Tài liệu Đề tài Tình hình quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ xuất nhập khẩu rau quả Sài Gòn: LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong khóa luận được thực hiện tại Công Ty Cổ Phần Sản Xuất & Dịch Vụ Xuất Nhập Khẩu Rau Quả Sài Gòn, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày……..tháng…….năm 2010
Tác giả
(Ký tên)
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực tập tại Công Ty Cổ Phần Sản Xuất & Dịch Vụ Xuất Nhập Khẩu Rau Quả Sài Gòn, em đã được học một số kiến thức từ thực tế, tuy không nhiều nhưng nhờ có sự giúp đỡ của thầy cô, các cô chú và anh chị tại Công Ty Cổ Phần Sản Xuất & Dịch Vụ Xuất Nhập Khẩu Rau Quả Sài Gòn đã tạo điều kiện cho em thực hiện bài khóa luận này.
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của cô Ths. Trần Thị Thanh Hằng đã dìu dắt, chỉ bảo và giúp đỡ em trong quá trình thực tập. Sự giúp đỡ ân cần của cô đã tạo niềm tin và động lực để em hoàn thành tốt bài khóa luận này.
Bên cạnh đó, để h...
79 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1067 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tình hình quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ xuất nhập khẩu rau quả Sài Gòn, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong khóa luận được thực hiện tại Công Ty Cổ Phần Sản Xuất & Dịch Vụ Xuất Nhập Khẩu Rau Quả Sài Gòn, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày……..tháng…….năm 2010
Tác giả
(Ký tên)
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực tập tại Công Ty Cổ Phần Sản Xuất & Dịch Vụ Xuất Nhập Khẩu Rau Quả Sài Gòn, em đã được học một số kiến thức từ thực tế, tuy không nhiều nhưng nhờ có sự giúp đỡ của thầy cô, các cô chú và anh chị tại Công Ty Cổ Phần Sản Xuất & Dịch Vụ Xuất Nhập Khẩu Rau Quả Sài Gòn đã tạo điều kiện cho em thực hiện bài khóa luận này.
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của cô Ths. Trần Thị Thanh Hằng đã dìu dắt, chỉ bảo và giúp đỡ em trong quá trình thực tập. Sự giúp đỡ ân cần của cô đã tạo niềm tin và động lực để em hoàn thành tốt bài khóa luận này.
Bên cạnh đó, để hoàn thành tốt khóa luận này cũng là nhờ sự giúp đỡ quý báu của toàn thể ban lãnh đạo Công Ty Cổ Phần Sản Xuất & Dịch Vụ Xuất Nhập Khẩu Rau Quả Sài Gòn đã giúp đỡ em có nơi thực tập cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em học hỏi kinh nghiệm thực tế. Em xin chân thành cảm ơn bác Nguyễn Đức Năm – Giám đốc công ty đã giúp đỡ em có nơi thực tập, anh Phạm Minh Trí – Kế toán trưởng công ty đã không ngại bận rộn, khó khăn để giúp đỡ em hết sức nhiệt tình trong việc tìm hiểu công ty, cung cấp cho em những số liệu và tài liệu cần thiết cho khóa luận này. Đồng thời em cũng xin cảm ơn cô Đức, chị Hạnh, chị Hương phòng kế toán tài vụ đã nhiệt tình giúp đỡ em tìm hiểu tình hình thực tế tại công ty.
Do kiến thức còn nhiều hạn chế và khoảng thời gian thực tập ngắn nên khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô, các bác , các cô chú và anh chị để khóa luận được hoàn chỉnh hơn.
Cuối cùng, em xin gửi đến thầy cô, các bác, cô chú và anh chị lời chúc sức khỏe và đạt nhiều thành công trong cuộc sống.
SVTH: Nguyễn Thị Mến
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----µ-----
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Họ tên sinh viên: Nguyễn Thị Mến
MSSV : 106401159
Khóa : 2006 – 2010
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..
Đơn vị thực tập
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Ngày ……tháng……năm 2010
Ký tên
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
CP: …………………………………………………………………………..Cổ phần
SX & DV: ……………………………………………………….Sản xuất và dịch vụ
XNK:………………………………………………………………... Xuất nhập khẩu
TSCĐ:………………………………………………………………...Tài sản cố định
TSLĐ: ………………………………………………………………Tài sản lưu động
TSDH: ………………………………………………………………..Tài sản dài hạn
ĐTTC:……………………………………………………………… Đầu tư tài chính
NV:………………………………………………………………………. Nguồn vốn
TS: ……………………………………………………………………………Tài sản
DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG
Trang
Bảng 2.1. Tổng hợp các tỷ số tài chính …………………........................................22
Bảng 2.2. Biến động tổng tài sản năm 2008 ………………………………………22
Bảng 2.3. Biến động tổng tài sản năm 2009 ………………………………………23
Bảng 2.4. Bảng phân tích tài trợ của các loại vốn. ………………………………..24
Bảng 2.5. Bảng tính gia tăng vốn từng năm ……………………………………….25
Bảng 2.6. Tình hình sử dụng vốn và nguồn tài trợ ………………………………..25
Bảng 2.7. Tình hình tăng giảm tài sản cố định năm 2008 – 2009. .……………….28
Bảng 2.8. Giá trị và kết cấu các nhóm tài sản cố định .…………………………...28
Bảng 2.9. Bảng biến động TSCĐ là nhà cửa vật kiến trúc………………………...30
Bảng 2.10. Bảng biến động TSCĐ nhóm phương tiện vận tải…………………….30
Bảng 2.11. Bảng biến động TSCĐ nhóm máy móc thiết bị công tác……………...31
Bảng 2.12. Bảng biến động TSCĐ nhóm thiết bị văn phòng………………………32
Bảng 2.13. Tình hình khấu trong hai năm 2008 – 2009……………………………35
Bảng 2.14. Bảng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định……………..35
Bảng 2.15. Bảng tính kết cấu TSLĐ 2008 – 2009…………………………………39
Bảng 2.16. Bảng so sánh các loại vốn……………………………………………...40
Bảng 2.17. Tỷ lệ vốn bằng tiền qua hai năm 2008 – 2009…………………………45
Bảng 2.18. Bản phân tích mức dự trữ tiền mặt theo doanh thu……………………46
Bảng 2.19. Bảng tỷ lệ các khoản phải thu………………………………………….49
Bảng 2.20. Bảng phân tích các khoản phải thu khách hàng………………………..50
Bảng 2.21. So sánh khoản phải thu theo yêu cầu…………………………………..50
Bảng 2.22. Bảng phân tích tình hình tồn kho 2008 – 2009………………………...52
Bảng 2.23. Hoạt động tồn kho qua hai năm 2008 – 2009………………………….53
Bảng 2.24. Bảng kết cấu vốn tự có………………………………………………...55
Bảng 2.25. Phân tích tỷ trọng vốn tự có……………………………………………55
Bảng 2.26. Phân tích tỷ trọng các loại nợ trong tổng nợ phải thu………………….56
Bảng 2.27. Kỳ trả tiền bình quân…………………………………………………..58
Bảng 2.28. Phân tích các khoản phải thu người bán theo yêu cầu…………………58
Bảng 2.29. Tình hình nợ phải trả không phải người bán…………………………..60
Bảng 2.30. Bảng các tỷ số hoạt động ……………………………………………...61
Bảng 2.31. Bảng các tỷ số doanh lơi……………………………………………….61
Bảng 2.32. Bảng phân tích tỷ lệ các loại chi phí…………………………………...62
BẢNG CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức nhân sự
LỜI MỞ ĐẦU
Lý do thực hiện đề tài.
Kinh tế Việt Nam những năm gần đây đã có những bước nhảy vọt tăng trưởng cao. Đặc biệt sau khi trở thành thành viên chính thức của WTO. Trên con đường hội nhập, phát triển cùng nền kinh tế khu vực và thế giới đã tạo ra cho doanh nghiệp nhiều cơ hội cũng như là những thử thách mới, đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải tìm cách hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả và đạt lợi nhuận cao thì phải cần có vốn.
Vốn là tiền đề cần thiết không thể thiếu cho việc hình thành và phát triển của doanh nghiệp. Vốn là một yếu tố quan trọng để tiến hành sản xuất kinh doanh đồng thời nó giúp cho các doanh nghiệp tồn tại, phát triển và đứng vững trong thương trường. Việc khai thác sử dụng vốn hợp lý sẽ góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng, tăng khả năng cạnh tranh và lợi nhuận của doanh nghiệp. Nhưng làm thế nào để vốn được sử dụng có hiệu quả là một khâu quan trọng trong công tác quản lý, sử dụng và bảo toàn vốn của doanh nghiệp.
Từ tầm quan trọng của vốn nói trên trong quá trình thực tập tại Công Ty Cổ Phần Sản Xuất & Dịch Vụ Xuất Nhập Khẩu Rau Quả Sài Gòn, trên cơ sở những kiến thức và thực tế tích lũy, đề tài về quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả đã thực sự thu hút em. Được sự đồng ý và hướng dẫn tận tình của cô giáo Trần Thị Thanh Hằng cùng với các anh chị phòng Kế Toán – Tài Vụ của công ty, em quyết định chọn đề tài “Tình hình quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công Ty Cổ Phần SX & DV XNK Rau Quả Sài Gòn”.
Đề tài là dịp để em gắn bó kiến thức đã học tại trường với thực tiễn. Vì vậy, em rất mong nhận được sự chỉ bảo của cô giáo và các anh chị phòng Kế Toán – Tài Vụ, Công Ty Cổ Phần SX & DV XNK Rau Quả Sài Gòn để rút ra những bài học cho việc nghiên cứu, học tập và làm việc sau này. Em xin chân thành cảm ơn.
Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu của đề tài là áp dụng những kiến thức về phân tích tài chính và quản trị tài chính đã học vào việc đánh giá tình hình quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công Ty Cổ Phần SX & DV XNK Rau Quả Sài Gòn. Qua đó cho thấy ưu nhược điểm trong công tác quản lý và sử dụng vốn để từ đó đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty.
Phương pháp nghiên cứu.
Trong phạm vi đề tài, chủ yếu sử dụng các phương pháp sau:
_ Thu thập số liệu: Thu thập từ bảng báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bảng kê khấu hao TSCĐ năm 2008 – 2009, và từ tài liệu sách báo có liên quan.
_ Phương pháp so sánh: xác định mức độ thay đổi biến động ở mức tuyệt đối, tương đối cùng xu hướng các chỉ tiêu phân tích.
_ Phương pháp mô tả: dùng các bảng biểu, sơ đồ để miêu tả chỉ tiêu cần thiết cho việc phân tích.
Phạm vi nghiên cứu.
Hoạt động kinh doanh của Công Ty Cổ Phần SX & DV XNK Rau Quả Sài Gòn rất đa dạng và phong phú, muốn đánh giá một cách chính xác đòi hỏi phải có một quá trình nghiên cứu lâu dài về mọi hoạt động của công ty và số liệu phải được cung câp tương đối đầy đủ nên bài luận văn này chỉ đi vào phân tích: “Tình hình quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công Ty Cổ Phần SX & DV XNK Rau Quả Sài Gòn trong hai năm 2008 – 2009”
Bố cục đề tài.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, bố cục của đề tài gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung.
Chương 2: Thực trạng tình hình quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công Ty Cổ Phần SX & DV XNK Rau Quả Sài Gòn.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị về tình hình quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công Ty Cổ Phần SX & DV XNK Rau Quả Sài Gòn.
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
1.1. Khái quát chung về vốn sản xuất kinh doanh tại một doanh nghiệp:
Bất cứ một doanh nghiệp nào khi bước vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì đều cần một khoản vốn ứng trước. Nghĩa là, để sản xuất sản phẩm, dịch vụ, doanh nghiệp đó cần một khoản vốn cần thiết trước đó để mua sắm những công cụ lao động như: máy móc, trang thiết bị, nhà cửa văn phòng. Để sản xuất sản phẩm, dịch vụ, doanh nghiệp còn cần có đối tượng lao động là các loại nguyên nhiên vật liệu, thuê mướn lao động và các dịch vụ mua ngoài khác từ các doanh nghiệp khác trên thị trường. Khi tiến hành trao đổi sản phẩm trên thị trường, trong thời đại kinh doanh ngày nay người ta còn trao đổi theo phương thức mua bán chịu, do đó doanh nghiệp còn phát sinh các khoản nợ phải thu cũng như các khoản nợ phải trả, … nghĩa là, khi tiến hành sản xuất kinh doanh, bất cứ một doanh nghiệp nào cũng cần có một nguồn tài nguyên có sẵn thuộc sở hữu của doanh nghiệp hay chỉ được phép sử dụng. Khoản vốn tiền tệ ứng trước cho nguồn tài nguyên đó chính là vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vậy vốn sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp chính là khoản vốn ứng trước để doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc thiết bị, xây dựng nhà xưởng, mua các loại nguyên nhiên vật liệu cần thiết, sức lao động và các loại sản phẩm dịch vụ khác để sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Sau đó đem bán trên thị trường thu hồi vốn và có một khoản lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tức là khoản vốn ứng trước này doanh nghiệp phải thu hồi tối thiểu là bằng như trước và lớn hơn nếu có lợi nhuận. Nguồn tài trợ cho các loại vốn này là nguồn vốn của doanh nghiệp đó.
Trong quan điểm kinh tế hiện đại, thì vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm những giá trị về hiện vật còn có những giá trị vô hình nhưng thuộc quyền sở hữu và sử dụng của doanh nghiệp như các chi phí thành lập doanh nghiệp, phát minh sáng chế, vị trí thương mại của doanh nghiệp, trong nền kinh tế nước ta còn có tiền thuê đất,…
Như vậy vốn sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp là tổng các giá trị đã được tiền tệ hóa những của cải vật chất và phi vật chất của doanh nghiệp hoặc thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Những giá trị vô hình gọi là các tài sản vô hình của doanh nghiệp.
Nếu ví doanh nghiệp là một cơ thể sống thì vốn sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp chính là dòng huyết mạch của doanh nghiệp, dòng huyết mạch này cũng tuần hoàn chu chuyển không ngừng và sẽ “chết” khi không có nguồn huyết mạch đó. Trong quá trình tồn tại và phát triển, doanh nghiệp phải bảo vệ và phát triển thêm vốn sản xuất kinh doanh của mình, bởi vì dòng huyết mạch này không những nuôi sống doanh nghiệp mà còn giúp doanh nghiệp lớn lên trong thương trường vô tận và cũng lắm phong ba bão táp.
Vậy để hoạt động và đạt được mục tiêu đã đề ra thì bất cứ một doanh nghiệp nào cũng cần phải có một nguồn vốn tài trợ và doanh nghiệp phải ra sức bảo toàn và phát triển nguồn vốn này bằng chính nỗ lực của riêng doanh nghiệp đó.
