Tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán nguyên vật tại công ty dệt 8/3: MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU………………………………………………..
PHẦN I:LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHÚC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL TRONG CÁC DOANH NGIỆP SẢN XUẤT
I.VAI TRÒ QUAN TRỌNG CỦA CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL TRONG CÁC DN SẢN XUẤT
1.Đặc điểm và vai trò của NVL trong DN sản xuất………………………...
2.Yêu cầu quản lý…………………………………………………………..
3.Nhiệm vụ kế toán NVL…………………………………………………..
II.PHÂN LOẠI NVL VÀ ĐÁNH GÍA NVL…………………………………
1.Phân loại NVL…………………………………………………………...
2.Đánh giá NVL…………………………………………………………...
III.HẠCH TOÁN CHI TIẾT NVL……………………………………………
1.Chứng từ ban đầu……………………………………………………….
2.Các phương pháp hạch toán chi tiết NVL……………………………….
IV.PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN NVL………………………………………...
1.Kế toán NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên………………...
2. Kế toán NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ……………………...
PHẦN II:THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL TẠI CÔNG TY DỆT 8/3……………………………………………………………..
I..ĐẶC ĐIỂM ,TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY……………………
1.Quá trình hình thành và phát triển ……………………………………...
83 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1085 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán nguyên vật tại công ty dệt 8/3, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU………………………………………………..
PHẦN I:LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHÚC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL TRONG CÁC DOANH NGIỆP SẢN XUẤT
I.VAI TRÒ QUAN TRỌNG CỦA CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL TRONG CÁC DN SẢN XUẤT
1.Đặc điểm và vai trò của NVL trong DN sản xuất………………………...
2.Yêu cầu quản lý…………………………………………………………..
3.Nhiệm vụ kế toán NVL…………………………………………………..
II.PHÂN LOẠI NVL VÀ ĐÁNH GÍA NVL…………………………………
1.Phân loại NVL…………………………………………………………...
2.Đánh giá NVL…………………………………………………………...
III.HẠCH TOÁN CHI TIẾT NVL……………………………………………
1.Chứng từ ban đầu……………………………………………………….
2.Các phương pháp hạch toán chi tiết NVL……………………………….
IV.PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN NVL………………………………………...
1.Kế toán NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên………………...
2. Kế toán NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ……………………...
PHẦN II:THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL TẠI CÔNG TY DỆT 8/3……………………………………………………………..
I..ĐẶC ĐIỂM ,TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY……………………
1.Quá trình hình thành và phát triển …………………………………….
2.Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ……………………
3.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty……………………………
4.Tổ chức công tác kế toán NVL tại công ty…………………………….
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL TẠI CÔNG TY…………
Công tác quản lý NVL tại công ty……………………………………..
2.Chế độ kế toán NVL ở công ty………………………………………..
2.1.Chứng từ kế toán nhập kho NVL ………………………………..
2.2. Chứng từ kế toán xuất kho NVL…………………………………
2.3.Phương pháp hạch toán chi tiết NVL…………………………….
3.Kế toán tổng hợp NVL tại công ty…………………………………...
3.1.Phương pháp kế toán tổng hợp áp dụng tại công ty……………..
3.2. Phương pháp kế toán tổng hợp nhập vật liệu …………………..
3.3. Phương pháp kế toán tổng hợp xuất vật liệu……………………
4.Công tác kiểm kê NVL tại công ty …………………………………
PHẦN III:MỘT SỐ GIẢ PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL TẠI CÔNG TY……………………………………………………
1.Nhận xét về công tác kế toán NVL tại công ty………………………
2.Những kiến nghị góp phần hoàn thiện công tac quản lý và hạch toán NVL ở công ty…………………………………………………………………..
KẾT LUẬN…………………………………………………………………
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất cứ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào ở Việt Nam đều phải đối đầu với rất nhiều khó khăn, thử thách. Đó chính là do sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thế giới, của khoa học công nghệ, và do sự cạnh tranh trong kinh doanh diễn ra ngày càng gay gắt.
Để tồn tại và phát triển trong điều kiện đó, các doanh nghiệp luôn phải thay đổi một cách linh hoạt cho phù hợp với yêu cầu của thị trường nhưng đồng thời cũng phải duy trì được những nguyên tắc cốt lõi trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đối với các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp sản xuất nói riêng, một trong những nguyên tắc cơ bản dẫn đến thành công là hoạt động kinh doanh phải được diễn ra thường xuyên, liên tục, có hiệu quả và đảm bảo chất lượng sản phẩm sản xuất ra. Muốn vậy nguyên vật liệu phải được sử dụng có hiệu quả, tránh tình trạng cung cấp thiếu vật tư gây ra ngừng sản xuất hoặc cung cấp thừa gây ứ đọng vốn. Đảm bảo cung ứng vật tư tốt có tính chất tiền đề cho việc nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm vật tư, giảm giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận, thúc đẩy sử dụng vốn có hiệu quả. Như vậy phải có một quá trình quản lý thích đáng, toàn diện đối với vật tư từ khâu thu mua đến khâu sản xuất và khâu dự trữ bảo quản.
Là một doanh nghiệp nhà nước, sau hơn 40 năm thành lập và phát triển, công ty dệt 8/3 đã không ngừng đổi mới, hoàn thiện để tồn tại và đứng vững trên thị trường. Trong hoạt động quản lý của công ty, công tác kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng luôn được chú trọng và không ngừng hoàn thiện
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán nguyên vật liệu nên trong thời gian thực tập tại công ty dệt 8/3 em đã đi sâu nghiên cứu để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình với đề tài:
TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT TẠI CÔNGTY DỆT8/3
Chuyên đề của em được chia làm 3 phần:
PHẦN I : Cơ sở lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất
PHẦN II : Thực trạng về tổ chức công tác kế toán vật liệu tại công ty dệt 8/3
PHẦN III : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán vật liệu tại công ty dệt 8/3
Do thời gian thực tập có hạn cũng như sự hiểu biết còn hạn chế nên bài viết của em không tránh khỏi thiếu sót.Kính mong nhận được sự thông cảm và chỉ bảo của thầy cô giáo .
PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
I. VAI TRÒ QUAN TRỌNG CỦA CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA VẬT LIỆU TRONG CÁC DN SẢN XUẤT
Quá trình sản xuất là quá trình con người dùng sức lao động và tư liệu lao động vào đối tượng lao động để tạo ra sản phẩm. Vì vậy quá trình sản xuất chỉ có thể thực hiện khi có đủ 3 yếu tố: tư liệu lao động,đối tượng lao động và sức lao động.
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động và là 1 trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất ,là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm .
Nguyên vật liệu có đặc điểm riêng :chúng chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh .Trong mỗi chu kỳ đó ,nguyên vật liệu lại bị biến đổi cả về hiện vật và giá trị để tạo nên thực thể sản phẩm.Về mặt hiện vật ,nguyên vật liệu bị tiêu hao hoàn toàn hoặc bị biến đổi hình thái vật chất ban đầu .Về mặt giá trị ,giá trị nguyên vật liệu được chuyển dịch toàn bộ 1 lần vào giá trị sản phẩm mới tạo ra hoặc được chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Trong các doanh nghiệp sản xuất ,chi phí về các loại nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất .Đồng thời nguyên vật liệu còn là bộ phận dự trữ rất quan trọng đối với doanh nghiệp sản xuất .
Như vậy ta thấy nguyên vật liệu có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp .Vì vậy ,các doanh nghiệp cần phải tăng cường công tác quản lý nguyên vật liệu để góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm sản xuất ra.
ĐẶC ĐIỂM VÀ YÊU CẦU QUẢN LÝ
Trong khâu sản xuất ,nguyên vật liệu được coi là yếu tố cơ bản ,nên doanh nghiệp sản xuất cần phải tổ chức tốt việc quản lý và hạch toán các quá trình thu mua ,vận chuyển ,bảo quản ,dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu .Việc tổ chức tốt công tác hạch toán nguyên vật liệu là điều kiện quan trọng không thể thiếu được trong quản lý vật tư,nó thúc đẩy việc cung cấp kịp thời ,đồng bộ ,kiểm tra giám sát việc chấp hành các định mức dự trữ ,tiêu hao nguyên vật liệu , ngăn ngừa các hiện tuợng như :mất mát ,lãng phí trong các khâu của quá trình sản xuất .Qua đó góp phần giảm chi phí ,nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ,hạ giá thành sản phẩm.Cụ thể là:
Trong khâu thu mua :Nguyên vật liệu cần được đảm bảo về số lựơng ,chất lựơng và thời hạn cung cấp.Yêu cầu này đòi hỏi kế hoạch thu mua phải hợp lý ,đáp ứng được yêu cầu sử dụng .Cần lựa chọn được nguồn cung cấp với giá cả thích hợp ,đáp ứng đúng đủ và kịp thời nhu cầu về vật tư ,đồng thời tiết kiệm chi phí vận chuyển.
Trong khâu dự trữ :Do số lượng và chủng loại của nguyên vật liệu thường xuyên biến động nên việc dự trữ vật tư phải phù hợp để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất ,tránh hiện tượng thiếu nguyên vật liệu do dự trữ không đủ dẫn đến phải ngưng trễ việc sản xuất ,nhưng cũng tránh hiện tượng dự trữ thừa làm ứ đọng vốn dẫn đến tăng chi phí cho việc bảo quản .
Đối với khâu vận chuyển và bảo quản :phải tổ chức tốt hệ thống kho tàng, bao bì và có phương tiện vận chuyển phù hợp với tính chất ,đặc điểm của từng loại vật tư nhằm hạn chế tới mức thấp nhất sự hao hụt ,mất mát xảy ra trong quá trình vận chuyển và bảo quản .
Trong khâu sử dụng :Cần quản lý tốt việc sử dụng nguyên vật liệu sao cho đúng mục đích ,đúng với định mức tiêu hao vật tư đã đặt ra nhằm tránh sử dụng lãng phí không đúng với mục đích sản xuất .Cuối cùng doanh nghiệp cần phải tính toán chính xác ,kịp thời và đầy đủ giá trị vật tư đã tiêu hao trong sản xuất .
NHIỆM VỤ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
Để đáp ứng được yêu cầu quản lý nói chung và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu nói riêng .Kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Thực hiện việc phân loại ,đánh giá vật tư phù hợp với các nguyên tắc ,chuẩn mực kế toán đã quy định và phù hợp với yêu cầu quản trị doanh nghiệp .Như vậy sẽ tạo điều kiện cho bộ phận kế toán có thể theo dõi được việc dự trữ ,bảo quản vật liệu ,phát hiện và ngăn ngừa tình trạng thiếu hụt ,mất mát hoặc những thứ vật tư kém phẩm chất ,đồng thời đưa ra biện pháp xử lý kịp thời trong trường hợp thiếu hoặc thừa vật tư .Xác định đúng số vật tư đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh .Từ đó phân bổ hợp lý giá trị nguyên vật liệu đã tiêu hao cho các đối tượng sử dụng .
Thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán ban đầu về nguyên vật liệu từ khâu lập chứng từ ,luân chuyển chứng từ ,mở sổ kế toán chi tiết .
Định kỳ tiến hành kiểm kê và đánh giá lại nguyên vật liệu theo chế độ quy định :lập báo cáo tổng hợp tình hình hiện có về nguyên vật liệu phục vụ cho công tác lập kế hoạch thu mua ,dự trữ vật tư sao cho có hiệu quả nhất .Đồng thời cần kiêm tra việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về vật tư đã đề ra để có các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh .
II.PHÂN LOẠI NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ ĐÁNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU
PHÂN LOẠI NGUYÊN VẬT LIỆU
có nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại nguyên vật liệu .Dưới đây là 1 số cách phân loại thưòng thấy :
1.1 Nếu căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị Doanh nghiệp thì nguyên vật liệu đựơc chia thành các loại sau:
nguyên vật liệu chính :là đối tượng lao động cấu thành nên thực thể sản phẩm .Mỗi doanh nghiệp khác nhau sẽ sử dụng nguyên vật liệu chính khác nhau.
nguyên vật liệu phụ :là loại vật liệu khi sử dụng chỉ có tác dụng phụ có thể làm tăng chất lượng sản phẩm ,hoặc góp phần làm hoàn chỉnh sản phẩm.
nhiên liệu :là những loại vật liệu khi sử dụng có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất kinh doanh :xăng dầu ,khí gas…
phụ tùng thay thế :là loại phụ tùng dùng sửa chữa máy móc ,thiết bị…
vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản :gồm những vật liêụ dùng cho công tác xây dựng cơ bản
vật liệu khác :là những loại vật liệu chưa được xếp vào các loại trên Thường là phế liệu thu hồi từ thanh lý tài sản cố định
1.2 Căn cứ vào nguồn hình thành
Nguyên vật liệu tự chế:là loại vật liệu mà trong quá trình sản xuất sản phẩm doanh nghiệp tự chế tạo ra để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh
Nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài :là nguyên vật liệu do daonh nghiệp mua ngoài ,nhận vốn góp liên doanh,nhận biếu tặng
1.3 Căn cứ vào mục đích ,công dụng
Nguyên vật liệu dùng cho sản xuất kinh doanh:
+nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất để chế tạo sản phẩm
+Nguyên vật liệu dùng cho quản lý ở các phân xưởng ,dùng cho bộ phận bán hàng ,quản lý doanh nghiệp
Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác :
+nhượng bán
+đem góp vốn liên doanh
+đem quyên tặng
2.ĐÁNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU
có 2 phương pháp sử dụng chủ yếu :
2.1 Đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế
a.xác định giá trị vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho
-Đối với nguyên vật liệu mua ngoài nhập kho:
Giá thực tế NVL mua ngoài
Giá mua ghi trên hoá đơn
+
Chi phí thu mua NVL
-
Các khoản CK,giảm trừ
+
Thuế nhập khẩu(nếu có)
=
Trường hợp vật tư mua vào được sử dụng cho đối tượng chịu VAT tính theo phương pháp khấu trừ thì giá mua là giá chưa có VAT
Nếu dùng cho các đối tượng không chịu thuế VAT ,hoặc tính VAT theo phương pháp trực tiếp ,hoặc dùng cho mục đích phúc lợi ,dự án thì giá mua là giá đã có VAT
-Đối với NVL tự sản xuất ,chế biến :
Giá vốn thực tế nhập kho
=
Giá thành sản xuất của NVL tự chế
-Đối với NVL thuê ngoài gia công:
Giá gốc thực tế nhập kho
=
Giá gốc NVLxuất cho gia công
+
Chi phí gia công
+
Chi phí vận chuyển NVL
-Đối với NVL nhận của các bên tham gia liên doanh hoặc của cổ đông:
Giá gốc thực tế nhập kho
Giá đánh giá của các bên
=
+
Chi phí khi nhận vật tư
-Đối với NVL nhập kho do được cấp:
Giá ghi trên biên bản giao nhận
Trị giá gốc thực tế
=
+
Chi phí khi nhận
-Đối với NVL nhập kho do được biếu tặng ,tài trợ :
Trị giá vốn thực tế nhập kho
=
Giá trị hợp lý
+
Chi phí phát sinh
b.Xác định giá vốn thực tế của NVL xuất kho
có thể lựa chọn 1 trong 4 phương pháp sau:
b1.phương pháp tính giá theo giá đích danh
Khi xuất kho vật tư thì căn cứ vào loại vật tư xuất kho thuộc lô nào ,đơn gía thực tế của từng lần nhập và số lượng xuất của lô hàng đó để tính giá vốn thực tế của vật tư xuất kho .Phương pháp này được áp dụng ở những doanh nghiệp có chủng loại vật tư ít và nhận diện được từng lô hàng .
b2.phương pháp bình quân gia quyền
-TH1:tính theo đơn giá bình quân cả kỳ
Trị giá vốn thực tế vật tư xuất kho
=
Số lượng vật tư xuất kho
x
đơn giá bình quân gia quyền
trị giá vốn thực tế cuả vật tư xuất kho được tính dựa vào số lượng vật tư xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền :
Số lượng vật tư nhập trong kỳ
Trị giá vật tư tồn đầu kỳ
Trị giá vật tư nhập trong kỳ
Đơn giá bình quân gia quyền
=
+
Số lượng vật tư tồn đầu kỳ
+
Đơn giá bình quân gia quyền thường được tính cho từng thứ vật tư .Đơn giá này xác định cho cả kỳ còn gọi là đơn giá bình quân cố định .Theo cách này ,khối lượng tính toán giảm nhưng chỉ tính được trị giá vốn thực tế của vật tư vào thời điểm cuối kỳ nên không thể cung cấp thông tin kịp thời .
