Tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu taị công ty cổ phần đầu tư xây dựng Ngân Hàng: Lời nói đầu
Trong công cuộc đổi mới nền kinh tế,chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa,Việt Nam đã tiến hành cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước và phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần đặc biệt là việc đầu tư và phát triển các ngành truyền thống,điều này là cần thiết để hội nhập với nền kinh tế trong khu vực và thế giới chuẩn bị cho việc gia nhập tổ chức thương mại(WTO).Tuy nhiên cơ chế thị trường với tính năng động vốn có đã tạo ra môi trường cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp với nhau.Để tồn tại và đứng vững trong cuộc cạnh tranh đó,đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm đến tất cả các khâu trong quá trình sản xuất,từ khi doanh nghiệp bỏ vốn ra đến khi doanh nghiệp thu hồi vốn về.Làm thế nào để đạt được hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất? Là câu hỏi đối với tất cả các doanh nghiệp.Có như vậy doanh nghiệp mới đảm bảo có lãi,cải thiện đời sống lao động,thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ...
85 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1014 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu taị công ty cổ phần đầu tư xây dựng Ngân Hàng, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Trong công cuộc đổi mới nền kinh tế,chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa,Việt Nam đã tiến hành cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước và phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần đặc biệt là việc đầu tư và phát triển các ngành truyền thống,điều này là cần thiết để hội nhập với nền kinh tế trong khu vực và thế giới chuẩn bị cho việc gia nhập tổ chức thương mại(WTO).Tuy nhiên cơ chế thị trường với tính năng động vốn có đã tạo ra môi trường cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp với nhau.Để tồn tại và đứng vững trong cuộc cạnh tranh đó,đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm đến tất cả các khâu trong quá trình sản xuất,từ khi doanh nghiệp bỏ vốn ra đến khi doanh nghiệp thu hồi vốn về.Làm thế nào để đạt được hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất? Là câu hỏi đối với tất cả các doanh nghiệp.Có như vậy doanh nghiệp mới đảm bảo có lãi,cải thiện đời sống lao động,thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước,tăng tích luỹ và thực hiện tái sản xuất mở rộng.
Để thực hiện được điều đó,yêu cầu đặt ra đối với tất cả các doanh nghiệp là phải quản lý chặt chẽ toàn bộ chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong các doanh nghiệp sản xuất thì chi phí nguyên vật liệu(NVL) chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh cũng như giá thành sản phẩm.Vì vậy các doanh nghiệp phải luôn luôn quan tâm đến việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu,giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất song vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm,có như vậy sản phẩm làm ra mới đủ sức cạnh tranh trên thị trường.
Xuất phát từ thực tế đó, trong thời gian thực tập và tìm hiểu tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng ngân hàng em nhận thấy tầm quan trọng của công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu.Để nhằm hiểu rõ hơn việc thực tiễn công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty CPĐT xây dựng ngân hàng,với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Quý cùng sự giúp đỡ và tạo điều kiện của các cô chú, các anh chị trong phòng kế toán của công ty CPĐT xây dựng Ngân Hàng, em đã đi sâu vào nghiên cứu đề tài: “Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu taị công ty CPĐT xây dựng Ngân Hàng”.
Ngoài phần mở đầu và kết luận ra thì chuyên đề gồm 3 phần:
ChươngI: Các vấn đề chung về kế toán nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ
Chương II: Thực tế công tác kế toán nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng ngân hàng
Chương III: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
Phần I
Các vấn đề chung về kế toán NL,VLvà CCDC
I. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của NL, VLvà CCDC trong sản xuất kinh doanh
1. Khái niệm và đặc điểm của NL,VL và CCDC:
a. Khái niệm của NL,VL và CCD:
+ Nguyên liệu, vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất là đối tượng lao động. Một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ là cơ sở vật chất cấu tạo nên cơ sở vật chất của sản phẩm.
+ Công cụ, dụng cụ là những tư liệu lao động không thỏa mãn định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình. Ngoài ra những tư liệu lao động không có tính bền vững như đồ dùng bằng sành sứ, thủy tinh, giầy dép và quần áo làm việc… dù thỏa mãn định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình nhưng vẫn coi là CC, DC.
b- Đặc điểm của nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ:
+ Đặc điểm của NL,VL:
Chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất chế tạo sản phẩm và cung cấp dịch vụ
Khi tham gia vào một quá trình sản xuất NL,VL thay đổi hoàn toàn hình thái vật chất ban đầu và giá trị được chuyển toàn bộ một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh.
+ Đặc điểm của công cụ dụng cụ
- Tham gia vào nhiều chu kì sản xuất chế tạo sản phẩm và cung cấp dịch vụ
- Khi tham gia vào quá trình sản xuất vẫn giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu, giá trị bị hao mòn dần được dịch chuyển từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kì.
2. Vai trò của kế toán NL,VLvà CCDC trong sản xuất kinh doanh:
Để phát huy vai trò, chức năng của kế toán trong công tác quản lý NL,VLvà CCDC trong doanh nghiệp thì kế toán cần thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau:
Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác, kịp thời số lượng, khối lượng, phẩm chất, quy cách và giá trị thực tế của từng loại, từng thứ NL,VLvà CCDC nhập xuất và tồn kho.
Vận dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán, phương phát tính giá NL,VL và CCDC nhập, xuất, tồn.
Mở các loại sổ (thẻ) kế toán chi tiết theo từng thứ NL,VLvà CCDC theo đúng chế độ và phương pháp quy định.
Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch mua hàng, tình hình dự trữ và sử dụng NL,VL và CCDC.
Tham gia kiểm tra đánh giá NL,VLvà CCDC theo chế độ quy định của nhà nước.
Cung cấp thông tin về tình hình nhập, xuất, tồn kho NL,VLvà CCDCphục vụ cho công tác quản lý. Định kỳ phân tích tình hình mua hàng, bảo quản và sử dụng NL,VL và CC, DC.
II- Phân loại và đánh giá NL,VL và CC, DC.
1- Phân loại NL,VL và CCDC:
Để tiến hnàh hoạt đọng sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải sử dụng rất nhiều loại NL,VL và CCDC có vai trò, chức năng và đặc tính lý hóa khác nhau để phù hợp với mục đích kinh doanh của mình. Để tiến hành công tác quản lý và hạch toán NL,VL và CCDC có hiệu quả thì phải tiến hành phân loại NL,VL và CCDC
Căn cứ vào vai trò và chức năng của NL,VL trong quá trình sản xuất kinh doanh, NL,VL trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh được chia thành các loại sau:
NL,VL chính là các loại NL,VL khi tham gia vào quá trình sản xuất cấu thành lên thực thể vật chất của sản phẩm.
Vật liệu phụ là những loại NL,VL khi tham gia vào quá trình sản xuất không cấu thành lên thực thể của sản phẩm nhưng có vai trò nhất định và cần thiết cho quá trình sản xuất.
Căn cứ vào công dụng vật liệu phụ được chia thành các nhóm:
+ Nhóm vật liệu làm tăng chất lượng NL,VL chính.
+ Nhóm vật liệu làm tăng chất lượng sản phẩm.
+ Nhóm vật liệu đảm bảo cho quá trình sản xuất
Nhiên liệu là loại vật liệu phụ trong quá trình sản xuất có tác dụng cung cấp nhiệt lượng.
Phụ tùng thay thế là những chi tiết, phụ tùng máy móc, thiết bị được dự trữ để sử dụng cho việc sửa chữa và thay thế cho các bộ phận của TSCĐ hữu hình.
Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là các loại vật liệu và thiết bị dùng cho công tác XDCB để hình thành lên TSCĐ
Vật liệu khác bao gồm các loại vật liệu chưa được phản ánh ở các loại vật liệu trên.
* CCDC trong doanh nghiệp sản xuất được phân như sau:
Dụng cụ giá lắp, đồ nghề chuyên dùng cho sản xuất
CCDC dùng cho công tác quản lý
Quần,áo, bảo hộ lao động
Khuân mẫu đúc sẵn
Lán, trại tạm thời
Các loại bao bì dùng để chứa đựng hàng hóa, vật liệu
+ Các loại CCDC khác được chia làm 3 loại:
Công cụ, dụng cụ
Bao bì luân chuyển
Đồ dùng cho thuê.
Để phục vụ cho công tác quản lý và kế toán chi tiết NL,VL và CCDC trong các doanh nghiệp sản xuất ta có thể căn cứ vào từng đặc tính lý hóa của từng loại để chia thành từng nhóm, thứ NL,VL và CCDC cho phù hợp với mục đích kinh doanh của từng doanh nghiệp.
2- Đánh giá NL,VL và CCDC.
Đánh giá NL,VL và CCDC là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất định về nguyên tắc kế toán hàng tồn kho (trong đó bao gồm cả NL,VL và CCDC) phải được ghi nhận theo nguyên tắc giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
2.1 Đánh giá NL,VL và CCDC theo nguyên tắc giá gốc.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
NL,VL và CCDC trong doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau nên nội dung các yếu tố cấu thành giá gốc của NL,VL và CCDC được xác định theo từng trường hợp nhập – xuất.
a. Giá gốc của NL,VL và CCDC mua ngoài nhập kho được tính theo công thức
Giá gốc
NL,VL và
CCDC mua ngoài NK
=
Giá mua ghi trên
hóa đơn sau khi
trừ đi các khoản
chiết khấu, giảm
giá hàng mua
+
Các loại thuế không được
hoàn lại
+
Chi phí có liên quan
trực tiếp
* Giá gốc của NL,VL và CCDC tự chế biến nhập kho:
Giá gốc của Nl,Vl
CCDC nhập kho
=
Giá gốc vật liệu
xuất kho
+
Chi phí
chế biến
* Giá gốc của NL,Vl và CCDC thuê ngoài gia công chế biến nhập kho được tính theo công thức sau:
Giá gốc của
NL,VL và CCDC
nhập kho
=
Giá gốc NL,VL
Xuất kho thuê
Ngoài chế biến
+
Tiền công phải
Trả cho người chế biến
+
Các loại Chi phí liên quan
* Giá gốc của NL,VL và CCDC nhận góp vốn liên doanh, vốn cổ phần hoặc thu hồi vốn góp được ghi nhận theo giá thực tế do hội đồng định đánh giá lại và đã được chấp thuận cộng với các chi phí tiếp nhận ( nếu có ).
* Giá gốc của NL,VL và CCDC nhận biếu tặng:
Giá gốc của NL,VL và CCDC nhập kho
=
Giá trị hợp lý ban đầu của NL,VL và CCDC tương đương
+
Các chi phí khác có liên quan trực tiếp dến việc tiếp nhận
* Giá gốc của NL,VL và CCDC được cấp.
Giá gốc
NL,VL và CCDC
nhập kho
=
Giá ghi trên sổ của đơn vị cấp trên hoặc giá được đánh giá lại theo giá trih thuần
+
Chi phí vận chuyển bốc dỡ, chi phí có liên quan khác
* Giá gốc của phế liệu thu hồi là giá ước tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
b. Giá gốc của NL,VL và CCDC xuất kho
Để tính giá gốc hàng xuất kho, kế toán có thể sử dụng một trong các phương pháp tính trị giá hàng tồn kho sau:
* Phương pháp tính giá đích danh: Giá trị thực tế Nl,VL và CCDC xuất kho tính theo giá thực tế của từng lô hàng nhập.
* Phương pháp bình quân gia quyền: Giá trị của loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc mỗi khi lô hàng về phụ thuộc vào tình hình doanh nghiệp ( bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập)
Giá trị thực tế NL,VL và CCDC xuất kho
=
Số lượng
NL,VL và CCDC xuất kho
x
Đơn giá
bình quân
gia quyền
Trong đó đơn giá bình quân gia quyền được tính theo phương án sau:
* Phương án 1: Tính theo giá bình quân gia quyền cả ký dự trữ:
Đơn giá
bình quân gia quyền cả kỳ
dự trữ
=
Giá trị thực tế NL, VL và CCDC tồn kho đầu kỳ
+
Giá trị thực tế NL, VL và CCDC nhập kho trong kỳ
Số lượng NL, VL và CCDC tồn kho đầu kỳ
+
Số lượng NL, VL và CCDC nhập kho trong kỳ
Số lượng của NLVL và CCDC tồn kho đầu kỳ + Số lượng NL,VL và CCDC nhập kho trong kỳ
* Phương án 2: Tính theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập:
Đơn giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập
=
Giá trị thực tế NL, VL và CCDC tồn kho trước khi nhập
+
Giá trị thực tế NL, VL và CCDC nhập kho của từng lần nhập
Số lượng NL, VL và CCDC tồn kho trước khi nhập
+
Số lượng NL, VL và CCDC nhập kho của từng lần nhập
* Phương pháp nhập trước, xuất truớc ( FIFO): Trong phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gồm thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho tại thời điểm đầu kỳ hoặc gần thời điểm đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
* Phương pháp nhập sau, xuất truớc (LIFO): Trong phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trứơc đó theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
2.2. Đánh giá NL, VL CCDC theo giá theo hạch toán.
