Tài liệu Đề tài Tình hình thực hiện đồng bộ các giải pháp trong việc giải phóng mặt bằng ở thị xã Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp: A/- Lời Mở Đầu:
Trong thực tiễn xã hội ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ trên các lĩnh vực của đời sống kinh tế-xã hội, tất yếu cũng nảy sinh nhiều sự vụ, sự việc bức xúc, phức tạp liên quan đến những vấn đề quan trọng trong đời sống hàng ngày của mỗi người dân chúng ta. Trong đĩ, cĩ những vấn đề nổi cộm và cịn tồn đọng cĩ liên quan đến cơng tác đầu tư xây dựng cơ bản; đĩ là vấn đề về đền bù, giải phĩng mặt bằng để xây dựng các cơng trình phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội.
Để phát triển kinh tế-xã hội nhanh và bền vững, một trong những vấn đề cần tập trung thực hiện đĩ là vấn đề đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội, nhất là đầu tư hệ thống đường giao thơng, các cơng trình phục vụ phát triển kinh tế-xã hội, phúc lợi cơng cộng, phục vụ dân sinh…. Đây là vấn đề cĩ ý nghĩa hết sức quan trọng, là động lực thúc đẩy sự phát triển tồn diện trên các lĩnh vực đời sống kinh tế-xã hội của một địa phương, quốc gia. Muốn thực hiện đầu tư đạt hiệu quả cao, một trong ...
20 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1076 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Tình hình thực hiện đồng bộ các giải pháp trong việc giải phóng mặt bằng ở thị xã Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
A/- Lời Mở Đầu:
Trong thực tiễn xã hội ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ trên các lĩnh vực của đời sống kinh tế-xã hội, tất yếu cũng nảy sinh nhiều sự vụ, sự việc bức xúc, phức tạp liên quan đến những vấn đề quan trọng trong đời sống hàng ngày của mỗi người dân chúng ta. Trong đĩ, cĩ những vấn đề nổi cộm và cịn tồn đọng cĩ liên quan đến cơng tác đầu tư xây dựng cơ bản; đĩ là vấn đề về đền bù, giải phĩng mặt bằng để xây dựng các cơng trình phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội.
Để phát triển kinh tế-xã hội nhanh và bền vững, một trong những vấn đề cần tập trung thực hiện đĩ là vấn đề đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội, nhất là đầu tư hệ thống đường giao thơng, các cơng trình phục vụ phát triển kinh tế-xã hội, phúc lợi cơng cộng, phục vụ dân sinh…. Đây là vấn đề cĩ ý nghĩa hết sức quan trọng, là động lực thúc đẩy sự phát triển tồn diện trên các lĩnh vực đời sống kinh tế-xã hội của một địa phương, quốc gia. Muốn thực hiện đầu tư đạt hiệu quả cao, một trong những khâu được xem là quan trọng nhất, cần phải tập trung thực hiện tốt, đĩ là khâu giải phĩng mặt bằng, từ việc khảo sát, đo đạc, kiểm kê, áp giá bồi thường, quyết định thu hồi đất, đến khâu giải quyết các khiếu nại cĩ liên quan, bàn giao mặt bằng, để đẩy nhanh tiến độ triển khai thi cơng, sớm hồn thành cơng trình, đưa vào sử dụng…
Đây cũng là những vấn đề rất thiết thực, bức xúc, nhưng lại rất đa dạng, diễn ra phức tạp, kéo dài và phát sinh khiếu nại liên tục. Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản qui phạm pháp luật cĩ liên quan đến đất đai, về vấn đề bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong việc thu hồi đất, giải quyết các vấn đề liên quan đến cơng tác giải phĩng mặt bằng xây dựng cơng trình. Các cơ quan cĩ thẩm quyền, các ngành chức năng đã cĩ nhiều cố gắng trong việc tìm hiểu, nghiên cứu, tìm ra nhiều giải pháp hữu hiệu nhất để tập trung thực hiện, nhưng thực tế vẫn cịn những tồn tại, hạn chế nhất định; thậm chí cĩ một số vụ, việc phát sinh trong cơng tác giải phĩng mặt bằng kéo dài, gặp rất nhiều khĩ khăn, vướng mắc trong việc giải quyết, xử lý cho dứt điểm.
Về phía bản thân, mặc dù đang cơng tác ở cơ quan Đảng, nhưng cũng là người đang thực thi chức năng, nhiệm vụ là: phục vụ, tham mưu cho Ban Thường vụ, Thường trực Thị uỷ Sa Đéc lãnh đạo phát triển tồn diện các mặt kinh tế-xã hội ở địa phương; trong đĩ, cĩ nội dung tham mưu đề xuất các giải pháp lãnh đạo, chỉ đạo tháo gỡ những khĩ khăn, vướng mắc, khắc phục những tồn tại, hạn chế, đẩy nhanh tiến độ giải phĩng mặt bằng, triển khai thi cơng đối với các cơng trình xây dựng cơ bản ở thị xã Sa Đéc.
Qua việc nhận thức được những yêu cầu bức xúc, tầm quan trọng và ý nghĩa của vấn đề nêu trên, với những kiến thức về lý luận quản lý Nhà nước đã được các Thầy, Cơ ở Trường Chính trị tỉnh Đồng Tháp truyền đạt, trang bị, cùng với việc nghiên cứu các tài liệu và tình hình thực tế ở địa phương, tơi mạnh dạn chọn Đề tài: “Thực hiện đồng bộ các giải pháp trong việc giải phĩng mặt bằng ở thị xã Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp”, với nội dung tình huống giải quyết các khiếu nại liên quan đến các vấn đề về: áp giá bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong việc giải phĩng mặt bằng để thi cơng Cơng trình xây dựng kè và cống thốt nước rạch Đình kênh Đơng, rạch Đình kênh Tây thuộc khĩm 4-phường 1-thị xã Sa Đéc.
Thật vậy, đây là vấn đề hết sức tế nhị, thiết thực, quan trọng, nhưng cũng rất đa dạng, phức tạp khi tổ chức thực hiện, nhất là đối với bản thân cần phải tiếp tục tìm hiểu, nghiên cứu sâu sắc và tồn diện hơn nữa mới cĩ thể hiểu thấu đáo và phân tích được đầy đủ. Cho nên, về phương pháp nghiên cứu của Đề tài này, tơi chỉ nêu lên được những vấn đề mang tính chung nhất, trên cơ sở kết hợp những kiến thức về lý luận quản lý Nhà nước đã được truyền đạt với thực tiễn nhận thức về đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và tình hình thực tế ở địa phương, đồng thời cĩ tiếp thu, kế thừa những kết quả nghiên cứu cùng vấn đề này từ các tài liệu khác của những người đi trước, đĩ là cố gắng bước đầu của bản thân và cũng là cơ sở cho việc vận dụng vào cơng tác sau này.