-TH2:Tính theo đơn giá bình quân liên hoàn (đơn giá bình quân di động).
Cách tính tương tự TH1 nhưng sau mỗi lần nhập lại phải tính giá lại .Theo cách này ,trị giá vốn thực tế hàng ngày sẽ được tính kịp thời ,nên cuối kỳ bớt được khâu điều chỉnh và gía thực tế vật tư tồn cuối kỳ sẽ sát với giá trên thị trường .Tuy nhiên ,khối lượng công việc tính toán sẽ nhiều hơn nên phương pháp này thường thích hợp với những doanh nghiệp đã làm kế toán máy .
b3.Phương pháp nhập trước –xuất trước .
Theo phương pháp này loại vật tư nào nhập trước sẽ được xuất trước và đơn giá xuất bằng đơn giá nhập .Trị gía hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập sau cùng
b4.Phương pháp nhập sau –xuất trước
Theo phương pháp này loại vật tư nào nhập sau sẽ được xuất trước ,đơn giá xuất bằng đơn giá nhập .
Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ đựơc tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên
2.2.Đánh gía NVL theo giá hạch toán
Giá hạch toán của vật tư là giá do Doanh nghiệp tự xây dựng để sử dụng ổn định trong 1 thời gian dài khi tính giá xuất kho.
Hàng ngày kế toán sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết giá trị vật liệu nhập –xuất kho .Cuối kỳ ,trị giá vốn thực tế vật tư xuất kho được tính ra theo hệ số giá của vật tư.
Trị giá hạch toán vật tư tồn đầu kỳ
Trị giá hạch toán vật tư nhập trong kỳ
Hệ số giá vật tư
=
Trị giá vốn thực tế vật tư tồn đầu kỳ
+
Trị giá vốn thực tế vật tư nhập trong kỳ
+
Hệ số giá của vật tư là hệ số chênh lệch giữa giá thực tế so với giá hạch toán của vật tư.
Trị giá vốn của vật tư xuất kho
=
Trị giá hạch toán vật tư xuất kho
x
Hệ số giá vật tư
III.HẠCH TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VÂT LIỆU
1.chứng từ kế toán sử dụng.
-phiếu nhập kho
-phiếu xuất kho
-phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
-biên bản kiểm kê vật tư ,sản phẩm ,hàng hoá
-Hoá đơn GTGT
-hoá đơn bán hàng
-hoá đơn cứơc vận chuyển
Các chứng từ này phải lập kịp thời ,đầy đủ theo đúng quy định về mẫu biểu ,nội dung ,phương pháp lập .
Người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà nước ,các Doanh nghiệp cũng có thể sử dụng các chứng từ sau:
-phiếu xuất vật tư theo hạn mức
-biên bản kiểm nghiệm
-phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
2.Các phương pháp hạch toán chi tiết NVL
Tuỳ thuộc vào đặc điểm của mỗi loại hình DN mà kế toán có thể lựa chọn 1 trong các phương pháp hạch toán sau:
2.1phương pháp ghi thẻ song song
a.Nội dung.
-ở kho:hàng ngày căn cứ vào những chứng từ nhập xuất NVL thủ kho ghi vào thẻ kho tình hình nhập –xuất –tồn kho của từng thứ NVL theo chỉ tiêu số lượng
-ở phòng kế toán:căn cứ vào các phiếu nhập – xuất NVL do thủ kho gửi lên để ghi vào sổ kế toán chi tiết cho từng thứ vật tư hàng hoá cả về số lượng và giá trị.
Cuối tháng lập bảng kê nhập - xuất – tồn kho .Sau đó:
+đối chiếu sổ kế toán chi tiết với thẻ kho.
+đối chiếu số liệu dòng tổng cộng trên bảng kê nhập – xuất - tồn với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp
+đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết với số liệu kiểm kê thực tế
Sơ đồ tổng quát:
Thẻ kho
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Sổ kế toán chi tiết
Bảng kê xuất nhập tồn
Sổ kế toán tổng hợp
Ghi chú: : ghi hàng ngày
:ghi cuối tháng
:đôí chiếu cuối tháng
b.Ưu - nhược điểm và điều kiện áp dụng
Ưu điểm:ghi chép đơn giản ,dễ kiểm tra
Nhược điểm :việc ghi chép giữa thủ kho và phòng kế toán còn trùng lặp, khối lượng ghi chép còn nhiều.
Điều kiện áp dụng:áp dụng cho những DN có ít chủng loại vật tư ,việc nhập –xuất diễn ra không thường xuyên .Những DN nào đã làm kế toán máy thì phương pháp này vẫn áp dụng cho DN có nhiều chủng loại vật tư.Do đó phương pháp này có xu hướng áp dụng rộng rãi .
2.2phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
a.Nội Dung
-ở kho: thủ kho sử dụng phiếu nhập –xuất kho để ghi vào thẻ kho
-phòng kế toán:Kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép cho từng thứ vật tư hàng hoá theo cả 2 chỉ tiêu số lượng và giá trị .Sổ đối chiếu luân chuyển được mở cho cả năm và được ghi vào cuối tháng .
Kế toán căn cứ vào phiếu nhập –xuất kho do thủ kho chuyển lên để ghi vào bảng kê nhập –xuất
Cuối tháng : +đối chiếu số liệu giữa thẻ kho với sổ đối chiếu luân chuyển
+đối chiếu số liệu tổng cộng trên sổ đối chiếu luân chuyển với số liệu ở số kế toán tổng hợp
Sơ đồ khái quát:
Phiếu nhập kho
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu luân chuyển
Sổ kế toán tổng hợp
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Ghi chú:- : Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu cuối tháng
b.Ưu -nhược điểm và điều kiện áp dụng
Ưu điểm:số lượng ghi chép của kế toán giảm do chỉ ghi 1 lần vào cuối tháng
Nhược điểm:+vẫn còn ghi trùng lặp giữa thủ kho và phòng kế toán về chỉ tiêu số lượng
+do chỉ tiến hành kiểm tra vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra của kế toán
Điều kiện áp dụng:thích hợp với DN có ít chủng loại vật tư ,không có điều kiện ghi chép hàng ngày ,theo dõi tình hình nhập –xuất hàng ngày .Vì vậy phương pháp này ít áp dụng trong thực tế
2.3 phương pháp ghi sổ số dư
a.Nội dung:
ở kho:thủ kho căn cứ vào các phiếu nhập –xuất kho để ghi vào thẻ kho hàng ngày .Đồng thời, cuối tháng thủ kho còn ghi vào sổ số dư số tồn kho của từng thứ vật tư ,hàng hoá
phòng kế toán:+Định kỳ kế toán xuống kho kiểm tra việc ghi chép trên thẻ kho của thủ kho và trực tiếp nhận chứng từ nhập –xuất kho .Sau đó kế toán ký xác nhận vào từng thẻ kho và ký vào phiếu giao nhận chứng từ
+Nhân viên kế toán kiểm tra lại chứng từ ,tổng hợp giá trị(giá hạch toán )cho từng nhóm ,loại vật liệu để ghi vào cột số tiền trên “phiếu giao nhận chứng từ “.Số liệu này được ghi vào “bảng kê luỹ kế nhập”và “bảng kê luỹ kế xuất”NVL
+cuối tháng căn cứ vào bảng kê luỹ kế nhập –xuất để cộng tiền theo từng nhóm vật tư để ghi vào “bảng kê nhập –xuất –tồn”.Đồng thời sau khi nhận được “sổ số dư” do thủ kho chuyển lên,kế toán căn cứ vào cột số dư về số lượng và đơn giá hạch toán của từng nhóm vật tư để tính ra tiền ghi vào cột số dư bằng tiền trên “sổ số dư”
Cuối tháng :+đối chiếu số liệu trên “sổ số dư” với số liệu trên “ Bảng kê Nhập - Xuất – Tồn’’
+ Đối chiếu số liệu trên ‘’ Bảng kê nhập xuất tồn” với số liêụ trên sổ kế toán tổng hợp
Trình tự ghi sổ:
Thẻ kho
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Sổ số dư
Phiếu giao nhận chứng từ
Phiếu giao nhận chứng từ
Bảng luỹ kế nhập
Bảng luỹ kế xuất
Bảng kê Nhập – Xuất – Tồn
Sổ kế toán tổng hợp
Ghi chú: :ghi hàng ngày
:ghi cuối tháng
:đối chiếu cuối tháng
b.Ưu –nhược điểm và điều kiện áp dụng
Ưu điểm:
+giảm được khối lượng ghi chép do kế toán chỉ ghi theo chỉ tiêu số tiền và ghi theo nhóm vật tư hàng hoá
+ kế toán đã thực hiện kiểm tra thường xuyên việc ghi chép của thủ kho
+ công việc được dàn đều trong tháng
Nhược điểm:
+ kế toán chưa theo dõi chi tiết cho từng thứ NVL để biết về tình hình nhập –xuất –tồn.Muốn biết phải xem trên thẻ kho
+ việc phát hiện sai sót giữa phòng kế toán và thủ kho rất phức tạp
Điều kiện áp dụng :
+ áp dụng với những DN có nhiều loại NVL, việc nhập –xuất diễn ra thường xuyên
+ DN đã xây dựng được hệ thống giá hạch toán,trình độ của kế toán vững vàng
IV.PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN NVL
KẾ TOÁN NVL THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp kế toán tổ chức ghi chép 1 cách thường xuyên liên tục các nghiệp vụ nhập – xuất – tồn kho của vật tư ,hàng hoá .Việc xác định giá trị NVL xuất dùng căn cứ vào phiếu xuất kho.