Đối với những doanh nghiệp có quy mô lớn, sản xuất nhiều mặt hàng, thường sử dụng nhiều loại, nhóm, thứ NL, VL và CCDC hoạt động nhập, xuất NL, VL và CCDC diễn ra thường xuyên, liên tục. Nếu ta áp dụng nguyên tắc tính theo giá gốc thì rất phức tạp, khó đảm bảo yêu cầu kịp thời của kế toán. Doanh nghiệp có thể xây dựng hệ thống giá hạch toán để ghi chép hàng ngày trên phiếu nhập, phiếu xuất và ghi sổ KT chi tiết NL, VL và CCDC.
Giá hạch toán là do KT của doanh nghiệp tự xây dựng, có thể là giá kế hoạch, giá trị thuần có thể thực hiện được trên thị trường. Giá hạch toán được sử dụng thống nhất trong toàn doanh nghiệp và được sử dụng tưong đối ổn định lâu dài. KT tổng hợp NL, VL và CCDC phải tuân thủ nguyên tắc tính theo giá trị thực tế. Cuối tháng, phải xác định hệ số chênh lệch giữa giá trị thực tế và giá trị hạch toán.
III. kế toán chi tiết NL, VL và CC, DC
NL VL và CCDC được sử dụng trong doanh nghiệp rất đa dạng, phong phú về chủng loại. Để phục vụ cho công tác quản lý NL, VL và CCDC trong doanh nghiệp đảm bảo cho sản xuất kinh doanh được tiến hành nhịp nhàng cân đối, tránh ứ đọng vật tư, đảm bảo an toàn tài sản thì kế toán phải theo dõi chi tiết về mặt giá trị và hiện vật theo từng kho và theo từng loại, nhóm, thứ nguyên liệu, vật liệu và CCDC có giá trị quy cách, chất lượng riêng biệt.
1. Chứng từ kế toán sử dụng và thủ tục nhập xuất kho NL, VL và CCDC.
1.1. chứng từ kế toán sử dụng.
Chứng từ kế toán sử dụng được quy định theo chứng từ kế toán ban hành theo QĐ số 1141/TC/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ tài chính và các Quyết định khác có liên quan bao gồm:
Phiếu nhập kho (Mẫu số 01 – VT)
Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 – VT)
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu số 03 – VT).
Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu số 08 – VT).
Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (Mẫu số 02 – BH)
Hoá đơn bán hàng.
Hoá đơn GTGT.
Đối với chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà nước, phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về mẫu biểu nội dung và phương pháp lập.
Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ về nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng tối thiểu theo quy định của nhà nước, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng dẫn sau:
Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (Mẫu số 04 – VT).
Biên bản kiểm nghiệm vật tư (Mẫu số 05 – VT).
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu số 07 – VT).
1.2. Thủ tục nhập xuất NL, VL và CCDC.
a. Thủ tục nhập NL, VL và CCDC: Bộ phận cung cấp vật tư căn cứ vào kế hoạch mua hàng và hợp đồng mua hàng đã ký kết phiếu báo giá để tiến hành mua hàng.
b. Thủ tục xuất NL, VL và CCDC: Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, điều kiện của các bộ phận sử dụng vật tư viết phiếu xin lĩnh vật tư. Căn cứ vào phiếu xin lĩnh vật tư bộ phận cung cấp vật tư viết phiếu xuất kho trình giám đốc duyệt. Căn cứ vào phiếu xuất sau đó ghi số lượng xuất và tồn kho của từng thứ vật tư vào thẻ kho. Hàng ngày hoặc định kỳ kế toán tính giá hoàn chỉnh phiếu xuất để lấy số liệu ghi sổ kế toán.
IV. các phương pháp kt chi tiết NL, VL và CC, DC.
Hiện nay, chế độ kế toán quy định việc hạch toán chi tiết NL, VL và CC, DC được thực hiện đồng thời ở kho và phòng kế toán được tiến hành theo các phương pháp sau:
Phương pháp thẻ song song.
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Phương pháp số dư.
Mỗi một phương pháp trên đều có ưu điểm và nhược điểm riêng trong việc ghi chép, phản ánh, kiểm tra đối chiếu số liệu. Kế toán căn cứ vào điều kiện cụ thể từng doanh nghiệp về quy mô, chủng loại vật tư sử dụng, trình độ và yêu cầu quản lý, trình độ của nhân viên kế toán, mức độ ứng dụng tin học trong công tác kế toán NL, VL và CCDC để lựa chọn và áp dụng phương pháp kế toán chi tiết vật liệu thích hợp phát huy hiệu quả của công tác kế toán.
1. Phương pháp thể song song.
- ở kho: Việc ghi chép tình hình nhập – xuất – tồn kho hàng ngày do thủ kho ghi chép và ghi theo số lượng: Khi nhận được các chứng từ nhập xuất vật tư thủ kho phải tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ rồi tiến hành ghi chép sổ thực nhập, thực xuất vào chứng từ thẻ kho, cuối ngày tính ra số tồn kho ghi vào thẻ kho. Định kỳ, thủ kho gửi hoặc kế toán xuống nhận các chứng từ xuất nhập đã được phân loại theo từng thứ vật tư cho phòng kế toán.
- ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng số thẻ kế toán chi tiết để ghi chép tình hình nhập – xuất – tồn của từng thứ vật tư về mặt số lượng và giá trị.
Kế toán chi tiết NL, VL và CCDC theo phương pháp thẻ song song có thể được biểu diễn qua sơ đồ sau:
* Ưu điểm: Việc ghi sổ đơn giản, rõ ràng, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu phát hiện sai sót trong việc ghi chép và quản lý.
* Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn bị trùng lặp về chỉ tiêu số lượng, khối lượng ghi chép nhiều. Công việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu dồn vào cuối tháng không đảm bảo yêu cầu kịp thời của kế toán.
2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
- ở kho: Thủ kho ghi chép tình hình nhập – xuất – tồn trên thẻ kho về mặt số lượng.
- ở phòng kế toán: Sử dụng số thẻ kế toán chi tiết để ghi chép tình hình nhập – xuất – tồn của từng thứ vật tư về mặt số lượng và giá trị.
Sơ đồ trình tự kế toán chi tiết vật tư
theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
* Ưu điểm: Việc ghi sổ đơn giản, rõ ràng, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu, phát hiện sai sót trong việc ghi chép và quản lý.
* Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn bị trùng lặp về chỉ tiêu số lượng, khối lượng ghi chép nhiều. Công việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu dồn vào cuối tháng, không đảm bảo yêu cầu kịp thời của kế toán.
3. Phương pháp sổ số dư.
- ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để theo dõi số lượng nhập – xuất – tồn trên thẻ kho.
- Phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để theo dõi số lượng, giá trị, nhập – xuất – tồn của từng thứ NL, VL và CC, DC.
Sơ đồ trình tự kế toán chi tiết vật tư
theo phương pháp sổ đối chiếu số dư
* Ưu điểm: Giám được khối lượng ghi sổ kế toán do chỉ ghi một lần vào ngày cuối tháng.
* Nhược điểm: Việc ghi sổ kế toán vẫn bị trùng lặp với thủ kho về mặt số lượng. Việc kiểm tra, đối chiếu chỉ tiến hành vào kỳ KT. Do đó hạn chế được chức năng của KT.
V. Kế toán tổng hợp NL, VL và CC, DC theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho. Hiện nay phương pháp này được sử dụng phổ biến ở nước ta. Tuy nhiên, với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư, hàng hoá có giá trị thấp thường xuyên xuất dùng, xuất bán mà sử dụng phương pháp này sẽ tốn nhiều công sức. Dẫu vậy, phương pháp này có độ chính xác cao và cung cấp thông tin một cách kịp thời, cập nhật. Theo phương pháp này thì bất kỳ thời điểm nào cũng có thể xác định được lượng nhập – xuất – tồn từng loại hàng tồn kho nói chung và NL, VL và CC, DC nói riêng.
1. Các tài khoản chủ yếu sử dụng:
*TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu:
Kế toán sử dụng TK152 – NL, VL để phản ánh giá trị hiện có, tình hình biến động tăng, giảm các loại NL, VL trong kho của doanh nghiệp.
TK152 có kết cấu như sau:
- Bên nợ:
+ Giá trị thực tế NL, VL nhập kho do mua ngoài tự chế, thuê ngoài, gia công, chế biến nhận góp liên doanh hoặc nhập từ các nguồn khác.
+ Giá trị của NL, VL thừa phát hiện do kiểm kê.
- Bên có:
+ Trị giá thực tế của NL, VL xuất kho dùng cho sản xuất kinh doanh, để bán, thuê ngoài gia công chế biến hoặc góp vốn liên doanh.
+ Trị giá của NL, VL trả lại cho người bán hoặc được giảm giá.
+ Trị giá của NL, VL thiếu hụt khi kiểm kê.
- Số dư: Phản ánh giá trị thực tế của vật liệu tồn kho hiện có
- TK152: Có thể mở thành tiểu khoản cấp 2, 3 để KT có thể theo dõi chi tiết theo từng loại vật liệu cho phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp:
+ TK 152.1: Nguyên vật liệu chính.
+ TK 152.2: Nguyên vật liệu phụ.
+ TK152.3: Nhiên liệu.
+ TK 152.4: Phụ tùng thay thế.
+ TK 152.5: Thiết bị xây dựng cơ bản.
+ TK 152.8: Vật liệu khác.
* TK 153. Công cụ – dụng cụ:
Tài khoản này sử dụng để phản ánh tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm các loại CCC. TK 153 có kết cấu như sau:
- Bên nợ:
+ Giá trị thực tế của CCDC nhập kho
+ Giá trị CCDC cho thuê nhập lại kho
+ Giá trị CCDC thừa phát hiện khi kiểm kê
Bên có:
+ Trị giá thực tế của CCDC xuất kho
+ Trị giá của CCDC trả lại cho người bán hoặc được người bán giảm gia
+ Trị giá của CCDC phát hiện thiếu khi kiểm kê.
Số dự bên nợ: Trị giá TT của CCDC tồn kho.
TK 153 có 3 TK cấp 2:
+ TK 153.1: Công cụ, dụng cụ.
+ TK 153.2: Bao bì luân chuyển.
+ TK 153.3: Đồ dùng cho thuê.
* TK 151. Hàng đi đường:
TK này dùng để phản ánh giá trị các loại vật tư, hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua, đã chấp nhận thanh toán nhưng đến cuối tháng vẫn chưa về nhập kho.
* TK 331. Phải trả cho người bán:
TK này được dùng để phản ánh quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp và người bán, người nhận thầu về các khoản mua vật tư, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ theo hợp đồng đã ký.
Ngoài ra trong quá trình hạch toán NVL – CCDC kế toán còn phải sử dụng một số tài khoản như sau TK 111, TK 112, TK 141, TK 128, TK 222, TK 331, TK 621, TK 627, TK 642.
2. Kế toán các ngiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến NL, VL và CC, DC:
* Sơ đồ hạch toán tổng hợp NVL, CCDC theo phương pháp
KKTX, tính VAT theo phương pháp khấu trừ
VI. Phương pháp tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ
1. Khái niệm:
Là phương phsản phẩm không theo dõi, phản ánh thường xuyên liên tục tình hình nhập xuất vật liệu công cụ dụng cụ thành phẩm hàng hoá mua vào nhập kho trong kỳ và được theo dõi trên một tài khoản riêng: TK 611 “mua hàng”.
Tài khoản sử dụng: 611
2. Phương pháp hạch toán:
Sơ đồ kế toán tổng hợp NVL, CCDC theo phương pháp kiểm kê
định kỳ, tính VAT theo phương pháp khấu trừ
Qua bảng trên cho ta thấy nguồn vốn kinh doanh không ngừng tăng qua các năm. Nguồn vốn này ảnh hưởng đến khả năng tài chính của công ty,tỷ trong này càng cao thì càng khó khăn trong quá trình hoạt động sản xuất của công ty.
