Tài liệu Đề tài Tình hình thực tế tại Công ty TNHH Canon Việt Nam: LỜI NÓI ĐẦU
Tài sản cố định (TSCĐ) là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, nó tham gia rất hữu ích vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó giữ vai trò không thể thiếu trong quá trình tạo ra sản phẩm, góp phần tạo nên cơ sở vật chất, trang thiết bị kinh tế.
Đối với một doanh nghiệp thì TSCĐ thể hiện năng lực, trình độ công nghệ, có sở vật chất kỹ thuật cũng như thế mạnh của doanh nghiệp trong việc phát triển sản xuất, nó là điều kiện cần thiết để tiết kiệm sức lao động của doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói chung. Đứng trên góc độ kế toán thì việc phản ánh đầy đủ, tính khấu hao và quản lý chặt chẽ TSCĐ là một tiền đề quan trọng để các doanh nghiệp tiến hành SXKD có hiệu quả, nó khẳng định vị trí của doanh nghiệp trước nền kinh tế nhiều thành phần hiện nay.
Sau một thời gian thực tập, nắm bắt tình hình thực tế tại Công ty TNHH Canon Việt Nam, em xin trình bày luận văn với các nội dung sau:
Ngoài “Lời nói đầu” và “Kết luận” nội dung của bá...
72 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1426 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tình hình thực tế tại Công ty TNHH Canon Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Tài sản cố định (TSCĐ) là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, nó tham gia rất hữu ích vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó giữ vai trò không thể thiếu trong quá trình tạo ra sản phẩm, góp phần tạo nên cơ sở vật chất, trang thiết bị kinh tế.
Đối với một doanh nghiệp thì TSCĐ thể hiện năng lực, trình độ công nghệ, có sở vật chất kỹ thuật cũng như thế mạnh của doanh nghiệp trong việc phát triển sản xuất, nó là điều kiện cần thiết để tiết kiệm sức lao động của doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói chung. Đứng trên góc độ kế toán thì việc phản ánh đầy đủ, tính khấu hao và quản lý chặt chẽ TSCĐ là một tiền đề quan trọng để các doanh nghiệp tiến hành SXKD có hiệu quả, nó khẳng định vị trí của doanh nghiệp trước nền kinh tế nhiều thành phần hiện nay.
Sau một thời gian thực tập, nắm bắt tình hình thực tế tại Công ty TNHH Canon Việt Nam, em xin trình bày luận văn với các nội dung sau:
Ngoài “Lời nói đầu” và “Kết luận” nội dung của báo cáo gồm 3 chương chính:
Chương I : Lý luận chung về kế toán TSCĐ
Chương II : Thực trạng kế toán TSCĐHH tại Công ty TNHH Canon Việt Nam
Chương III : Đánh giá chung và một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng TSCĐHH tại Công ty TNHH Canon Việt Nam.
CHƯƠNG I
LÍ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH
1. Khái niệm về tài sản cố định
TSCĐ là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ. Theo Quyết định số 206/2003/QĐ- BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài Chính, các tài sản được ghi nhận là TSCĐ phải thoả mãn đồng thời 4 tiêu chuẩn sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy.
- Có thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm trở lên.
- Có giá trị 10.000.000 đồng trở lên.
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập.
2. Đặc điểm của tài sản cố định
Khi tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, TSCĐ có các đặc điểm chủ yếu sau:
- Tham gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh khác nhau nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu cho đến lúc hư hỏng.
- Giá trị của TSCĐHH bị hao mòn dần song giá trị của nó lại được chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm xản xuất ra.
- TSCĐHH chỉ thực hiện được một vòng luân chuyển khi giá trị của nó được thu hồi toàn bộ.
3. Phân loại tài sản cố định hữu hình.
Sự cần thiết phải phân loại tài sản cố định nhằm mục đích giúp cho các doanh nghiệp có sự thuận tiện trong công tác quản lý và hạch toán tài sản cố định. Thuận tiện trong việc tính và phân bổ khấu hao cho từng loại hình kinh doanh . TSCĐ được phân loại theo các tiêu thức sau:
3.1 Phân loại TSCĐHH theo kết cấu.
Theo cách này, toàn bộ TSCĐHH của doanh nghiệp được chia thành các loại sau:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: Bao gồm những TSCĐ được hình thành sau quá trình thi công, xây dựng như trụ sở làm việc, nhà xưởng, nhà kho, hàng rào,… phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Máy móc, thiết bị: là toàn bộ máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động của doanh nghiệp như máy móc thiết bị chuyên dùng, máy móc thiết bị công tác, dây chuyền công nghệ…
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: Gồm các loại phương tiện vận tải đường sắt, đường bộ, đường thuỷ… và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống điện, nước, băng truyền tải vật tư, hàng hoá…
- Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công việc quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính, thiết bị điện tử, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng…
- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm: là các vườn cây lâu năm như cà phê, chè, cao su, vườn cây ăn quả…; súc vật làm việc như trâu, bò…; súc vật chăn nuôi để lấy sản phẩm như bò sữa…
3.2 Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu.
TSCĐ của doanh nghiệp được phân thành TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài.
- TSCĐ tự có: là những TSCĐ được đầu tư mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự có của doanh nghiệp như được cấp phát, vốn tự bổ sung, vốn vay…
- TSCĐ thuê ngoài: là những TSCĐ doanh nghiệp đi thuê của đơn vị, cá nhân khác, doanh nghiệp có quyền quản lý và sử dụng trong suốt thời gian thuê theo hợp đồng, được phân thành:
+ TSCĐHH thuê tài chính: là những tài sản cố định mà doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
+ TSCĐ thuê hợp đồng: mọi hợp đồng thuê tài sản cố định nếu không thoả mãn các quy định trên được coi là tài sản cố định thuê hoạt động.
3.3 Phân loại TSCĐHH theo tình hình sử dụng.
- TSCĐHH đang dùng.
- TSCĐHH chưa cần dùng.
- TSCĐHH không cần dùng và chờ thanh lý.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp nắm được tình hình sử dụng tài sản cố định để có biện pháp tăng cường TSCĐ hiện có, giải phóng nhanh chóng các TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý để thu hồi vốn.
3.4 Phân loại TSCĐHH theo mục đích sử dụng.
- TSCĐHH dùng trong sản xuất kinh doanh: là TSCĐ đang sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đối với những tài sản này bắt buộc doanh nghiệp phải tính và trích khấu hao và chi phí sản xuất kinh doanh.
- TSCĐHH dùng trong hoạt động phúc lợi: là TSCĐ mà đơn vị dùng cho nhu cầu phúc lợi công cộng như nhà văn hoá, nhà trẻ, xe ca phúc lợi…
- TSCĐ chờ xử lý: TSCĐ không cần dùng, chưa cần dùng vì thừa so với nhu cầu hoặc không thích hợp với sự đổi mới công nghệ, bị hư hỏng chờ thanh lý TSCĐ tranh chấp chờ giải quyết. Những tài sản này cần xử lý nhanh chóng để thu hồi vốn sử dụng cho việc đầu tư đổi mới TSCĐ.
II. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ TOÁN TSCĐ.
TSCĐ đóng một vai trò rất quan trọng trong công tác hạch toán kế toán của doanh nghiệp vì nó là bộ phận chủ yếu trong tổng số tài sản của doanh nghiệp nói chung cũng như TSCĐ nói riêng. Cho nên để thuận lợi cho công tác quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
1. Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác, kịp thời số lượng, giá trị TSCĐHH hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng TSCĐHH trong phạm vi toàn đơn vị, cũng như tại từng bộ phận sử dụng TSCĐHH, tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra, giám sát thường xuyên việc giữ gìn, bảo quản, bảo dưỡng TSCĐHH và kế hoạch đầu tư đổi mới TSCĐHH trong từng đơn vị.
2. Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐHH vào chi phí sản xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn của tài sản và chế độ quy định. Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, giám sát việc sửa chữa TSCĐHH về chi phí và kết quả của công việc sửa chữa.
3. Tính toán phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng trang bị thêm, đổi mới, nâng cấp hoặc tháo dỡ bớt làm tăng giảm nguyên giá TSCĐHH cũng như tình hình quản lý, nhượng bán TSCĐHH.
4. Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị, các bộ phận trực thuộc trong các doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐHH, mở các sổ, thẻ kế toán cần thiết và hạch toán TSCĐ theo chế độ quy định.
III. ĐÁNH GIÁ TSCĐ
Mục đích của đánh giá TSCĐ là nhằm đánh giá đúng năng lực SXKD của doanh nghiệp, thực hiện tính khấu hao đúng để đảm bảo thu hồi vốn đầu tư để tái sản xuất TSCĐ khi nó hư hỏng và nhằm phân tích đúng hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp.
Đánh giá TSCĐHH là xác định giá trị TSCĐHH bằng tiền theo những nguyên tắc nhất định. TSCĐHH được đánh giá lần đầu và có thể đánh giá lại trong quá trình sử dụng. TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá, giá trị đã hao mòn và giá trị còn lại.
1. Nguyên giá TSCĐ ( giá trị ghi sổ ban đầu )
Nguyên giá TSCĐHH là toàn bộ các chi phí bình thường và hợp lý mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có tài sản đó và đưa TSCĐ đó vào địa điểm sẵn sàng sử dụng.
TSCĐHH được hình thành từ các nguồn khác nhau, do vậy nguyên giá TSCĐHH trong từng trường hợp được tính toán xác định như sau:
1.1 Nguyên giá TSCĐHH do mua sắm.
- TSCĐ mua sắm: nguyên giá TSCĐHH mua sắm bao gồm giá mua ( trừ các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá), các khoản thuế ( không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu, chi phí lắp đặt, chạy thử ( trừ các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử), chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
- Trường hợp TSCĐHH được mua sắm theo phương thức trả chậm: Nguyên giá TSCĐHH đó được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán và chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐHH theo quy định chuẩn mực chi phí đi vay.
- Trường hợp TSCĐHH do đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức giao thầu: Đối với TSCĐHH hình thành do đầu tư xây dựng, các chi phí liên quan trực tiếp khác và lệ phí trước bạ (nếu có).
Trường hợp mua TSCĐ là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng phải được xác định riêng biệt và ghi nhận là TSCĐ vô hình.
1.2 TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế.
Nguyên giá TSCĐ tự xây dựng là giá thành thực tế của TSCĐ tự xây hoặc tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt, chạy thử. Trường hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì nguyên giá là giá thành sản xuất sản phẩm đó cộng (+) các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trong các trường hợp trên, mọi khoản lãi nội bộ không được tính vào nguyên giá của tài sản đó. Các khoản chi phí không hợp lệ như nguyên liệu, vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vượt quá mức bình thường trong quá trình xây dựng hoặc tự chế không được tính vào nguyên giá TSCĐ.
1.3 TSCĐ thuê tài chính.
Trường hợp đi thuê TSCĐ theo hình thức thuê tài chính, nguyên giá TSCĐ được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán.
1.4 TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi.
Nguyên giá TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ không tương tự hoặc tài sản khác được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về.
Nguyên giá TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ tương tự hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự (tài sản tương tự là tài sản có công dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương). Trong cả hai trường hợp không có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào được ghi 4nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận về được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi.
1.5 TSCĐ tăng từ các nguồn khác.
- Nguyên giá TSCĐ thuộc vốn tham gia liên doanh của đơn vị khác gồm: Giá trị TSCĐ do các bên tham gia đánh giá và các chi phí vận chuyển lắp đặt (nếu có )
- Nguyên giá TSCĐ được cấp gồm: giá ghi trong “ Biên bản giao nhận TSCĐ” của đơn vị cấp và chi phí lắp đặt chạy thử ( nếu có ).
- Nguyên giá TSCĐ được tài trợ, biếu tặng: Được ghị nhận ban đầu theo giá trị hợp lý ban đầu. Trường hợp không ghi nhận theo giá trị hợp đồng ban đầu thì doanh nghiệp ghi nhận theo giá trị danh nghĩa cộng các chi phí liên quan trực tiếp dến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá có tác dụng trong việc đánh giá năgn lực, trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, quy mô vốn đầu tư ban đầu của doanh nghiệp, đồng thời làm cơ sở cho việc tính khấu hao, theo dõi tình hình thu hồi vốn đầu tư…
Nguyên giá TSCĐ hữu hình chỉ thay đổi trong các trường hợp:
+ Đánh giá lại TSCĐ.
+ Xây lắp, trang bị thêm TSCĐ.
+ Cải tạo, nâng cấp làm tăng năng lực và kéo dài thời gian hữu dụng của TSCĐ.
+ Tháo dỡ một hoặc một số bộ phận của TSCĐ.
2.Giá trị hao mòn của TSCĐ.
Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn dần về giá trị và hiện vật, phần giá trị hao mòn được dịch chuyển vào giá trị sản phẩm làm ra dưới hình thức trích khấu hao. Thực chất khấu hao TSCĐ chính là sự biểu hiện bằng tiền của phần giá trị TSCĐ đã hao mòn. Mục đích của trích khấu hao TSCĐ là biện pháp chủ quan nhằm thu hồi vốn đầu tư để tái tạo lại TSCĐ khi nó bị hư hỏng.
3. Xác định giá còn lại của TSCĐ.
Giá trị còn lại của TSCĐ là phần chênh lệch giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế
Giá trị còn lại của TSCĐ được xác định theo công thức:
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Số khấu hao luỹ kế
của TSCĐ TSCĐ của TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ được lấy theo sổ kế toán sau khi đã tính đến các chi phí phát sinh ghi nhận ban đầu.
Trường hợp nguyên giá TSCĐ được đánh giá thì giá trị còn lại của TSCĐ được điều chỉnh theo công thức:
Giá trị còn lại của TSCĐ
sau khi đánh giá lại
Giá trị còn lại của TSCĐ
trước khi đánh giá lại
Giá trị đánh giá lại của TSCĐ
Nguyên giá của TSCĐ
x
=
Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại giúp doanh nghiệp xác định được số vốn chưa thu hồi của TSCĐ biết được hiện trạng của TSCĐ là cũ hay mới để có phương hướng đầu tư và kế hoạch bổ sung thêm TSCĐ và có biện pháp để bảo toàn được cốn cố định.
IV. KẾ TOÁN TSCĐ TRONG DOANH NGHIỆP.
1. Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ
1.1 Kế toán chi tiết TSCĐ ở địa điểm sử dụng bảo quản.
Để quản lý, theo dõi TSCĐ theo địa điểm sử dụng người ta mở “ sổ TSCĐ theo đơn vị sử dụng” cho từng đơn vị, bộ phận. Sổ ngày dùng để theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng tại đơn vị trên cơ sở các chứng từ gốc về tăng, giảm TSCĐ.
