Tài liệu Đề tài Tình hình thực tế về công tác kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ tại Xí nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng số 1: Lời mở đầu
Kế toán luôn gắn liền với nền sản xuất xã hội, nó là một công cụ không thể thiếu được trong công việc điều hành và quản lý kinh tế vĩ mô. Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải có những phương án sản xuất và chiến lược kinh doanh có hiệu quả. Để làm được điều đó, các doanh nghiệp phải luôn cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm các yếu tố đầu vào, hạ giá thành sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu (NVL), công cụ dụng cụ (CCDC) thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm. Do đó việc hạch toán nguyên vật liệu luôn được coi là một trong những nhiệm vụ quan trọng. Công tác hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đúng sẽ giúp cho doanh nghiệp cung cấp vật liệu, công cụ dụng cụ một cách kịp thời, đầy đủ, đồng thời kiểm tra và giám sát chặt chẽ việc chấp hành các định mức dự trữ tiêu hao vật liệu, đảm bảo sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tiết kiệm có hiệu quả, hạ giá thành sản phẩm, đem lại lợi nhuận cao c...
60 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 986 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tình hình thực tế về công tác kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ tại Xí nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng số 1, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Kế toán luôn gắn liền với nền sản xuất xã hội, nó là một công cụ không thể thiếu được trong công việc điều hành và quản lý kinh tế vĩ mô. Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải có những phương án sản xuất và chiến lược kinh doanh có hiệu quả. Để làm được điều đó, các doanh nghiệp phải luôn cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm các yếu tố đầu vào, hạ giá thành sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu (NVL), công cụ dụng cụ (CCDC) thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm. Do đó việc hạch toán nguyên vật liệu luôn được coi là một trong những nhiệm vụ quan trọng. Công tác hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đúng sẽ giúp cho doanh nghiệp cung cấp vật liệu, công cụ dụng cụ một cách kịp thời, đầy đủ, đồng thời kiểm tra và giám sát chặt chẽ việc chấp hành các định mức dự trữ tiêu hao vật liệu, đảm bảo sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tiết kiệm có hiệu quả, hạ giá thành sản phẩm, đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
Với kiến thức được trang bị trong thời gian học tập tại trường cùng với sự nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp, em đã chọn đề tài: "Kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ" để viết báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Ngoài lời mở đầu, phần kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của báo cáo được trình bày gồm ba phần:
- Chương I: Các vấn đề chung về kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ.
- Chương II: Tình hình thực tế về công tác kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ tại Xí nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng số 1.
- Chương III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở Xí nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng số 1.
Do thời gian có hạn và còn hạn chế về mặt lý luận cũng như kinh nghiệm thực tế nên báo cáo của em còn những thiếu sót về mặt nội dung và hình thức. Em mong được sự góp ý của thầy cô và các cô chú ở Xí nghiệp để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp!
Chương I:
Các vấn đề chung về kế toán nguyên liệu, vật liệu
và công cụ dụng cụ
I. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ trong sản xuất kinh doanh:
1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ.
1.1. Khái niệm:
+ Nguyên liệu, vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất là đối tượng lao động - một trong ba yếu tố cơ bản để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ - là cơ sở vật chất cấu tạo nên cơ sở vật chất của sản phẩm.
+ Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không thoả mãn định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình.
1.2. Đặc điểm:
1.2.1. Đặc điểm của nguyên liệu, vật liệu:
- Chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất chế tạo sản phẩm và cung cấp dịch vụ.
- Khi tham gia vào quá trình sản xuất nguyên liệu, vật liệu thay đổi hoàn toàn hình thái vật chất ban đầu và giá trị được chuyển toàn bộ, một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh.
1.2.2. Đặc điểm của công cụ dụng cụ:
- Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất chế tạo sản phẩm và cung cấp dịch vụ.
- Khi tham gia vào quá trình sản xuất vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị bị hao mòn dần được dịch chuyển từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Công cụ dụng cụ thường có giá trị nhỏ hoặc thời gian sử dụng ngắn được quản lý và hạch toán như tài sản lưu động.
2. Vai trò của nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ trong sản xuất kinh doanh:
Nguyên liệu vật liệu - Công cụ dụng cụ trong ba yếu tố không thể thiếu được của quá trình sản xuất, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành sản phẩm. Sự ảnh hưởng của nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ phải bảo đảm đúng chất lượng, quy cách, chủng loại thì sản xuất sản phẩm mới đạt yêu cầu.
Do vậy tăng cường công tác quản lý, công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhằm đảm bảo sử dụng hiệu quả tiết kiệm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có ý nghĩa quan trọng trong các doanh nghiệp nói chung.
II. Phân loại và đánh giá nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ:
1. Phân loại nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ:
1.1. Phân loại nguyên liệu, vật liệu.
* Căn cứ vào nội dung kinh tế của vật liệu:
- Nguyên vật liệu chính
- Vật liệu phụ
- Nhiên liệu
- Phụ tùng thay thế
- Thiết bị xây dựng cơ bản
- Vật liệu khác
* Căn cứ vào mục đích công dụng của vật liệu:
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: phục vụ ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất, nhu cầu bán hàng...
* Căn cứ vào nguồn cung cấp vật liệu:
- Vật liệu mua ngoài
- Vật liệu tự sản xuất
- Vật liệu có từ nguồn gốc khác (được cấp, nhận vốn góp....)
1.2. Phân loại công cụ dụng cụ:
Đối với công cụ dụng cụ được chia thành 3 loại sau:
- Công cụ dụng cụ
- Bao bì, luân chuyển
- Đồ dùng cho thuê
Theo quy định hiện hành những tư liệu lao động sau không phân biệt giá trị và thời gian sử dụng vẫn được coi là công cụ dụng cụ:
- Các loại bao bì dùng để đựng vật liệu hàng hoá trong quá trình thu mua và bảo quản tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá.
- Những dụng cụ đồ nghề bằng thuỷ tinh
- Quần áo giày dép chuyên dụng để làm việc
- Các lán trại tạm thời, giàn giáo dụng cụ trong ngành xây dựng cơ bản
2. Đánh giá vật liệu và công cụ dụng cụ:
2.1. Nguyên tắc đánh giá:
Đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ thực chất là việc xác định giá trị ghi sổ của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
2.2. Giá thực tế của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập - xuất kho.
2.2.1. Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho
Tuỳ theo từng nguồn nhập mà giá thực tế của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho được xác định như sau:
* Với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mua ngoài:
Giá gốc NL, VL và CCDC mua ngoài nhập kho
=
Giá mua ghi trên hoá đơn
+
Các loại thuế không được hoàn loại
+
Chi phí có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng
-
Các khoản triết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng qui cách, phẩm chất
* Với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ gia công chế biến:
Giá gốc NVL, CCDC tự gia công = Giá thành sản xuất thực tế.
* Với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ thuê ngoài gia công chế biến:
Giá gốc NL, VL và CCDC nhập kho thuê ngoài gia công
=
Giá gốc NVL, CCDC xuất kho
+
Tiền thuê chế biến
+
Chi phí vận chuyển bốc dỡ
* Với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhận vốn góp liên doanh: Giá thực tế của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho là giá do Hội đồng định giá đánh giá lại và được chấp nhận.
* Với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được biếu tặng: Giá thực tế của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho là giá thực tế được xác định theo thời giá trên thị trường.
2.2.2. Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho:
Tuỳ theo hoạt động của doanh nghiệp cũng như yêu cầu của nhà quản lý cán bộ kế toán có thể sử dụng một trong các phương pháp sau:
* Phương pháp giá bình quân gia quyền: Theo phương pháp này giá thực tế nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng trong kỳ được tính theo công thức:
Giá thực tế NVL, CCDC xuất dùng
=
Số lượng NVL, CCDC xuất dùng
x
Giá đơn vị bình quân
Trong đó giá đơn vị bình quân có thể được tính theo một trong hai cách sau:
Cách 1:
Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
=
Giá thực tế NVL, CCDC tồn + nhập kho trong kỳ
Số lượng thực tế NVL, CCDC tồn + nhập kho trong kỳ
Cách 2:
Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
=
Giá thực tế NVL, CCDC trước + sau từng đợt nhập
Số lượng thực tế NVL, CCDC trước + sau từng đợt nhập
* Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO):
Theo phương pháp này thì số hàng nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của hàng mua trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế hàng xuất do vậy giá thực tế hàng tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào sau cùng.
* Phương pháp này, số hàng nào nhập sau thì xuất trước và trị giá hàng xuất kho tính theo giá thực tế của những lô hàng mới nhập hiện có trong kho. Trị giá của hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo số lượng hàng tồn kho và đơn giá của những lô hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
* Phương pháp trực tiếp (đích danh).
Giá trị thực tế của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho tính theo giá thực tế của từng lô hàng nhập. áp dụng đối với doanh nghiệp sử dụng ít thứ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ có giá trị lớn và có thể nhận diện được.
2.3. Giá hạch toán của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập - xuất kho:
Cuối kỳ kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế thông qua hệ số giá:
Hệ số chênh lệch giá
=
Giá thực tế NVL, CCDC tồn kho đầu kỳ
+
Giá thực tế NVL, CCDC nhập kho trong kỳ
Giá hạch toán NVL, CCDC tồn kho đầu kỳ
+
Giá hạch toán NVL, CCDC nhập kho trong kỳ
Giá thực tế NVL, CCDC xuất kho
=
Giá hạch toán NVL, CCDC xuất kho
x
Hệ số chênh lệch giá
III. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ:
Để phát huy vai trò, chức năng của kế toán trong công tác quản lý, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Phản ánh chính xác kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình hình cung cấp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trên các mặt: số lượng, chất lượng, chủng loại và thời gian cung cấp.
- Tính toán và phân bổ chính xác kịp thời giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng cho các đối tượng khác nhau, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện định mức tiêu hao vật tư, phát hiện và ngăn chặn kịp thời những trường hợp sử dụng vật tư sai mục đích, lãng phí.
- Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện định mức dự trữ vật tư, phát hiện kịp thời các loại ứ đọng kém phẩm chất, chưa cần dùng và có biện pháp giải phóng để thu hồi vốn nhanh chóng hạn chế các thiệt hại
- Thực hiện việc kiểm kê vật liệu theo yêu cầu quản lý, lập các báo cáo về vật liệu, tham gia công tác phân tích việc thực hiện kế hoạch thu mua dự trữ sử dụng vật liệu.
IV. Thủ tục quản lý nhập - xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và các chứng từ kế toán liên quan
1. Thủ tục nhập kho:
Căn cứ vào giấy báo nhận hàng,nếu xét thấy cần thiết khi hàng về đến nơi, có thể lập ban kiểm nhận vật tư thu mua cả về số lượng, chất lượng, quy cách. Ban kiểm nhận căn cứ vào kết quả thực tế ghi vào biên bản kiểm nghiệm vật tư. Sau đó, bộ phận cung ứng sẽ lập phiếu nhập kho vật tư trên cơ sở hoá đơn, giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nhận rồi giao cho thủ kho. Thủ kho sẽ ghi số vật liệu thực nhập vào phiếu nhập và thẻ kho rồi chuyển lên phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ. Trường hợp phát hiện thiếu, thừa, sai quy cách phẩm chất, thủ kho phải báo cáo cho cán bộ cung ứng biết và từng người giao lập biên bản.