CHƯƠNG ii
Thực tế công tác kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ trong doanh nghiệp
I.Vài nét về công ty cổ phần đầu tư xây dựng ngân hàng
Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
Công ty xây dựng ngân hàng trước ngày thành lập nguyên là ban xây dựng trực thuộc cục tài vụ ngân hàng trung ương.ban xây dựng được thành lập vào tháng 7_1971 theo quyết định số 218/QĐ-NH do thống đốc Ngân Hàng nhà nước việt nam ký với nhiệm vụ chính là sửa chữa và xây dựng những kho tàng nhà của trong nghành. Ngay từ khi thành lập ban xây dựng Ngân Hàng đã có tới 38 nhân viên với một phòng tài vụ dưới sự lãnh đạo của cục phó và một trưởng ban.
Từ năm 1971_1977, cùng với sự phát triển của cả ngành ban xây dựng cũng đã có sự phát triển cao hơn như xây dựng nhà cửa kho tàng và sản xuất các loại bao bì phục vụ cho ngành Ngân Hàng. Lúc này ban xây dựng có khoảng 50 nhân viên. Cơ cấu tổ chức của ban bao gồm: 1 trưởng ban, 1 phó ban, đội nề, đội mộc, phòng vật tư, phòng tổ chức. Mỗi đội mỗi phòng đều có một đội trưởng hoặc trưởng phòng.
Đến năm 1978 theo quyết định số 114/QĐ-NH ngày 9-10-1978 do Thống đốc Ngân Hàng nhà nước ký thành lập “công ty xây dựng Ngân Hàng” từ ban xây dựng.Ban lãnh đạo của công ty xây dựng Ngân Hàng lúc đó gồm:1 chủ nhiệm, 2 phó chủ nhiệm, các phòng ban gồm có:
+ Phòng kỹ thuật +1 đội xe
+ Phòng vật tư +2 đội nề
+ Phòng tài vụ +1 đội mộc
+ Phòng hành chính
Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty lúc đó có 84 người. Nhiệm vụ chủ yếu của công ty xây lắp Ngân Hàng vẫn là xây dựng và sửa chữa kho tàng nhà xưởng trong ngành ngân hàng nhưng có quy mô lớn hơn trước.
Năm 1987, theo quy mô phát triển của công ty và theo yêu cầu của ngành, công ty xây lắp đổi tên thành “Xí Nghiệp xây lắp Ngân Hàng” theo quyết định số 418/QĐ-NH do thống đốc Ngân Hàng ký ngày 1-10-1987. Ban lãnh dạo Xí Nghiệp bao gồm:1 giám đốc và 2 phó giám đốc, tổng số cán bộ công nhân có khoảng trên 100 người.
Năm 1995 căn cứ vào pháp lệnh Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam ngày 23-5-1990, căn cứ quyết định 15/CP ngày 2-3-1993 của chính phủ, căn cứ vào công văn số 2266/013-KHH ngày 13-7-1995 của uỷ ban kế hoạch nhà nước thừa uỷ quyền thủ tướng chính phủ cho phép xí nghiệp xây lắp ngân hàng đổi tên và bổ sung ngành nghề sản xuất. Từ “Xí Nghiệp xây lắp Ngân Hàng” thành “Công ty xây dựng Ngân Hàng” trực thuộc Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam.
Công ty xây dựng Ngân Hàng có tư cách pháp nhân hoạt động hạch toán độc lập. Cùng với sự phát triển của ngành Ngân Hàng cũng như xu thế phát triển chung của nền kinh tế thị trường ở nước ta, công ty xây dựng Ngân Hàng đã có những đổi mới đáng kể, nhiệm vụ chính của công ty trong thời kỳ này không chỉ đơn thuần là sửa chữa và xây dựng kho tàng nhà xưởng trong nội bộ ngành Ngân Hàng như trước nữa mà đã mở rộng quy mô hoạt động tham gia đấu thầu xây dựng các hạng mục công trình vừa và nhỏ trên toàn quốc.
Từ khi được thành lập đến nay công ty xây dựng Ngân Hàng không ngừng phát triển, luôn luôn hoàn thành các chỉ tiêu mà Nhà Nườc và ngành Ngân Hàng đã giao cho. Để hoàn thành nhiệm vụ của mình ban giám đốc và tập thể công nhân viên trong công ty đã khai thác có hiệu quả về năng lực, về máy móc thiết bị, không ngừng đổi mới công nghệ thiết bị phục vụ cho việc thi công xây dựng …đồng thời công ty cũng chú trọng đến công việc nâng cao trình độ tay nghề, trình độ quản lý kỹ thuật và nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên, cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ ngày càng cao của công ty cũng như nhu cầu phát triển của toàn ngành và xã hội. C ông ty đã cụ thể hoá những chế độ chính sách của nhà nước và của ngành giao cho hàng năm bằng việc xây dựng các nội quy, quy chế nội bộ nhưng vẫn tuân thủ pháp luật để nhằm góp phần thúc đẩy tiến độ xây dựng và sự phát triển lớn mạnh của toàn công ty, đồng thời giữ vững an ninh trật tự và an toàn xã hội tại các đơn vị cũng như tại địa phương mà công ty đang tham gia thi công xây dựng các hạng mục công trình …Tốc độ phát triển của công ty không ngừng tăng lên, hiệu quả năng xuất chất lượng cũng như thu nhập bình quân năm sau cao hơn năm trước. Đến nay, về nhân lực công ty xây dựng Ngân Hàng đã có một đội ngũ cán bộ công nhân giỏi, vững vàng tinh thông nghề nghiệp có khả năng tham gia đấu thầu và xây dựng tất cả các hạng mục công trình vừa và nhỏ có chất lượng cao. Trong suốt quá trình hình thành và phát triển của công ty xây dựng Ngân Hàng đến nay đã hơn 30 năm mà chưa hề xảy ra sự cố công trình hay tai nạn lao động nghiêm trọng nào.
Những yếu tố tạo nên sự hình thành của công ty xây dựng ngân hàng trong những năm qua là luôn đảm bảo thực hiện tốt những yêu cầu về chất lượng và thẩm mỹ kiến trúc của bên A(chủ công trình) do đó mà công ty đã được khách hàng tín nhiệm.
a.nhiệm vụ kinh doanh chính của công ty
- Xây dựng sửa chữa, cải tạo, nâng cấp và lắp đặt thiết bị các công trình của ngân hàng.
- Xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp.
b. phương hướng hoạt động
Trong điều kiện hiện nay của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và xu thế hội nhập quốc tế đều vận động và phát triển mạnh mẽ góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước. Quá trình vận động và phát triển đó có rất nhiều doanh nghiệp đã bị phá sản vì không đủ sức cạnh tranh, hoạt động sản xuất kinh doanh không hiệu quả, không thích ứng kịp thời với thị trường.Vì vậy việc tồn tại được trên thị trường là rất khó khăn đối với các doanh nghiệp và với các nhà đầu tư.
Để tồn tại công ty cần phải có những định hướng cho mọi hoạt động của mình, tập trung hợp lý mọi nguồn lực để đẩy mạnh sự phát triển nhằm đạt được mục tiêu như đã định. Những định hướng đó là:
- Duy trì và nâng cao tốc độ tăng trưởng về mọi mặt đồng thời thay đổi căn bản về cơ cấu (cơ cấu sản xuất kinh doanh, cơ cấu cán bộ,cơ cấu lực lượng sản xuất ….đặc biệt là thay đổi cơ cấu nguồn vốn một cách hợp lý) đồng thời làm tăng và đa dạng hoá chủ sở hữu nguồn vốn(cổ phần hoá)để tạo sự phát triển vững chắc nhằm mục tiêu đề ra.
- Có kế hoạch từng bước đầu tư công nghệ hiện đại tiên tiến, đào tạo đội ngũ kỹ thuật và công nhân lành nghề có đủ trình độ làm chủ công nghệ để phát huy tối đa công suất thiết bị.
- Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên, thoả mãn nhu cầu được học tập và đào tạo của họ, làm cho cán bộ công nhân viên yên tâm công tác phấn đấu xây dựng công ty phát triển.
Trên cơ sở định hướng cơ bản để đạt được mục tiêu phương hướng đề ra trong thời gian tới công ty phải xây dựng được chiến lược kinh doanh tổng thể một cách hợp lý, khoa học và mang tính khả thi.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
2.1 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty xây dựng Ngân Hàng hiện nay có 150 người. Để điều hành và tổ chức sản xuất thi công xây dựng công ty đã tổ chức bộ máy quản lý theo cơ cấu trực tuyến như sau:
Giám Đốc
Phó giám đốc
Phòng kế hoạch kỹ thuật
Phó giám đốc sản xuất xuất
Phòng
Kế
Toán
Phòng
Tổ
Chức hành
chính
Tổ
Cơ
khí
đội
thi công
số 1
đội thi công số 2
đội thi công
số 3
BCN
Công
Trình
Số 6
đội thi công
số 4
đội thi công số 5
Xưởng
Thiết bị
BCN
Công trình số 7
BNC công trình số 8
18
Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty cổ phần đầu tư xây dựng ngân hàng
Qua sơ đồ mô hình tổ chức bộ máy quản lý trên của công ty xây dựng Ngân Hàng ta thấy được công ty đã thực hiện chế độ quản lý một thủ trưởng đồng thời phát huy được vai trò tham mưu, giúp việc của các phòng ban chức năng trực thuộc.Giám đốc quản lý mọi hoạt động sản xuất thi công xây dựng của công ty một cách gián tiếp thông qua 2 phó giám đốc và các phòng ban chức năng khi cần thiết Giám Đốc có thể chỉ đạo trực tiếp đối với các đội sản xuất và các bộ phận quản lý khác nhau trong công ty. Các phòng ban chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ và chức năng của phòng đảm nhận và hoàn thành tốt các nhiệm vụ mà giám đốc giao cho đồng thời có thể tham mưu cho Giám Đốc về công việc và các chức năng mà mình quản lý.
Ban Giám Đốc: Làm việc trên nguyên tắc tập trung dân chủ.
_Giám đốc công ty: là người đứng đầu doanh nghiệp do thống đốc Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam bổ nhiệm, chịu toàn bộ trách nhiệm trước nhà nước và ngân hàng nhà nước việt nam về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty như: kế hoạch, tài vụ, tổ chức lao động vv …Ngoài ra giám đốc công ty còn là người trực tiếp chỉ đạo phòng kế toán tài vụ.
_Phó giám đốc: là người tham mưu giúp việc cho giám đốc đồng thời cũng là người chịu trách nhiệm trước giám đốc,trước các cấp lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty về phần việc mà giám đốc giao cho.
Các phòng chức năng:
Phòng chức - hành chính: Tổ là bộ phận kiểm tra việc chấp hành các quy định của công ty như: Quản lý lao động, tuyển chọn ký kết hợp đồng lao động thời vụ quý năm,sử dụng hợp lý cán bộ quản lý và công nhân trong sản xuất,đảm bảo tốt các chế độ chính sách đối với người lao động bao gồm cả công tác tiền lương và bảo hiểm xã hội vv…..Đây cũng là bộ phận quản lý lưu trữ văn thư, công văn, thiết bị văn phòng và bảo vệ.
Phòng kế hoạch - kỹ thuật: Là bộ phận có nhiệm vụ giúp giám đốc xây dựng các mục tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh thi công xây dựng các công trình vừa và nhỏ của công ty trước mắt cũng như lâu dài,đồng thời xây dựng phương án đầu tư trang thiết bị máy móc phục vụ cho công tác thi công xây dựng ở các công trình, các đội sản xuất. Tổ chức hoàn thiện hồ sơ đấu thầu các công trình, thảo những nội dung chi tiết trong hợp đồng kinh tế với khách hàng. Cử cán bộ thường xuyên theo dõi, giám sát, kiểm tra tiến độ thi công, chất lượng xây dựng công trình của các đội sản xuất.
Phòng kế toán - tài vụ: là bộ phận có nhiệm vụ giúp giám đốc công ty thực hiện những quy định trong điều lệ tổ chức hạch toán kế toán nhà nước hướng dẫn các đơn vị sản xuất thực hiện nghiệp vụ công tác kế toán -tài vụ hạch toán thống kê ở mỗi đội sản xuất để báo cáo kịp thời số liệu cũng như tính hợp pháp của chứng từ sổ sách kế toán. Cung cấp vốn kịp thời đầy đủ theo kế hạch của từng công trình mà các đơn vị sản xuất theo yêu cầu khi có xác nhận khối lượng thi công, hàng tháng phòng kế toán tài vụ phải tổ chức kiểm tra đôí chiếu các chứng từ kế toán, nguồn thu công nợ vv….. thu hồi vốn nhanh chóng đầy đủ sau khi quyết toán được duyệt, xây dựng kế hoạch tài chính sử dụng vốn phát triển sản xuất có hiệu quả.