1.2 Kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán.
Tại phòng kế toán ( kế toán TSCĐ) sử dụng thẻ TSCĐ để theo dõi chi tiết cho từng TSCĐ của doanh nghiệp, tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích hàng năm của từng TSCĐ. Thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ lập cho từng đối tượng ghi TSCĐ.
Kế toán lập thẻ TSCĐ căn cứ vào:
- Biên bản giao nhận TSCĐ.
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ.
- Biên bản thanh lý TSCĐ.
Các tài liệu kỹ thuật có liên quan.
* Thẻ TSCĐ được lập một bản và lưu ở phòng kế toán trong suốt quá trình sử dụng. Toàn bộ thẻ TSCĐ được bảo quản tập trung tại phòng thẻ, trong đó chia làm nhiều ngăn để xếp thẻ theo yêu cầu phân loại TSCĐ. Mỗi ngăn dùng để xếp thẻ của một nhóm TSCĐ, chi tiết theo đơn vị và số hiệu TSCĐ. Mỗi nhóm này được tập trung một phiếu hạch toán tăng, giảm hàng tháng trong năm. Thẻ TSCĐ sau khi lập xong phải được đăng ký vào sổ TSCĐ.
* Sổ TSCĐ : Mỗi loại TSCĐ ( nhà cửa, máy móc, thiết bị… ) được mở riêng một số hoặc một số trang trong sổ TSCĐ để theo dõi tình hình tăng, giảm, khấu hao của TSCĐ trong từng loại.
2. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ.
Kế toán tổng hợp nhằm ghi chép phản ánh về giá trị các TSCĐ hiện có, phản ánh tình hình tăng giảm, việc kiểm tra và giữ gìn, sử dụng, bảo quản, TSCĐ và kế hoạch đầu tư đổi mới trong doanh nghiệp, tính toán phân bổ chính xác số khấu hao TSCĐ và chi phí sản xuất kinh doanh, qua đó cung cấp thông tin về vốn kinh doanh, tình hình sử dụng vốn và TSCĐ thể hiện trên bảng cân đối kế toán cũng như căn cứ để tính hiệu quả kinh tế khi sử dụng TSCĐ đó.
2.1 Tài khoản kế toán sử dụng.
Theo chế độ hiện hành việc hạch toán TSCĐ được theo dõi chủ yếu trên tài khoản 211 - TSCĐ : Tài khoản (TK) này dùng để phản ánh giá trị hiện có và biến động tăng giảm của TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá.
Tài khoản 211 có các TK cấp 2 sau:
TK 2111 - Nhà cửa vật kiến trúc
TK2113 - Máy móc thiết bị
TK 2114 - Phương tiện vận tải truyền dẫn
TK 2115 - Thiết bị dụng cụ quản lý
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan như tài khoản 11, 112, 214, 331 …
2.2 Trình tự kế toán tăng, giảm TSCĐ.
Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, TSCĐ tăng lên do nhiều nguyên nhân như: Mua sắm trực tiếp, do nhận bàn giao công trình xây dựng cơ bản hoàn thành, nhận góp vốn liên doanh, nhận lại vốn đem đi liên doanh trước đây bằng TSCĐ, tăng TSCĐ do được cấp phát, viện trợ, biếu tặng …
Trình tự hạch toán tăng TSCĐ được thể hiện trên sơ đồ 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11.
2.3 Kế toán TSCĐ thuê ngoài.
Do nhu cầu của sản xuất kinh doanh, trong quá trình hạch toán, doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng thêm một số TSCĐ. Có những TSCĐ mà doanh nghiệp không có nhưng lại có nhu cầu sử dụng và buộc phải thuê nếu chưa có điều kiện mua sắm, TSCĐ đi thuê thường có hai dạng:
+ TSCĐ thuê tài chính.
+TSCĐ thuê hoạt động.
2.3.1 TSCĐ thuê tài chính.
Để theo dõi tình hình thuê TSCĐ dài hạn, kế toán sử dụng tài khoản 212- TSCĐ thuê tài chính, TK 342, TK 214 …
TK 212 có kết cấu như sau:
- Bên nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng trong kỳ.
- Bên có: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính giảm do hoàn trả lại khi kết thúc hợp đồng.
- Số dư nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính hiện có tại doanh nghiệp.
2.3.2 Kế toán TSCĐ thuê hoạt động.
Khi thuê TSCĐ theo phương thức hoạt động, doanh nghiệp cũng phải ký hợp đồng với bên cho thuê, ghi rõ TSCĐ thuê, thời gian sử dụng, giá cả, hình thức thanh toán … doanh nghiệp phải theo dõi TSCĐ thuê hoạt động ở tài khoản ngoài bảng: TK001 - TSCĐ thuê ngoài.
Các khoản thanh toán tiền thuê hoạt động ( không bao gồm chi phí dịch vụ, bảo hiểm và bảo dưỡng ) phải được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh theo phương pháp đường thẳng cho suốt thời hạn thuê tài sản, không phụ thuộc vào phương thức thanh toán, trừ khi áp dụng phương pháp tính khác hợp lý hơn.
2.4 Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ
TSCĐ giảm do nhiều nguyên nhân như giảm do thanh lý, nhượng bán TCĐ, đem TSCĐ đi góp vốn liên doanh…
Trong mọi trường hợp, kết toán phải đầy đủ thủ tục, xác định đúng những khoản thiệt hại và thu nhập (nếu có). Căn cứ vào chứng từ đó, kế toán tiến hành phân loại từng TSCĐ giảm để ghi.
2.5 Kế toán cho thuê TSCĐ.
2.5.1 Kế toán cho thuê TSCĐ tài chính.
Bên cho thuê phải ghi nhận giá trị tài sản cho thuê tài chính là khoản thu trên Bảng cân đối kế toán bằng giá trị đầu tư thuần trong hợp đồng cho thuê tài chính, các khoản thu về cho thuê tài chính phải đựơc ghi nhận lại các khoản thu vốn gốc và doanh thu tài chính từ khoản đầu tư và dịch vụ của bên cho thuê.
Bên cho thuê phân bổ doanh thu tài chính trong suốt thời gian cho thuê dựa trên lãi suất thuê định kỳ cố định trên số dư đầu tư thuần cho thuê tài chính. Các khoản thanh toán tiền thuê tài chính cho từng kỳ kế toán ( không bao gồm chi phí cung cấp dịch vụ) được trừ vào đầu tư gộp để làm giảm đi số vốn gốc và doanh thu tài chính chưa thực hiện.
Các chi phí trực tiếp ban đầu để tạo ra doanh thu tài chính như tiền hoa hồng và chi phí pháp lý phát sinh như đàm phán ký kết hợp đồng thường do bên cho thuê chi trả và được ghi nhận ngay vào chi phí trong kỳ khi phát sinh hoặc được phân bổ dần vào chi phí theo thời hạn cho thuê tài sản phù hợp với việc ghi nhận doanh thu.
2.5.2 Kế toán cho thuê TSCĐ hoạt động.
Bên cho thuê phải ghi nhận tài sản cho thuê hoạt động trên Bảng cân đối kế toán theo cách phân loại tài sản của doanh nghiêp. Doanh thu cho thuê hoạt động phải được ghi nhận theo phương pháp đường thẳng trong suốt thời hạn cho thuê, không phụ thuộc vào phương thức thanh toán, trừ khi áp dụng phương pháp hợp lý hơn.
Chi phí cho thuê hoạt động, bao gồm cả khấu hao tài sản cho thuê, được ghi nhận là chi phí trong kỳ phát sinh.
Chi phí trực tiếp ban đầu để tạo ra doanh thu từ nghiệp vụ cho thuê hoạt động được ghi nhận vào chi phí trong kỳ khi phát sinh hoặc phân bổ dần vào chi phí trong suốt thời hạn cho thuê phù hợp với việc ghi nhận doanh thu cho thuê hoạt động.
Khấu hao tài sản cho thuê phải dựa trên một cơ sở nhất quản với chính sách khấu hao của bên cho thuê áp dụng đối với những tài sản tương tự, và chi phí khấu hao được tính theo quy định của Chuẩn mực kế toán “Tài sản cố định”
Bên cho thuê là doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp thương mại ghi nhận doanh thu từ nghiệp vụ cho thuê hoạt động theo từng thời gian cho thuê.
V. KẾ TOÁN KHẤU HAO TSCĐ.
1. Khái niệm về khấu hao TSCĐ .
Hao mòn tài sản cố định là hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ. Để thu hồi được vốn đầu tư để tái tạo lại TSCĐ khi nó bị hư hỏng nhằm mở rộng sản xuất phục vụ kinh doanh doanh nghiệp phải tiến hành trích khấu hao và quản lý khấu hao TSCĐ bằng cách tính và phản ánh vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Như vậy, có thể thấy khấu hao và hao mòn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, có hao mòn mới dẫn tới khấu hao. Nếu hao mòn mang tính tất yếu khách quan thì khấu hao mang tính chủ quan vì do con người tạo ra và cũng do con người thực hiện. Khấu hao không phản ánh chính xác phần giá trị hao mòn của TSCĐ khi đưa vào sử dụng mà xuất hiện do mục đích, yêu cầu quản lý và sử dụng tài sản của con người.
Hao mòn TSCĐ có 2 loại: Hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
- Hao mòn hữu hình : là sự hao mòn về mặt vật chất do quá trình sử dụng, bảo quản, chất lượng lắp đặt tác động của yếu tố tự nhiên.
- Hao mòn vô hình: là sự hao mòn về mặt giá trị do tiến bộ của khoa học kỹ thuật, do năng suất lao động xã hội tăng lên làm cho những tài sản trước đó bị mất giá một cách vô hình.
2. Các phương pháp khấu hao.
Việc tính khấu hao có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau. Việc lựa chọn phương pháp tính khấu hao nào là tuỳ thuộc vào quy định của nhà nước và chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Theo quyết định 206/2003/QĐ - BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính “về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định”. Có những phương pháp trích khấu hao như sau:
2.1 Phương pháp khấu hao đường thẳng (bình quân, tuyến tính, đều).
Các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ. TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao nhanh là máy móc thiết bị, dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm, thiết bị và phương tiện vân tải, dụng cụ quản lý, súc vật , vườn cây lâu năm. Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có lãi.
Theo phương pháp này, số khấu hao hàng năm không thay đổi trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản và được tính theo công thức:
Trong đó : Mk : mức khấu hao cơ bản bình quân hàng năm của TSCĐ
NG: Nguyên giá TSCĐ
T : Thời gian sử dụng TSCĐ.
Theo phương pháp này thì tỷ lệ khấu hao TSCĐ được xác định như sau:
Trong đó: TK: Tỷ lệ khấu hao hàng năm của TSCĐ.
T : Thời gian sử dụng hữu ích TSCĐ.
Mức khấu hao trung bình
một tháng của TSCĐ
=
Mức khấu hao trung bình 1 năm của TSCĐ
12 tháng
Khi xác định thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐHH, cần cân nhắc các yếu tố sau:
- Thời gian dự tính mà daonh nghiệp sử dụng TSCĐHH.
- Sản lượng sản phẩm hoặc các đơn vị tính tương tự mà daonh nghiẹp dự tính thu được từ việc sử dụng tài sản.
- Giới hạn có tính pháp lý trong việc sử dụng TSCĐHH.
- Kinh nghiệm của doanh nghiệp trong việc sử dụng tài sản cùng loại.
- Hao mòn vô hình phát sinh trong việc thay đổi, cải tiến dây chuyền công nghệ.
2.2 Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh.
TSCĐ tham gia vào hoạt dộng kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp này phải thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Là TSCĐ đầu tư mới ( chưa qua sử dụng)
- Là các loại máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm.
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh được áp dụng đối với doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh.
Xác định mức trích khấu hao năm của TSCĐ trong các năm đầu theo công thức dưới đây :
MK = GH x TKH
Trong đó : MK : Mức trích khấu hao hàng năm của TSCĐ
Gd : Giá trị còn lại của TSCĐ
TKH : Tỷ lệ khấu hao nhanh
Tỷ lệ khấu hao nhanh được xác định bằng công thức:
TKH = TK * HS
Trong đó : TK : Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng.
HS : Hệ số điều chỉnh.
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng được xác định như sau :
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ
theo phương pháp
đường thẳng(%)
=
1
Thời gian sử dụng của TSCĐ
x
100
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng tài sản cố định quy định tại bảng dưới đây :
Thời gian sử dụng của TSCĐ
Hệ số điều chỉnh (lần)
Đến 4 năm ( t=< 4 năm)
Trên 4 đến 6 năm ( 4 năm < t =< 6 năm)
Trên 6 năm ( t > 6 năm)
1,5
2,0
2,5
Những năm cuối, khi mức khấu hao xác định theo phương pháp số dư giảm dần nói trên bằng hoặc thấp hơn mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ, thì kể từ năm sử dụng còn lại của TSCĐ.
Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng.
2.3 Phương pháp khấu hao theo khối lượng sản phẩm
TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp này là các loại máy móc, thiết bị thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm.
- Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công thức thiết kế của TSCĐ.
- Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn 50% công suất thiết kế.
Nội dung của phương pháp khấu hao theo khối lượng sản phẩm:
+ Căn cứ vào hồ sơ kinh tế - kỹ thuật của TSCĐ, doanh nghiệp xác định tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế cấu TSCĐ, gọi tắt là sản lượng theo công suất thiết kế.
+ Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lượng, khối lượng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của TSCĐ.
+ Xác định mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ theo công thức dưới đây:
Mức trích khấu hao Số lượng sản Mức trích khấu hao
trong tháng của = phẩm SX x bình quân tính cho 1
TSCĐ trong tháng đơn vị sản phẩm
Trong đó:
Mức trích khấu hao Nguyên giá của TSCĐ
Bình quân tính cho =
1 đơn vị sản phẩm Sản lượng theo công suất thết kế
Mức trích khấu hao năm của tài sản cố định bằng tổng mức trích khấu hao của 12 tháng trong năm, hoặc tính theo công thức sau:
Mức trích khấu hao = Số lượng SP * Mức trích khấu hao bình quân
năm của TSCĐ SX trong năm tính cho 1 đơn vị SP
Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao của TSCĐ.