Mặc dù đối tượng, phạm vi nghiên cứu tình huống của Đề tài khơng phải quá rộng, nhưng thực tiễn tình huống lại rất phong phú, khá phức tạp mà năng lực của bản thân cịn nhiều hạn chế, kính mong Quý Thầy, Cơ, Bạn đọc thơng cảm và bỏ qua đối với những sai sĩt nhất định khơng sao tranh khỏi của lần đầu tiên viết về chuyên đề lĩnh vực này.
Xin chân thành cám ơn Ban Giám hiệu, giáo viên, cán bộ, cơng nhân viên trường Chính trị tỉnh Đồng Tháp đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, tạo điều kiện cho tơi hồn thành Chương trình học tập này.
Trân trọng kính chào!
---------------------
B- NỘI DUNG ĐỀ TÀI:
Mơ tả tình huống.
Thị xã Sa Đéc là một trong hai đơ thị trung tâm kinh tế, văn hố của Tỉnh Đồng Tháp; cĩ tiềm năng, lợi thế phát triển mạnh về cơng nghiệp-xây dựng, thương mại-dịch vụ; vị trí địa lý và hệ thống giao thơng đường bộ, đường thuỷ khá thuận lợi trong liên kết và hợp tác cùng phát triển với các huyện phía Nam thuộc Vùng Sa Đéc của Tỉnh (gồm: thị xã Sa Đéc, huyện Lấp Vị, Lai Vung, Châu Thành) và các trung tâm phát triển kinh tế Vùng Đồng bằng sơng Cửu long (thành phố Cần Thơ, Long Xuyên, thị xã Vĩnh Long). Đầu tư phát triển thị xã Sa Đéc giữ vững và phát huy vai trị trung tâm kinh tế năng động, xứng đáng là đơ thị loại III “xanh, sạch, đẹp”, cĩ ý nghĩa quan trọng về nhiều mặt và là động lực thúc đẩy nhanh sự phát triển chung của tồn Vùng Sa Đéc và cả Tỉnh.
Trong những năm qua, mặc dù cịn gặp nhiều khĩ khăn, thách thức, nhưng được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, hỗ trợ đầu tư của Trung ương, của Tỉnh, cùng với sự nỗ lực và quyết tâm cao của các cấp, các ngành và nhân dân Sa Đéc đã tập trung thực hiện cĩ hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội của thị xã theo Kế hoạch đề ra. Kinh tế của thị xã luơn giữ vững ổn định và phát triển theo chiều hướng thuận lợi, năm sau cao hơn năm trước. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2001-2005 đạt 15,5%; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, bảo đảm tính hợp lý, hiệu quả; việc huy động, sử dụng các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển được tập trung thực hiện, đem lại những kết quả đáng phấn khởi; kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội được quan tâm đầu tư, thúc đẩy nhanh tiến trình đơ thị hố, vị thế của Sa Đéc được nâng lên; trong đĩ, lĩnh vực cơng nghiệp-xây dựng, chỉnh trang, tạo vẻ mỹ quan, phát triển đơ thị, bảo vệ mơi trường được thị xã chọn làm mũi đột phá, tạo tiền đề thuận lợi cho bước phát triển nhanh và bền vững ở các lĩnh vực khác.
Xuất phát từ yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội, tình hình thực tế của địa phương và nhu cầu bức xúc của nhân dân, nhất là trong lĩnh vực cấp thốt nước và vệ sinh mơi trường đơ thị; ngồi nguồn vốn đầu tư của Trung ương, của Tỉnh, thị xã Sa Đéc đã tập trung huy động tốt các nguồn vốn khác để đầu tư phát triển mạnh cho lĩnh vực này; trong đĩ, thị xã đã tranh thủ được nguồn vốn đầu tư từ Dự án nước sạch và vệ sinh mơi trường do Chính phủ Úc (Australia) tài trợ tại 03 thị xã của Đồng bằng sơng Cửu long gồm: thị xã Bạc Liêu, Hà Tiên và Sa Đéc. Dự án bắt đầu chính thức đi vào hoạt động vào tháng 10 năm 2000.
Tại thị xã Sa Đéc, Dự án cĩ 06 mục tiêu phát triển chính, bao gồm: cấp nước, thốt nước, xử lý nước thải, chất thải rắn, xây dựng bờ kè, tăng cường năng lực và phát triển cộng đồng. Đến nay, thị xã đã cĩ 06/06 dự án, cơng trình, hạng mục cơng trình do Chính phủ Úc tài trợ đang được triển khai thực hiện; trong đĩ, cĩ Cơng trình xây dựng kè và cống thốt nước rạch Đình kênh Đơng, rạch Đình kênh Tây thuộc khĩm 4-phường 1-thị xã Sa Đéc-tỉnh Đồng Tháp. Cơng trình này, hiện nay đang được đẩy nhanh tiến độ hồn thành khâu giải phĩng mặt bằng, để bàn giao cho đơn vị thi cơng tiến hành xây dựng và cũng là tình huống được chọn của Đề tài.
Để thực hiện tốt cơng tác giải phĩng mặt bằng, tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng cơng trình; các ngành chức năng, các cơ quan, đơn vị cĩ liên quan đã tập trung tổ chức thực hiện các bước theo qui trình, đảm bảo tiến độ Kế hoạch đề ra. Thực hiện tinh thần chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp, Uỷ ban nhân dân thị xã đã ban hành Quyết định số 72/QĐ-UBND-TL ngày 12 tháng 9 năm 2002 về việc thành lập Hội đồng Đền bù Tái định cư cấp thị xã, gồm các thành viên thuộc Uỷ ban nhân dân thị xã và các ngành cĩ liên quan đến cơng tác giải phĩng mặt bằng. Lực lượng này cùng với nhĩm chuyên trách Tái định cư của Ban quản lý Dự án cấp nước và Vệ sinh mơi trường thị xã (thuộc Cơng ty Cấp nước và Vệ sinh mơi trường tỉnh Đồng Tháp-đơn vị được Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp giao làm Chủ đầu tư cơng trình) chịu trách nhiệm soạn thảo các văn bản, kế hoạch tái định cư chi tiết dưới sự hỗ trợ của Cơng ty Tư vấn Úc (GHD) và Cơng ty Thiết kế kỹ thuật của Việt Nam (WASE) đồng quản lý, gọi tắt là Nhà thầu Quản lý Úc (AMC).
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ, Kế hoạch tái định cư -Tập 1 (Khung chính sách tái định cư của Dự án ) đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp-đại diện cho Chính phủ Việt Nam ký kết với tổ chức đại diện phía Chính phủ Úc (nhà thầu Quản lý Úc-AMC) vào ngày 02 tháng 7 năm 2002 tại Văn phịng AusAID-thành phố Hồ Chí Minh và Quyết định số 1601/QĐ-UB-HC ngày 10 tháng năm 2003 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp, cùng các qui định cĩ liên quan khác về việc qui định khung chính sách và đơn giá bồi thường giải toả mặt bằng triển khai Dự án Cấp thốt nước và Vệ sinh mơi trường tại thị xã Sa Đéc; đơn vị chủ đầu tư Dự án, Ban Quản lý Cấp nước và Vệ sinh mơi trường thị xã đã phối hợp với Tổ Khảo sát, đo đạc, kiểm kê, áp giá bồi thường và tái định cư của Dự án tiến hành thực hiện các bước theo qui trình và xây dựng Bảng tổng hợp chi tiết tạm tính Phương án Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khu vực cơng trình.