1.2. Phân loại và quản lý vốn sản xuất kinh doanh:
Nhằm quản lý và bảo tồn có hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, căn cứ vào hình thái chu chuyển của từng loại vốn, người ta chia vốn sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp thành hai loại chính là vốn cố định và vốn lưu động.
Để bảo toàn được vốn sản xuất kinh doanh của mình, doanh nghiệp quản lý hai loại vốn: vốn cố định và vốn lưu động.
1.2.1. Vốn cố định:
1.2.1.1. Khái niệm vốn và nguồn vốn cố định:
Muốn tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có một số tư liệu lao động nhất định như kho tàng, cửa hàng, văn phòng làm việc, nhà xưởng sản xuất, các loại máy móc thiết bị dùng cho sản xuất, cho công tác quản lý doanh nghiệp, các loại phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, thiết bị đo lường,… Đó là những cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đặc điểm của tư liệu lao động là thời gian sử dụng tương đối dài, nên có thể tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái ban đầu, nhưng trong quá trình sử dụng các loại tư liệu trên bị hao mòn về mặt giá trị.
Ngoài ra còn có một số tài sản của doanh nghiệp không có hình thái vật chất cụ thể nhưng do đặc điểm và tính chất luân chuyển giá trị nên cũng có thể được xếp vào loại tư liệu như chi phí thành lập doanh nghiệp, bằng phát minh, sáng chế thương mại,…
Hiện nay theo quy định của Nhà nước, những tư liệu có bốn tiêu chuẩn sau đây được gọi là TSCĐ:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng TSCĐ
- Nguyên giá TSCĐ phải được xác định một cách tin cậy.
- Có thời gian sử dụng trên một năm.
- Có giá trị theo quy định hiện hành.
Những tài sản thỏa mãn bốn điều kiện trên nhưng không có hình thái vật chất cụ thể thì được coi là TSCĐ vô hình.
Nếu chỉ thỏa mãn một trong những điều kiện trên thì được coi là công cụ dụng cụ hoặc chi phí trả trước.
Việc mua sắm, xây dựng, lắp đặt các TSCĐ của doanh nghiệp đều phải chi trả bằng vốn tiền tệ. Số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng, lắp đặt các TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình gọi là vốn cố định của doanh nghiệp.
Như vậy, đặc điểm của vốn cố định là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và chỉ hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng. Tuy nhiên không như các loại TSCĐ, vốn cố định không bị hao mòn về giá trị mà vốn cố định được bảo toàn và phát triền.
Nguồn vốn tiền tệ tài trợ cho việc mua sắm các loại TSCĐ trên cũng tức là hình thành nên vốn cố định thì được gọi là nguồn vốn cố định.
1.2.1.2. Hình thái của vốn cố định:
Từ khái niệm nêu trên thì tùy theo loại tài sản mà nguồn vốn cố định có hình thái là các loại TSCĐ hữu hình hoặc TSCĐ vô hình.
1.2.1.3. Vai trò của vốn cố định
Như ta đã biết thì vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và chỉ kết thúc một chu kỳ tuần hoàn khi TSCĐ đó hết hạn sử dụng hay doanh nghiệp nhượng bán đi.
Trong bất cứ một doanh nghiệp dù là hoạt động trong lĩnh vực nào thì khi bước vào hoạt động sản xuất kinh doanh cũng phải có một số tư liệu lao động nhất định, bởi vì đó là những cơ sở nền tảng để doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh được thuận lợi.
Như vậy vốn cố định đóng vai trò là cơ sở nền tảng cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, mặc dù không tham gia trực tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngày nay, đã có sự xuất hiện các công ty, doanh nghiệp ảo hoạt động không có một văn phòng cụ thể, nhưng công ty, doanh nghiệp đó cũng phải có một khoản vốn cố định khi bước vào hoạt động mà nếu thiếu chúng thì những người lãnh đạo công ty, doanh nghiệp đó cũng không thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình được. Vốn cố định khi đó tồn tại chủ yếu ở các dạng TSCĐ vô hình, TSCĐ là các loại phương tiện truyền thông hiện đại.
1.2.1.4. Sự cần thiết phải quản lý vốn cố định:
Theo quy luật sản xuất, thì để tồn tại và phát triển được thì các đơn vị kinh tế phải thực hiện tái sản xuất cả tái sản xuất cheo chiều rộng và tái sản xuất theo chiều sâu, trong đó có tái sản xuất tư liệu sản xuất dưới hình thức là đầu tư xây dựng , mua sắm TSCĐ mới. Như vậy doanh nghiệp không những phải có một khoản vốn lớn cho việc đầu tư TSCĐ dù theo dạng đầu tư nào. Khoản vốn này bao gồm khoản phải chi ra trước đây nay hết một kỳ chu chuyển của vốn phải thu về và một khoản vốn tăng thêm là lợi nhuận đạt được, tức là vốn cố định ban đầu ít nhất phải được bảo toàn.
Để bảo toàn và phát triển vốn cố định ban đầu thì doanh nghiệp phải thực hiện tốt công tác quản lý vốn cố định. Quản lý tốt vốn cố định không những giúp doanh nghiệp đảm bảo được tái sản xuất tư liệu sản xuất mà còn đảm bảo cho doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh thuận lợi và có lãi cho doanh nghiệp. Do vậy doanh nghiệp cần thiết phải quản lý vốn cố định của mình.
Công tác quản lý vốn cố định bao gồm các bước:
- Đánh giá và đánh giá lại TSCĐ hiện đang sử dụng tại doanh nghiệp.
- Xác định kết cấu TSCĐ hiện dùng tại doanh nghiệp.
- Tính khấu hao TSCĐ: xác định chính xác TSCĐ cần tính khấu hao, lựa chọn phương pháp khấu hao hợp lý và quản lý sử dụng tốt vốn khấu hao TSCĐ.
Hiện nay có nhiều phương pháp tính khấu hao TSCĐ như: phương pháp tuyến tính, phương pháp khấu hao nhanh giảm dần theo thời gian, phương pháp khấu hao nhanh theo năm sử dụng,… Theo quy định quản lý tài chính ở Việt Nam hiện nay, các doanh nghiệp được phép tính khấu hao theo phương pháp tuyến tính.
Phương pháp khấu hao theo phương pháp tuyến tính: căn cứ của phương pháp này là căn cứ vào tỷ lệ khấu hao hàng năm. Ta có:
Nguyên giá
Tỷ lệ khấu hao( Tkh) = x 100%
Năm sử dụng
K = Tkh x Nguyên giá
Trong đó:
Tkh: Tỷ lệ khấu hao
K: Mức khấu hao tính cho tháng, quý , năm
1.2.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Chỉ tiêu vòng quay tài sản cố định (Rf):
Doanh thu thuần
Rf =
Tổng TSCĐ
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ hoạt động, cứ một đồng TSCĐ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao càng cho thấy hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp. Để nâng cao chỉ tiêu này thì ngoài cách gia tăng doanh thu hoạt động trong kỳ, doanh nghiệp còn có thể nâng cao theo cách tích cực hơn là sử dụng tốt vốn cố định, tức là đầu tư hợp lý cho TSCĐ không gây lãng phí vốn, đồng vốn bị “ngâm” ở tài sản cố định quá nhiều.
Tuy nhiên độ tin cậy của chỉ tiêu này là không hoàn toàn tuyệt đối, do mức độ sử dụng tài sản cố định của các ngành nghề là khác nhau. Đối với các ngành sản xuất thương mại và dịch vụ thì mức độ sử dụng tài sản cố định thấp nên tỷ số Rf rất cao, còn các ngành sản xuất khác thì ngược lại. Do vậy chỉ tiêu này chỉ dùng đánh giá so sánh giữa các doanh nghiệp cùng ngành hoặc trong nội bộ doanh nghiệp mà thôi.
Hàm lượng vốn cố định:
VCĐ trong kỳ
Hàm lượng vốn cố định = x 100%
Tổng tài sản trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ hoạt động, cứ 100 đồng vốn sản xuất kinh doanh trong kỳ thì có bao nhiêu đồng vốn cố định. Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh bằng chỉ tiêu này là cao hay thấp còn phụ thuộc vào ngành nghề sản xuất kinh doanh. Trong một doanh nghiệp thì chỉ tiêu này càng thấp càng tốt, nó cho người lãnh đạo biết rằng trong kỳ có bao nhiêu đồng vốn linh hoạt thực sự tham gia tạo lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Lợi nhuận sau thuế
Hiệu quả sử dụng VCĐ = x 100%
Tổng VCĐ
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ, cứ 100 đồng vốn cố định sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả kinh doanh theo chỉ tiêu này còn phụ thuộc vào loại hình doanh nghiệp, quy mô TSCĐ sử dụng.
1.2.2. Vốn lưu động:
1.2.2.1. Khái niệm, phân loại, nguồn vốn và nhu cầu vốn lưu động:
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có một số tài sản lưu động. Biểu hiện vật chất của tài sản lưu động là hàng hóa, thành phẩm, bao bì gắn liền với hàng hóa, ngân quỹ, tiền trong thanh toán, các loại nguyên nhiên vật liệu dùng sản xuất sản phẩm hàng hóa dịch vụ,…
Trong nền kinh tế hàng hóa, mọi việc mua sắm, trao đổi tài sản lưu động đòi hỏi phải chi dùng vốn tiền tệ ban đầu.
Vốn tiền tệ dùng đầu tư cho các loại tài sản lưu động của doanh nghiệp cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh gọi là vốn lưu động.
Nguồn vốn dùng tài trợ cho vốn lưu động của doanh nghiệp được gọi là nguồn vốn lưu động. Do đặc điểm của vốn lưu động là kỳ chu chuyển dưới một năm, nên trong các doanh nghiệp có sử dụng nợ ngắn hạn tài trợ cho vốn lưu động của doanh nghiệp (còn tài trợ cho vốn cố định chỉ được phép tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn như vốn tự có, vốn vay dài hạn).
Như vậy nguồn vốn lưu động có thể bao gồm vốn tự có, vốn vay dài hạn và vốn vay ngắn hạn.
Vì vốn lưu động là khoản vốn mà doanh nghiệp dùng để tiến hành sản xuất kinh doanh, tức là ứng với mỗi quy mô vốn kinh doanh của doanh nghiệp thì doanh nghiệp cần phải có một khoản vốn lưu động tương ứng nếu cách quản lý vốn không đổi. Vì kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là doanh thu. Với một mức doanh thu xác định đòi hỏi phải có sự cân bằng nhất định với nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Một sự gia tăng trong doanh thu đòi hỏi phải có sự gia tăng về nhu cầu vốn và sự gia tăng này còn phụ thuộc vào hiệu quả quản lý vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy nhu cầu vốn lưu động chính là khoản vốn lưu động đòi hỏi gia tăng để nhằm đạt được một khoản gia tăng trong doanh thu đã được dự toán trước.
1.2.2.2. Chu chuyển của vốn lưu động:
Nhìn chung vốn lưu động chu chuyển theo một trong các quy trình sau:
T – T’
T – H – T’
T – H – SX – H’ – T’
Như vậy vốn lưu động từ hình thái ban đầu là tiền tệ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh chuyển thành hàng hóa, thành phẩm, nguyên nhiên vật liệu, sức lao động,… Khi chấm dứt quá trình sản xuất kinh doanh thì vốn lưu động lại trở lại trạng thái ban đầu là tiền tệ nhưng ở mức bằng hoặc lớn hơn do có một phần lợi nhuận hay giá trị tăng thêm của quá trình sản xuất. Sau một chu kỳ tuần hoàn như thế người ta gọi đó là một chu kỳ chu chuyển của vốn lưu động.
1.2.2.3. Vai trò của vốn lưu động:
Nếu như vốn cố định là cơ sở nền tảng của quá trình sản xuất kinh doanh, không tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh nên không trực tiếp tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Trong khi vốn lưu động là khoản vốn mà doanh nghiệp dùng để tiến hành sản xuất kinh doanh để đạt được mục tiêu của mình là lợi nhuận. Như vậy muốn tiến hành được công việc thì doanh nghiệp nhất thiết phải có vốn lưu động, nếu thiếu vốn lưu động thì công việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bị ảnh hưởng thậm chí bị ngưng chệ. Do vốn lưu động trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nên vốn lưu động là những đồng vốn linh hoạt tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Ngoài ra vốn lưu động còn là công cụ phản ánh kiểm tra công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động tại doanh nghiệp. Công tác quản lý vốn lưu động tích cực hay không sẽ được thể hiện qua sự điều phối vốn cho sản xuất kinh doanh là kịp thời hay không, thiếu hay là ứ đọng vốn, điều đó cũng trực tiếp ảnh hưởng tới lợi nhuận đạt được trong kỳ.
1.1.2.4. Các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động:
Tùy theo loại hình kinh doanh, quy mô kinh doanh, tình hình sản xuất kinh doanh cụ thể tại công ty mà mỗi doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lưu động hợp lý cho mình. Có một số phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động như sau:
Phương pháp phần trăn doanh thu:
Cơ sở của phương pháp này là xác định khoản mục vốn thay đổi theo sự thay đổi của doanh thu:
Tính số dư của các khoản mục trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp trong năm.
Xác định các khoản mục trong bảng cân đối kế toán biến động theo sự thay đổi của doanh thu và xác định các khoản mục đó theo tỷ lệ % so với doanh thu.
Từ các tỷ lệ % theo doanh thu của các khoản mục đó, xác định mức thay đổi của từng khoản mục để xác định nhu cầu vốn lưu động cho năm kế tiếp. Nhu cầu vốn lưu động được xác định như sau:
Nhu cầu VLĐ = Tổng thay đổi TSLĐ – Tổng thay đổi nợ phải trả
Trên cơ sở nhu cầu vốn lưu động được xác định được, xác định hoặc định hướng các nguồn tài trợ trong tương lai.
Phương pháp hồi quy đơn biến:
Phương pháp hồi quy đa biến:
Phương pháp định mức vốn lưu động:
Ngoài ra còn có các phương pháp dựa theo thống kê kinh nghiệm:
1.2.2.5. Sự cần thiết phải quản lý vốn lưu động:
Để cho quá trình sản xuất kinh doanh được thuận lợi, liên tục không bị gián đoạn thì việc đáp ứng nhu cầu vốn lưu động cho doanh nghiệp là vô cùng quan trọng. Tuy nhiên để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp cần thiết phải quản lý chặt chẽ vốn lưu động để không những đảm bảo tốt vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh mà còn phải tận dụng mọi loại vốn không để dư thừa gây lãng phí vốn.