3. Tài khoản kế toán sử dụng
Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm khấu hao, kế toán sử dụng tài khoản 214 - Hao mòn TSCĐ. Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hao mòn của toàn bộ TSCĐ hiện có tại doanh nghiệp ( trừ TSCĐ thuê ngắn hạn)
Tài khoản 214 có kết cấu như sau:
Bên nợ: Giá trị hao mòn TSCĐ giảm( nhượng bán, thanh lý…)
Bên có: Giá trị hao mòn TSCĐ tăng( do trích khấu hao, đánh giá tăng…)
Dư có: Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có.
TK 214 được mở 3 tài khoản cấp 2:
TK 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình
TK 2142: Hao mòn TSCĐ đi thuê tài chính
TK 2143: Hao mòn TSCĐ vô hình
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng Tài khoản 009 - Nguồn vốn khấu hao cơ bản. Tài khoản này để theo dõi tình hình thanh lý và sử dụng vốn khấu hao cơ bản TSCĐ.
TK 009 có kết cấu như sau:
Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản ( trích khấu hao, điều chuyển nội bộ, thanh lý, nhượng bán …)
Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm vốn khấu hao ( nộp cấp trên, cho vay, đầu tư, mua sắm TSCĐ …)
Dư nợ: Số vốn khấu hao cơ bản hiện còn.
VI. KẾ TOÁN SỬA CHỮA TSCĐ
TSCĐ được sử dụng lâu dài và được cấu thành bởi nhiều bộ phận, chi tiết khác nhau. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, các bộ phận chi tiết cấu thành TSCĐ bị hao mòn hư hỏng không đều nhau. Do vậy để khôi phục khả năng hoạt động bình thường của TSCĐ, đảm bảo an toàn trong hoạt động SXKD, cần thiết phải tiến hành sửa chữa, thay thế những bộ phận, chi tiết của TSCĐ bị hao mòn, hư hỏng. Căn cứ vào mức độ hỏng hóc của TSCĐ mà doanh nghiệp chia công việc sửa chữa làm 2 loại:
- Sửa chữa thường xuyên TSCĐ: là việc sửa chữa những bộ phận chi tiết nhỏ của TSCĐ. TSCĐ không phải ngừng hoạt động để sửa chữa và chi phí sửa chữa không lớn.
- Sửa chữa lớn TSCĐ: là việc sửa chữa, thay thế những bộ phận chi tiết nhỏ của TSCĐ, nếu không sửa chữa thì TSCĐ không hoạt động được. Thời gian sửa chữa dài, chi phí sửa chữa lớn.
Công việc sửa chữa lớn TSCĐ có thể tiến hành theo phương thức tự làm hoặc giao thầu.
1. Kế toán sửa chữa thường xuyên TSCĐ.
Khối lượng công việc sửa chữa không nhiều, qui mô sửa chữa nhỏ, chi phí ít nên khi phát sinh được tập hợp trực tiếp vào chi phí kinh doanh của bộ phận sử dụng TSCĐ được sửa chữa.
2. Kế toán sửa chữa lớn TSCĐ.
Sửa chữa lớn TSCĐ là loại hình sửa chữa có mức độ hư hỏng nặng nên kỹ thuật sửa chữa phức tạp, thời gian sửa chữa kéo dài và TSCĐ phải ngừng hoạt động, chi phí sửa chữa phát sinh lớn nên không thể tính hết một lần vào chi phí của đối tượng sử dụng phương pháp phân bổ thích ứng. Do đó kế toán tiến hành trích trước vào chi phí sản xuất đều đặn hàng tháng.
VII. CÔNG TÁC KẾ TOÁN KIỂM KÊ ĐÁNH GIÁ LẠI TSCĐ.
Mọi trường hợp phát hiện thừa hoặc thiếu TSCĐ đều phải truy tìm nguyên nhân. Căn cứ vào biên bản kiểm kê TSCĐ và kết luận của hội đồng kiểm kê để hạch toán chính xác, kịp thời theo từng nguyên nhân cụ thể.
- Nếu TSCĐ thừa do chưa ghi sổ, kế toán phải căn cứ vào hồ sơ TSCĐ để ghi tăng TSCĐ tuỳ theo trường hợp cụ thể.
- Nếu TSCĐ phát hiện thừa được xác định là TSCĐ của đơn vị khác thì phải báo ngay cho đơn vị chủ tài sản đó biết. Nếu chưa xác định được chủ tài sản trong thời gian chờ xử lý, kế toán phải căn cứ vào tài liệu kiểm kê, tạm thời phản ánh tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán để theo dõi giữ hộ.
- TSCĐ phát hiện thiếu trong kiểm kê phải được truy cứu nguyên nhân xác định người chịu trách nhiệm và sử lý đúng theo quy định hiện hành của chế độ tài chính tuỳ theo từng trường hợp cụ thể.
Doanh nghiệp phải đánh giá lại TSCĐ theo mặt bằng giá của thời diểm đánh giá lại theo quyết định của nhà nước. Khi đánh giá lại TSCĐ hiện có, doanh nghiệp phải thành lập hội đồng đánh giá lại TSCĐ, đồng thời phải xác định nguyên giá mới, giá trị hao mòn phải điều chỉnh tăng( giảm) so với sổ kế toán được làm căn cứ để ghi sổ. Chứng từ kế toán đánh giá lại TSCĐ là biên bản kiểm kê và đánh giá lại TSCĐ.CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TSCĐ
TẠI CÔNG TY TNHH CANON VIỆT NAM
I-LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Canon Việt Nam
Công ty TNHH Canon Việt nam là một trong số 18 nhà máy sản xuất chế tạo của tập đoàn Canon tại khu vực Châu Á (không kể Nhật Bản). Nhà máy Canon Việt Nam là nơi đầu tiên được lựa chọn để sản xuất ra sản phẩm máy in có công nghệ Pict Bridge- Compllant (công nghệ in ảnh trực tiếp từ camera hoặc ảnh kỹ thuật số) vào tháng 9 năm 2003.
Công ty TNHH Canon Việt nam là một doanh nghiệp chế xuất 100% vốn đầu tư nước ngoài, được thành lập vào ngày 11/4/ 2001, giấy phép đầu tư số: 2198- GP do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp. Vốn đầu tư là: 176.700.000 USD trong đó vốn pháp định là: 55.000.000 USD.
Sau gần một năm xây dựng cơ sở vật chất, tháng 5/2002 Công ty chính thức đi vào hoạt động với tổng diện tích mặt bằng: 200.000 m2 trong đó diện tích nhà xưởng là: 26.516 m2 tại Khu công nghiệp Thăng Long- Đông Anh- Hà Nội. Tính đến tháng 9/2004 tổng số nhân viên làm việc tại công ty là 2400 người.
Qua một thời gian hoạt động Canon Việt nam đã được Bộ Khoa học và Công nghệ chứng nhận là Doanh nghiệp Công nghệ Kỹ thuật cao vào tháng 8/2003. Sự tập trung kiên định vào chất lượng sản phẩm đã được thừa nhận thông qua việc Canon Việt nam được cấp Chứng chỉ Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 và Chứng chỉ Hệ thống quản lý môi trường ISO 14001 vào tháng 10/2003 . Tuy là một doanh nghiệp còn rất trẻ, song tất cả nhân viên của Canon Việt nam đang cùng nhau nỗ lực phấn đấu hết mình để mang đến cho khách hàng sự hài lòng và đóng góp vào sự phát triển của Việt Nam.
Dựa trên nền tảng hoạt động là phương châm KYOSEI âm Hán- Việt là “cộng sinh”. Nghĩa hẹp của từ này là"cùng sống và làm việc vì lợi ích chung”. Tuy nhiên, với tập đoàn Canon, từ này được hiểu theo nghĩa rộng là: “Tất cả mọi người không phân biệt chủng tộc, tôn giáo và văn hóa, cùng nhau chung sống và làm việc hòa hợp để hướng tới tương lai ”. Tuy nhiên, hiện nay trên thế giới vẫn còn tồn tại sự bất cân bằng trong nhiều lĩnh vực như nghề nghiệp, mức thu nhập hay môi trường sống. Chính điều này đã gây trở ngại cho việc thực hiện phương châm này. Giải quyết sự mất cân đối này là một nhiệm vụ mà Tập đoàn Canon đặt ra và đang triển khai giải quyết tích cực theo đúng phương châm “Kyosei” của mình. Các công ty quốc tế ngày nay cần phải thúc đẩy các mối quan hệ không chỉ với khách hàng của mình và các công ty mà họ có quan hệ, mà còn phải giữ mối quan hệ với các quốc gia khác và quan tâm đến vấn đề môi trường. Các công ty cũng cần phải chịu trách nhiệm trước những tác động đến môi trường và xã hội do các hoạt động của họ gây nên. Chính vì lý do này, mục tiêu mà Canon đặt ra là góp phần làm phồn vinh thế giới và hạnh phúc của nhân loại, từ đó dẫn đến tăng trưởng liên tục và đưa thế giới tiếp cận gần hơn với phương châm Kyosei- Cộng Sinh này.
Hiện nay, Công ty Canon đang tích cực đóng góp cho cộng đồng thông qua hàng loạt các hoạt động sản xuất và xã hội. Dưới nhiều hình thức như tham gia vào các hoạt động xã hội như hiến tặng cho Hội Chữ Thập Đỏ hay tổ chức tham quan nhà máy cho các trường tiểu học và phổ thông, Công ty đang góp phần đáng kể vào sự phát triển và công cuộc công nghiệp hóa tại Việt Nam.
- Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất của Công ty
Quy trình sản xuất của Công ty gồm nhiều linh kiện với kích thước lớn đòi hỏi độ chính xác cao được sản xuất ngay tại nhà máy. Bộ phận đúc nhựa có 23 máy đúc kỹ thuật cao đáp ứng mọi yêu cầu của sản xuất. Bộ phận dập nén kim lọai chế tạo khung chính cùng nhiều linh kiện nhỏ khác của máy in. Dây truyền lắp ráp bản mạch PCB luôn kết hợp giữa hệ thống máy móc tự động hóa và các thao tác lành nghề của công nhân. Và cuối cùng, tại từng dây truyền lắp ráp sản phẩm, các linh kiện sản xuất trong nhà máy cũng như linh kiện đuợc nhập từ các nguồn bên ngoài được lắp ráp thành sản phẩm và đóng gói.
Trong vài năm gần đây, Công ty Canon Việt nam hoạt động có hiệu quả và đạt được một số thành tựu sau:
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
1
Tổng doanh thu
USD
24.470.079
148.344.010
210.241.316
2
Tổng giá vốn
USD
30.679.263
124.750.553
179.607.136
3
Tổng lợi nhuận
USD
-11.916.596
160.799
4.156.521
4
Tổng chi phí
USD
5.707.412
23.432.658
27.017.659
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Canon việt nam
Công ty TNHH Canon Việt nam là một doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, trực thuộc Tập đoàn CANON, đây là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, hoạt động theo chế độ kinh doanh độc lập, có tài khoản tại ngân hàng Mizuho chi nhánh Hà nội và có con dấu riêng để giao dịch.
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty (Phụ lục 1)
-Tổng giám đốc: là người đứng đầu Công ty, có nhiệm vụ điều hành chung mọi hoạt động của Công ty. Tổng giám đốc là người có thẩm quyền cao nhất chịu trách nhiệm trước pháp luật, nhà nước về mọi hoạt động kinh doanh của Công ty.
-Giám đốc nhà máy: phụ trách kỹ thuật sản xuất đồng thời tham mưu cho TGĐ về việc vận hành chỉ đạo sản xuất, quản lý kỹ thuật và chất lượng sản phẩm.
-Phòng tổ chức kế hoạch: tham mưu cho TGĐ công tác đầu tư xuất nhập khẩu, xây dựng kế hoạch sản xuất. Thực hiện kế hoạch điều độ sản xuất, tiến độ sản xuất và giao hàng. Tổ chức thực hiện thanh toán quyết toán vật tư, nguyên phụ liệu với nội bộ khách hàng.
-Bộ phận hành chính tổng hợp: tham mưu cho TGĐ về việc quản lý nhân sự, các vấn đề nảy sinh trong doanh nghiệp, làm công tác kế toán và sổ sách chứng từ.
+Phòng nhân sự, tổng hợp : tham mưu cho cấp trên về công tác quản lý lao động, thực hiện các chế độ đối với người lao động.Thực hiện công tác hành chính quản trị, chăm lo đời sống sức khoẻ CBCNV. Quản lý, sử dụng , cân đối nguồn lao động hiện có của Công ty. Đồng thời tổng hợp số liệu từ bảng chấm công do các phân xưởng phòng ban gửi lên, phối hợp cùng các bộ phận khác để tính và thanh toán lương, các khoản phụ cấp cho CBCNV. Trích bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và kinh phí công đoàn theo chế độ quy định. Thanh toán với cơ quan bảo hiểm xã hội và công nhân viên.
+Phòng tài chính kế toán: tham mưu cho lãnh đạo Công ty về các chế độ quản lý tài chính tiền tệ và thục hiện công tác xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm, hạch toán kế toán theo hệ thống tài chính.Quản lý tài chính tiền tệ, thu chi của Công ty.
+Bộ phận công nghệ: cùng với Giám đốc nhà máy đề ra các giải pháp để thực hiện tốt công tác kỹ thuật trong từng công đoạn của quá trình sản xuất và các biện pháp quản lý định mức tiêu hao nguyên phụ liệu, vật tư. Thực hiện công nghệ và áp dụng tiến bộ khoa học- kỹ thuật.
+Bộ phận sản xuất 1: trên cơ sở là các nguyên vật liệu nhập mua vào, sản xuất và chế tạo ra các linh kiện và các chi tiết theo yêu cầu đặt ra và sau đó chuyển cho Bộ phận sản xuất 2 lắp ráp.
+Bộ phận sản xuất 2: lắp ráp linh kiện từ Bộ phận sản xuất 1 chuyển sang và đồng thời chịu trách nhiệm về việc sản xuất bản mạch điện tử.
+Bộ phận quản lý nhà máy: có nhiệm vụ điều phối để lựa chọn nhà cung cấp và quản lý sản xuất để sản phẩm làm ra phải đáp ứng theo yêu cầu của đơn đặt hàng.
Nhiệm vụ của các phòng và phân xưởng sản xuất
+ Phòng nhân sự tổng hợp: Tham mưu cho lánh đạo công ty về công tác quản lý lao động, thực hiện các chế độ đối với người lao động. Thực hiện các công tác hành chính quản trị, chăm lo đời sống, sức khỏe CBCNV. Quản lý, sử dụng, cân đối nguồn lao động hiện có của Công ty. Đồng thời tập hợp số liệu từ bản chấm công do các phân xưởng phong ban gửi lên, phối hợp cùng với các bộ phận khác để tính và thanh toán lương, các khoản phụ cấp cho cán bộ công nhân viên. Trích bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và kinh phí công đoàn theo chế độ quy định. Thanh toán với cơ quan bảo hiểm xã hội và công nhân viên.