Ngày 15 tháng 5 năm 2006, đơn vị chủ đầu tư phối hợp cùng Uỷ ban nhân dân phường 1-thị xã Sa Đéc tiến hành niêm yết Bảng tổng hợp tạm tính Phương án áp giá bồi thường, giải phĩng mặt bằng tại Uỷ ban nhân dân phường 1, đồng thời tổ chức cuộc họp để thơng báo chủ trương xây dựng cơng trình và lấy ý kiến đĩng gĩp của các hộ dân khu vực cơng trình đối với Bảng tạm tính áp giá bồi thường.
Qua việc niêm yết và tổ chức lấy ý kiến, các hộ dân đã đĩng gĩp nhiều ý kiến tâm huyết, sát thực liên quan đến việc xây dựng Phương án Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, nhằm đảm bảo tính chu đáo, chính xác, khả thi, hiệu quả của Phương án. Nhìn chung, đa số hộ dân khu vực cơng trình đều đồng tình, thống nhất với Dự thảo Phương án đã niêm yết, đồng thời đề nghị Chủ đầu tư và Uỷ ban nhân dân phường 1 sớm tổ chức triển khai thực hiện, đưa cơng trình vào sử dụng. Tuy nhiên, cĩ một số hộ dân yêu cầu cần điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung một số vấn đề về diện tích đất, loại đất, đơn giá đền bù, về đền bù hoa màu, vật kiến trúc, bố trí tái định cư .v.v… nguyên nhân do trong Dự thảo Phương án tạm tính cĩ một số vấn đề chưa chính xác, phù hợp với thực tế. Đơn vị lập Phương án Bồi thường đã ghi nhận và tiến hành rà sốt, kiểm tra, tiếp tục điều chỉnh, bổ sung đối với từng trường hợp cụ thể yêu cầu điều chỉnh và hồn chỉnh Phương án theo các ý kiến đĩng gĩp hợp lý (các hộ dân đều cĩ ký biên bản khảo sát, đo đạc sau khi điều chỉnh), đồng thời thơng qua Hội đồng Đền bù tái định cư thị xã cho ý kiến trước khi trình cấp cĩ thẩm quyền phê duyệt.
Căn cứ Phương án Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cơng trình xây dựng kè và cống thốt nước rạch Đình kênh Đơng, rạch Đình kênh Tây đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp phê duyệt theo Quyết định số 638/QĐ-UBND-HC ngày 08 tháng 5 năm 2006; Uỷ ban nhân dân thị xã đã ra Quyết định về việc thu hồi quyền sử dụng đất và bồi thường thiệt hại về đất, nhà ở, cơng trình phụ, hoa màu, hỗ trợ chính sách đối với 263 hộ dân nằm trong khu vực cơng trình bị ảnh hưởng.
Sau khi nhận quyết định thu hồi đất, bồi thường thiệt hại, đa số các hộ dân khu vực cơng trình (204/263 hộ) đều nhất trí cao với các nội dung của Quyết định, đồng ý nhận tiền bồi thường và bàn giao đất cho đơn vị thi cơng. Việc bồi thường, giải phĩng mặt bằng diễn ra theo đúng Kế hoạch đề ra; tuy nhiên, quá trình thực hiện đã phát sinh đơn khiếu nại của 59/263 hộ dân khu vực cơng trình, chủ yếu xoay quanh một số vấn đề như: về đơn giá đền bù, sai lệch diện tích đất, loại đất, yêu cầu thêm về đền bù hoa màu, vật kiến trúc, bố trí tái định cư.
Qua bước đầu tổng hợp, đối chiếu, phân tích của các ngành chức năng; trong tổng số 59 đơn khiếu nại thì cĩ 41 đơn khiếu nại với nội dung địi nâng giá đền bù, khiếu nại này khơng cĩ cơ sở do khơng nằm trong qui định trong Phương án Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Riêng 18 đơn cịn lại là khiếu nại đúng, cĩ cơ sở, do trong quá trình tổ chức thực hiện cơng tác khảo sát, đo đạc, kiểm kê, áp giá bồi thường, Tổ cơng tác đã chủ quan, thực hiện chưa chặt chẽ, cĩ một số sai sĩt, nhầm lẫn về cách thức đo đạc, tính tốn diện tích, loại đất, khung giá đền bù… cần tập trung nghiên cứu, giải quyết. Xin đơn cử điển hình 01 tình huống cụ thể của hộ Bà Trần Thị Bảy.
Sau khi nhận Quyết định của Uỷ ban nhân dân thị xã về việc thu hồi đất, bồi thường thiệt hại; vào ngày 07 tháng 7 năm 2006, Bà Trần Thị Bảy, ngụ số nhà 470/9 khĩm 4-phường 1-thị xã Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp đã làm đơn khiếu nại, với những nội dung như sau:
CỘNG HỒ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------------------
ĐƠN KHIẾU NẠI
-------
Kính gửi: BAN QUẢN LÝ CẤP THỐT NƯỚC VÀ VỆ SINH MƠI TRƯỜNG THỊ XÃ SA ĐÉC
--------
Tơi tên: Trần Thị Bảy, ngụ số nhà 470/9 khĩm 4-phường 1-thị xã Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp. Nay đệ đơn này kính xin quý Ơng vui lịng giải đáp những thắc mắc khiếu nại của gia đình chúng tơi:
1- Nhà tơi nằm sát mé lộ đường Nguyễn Cư Trinh, như vậy nhà tơi thuộc cự ly a, nhưng bị xếp loại là cự ly b, kéo theo phần đất lâu năm nằm sát mé lộ và phần hỗ trợ đất lâu năm liền kề đất thổ cũng giảm theo.
2- Phần đất bị Nhà nước thu hồi chiếm hơn 50% đất nhà, xin được mua lại trong khu tái định cư để chia lại cho con đã trưởng thành.
3- Phần gạch lĩt nền mua 72.000 đồng/m2, trong khi Nhà nước chỉ đền 20.000 đồng/m2.
4- Cửa sắt mua hơn 5.000.000 đồng trong khi Nhà nước chỉ đền 1.670.000 đồng.
5- Xin được hỗ trợ để di dời bàn Bida và phần thu nhập bị thất thu trong lúc di dời nhà.
Trong khi chờ đợi, xin nhận nơi đây lịng biết ơn của gia đình chúng tơi.
Sa Đéc, ngày 07 tháng 7 năm 2006.