Phương pháp này áp dụng cho DN có nhiều mặt hàng và đơn vị kinh doanh mặt hàng lớn
TÀI KHOẢN SỬ DỤNG
để phản ánh số hiện có tình hình biến động của NVL của DN Kế toán sử dụng tài khoản 152:Nguyên Vật Liệu
Nội Dung- Kết Cấu
Bên Nợ :phản ánh tình hình nhập NVL
+ Mua ngoài NVL nhập kho:111,112,331
+ Nhập NVLtừ gia công sản xuất:154
+ Nhập lại NVL xuất dùng còn thừa :621
+Các bên tham gia góp vốn liên doanh:411
+ Kiểm kê kho NVL phát hiện thừa:711,621,3381
Bên Có:phản ánh tình hình xuất NVL
+xuất dùng cho sản xuất sản phẩm:621
+ xuất dùng cho chi phí khác:627,641,642
+kiểm kê kho NVL phát hiện thiếu:621,1381,1388,334
Dư Nợ:phản ánh trị giá NVL còn tồn đến cuối kỳ
TRÌNH TỰ KẾ TOÁN
1.2.1Nhập kho NVL
Mua ngoài NVL về nhập kho :
Nợ 152 :trị giá NVL nhập kho
Nợ 133 :thuế VAT đầu vào
Có 111,112:trả bằng tiền
Có 331 :chưa thanh toán
Nếu phát sinh chi phí mua NVL :
Nợ 1562 :chi phí mua NVL
Nợ 133:thuế VAT đầu vào
Có 111,112: trả bằng tiền
Có 331: chưa thanh toán
Mua NVL nhưng chứng từ về trước ,NVL về sau:
Nợ 151:NVL đang đi trên đường
Nợ 133:thuế VAT
Có 331: chưa thanh toán
Khi NVL về đến kho:
Nợ 152: NVL đi đường nay đã về nhập kho
Có 151:NVL đi đường nay đã về nhập kho
NVL về trước ,chứng từ về sau:
Khi chứng từ chưa về ta tính theo giá tạm tính ,khi chứng từ về thì xó bỏ giá tạm tính và tính bằng giá chính thức ghi trong chứng từ
+Nhập kho theo giá tạm tính:
Nợ 152:NVL nhập kho theo giá tạm tính
Nợ 133:VAT đầu vào
Có 331: chưa thanh toán
+khi có giá chính thức :
xoá giá tạm tính: Nợ 152:
Nợ 133:
Có 331:
Ghi số chính thức trên hoá đơn:
Nợ 152:trị giá nhập ghi trên hoá đơn
Nợ 133: VAT đầu vào
Có 331:chưa thanh toán
Mua NVL phát sinh chiết khấu:
+Nếu được hưởng CKTM:
Khi mua NVL:
Nợ 152:trị giá NVL nhập kho
Nợ 133:VAT đầu vào
Có 331:chưa thanh toán
Hưởng CKTM:
Nợ 331:giảm công nợ phải trả
Có 152:giảm trị giá NVL nhập kho
Có133:giảm VAT đầu vào
+Đối với CKTT:là số tiền mà bên bán cho bên mua được hưởng do việc thanh toán trước hạn
Khi mua NVL:
Nợ 152:trị giá mua NVL
Nợ 133:VAT đầu vào
Có 331:chưa thanh toán
Khi được hưởng CKTT:
Nợ 111,112:hưởng bằng tiền
Nợ 331:giảm công nợ phải trả
Có 515:doanh thu tài chính
Mua NVL phát sinh thừa thiếu:
Phát sinh thừa :
+ phản ánh giámua của NVL nhập kho:
Nợ 152:giá nhập kho NVL
Nợ 133:VAT đầu vào
Có 111,112:trả bằng tiền
Có 331:chưa thanh toán
+phản ánh số thừa:
Nợ 152:số VL thừa chưa rõ nguyên nhân
Có 3381: số VL thừa chưa rõ nguyên nhân
+ Xử lý số thừa:
Do dôi thừa tự nhiên :DN được hưởng (ghi vào 711)
Nợ 3381:số dôi thừa tự nhiên
Có 711: số dôi thừa tự nhiên
Bên bán giao nhầm ,bên bán bán nốt cho DN:
Nợ 3381:mua lại số thừa
Nợ 133:VAT hàng thừa
Có 331:phải trả người bán
Bên bán không chấp nhận bán nốt cho DNthì DN phải trả lại
Nợ 3381:trả lại bên bán
Có 152: trả lại bên bán
Bên bán yêu cầu DN bảo quản hộ
Nợ 3381 : Xuất kho chuyển trả quyền sở hữu
Có 152 : Xuất kho chuyển trả quyền sở hữu
Đồng thời : Nợ 002:vật tư ,hàng hoá nhận giữ hộ
Nếu bên bán nhận lại :Có 002(ghi đơn)
Phát sinh thiếu:
Phản ánh NVL mua vào nhập kho thiếu chưa rõ nguyên nhân:
Nợ 152 : số thực tế nhập kho
Nợ 1381:số thiếu
Nợ 133 :VAT đầu vào
Có 331 :chưa thanh toán
Xử lý số thiếu:
Thiếu do hao hụt định mức (ghi vào 1562)
Nợ 1562 : thiếu do hao hụt định mức
Có 1381 : thiếu do hao hụt định mức
Bên bán giao nhầm,bên bán giao thêm cho DN
Nợ 152 :nhập lại số thiếu
Có 1381 : nhập lại số thiếu
Bên bán giao thiếu mà bên bán không có hàng giao thêm thì DN được giảm số công nợ phải trả
Nợ 331:giảm công nợ phải trả
Có 1381:hàng thiếu bên bán không giao thêm
Có 133:giảm VAT đầu vào
Cá nhân gây nên trong khi mua:
Thì cá nhân phải bồi thường:
Nợ 1388:phải thu khác của nhân viên
Nợ 334 :trừ vào lương của nhân viên
Có 1381 :số thiếu
Nếu phạt giá cao thì số chênh được ghi vào 711
Nợ 1388,334: giá phạt
Có 1381 :số thiếu
Có 711: số chênh lệch
1.2.2 XUẤT KHO NVL
Xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm
Nợ 621:giá xuất kho
Có 152: giá xuất kho
Nếu không dùng hết thì nhập lại số vật liệu còn thừa
Nợ 152 :Vật liệu còn thừa
Có 621: Vật liệu còn thừa
Xuất cho chi phí khác:
Nợ 627 :NVL phục vụ trực tiếp cho sản xuất sản phẩm
Nợ 641: NVL dùng cho bán hàng
Nợ 642: NVL dùng cho QLDN
Có 152 : giá xuất kho
Cuối kỳ kiểm kê kho NVL để phục vụ cho việc quản lý vật liệu trong kho và quy định trách nhiệm cá nhân
+Nếu tồn kho thực tế lớn hơn trên sổ sách(thưà vật liệu)
Nợ 152 :số thừa nhập lại kho
Có 621 : giảm chi phí snả xuất
Có 3381:thừa chưa rõ nguyên nhân
Có 711 : phần DN hưởng
+ Nếu tồn kho thực tế nhỏ hơn trên sổ sách( thiếu vật liệu)
Nợ 621 :hao hụt định mức được tính vào chi phí sản xuất
Nợ 1381:thiếu chưa rõ nguyên nhân
Nợ 1388:cá nhân phải bồi thường
Có 152 : số thiếu
2.KẾ TOÁN NVL THEO PHƯƠNG PHÁP KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp kế toán không tổ chức kế toán ghi chép 1cách thường xuyên ,liên tục các nghiệp vụ Xuất _Nhập –Tồn kho NVL trên các tài khoản hàng tồn kho.Các tài khoản này chỉ phản ánh trị giá vốn thực tế của vật liệu tồn kho cuối kỳ,đầu kỳ.Trị giá vốn thực tế của NVL Nhập –Xuất kho hàng ngày được phản ánh trên tài khoản “Mua hàng”.Việc xác định trị giá NVL xuất dùng trên tài khoản ,kế toán tổng hợp không căn cứ vào chứng từ xuất kho mà căn cứ vào trị giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ ,mua trong kỳ và kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính
Phương pháp này chi phản ánh giá trị hàng tồn kho trên cơ sở kiểm kê trị giá thực tế, tình hình biến động được hạch toán trên tài khoản 611-Mua hàng .Do đó cuối kỳ mới kiểm kê kho và xác định được hàng tồn kho.
Phương pháp này áp dụng ở những đơn vị kinh doanh có nhiều mặt hàng nhưng giá trị thấp và tình hình Nhập –Xuất kho thường xuyên
2.1TÀI KHOẢN SỬ DỤNG
theo phương pháp này kếtoán sử dụng thêm tài khoản 611-Mua hàng .Trong phương pháp này tài khoản 152 không phản ánh tình hình Nhập – Xuất vật tư ,hàng hoá trong kỳ mà chỉ dùng để kết chuyển trị giá vốn thực tế NVL tồn kho đầu kỳ,cuối kỳ.
Nội Dung-Kết Cấu
Bên Nợ:
+Đầu kỳ kết chuyển trị giávật tư , hàng hoá tồn kho:152
+trị giá vốn thực tế của vật tư tăng trong kỳ(mua về nhập kho):111,112,331
Bên Có :
+kết chuyên trị giá vốn thực tế của NVL tồn kho cuối kỳ :152
+tính trị giá xuất kho vật tư ,hàng hoá :621,627,641,642
Không có số dư cuối kỳ
2.2 TRÌNH TỰ KẾ TOÁN
Đầu kỳ kết chuyển NVL tồn kho cuối kỳ trước
Nợ 611:kết chuyển NVL tồn kho đầu kỳ
Có 152: kết chuyển NVL tồn kho đầu kỳ
Trong kỳ mua NVL nhập kho:
Nợ 611:trị giá NVL mua vào
Nợ 133: VAT đầu vào
Có 331:chưa thanh toán
Cuối tháng kiểm kê NVL tồn kho
+Tính ra NVL xuấtdùng cho sản xuất kinh doanh
Nợ 621,627 :xuất cho sản xuất sản phẩm
Nợ 641,642 : xuất cho chi phí
Có 611: xuất kho NVL
PHẦN II
THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL
TẠI CÔNG TY DỆT 8/3
ĐẶC ĐIỂM ,TÌNH HÌNH CHUNGCỦA CÔNG TY DỆT 8/3
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Sau thắng lợi vĩ đại của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược ,miền Bắc giải phóng ,định hướng tiến lên CNXH.Mục đích của Đảng và Nhà Nước ta là khôi phục và phát triển kinh tế ,khuyến khích sản xuất các mặt hàng tiêu dùng nhằm đáp ứng nhu cầu hàng ngày của nhân dân .Trong đó Nhà Nước chủ trương xây dựng 1nhà máy dệt quy mô lớn ở Hà Nội để nâng mức cung cấp vải ,sợi theo nhu cầu ,thị hiếu của nhân dân ,để giải quyết công ăn ,việc làm cho bộ phận lao động ở thủ đô ,đặc biệt là lao động nữ
Ngày 8/3/1965 nhà máy dệt 8/3 chính thức thành lập với 5278 công nhân viên .Nhà máy có công suất thiết kế ban đầu là 35 triệu mét vải thành phẩm 1năm ,với 2dây chuyền sản xuất là:dây chuyền sản xuất vải sợi bông và dây chuyền sản xuất vải ,bao tải đay với 4 phân xưởng sản xuất chính:Sợi ,dệt ,Nhuộm ,Đay và phân xưởng sản xuất phụ trợ :động lực ,cơ khí ,thoi suốt.Đây là nhà máy có quy mô lớn nhất trong nền kinh tế quốc dân khi đó.
Ngày 13/2/1991 Bộ Công Nghiệp đã quyết định đổi tên nhà máy dệt 8/3 thành nhà máy liên hợp dệt 8/3 .Hơn 3 năm đi vào hoạt động theo mô hình này ,1 lần nữa nhà máy liên hợp dệt 8/3 lại được đổi tên thành công ty dệt 8/3 theo quyết định số 380-TCLD ngày 26/7/1994 của Bộ Công Nghiệp
Traỉi qua 40 năm xây dựng và trưởng thành ,Công ty dệt 8/3 đã đạt được những thành tựu đáng kể .Đến nay công ty đã có 1 đội ngũ cán bộ công nhân viên lao động bao gồm 2650 người.Uy tín của công ty ngày càng được khẳng định và sản phẩm của nó đã có mặt tại 1 thị trường quan trọng trên thế giới như Đông Âu ,Nhật Bản ,Trung Quốc…Những thành tựu đã đạt được thể hiện những nỗ lực to lớn của toàn bộ đội ngũ cán bộ ,công nhân viên của công ty .Đó chính là cơ sở vững chắc cho sự phát triển lâu dài của công ty dệt 8/3
Số liệu dưới đây sẽ phản ánh phần nào kết quả đó :
stt
Chỉ tiêu
ĐVT
2003
2004
2005
1
Quy mô lao động
CNV
2554
2587
2650
Trực tiếp
CNV
2129
2139
2186
Gián tiếp
CNV
425
448
464
2
Quy mô vốn
Vốn cố định
1000đ
40.521.634
46.696.744
51.112.708
Vốn lưu động
1000đ
43.522.300
48.900.571
53.316.408
3
Tổng sản lượng
1000đ
198.999.577
211.036.045
220.565.045
4
Doanh thu
1000đ
239.872.154
241.593.396
255.939.860
5
Lợi nhuận
1000đ
298.775,624
329.988,693
358.212,12
6
Nộp ngân sách
1000đ
4.125.020
4.471.326
4.905.203
7
Thu nhập bình quân
1000đ
745
788,63
811,2
2.ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất
Xuất phát từ các đặc điểm sản xuất và các đặc điểm sản xuất cụ thể ,Công ty dệtt 8/3 đã chia bộ phận sản xuất ra thành nhiều xí nghiệp khác nhau .Mỗi xí nghiệp có nhiệm vụ sản xuất cụ thể khác nhau nhưng đều chịu sự chỉ đạo ,điều khiển trực tiếp của công ty .Mỗi xí nghiệp là 1 khâu cơ bản không thể thiếu trong quá trình sản xuất và là 1 đơn vị cơ sở trong tổ chức thông tin kinh tế của công ty .Cụ thể ,bộ phận sản xuất của công ty được chia thành 6 xí nghiệp thành viên:
Xí nghiệp sợi :chuyên sản xuất và cung cấp sợi cho xí nghiệp dệt vải mộc và có thể bán ra ngoài
Xí nghiệp sợi bao gồm xí nghiệp sợi A,xí nghiệp sợi B,xí nghiệp sợi ý.Các xí nghiệp đó được phân theo đặc thù tổ chức và phân cấp máy móc thiết bị
-Xí nghiệp dệt:Có nhiệm vụ nhận sợi từ xí nghiệp sợi và tiến hành sản xuất vải mộc để cung cấp cho khâu sau
-Xí nghiệp nhuộm : nhận vải từ xí nghiệp sợi ,thực hiện việc nhuộm và in hoa để tạo màu sắc cho vải
-Xí nghiệp may: Nhận vải thnàh phẩm và thực hiện cắt may thành sản phẩm theo kế hoạch của công ty
-Xí nghiệp cơ điện : Cung cấp nước ,năng lượng ,điện hơi nước cho toàn bộ công ty và thực hiện sửa chữa máy móc
-Xí nghiệp dịch vụ : Tổ chức thực hiện nhiệm vụ bán hàng và giới thiệu sản phẩm
Ngoài ra còn có các ca ,ngành sản xuất ,tổ sản xuất khác chịu sự quản lý của các quản đốc ,tổ trưởng và giám đốc xí nghiệp
2.2 Quy trình công nghệ
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty là quy trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục ,đi từ nguyên liệu đầu vào là bông xơ đến sản phẩm may qua công nghệ kéo sợi ,dệt vải,nhuộm ,may .Mỗi giai đoạn của quy trình công nghệ được thực hiện ở các xí nghiệp thành viên tương ứng .Sản phẩm của từng giai đoạn như :sợi ,vải mộc, vải thành phẩm đều có giá trị sử dụng ,có thể bán ra ngoài hoặc tiếp tục chế biến trong nội bộ của công ty .Cụ thể ,công nghệ sản xuất được chia thành 4 giai đoạn :
-Giai đoạn1(công nghệ kéo sợi ):Từ nguyên liệu đầu vào là bông xơ tự nhiên qua quá trình sản xuất như cung bông ,chải ,ghép tạo thành sợi
-giai đoạn 2(công nghệ dệt) :Sử dụng sợi đã hoàn thành của gia đoạn 1 để dệt
-giai đoạn 3(công nghệ nhuộm ):chia thành 2 khâu :
+xử lý vải mộc thành vải trắng bằng việc rũ hồ ,nấu tẩy,giặt
+thực hiện việc nhuộm ,in hoa hoàn tất quy trình sản xuất vải
-giai đoạn 4(công nghệ may):từ vải thành phẩm của giai đoạn 3 ,xí nghiệp may thực hiện việc cắt ,may …tạo ra các sản phẩm quần áo ,ga ,gối…
Sơ đồ phản ánh quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Dệt
Sợi
Mắc sợi
Hồ sợi dọc
Dệt vải
Xâu go
Vải mộc
Bông xơ
Cung bông
Chải
ghép
Sợi thô
Sợi con
xe
đánh ống
Sợi
Sợi
Nhuộm
Vải mộc
đốt bông
Rũ hồ
Nấu tẩy
Giặt
Tẩy trắng
Kiềm bóng
Nhuộm in hoa
Vải thành phẩm
May
Vải
Cắt
May
Hoàn tất
đóng gói
Sản phẩm may
Là
3.CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Công ty dệt 8/3 là 1 đơn vị hạch toán độc lập ,có tư cách pháp nhân thuộc tổng công ty dệt may Việt Nam .Công ty được quyền tổ chức bộ máy trong nội bộ phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của mình
