Đề tài Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần rựợu bia Việt Hưng

Tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần rựợu bia Việt Hưng: Lời mở đầu 1. Sự cần thiết của đề tài: Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại của xã hội loài người. Trong đó mỗi một đơn vị sản xuất kinh doanh lại là một tế bào của nền kinh tế quốc dân, nơi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm, thực hiện cung cấp các sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Xã hội càng phát triển thì càng đòi hỏi sự đa dạng và phong phú cả về số lượng, chất lượng của các loại sản phẩm. Điều đó đặt ra câu hỏi lớn cho các doanh nghiệp sản xuất là sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào? Vì thế các doanh nghiệp cần phải đặc biệt quan tâm đến khách hàng, nhu cầu và thị hiếu của khách hàng để sản xuất và cung ứng những sản phẩm phù hợp. Muốn tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải bằng mọi cách đa sản phẩm đến tay người tiêu dùng, được người tiêu dùng chấp nhận và thu được lợi nhuận nhiều nhất có nghĩa là doanh nghiệp phải thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm. Một trong những yếu ...

doc89 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1216 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần rựợu bia Việt Hưng, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu 1. Sự cần thiết của đề tài: Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại của xã hội loài người. Trong đó mỗi một đơn vị sản xuất kinh doanh lại là một tế bào của nền kinh tế quốc dân, nơi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm, thực hiện cung cấp các sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Xã hội càng phát triển thì càng đòi hỏi sự đa dạng và phong phú cả về số lượng, chất lượng của các loại sản phẩm. Điều đó đặt ra câu hỏi lớn cho các doanh nghiệp sản xuất là sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào? Vì thế các doanh nghiệp cần phải đặc biệt quan tâm đến khách hàng, nhu cầu và thị hiếu của khách hàng để sản xuất và cung ứng những sản phẩm phù hợp. Muốn tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải bằng mọi cách đa sản phẩm đến tay người tiêu dùng, được người tiêu dùng chấp nhận và thu được lợi nhuận nhiều nhất có nghĩa là doanh nghiệp phải thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm. Một trong những yếu tố quyết định điều đó là phải thực hiện tốt công tác hạch toán tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán tiêu thụ sản phẩm sẽ cho doanh nghiệp cái nhìn tổng quát về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình một cách cụ thể thông qua chỉ tiêu doanh thu và kết quả lỗ, lãi. Đồng thời còn cung cấp thông tin quan trọng giúp cho các nhà quản lý phân tích, đánh giá, lựa chọn các phương án sản xuất, kinh doanh để đầu tư vào doanh nghiệp có hiệu quả nhất. Qua quá trình học tập và thời gian thực tế tại Công ty cổ phần rựợu bia Việt Hưng, em đã nhận thức được tầm quan trong của công tác tổ chức hạch toán tiêu thụ sản phẩm. Chính vì vậy mà em đã chọn đề tài: " Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần rựợu bia Việt Hưng ", để làm chuyên đề báo cáo của mình. 2. Mục đích nghiên cứu: Vận dụng lý thuyết vào thực tiễn nhằm bổ sung và củng cố kiến thức đã học, học hỏi kinh nghiệm từ thực tế để chuẩn bị hành trang sự nghiệp cho tương lai. Hệ thống hoá những vấn đề lý luận chung về công tác kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh. Nghiên cứu phân tích công tác kế toán của công ty, kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh qua đó tìm ra điểm mạnh, điểm yếu, những thuận lợi và khó khăn, nguyên nhân chủ quan và khách quan tác động đến hệ thống kế toán của công ty từ đó đa ra một số giải pháp khắc phục hoàn thiện hệ thống kế toán của công ty hơn nữa. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng: Nghiên cứu thực trạng công tác kế toán doanh thu tiêu thụ và xác đinh kết quả kinh doanh tại Công ty Công ty cổ phần bia rượu Việt Hưng Phạm vi: Đi sâu vào nghiên cứu quy trình hạch toán kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty trong quý 4/2009. 4. Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng các phương pháp nghiên cứu như sau: Phương pháp phân tích Phương pháp thống kê Phương pháp so sánh Phương pháp chứng từ kế toán. Phương pháp tài khoản kế toán Phương pháp tính giá Phuơng pháp tổng hợp tổng hợp cân đối kế toán. Cùng với các kiến thức đã được nghiên cứu và hướng dẫn trong trường cũng như thực tiễn trong quá trình thực tập để nghiên cứu lập luận cho đề tài. 5. Nội dung và kết cấu. Ngoài phần mở đầu, kết luận, thì nội dung đề tài gồm: Chương 1: Giới thiệu chung về Công ty cổ phần rượu bia Việt Hưng. Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần rượu bia Việt Hưng. Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần rượu bia Việt Hưng. Được sự giảng dạy, giúp đỡ của các thầy cô trong khoa kinh tế - quản trị kinh doanh Trường đại học Hồng Đức, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của cô Lê Thị Minh Huệ, cùng sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị trong công ty đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này. Do thời gian thực tập và kiến thức bản thân của em còn nhiều hạn chế nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong quý thầy cô khoa kinh tế, các cô chú, anh chị tại công ty cùng các bạn góp ý kiến cho bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN RƯỢU BIA VIỆT HƯNG 1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần rượu bia Việt Hưng 1.1.1.1.Tên, quy mô, và địa chỉ của Công ty. Tên công ty: Công ty cổ phần rượu bia Việt Hưng. Vốn điều lệ: 15.000.000.000 đồng VN ( Mời lăm tỷ đồng) Trụ sở chính: 22 Cao sơn - Thị trấn Nhồi - Huyện Đông Sơn - Tỉnh Thanh Hoá. Điện thoại: 037 3 940 161. Fax: 037 3 941 131. Email: viethungbia@gmail.com. Giấy phép chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 2603000703 do sở kế hoạch và đâu tư tỉnh Thanh Hoá cấp ngày 26 tháng 12 năm 2007 . 1.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển. Tiền thân của Công ty là cơ sở sản xuất bia Tây đô. Được thành lập thang 12 năm 1998. Đến tháng 12 năm 2007, mức độ cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp sản xuất bia trong và ngoài tỉnh về mặt chất lượng và giá thành. Và nhu cầu về mở rộng thị trường ra các tỉnh lân cận như Ninh Bình, Hà Nam, Hoà Bình, Nghệ An, Hà Tỉnh. Và nâng cao chất lượng sản phẩm cung như nâng cao năng suất. Công ty đã đầu tư mua sắm mới tăng lên mem với dung tích là 100.000 m3, hệ thống nấu bia tự động và dây truyền sản xuất bia hơi, bia chai, bia lon tự động của CHLB Đức. 1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ chính và quyền hạn. Công ty cổ phần rượu bia Việt Hưng là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân hoạt động sản xuất kinh doanh theo chức năng nhiệm vụ của mình và được pháp luật bảo vệ. Công ty có chức năng và nhiệm vụ sau: Xây dung, tổ chức và thực hiện các mục tiêu kế hoạch đề ra, sản xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký, đúng mục đích thành lập doanh nghiệp. Tuân thủ chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nước về quản lý quá trình thực hiện sản xuất và tuân thủ những quy định trong các hợp đồng kinh doanh với các bạn hàng trong và ngoài nước. Thực hiện việc nghiên cứu phát triển nhằm nâng cao năng suất lao động cũng như thu nhập của người lao động, nâng cao sức canh tranh của công ty trên thị trường trong và ngoài tỉnh. Chịu sự kiểm tra và thanh tra của các cơ quan Nhà nước, tổ chức có thêm quyền theo quy định của pháp luật. Thực hiện những quy định của Nhà nước về bảo vệ quyền lợi của người lao động vệ sinh và an toàn lao động, bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo phát triển bền vững, thực hiện đúng những tiêu chuẩn kỹ thuật mà công ty áp dụng cũng như những quy định có liên quan tới hoạt động của công ty. Hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế được lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản tại ngân hàng. 1.1.2.1 Ngành nghề kinh doanh. - Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu rượu bia, nước giải khát. - Kinh doanh, xuất nhập khẩu sách, thiết bị tưrờng học, văn hoá phẩm( trừ loại văn hoá phẩm Nhà nước cấm). - Vận tải hàng hoá đường bộ, Vẩn tải hành khách theo tuyến cố định, theo hợp đồng, vận tải khách du lịch. - Cho thuê ô tô tự lái. - Xây dựng dân dụng, giao thông, thuỷ lợi, san lấp mặt bằng. - Chăn nuôi gia súc, gia cầm. - Nuôi trồng, chế biến thuỷ hải sản. 1.1.3. Đặc điểm về sản xuất. Sản phẩm chính của công ty là bia, mang thương hiệu “Víc beer”, phục vụ rươu 1.7000.000 lít bia/ năm. Trong quá trình xây dung và phát triển, Công ty cổ phần bia Việt Hưng đã tập trung đầu tư, mua sắm thiết bị máy móc, tạo mọi điều kiện thuận lợi để sản xuất sản phẩm chất lượng cao. Với hệ thống sản xuất đồng bộ và điều khiển hoàn toàn tự động của Cộng hoà liên bang Đức, nhà máy sản xuất của Công ty cổ phần rượu bia Việt Hưng là nhà máy hiện đại và đồng bộ thuộc dạng nhất, nhì ở phía bắc Việt nam. Trong quá trình sản xuất, công ty luôn tuân thủ các chế độ bảo trì, bảo dưỡng định kỳ để đảm bảo hệ thống thiết bị hoạt động thông suốt và giảm thiểu các sự cố kỹ thuật. Khi dây chuyền vận hành, chỉ cần một đội ngũ giám sát tối thiểu để thực hiện toàn bộ quy trình sản xuất. Điều này cho thấy: tất cả sản phẩm của nhà máy đều được sản xuất theo quy trình chặt chẽ, đạt tiêu chuẩn chất lượng, với chi phí ở mức thấp nhất. 1.1.3.1. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Trong thời buổi cạnh tranh kinh tế thị trường, Công ty đã không ngừng cải tiến máy móc thiết bị và mạnh dạn đầu tư mua sắm máy móc mới để nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành trên một đơn vị sản phẩm để đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Công ty đã lắp đặt dây chuyền sản xuất bia hơi, bia chai, bia lon cộng nghệ Cộng hòa Liên Bang Đức, công suất 10 triệu lít/ năm. Từ khi đa nguyên vật liệu vào đến khi thành sản phẩm làm giảm bớt tiêu hao nguyên vật liệu, khôi lượng thành phẩm sản xuất trong một ca là lớn, chu kỳ để tạo ra một sản phẩm là tương đối ngắn, điều này dẫn đến năng suất lao động, hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng tăng. Các loại nguyên vật liệu chính là Malt, gạo, hoa houbon, đường là đối tượng lạo động chủ yếu của Công ty. Quy trình sản xuất sản xuất của công ty Malt,gạo Nghiền Bột Đường hoá Lọc Dịch Đun sôi Hoa houblon Làm lạnh Giống mem Lên men Lọc bia Bảo hòa CO2 Chiết Thành phẩm Nhập kho Quy trình sản xuất bao gồm các bớc chính nh sau: Nấu: Trong quá trình này malt sau khi được nghiền sẽ hòa tan chung với nước theo một tỷ lệ phù hợp với từng loại sản phẩm và dới tác dụng của các enzyme ở nhiệt độ nhất định sẽ được đờng hóa trong nồi nấu Malt. Tơng tự nh vậy, gạo sẽ được hồ hóa, sau đó được phối trộn lại với nhau trong nồi nấu malt để được đờng hóa trước khi được bơm sang nồi lọc. Mục đích chính của giai đoạn này là hòa tan hết chất đờng, minerals, cũng nh một số protein quan trọng phục vụ quá trình lên men ra khỏi những thành phần không hòa tan nh vỏ trấu, chất sơ. Sau đó, tại nồi lọc, Người ta lọc hết chất lỏng ra khỏi trấu cũng nh các chất sơ và mầm để lấy hết lợng đờng còn bám vào trong trầu, dịch đờng này sẽ được đun sôi và houblon hóa nhằm trích ly chất đắng, tinh dầu thơm, polyphenol, các hợp chất chứa nitow và các thành phần khác của hoa houblon vào dịch đờng để biến đổi nó thành dịch đờng có vị đắng và hơng thơm dịu của hoa. Đồng thời quá trình này cũng giúp tăng độ bền keo của dịch đờng, thành phần sinh học của nó được ổn định và tăng hoạt tính sức căng bề mặt tham gia vào quá trình tạo và giữ bọt. Sau khi quá trình đun sôi và houblon hóa kết thúc thì toàn bộ lợng oxy đã bay ra ngoài theo hơi nước và trong dịch đờng có rất nhiều cặn. Do đó dịch đờng cần được bơm qua bồn lặng cặn theo Phương pháp lắng xoáy để tách cặn trước khi đa qua bộ phận làm lạnh nhanh, đa nhiệt độ xuống đến mức cần thiết phù hợp với nhiệt độ lên men. Lên men: Là giai đoạn quyết định để chuyển hóa dịch đờng boublon hóa thành bia dới tác động của nấm men thông qua hoạt động sống của chúng. Phản ứng sinh học chính cuuar quá trình này tạo cồn và CO2. Ngoài ra, nhà sản xuất còn thu được một dịch lên men có nhiều cấu tử với tỉ lệ về khối lợng của chúng hài hòa và cân đối. Có thể chia quá trình lên men thành 2 giai đoạn: quá trình lên men chính nhằm thay đổi lớn về lợng và biến đổi sâu sắc về chất trong các cấu tử hợp thành chất hòa tan của dịch đờng; quá trình lên men phụ nhằm chuyển hóa hết phần đờng có khả năng lên men còn tồn tại trong bia non, đồng thời làm ổn định thành phần và tính chất cảm quan của sản phẩm. Làm trong bia: Đây là quá trình tách các hạt dạng keo, nấm men sót, các phực chất Protein - polyphenol, và nhiều loại hạt ly ty khác để tăng thời gian bảo quản và lu hành sản phẩm trên thị trờng, tăng giá trị cảm quản về độ trong suốt của bia. Đóng gói: Để lu trữ, vận chuyển và phân phối đến Người tiêu dùng, bia được chiết rót vào Bom, chai, lon sau đó được thanh trùng bằng nhiệt, nhằm tiêu diệt hoàn toàn các tế bào còn sống, vi sinh vật có hại ảnh hởng đến tuổi thọ sản phẩm. 1.1.4. Đặc điểm cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp. Công ty cổ phần rượu bia Việt Hưng được tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp, các Luật khác có liên quan và Điều lệ Công ty được Đại hội cổ đông nhất trí thông qua. Cơ cấu tổ chức của Công ty hiện tại gồm các phòng ban: phòng Tổ chức - Hành chính, phòng Kế toán - Tài chính, phòng Kinh doanh, phòng Kế hoạch vật t, phòng Kỉ thuật KCS, phân xởng cơ điện, phân xởng sản xuất. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG BAN KIỂM SOÁT BAN GIÁM ĐỐC Phòng tổ chức hành chính Phòng kế toán Phòng kinh doanh Phòng kế hoạch vật tư Phòng kỹ thuật KCS Phân xưởng cơ điện Phân xưởng sản xuất Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận: Đại hội đồng cổ đông: Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty. Đại hội đồng quyết định những vấn đề được Luật pháp và điều lệ Công ty quy định. Đặc biệt các cổ đông sẽ thông qua các báo cáo tài chính hàng nằm của công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo. Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có trách nhiệm giám sát ban giám đốc và những Người quản lý khác. Quyền và nghĩa vụ của hội đồng quản trị do Luật pháp và điều lệ Công ty, các quy chế nội bộ của Công ty và Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông quy định. Ban kiểm soát: Là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của Công ty. Ban kiểm soát hoạt động được lập với Hội đồng quản trị và Ban giám đốc. Ban giám đốc: Giám đốc điều hành quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Các Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về phần việc được phân công, chủ động giải quyết những công việc đã được Giám đốc uỷ quyền và phân công theo đúng chế độ chính sách của nhà nước và Điều lệ của công ty. Phòng Tổ chức-Hành chính: Có chức năng xây dựng phương án kiện toàn bộ máy tổ chức trong Công ty, quản lý nhân sự, thực hiện công tác hành chính quản trị. Phòng kinh doanh: Có chức năng, nhiệm vụ trong việc xác định mục tiêu, phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh để đạt được hiệu quả cao nhất. Phòng Kế toán - Tài chính: Có chức năng, nhiệm vụ trong việc lập kế hoạch sử dụng và quản lý nguồn tài chính của Công ty, phân tích các hoạt động kinh tế, tổ chức công tác hạch toán kế toán theo đúng chế độ kế toán tài chính và chế độ quản lý tài chính của Nhà nước. Phòng kỹ thuật - KCS: Có chức năng nhiệm vụ chính là hoạch định chiến lược phát triển khoa học công nghệ, ứng dụng khoa học công nghệ mới nâng cấp mới, xây dựng các quy định hướng dẫn các quy trình công nghệ, quy định an toàn lao động, an toàn vệ sinh thực phẩm. Kiểm tra chất lượng sản phẩm, nguyên liệu, bao bì, quy cách đóng gói. Phòng kế toán vật tư: Lập kế hoạch sản xuất, theo dõi mặt hàng, làm các thủ tục nhập hàng, vận chuyển hàng hoà, quản lý kho tàng của Công ty. Phân xưởng cơ điện: Có chức năng quản lý, kiểm tra, lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng hệ thống điện, máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải công cụ lao động của Công ty. Phân xưởng sản xuất: Xây dựng kế hoạch quản lý, chỉ đạo và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất theo kê hoạch được ban giám đốc phê duyệt. 1.1.5. Đặc điểm về nguồn nhân lực của công ty. Bên cạch việc kết hợp sử dụng công nghệ sản xuất truyền thống và hiện đại, nâng cao chất lượng, đào tạo nguồn nhân lực là những yếu tố được công ty quan tâm hàng đầu. Hàng năm, công ty thường xuyên cử cán bộ, công nhân viên tham gia các khoá đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn. Đến năm 2009, trong tổng số 108 cán bộ công nhân viên, 21 người trình độ đại học và trên đại học, 28 người có trình độ cao đẵng và trung cấp, 34 Người có trình độ sơ cấp và công nhân nghề, 25 Người lao động phổ thông. Nhìn chung, lực lượng cán bộ trẻ của công ty đều năng động, sáng tạo và có trí thức 1.1.6. Đặc điểm về thị trường tiêu thụ. Trong điều kiện hội nhập với nền kinh tế thị trường thì vấn đề cạnh tranh phát triển thị trường là yếu tố quyết định đến sự tăng trưởng và hiệu quả của sản xuất kinh doanh. Với mục tiêu đến năm 2015 sản lượng bia tiêu thụ mang thương hiệu “Vic beer” phấn đấu đạt 5 triệu lít thì công tác thị trường cần được tập trung đầu tư phát triển theo hướng vừa phát triển thị trường trong tỉnh, vừa từng bước phát triển thị trường tỉnh ngoài, tăng dần sản lượng, phát triển mạnh tập trung thị trường thành phố Thanh Hoá, đồng thời từng bước phát triển thị trường tỉnh ngoài như Ninh Bình, Hà Nam, Nghệ An, Hà Tỉnh. Thực hiện sắp xếp tổ chức lại hệ thống quản lý thị trường tiêu thụ đồng thời với tăng cường đầu tư kinh phí cho công tác phát triển thị trường. 1.1.7. Tình hình về hoạt động kinh doanh. Hướng tới mục tiêu xây dựng công ty trở thành doanh nghiệp phát triển theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, từng bước hội nhập, Công ty cổ phần rượu bia Việt Hưng đã năng động đề ra những hướng đi mới, tích cực chuẩn bị cho tương lai. Với phương châm” Lấy lợi ích khách hàng làm mục tiêu phát triển bền vững và xem chất lượng là yếu tố hàng đầu”, công tác cải tiến kỹ thuật được xác định là lĩnh vực ưutiên hàng đầu nhằm nâng cáo chất lượng sản phẩm, thoả mãn nhu cầu của đa số nhân dân. Bên cạnh đó, Công ty cũng chú trọng đến công tác nghiên cứu thị trường, tuỳ từng tình hình cụ thể để đa ra những chiến lược phát triển đúng đắn, luôn cập nhật thông tin, phân tích để đa ra quyết sách đúng đắn. Hàng năm, Công ty luôn tiến hành xem xét, đánh giá để lựa chọn những nhà cung ứng tốt nhất cho tất cả các loại nguyên vật liệu, hoá chất phục vụ sản xuất. Đối với một doanh nghiệp, xây dung thương hiệu đã khó, để bảo vệ càng phát triển thương hiệu đó ngày một lớn mạnh lại càng khó hơn. NHưng với quyết tâm và sự chỉ đạo, điều hành sáng suốt của đội ngũ cán bộ lãnh đạo và lực lượng lao động có trí thức, bản lĩnh của Công ty cổ phần rượu bia Việt Hưng trong cơ chế thị trường đã được tạo dựng để sẵn sàng vững bước trong tương lai. Không ngừng hoàn thiện trong sản xuất kinh doanh, công ty đã góp phần cải thiện đời sống kinh tế xã hội địa phương. Qua hơn 2 năm hoạt động chính thức (2008 - 2009), Công ty đã nộp ngân sách địa phương tỷ đồng. Trong năm 2009, doanh thu của công ty đã đạt 6,1 tỷ đồng, nộp ngân sách Nhà nước 3,1 tỷ đồng. Không những thế, Công ty còn có những đóng góp thiết thực cho sự phát triển và đổi mới của tỉnh Thanh Hoá. Trung bình mỗi năm, công ty đã tạo trên 100 việc làm trực tiếp và gián tiếp cho người dân địa phương, với mức thu nhập bình quân 1,4 đến 2 triệu đồng/người/tháng. Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu Đơn vị tính 2008 2009 Tổng doanh thu Triệu đồng 4.670 6.140 Sản lượng sản xuất 1.000 lít 1.547 1.720 Sản lượng tiêu thụ 1.000 lít 1.572 1.743 Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 270 354 Nộp ngân sách Triệu đồng 2.830 3.192 Định hướng chiến lược giai đoạn 2010 - 2015 là mở rộng, nâng công xuất Nhà máy Công ty cổ phần rượu bia Việt Hưng lên 5 triệu lít/năm. Góp phần cũng cố thị trường Thanh Hoá, thị trường phía bắc cụ thể là Ninh Bình, Hà Nam và khu vực miền trung như Nghê An, Hà Tỉnh. 1.2.Giới thiệu về bộ máy kế toán Công ty cổ phần rượu bia Vệt Hưng 1.2.1. Giới thiệu chung về chuẩn mực kế toán và các chính sách kế toán áp dụng tại công ty cổ phần rượu bia Việt Hưng. - Chế độ kế toán áp dụng: theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính - Kỳ kế toán năm: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam (VND) - Hình thức kế toán áp dụng: Kế toán máy, sử dụng Phần mềm Kế toán doanh nghiệp MISA-SME Express 7.9. - Hình thức sổ sách kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ. - Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Tài sản cố định của công ty được tính theo nguyên giá và khấu hao luỹ kế. Khấu hao tài sản cố định được tính theo phương pháp đường thẳng, áp dụng theo Quyết định số 206/2003/QĐ -BTC. - Phương pháp áp dụng thuế: Phương pháp khấu trừ - Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Hàng tồn kho được tính theo giá gốc, hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Nguyên tắc tính thuế: + Thuế GTGT: 10% + Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 25% + Thuế tiêu thụ đặc biệt: đối với sản phẩm bia hơi là 40%, còn với sản phẩm bia chai là 75%. + Các loại thuế khác theo quy định hiện hành. 1.2.2. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty. Bộ máy kế toán của Công ty cổ phần rượu bia Việt Hưng được tổ chức theo mô hình tập trung. Các nghiệp vụ kế toán phát sinh được tập trung ở phòng kế toán của Công ty. Tại đây thực hiện việc tổ chức hướng dẫn và kiểm tra thực hiện toàn bộ phương pháp thu nhập thông tin ban đầu, thực hiện đầy đủ chiến lược ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán và chế độ quản lý tài chính theo đúng quy định của Bộ tài chính, cung cấp một cách đầy đủ chính xác kịp thời những thông tin toàn cảnh về tình hình tài chính của Công ty. Từ đó tham mưu cho Ban giám đốc đề ra biện pháp các quy định phù hợp với đường lối phát triển của Công ty. Sơ đồ bộ máy kế toán công ty cổ phần rượu bia Việt Hưng Kế toán trưởng Kế toán vật tư -CCDC - TSCĐ Kế toán thanh toán Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Thủ quỹ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Kế toán Doanh thu và công nợ Kế toán trưởng: là một kế toán tổng hợp, có mối liên hệ trực tuyến với các Kế toán viên thành phần, có năng lực điều hành và tổ chức và tổ chức. Kế toán trưởng liên hệ chặt chẽ với trưởng phòng kinh doanh, tham mưu cho Giám đốc điều hành về các chính sách Tài chính - Kế toán của Công ty, ký duyệt các tài liệu kế toán, phổ biến chủ trương và chỉ đạo thực hiện chủ trương về chuyên môn, đồng thời yêu cầu các bộ phận chức năng khác trong bộ máy quản lý ở đơn vị cùng phối hợp thực hiện những công việc chuyên môn có liên quan tới các bộ phận chức năng. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tài sản cố định: Lập chứng từ kế toán ban đầu (phiếu nhập, phiếu xuất) dựa vào chứng từ gốc hợp lệ, kiểm tra việc thực hiện phát hành và lưu chuyển chứng từ theo quy định. Cùng kế toán công nợ, kế toán thanh toán, đối chiếu các số liệu nhập xuất với các chứng từ liên quan (hóa đơn, hợp đồng, đơn đặt hàng ...). Theo dõi và lập chứng từ tăng giảm, hiện hữu của tài sản cố định, sửa chữa và chi phí sửa chữa tài sản cố định trong phạm vi được giao. Tính toán khấu hao theo chế độ hiện hành. Phát hiện tình trạng và mức độ hư hỏng (nếu có) đề xuất mua sắm mới và sửa chữa khi cần thiết. Đối chiếu và cung cấp các chứng từ thanh toán với kế toán công nợ. Cung cấp số liệu chi tiết hoặc tổng hợp phục vụ cho nhu cầu quyết toán. Kế toán doanh thu và công nợ: Viết phiếu xuất, hóa đơn giá trị gia tăng xuất giao hàng. Theo dõi doanh thu bán hàng toàn công ty, cùng kế toán vật tư, hàng hóa, thành phẩm, kế toán thanh toán đối chiếu các khoản, công nợ phát sinh. Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các phát sinh này. Theo dõi tình hình phát sinh công nợ trong phạm vị quản lý của mình. Phát hiện những bất hợp lý, mất cân đối, các hiện tợng nợ đọng, không có khả năng thu hồi báo cáo với Kế toán trưởng và Ban giám đốc để có biện pháp xử lý. Báo cáo tình hình công nợ định kỳ hoặc thời điểm theo chế độ báo cáo hiện hành hoặc theo yêu cầu của Ban giám đốc. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: có nhiệm vụ tổng hợp tài liệu từ các phần hành kế toán khác nhau để theo dõi trên các bảng kê, bảng phân bổ làm cơ sở cho việc tính chi phí và giá thành sản phẩm. Hàng ngày, nhận các báo cáo từ các phân xưởng gửi lên, lập báo cáo nguyên vật liệu. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương có nhiệm vụ chính là tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu kịp thời, chính xác. Tính và phân bổ chính xác tiền lương và các khoản trích theo lương cho các đội tượng sử dụng. Hướng dẫn, kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế tại các phân xưởng và các phòng ban lương, thực tế đầy đủ theo quyết định. Lập báo cáo về lao động và tiền lương kịp thời và chính xác. Tham gia và phân tích tình hình quản lý, sử dụng lao động cả về số lượng, thời gian, năng suất. Phân tích tình hình quản lý, sử dụng quỹ tiền lương, xây dựng phản ánh trả lương hợp lý. Kế toán thanh toán: Lập chứng từ thanh toán trên cơ sở kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ gốc và các chứng từ theo quy định. Ghi chép, xử lý, theo dõi, quản lý và báo cáo mọi phát sinh, biến động của vốn bằng tiền trong phạm vi được giao theo chế độ báo cáo hiện hành hoặc theo yêu cầu của ban giám đốc. Quản lý việc tạm ứng và thanh toán tạm ứng theo từng đối tượng. Thủ quỹ: Quản lý quỹ tiền mặt của Công ty, hằng ngày căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi tiền mặt để xuất hoặc nhập quỹ tiền mặt, ghi sổ quỹ phần thu chi. Sau đó tổng hợp, đối chiếu thu chi với kế toán có liên quan. 1.2.3. Tổ chức công tác kế toán tại công ty. Công ty áp dụng mô hình kế toán tập trung và áp dụng theo hình thức Chứng từ ghi sổ. Trình tự ghi sổ kế toán: Hàng ngày, cắn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được ghi vào sổ cái. Các chứng từ ế toán sau khi làm cắn cứ lập chứng từ ghi sổ được dung để nghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan. Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có và số dư tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập báo cáo tài chính. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ Chứng từ kế toán Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại Sổ thẻ kế toán chi tiết Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Chương 2. thực trạng tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần rượu bia việt hưng 2.1. Công tác tổ chức quản lý bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần rượu bia Việt Hưng. 2.1.1.Vị trí nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả kinh doanh: Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đều nhằm lợi nhuận cao, để đạt được mục đích đó thì các doanh nghiệp phải đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn, tốc độ chu chuyển vốn nhanh hay chậm thì nghiệp vụ bán hàng là yếu tố quyết định. Do đó nghiệp vụ bán hàng có một vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực hiện được khâu này vốn của doanh nghiệp sẽ được chuyển từ hình thái vật chất sang hình thái giá trị và nó quyết định các khâu khác trong quá trình lưu thông hàng hóa, dẫn đến việc thu hồi vốn nhanh, chu kỳ kinh doanh rút ngắn, doanh thu tăng lên. Đây chính là kết quả hoạt động kinh doanh mà tất cả các doanh nghiệp đều mong muốn để đứng vững trên thị trường. Như vậy nghiệp vụ bán hàng là khâu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, nó có vị trí quyết định sự tồn tại, phát triển hay suy vong của doanh nghiệp. Nếu làm tốt công tác bán hàng, sẽ tạo ra sự an tâm làm việc cho cán bộ công nhân viên chức, tạo miền tin cho lãnh đạo doanh nghiệp để có thể mở rộng địa bàn sản xuất kinh doanh, mặt hàng kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế cao. 2.1.2.Nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần rượu bia Việt Hưng Bất kỳ một khâu nghiệp vụ nào cũng đều có nhiệm vụ cụ thể và rõ ràng nên kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có các nhiệm vụ cơ bản sau: Tổ chức theo dõi phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời và giám sát chặt chẽ về tình hình hiện có sự biến động của loại thành phẩm hàng hoá về các mặt số lượng, quy cách chất lượng và giá trị. Theo dõi, phản ánh, kiểm soát chặt chẽ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác. Ghi nhận đầy đủ kịp thời vào các khoản chi phí thu nhập của từng địa điểm kinh doanh, từng mặt hàng, từng hoạt động. Xác định kết quả từng hoạt động trong doanh nghiệp , phản ánh và kiểm tra, giám sát tình hình quân phối kết quả kinh doanh đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà Nước. Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các đối tượng sử dụng thông tin liên quan. Định kỳ, tiến hành quân tích kinh tế hoạt động bán hàng, kết quả kinh doanh và tình hình phân phối lợi nhuận. 2.1.3.Mối quan hệ về bán hàng và xác định kết quả bán hàng Bán hàng là khâu cuối cùng của trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp còn xác định kết quả kinh doanh là căn cứ quan trọng để đơn vị quyết định tiêu thụ hàng hoá nữa hay không .Do đó có thể nói giữa bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có mối quan hệ mật thiết .Kết quả bán hàng là mục đích cuối cùng của doanh nghiệp còn bán hàng la Phương tiện trực tiếp để đạt đước mục đích đó. 2.1.4. Các hình thức tiêu thụ và phương thức thanh toán Nhận thức đước vấn đề tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Công ty, Công ty đã đề ra nhiều biện pháp đẩy mạnh công tác bán hàng như: nâng cao chất lượng, nghiên cứu thị trường, tăng cường tiếp thị, tổ chức hội nghị để tiếp xúc với khách hàng... Việc tiêu thụ được kết hợp chặt chẽ giữa các bộ phận liên quan vừa để đảm bảo thủ tục đơn giản thuận tiện cho khách hàng. Do vậy, khách hàng đến với Công ty có nhu cầu về sản phẩm thì Công ty sẵn sàng đáp ứng với các phương thức, giá cả hợp lý và có thể lựa chọn hình thức thanh toán thích hợp Phương thức bán hàng có tính quyết định đối với việc xác định thời điểm bán hàng, hình thành doanh thu bàn hàng và tiết kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận. Đồng thời, có ảnh hưởng trực tiếp đối với việc sử dụng các tài khoản kế toán phản ánh tình hình xuất kho thành phẩm, hàng hóa. Hiện nay các doanh nghiệp thường vận dụng các phương thức bán hàng dưới đây: + Bán hàng tại quầy, kho của Công ty + Bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp đến tại kho Đại lý 2.2.1.Chứng từ kế toán sử dụng. Hạch toán trong khâu bán hàng nhằm quản lý lượng hàng xuất ra trong các kỳ, giá cả nhằm phản ánh được các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong khâu tiêu thụ sản phẩm. Công ty có 2 hình thức kế toán bán hàng: bán hàng tại quầy, kho của công ty và bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp đến tại kho Đại lý. Bán hàng tại quầy và kho của Công ty : Khi bán hàng cho khách kế toán căn cứ vào số tiền trên hoá đơn xuất bán cho khách hàng lập phiếu thu tiền ngay. Bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp đến tại kho Đại lý: Đây là hình thức bán hàng của Công ty đối với các sản phẩm Bia chai, bia hơi cho các đại lý lớn. Đối với phương thức này khi đại lý muốn lấy hàng thì phải đặt hàng trước 01 ngày qua điện thoại. Nhân viên tổng hợp của phòng kinh doanh có trách nhiệm nhận đơn đặt hàng và