(đã ký tên)
Trần Thị Bảy
Sau khi nhận được các đơn khiếu nại, Uỷ ban nhân dân thị xã đã ra Quyết định thành lập Tổ cơng tác của thị xã gồm các thành viên ở các ngành: Thanh tra, Tài chính-Kế hoạch, Tài nguyên-Mơi trường, Quản lý đơ thị thị xã và Uỷ ban nhân dân phường 1 để giải quyết việc khiếu nại. Thực hiện Quyết định của Uỷ ban nhân dân thị xã, Tổ cơng tác đã tiến hành khảo sát, đo đạc, kiểm tra, thu thập các tài liệu, hồ sơ liên quan Dự án; tổ chức làm việc với các phịng, ban chức năng cĩ liên quan và Uỷ ban nhân dân phường 1, đồng thời tiếp xúc, tổ chức đối thoại trực tiếp với các hộ dân khiếu nại.
Trong tổng số 59 đơn khiếu nại; qua xem xét, đối chiếu với các văn bản, báo cáo của Hội đồng Bồi thường thị xã và các qui định cĩ liên quan làm căn cứ để giải quyết; Uỷ ban nhân dân thị xã đã ra Quyết định bác đơn đối với 41/59 đơn khiếu nại, với lý do: nội dung trong các đơn khiếu nại này khơng phù hợp với qui định tại Phương án Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Dự án đã được Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê duyệt (chủ yếu khiếu nại về nâng đơn giá đền bù).
Đối với 18 đơn khiếu nại cịn lại, cĩ một số nội dung hợp lý, cần được tiếp tục xem xét, giải quyết; Uỷ ban nhân dân thị xã đã chỉ đạo Thanh tra thị xã phối hợp với các cơ quan, đơn vị cĩ liên quan và Uỷ ban nhân dân phường 1 tiến hành thẩm tra, xác minh, làm rõ các vấn đề liên quan để cĩ biện pháp giải quyết đồng bộ, thoả đáng các vụ việc.
Qua cơng tác thẩm tra, xác minh; trên cơ sở xem xét, cân nhắc, đối chiếu với các qui định; đồng thời tiếp xúc, đối thoại trực tiếp với các hộ dân khiếu nại để làm rõ các vấn đề liên quan; Uỷ ban nhân dân thị xã đã ra quyết định giải quyết đối với 18 vụ việc khiếu nại, đảm bảo các bước qui trình giải quyết theo đúng Luật định, tạo điều kiện thuận lợi, nhanh chĩng hồn thành cơng tác bồi thường, giải phĩng mặt bằng để bàn giao cho đơn vị thi cơng, sớm đưa cơng trình vào sử dụng.
Sau khi nhận Quyết định giải quyết, hầu hết các hộ khiếu nại cơ bản đều đồng tình, thống nhất với các nội dung giải quyết được nêu trong quyết định và chấp hành nhận tiền bồi thường, bàn giao mặt bằng cho đơn vị thi cơng (khơng cĩ hộ dân nào tiếp tục làm đơn khiếu nại).
Riêng đối với trường hợp của hộ Bà Trần Thị Bảy, ngụ số nhà 470/9 khĩm 4-phường 1-thị xã Sa Đéc; mặc dù hộ này đã thực hiện việc di dời nhà ở, cơng trình phụ, vật kiến trúc nằm trên phần đất qui hoạch nhưng vẫn chưa chịu bàn giao mặt bằng; với lý do Bà nêu là: Nhà nước chưa cho Bà nhận số tiền bồi thường đã ghi như trong Quyết định (do cĩ phát sinh tranh chấp về đất đai trong nội bộ gia đình, Tồ án nhân dân thị xã đang thụ lý giải quyết, nên cơ quan chức năng khơng cho Bà Bảy nhận tiền) và yêu cầu cơ quan chức năng sớm cho Bà nhận tiền bồi thường và một số yêu cầu khác như trong Đơn khiếu nại nêu trên (05 nội dung).
Nguyên nhân xảy ra tình huống:
Nguyên nhân xảy ra tình huống khiếu nại nêu trên là do:
- Cơng tác quản lý đất đai của ngành chức năng và chính quyền địa phương cĩ mặt chưa chặt chẽ, dẫn đến việc đo đạc số diện tích đất thực tế so với diện tích ghi trong Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất ở một số hộ chưa khớp, cĩ sự chênh lệch; việc xác định loại đất để áp giá đền bù chưa sát hợp.
- Cơng tác khảo sát, đo đạc, kiểm kê, áp giá bồi thường của ngành chức năng tuy được tập trung thực hiện các bước theo qui trình, nhưng quá trình thực hiện đã thể hiện tính chủ quan, thiếu chặt chẽ, dẫn đến việc đo đạc, ghi chép cĩ trường hợp nhầm lẫn, bỏ sĩt, thiếu chính xác.
- Một số hộ dân chưa thơng hiểu và nắm vững các qui định của Nhà nước về vấn đề bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; hoặc hiểu chưa đúng, hiểu sai lệch vấn đề, dẫn đến việc khiếu nại.
- Thời gian từ lúc tiến hành kiểm kê, đo đạc, áp giá bồi thường đến khi trao Quyết định thu hồi đất và bồi tường thiệt hại cho các hộ dân khá dài (khoảng từ vài tháng đến 01 năm); do vậy, mức giá áp dụng ở thời điểm kiểm kê so với thời điểm trao Quyết định cĩ sự chênh lệnh, từ đĩ dẫn đến khiếu nại.
- Khi nghe thơng tin, dư luận qui hoạch đối với khu đất xây dựng cơng trình thì giá đất tại thời điểm trước khi cĩ qui hoạch và khi ngành chức năng tiến hành qui hoạch sẽ cĩ mức chênh lệch rất lớn, thậm chí giá tăng đột biến, gây ra rất nhiều khĩ khăn khi tiến hành áp giá, bồi thường, đồng thời sẽ phát sinh nhiều khiếu nại, yêu cầu nâng giá đất bồi thường.
- Trong các nguyên nhân trên, nguyên nhân chủ yếu là do một bộ phận nhân dân nhận thức và hiểu chưa đúng các qui định liên quan đến vấn đề về bồi thường, giải toả, hỗ trợ, tái định cư nên cĩ những yêu cầu, địi hỏi thiếu căn cứ; một số hộ dân chưa thật sự quan tâm tham gia đĩng gĩp ý kiến để cùng với Tổ khảo sát, đo đạc, kiểm kê, áp giá bồi thường và tái định cư của Dự án thực hiện tốt việc kiểm kê, tính tốn áp giá cho chính xác ngay từ đầu, thậm chí đến khi đã cĩ Bảng tạm tính Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được niêm yết tại Uỷ ban nhân dân phường và trong cuộc họp lấy ý kiến đĩng gĩp của các hộ dân khu vực cơng trình mà cũng thiếu quan tâm đĩng gĩp để kịp thời điều chỉnh, bổ sung, đến khi Phương án Bồi thường được phê duyệt và nhận được Quyết định thu hồi đất, bồi thường thiệt hại đối với từng mới phát sinh đơn khiếu nại.