2. Thủ tục xuất kho:
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, các bộ phận sản xuất viết phiếu xin lãnh vật tư. Căn cứ vào phiếu xin lãnh vật tư kế toán viết phiếu xuất kho. Căn cứ vào phiếu xuất kho, thủ tục xuất vật tư và ghi vào phiếu xuất, số thực xuất ghi vào thẻ kho. Sau khi ghi xong vào thẻ kho, thủ kho chuyển chứng từ cho phòng kế toán để ghi sổ.
3. Các chứng từ kế toán có liên quan:
Chứng từ kế toán sử dụng được quy định theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo QĐ số 1141/TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng Bộ tài chính và các quyết định khác có liên quan bao gồm:
- Phiếu nhập kho (Mẫu số 01 - VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 - VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( Mẫu số 03 - VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu số 08 - VT)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (Mẫu số 02 - BH)
- Hoá đơn bán hàng
- Hoá đơn GTGT
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà nước, tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp, kế toán có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng dẫn như:
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (Mẫu số 04 - VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư (Mẫu số 05 - VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu số 07 - VT)
V. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ:
Tuỳ thuộc vào điều kiện của từng doanh nghiệp mà có thể lựa chọn vận dụng một trong các phương pháp sau:
1. Phương pháp thẻ song song:
- Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ về mặt số lượng. Mỗi chứng từ nhập, xuất, vật tư được ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ kho được mở cho từng danh điểm vật tư. Cuối tháng, thủ kho tiến hành tổng cộng số nhập, xuất tính ra số tồn kho về mặt lượng theo từng danh điểm.
- Tại phòng kế toán: Sử dụng sổ chi tiết vật liệu để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn của từng loại vật liệu cả về mặt số lượng lẫn giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận được các chứng từ nhập, xuất vật liệu được thủ kho chuyển lên kế toán phải tiến hành kiểm tra, ghi giá và phản ánh vào các sổ chi tiết. Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết để lập bảng tổng hợp chi tiết nhập, xuất, tồn vật liệu. Số tồn trên các sổ chi tiết phải khớp đúng với số tồn trên thẻ kho.
Sơ đồ phương pháp thẻ song song
Phiếu nhập
Phiếu xuất
Sổ chi tiết NVL, CCDC
Thẻ kho
Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn NVL, CCDC
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng
2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
- Tại kho: Thủ kho vẫn sử dụng các thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn từng loại vật liệu về mặt số lượng.
- Tại phòng kế toán: Để theo dõi từng loại vật liệu về nhập, xuất về mặt số lượng và giá trị kế toán sử dụng sổ đối chiếuluân chuyển. Đặc điểm ghi chép là chỉ thực hiện ghi chép một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập, xuất trong tháng và mỗi danh điểm vật liệu được ghi một dòng trên sổ đối chiếu luân chuyển.
Số đối chiếu luân chuyển
Danh điểm vật tư hàng hoá
Tên hàng
Đơnvị tính
Đơn giá
Dư đầu tháng 1
Luân chuyển trong tháng 1
Luân chuyển tháng .....
Dư 31/12
SL
ST
Nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
Tồn
SL
ST
SL
ST
SL
ST
SL
ST
SL
ST
SL
ST
SL
ST
Sơ đồ phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Phiếu nhập
Phiếu xuất
Sổ đối chiếu luân chuyển
Thẻ kho
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
Ghi hàng ngày
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng
3. Phương pháp sổ số dư:
- Tại kho: Thủ kho vẫn dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn vật liệu, công cụ dụng cụ về mặt số lượng. Cuối tháng phải ghi sổ tồn kho đã được tính trên thẻ kho vào sổ số dư cột số lượng sau đó chuyển cho phòng kế toán.
- Tại phòng kế toán: Khi nhận được chứng từ nhập - xuất vật liệu, công cụ dụng cụ ở kho, kế toán phải kiểm tra việc phân loại chứng từ và ghi giá hạch toán, tính tiền cho từng chứng từ, tổng cộng số tiền của các chứng từ nhập, xuất theo từng nhóm vật liệu, công cụ dụng cụ ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ, ghi vào bảng luỹ kế nhập - xuất. Sau đó căn cứ vào bảng này để lập bảng tổng hợp nhập - xuất. Bảng này được mở cho từng kho. Khi nhận sổ số dư, kế toán kiểm tra và ghi chỉ tiêu giá trị vào sổ số dư, sau đó đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn với sổ số dư.
Sơ đồ phương pháp sổ số dư
Phiếu nhập
Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn vật tư
Phiếu giao nhận phiếu nhập
Sổ số dư
Thẻ kho
Phiếu giao nhận phiếu xuất
Phiếu xuất
Ghi hàng ngày
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng
Phiếu giao nhận chứng từ nhập (xuất) vật tư
Từ ngày 01 đến 10/01/N
Nhóm VL, CCDC
Nhập
Xuất
Ký nhận
Số lượng chứng từ
Số hiệu chứng từ
Thành tiền
Số lượng chứng từ
Số hiệu chứng từ
Thành tiền
Bảng luỹ kế nhập - xuất - tồn vật tư
Tháng 01/N
Nhóm VL, CCDC
Từ 1-10
Từ 11-20
Từ 21-31
Cộng
Nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
Tồn
Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho vật liệu - công cụ - dụng cụ
Tháng 1/N
Nhóm VL, CCDC
Tồn kho đầu kỳ
Nhập kho trong kỳ
Xuất kho trongkỳ
Tồn kho cuối kỳ
Số lượng
Số tiền
Số lượng
Số tiền
Số lượng
Số tiền
Số lượng
Số tiền
Sổ số dư
Danh điểm vật liệu
Tên hàng
Đơn vị tính
Đơn giá
Định mức dự trữ
Số dư đầu năm
Số dư cuối tháng 1
Số dư cuối tháng .......
Số dư cuối tháng 12
Số lượng
Số tiền
Số lượng
Số tiền
Số lượng
Số tiền
Số lượng
Số tiền
VI. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ:
1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương kê khai thường xuyên
1.1. Các tài khoản sử dụng:
* Tài khoản 152: Nguyên liệu - vật liệu
- Tài khoản này được dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng giảm của nguyên vật liệu theo giá thực tế, có thể mở chi tiết theo từng loại nhóm, .....tuỳ theo yêu cầu quản lý và phương tiện tính toán.
- Kết cấu của tài khoản 152:
+ Bên Nợ: phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá trị thực tế của nguyên vật liệu trong kỳ (mua ngoài, nguyên vật liệu tự gia công chế biến, nhận vốn góp, phát hiện thừa, đánh giá tăng....)
+ Bên Có: phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm nguyên vật liệu trong kỳ theo giá thực tế (xuất dùng, xuất bản, đánh giá giảm phát hiện thiếu,....)
+ Dư Nợ: Giá trị thực tế nguyên vật liệu tồn kho
* Tài khoản 153: Công cụ dụng cụ
- Giống như TK 152, TK 153 cũng được theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng, giảm của các loại công cụ dụng cụ.
- Kết cấu TK 153:
+ Bên Nợ: phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá trị thực tế của công cụ dụng cụ trong kỳ (mua ngoài, phát hiện thừa....)
+ Bên Có: phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm giá trị thực tế của công cụ dụng cụ trong kỳ (xuất dùng, xuất bán, phát hiện thiếu....)
+ Dư Nợ: Giá thực tế công cụ dụng cụ tồn kho
* Tài khoản 151: Hàng mua đi đường
- Tài khoản này dùng theo dõi các loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hoá.... mà doanh nghiệp đã mua hay chấp nhận mua đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng cuối tháng chưa về nhập kho (kể cả số gửi kho người bán)
- Kết cấu TK 151:
+ Bên Nợ: phản ánh giá trị hàng đi đường tăng
+ Bên Có: phản ánh giá trị hàng đi đường kỳ trước đã nhập kho hay chuyển giao cho các bộ phận sử dụng hoặc giao cho khách hàng.
+ Dư Có: Giá trị hàng đi đường (đầu và cuối kỳ)
Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như tài khoản 133, 111, 112, 331,...
2. Phương pháp kê khai thường xuyên:
2.1. Tài khoản sử dụng chủ yếu:
TK 151, TK 152, TK 331
2.2. Phương pháp hạch toán:
2.2.1. Hạch toán tang vật liệu, công cụ dụng cụ:
a. Tăng vật liệu, công cụ dụng cụ:
- Trong nước sản xuất
- Hàng nhập khẩu
* Trường hợp hàng và hoá đơn cùng về: Căn cứ vào hoá đơn biên bản kiểm nghiệm vật tư, phiếu nhập kho, kế toán ghi như sau:
Nợ TK 152, 153 - Theo giá thực tế (không tính thuế VAT)
Nợ TK 133 (1331) - Thuế VAT được khấu trừ
Có TK 111,112,331 - Tổng giá thanh toán
Hàng nhập khẩu ghi:
+ Nợ TK 152,153 (Giá CIF + Thuế nhập khẩu)
Có TK 111,112,331
Có TK 333 (3333)
+ Thuế GTGT được khấu trừ:
Nợ TK 133
Có TK 333 (3331)
+ Doanh nghiệp chuyển tiền nộp thuế:
Nợ TK 333 (3331,3333)
Có TK 111,112
- Trường hợp đơn vị bán hàng được hưởng chiết khấu thanh toán do thanh toán tiền sớm:
Nợ TK 111,112
Nợ TK 331
Có TK 711
* Trường hợp hàng về chưa có hoá đơn:
- Hàng về phải viết phiếu nhập (giá tạm tính)
- Hoá đơn về, không được phản ánh thuế, không phản ánh được phương thức cụ thể:
+ Trong tháng tạm tính giá để tiến hành nhập kho:
Nợ TK 152,153 Giá tạm tính
Có TK 331
+ Sang tháng sau hoá đơn về phải so sánh giữa giá hoá đơn với giá tạm tính
- Giá hoá đơn = Giá tạm tính:
Nợ TK 133
Có TK 331
- Giá hoá đơn < Giá tạm tính
Nợ TK 152: Chênh lệch thừa (ghi bút đỏ)
Nợ TK 133: Thuế theo hoá đơn
Có TK 331
- Giá hoá đơn > Giá tạm tính
Nợ TK 152 - Chênh lệch thiếu
Nợ TK 133
Có TK 331
* Trường hợp hoá đơn và hàng đang đi đường:
+ Căn cứ vào hoá đơn hạch toán như sau:
Nợ TK 151 - Giá mua không thuế (giá thực tế)
Nợ TK 133 - Thuế VAT đầu vào
Có TK 111,112,331,141 - Tổng giá thanh toán
+ Sang tháng sau hàng về:
Nợ TK 152,153 (nhập kho)
Nợ TK 621 (dùng sản xuất)
Nợ TK 632 (nếu bán)
Có TK 151 - Trị giá hàng đang đi về, đã về.