Đứng đầu là ban giám đốc chỉ đạo trực tiếp xuống từng phòng ban ,xí nghiệp thành viên .Phục vụ cho ban giám đốc là các phòng ban chức năng và các phòng nghiệp vụ :
-Ban giám đốc gồm 4 người :1 Tổng giám đốc và 3 Phó tổng giám đốc .Tổng giám đốc là người có quyền điều hành lớn nhất ,là người chịu trách nhiệm chung về các hoạt động sản xuất kinh doanh
3 phó giám đốc có nhiệm vụ tham mưu cho tổng giám đốc và giúp giám đốc điều hành ,quản lý công ty trong từng lĩnh vực mà mình phụ trách
-các phòng ban chức năng và phòng nghiệp vụ chịu sự quản lý của ban giám đốc ,giúp ban giám đốc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.Cụ thể :
+Phòng kỹ thuật :thiết kế sản phẩm và chịu trách nhiệm về sản phẩm sản xuất ra
+ban đầu tư :lập và thẩm định các dự án đầu tư ,quản lý nguồn vốn đầu tư
+Phòng KCS: kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi đi tiêu thụ .Đồng thời là nơi thí nghiệm chất lượng sản phẩm mới trước khi đưa vào sản xuất hàng loạt
+phòng kế hoạch tiêu thụ : Lập kế hoạch tiêu thụ cho từng tháng ,quý ,năm.Căn cứ vào tình hình trên thị trường để xây dựng kế hoạch giá thành ,sản lượng nhằm thu lợi nhuận cao nhất
+Phòng Xuất –Nhập khẩu :phụ trách xuất khẩu sản phẩm sang các nước khác ,đồng thời chịu trách nhiệm nhập dây chuyền công nghệ tiên tién của các nước trên thế giới bao gồm máy móc thiết bị ,phụ tùng và các NVL cần thiết
+Phòng KTTC:hạch toán các chi phí sản xuất kinh doanh ,báo cáo tình hình tài chính của công ty với các cơ quan chức năng …
+phòng tổ chức hành chính :có nhiệm vụ giúp cho lãnh đạo công ty trong lĩnh vực quản lý ,tổ chức quản lý nhân sự và công việc hành chính ,văn thư khác
+phòng bảo vệ : bảo vệ tài sản của công ty
-Các Xí nghiệp sản xuất:là nơi trực tiếp sản xuất ra các loại sản phẩm .Đứng đầu mỗi xí nghiệp là gíam đốc .Các giám đốc này chịu sự chỉ đạo của cấp trên ,chịu trách nhiệm quản lý sản xuất và các nguồn lực khác do công ty giao
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy :
Tổng Giám Đốc
Phó Tổng Giám Đốc kỹ thuật
Phó Tổng Giám Đốc điều hành sản xuất kinh doanh
Phó Tổng Giám Đốc điều hành tổ chức lao động
Phòng kỹ thuật
Ban đầu tư
Phòng KCS
Phòng kế hoạch tiêu thụ
Phòng xuất nhập khâủ
Phòng KTTC
Phòng tổ chức hành chính
Phòng bảo vệ
Xí nghiệp sợi A
Xí nghiệp sợi ý
Xí nghiệp dệt
Xí nghiệp nhuộm
Xí nghiệp may
Xí nghiệp cơ điện
Trưởng ca
Trưởng ngành
Tổ Trưởng Tổ Sản Xuất
Công nhân viên
4.TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL TẠI CÔNG TY
4.1 Cơ cấu bộ máy kế toán
Xuất phát từ đặc điểm là 1 DN sản xuất có quy mô lớn ,bao gồm nhiều bộ phận sản xuất và yêu cầu đảm bảo sự lãnh đạo tập trung ,thống nhất ,chỉ đạo kịp thời của ban lãnh đạo .Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung .Hình thức này có ưu điểm là toàn bộ thông tin dễ được nắm bắt .Mọi hoạt động của nhân viên kế toán đều được kế toán trưởng điều hành trực tiếp
Phòng KTTC của công ty có 12 người ,đảm nhiệm các phần hành kế toán khác nhau .Bao gồm 1 kế toán trưởng ,2 phó phòng kiêm kế toán tổng hợp ,7kế toán nghiệp vụ ,1 thủ quỹ ,1 nhân viên kế toán máy
-kế toán trưởng :là người điều hành và giám sát toàn bộ hoạt động của bộ máy kế toán ,chịu trách nhiệm về chuyên môn ,nghiệp vụ tài chính của đơn vị .Kế toán trưởng còn là người lập ra các báo cáo quyết toán ,tham mưu cho giám đốc về việc sử dụng các chế độ quản lý của nhà nước ban hành sao cho phù hợp vơí tình hình sản xuất của DN
-Phó phòng kiêm kế toán tổng hợp :Giúp kế toán trưởng phụ trách các hoạt động của phòng KTTC ,đồng thời có nhiệm vụ tổng hợp các chứng từ ,bảng kê ,NKCT do kế toán viên cung cấp .Vào cuối kỳ kế toán lập các báo cáo tài chính và các báo cáo nội bộ cần thiết để trình lên cấp trên phê duyệt
-Kế toán NVL và Công cụ dụng cụ: theo dõi tình nhập xuất tồn của các loại vật liệu và công cụ dụng cụ trong kỳ căn cứ vào phiếu nhập xuất kho .Cuối tháng kế toán kiểm tra đối chiếu để cung cấp số liệu cho các bộ phận có liên quan
-Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm :
Căn cứ vào hoá đơn ,chứng từ ,phiếu nhập xuất kho …để tính toán kiểm tra số liệu do các bộ phận có liên quan cung cấp ,theo dõi các loại chi phí sản xuất ,tập hợp ,kết chuyển và phân bổ chii phí sản xuất theo đúng đối tượng tính giá thành ,kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang .Từ đó xác định giá thnàh sản phẩm trong kỳ
-Kế toán TSCĐ: theo dõi các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ ,ghi chép phản ánh tình hình biến động của TSCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh ,phản ánh kịp thời giá trị hao mòn .Từ đó lập bảng tính khấu hao TSCĐ ,lên kế hoạch sửa chữa TSCĐ
-Kế toán tiền lương và BHXH:thực hiện việc tính lương ,các khoản trích theo lương ,BHXH và các khoản khác cho cán bộ công nhân viên
-Kế toán thành phẩm và tiêu thụ sản phẩm :theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho thành phẩm .Tính toán giá bán sản phẩm sản xuất ra ,đồng thời tính các khoản chi phí và doanh thu để xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm
-Kế toán vốn bằng tiền và kế toán thanh toán: theo dõi các khoản thu chi bằng tiền mặt ,tiền gửi ngân hàng ,thanh toán công nợ với ngân hàng ,nhà cung cấp
-Thủ quỹ :có nhiệm vụ thu chi tiền mặt và căn cứ vào phiếu thu chi để ghi vào sổ quỹ tiền mặt
-Các nhân viên hạch toán ở xí nghiệp thành viên:tổ chức tập hợp số liệu ,chứng từ gửi về phòng kế toán tài chính của công ty
Sơ đồ bộ máy tổ chức kế toán:
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán phó phụ trách vốn và TSCĐ
Kế toán phó kiêm kế toán tổng hợp
Kế toán tiền gửi ngân hàng
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Kế toán TSCĐ
Kế toán NVL và CCDC
Kế toán thành phẩm và tiêu thụ sản phẩm
Kế toán tiền lương và BHXH
Thủ quỹ
Nhân viên hạch toán ở các xí nghiệp thành viên
4.2 Hình thức tổ chức sổ kế toán và phần mềm kế toán ở công ty
Giơí thiệu phần mềm Fast Accouting
Công ty hiện nay đang dùng phần mềm kế toán Fast Accouting 2000.Phần mềm này được xây dựng từ năm 1991 ,đến nay có hơn 15 phiên bản .Các phiên bản này ngày càng hoàn thiện hơn và đáp ứng ngày càng đầy đủ hơn các yêu cầu thực tế .Phần mềm sử dụng phông chữ tiếng việt theo tiêu chuẩn quốc gia Việt Nam
Hình thức tổ chức sổ kế toán:
Công ty đã lựa chọn tổ chức hệ thống sổ kế toán theo hình thức Nhật Ký Chứng Từ .Theo hình thức này toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong tháng đều được phản ánh hết vào các nhật ký chứng từ ,sổ kế toán
Bảng phân bổ ,bảng kê .Đến cuối tháng số liệu trên các nhật ký chứng từ sẽ được phản ánh vào sổ cái và tổng hợp lại để lập báo cáo tài chính
Hệ thống sổ kế toán của công ty bao gồm 10 nhật ký chứng từ ,10 bảng kê ,4 bảng phân bổ ,6 bảng chi tiết ,1 sổ cái ,4 bản báo cáo(theo quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày01/01/1995của Bộ trưởng bộ tài chính)
Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
Hình thức kế toán hàng tồn kho mà công ty áp dụng là phương pháp kê khai thường xuyên .Theo phương pháp naỳ ,kế toán phải tổ chức ghi chép 1 cách thường xuyên ,liên tục các nghiệp vụ nhập –xuất –tồn kho của vật tư hàng hoá trên các tài khoản hàng tồn kho.Vì vậy trị giá vốn thực tế của hàng hoá tồn kho trên tài khoản ,sổ kế toán cũng có thể dễ dàng xác định được
Kỳ hạch toán ở công ty là 1 tháng
Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ:
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật Ký Chứng Từ
Thẻ ,sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Báo cáo taì chính
Ghi chú: :ghi hàng ngày
:ghi cuối tháng
:đối chiếu kiểm tra
II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL Ở CÔNG TY DỆT 8/3
1.CÔNG TÁC QUẢN Ý NVL Ở CÔNG TY DỆT 8/3
1.1 Đặc điểm của NVL tại công ty
Quy trình sản xuất của công ty được bắt đầu từ nguyên liệu đầu vào là bông -đâylà nguyên liệu chính để sản xuất ra sản phẩm .Loại nguyên liệu này dễ bị hút ẩm ngoài không khí ,nên trọng lượng thường bị thay đổi ,do đó công ty cần tính chính xác độ hút ẩm của bông khi nhập –xuất bông làm cơ sở cho việc tính và phân bổ chi phí ,tính giá thành sản phẩm
ở những giai đoạn sau ,NVL chính lại là bán thành phẩm ở giai đoạn trước chuyển sang ,Ví dụ ở xí nghiệp dệt thì nguyên vật liệu chính là các loại sợi do xí nghiệp sợi sản xuất ra hay mua ngoài ,ở xí nghiệp may là vải thành phẩm .
Ngoài ra có rất nhiều loại NVL khác nhau tham gia vào quá trình sản xuất :xơ PE,hoá chất ,than.Mỗi loại vật liệu này mang đặc tính khác nhau nên yêu cầu bảo quản cũng khác nhau
Phân loại NVL ở công ty
NVL sử dụng ở công ty được chia thành các loại chủ yếu sau:
-Vật liệu chính:làđối tượng trực tiếp cấu thành nên thực thể sản phẩm
-Vật liệu phụ: có tác dụng nhất định trong quá trình sản xuất
-Phụ tùng thay thế :là các phụ tùng ,chi tiết của máy móc thiết bị
-Nhiên liệu :
-Phế liệu:
Các loại vật liệu ở công ty được mã hoá bằng 6 chữ số:
Ví dụ :Bông liên xô:223001
Bông tây phi:223002
Bông thô mỹ II:223005
1.3.Đánh giá NVL ở công ty
1.3.1NVL nhập kho
NVL nhập kho mà công ty sử dụng trong sản xuất chủ yếu là mua từ bên ngoài .Giá NVL nhập kho được tính theo từng nguồn nhập như sau :
-Đối với những loại NVL được người bán cung cấp ngay tại kho của công ty thì giá ghi trên hoá đơn là giá nhập kho (không bao gồm VAT)
-Nếu mua hàng phát sinh chi phí thì giá muaNVL nhập kho vẫn chỉ tính bằng giá mua ghi trên hoá đơn .Các chi phí còn lại được tập hợp chung cho các loại vật liệu nhập trong tháng .Cuối tháng các chi phí này được phân bổ vào giá thành vật liệu xuất kho
Ví dụ theo Hoá đơn GTGT số 90127 ngày 12/05/2005 của công ty XNK tổng hợp hà nội, giá mua thực tế bông tây phi là 60177958 đồng, đây là giá mua ghi trên hoá đơn – giá này được côi là giá vật liệu nhập kho. Còn hoá đơn cước phí vận chuyển của bông tây phi và một số loại bông khác mua và chuyển về kho cùng lúc được hạch toán vào 152 cho vật liệu bông nói chung
Nếu NVL nhập khẩu thì công ty thường không phải trả chi phí vận chuyển vì được cung cấp ngay tại kho . Truờng hợp này giá thực tế NVL tính bằng gía mua ghi trên hoá đơn đã bao gồm cả thếu nhập khẩu. Các chi phí khác cũng được tập hợp trên chung cho các loại vật liệu nhập trong tháng
Với nhứng NVL nhập kho do công ty tự sản xuất được thì giá thực tế nhập kho là
Giá thực tế vật liệu tự sản xuất nhập kho
=
Giá thực tế của vật liệu xuất kho chế biến
+
Chi phí chế biến thực tế
Ví dụ trị giá 1 kg sợi Ne21D do công ty tự sản xuất nhập kho bao gồm các chi phí sau:- Chi phí vật liệu ( giá thực tế vật liệu xuất kho chế biến) gồm
Vật liệu chính :30712 đồng
Vật liệu phụ: 620 đồng
-Chi phí chế biến gồm :
điện :1500đ
lương :1750đ
BHXH:332.5 đ
Khấu hao: 34 đ
Chi phí sản xuất chung :1171 đ
Vậy trị giá 1 kg sợi là 36119.5 đồng
Phế liệu nhập kho ( sợi phế liệu , vải còn thừa) thì giá thực tế nhập kho là:
Trị giá phế liệu nhập kho
=
Giá bán thực tế trên thị trường
-
VAT trên giá bán
-
Tiền lãi
Trong công ty không có trường hợp nhận vốn gíp liên doanh, viện trị , cấp phát bằng NVL
NVL xuất kho
Công ty áp dụng phương pháp tính theo đơn giá bình quân gia quần gia quyền cả kỳ để tính giá vật l;iệu xuất kho . Tuy nhiên việc tính giá vật liệu xuất kho tại công ty có đặc điểm dặc biệt sau:-khi mua vật liệu về nhập kho , giá mua ghi trên hoá đơn (không bao gồm chi phí vận chuển và caca chi phí liên quan khác được coi là giá hạch toán của vật liệu nhập kho )
Trong tháng khi vật liệu xuất kho thì giá xuất kho được tính bình quân gia quyền theo giá này và được phản ánh trên sổ chi tiết và báo cáo tổng hợp Nhập – xuất _ tồn
Cuối tháng , khi kế toán đã tập hợp được tất cả các chi phí có liên quan khác, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh lại giá vật liệu xuất kho về giá thực tế không qua hệ số giá
Cách tính như sau :
Trị giá vốn của vật tư xuất kho
=
Trị giá hạch toán vật tư xuất kho
x
Hệ số giá vật tư
Trị giá hạch toán vật tư tồn đầu kỳ
Trị giá hạch toán vật tư nhập trong kỳ
Hệ số giá vật tư
=
Trị giá vốn thực tế vật tư tồn đầu kỳ
+
Trị giá vốn thực tế vật tư nhập trong kỳ
+
Ví dụ với vật liệulà bông thô mỹ II:
Số lượng tồn đầu tháng: 90756
Giá trị hạch toán tồn đầu tháng:1 905 871 000
Số lượng nhập trong tháng :15 000
Trị giá nhập trong tháng :300 000 000
Số lượng xuất trong tháng :40 619
Trị giá xuất :847 239 225
Tính ra được đơn giá bình quân gia quyền bằng 20858,2 đ/kg
Cuối tháng sau khi tập hợp đầy đủ các chi phí liên quan kế toán tính ra hệ số giá của bông thô mỹ II là 1,267 .
