công trình) Có TK 111(1) Trong trường hợp tính trừ vào tiền tạm ứng trả lương cho công nhân của chủ công trình, kế toán ghi: Nợ TK 622(chi tiết theo từng công trình) Có TK 141 (chi tiết ) Căn cứ vào các chứng từ hạch toán kế toán nhập liệu vào máy. Quy trình nhập liệu vào máy tương tự như quy trình nhập liệu CPNVLTT. Dựa vào “Hợp đồng nhân công” ngày 10/3/2004 của chủ công trình là ông Lê Minh Hải đã ký kết với ông Đặng Văn Duyên và “Giấy biên nhận tiền tạm ứng” ngày 30/11/2004 kế toán lập chứng từ hạch toán như sau: Nhấn chuột vào “Tổng hợp” trên màn hình của cửa sổ “ Nhập chứng từ” Tháng: 11 Ngày chứng từ: 30/11/2004 Số hiệu chứng từ: 16HTCP Diễn giải: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Bộ phận: CT tường kè đê hữu Sông Cầu Bắc Ninh Tài khoản: 622, phát sinh Nợ: 101.840.000 Tài khoản: 141, phát sinh Có: 101.840.000 Khi nhập tài khoản Nợ hoặc Có kế toán cũng chỉ cần nhập phần đầu của số hiệu tổng hợp, bấm “Enter” và chọn số hiệu của tài khoản chi tiết trong bảng tài khoản theo yêu cầu của chương trình (phải nhập liệu theo số hiệu tài khoản cấp thấp nhất). Khi nhập TK 622 chương trình tự động đưa ra bảng tài khoản với con trỏ dừng lại ở tài khoản 622 và danh mục tài khoản chi tiết của TK 622, kế toán di chuyển con trỏ và chọn TK 62203 – CT tường kè đê hữu Sông Cầu Bắc Ninh. Bấm nút “Ghi” để lưu dữ liệu của nghiệp cụ kinh tế phát sinh. Việc nhập các chứng từ khác cũng theo quy trình nhập liệu như trên, sau khi nhập liệu xong dữ liệu máy tự động chuyển các dữ liệu vào các sổ theo trình tự: + Sổ nhật ký chung + Sổ cái TK 622 + Sổ chi tiết TK 62203 – CT tường kè đê hữu Sông Cầu Bắc Ninh Biểu 08: CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc HỢP ĐỒNG NHÂN CÔNG XÂY DỰNG Số: /HĐKT - 2004 Công trình : TƯỜNG KÈ CHỐNG LŨ ĐÊ HỮU SÔNG CẦU – THỊ XÃ BẮC NINH Tên công việc : ĐỔ BÊ TÔNG + XÂY TRÁT Địa điểm : THỊ XÃ BẮC NINH – TỈNH BẮC NINH Hôm nay ngày 10 tháng 3 năm 2004 chúng tôi gồm có: I Bên giao khoán: (Bên A) Xí nghiệp Sông Đà 12-5 – Công ty Sông Đà 12 - Địa chỉ: 43/159 Pháo Đài Láng – Đống Đa – Hà Nội. - Người đại diện: Ông Lê Minh Hải Chức vụ: Đội trưởng - Điện thoại: 047754008 - Tài khoản: 431101010088 – tại ngân hàng NN&PTNT Việt Nam chi nhánh Láng Hạ - Mã số thuế: 0100105140-008 II. Bên nhận khoán

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doca18.doc
Tài liệu liên quan