* Trường hợp hàng thừa, thiếu, sai quy cách phẩm chất:
+ Hàng thừa:
- Nhập toàn bộ số hàng thừa (không ghi trên hoá đơn)
Nợ TK 152,153 - Trị giá toàn bộ số hàng (không tính thuế VAT)
Nợ TK 133 - Thuế VAT tính theo giá hoá đơn
Có TK 111,112
Có TK 338 - Trị giá hàng thừa
- Trả lại người bán:
Nợ TK 338 (3381) - Trị giá hàng thừa đã xử lý
Có TK 152,153 - Trả lại số thừa
- Mua lại số thừa:
Nợ TK 133 (1331) - Thuế VAT của số hàng thừa
Nợ TK 338 (3381) - Trị giá hàng thừa
Có TK 111,112,331 - Tổng giá thanh toán số hàng thừa
- Nếu thừa không rõ nguyên nhân:
Ghi tăng thu nhập:
Nợ TK 338 (3381) - Trị giá hàng thừa
Có TK 711 - Số hàng thừa không rõ nguyên nhân
Nhập theo hoá đơn, số vật tư thừa ghi theo dõi:
Nợ TK 152,153 - Theo giá hoá đơn (không tính thuế VAT)
Nợ TK 133 - Thuế VAT theo hoá đơn
Có TK 331 - Tổng giá thanh toán
Đồng thời ghi đơn
Nợ TK 002 - Còn số hàng thừa
Có TK 002 - Khi trả lại
+ Hàng thiếu
- Nhập kho:
Nợ TK 152,153 - Số thực tế
Nợ TK 133 - Thuế VAT theo hoá đơn
Có TK 111,112,331
Căn cứ vào quyết định xử lý kế toán ghi như sau:
- Bên bàn giao hàng nốt số thiếu:
Nợ TK 111,112 - Người bán giao tiếp số thiếu
Có TK 138 - Xử lý số thiếu
- Hết hàng đơn vị bán trả lại tiền:
Nợ TK 111,112,331 - Giá giảm số tiền phải trả người bán
Có TK 133 - Thuế VAT của số hàng thiếu
Có TK 138 (1381) - Xử lý số thiếu
- Nếu do đơn vị gây ra phải bồi thường
Nợ TK 111,138,334 - Cá nhân phải bồi thường
Có TK 138 (1381) - Xử lý số thiếu
Có TK 133 (1331) - Thuế VAT của số hàng thiếu
- Nếu không xác định rõ nguyên nhân thì số thiếu hạch toán vào chi phí bất thường:
Nợ TK 811 - Số thiếu không rõ nguyên nhân
Có TK 138 - Xử lý số thiếu
Có TK 133
+ Hàng sai quy cách phẩm chất:
Số hàng này có thể giảm giá hoặc trả lại cho người bán khi xuất kho giao trả hoặc số lượng giảm giá
Nợ TK 111,112,331
Nợ TK 152,153
Có TK 133 (1331)
- Khi thanh toán cho người bán, sổ chiết khấu mua hàng được hưởng:
Nợ TK 331
Có TK 152,153
Có TK 133 (1331)
b. Tăng vật liệu, công cụ dụng cụ do chế biến hoàn thành nhập kho
Nợ TK 152,153
Có TK 154
c. Tăng vật liệu, công cụ dụng cụ do nhận vốn góp liên doanh
Nợ TK 152,153
Có TK 411
d. Tăng vật liệu, công cụ dụng cụ do thu hồi từ quá trình sản xuất
Nợ TK 152
Có TK 621
Có TK 154
e. Tăng vật liệu, công cụ dụng cụ do phát hiện thừa, kiểm kê
+ Nếu xác định tài sản của doanh nghiệp
Nợ TK 152,153
Có TK 138 (1381) - Số chênh lệch thừa
+ Khi có quyết định xử lý thì tuỳ thuộc vào từng trường hợp cụ thể, kế toán ghi sổ như sau:
Nợ TK 338 (3381) - Số thừa đã xử lý
Có TK 642 - Số thừa trong định mức tại kho
Có TK 411 - Làm tăng nguồn vốn kinh doanh
Có TK 121 - Coi như khoản thu bất thường
+ Nếu xác định vật liệu, công cụ dụng cụ thừa không phải của doanh nghiệp, kế toán ghi đơn bên Nợ TK 002
f. Tăng vật liệu, công cụ dụng cụ do thu hồi vốn góp liên doanh
Nợ TK 152,153
Có TK 128,222
g. Tăng vật liệu, công cụ dụng cụ do đánh giá lại
Nợ TK 152,153
Có TK 412
2.2.2. Hạch toán giảm vật liệu, công cụ dụng cụ:
a. Xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất sản phẩm, chi phí sản xuất nói chung:
Căn cứ vào giá thực tế, kế toán ghi như sau:
Nợ TK 621,627,642,241
Có TK 152 - Giá thực tế xuất kho
+ Xuất vật liệu, công cụ dụng cụ đem đi chế biến
Nợ TK 154
Có TK 152
+ Xuất vật liệu, công cụ dụng cụ đem đi góp vốn liên doanh
Căn cứ vào giá thực tế vật liệu xuất kho giá trị vốn góp do hội đồng liên doanh đánh giá để xác định phần chênh lệch
- Nếu giá trị vốn góp do liên doanh đánh giá > giá thực tế xuất kho:
Nợ TK 128,222 - Giá vốn liên doanh đánh giá
Nợ TK 412 - Phần chênh lệch giảm
Có TK 152 - Giá thực tế xuất kho
+ Giảm vật liệu so mất hoặc thiếu hụt:
- Nếu do ghi chép nhầm lẫn, cân đo đong đếm sai cần phải điều chỉnh sổ sách đúng thực tế theo phương pháp chữa sổ quy định:
Nợ TK có liên quan
Có TK 152
- Nếu thiếu hụt trong định mức:
Nợ TK 642
Nợ TK 111,138,334
Nợ TK 138 (1381)
Có TK 152
+ Giảm giá do đánh giá lại:
Nợ TK 412
Có TK 152
b. Xuất công cụ dụng cụ:
* Trường hợp phân bổ 100% giá trị (phân bổ một lần)
Khi xuất dùng công cụ dụng cụ căn cứ vào giá trị thực tế xuất dùng trực tiếp vào các đối tượng sử dụng phương pháp này áp dụng với những công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ, thường sử dụng với thời gian ngắn, xuất dùng tương đối trong năm. Khi xuất dùng kế toán ghi:
Nợ TK 927,642,641
Có TK 153 (1531)
* Trường hợp phân bổ giá trị (từ hai lần trở nên)
Số phân bổ lần đầu = 50% giá trị xuất dùng
Số phân bổ lần 2
=
Giá trị báo hỏng
-
Phế liệu thu hồi (nếu có)
-
Số bồi thường vật chất (nếu có)
2
Số xuất dùng công cụ dụng cụ:
Nợ TK 142
Có TK 153 (1531)
Đồng thời phân bổ 50% giá trị xuất dùng vào các đối tượng:
Nợ TK 641,642,627
Có TK 142 (1421)
Khi công cụ dụng cụ báo hỏng, mất hết thời hạn sử dụng
Nợ TK 152
Nợ TK 138,334
Nợ TK 627,641,642
Có TK 142
* Trường hợp phân bổ từ ba lần trở lên: Phương pháp này áp dụng với những doanh nghiệp có quy mô lớn, giá trị cao, mục đích thay thế mới trang thiết bị hàng loạt, có tác dụng phục vụ cho nhiều kỳ hạch toán.
Khi xuất dùngười kế toán ghi:
Nợ TK 142 (1421) Giá thực tế xuất dùng
Có TK 153 (1531)
Phản ánh giá trị phân bổ mỗi lần
Nợ TK 627,641,642
Có TK 142 (1421)
Các kỳ tiếp theo, kế toán phân bổ giống bút toán 2
Khi báo hỏng, mất hay hết thời hạn sử dụng, sau khi trừ phế liệu thu hồi hay báo số bồi thường của người làm mất, hỏng,......., giá trị còn lại sẽ được phân bổ vào CPKD tương tự như phân bổ 2 lần.
* Xuất dùng bao bì luân chuyển
Nợ TK 142: Toàn bộ giá trị xuất dùng
Có TK 153(2)
Phân bổ giá trị hao mòn của bao bì luân chuyển vào chi phí:
Nợ TK 153: Tính vào giá thực tế công cụ dụng cụ mua ngoài
Nợ TK 641(3): Tính vào chi phí bán hàng
Có TK 142: Giá trị hao mòn
Thu hồi bao bì luân chuyển nhập kho:
Nợ TK 153(2): Giá trị còn lại
Có TK 142: Giá trị còn lại
* Xuất công cụ dụng cụ cho thuê:
Nợ TK 142,242: Toàn bộ giá trị xuất cho thuê
Có TK 153(3)
Sau đó tính giá trị haomòn đồ dùng cho thuê vào chi phí hoạt động
Nợ TK 627: Nếu cho thuê là hoạt động chính của doanh nghiệp
Nợ TK 811: Cho thuê là hoạt động không thường xuyên
Có TK 142,242: Giá trị hao mòn
Phản ánh số thu nhập về cho thuê:
Nợ TK 131,111,112,....
Có TK 511: Nếu là hoạt động chuyên doanh
Có TK 711: Nếu là hoạt động không thường xuyên
Có TK 333(1): Thuế GTGT phải nộp
Khi thu hồi công cụ dụng cụ cho thuê:
Nợ TK 153(3): Giá trị còn lại
Có TK 142,242
Sơ đồ kế toán tổng hợp VNL, CCDC theo phương pháp kê khai
thường xuyên (thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
TK 151
TK 621
TK627,644,642
TK 241
TK 632
TK 154
TK 138
TK 128, 222
TK 412
TK 151
TK111,112,331
TK 333
TK 411
TK 154
TK 338
TK 128, 222
TK 412
Nhập kho hàng đi đường
Xuất dùng trực tiếp cho sản xuất,
Tăng do mua ngoài
Xuất dùng cho quản lý, bán hàng,
chế tạo sản phẩm
phục vụ sản xuất
TK 133(1)
Thuế GTGT được
khấu trừ
Thuế nhập khẩu
Xuất dùng cho XDCB
Nhận, cấp, phát, tặng
Nhượng bán, xuất trả lương, trả thưởng
Nhập kho do tự chế hoặc thuê ngoài
Xuất tự chế hoặc thuê ngoài
gia công chế biến
gia công chế biến
Phát hiện thừa khi kiểm kê chờ xử lý
Phát hiện thiếu khi kiểm kê chờ xử lý
Nhận góp vốn liên doanh
Xuất vốn góp liên doanh
Chênh lệch tăng do đánh giá lại
Chênh lệch giảm do đánh giá lại
Sơ đồ kế toán tổng hợp VNL, CCDC theo phương pháp kê khai
thường xuyên (thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)
TK 151
TK 621
TK627,644,642
TK 241
TK 632
TK 154
TK 138
TK 128, 222
TK 412
TK 151
TK111,112,331
TK 333
TK 411
TK 154
TK 338
TK 128, 222
TK 412
Nhập kho hàng đi đường
Xuất dùng trực tiếp cho sản xuất,
Tăng do mua ngoài
Xuất dùng cho quản lý, bán hàng,
chế tạo sản phẩm
phục vụ sản xuất
Thuế nhập khẩu
Xuất dùng cho XDCB
Nhận, cấp, phát, tặng
Nhượng bán, xuất trả lương, trả thưởng
Nhập kho do tự chế hoặc thuê ngoài
Xuất tự chế hoặc thuê ngoài
gia công chế biến
gia công chế biến
Phát hiện thừa khi kiểm kê chờ xử lý
Phát hiện thiếu khi kiểm kê chờ xử lý
Nhận góp vốn liên doanh
Xuất vốn góp liên doanh
Chênh lệch tăng do đánh giá lại
Chênh lệch giảm do đánh giá lại
2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
2.1. Tài khoản sử dụng:
* Tài khoản 611: Mua hàng
+ Bên Nợ: phản ánh giá thựctế nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
+ Bên Có: phản ánh giá thực tế nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng, thiếu hụt và tồn kho cuối kỳ.