152.1
Hạch toán
Thực tế
1.Dư đầu tháng
8 644 178 861
10 732 565 698
Bông
8 644 178 861
10 732 565 698
2.phát sinh tăng
2 120 656 259
2 905 667 500
Bông
2 120 656 259
2 905 667 500
Hệ số
1.267
Vậy gía thực tế bông thô mỹ II xuất kho là:
847 239 225 x 1.267 = 1 073 452 099
Trường hợp còn những chi phí liên quan khác chưa tập hợp được trong tháng kế toán sẽ phân bổ vào giá xuât kho vật liệu của tháng sau chứ không điều chỉnh lại
Thực chất của phương pháp này là sự kết hợp của hai phương pháp tính giá : phương pháp đơn giá bình quân gia quyền cả kỳ và phương pháp giá hạch toán
TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI TIẾT NVL TẠI CÔNG TY
Những chứng từ sử dụng chủ yếu trong công tác kế toán NVL gồm:
- Hoá đơn Giá trị gia tăng ( liên 2)
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Phiếu xuất kho kiêm vạn chuyển nội bọ
Biên bản kiểm nghiệm hàng hoá vật tư
2.1 chứng từ kế toán nhập kho NVL
Khi vật liệu mua về đối với những loại cần thiết phải kiểm nghiệm thì công ty sẽ lập ban kiểm nghiệm , kết quả kiểm ngiệm ghi vào biên bản kiểm nghiệm. Lúc kiểm nhận vật liệu thấy thừa hoặc thiếu hoặc vật tư không đúng quy cách phẩm chất thì phải báo cho phòng kế hoặch cùng bộ phận cung ứng để lập biên bản xử lý. Sau khi kiểm tra chỉ nhập số vật liệu đủ phẩm chất, số không đủ tiêu chuẩn trả lại cho người bán. Trên cơ sở hoá đơn , biên bản kiểm nghiệm và các chứng từ liên quan khác, bộ phận cung ứng sẽ lập “phiếu nhập kho”, phiếu nhập kho có thể nhập cho một thứ hoặc nhiều thứ vật liệu cùng loại, cùng một lần giao nhận và cùng 1 kho.Dựa vào phiếu nhập kho, thủ kho và bộ phận chi tiêu cùng tiến hành kiểm kê sau đó thủ kho ghi vào cột thực nhập trên phiếu nhập kho. phiếu nhập kho được nhập thành 3 liên: 1liên lưu tại bộ phận cung ứng, 1 liên cùng với hoá đơn gửi lên cho kế toán thanh toán với người bán để ghi sổ theo dõi, liên còn lại thủ kho giữ lại làm căn cứ ghi thẻ kho và chuyển lên cho kế toán NVL để kiểm tra, định khoản và dựa số liệu vào máy tính đồng thời kế toán cũng trực tiếp lập thẻ kho giống thẻ kho của thủ kho để cuối tháng đối chiếu.
Đối với vật liệu tự chế nhập kho,vật liệu không dùng hết nhập kho, vật liệu thừa qua kiểm kê, phế liệu thu hồi thì chứng từ nhập kho của công ty là “ phiếu nộp kho” do bộ phận có vật liệu nhập kho lập.
Ví dụ dưới đây là phiếu nhập kho số 1, số 2 12/2005 được lập dựa vào hoá đơn giá trị gia tăng số 87128 và 80123 và tình hình nhập kho thực tế của vật liệu bông.
Hoá Đơn GTGT Mẫu số :01 GTKT-3LL
Liên 2(giao cho khách hàng) BP/2005B
Ngày 15/12/2005 Số :87128
Đơn vị bán hàng:Công ty XNK tổng hợp HN
Địa chỉ………………………………………………………………….
Số TK…………………………………………………………………….
ĐT………………………………………………………………………..
Họ tên người mua hàng: A.Hải
Đơn vị : công ty dệt 8/3
Địa chỉ:460 Minh Khai- HN
Số TK…………………………………………………………………..
Hình thức thanh toán………………….MS……………………………
stt
Tên hàng hoá
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
(1)
(2)
(3)=(1)x(2)
1
Bông tây phi
Kg
17 423
17000
296 191 000
Cộng tiền hàng: 296 191 000
Thúê suất VAT 10%: tiền thuế: 29 619 100
Tổng tiền thanh toán: 325 810 100
Người mua hàng người bán hàng thủ trưởng
(ký ,họ tên) (ký ,họ tên) (ký ,họ tên)
Hoá Đơn GTGT Mẫu số :01 GTKT-3LL
Liên 2(giao cho khách hàng) BP/2005B
Ngày 15/12/2005 Số :72213
Đơn vị bán hàng:Taxi Hương lúa
Địa chỉ………………………………………………………………….
Số TK…………………………………………………………………….
ĐT………………………………………………………………………..
Họ tên người mua hàng: A.Hải
Đơn vị : công ty dệt 8/3
Địa chỉ:460 Minh Khai- HN
Số TK…………………………………………………………………..
Hình thức thanh toán………………….MS……………………………
stt
Tên hàng hoá
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
(1)
(2)
(3)=(1)x(2)
1
Vận chuyển vật liệu
Kg
1 060 000
Cộng tiền hàng: 1 060 000
Thúê suất VAT 10%: tiền thuế: 106 000
Tổng tiền thanh toán 1 166 000
Người mua hàng người bán hàng thủ trưởng
(ký ,họ tên) (ký ,họ tên) (ký ,họ tên)
Đơn vị:…… Phiếu Nhập Kho Số :1/12
Địa chỉ:…… Ngày 17/12/2005 Nợ :
Có:
Họ tên người giao hàng:A.Hải
Theo hoá đơn số 87128 ngày 15/12/2005 của công ty XNK tổng hợp HN
Nhập tại kho: Bông
stt
Tên hàng hoá
ĐVT
Số lượng
đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)=(3)x(4)
1
Bông tây phi
Kg
17 423
17 423
17000
296 191 000
Tổng tiền hàng: 296 191 000
Thủ trưởng người giao hàng thủ kho
(ký ,họ tên) (ký ,họ tên) (ký ,họ tên)
Hoá Đơn GTGT Mẫu số :01 GTKT-3LL
Liên 2(giao cho khách hàng) BP/2005B
Ngày 25/12/2005 Số :80123
Đơn vị bán hàng:Công ty Axalto
Địa chỉ………………………………………………………………….
Số TK…………………………………………………………………….
ĐT………………………………………………………………………..
Họ tên người mua hàng: A.Hải
Đơn vị : công ty dệt 8/3
Địa chỉ:460 Minh Khai- HN
Số TK…………………………………………………………………..
Hình thức thanh toán………………….MS……………………………
stt
Tên hàng hoá
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
(1)
(2)
(3)=(1)x(2)
1
Bông mỹ
Kg
20 000
18000
360 000 000
2
Bông thô mỹ II
Kg
15 000
20 000
300 000 000
Cộng tiền hàng: 660 000 000
Thúê suất VAT 10%: tiền thuế: 66 000 000
Tổng tiền thanh toán 726 000 000
Người mua hàng người bán hàng thủ trưởng
(ký ,họ tên) (ký ,họ tên) (ký ,họ tên)
Đơn vị:…… Phiếu Nhập Kho Số :2/12
Địa chỉ:…… Ngày 25/12/2005 Nợ :
Có:
Họ tên người giao hàng:A.Hải
Theo hoá đơn số 80123 ngày 25/12/2005 của công ty axalto
Nhập tại kho: Bông
stt
Tên hàng hoá
ĐVT
Số lượng
đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)=(3)x(4)
1
Bông mỹ
Kg
20 000
20 000
18 000
360 000 000
2
Bông thô mỹ II
kg
15 000
15 000
20 000
300 000 000
Tổng tiền hàng: 660 000 000
Thủ trưởng người giao hàng thủ kho
(ký ,họ tên) (ký ,họ tên) (ký ,họ tên)
2.2 CHỨNG TỪ KẾ TOÁN XUẤT KHO NVL
-Ở công ty căn cứ vào tình hình sản xuất ,nếu cần vật liệu thì giám đốc xí nghiệp lập “phiếu xin lĩnh vật tư”.Phiếu này chuyển cho bộ phận cung tiêu duyệt ,nếu được duyệt thì bộ phận cung tiêu lập “phiếu xuất kho “ và người nhận vật tư xuống kho cùng thủ kho để nhận hàng .Số lượng thực xuất không vượt quá số lượng yêu cầu
Phiếu xuất kho cũng được lập thành 3 liên :một liên lưu tại bộ phận thống kê ,một liên lưu tại đơn vị lĩnh vật tư,một liên còn lại thủ kho giữ để vào thẻ kho sau đó gửi về phòng kế toán
-Đối với vật liệu xuất bán thì kế toán sử dụng “Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho” .Phiếu này cũng được lập thành 3 liên :một liên giao cho khách hàng ,một liên lưu tại bộ phận bán hàng của phòng kế hoạch tiêu thụ ,liên còn lạ giao cho thủ kho để ghi thẻ kho ,sau đó chuyển lên cho phòng kế toán để hạch toán
Đơn vị:…… Phiếu Xuất Kho Số :5/12
Địa chỉ:…… Ngày 10/12/2005 Nợ :
Có:
Họ tên người nhận hàng:chị Đào –Sợi A
Địa chỉ:……………………………………………………………………..
Lý do xuất:dùng cho sản xuất sản phẩm
Xuất tại kho: Bông
stt
Tên hàng hoá
ĐVT
Số lượng
đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)=(3)x(4)
1
Bông tây phi
Kg
10 735
10 735
18 596.6
199 634 501
2
Bông thô mỹ II
kg
30 619
30 619
20 858.2
638 657 225
Tổng tiền hàng: 838 291726
thủ kho phụ trách bộ phận sử dụng phụ trách cung tiêu người nhận
(ký ,họ tên) (ký ,họ tên) (ký ,họ tên) (ký ,họ tên)
Đơn vị:…… Phiếu Xuất Kho Số :6/12
Địa chỉ:…… Ngày 20/12/2005 Nợ :
Có:
Họ tên người nhận hàng:A.Thắng –Sợi B
Địa chỉ:……………………………………………………………………..
Lý do xuất:dùng cho sản xuất sản phẩm
Xuất tại kho: Bông
stt
Tên hàng hoá
ĐVT
Số lượng
đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)=(3)x(4)
1
Bông tây phi
Kg
5 000
5 000
18 596.6
92 983 000
2
Bông thô mỹ II
kg
10 000
10 000
20 858.2
208 582 000
Tổng tiền hàng: 301 565 000
thủ kho phụ trách bộ phận sử dụng phụ trách cung tiêu người nhận
(ký ,họ tên) (ký ,họ tên) (ký ,họ tên) (ký ,họ tên)
Xuất ngày 20/12/2005
2.3 PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN CHI TIẾT NVL.
Để phù hợp với đặc điểm NVL, kho tàng của ccông ty và để công tác kế toán đạt hiệu quả cao, công ty đã thực hiện hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp ghi thẻ song song .Trong điều kiện công ty đã làm kế toán máy thì phương pháp này được áp dụng là rất thích hợp. Cách thức hạch toán ở công ty đựoc thực hiện theo trình tự sau:
Tai kho: thủ kho dùng “ thẻ kho” đe ghi chép hàng ngày tình hình nhập , xuất vật liệu. Khi nhận đựơc các chứng từ nhập, xuất thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý , hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, thực xuất vào phiếu nhập và thẻ kho.Cuối ngày thủ kho tính ra số tồn đẻ ghi vào cột “ tồn” trên thẻ kho, sau đó định kỳ sẽ chuyển phiếu nhập, xuất kho và các chứng từ có liên quan khác cho phòng kế toán để làm căn cứ hạch toán.
Tại phòng kế toán: Định kỳ, kế toán NVL xuống kho hướng dẫn và kiểm tta việc ghi chép của thủ kho. Hàng ngày khi nhận được các chứng từ mà thủ kho gửi lên kế toán kiểm tra lại các chứng từ rồi nhập số liệu vào máy tính. Đối với NVL xuất kho máy tính sẽ tự động tính giá cho từng thứ vật liệu theo phương pháp bình quân gia quyền liên hoàn. Đồng thời kế toán của công ty cũng mở thẻ kho giống với thẻ kho của thủ kho để theo dõi và đối chiếu số liêụ với thẻ kho của thủ kho. Cuối tháng sau khi điều chỉnh giá vật liệu xuất kho về giá thực tế , kế toán in ra các bảng :” bảng liệt kê các hứng từ Nhập –Xuất Vật liệu”, “Báo cáo tổng hợp Xuất – nhập - tồn kho vật liệu”. Thực tế ,kế toán công ty không in ra toàn bộ” Sổ chi tiết Vật liệu” mà chỉ đối chiếu số liệu thông qua “ Báo cáo Tổng hợp Nhập - Xuất – Tồn kho vật liệu”. Lý do chính là do chủng loại vật liệu của công ty nhiều, có nhiều loại nhập xuất không thường xuyên . Vì thế kế toán chỉ in ra sổ chi tiết cho một số loại vật liệu chính khi cần thiết .
Ví dụ: Theo các phiếu nhập kho số 1, 2/12 và phiếu xuất kho số 5,6/12 thủ kho sẽ ghi vào thẻ kho như sau:
Tên công ty:……… THẺ KHO
Tên Kho: Bông
Tên Hàng Hoá: Bông Thô Mỹ II
ĐVT : kg
Ngày nhập xuất
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Số phiếu
Ngày Tháng
Nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
Tồn đầu tháng
90756
Số phát sinh
10/12
5/12
10/12
Xuất kho
-
30619
60137
20/12
6/12
20/12
Xuất kho
-
10000
50137
25/12
02/12
25/12
Nhập kho
15000
-
65137
Cộng
15000
40619
65137
Thủ kho
(ký,họ tên)
Tên công ty:……… THẺ KHO
Tên Kho: Bông
Tên Hàng Hoá: Bông Tây Phi
ĐVT : kg
Ngày nhập xuất
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Số phiếu
Ngày Tháng
Nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
Tồn đầu tháng
30125
Số phát sinh
10/12
5/12
10/12
Xuất kho
-
10735
19390
17/12
01/12
17/12
Nhập kho
17423
-
36813
20/12
06/12
20/12
Xuất kho
-
5000
31813
Cộng
17423
15735
31813
Tên công ty:……… THẺ KHO
Tên Kho: Bông
Tên Hàng Hoá: Bông Mỹ ĐVT : kg
Ngày nhập xuất
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Số phiếu
Ngày Tháng
Nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
Tồn đầu tháng
0
Số phát sinh
25/12
02/12
25/12
Nhập kho
20 000
-
20 000
Cộng
20 000
0
20 000
Thủ kho
Bảng kê chứng từ xuất nhập vật liệu liệt kê tất cả các chứng từ nhập, xuất vật liệu trong tháng. Nó liệt kê theo thứ tự từng chứng từ phát sinh, từng danh điểm vật tư, kèm theo sản lượng đơn giá và số tiền của các chứng từ. Bảng kê này do kế toán NVL in ra vào cuối tháng làm căn cứ để theo dõi , kiểm tra , đối chiếu với các chứng từ nhập xuất kho.