+ Phòng tài chính kế toán: Tham mưu cho lãnh đạo Công ty về các chế độ quản lý tài chính tiền tệ và thực hiện các công tác xây dung kế hoạch tài chính hàng năm, hạch toán kế toán theo hệ thống tài chính. Quản lý tài chính tiền tệ thu chi của Công ty.
+ Phòng công nghệ sản phảm 1 (PE1): Phụ trách về phần cơ khí của sản phẩm bao gồm tất cả các linh kiện trên máy in trừ bản mạch điện tử và các bộ phận của máy in như là adapter, dây diện. Phòng PE1 sẽ kiểm tra các bộ phận trên máy in khi mua của các nhà sản xuất ở Việt nam có đảm bảo theo tiêu chuẩn của hãng Canon không dựa vào các thông số về các bộ phận của Canon Nhật.
+ Phòng công nghệ sản phẩm 2 (PE2): Phụ trách về phần điện và điện tử. Phòng PE2 sẽ kiểm tra các bộ phận này, xác định xem các thông số kỹ thuật so với thiết bị tiêu chuẩn có sai lệch gì không hay hỏng hóc ở đâu không. Nếu có thì sẽ yêu cầu dừng dây chuyền sản xuất, thông báo lỗi kỹ thuật đổng thời gửi mẫu bộ phận hư hỏng về Canon Nhật để họ kiểm tra lại, đánh giá lại và tất cả các bên cùng tìm cách khắc phục.
Ngoài ra hàng năm phòng PE1 và PE2 sẽ phải đi kiểm tra các nhà máy của các nhà cung cấp , xem quy trình của họ có đạt các tiêu chuẩn để cung cấp thiết bị cho Công ty Canon hay không, đồng thời đàm phán và tìm thêm các nhà cung cấp mới có khả năng cung cấp thiết bị với tiêu chuẩn tương tự nhưng giá thành rẻ hơn.
+ Phòng đảm bảo chất lượng sản phẩm QA chia thành hai bộ phận:
Bộ phận quản lý chất lượng linh kiện có nhiệm vụ kiểm tra tất cả các linh kiện và nguyên vật liệu mua từ các công ty trong nước và nước ngoài trước khi các linh kiện và nguyên vật liệu này được đưa vào dây chuyền sản xuất.
Bộ phận QA sản phẩm tiến hành kiểm tra công đoạn, kiểm tra trên dây chuyền, kiểm tra lấy mâũ sản phẩm ở những điều kiện nhiệt độ và độ ẩm khác nhau, kiểm tra shock nhiệt. Phòng QA cũng tiến hành kiểm tra độ rung, độ rơi để đảm bảo sản phẩm dù bị vận chuyển hay sử dụng trong những điều kiện bất thường cúng không làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
+ Phòng đúc nhựa: Có 23 máy đúc kỹ thuật cao đáp ứng được yêu cầu do sản xuất đòi hỏi với nhiệm vụ đúc các chi tiết và bộ phận bằng nhựa để tạo thành vỏ máy.
+ Phòng ép nén kim loại: Chế tạo khung chính cùng nhiều linh kiện nhỏ khác của máy in.
+ Phòng công nghệ sản xuất: Hướng dẫn áp dụng các công nghệ phù hợp cho từng loạt sản phẩm nhằm thích ứng các yêu cầu khác nhau của khác hàng.
+ Phòng bảo duỡng khuôn đúc: chịu trách nhiệm bảo dưỡng và sửa chữa toàn bộ các khuôn đúc trong công ty.
+ Phòng sản xuất bản mạch PCB: Sản xuất các bản mạch trong máy in bằng cách kết hợp giữa hệ thống máy móc tự động hóa và các thao tác lành nghề của công nhân.
+ Phòng lắp ráp: Thực hiện lắp các linh kiện sản xuất trong nhà máy và linh kiện mua về sau đó đóng gói để xuất hàng.
+ Phòng điều phối: Dựa vào yêu cầu hàng của các phòng ban, phòng điều phối sẽ tìm nhà cung cấp để lấy báo giá. Sau khi lựa chọn nhà cung cấp tốt nhất phòng điều phối sẽ gửi đơn đặt hàng tới nhà cung cấp được lựa chọn để mua hàng.
+ Phòng quản lý sản xuất: Lập kế hoạch sản xuất hàng tháng dựa trên các đơn đặt hàng của khách hàng. Quản lý các nguyên vật liệu đầu vào từ bộ phận quản lý chất lượng linh kiện và sản phẩm đầu ra từ bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm.
3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH canon việt nam
3.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Công ty TNHH Canon Việt Nam áp dụng mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung. Toàn công ty có một phòng kế toán. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty đều được tập hợp về phòng kế toán từ khâu lập chứng từ, ghi sổ kế toán và lập báo cáo kế toán.
Phòng kế toán Công ty gồm 6 thành viên được kế toán trưởng bố trí phân công công việc hợp lý, phụ trách các phần hành kế toán khác nhau.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty (Phụ lục 2)
Nhiệm vụ của mỗi nhân viên kế toán trong phòng kế toán cụ thể như sau:
- Kế toán trưởng: Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm tổ chức xây dựng quy trình nghiệp vụ và phân công công việc cho các nhân viên kế toán theo quy định của Nhà nước và của Công ty. Việc phân công này được thực hiện bằng văn bản và thường xuyên điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu quản lý, phát huy tính sáng tạo của từng nhân viên được phân công. Kế toán trưởng có trách nhiệm chỉ đạo hướng dẫn toàn bộ công tác kế toán, thông tin kinh tế của Công ty và trực tiếp phụ trách công tác tài vụ đồng thời chịu trách nhiệm cung cấp thông tin về tình hình tài chính cho bộ phận hành chính tổng hợp và Ban giám đốc.
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà các phân hành kế toán đã tổng hợp được để tiến hành lên sổ cái tài khoản.
Kế toán tổng hợp là người giúp kế toán trưởng trong việc tạo lập các thông tin kế toán cũng như việc tạo lập các báo cáo kế toán, tổ chức thông tin kinh tế, phân tích thông tin kinh tế và tổ chức bảo quản lưu trữ hồ sơ kế toán nói chung.
- Kế toán tài sản cố định : Có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh số lượng, giá trị tài sản cố định hiện có, tình hình tăng giảm tài sản cố định.Tính toán phân bổ chính xác khấu hao tài sản cố định vào chi phí theo đúng chế độ nhà nước qui định.
-Kế toán thanh toán và thủ quỹ: có nhiệm vụ tiến hành thu chi, theo dõi các khoản thu chi và tồn quỹ tiền mặt tại Công ty.
-Kế toán giá thành và vật liệu: Ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về tình hình mua, vận chuyển, bảo quản, nhập xuất tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ.Tính giá thực tế vật liệu xuất kho, phân bổ chi phí vật liệu xuất ding cho cho các đối tượng có liên quan, tính giá thành sản phẩm.
-Kế toán công nợ: theo dõi tình hình công nợ và lập đối chiếu xác nhận công nợ cho khách hàng của công ty. Thực hiệnviệc đối chiếu quyết toán tiền hàng các khoản công nợ.
Tuy nhiên trong trường hợp đặc biệt, các nhân viên kế toán trong phòng coa thể giúp đỡ nhau tránh tình trạng ứ đọng công việc . Các nhân viên trong phòng kế toán đều có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm. Hàng năm Công ty đều cử người tham dự các lớp học nâng cao nghiệp vụ do các cơ quan cấp trên tổ choc. Mọi nghiệp vụ kinh ttế phát sinh liên quan đến quá trình SXKD của Công ty đều được tập trung về phòng kế toán từ khâu ghi sổ chi tiết đến lập báo cáo kế toán.
3.2. Hình thức kế toán của Công ty
Công ty TNHH Canon Việt Nam có niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Đôla Mĩ (USD).
Công ty áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, vì là Công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài nên Công ty thuộc diện được miễn thuế GTGT. Phương pháp tính khấu hao TSCĐ theo số dư giảm dần có điều chỉnh( cho máy móc và công cụ dụng cụ) và phương pháp kháu hao đườn thẳng.
Kỳ tính giá thành và xác định kết quả kinh doanh của Công ty là từng tháng.Hiện nay với số lượng nghiệp vụ phát sinh nhiều cùng với đổi mới trang thiết bị nhằm cung cấp thông tin giúp Tổng giám đốc có những quyết định kịp thời, hiệu quả nên Công ty sử dụng hệ thống phần mềm kế toán GLOVIA giúp công tác kế toán được thực hiện trên mạng vi tính một cách rất có hiệu quả.
Công ty TNHH Canon Việt Nam là mọt doanh nghiệp có quy mô tương đối lớn, trình độ quản lý và bộ máy kế toán được chuyên môn hóa. Vì vậy để đảm bảo tổ chức tốt công tác kế toán Công ty sử dụng hình thức kế toán “Nhật ký chung”. Dặc trưng cơ bản của hình thức này là tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi vào sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Quy trình tổ chức kế toán theo hình thức Nhật ký chung (Phụ lục 3)
Về nguyên tắc, tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sing Có trên sổ Nhật ký chung( hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lắp trên các sổ Nhật ký đặc bệt) cùng kỳ.
3.3 Quy trình kế toán trên máy vi tính tại Công ty TNHH Canon Việt Nam
Công ty TNHH Canon Việt Nam sử dụng hệ thống mạng quản trị kế toáncó tên tiếng anh là GLOVIA.Với hệ thống này kế toán sử dụng công cụ chính là chứng từ gốc sau đó vào tong phần hành kế toán cụ thể để cập nhật chứng từ hạch toán với đầy đủ các chỉ tiêu. Qua đó máy sẽ tự tổng hợp vào các nhật ký, bảng kê, sổ cái, bảng cân đối TK…
Hệ thống mạng quản trị kế toán GLOVIA như sau (Phụ lục 4)
Đây là chương trình quản trị phần ngoài bao gồm các phân hệ cụ thể cho từng phần hành kế toán thực hiện.
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được các phần hành kế toấn cập nhật vào file dữ liêu, ở đó có chi tiết của các loại phiếu kế toán cho kế toán viên thực hiện.
Sau khi thực hiện các việc cập nhật chứng từ, số liệu được nạp vào phần thông tin nhanh thuộc phân hệ kế toán, ở file này giúp kế toán nắm bắt nhanh nhất các thông số về tài khoản cần theo dõi.
Muốn xem các sổ, các báo cáo của công ty kế toán chỉ việc vào phần“báo cáo” sẽ nắm bắt được toàn bộ thông tin.
Hữu ích của việc sử dụngkế toán trên máy vi tính là rất lớn, nó giúp cho kế toán làm nhanh và tiện lợi, tránh sai sót và nhầm lẫn. Việc tổng hợp số liệu được nhanh và chính xácgiúp kế toán thực hiện các báo cáo được nhanh gọn và kịp thời.
II.CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY TNHH CANON VIỆT NAM
1.Đặc điểm và phân loại TSCĐ tại Công ty TNHH Canon Việt Nam
TSCĐ của Công ty TNHH Canon Việt Nam bao gồm nhiều loại, có giá trị lớn, tham gia tích cực và hữu hiệu vào toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như công tác quản lý của công ty. Công ty phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện và theo tính chất sở hữu (theo nguồn hình thành).
-Theo hình thái biểu hiện TSCĐ phân thành các nhóm TSCĐ sau:
+Nhà cửa, vật kiến trúc.
+Máy móc thiết bị.
+Thiết bị phương tiện vận tải truyền dẫn.
+Thiết bị dụng cụ quản lý.
+TSCĐ hữu hình khác.
-Theo nguồn hình thành TSCĐ của Công ty được hình thành duy nhất do nguồn tự có (tự bổ sung từ lợi nhuận để lại)
2. Đánh giá TSCĐ hữu hình.
2.1 Tình hình sử dụng TSCĐ.
Công ty TNHH Canon Việt Nam là một doanh nghiệp chế xuất nên số lượng TSCĐ của Công ty chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh. Do vậy Công ty đã không ngừng mở rộng, đầu tư nâng cao chất lượng, hiệu quả sử dụng TSCĐ trong mọi hoạt động kinh doanh của mình.
Để thấy được hiệu năng sử dụng TSCĐ của Công ty ta cần xem xét đến một số chỉ tiêu của TSCĐ qua một số năm như sau:
(ĐVT: USD)
STT
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm2004
1
Nguyên giá
16.165.775
33.778.365
50.936.578
2
Giá trị còn lại
14.488.776
15.628.637
24.266.112
3
Giá trị hao mòn
1.676.999
18.149.728
26.670.466
4
TSCĐ không dùng
0
0
0
Qua số liệu bảng trên ta thấy: Sự biến động của TSCĐ của Công ty qua các năm là rất lớn. Đặc biệt là năm 2003 so với năm 2002 đã tăng lên là 17.612.590 USD tương đương 109%. Điều này cho ta thấy mức độ đầu tư TSCĐ của Công ty là rất thường xuyênvà mở rộng. Bên cạnh đó việc sử dụng TSCĐ của Công ty đã đáp ứng đủ cho nhu cầu hoạt đông SXKD vì tài sản không ding ở Công ty là không có. Điều này cho thấy rằng Công ty đã đầu tư trang bị TSCĐ là rất đúng với mục đích sử dụng, không gâyv lãng phí và sử dụng rất hiệu quả.