Hậu quả của tình huống:
Qua sự việc nêu trên, phần nào đã cĩ tác động ảnh hưởng đến tình hình phát triển chung của thị xã, cụ thể:
- Đây là Dự án đầu tư do Chính phủ Úc tài trợ, mục tiêu của Dự án là cải thiện phúc lợi cho nhân dân ở 03 thị xã, trong đĩ cĩ thị xã Sa Đéc, nhằm cải tạo và mở rộng hệ thống cấp thốt nước và vệ sinh mơi trường, tạo vẻ mỹ quan đơ thị, nhất là đối với những địa bàn khĩ khăn, nhĩm đối tượng nghèo; ngồi ra cịn tăng cường năng lực quản lý cho các cơ quan Nhà nước các cấp trong cơng tác lập kế hoạch. Do vậy, quá trình tổ chức thực hiện Dự án xảy ra những vấn đề khơng hay như: phát sinh khiếu nại, một số hộ dân chưa chịu bàn giao mặt bằng thi cơng và yêu cầu, địi hỏi về quyền lợi khơng hợp lý khác sẽ cĩ dư luận, ảnh hưởng khơng tốt về mặt chính trị, nhất là đối dự án cĩ vốn đầu tư nước ngồi; đồng thời, địa phương sẽ gặp khĩ khăn, hạn chế trong việc quan hệ, kêu gọi, thu hút đầu tư từ các đối tác, tổ chức trong và ngồi nước.
- Việc thực hiện cơng tác khảo sát, đo đạc, kiểm kê, áp giá bồi thường của cơ quan chức năng cịn chủ quan, cĩ trường hợp sai sĩt, thiếu chính xác, chưa hợp lý; cơng tác quản lý đất đai cĩ mặt chưa chặt chẽ cĩ thể sẽ ảnh hưởng đến lịng tin, sự đồng thuận trong nhân dân.
- Việc phát sinh khiếu nại của các hộ dân làm ảnh hưởng đến tiến độ thi cơng cơng trình, gây thiệt hại về tiền của và cơng sức.
Mục đích xử lý tình huống:
Sau khi thu thập những sự việc đã xảy ra, thêm một số thơng tin được điều tra từ những người lân cận, đảm bảo tính hợp lý, sát thực; mục tiêu của tình huống cần giải quyết tốt một số vấn đề sau:
- Chấp hành thực hiện một cách nghiêm các qui định của Hiến pháp và pháp luật.
- Thực hiện việc giải quyết các khiếu nại của nhân dân phải đảm bảo dân chủ, cơng khai, hợp tình, hợp lý, đúng các bước qui trình theo Luật định.
- Bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân theo qui định của pháp luật Nhà nước Xã hội chủ nghĩa.
- Củng cố, nâng cao niềm tin, tăng cường sự đồn kết “Tình làng, nghĩa xĩm”, tạo sự đồng thuận cao trong nhân dân đối với chủ trương của Đảng và Nhà nước, nhất là đối với chính quyền địa phương.
- Tạo mơi trường chính trị, kinh tế-xã hội ổn định, nâng cao uy tín, tạo hình ảnh, bức tranh sáng, hấp dẫn của địa phương trong quan hệ, kêu gọi, vận động, thu hút các nguồn lực để đầu tư phát triển trên địa bàn, nhất là đối với các đối tác, dự án đầu tư nước ngồi.
Các phương án xử lý tình huống:
- Phương án 1: Tiến hành họp dân để vận động, thuyết phục, giáo dục; đồng thời ra quyết định bác đơn, khơng giải quyết theo các nội dung khiếu nại. Vì cơng tác áp giá bồi thường, giải phĩng mặt bằng, các chính sách hỗ trợ… đã được các cấp, các ngành, cơ quan chức năng lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện các bước theo qui trình, đảm bảo dân chủ, cơng khai, minh bạch, chấp hành nghiêm các qui định của Nhà nước (các hộ dân đã được hưởng đầy đủ các chế độ, chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo đúng qui định). Cụ thể: giải thích cho hộ khiếu nại của Bà Trần Thị Bảy thơng hiểu đây là chủ trương đúng đắn của Nhà nước, các nội dung khiếu nại của Bà là khơng cĩ cơ sở, sai với qui định, vì các cơ quan Nhà nước đã thực hiện theo đúng các qui định về áp giá bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
+ Ưu điểm:
- Giải quyết theo Phương án này, kết quả trước mắt đạt được là các đơn khiếu nại sẽ nhanh chĩng được giải quyết qua việc tuyên truyền, giải thích, giáo dục, thuyết phục, vận động các hộ dân khiếu nại chấp hành, hy sinh quyền lợi trước mắt nhưng bù lại sẽ được hưởng lợi về sau.
- Việc giải phĩng mặt bằng cơng trình, triển khai thi cơng sẽ nhanh chĩng được thực hiện.
+ Hạn chế, nhược điểm:
- Người dân bị mất quyền lợi, sự đồng thuận trong nhân dân sẽ khơng cao, do vậy sẽ gây ra dư luận khơng tốt, phát sinh khiếu nại vượt cấp.
- Lịng tin của nhân dân đối với Nhà nước bị ảnh hưởng, do các ngành chức năng khơng tiếp tục tìm hiểu, thẩm tra kỷ các vấn đề liên quan để nghiên cứu, xem xét tìm biện pháp giải quyết cĩ lợi cho nhân dân.
- Phương án 2: Ngồi việc tiến hành họp dân để tuyên truyền, giải thích, giáo dục, thuyết phục, vận động chấp hành; cần xem xét cụ thể từng nội dung để cĩ biện pháp giải quyết, tạo điều kiện cho nhân dân được hưởng lợi nhiều nhất. Cụ thể: đối với 05 nội dung khiếu nại của Bà Trần thị Bảy, sau khi xem xét, nhận thấy các nội dung khiếu nại đều cĩ cơ sở, vì hồn cảnh gia đình của Bà đang khĩ khăn, phải di dời nhà, bỏ cơng ăn việc làm, thất thu kinh tế gia đình… Tuy nhiên, chỉ cĩ thể giải quyết cho Bà ở 02 nội dung khiếu nại đầu tiên trong Đơn khiếu nại, đĩ là: khảo sát, đo đạc, đối chiếu các căn cứ qui định để điều chỉnh về diện tích, loại đất, áp giá đền bù o mức cao hơn, đồng thời vận dụng, linh động giải quyết tái định cư cho Hộ của Bà Bảy (mặc dù cách giải quyết này khơng nằm trong qui định của Phương án Bồi thường nhưng do Nhà nước đã Quyết định thu hồi đất ở của Bà khá nhiều, trên 50%); các nội dung khiếu nại cịn lại vẫn bác đơn, với lý do khơng phù hợp với qui định tại Phương án Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê duyệt. Uỷ ban nhân dân thị xã ra Quyết định giải quyết.