Tài khoản 611(1) cuối kỳ không có số dư và thường được mở chi tiết theo từng loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
* Tài khoản 151: Hàng mua đi đường
+ Bên Nợ: Giá thực tế hàng đang đi đường cuối kỳ
+ Bên Có: Kết chuyển giá thực tế hàng đang đi đường cuối kỳ
+ Dư Nợ: Giá thực tế hàng đang đi đường
* Tài khoản 152: Nguyên liệu, vật liệu:
+ Bên Nợ: Giá thực tế vật liệu tồn kho cuối kỳ
+ Bên Có: Kết chuyển giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ
+ Dư Nợ: Giá thực tế vật liệu tồn kho
* Tài khoản 153: Công cụ dụng cụ
+ Bên Nợ: Giá thực tế công cụ dụng cụ tồn kho cuối kỳ
+ Bên Có: Kết chuyển giá thực tế công cụ dụng cụ tồn đầu kỳ
+ Dư Nợ: Giá thực tế công cụ dụng cụ tồn kho
Ngoài ra, trong qúa trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan như TK 133,331,111,112,....
2.2. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
2.2.1. Kế toán nguyên vật liệu:
- Đầu kỳ kinh doanh, kết chuyển giá trị hàng tồn kho theo từng loại
Nợ TK 611(1) (chi tiết từng loại)
Có TK 152: Nguyên vật liệu tồn kho
Có TK 151: Hàng đang đi đường
- Trong kỳ kinh doanh, căn cứ vào các hoạt động mua hàng (với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
Nợ TK 611(1) (chi tiết từng loại): Giá thực tế vật liệu thu mua
Nợ TK 133(1): Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112,331,.... : Tổng giá thanh toán
- Các nghiệp vụ khác làm tăng nguyên vật liệu trong kỳ:
Nợ TK 611(1) (chi tiết từng loại): Giá thực tế vật liệu thu mua
Có TK 411: Nhận cấp phát, nhận vốn góp
Có TK 311,336,338: Tăng do đi vay
Có TK 128,228: Nhận lại vốn góp liên doanh
Số giảm giá, chiết khấu thương mại và vật liệu đã mua trả lại trong kỳ (Doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ)
Nợ TK 111,112,331,... tổng giá thanh toán
Có TK 611(1) (chi tiết từng loại): Giá mua chưa thuế GTGT
Có TK 133(1): Thuế đầu vào tương ứng
Số chiết khấu thanh toán được hưởng khi mua hàng ghi tăng thu nhập hoạt động tài chính
Nợ TK 111,112,331,...
Có TK 711
Cuối kỳ căn cứ vào biên bản kiểm kê vật liệu tồn kho và biên bản xử lý số mất mát thiếu hụt
Nợ TK 152: Nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ
Nợ TK 151: Hàng đi đường cuối kỳ
Nợ TK 138,334: Số thiếu hụt mất mát cá nhân phải bồi thường
Nợ TK 138(1): Số thiếu hụt chưa rõ nguyên nhân chờ xử lý
Nợ TK 632: Số thiếu hụt trong định mức
Có TK 611(1) (chi tiết từng loại): Trị giá vật liệu tồn kho, đang đi
đường cuối kỳ và thiếu hụt trong kỳ.
Giá trị nguyên vật liệu tính vào chi phí sản xuất được xác định bằng cách lấy tổng số phát sinh bên Nợ tài khoản 611(1) trừ đi số phát sinh bên Có (bao gồm số tồn cuối kỳ số mất mát, số trả lại, số giảm giá hàng mua, ....) rồi phân bổ cho từng đối tượng sử dụng
Nợ TK 621,627,641,642
Có TK 611(1) (chi tiết từng loại)
Với doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp, trong giá thực tế gồm cả thuế GTGT đầu vào, do vậy ghi:
Nợ TK 611(1) (chi tiết từng loại): Giá thực tế nguyên vật liệu mua ngoài
Có TK 111,112,331,...tổng giá thanh toán
Các khoản giảm giá hàng mua, chiết khấu thương mại và hàng mua trả lại (nếu có)
Nợ TK 331,111,112,...
Có TK 611(1) (chi tiết từng loại)
Các nghiệp vụ khác phát sinh ở thời điểm đầu kỳ, trong kỳ, cuối kỳ hạch toán tương tự doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
2.2.2. Kế toán công cụ dụng cụ
Việc kế toán công cụ dụng cụ nhỏ được tiến hành tương tự như đối với vật liệu. Trường hợp công cụ dụng cụ xuất dùng trong kỳ nếu xét thấy giá trị lớn, sử dụng cho hoạt động kinh doanh của nhiều năm tài chính cần phân bổ dần vào chi phí nhiều năm. Kế toán ghi:
Nợ TK 242,142
Có TK 611(1)
Căn cứ vào số lần phân bổ xác định mức chi phí công cụ dụng cụ trừ dần vào trong kỳ
Nợ TK 627,641,642
Có TK 242,142
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, khi xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho các mục đích thì kế toán không phản ánh theo từng chứng từ mà cuối kỳ mới xác định giá trị của chúng trên cơ sở kết quả kiểm kê hàng tồn kho
Sơ đồ kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo
phương pháp kiểm kê định kỳ (tính thuế theo phương pháp khấu trừ)
TK 611
TK 111,112,331
TK 412
TK 151,152,153
TK 111,112,331
TK 412
Kết chuyển trị giá vật tư tồn kho đầu kỳ
Kết chuyển trị giá vật tư tồn kho cuối kỳ
Tăng do mua ngoài
Giảm giá được hưởng
và giá trị hàng mua trả lại
TK 133
Thuế GTGT được
khấu trừ
Nhận, cấp, phát, tặng
NVL, CCDC thực tế xuất dùng trong kỳ
Chênh lệch tăng do đánh giá lại
Chênh lệch giảm do đánh giá lại
TK 151,152,153
TK621,627,641,642
TK 411
Sơ đồ kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương
pháp kiểm kê định kỳ (tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)
TK 611
TK 111,112,331
TK 412
TK 151,152,153
TK 111,112,331
TK 412
Kết chuyển trị giá vật tư tồn kho đầu kỳ
Kết chuyển trị giá vật tư tồn kho cuối kỳ
Tăng do mua ngoài
Giảm giá được hưởng
và giá trị hàng mua trả lại
Nhận, cấp, phát, tặng
NVL, CCDC thực tế xuất dùng trong kỳ
Chênh lệch tăng do đánh giá lại
Chênh lệch giảm do đánh giá lại
TK 151,152,153
TK621,627,641,642
TK 411
Chương II
Tình hình thực tế về công tác kế toán vật liệu, CCDC
tại Xí nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng số 1
I. Đặc điểm chung ở Xí nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng số 1
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Xí nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng số 1 trực thuộc Cảng Hà Nội, được thành lập theo quyết định số: 1629/TCCB ngày 31/12/1983
Xí nghiệp chính thức chuyển đổi từ Doanh nghiệp Nhà nước sang Xí nghiệp Cổ phần theo quyết định số 1640/QĐ-BXD ngày 03/12/2003 trụ sở của Xí nghiệp đặt tại 78 Bạch Đằng - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội.
Xí nghiệp có tư cách pháp nhân đầy đủ theo quy định của pháp luật, có con dấu riêng, có điều lệ và tổ chức hoạt động. Khi mới chuyển đổi Xí nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng số 1 có vốn điều lệ là 11.200.000.000 đồng. Cổ phần phát hành lần đầu: 112.000 Cổ phần mệnh giá một cổ phần là 100.000 đồng, trị giá 11.200.000.000 đồng. Trong đó, cổ phần nhà nước: 70.180 cổ phần, trị giá 7.018.000.000 đồng chiếm 62.66% vốn điều lệ, cổ phần bán cho người lao động trong công ty 41.820 cổ phần, trị giá 4.182.000 đồng chiếm 37.84% vốn điều lệ.
Tổng số lao động có đến thời điểm cổ phần hoá là: 1.121 người, tổng số lao động chuyển sang xí nghiệp cổ phần là 858 người, tổng số lao động dư là 263 người.
Từ một doanh nghiệp nhà nước hoạt chính trong lĩnh vực kinh doanh vật liệu xây dựng, sau khi cổ phần hoá xí nghiệp đã mở rộng ngành nghề thành sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng, bao gồm các lĩnh vực chủ yếu sau:
- Xây dựng các công trình công cộng nhà ở và xây dựng khác
- Trang trí nội thất, kinh doanh nhà, vật tư, vật liệu xây dựng
- Giám sát các công trình xây dựng
- Liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong nước và các tổ chức kinh tế liên doanh
- Sửa chữa các công trình xây dựng
- Cung cấp vật liệu xây dựng cho các công trình xây dựng
- Cho thuê các loại máy móc thiết bị cơ giới và phương tiện vận tải
- Kinh doanh kho bãi
- Đại lý kinh doanh vật liệu xây dựng
Xí nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng số 1 có 5 đội xây dựng, 1 đội máy và 1 đội quản lý
Trong quá trình hoạt động kinh doanh xí nghiệp đã cung cấp nguyên vật liệu và góp phần thi công nhiều công trình dân dụng va công nghiệp có vốn đầu tư trong nước và liên doanh với nước ngoài. Với bề dày kinh nghiệm xí nghiệp đã tạo cho mình một uy tín lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho xí nghiệp chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước sang xí nghiệp cổ phần. Những công trình đã được nhà nước công nhận công trình có chất lượng cao như: Đại học Quốc Gia Hà Nội, Khách sạn Tây Hồ, Khu đô thị Bắc Linh Đàm và nhiều công trình khác.
Dưới đây là những chỉ tiêu kinh tế của năm 200...và trong những năm tiếp theo của xí nghiệp khi mới chuyển đổi:
Đơn vị tính: triệu đồng
TT
Các chỉ tiêu chủ yếu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1
Tổng giá trị sản lượng
200.438
220.000
245.000
2
Tổng doanh thu
151.000
168.000
196.000
3
Vốn điều lệ
11.245
11.245
11.245
4
Các khoản nộp Nhà nước
929,5
1.052
1.240
2. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất của công ty
2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất:
Xí nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng số 1 hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu trên các lĩnh vực như: kinh doanh vật liệu xây dựng, kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, xây lắp.... Do đó mang nét đặc thù của ngành xây dựng cơ bản, qúa trình sản xuất mang tính liên tục đa dạng kéo dài và phức tạp trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi công trình đều có dự toán thiết kế riêng, địa điểm thi công khác nhau cho nên quy trình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp là khép kín từ giai đoạn thiết kế đến giai đoạn hoàn thiện đưa vào sử dụng và nguyên tắc tổ chức sản xuất là quản lý tập trung.
2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý:
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của xí nghiệp. Hội đồng quản trị (HĐQT) xí nghiệp là cơ quan cao nhất của xí nghiệp giữa hai kỳ đại hội cổ đông. Hội đồng quản trị quyết định phương hướng sản xuất, phương án tổ chức, cơ chế quản lý của xí nghiệp để thực hiện các nghị quyết của đại hội đồng cổ đông của xí nghiệp. Ban kiểm soát là người thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh và điều hành của xí nghiệp.
Xí nghiệp được điều hành bởi Giám đốc và các Phó Giám đốc do HĐQT bổ nhiệm và các phòng ban chuyên môn giúp việc như: Phòng Tài vụ, Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật, Phòng Kinh tế thị trường, Phòng Tổng hợp, Các phòng ban có các trưởng phòng phụ trách xí nghiệp được HĐQT phê duyệt.
Có thể khái quát bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp bằng sơ đồ sau:
Qui trình ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Chứng từ gốc
Sổ nhật kỳ chung
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối số phát sinh
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Ghi hàng ngày
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng
Xí nghiệp áp dụng hệ thống kế toán mới hiện hành, các dữ liệu kế toán được kiểm tra xử lý bằng máy vi tính.