Quản lý tốt vốn lưu động còn giúp doanh nghiệp tăng khả năng kiểm tra giám sát việc sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả, mang lại lợi ích tối đa cho doanh nghiệp, quản lý vốn lưu động chặt chẽ còn giúp doanh nghiệp rút ra được kinh nghiệm quản lý tốt hơn cho kỳ sau qua việc sửa chữa kịp thời những khiếm khuyết sai lầm còn mắc phải cũng như làm chưa hiệu quả.
1.2.2.6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Chỉ tiêu khả năng thanh toán:
+ Khả năng thanh toán hiện thời (Rc)
Tài sản lưu động
Rc =
Tổng nợ ngắn hạn
Tỷ số này cho biết khả năng thanh toán hiện thời của doanh nghiệp, là thước đo khả năng trả nợ của doanh nghiệp khi các khoản nợ đến hạn. Chỉ tiêu này càng cao càng làm hài lòng các chủ nợ, doanh nghiệp có khả năng vay thêm tiền, nhưng đối với các chủ doanh nghiệp họ lại thích tỷ số này thấp hơn nhằm tận dụng các khoản nợ tài trợ cho vốn lưu động kinh doanh.
Trong công tác quản lý vốn lưu động, doanh nghiệp có thể nâng cao tỷ số này bằng cách sử dụng ít nợ vay hơn. Muốn vậy doanh nghiệp phải quản lý tốt các khoản mục vốn lưu động, tăng khả năng tự tài trợ cho sự phát triển của doanh nghiệp.
+ Khả năng thanh toán nhanh (Rq):
TSLĐ – Tồn kho
Rq =
Tổng nợ ngắn hạn
Tỷ số này cho biết khả năng thanh toán nhanh cho các khoản nợ đến hạn. Cũng như tỷ số Rc quan điểm của chủ nợ cũng trái ngược với doanh nghiệp.
Trong công tác quản lý vốn lưu động thì quản lý tốt hàng tồn kho sẽ làm gia tăng tốc độ chu chuyển hàng tồn kho, khi đó sẽ giảm được một lượng hàng tồn kho xuống và nâng cao tỷ số đo lường khả năng thanh khoản nhanh của doanh nghiệp, ngoài ra quản lý tốt các khoản mục vốn lưu động khác cũng làm giảm bớt sự vay nợ trong kỳ.
Các tỷ số hoạt động: Các tỷ số này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đối với các loại vốn trong tương quan với doanh số hoạt động trong kỳ.
+ Vòng quay tồn kho:
Doanh thu thuần
Vòng quay tồn kho =
Tồn kho
Tỷ số này càng cao cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong dự trữ tồn kho hiệu quả. Điều đó cho thấy doanh nghiệp đã giảm được kỳ chu chuyển của hàng tồn kho, nhanh chóng đưa hàng hóa, sản phẩm dịch vụ đi tiêu thụ nâng cao doanh số, giảm bớt sự tồn đọng vốn trong hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ, khả năng tạo lợi nhuận của đồng vốn được nâng lên.
Trong hoạch định nhu cầu vốn lưu động, việc dự đoán tăng giảm của chỉ tiêu này trong tương lai cho phép nhà quản trị tài chính dự toán được nhu cầu vốn của doanh nghiệp.
+ Vòng quay tài sản:
Doanh thu thuần
Vòng quay tài sản =
Tổng tài sản
Tỷ số này cho biết trong kỳ, một đồng tài sản sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Tỷ số này mà càng cao so với kỳ trước càng cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Quản lý tốt các loại tài sản lưu động sẽ giúp doanh nghiệp giảm được quy mô của tài sản nhưng vẫn đạt được doanh số hoạt động như kỳ trước. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã tăng được hiệu suất sử dụng vốn.
+ Kỳ thu tiền bình quân (ACP):
Khoản phải thu
ACP = x 360
Doanh thu thuần
Tỷ số này còn phụ thuộc vào chính sách bán chịu của công ty, tức là khoản tín dụng mà công ty cung cấp. Việc giảm được kỳ thu tiền bình quân trong khi vẫn giữ nguyên được doanh số hoạt động cho thấy doanh nghiệp đã quản lý tốt khoản nợ phải thu, giảm được vốn bị chiếm dụng, tăng tốc độ chu chuyển của đồng vốn.
Trong các loại tỷ số trên thì các tỷ số hoạt động cũng chỉ cho phép đánh giá một cách tương đối vì các tỷ số này đôi khi còn phụ thuộc vào loại hình doanh nghiệp, tình trạnh nền kinh tế,…
1.2.3. Nguồn vốn tài trợ:
Để tiến hành sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp cần phải có các loại TSCĐ và TSLĐ như trên, và ứng với mỗi loại tài sản có một nguồn vốn tài trợ tương ứng, đảm bảo các yêu cầu về sử dụng vốn trong công tác quản lý tài chính . Tổng nguồn vốn lưu động và nguồn vốn cố định của một doanh nghiệp hợp lại thành tổng nguồn vốn của doanh nghiệp đó.
Nguồn vốn tài trợ của doanh nghiệp bao gồm nguồn tài trợ từ nợ phải trả (gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn), vốn tự có của doanh nghiệp (gồm vốn pháp định và các quỹ).
1.2.3.1. Nợ phải trả:
Là tổng hợp các khoản tiền, vật tư, tài sản mà doanh nghiệp có nghĩa vụ phải thanh toán cho các chủ sở hữu hợp pháp của các khoản tiền, vật tư hàng hóa đó. Đối với các khoản nợ thì doanh nghiệp chỉ có quyền chiếm dụng và sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định và hợp pháp.Doanh nghiệp hoàn toàn không có quyền sở hữu và quyết định đối với các khoản nợ phải trả.
Nợ phải trả của một doanh nghiệp bao gồm:
Nợ ngắn hạn: là tổng số nợ có thời hạn thanh toán trong kỳ kế toán, tức là thời hạn thanh toán dưới một năm. Bao gồm:
+ Nợ vay ngắn hạn ngân hàng, các trái phiếu ngắn hạn có thời hạn thanh toán dưới một năm, các loại nợ vay trung và dài hạn đã đến hạn thanh toán. Tất cả các loại nợ này có đặc điểm là doanh nghiệp phải trả chi phí cho việc sử dụng chúng dưới dạng là lãi suất vay thỏa thuận.
+ Các khoản nợ khác: Phải trả người bán, người mua trả trước, phải trả cho cán bộ công nhân viên về các khoản lương cũng như các khoảna phải trả có tính chất lương theo quy định, các khoản phải thanh toán với nhà nước như các loại thuế, phí, các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, các khoản thanh toán với các đơn vị nội bộ, và các khoản phải trả khác.
Đặc điểm của các loại nợ là doanh nghiệp không phải chi bất cứ chi phí nào trong khi chiếm dụng sử dụng. Đây là các khoản nợ tự do, việc tận dụng tối đa các khoản nợ này rất có lợi trong việc tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Dù là nợ loại nào thì khi sử dụng doanh nghiệp cũng phải tuân thủ các quy tắc trong công tác quản lý tài chính là: nợ ngắn hạn chỉ được tài trợ cho các loại tài sản ngắn hạn mà thôi, tuyệt đối không được dùng tài trợ cho các loại tài sản dài hạn trừ một số ngành đặc thù như các ngân hàng thương mại nhưng cũng phải tuân theo quy định và hướng dẫn của nhà nước.
Đối với các loại nợ trung và dài hạn thì việc tài trợ cho các loại tài sản dài hạn thì cũng cần phải xem xét thời gian thu hồi vốn của tài sản tài trợ có phù hợp với thời hạn trả nợ hay chưa. Thông thường là bằng hoặc ngắn hơn thời hạn trả nợ.
Chỉ tiêu đánh giá mức độ sử dụng nợ là tỷ số nợ của doanh nghiêp:
Tổng nợ
Tỷ số nợ =
Tổng tài sản
Tỷ số này cao hay thấp còn phụ thuộc vào từng ngành nghề sản xuất kinh doanh. Thông thường các chủ nợ không thích con nợ của mình sử dụng tỷ số nợ quá cao. Khi đó doanh nghiệp sẽ khó vay thêm vốn.
1.2.3.2. Vốn tự có:
Vốn tự có của doanh nghiệp là toàn bộ vốn thuộc quyền sở hữu và quyết định của doanh nghiệp. Bao gồm:
Vốn pháp định: Là số vốn doanh nghiệp đăng ký với cơ quan nhà nước khi bắt đầu tiến hành hoạt động kinh doanh.
Đối với các doanh nghiệp nhà nước thì là vốn ngân sách do nhà nước cấp, đối với các công ty cổ phần thì là vốn do các cổ đông đóng góp hoặc do công ty bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán, đối với các doanh nghiệp tư nhân thì là vốn của chủ doanh nghiệp bỏ ra,..
Vốn tự có là các quỹ của doanh nghiệp như quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, lãi chưa phân phối,… Đối với các quỹ này doanh nghiệp được phép tạm thời sử dụng và có quyền định đoạt.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SX – DV –XNK RAU QUẢ SÀI GÒN
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ Phần Sản Xuất Và Dịch Vụ Xuất Nhập Khẩu Rau Quả Sài Gòn
2.1.1. Thông tin tổng quan về công ty:
Công Ty Cổ Phần Sản Xuất Và Dịch Vụ Xuất Nhập Khẩu Rau Quả Sài Gòn có tên giao dịch là The Saigon Vegetable and Fruit and Import Joint – Stock Company. Tên viết tắt là Vegesa. Được thành lập theo quyết định số 6795/QĐ/BNN – TCCB ngày 28 tháng 12 năm 2001 của Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn về việc chuyển Công Ty Sản Xuất và Dịch Vụ Xuất Nhập Khẩu Rau Quả Sài Gòn thành Công Ty Cổ Phần Sản Xuất Và Dịch Vụ Xuất Nhập Khẩu Rau Quả Sài Gòn.
Trụ sở chính công ty đặt tại: 473 Lạc Long Quân, Phường 5, Quận 11, Tp. Hồ Chí Minh.
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty:
Tổng công ty rau quả Việt Nam với tên viết tắt là VEGTEXCO VIETNAM có trụ sở chính đặt tại Hà Nội. Chức năng chính bao gồm sản xuất, chế biến, xuất nhập khẩu rau quả tươi, rau quả chế biến và các loại nông sản khác. Nhằm đáp ứng kịp thời thị trường trong và ngoài nước đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, Tổng Công ty rau quả Việt Nam đã thành lập các công ty con tại các tỉnh thành như Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh,… với các tên gọi Công ty 1, Công ty 2,… mỗi công ty có chức năng hạch toán độc lập.
Công ty Sản Xuất Và Dịch Vụ Xuất Nhập Khẩu Rau Quả - Công ty 3 được thành lập năm 1987 trụ sở đặt tại Hàm Nghi, Quận 1. Với hoạt động chuyên môn là kinh doanh các loại mặt hàng rau quả và đã tạo được uy tín trên thị trường trong và ngoài nước, khách hàng và thị trường ngày càng được củng cố theo sự phát triển gia tăng của công ty.
Cũng trong năm 1997, Liên hiệp đồ hộp 2 và Công ty rau quả Trung Ương sáp nhập vào Công ty 3. Mặc dù cơ cấu tổ chức, cơ cấu vốn và hàng sản xuất kinh doanh được mở rộng nhưng không tránh khỏi sự rắc rối chồng chéo từ nội bộ công ty. Từ thực tế đó, Công ty 3 quyết định tách đôi thành hai đơn vị với chức năng hạch toán khác nhau:
Đơn vị 1 là Xí Nghiệp Giao Nhận, với chức năng giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, cung ứng rau quả xuất khẩu và dịch vụ kho hàng, dự trữ, bảo quản,…
Đơn vị 2 là Xí Nghiệp Sản Xuất và Dịch Vụ Xuất Nhập Khẩu Rau Quả Sài Gòn với chức năng sản xuất, chế biến, gia công, cung ứng hàng xuất nhập khẩu và bắt đầu hoạt động riêng biệt từ năm 1991.
Trong những ngày đầu Xí nghiệp đã gặp không ít khó khăn về vốn, thị trường tiêu thụ và nguồn cung ứng hàng hóa và sự ngỡ ngàng trong cơ chế thị trường với cách làm ăn mới. Với sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên Xí nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả và ngày càng phát triển.
Năm 1993, theo quyết định của Bộ Nông Nghiệp – Công Nghiệp Thực Phẩm, đã sáp nhập Công ty vật tư bao bì vào Xí nghiệp đã tạo thuận lợi cho Xí nghiệp cả về vốn và sự tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tiết kiệm được chi phí sản xuất so với trước đây.
Trong thời kỳ 1994 – 1997 Xí Nghiệp luôn hoạt động có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn sản xuất kinh doanh.
Tháng 1 năm 1997 được sự đồng ý của cấp chủ quản, Xí nghiệp chuyển thành Công Ty Sản Xuất Và Dịch Vụ Xuất Nhập Khẩu Rau Quả Sài Gòn, với tên giao dịch tiếng Anh là VEGESA – SAIGON VEGETABLE AND FRUIT EXPORT COMPANY, trụ sở đặt tại 231 Đồng Khởi Quận 1 và nay là 473 Lạc Long Quân, Quận 11, Tp. Hồ Chí Minh.
Năm 1998 Nhà nước bãi bỏ giấy phép xuất khẩu mà trước đây chỉ có những công ty có giấy phép mới được xuất khẩu, khi chưa có giấy phép xuất khẩu, công ty xuất khẩu thông qua công ty 3 (xuất khẩu ủy thác). Sau khi bãi bỏ chế độ xuất khẩu công ty đã chủ động hơn trong việc thu gom tìm kiếm đầu ra tiêu thụ sản phẩm, vì vậy doanh số được nâng lên từ 8,167 tỷ (1991) lên 30,108 tỷ (1992), tạo việc làm ổn định cho cán bộ công nhân viên. Do đã tồn tại từ nhiều năm, cơ sở vật chất do Công ty tiếp quản đã quá cũ kỹ, hư hỏng, nguồn vốn huy động ít chỉ có 960 triệu đồng, từ năm 1999 công ty đã có dự án nâng cấp, kho, nhà xưởng lên 3000 m2 và được Tổng công ty phê duyệt ( quyết định số 82 – RQ/TVĐT ngày 4/06/1999 ) đã từng bước cải tạo lại trang thiết bị tận dụng hết công suất. Đến 9/2000 chấp hành chỉ thị của Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn ( quyết định số 3729 QĐ/BNN – TCCB ngày 12/09/2000 ) Công ty chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần và hoạt động cho đến nay.
2.1.3. Chức năng nhiệm vụ:
Chức năng: hoạt động kinh doanh chính của công ty là
- Chế biến rau quả, nông sản, lương thực, nước uống
- Kinh doanh rau quả tươi, rau quả chế biến, đồ uống, hoa và cây cảnh, gia vị, nông lâm hải sản, lương thực thực phẩm, hàng thủ công mỹ nghệ, hàng tiêu dùng, xăng dầu khí đốt, nhớt, vật liệu xây dựng, kim khí điện máy, phương tiện vận tải, sản xuất bao bì các loại ( trừ tái chế phế thải ).