+ Ưu điểm:
- Giải quyết theo Phương án này, các hộ dân sẽ được hưởng quyền lợi nhiều nhất, mặc dù Nhà nước giải quyết khơng hết các yêu cầu, cĩ hy sinh một ít quyền lợi nhỏ.
- Các đơn khiếu nại cũng sẽ nhanh chĩng được giải quyết qua việc tuyên truyền, giải thích, giáo dục, thuyết phục, vận động các hộ dân khiếu nại chấp hành và giải quyết nhu cầu bức xúc về chỗ ở cho nhân dân.
- Người dân rất đồng thuận, phấn khởi, thấy được sự quan tâm, hỗ trợ tích cực của các cơ quan Nhà nước; việc giải phĩng mặt bằng cơng trình, triển khai thi cơng sẽ nhanh chĩng được thực hiện.
+ Hạn chế, nhược điểm:
- Phương án này do địa phương linh động, tìm cách giải quyết theo hướng vừa cĩ lợi cho hộ của Bà Bảy, vừa muốn đẩy nhanh tiến độ giải phĩng mặt bằng, nhưng việc giải quyết khơng nằm trong qui định của Phương án Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê duyệt.
- Tính kỷ cương, kỷ luật và hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước khơng cao.
- Cĩ thể sẽ cĩ những hộ khác tương tự như trường hợp của Bà Bảy sẽ so sánh và tiếp tục phát sinh khiếu nại.
- Phương án 3: Ngồi việc tiến hành họp dân để tuyên truyền, giải thích, giáo dục, thuyết phục, vận động chấp hành; các nội dung khiếu nại cụ thể phải được thực hiện giải quyết theo đúng qui định. Cụ thể: đối với 05 nội dung khiếu nại của Bà Trần thị Bảy, sau khi xem xét, cân nhắc, mặc dù các nội dung khiếu nại đều cĩ cơ sở, do hồn cảnh gia đình của Bà đang khĩ khăn như: phải di dời nhà, bỏ cơng ăn việc làm, thất thu kinh tế gia đình… Tuy nhiên, chỉ cĩ thể giải quyết cho Bà đối với 01 nội dung khiếu nại đầu tiên trong Đơn khiếu nại, các nội dung khiếu nại cịn lại đều bị bác, khơng giải quyết, kể cả yêu cầu về hỗ trợ tái định cư; đĩ là: Qua cơng tác khảo sát, đo đạc, rà sốt, đối chiếu các qui định xét thấy cần điều chỉnh theo yêu cầu của Bà Bảy, vì Tổ Khảo sát, đo đạc, kiểm kê, áp giá bồi thường và tái định cư của Dự án khi lần đầu tiến hành đo đạc đã cĩ sai sĩt, khơng chính xác so với thực tế đã thẩm tra, xác minh lại; cho nên, Uỷ ban nhân dân thị xã đã ra Quyết định giải quyết trường hợp này cho Bà.
+ Ưu điểm:
- Giải quyết theo Phương án này sẽ đảm bảo được cả 02 yếu tố: hợp tình, hợp lý. Các hộ dân được các cơ quan chức năng Nhà nước quan tâm nghiên cứu từng nội dung cụ thể để tìm biện pháp giải quyết theo hướng tạo điều kiện để nhân dân được hưởng quyền lợi nhiều nhất, nhưng vẫn phải đảm bảo tuân thủ nghiêm các qui định của pháp luật, nhất là các qui định trong Phương án Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Dự án đã được Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê duyệt.
- Tính kỷ cương, kỷ luật, hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước được đảm bảo thực hiện.
- Thể hiện tính cơng khai, minh bạch, phát huy dân chủ, tính nghiêm minh trong quá trình tổ chức thực hiện; Uy tín của các cơ quan Nhà nước được nâng lên.
+ Hạn chế, nhược điểm:
- Phải thực hiện nhiều bước thủ tục khi giải quyết, chậm thời gian.
- Tiến độ thi cơng cơng trình sẽ ảnh hưởng kéo dài.
Qua xem xét, phân tích nội dung giải quyết của 03 Phương án nêu trên; căn cứ tình hình thực tế của địa phương và các qui định của Nhà nước, xét thấy Phương án 3 là Phương án khả thi, tối ưu và hiệu quả nhất, đảm các qui định và hợp lịng dân.
Phương thức thực hiện phương án tối ưu:
Để thực hiện theo Phương án 3, cần tiến hành theo các bước như sau:
Thành lập Tổ cơng tác giải quyết khiếu nại:
Sau khi nhận được đơn khiếu nại, Uỷ ban nhân dân thị xã ra Quyết định thành lập Tổ cơng tác của thị xã gồm các thành viên ở các ngành: Thanh tra, Tài chính-Kế hoạch, Tài nguyên-Mơi trường, Quản lý đơ thị thị xã và Uỷ ban nhân dân phường 1 để tổ chức thực hiện việc giải quyết các nội dung khiếu nại.
Tiến hành tiếp xúc với các hộ dân khiếu nại để tiếp tục khảo sát, đo đạc, đối chiếu, thẩm tra, xác minh:
Thực hiện Quyết định của Uỷ ban nhân dân thị xã, Tổ cơng tác tiến hành khảo sát, đo đạc, kiểm tra, thu thập các tài liệu, hồ sơ liên quan Dự án; tổ chức làm việc với các phịng, ban chức năng cĩ liên quan và Uỷ ban nhân dân phường 1, đồng thời tiếp xúc, tổ chức đối thoại trực tiếp với các hộ dân khiếu nại.
Đối với hộ của Bà Trần Thị Bảy, Tổ cơng tác đã làm việc theo qui trình, tiến hành đo đạc, rà sốt, đối chiếu các hồ sơ, tài liệu cĩ liên quan như: Bản đồ giải thửa đất, giấy Chứng nhận Quyền sử dụng đất của hộ, Biên bản đo đạc lần đầu trước khi khiếu nại…; sau khi xem xét, cân nhắc, Tổ cơng tác phát hiện cĩ nội dung xác định về diện tích, loại đất của hộ Bà Bảy nằm trong vùng qui hoạch được ghi trong Biên bản đo đạc lần trước cĩ sai sĩt so với các giấy tờ cĩ liên quan và thực tế kiểm tra tại hộ, kéo theo việc xác định số lượng diện tích từng loại đất và áp dụng mức giá bồi thường thấp, làm thiệt hại cho hộ. Các nội dung khiếu nại khác cịn lại, qua xem xét khơng nằm trong qui định của Phương án Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Dự án đã được Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê duyệt, nên Tổ cơng tác đã giải thích cho hộ thơng hiểu.
Đề xuất các phương án giải quyết và chọn phương án khả thi, trình cơ quan chức năng ra Quyết định giải quyết:
Qua cơng tác rà sốt, kiểm tra, tiếp xúc đối với từng hộ khiếu nại, cĩ ý kiến đĩng gĩp của các ngành chức năng, các đơn vị cĩ liên quan; Tổ cơng tác đã xây dựng Báo cáo tổng hợp, đề xuất các phương án giải quyết khả thi, trình Uỷ ban nhân dân thị xã xem xét, quyết định.