Chỉ tiêu sử dụng TSCĐ trong 2 năm 2003,2004 (Phụ lục 5)
Ta thấy nguyên giá TSCĐ đang dùng trong SXKD chiếm tỷ lệ cao chứng tỏ Công ty đã thực sự biết tận dụng và phát huy hết công suất của TSCĐ hiện có. Đây chính là nguyên nhân thúc đẩy việc tăng cường đầu tư mua sắm trang thiết bị mới làm cho nguyên giá bình quân TSCĐ năm 2004 tăng so với 2003 là 150,8 % và bằng 17.158.213 USD, với mức đầu tư này đủ trang bị TSCĐ cho 2400 lao động. Bên cạnh đó ta thấy mức trang bị TSCĐ cho 1 người lao động bình quân của Công ty là rất lớn đạt mức 15.012 USD đến mức 21.223 USD ( vì TSCĐ của Công ty đều là máy móc yêu cầu công nghệ kỹ thuật cao và có giá trị rất lớn).Việc trang bị TSCĐ lớn đén như vậy cho một lao động tại Công ty chứng tỏ rằng việc đầu tư công nghệ nhằm hạn chế sử dụng sức người như vậy là rất tốt, làm giảm nhân lực một cách tối đa an toàn và hiệu quả.Tuy nhiên nếu đem so sánh mức đầu tu trang bị TSCĐ của năm 2004 so với năm 2003 thì có giảm đi chút ít, nhưng đây là số chưa duyệt quyết toán năm 2004 sang năm 2005 mới hạch toán. Cho nên việc đánh giá này chỉ mang tính tương đối. Do vậy từ điều này cho thấy Công ty đã đầu tư tài sản nhưng tiến độ không kịp thời nên vô tình chung đã bị gây lãng phí vốn mà không thu hồi nhanh được vốn qua hiệu năng sử dụng TSCĐ.
2.2 Hiệu quả sử dụng TSCĐ.
Hiệu quả sử dụng TSCĐ là mục đích của việc trang bị TSCĐ trong các doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ chính là kết quả của vệc cải tiến bộ máy tổ chức lao động và tổ chức sản xuất, hoàn chỉnh kết cấu TSCĐ, hoàn thiện những khâu yếu hoặc lạc hậu của quy trình công nghệ. Đồng thời sử dụng có hiệu quả TSCĐ hiện có là biện pháp tốt nhất sử dụng vốn một cách tiết kiệm.
Bảng: Hiệu quả sử dụng tài sản cố định (Phụ lục 6)
Nhìn vào số liệu của bảng ta thấy sức sản xuất của TSCĐ năm 2003 là 4,39 USD, năm 2004 là 4,13 USD, năm 2004 giảm so với năm 2003 là 0,26 USD. Chỉ tiêu này cho biết cứ một USD nguyên giá TSCĐ đem lại 4,39 USD doanh thu năm 2003 và 4,13 USD doanh thu năm 2004.
Như vậy năm 2004 so với năm 2003, súc sản xuất của TSCĐ đã làm giảm 0,26 USD doanh thu. Nguyên nhân của sự chênh lệch này là tổng doanh thu và nguyên giá bình quân TSCĐ năm 2004 tăng nhưng khoảng cách giữa chúng lại giảm hơn so với năm 2003 do đó kéo theo sức sản xuất TSCĐ năm 2004 cũng giảm đi, điều này Công ty cần phải xem xét lại.
Sức sinh lời năm 2003 là 0,0047 nhưng năm 2004 là 0,081, năm 2004 tăng hơn 2003 là 0,076 do lợi nhuân năm 2004 tăng lên và nguyên giá bình quân của TSCĐ cũng tăng lên. Đây là dẫn chứng cho thấy sức sinh lời của tài sản là rất lớn đặc biệt là ở năm 2004.
Như vậy việc phân tích một số chỉ tiêu trên cho ta thấy được hiệu quả của việc sử dụng TSCĐ ở Công ty TNHH Canon Việt Nam là rất tích cực , cần phát huy bên cạnh đó Công ty cần cân đối lại sức sản xuất của TSCĐ giữa các năm.
3. Kế toán chi tiết tài sản cố định hữu hình tại công ty TNHH Canon việt nam
3.1 Quy định chung về TSCĐ tại Canon việt Nam
Tài sản cố định có giá trị bằng hoặc lớn hơn 5triệu đồng hoặc 320$ hoặc 38.000 Yên Nhật và có thời gian sử dụng bằng hoặc trên 1 năm
Tài sản cố định bao gồm nhà xưởng, máy móc, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ, thiết bị văn phòng, khuôn đúc.
3.2 Chứng từ kế toán sử dụng để hạch toán TSCĐ.
Mọi tài sản trong công ty đều có hồ sơ riêng (Mỗi bộ hồ sơ gồm có: Biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng kinh tế, hoá đơn GTGT mua TSCĐ (nếu có), biên bản kiểm tra chất lượng TSCĐ và các chứng từ khác có liên quan) để theo dõi, quản lý sử dụng và trích khấu hao theo quy định. Công ty sử dụng hầu hết các chứng từ về TSCĐ do Bộ tài chính ban hành như sau:
-Quyết định tăng giảm TSCĐ.
-Biên bản giao nhận TSCĐ.
-Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành.
-Hoá đơn giá trị gia tăng(nếu có).
3.3. Quy trình luân chuyển TSCĐ:
Dựa trên dự toán hay nhu cầu hiện tại, các phòng ban sẽ điền vào đơn yêu cầu mua hàng và đơn yêu cầu mua hàng được phê duyệt (đối với hàng hoá trên 5t triệu đồng). Sau khi đã được phê duyệt bởi trưởng phòng, trưởng bộ phận, kế toán trưởng và tổng giám đốc các phòng ban sẽ gửi đơn này tới phòng điều phối. Phòng điều phối phát hành đơn đặt hàng gửi tới nhà cung cấp. Khi nhận TSCĐ, phòng điều phối sẽ chuyển giao trực tiếp TSCĐ đến các phòng ban yêu cầu. Sau khi nhận hoá đơn từ nhà cung cấp phòng điều phối sẽ chuyển hoá đơn tới phòng kế toán. Dựa vào hoá đơn, phòng kế toán lập danh sách TSCĐ và chuyển tới phòng công nghệ sản xuất để lấy mã TSCĐ. Các thông tin từ phòng công nghệ sản xuất sẽ được kế toán TSCĐ nhập vào phần mềm để theo dõi đồng thời Phòng CNSX sẽ làm tấm mã TSCĐ đính vào TSCĐ và biên bản bàn giao TSCĐ gửi tới phòng ban liên quan.
Loại TSCĐ
Mã đầu TSCĐ
TSCĐ vô hình
0
Nhà xưởng
1+2+3
Máy móc
4
Phơng tiện vận tải
5
Công cụ dụng cụ
6
Thiết bị quản lý
7
Khuôn đúc
8
VD: Khi trang bị một máy tính cá nhân cho phòng kế toán. Phòng công nghệ sẽ lập một mã TSCĐ và gửi tới phòng kế toán. Vì máy tính cá nhân thuộc loại thiết bị quản lý nên mã TSCĐ là: 7-0720-010122
4.Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán sử dụng TK 211 “ TSCĐ hữu hình” làm TK tổng hợp và các TK cấp 2 chi tiết như sau:
TK 153.1 -Khuôn đúc
TK 211.2- Nhà cửa vật kiến trúc
TK 211.3- Máy móc thiết bị
TK 211.4- Phương tiện vận tải truyền dẫn
TK 211.5- Thiết bị dụng cụ quản lý
TK 211.8- Công cụ dụng cụ
5. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐHH tại Công ty TNHH Canon Việt Nam.
5.1. Kế toán tăng TSCĐHH do mua sắm mới.
Do đặc điểm sản xuất của Công ty, nên Công ty cần phải có máy móc, thiết bị đòi hỏi công nghệ kỹ thuật cao để đảm bảo tính chính xác đến từng chi tiết nên chủ yếu tài sản của công ty phải mua mới.
Ví dụ 1: Ngày 22/07/2004, Công ty mua một Máy đo kỹ thuật số Nhật cho phòng công nghệ sản phẩm 2. Giá mua ghi trên hoá đơn là: 60.227,33 USD đã trả bằng uỷ nhiệm chi bằng tiền gửi ngân hàng.
Căn cứ vào hoá đơn mua hàng, biên bản giao nhận tài sản, uỷ nhiệm chi ngân hàng, kế toán hạch toán như sau:
Kế toán ghi tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình:
Nợ TK 211.8 : 60.227,33 USD
Có TK112.2 : 60.227,33 USD
Bút toán này được phản ánh trên NKC tháng 7/2004(Phụ lục 7) đồng thời ghi vào sổ cái của TK 211(Phụ lục 8) và các TK có liên quan.
Các chứng liên quan như sau:
- Quyết định của Công ty (Phụ lục 9)
- Biên bản giao nhận TSCĐ (Phụ lục 10)
- Uỷ nhiệm chi số 237 (Phụ lục 11)
5.2. Kế toán tăng TSCĐHH do xây dựng cơ bản hoàn thành
Ví dụ 2: Trong tháng 07/2004, Công ty đầu tư mở rộng kho để hàng với tổng giá trị là 58.450 USD. Căn cứ vào quyết toán xây dựng cơ bản hoàn thành và biên bản bàn giao công trình, kế toán ghi tăng TSCĐ theo giá trị công trình.
Kế toán ghi tăng giá trị TSCĐ
Nợ TK 2112 : 58.450 USD
Có TK 1122 : 58.450 USD
Bút toán này phản ánh trên sổ cái TK 211(Phụ lục 8) và sổ Nhật ký chung số 2 (Phụ lục 12)
5.3 Kế toán giảm TSCĐ
Công ty TNHH Canon Việt nam là một công ty mới thành lập nên hầu hết TSCĐ trong công ty là mua sắm mới. Hiện tại chưa có hoạt động giảm TSCĐ trong công ty.
6. Kế toán khấu hao TSCĐ
Đối với doanh nghiệp, quản lý tài sản là một công việc rất cần thiết, đặc biệt là những TSCĐ phục vụ trực tiếp cho SXKD đóng một vai trò quyết định đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Do đó, TSCĐ khi đưa vào phục vụ SXKD của doanh nghiệp đòi hỏi phảI được theo dõi một cách chặt chẽ, vì vậy việc xác định đúng về mức độ sử dụng và hao mòn của TSCĐ sẽ giúp cho doanh nghiệp đưa ra được các phương pháp khấu hao chính xác, cũng như các biện pháp để huy động tối đa năng lực sản xuất hiện có của Công ty.
Với đặc thù là một công ty lớn, do vậy việc theo dõi và trích khấu hao TSCĐ tại Công ty luôn gắn liền với chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Công ty áp dụng phương pháp khấu hao giảm dần trong 5 năm đối với máy móc và công cụ dụng cụ nhằm tăng chi phí vào những năm đầu. Tỷ lệ áp dụng khấu hao là 40% giá trị còn lại của TSCĐ. Cụ thể là:
Năm thứ nhất: 40% của nguyên giá TSCĐ
Năm thứ hai: 40% của giá trị còn lại (tức 24% nguyên giá)
Năm thứ ba: 40% giá trị còn lại (tức 14.4% nguyên giá)
Năm thứ tư và thứ năm: Để phân bổ hết giá trị TSCĐ, tỷ lệ khấu hao của năm thứ tư và thứ năm bằng nhau và bằng 10.8%
Đối với TSCĐ khác Công ty áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Khung thời gian khấu hao của các loại tài sản như sau:
STT
Tên TSCĐ
Thời gian khấu hao TSCĐ(tháng)
1
Tài sản cố định vô hình
36
2
Nhà xưởng
72
3
Máy móc
60
4
Phương tiện vận tải
72
5
Công cụ, dụng cụ
60
6
Thiết bị văn phòng
36
7
Khuôn đúc
12
Ngày áp dụng tính khấu hao cho cả hai phương pháp trên bắt đầu từ ngày đầu tiên của tháng thứ hai kể từ khi sử dụng
Đối với nhà xưởng và quyền sử dụng đất Công ty áp dụng tỷ lệ phân bổ khấu hao như sau:
Phòng
Mã phòng
Tỷ lệ
Phòng kế hoạch
110
0,40
Phòng nhân sự
210
0,40
Phòng kế toán
220
0,33
Phòng công nghệ thông tin
221
0,17
Phòng công nghệ sản phẩm 1
610
0,20
Phòng công nghệ sản phẩm 2
620
0,20
Phòng kiểm tra chất lựơng
630
5,30
Phòng đúc
710
19,90
Phòng ép nén kim loại
720
9,70
Phòng công nghệ sản xuất
730
0,60
Phòng bảo dưỡng khuôn đúc
740
2,50
Phòng lắp ráp
810
14,70
Phòng bản mạch PCB
851
10,00
Phòng quản lý sản xuất
910
35,30
Phòng điều phối
920
0,30
Ví dụ 3: Căn cứ theo chứng từ ngày 22/07/2004, Công ty mua 01 máy đo kỹ thuật số cho Phòng công nghệ sản phẩm 2 vào ngày 01/08/2004. Kế toán TSCĐ căn cứ vào chứng từ như Ví dụ 1 để tính nguyên giá TSCĐ và khấu hao máy đo kỹ thuật số cho Phòng công nghệ sản phẩm 2 như sau:
Vì máy đo kỹ thuật số là công cụ dụng cụ nên ta áp dụng phương pháp khấu hao giảm dần có điều chỉnh trong 5 năm.
Mức khấu hao hàng năm = Nguyên giá x Tỷ lệ khấu hao tương ứng
Mức khấu hao năm thứ I = 60.227,33 x 40% = 24.090,93
Mức khấu hao năm thứ II= 60.227,33 x 24% = 14.454,55
Mức khấu hao năm thứ III= 60.227,33 x 14,4%= 8.672,73
Mức khấu hao năm thứ IV= 60.227,33 x 10,8% = 6.504,55
Mức khấu hao năm thứ V = 60.227,33 x 10,8% = 6.504,55
Ví dụ 4: Trong tháng 2/2004 Công ty tăng một xe nâng hàng, nguyên giá:1.700 USD cho Phòng quản lý sản xuất, thời gian khấu hao theo quy định của Công ty là 72 tháng. TSCĐ này được đưa vào sử dụng ngày1/3/2004.
Kế toán căn cứ vào chứng từ và tiến hành trích khấu hao cho TSCĐ như sau:
Mức khấu hao tháng = 1.700 = 23,61 USD
72 tháng
Ví dụ 5: Trong 6 tháng cuối năm 2004 tổng giá trị khấu hao TSCĐ của Công ty là 8.364.292 USD.
Giá trị khấu hao phục vụ quản lý doanh nghiệp: 696.521 USD
Căn cứ bảng phân bổ khấu hao 6 tháng đầu năm 2004, kế toán hạch toán ghi sổ:
Nợ TK 6274 : 1.710.507
Nợ TK 6414 : 5.957.264
Nợ TK 6424 : 696.521
Có TK 214 : 8.364.292
Kế toán phản ánh vào NKC số 3 (Phụ lục 14) và sổ cái TK 214(Phụ lục 15)
7. Kế toán sửa chữa TSCĐHH.
TSCĐ là tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài vì vậy để TSCĐ có đủ khả năng hoạt động bình thường, đảm bảo đúng các thông số kỹ thuật, đảm bảo năng suất, tăng tuổi thọ…, ngoài việc bảo quản duy trì tốt, Công ty còn cần phải tiến hành các công tác bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn TSCĐ.