Phương pháp hạch toán kế toán các loại hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Tính giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho theo phương pháp đích danh
Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp ghi thẻ song song.
3. Tổ chức bộ máy kế toán
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất, tính chất và quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh tình hình trang bị phương tiện kỹ thuật tính toán và thông tin, trình độ nghiệp vụ của cán bộ nhân viên kế toán của xí nghiệp, bộ máy kế toán của xí nghiệp được tổ chức và thực hiện kế toán theo hình thức tập trung
Việc tổ chức bộ máy kế toán của xí nghiệp đảm bảo nguyên tắc gọn nhẹ, đơn giản, đảm bảo sự chỉ đạo chặt chẽ tập trung thống nhất của kế toán trưởng, đồng thời kết hợp với nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ nhân viên phòng kế toán và chuyên môn hoá công tác kế toán của bộ phận kế toán
Sơ đồ bộ máy kế toán của xí nghiệp
Kế toán trưởng
Kế toán VL, CCDC, TSCĐ
Kế toán tiền lương, BHXH
Kế toán NH, vốn bằng tiền
Kế toán tổng hợp
Thủ quỹ
Kế toán ở các đội
s
* Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ chỉ đạo, tổ chức hướng dẫn và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong toàn xí nghiệp. Kế toán trưởng giúp giám đốc xí nghiệp chấp hành các chính sách chế độ quản lý và sử dụng tài sản, chấp hành kỷ luật về chế độ lao động, việc sử dụng quỹ tiền mặt và quỹ phúc lợi cũng như việc chấp hành các kỷ luật tài chính tín dụng và thanh toán.
* Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ, tài sản cố định: Có nhiệm vụ thực hiện ghi chép kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết tài sản cố định, vật liệu và công cụ dụng cụ. Căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho và các chứng từ liên quan khác để tiến hành nhập dữ liệu vào máy. Khi đó, chương trình phần mềm kế toán sẽ tự động vào các sổ nhật ký chung, sổ cái và các sổ kế toán chi tiết có liên quan.
* Kế toán tiền lương, bảo hiểm xã hội: Có nhiệm vụ lập bảng tổng hợp thanh toán tiền lương cho khối văn phòng của xí nghiệp. Kế toán tổng hợp lương còn có nhiệm vụ tổng hợp toàn bộ lương của tất cả các công trình theo quy định hàng tháng sau đó làm căn cứ để phân bổ vào các đối tượng sử dụng. Căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán BHXH kế toán tiến hành trích BHXH theo chế độ hiện hành.
* Kế toán ngân hàng, vốn bằng tiền: Có nhiệm vụ theo dõi kiểm tra các khoản thanh toán với người bán và các đơn vị nội bộ trong công ty, kiểm tra theo dõi các khoản TGNH, tiền vay ngân hàng, có nhiệm vụ viết uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu để thực hiện các khoản thanh toán với khách nợ và chủ nợ.
* Thủ quỹ: Có nhiệm vụ giữ tiền mặt của xí nghiệp căn cứ vào phiếu thu, chi kèm theo các chứng từ gốc hợp lý, hợp lệ để nhập hoặc xuất quỹ, cuối ngày thủ quỹ tiến hành đối chiếu với sổ quỹ của kế toán vốn bằng tiền
* Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong qúa trình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp tập hợp chi phí và tính giá thành cho từngười công trình, công việc liên quan đến lập báo cáo kế toán định kỳ
4. Hình thức hạch toán.
Hiện nay, xí nghiệp đang áp dụng hình thức nhật ký chung việc áp dụng hình thức này đã mang lại cho xí nghiệp những kết quả đáng quan tâm, biểu hiện được những ưu điểm trong công tác kế toán áp dụng trên máy vi tính.
Hình thức kế toán nhật ký chung áp dụng tại xí nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng số 1 bao gồm các loại sổ kế toán chủ yếu sau:
- Sổ nhật ký chung
- Sổ cái các tài khoản
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
- Bảng tổng hợp chi tiết
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
và tổ chức sản xuất kinh doanh
Đội 1
Đội 2
Đội 3
Đội 5
Đội máy
Đội quản lý
Đội 4
Phòng tài vụ
Phòng KH-KT
Phòng KTTT
Phòng tổng hợp
Ban dự án khu CN
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Kế toán trưởng
Phó giám đốc
Giám đốc
Hội đồng quản trị
Đại hội cổ đông
Ban kiểm soát
II. Thực tế hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại xí nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng số 1
1. Đặc điểm vật liệu của xí nghiệp:
Xí nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng số 1 hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng, xây lắp công trình nên những vật liệu được sử dụng trong sản xuất có các đặc thù riêng.
Để xây dựng các công trình lớn cần phải sử dụng một khối lượng lớn nguyên vật liệu, phong phú về chủng loại, đa dạng về chất lượng. Có các loại vật liệu là sản phẩm của ngành công nghiệp như xi măng, xi măng trắng Hải Phòng, xi măng Hoàng Thạch,..., thép bao gồm thép trong nước, thép nhập khẩu với thép tròn, thép tấm, thép gai... các loại gạch.... Có những loại vật liệu là sản phẩm của ngành nông nghiệp như: gỗ, tre, nứa, để làm giàn giáo, cốt pha và các loại vật liệu khác.
Khối lượng các loại vật liệu sử dụng rất khác nhau, có những loại vật liệu cần khối lượng lớn như: xi măng, cát, gạch, thép, có những loại sử dụng ít như: đinh, ốc, các loại công cụ dụng cụ trong xí nghiệp gồm: găng tay, máy hàn...
Hầu hết các loại vật liệu sử dụng đều trực tiếp cấu thành nên thực thể công trình. Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí xây dựng. Qua đó thấy được vai trò quan trọng của nguyên vật liệu trong công nghiệp xây dựng.
Ngoài việc thu mua, vận chuyển, bảo quản các loại nguyên vật liệu cũng có sự khác biệt. Có loại vật liệu có thể mua ngay tại các đại lý trong địa bàn, vận chuyển thuận tiện và nhanh chóng, có loại vật liệu xí nghiệp phải đi mua ở xa như: vôi, cát,..., có những loại có thể bảo quản ở kho như: xi măng, sắt thép, đồ kim khí, đồ mộc. Có những loại vật liệu phải đến tận nơi khai thác để mua và không thể bảo quản trong kho, phải để ngoài trời như: cát, sỏi, vôi, đá.... gây khó khăn cho việc bảo quản, dễ xảy ra hao hụt, mất mát ảnh hưởng đến quá trình xây dựng công trình, đến giá thành công trình. Vì vậy, xí nghiệp cần thiết phải có biện pháp vận chuyển, bảo quản phù hợp với từng loại vật liệu.
Việc thu mua vật liệu có thể do các đội tự mua, có thể do phòng KHTH vật tư cấp hoặc điều động từ các đơn vị khác về. Việc cung cấp vật liệu được dựa trên cơ sở định mức tiêu hao vật liệu của Nhà nước. Khi lượng vật liệu sử dụng vượt qúa định mức thì các đội phải giải trình, nếu không giải trình được thì phần vượt định mức đó phải được khấu trừ vào lãi của các đội, của công trình. Hàng tháng, các đội lập kế hoạch thực hiện số lượng cùng với dự trù sử dụng vật liệu. Khi mua vật liệu, cán bộ tiếp liệu của phòng KHTH vật tư làm thủ tục nhập kho. Sau đó, kèm theo các chứng từ hợp lệ, kế toán các đội viết phiếu xin lĩnh tiền để trả cho bên bán. Từ đặc điểm trên cho thấy việc quản lý vật liệu ở xí nghiệp còn nhiều khó khăn cần tháo gỡ.
Do hoạt động kinh doanh của xí nghiệp đòi hỏi khối lượng vật tư lớn và phải bảo đảm tiến độ thi công của công trình nên vật tư luôn được tính toán trước và dự trữ trong kho tránh tình trạng khan hiếm vật tư làm ảnh hưởng đến công trình. Do vậy trường hợp mua vật tư về xuất ngay không qua kho là không có.
2. Đánh giá nguyên liệu, vật liệu:
2.1. Đối với vật liệu mua ngoài nhập kho
Vật liệu được thu mua từ nhiều nguồn khác nhau và vào các thời điểm khác nhau nên giá thu mua và chi phí thu mua sẽ khác nhau dẫn đến giá trị vật liệu nhập kho cũng khác nhau. Do vậy, chúng đòi hỏi phải được đánh giá theo giá thực tế trên thị trường, là giá mua ghi trên hoá đơn và chi phí thu mua gồm có chi phí vận chuyển thì được tính cho vật liệu đó.
Giá thực tế vật liệu mua ngoài nhập kho
=
Giá mua ghi trên hoá đơn
+
Chi phí thu mua (nếu có)
Do xí nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ nên giá mua ghi trên hoá đơn là giá chưa có thuế GTGT.
2.2. Đối với vật liệu xuất kho
Do đối tượng vật tư sử dụng của xí nghiệp rất lớn, chủng loại đa dạng tình hình nhập xuất diễn ra thường xuyên nên xí nghiệp đã sử dụng giá hạch toán hàng ngày.
3. Kế toán chi tiết vật liệu.
3.1. Hạch toán ban đầu
Một trong những yêu cầu của công tác quản lý vật liệu là đòi hỏi phải phản ánh, theo dõi chặt chẽ tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng loại vật liệu cả về số lượng, chất lượng và giá trị. Tất cả các trường hợp nhập, xuất tồn kho phải có đầy đủ các chứng từ hợp lệ theo đúng chế độ đã quy định làm cơ sở pháp lý để ghi sổ kế toán.
- Thủ tục nhập kho
Nhân viên cung ứng của đội, xí nghiệp nhận tiền mặt, ngân phiếu để mua vật tư, khi vật tư về đến kho thì nhânviên cung ứng mang hoá đơn GTGT của bên bán vật tư lên người có trách nhiệm ở đội, xí nghiệp kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của hoá đơn, đối chiếu các chỉ tiêu chủng loại, quy cách vật tư, số lượng, chất lượng ghi trên hoá đơn với thực tế, nếu thấy đúng thì làm thủ tục nhập kho và viết phiếu nhập kho, phiếu nhập kho được lập thành 3 liên:
- Một liên giao thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho
- Một liên kẹp với hoá đơn GTGT chuyển lên phòng kế toán
- Một liên giao cho đơn vị, xí nghiệp giữ để đối chiếu
Trước đây, xí nghiệp kí hợp đồng mua vật tư và thường nhập thẳng về kho của xí nghiệp. Đội nào có nhu cầu về vật tư sẽ viết giấy xin cấp vật tư. Tuy nhiên, do áp dụng linh hoạt quy chế để các đội được phép tự mua vật tư theo các quy định của xí nghiệp nên hiện nay công trình ở đâu có kho tại chân công trình đó.
Cụ thể: Trong tháng 2 năm 2004, xí nghiệp đã mua vật tư của công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu Ngân Hà và nhận được hoá đơn sau:
Hóa đơn (GTGT) Mẫu số: 01-GTKT-3LL
Liên 2: Giao cho khách hàng 02 - B
Ngày: 19 tháng 2 năm 2004 HĐ: 0016648
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH SX và XNK Ngân Hà.