- In bao bì, dịch vụ kho bãi.
- Ngoài ra công ty còn kinh doanh nhà hàng ( không kinh doanh bia rượu), cho thuê văn phòng, cửa hàng, dịch vụ giao nhận hàng hóa, đại lý vận tải, mua bán giống vật nuôi, cây trồng, mua bán hàng may mặc, tranh ảnh.
Nhiệm vụ: Được quy định trong quyết định số 92/NN – TCCB/QĐ ngày 5/03/1988 của Bộ Nông Nghiệp Và Công Nghiệp Thực Phẩm.
- Đối với công tác kế hoạch:
+ Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch xuất nhập khẩu và các kế hoạch khác có liên quan theo năng lực sản xuất kinh doanh của công ty, nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
- Đối với công tác tài chính:
+ Tự trang bị đổi mới thiết bị, tự đầu tư xây dựng, nâng cấp và mở rộng cơ sở hạ tầng.
+ Tự tạo ra nguồn vốn, tự trang trải về tài chính sản xuất kinh doanh có hiệu quả, quản lý và sử dụng vốn theo đúng chế độ quy định, thống kê, báo cáo và thanh toán đầy đủ với ngân sách nhà nước.
- Đối với công tác sản xuất:
+ Nghiên cứu khả năng sản xuất, nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, tổ chức thực hiện các loại hình kinh doanh phù hợp với luật pháp Việt Nam và quốc tế.
+ Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản xuất, chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
- Đối với Nhà nước:
+ Chấp hành các chính sách, chế độ quản lý kinh tế, tài chính, quản lý xuất nhập khẩu và giao dịch đối ngoại của nhà nước.
+ Thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng kinh tế, hợp đồng mua bán ngoại thương và các văn bản mà công ty đã ký kết theo quy định chế độ hiện hành của bộ thương mại và Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
- Đối với nhân viên:
+ Tuân thủ chế độ tiền lương.
+ Đào tạo và bồi dưỡng trình độ văn hóa, ngoại ngữ và nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên.
2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
Phòng Xuất Nhập Khẩu 2
Phòng Xuất Nhập Khẩu 1
Phó Giám Đốc
Chi Nhánh Bình Dương
Phòng Tổ Chức Hành Chính
Phó Giám Đốc
Phòng Kế Toán Tài Vụ
Diễn giải:
Hội đồng quản trị:
+ Quyết định các chiến lược phát triển và kinh doanh của Công ty.
+ Giám sát và chỉ đạo giám đốc trong việc điều hành kinh doanh hàng ngày của Công ty.
+ Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của Công ty.
Giám đốc:
+ Điều hành trực tiếp các hoạt động của Công ty.
+ Chịu trách nhiệm trực tiếp với cơ quan chủ quản, với nhà nước và toàn thể cán bộ công nhân viên về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
+ Phụ trách công tác đối ngoại, ký kết các hợp đồng kinh tế, theo dõi và đôn đốc về việc thực hiện hợp đồng.
+ Chịu trách nhiệm cao nhất về mọi hoạt động của Công ty.
Phó Giám đốc:
+ Quản lý và điều hành các phân xưởng sản xuất, và thực hiện các phương án kinh doanh tại chi nhánh Bình Dương.
+ Quản trị nhân sự tại công ty.
+ Tham mưu cho giám đốc về nhân sự và tiền lương.
+ Phụ trách kho bãi.
+ Chịu trách nhiệm chung hoặc từng phần do giám đốc ủy quyền khi giám đốc vắng mặt.
- Phòng kế toán tài vụ:
+ Đứng đầu là kế toán trưởng
+ Theo dõi ghi chép và quản lý thường xuyên, liên tục các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hằng ngày của công ty.
+ Quản lý, vạch kế hoạch và tham mưu cho giám đốcvề việc sử dụng hiệu quả của đồng vốn sản xuất kinh doanh, cũng như kiểm tra theo dõi đồng vốn và sử dụng vốn của công ty.
+ Đảm nhận công tác tài chính, phân tích hoạt động tài chính của công ty và qua đó đề ra phương án kinh doanh hiệu quả, tham mưu cho giám đốc về các vấn đề tài chính.
+ Kiểm tra việc sử dụng tài sản của công ty.
+ Định kỳ lập báo cáo tài chính cho lãnh đạo cũng như các cơ quan chủ quản, chịu trách nhiệm về báo cáo do mình lập ra.
- Phòng XNK 1 & phòng XNK 2:
+ Đảm nhận công tác marketting.
+ Đưa ra các kế hoạch sản xuất, đáp ứng đúng thời hạn hợp đồng và nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước.
+ Tổ chức thực hiện các kế hoạch đã đề ra.
2.1.5. Những thuận lợi, khó khăn của công ty:
Thuận lợi:
+ Thừa hưởng vốn và thị trường từ Công Ty Sản Xuất Và Dịch Vụ XNK Rau Quả Sài Gòn.
+ Việt Nam là một nước thuần nông, với khí hậu nhiệt đới tạo điều kiện cho các loại cây trồng phát triển, góp phần cung cấp nguồn hàng đa dạng cho công ty xuất khẩu ra các nước đáp ứng nhu cầu thị trường.
+ Đội ngũ cán bộ công nhân viên, cán bộ quản lý đã từng trải trong những ngày đầu của thời kỳ đổi mới kinh tế đất nước.
+ Ngày nay với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, đã áp dụng các biện pháp kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp tạo nên số lượng và chủng loại nông sản cũng như chất lượng nông sản, rau củ quả tươi ngày càng nâng cao, đáp ứng nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước.
Khó khăn:
+ Sự biến động của thị trường, thời tiết ngày càng phức tạp, sự đòi hỏi chất lượng sản phẩm hàng hóa ngày càng cao trong khi nền sản xuất nông nghiệp của nước ta còn manh mún, nhỏ lẻ chưa đáp ứng được đơn hàng với số lượng lớn và thời gian cung cấp dài hạn, nên thị phần của công ty luôn bị đe dọa.
+ Vốn lớn là một lợi thế cho sự thành bại của một công ty, nhưng trong tình hình hiện nay lãi suất cho vay của các ngân hàng còn ở mức cao hơn nữa công ty bán chịu với thời hạn dài trong khi nợ phải trả thấp nên đồng vốn quay vòng của công ty còn thấp.
+ Hàng nông sản chủ yếu là hàng nông sản thô, chỉ qua sơ chế nên giá trị kinh tế thấp, thị trường bấp bênh, phụ thuộc, gây khó khăn cho công ty trong việc nâng cao doanh số, nâng cao lợi nhuận, tích lũy cho công ty thấp.
+ Do ngành nghề kinh doanh là hàng nông sản, phụ thuộc rất nhiều vào thời tiết và nhu cầu của thị trường nên công ty sẽ bị động trong kinh doanh.
2.2. Tình hình quản lý và sử dụng vốn tại Công Ty Cổ Phần Sản Xuất & Dịch Vụ XNK Rau Quả Sài Gòn
2.2.1. Khái quát vốn sản xuất kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần SX & DV XNK Rau Quả Sài Gòn:
2.2.1.1. Tình hình vốn sản xuất kinh doanh:
Phân tích tổng quát tình hình tài chính của công ty:
Trích bảng cân đối kế toán:
Từ phụ lục 01 đến phụ lục 03: Bảng cân đối kế toán năm 2008
Từ phụ lục 04 đến phụ lục 06: Bảng cân đối kế toán năm 2009
Phân tích tổng quát bảng cân đối kế toán
+ Tỷ số thanh toán: Đây là các tỷ số đánh giá khả năng thanh toán nợ của công ty. Tỷ số này càng cao cho thấy khả năng thanh toán nợ của công ty càng đảm bảo.
_ Tỷ số thanh toán hiện thời (Rc):
Tài sản lưu động
Rc =
Tổng nợ ngắn hạn
_ Tỷ số thanh toán nhanh (Rq):
TSLĐ – Tồn kho
Rq =
Tổng nợ ngắn hạn
Tại Công Ty Cổ Phần SX & DV XNK Rau Quả Sài Gòn
Năm 2008:
12.866.030.997
Rc = = 1,96
6.575.972.778
12.866.030.997 – 177.060.034
Rq = = 1,93
6.575.972.778
Ta thấy năm 2008 mặc dù cả hai tỷ số này đều lớn hơn 1 cho thấy công ty có đủ khả năng trả được nợ ngay cả trả nợ tức thời. Nhưng cả hai tỷ số này đều thấp cho thấy công ty dễ bị áp lực nợ hơn, nhất là trong trường hợp thanh toán nhanh:
Năm 2009:
10.041.091.826
Rc = = 2,99
3.360.976.878
10.041.091.826 – 492.505.970
Rq = = 2,8
3.360.976.878
Trong năm 2009 cả hai tỷ số này đều tăng cao, nguyên nhân là do năm 2009 Nhà nước thắt chặt chính sách tiền tệ nên Công ty đã giảm tiền vay ngân hàng xuống, đồng thời hàng tồn kho tăng gấp 178,157% so với năm 2008. Với hai tỷ số đều tăng cao giúp cho Công ty giảm áp lực nợ.
+ Tỷ số cơ cấu vốn:
_ Tỷ số nợ: Phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính cũng như khả năng sử dụng nợ của Công ty. Hay cho thấy khả năng chiếm dụng vốn của Công ty.
Cách tính:
Tổng nợ
Rd = x 100%
Tổng tài sản
Năm 2008:
6.990.353.290
Rd = x 100% = 44,6%
15.663.777.528
Năm 2009:
3.694.842.343
Rd = x 100% = 21,696%
17.029.789.299
Qua hai tỷ số cho thấy trong hai năm 2008 – 2009 Công ty đều sử dụng tỷ số nợ thấp hơn 50%, tỷ số nợ năm 2009 giảm đi một nửa so với năm 2008 nguyên nhân là do tổng nợ cũng giảm đi một nửa. Điều này cho thấy Công ty tài trợ cho tài sản của mình chủ yếu bằng nguồn vốn tự có.
+ Các tỷ số khác:
_ Tỷ lệ dự trữ tiền mặt: Tỷ lệ này cho thấy mức dự trữ tiền mặt so với tổng tài sản lưu động của công ty, nó nói lên trong 100 đồng tài sản lưu động thì có bao nhiêu đồng vốn bằng tiền.
Tổng vốn bằng tiền
TLtm = x 100%
Tổng tài sản lưu động
Năm 2008:
246.661.267
TLtm = x 100% = 1,91%
12.866.030.997
Năm 2009:
669.330.575
TLtm = x 100% = 6,67%
10.041.091.826
Cho thấy mức dự trữ vốn bằng tiền năm 2009 tăng lên do doanh thu thực hiện tăng.
_ Tỷ trọng tài sản lưu động: Là tỷ số so sánh giữa tổng tài sản lưu động và tổng tài sản. Cho biết trong 100 đồng tài sản của công ty có bao nhiêu đồng tài sản lưu động. Tỷ số này thường cao đối với các đơn vị hoạt động thương mại. Tỷ số này cũng cho thấy hàm lượng đồng vốn linh hoạt của đơn vị, bởi vì vốn lưu động là đồng vốn trực tiếp tham gia vào việc tạo lợi nhuận cho đơn vị đó.
Tình hình chung của vốn lưu động tại Công ty thông qua tỷ số này như sau:
Năm 2008:
12.866.030.997
Tỷ trọng TSLĐ = x 100% = 82,14%
15.663.777.528
Năm 2009:
10.041.091.826
Tỷ trọng TSLĐ = x 100% = 58,96%
17.029.789.299
Ta thấy năm 2009 tỷ trọng tài sản lưu động giảm so với năm 2008, tức quy mô vốn tham gia tạo lợi nhuận cho Công ty giảm. Tỷ trọng tài sản lưu động giảm thì cũng có nghĩa là tỷ trọng tài sản cố định tăng thêm: năm 2008 là 17,86% tăng lên 41,04% trong năm 2009. Tuy nhiên sự tăng giảm này chưa thực sự là tốt hay xấu cần phân tích thêm mới có thể kết luận được.
Bảng tổng hợp các tỷ số tài chính:
Bảng 2.1.Tổng hợp các tỷ số tài chính
I/Tỷ số thanh toán (lần)
Năm 2008
Năm 2009
1/Tỷ số thanh toán hiện thời (Rc)
1.9565
2.987
2/Tỷ số thanh toán nhanh (Rq)
1.929
2.841
II/Tỷ số cơ cấu vốn (%)
1/Tỷ số nợ (Rd)
44.6
21.69
III/Các tỷ số khác
1/Tỷ lệ dự trữ tiền mặt (%)
1.91
6.67
2/Tỷ trọng tài TSCĐ (%)
82.14
58.96
3/Tỷ trọng TSLĐ (%)
17.86
41.04
Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ
Kết cấu vốn:
Trước hết là phân tích tổng quan tình hình tăng giảm tài sản và nguồn vốn của Công ty qua hai năm 2008 – 2009
Phân tích biến động tài sản qua số liệu báo cáo tài chính
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán, ta phân tích sự biến động của tài sản qua các năm như sau:
Bảng 2.2.Biến động tổng tài sản năm 2008
Chỉ tiêu
Đầu kỳ 2008
Cuối kỳ 2008
Chênh lệch
Tốc độ
Vốn bằng tiền
561,659,999
246,661,267
(314,998,732)
(56.1)
Các khoản đầu tư NH
3,619,638,128
3,249,252,128
(370,386,000)
(10.2)
Khoản phải thu
9,078,683,926
9,138,408,299
(59,724,373)
0.7
Tồn kho
273,128,737
177,060,034
(96,068,703)
(35.2)
Tài sản lưu động khác
844,631,936
54,649,269
(789,982,667)
(93.5)
Tổng tài sản lưu động
14,377,742,726
12,866,030,997
(1,511,711,729)
(10.5)
Tài sản cố định thuần và ĐTDH
1,340,022,909
2,797,746,531
1,457,723,622
108.8
Tổng tài sản
15,717,765,635
15,663,777,528
(53,988,107)
(0.3)
Nợ phải trả
_Nợ ngắn hạn
10,148,895,232
6,575,972,778
(3,572,922,454)
(35.2)
_Nợ dài hạn
498,531,182
414,380,512
()84,150,670
(16.9)
Tổng nợ phải trả
10,647,426,414
6,990,353,290
(3,657,073,124)
(34.3)
Vốn tự có
_Vốn chủ sở hữu
4,992,792,467
8,670,285,169
3,677,492,702
73.7
_Các quỹ
77,546,754
3,139,069
(74,407,685)
(96)
Tổng vốn tự có
5,070,339,221
8,673,424,238
3,603,085,017
(71)
Tổng nguồn vốn
15,717,765,635
15,663,777,528
(53,988,107)
(0.3)
Nguồn: Phòng kế toán - tài vụ
Qua bảng phân tích trên cho thấy, tốc độ giảm của tài sản nói chung là (0.3), trong đó tài sản lưu động giảm 10.5% chủ yếu là giảm tài sản lưu động khác, tồn kho, tiền còn các khoản phải thu tăng không đáng kể 0.7%. trong khi đó thì tài sản cố định thuần và ĐTDH tăng cao 108.8%. Điều này cho thấy trong năm 2008 Công ty sử dụng vốn đầu tư vào vào các loại tài sản cố định.