TSCĐ của Công ty TNHH Canon Việt Nam tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD cho nên thường xuyên được bảo dưỡng và sửa chữa nhằm đảm bảo cho mọi hoạt động của các tài sản đó được duy trì tốt.
7.1Sửa chữa nhỏ thường xuyên TSCĐHH
Sửa chữa nhỏ là việc sửa chữa lắp đặt mang tính duy tu, bảo dưỡng thường xuyên . Vì vậy, khi có phát sinh chi phí sửa chữa nhỏ thường xuyên ở Công ty thì được tập hợp trực tiếp vào tài khoản chi phí của bộ phận có TSCĐHH sửa chữa.
Ví dụ 6: Ngày 15/08/2004 thanh toán tiền mua một số vật tư để thay thế cho một số bộ phận của các máy điều hòa tại văn phòng Công ty với số tiền là: 473 USD. Căn cứ vào phiếu chi kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 642 : 473 USD
Có TK 111 : 473 USD
Bút toán này được phản ánh trên Sổ Nhật ký chung số 6 (Phụ lục 13)
7.2 Sửa chữa lớn TSCĐHH
Chi phí sửa chữa TSCĐHH: Công ty không trích trước chi phí sủa chữa mà thực tế khi nào thiết bị máy móc hư hỏng thì làm giấy yêu cầu kèm biên bản kiểm tra thiết bị trình phòng vật tư thiết bị và giám đốc duyệt cho sửa chữa lúc đó. Quá trình sửa chữa, thay thế phụ tùng có thể nhập kho hoặc thông qua kho kế toán theo dõi chi phí sửa chữa. Chi phí sửa chữa TSCĐHH thực tế phát sinh trong kỳ nào thì hạch toán kết chuyển ngay vào chi phí sản xuất kinh doanh kỳ đó.
Ví dụ 7: Tháng 5/2004 Công ty phát sinh nghiệp vụ sửa chữa máy đo kỹ thuật số. Tổng số tiền sửa chữa là 2.350 USD. Công ty đã thuê Công ty điện tử Hoàng Gia sửa chữa.
Căn cứ vào chứng từ liên quan kế toán hạch toán:
Nợ TK 241.3 : 2.350 USD
Có TK 331 : 2.350 USD
Khi công việc sửa chữa máy đo kỹ thuật số hoàn thành kế toán thực hiện kết chuyển chi phí sửa chữa lớn sang TK 242.
Kế toán ghi:
Nợ TK 242 : 2.350 USD
Có TK 241.3 : 2.350 USD
Sau đó chi phí sửa chữa máy đo kỹ thuật số trên được phân bổ dần vào chi phí bán hàng.
8. Báo cáo TSCĐ
Báo cáo TSCĐ đựợc kế toán lập hàng tháng với tất cả các nội dung chi tiết như:
Mã TSCĐ
Tên TSCĐ
Loại TSCĐ
Phòng ban sử dụng
Giá mua
Giá trị khấu hao ngoài phần mềm
Chi phí mua (vận chuyển, bảo hiểm)
Ngày mua
Ngày bắt đầu khấu hao
Thời gian sử dụng
Giá trị còn lại
Giá trị khấu hao hàng tháng
Giá trị khấu hao lũy kế
Thời gian bắt đầu tính khấu hao trên phần mềm
Phương pháp khấu hao
CHƯƠNG III
ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY TNHH CANON VIỆT NAM
I. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY TNHH CANON VIỆT NAM
Về cơ bản Công ty TNHH Canon Việt nam đảm bảo thực hiện đúng các quy định chung về phương pháp kế toán TSCĐ theo đúng quy định của hệ thống kế toán doanh nghiệp và các quy định về quản lý, sử dụng TSCĐ đã được ban hành, các quy định về xắp xếp, phân loại TSCĐ, lựa chọn tài khoản sử dụng, trình tự hạch toán kế toán các nghiệp vụ phát sinh có liên quan đến TSCĐ như tăng, giảm, khấu hao, sửa chữa TSCĐ…
Bộ máy kế toán được tổ chức tinh gọn, công ty áp dụng hình thức nhật ký chung thực hiện trên phần mềm kế toán nên quy trình làm việc khá khoa học, cán bộ được đào tạo chuyên môn sâu, bố trí phù hợp với năng lực và trình độ nên các hoạt động kinh tế được quản lý có hiệu quả, các nghiệp vụ kinh té phát sinh được phản ánh rõ ràng, chính xác kịp thời, đầy đủ và đúng chế độ tạo điều kiện nâng cao trách nhiệm, nhiệm vụ các phần hành được giao.
Việc lưu trữ, bảo quản sổ sách chứng từ được kế toán thực hiệnth eo đúng chế độ hiện hành . Các thông tin kế toán và các báo cáo kế toán (Kể cả báo cáo tài chính và cả báo cáo quản trị) đều rõ ràng, phản ánh được tương đối chính xác thực trạng TSCĐ tại Công ty TNHH Canon Việt nam.
1. Ưu điểm về công tác kế toán TSCĐ tại Công ty.
Do TSCĐ trong Công ty TNHH Canon Việt nam rất nhiều và khá đa dạng về chủng loại và có giá trị lớn nên để quản lý tốt TSCĐ trong công ty các thủ tục về tăng giảm, sửa chữa TSCĐ trong công ty luôn được thực hiện một cách chặt chẽ đầy đủ từ khâu phát sinh nhu cầu về TSCĐ cho đến khâu bàn giao TSCĐ đưa vào sử dụng, xác định nguyên giá thực tế TSCĐ đó.
Ngoài ra hàng tháng kế toán đều lập báo cáo chi tiết về tình hình tăng giảm TSCĐ trong Công ty để gửi lên ban giám đốc. Báo cáo TSCĐ thể hiện rõ nguyên giá, khấu hao, thời gian sủ dụng, phòng ban sử dụng… nhằm giúp ban giám đốc nắm được tình hình TSCĐ tại công ty, hơn thế nữa là có thể đưa ra những quyết định kịp thời có tác động tích cực với tình hình sản xuất kinh doanh tại Công ty.
Ưu điểm nổi bật mà ta có thể thấy đó là hiện tại công ty đang sử dụng hai phương pháp khấu hao TSCĐ là khấu hao theo đường thẳng và giảm dần. Việc áp dụng hai phương pháp khấu hao theo phân loại tài sản TSCĐ là hợp lý vì các TSCĐ có công dụng khác nhau, cách thức sử dụng TSCĐ để thu hồi được lợi ích kinh tế trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp cũng khác nhau.
Hơn nữa, các yếu tố tác động đến TSCĐ trong quá trình sử dụng cũng làm giảm giá trị sử dụng của TSCĐ đó cũng không giống nhau. Bởi chính vì vậy mà việc chỉ áp dụng hai phương pháp khấu hao trên thực tế sẽ phản ánh được giá trị hao mòn của các TSCĐ một cách chính xác.
Mặt khác về nguyên tắc khấu hao đó là sự phân bổ có hệ thống các chi phí TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong quá trình sử dụng TSCĐ, phù hợp với cách thức sử dụng TSCĐ nhằm đem lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp, vì vậy việc áp dụng hai phương pháp khấu sẽ đem lại hết lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp sử dụng TSCĐ.
2. Hạn chế
Bên cạnh những điểm tích cực, công tác hạch toán kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH Canon Việt nam hiện vẫn có những hạn chế sau:
Thứ nhất là: Phòng công nghệ sản xuất là phòng kiểm soát các TSCĐ của CVN. Tuy nhiên đơn yêu cầu mua hàng lại không được chuyển đến phòng công nghệ sản xuất và TSCĐ thì được chuyển trực tiếp đến các phòng ban yêu cầu. Đây chính là một vấn đế còn tồn tại gây khó khăn cho việc quản lý TSCĐ.
Hạn chế thứ hai là, để giúp cho ban lãnh đạo Công ty có thể phân tích được chính xác về tình hình sản xuất kinh doanh tại đơn vị thì việc tính toán các chỉ tiêu đối với TSCĐ như số giờ máy chạy, tỷ lệ hỏng hóc, hiệu suất hoạt động…là rất cần thiết tuy nhiên một phần do tính chất ngành nghề kinh doanh, một phần do số lượng TSCĐ tại công ty rất lớn nên việc tính toán các chỉ tiêu đó tại Công ty TNHH Canon Việt nam bị coi nhẹ.
Hạn chế thứ ba là: về việc hạch toán khấu hao TSCĐ. Trong quá trình hạch toán khấu hao TSCĐ kế toán công ty không phản ánh bút toán ghi đơn Nợ TK009. Đây là một thiếu sót lớn của công ty cần được khắc phục. TK009 phản ánh nguồn vốn khấu hao cơ bản, đây là một nguồn vốn quan trọng góp phần vào việc đầu tư đổi mới và hiện đại hoá TSCĐ.
Hạn chế thứ 4 là: Công ty không tổ chức đánh giá TSCĐ theo định kỳ do đó việc xác định tỷ lệ khấu hao của TSCĐ phụ thuộc nhiều vào tình hình kinh doanh của công ty mà chưa tính đến hao mòn vô hình do giảm giá TSCĐ đó là một hạn chế vì giá trị TSCĐ sẽ quyết định khả năng sản xuất, hiệu quả sản xuất cũng như phương thức thu hồi vốn của công ty.
Hạn chế thứ 5 là: công ty chưa tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Cách hạch toán như vậy sẽ làm công ty không chủ động trong việc sửa chứa lớn TSCĐ mà gây ra sự biến động về giá thành sản xuất giữa các kỳ.
II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY.
Thứ nhất là tất cả các đơn yêu cầu mua hàng cần phải được chuyển đến phòng công nghệ sản xuất và TSCĐ trước khi giao trực tiếp đến các phòng ban yêu cầu cần phải có sự giám sát của phòng công nghệ sản xuất. Phòng công nghệ không chỉ nắm được thông tin TSCĐ trên sổ sách mà còn trên thực tế. Điều này rất có ích cho việc quản lý TSCĐ, giúp phòng công nghệ sản xuất biết rõ tính năng, mục đích sủ dụng TSCĐ đó.
Thứ hai là Công ty cần lập thẻ theo dõi TSCĐ tại phòng ban sử dụng để có thể theo dõi số giờ máy chạy, tỷ lệ hỏng hóc, hiệu suất hoạt động của TSCĐ. Có như vậy mới cung cấp được chính xác hơn thông tin để đánh giá chính xác, hiệu quả sử dụng TSCĐ trong quá trình kinh doanh tại đơn vị và từ đó có biện pháp nhằm khai thác và phát huy hơn nữa năng lực của TSCĐ hoặc có kế hoạch đầu tư đổi mới TSCĐ khi cần thiết.
Thứ ba là Công ty cần thiết phải mở thêm sổ tài khoản ngoài bảng cân đối đặc biệt là TK009.Tài khoản 009 dùng để theo dõi tình hình hình thành và sử dụng nguồn vốn khấu hao TSCĐ nhằm phản ánh chính xác nguồn hình thành cúng như việc sử dụng quỹ khấu hao, tạo thuận lợi cho chủ doanh nghiệp trong quyết định đầu tư, mua sấm thiết bị.
Tài khoản 009 “ Nguồn vốn khấu hao cơ bản “ có kết cấu như sau:
Nợ TK009-Nguồn vốn KHCB Có
DĐK: Số nguồn vốn KHCB
hiện có đầu kỳ
PS Nợ: Số nguồn vốn KHCB PS Nợ: Số nguồn vốn KHCB
tăng lên trong kỳ giảm đi trong kỳ
DĐK: Số nguồn vốn KHCB
hiện có cuối kỳ
Thứ tư là công ty cần phải tổ chức đánh giá lại TSCĐ theo định kỳ bởi vì với đặc điểm đó là Công ty có khá nhiều TSCĐ, đa dạng, có giá trị lớn và các nghiệp vụ phát sinh về TSCĐ diễn ra thường xuyên.
Chính vì vậy mà việc đánh giá tài sản định kỳ là việc rất quan trọng giúp cho Công ty có thể tính toán chính xác giá trị TSCĐ từ đó cung cấp rất nhiều thông tin cho Ban giám đốc đó là về tình hình sử dụng, quản lý, tình hình tăng giảm TSCĐ tại Công ty qua đó có thể ra các quyết định đầu tư đổi mới, thanh lý nhượng bán hay các phương thức thu hồi vốn của Công ty.
Thư năm là phương pháp hạch toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Do khối lượng sửa chứa lớn TSCĐ tại công ty là rất nhiều, chi phí phát sinh lớn. Theo em, để tránh cho giá thành trong kỳ có nghiệp vụ phát sinh sửa chữa lớn TSCĐ làm biến động đột ngột giá thành sản phẩm, công ty nên trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ.
Việc trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ được thực hiện như sau:
+ Căn cứ vào kế hoạch sản xuất năm
+ Căn cứ vào thực trạng máy móc thiết bị như mức độ làm việc, hư hỏng, cần bổ sung thay thế.
+ Căn cứ vào tình hình thực tế của việc sửa chữa lớn TSCĐ trong những năm qua.
+ Công ty tiến hành lập kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ cho năm tới
+ Công ty tính và trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ.
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay để đứng vững và tự khẳng định mình là một vấn đề hết sức khó khăn đối với các doanh nghiệp. Vì vậy các doanh nghiệp phải chú trọng đến việc đầu tư đổi mới về mọi mặt. Công ty TNHH Canon Việt nam đã nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này hơn bao giờ hết nên đã có những quyết định đầu tư đúng đắn, nhất là đầu tư đổi mới cơ sở vật chất kĩ thuật của Công ty.
Cùng với việc đầu tư mua sắm, đổi mới trang thiết bị là sự cải tiến một cách có hiệu quả công tác tổ chức quản lý và sử dụng TSCĐ mà trước hết đòi hỏi ở công tác tổ chức hạch toán kế toán TSCĐ phải được thực hiện tốt, phải thường xuyên cập nhập tình hình tăng, giảm, hiện có, khấu hao sửa chữa… cũng như tính toán một số chỉ tiêu hiệu quả sử dụng TSCĐ của các doanh nghiệp. Tổ chức công tác hạch toán TSCĐ tốt không chỉ góp phần nâng cao chất lượng quản lý và hiệu quả sử dụng tài sản mà nó còn có ý nghĩa hết sức thiết thực trong quá trình định hướng đầu tư.