Địa chỉ: 13/3 Cát Linh - Đống Đa - Hà Nội
Số tài khoản:
Điện thoại: MS: 0101298311
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Trí Dũng
Đơn vị: Đội 4 - Xí nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng số 1
Địa chỉ: 78 Bạch Đằng - Hai Bà Trưng - Hà Nội
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Séc MS: 0100104933 - 1
TT
Tên hàng hoá dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Sen vòi tăm Joden
bộ
50
320.000
16.000.000
Cộng tiền hàng: 16.000.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế. 1.600.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 17.600.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười bảy triệu sáu trăm nghìn đồng
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, đóng dáu, ghi rõ họ tên)
Khi vật liệu về đến kho căn cứ vào hoá đơn nếu thấy hợp lý, hợp lệ cho nhập kho và tiến hành nhập kho số hàng thực nhập.
Phiếu nhập kho Số: 02 MS 01-VT
Ngày 19 tháng 2 năm 2004 Nợ: QĐ số 1141 TC/CĐKT
Có: Ngày 1/11/1995 của BTC
Họ tên người giao hàng: Công ty TNHH Ngân Hà.
Theo HĐ số 0016648 ngày 19/2/2004.
Nhập tại kho: Công trình sửa chữa nhà khách Viện Nhi.
TT
Tên nhãn hiệu qui cách phẩm chất vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Sen vòi tăm Joden
bộ
50
320.000
16.000.000
16.000.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 1.600.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 17.600.000
Viết bằng chữ: Mười bảy triệu sáu trăm nghìn đồng.
Ngày 19 tháng 2 năm 2004
Phụ trách
cung tiêu
(ký, họ tên)
Người giao hàng (ký, họ tên)
Thủ kho
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên)
Cũng trong tháng 2 năm 2004, xí nghiệp đã mua máy hàn TQ 15 KVA của công ty kỹ thuật Điện thông và nhận được hoá đơn sau:
Hóa đơn (GTGT) Mẫu số: 01-GTKT-3LL
Liên 2: Giao cho khách hàng 02 - B
Ngày: 25 tháng 2 năm 2004 HĐ: 031797
Đơn vị bán hàng: Công ty Kỹ thuật Điện thông
Địa chỉ: 418 Bạch Mai - Hà Nội
Số tài khoản:
Điện thoại: MS: 0100100777 - 1
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Tuấn Anh
Đơn vị: Đội 4 - Xí nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng số 1
Địa chỉ: 78 Bạch Đằng - Hai Bà Trưng - Hà Nội
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Séc MS: 0100104933 - 1
TT
Tên hàng hoá dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Máy hàn TQ 15 KVA
cái
1
3.220.000
3.220.000
Cộng tiền hàng: 3.200.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế. 161.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 3.381.000
Số tiền viết bằng chữ: ba triệu ba trăm tám mươi mốt nghìn đồng
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
Khi vật liệu về đến kho căn cứ vào hoá đơn nếu thấy hợp lý, hợp lệ cho nhập kho và tiến hành nhập kho. Ta có phiếu nhập kho như sau:
Phiếu nhập kho Số: 06 MS 01-VT
Ngày 25 tháng 2 năm 2004 Nợ: QĐ số 1141 TC/CĐKT
Có: Ngày 1/11/1995 của BTC
Họ tên người giao hàng: Công ty Kỹ thuật Điện Thông.
Theo HĐ số 031797 ngày 25/2/2004.
Nhập tại kho: Công trình sửa chữa nhà khách Viện Nhi.
TT
Tên nhãn hiệu qui cách phẩm chất vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Máy hàn TQ 15 KVA
bộ
1
3.220.000
3.220.000
3.220.000
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 161.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 3.381.000
Viết bằng chữ: Ba triệu ba trăm tám mươi mốt nghìn đồng.
Ngày 25 tháng 2 năm 2004
Phụ trách
cung tiêu
(ký, họ tên)
Người giao hàng (ký, họ tên)
Thủ kho
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên)
- Thủ tục xuất kho:
Căn cứ vào nhiệm vụ xây dựng sản xuất, căn cứ vào định mức tiêu hao cho từng công việc, hạng mục công trình các đội viết giấy xin tạm ứng vật tư. Nhân viên kế toán đội tiến hành lập phiếu xuất kho làm 3 liên, sau khi người phụ trách ký vào, giao cho người lĩnh vật tư xuống kho để lĩnh. Thủ kho thực hiện xuất kho ghi số thực xuất, sau khi kiểm nghiệm số lượng chất lượng, số thực nhận, người nhận và thủ kho ký vào 3 liên đó:
+ Một liên chuyển về phòng kế toán
+ Một liên giao cho đơn vị lĩnh vật tư
+ Một liên thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho
Cụ thể:
Ngày 20 tháng 2 năm 2004, đội 4 có nhu cầu xuất kho sen vòi tắm Joclen phục vụ cho thi công sửa chữa nhà khách Viện Nhi, Bộ phận vật tư tiến hành lập phiếu xuất kho.
Đơn vị: Đội 4 Phiếu xuất kho Số: 02 MS 02-VT
Ngày 20 tháng 2 năm 2004 Nợ: QĐ số 1141 TC/CĐKT
Có: Ngày 1/11/1995 của BTC
Tên người nhận: Anh Sơn Địa chỉ (bộ phận): Điện nước
Lý do xuất kho: Lắp thiết bị
Xuất tại kho: Công trình sửa chữa nhà khách Viện Nhi.
TT
Tên nhãn hiệu qui cách phẩm chất vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Sen vòi tăm Joden
bộ
50
320.000
16.000.000
16.000.000
Cộng thành tiền bằng chữ: Mười sáu triệu đồng.
Ngày 20 tháng 2 năm 2004
Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Phụ trách
cung tiêu
(ký, họ tên)
Người nhận
(ký, họ tên)
Thủ kho
(ký, họ tên)
Ngày 26 tháng 2 năm 2004, đội 4 có nhu cầu xuất máy hàn phục vụ cho công việc sửa chữa nhà khách Viện Nhi, bộ phận vật tư tiến hành lập phiếu xuất kho .
Đơn vị: Đội 4 Phiếu xuất kho Số: 06 MS 02-VT
Ngày 26 tháng 2 năm 2004 Nợ: QĐ số 1141 TC/CĐKT
Có: Ngày 1/11/1995 của BTC
Tên người nhận: Anh Huân Địa chỉ (bộ phận): Điện nước
Lý do xuất kho: Lắp thiết bị
Xuất tại kho: Công trình sửa chữa nhà khách Viện Nhi.
TT
Tên nhãn hiệu qui cách phẩm chất vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Máy hàn TQ 15 KVA
cái
1
3.220.000
3.220.000
3.220.000
Cộng thành tiền bằng chữ: Ba triệu hai trăm hai mươi nghìn đồng.
Ngày 26 tháng 2 năm 2004
Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Phụ trách
cung tiêu
(ký, họ tên)
Người nhận
(ký, họ tên)
Thủ kho
(ký, họ tên)
2.2. Hạch toán chi tiết vật liệu.
Hiện nay, Xí nghiệp hạch toán chi tiết vật liệu theo phường pháp ghi thẻ song song. Theo phương pháp này qui trình hạch toán chi tiết vật liệu được tiến hành như sau:
* Tại kho: Thủ kho theo dõi số lượng vật liệu nhập và xuất kho trên thẻ kho căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất kho và các chứng từ có liên quan như hoá đơn GTGT.
Cuối tháng thủ kho mang thẻ kho lên phòng kế toán để đối chiếu.
Cụ thể: Trong tháng 2 năm 2004 sau khi nhận Phiếu nhập kho số 02, Phiếu xuất kho số 02. Thủ kho Đội 4 lập thẻ kho cho loại vật liệu là sen vòi tắm Joden như sau:
Đơn vị: Đội 4 Thẻ kho
Công trình: Sửa chữa nhà khách Viện Nhi Tháng 2 năm 2004
Loại vật tư: Sen vòi tắm Joden
Đơn vị tính: Bộ
TT
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Xác nhận
Số
Ngày
Nhập
Xuất
Tồn
Tồn đầu kỳ
02
19/2
Nhập kho
50
02
20/2
Xuất kho
50
Cộng
50
50
0
Người lập thẻ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Cũng trong tháng 2 năm 2004 sau khi nhận Phiếu nhập kho số 06 và Phiếu xuất kho số 06, thủ kho Đội 4 lập thẻ kho cho loại vật tư là máy hàn TQ15 KVA như sau:
Đơn vị: Đội 4 Thẻ kho
Công trình: Sửa chữa nhà khách Viện Nhi Tháng 2 năm 2004
Loại vật tư: Máy hàn
Đơn vị tính: Cái
TT
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Xác nhận
Số
Ngày
Nhập
Xuất
Tồn
Tồn đầu kỳ
06
25/2
Nhập kho
1
06
26/2
Xuất kho
1
Cộng
1
1
0
Người lập thẻ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
* Tại phòng kế toán: Định kỳ ghi nhận được các chứng từ nhập xuất kho do thủ kho chuyển lên kế toán hàng tồn kho kiểm tra đối chiếu với các chứng từ liên quan và tính giá vật liệu trên các phiếu nhập, xuất. Nếu thấy hợp lý thì kế toán nhận chứng từ và ký xác nhận vào thẻ kho.
Căn cứ vào các phiếu nhập kho, kế toán lập bảng kê nhập vật tư.
Cụ thể: Trong tháng 2 năm 2004 kế toán lập bảng kê nhập vật tư như sau:
Đơn vị: Đội 4 Bảng kê nhập vật tư
Công trình: Sửa chữa nhà khách Viện Nhi Ngày .... tháng 2 năm 2004
TT
Chứng từ
Số hóa đơn
Tên vật tư
Đơn vị bán
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi có TK 152
Ghi nợ các TK
SP
NT
SP
NT
153
133
1
1
18/2
0036601
18/2
Sơn chống rỉ AK 90x3
C.Ty Sơn TH HN
kg
270
12.300
3.321.000
3.321.000
332.100
Sơn ghi AK 24x3
C.Ty Sơn TH HN
kg
72
14.500
1.044.000
1.044.000
104.400
2
2
19/2
0016648
19/2
Sen vòi tắm J
C.Ty TNHH Ngân Hà
bộ
50
320.000
16.000.000
16.000.000
1.600.000
3
3
22/2
003137
22/2
Bột bả Eania
C.Ty TNHH Liali
kg
7.500
3.100
23.250.000
23.250.000
2.325.000
4
4
23/2
0051233
23/2
Biến bóng 250/5A
C.TY Thiết bị đo điện
cái
3
73.000
219.000
219.000
10.950
5
5
24/2
009813
24/2
Tôn cắt bản mã
DN Phương Nam
kg
1.062
6.190
6.573.780
6.573.780
328.689
6
6
25/2
031797
25/2
Máy hàn
C.Ty KT. Đ.Thông
cái
1
3.220.000
3.220.000
3.220.000
161.000
Cộng
53.704.780
50.407.780
3.220.000
4.862.139
Thuế GTGT: Loại 5%: 500.639
Loại 10%: 4.361.500
Kế toán
(ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên)
Đối với phiếu xuất kho, kế toán cũng lập một báo cáo tổng hợp xuất vật tư để theo dõi trong tháng. Đối với vật tư xuất kho, giá trị vật tư xuất kho được tính theo phương pháp đích danh.
Theo phương pháp này nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô hàng và giữ nguyên từ lúc nhập cho đến lúc xuất dùng (trừ trường hợp điều chỉnh), khi xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nào sẽ tính theo giá thực tế của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đó.
Cụ thể: Trong tháng 2 năm 2004, Xí nghiệp mua 50 bộ sen vòi tắm Joden với giá thực tế là 16.000.000 đồng (đơn giá 320.00 đồng), không có số dư đầu kỳ. Xí nghiệp xuất 50 bộ sen vòi tắm Joden có đơn giá xuất kho là: 320.000 đồng.Vậy giá thực tế của 50 bộ sen vòi tắm Joden xuất kho là:
50 x 320.000 đồng = 16.000.000 đồng.