Trên cơ sở tham mưu đề xuất các phương án giải quyết của các ngành chức năng, các đơn vị cĩ liên quan; Uỷ ban nhân dân thị xã đã ban hành các Quyết định giải quyết đối với từng hộ khiếu nại cụ thể.
Đối với các nội dung khiếu nại của Bà Trần Thị Bảy (gồm 05 nội dung nêu trên); Uỷ ban nhân dân thị xã đã ra Quyết định số 08/QĐ-UBND-HC ngày 24 tháng 01 năm 2006 về việc giải quyết đơn của Bà Trần Thị Bảy khiếu nại về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Nội dung của Quyết định gồm:
+ Chấp thuận bồi thường 33,6 m2 đất thổ cư theo cự ly a và 238m2 theo loại đất lâu năm cho Bà Trần Thị Bảy.
+ Bác các yêu cầu cịn lại của Bà Trần Thị Bảy. Lý do: Bà Trần Thị Bảy đã được bồi thường, hỗ trợ theo Phương án Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê duyệt. (cĩ kèm theo Quyết định)
Trao Quyết định và tổ chức thực hiện:
Sau khi cĩ Quyết định giải quyết của cơ quan thẩm quyền, Uỷ ban nhân dân phường 1 đã phối hợp với Thanh tra thị xã mời Bà Trần Thị Bảy để phổ biến và trao Quyết định thực hiện.
Bài học kinh nghiệm:
Để cơng tác áp giá bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với từng dự án, cơng trình xây dựng được thuận lợi, hạn chế thấp nhất phát sinh khiếu nại từ trong nhân dân; qua nghiên cứu, tìm hiểu tình hình thực tế, xin nêu lên một số kinh nghiệm như sau:
Một là: Chính quyền địa phương cần phối hợp chặt chẽ với các ngành chức năng, các đơn vị cĩ liên quan tích cực tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân về các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước khi tiến hành qui hoạch xây dựng cơng trình. Đây là khâu mấu chốt, cĩ tầm quan trọng và cĩ ý nghĩa quyết định đến tính khả thi, hiệu quả của cơng trình. Thực tế cho thấy, địa phương nào làm tốt khâu này sẽ đảm bảo cho cơng tác áp giá bồi thường được thuận lợi, hạn chế thấp nhất những khiếu nại khơng đáng cĩ.
Hai là: Tiếp tục rà sốt, cĩ biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả, hiệu lực quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đất đai; đảm bảo cơng tác này phải được thực hiện chặt chẽ, ổn định, đi vào nề nếp, cĩ khoa học, đạt hiệu quả cao.
Ba là: Các cơ quan chức năng, các đơn vị cĩ liên quan khi tiến hành khảo sát, đo đạc, kiểm kê, áp giá bồi thường cần cĩ sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, tổ chức thực hiện đúng qui trình, đảm bảo chặt chẽ, đầy đủ, chính xác; khơng được chủ quan. Thực hiện tốt khâu này, quá trình tổ chức thực hiện sẽ thể hiện được tính cơng khai, minh bạch, giữ vững nguyên tắc, phát huy dân chủ, đáp ứng yêu cầu, thắc mắc của nhân dân; từ đĩ sẽ hạn chế khiếu nại phát sinh.
Bốn là: Sau khi tổng hợp, xây dựng Dự thảo phương án tạm tính về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải thực hiện việc niêm yết cơng khai, đồng thời tổ chức cuộc lấy ý kiến đĩng gĩp của các hộ dân bị ảnh hưởng nằm trong khu vực cơng trình, phát huy dân chủ sâu rộng trong nhân dân tham gia đĩng gĩp ý kiến; qua đĩ, kịp thời rà sốt, kiểm tra, đối chiếu để cĩ sự điều chỉnh, bổ sung, hồn chỉnh Phương án cho phù hợp theo các ý kiến đĩng gĩp hợp lý. Địa phương nào nếu làm tốt khâu này cũng sẽ làm giảm đi việc phát sinh khiếu nại.
C- KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ:
1/- Kết luận:
Trong những năm qua, nhân dân đã tích cực đĩng gĩp cơng sức, tiền của để tham gia cùng với Nhà nước đầu tư nhiều cơng trình kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế-xã hội ở địa phương. Nhiều cơng trình sau khi xây dựng hồn thành, đưa vào sử dụng đã mang lại hiệu quả hết sức to lớn, cĩ ý nghĩa thiết thực về mặt kinh tế, cả về mặt xã hội. Tuy nhiên, vẫn cịn một số dự án đầu tư tiến độ triển khai thực hiện chưa đảm bảo theo Kế hoạch đề ra; chất lượng, hiệu quả đầu tư đạt được chưa cao, cĩ nhiều nguyên nhân, trong đĩ, quan trọng nhất là khâu giải phĩng mặt bằng khơng đáp ứng yêu cầu về thời gian theo qui định, làm thiệt hại về tài sản và cơng sức.
Để thực hiện tốt cơng tác giải phĩng mặt bằng, cần thực hiện đồng bộ, chặt chẽ các giải pháp trong quá trình tổ chức thực hiện; xây dựng và vận dụng tốt các chính sách đền bù hợp lý và thực hiện tốt các chính sách xã hội, giúp cho nhân dân bị ảnh hưởng cĩ điều kiện thuận lợi phát triển sản xuất, kinh doanh, nhanh chĩng ổn định cuộc sống.
Cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với từng dự án, cơng trình cụ thể phải căn cứ vào điều kiện, tình hình thực tế tại địa phương và các qui định của pháp luật; kết hợp tốt giữa “tình và lý”, tập trung nghiên cứu, đề ra nhiều biện pháp giải quyết đồng bộ, khả thi, bảo đảm cho nhân dân nằm trong khu vực qui hoạch giải toả cĩ cuộc sống ổn định.
Việc thực hiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đạt kết quả cao, kịp thời, đúng đắn đối với từng vụ, việc sẽ cĩ tác dụng tích cực đối với nền hành chính Nhà nước, đối với sự ổn định chính trị, kinh tế-xã hội, nâng cao uy tín của các cơ quan Nhà nước đối với nhân dân, yếu tố đặc biệt quan trọng đĩ là tạo mơi trường thuận lợi trong việc quan hệ, kêu gọi, vận động, thu hút các nguồn lực trong và ngồi thị xã để đầu tư phát triển ở địa phương. Ngược lại, nếu quá trình tổ chức thực hiện, các biện pháp giải quyết khơng đúng đắn, kịp thời, phù hợp, thiếu cơng bằng, dân chủ đối với từng vụ, việc sẽ gây ra nhiều vấn đề tiêu cực, phức tạp, những yếu tố tiềm ẩn, khĩ lường, dẫn đến khiếu nại đơng người, khiếu kiện vượt cấp, phát sinh “điểm nĩng”; từ đĩ, lịng tin của nhân dân đối với Đảng, chính quyền bị suy giảm, vì người dân rằng, là cơng dân họ khơng được thực hiện những quyền cơ bản của mình, do vậy, kỷ cương, phép nước sẽ khơng được tơn trọng; cơng xã hội chưa đảm bảo… Đĩ là những nhân tố đưa đến sự mất ổn định trong xã hội.