làm kế hoạch xuất hàng. Cán bộ bán hàng sau khi nhận được kế hoạch sẽ nhận hàng tại Công ty và đến giao hàng tại kho hoặc địa điểm mà đại lý yêu cầu, theo đúng số lợng mà Đại lý đã đặt hàng. Bên Đại lý sau khi nhận đủ hàng theo đúng đơn đặt hàng sẽ ký nhận vào chứng từ bán hàng và thanh toán tiền. Trình tự nhận hàng. Đối với các khách hàng mua sản phẩm tại Công ty thì đến tại phòng kế toán bán hàng lập phiếu xuất kho, viết hoá đơn bán hàng (Hoá đơn mẫu số 01.GTGT-3LL) và nộp tiền thẳng cho phòng kế toán, khi nộp tiền xong kế toán đa cho khách hàng 02 liên một liên đỏ và một liên xanh . Khách hàng cầm 2 liên đó đa cho thủ kho để nhận hàng, khi nhận hàng xong thủ kho giữ liên xanh và ký vào liên đỏ là hàng đã xuất và đa lại cho khách hàng, liên đỏ để ra cổng kiểm soát. kiểm soát xong khách hàng cầm liên đỏ về .Còn liên 1 lưu tại gốc để ở phòng kế toán. Đối với bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp đến tại kho Đại lý: Căn cứ vào kế hoạch đặt hàng của khách kế toán viết hoá đơn xuất bán (Hoá đơn mẫu số 01.GTGT-3LL) trình tự nhận hàng như trên . _ Trình tự luân chuyển chứng từ + Đối với phiếu thu tiền Khi khách hàng nộp tiền kế toán lập 2 liên - Liên 1 lưu tại cuống gốc của phòng kế toán. - Liên 2: Giao cho khách hàng + Đối với hoá đơn xuất bán Công ty sử dụng hoá đơn bán hàng mẫu 01-GTGT-3LL Liên 1: Lu tại cuống gốc để tại phòng kế toán bán hàng Liên 2: Chuyển cho khách hàng làm chứng từ thanh toán Liên 3: Chuyển xuống kho để xuất hàng cho khách sau đó được chuyển về phòng kế toán để kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng . Qua xem xét trên thực tế các chứng từ và sổ sách của nghiệp vụ bán hàng mà công ty cổ phần rượu bia Việt Hưng đang dùng là: - Phiếu xuất kho - Hoá đơn GTGT - Phiếu thu - Sổ chi tiết bán hàng - Sổ tổng hợp doanh thu - Sổ chi tiết phải thu của khách hàng - Sổ tổng hợp phải thu của khách hàng - Các chứng từ ghi sổ * Hạch toán chi tiết a. Thu tiền ngay: Sau khi bán hàng, hoá đơn sẽ được chuyển đến phòng kế toán, thủ quỹ tiến hành thu tiền của khách hàng, ký tên và đóng dấu đã thu tiền vào hoá đơn, từ đó lập phiếu thu tiền. CÔNG TY CP RƯỢU BIA VIỆT HƯNG TT. Nhồi-huyện Đông Sơn-tỉnh Thanh Hoá Mẫu số: 02-VT (Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ TC) Phiếu xuất kho Ngày 03 tháng 10 năm 2009 Nợ: Số: 389 Có: - Họ và tên Người nhận hàng: Phạm Đức Hải - Địa chỉ: Thị trấn Kiểu - Yên Định - Thanh Hóa - Lý do xuất kho: Xuất bán bia cho A. Hải - Xuất tại kho: Kho thành phẩm nhà máy bia Việt Hưng STT Tên hàng hoá, sản phẩm Mã số ĐVT Số lợng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất a B C D 1 2 3 4 1 Bia hơi lít 5.000 5.000 4.235 21.174.000 Cộng 21.174.000 Tổng số tiền(Viết bằng chữ):Hai mươi mốt triệu, một trăm bảy lăm nghìn đồng, chẵn Ngày 03 tháng 10 năm 2009 Người lập Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc phiếu hàng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Số chứng từ gốc kèm theo: 01 Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần rượu bia Việt Hưng Địa chỉ: TT. Nhồi-huyện Đông Sơn-tỉnh Thanh Hoá Số tài khoản: Điện thoại: MS: 2801116666 Họ tên Người mua hàng: Phạm Đức Hải Tên đơn vị: Đại lý Phạm Đức Hải Địa chỉ: Thị trấn Kiểu- Yên Định - Th anh Hóa Số tài khoản: Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS: STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lợng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 1 Bia hơi Lít 5.000 3.850 19.250.000 Cộng tiền hàng: 19.250.000 Thuế suất GTGT: 10 % Tiền thuế GTGT: 1.925.000 Tổng cộng tiền thành toán 21.174.000 Số tiền viết bằng chữ: ( Hai mươi mốt triệu, một trăm bảy lăm nghìn đồng, chẵn) ) Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) CÔNG TY CP RƯỢU BIA VIỆT HƯNG TT. Nhồi-huyện Đông Sơn-tỉnh Thanh Hoá Mẫu số: 02-VT (Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ TC) Phiếu thu Quyển số: 56 Ngày 03 tháng 10 năm 2009 Số: 952 Nợ TK: 111 Có TK: 5111 Họ tên người nộp tiền: Phạm Đức Hải Có TK: 33311 Địa chỉ: Thị trấn Kiểu - Yên Định - Thanh Hóa Lý do nộp tiền: Thanh toán tiền hàng, ngày 03/10 Số tiền: 21.174.000 (đồng) (Viết bằng chữ): Hai mươi mốt triệu, một trăm bảy lăm nghìn đồng, chẵn Ngày 03 tháng 10 năm 2009 Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp Người lập Thủ quỹ (Ký, họ tên, (Ký, họ tên) tiền phiếu (Ký, họ tên) đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Kèm theo:01 chứng từ gốc. b. Bán chịu cho khách hàng Sau khi giao hàng, khách hàng ký nhận vào chứng từ thì hàng hóa đước xác nhận là đã được tiêu thụ. Đây là trường hợp khách hàng mua chịu nên căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế toán phản ảnh vào chứng từ ghi sổ chi tiết thanh toán với người mua. CÔNG TY CP RƯỢU BIA VIỆT HƯNG TT. Nhồi-huyện Đông Sơn-tỉnh Thanh Hoá Mẫu số: 02-VT (Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ TC) Phiếu xuất kho Ngày 15 tháng 10 năm 2009 Nợ: 632 Số: 541 Có: 155 - Họ và tên Người nhận hàng: Vũ Xuân Vinh - Địa chỉ: Thị trấn Kiểu - Yên Định – Thanh Hóa - Lý do xuất kho: Xuất bán bia cho A. Vinh - Xuất tại kho: Kho thành phẩm nhà máy bia Việt Hưng STT Tên hàng hoá, sản phẩm Mã số ĐVT Số lợng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất a B C D 1 2 3 4 1 Bia chai Thùng 200 200 72.600 14.520.000 Cộng 14.520.000 Tổng số tiền(Viết bằng chữ):Mười bốn triệu,năm trăm hai mười nghìn đồng, chẵn. Ngày 03 tháng 10 năm 2009 Người lập Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc phiếu hàng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Số chứng từ gốc kèm theo: 01 Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần rượu bia Việt Hưng Địa chỉ: TT. Nhồi-huyện Đông Sơn-tỉnh Thanh Hoá Số tài khoản: Điện thoại: MS: 2801116666 Họ tên Người mua hàng: Vũ Xuân Vinh Tên đơn vị: Đại lý Vũ Xuân Vinh Địa chỉ: Cẩm Phong - Cẩm Thủy – Thanh Hóa Số tài khoản: Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS: STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lợng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 1 Bia chai Thùng 200 66.000 13.200.000 Cộng tiền hàng: 13.200.000 Thuế suất GTGT: 10 % Tiền thuế GTGT: 1.320.000 Tổng cộng tiền thành toán 14.520.000 Số tiền viết bằng chữ: ( Mơi bốn triệu,năm trăm hai mơi nghìn đồng, chẵn.) Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) 2.2.2 Kế toán chi tiết bán hàng. Căn cứ vào phiếu xuất kho, hóa đơn bán hàng kế toán vào sổ chi tiết tài khoản 511 - doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. CÔNG TY CP RƯỢU BIA VIỆT HƯNG TT. Nhồi-huyện Đông Sơn-tỉnh Thanh Hoá Mẫu số: S35-DN (Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ TC) Sổ chi tiết bán hàng Tên sản phẩm: Bia hơi (Trích Quý IV/2009) (Đơn vị tính: đồng) Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Doanh thu Các khoản tính trừ Số hiệu Ngày tháng Số lợng Đơn giá Thành tiền Thuế GTGT Thuế TTĐB a B C D E 1 2 3 4 5 ... ... ... ......... ... .... .... ... ... ... 3/10 0042025 3/10 Xuất bán bia hơI cho A. Hải 111 5.000 3.850 19.250.000 1.925.000 5.500.000 ... ... ... ......... ... .... .... ... ... ... ... ... ... ......... ... .... .... ... ... ... ... ... ... ......... ... .... .... ... ... ... Cộng 374.550 3.850 1.445.867.500 144.586.740 578.347.000 - Sổ này có ... trang, đánh số từ trang 01 đến trang ... - Ngày mở sổ: Người ghi sổ (Ký, họ tên) Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) CÔNG TY CP RƯỢU BIA VIỆT HƯNG TT. Nhồi-huyện Đông Sơn-tỉnh Thanh Hoá Mẫu số: S35-DN (Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ TC) Sổ chi tiết bán hàng Tên sản phẩm: Bia chai (Trích Quý IV/2009) (Đơn vị tính: đồng) Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Doanh thu Các khoản tính trừ Số hiệu Ngày tháng Số lợng Đơn giá Thành tiền Thuế GTGT Thuế TTDB a B C D E 1 2 3 4 5 ... ... ... ......... ... .... .... ... ... ... 3/10 0042195 3/10 Xuất bán bia chai cho A. Vinh 131 200 66.000 13.200.000 1.320.000 5.657.143 ... ... ... ......... ... .... .... ... ... ... ... ... ... ......... ... .... .... ... ... ... ... ... ... ......... ... .... .... ... ... ... Cộng 9.120 66.000 601.920.000 60.192.000 257.965.714 - Sổ này có ... trang, đánh số từ trang 01 đến trang ... - Ngày mở sổ: Người ghi sổ (Ký, họ tên) Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) 2.3. Kế toán tổng hợp bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần rượu bia Việt Hưng 2.3.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. 2.3.1.1.Tài khoản sử dụng. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu đước, hoặc sẽ thu đước từ các nghiệp vụ phát sinh doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Tài khoản sử dụng: TK 511. Phơng pháp hạch toán + Kết cấu và nội dung phản ánh TK 511: Bên Nợ: - Thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất - Khoản giảm giá hàng bán, trị giá hàng bị trả lại, khoản chiết khấu thơng mại. - Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần sang TK 911 để xác định kết quả SXKD. Bên Có: - Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán. Số d: TK 511 không có số d cuối kỳ. Quy trình vào sổ Căn cứ vào các phiếu xuất kho và hóa đơn giá trị gia tăng, kế toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết tài khoản 511. Và chuyển số liệu từ chứng từ ghi sổ vào sổ cáI TK 511 2.3.1.2. Kế toán thuế GTGT. Hàng ngày đồng thời với việc phản ánh doanh thu bán hàng, kế toán phải theo dõi thuế GTGT tơng ứng. Công ty đã đăng ký nộp thuế GTGT theo Phương pháp khấu trừ và sử dụng các mẫu hoá đơn bảng kê chứng từ hoàng hoá dịch vụ mua vào bán ra theo đúng mẫu của Bộ Tài Chính quy định Tất cả các dịch vụ mà công ty cung cấp chịu thuế GTGT với mức thuế suất 10%%.Thuế GTGT phải nộp đước xác định nh sau: Thuế GTGT phải nộp = thuế GTGT đầu ra - thuế GTGT đầu vào Mẫu số: cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam 01/GTGT Độc lập - Tự do - Hạch phúc [01] Kỳ kê khai: quý IV năm 2009 Tờ khai thuế giá trị gia tăng [02] Mã số thuế: 2 8 0 1 1 1 6 6 6 6 [03] Tên cơ sở kinh doanh: Công ty cổ phần bia rượu Việt Hưng [04] Địa chỉ trụ sở: 22 Cao sơn thị trấn Nhồi [05] Huyện: Đông Sơn [06] Tỉnh: Thanh Hóa [07] Điện thoại: 3.940.161 [08] Fax: 3.941.131 [09]E-mail: viethungbia@gmail.com STT CHỉ TIÊU Giá trị HHDV (cha có thuế GTGT) Thuế GTGT A Không phát sinh nghiệp vụ mua, bán trong kỳ(đánh dấu”X” [10] B Thuế GTGT còn đước khấu trừ kỳ trước chuyển sang [11] C Kê khai thuế GTGT phải nộp ngân sách nhà nước I HHDV mua vào 1 HHDV mua vào trong kỳ([12]=[14]+[16];[13]=[15]+[17] [12] 979338511 [13] 87240557 A HHDV mua vào trong nước [14] 979338511 [15] x B HHDV nhập khẩu [16] x [17] 2 Điều chỉnh giảm thuế GTGT của HHDV mua vào các kỳ trước A Điều chỉnh tăng [18] x [19] B Điều chỉnh giảm [20] x [21] 3 Tổng số thuế GTGTcủa HHDV mua vào([22]=[13]+[19]-[21] [22] 4 Tổng số thuế GTGT đước khấu trừ kỳ này [23] x II HHDV bán ra 1 HHDV bán ra trong kỳ([24]=[26]+[27];[25]=[28] [24] x [25] 1.1 HHDV không chịu thuế GTGT [26] x 1.2 HHDVbán ra chịu thuế GTGT([27]=[29]+[30]+[32];[28]=[31]+[33] [27]3665403366 [28] 95762167 A HHDV bán ra chịu thuế suất 0% [29] B HHDV bán ra chịu thuế suất 5% [30] [31] C HHDV bán ra chịu thuế suất 10% [32] 272390000 [33] 27239000 2 Điều chỉnh thuế GTGT của HHDV bán ra các kỳ trước A Điều chỉnh tăng [34] x [35] B Điều chỉnh giảm [36] x [37] 3 Tổng doanh thu và thuế GTGT của HHDV bán ra [38]3665403366 [39] 95762167 III Xác định nghĩa vụ thuế GTGT phảI nộp trong kỳ 1 Thuế GTGT phảI nộp trong kỳ([40]=[39]-[23]+[11] [40] 08521610 2 Thuế GTGT cha khấu trừ hết kỳ này([41]=[39]-[23]-[11] [41] x 2.1 Thuế GTGT đề nghị hoàn kỳ này [42] x 2.2 Thuế GTGT còn đước khấu trừ chuyển kỳ sau([43]=[41]-[42] [43] x Tôi cam đoan số liệu kê khai trên là đúng sự thật và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã kê khai Thanh hóa, ngày 31 tháng 12 năm 2009 Đại diện theo pháp luật của cơ sở kinh doanh 2.3.1.