“ Báo cáo tổng hợp N- X – T kho NVL” có trong máy tính sẽ được in ra cho từng kho, chi tiết cho từng danh điểm, từng loại vật liệu. Mỗi danh điểm lại được theo dõi trên một dòng của bảng. Bảng này theo dõi cả về mặt số lượng và mặt giá trị của từng laọi vật liệu N _X- T tron g tháng. Số liệu tổng hợp trên bảng tổng hợp nhạp – xuất- tồn sẽ sử dụng để đối chiếu với số liệu trên thẻ kho của thủ kho. Giá của vật liệu nhập- xuất-tồn kho trong bảng này là giá chưa tính đến các chi phí vận chuyển và các chi phí có liên quan khác.( ở công ty, giá này đựoc coi là giá hạch toán)
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ NHẬP VẬT LIỆU
Kho :Bông
từ ngày 01/12/2005 đến 31/12/2005
Chứng từ
Diễn giải
Ghi có TK
Số lượng
đơn giá
Thành tiền
Số
Ngày
1/12
17/12
Công ty XNK tổng hợp HN
331
Bông tây phi
17423
17000
296 191 000
2/12
25/12
Công ty Axalto
331
Bông mỹ
20 000
18 000
360 000 000
Bôngthô mỹ II
15000
20 000
300 000 000
…..
Cộng
327113
2120656259
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ XUẤT VẬT LIỆU
Kho :Bông
từ ngày 01/12/2005 đến 31/12/2005
Chứng từ
Diễn giải
Ghi Nợ TK
Số lượng
đơn giá
Thành tiền
Số
Ngày
5/12
10/12
Chị Đào sợi A
621.1
Bông tây phi
10 735
18596.6
199 634 501
Bông thô mỹ II
30 619
20858.2
638 657 225
6/12
20/12
Anh Thắng sợiB
621.2
Bôngthô mỹ II
10 000
20858.2
208 572 000
Bông tây phi
5000
18596.6
92 983 000
….
CỘNG:
300894
6530363401
3.KẾ TOÁN TỔNG HỢP NVL TẠI CÔNG TY
3.1phương pháp kế toán tổng hợp áp dụng tại công ty
Kế toán công ty dệt 8/3 đã sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán tổng hợp NVL
Các tài khoản sử dụng:
Tài khoản 152:Nguyên Vật Liệu .Được mở chi tiết gồm:
TK152.1:Nguyên vật liệu chính
TK152.1B: Nguyên vật liệu chính Bông
TK152.1S: Nguyên vật liệu chính Sợi
TK152.2: Vật liệu phụ
TK152.3: Nhiên liệu
TK152.4:cơ kiện phụ tùng sửa chữa thay thế
TK152.5:Phế liệu thu hồi
-Đối với các ngiệp vụ nhập vật liệu: kế toán phản ánh váo bên Nợ
152,đồng thời phản ánh vào bên có các tài khoản đối ứng như:111,112,331…
-Đối với nghiệp vụ xuất vật liệu: Kế toán phản ánh vào bên Có 152, đồng thời phản ánh vào bên nợ các tài khoản đối ứng như:621,627,154,142…
các tài khoản này được mở chi tiết như sau:
TK 621.1, 6272.1 ,6273.1 ,154.1:Xí nghiệp sợi A
TK 621.2 ,6272.2 ,6273.2 ,154.2:Xí nghiệp sợi B
TK 621.3 ,6272.3 ,6273.3 ,154.3:Xí nghiệp sợi ý
TK 621.4 ,6272.4 ,6273.4 ,154.4:Xí nghiệp dệt
TK 621.5 ,6272.5 ,6273.5 ,154.5:Xí nghiệp nhuộm
TK 621.6 ,6272.6 ,6273.6 ,154.6: Xí nghiệp phụ trợ
TK621.8 ,6272.8 ,6273.8 ,154.8: Xí nghiệp may
3.2Kế toán tổng hợp nhập vật liệu
-Đối với vật liệu mua ngoài nhập kho:
+vật liệu mua trong nước đưa về nhập kho ,có cả hoá đơn cùng về:
Nợ 152
Có 111,112,331
Công ty thực hiện nộp thuế VAT theo phương pháp khấu trừ .Nên đối với loại NVL nhập kho thuộc đối tượng chịu thuế VAT kế toán định khoản :
Nợ 133
Có TK liên quan
+Vật liệu mua về mà cuối tháng chưa nhận được hoá đơn thì kế toán nhập kho theo giá tạm tính và điều chỉnh lại khi có giá chính thức
+ở công ty có 1 số loại vật liệu mua từ nước ngoài :Bông tây phi,bông liên xô…Kế toán định khoản:
Nợ 152
Có 331
Có 333 (chi tiết thuế nhập khẩu)
Phần thuế VAT được định khoản như trường hợp mua trong nước
Đối với vật liệu mua ngoài kế toán chỉ tính giá nhập kho bằng giá mua ghi trên hoá đơn chứ không tính thêm các chi phí khác.Các chi phí này được kế toán thanh toán hạch toán tập hợp chung và hạch toán vào chi phí thực tế phải trả cho người bán
Trường hợp nhập kho vật liệu do tự sản xuất chế biến hoặc thuê gia công .Kế toán định khoản:
Nợ 152
Có 154
Ví dụ :Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 87128 và phiếu nhập kho số 1,số2 kế toán định khoản:
Nợ 152.1 :296 191 000
Có331 :296 191 000
Phần VAT được khấu trừ :
Nợ 133:29 619 100
Có 331: 29 619 100
Tương tự với hợp đồng giá trị gia tăng số 80123 và phiếu nhập kho số 2/12
Sau khi định khoản kế toán sẽ nhập dữ kiệu vào máy tính thông qua màn hình nhập dữ liệu. Tại màn hình “nhập mua”kế toán nhập mã vật tư, ngày , tháng, số hiệu chứng từ, mã nhà cung cấp.
Ví dụ : với phiếu nhập kho số 1/12 kế toán nhập dữ liệu tại các ô trên màn hình như sau:
Mã chứng từ: ghi mã loại chứng từ đối với phiếu nhập kho bằng tiền VND thì mã chứng từ đựơc sử dụng VN 1
Ngày chứng từ : ghi ngày phát sinh chứng từ: 17/12/2005
Hợp đồng gốc 15/12/2005
Số hợp đồng gốc : 87128.
Mã khách :30100
Diễn giải:Mua bông tây phi
Mã kho:01.
Mã vật tư:223002
Số lưọng : 17.423
Giá VNĐ: 17000
TK có :331
TK nợ : 152.1B
Tuỳ từng trường hợp mà kế toán có nhập dữ liệu vào các ô còn lại hoặc không. Nhập xong ấn “ tiếp” trên màn hình, khi đó trên màn hình hiện ra ô phản ánh VAT để nhập % thuế vào điều khoản . Sau đó bấm” lưu” kết thúc quá trình nhập mua. Số liệu sẽ được tự động chuyển vào :” Bảng kê chứng từ nhập vật liệu”, “ sổ chi tiết tài khoản”, “báo cáo tổng hợp Nhập-Xuất-Tồn”
Sau khi nhập số liệu xong , kế toán nguyên vật liệu chuyển hoá đơn và Phiếu Nhập Kho cho kế toán thanh toán. Kế toán thanh toán theo dõi các khoản phải thanh toán và đã thanh toán cho nhà cung cấp trên “ sổ chi tiết thanh toán với người bán” và nhật ký chứng từ số 5.
Phần chi phí phát sinh khi mua vật liệu kế toán sẽ không tính vào giá trị vật liệu nhập kho, các chi phí này do kế toán thanh toán theo dõi khi nhập số liệu về chi phí vào máy tính, kế toán thanh toán sẽ định khoản:
Nợ 152
Có 331
Ví dụ : với hoá đơn cước phí vận chuyển số 72213 kế toán thanh toán định khoản :
Nợ 152.1:1.060.000
Có331: 1.060.000
Và nhập trị liệu tại màn hình” nhập mua “ như sau:
Mã khách : 33121.
Mã kho : 15
( đây là một kho gỉa do công ty lập ra trên máy tính để hạch toán các chi phí liên quan đến việc mua NVL)
Thành tiền:1.060.000
Tk có: 331
TK nợ: 152.1
Cột mã vật tư , số lượng bị bỏ qua nên nghiệp vụ này không làm tăng giá trị của một loại vật liệu cụ thể nào.
Khi đã thanh toán tiền cho người bán, kế toán thanh toán sẽ định khoản :
Nợ 331 cho từng nhà cung cấp
Có TK liên quan
Ví dụ khi trả tiền cho công ty XNK tổng hợp hà nội số tiền 70.000.000 Đ bằng chuyển khoản. Kế toán thanh toán định khoản như sau:
Nợ 331:70.000.000
Có 112:70.000.000
Và nhập dữ liệu :
Nhập mã khách hàng:30100
Số tiền thanh toán :70.000.0000
Máy tính tự động chuyển số liệu vào sổ chi tiết công nợ cho một đối tượng và tất cả các đối tượng.
Mỗi nhà cung cấp được theo dõi trên một trang sổ và mỗi Phiếu Nhập Kho được theo dõi trên một dòng của trang sổ.Số dư đầu tháng sẽ do máy tính tự động chuyển từ tháng trứơc sang. Cuối tháng kế toán sẽ in ra các sổ chi tiết công nợ và Nhật ký chứng từ số 5( bảng 6)
BẢNG SỐ 2: SỔ CHI TIẾT CHO MỘT ĐỐI TƯỢNG
SỔ CHI TIẾT CÔNG NỢ
Từ ngày 01/12/2005 đến 31/12/2005
Tài khoản 331 – Phải trả người bán – “ Công ty XNK tổng hợp Hà Nội’’
Dư có đầu kỳ: 1.100.799.890
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
đối ứng
Phát sinh nợ
Phát sinh có
87128
Mua bông Tây Phi
Trả tiền hàng
152.1B
112.1
70.000.000
296.191.000
87.228
Mua bông thô Mỹ II
Trả tiền hàng =TM
152.1B
111.1
200.000.000
240.160.000
09/12
Trả tiền hàng = TM
111.1
27.000.000
Phát sinh nợ : 297.000.000
Phát sinh có : 536.351.000
Dư có cuối kỳ :1.340.150.890
BẢNG SỐ 3. SỔ CHI TIẾT CHO MỘT ĐỐI TƯỢNG
SỔ CHI TIẾT CÔNG NỢ
Từ ngày 01/12/2005 đến 31/12/2005
Tài khoản 331 – Phải trả người bán – “ Công ty Acalto’’
Dư có: 1.012.150.000
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Phát sinh nợ
Phát sinh có
80123
Mua hàng của công ty Acalto:
Bông Mỹ
Bông thô Mỹ II
152.1B
360.000.000
300.000.000
11/12
Trả tiền hàng = Sec
Trả tiền hàng = TM
112.1
111.1
415.125.000
200.000.000
Tổng cộng
615.125.000
660.000.000
Dư cuối kỳ
1.057.025.000
BẢNG SỐ 4: SỔ CHI TIẾT CHO MỘT ĐỐI TƯỢNG
SỔ CHI TIẾT CÔNG NỢ
Từ ngày 01/12/2005 đến 31/12/2005
Tài khoản 331 – Phải trả người bán – “ Taxi Hương lúa’’.
Dư có đầu kỳ: 14.980.000
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Phát sinh nợ
Phat sinh có
72.213
72.230
- Vận chuyển vật liệu
Vận chuyển vật liệu
Trả tiền hàng = Sec
152.1B
152.1B
112.1
20.000.000
1.060.000
8.000.000
Tổng cộng
20.000.000
9.060.000
Dư cuối kỳ
4.040.000
BẢNG SỐ 8: SỔ CHI TIẾT
Từ ngày 01/12/2005 đến 31/12/2005
Kho số 01: Kho bông
Tên vật liệu: Bông thô Mỹ II
Số lượng tồn đầu tháng: 90.756 Tiền tồn:1.905.871.000
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Sl nhập
SL xuất
Đơn giá
Tiền nhập
Tiền xuất
HĐGTGT
nhập kho
331
15000
-
20.000
300.000.000
-
PXK 5/12
xuất kho
621
-
30.619
20.858,2
-
638.657.225
PXK 6/12
xuất kho
621
-
10.000
20.858,2
-
208.582.000
Tổng
15000
40.619
300.000.000
847.239.225
SL tồn cuối kỳ:65.137
Tiền tồn: 1.358.636.774
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
SỔ CHI TIẾT
Từ ngày 01/12/2005 đến 31/12/2005
Kho số 01: Kho bông
Tên vật liệu: Bông Mỹ
Số lượng tồn đầu tháng: 0 Tiền tồn:0
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
SL nhập
SL xuất
Đơn Giá
Tiền nhập
Tiền xuất
PNK 2/12
Nhập kho
331
20 000
-
18 000
360 000 000
-
Cộng
20 000
-
360 000 000
-
SL tồn cuối kỳ:20 000
Tiền tồn:360 000 000
Ngày 31tháng12 năm 2005
Người lập biểu.
SỔ CHI TIẾT
Từ ngày 01/12/2005 đến 31/12/2005
Kho số 01: Kho bông
Tên vật liệu: Bông Tây phi
Số lượng tồn đầu tháng: 30.125 Tiền tồn:588 040 000
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
SL nhập
SL xuất
Đơn Giá
Tiền nhập
Tiền xuất
PNK 1/12
Nhập kho
331
17 423
-
17 000
296 191 000
-
PXK5/12
Xuất kho
621
-
10 735
18 596.6
-
199 501 634
PXK6/12
Xuất kho
621
-
5000
18 596.6
-
93 115 867
Cộng
17 423
15 735
296 191 000
292 617 501
SL tồn cuối kỳ:31 813
Tiền tồn:591 613 499
Ngày 31tháng12 năm 2005
Người lập biểu.
Bảng số 1. Báo cáo tổng hợp Nhập-Xuất-Tồn kho Vật liệu
Kho Bông
Tháng 12/2005.
Ngày31tháng12năm2005
Người lập biểu.