Thật vậy, việc thực hiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để qui hoạch xây dựng các cơng trình, phục vụ sự phát triển kinh tế-xã hội của địa phương phải được các cơ quan thẩm quyền, các ngành chức năng giải quyết đúng đắn, kịp thời, đảm bảo sát thực, đúng pháp luật; thể hiện Việt Nam là một Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa – Nhà nước của dân, do dân và vì dân; thể hiện bản chất của chế độ Xã hội chủ nghĩa; đảm bảo được thơng suốt từ nội bộ các cơ quan quản lý Nhà nước, trong nhân dân về đường lối, chủ trương, quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam Xã hội chủ nghĩa là lấy dân làm gốc.
Muốn vậy, quá trình tổ chức thực hiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xây dựng cơng trình, các cơ quan thẩm quyền, các ngành chức năng phải cĩ kế hoạch, giải pháp giải quyết đồng bộ, cĩ lộ trình cụ thể, với từng bước đi thích hợp, đảm bảo các bước thực hiện theo trình tự, thủ tục qui định từ khâu khảo sát, đo đạc, kiểm kê, tính tốn, áp giá bồi thường đến khi trao quyết định thu hồi đất, bồi thường thiệt hại cho các hộ dân bị ảnh hưởng trong qui hoạch. Đồng thời, khi cĩ phát sinh khiếu nại, phải tập trung nghiên cứu, giải quyết chu đáo, đúng qui định từ khâu xem xét, gặp gỡ tiếp xúc người khiếu nại, thẩm tra xác minh, đối chiếu các vấn đề cĩ liên quan, tập hợp báo cáo, cơng bố quyết định, tổ chức thi hành và đơn đốc thi hành quyết định, đảm bảo đúng thời gian và theo luật định. Đĩ mới thể hiện được bản chất của Nhà nước ta là Nhà nước của dân, do dân, vì dân; Nhà nước là nơi đảm bảo các quyền và nghĩa vụ của cơng dân được thực hiện, đảm bảo cho cơng bằng xã hội, cho an tồn xã hội của nhân dân. Tất cả cùng quyết tâm thực hiện vì mục tiêu: “Dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ, văn minh”.
2/- Kiến nghị, đề xuất:
Để cơng tác giải phĩng mặt bằng được thuận lợi, hạn chế khiếu nại phát sinh, tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi cơng cơng trình, ngồi những kinh nghiệm nêu trên; xin đề xuất một số kiến nghị như sau:
1- Bản chất Nhà nước ta là Nhà nước của dân, do dân và vì dân, tất cả quyền lực thuộc về nhân dân; do đĩ, khi tiến hành qui hoạch xây dựng các dự án đầu tư phải xuất phát từ điều kiện, tình hình thực tế của địa phương, vào tâm tư, nguyện vọng và sự đĩng gĩp của nhân dân, theo phương châm là làm thế nào để người dân nằm trong khu vực qui hoạch xây dựng được hưởng lợi nhiều nhất, những vẫn phải đảm bảo theo đúng qui định; như vậy, các dự án sẽ đảm bảo được tính khả thi và hiệu quả cao.
2- Một trong những yếu tố cĩ tính quyết định, mang lại thành cơng trong quá trình giải quyết các khiếu nại, tố cáo của cơng dân trong việc đền bù, giải phĩng mặt bằng là tính khách quan của các bên tham gia quan hệ đĩ, nhất là bên đại diện cho quyền lực Nhà nước. Do vậy, quá trình tổ chức thực hiện, giải quyết các vấn đề phải nghiên cứu, nắm vững các qui định của Nhà nước cĩ liên quan, bám sát thực tế, đảm bảo giải quyết thấu tình, đạt lý; đặc biệt là chính quyền địa phương phải phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng, các đơn vị cĩ liên quan để thực hiện tốt cơng tác tuyên truyền, vận động, giải thích trước một bước khi tiến hành qui hoạch xây dựng để nhân dân nắm, thơng hiểu, cĩ sự đồng thuận cao trong tổ chức thực hiện dự án; đảm bảo phát huy quyền làm dân chủ của nhân dân theo phương châm: “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.
3- Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, đảm bảo pháp chế Xã hội chủ nghĩa, địi hỏi các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi cơng dân phải nghiêm chỉnh chấp hành Hiến pháp và pháp luật. Đẩy mạnh cơng tác tuyên truyền, giáo dục, giải thích pháp luật, từng bước nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật cho mọi thành viên trong xã hội, xử lý nghiêm minh những người lợi dụng chức quyền, những người cố tình kéo dài, khơng chịu chấp hành theo qui định.
4- Đất đai là sở hữu của tồn dân, do Nhà nước thống nhất quản lý, khi Nhà nước cĩ chủ trương thống nhất trưng dụng để sử dụng phục vụ vì lợi ích chung. Tiếp tục nghiên cứu, rà sốt, điều chỉnh, bổ sung, đổi mới các cơ chế, chính sách cĩ liên quan đến cơng tác bồi thường, giải phĩng mặt bằng; sửa đổi, hồn thiện và xây dựng mới các văn bản qui phạm pháp luật. Ngồi việc đền bù theo các qui định, đề nghị Nhà nước cần cĩ chính sách xã hội hỗ trợ các gia đình chính hồn cảnh khĩ khăn bị thiệt hại, để ổn định sản xuất kinh doanh và cuộc sống.
5- Nhất quán quan điểm: Đối với chủ trương đền bù, giải toả nĩi chung, đề nghị Tỉnh giải quyết nhất quán với chủ trương đã đề ra ngày từ đầu và cĩ sự thống nhất với địa phương; tránh trường hợp các hộ khiếu nại lên Tỉnh và Tỉnh giải quyết lại, làm chậm tiến độ đền bù, giải toả của địa phương.
6- Đề nghị cĩ cơ chế đặc thù dành cho các vùng kinh tế trọng điểm của Tỉnh Đồng Tháp, trong đĩ thị xã Sa Đéc là một trong 03 trung tâm động lực phát triển, nhằm thực hiện cĩ hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội của thị xã Sa Đéc, gĩp phần thúc đẩy phát triển tồn Vùng Sa Đéc và cả Tỉnh theo Nghị quyết Đại hội VIII Đảng bộ Tỉnh Đồng Tháp và Nghị quyết Đại hội IX Đảng bộ thị xã Sa Đéc đã đề ra...
---------
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Noidungchinh.doc