Về nguồn tài trợ năm 2008, Công ty đều giảm tài trợ nằng nợ phải trả nhưng lại tăng đầu tư vào vốn chủ sở hữu.
Bảng 2.3.Biến động tổng tài sản năm 2009
Chỉ tiêu
Đầu kỳ 2009
Cuối kỳ 2009
Chênh lệch
Tốc độ năm 2009
Vốn bằng tiền
246,661,267
669,330,575
422,669,308
171.4%
Các khoản đầu tư NH
3,249,252,128
2,040,768,578
-1,208,483,550
-37.2%
Khoản phải thu
9,138,408,299
6,467,728,445
-2,670,679,854
-29.2%
Tồn kho
177,060,034
492,505,970
315,445,936
178.2%
Tài sản lưu động khác
54,649,269
370,758,258
316,108,989
578.4%
Tổng tài sản lưu động
12,866,030,997
10,041,091,826
-2,824,939,171
-22.0%
Tài sản cố định thuần và ĐTDH
2,797,746,531
6,988,697,473
4,190,950,942
149.8%
Tổng tài sản
15,663,777,528
17,029,789,299
1,366,011,771
8.7%
Nợ phải trả
_Nợ ngắn hạn
6,575,972,778
3,360,976,878
-3,214,995,900
-48.9%
_Nợ dài hạn
414,380,512
333,865,465
-80,515,047
-19.4%
Tổng nợ phải trả
6,990,353,290
3,694,842,343
-3,295,510,947
-47.1%
Vốn tự có
_Vốn chủ sở hữu
8,670,285,169
13,309,429,857
4,639,144,688
53.5%
_Các quỹ
3,139,069
25,517,099
22,378,030
712.9%
Tổng vốn tự có
8,673,424,238
13,334,946,956
4,661,522,718
53.7%
Tổng nguồn vốn
15,663,777,528
17,029,789,299
1,366,011,771
8.7%
Nguồn: Phòng kế toán - Tài vụ
Qua bảng phân tích trên cho thấy:
Trong năm 2009 tài sản của Công ty tăng nhanh hơn năm 2008, với tốc độ tăng là 8.7%. Trong năm này Công ty chủ yếu gia tăng đầu tư cho tài sản cố định (tăng 149.8%), và vốn bằng tiền (171.4%), tồn kho (178.2%), và tài sản lưu động khác (578.4%). Mặc dù vậy tốc độ tăng của tài sản lưu động năm 2009 vẫn thấp hơn so với năm 2008 là 22%.
Như vậy trong năm 2009 Công ty đã gia tăng tài trợ chủ yếu bằng nguồn vốn tự có.
Nguồn tài trợ chủ yếu:
Xem xét tỷ lệ tài trợ của các loại vốn cho tài sản qua các năm
Bảng 2.4. Bảng phân tích:
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Số tiền
Tỷ trọng/Tổng TS (%)
Số tiền
Tỷ Trọng/Tổng TS (%)
Nợ ngắn hạn
6,575,972,778
41.98%
3,360,976,878
19.74%
_Vay ngắn hạn
2,088,415,280
13.33%
0
0.00%
_Nợ phải trả ngắn hạn
4,487,557,498
28.65%
3,360,976,878
19.74%
Nợ dài hạn
414,380,512
2.65%
333,865,465
1.96%
Vốn tự có
8,673,424,238
55.37%
13,334,946,956
78.30%
Tổng tài sản
15,663,777,528
100.00%
17,029,789,299
100.00%
Nguồn: Phòng kế toán – Tài vụ
Qua bảng phân tích cho thấy:
_ Trong năm 2008, Công ty sử dụng 41.98% nợ phải trả tài trợ cho tài sản của mình. Vốn tự có chiếm tỷ trọng tài trợ 55.37%.
_ Năm 2009 do chính sách thắt chặt tiền tệ của chính phủ mà tài trợ bằng nợ phải trả giảm đi đáng kể và chiếm tỷ trọng rất nhỏ 19.74%, trong khi tỷ trọng tài trợ bằng vốn tự có chiếm tỷ lệ cao là 78.3%.
Trong khi đó, biến động tài sản theo hướng gia tăng so với năm trước, ta có bảng phân tích mức biến động của tổng tài sản trong quan hệ so sánh với sự gia tăng của nguồn tài trợ, TSLĐ biến động âm cho thấy Công ty đã tài trợ cho tài sản bằng vốn tự có:
Bảng 2.5. Bảng tính gia tăng từng năm
Mức chênh lệch so với năm trước
Năm 2008 so với năm 2007
Năm 2009 so với năm 2008
Tài sản lưu động
-1,511,711,729
-2,824,939,171
Tài sản cố định
1,457,723,622
4,190,950,942
Tổng gia tăng tài sản
-53,988,107
1,366,011,771
Nợ phải trả
-3,657,073,124
-3,295,510,947
_Nợ ngắn hạn
-3,572,922,454
-3,214,995,900
_Nợ dài hạn
-84,150,670
-80,515,047
Vốn tự có
3,603,085,017
4,661,522,718
Tổng gia tăng nguồn vốn
-53,988,107
1,366,011,771
Nguồn: Phòng Kế toán – Tài vụ
Qua bảng trên cho thấy Công ty tài trợ vốn cho TSCĐ chủ yếu từ vốn chủ sở hữu.
Nhận xét chung:
Tài sản của Công ty năm 2008 biến động giảm nhưng không đáng kể, đến năm 2009 tài sản biến động gia tăng, trong đó chủ yếu gia tăng tài sản cố định, còn tài sản lưu động lại có biến động giảm.
Để tài trợ cho gia tăng của tài sản cố định Công ty đã tài trợ chủ yếu bằng vốn chủ sở hữu.
2.2.1.2. Tình hình sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của Công ty:
Phân tích phần này ta sử dụng bảng phân tích bảng 2.6.“ Sử dụng vốn và nguồn vốn tài trợ”, dựa theo số liệu trong bảng cân đối kế toán, ta có bảng phân tích sử dụng nguồn và nguồn tài trợ sử dụng như sau:
Bảng 2.6.Tình hình sử dụng vốn và nguồn tài trợ sử dụng:
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Sử dụng nguồn
Nguồn tài trợ
Sử dụng nguồn
Nguồn tài trợ
Vốn bằng tiền
315,018,732
422,669,308
Các khoản đầu tư TC
370,386,000
1,208,483,550
Khoản phải thu
59,724,373
2,670,679,854
Tồn kho
96,068,703
315,445,936
TSLĐ khác
789,982,667
316,108,989
TSCĐ hữu hình
43,242,543
2,804,759,187
_Nguyên giá
222,727,273
3,025,072,321
_Khấu hao
179,484,730
220,313,134
TSCĐ vô hình
1,101,441,100
451,785,155
_Nguyên giá
1,104,654,500
454,998,555
_Khấu hao
3,213,400
3,213,400
Đầu tư xây dựng cơ bản
313,039,979
934,406,600
Nợ phải trả
3,657,073,124
3,295,510,947
Vốn chủ sở hữu
3,603,085,017
4,661,522,718
Tổng cộng
5,174,521,119
5,174,541,119
8,540,686,122
8,540,686,122
Nguồn: Phòng Kế Toán – Tài Vụ
Qua bảng phân tích cho thấy:
_ Trong năm 2008, Công ty đã sử dụng một số vốn là 5,174,521,119 đồng trong đó:
+ Tài trợ cho khoản phải thu là 59,724,373 đồng, chiếm tỷ trọng 1.15%.
+ Mua sắm TSCĐ là 1,144,683,643, chiếm 22.12%
+ Đầu tư xây dựng cơ bản là 313,039,979 đồng, chiếm 6.05%.
+ Nợ phải trả là 3,657,073,124 đồng chiếm 70.68%.
Để tài trợ cho số vốn sử dụng này Công ty đã dùng:
+ Giảm dự trữ tiền mặt 315,018,732 đồng, tức tài trợ vốn bằng tiền 6.09%.
+Giảm các khoản đầu tư tài chính 370,386,000 đồng chiếm 7.16%.
+Giảm tồn kho 96,068,703 đồng chiếm 1.86%.
+Giảm TSLĐ khác 789,982,667 chiếm 15.27%.
+Tài trợ bằng nguồn khấu hao 182,698,130 đồng chiếm 3.53%
+ Tài trợ bằng vốn tự có 3,603,085,017 chiếm 69.63%
Như vậy Công ty đã tự tài trợ bằng chuyển dịch tài sản là 1,571,456,102 đồng chiếm tỷ trọng 30.37%. Tài trợ bằng nợ phải trả là 3,603,085,017 đồng chiếm 69.63%.
_ Trong năm 2009 Công ty sử dụng số vốn 8,540,686,122 đồng. Trong đó:
+ Tăng mức dự trữ tiền mặt: 422,669,308 đồng (4.95%)
+ Tăng tồn kho: 315,445,936 đồng (3.69%)
+ Tăng tài sản lưu động khác: 2,804,759,187 đồng (3.7%)
+ Mua sắm tài sản cố định: 3,256,544,342 đồng (38.13%)
+Đầu tư xây dựng cơ bản: 934,406,600 đồng (10.94%)
+ Nợ phải trả: 3,295,510,947 đồng (38.59%)
Tài trợ cho mức sử dụng vốn này gồm:
+ Các khoản đầu tư tài chính: 1,208,483,550 đồng (14.15%)
+ Các khoản phải thu: 2,670,679,854 đồng (31.27%)
+ Nguồn khấu hao cơ bản: 223,526,534 đồng (2.62%)
+ Vốn chủ sở hữu: 4,661,822,718 đồng (54.58%)
Như vậy trong năm 2009 Công ty đã tăng sử dụng hầu hết các khoản mục do doanh thu tăng vượt so với kế hoạch đề ra. Do vậy trong năm này công ty đã phải sử dụng nguồn tài trợ chủ yếu từ các khoản đầu tư tài chính 1,208,483,550 đồng chiếm tỷ trọng 14.15%, các khoản phải thu chiếm 31.27%, từ khấu hao là 2.62% và nguồn tài trợ cuối cùng là lợi nhuận để lại chiếm 54.58%.
Nhận xét:
_Qua phân tích trên cho ta thấy mức sử dụng vốn của công ty năm 2009 tăng cao hơn so với năm 2008 là:
8,540,686,122 - 5,174,541,119 = 3,366,145,003 đồng tăng 65.05%
_ Nguồn tài trợ cho vốn sử dụng qua hai năm là khác nhau: trong năm 2009 tài trợ từ chuyển dịch tài sản ít hơn năm 2008 và chủ yếu tài trợ từ vốn chủ sở hữu.
_ Xét về tỷ lệ các khoản tham gia tài trợ thì trong năm 2008 tỷ lệ vốn chủ sở hữu cao hơn năm 2009 ( 69.63 – 54.58 = 15.05%). Điều này cho công ty đã sử dụng tốt các khoản chiếm dụng được.
Sự phân tích trên chỉ là khái quát chưa thể đánh giá hiệu quả sử dụng vốn là tích cực hay không. Để thấy rõ hiệu quả sử dụng vốn, bài luận văn này sẽ trình bày kết quả phân tích của sinh viên thực tập theo vốn kiến thức đã được trang bị ở trường và kiến thức học hỏi được trong quá trình thực tập.
2.3. Phân tích đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần SX & DV XNK Rau Quả Sài Gòn qua hai năm 2008 – 2009.
2.3.1. Vốn cố định:
Vốn cố định của công ty bao gồm tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Do đầu tư dài hạn của công ty không đáng kể cho nên vốn cố định của công ty chủ yếu là tài sản cố định. Trong tổng vốn cố định, có một phần là do ngân sách nhà nước cấp ban đầu, còn lại là số vốn tự bổ sung của công ty.
2.3.1.1. Tình hình tài sản cố định:
Tình hình đầu tư và sử dụng tài sản cố định:
Ta có bảng phân tích tình hình tăng giảm tài sản cố định trong hai năm 2008 – 2009:
Bảng 2.7. Tình hình tăng giảm tài sản cố định năm 2008 – 2009
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Chênh lệch
Giá trị
Tỷ lệ
Giá trị
Tỷ lệ
Giá trị 09 - 08
Số dư đầu kỳ
1,277,599,741
2,422,283,384
1,144,683,643
+Nguyên giá
4,169,325,205
5,496,706,978
1,327,381,773
+Hao mòn lũy kế
2,891,725,464
3,074,423,594
182,698,130
Tăng trong kỳ
1,327,381,773
103.89
3,503,253,977
144.63
2,175,872,204
Giảm trong kỳ
182,698,130
14.3
246,709,635
10.19
64,011,505
Số dư cuối kỳ
2,422,283,384
5,678,827,726
3,256,544,342
+Nguyên giá
5,496,706,978
8,976,777,854
3,480,070,876
+Hao mòn lũy kế
3,074,423,594
3,297,950,128
223,526,534
Nguồn: Phòng Kế Toán – Tài vụ
Qua bảng trên cho thấy biến động tài sản cố định của Công ty trong hai năm phân tích là biến động dương cả về nguyên giá và giá trị còn lại:
_ Năm 2008:
Giá trị còn lại tăng 1,144,683643 đồng nguyên nhân là do trong năm đầu tư cho tài sản cố định là 1,327,381,773 đồng, đạt tỷ lệ đầu tư là 103.89% trên giá trị còn lại và cao hơn với sự giảm của tài sản cố định là 182,698,103 đồng chiếm 14.3%.
_ Năm 2009:
+Nguyên giá tăng 2,175,872,204 đồng do mua sắm mới với tỷ lệ tăng 144.63%.
+ Giá trị còn lại giảm 64,011,505 đồng
Như vậy cho thấy trong hai năm công ty đầu tư vào mua sắm tài sản cố định mới .