Thực tập cuối khoá là thời gian rất bổ ích để sinh viên được tiếp xúc với thực tế công việc, qua đó có thể tự mình so sánh được sự giống nhau và khác nhau giữa thực tiến và lý thuyết để bổ sung thêm kiến thức và học hỏi kinh nghiệm.
Qua thời gian thực tập tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH Canon Việt nam em nhận thấy Công ty đã có những bước chuyển mình mạnh mẽ trong cơ chế mới, đã nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của việc quản lý và sử dụng hiệu quả TSCĐ. Tuy nhiên bên cạnh những thành tích đạt được thì vẫn còn những hạn chế, tồn tại mà Công ty cần phải khắc phục trong thời gian tới để hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ cuả mình.
Trong những năm qua, Công ty đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, kết quả kinh doanh ngày càng tăng, đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên được cải thiện và nâng cao, uy tín của Công ty ngày càng được nâng cao trong thị trường.
Bằng những kiến thức đã tiếp thu được trong thời gian học tập ở trường và thời gian tìm hiểu thực tế hạch toán kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH Canon Việt Nam. Em xin cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Thầy giáo Nguyễn Võ Ngoạn cùng với sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng kế toán của Công ty TNHH Canon Việt Nam đã tạo điều kiện và giúp em hoàn thành luận văn này và hoàn thành quá trình thực tập tại Công ty.
PHẦN PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty TNHH Canon Việt Nam
Phụ lục 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH Canon việt Nam
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
KẾ TOÁN
TỔNG
HỢP
KẾ TOÁN THANH
TOÁN (THỦ QUỸ)
KẾ TOÁN
GIÁ THÀNH, VẬT LIỆU
KẾ TOÁN CÔNG NỢ
Phụ lục 3: Quy trình tổ chức kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ Cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ nhật ký
đặc biệt
Bảng tổng hợp
chi tiết
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc
định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Phụ lục 4: Hệ thống mạng quản trị kế toán Glovia
Phụ lục 5: Chỉ tiêu sử dụng TSCĐ trong 2 năm 2003,2004 (Phụ lục 5)
STT
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Chênh lệch
%
+/-
1
Nguyên giá bình quân TSCĐ đang dùng trong SXKD
33.778.365
50.936.578
150.8
+17.158.213
2
Số lao động
2250
2400
106,7
+150
3
Mức trang bị TSCĐ/người
15.012
21.223
141,3
+6.211
4
Giá trị hao mòn
18.149.728
26.670.466
147
+8.250.738
5
Hệ số hao mòn
0,537
0,523
6
Giá trị còn lại
15.628.637
24.266.112
156
+8.637.475
7
Hệ số sử dụng được
0,46
0,48
8
TSCĐ mới đưa vào sử dụng
17.612.590
17.158.213
97,4
- 454.377
9
Hệ số đổi mới
0,521
0,336
Phụ lục 6: Hiệu quả sử dụng tài sản cố định
STT
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Chênh lệch
1
Tổng doanh thu
148.344.010
210.241.316
61.897.306
2
Nguyên giá bình quân TSCĐ
33.778.365
50.936.578
17.158.213
3
Tổng lợi nhuận
160.799
4.156.521
3.995.742
4
Sức sản xuất của TSCĐ
4,39
4,13
- 0,26
5
Sức sinh lời của TSCĐ
0,0047
0,081
0,076
Phụ lục 7:
SỔ NHẬT KÝ CHUNG SỐ 3
Tháng7/ 2004
(ĐVT: USD)
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
Số TT dòng
Số hiệu TK đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
…..
…..
…..
……………..
……
……
……
…….
……
23/07
14
22/07
Mua máy đo KTS
5
2118
60.227,33
6
1122
60.227,33
…..
…..
……
……………….
…..
…..
…….
………
………
Tổng cộng
Phụ lục 8:
SỔ CÁI TÀI KHOẢN TỔNG HỢP 211
Từ ngày 01/07/2004 đến ngày 31/12/2004
Nợ Có
Đầu kỳ: 1.972.181
ĐVT: USD
PHÁT SINH
PS NỢ
PS CÓ
TK ĐƯ
28.430
111
163.829
112
378.950
331
…………..
………
….…
Tổng PS
571.209
109.378
Cuối kỳ
2.434.012
Người lập Kế toán trưởng
Phụ lục 09
Công ty TNHH Canon Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Việt Nam Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Hà Nội ngày 15 tháng 07 năm 2004.
TỔNG GIÁM ĐỐC CÔNG TY TNHH CANON VIỆT NAM
- Căn cứ vào giấy phép số: 2198- GP của Bộ kế hoach đầu tư vvè việc thành lập Công ty TNHH Canon Việt Nam.
- Căn cứ vào yêu cầu quản lý.
- Theo đề nghị của Ông Giám đốc nhà máy Công ty.
Quyết định
Điều I: Giao cho Phòng công nghệ sản phẩm 2 quản lý, sử dụng Máy đo kỹ thuật số.
Nguyên giá là: 60.227,33 USD
Điều II: Phòng Công nghệ sản xuất có trách nhiệm quản lý, sử dụng và bảo quản tốt tài sản trên theo quy định.
Điều III: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các Ông Trưởng phòng công nghệ sản xuất, Trưởng phòng Kế toán chịu trách nhiệm thi hành.
Nơi nhận: Giám đốc Công ty
Như điều III.
- Lưu văn thư. (ký, đóng dấu )
Phụ lục 10
Công ty TNHH Canon Việt Nam Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 22 tháng 07 năm 2004
BIÊN BẢN GIAO NHẬN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Hôm nay ngày 22 tháng 07 năm 2004
Địa điểm tại : Công ty TNHH Canon Việt Nam
Địa chỉ: Đông Anh, Hà Nội
Bàn giao nhận TSCĐ gồm có :
1.Bên giao: Phòng công nghệ sản xuất
Địa chỉ: Canon Việt Nam
Đại diện: Ông Kikuchi Chức vụ: Trưởng phòng
2.Bên nhận: Phòng công nghệ sản phẩm 2
Địa chỉ: Canon Việt Nam
Đại diện: Ông Nguyễn Đức Chiến Chức vụ: Nhân viên
Hai bên đã tiến hành bàn giao thiết bị cụ thể như sau:
- 01 Máy đo kỹ thuật số, nhãn hiệu DM 54 của Nhật Bản sản xuất.
- Thiết bị bảo đảm mới 100%./
Biên bản này được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản để làm căn cứ thực hiện
Đại diện bên giao Đại diện bên nhận
(ký tên, đóng dấu ) (ký tên, đóng dấu)
Phụ lục 11
UỶ NHIỆM CHI
Lập ngày 22/07/2004 Số: 237
Liên 2: Báo nợ đơn vị trả tiền
PHẦN DO NH GHI
Tên đơn vị trả tiền: Công ty TNHH Canon Việt Nam
Số tài khoản: 1531- 00001- 010- 00
Tại Ngân hàng: Mizuho Tokyo Tỉnh,TP: Hà nội
TÀI KHOẢN NỢ
…………………….
Tên đơn vị nhận tiền: Công ty TNHH Nippo
Số tài khoản: 511-3000-231797
Tại Ngân hàng: Mitsubishi Tokyo. Tỉnh, TP: Hà nội
TÀI KHOẢN CÓ
…………………….
Số tiền bằng chữ: Sáu mươi nghìn hai trăm hai bảy phẩy ba ba đô la Mĩ
Số tiền bằng số
60.227,33
Nội dung thanh toán: Trả tiền mua máy đo kỹ thuật số.
ĐƠN VỊ TRẢ TIỀN
NGÂN HÀNG A
Ghi sổ ngày …./…. / 2004
NGÂN HÀNG B
Ghi sổ ngày …./…. / 2004
Kế toán
Chủ tài khoản
Kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán
Kế toán trưởng
Phụ lục 12
SỔ NHẬT KÝ CHUNG SỐ 2
Tháng 7/ 2004
(ĐVT: USD)
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
Số TT dòng
Số hiệu TK đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
…..
…..
…..
……………..
……
……
……
…….
……
12/07
4
15/07
Mở rộng kho hàng
13
2112
58.450
14
1122
58.450
…..
…..
……
……………….
…..
…..
…….
………
………
Tổng cộng
Phụ lục 13
SỔ NHẬT KÝ CHUNG SỐ 6
Tháng 8/ 2004
(ĐVT: USD)
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
Số TT dòng
Số hiệu TK đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
…..
…..
…..
……………..
……
……
……
…….
……
17/07
4
15/07
Mua vật tư thay thế máy điều hòa
9
642
473
10
111
473
…..
…..
……
……………….
…..
…..
…….
………
………
Tổng cộng
Phụ lục 14
SỔ NHẬT KÝ CHUNG SỐ 3
Tháng 12/ 2004
(ĐVT: USD)
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
Số TT dòng
Số hiệu TK đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
31/12
Giá trị khấu hao
9
6274
1.710.507
10
6414
5.957.264
11
6424
696.521
12
214
8.364.292
Tổng cộng
Phụ lục 15
SỔ CÁI TÀI KHOẢN TỔNG HỢP 214
Từ ngày 01/07/2004 đến ngày 31/12/2004
Nợ Có Đầu kỳ: 6.352.576
ĐVT: USD
PHÁT SINH
PS NỢ
PS CÓ
TK ĐƯ
796.554
154
314.520
265.181
2113
……
Tổng PS
8.364.292
Cuối kỳ
Người lập Kế toán trưởng
Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ theo phương pháp giảm dần (5 năm)
Áp dụng cho máy móc và công cụ dụng cụ
THÁNG
TỶ LỆ PHẦN TRĂM THEO NĂM
TỶ LỆ PHẦN TRĂM THEO THÁNG
1st
40%
3.33
2nd
3.33
3rd
3.33
4th
3.33
5th
3.33
6th
3.33
7th
3.33
8th
3.33
9th
3.33
10th
3.33
11th
3.33
12th
3.37
13th
24%
2.00
14th
2.00
15th
2.00
16th
2.00
17th
2.00
18th
2.00
19th
2.00
20th
2.00
21st
2.00
22nd
2.00
23rd
2.00
24th
2.00
25th
14.40%
1.20
26th
1.20
27th
1.20
28th
1.20
29th
1.20
30th
1.20
31st
1.20
32nd
1.20
33rd
1.20
34th
1.20
35th
1.20
36th
1.20
37th
10.80%
0.90
38th
0.90
39th
0.90
40th
0.90
41st
0.90
42nd
0.90
43rd
0.90
44th
0.90
45th
0.90
46th
0.90
47th
0.90
48th
0.90
49th
10.80%
0.90
50th
0.90
51st
0.90
52nd
0.90
53rd
0.90
54th
0.90
55th
0.90
56th
0.90
57th
0.90
58th
0.90
59th
0.90
60th
0.90
TOTAL
100%
100.00
SƠ ĐỒ 01
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TĂNG TSCĐ HỮU HÌNH DO MUA SẮM
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Mua sắm trong nước:
TK 111, 112, 331, 341
TK 211
Giá mua và các chi phí mua trước khi sử dụng TSCĐ
TK 133.2
Thuế GTGT được khấu trừ
Nhập khẩu
TK 111, 112, 331, 341
TK 211
Giá mua và các chi phí mua trước khi sử dụng TSCĐ
TK 333.12
TK 333.3
Thuế nhập khẩu phải nộp
TK 333.12
Thuế GTGT phải nộp được khấu trừ
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
TK 111, 112, 331, 341
TK 211
Giá mua và các chi phí mua trước khi sử dụng TSCĐ
TK 333.3
Thuế nhập khẩu phải nộp
SƠ ĐỒ 02
SƠ ĐỒ HOẠCH TOÁN TĂNG TSCĐ HỮU HÌNH DO
NHẬT CẤP PHÁT, NHẬT GÓP VỐN LIÊN DOANH.
TK 411
Nguyên giá
TK 211
Giá trị vốn góp
TK 111, 112, 331, …
Chi phí tiếp nhận
SƠ ĐỒ 03
SƠ ĐỒ HOẠCH TOÁN TĂNG TSCĐ HỮU HÌNH DO ĐƯỢC
BIẾU TẶNG, VIỆN TRỢ.