Bộ phận sản xuất của công ty: được chia làm 5 đội sản xuất - 1 xưởng thiết bị. Đây là bộ phận kết hợp với phòng kế hoạch - kỹ thuật để chọn ra phương án sản xuất thi công xây dựng tối ưu và có hiệu quả nhất. Trong mỗi đội công nhân đều có thể vừa có thể trực tiếp tham gia thi công xây dựng đảm bảo đúng tiến độ thi công chất lượng và thiết kế công trình.
ở môĩ phòng ban có 1 trưởng phòng và 1 phó phòng,mỗi đội sản xuất đều có một đội trưởng và một đội phó. Với cơ cấu tổ chức bộ máy như thế là tương đối phù hợp với quy mô sản xuất của công ty và đã có sự phân công trách nhiệm rõ ràng của từng người, từng bộ phận đảm bảo cho hoạt động SXKD được tiến hành thuận lợi.
2.2 tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng ngân hàng
a. bộ máy kế toán của công ty
Xuất phát từ đặc điểm, qui mô hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp và trình độ của kế toán viên, với cơ cấu quản lý xí nghiệp độc lập, gọn nhẹ, trực tiếp, tập trung nên bộ máy kế toán của xí nghiệp được tổ chức tập trung theo một cấp và được khái quát qua sơ đồ sau:
sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán áp dụng tại công ty
Kế toán trưởng công ty
Bộ phận tài vụ
Bộ phận kế toán
Thủ quỹ
Kế toán tổng hợp
Kế toán TGNH,tl
Kế toán tiền mặt
Kế toán NVL
Theo sơ đồ chức năng và nhiệm vụ quyền hạn trong từng bộ phận như sau:
Kế toán trưởng: Chỉ đạo công tác chuyên môn của các phần hành kế toán, công tác giáo dục tư tưởng, ký duyệt các hợp đồng kinh tế, hoá đơn, lệnh chi tiền, giúp giám đốc tổ chức và chỉ đạo công tác thống kê, đồng thời là kiểm soát viên kinh tế của Nhà nước tại xí nghiệp.
Kế toán tiền gửi ngân hàng và lao động tiền lương: Theo dõi các khoản tiền gửi, tiền vay tại ngân hàng, hàng ngày nhận séc, nộp bản kê, đi nộp séc tại ngân hàng, thường xuyên nắm số dư tiền đồng và ngoại tệ theo thời gian và cung cấp số dư kịp thời, kiểm tra tính pháp lý và chính xác của chứng từ tạm ứng, séc thanh toán tạm ứng, tính lương và khấu trừ theo đúng chế độ bảo hiểm, phụ cấp đúng hạn. Phân tích tình hình sử dụng lao động tiền lương và đề xuất biện pháp quản lý.
Kế toán nguyên vật liệu: Định kỳ xuống kho nhập chứng từ, hướng dẫn, kiểm tra cách ghi sổ, tổ chức sắp xếp, bảo quản kho tàng, căn cứ vào phiếu nhập - xuất kho phân loại chứng từ, mở sổ chi tiết từng loại vật tư, lập chứng từ ghi sổ, phân bổ vật tư cho đối tượng sử dụng, đối chiếu kiểm tra số liệu với các bộ phận kế toán khác.
Kế toán tiền mặt: Lập kế hoạch tiền mặt, tổ chức thực hiện, kiểm tra, đối chiếu với các bộ phận có liênquan, lập chứng từ ghi sổ và bảng kê chi phí đúng thời gian, lập sổ chi tiết thu ngoại tệ theo các dịch vụ, theo dõi các khoản phải thu-phải trả.
Kế toán tổng hợp: kiểm tra tính chính xác của các chứng từ ghi sổ do các bộ phận kế toán khác gửi đến, vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái, lập bảng cân đối phát sinh và các báo cáo kế toán khác, lập báo cáo quyết toán quý, năm đúng thời hạn gửi cấp trên, lưu trữ và cung cấp chứng từ kế toán theo sự phân công của phòng.
b. hình thức kế toán áp dụng
Hình thức kế toán tại đơn vị dựa vào tình hình thực tế tại công ty tại công ty bộ máy kế toán được tiến hành hiệu quả công tác ké toán,công ty áp dụng hình thức ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung.
Đối với các chứng từ có liên quan đến quỹ kho thì đồng thời phải ghi vào sổ Nhật ký đặc biệt. Đối với các chứng từ liên quan đến việc hạch toán chi tiết thì đồng thời được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Cuối tháng lập bảng tổng hợp chi tiết.
Cuối tháng cộng sổ cái, sổ cái đối chiều với bảng tổng hợp chi tiết về số liệu phải đúng. Sau khi kiểm tra đúng rồi ta lập bảng cân đối phát sinh và lập báo cáo tài chính, trình tự trên được thể hiện qua sơ đồ sau:
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ cái
Sổ thẻkế toán chi tiết
Sổ nhật ký đặc biệt
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ nhật ký chung
Chứng từ gốc
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Xuất phát từ đặc điểm công ty, yêu cầu và trình độ quản lý hiện hành của công ty, sự lựa chọn hình thức này là phù hợp với quy mô sản xuất của công ty, đặc biệt sử dụng hình thức nhật ký chung có nhiều ưu điểm, ít nhược điểm nên đảm bảo các mặt của quá trình hạch toán được tiến hành song song, việc kiểm tra số liệu được tiến hành thường xuyên, công việc đồng đều ở tất cả các khâu do đó đảm bảo số liệu chính xác kịp thời, phục vụ nhạy bén yêu cầu quản lý và thuận tiện cho việc xử lý thông tin bằng vi tính.
Thực trạng công tác kế toán của đơn vị
Chứng từ sổ sách được áp dụng trong việc hạch toán nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ ở công ty CPĐT xây dựng ngân hàng.
Phương pháp tính thuế GTGT tại công ty.
Tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng ngân hàng phương pháp tính thuế GTGT đang được áp dụng là phương pháp khấu trừ, theo phương pháp này thì số thuế GTGT phải nộp được tính theo CT sau:
Thuế GTGT đầu vào
Thuế GTGT đầu ra
Thuế GTGT phải nộp
= = = - + +
II. Thực tế công tác kế toán NVL, CCDC tại Công ty cổ phần dầu tư xây dựng ngân hàng
Công tác phân loại NVL, CCDC.
Trong quá trình hoạt động của mình, để sản xuất ra sản phẩm, Công ty xây dựng Ngân Hàng đã phải sử dụng nhiều loại NVL có tác dụng, công dụng riêng biệt. Do vậy, để quản lý tốt những loại NVL đó và hạch toán chúng một cách chính xác nhất công ty đã tiến hành phân loại NVL, CCDC một cách hết sức khoa học dựa trên công dụng, tác dụng (tính năng sử dụng) của từng loại vật tư.
Nguyên vật liệu
Xuất phát từ đặc điểm trên, việc phân loại cụ thể được tiến hành dựa trên công dụng của từng loại nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu chính: bao gồm những loại vật liệu giữ vai trò quan trọng trong việc cấu thành nên thực thể của sản phẩm VD: sắt, thép...là vật liệu chính trong công nghiệp…
Vật liệu phụ: là những vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất không cấu thành thực thể của sản phẩmnhưng có vai trò nhất định và cần thiết trong quá trình sx
Nhiên liệu: là loại vật liệu phụ trong quá trình sử dụng có tác dụng cung cấp nhiệt lượng. VD như than củi, xăng dầu...
Phụ tùng thay thế: là những chi tiết phụ tùng máy móc thiết bị dự trữ được sử dụng cho việc thay thế sửa chữa
Thiết bị xây dựng cơ bản: gồm các thiết bị cần lắp và thiết bị không cần lắp, công cụ khí cụ, vật liệu dùng cho công tác xây lắp xây dựng cơ bản.
công cụ dụng cụ
Căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và đặc điểm của tư liệu lao động người ta chia công cụ dụng cụ thành:
Các dụng cụ giá lắp chuyên dùng cho sản xuất
Các lán trại tạm thời, đá giáo, giàn giáo, công cụ … trong ngành xây dựng
Những dụng cụ đồ nghề như: quần áo bảo hộ, dày dép chuyên dụng để làm việc.
Các loại bao bì để chứa đựng vật liệu trong quá trình thu mua,bảo quản, tiêu thụ hàng hoá.
Các loại bao bì bán kèm theo hàng hoá có tính giá riêng, nhưng vẫn tính giá trị hao mòn để trừ dần vào giá trị bao bì trong quá trình dự trữ, bảo quản hay vận chuyển.
đánh giá nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
Trong công tác hạch toán vật liệu tại xí nghiệp, với hoạt động nhập xuất diễn ra thường xuyên, liên tục, không nhất quán nên thuận tiện cho việc hạch toán, xí nghiệp đã tính giá nhập trên cơ sở giá thực tế.
2.1 Đối với nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ nhập kho:
Đối với giá thực tế nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho tại công ty xây dựng ngân hàng,kế toán ghi sổ theo hoá đơn tại xí nghiệp, nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ đều được mua ngoài
Giá mua vật liệu và công cụ dụng cụ nhập kho được xác định bằng công thức:
Giá thực tế vật liệu mua ngoài
=
Giá hoá đơn
+
Thuế nhập khẩu
+
Chi phí khác
_
Các khoản chiết khấu giảm giá
Ví dụ: Theo hoá đơn nhập kho số 01 ngày 9/05/2005 nhập 250kg sắt D12 với giá mua trên hoá đơn là: 20.000.000
Tổng giá thanh toán: 20.000.000
Thuế suất thuế GTGT 10%: 2.000.000
Giá thực tế nhập kho: 22.000.000
2.2 đối với nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ xuất kho
Tại công ty xây dựng ngân hàng giá nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ xuất kho được tính theo giá nhập trước xuất trước. Điều này phù hợp với tình hình thực tế của công ty do đặc trưng của ngành xây dựng là có rất nhiều chủng loại vật liệu khác nhau, giá cả của nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ luôn biến động.
Ví dụ: sắt
Ngày 9/5/2005 nhập kho 250kg với giá mua 20.000.000
Ngày 12/5/2005 xuất kho 250kg để phục vụ thi công
Ngày 9/5/2005 nhập kho 250kg sắt D12 với giá mua 20.000.000(Đơn giá mua không có thuế,thuế GTGT 10%)
Cách tính giá xuất kho:
250 * 80.000 = 20.000.000
Ví dụ: Máy hàn TQ15K
Ngày 20/5/2005 nhập kho3 chiếc với giá mua 1.230.000
Ngày 22/5/2005 xuất kho 2 chiếc để phục vụ thi công
Ngày 20/5/2005 nhập kho 3 chiếc máy hàn TQ 15K với giá mua 1.230.000
(đơn giá không có thuế, thuế GTGT 10%)
Cách tính giá xuất kho
Giá CCDC xuất dùng theo giá nhập trước, xuất trước được tính như sau:
Ngày 22/5/2005 xuất kho 2 chiếc máy hàn TQ 15K
2* 1.230.000 = 2.460.000
sổ danh điểm vật liệu
Danh điểm
Tên nhãn hiệu quy cách
đơn vị tính
Ghi chú
Loại
Nhóm
Thứ
152.1
Nguyên vật liệu chính
01
Sắt D12
Kg
001
Sát D12
Kg
002
Sắt D14
Kg
02
Xi măng
Bao
0010
Xi măng loại 1
bao
0020
Xi măng loại 2
bao
…
…..
….
…..
…..
152.2
Nguyên vật liệu phụ
01
003
Sơn trắng AE 9092
Kg
02
004
Vòi tắm sen Joden
Bộ
…
…
….
…..
…..
152.3
Nhiên liệu
01
005
Dầu diezen
Lít
….
….
….
…
…
Danh điểm
Tên nhãn hiệu quy cách
đơn vị tính
Ghi chú
Loại
Nhóm
Thứ
153
Công cụ dụng cụ
01
Loại phân bổ 1 lần
0011
Quần áo bảo hộ lao động
Bộ
0012
Công tơ
Chiếc
02
Loại phân bổ nhiều lần
0021
Mũi khoan 8,5
Cái
Sổ danh điểm công cụ dụng cụ
3. Kế toán chi tiết NL.VL và CCDC
Công ty xây dựng ngân hàng để hạch toán chi tiết NLVL, CCDC công ty áp dụng phương pháp ghi thẻ song song.