Kết cấu tài sản cố định:
Bảng 2.8. Giá trị và kết cấu các nhóm tài sản cố định
Năm Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Chênh lệch
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ lệ
Nguyên giá
4,392,052,478
100
7,417,124,799
100
3,025,072,321
2.596999
_Nhà cửa vật kiến trúc
3,528,781,456
80.34
6,290,976,027
84.82
2,762,194,571
78.28
_Phương tiện vận tải
708,266,373
16.13
753,266,373
10.16
45,000,000
6.35
_Thiết bị văn phòng
47,385,601
1.08
24,202,500
0.32
-23,183,101
(48.92)
_Máy móc thiết bị công tác
107,619,048
2.45
348,679,899
4.7
241,060,851
224
Hao mòn lũy kế
3,071,210,194
100
3,291,523,328
100
220,313,134
33.59
_Nhà cửa vật kiến trúc
2,828,843,982
92.11
2,973,837,065
90.35
144,993,083
5.13
_Phương tiện vận tải
105,200,138
3.43
175,458,594
5.33
70,258,456
66.79
_Thiết bị văn phòng
30,443,851
0.99
12,101,250
0.37
-18,342,601
(60.25)
_Máy móc thiết bị công tác
106,722,223
3.47
130,126,419
3.95
23,404,196
21.93
Giá trị còn lại
1,320,842,284
100
4,125,601,471
100
2,804,759,187
261.43
_Nhà cửa vật kiến trúc
699,937,474
52.99
3,317,138,962
80.4
2,617,201,488
373.92
_Phương tiện vận tải
603,066,235
45.66
577,807,779
14.00
-25,258,456
(4.19)
_Thiết bị văn phòng
16,841,750
1.28
12,101,250
0.3
-4,740,500
(28.15)
_Máy móc thiết bị công tác
1,101,441,100
83.39
218,553,480
5.3
-882,887,620
(80.16)
Nguồn: Phòng Kế Toán – Tài Vụ
Tài sản cố định của công ty được phân theo bốn nhóm chính theo quyết định số 206/2003/QĐ – BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính, gồm:
_ Tài sản cố định là nhà cửa, vật kiến trúc (Nhóm F)
Đó là các loại tài sản cố định được hình thành sau thời gian thi công như nhà làm việc, hội trường, nhà sản xuất của công ty, cửa hàng , kho bãi,… Đây là những tài sản cố định có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, vốn đầu tư ban đầu lớn, việc thu hồi vốn chậm. Đối với các đơn vị sản xuất thì đây là những tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản cố định.
Việc đầu tư đúng mức cho loại tài sản cố định này có ý nghĩa rất lớn trong việc sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của Công ty. Mức độ đầu tư sao cho vốn đầu tư thấp nhưng đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty được đảm bảo và diễn ra thuận lợi. Muốn vậy phải đầu tư sao cho tận dụng khai thác đến mức tối đa các loại tài sản này, vừa đảm bảo đầu tư thấp, giảm được vốn cố định, tăng tốc độ chu chuyển của đồng vốn, đem lại lợi ích tối đa cho Công ty.
Tình hình các loại tài sản này của Công ty trong hai năm phân tích như sau:
Bảng 2.9. Bảng biến động nhóm tài sản cố định là nhà cửa vật kiến trúc
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm2008
Năm 2009
Đầu kỳ
804,503,984
699,937,474
_Nguyên giá
3,528,781,456
3,528,781,456
_Khấu hao lũy kế
(2,724,277,472)
(2,828,843,982)
Tăng trong kỳ
2,762,194,571
Giảm trong kỳ
Hao mòn trong kỳ
(104,566,510)
(144,993,083)
Cuối kỳ
699,937,474
3,317,138,962
_Nguyên giá
3,528,781,456
6,290,976,027
_Khấu hao lũy kế
(2,828,843,982)
(2,973,837,065)
Nguồn: Phòng Kế Toán – Tài vụ
Nhận xét:Tỷ trọng tài sản cố định loại này chiếm chủ yếu trong tổng tài sản cố định của Công ty, chiếm 80.35% năm 2008 và 84.82% năm 2009. Tài sản cố định loại này tăng lên do năm 2009 công ty xây dựng thêm hai nhà kho mới và hệ thống phòng cháy chữa cháy ở chi nhánh Bình Dương phục vụ cho việc mở rộng sản xuất của công ty.
_ Tài sản cố định là phương tiện vận tải (Nhóm D)
Là toàn bộ những phương tiện vận tải, di động dùng trong vận chuyển hàng hóa, phục vụ nhu cầu đi lại trong công tác của công ty.
Loại tài sản cố định này ít phụ thuộc vào ngành sản xuất, số lượng phụ thuộc vào mức tự trang bị của công ty và có nhu cầu sử dụng. Thường những loại tài sản cố định loại này có giá trị đầu tư ban đầu cao và cũng bị hao mòn vô hình, đồng thời không trực tiếp tham gia vào sản xuất chỉ tham gia gián tiếp nhất là trong khâu phục vụ vận chuyển và lưu thông hàng hóa.
Tại Công Ty Sản Xuất & Dịch Vụ XNK Rau Quả Sài Gòn, tỷ trọng tài sản cố định loại này chiếm tỷ trọng cao sau nhóm Nhà cửa vật kiến trúc, tỷ trọng năm 2008 chiếm 16.13%, năm 2009 là 10.16%.
Bảng 2.10. Bảng biến động TSCĐ nhóm phương tiện vận tải:
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm2008
Năm 2009
Đầu kỳ
428,892,872
603,066,235
_Nguyên giá
485,539,100
708,266,373
_Khấu hao lũy kế
(56,646,228)
(105,200,138)
Tăng trong kỳ
222,727,273
45,000,000
Giảm trong kỳ
Hao mòn trong kỳ
(48,553,910)
(70,258,456)
Cuối kỳ
603,066,235
577,807,779
_Nguyên giá
708,266,373
753,266,373
_Khấu hao lũy kế
(105,200,138)
(175,458,594)
Nguồn: Phòng Kế Toán – Tài Vụ
Nhận xét: Tài sản cố định loại này năm 2009 tăng hơn so với năm trước là do Công ty đầu tư xây trạm biến áp và băng tải để phục vụ cho sản xuất.
_ Tài sản cố định là máy móc thiết bị công tác (Nhóm A, B):
Là toàn bộ máy móc thiết bị phục vụ sản xuất sản phẩm hoặc cung cấp năng lượng phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
Tùy theo đặc điểm của từng ngành sản xuất và ngay cả trong cùng một ngành sản xuất nhưng tỷ trọng của loại tài sản cố định này là khác nhau. Đối với các đơn vị thương mại dịch vụ thì tỷ trọng và mức độ trang bị tùy theo nhu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị. Tuy nhiên việc đầu tư và sử dụng loại tài sản cố định này hiệu quả cũng có ý nghĩa trong việc sử dụng vốn có hiệu quả của đơn vị. Đặc điểm của loại tài sản cố định loại này là vốn đầu tư lớn, bị hao mòn vô hình nên đòi hỏi đơn vị sử dụng phải có biện pháp khấu hao thích hợp nhằm thu hồi vốn nhanh.
Đối với Công Ty Cổ Phần SX & DV XNK Rau Quả Sài Gòn do là đơn vị thương mại nên mức trang bị cho máy móc thiết bị cũng tương đối thấp 2.45% năm 2008 và 4.7% năm 2009. Chủ yếu là máy móc dùng đóng gói bao bì sản phẩm hoặc cung cấp năng lượng điện. Biến động của loại tài sản cố định loại này :
Bảng 2.11. Bảng biến động nhóm TSCĐ là máy móc thiết bị công tác:
ĐVT: VND
Chỉ tiêu
Năm2008
Năm 2009
Đầu kỳ
22,420,635
896,825
_Nguyên giá
107,619,048
107,619,048
_Khấu hao lũy kế
(85,198,413)
(106,722,223)
Tăng trong kỳ
241,060,851
Giảm trong kỳ
Hao mòn trong kỳ
(21,523,810)
Cuối kỳ
896,825
218,553,480
_Nguyên giá
107,619,048
348,679,899
_Khấu hao lũy kế
(106,722,223)
(130,126,419)
Nguồn: Phòng Kế Toán – Tài Vụ
Nhận xét: Năm 2008 trị giá của loại tài sản cố định gần như là hết nên năm 2009 công ty đã mua sắm mới máy móc phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh của công ty tại chi nhánh.
_Tài sản cố định là thiết bị văn phòng:
Đây là nhóm tài sản cố định cuối cùng, là toàn bộ những thiết bị công cụ dùng trong văn phòng phục vụ công tác quản lý, thiết bị văn phòng xa xỉ như máy lạnh, thiết bị nghe nhìn và tất cả các loại tài sản khác đủ điều kiện là tài sản cố định nhưng không thuộc các nhóm nêu trên. Tại Công ty nhóm này chiếm tỷ trọng nhỏ: 1.08% năm 2008 và 0.33% năm 2009 do Công ty thanh lý bớt tài sản cố định loại này nhằm giải phóng đồng vốn đưa vào sản xuất kinh doanh là 23,183,101 đồng.
Bảng 2.12. Bảng biến động nhóm TSCĐ thiết bị văn phòng
ĐVT:VNĐ
Chỉ tiêu
Năm2008
Năm 2009
Đầu kỳ
21,782,250
16,941,750
_Nguyên giá
47,385,601
47,385,601
_Khấu hao lũy kế
(25,603,351)
(30,443,851)
Tăng trong kỳ
Giảm trong kỳ
(23,183,101)
Hao mòn trong kỳ
4,840,500
4,840,500
Cuối kỳ
16,941,750
12,101,250
_Nguyên giá
47,385,601
24,202,500
_Khấu hao lũy kế
(30,443,851)
(12,101,250)
Nguồn: Phòng Kế Toán – Tài Vụ
Nhận xét chung: Tài sản cố định của công ty chiếm tỷ trọng chủ yếu là nhà cửa vật kiến trúc và các loại phương tiện vận tải. Năm 2009 hầu như các nhóm của tài sản cố định đều được công ty đầu tư mua mới, vì vậy Công ty cần có phương án sử dụng hợp lý tránh gây lãng phí.
Tài sản cố định vô hình:
Tài sản cố định vô hình tại công ty chủ yếu là giá trị quyền sử dụng đất và phần mềm kế toán, trị giá của tài sả vô hình này là 1,559,653,055 đồng.
2.3.1.2. Tình hình đầu tư và sử dụng tài sản cố định:
Theo bảng kê đăng ký khấu hao của Công ty với Cục quản lý vốn cho ba năm 2008 – 2009 – 2010 cho thấy, toàn bộ tài sản cố định của công ty đều được huy động sử dụng phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Như vậy toàn bộ vốn cố định của Công ty đều tham gia tạo lợi nhuận cho Công ty, không gây lãng phí vốn. Trong thực tế công tác quản lý và sử dụng, khai thác tối đa công suất tài sản cố định luôn được lãnh đạo Công ty chú trọng. Đây là một cách sử dụng vốn tích cực nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Về tình hình đầu tư tài sản cố định không xét trường hợp tăng giảm tài sản cố định do việc kết chuyển lẫn nhau giữa các loại tài sản thì trong năm 2008 Công ty đầu tư cho tài sản cố định là 222,727,273 đồng bằng việc xây dựng trạm biến áp phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị, đạt tổng mức đầu tư cho tài sản cố định là 5.07% tính theo nguyên giá đầu kỳ với tổng giá trị đầu tư là 222,727,273.
Trong năm 2009 tình hình đầu tư tăng lên đáng kể, tổng mức đầu tư 3,048,255,422 đồng, trong đó:
_Mua sắm thiết bị công tác 286,060,851 đồng
_ Xây dựng mới 2,762,194,571
Đạt tổng mức đầu tư cho tài sản cố định là 41.1%. Cũng trong năm, Công ty đã nhượng bán thanh lý một số tài sản cố định không cần thiết hoặc đã sắp hết hạn sử dụng, cũ kỹ, tổng giá trị tài sản giảm 23,183,101 đồng. Điều này cho thấy Công ty tập trung chủ yếu vào việc đầu tư tài sản dài hạn, vì vậy vốn đầu tư cho các loại tài sản lưu động của Công ty sẽ thấp.
2.3.1.3. Nguồn tài trợ cho vốn cố định:
Theo bảng cân đối tài sản của Công ty trong hai năm 2008 – 2009, ta có mô hình cân đối vốn của Công ty như sau:
Tổng tài sản lưu động:
_ Năm 2008: 12,866,030,997 đồng chiếm tỷ trọng 82.14%
_ Năm 2009: 10,041,091,826 đồng chiếm tỷ trọng 58.96%
Nguồn vốn ngắn hạn:
_ Năm 2008: 6,575,972,778 đồng chiếm tỷ trọng 41.98%
_ Năm 2009: 3,360,976,878 đồng chiếm tỷ trọng 19.74%
Tổng tài sản cố định:
_ Năm 2008: 2,797,746,531 đồng chiếm tỷ trọng 17.86%
_ Năm 2009: 6,988,697,473 đồng chiếm tỷ trọng 41.04%
Nguồn vốn dài hạn:
_ Năm 2008: 9,087,804,750 đồng chiếm 58.02%
_ Năm 2009: 13,668,812,421 đồng chiếm 80.26%
Đối với một công ty thì đây có thể là mô hình tối ưu vì toàn bộ vốn cố định dài hạn được tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn.
Tổng vốn lưu động dài hạn là:
_Năm 2008: VLĐDH = 9,087,804,750 – 2,797,746,531=6,290,058,219 đồng > Giá trị TSCĐ: 2,797,746,531 đồng.
_Năm 2009: VLĐDH = 13,668,812,421 – 6,988,697,473 = 6,680,114,947 đồng < Giá trị TSCĐ: 6,988,697,473 đồng
Nhận xét: Nhìn chung đây là mô hình tài trợ tích cực, tài sản dài hạn được tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn. Nhưng do Công ty sử dụng nợ dài hạn rất ít mà chủ yếu là tài trợ bằng nguồn vốn tự có của Công ty nên được hưởng lợi ích từ vốn vay dài hạn rất ít. Trong khi đó toàn bộ nợ phải trả là nợ ngắn hạn, nên Công ty dễ bị áp lực nợ, đồng thời cũng là nguyên nhân của việc thiếu vốn lưu động trầm trọng, có thể gây thiếu tự chủ trong kinh doanh, mặc dù việc sử dụng vốn không vi phạm điều tối kỵ của quản lý tài chính (tài trợ tài sản cố định bằng một phần vốn ngắn hạn).
2.3.1.4. Tình hình khấu hao, sử dụng vốn khấu hao:
Phương pháp khấu hao:
Hiện tại Công Ty Cổ Phần Sản Xuất & Dịch Vụ XNK Rau Quả Sài Gòn sử dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Thông thường Công ty lập kế hoạch khấu hao và trình cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý xét duyệt trước khi thực hiện trích khấu hao, sau đó căn cứ theo kế hoạch khấu hao và tình hình kinh doanh, kế toán tiến hành trích khấu hao cho kỳ kế toán.