Cộng
Bông Liên Xô
Bông Tây Phi
Bông Mỹ
Bông Thô Mỹ II
Bông Cotton Mỹ
Bông Gấm
…
Loại Bông
634.246
55.450
30.125
-
90.756
60.175
-
Số lượng
Dư đầu tháng
8.644.178.861
990.946.950
588.040.000
-
1.905.871.000
1.143.325.000
-
Tiền
327113
-
17.423
20.000
15.000
15.325
50.637
Số lượng
Nhập trong tháng
2.120.656.259
-
296.191.000
360.000.000
300.000.000
258.839.250
887.413.425
Tiền
300894
8.200
15.735
-
40.619
45.625
30.524
Số lượng
Xuất trong tháng
6.530.363.401
146.542.200
292.617.501
-
847 239 225
847 334 355
534 933 100
Tiền
660.465
47.250
31.813
20 000
65.137
29.875
20.113
Số lượng
Dư cuối tháng
4.234.471.719
844.404.750
591.613.499
360 000 000
1 358 631 774
554 829 894
352.480.325
Tiền
BẢNG SỐ 5: SỔ CHI TIẾT CÔNG NỢ CHO TẤT CẢ CÁC ĐỐI TƯỢNG
SỔ CHI TIẾT CÔNG NỢ
TK 331: phải trả người bán
Dư
Tên khách hàng
Dư đầu kỳ
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Dư cuối kỳ
C
C
C
Công ty XNK tổng hợp hà nội
Công ty Acalto
Taxi hương lúa
1.100.799.890
1.012.150.000
14.980.000
297.000.000
615.125.000
20.000.000
536.351.000
660.000.000
9.060.000.
1.340.150.890
1.057.025.000
4.040.000
Cộng
2.127.929.890
932.125.000
1.205.411.000
2.401.215.890
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Người lập biểu
3.
2.
1.
stt
BẢNG SỐ 6: NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 5- SỔ TỔNG HỢP CỘNG NỢ
Từ ngày 01/12/2005 đến 31/12/2005. Tk 331- phải trả người bán
Cộng
Taxi Hương lúa
Công ty Acalto
Công ty XNK tổng hợp Hà Nội
Tên người bán
Nợ
Số dư đầu tháng
2.127.929.890
14.980.000
1.012.150.000
1.100.799.890
có
705.125.000
20.000.000
615.125.000
70.000.000
112
Ghi nợ TK 331, ghi có các TK
227.000.000
227.000.000
111
932.125.000
20.000.000
615.125.000
297.000.000
Công nợ
1..205.411.000
9.060.000
660.000.000
536.351.000
1521B
Ghi có TK 331, ghi nợ các TK
1..205.411.000
9.060.000
660.000.000
536.351.000
Cộng có
Nợ
Dư cuối tháng
2.401.215.890
4.040.000
1.057.025.000
1.340.150.890
có
Nhật ký chứng từ số 7 Tháng12 năm 2005
TK ghi Có
TK ghi Nợ
1521
153
….
621
8.273.970.429
-
154
-
-
622
-
-
627
-
-
…
Tổng
8.273.970.429
-
KẾ TOÁN TỔNG HỢP XUẤT VẬT LIỆU
Tại công ty dệt 8/3 vật liệu chủ yếu được xuất kho để phục vụ sản xuất bên cạnh đó cũng có một số ít vật liệu đựơc xuất bán để cho vay tạm thời, kế toán định khoản như ssau :
Tổng hợp xuất kho vật liệu dùng để phụ vụ trực tiếp cho sản xuấ chế tạo sản phẩm hoặc dùng cho công tác quản lý dựa vào phiếu xuất kho, kế toán định khoản như sau:
Nợ 621,627,642
Có 152.
Tổng hợp xuất kho vật liệu để bán dựa vào phiếu xuất kho kế toán định khoản
Nợ 632
Có152.
Xuất cho vay tạm thời :
Nợ 138: cho cá nhân , đơn vị vay tạm thời .
Nợ 136: cho vay nội bộ
Có 152
Ví dụ với phiếu xuất kho số 6 ngày20/12/2005 xuất dùng cho sản xuất sản phẩm
Nợ 621.2 :301 565 000
Có 152.1B: 301.565.000
Khi nhập dữ liệu về vật liệu xuất kho vào vào máy tính kế toán cũng phải chỉ ra được danh điểm của vật liệu,tên kho chưá , mã chứng từ…
Kế toán không cần phải đưa ra đơn giá xuất kho mà chỉ nhập số lượng vật liệu xuất kho máy sẽ tự tính ra giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền liên hoàn
Ví dụ với phiếu xuất kho số 5 /12, kế toán nhập dữ liệu như sau
Mã chứng từ; ghi mã loại chứng từ , đối với phiếu xuất kho bằng tiền VNĐ mã chứng từ là VX1.
Ngày chứng từ :10/12/2005
Số chứng từ : 05.
Diễn giải :xuất kho cho sản xuất sản phẩm
Mã kho : 01
Mã vật tư : 223.002
Số lượng :10.735.
TK : Nợ 621.1
TK :Có 152.1B
Sau đó kế toán bấm “ lưư” hoàn tất quá trình nhập dữ liệu máy tính tự động chuyển dữ liệu vào : bảng kê chứng từ xuất vật liệu, báo cáo tổng hợp Nhập-Xuất-Tồn, bảng phân bổ vật liệu.
Cuối tháng kế toán nhập Vật Liệu sẽ in ra :
Bảng kê chứng từ nhập Vật Liệu
Bảng kê chứng từ Xuất vật liệu
Báo cáo tổng hợp Nhập- Xuất –Tồn kho Vật liệu ( bảng 1)
Bảng phân bổ vật liệu. ( Bảng 9)
Thực tế phần mềm Fats không tự tính đựoc giá của vật liệu theo phương pháp giá hạch toán nên để chuyển từ phương pháp giá hạch toán về giá thực tế kế toán phải dựa vào nhật ký chứng từ số 5 để tính ra hệ số giá sau đó điều chỉnh giá hạch toán và giá thực tế từ đó kế toán mới tính được giá thực tế xuất kho của vật liệu , giá này thể thiện trên “ bảng tính giá thực tế vật liệu”(bảng 10 ).
Cách lập bảng tính giá trị thực tế Vật liệu như sau:
Bảng tính tính giá trị thực tế Vật liệu do kế toán tổng hợp lập ra vào cuối mỗi tháng . Cách lập như sau:
-Số liệu trên dòng dư đầu kỳ: là số dư cuối kỳ của tháng trước chuyển sang
Số liệu trên dòng phát sinh tăng bằng tổng số phát sinh tăng ghi trên NKCT số 1,số 5,số7,số10 trong đó :
+ dòng NKCT số 1 phản ánh trị giá vật liệu tăng trong kỳ do mua bằng tiền mặt. Số liệu cột thực tế tương ứng với dòng này lấy từ NKCT sô1phần ghi nợ 152…
+ Dòng NKCT số 5 phản ánh trị giá vật liệu tăng do mua ngoài nhưng chưa thanh toán cho người bán . Số liệu cột giá thực tế tương ứng với dòng này lấy từ NKLCT số5 dòng ghi nợ 152…
+ Dòng NKCT số 7 phản ánh trị giá vật liệu tăng trong kỳ do tự sản xuất nhập kho. Số liệu trong cột giá thực tế ứng với dòng này lấy từ NKCT số7dòng ghi Nợ 152 tương ứng với cột ghi Có 154.
+ dòng NKCT số 10 phản ánh trị giá Nguyên vật Liệu tăng trong kỳ do mua bằng tiền tạm ứng . Số liệu trên cột giá thực tế ứng với dòng này được lấy từ NKCT số 10, dòng ghi Nợ 152 tương ứng với cột ghi Có 141.
Còn lại, toàn bộ số liệu trên cột giá hạch toán tương ứng với các dòng trên là do kế toán NVL cung cấp cho kế toán tổng hợp thông qua bảng phân bổ Vật Liệu.
Số liệu trên các dòng giá xuất kho thực tế đựơc tính bằng công thức :
Trị giá thực tế vật liệu xuất kho
=
Trị giá hạch toán vật liệu xuất kho
x
Hệ số giá
Trị giá vật liệu dư cuối tháng
=
Trị giá vật liệu dư đầu tháng
+
Trị giá vật liệu nhập trong tháng
-
Trị giá vật liệu xuất trong tháng
Số liệu ở dòng dư cuối tháng của cả hai cột đều đựơc xác định bằng công thức :
Ngoài các NKCT , bảng phân bổ Vật liệu, báo cáo tổng hợp Nhập-Xuất-Tồn kho Vật liệu kế toán còn in ra sổ cái Tài khoản 152.
Sổ này mở theo dõi cả năm nên đến cuối năm kế toán mới thực hiện việc in sổ cái 152. Số liệu trên sổ cái do máy tính tự động xử lý và tính toán .
Các dòng trên sổ cái tương ứng với từng loại Vật liệu phản ánh trị giá vật liệu nhập kho trong từng tháng. Dòng “ sộng số phát sinh nợ” phản ánh tổng giá trị thực tế của các loại Vật liệu nhập kho trong tháng . Dòng “ tổng số phát sinh có” phản ánh tổng trị giá thực tế của các loại NVL xuất kho trong tháng. “Số dư cuối tháng” phản ánh trị giá thực tế của NVL hiện có trong kho của công ty.
Cột cuối cùng của sổ phản ánh tình hình Nhập-Xuất –Tồn kho của từng loại Vật Liệu và của tổng cộng tất cả các loại Vật liệu trong năm
IV.Dư cuối tháng
Gia công
Bán
Cho vay
Xuất bông :dùng cho sản xuất
III.
Phát sinh giảm trong tháng
Hệ số
NKCT số 5
NKCT số1
Bông
II.Phát sinh tăng
Bông
I.Dư đầu tháng
Tài khoản
Nội dung
4.234.471.719
6.530.636.401
6.530.636.401
2.120.656.259
2.120.656.259
8.644.178.861
8.644.178.861
Hạch Toán
1521
BẢNG SỐ 3:BẢNG KÊ SỐ 3
BẢNG TÍNH GIÁ THỰC TẾ NVL
Tháng12/2005
5.364.262.768
8.273.970.429
8.273.970.429
1,267
1.205.411.000
1.700.256.500
2.905.667.500
2.905.667.500
10.732.565.698
10.732.565.698
Thực Tế
8.964.685.100
98.706.800
1.211.690.137
1.310.396.937
1.662.206.709
1.662.206.709
1.662.206.709
8.612.875.328
8.612.875.328
Hạch Toán
1522
9.045.367.266
99.595.161
1.222.595.348
1.322.190.509
1,009
1.677.166.569
1.677.166.569
1.677.166.569
8.690.391.205
8.690.391.205
Thực Tế
219.792.445
400.715.200
400.715.200
596.319.420
596.319.420
596.319.420
24.188.225
24.188.225
Hạch Toán
1523
219.792.445
400.715.200
400.715.200
1
596.319.420
596.319.420
596.319.420
24.188.225
24.188.225
Thực Tế
BẢNG SỐ 11:SỔ CÁI TK152
SỔ CÁI
Tài khoản 152.1
Năm 2005
Ghi có các tài khoản đối ứng Nợ tài khoản này
Tháng 1
….
Tháng 11
Tháng 12
111.1
1 700 256 500
331
1 205 411 000
Tổng số phát sinh Nợ
2 905 667 500
Tổng số phát sinh Có
8 273 970 429
Dư Nợ cuối tháng
10 732 565 698
5 364 262 769
CÔNG TÁC KIỂM KÊ NVL TẠI CÔNG TY DỆT 8/3
Kiểm kê NVL là việc tính toán nhằm xác định một cách chính xác về số lượng, giá trị của từng loại vật liệu. Nó có tác dụng kiểm tra tình hình bảo quản, sử dụng vật liệu và phát hiện các trường hợp hao hụt,ứ đọng vốn tại các kho.
Tại công ty dệt 8/3, công tác kiểm kê vật liệu được tiến hành một năm hai lần: 1 lần vào cuối tháng 6 và một lần vào cuối năm.
Việc kiểm kê vật liệu được tiến hành một cách toàn diện cả về số lượng và chất lượng của từng loại vật liệu trong kho.
Kết quả kiểm tra được ghi vào “ Biên bản kiểm kê” ( Bảng 10)
Biên bản này được lập cho từng thứ vật liệu. Trên biên bản kiểm kê có ghi rõ tên vật tư, đơn vị tính, đơn giá, số lượng tồn kho thực tế, số lượng trên sổ sách, lượng thừa thiếu có phẩm chất.
Cuối kỳ kế toán NVL sẽ tập hợp kết quả kiểm kê để điều chỉnh lại số liệu cho đúng với giá trị hiện có của NVL.
1
2
3
4
5
6
stt
Bảng số 10
Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá.
Đơn vị:
Bộ phận:
Thời điểm kiểm kê: 27/12/2005
Biên bản kiểm kê gồm:
Đã kiểm kê những mặt hàng sau:
Cộng
Bông liên xô
Bông Tây phi
Bông mỹ
Bông thô Mỹ II
Bông Coton Mỹ
Bông Gấm
…
Tên hàng hoá
kg
kg
kg
kg
kg
kg
đvt
17 871
18 596.6
18 000
20 858.2
18 571.7
17 525
Đơn giá
660465
47250
31813
20 000
65137
29 875
20 113
Số
lượng
Theo sổ sách
4234471719
844 407 750
591 613 499
360 000 000
1 358 631 774
997 449 687
454 144 614
Thành
tiền
660452
47 250
31 800
20 000
65 200
29 870
20 115
Số
lượng
Theo kiểm kê
3643104605
844 407 750
591 371 880
360 000 000
1 359 954 640
997434 375
455 704 900
Thành
tiền
-
-
-
62 574 .6
-
35 050
Tiền
Thừa
Chênh lệch
-
-
-
3
-
2
Lượng
-
13
-
-
5
22
Lượng
Thiếu
-
591 371 880
-
-
92 858.5
439714
Tiền
Phẩm chất
PHẦN III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊNVẬT LIỆU TẠI CÔNG TY DỆT 8/3
NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL TẠI CÔNG TY DỆT8/3
Qua hơn 40 năm xây dựng và trưởng thành, công ty dệt 8/3 đã không ngừng cố gắng để có thể phát triển vững mạnh và đạt được những thành tựu đáng kể như ngày nay.Điều đó thể hiện những cố gắng hết mình của toàn thể cán bộ , công nhân viên của công ty. Trong đó sự đóng góp của bộ máy kế toán là một phần quan trọng không thể thiếu. Cùng với sự phát triển của công ty, công tác kế toán của phòng kế toán cũng không ngừng hoàn thiện để ngày càng thích hợp với nền kinh tế hiện nay. Bộ máy kế toán của công ty thường xuyên được kiện toàn và tổ chức lại ngày càng hợp lý và hiệu quả cho phù hợp với quy mô và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Từ chỗ bộ máy cồng kềnh với hơn 60 nhân viên, nay chỉ còn 15 nhân viên với những chức năng và nhiệm vụ cụ thể.