3.1 phương pháp tính giá gốc NLVL – CCDC xuất kho áp dụng tại công ty XD ngân hàng
công thức tính giá gốc của NLVL và CCDC nhập kho:
Giá gốc của NLVL và CCDC mua ngoài nhập kho được tính theo công thức sau:
Giá gốc NLVL và CCDC mua ngoài nhập kho
=
Giá mua ghi trên hoá đơn sau khi trừ đi các khoản chiết khấu giảm giá
+
Các loại thuế không hoàn lại
+
Chi phí có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng
giá gốc của NLVL và CCDC tự chế biến nhập kho được tính theo công thức:
Giá gốc NLVL,CCDC nhập kho
=
Giá gốc vật liệu xuất kho
+
Chi phí chế biến
Trong đó chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản xuất sản phẩm như: chi phí nhân công trực tiếp,chi phí sản xuất chung.....
Giá gốc NLVL,CCDC thuê ngoài gia công chế biến nhập kho được tính theo công thức sau:
Giá gốc NLVL và CCDC nhập kho
=
Giá gốc NLVL xuất kho thuê ngoài chế biến
+
Tiền công phải trả cho người chế biến
+
Chi phí vận chuyểnbốc dỡ và các chi phí liên quan trực tiếp
Công thức tính giá thực tế xuất kho:
Giá thực tếvật tư xuất kho
=
Số lượng vật tư xuất kho
x
đơn giá bình quân gia quyền
đơn giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ
=
Giá thực tế vật tư tồn đầu kỳ
+
Nhập trong kỳ
Số lượng vật tư tồn đầu kỳ
+
Nhập trong kỳ
3.2 trình bày thủ tục nhập – xuất NLVL và CCDC, chứng từ kế toán có liên quan
Tại công ty xây dựng ngân hàng việc nhập xuất NLVL,CCDC diễn ra thường xuyên và liên tục, khối lượng nhập xuất lớn, giá trị cao. Chính vì thế để trách tình trạng thất thoát, hỏng hócthì thủ tục xuất kho tại công ty được tiến hành 1 cách đầy đủ chặt chẽ. Với những chứng từ phù hợp, đầy đủ.
thủ tục nhập kho và các chứng từ kế toán có liên quan
Thủ tục lập: khi có nhu cầu về vật liệu, phòng tổng hợp căn cứ vào kế hoạch xuất và dự trữ vật liệu, tổ chức cho cán bộ đến nơi cung cấp dể thu mua vật liệu và chịu trách nhiệm áp tải hàng về kho kèm theo hoá đơn mua hàng ( HĐGTGT của người bán ). Sau khi mua NVL,phiếu nhập kho được bộ phận mua hàng lập thành 2 liên và phụ trách ký, người nhập mang phiếu đến kho để nhập vật tư. Trước khi nhập kho vật liệu phải được kiểm tra chất lượng. Chỉ những vật liệu có đủ phẩm chất kỹ thuật mới được nhập kho.
Nhập kho xong thủ kho ghi ngày, tháng, năm nhập kho và cùng người nhập ký và phiếu, thủ kho giữ liên 2 để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho phòng kế toán để ghi nhập số liệu vào máy và liên 1 lưu ở phòng kế toán.
* Các chứng từ kế toán có liên quan:
Biên bản kiểm nghiệm nhập kho.
Phiếu nhập kho.
*Thu thập 1 số hoá đơn, biên bản kiểm nghiệm vật tư, phiếu nhập kho của 1 số NLVL-CCDC của công ty XD Ngân Hàng:
Bảng 1: Hoá đơn (GTGT) Mẫu số 01GTKT_3LL
EP/01-B
Hoá đơn giá trị gia tăng
Liên 2 giao cho khách hàng
Ngày 9 tháng 5 năm 2005
Đơn vị bán hàng: Công Ty Sắt thép Và Vật Tư Xây Dựng
Địa chỉ: 244 Tam Trinh _ Hà Nội
Số tài khoản:
Điện thoại: MS:0001077801
Họ tên người mua hàng:Công Ty Xây Dựng Ngân Hàng
Địa chỉ :P.Thanh Trì,Q.Hoành Mai, Hà Nội
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: mua chịu MST: 0100151362-1
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Sắt D12
Kg
250
80.000
20.000.000
....
.......
......
......
......
.......
Cộng tiền hàng
20.000.000
Thuế suất GTGT 10% tiền thuế GTGT
2.000.000
Tổng cộng tiền thanh toán
22.000.000
Số tiền viết bằng chữ: hai mươi hai triệu đồng.
Người mua hàng
( ký,ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(ký,ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký, đóng dấu ghi rõ họ tên)
Trên cơ sở hoá đơn này thì kế toán căn cứ vào hoá đơn để kiểm nhận và lập phiếu nhập kho.
Bảng 2 Mẫu số:05 -VT
đơn vị:…. Ban hành theo QĐsố: 1141-TC/QĐ/CĐKT
Bộ phận…. Ngày 1/1/1995 của bộ TC
biên bản kiểm nghiệm
(vật tư,sản phẩm,hàng hoá)
Ngày 9/5/2005 số:.......
Ban kiểm nghiệm bao gồm:
Bà: Lê Thị ánh Tuyết Trưởng ban
Ông: Nguyễn Hữu Nhân uỷ viên
ông: Nguyễn minh thắng uỷ viên
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
đơn vị tính
Số lượng
Kết quả kiểm nghiệm
Nhận xét
SLđúng quy cách
SL sai quy cách
A
B
C
1
2
3
D
1
Sắt D12
Kg
250
250
0
đủ
.....
......
.....
.....
.....
....
.....
ý kiến của ban kiểm nghiệm: Hàng hoá đủ tiêu chuẩn nhập kho
Đại diện kỹ thuật
( ký,ghi rõ họ tên)
Thủ kho
(ký,ghi rõ họ tên )
Trưởng ban
(ký,ghi rõ họ tên)
Bảng 3: phiếu nhập kho
Đơn vị:….
Địa chỉ: 244 tam trinh -HN
Mẫu số 01 VT
QĐ số 1141TC/CĐKT
Ngày 1/11/1995 của BTC
Chứng từ số:101
Phiếu nhập kho
Ngày 9/5/2005 Nợ TK:1521
Có TK:331
Họ tên người giao hàng: Công ty Sắt,Thép và vật tư Xây Dựng
Địa chỉ: 244 Tam trinh –Hà Nội
Nhập tại kho: vật tư, nguyên liệu
STT
Tên,nhãn hiệu quy cách vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Sắt D12
025015
Kg
250
250
80.000
20.000.000
…
…
…
…
…
…
…
Tổng
20.000.000
Ngày 9 tháng 5 năm 2005
Phụ trách cung tiêu
Người giao hàng
Thủ kho
Kế toán đơn vị
Thủ trưởng
Bảng 4:HĐGTGT mẫu số:01GTKT –3LL
AM/01B
Hoá đơn giá trị gia tăng
Liên 2: giao cho khách hàng
Ngày 10 tháng 5 năm 2005
Đơn vị bán hàng:Công ty sơn tổng hợp hà nội
Địa chỉ: 125 Bạch Mai –Hà Nội
Điện thoại:.......... mã số: 03023562819
Họ tên người mua hàng: công ty CPĐTXD Ngân Hàng
Địa chỉ: P. Thanh Trì -Q Hoàng Mai –Hà Nội
Hình thức thanh toán: mua chịu mã số: 0100151362-1
STT
Tên hàng hoá,dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Sơn trắng AE 9092
Kg
180
42.000
7.560.000
....
....
....
....
....
....
Cộng tiền hàng
7.560.000
Thuế suất GTGT 10% tiền thuế GTGT
756.000
Tổng tiền thanh toán
8.316.000
Số tiền viết bằng chữ: tám triệu ba trăm mười sáu nghìn đồng
Người mua hàng
(ký,họ tên)
Kế toán trưởng
(ký,họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
( ký,họ tên)
Bảng 5:PNK Mẫu số 01 VT
đơn vị:... QĐ số 1141TC/CĐKT
địa chỉ:... Ngày 1/11/1995 của BTC
chứng từ số: 104
Phiếu nhập kho
Ngày 10/5/2005 Nợ TK:152.2
Có TK:331
Họ tên người giao hàng: công ty sơn tổng hợp hà nội
Địa chỉ: 125 Bạch Mai –Hà Nội
Nhập tại kho: vật tư,nguyên liệu
STT
Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Sơn trắng AE 9092
....
131025
Kg
180
180
42.000
7.560.000
Tổng
7.560.000
Ngày 10 tháng 5 năm 2005
Phụ trách cung tiêu
(ký, ghi rõ họ tên)
Người giao hàng
(ký, ghi rõ họ tên)
Thủ kho
( ký,ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
( ký, ghi rõ họ tên)
Bảng 6:HĐGTGT
Mẫu số 01 GTKT –3LL
CK /2005B
HĐ: 031797
Hoá đơn giá trị gia tăng
Liên 2: giao khách hàng
Ngày 12 tháng 5 năm 2005
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Lý Ngọc
Địa chỉ : Số 4 vĩnh tuy –HBT-hà nội
Điện thoại :
Số tài khoản : 73101325 MST: 0101164981
Họ tên người mua hàng: Công ty CPĐTXD Ngân Hàng
Địa chỉ : P.thanh trì,Q hoàng mai, hà nội
Số tài khoản :
Hình thức thanh toán ; Mua chịu MST: 0100151362-1
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3= 1*2
1
Vòi tắm sẹn Joden
.....
Bộ
.....
20
.....
270.800
......
5.416.000
......
Cộng tiền hàng
5.416.000
Thuế suất GTGT 10% tiền thuế GTGT
541.600
Tổng cộng tiền thanh toán
5.957.600
Số tiền viết bằng chữ: năm triệu chín trăm nă mươi bảy nghìn sáu trăm đồng
Người mua hàng
(ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký, ghi rõ họ tên)
Bảng:7:PNK
đơn vị:... Mẫu số 01 VT
địa chỉ:... QĐ số 1141TC/CĐKT
Ngày 1/11/1995 của BTC
Chứng từ số: 106
Phiếu nhập kho
Ngày 12tháng 5 năm 2005 Nợ TK152.2
Có TK 331
Họ tên người giao hàng: Cônhg ty TNHH Lý Ngọc
Địa chỉ: số 4 vĩnh tuy - HN
Nhập tại kho: nguyên liệu, vật tư
STT
Tên nhãn hiệu vật tư(sản phẩm hàng hoá)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Vòi tắm sen Joden
......
131051
Bộ
20
20
270.800
5.416.000
Cộng
5.416.000
Ngày 12 tháng 5 năm 2005
Phụ trách cung tiêu
(ký,ghi rõ họ tên)
Người giao hàng
(ký,ghi rõ họ tên)
Thủ kho
( ký,ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
( ký,ghi rõ họ tên)
Bảng 8: HĐGTGT
Mẫu số 01 GTKT-3LL
02-B
HĐ 0317960
Hoá đơn giá trị gia tăng
Liên 2: giao khách hàng
Ngày 15tháng 5 năm 2005
Đơn vị bán hàng: Công ty CPPT&T
Địa chỉ : 48 Lê Thanh nghị-HN Số TK:
Điện thoại: MST: 0100100777-1
Họ tên người mua hàng: Công ty CPĐTXD Ngân Hàng
Địa chỉ : P.Thanh Trì,Q Hoàng Mai,Hà nội
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán:Tiền mặt MST: 0100151362-1
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3= 1*2
1
...
Máy hàn TQ 15K
....
Cái
....
3
....
1.230.000
....
3.690.000
....
Cộng tiền hàng
3.690.000
Thuế suất GTGT 10% tiền thuế GTGT
369.000
Tổng cộng tiền thanh toán
4.059.000
Số tiền viết bằng chữ: bốn triệu không trăm năm mươi chín nghìn đồng.
Bảng 9 Mẫu số 01 VT
đơn vị:... QĐ số 1141TC/CĐKT
địa chỉ:... Ngày 1/11/1995 của BTC
Chứng từ số: 108
Phiếu nhập kho
Ngày 15tháng 5 năm 2005 Nợ TK1531
Có TK 111
Họ tên người giao hàng: Công ty CPPT&T
Địa chỉ: 48 Lê Thanh Nghị – Hà Nội
Nhập kho tại: kho công cụ dụng cụ
STT
Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
...
Máy hàn TQ15K
....
353012
.....
Cái
....
3
.....
3
......
1.230.000
....
3.690.000
....