Trong đó:
Mức khấu hao
Tk =
Nguyên giá TSCĐ
Với Tk: Tỷ lệ khấu hao
Mức khấu hao hàng tháng được tính như sau:
Mức khấu hao năm
Mức khấu hao tháng =
12
Bảng 2.13. Tình hình thực hiện khấu hao trong hai năm 2008 – 2009
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Mức
Tỷ lệ (%)
Mức
Tỷ lệ(%)
Khấu hao kế hoạch
185,203,365
100
310,116,286
100
Khấu hao thực hiện
_Tăng
182,698,130
98.65
246,709,635
79.55
_Giảm
23,183,101
7.48
_Khấu hao trong kỳ
179,484,730
96.91
220,313,134
71.04
Chênh lệch TH so với KH
(5,718,635)
(3.09)
(89,803,152)
(28.96)
Nguồn: Phòng Kế Toán – Tài Vụ
Qua bảng tính trên cho thấy trong hai năm 2008 -2009 công ty đều trích khấu hao thấp hơn so với kế hoạch đã dăng ký. Điều này sẽ gây bất lợi cho Công ty do phải chịu mức thuế thu nhập Công ty cao hơn, không được hưởng lợi ích từ thuế do khấu hao mang lại. (Khấu hao lớn làm chi phí tăng dẫn tới lợi nhuận giảm làm thuế thu nhập phải nộp giảm).
Lợi ích từ thuế do khấu hao mang lại được tính như sau:
Lợi ích = Mức khấu hao x Thuế suất thuế thu nhập
Lợi ích bị mất = Mức giảm của KH x Thuế suất thuế thu nhập
Sử dụng vốn khấu hao:
Theo quy định về quản lý vốn đối với các doanh nghiệp Nhà nước hiện nay, nguồn vốn khấu hao cơ bản khi chưa có lệnh huy động vốn khấu hao của cơ quan chủ quản thì doanh nghiệp được phép sử dụng vốn khấu hao tạm thời để bổ sung vốn lưu động cho doanh nghiệp.
2.3.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Ta có các tỷ lệ sau được tính toán:
Bảng 2.14. Bảng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Chênh lệch
_Tỷ trọng TSCĐ/ Tổng tài sản (%)
17.86
41.04
23.18
_Tỷ lệ doanh thu/TSCĐ (lần)
16.73
12.832
(3.898)
_Tỷ lệ lợi nhuận/TSCĐ (%)
51.82
29.3
(22.52)
_Tỷ lệ vốn tự có/TSCĐ (lần)
3.1
1.91
(1.19)
Nguồn: Phòng Kế Toán – Tài Vụ
_ Tỷ trọng TSCĐ/ Tổng tài sản: cho biết trong năm nghiên cứu trong tổng số tài sản của Công ty thì 100 đồng tài sản có bao nhiêu đồng vốn cố định. Đây cũng chính là tỷ lệ cố định của Công ty trong năm đó.
Tại Công Ty Cổ Phần Sản Xuất & Dịch Vụ XNK Rau Quả Sài Gòn trong năm 2008 cứ 100 đồng tài sản thì có 17.86 đồng tài sản cố định, trong năm 2009 thì số đồng vốn cố định trong 100 đồng tài sản tăng hơn so với năm 2008 là 41.04 đồng. Nguyên nhân do trong năm 2009 Công ty đầu tư tăng mới một số tài sản cố định.
_ Tỷ lệ doanh thu/Tài sản cố định: cho biết trong năm nghiên cứu, một đồng tài sản cố định sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Tỷ lệ này càng cao càng cho thấy hiệu suất hoạt động của đồng vốn cố định của công ty càng có hiệu quả.
Trong năm 2008 , cứ một đồng vốn cố định của Công ty tạo ra được 16.73 đồng doanh thu. Năm 2009, mức độ hoạt động của đông vốn cố định giảm đi trong năm này chỉ tạo ra 12.832 đồng doanh thu giảm 3.989 đồng, nguyên nhân là do năm 2009 Công ty tăng tài sản cố định nên giá trị tài sản cố định tăng lên. Ta thấy rằng:
+ Theo mức tài sản cố định năm 2008, thì trong năm 2009 một đồng vốn cố định sẽ tạo ra 89,676,731,849 : 2,797,746,531 = 32.05 đồng tăng 19.218 đồng
+ Tài sản cố định tăng nên làm giảm tỷ lệ DT/TSCĐ:
19.218 – 3.989 = 15.229 đồng
Nhìn chung thì mức độ hoạt động doanh thu tính theo tài sản cố định của năm 2009 là chưa tích cực.
_ Tỷ lệ lợi nhuận/TSCĐ: Tỷ số này cho biết trong năm nghiên cứu, một dồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận cuối cùng cho công ty. Tỷ số này càng cao cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của công ty là tích cực.
Tại công ty trong năm 2008 cứ 100 đồng vốn cố định tạo ra 51.82 đồng lợi nhuận. Nhưng năm 2009 tỷ lệ này giảm 22.52 đồng tức 100 đồng vốn cố định tạo ra được 29.3 đồng lợi nhuận. Nguyên nhân sự tăng của tài sản cố định cao hơn sự tăng của lợi nhuận.
_ Tỷ số vốn tự có/TSCĐ: Tỷ lệ này cho thấy khả năng tự tài trợ cho tài sản cố định của công ty là bao nhiêu. Nếu tỷ lệ này lớn hơn 1 cho thấy công ty đã tự tài trợ cho tài sản cố định của mình. Tỷ số này phụ thuộc vào tỷ số nợ mà một công ty sử dụng và trong tổng nợ đó, nợ dài hạn chiếm bao nhiêu. Theo quy tắc sử dụng vốn thì một đơn vị có thể tự tài trợ cho các loại tài sảncủa mình bằng nguồn vốn dài hạn mà thôi..
Hiện tại, tại Công Ty Cổ Phần Sản Xuất & Dich Vụ XNK Rau Quả Sài Gòn, tỷ số nợ ngắn hạn của Công ty hai năm 2008 – 2009 đều nhỏ hơn 50% và nợ dài hạn chiếm tỷ lệ nhỏ. Nhưng tỷ số tự tài trợ của Công ty hai năm đều lớn hơn 1 cụ thể:
Năm 2008: 3.1 lần
Năm 2009: 1.91 lần
Cho thấy Công ty tự tài trợ cho tài sản cố định bằng nguồn vốn tự có của Công ty.
Nhận xét chung về việc quản lý và sử dụng vốn cố địng của Công Ty Cổ Phần Sản Xuất & Dịch Vụ XNK Rau Quả Sài Gòn. Từ các phân tích trên cho thấy:
_ Tỷ trọng tài sản cố định trên tổng tài sản năm 2008 thấp là do đặc trưng của ngành sản xuất thương mại. Điều này cho thấy vốn sản xuất kinh doanh của công ty chủ yếu tồn tại dưới dạng tài sản lưu động. Do năm 2009 Công ty đầu tư mới tài sản cố định nên tỷ trọng năm 2009 cao.
_ Nhìn chung thì công tác quản lý vốn cố định tại Công ty là khá chặt chẽ, hầu hết tài sản của Công ty đều được đưa vào sử dụng không để lãng phí. Công ty cũng kịp thời thanh lý và nhượng bán những tài sản cố định đã cũ kỹ hoặc do không có nhu cầu sử dụng, điều này giúp giải phóng đồng vốn và nhanh chóng đưa đồng vốn vào lưu thông tạo lợi nhuận cho Công ty.
_ Do đầu tư mới nhiều vào tài sản cố định nên vốn lưu động của Công ty giảm đi, gây khó khăn cho tình hình tài chính của Công ty, không đủ vốn để xoay vòng.
2.3.2. Vốn lưu động:
2.3.2.1. Tình hình vốn lưu động:
Đối với một đơn vị hoạt động thương mại thì vốn lưu động là rất quan trọng. Việc quản lý tốt vôn lưu động không những giúp cho đơn vị tự chủ được vốn sản xuất kinh doanh mà còn đem lại lợi nhuận cho đơn vị với chi phí tiết kiệm nhất. Bên cạnh đó còn giúp đơn vị nắm bắt được những cơ hội kinh doanh kịp thời.
Tại Công Ty Cổ Phần Sản Xuất & Dịch Vụ XNK Rau Quả Sài Gòn, để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng hàng năm thì vấn đề hàng đầu của công tác tài chính của Công ty.
Trước hết chúng ta xem xét tình hình vốn lưu động của Công ty:
Vốn lưu động = Tài sản lưu động
Vốn lưu động = Tổng TS – TSCĐ và ĐTDH
= Tổng NV – TSCĐ và ĐTDH
Với:
Tổng NV = Nợ NH + ( Nợ DH + VCSH)
= Nợ NH + NVDH
Ta có:
Vốn lưu động = ( Nợ NH + NVDH ) – TSCĐ và ĐTDH (1)
Ngoài ra còn có chỉ tiêu : VLĐ thuần
VLĐ thuần = VLĐ – Nợ NH
= Tổng NV – TSCĐ và ĐTDH
= Nợ NH + NVDH – TSCĐ và ĐTDH – Nợ NH
= NVDH – TSCĐ và ĐTDH
Hay: VLĐ – Nợ NH = NVDH – TSCĐ và ĐTDH (2)
Với tình hình thực tiễn tại Công Ty Cổ Phần Sản Xuất & Dịch Vụ XNK Rau Quả Sài Gòn trong hai năm 2008 – 2009 ta có các chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Chênh lệch
Tỷ lệ
Vốn lưu động
12,866,030,997
10,041,091,826
-2,824,939,171
(21.96)
Vốn lưu động thuần
6,290,058,219
6,680,114,948
390,056,729
6.2
Qua bảng trên cho thấy mức độ gia tăng của vốn lưu động năm 2009 thấp hơn so với năm 2008, nhưng vốn lưu động thuần năm 2009 lại cao hơn năm 2008. Điều này cho thấy năm 2009 quy mô hoạt động nhỏ so với năm 2008 (mức độ sử dụng nợ năm 2009 thấp hơn so với năm 2008). Vốn lưu động thuần tăng qua các năm chứng tỏ công ty đã sử dụng một phần nguồn dài hạn ( lợi nhuận giữ lại và nợ dài hạn) để tài trợ cho tài sản lưu động.
Nhận xét: Do nợ dài hạn của Công ty chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng nguồn vốn, trong khi đó các khoản nợ ngắn hạn có thời hạn trả dưới một năm nên để giữ nguyên hoạt động hàng năm thì Công ty đã phải đối phó với tình trạng thiếu vốn lưu động. Công ty luôn phải đối phó với tình trạng nợ đến hạn phải trả mà không biết trước được sẽ chiếm dụng được thêm trong tương lai, nên vốn lưu động luôn bấp bênh phụ thuộc, Công ty không thể chủ động được đồng vốn. Vốn lưu động hàng năm sẽ phụ thuộc vào nợ chiếm dụng được và vay ngắn hạn ngân hàng.
2.3.2.2. Kết cấu vốn lưu động và nguồn tài trợ tương ứng:
Kết cấu vốn lưu động:
Tại Công Ty Cổ Phần Sản Xuất & Dịch Vụ XNK Rau Quả Sài Gòn, vốn lưu động tồn tại dưới các dạng:
_ Vốn bằng tiền: Là toàn bộ tài sản của công ty tồn tại dưới dạng tiền mặt hoặc tương đương tiền mặt như tiền giấy ngoại tệ các loại, ngân phiếu thanh toán hay các loại giấy tờ khác được xem như là tiền theo quy định của của chế độ kế toán thống kê của Nhà nước, … tại thời điểm lập báo cáo. Tại Công ty vốn bằng tiền tồn tại dưới dạng tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng.
_Khoản phải thu: Là khoản vốn đã ứng trước mà công ty phải thu hồi như:
+ Khoản phải thu khách hàng: Dư nợ TK 131. Đây là khoản phải thu chủ yếu của công ty. Khoản phải thu phát sinh tỷ lệ thuận với sự gia tăng của doanh thu do chính sách bán chịu của Công ty.
+ Trả trước cho người bán: Dư nợ TK 331
+ Khoản phải thu khác: Dư nợ TK138
+ Dự phòng phải thu khó đòi: Dư có TK139
+ Thu tạm ứng: Dư nợ TK 141
+ Các khoản thế chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn: Số dư TK 144
Trong bài phân tích luận văn này, sẽ phân tích khoản phải thu theo hai phần:
Khoản phải thu khách hàng ( TK 131)
Khoản phải thu không phải khách hàng (TK nợ 331,138,141,144)
_ Tồn kho: Bao gồm tất cả số dư của TK nhóm 15*.
_ Tài sản lưu động khác: bao gồm tất cả các tài sản ngắn hạn không thuộc các loại tài sản nêu trên.
Kết cấu tài sản lưu động của Công ty qua hai năm như sau:
Bảng 2.15. Bảng tính kết cấu TSLĐ hai năm 2008 -2009
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Chênh lệch
Tốc độ tăng 08-09
Mức độ
Tỷ trọng
Mức độ
Tỷ trọng
Mức độ
Tỷ trọng
Vốn bằng tiền
246,661,267
1.9
669,330,575
6.7
422,669,308
4.75
1.71
Các khoản ĐTTC
3,249,252,128
25.2
2,040,768,578
20.3
(1,208,483,550)
(4.9)
(0.4)
Khoản phải thu
_Phải thu KH
5,959,546,969
46.4
2,495,077,248
24.9
(3,464,469,721)
(21.5)
(0.6)
_Phải thu khác
3,178,861,330
24.7
3,972,651,197
39.5
793,789,867
14.86
0.25
Tồn kho
177,060,034
1.4
492,505,970
4.9
315,445,936
3.53
1.78
TSLĐ khác
54,649,269
0.4
370,758,258
3.7
316,108,989
3.27
5.78
Tổng TSLĐ
12,866,030,997
100
10,041,091,826
100
(2,824,939,171)
(0.22)
Nguồn: Phòng Kế Toán – Tài Vụ
Qua bảng phân tích trên cho thấy kết cấu tài sản lưu động hai năm nhìn chung là tăng nhưng tăng không đều.Trong năm 2009 tỷ trọng vốn bằng tiền tăng 4.75%, trong khi tỷ trọng các khoản đầu tư tài chính lại giảm4.93% so với năm 2008. Tỷ trọng các khoản phải thu tăng giảm không đồng đều, nhìn chung khoản phải thu giảm 6.62% trong đó tỷ trọng khoản phải thu khách hàng giảm tương đối mạnh là 23.9%, còn tỷ trọng các khoản phải thu khác tăng 14.86%. Tỷ trọng tồn kho và tài sản lưu động khác cũng tăng cao lần lượt là 3.53% và 3.27%. Điều này cho thấy năm 2009 Công ty gia tăng tài trợ chủ yếu là vốn bằng tiền.