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu a. Kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt. - Đối với Bia hơi thuế suất 40%: Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 0042025 kế toán tính thuế Tiêu thụ đặc biệt: Giá bán hàng ( có thuế tiêu thụ đặc biệt) Giá tính thuế = 1+(%) thuế suất) 19.250.0000 = = 13.750.000 (đồng) 1+ 40% Vậy thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp là: 13.740.000 x 40% = 5.500.000 (đồng). Cuối kỳ xác định thuế tiêu thụ đặc biệt của sản phẩm bia hơi phải nộp: Tổng doanh thu Bia hơi Qúy IV/2009: 1.445.867.500 (đồng) 1.445.867.500 = = 1.032.762.500 (đồng) 1+ 40% Vậy thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp cho sản phẩm Bia hơi là: 1.032.762.500 x40% = 413.105.000 (đồng) - Đối với Bia chai thuế suất 74%: Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 0042195 kế toán tính thuế tiêu thụ đặc biệt: Giá bán hàng ( có thuế tiêu thụ đặc biệt) Giá tính thuế = 1+(%) thuế suất) 13.200.000 = = 7.542.857 (đồng) 1+ 75% Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp là: 7.542.874 x 74% = 5.657.143(đồng) Cuối kỳ xác định thuế tiêu thụ đặc biệt của sản phẩm bia chai phải nộp: Tổng doanh thu Bia chai Qúy IV/2009: 601.920.000 (đồng) 601.920.000 = = 343.954.286 (đồng) 1+ 75% Vậy thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp cho sản phẩm Bia chai là: 343.954.286 x74% = 257.965.714 (đồng) Tổng cộng số thuế tiêu thụ đặc biệt phảI nộp trong Quý IV/2009 là: 413.105.000 + 257.965.714= 671.070.714(đồng) Kế toán căn cứ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hạch toán: Nợ TK 511 : 671.070.714 Có TK 333 (3332): 671.070.714 CÔNG TY CP RƯỢU BIA VIỆT HƯNG TT. Nhồi-huyện Đông Sơn-tỉnh Thanh Hoá Mẫu số: S02a-DN (Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ TC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 73 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 (Trích Quý IV/2009) (Đơn vị tính: đồng) Trích yếu Số hiệu Tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có A B C 1 D ...... ...... ...... ...... - Thuế tiêu thụ đặc biệt phảI nộp theo hóa đơn GTGT số 0042025 511 3332 5.500.000 - Thuế tiêu thụ đặc biệt phảI nộp theo hóa đơn GTGT số 0042195 511 3332 5.657.143 ...... ...... ...... ...... Cộng 671.070.714 Kèm theo: 01 Chứng từ gốc Thanh hoá, ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) CÔNG TY CP RƯỢU BIA VIỆT HƯNG TT. Nhồi-huyện Đông Sơn-tỉnh Thanh Hoá Mẫu số: S02a-DN (Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ TC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 74 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 (Trích Quý IV/2009) (Đơn vị tính: đồng) Trích yếu Số hiệu Tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có A B C 1 D ...... ...... ...... ...... - Xuất bán cho A. Hải 111 511 19.250.000 - Xuất bán cho A. Vinh 131 511 13.200.000 ...... ...... ...... ...... Cộng 2.047.787.500 Kèm theo: 01 Chứng từ gốc Thanh hoá, ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) CÔNG TY CP RƯỢU BIA VIỆT HƯNG TT. Nhồi-huyện Đông Sơn-tỉnh Thanh Hoá Mẫu số: S02c1-DN (Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ TC) SỔ CÁI (trích Quý IV/2009) Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Số hiệu: TK 511 (Đơn vị tính: đồng) Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày tháng Nợ Có A B C D E 1 2 g - Số d đầu kỳ - Phát sinh trong kỳ .... .... ..... ...... ... 31/12 74 31/12 - Xuất bán bia hơi cho A. Hải 511 19.250.000 31/12 74 31/12 - Xuất bán bia chai cho A. Vinh 511 13.200.000 31/12 74 31/12 - Thuế TTĐB nộp theo HĐ GTGT số 0042025 3332 5.500.000 3/10 74 31/12 - Thuế TTĐB nộp theo hóa đơn GTGT số 0042195 3332 5.657.143 31/12 74 31/12 - Kết chuyển sang TK 911 911 1.376.716.786 - Cộng số phát sinh 2.047.787.500 2.047.787.500 - Cộng lũy kế 0 Thanh hoá, ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) 2.3.2. Kế toán giá vốn hàng bán 2.3.2.1 Giá vốn hàng bán. Giá vốn hàng bán chính là giá thành sản phẩm thực thế của hàng bán ra trong kỳ. Về hạch toán giá vốn hàng xuất kho: Công ty hạch toán hàng tồn kho theo Phương pháp kê khai thờng xuyên . Hàng tồn kho đước theo dõi chi tiết từng loại theo giá thành sản xuất thực tế . Khi xuất kho kế toán căn cứ vào đơn giá đích danh của lô hàng đó để xác định giá vốn . Sổ kế toán đước sử dụng là sổ theo dõi TK 155 - thành phẩm Để xác định giá vốn của số hàng đã bán kế toán sử dụng TK 632 - Giá vốn hàng bán 2.3.2.2. Phương thức hạch toán. + Kết cấu và nội dung phản ánh TK 632. Bên Nợ: - Phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. - Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay lớn hơn khoản dự phòng năm trước. Bên Có: - Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (31/12) ( Khoản chênh lệch giữa số phải lập dự phòng năm nay nhỏ hơn khoản đã lập dự phòng năm trước). - Giá vốn của hàng bán bị trả lại. - Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ sang bên Nợ 911-“ Xác định kết quả sản xuất kinh doanh ". Số d: TK 632 không có số d cuối kỳ Căn cứ vào thực tế trên sổ theo dõi TK-155 Thành phẩm. Nợ TK 632 : 1.057.240.447 Có TK 155: 1.057.240.447 Từ nghiệp vụ trên ta ghi vào Chứng từ ghi sổ và Sổ chi tiết tài khoản 632 CÔNG TY CP RƯỢU BIA VIỆT HƯNG TT. Nhồi-huyện Đông Sơn-tỉnh Thanh Hoá Mẫu số: S02a-DN (Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ TC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 75 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 (Trích Quý IV/2009) (Đơn vị tính: đồng) Trích yếu Số hiệu Tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có A B C 1 D ...... ...... ...... ...... - Xuất bán bia hơi cho A. Hải 632 155 14.437.000 - Xuất bán bia chai cho A. Vinh 632 155 9.900.000 ...... ...... ...... ...... Cộng 1.057.240.447 Kèm theo: 01 Chứng từ gốc Thanh hoá, ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) CÔNG TY CP RƯỢU BIA VIỆT HƯNG TT. Nhồi-huyện Đông Sơn-tỉnh Thanh Hoá Mẫu số: S36-DN (Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ TC) SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 632 Tài khoản: Giá vôn hàng bán. (Trích Quý IV/2009) (Đơn vị tính: đồng) Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số d Ghi chú Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Nợ Có A B C D E 1 2 3 4 g - Số d đầu kỳ - Phát sinh trong kỳ ... ... ... .................. ... ............... - Xuất bán bia hơi cho A. Hải 155 14.437.000 - Xuất bán bia chai cho A. Vinh 155 9.900.000 -Kết chuyển sang TK 911 911 1.057.240.447 - Cộng số phát sinh 1.057.240.447 1.057.240.447 - Tồn cuối kỳ - Sổ này có ... trang, đánh số từ trang 01 đến trang ... - Ngày mở sổ: 31/12/2009 Thanh hoá, ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) CÔNG TY CP RƯỢU BIA VIỆT HƯNG TT. Nhồi-huyện Đông Sơn-tỉnh Thanh Hoá Mẫu số: S02c1-DN (Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ TC) SỔ CÁI (trích Quý IV/2009) Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán. Số hiệu: TK 632 (Đơn vị tính: đồng) Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày tháng Nợ Có A B C D E 1 2 g - Số d đầu kỳ - Phát sinh trong kỳ ... ... ... ............... ... ... ... 31/12 75 31/12 - Xuất bán bia hơi cho A. Hải 155 14.437.000 31/12 75 31/12 - Xuất bán bia chai cho A. Vinh 155 9.900.000 31/12 75 31/12 Kết chuyển sang TK 911 1.032.785.345 - Cộng số phát sinh 1.032.785.345 1.032.785.345 - Cộng lũy kế 0 Thanh hoá, ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) 2.3.3. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính Trong quí này Công ty không phát sinh doanh thu hoạt động tài chính 2.3.4. Kế toán chi phí hoạt động tài chính Chi phí tài chính của công ty là chi phí trả lãi tiền vay. Tài khoản sử dụng: Công ty sử dụng tài khoản 635 - Chi phí hoạt động tài chính. Trong quý IV năm 2009 chí phí tài chính của Công ty là 13.125.000đồng. Định khoản: Nợ TK 635: 13.125.000 Có TK 111:13.125.000 Một ví dụ cụ thể về việc trả lãi vay của Công ty: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển thông thôn Thanh Hoa cho vay vốn số tiền là 200.000.000 đồng, với lãi suất 10,5%/ năm, Ngày 30/12/2009 ngân hàng, gửi thông báo đến Công ty về việc trả lãI tiền vay và nợ vay ( phụ lục); Kế toán công ty đã mang tiền mặt chi trả khoản lãi trên cho ngân hàng vay vốn và kế toán sẽ định khoản nh sau: Nợ TK 635 : 5.250.000 Có TK 111: 5.250.000 Cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản 911. Nợ TK 911 : 13.125.000 Có TK 635: 13.125.000 Từ nghiệp vụ trên ta ghi vào Chứng từ ghi sổ và Sổ chi tiết tài khoản 635. CÔNG TY CP RƯỢU BIA VIỆT HƯNG TT. Nhồi-huyện Đông Sơn-tỉnh Thanh Hoá Mẫu số: S02a-DN (Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ TC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 76 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 (Trích Quý IV/2009) (Đơn vị tính: đồng) Trích yếu Số hiệu Tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có A B C 1 D ...... ...... ...... ...... - Trả lãi khoản vay 200 trđ(N.Hàng) 635 111 5.250.000 ........ ......... Cộng 26.250.000 Kèm theo: 01 Chứng từ gốc Thanh hoá, ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) CÔNG TY CP RƯỢU BIA VIỆT HƯNG TT. Nhồi-huyện Đông Sơn-tỉnh Thanh Hoá Mẫu số: S36-DN (Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ TC) SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 635 Tài khoản: Chi phí hoạt động tài chính. (trích Quý IV/2009) (Đơn vị tính: đồng) Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số d Ghi chú Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Nợ Có A B C D E 1 2 3 4 g - Số d đầu kỳ - Phát sinh trong kỳ ... ... .... ........... ..... 