Cộng
3.690.000
Ngày 15 tháng 5 năm 2005
Phụ trách cung tiêu
(ký,ghi rõ họ tên)
Người giao hàng
(ký,ghi rõ họ tên)
Thủ kho
( ký,ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
( ký,ghi rõ họ tên)
Bảng 10 Mẫu số: 01 GTKT-3LL
AM/01B
Hoá đơn giá trị gia tăng
Liên 2: giao khách hàng
Ngà19 tháng 5 năm 2005
Đơn vị bán hàng:Công ty may Mai chi
Địa chỉ: 22 Đồng Xuân – Hà Nội
Điện thoại:......... Mã số: 0305265791
Họ tên người mua hàng: Công ty CPĐTXD Ngân Hàng
Địa chỉ: P. Thanh trì - Q Hoàng Mai – Hà Nội
Hình thức thanh toán: TM Mã số: 0100151362-1
STT
Tên hàng hoá,dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Quần áo BHLĐ
Bộ
50
85.000
4.250.000
.....
.....
......
......
......
......
Cộng tiền hàng
4.250.000
Thuế suất GTGT 10% tiền thuế GTGT
425.000
Tổng tiền thanh toán
4.675.000
Số tiền viết bằng chữ: bốn triệu sáu trăm bảy mươi năm nghìn đồng
Người mua hàng
( ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
( ký, họ tên)
Bảng 11
Đơn vị:….
Địa chỉ: 22 Đồng Xuân – Hà Nội
Mẫu số 01 VT
QĐ số 1141TC/CĐKT
Ngày 1/11/1995 của BTC
Chứng từ số:115
Phiếu nhập kho
Ngày19/5/2005 Nợ TK:153.1
Có TK:111
Họ tên người giao hàng: Công ty may Mai Chi
Địa chỉ: 22 Đồng Xuân – Hà Nội
Nhập tại kho: công cụ dụng cụ
STT
Tên,nhãn hiệu quy cách vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Quần áo BHLĐ
995508
Bộ
50
50
85.000
4.250.000
…
…
…
…
…
…
…
Tổng
4.250.000
Ngày 19tháng 5 năm 2005
Phụ trách cung tiêu
(ký,ghi rõ họ tên)
Người giao hàng
(ký,ghi rõ họ tên)
Thủ kho
( ký,ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
( ký,ghi rõ họ tên)
Thủ tục xuất kho và các chứng từ kế toán có liên quan
Thủ tục xuất:
NLVL-CCDC của công ty chủ yếu là xuất để sản xuất. bao gồm những thủ tục sau:
Phân xưởng viết giấy xin lĩnh vật tư từ thủ kho bằng phiếu xuất kho. phiếu này do phòng kế toán duyệt cho từng thứ NLVL-CCDC cho từng phân xưởng và được lĩnh trong nhiều tháng đủ chu kỳ sản xuất. khi xuất NLVL- CCDC thủ kho ghi số thực xuất vào thẻ kho và ghi số lượng xuất vào cột số lượng. Cuối tháng hết hạn mức ghi trên phiếu thủ kho thu lại phiếu. Đối chiếu với thẻ kho chuyển 1 bản cho phòng kế toán,1 bản cho phòng kinh doanh. Phiếu xuất gồm 3 liên: 1 liên thủ kho phân xưởng giữ, 1 liên giao cho thủ kho của công ty, 1 liên chuyển về phòng kế toán.
Các chứng từ kế toán liên quan:
Phiếu xuất kho:
Phiếu xin lĩnh vật tư.
Biên bản kiểm kê hàng tồn kho.
- Tiến hành thu thập 1 só phiếu xuất kho.
Bảng 12
Mẫu số: 02VT
QĐ số 1141TC/CĐKT
Ngày 1/11/1995 của BTC
Chứng từ số: 117
Phiếu xuất kho
Ngày 11 tháng 5 năm 2005
Nợ TK:621
Có TK: 152.1
Họ tên người nhận: Phân xưởng sản xuất 1
Lý do xuất kho: xuất cho sản xuát
Xuất tại kho: kho vật tư, nguyên liệu.
STT
Tên vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Chứng từ
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Sắt D12
025015
Kg
300
300
80.000
24.000.000
…..
…
….
….
….
….
….
Tổng
24.000.000
Thủ trưởng đơn vị
(ký,họ tên)
Kế toán trưởng
(ký,họ tên)
Phụ trách cung tiêu
(ký,họ tên)
Người nhận
(ký,họ tên)
Thủ kho
(ký,họ tên)
Bảng 13
Mẫu số: 02VT
QĐ số 1141TC/CĐKT
Ngày 1/11/1995 của BTC
Chứng từ số: 119
Phiếu xuất kho
Ngày 13 tháng 5 năm 2005
Nợ TK 621
có TK 152.2
STT
Tên nhãn hiệu vật tư sản phẩm hàng hoá
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Sơn trắng AE 9092
….
131025
…
Kg
….
160
…..
160
….
42000
….
6.720.000
Cộng
6.720.000
Ngày 13 tháng 5 năm 2005
Thủ trưởng đơn vị
(ký,họ tên)
Kế toán trưởng
(ký,họ tên)
Phụ trách cung tiêu
(ký,họ tên)
Người nhận
(ký,họ tên)
Thủ kho
(ký,họ tên)
Mẫu số: 02VT
QĐ số 1141TC/CĐKT
Ngày 1/11/1995 của BTC
Bảng 14
Chứng từ số:122
Phiếu xuất kho
Ngày 20 tháng 5 năm 2005
Nợ TK:627
Có TK: 1522
Họ tên người nhận phân xưởng I
Lý do xuất: xuất kho cho quản lý phân xưởng
Xuất tại kho: kho vật tư, nguyên liệu
STT
Tên nhãn hiệu vật tư hàng hoá
Mã số
đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Chứng từ
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Vòi tắm sen
131051
Bộ
25
25
270.800
6.770.000
Cộng
6.770.000
Ngày 14 tháng 5 năm 2005
Thủ trưởng đơn vị
(ký,họ tên)
Kế toán trưởng
(ký,họ tên)
Phụ trách cung tiêu
(ký,họ tên)
Người nhận
(ký,họ tên)
Thủ kho
(ký,họ tên)
Bảng 15: phiếu xuất kho Mẫu số: 02VT
QĐ số 1141TC/CĐKT
Ngày 1/11/1995 của BTC
Chứng từ số: 125
Phiếu xuất kho
Ngày 17 tháng 5 năm 2005
Nợ TK: 621
Có TK:153
Họ tên người nhận: Nguyễn văn Long
Lý do xuất kho: để phục vụ thi công
Xuất tại kho: kho CCDC
STT
Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Chứng từ
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Máy hàn TQ15K
353012
Cái
2
2
1.230.000
2.460.000
Cộng
2.460.000
Ngà17 tháng 5 năm 2005
Thủ trưởng đơn vị
(ký,họ tên)
Kế toán trưởng
(ký,họ tên)
Phụ trách cung tiêu
(ký,họ tên)
Người nhận
(ký,họ tên)
Thủ kho
(ký,họ tên)
Bảng 16: phiếu xuất kho
đơn vị…….
Mẫu số: 02VT
QĐ số 1141TC/CĐKT
Ngày 1/11/1995 của BTC
Chứng từ số:127
Phiếu xuất kho
Ngày 19tháng 5 năm 2005
Nợ TK 621
Có TK 153
Họ tên người nhận: phân xưởng I
Lý do xuất kho: xuất cho quản lý phân xưởng
Xuất tại kho: kho CCDC
STT
Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Chứng từ
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Quần áo BHLĐ
995508
Bộ
50
50
85000
4.250.000
Cộng
4.250.000
Ngày 19 tháng 5 năm 2005
Thủ trưởng đơn vị
(ký,họ tên)
Kế toán trưởng
(ký,họ tên)
Phụ trách cung tiêu
(ký,họ tên)
Người nhận
(ký,họ tên)
Thủ kho
(ký,họ tên)
3.3 phương pháp kế toán chi tiết NLVL-CCDC của công ty XD ngân hàng
Công ty xây dựng ngân hàng kế toán chi tiết NLVL-CCDC theo phương pháp “ghi thẻ song song”
hạch toán chi tiết ở kho: việc ghi chép tình hình nhập – xuất - tồn kho được tiến hành hàng ngày do thủ kho thực hiện trên thẻ kho và chỉ ghi theo số lượng. khi nhận được các chứng từ nhập – xuất – tồn NLVL-CCDC thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý hợp pháp của chứng từ rồi ghi số thực nhập,thực xuất vào thẻ kho. thẻ kho được thủ kho sắp xếp theo từng loại để tiện cho việc kiểm tra đối chiếu.sau khi song thẻ kho, thủ kho chuyển những chứng từ nhập xuất cho phòng kế toán có kèm theo giấy giao nhận chứng từ do thủ kho lập.
*tiến hành thu thập 1 số thẻ kho
Bảng 17: Mẫu số: 06-VT
Ban hành theo QĐ
Thẻ kho Số:1141-TC/QĐ/CĐKT
Tháng 5 năm 2005 Ngày 01/11/1995 của BTC
Đơn vị: công ty CĐT xây dựng Ngân Hàng
Kho vật tư nguyên liệu
Tên vật tư: sắt D12
Đơn vị tính kg
Mã vật tư: 1521
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Ghi chú
Nhập
Xuất
Nhập
Xuất
Tồn
Tồn đầu kỳ
500
9/5
101
Nhập kho
250
750
11/5
115
Xuất kho
300
550
….
….
…
…..
…..
….
….
….
Cộng phát sinh
400
800
Tồn cuối tháng
100
Bảng 18: Mẫu số: 06-VT
Ban hành theo QĐ
Thẻ kho Số:114/TC/QĐ/CĐKT
Tháng 5 năm 2005 Ngày 01/11/1995 củaBTC
Đơn vị: công ty CĐT xây dựng Ngân Hàng
Kho vật tư nguyên liệu
Tên vật tư: sơn trắng AE 9092
Đơn vị tính: kg
Mã số vật tư: 1522
Ngày tháng
Chứng từ
Diễn giải
ĐVT
Số lượng
Ghi chú
Nhập
Xuất
Nhập
Xuất
Tồn
Dư đầu tháng
Kg
200
10/5
104
Nhập kho
180
380
13/5
119
Xuất kho
160
340
….
…..
….
….
…..
….
….
…..
…..
Cộng phát sinh
300
250
Tồn cuối tháng
250
Bảng 19: Mẫu số: 06-VT
Ban hành theo QĐ
Thẻ kho Số:1141-TC/QĐ/CĐKT
Tháng 5 năm 2005 Ngày 01/11/1995 của BTC
Đơn vị: Công ty CĐT xây dựng Ngân Hàng
Kho vật tư nguyên liệu
Tên vật tư: vòi tắm sen Joden
Đơn vị tính bộ
Mã số vật tư: 1522
Ngày tháng
Chứng từ
Diễn giải
ĐVT
Số lượng
Ghi chú
Nhập
Xuất
Nhập
Xuất
Tồn
Dư đầu tháng
Bộ
5
12/5
106
Nhập kho
20
25
14/5
122
Xuất kho
25
0
….
…..
….
….
…..
….
….
…..
…..
Cộng phát sinh
60
55
Tồn cuối tháng
10
Bảng 20
Mẫu số: 06-VT
Ban hành theo QĐ
Thẻ kho Số:1141-TC/QĐ/CĐKT
Tháng 5 năm 2005 Ngày 01/11/1995 của BTC
Đơn vị: Công ty CĐT xây dựng Ngân Hàng
Kho vật tư CCDC
Tên vật tư: máy hàn TQ15K
Đơn vị tính: cái
Mã số vật tư: 1531.
Ngày tháng
Chứng từ
Diễn giải
ĐVT
Số lượng
Ghi chú
Nhập
Xuất
Nhập
Xuất
Tồn
Dư đầu tháng
Cái
1
15/5
106
Nhập kho
3
4
17/5
125
Xuất kho
2
2
….
…..
….
….
…..
….
….
…..
…..
Cộng phát sinh
5
4
Tồn cuối tháng
2
Bảng 21
Mẫu số: 06-VT
Ban hành theo QĐ
Thẻ kho Số:1141-TC/QĐ/CĐKT
Tháng 5 năm 2005 Ngày01/11/1999của BTC
Đơn vị: công ty CĐT xây dựng Ngân Hàng
Kho vật tư CCDC
Tên vật tư: quần áo BHLĐ
Đơn vị tính: bộ
Mã số vật tư: 1531
Ngày tháng
Chứng từ
Diễn giải
ĐVT
Số lượng
Ghi chú
Nhập
Xuất
Nhập
Xuất
Tồn
Dư đầu tháng
Bộ
40
18/5
115
Nhập kho
50
90
19/5
127
Xuất kho
50
40
….
…..
….
….
…..
….
….
…..
…..