Căn cứ chứng từ kế toán ghi vào sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được mở chi tiết cho từng loại vật liệu, công cụ dụng cụ và báo cáo tổng hợp nhập - xuất - tồn vật tư cũng được mở vào mỗi tuần.
Trong tháng 2 năm 2004 ta có bảng kê xuất vật tư, sổ chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, báo cáo tổng hợp nhập - xuất - tồn vật tư như sau:
Đơn vị: Đội 4 Báo cáo tổng hợp xuất vật tư
Công trình: Sửa chữa nhà khách Viện Nhi Ngày .... tháng 8 năm 2004
Chứng từ
Tên vật tư
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi có TK
Ghi nợ TK 142
SP
NT
621
627
1
19/8
Sơn chống rỉ AK 30x30
kg
270
12.3000
3.321.000
3.321.000
Sơn ghi AK 24x3
kg
72
14.500
1.044.000
1.044.000
2
20/8
Sen vòi tắm Joden
bộ
50
320.000
16.000.000
16.000.000
3
23/8
Bột bả Eanicer
kg
7.500
3.100
23.500.000
23.500.000
4
24/8
Biến đóng 250/5A
cái
3
73.000
219.000
219.000
5
25/8
Tôn cắt bản mã
kg
1.062
6.190
6.573.780
6.573.780
6
26/8
Máy hàn
cái
1
3.220.000
3.220.000
Thuế GTGT: Loại 5%: 500.639
Loại 10%: 4.361.500
Cộng: 4.862.139
Kế toán
(ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên)
Tên vật liệu: Sen vòi tắm Joden Sổ chi tiết vật tư
Đơn vị tính: Bộ Tháng 2 năm 2004
Đơn vị: Đội 4
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
01
19/2
Nhập kho sen vòi tắm của Công ty TNHH Ngân Hà
331
320.000
50
16.000.000
01
20/2
Xuất sen vòi tắm Joden cho anh Sơn
621
320.00
50
16.000.000
Cộng
50
50
Người ghi sổ
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Tên vật liệu: Máy hàn Sổ chi tiết vật tư
Đơn vị tính: Cái Tháng 2 năm 2004
Đơn vị: Đội 4
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
06
25/2
Nhập kho máy hàn của Công ty KT - ĐT
112
3.220.00
1
3.220.000
06
26/2
Xuất máy hàn cho anh Huân
142
3.200.00
1
3.220.000
Cộng
1
1
Người ghi sổ
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Đơn vị: Đội 4 Báo cáo nhập - xuất - tồn vật tư
Công trình: Sửa chữa nhà khách Viện Nhi Tháng 2 năm 2004
TT
Tên vật liệu
Đơn vị tính
Dư đầu tháng
Nhập
Xuất
Tồn
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
1
Sơn chống rỉ AK 90x3
kg
270
3.321.000
270
3.321.000
2
Sơn ghi AK 24x3
kg
72
1.044.000
72
1.044.000
3
Sen vòi tắm Joden
bộ
50
16.000.000
50
16.000.000
4
Bột bả Eanicer
kg
7.500
23.500.000
7.500
23.500.000
5
Biến đóng 250/5A
cái
3
219.000
3
219.000
6
Tôn cắt bản mã
kg
1.062
6.573.780
1.062
6.573.780
7
Máy hàn
cái
1
3.220.000
1
3.220.000
Cộng
53.627.780
53.627.780
Kế toán
(ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên)
III. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu.
Xí nghiệp Kinh doanh vật liệu xây dựng số 1 áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Do vậy tình hình nhập - xuất - tồn kho nguyên vật liệu được phản ánh thường xuyên và liên tục. Mặt khác, nguyên vật liệu của xí nghiệp được nhập từ nhiều nguồn khác nhau mà chủ yếu do mua ngoài, vì vậy việc sử dụng hoá đơn là hết sức quan trọng. Tại Xí nghiệp Kinh doanh vật liệu xây dựng số 1 không có trường hợp hoá đơn về mà vật liệu chưa về trong tháng và ngược lại, do đó công tác ghi sổ kế toán đơn giản hơn và chỉ có trường hợp hàng về và hoá đơn cùng về trong tháng.
Hàng ngày, căn cứ vào hoá đơn GTGT, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho kế toán tiến hành định khoản. Cụ thể:
- Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 0016648 và phiếu nhập kho số 02 ngày 19/2/2004, kế toán ghi:
Nợ TK 152 (sen vòi tắm Joden): 16.000.000
Nợ TK 133 (1): 1.600.000
Có TK 331: 17.600.000
- Căn cứ phiếu xuất kho số 2 ngày 20/2/2004, kế toán ghi:
Nợ TK 621: 16.000.000
Có TK 152 (sen vòi tắm Joden): 16.000.000
Công cụ dụng cụ xuất kho có giá trị lớn được tiến hành phân bổ tuỳ theo giá thành của công trình, hạng mục công trình mà được phân bổ 50% hay phân bổ nhiều lần. Cụ thể:
- Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 031797 và phiếu nhập kho số 06 ngày 25/2/2004, kế toán ghi:
Nợ TK 142: 3.220.000
Có TK 153: 3.220.000
Sau đó tiến hành phân bổ lần đầu (phân bổ 50% giá trị)
Nợ TK 627: 1.610.000
Có TK 142: 1.610.000
Do xí nghiệp áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung nên xí nghiệp không sử dụng bảng kê hay bảng phân bổ trong công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp bao gồm sổ nhật ký chung và sổ cái tài khoản có liên quan. Ta có sổ nhật ký chung sau:
Sổ nhật ký chung (trích)
Tháng 2 năm 2004
Trang số: 085
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
SHTK
Số PS
SH
NT
Nợ
Có
18/2
01
18/2
Mua sơn chống rỉ AK 90x30
và sơn ghi AK 24x3
của Công ty Sơn Tổng hợp Hà Nội
152
133
331
4.365.000
436.500
4.801.500
19/2
02
19/2
Xuất sơn chống ri
và sơn ghi cho anh Huân
621
152
4.365.000
4.365.000
19/2
02
19/2
Nhập kho sen vòi tắmJoden
của Công ty TNHH Ngân Hà
152
133
331
16.000.000
1.600.000
17.600.000
20/2
02
20/2
Xuất sen vòi tắm Joden
cho anh Dũng
621
152
16.000.000
16.000.000
22/2
03
22/2
Nhập bột bả Eancier
của Công ty TNHH Hali
152
133
331
23.250.000
2.325.000
25.575.000
23/2
03
23/2
Xuất bột bả Eancier
621
152
23.250.000
23.250.000
23/2
04
23/2
Nhập biến bóng 250/5A
152
133
111
219.000
10.950
229.950
24/2
04
24/2
Xuất biến bóng 250/5A
621
152
219.000
219.000
24/2
05
24/2
Nhập tôn cắt bản mã
152
133
112
6.573.780
328.689
6.902.469
25/2
05
25/2
Xuất tôn bản mã
621
152
6.573.780
6.573.780
25/2
06
25/2
Nhập máy hàn TQ
153
133
112
3.220.000
161.000
3.381.000
26/2
06
26/2
Xuất máy hàn phân bổ 50%
142
153
627
142
3.220.000
1.610.000
3.220.000
1.610.000
...............
Sổ cái
TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tháng 2 năm 2004
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
TKĐƯ
Số PS
SH
NT
Nợ
Có
19/2
01
19/2
Xuất sơn chống rỉ & sơn ghi
08
152
4.365.000
20/2
02
20/2
Xuất sen vòi tắm Joden
08
152
16.000.000
23/2
03
23/2
Xuất bột bả Eancier
08
152
23.250.000
24/2
04
24/2
Xuất biến bóng 250/5A
08
15
219.000
25/2
05
25/2
Xuất tôn cắt bản mã
08
2
6.573.780
30/2
Kết chuyển chi phí
154
50.4073780
Cộng
50.407.780
50.407.780
Sổ cái
TK 152 - nguyên liệu, vật liệu
Công trình:S ửa chữa nhà khách Viện Nhi
Tháng 2 năm 2004
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
TKĐƯ
Số PS
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
18/2
01
18/2
Nhập sơn chống rỉ và sơn ghi
08
331
4.365.000
19/2
01
19/2
Xuất sơn chống ri và sơn ghi
08
621
4.365.000
19/2
02
19/2
Nhập sen vòi tắm Joden
08
661
16.000.000
20/2
02
20/2
Xuất sen vòi tắm Joden
08
621
16.000.000
22/2
03
22/2
Nhập bột bả Eanicer
08
331
23.250.000
23/2
03
23/2
Xuất bột bả Eanicer
08
621
23.250.000
23/2
04
23/8
Nhập biến bóng 250/5A
08
111
219.000
24/2
04
24/2
Xuất biến bóng 250/5A
08
621
219.000
24/2
05
24/2
Nhập tôn cắt bản mã
08
112
6.573.780
25/2
05
25/2
Xuất tôn cắt bản mã
08
621
6.573.780
Cộng số phát sinh
50.407.780
50.407.780
Dư cuối tháng
Sổ cái
TK 153 - công cụ dụng cụ
Công trình:S ửa chữa nhà khách Viện Nhi
Tháng 2 năm 2004
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
TKĐƯ
Số PS
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
25/2
06
25/2
Nhập máy hàn
08
112
3.220.000
26/2
06
26/2
Xuất máy hàn
08
142
3.220.000
Cộng
3.220.000
3.220.000
Dư cuối kỳ
Sổ cái
TK 111 - Tiền mặt
Tháng 2 năm 2004
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
TKĐƯ
Số PS
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
23/2
04
23/2
Nhập biến bóng 250/5A
08
152
133
219.000
10.950
............
Cộng số phát sinh
Dư cuối tháng
Sổ cái
TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Số hiệu TK: 112
Tháng 2 năm 2004
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
TKĐƯ
Số PS
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
24/2
05
24/2
Nhập tôn cắt bản mã
08
152
133
6.573.780
328.689
25/2
06
25/2
Nhập máy hàn TQ
08
153
133
3.220.000
161.000
Số dư cuối kỳ
Sổ cái
Tên tài khoản: Phải trả người bán
Số hiệu TK: 331
Tháng 2 năm 2004
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
TKĐƯ
Số PS
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
18/2
01
18/2
Mua sơn chống rỉ AK 90x3 và
sơn ghi Ak 24x3
của Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội
08
152
133
4.365.000
436.500
19/2
02
19/2
Nhập kho sen vòi tắm Joden
của Công ty TNHH Ngân Hà
08
152
133
16.000.000
1.600.00
22/2
03
22/2
Nhập bột bả Eancier
của Công ty TNHH Hali
08
152
133
23.250.000
2.325.000
Số dư cuối kỳ
Trên đây là toàn bộ công tác kế toán chi tiết và tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Xí nghiệp Kinh doanh vật liệu xây dựng số 1. Xí nghiệp Kinh doanh vật liệu xây dựng số 1 sản xuất kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng, bao gồm nhiều đơn vị trực thuộc, mỗi đội tham gia thi công các công trình khác nhau vì vậy khối lượng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ toàn xí nghiệp là rất lớn cho nên trong bài em chỉ đề cập đến hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của Đội 4 thực hiện công việc sửa chữa Nhà khách Viện Nhi.
Chương III:
một số ý kiến nhằm hoàn thiện
công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
ở xí nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng số 1
I. Nhận xét chung về công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại xí nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng số 1.