Cùng với sự phát triển đó, công tác kế toán nói chung và kế toán NVL nói riêng cũng không ngừng cải tiến về mọi mặt. Biểu hiện:
Mặc dù công ty Dệt8/3 là một doanh nghiệp sản xuất có quy mô lớn nhưng mô hình tổ chức của bộ máy kế toán theo hình thức tập trung lại hoạt động rất có hiệu quả.Bộ máy kế toán của công ty hoạt động có nguyên tắc, cán bộ kế toán có trình độ chuyên môn, nhiệt tình tiếp cận với chế độ kế toán mới, tác phong làm việc khoa học, giúp đỡ lẫn nhau trong công việc.
Kế toán công ty áp dụng hạch toán theo hình thức ‘NKKT” phương pháp này phù hợp với đặc điểm, quy mô của công ty.
Công tác kế toán NVL được tiến hành hàng tháng, phối hợp nhịp nhàng giữa các nhân viên phân xưởng, kho và phòng kế toán.
Việc quản lý vật liệu ở các khâu dự trữ, thu mua, sử dụng ở công ty được thực hiện rất có hiệu quả. Cụ thể:
+ trong khâu bảo quản: hệ thống kho tàng của công ty được xây dựng khá tốt và hợp lý nên việc tổ chức bảo quản vật tư, giao cấp vật tư được tiến hành khá tốt.
+ở khâu thu mua: Công ty đã xây dựng và thực hiện tốt kế hoặch thu mua vật tư. Mặc dù khối lượng vật tư lớn, chủng loại đa dạng nhưng công ty vẫn luôn đáp ứng đầy đủ nhu cầu cho sản xuất, không làm gián đoạn quá trình sản xuất giúp kế hoặch của công ty luôn hoàn thành đúng tiến độ.
+ ở khâu sử dụng:Nhu cầu sử dụng NVL ở các phân xưởng đều được bộ phận cung tiêu kiểm tra trên cơ sở kế hoặch và định mức rất chặt chẽ. Vì vậy công ty đã quản lý vật tư đưa vào sản xuất một cách hợp lý, tiết kiệm được chi phí NVL trong giá thành sản phẩm.
Việc áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán NVL là phù hợp với tình hình thực tế của công ty, đáp ứng được nhu cầu theo dõi thường xuyên tình hình biến động vật tư, tiền vốn.Để hạch toán chi tiết NVL , kế toán công ty sử dụng phương pháp ghi thể song song để đối chiếu là rất thuận tiện: việc ghi chép, tính toán đơn giản , dễ kiểm tra, đối chiếu không chỉ giữa thủ kho với kho mà còn trong nội bộ phòng kế toán.
Với nền kinh tế thị trường biến động không ngừng và luôn có những chuyển biến phức tạp như hiện nay, các doanh nghiệp đều phaỉ tìm cách để đổi mới và hoàn thiện mình, khắc phục thiếu sót, tồn tại, phát huy hết tiềm năng và nội lực mới có thể tồn tại và phát triển được. Trong xu thế đó công ty Dệt8/3 rất quan tâm chú trọng và ngày càng hoàn thiện hơn trong công tác quản lý, phát huy thế mạnh vốn có của mình. Công ty đang tìm cho mình bước đi mới, mạnh dạn đầu tư, đổi mới dây chuyền công nghệ sản xuất,nâng cao năng xuất lao động và chất lượng sản phẩm sản xuất ra, từng bước phát triển không ngừng trong cơ chế thị trường góp phần hoàn thiện và nâng cao đời sống cán bộ, công nhân viên trong công ty.
Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm trên việc tổ chức công tác kế toán NVL ở công ty Dệt8/3 vẫn còn một số hạn chế sau:
về công tác quản lí chi tiết NVL:Công ty lựa chọn phương pháp ghi kế toán công ty sử dụng phương pháp ghi thẻ song song để hạch toán chi tiết vật liệu làm cho việc ghi chép ở kho và phòng kế toán còn trùng lặp; ở kho, thủ kho ghi chép về số lượng NVL Nhập-Xuất-Tồn hàng ngày vào thẻ kho,còn phòng kế toán cũng thực hiện việc ghi chép vào thẻ kho để đối chiếu với thẻ kho của thủ kho thay vì đối chiếu sổ chi tiết NVL.Như vậy thẻ kho được ghi 2 lần, trong khi điều đó là không cần thiết. Hơn nữa Kế toán lại không in ra toàn bộ sổ chi tiết của NVL để đối chiếu kiểm tra nên rất dễ nhầm lẫn.
Việc đối chiếu kiểm tra số lượng vật tư vào cá xí nghiệp sản xuất còn chưa được thực hiện : khi nhận được vật liệu để tiến hành sản xuất, các xí nghiệp có nhận được một liên của phiếu xuất kho để lưu giữ. Nhưng đến cuối tháng các xí nghiệp lại không nhận đựoc số liệu của phòng kế toán về lượng vật liệu đã xuất vào xí nghiệp mình trong tháng. Như vậy việc lưu giữ phiếu xuất kho sẽ không có tác dụng đối chiếu đồng thời các sai sót” nếu có” sẽ khó phát hiện ® tính sai giá thành của sản phẩm sản xuất ra.
Về việc xuất kho vật liệu:Khi cần vật liệu dùng cho sản xuất sản phẩm, các xí nghiệp phải lập phiếu xin lĩnh vật tư và phải được sự xét duyệt của người phủ trách vật liêụ thì mới được cấp phiếu xuất kho.Quy định này là rất cần thiết và nó tạo điều kiện kiểm soát chặt chẽ đường vật liệu, tuy nhiên ,trong những trường hợp cấp bách, việc thực hiện theo đúng quy định như thế sẽ mất nhiều thời gian thậm chí làm ngưng trễ việc sản xuất
Việc vận chuyển vật liệu và kiểm tra chất lượng của vật liệu tồn kho còn chưa được quan tâm đầy đủ.
Những kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán NVL
Những hạn chế đựoc nêu ra trên đây tuy không ảnh hưởng nghiêm trọng đến công tác kế toán NVL của công ty, nhưng nếu điều đó được khắc phục thì việc hạch toán NVL sẽ được thực hiện nhanh chóng và chính xác hơn.
Là một sinh viên sau một thời gian thực tập tại công ty, em xin được đóng góp một số ý kiến để khắc phục những hạn chế đó.
Hoàn thiện việc hạch toán ở kho và phòng kế toán
Để giảm bớt khối lượng công việc ghi chép trùng lặp giưã thủ kho và phòng kế toán việc ghi chép này có thể đựoc thay đôi laị như sau:
ở kho: Thủ kho vẫn dùng thẻ kho để phản ánh tình hình biến động của vật tư và cuối ngày sẽ tính ra số tồn kho cảuvật tư để ghi vào thẻ kho. Sau khi sử dụng chứng từ để ghi sổ , thủ kho tiến hành phân loại và giao nhận chứng từ rồi chuyển về phòng kế toán. Phiếu giao nhận chứng từ này sẽ liệt kê các chứng từ mà thủ kho giao cho phòng kế toán.
PHIẾU GIAO NHẬN CHỨNG TỪ NHẬP-XUẤT VẬT LIỆU.
Tháng 12/2005
Kho: bông
stt
Số chứng từ
Ngày
Tên vật tư
Số lượng
Ký nhận
1.
2.
3.
4.
Nhập
Xuất
Nhập
Xuất
01/12
02/12
05/12
6/12
10/12
17/12
20/12
25/12
Bông thô Mỹ II
Bông Tây phi
Bông Tây phi
Bông thô Mỹ II
Bông Tây phi
Bông Mỹ
Bông thô Mỹ II
-
-
17.423
-
-
20.000
15.000
30.619
10.735
-
10.000
5000
-
-
Cộng
ở phòng kế toán :khi nhận được các chứng từ Nhập –Xuất kế toán sẽ kiểm tra tính hợp lý của các chứng từ đó rồi ký vào phiếu giao nhận chứng từ .Cuối tháng kế toán lập Báo cáo tổng hợp nhập –xuất –tồn của từng kho .Sau đó đối chiếu số liệu giữa sổ chi tiết với thẻ kho của thủ kho ,giữa báo cáo tổng hợp nhập –xuất- tồn với số liệu kế toán tổng hợp ,giữa phiếu giao nhận chứng từ với bảng kê chứng từ nhập –xuất vật liệu
Như vậy chứng từ được quản lý chặt chẽ ,đồng thời đảm bảo được sự so sánh ,đối chiếu giữa thủ kho và phòng kế toán
2.2 Hoàn thiện cách luân chuyển chứng từ xuất kho vật liệu
Đến cuối tháng ,kế toán sẽ chuyển bảng kê chứng từ xuất vật liệu xuống các xí nghiệp ,các xí nghiệp căn cứ vào phiếu xuất kho lưu ở xí nghiệp mình để dối chiếu với bảng này ,Cách luân chuyển chứng từ này tạo điều kiện theo dõi ,đối chiếu 1 cách chính xác và khoa học các nghiệp vụ xuất kho vật liệu giữa các xí nghiệp sản xuất ,phòng vật tư và phòng kế toán.Từ đó ,kế toán NVL ,bộ phận cung tiêu cũng có thể có được thông tin kịp thời để lập kế hoạch mua sắm vật tư ,đáp ứng nhu cầu sản xuất trong kỳ
2.3 Hoàn thiện việc xuất kho vật tư
Trong công ty việc xuất vật tư tương đối nhiều ,mặt hàng xuất thay đổi nên vật tư xuất cho các xí nghiệp không cố định theo từng loại .Hơn nữa ,công ty lại sử dụng chứng từ ban đầu là phiếu xuất kho như hiện nay thì phải ghi khá nhiều bởi những chứng từ này chỉ có hiệu lực 1 lần ,mỗi lần xin lĩnh vật tư là 1 phiếu xuất kho mới ,do đó sẽ gây ra hiện tượng lưu giữ rất nhiều phiếu xuất kho sau mỗi năm ,gây khó khăn cho việc hạch toán
Để khắc phục tồn tại trên ,bộ phận cung tiêu hoặc phòng kế hoạch nên sử dụng “phiếu xuất kho vật tư theo hạn mức” .Phiếu này dùng theo dõi số lượng vật tư xuất kho trong trường hợp lập phiếu xuất kho 1 lần theo định mức nhưng xuất kho nhiều lần trong tháng cho bộ phận sử dụng vật tư.Mặt khác làm căn cứ cho việc hạch toán chi phí sản xuất ,tính giá thành sản phẩm ,kiểm tra việc sử dụng vật tư theo hạn mức .Phiếu này áp dụng cho nhiều loại vật tư nên rất phù hợp với đặc điểm ,tính chất công việc sản xuất của công ty
Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách bộ phận cung tiêu Thủ kho
Ký, họ tên Ký, họ tên Ký, họ tên
Đơn vị : Công ty Dệt8/3 Mẫu số:04-VT
Địa chỉ : Ban hành kèm theo QĐ số 1141
TC/QĐ/CĐKT
Ngày 01/11/195 BTC
Phiếu xuất kho vật tư theo hạn mức
Ngày tháng năm 200
Bộ phận sử dụng: XN Sợi A
Lý do xuất : Sản xuất Sp
Xuất tại kho : Bông
1.
2.
stt
Cộng
Bông thô Mỹ II
………..
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư
Đvt
Hạn mức
Ngày 10/12
Số lượng
Ngày 20/12
Ngày…
40.619
Cộng
20 858.2
Đơn giá
847 239 225
Thành tiền
Phân xưởng xin lĩnh vật tư sau khi được bộ phận kế hoạch ký duyệt vào phiếu thì đem phiếu này xuống kho lĩnh vật tư.Thủ kho ghi tuần tự số thực xuất từng ngày .Sau mỗi lần lĩnh vật tư ,người lĩnh vật tư phải ký xác nhận vào phiếu ,lần lĩnh tiếp theo chỉ việc mang phiếu xuống kho lĩnh mà không cần qua ký duỵêt
Cuối kỳ thủ kho thu lại phiếu này để ghi vào sổ kho số thực xuất trong kỳ sau đó mới chuyển về phòng kế toán .Trường hợp chưa hết tháng mà hạn mức được duyệt đã lĩnh hết (do vượt kế hoạch sản xuất),xí nghiệp sử dụng muốn lĩnh thêm vật tư thì phải lập phiếu mới có xác nhận của phòng cung ứng vật tư thì mới được lĩnh tiếp .Làm như vậy sẽ tránh được tình trạng gian lận cá nhân
KẾT LUẬN
Quản lý kinh doanh có hiệu quả luôn là mục tiêu lâu dài của các DN .Với mỗi DN ,hiệu quả kinh doanh được thể hiện ở nhiều mặt và phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó phải kể đến yếu tố quản lý NVL
Việc quản lý ,hạch toán NVL có ý nghĩa quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh bởi hạch toán chính xác chi phí NVL là điều cần thiết để tính đúng ,tính đủ giá thành sản phẩm .Quản lý tốt NVL góp phần hạ thấp chi phí ,từ đó làm giảm giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận ,đồng thời cũng góp phần quản lý tốt 1 bộ phận TSCĐ của Doanh nghiệp
Qua thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty dệt 8/3 em thấy kế toán NVL đã được quan tâm thích đáng .Tuy nhiên để hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán của toàn công ty nói chung và công tác kế toán NVL nói riêng ,công ty cần tiếp tục phát huy những mặt tích cực ,khắc phục những mặt hạn chế để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.Bên cạnh đó công ty cần chủ động trong viẹc cải tiến công tác kế toán cho phù hợp với điều kiện của mình .Từ đó ngày càng hoàn thiện mình để thích ứng với điều kiện đổi mới ,hoà nhập và củng cố uy tín trên thị trường .
Để tìm hiểu và góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán NVL của công ty ,em đã đi sâu nghiên cứu đề tài này và mạnh dạn đóng góp ý kiến 1 số ý kiến của mình với mong muốn giúp công ty ngày càng phát triển vững mạnh .Tuy nhiên do thời gian thực tập có hạn cũng như sự hiểu biết còn nhiều hạn chế nên bài viết của em không tránh khỏi thiếu sót .Vì vậy em rất mong nhận được sự thông cảm ,những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo ,các cô chú –anh chị trong phòng kế toán của công ty để bài viết của em được hoàn thiện hơn nữa ,đồng thời giúp em có những kiến thức và kinh nghiệm sau này
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa kế toán cùng các bác ,các cô chú,anh chị trong công ty dệt 8/3 .Đặc biệt là cô giáo Nguyễn Thu Hà đã tận tình giúp đỡ em để em có thể hoàn thành bài viết này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Kế toán doanh nghiệp theo luật kế toán mới(NXB Thống kê 2003)
2.Hệ thống kế toán Doanh nghiệp
3.Hướng dẫn thực hành ghi chép chứng từ và sổ kế toán trong các loại hình doanh nghiệp (NXB Thống kê)
4.Chế độ mới về quản lý tài chính doanh nghiệp Nhà nước –Bộ tài chính(Hướng dẫn về kế toán thuế GTGT)
5.Hướng dẫn thực hành sổ kế toán
6.Tạp chí kế toán
7.Giáo trình kế toán doanh nghiệp sản xuất-NXB Tài chính
8.Một số chuyên đề tốt nghiệp khoá trước
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT109.docx