Cộng phát sinh
75
80
Tồn cuối tháng
35
Bảng 22: sổ chi tiết NLVL,CCDC
Công ty CPĐT xây dựng Ngân Hàng
Sổ chi tiết NLVL
Tháng 5 /2005
Tên, quy cách vật liệu: Sắt D12
Diền giải
Ngày
N-X
Nhập
Xuất
Tồn
SL
TT
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
Tồn kho
500
80.000
40.000.000
Nhập kho
9/5
250
80.000
ĐG
Xuất kho
11/5
300
80.000
24.000.000
…
…
…
…
….
…
…
….
…
…
…
Cộng phát sinh
400
32.000.000
800
64.000.000
Tồn
100
8000.000
Người lập sổ
( ký, họ tên )
Kế toán trưởng
( ký, họ tên )
Bảng 23: sổ chi tiết NLVL,CCDC
Công ty CPĐT xây dựng Ngân Hàng
Sổ chi tiết NLVL
Tháng 5 /2005
Tên, quy cách vật liệu: Sơn trắng AE 9092
Diền giải
Ngày
N-X
Nhập
Xuất
Tồn
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
Tồn kho
200
42000
8.400.000
Nhập kho
10/5
180
42000
7.560.000
Xuất kho
13/5
160
42000
6.720.000
…
…
…
…
….
…
…
….
…
…
…
Cộng phát sinh
300
12.600.000
250
10.500.000
Tồn
250
10.500.000
Người lập sổ
( ký, họ tên )
Kế toán trưởng
( ký, họ tên )
Bảng 24: sổ chi tiết NLVL,CCDC
Công ty CPĐT xây dựng Ngân Hàng
Sổ chi tiết NLVL
Tháng 5 /2005
Tên, quy cách vật liệu: Vòi tắm sen Joden
Diền giải
Ngày
N-X
Nhập
Xuất
Tồn
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
Tồn kho
5
270.800
1.354.000
Nhập kho
12/5
20
270.800
5.416.000
Xuất kho
14/5
25
270.800
6.770.000
…
…
…
…
….
…
…
….
…
…
…
Cộng phát sinh
60
16.248.000
55
14.894.000
Tồn
10
2.708.000
Người lập sổ
( ký, họ tên )
Kế toán trưởng
( ký, họ tên )
Bảng 25: sổ chi tiết NLVL,CCDC
Công ty CPĐT xây dựng Ngân Hàng
Sổ chi tiết NLVL
Tháng 5 /2005
Tên, quy cách vật liệu: máy hàn TQ15K
Diền giải
Ngày
N-X
Nhập
Xuất
Tồn
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
Tồn kho
1
1.230.000
1.230.000
Nhập kho
15/5
3
1.230.000
3.690.000
Xuất kho
17/5
2
1.230.000
2.460.000
…
…
…
…
….
…
…
….
…
…
…
Cộng phát sinh
5
6.150.000
4
4.920.000
Tồn
2
2.460.000
Người lập sổ
( ký, họ tên )
Kế toán trưởng
( ký, họ tên )
Bảng 26: sổ chi tiết NLVL,CCDC
Công ty CPĐT xây dựng Ngân Hàng
Sổ chi tiết NLVL
Tháng 5 /2005
Tên, quy cách vật liệu: quần áo BHLĐ
Diền giải
Ngày
N-X
Nhập
Xuất
Tồn
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
Tồn kho
40
85.000
3.400.000
Nhập kho
18/5
50
85.000
4.250.000
Xuất kho
19/5
50
85.000
4.250.000
…
…
…
…
….
…
…
….
…
…
…
Cộng phát sinh
75
6.375.000
80
6.800.000
Tồn
35
2.975.000
Người lập sổ
( ký, họ tên )
Kế toán trưởng
( ký, họ tên )
Bảng 27: Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn kho NLVL – CCDC
Bảng tổng hợp nhập –xuất – tồn vật liệu
Công ty CPĐT xây dựng Ngân Hàng
Tháng 5 năm 2005
TK 152
STT
Tên vật tư
ĐVT
đơn giá
Dư đầu tháng
Nhập trong tháng
Xuất trong tháng
Tồn cuối tháng
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
- NVL chính(1521)
1
Sắt D12
Kg
80.000
500
40.000.000
400
32.000.000
800
64.000.000
100
8000.000
…
…
…
…
…
…
….
…
….
…
….
- NVL phụ(1522)
2
Sơn trắng AE9092
Kg
42000
200
8.400.000
300
12.600.000
250
10.500.000
250
10.800.000
….
…
…
…
….
…
….
…
….
….
….
3
Vòi tắm sen Joden
Bộ
270.800
5
1.354.000
60
16.248.000
55
14.894.000
10
2.708.000
….
…
….
…
….
…
….
…
….
…
….
Tổng
Bảng tổng hợp Nhập – xuất – tồn
Công ty CPĐT xây dựng Ngân Hàng
Tháng 5 năm 2005
TK 153
STT
Tên vật tư
ĐVT
đơn giá
Dư đầu tháng
Nhập trong tháng
Xuất trong tháng
Tồn cuối tháng
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
1
Máy hàn TQ15K
Cái
1.230.000
1
1.230.000
5
6.150.000
4
4.920.000
2
2.460.000
….
…
….
…
….
…
…
…
…..
…
….
2
Quần áo BHLĐ
Bộ
85000
40
3.400.000
75
6.375.000
80
6.800.000
35
2.75.000
….
…
….
…
….
…
….
…
….
…
….
Tổng
4) kế toán tổng hợp nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ đi đội cùng với việc theo dõi tình hình tăng giảm vật liệu về giá trị và số lượng. do đó cong ty đã áp dụng phương pháp KKTX nhằm phản ánh ghi chép 1 cách thường xuyên liên tục và có hệ thống về tình hình nhập xuất tồn các loại nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ trên tài khoản và sổ kế toán tổng hợp và trên cơ sở các chứng từ nhập xuất.Tài khoản kế toán được sử dụng thực tế tại công ty là:
- TK 152: “ nguyên liệu vật liệu”
- TK 153: “ công cụ dụng cụ”
Để phản ánh quá trình nhập xuất công ty còn sử dụng 1 số tài khoản liên quan như: TK 111,TK112,TK 414, TK 311, TK 331, TK 621, TK 627, TK 641, TK 642.
a) Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ
Trong nền kinh tế thị trường việc mua vật liệu công cụ dụng cụ được diễn ra thường xuyên nhanh gọn trên cơ sở thuận mua vừa bán.thông thường đối với 1 số đơn vị cung cấp nguyên liệu vật liệu,công cụ dụng cụ quen thuộc của công ty, thì mỗi khi công ty có nhu cầu mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, căn cứ vào giấy tờ đề nghị được Giám Đốc ký duyệt thì đơn vị bán sẽ cung cấp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo yêu cầu của công ty và công ty có trách nhiệm thanh toán với người bán sau một thời gian nhất định, hình thức thanh toán có thể bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng, nếu mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ với khối lượng ít vừa phải thì cũng có thể thanh toán ngay.
Kế toán tổng hợp các nghiệp vụ nhập kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ do mua ngoài:
+ Ngày 9/5 mua 250kg sắt D12 của công ty thép và vật tư xây dựng với giá chưa thuế là 80.000đ/kg, thuế suất GTGT 10%, chưa thanh toán với người bán
Nợ TK1521: 20.000.000
Nợ TK 133: 2.000.000
Có TK 331: 22.000.000
+ Ngày 10/5 mua 180kg sơn trắng AE9092của công ty Sơn tổng hợp Hà Nội với giá chưa thuế là 42000đ/kg, thuế suất GTGT 10%, chưa thanh toán với người bán.
Nợ TK 1522: 7.560.000
Nợ TK 133: 756.000
Có TK 331: 8.316.000
+ Ngày 12/5 mua 20 bộ vòi tắm sen của công ty TNHH Lý Ngọc với giá mua chưa thuế là 270.800đ/bộ, thuế suất GTGT 10%, chưa thanh toán cho người bán.
Nợ TK 152: 5.416.000
Nợ TK 133: 541.600
Có TK 331: 5.957.600
+ Ngày 15/5 mua 3 chiếc máy hàn TQ15K của công ty CPPT&T với giá mua chưa thuế là 1.230.000đ/chiếc, thuế suất GTGT 10%, thanh toán ngay bằng tiền mặt.
Nợ TK 153: 3.690.000
Nợ TK 133: 369.000
Có TK 111: 4.059.000
+ Ngày 18/5 mua 50 bộ quần áo BHLĐ của công ty may Mai Chi, với giá chư thuế là 85000đ/ bộ, thuế suất GTGT 10%, thanh toán ngay bằng tiền mặt
Nợ TK 153: 4.250.000
Nợ TK 133: 425.000
Có TK 111: 4.675.000
kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Hàng ngày khi nhận được chứng từ xuất kho kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phải phản ánh ngay kịp thời để đảm bảo sự chính xác về chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong toàn bộ chi phí sản xuất của từng kỳ kế toán.
+ Ngày 11/5 xuất 300kg sắt D12 để sản xuất, trị giá xuất là: 24.000.000
Nợ TK 621: 24.000.000
CóTK 152: 24.000.000 + Ngày 13/5 xuất 160kg Sơn Trắng AE9092 để phục vụ sản xuất, trị giá xuất: 6.720.000
Nợ TK 621: 6.720.000
Có TK 152: 6.720.000
+ Ngày 14/5 xuất 25 bộ vòi tắm sen Joden cho bộ phận quản lý, trị giá xuất: 6.770.000
Nợ TK 627: 6.770.000
Có TK 152: 6.770.000
+ Ngày 17/5 xuất 2 chiếc máy hàn TQ15K cho bộ phận sản xuất, trị giá xuất: 2.460.000
Nợ TK 621: 2.460.000
Có TK 153: 2.460.000
+ Ngày 19/5 xuát 50 bộ quần áo BHLĐ cho bộ phận sản xuất, trị giá xuất: 4.250.000
Nợ TK 627: 4.250.000
Có TK 153: 4.250.000
Đối với các nghiệp vụ mua chịu vật tư kế toán phải theo dõi chi tiết các khoản phải trả đó bằng cách mở sổ chi tiết thanh toán với người bán ( Nợ Tk 331 ). Cơ sở để ghi vào sổ này là căn cứ vào các hoá đơn mua hàng (hoá đơn bán hàng của người bán ) và theo dõi các khoản phải trả theo từng đối tượng khách hàng.
Sổ chi tiết phải trả người bán
TK 331: “ Công ty thép và vật tư xây dựng”
Ngày tháng
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Nợ
Có
Nợ
Có
Dư đầu tháng
25.500.000
Phát sinh trong tháng
9/5
Mua sắt D12
152
20.000.000
133
2.000.000
16/5
Mua Sắt D14
152
17.850.000
133
1.785.000
21/5
Thanh toán bằng TGNH
112
30.900.000
24/5
Thanh toán bằng TM
111
7.600.000
Cộng phát sinh
38.500.000
41.635.000
Dư cuối tháng
14.259.000
Sổ chi tiết phải trả người bán
TK 331: “ Công ty sơn tổng hợp hà nội”
Tháng5 năm 2005
Ngày tháng
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Nợ
Có
Nợ
Có
Dư đầu tháng
8.500.000
Phát sinh trong tháng
10/5
Mua sơn trắng AE9092
152
7.560.000
133
756.000
13/5
Mua sơn trắng AE9092
152
7.560.000
133
756.000
23/5
Thanh toán bằng TGNH
112
15.450.000
25/5
Thanh toán bằng TM
111
4.300.000
Cộng phát sinh
19.750.000
11.969.100
Dư cuối tháng
9.550.000
Ngày tháng
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Nợ
Có
Nợ
Có
Dư đầu tháng
3000.000
Phát sinh trong tháng
12/5
Mua vòi tắm sen Joden
152
5.416.000
133
541.600
14/5
Mua vòi tắm sen Joden
152
4.790.000
133
479.000
26/5
Thanh toán bằng TGNH
112
7.100.000
27/5
Thanh toán bằng TM
111
2.850.000
Cộng phát sinh
9.950.000
11.226.600
Dư cuối tháng
2.300.000
Sổ chi Tiết phải trả người bán
TK 331: “ công ty TNHH Lý Ngọc”
Từ sổ chi tiết phải trả cho người bán, kế toán phản ánh vào các khoản phải trả của từng nhà cung cấp vào sổ kế toán tổng
hợp TK331 – “phải trả cho người bán”
Sổ kế toán tổng hợp TK 331: “ phải trả cho người bán”
Tháng 5 năm 2005
STT
Tên nhà cung cấp
Dư đầu tháng
Ghi có TK331, ghi nợ TK liên quan
Ghi Nợ TK331, ghi có TK liên quan
Dư cuối kỳ
Nợ
Có
152
153
133
Cộng
111
112
Cộng
Nợ
có
1
Công ty thép và VTXD
25.500.000
29.850.000
1.985.000
31.835.000
7.600.000
18.900.000
26.500.000
14.259.000
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
2
Công ty sơn tổng hợp hà nội
4.500.000
10.881.000
1.088.100
11.969.100
4.300.000
15.450.000
19.750.000
6.550.000
…
…
…
…
…
….