Xí nghiệp Kinh doanh vật liệu xây dựng là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng với sản phẩm chủ yếu là các công trình sản xuất dân dụng có qui mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sử dụng lâu dài và mang tính cố định, nơi sản xuất sản phẩm cũng là nơi sau này khi sản phẩm hoàn thành được đưa vào sử dụng. Do đó, vấn để quản lý giám sát thi công là điều hết sức quan trọng, đặc biệt là vấn đề nguyên vật liệu vì nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất, có ảnh hưởng lớn đến chất lượng công trình cũng như mỹ quan của sản phẩm. Công tác kế toán nói chung và công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nói riêng của Xí nghiệp đang ngày càng được củng cố và hoàn thiện hơn, đáp ứng yêu cầu về lĩnh vực xây dựng trong nền kinh tế hiện nay.
Qua thời gian thực tập tại Xí nghiệp Kinh doanh vật liệu xây dựng số 1 em nhận thấy công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở Xí nghiệp có những ưu điểm sau:
- Xí nghiệp đã áp dụng kế toán trên máy nên việc tính toán quản lý vật tư, khối lượng công tác kế toán giảm nhiều.
- Phòng kế toán có thể cung cấp thông tin một cách đầy đủ và kịp thời cho ban lãnh đạo phục vụ công tác quản lý.
- Phòng kế toán công ty đã xây dựng được hệ thống sổ sách kế toán, cách thức ghi chép, phương pháp hạch toán một cách khoa học, đúng với mục đích và yêu cầu của chế độ kế toán mới. Điều này đã làm giảm bớt khối lượng công việc ghi chép, sổ sách kế toán đáp ứng đầy đủ các thông tin với các yêu cầu quản lý của đơn vị và các đối tượng liên quan khác. Đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán trưởng cùng lãnh đạo xí nghiệp trong việc phân tích hoạt động kinh tế, cụ thể như sổ kế toán chi tiết và tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Xí nghiệp tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ theo phương pháp thẻ song song phù hợp với hoạt động kinh doanh của xí nghiệp. Kế toán ghi chép tình hình biến động nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được kết hợp giữa sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp một cách ràng, đầy đủ, chính xác và hợp lý.
Bên cạnh những ưu điểm trên Xí nghiệp cũng còn những hạn chế nhất định trong việc hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ như là việc luân chuyển chứng từ còn chậm, kiểm tra giám sát chưa chặt chẽ... Xí nghiệp cần khắc phục và cải tiến để đáp ứng yêu cầu quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ngày càng cao.
II. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Xí nghiệp Kinh doanh vật liệu xây dựng số 1.
1. Qui định thời gian luân chuyển chứng từ.
Hiện tại Xí nghiệp có một số công trình thường chứng từ ban đầu phiếu nhập, xuất vật tư nộp về phòng chậm, không đúng thời gian qui định dẫn đến việc công trình đã thi công xong một hai tháng mà vẫn chưa có chi phí tập hợp và đến tháng sau lại tập hợp dồn cả mấy tháng vào một kỳ. Khi xem biểu tập hợp chi phí sản xuất người ta sẽ thấy không được hợp lý và nó cũng ảnh hưởng rất nhiều đến sự chính xác kịp thời các số liệu trên báo cáo tài chính của Xí nghiệp.
2. Công tác kế toán nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ:
Thứ nhất: Để đảm bảo nhu cầu về vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp tiến hành được thường xuyên, liên tục, không bị gián đoạn và quản lý được vật liệu một cách chặt chẽ cần phải nhận biết được một cách cụ thể số liệu hiện có và tính hình biến động của từng thứ vật liệu. Bởi vậy, nguyên liệu vật liệu phải được phân loại và được chi tiết theo qui cách phẩm chất nhất định. Vật liệu tại Xí nghiệp có rất nhiều chủng loại. Vì vậy Xí nghiệp nên phân loại và lập sổ danh điểm vật liệu nhằm quản lý nguyên vật liệu một cách khoa học, tránh sự nhầm lẫn giữa các loại nguyên vật liệu với nhau.
Phân loại nguyên liệu vật liệu nên chia thành 6 nhóm và có chi tiết cho từng nhóm như sau:
TK 1521: nguyên vật liệu chính.
TK 1522: nguyên vật liệu phụ.
TK 1523: phụ tùng thay thế
TK 1524: nhiên liệu
TK 1526: vật liệu XDCB
TK 1528: vật liệu khác
Sau đó, căn cứ vào chủng loại và số lượng của nhóm nguyên liệu vật liệu để lập sổ danh điểm nguyên vật liệu. Mỗi nhóm vật liệu sẽ được ghi trên mỗi trang sổ, trong mỗi nhóm vật liệu sẽ ghi đầy đủ các loại vật liệu của nhóm đó. Ví dụ: nhóm xí măng, sắt, thép, gạch, sỏi, đá...
Cách xây dựng danh điểm vật liệu phổ biến là kết hợp giữa số liệu tài khoản và việc phân chia vật tư cho mỗi loại được đánh số liên tục theo qui ước của loại đó. Giữa các loại để trống, phòng khi có các loại vật tư mới để ghi bổ sung. Với nguyên tắc này giúp cho kế toán nhận biết được vật tư một cách nhanh chóng thông qua danh điểm vật tư. Việc xây dựng danh điểm sẽ căn cứ vào số liệu tài khoản và đánh số lần lượt theo từng loại vật tư trong nhóm đó. Số danh điểm vật liệu của từng nhóm sẽ căn cứ vào chủng loại và số lượng của nhóm vật tư đó để phân chia một cách cụ thể.
Ví dụ: TK 152 - nguyên vật liệu chính, xi măng sẽ được phân ra
- TK 152.110: Xi măng Hải Phòng
- TK 152.111: Xi măng Hoàng Thạch
- TK 152.112: Xi măng Bỉm Sơn...
Thứ hai: Xí nghiệp nên lập bảng phân bổ số 2 (bảng phân bổ vật liệu và công cụ dụng cụ), dùng để phản ánh chỉ tiêu quá trình phân bổ vật liệu và công cụ dụng cụ cho từng bộ phận...
Theo mẫu bảng phân bổ sau:
Bảng phân bổ nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
Tháng ..... năm .......
TT
Ghi Có các TK
Ghi Nợ các TK
152
153
HT
TT
HT
TT
1
TK 621: Chi phí NVL trực tiếp. Phân xưởng (sp)
2
TK 627: Chi phí sản xuất chung. Phân xưởng
3
TK154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
4
TK 641: Chi phí bán hàng
5
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
6
TK 142: Chi phí trả trước
7
TK 335: Chi phí phải trả
8
TK 241: Xây dựng cơ bản dở dang
Trên đây là một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ tại Xí nghiệp Kinh doanh vật liệu xây dựng số 1.
Kết luận
Với nội dung nghiên cứu trình bày ở trên, chúng ta nhận thấy rằng kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ có vai trò vô cùng quan trọng trong các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xây dựng nói riêng. Công việc này không mấy dễ dàng, nó phải có sự phối hợp giữa nhiều bộ phận như phòng kế toán, các kế toán đội, xí nghiệp và các kho ở các công trình... Tầm quan trọng của kế toán thể hiện ở chỗ nó là một bộ phận không thể thiếu trong toàn bộ công tác kế toán, cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết cho việc lập kế hoạch thu mua nguyên vật liệu...
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp luôn phải cạnh tranh với nhau để tồn tại và đứng vững trên thị trường, không ngừng phát triển là một vấn đề hết sức khó khăn nhưng chính sự thay đổi của nền kinh tế lại là đòn bẩy giúp cho doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả.
Việc hoàn thiện công tác kế toán là cần thiết cho mỗi doanh nghiệp. Nó sẽ tạo cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả, đồng thời nó có thể giúp doanh nghiệp quản lý tốt hơn hoạt động chủ yếu của mình đảm bảo làm ăn có lãi, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước, với người lao động và nâng cao đời sống công nhân viên.
Trong thời gian thực tế tại Xí nghiệp Kinh doanh vật liệu xây dựng số 1, kết hợp giữa nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực tế em đã nhận thức rõ tầm quan trọng và tính phức tạp của công tác kế toán nói chung cũng như công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nói riêng. Do thời gian thực tập không nhiều, khả năng nghiên cứu còn hạn chế nên bài viết của em không tránh khỏi những sai sót. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các cô, chú, anh, chị phòng kế toán Xí nghiệp để đề tài của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của cô giáo Trần Ngọc Anh, Phòng kế toán Xí nghiệp Kinh doanh vật liệu xây dựng số 1 đã tạo mọi điều kiện giúp em hoàn thành chuyên đề này.
tài liệu tham khảo
1. Giáo trình kế toán tài chính.
2. Một số sách báo có liên quan đến nội dung chuyên đề.
3. Tài liệu thực tế của Xí nghiệp Kinh doanh VLXD số 1.
4. Giáo trình các môn: phân tích hoạt động kinh tế, kiểm toán.
5. Tạp chí chuyên ngành xây dựng.
Mục lục
Trang
Chương I: Các vấn đề chung của kế toán nguyên liệu,
vật liệu, công cụ dụng cụ
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ trong sản xuất kinh doanh
1.1.2. Vai trò của nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ trong sản xuất kinh doanh
1.2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
1.3. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
1.4. Thực tế quản lý nhập - xuất kho nguyên vật liệu
và công cụ dụng cụ và chứng từ liên quan
1.4.1. Thủ tục nhập kho
1.4.2. Thủ tục xuất kho
1.4.3. Các chứng từ kế toán có liên quan
1.5. Phương pháp kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
1.5.1. Phương pháp ghi thẻ song song
1.5.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
1.5.3. Phương pháp sổ số dư
1.6. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
1.6.1. Các phương pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ theo phương pháp kê khai thường xuyên
1.6.2. Các tài khoản chủ yếu sử dụng
1.6.3. Phương pháp kế toán tổng hợp các TH tăng nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
1.6.3.1. Kế toán tổng hợp tăng nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ do mua ngoài
1.6.4. Phương pháp kế toán giảm nguyên vật liệu
1.6.5. Phương pháp kế toán xuất dùng công cụ dụng cụ
1.7. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ
1.7.1. Các tài khoản chủ yếu
1.7.2. Các phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu
1.7.3. Kế toán dự phòng giảm giá vật liệu và công cụ dụng cụ tồn kho
Chương II: Thực tế công tác nguyên vật liệu và công cụ
dụng cụ tại Công ty Nhựa Y tế Mediplast
2.1. Quá trình phát triển của doanh nghiệp
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
2.1.3. Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy kế toán
2.1.4. Cơ cấu tổ chức hệ thống sản xuất kinh doanh đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất
2.1.5. Hình thức kế toán áp dụng trong bộ máy kế toán của doanh nghiệp
2.2. Thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
2.2.1. Công tác phân loại nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ trong công ty
2.2.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
2.2.2.1. Thủ tục nhập, xuất nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ với chứng từ kế toán có liên quan
2.2.2.2. Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ công ty ứng dụng
2.2.2.3. Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
2.2.2.4. Phương pháp tính giá gốc nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ xuất kho tại công ty
2.3. Kế toán tổng hợp nhập, xuất, kho nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
2.3.1. Tài khoản kế toán đơn vị thực tế sử dụng
2.3.2.1. Kế toán tổng hợp các TH nhập xuất kho nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
Chương III: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán
nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
3.1. Nhận xét chung
3.2. Nhận xét cụ thể
3.3. Nhận xét tình hình và ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ ở Công ty Thiết bị Nhựa Y tế Mediplast.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 20405.DOC