31/12 76 31/12 - Trả lãi khoản vay 200 trđ(N.Hàng) 111 5.250.000 31/12 76 31/12 - Kết chuyển sang tài khoản 911 911 13.125.000 - Cộng số phát sinh 13.125.000 13.125.000 - Tồn cuối kỳ 0 - Sổ này có ... trang, đánh số từ trang 01 đến trang ... - Ngày mở sổ: 31/12/2009 Thanh hoá, ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) CÔNG TY CP RƯỢU BIA VIỆT HƯNG TT. Nhồi-huyện Đông Sơn-tỉnh Thanh Hoá Mẫu số: S02c1-DN (Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ TC) SỔ CÁI (trích Quý IV/2009) Tên tài khoản: Chi phí hoạt động tài chính.. Số hiệu: TK 635 (Đơn vị tính: đồng) Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày tháng Nợ Có A b C D E 1 2 g - Số d đầu kỳ - Phát sinh trong kỳ ... ... .... ........... ..... 31/12 76 31/12 -Trả lãI khoản vay 200trđ (Ngân hàng nông nghiệp) 111 5.250.000 31/12 76 31/12 - Kết chuyển sang tài khoản 911 911 13.125.000 - Cộng số phát sinh 13.125.000 13.125.000 - Cộng lũy kế Thanh hoá, ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) 2.3.5. Kế toán chi phí bán hàng. 2.3.5.1 Tài khoản sử dụng. Nhằm phục vụ tốt cho công việc tiêu thụ sản phẩm và tiếp cận thị trờng: Công ty cổ phần rượu bia Việt Hưng đã chủ động bỏ ra các chi phí nhằm tạo điệu kiện thuận lợi nhất cho các đối tợng có nhu cầu mua hàng của Công ty. Các chi phí này bỏ ra với mục đích giúp doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ tiêu thụ sản phẩm và từ đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để hạch toán quản lý chính xác, đầy đủ các chi phí bán hàng bộ phần kế toán tiêu thụ của Công ty sử dụng TK 641 - Chi phí bán hàng để phản ánh toàn bộ chi phí này. Chi phí bán hàng của Công ty thờng phát sinh bao gồm: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí quảng cáo, tiếp thị, giao hàng, giao dịch, bảo hành sản phẩm hàng hoá và chi phí khác bằng tiền đã chi ra phục vụ cho công tác bán hàng. 2.3.5.2 Phương pháp hạch toán. + Kết cấu và nội dung phản ánh TK 641: Bên Nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng (nếu có ). - Kết chuyển chi phí bán hàng vào bên Nợ TK 911 để xác định kết quả sản xuất kinh doanh hoặc vào bên Nợ TK 142 - Chi phí chờ kết chuyển. Số d: TK 641 không có số d cuối kỳ. Ví dụ: Ngày 14/11/2009 căn cứ vào hợp đồng ký kết và phiếu nhập kho với Công ty TNHH thiết kế quảng cáo Hoa Dũng. Về việc đặt mua biển quảng cáo với số lợng 100 biển x 150.000 đồng/ biển = 15.000.000 đồng. Công ty đã thanh toán toàn bộ số tiền trên. Kế toán ghi: Nợ TK 641 15.000.000 CóTK111 15.000.000 CÔNG TY CP RƯỢU BIA VIỆT HƯNG TT. Nhồi-huyện Đông Sơn-tỉnh Thanh Hoá Mẫu số: S02a-DN (Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ TC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 77 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 (Trích Quý IV/2009) (Đơn vị tính: đồng) Trích yếu Số hiệu Tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có A B C 1 D ...... ...... ...... ...... - Chi mua 100 biển quảng cáo 641 111 15.000.000 ...... ...... ...... ...... Cộng 48.196.000 Kèm theo: 01 Chứng từ gốc Thanh hoá, ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) CÔNG TY CP RƯỢU BIA VIỆT HƯNG TT. Nhồi-huyện Đông Sơn-tỉnh Thanh Hoá Mẫu số: S36-DN (Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ TC) SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 641 Tài khoản: Chi phí bán hàng. (trích Quý IV/2009) (Đơn vị tính: đồng) Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số d Ghi chú Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Nợ Có A B C D E 1 2 3 4 g - Số d đầu kỳ - Phát sinh trong kỳ .... ... ... ......... ... ..... ........ .... ... ... ......... ... ..... ........ 31/12 77 31/12 - Chi mua 100 biển quảng cáo 111 15.000.000 31/12 77 31/12 - Kết chuyển sang TK 911 911 48.196.000 - Cộng số phát sinh 48.196.000 48.196.000 - Tồn cuối kỳ - Sổ này có ... trang, đánh số từ trang 01 đến trang ... - Ngày mở sổ: 31/12/2009 Thanh hoá, ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) CÔNG TY CP RƯỢU BIA VIỆT HƯNG TT. Nhồi-huyện Đông Sơn-tỉnh Thanh Hoá Mẫu số: S02c1-DN (Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ TC) SỔ CÁI (trích Quý IV/2009) Tên tài khoản: Chi phí bán hàng. Số hiệu: TK 641 (Đơn vị tính: đồng) Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày tháng Nợ Có A b C D E 1 2 g - Số d đầu kỳ - Phát sinh trong kỳ .... ... ... ......... ... ..... ........ .... ... ... ......... ... ..... ........ 31/12 77 31/12 - Chi mua 100 biển quảng cáo 111 15.000.000 31/12 77 31/12 - Kết chuyển sang TK 911 911 48.196.000 - Cộng số phát sinh 48.196.000 48.196.000 - Cộng lũy kế Thanh hoá, ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) 2.3.7. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 2.3.7.1. Tài khoản sử dụng. Chi phí quản lý là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung của toàn doanh nghiệp. Bao gồm: chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp gồm tiền lương và các khoản phụ cấp, ăn ca phải trả cho ban giám đốc, nhân viên ở các phòng ban và các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT,..., chi phí vật liệu, đồ dùng văn phòng phục vụ cho hoạt động và công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ chung cho toàn doanh nghiệp, các khoản thuế, phí, lệ phí, chi phí dự phòng và dịch vụ mua ngoài thuộc doanh nghiệp. Tài khoản sử dụng: TK642. 2.3.7.2. Phương pháp hạch toán. + Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 642: Bên Nợ: Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có: - Các khoản đước phép ghi giảm chi phí quản lý (nếu có ). - Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang bên nợ TK 911 để xác định kết quả SXKD hoặc sang bên nợ TK 142 - Chi phí chờ kết chuyển. Số d: TK 642 không có số d cuối kỳ. Ví dụ: Chi phí nhân viên quản lý Khi phát sinh chi phí, căn cứ vào Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương tháng 12/2009, kế toán hạch toán nh sau: Nợ TK 642 : 34.300.000 Có TK 334: 34.300.000 CÔNG TY CP RƯỢU BIA VIỆT HƯNG TT. Nhồi-huyện Đông Sơn-tỉnh Thanh Hoá Mẫu số: S02a-DN (Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ TC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 78 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 (trích Quý IV/2009) (Đơn vị tính: đồng) Trích yếu Số hiệu Tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có A B C 1 D ...... ...... ...... ...... -Tính lương nhân viên 642 334 34.300.000 Cộng 79.508.000 Kèm theo: 01 Chứng từ gốc Thanh hoá, ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) CÔNG TY CP RƯỢU BIA VIỆT HƯNG TT. Nhồi-huyện Đông Sơn-tỉnh Thanh Hoá Mẫu số: S36-DN (Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ TC) SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 642 Tài khoản: Chi phí quản lý doanh nghiệp. (trích Quý IV/2009) (Đơn vị tính: đồng) Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số d Ghi chú Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Nợ Có A B C D E 1 2 3 4 g - Số d đầu kỳ - Phát sinh trong kỳ ... ... ... ..................... ... ............ 31/12 77 31/12 -Tính lương nhân viên 334 34.300.000 31/12 77 31/12 -Kết chuyển sang TK 911 911 79.508.000 - Cộng số phát sinh 79.508.000 79.508.000 - Tồn cuối kỳ - Sổ này có ... trang, đánh số từ trang 01 đến trang ... - Ngày mở sổ: 31/12/2009 Thanh hoá, ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) CÔNG TY CP RƯỢU BIA VIỆT HƯNG TT. Nhồi-huyện Đông Sơn-tỉnh Thanh Hoá Mẫu số: S02c1-DN (Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ TC) Sổ cái (trích Quý IV/2009) Tên tài khoản: Chi phí quản lý doanh nghiệp. Số hiệu: TK 642 (Đơn vị tính: đồng) Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày tháng Nợ Có A b C D E 1 2 g - Số d đầu kỳ - Phát sinh trong kỳ ... .... ... ........... .... ......... ...... 31/12 77 31/12 -Tính lương nhân viên 334 34.300.000 31/12 77 31/12 -Kết chuyển sang TK 911 911 79.508.000 - Cộng số phát sinh 79.508.000 79.508.000 - Cộng lũy kế Thanh hoá, ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) 2.3.8. Kế toán doanh thu hoạt động khác 2.3.8. Tài khoản sử dụng. Các khoản thu nhập khác là những khoản thu nhập mà doanh nghiệp không dự tính trước được hoặc có dự tính nHưng khó có khả năng thực hiện hoặc đó là những khoản thu không mang tính chất thờng xuyên đối với doanh nghiệp. Tài khoản sử dụng: TK 711. 2.3.8.2. Phương pháp hạch toán. + Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 711: Bên Nợ: - Số thuế GTGT phải nộp (nếu có) tính theo Phương pháp trực tiếp đối với các khoản thu nhập khác. - Cuối kỳ kế toán kết chuyển các khoản thu nhập khác trong kỳ sang tài khoản 911 để xác định kết quả SXKD. Bên Có: - Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ. Số d: TK 711 không có số d cuối kỳ. Tình hình trong Quý IV/2009 của Công ty cổ phần rượu bia Việt Hưng nh sau: Ngày 15/12 Thu tiền bán thanh lý tài sản cố định: 13.200.000 Kế toán ghi : Nợ TK 111 : 13.200.000 Có TK 711: 12.000.000 Có TK 333: 1.200.000 Cuối tháng kết chuyển sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh. Nợ TK 711 : 19.000.000 Có TK 911: 19.000.000 CÔNG TY CP RƯỢU BIA VIỆT HƯNG TT. Nhồi-huyện Đông Sơn-tỉnh Thanh Hoá Mẫu số: S02a-DN (Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ TC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 79 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 (Trích Quý IV/2009) (Đơn vị tính: đồng) Trích yếu Số hiệu Tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có A B C 1 D ......................... ... ... ............. ......................... ... ... ............. - Thu bán thanh lý tái sản cố định 111 711 12.000.000 Cộng 19.000.000 Kèm theo: 01 Chứng từ gốc Thanh hoá, ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) CÔNG TY CP RƯỢU BIA VIỆT HƯNG TT. Nhồi-huyện Đông Sơn-tỉnh Thanh Hoá Mẫu số: S36-DN (Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ TC) SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 711 Tài khoản: Thu nhập khác. (Đơn vị tính: đồng) Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số d Ghi chú Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Nợ Có A B C D E 1 2 3 4 g - Số d đầu kỳ - Phát sinh trong kỳ ... ... .... .................... ... .............. ... ... .... .................... ... .............. 