…
…
…
…
…
…
3
Công ty TNHH Lý Ngọc
3000.000
7.731.000
773.100
8.504.100
2.850.000
7.100.000
9.950.000
2.300.000
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng
48.706.500
60.580.000
40.227.600
35.590.000
Nhật ký mua hàng năm 2005
Tháng 5 năm 2005
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Ghi có TK331
Tài khoản ghi nợ
152
153
156
TK khác
SH
NT
Số hiệu
Số tiền
9/5
9/5
Mua sắt D12
22.000.000
20.000.000
133
2.000.000
10/5
10/5
Mua sơn trắng AE9092
8.316.000
7.560.000
133
756.000
12/5
12/5
Mua vòi tắm sen Joden
5.957.600
5.416.000
133
541.600
13/5
13/5
Mua sơn chống rỉ
3.653.100
3.321.000
133
332.100
14/5
14/5
Mua vòi tắm sen
2.546.500
2.315.000
133
231.500
15/5
15/5
Mua máy hàn TQ15K
4.059.000
3.690.000
133
369.000
16/5
16/5
Mua sắt D14
19.618.500
17.835.000
133
1.783.500
19/5
19/5
Mua quần áo BHLĐ
4.675.000
4.250.000
133
425.000
Cộng
70.825.700
56.447.000
7.940.000
6.670.200
Nhật ký chi tiền năm 2005
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Ghi có TK111
Ghi nợ các TK
153
331
Tài khoản khác
SH
NT
Số hiệu
Số tiền
15/5
15/5
Mua máy hàn TQ15K
4.059.000
3.690.000
133
369.000
18/5
18/5
Mua quần áo BHLĐ
4.675.000
4.250.000
425.000
24/5
24/5
Trả cho công ty sắt và VTXD
7.600.000
7.600.000
25/5
25/5
Trả cho công ty sơn tổng hợp HN
4.300.000
4.300.000
27/5
27/5
Trả cho công ty TNHH Lý Ngọc
2.850.000
2.850.000
Cộng
23.484.000
7.940.000
14.750.000
794.000
Nhật ký chung năm 2005
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
Số hiệu tài khoản
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
9/5
01
9/5
Mua sắt D12 của công ty thép và VTXD
152
133
331
20.000.000
1.000.000
21.000.000
11/5
01
11/5
Xuất sắt D12 để phục vụ sản xuất
621
152
24.000.000
24.000.000
10/5
02
10/5
Mua sơn trắng AE9092 của công ty sơn tổng hợp HN
152
133
331
7.560.000
756.000
8.316.000
13/5
02
13/5
Xuất sơn trắng AE để phục vụ sx
621
152
6.720.000
6.720.000
12/5
03
12/5
Mua vòi tắm sen Joden của công ty TNHH Lý Ngọc
152
133
331
5.416.000
541.600
5.957.600
14/5
03
14/5
Xuất vòi tắm sen Joden cho bộ phận quản lý
627
152
6.770.000
6.770.000
15/5
04
15/5
Mua máy hàn TQ15K của công ty CPPT&T
153
133
111
3.690.000
369.000
4.059.000
17/5
04
17/5
Xuất máy hàn TQ15K cho bộ phận sx
621
153
2.460.000
2.460.000
18/5
05
18/5
Mua quần áo BHLĐ của công ty may Mai chi
153
133
111
4.250.000
425.000
4.675.000
19/5
05
19/5
Xuất quần áo BHLĐ cho bộ phận sx
627
153
4.250.000
4.250.000
Cộng chuyển sang trang sau
83.957.600
83.957.600
Sổ cái năm 2005
Tên tài khoản: nguyên vật liệu số hiệu: 152 trang số:09
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
Tài khoản đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Dư đầu tháng
90.750.000
9/5
01
9/5
Mua sắt D12 của công ty thép và VTXD
331
20.000.000
11/5
01
11/5
Xuất sắt D12 để phục vụ sản xuất
621
7.560.000
10/5
02
10/5
Mua sơn trắng AE9092 của công ty sơn tổng hợp HN
331
24.000.000
12/5
02
12/5
xuất sơn trắng AE9092
621
5.416.000
13/5
03
13/5
Mua vòi tắm sen Joden
331
6.720.000
14/5
03
14/5
Xuất vòi tắm sen Joden
627
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng phát sinh
105.976.000
95.087.000
Dư cuối tháng
101.630.000
Sổ cái năm 2005
Tên tài khoản: công cụ dụng cụ Tài khoản: 153
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
Tài khoản đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Dư đầu tháng
21.750.000
15/5
15/5
Mua máy hàn TQ15K
111
3.690.000
18/5
18/5
Mua quần áo BHLĐ
111
4.250.000
17/5
17/5
Xuất máy hàn TQ15K
621
2.460.000
19/5
19/5
Xuất quần áo BHLĐ
627
4.250.000
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng phát sinh
8.940.000
11.710.000
Dư cuối tháng
18.980.000
Chương III
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu ở công ty CPĐT xây dựng Ngân Hàng
I nhận xét chung về công tác kế toán NVL tại công ty CPĐT xây dựng Ngân Hàng
Công ty xây dựng ngân hàng ;à doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng với sản phẩm chủ yếu là công trình dân dụng có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sử dụng lâu dài và mang tính cố định, nơi sản xuất sản phẩm cũng đồng thời là nơi sau này khi sản phẩm hoàn thành được đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng. Quá trình từ khởi công xây dựng công trình cho đến khi hoàn thành công trình bàn giao và đưa vào sử dụng thường là dài. Do đó vấn đề quản lý, giám sát thi công là điều hết sức quan trọng, đặc biệt là vấn đề quản lý vật liệu vì vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất, có ảnh hưởng lớn đến chất lượng công trình cũng như mỹ quan của sản phẩm.Công tác kế toán nói chung và công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nói riêng của công ty đang ngày càng được củng cố và hoàn thiện hơn, đáp ứng yêu cầu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm xây dựng trong nền kinh tế hiện nay.
Qua thời gian thực tập ta công ty CPĐT xây dựng Ngân Hàng em nhận thấy công tác kế toán nguyên vật liệu của công ty có ưu nhược điểm sau:
- Công ty đã áp dụng kế toán trên máy nên việc tính toán quản lý vật tư, khối lượng công tác kế toán giảm nhiều, đáp ứng đầy đủ các thông tin đối với yêu cầu quản lý của đơn vị và các đối tượng có liên quan khác
+ phòng kế toán có thể cung cấp thông tin một cách đầy đủ và kịp thời cho ban lãnh đạo phục vụ công tác quản lý.
+ kế toán có thể đưa ra báo cáo vào bất kỳ thời điểm nào theo yêu cầu của công tác quản lý.
- Bộ máy quản lý gọn nhẹ hợp lý, phân công các nhiệm vụ chức năng của từng người rất cụ thể, rõ ràng góp phần nâng cao công tác kế toán nói chung và kế toán NVL nói riêng.
- Hệ thống kho: công ty đã tổ chức ở mỗi đội, mỗi công trình một kho giúp cho việc thu mua dự trữ, bảo quản thuận lợi. Các kho thường nằm ngay tại công trình nên dễ dàng đưa vật liệu vào thi công. Từ đó giúp cho việc quản lý NVL được tốt hơn.
- Phòng kế toán công ty đã xây dựng hệ thống sổ sách kế toán, cách thức ghi chép, phương pháp hạch toán một cách khoa học, đúng với mục đích và yêu cầu của chế độ kế toán mới. Điều này làm giảm bớt khối lượng công việc ghi chép sổ sách kế toán đáp ứng đầy đủ các thông tin đối với yêu cầu quản lý của đơn vị và các đối tượng liên quan khác. Đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán trưởng cùng lãnh đạo công ty trong việc phân tích hoạt động kinh tế, cụ thể như sổ sách kế toán chi tiết và tổng hợp nguyên vật liệu. Công ty tổ chức hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song phù hợp với hoạt động kinh doanh của công ty. Kế toán ghi chép tình hình biến động NVL được kết hợp giữa sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp một cách rõ ràng, đầy đủ, chính xác và hợp lý.
Bên cạnh những ưu điểm trên công ty còn có những hạn chế nhất định trong việc hạch toán NVL, như là việc luân chuyển chứng từ còn chậm, kiểm tra giám sát chưa chặt chẽ …. Công ty cần khắc phục và cải tiến để đáp ứng yêu cầu quản lý NVL ngày càng cao.
II. một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL tại công ty CPĐT xây dựng Ngân Hàng
để phát huy được những ưu điểm đã có đồng thời phát huy được những nhược điểm trong kế toán em xin đề xuất một số ý kiến nhỳăm hoàn thiện công tác kế toán NVL tại công ty.
1. Quy định thời gian luân chuyển chứng từ
Công tác lập chứng từ ban đầu là các chứng từ được lập ngay khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Nó là cơ sở pháp lý cho việc ghi chép các sổ sách kế toán.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì các công ty xây dựng nói riêng và ngành xây dựng nói chung địa bàn thi công của họ nằm rải rác ở khắp nơi, với nhiều công trình và hạng mục công trình lớn nhỏ khác nhau, do vậy mà việc cập nhật chứng từ cũng không được kịp thời, vấn đề này cũng gây ra không ít khó khăn cho phòng kế toán
2.Hạch toán chi phí nguyên vật liệu
hiện nay công ty đang áp dụnghình thức kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.Phương pháp này đòi hỏi phải theo dõi liên tục tình hình nhập, xuất, tồn vật tư trên sổ kế toán nhưng đến cuối tháng cuối quý kế toán đội mới kiểm kê chuyển lên phòng kế toán. Trong khi kế toán công ty chưa theo dõi chính xác lượng vật tư thực tế đưa vào thi công công trình,hạng mục công trình. Trên thực tế nguồn cung cấp vật tư cho các công trình, hạng mục công trình là khác nhau, có thể công ty mua chuyển đến công trình hoặc do đội tự mua tại địa phương không thông qua cơ quan kiểm tra giám sát dẫn đến giá cả bị chênh lệch do đó kế toán cần quan tâm chặt chẽ vấn đề này.
kết luận
Với nội dung nghiên cứu trình bày ở trên, chúng ta nhận thấy rằng kế toán NVL, CCDC có vai trò vô cùng quan trọng trong các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Công việc này không mấy dễ dàng, nó phải có sự phối hợp giữa nhiều bộ phận như phòng kế toán, các kế toán đội, xí nghiệp và các kho ở các công trình ….Tầm quan trọng của phần hành chính kế toán này thể hiện ở chỗ nó là 1 bộ phận không thể thiếu trong toàn bộ công tác kế toán, cung cấp kịp thời các thông tin càn thiết cho việc lập kế hoạch thu mua NVL, tiến hành sản xuất v.v….
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp luôn phải cạnh tranh với nhau để tồn tại và đứng vững trên thị trường, không ngừng phát triển là một vấn đề hết sức khó khăn nhưng chính sự thay đổi của nền kinh tế lại là đòn bẩy giúp cho doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả
Việc hoàn thiện công tác kế toán là cần thiết cho mỗi doanh nghiệp. Nó sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả hơn, đồng thời để giúp cho doanh nghiệp có thể quản lý tốt hơn hoạt động chủ yếu của mình đảm bảo làm ăn có lãi mà vẫn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước,với người lao động và nâng cao đời sống công nhân viên.
Trong thời gian thực tập tai công ty CPĐT xây dựng Ngân Hàng, kết hợp giữa nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực tế em nhận thức rõ tầm quan trọng và tính phức tạp của công tác kế toán nói chung cũng như kế toán nguyên vật liệu nói riêng, em đã nêu những ưu điểm, những tồn tại trong việc quản lý hạch toán NVL ở công ty và cũng đề ra một số ý kiến nhằm khắc phục những tồn tại đó. Do thời gian thực tập không nhiều khả năng nghiên cứu còn hạn chế nên bài viết của em không tránh khỏi những sai sót. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, cán bộ trong công ty, cùng các bác, các chị trong phòng kế toán của công ty để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn thị Quý, phòng kế toán công ty CPĐT xây dựng Ngân Hàng đã tạo mọi điều kiện giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 20432.DOC