TK 711
Nguyên giá
TK 211
Giá TSCĐ được biếu tặng
TK 111, 112, 331, …
Chi phí tiếp nhận
SƠ ĐỒ 04
SƠ ĐỒ HOẠCH TOÁN ĐÁNH GIÁ TĂNG TSCĐ HỮU HÌNH
TK 412
TK 211
Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐHH
TK 214
TK 412
Điều chỉnh giá trị hao mòn TSCĐHH
SƠ ĐỒ 05
SƠ ĐỒ HOẠCH TOÁN TĂNG TSCĐ HỮU HÌNH DO
XDCB HOÀN THÀNH BÀN GIAO
XDCB tự làm hoặc giao thầu từng phần:
TK 152, 153
TK 241
TK 211
Các chi phí XDCB phát sinh
K/c giá trị được quyết toán
TK 152, 153, 331
TK 133
Thuế GTGT được khấu trừ
(nếu có)
Các chi phí trước khi sử dụng TSCĐ phát sinh
XDCB giao thầu hoàn toàn:
TK 331
TK 211
Giá trị thanh toán chưa có thuế GTGT
TK 133
Thuế GTGT được khấu trừ
SƠ ĐỒ 06
SƠ ĐỒ HOẠCH TOÁN TĂNG TSCĐ HỮU HÌNH DO NHẬN LẠI
VỐN GÓP LIÊN DOANH TRƯỚC ĐÂY
TK 222
TK 211
Giá trị còn lại của TSCĐ góp liên doanh được nhận lại
TK 111, 112, 138
Phần vốn liên doanh bị thiếu
Giá trị TSCĐ nhận lại cao
được nhận lại bằng tiền
hơn vốn góp liên doanh
TK 635
Phần vốn liên doanh
không thu hồi đủ
SƠ ĐỒ 07
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TSCĐ HỮU HÌNH TĂNG DO TỰ CHẾ
TK 621
Tổng
hợp
chi
phí
sản
xuất
phất
sinh
TK 154
TK 154
Giá thành thực tế sản phẩm chuyển thành
TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh
TK 622
Chi phí vượt mức bình thường của TSCĐ tự chế
TK 155
TK 627
Giá thàn`h sản
Xuất kho sản phẩm
phẩm nhập kho
để chuyển thành TSCĐ
Đồng thời ghi:
TK 512
TK 211
Ghi tăng nguyên giá TSCĐ (Doanh thu là giá thành thực tế sản
phẩm chuyển thành TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh)
TK 111, 112, 331 …
SƠ ĐỒ 08:
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TĂNG TSCĐ HỮU HÌNH DO MUA SẮM
TRẢ CHẬM TRẢ GÓP
TK 111.112
TK 331
TK 211
Định kỳ
Tổng số tiền
Nguyên giá ghi theo giá mua
thanh toán tiền
phải thanh toán
trả tiền ngay tại thời điểm mua
TK 242
TK 635
Lãi
Định kỳ phân bổ dần vào chi phí
trả chậm
theo số lãi trả chậm, trả góp định kỳ
TK 133
Thuế
GTGT
SƠ ĐỒ 09
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN MUA TSCĐ HỮU HÌNH DƯỚI HÌNH THỨC TRAO ĐỔI KHÔNG TƯƠNG TỰ
1. Khi đưa TSCĐ đi trao đổi:
TK 211
TK811
Ghi giảm nguyên giá TSCĐ đưa đi trao đổi
Giá trị còn lại
TK 214
Giá trị hao mòn
2. Khi nhận được TSCĐ hữu hình do trao
TK 711
TK 131
TK 711
Gía trị hợp lý TSCĐHH
Giá trị hợp lý của TSCĐHH nhận về
đưa đi trao đổi và thuế GTGT
và thuế GTGT (nếu có)
TK 333.11
TK 133
Thuế GTGT nếu có
Thuế GTGT (nếu có)
TK 111, 112
Nhận số tiền phải thu thêm
thanh toán số tiền phải trả thêm
SƠ ĐỒ 10
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN MUA TSCĐ HỮU HÌNH DƯỚI HÌNH THỨC TRAO ĐỔI TƯƠNG TỰ
TK 211
TK 214
Giá trị hao mòn TSCĐ
Nguyên giá TSCĐHH
hữu hình đưa đi trao đổi
đưa đi trao đổi
TK 211
Nguyên giá TSCĐHH nhận về (Ghi theo
GTCL của TSCĐHH đưa đi trao đổi)
SƠ ĐỒ 11:
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN MUA TSCĐ HỮU HÌNH LÀ NHÀ CỬA, VẬT KIẾN TRÚC GẮN LIỀN VỚI QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, ĐƯA VÀO
SỬ DỤNG NGAY CHO SXKD
TK 111, 112, 331…
TK 211
Ghi tăng TSCĐ hữu hình (Chi tiết nhà cửa, vật kiến trúc)
TK 213
Ghi tăng TSCĐ vô hình (Chi tiết quyền sử dụng đất)
TK 133
Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
SƠ ĐỒ 12:
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN GIẢM TSCĐ HỮU HÌNH DO THANH LÝ, NHƯỢNG BÁN
TK 211
TK 214
Nguyên giá TSCĐ
GTHM của TSCĐ
TK 333.1
TK 811
Thuế GTGT phải nộp
GTCL của TSCĐ
(nếu có)
TK 711
TK111, 112, 152…
Thu nhập từ thanh lý
Các chi phí thanh lý
nhượng bán TSCĐ
nhượng bán TSCĐ
SƠ ĐỒ 13:
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN GIẢM TSCĐ HỮU HÌNH
DO GÓP VỐN LIÊN DOANH
Vốn góp được đánh giá cao hơn giá trị còn lại:
TK 211
TK 214
Nguyên giá TSCĐ
Giá trị hao mòn của TSCĐ
TK 412
TK 222
Giá trị còn lại của TSCĐ
Chênh lệch giá trị vốn góp > giá trị còn lại
Vốn góp được đánh giá thấp hơn giá trị còn lại:
TK 211
TK 214
Nguyên giá TSCĐ
Giá trị hao mòn của TSCĐ
TK 222
Giá trị hao mòn của TSCĐ
TK 412
Chênh lệch giá trị vốn góp < giá trị còn lại
SƠ ĐỒ 14:
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN GIẢM TSCĐ HỮU HÌNH DO TRẢ LẠI
VỐN GÓP LIÊN DOANH
Giá trị TSCĐ trả lại cao hơn GTCL:
TK 211
TK 214
Nguyên giá TSCĐ
Giá trị hao mòn của TSCĐ
TK 412
TK 411
Chênh lệch giá trị trả lại > giá trị còn lại
Giá trị còn lại của TSCĐ
Giá trị TSCĐ trả lại thấp hơn GTCL:
TK 211
TK 214
Nguyên giá TSCĐ
Giá trị hao mòn của TSCĐ
TK 222
Giá trị hao mòn của TSCĐ
TK 412
Chênh lệch giá trị trả lại < giá trị còn lại
SƠ ĐỒ 15:
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN GIẢM TSCĐ HH DO BỊ MẤT,
THIẾU PHÁT HIỆN KHI KIỂM KÊ
Chưa xác định được nguyên nhân:
TK 211
TK 214
Nguyên giá TSCĐ
Giá trị hao mòn của TSCĐ
TK 138.1
Giá trị còn lại của TSCĐ
thiếu mất chưa rõ nguyên nhân
Xác định được nguyên nhân và có quyết định xử lý:
TK 211
TK 214
Nguyên giá TSCĐ
Giá trị hao mòn của TSCĐ
TK 138.8
Số tiền người phạm lỗi phải bồi thường
TK 811
Phần tổn thất được tính vào chi phí
TK 415
Phần bù đắp từ quỹ dự phòng tài chính
SƠ ĐỒ 16:
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN ĐÁNH GIÁ GIẢM TSCĐ HỮU HÌNH
TK 211
TK 412
Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐHH
TK 214
Điều chỉnh giá trị hao mòn TSCĐHH
SƠ ĐỒ 17:
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN ĐÁNH GIÁ GIẢM TSCĐ HỮU HÌNH
TK 211
TK 214
Giá trị hao mòn luỹ tế của TSCĐ hữu hình
TK 242
Nguyên giá
Giá trị còn lại
TSCĐHH giảm
(nếu GTCL lớn phân bổ nhiều năm)
TK 627, 641, 64
Giá trị còn lại
(nếu GTCL nhỏ tính một lần vào CPSXKD)
SƠ ĐỒ 18:
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TSCĐ THUÊ TÀI CHÍNH
(Hạch toán lại bên đi thuê)
Khi thực hiện hợp đồng thuê TSCĐ thuê tài chính:
TK 211
TK 212
Tổng số nợ phải trả
Nguyên giá TSCĐ
TK 133
Giá trị còn lại của TSCĐ
thiếu mất chưa rõ nguyên nhân
Khi kết thúc hợp đồng thuê, nếu bên đi thuê chưa được chuyển giao quyền sử dụng TSCĐHH:
TK 212
TK 211
Chuyển giao nguyên giá
TK 111, 112
Số tiền phải chi thêm (nếu có)
TK 214.1
TK 214.2
Chuyển giao giá trị hao mòn
Nếu trả lại TSCĐHH cho bên cho thuê:
TK 211
TK 214.2
Ghi giảm nguyên giá TSCĐ thuê tài chính
TK 242
Giá trị còn lại lớn
TK627, 641, 642
Giá trị còn lại nhỏ
SƠ ĐỒ 19:
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TSCĐ THUÊ HOẠT ĐỘNG
TK 001
Tăng nguyên giá TSCĐ thê khi nhận
Giảm nguyên giá TSCĐ thê khi trả
TK 111, 112, 331
TK 627, 641, 642
Tiền thuê TSCĐ phải trả hoặc đã trả theo từng kỳ
TK 142, 242
Tiền thuê trả một lần phải
Định kỳ phân bổ tiền thuê vào
phân bổ nhiều lần
chi phí bộ phận sử dụng TSCĐ
TK 133
Thuế GTGT được khấu trừ
SƠ ĐỒ 20:
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHO THUÊ TSCĐ TÀI CHÍNH
(Hạch toán tại bên cho thuê)
TK 211
TK 228
TK 635
Giá trị TSCĐ
Chi phí cho hoạt động
cho thuê TC
cho thuê TC
TK 228
TK 515
TK 111, 112
Giá trị hao mòn
Thu nhập từ hoạt
động cho thuê
TK 333
Giá trị còn lại của TSCĐ
nhận lại khi ký kết hợp đồng
Thuế
GTGT
SƠ ĐỒ 21:
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHO THUÊ TSCĐ HOẠT ĐỘNG
TK 214
TK 635
Khấu hao TSCĐ cho thuê
TK 111, 112
Chi phí cho thuê khác
TK 515
TK 111, 112, 331
Doanh thu cho thuê
Tổng tiền cho thuê
TK 333.1
Thuế GTGT phải nộp
SƠ ĐỒ 22:
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN SỬA CHỮA THƯỜNG XUYÊN TSCĐ
TK 334, 338, 152…
TK 627, 641, 642…
Các chi phí xửa chữa thường xuyên phát sinh
SƠ ĐỒ 23:
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN SỬA CHỮA LỚN TSCĐ TH1:
theo phương thức sửa chữa tự làm.
Doanh nghiệp không trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ:
TK 152, 153…
TK 241.3
TK 242
TK 627, 641, 642
Các chi phí sửa
Nếu phải phân bổ
Phân bổ vào bộ phận
chữa phát sinh
sang năm sau
sử dụng theo định kỳ
Doanh nghiệp có trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ: 0
TK 152, 153…
TK 241.3
TK 335
TK 627, 641, 642
Các chi phí sửa
Kết chuyển chi phí
Trích trước chi phí
chữa phát sinh
thực tế phát sinh
sửa chữa TSCĐ
Xử lý chênh lệch nếu số
trích trước < chi phí thực tế
Xử lý chênh lệch nếu số
trích trước < chi phí thực tế
TH2: Theo phương thức sửa chữathuê ngoài.
Doanh nghiệp không trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ:
TK 152, 153…
TK 241.3
TK 242
TK 627, 641, 642
Các chi phí sửa
Nếu phải phân bổ
Phân bổ vào bộ phận
chữa phát sinh
sang năm sau
sử dụng theo định kỳ
TK 133
Thuế GTGT
được khấu trừ
Doanh nghiệp có trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ:
TK 152, 153…
TK 241.3
TK 335
TK 627, 641, 642
Giá thanh toán cho
K/c chi phí thực tế
Trích trước chi phí
bên nhận sửa chữa
phát sinh
sửa chữa TSCĐ
Xử lý chênh lệch nếu số
TK 133
trích trước < chi phí thực tế
Thuế GTGT
Xử lý chênh lệch nếu số
được khấu trừ
trích trước < chi phí thực tế
SƠ ĐỒ 24:
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN KHẤU HAO VÀ HAO MÒN TSCĐ
TK 211
TK 214
TK 627, 641, 642
Giảm TSCĐ đã khấu hao
Trích khấu hao TSCĐ
TK 222, 128
GTHM
Góp vốn liên doanh
TK 241.2
cho thuê tài chính
TK 411
TK 111, 338…
TK 211
Khấu hao nộp cấp trên
GTCL
Nhận lại tài sản nội
nếu không được hoàn lại
bộ đã khấu hao
TK 009
Trích khấu hao TSCĐ
Đầu tư mua sắm
Thu hồi vốn khấu hao đã điều
Trả nợ vay đầu tư
chuyển cho đơn vị khác
mua sắm TSCĐ
Điều chuyển vốn khấu hao
cho đơn vị khác
Hạch toán khấu hao tại đơn vị cấp trên:
TK 111, 112
TK 136.1
TK 009
Cấp vốn khấu hao
Cấp vốn khấu hao
Cấp vốn khấu hao
cho cấp dưới
cho cấp dưới
cho cấp dưới
Nhận lại vốn khấu hao
đã cấp cho cấp dưới
Hạch toán khấu hao tại đơn vị cấp dưới:
TK 411
TK 111, 112
TK 009
Cấp vốn khấu hao
Cấp vốn khấu hao
Cấp vốn khấu hao
cho cấp trên
cho cấp trên
cho cấp trên
Nhận lại vốn khấu hao
đã cấp cho cấp trên
MỤC LỤC
Trang
Chương I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TSCĐ
1
I. Những vấn đề chung về TSCĐ
1
1.Khái niệm về TSCĐ
1
2.Đặc điểm TSCĐ
1
3.Phân loại TSCĐ
2
II.Nhiệm vụ chủ yếu của TSCĐ
3
III.Đánh giá TSCĐ
4
1.Nguyên giá TSCĐ
4
2.Giá trị hao mòn của TSCĐ
7
3.Xác định giá trị còn lại cuẩ TSCĐ
7
IV.Kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp
7
1.Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ
7
2.Kế toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ
8
V.Kế toán khấu hao TSCĐ
11
1.Khái niệm về khấu hao TSCĐ
11
2.Các phương pháp khấu hao
12
3.Tài khoản kế toán sử dụng
15
VI. Kế toán sửa chữa TSCĐ
16
1. Kế toán sửa chữa thường xuyên TSCĐ
17
2.Kế toán sửa chữa lớn TSCĐ
17
VII. Công tác kế toán kiểm kê đánh giá lại TSCĐ
17
Chương II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY
18
I. Lịch sử hình thành và phát triển
18
1. Quá trình hình thành và phát triển
18
2.Đặc điểm tổ chức quản lý
20
3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
23
II.Công tác kế toán TSCĐ
26
1. Đặc điểm và phân loại TSCĐ
26
2. Đánh giá TSCĐ
26
3.Kế toán chi tiết TSCĐ tại công ty
28
4.Tài khoản kế toán sử dụng
29
4.2Kế toán tăng TSCĐ
24
5. Kế toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ
30
6. Kế toán khấu hao TSCĐ
31
7. Kế toán sửa chữa TSCĐ
33
8. Báo cáo TSCĐ
34
Chương III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT
35
I. Nhận xét chung về công tác kế toán tại công ty
35
1.Những ưu điểm
35
2. Hạn chế
36
II.Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ
37
KL
pl
Phụ lục 06
SỔ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Loại tài sản: Công cụ dụng cụ
Ghi tăng TSCĐ
Khấu hao TSCĐ
Ghi giảm TSCĐ
Chứng từ
Tên, đặc điểm, ký hiêu
Nước sản xuất
Tháng năm đưa vào sử dụng
Số hiệu
Nguyên giá
Tỷ lệ
Lũy kế
Chứng từ
…
Số hiệu
Ngày tháng
Số hiệu
Ngày tháng
22/07/2004
Máy đo KTS
Nhật Bản
07/2004
60.227,33
20%
Cộng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1849.doc