15/12 79 31/12 -Thu bán thanh lý TSCĐ 111 12.000.000 31/12 79 31/12 -Kết chuyển sang TK 911 911 19.000.000 - Cộng số phát sinh 19.000.000 19.000.000 - Tồn cuối kỳ 0 - Sổ này có ... trang, đánh số từ trang 01 đến trang ... - Ngày mở sổ: 31/12/2009 Thanh hoá, ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) CÔNG TY CP RƯỢU BIA VIỆT HƯNG TT. Nhồi-huyện Đông Sơn-tỉnh Thanh Hoá Mẫu số: S02c1-DN (Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ TC) SỔ CÁI (trích Quý IV/2009) Tên tài khoản: Thu nhập khác Số hiệu: TK 711 (Đơn vị tính: đồng) Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày tháng Nợ Có A b C D E 1 2 g - Số d đầu kỳ - Phát sinh trong kỳ ... ... .... ......................... ... ................ ... ... .... ......................... ... ................ 15/12 79 31/12 -Thu bán thanh lý TSCĐ 111 12.000.000 31/12 79 31/12 -Kết chuyển sang TK 911 911 19.000.000 - Cộng số phát sinh 19.000.000 19.000.000 - Cộng lũy Kế 0 Thanh hoá, ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) 2.3.9. Kế toán chi phí hoạt động khác 2.3.9.1.Tài khoản sử dụng Chi phí khác là những khoản chi phí mà doanh nghiệp không dự tính trước được hoặc có dự tính nHưng khó có khả năng thực hiện, hoặc đó là những khoản chi không mang tính chất thờng xuyên. Các khoản chi phí khác phát sinh có thể do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mang lại đối với mỗi doanh nghiệp. Tài khoản sử dụng: TK 811. 2.3.9.2.Phơng pháp hạch toán. + Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 811: Bên Nợ: Các khoản chi phí khác phát sinh. Bên Có: Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ vào TK 911 để xác định kết quả SXKD. Số d: TK 811 không có số d cuối kỳ. Tình hình trong Quý IV/2009 của Công ty cổ phần rượu bia Việt Hưng nh sau: Ngày 15/12 Chi phí bán bán thanh lý TSCĐ : 4.000.000 Kế toán ghi : Nợ TK 111 : 4.000.000 Có TK 811:4.000.000 Cuối tháng kết chuyển để XĐKQ Nợ TK 811 :11.000.000 Có TK 911:11.000.000 CÔNG TY CP RƯỢU BIA VIỆT HƯNG TT. Nhồi-huyện Đông Sơn-tỉnh Thanh Hoá Mẫu số: S02a-DN (Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ TC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 80 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 (Trích Quý IV/2009) (Đơn vị tính: đồng) Trích yếu Số hiệu Tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có A B C 1 D .......................... ... ... ............... .......................... ... ... ............... - Chi phí bán thanh lý TSCD 111 811 4.000.000 Cộng 11.000.000 Kèm theo: 01 Chứng từ gốc Thanh hoá, ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) CÔNG TY CP RƯỢU BIA VIỆT HƯNG TT. Nhồi-huyện Đông Sơn-tỉnh Thanh Hoá Mẫu số: S36-DN (Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ TC) SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 811 Tài khoản: Kế toán chi phí hoạt động khác. (Đơn vị tính: đồng) Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số d Ghi chú Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Nợ Có A B C D E 1 2 3 4 G - Số d đầu kỳ - Phát sinh trong kỳ ... ... .... ........................ ... ............. ... ... .... ........................ ... ............. 15/12 80 31/12 -Chi phí bán thanh lý TSCĐ 111 4.000.000 31/12 80 31/12 -Kết chuyển sang TK 911 911 11.000.000 - Cộng số phát sinh 11.000.000 11.000.000 - Cộng lũy kế 0 - Sổ này có ... trang, đánh số từ trang 01 đến trang ... - Ngày mở sổ: 31/12/2009 Thanh hoá, ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) CÔNG TY CP RƯỢU BIA VIỆT HƯNG TT. Nhồi-huyện Đông Sơn-tỉnh Thanh Hoá Mẫu số: S02c1-DN (Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ TC) SỔ CÁI (trích Quý IV/2009) Tên tài khoản: Kế toán chi phí hoạt động khác Số hiệu: TK 811 (Đơn vị tính: đồng) Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày tháng Nợ Có A B C D E 1 2 g - Số d đầu kỳ - Phát sinh trong kỳ ... ... .... ........................ .... ............... ... ... .... ........................ .... ............... 15/12 80 31/12 -Chi phí bán thanh lý TSCĐ 111 4.000.000 31/12 80 31/12 -Kết chuyển sang TK 911 911 11.000.000 - Cộng số phát sinh 11.000.000 11.000.000 - Cộng lũy kế 0 Thanh hoá, ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) 2.4.1. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp. 2.4.1.1 Tài khoản sử dụng: Công ty sử dụng TK 821 Thuế thu nhập doanh nghiệp dùng để hạch toán. Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp bao gồm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm làm căn cứ xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành. 2.4.1.2.Phương pháp hạch toán - Bên Nợ + Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm; + Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của các năm trước phải nộp bổ sung do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của năm hiện tại; + Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm từ việc ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả (Là số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm); + Ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (Số chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm); + Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Có TK 8212 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại lớn hơn số phát sinh bên Nợ TK 8212 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong kỳ vào bên Có Tài khoản 911 Xác định kết quả kinh doanh. - Bên Có + Số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành tạm phải nộp được giảm trừ vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành đã ghi nhận trong năm; + Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành trong năm hiện tại; + Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại và ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại (Số chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm); + Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (Số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm); + Kết chuyển số chênh lệch giữa chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm lớn hơn khoản được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành trong năm vào Tài khoản 911 Xác định kết quả kinh doanh; + Kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ TK 8212 lớn hơn số phát sinh bên Có TK 8212 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong kỳ vào bên Nợ Tài khoản 911 Xác định kết quả kinh doanh. - Tài khoản 821 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp không có số d cuối kỳ 2.4.1.3. Định khoản kế toán: Cuối quý xác định chi phí thuế TNDN phải nộp trong kỳ Tính tổng lợi nhuận trước thuế TNDN: Tổng lợi nhuận trước thuế = (Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán) + (Doanh thu hoạt động tài chính - Chi phí hoạt động tài chính) - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp + (Thu nhập khác - Chi phí khác) = (1.376.716.786 - 1.057.240.477)+( 0-13.125.000) - 48.196.000 - 79.508.000+(19.000.000- 11.000.000) = 186.647.309(đồng) Xác định thuế Thu nhập doanh nghiệp trong kỳ Thuế TNDN phảI nộp = Tổng lợi nhuận trước thuế x Thuế suất thuế TNDN = 186.647.309 x 25% = 46.661.827 (đồng) Kế toán ghi: Nợ TK 821 : 46.661.827 Có TK333(4): 46.661.827 Kết chuyển chi phí thuế TNDN trong kỳ: Nợ TK 911 : 46.661.827 Có TK821: 46.661.827 CÔNG TY CP RƯỢU BIA VIỆT HƯNG TT. Nhồi-huyện Đông Sơn-tỉnh Thanh Hoá Mẫu số: S02a-DN (Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ TC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 81 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 (Trích Quý IV/2009) (Đơn vị tính: đồng) Trích yếu Số hiệu Tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có A B C 1 D Xác định thuế TNDN trong kỳ 821 3334 46.661.827 Cộng 46.661.827 Kèm theo: 01 Chứng từ gốc Thanh hoá, ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) CÔNG TY CP RƯỢU BIA VIỆT HƯNG TT. Nhồi-huyện Đông Sơn-tỉnh Thanh Hoá Mẫu số: S36-DN (Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ TC) SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 821 Tài khoản: Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp. (Đơn vị tính: đồng) Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số d Ghi chú Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Nợ Có A B C D E 1 2 3 4 G - Số d đầu kỳ - Phát sinh trong kỳ 31/12 81 31/12 - Xác định thuế TNDN trong kỳ 3334 46.661.827 31/12 81 31/12 -Kết chuyển sang TK 911 911 46.661.827 - Cộng số phát sinh 46.661.827 46.661.827 - Cộng lũy kế 0 - Sổ này có ... trang, đánh số từ trang 01 đến trang ... - Ngày mở sổ: 31/12/2009 Thanh hoá, ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) CÔNG TY CP RƯỢU BIA VIỆT HƯNG TT. Nhồi-huyện Đông Sơn-tỉnh Thanh Hoá Mẫu số: S02c1-DN (Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ TC) SỔ CÁI (trích Quý IV/2009) Tên tài khoản: Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Số hiệu: TK 821 (Đơn vị tính: đồng) Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày tháng Nợ Có A B C D E 1 2 g - Số d đầu kỳ - Phát sinh trong kỳ 31/12 81 31/12 - Xác định thuế TNDN trong kỳ 3334 46.661.827 31/12 81 31/12 -Kết chuyển sang TK 911 911 46.661.827 - Cộng số phát sinh 46.661.827 46.661.827 - Cộng lũy kế 0 Thanh hoá, ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) 2.4.2. Kế toán xác định kết quả kinh doanh Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định biểu hiện bằng số tiền lãi lỗ. Cuối kỳ sau khi hạch toán doanh thu, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, thuế và các khoản có liên quan đến tiêu thụ, kế toán xác định kết quả bán hàng để phản ánh kết quả bán hàng, công ty sử dụng TK 911. Việc xác định chính xác kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh là cơ sở để công ty xác định đúng đắn về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Kế toán xác định kết quả kinh doanh Công ty dung TK 911 để xác định và phản anh kết quả kinh doanh và các hoạt động khác của danh nghiệp trong kỳ kế toán. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Là sự chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp Kết quả từ hoạt động tài chính: Là sự chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính. Kết quả từ hoạt động khác: Là sự chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí khác. Cuối kỳ kế toán thực hiện các nghiệp vụ kết chuyển doanh thu bán hàng thuần, trị giá vốn hàng bán, doanh thu từ hoạt động tài chính và các hoạt động khác, kết chuyển chi phí tài chính và các khoản chi phí khác, kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại, kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, tính và kết chuyển lợi nhuận số lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động kinh doanh trong kỳ vào tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh. Sau đó vào chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và vào sổ Cái tài khoản 911. Tài khoản sử dụng : TK 911: “Xác định kết quả kinh doanh” TK 421: “Lợi nhuận cha phân phối” Kế toán căn cứ vào số liệu đã được tổng hợp ở các sổ để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, bằng bút toán kết chuyển sau: Kết chuyển doanh thu thuần: Nợ TK 511: 1.376.716.786 Có 911 : 1.376.716.786 Kết chuyển giá vốn hàng bán: Nợ TK911 : 1.057.240.477 Có TK632 : 1.057.240.477 Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính: Nợ TK911 : 13.125.000 Có TK635 : 13.125.000 Kết chuyển chi phí bán hàng: Nợ TK911 : 48.196.000 Có TK641 : 48.196.000 Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp: Nợ TK911 : 79.508.000 Có TK642 : 79.508.000 Kết chuyển thu nhập khác: Nợ TK 711: 19.000.000 Có 911 : 19.000.000 Kết chuyển chi phí khác: Nợ TK 911: 11.000.000 Có 811 : 11.000.000 Kết chuyển chi phí thuế TNDN trong kỳ: Nợ TK 911 : 46.661.827 Có TK821 : 46.661.827 Lợi nhuận sau Thuế TNDN = Tổng lợi nhuận trước thuế - Thuế TNDN phảI nộp. = 186.647.309- 46.661.827 = 139.985.482 (đồng) Đồng thời kế toán kết chuyển lợi nhuận sau thuế TNDN về tài khoản lợi nhuận cha phân phối Nợ TK 911 : 139.985.482 Có TK 421: 139.985.482 CÔNG TY CP RƯỢU BIA VIỆT HƯNG TT. Nhồi-huyện Đông Sơn-tỉnh Thanh Hoá Mẫu số: S02a-DN (Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ TC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 82 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 (Trích Quý IV/2009) (Đơn vị tính: đồng) Trích yếu Số hiệu Tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có A B C 1 D Kết chuyển doanh thu thuần 511 911 1.376.716.786 Kết chuyển giá vốn hàng bán 911 632 1.057.240.477 Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính 911 635 13.125.000 Kết chuyển chi phí bán hàng 911 641 48.196.000 Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp 911 642 79.508.000 Kết chuyển thu nhập khác 711 911 19.000.000 Kết chuyển chi phí khác 911 811 11.000.000 Kết chuyển chi phí thuế TNDN trong kỳ 911 821 46.661.827 Kết chuyển lợi nhuận cha phân phối 911 421 139.985.482 Cộng 2.791.433.572 Kèm theo: 01 Chứng từ gốc Thanh hoá, ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) CÔNG TY CP RƯỢU BIA VIỆT HƯNG TT. Nhồi-huyện Đông Sơn-tỉnh Thanh Hoá Mẫu số: S02b-DN (Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ TC) SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ (trích Quý IV/2009) Đơn vị tính: đồng Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày, tháng Số hiệu Ngày, tháng A B 1 A B 1 73 31/12 671.070.714 78 31/12 79.508.000 74 31/12 2.047.787.500 79 31/12 19.000.000 75 31/12 1.057.240.447 80 31/12 11.000.000 76 31/12 26.250.000 81 31/12 46.661.827 77 31/12 48.196.000 82 31/12 2.791.433.572 - Cộng tháng - Cộng luỹ kế từ đầu - Cộng tháng - Cộng luỹ kế từ đầu quý 6.798.148.090 - Sổ này có 08 trang, đánh số từ trang 01 đến trang 08. - Ngày mở sổ: 01/01/2009 Thanh hoá, ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) CÔNG TY CP RƯỢU BIA VIỆT HƯNG TT. Nhồi-huyện Đông Sơn-tỉnh Thanh Hoá Mẫu số: S02c1-DN (Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ TC) SỔ CÁI (trích Quý IV/2009) Tên tài khoản: Xác định kết quả kinh doanh Số hiệu: TK 911 ( Đơn vị tính: đồng) Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày tháng Nợ Có a B c D E 1 2 G - Số d đầu kỳ - Phát sinh trong kỳ 31/12 82 31/12 Kết chuyển doanh thu thuần 511 1.376.716.786 31/12 82 31/12 Kết chuyển giá vốn hàng bán 632 1.057.240.477 31/12 82 31/12 Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính 635 13.125.000 31/12 82 31/12 Kết chuyển chi phí bán hàng 641 48.196.000 31/12 82 31/12 Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp 642 79.508.000 31/12 82 31/12 Kết chuyển thu nhập khác 711 19.000.000 31/12 82 31/12 Kết chuyển chi phí khác 811 11.000.000 31/12 82 31/12 Kết chuyển chi phí thuế TNDN trong kỳ 821 46.661.827 31/12 82 31/12 Kết chuyển lợi nhuận cha phân phối 421 139.985.482 - Cộng số phát sinh 1.395.716.786 1.395.716.786 - Cộng lũy kế 0 - Sổ này có 01 trang, đánh số từ trang 01 đến trang 01 - Ngày mở sổ: 31/12/2009 Thanh hoá, ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) 2.4.3. Nhận xét. - Về công tác tổ chức hạch toán ban đầu: Công ty sử dụng đúng mẫu chứng từ ban đầu theo quy định phù hợp với nghiệp vụ bán hàng phát sinh, phản ánh đầy đủ nội dung và tính trung thực của thông tin. Kế toán thực hiện tốt việc kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, đảm bảo tính chính xác cao. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho công việc kế toán khi cần tìm số liệu để so sánh và đối chiếu. - Về tài khoản sử dụng: Việc sử dụng Tài khoản kế toán được thực hiện theo hệ thống Tài khoản ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC này 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính đảm bảo việc cập nhật những quy định mới nhất về Tài khoản kế toán. - Tổ chức luân chuyển chứng từ: Chứng từ sử dụng được luân chuyển đúng quy định và có sự quy định trách nhiệm rõ ràng. NHưng mọi chứng từ tập hợp về lại cha có công tác phân loại( theo từng nội dung). Bộ chứng từ cho nghiệp vụ bán hàng phát sinh được kế toán bán hàng lu chung thành một tập gồm: Hoá đơn bán hàng (Hoá đơn Giá trị gia tăng), phiếu thu, phiếu chi ... Nh vậy, khi muốn đối chiếu số liệu sẽ gây kho khăn và tốn thời gian đặc biệt khi sử dụng chứng từ gốc làm căn cứ để ghi các sổ lên quan, lập chứng từ ghi sổ hoặc khi cơ quan chức năng ( Thuế) đến kiểm tra. - Tổ chức hệ thống sổ kế toán, báo cáo kế toán: Báo cáo kế toán của Công ty chủ yếu là báo cáo tài chính định kỳ, các báo cáo quản trị (báo cáo nhanh) cha được thực hiện hoàn toàn nên tính động của thông tín kế toán ( thể hiện qua các con số ) còn cha đạt tính hiệu quả. - Tình hình công nợ: Kế toán công nợ sử dụng TK 131 mở chi tiết cho từng đối tợng khách hàng theo đúng quy định của chế độ theo tôi nh thế cha đủ về các con số trong sổ chi tiết mới chỉ cho biết số tiền đó thu là bao nhiêu và phải thu còn lại là bao nhiêu. Điều quan trọng là làm thế nào để biết được trong số còn phải thu đó khoản nào vẫn còn trong hạn và khoản nào đó quá hạn nhằm giúp kế toán đề ra biện pháp khắc phục kịp thời. CHƯƠNG 3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN RƯỢU BIA VIỆT HƯNG 3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần rượu bia Việt Hưng. Ngày nay, việc hoàn thiện từng phần hành kế toán, tiến tới hoàn thiện toàn bộ bộ máy kế toán để đáp ứng yêu cầu đổi mới và đạt hiệu quả trong hoạt động kinh doanh và quản lý kinh doanh luôn là vấn đề được đặt lên hàng đầu đối với các nhà quản lý kinh tế. Xuất phát từ nhu cầu này, Công ty cổ phần rượu bia Việt Hưng luôn đề cao, coi trọng công tác hoàn thiện bộ máy kế toán của mình đặc biệt là hoàn thiện phần hành kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh. Việc hoàn thiện phần hành kế toán này phải dựa trên những quy tắc và chuẩn mực kế toán do Bộ Tài chính ban hành và phù hợp với tình hình thực tế tại Công ty. Việc hoàn thiện phải được bắt dầu từ các khâu: - Hạch toán ban đầu dẫn đến kiểm tra thông tin trong chứng từ. - Tổ chức luân chuyển chứng từ. - Vận dụng Tài khoản kế toán để hệ thống hoá thông tin. - Tổ chức hệ thống sổ kế toán để hệ thống hoá thông tin. - Tổ chức cung cấp thông tin cho đối tợng sử dụng bằng cách lấp các báo cáo kế toán. - Tổ chức công tác phân tích doanh thu và kết quả bán hàng tại công ty. Nghiên cứu công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần rượu bia Việt Hưng, ta thấy Công ty đó vận dụng đúng quy định của chế độ kế toán đối với loại hình thức doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh từ công tác hạch toán ban đầu đến ghi sổ nghiệp vụ và lập báo cáo kết quả kinh doanh. Mặc dù vậy, bên cạnh những u điểm vẫn còn tồn tại một số hạn chế mà theo tôi cần được khác phục để hoàn thiện hơn nữa phần hành kế toán này của Công ty. 3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần rượu bia Việt Hưng. Chứng từ, tài khoản sử dụng: Các chứng từ gốc cần phải được phân loại, sắp xếp riêng theo từng nội dung để thuận tiện cho công tác theo dõi, đối chiếu số liệu để vào các hồ sơ, thẻ, bảng liên quan. Sổ và báo cáo kế toán: Ngoài các báo cáo tài chính tổng hợp phải lập, kế toán có thể cho ra các báo cáo nhanh nhằm cung cấp thông tin kịp thời cho Người quản lý (khi có yêu cầu) Kế toán nợ phải thu: Với mọi khoản doanh thu bán hàng đó hạch toán đúng theo quy định khoản nào thu được bàng tiền mặt và khoản nào chấp nhận thanh toán nên trên sổ cái TK 131 phải thể hiện được quan hệ đối ứng tài khoản. Đối với khách hàng đó đến hạn phải trả nợ, Công ty nên gửi thông báo trước để nhắc nhở khách hàng thanh toán nợ. Định kỳ phải gửi bản đối chiếu công nợ đến từng khách hàng, đặc biệt với khách hàng nợ quá nhạn quá nhiều và không còn khả năng thanh toán, phải có biện pháp cứng rắn. Tóm lại, để hoàn thiện công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, điều đó đòi hỏi phải có sự nổ lực của chính những Người quản lý và những Người thực hiện sự chỉ đạo đó. Xuất phát từ nhu cầu của thị trờng mà đáp ứng để tăng kết quả sản xuất kinh doanh và cũng nh yêu cầu đòi hỏi về tính hiệu quả trong công việc để thiết kế mô hình quản lý tài chính - kế toán cho thích hợp với Công ty trong điều kiện hiện nay. KẾT LUẬN Sau một thời gian tìm hiểu công tác kế toán ở Công ty cổ phần rượu bia Việt Hưng, tôi đã phần nào nắm bắt được thực trạng công tác tổ chức hệ thống kế toán trong một doanh nghiệp và những công việc cần phải làm đối với một phần hành kế toán. Điều đó giúp tôi hiểu sâu hơn về lý luận chung, so sánh được sự giống nhau và khác nhau giữa lý luận và thực tiễn nhằm bổ sung kiến thức đó được học trên ghế nhà trờng. Qua thời gian thực tập, tôi nhận thấy Công ty cổ phần bia rượu Việt Hưng là một doanh nghiệp tổ chức rất tốt công tác kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình và chu đáo của Cô giáo Lê Thị Huệ và Phòng Kế toán - Tài chính công ty đã giúp tôi hoàn thành bản Báo cáo thực tập này. Thanh Hoá, ngày 29 tháng 04 năm 2010 Sinh viên Trịnh Phú Điện XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THỰC TẬP .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. Thanh Hoá, ngày 29 tháng 04 năm 2010 Kế toán trưởng Giám đốc Công ty) NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. Thanh Hoá, ngày 29 tháng 04 năm 2010 Giáo viên hướng dẫn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docthuc_trang_to_chuc_cong_tac_ban_hang_va_xac_dinh_ket_qua_kinh_doanh_tai_cong_ty_co_phan_biia_ruo.doc
Tài liệu liên quan