Tỷ trọng các loại tài sản lưu động năm 2009 nhìn chung là tăng so với năm 2008 nhưng các khoản đầu tư ngắn hạn và các khoản phải thu khách hàng giảm cả về mức độ và tỷ lệ. Mà chính những tài sản lưu động này chiếm phần lớn số vốn nên làm cho tổng tài sản năm 2009 giảm so với năm 2008 là 21.96%
Nguồn tài trợ tương ứng:
Ta xem xét bảng tính vốn lưu động, vốn lưu động thuần và tỷ lệ tự tài trợ cho vốn lưu động.
Bảng 2.16. Bảng so sánh các loại vốn
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Tổng tài sản
15,717,765,635
15,663,777,528
17,029,789,299
TSCĐ và ĐTDH
1,340,022,909
2,797,746,531
6,988,697,473
Vốn lưu động
14,377,742,726
12,866,030,997
10,041,091,826
Tổng nợ ngắn NH
10,148,895,232
6,575,972,778
3,360,976,878
Tỷ lệ NNH/VLĐ
70.59
51.11
33.47
Tỷ lệ VCSH/VLĐ
35.17
67.41
132.80
Nguồn: Phòng Kế Toán – Tài Vụ
Nhận xét: Qua bảng trên ta thấy tỷ lệ tài trợ cho vốn lưu động bằng nợ ngắn hạn qua các năm ngày càng giảm, ngược lại thì tài trợ cho vốn lưu động bằng nguồn vốn chủ sở hữu ngày càng tăng. Điều này cho thấy Công ty chủ yếu kinh doanh hoạt động dựa trên nguồn vốn tự có của Công ty.
2.3.2.3. Xác định nhu cầu vốn lưu động:
Phương pháp sử dụng:
Lựa chọn và sử dụng phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động là Công việc quan trọng trong công tác hoạch định tài chính của bộ phận kế toán tài vụ cũng như ban lãnh đạo của Công ty. Căn cứ theo tình hình thực tế của kỳ báo cáo và những kế hoạch dự đoán tương lai (gọi là kỳ kế hoạch). Bộ phận kế toán tài vụ và ban lãnh đạo Công ty quyết định nhiệm vụ kế hoạch cho năm kế hoạch. Nhiệm vụ kế hoạch là tổng doanh thu thực hiện, kim ngạch xuất khẩu, tiền lương dự toán và nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Căn cứ theo doanh thu kỳ trước, nhiệm vụ kế hoạch đề ra, bộ phận kế toán tài vụ vạch ra kế hoạch cụ thể để thực hiện, trong đó công việc quan trọng là xác định nhu vốn lưu động và tìm nguồn tài trợ.
Phù hợp với quy mô và yêu cầu thực tiễn, phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động phù hợp là phương pháp phần trăm theo doanh thu.
Các bước tiến hành như sau:
Bước 1: Dựa trên số liệu kỳ báo cáo công ty xác định các khoản mục tài sản lưu động, nợ phải trả chiếm trong tổng doanh thu, bao gồm các khoản biến động như: vốn bằng tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, khoản phải thu, tồn kho, nợ phải trả.
Bước 2: Xác định thay đổi của các khoản mục thay đổi theo doanh thu. Từ đó xác định nhu cầu vốn lưu động theo cách:
Nhu cầu VLĐ = Thay đổi TSLĐ – Thay đổi NPT thay đổi theo doanh thu
Bước 3: Dự kiến nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động.
Hiện tại Công Ty Cổ Phần Sản Xuất & Dịch Vụ XNK Rau Quả Sài Gòn có các nguồn tài trợ chủ yếu sau:
_ Phần lợi nhuận giữ lại.
_ Nguồn khấu hao cơ bản trong năm.
_ Lập kế hoạch vay ngắn hạn ngân hàng cho vốn còn thiếu mà chưa có nguồn bổ sung.
Bước 4: Theo kinh nghiệm từ thực tế, công ty xác định mùa kinh doanh nhằm điều hòa vốn cho thích hợp.
Trong suốt quá trình kinh doanh của kỳ kế hoạch, vốn vay ngắn hạn ngân hàng là nguồn vốn điều chỉnh cho các khoản vốn biến động ngoài dự kiến. Ngoài ra khoản dự trữ tiền mặt cũng được dùng điều chỉnh nhưng yếu hơn. Trong những năm gần đây công ty luôn giữ uy tín với ngân hàng nên cũng tạo được sự tin tưởng nơi ngân hàng
Xác định nhu cầu vốn cho năm 2009:
Trích báo cáo kết quả kinh doanh năm 2008:
_ Tổng doanh thu đạt dược năm 2008 là 46,819,593,484 đồng
_ Doanh lợi tiêu thụ đạt 3.1%
Kế hoạch dự kiến cho năm 2009:
_ Tổng doanh thu dự toán cho năm 2009 tăng 30% so với năm 2008 là: 60,865,471,529 đồng.
_Lợi nhuận để lại chiếm 30% lãi ròng.
Xác định nhu cầu vốn cho năm 2009 căn cứ theo số liệu bảng cân đối kế toán năm 2008.
Xác định thay đổi của các khoản mục vốn lưu động theo phần trăm thay đổi của doanh thu:
+ Vốn bằng tiền: 320,659,647 đồng
+ Các khoản ĐTTC : 4,224,027,766 đồng
+ Các khoản phải thu: 11,879,930,789 đồng
+ Tồn kho: 230,178,044 đồng
+ Tài sản lưu động khác: 71,044,050 đồng
Xác định các khoản thay đổi của nợ phải trả thay đổi theo doanh thu:
+ Phải trả người bán và khách hàng: 3,087,108,597 đồng
+ Phải trả CBCNV: 98,901,748 đồng
+ Phải trả khác: 2,119,932,473 đồng
_Lợi nhuận ròng năm KH = 0.031 * 60,865,471,529 = 1,886,829,617 đồng
_ Lợi nhuận GLKH = 0.3 * 1,886,829,617 = 566,048,885 đồng
Ta có:
Tổng TS năm 2008 là 15,663,777,528 đồng
Tổng TS năm 2009 theo kế hoạch là 19,523,586,827 đồng
Nhu cầu TSLĐ = 19,523,586,827 - 15,663,777,528
= 3,859,809,299 đồng
Tổng NV năm 2009 theo kế hoạch : 17,048,211,734 đồng
Vốn vay thêm dự kiến là: 19,523,586,827 - 17,048,211,734 = 2,475,375,093 đồng
Bảng cân đối TS dự kiến năm 2009
ĐVT: VNĐ
Khoản mục
Số tiền
Khoản mục
Số tiền
Vốn bằng tiền
320,659,647
Vay ngân hàng
5,129,839,259
Các khoản ĐTTC
4,224,027,766
Phải trả NB & KH
3,087,108,597
Khoản phải thu
11,879,930,789
Phải trả CBCNV
98,901,748
Tồn kho
230,178,044
Phải trả khác
2,119,932,473
TSLĐ khác
71,044,050
Nợ dài hạn
414,380,512
TSCĐ & ĐTDH
2,797,746,531
VCSH
8,673,424,238
Tổng TS
19,523,586,827
Tổng NV
19,523,586,827
Vì là một đơn vị thương mại nên sự thay đổi của từng khoản mục tài sản thường không ổn định. Việc dự toán nhu cầu vốn lưu động giúp cho Công ty có cái nhìn tổng quát về tình hình vốn ở kỳ kế hoạch, từ đó đề ra những kế hoạch thực hiện cho kỳ kế hoạch. Trong quá trình hoạt động, Công ty cũng dựa theo thống kê kinh nghiệm trong những năm trước để điều hòa vốn cho từng thời kỳ kinh doanh để có thể điều phối hoạt động kinh doanh cho tốt hơn.
Như đã trình bày ở các phần trước, tỷ trọng tài trợ cho vốn lưu động của Công ty chủ yếu là nợ phải trả, trong đó tỷ trọng vốn vay cũng khá lớn, do vậy vốn lưu động của Công ty cũng bị phụ thuộc vào nợ vay ngắn hạn ngân hàng. Nên thường Công ty bị động về vốn, không nắm bắt được kịp thời cơ hội kinh doanh. Bởi vì để vay được vốn ngân hàng thì phải trải qua một quá trình thủ tục phức tạp, trong đó có trình bày phương án kinh doanh cụ thể, điều này có nghĩa là Công ty đã có kế hoạch kinh doanh nhưng không thực hiện được do thiếu vốn, phải chờ vốn vay ngân hàng trong đó nhanh nhất cũng phải từ 2 – 5 ngày. Trong thời buổi kinh doanh hiện nay thì với khoảng cách thời gian trên đã có thể bỏ lỡ một cơ hội kinh doanh.
Trên đây là những nội dung khái quát tình hình vốn và cách xác định nhu cầu vốn lưu động của Công Ty Cổ Phần Sản Xuất & Dịch Vụ XNK Rau Quả Sài Gòn trong hai năm 2008 -2009. Yêu cầu đặt ra là với khoản vốn lưu động này Công ty có sử dụng có hiệu quả hay không, nâng cao được lợi nhuận để tạo tích lũy cho Công ty,.. Chúng ta sẽ phân tích hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty trong hai năm 2008 -2009.
2.4. Phân tích quản lý vốn lưu động
2.4.1. Vốn bằng tiền và các khoản đầu tư ngắn hạn:
2.4.1.1. Khái niệm:
Vốn bằng tiền là một bộ phận của vốn lưu động, được biểu hiện dưới hình thức là tiền tệ hay những hình thái được coi là tiền theo quy định của kế toán thống kê. Vốn bằng tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ bằng nội tệ, ngoại tệ, ngân phiếu thanh toán,..tiền gửi ngân hàng thể hiện qua số dư tiền gửi thanh toán, và phần còn lại của tiền đang chuyển.
Các khoản đầu tư ngắn hạn là toàn bộ những khoản đầu tư có thời hạn thu hồi dưới một năm.
Trong hai năm phân tích thì vốn bằng tiền của Công Ty Cổ Phần Sản Xuất & Dịch Vụ XNK Rau Quả Sài Gòn chủ yếu gồm tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng. Không có tiền đang chuyển, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn ít có biến động, như vậy phân tích vốn bằng tiền và đầu tư ngắn hạn chỉ phân tích hai khoản là tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng.
Theo quan điểm quản lý tài chính thì tiền không thể đứng yên mà nó phải vận động và sinh lãi hàng ngày hàng giờ thậm chí hàng phút hàng giây. Việc quản lý vốn bằng tiền chính là làm sao cho đồng tiền sinh lãi cao nhất không bị lãng phí. Tuy nhiên đối với một đơn vị kinh tế hạch toán có lãi, thì ngoài việc làm cho đồng tiền sinh lãi, đơn vị cũng phải dùng để chi tiêu duy trì sự hoạt động của đơn vị hàng ngày. Vậy vấn đề đặt ra là đơn vị đó phải biết sử dụng khoản vốn bằng tiền như thế nào có lợi nhất, mức lợi thu về tối đa so với chi phí tối thiểu (do phải dùng chi tiêu). Đó chính là công tác quản lý vốn bằng tiền thông qua việc dự trữ tiền hợp lý.
Đối với một đơn vị kinh tế hạch toán có lãi thì nguồn thu chủ yếu của tiền là thu từ doanh thu và chi tiêu chủ yếu là chi cho các nghiệp vụ kinh doanh như chi mua nguyên nhiên vật liệu, chi mua hàng hóa dịch vụ, trả lương cho công nhân viên, chi nộp thuế và chi cho các khoản mục khác phục vụ cho lợi ích của đơn vị. Trong kỳ kinh doanh hiện nay các đơn vị thường áp dụng mua bán chịu cho nhau, như vậy phải có thu thì phải chi ra tương ứng dù là cao hơn hay thấp hơn. Tùy theo ngành nghề kinh doanh mà hai kế hoạch này diễn ra khác nhau tùy theo điều kiện mua bán. Như vậy ứng với một loại hình kinh doanh, một đơn vị kinh doanh hay trong một đơn vị kinh doanh nhưng trong những thời vụ khác nhau mà có kế hoạch dự trữ tiền hợp lý. Tuy nhiên, bên cạnh đó việc dự trữ tiền cũng chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố trình độ khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý kinh tế, công nghệ ngân hàng là quan trọng hơn cả. Nó quyết định thời gian đồng vốn trong lưu thông và đi vào sản xuất kinh doanh. Ngày nay do quan hệ thanh toán qua ngân hàng nên việc dữ trữ tiền cũng thay đổi lớn, thời gian đồng vốn đi vào sản xuất kinh doanh được rút ngắn.
Dù mỗi yếu tố có tầm ảnh hưởng khác nhau thì trong đó yếu tố con người là quyết định nhất. Hiệu quả quản lý tiền tại đơn vị phụ thuộc vào cách thức dung hòa giữa thu và chi có hợp lý hay không.
2.4.1.2. Quản lý vốn bằng tiền tại công ty.
Yêu cầu về quản lý vốn bằng tiền tại Công Ty Cổ Phần Sản Xuất & Dịch Vụ XNK Rau Quả Sài Gòn luôn là đòi hỏi không thể thiếu trong công tác quản lý tài chính của bộ phận kế toán tài vụ cũng như ban lãnh đạo của công ty. Ngoài việc đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Công ty bộ phận kế toán tài vụ còn phải dung hòa lượng tiền mặt sao cho có lợi nhất không gây lãng phí vốn nhưng vẫn đảm bảo vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Tổng quan tình hình vốn bằng tiền tài công ty trong hai năm 2008 – 2009:
Xem xét mức dự trữ tiền mặt của công ty qua bảng phân tích sau:
Bảng 2.17. Tỷ lệ vốn bằng tiền qua hai năm 2008 – 2009
ĐVT: VND
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Chênh lệch
Mức dự trữ
Tỷ lệ
Mức dự trữ
Tỷ lệ
Mức dự trữ
Tỷ lệ
_Tỷ lệ từng loại tiền
Tiền mặt tại quỹ
55,276,789
22.41
148,859,120
22.24
93,582,331
(0.17)
Tiền gửi ngân hàng
191,384,478
77.59
520,471,455
77.76
329,086,977
0.17
Cộng mức dự trữ
246,661,267
100
669,330,575
100
422,669,308
0.00
_So với tổng tài sản
Tiền mặt tại quỹ
55,276,789
0.35
148,859,120
0.87
93,582,331
0.52
Tiền gửi ngân hàng
191,384,478
1.22
520,471,455
3.06
329,086,977
1.83
Cộng mức dự trữ
246,661,267
1.57
669,330,575
3.93
422,669,308
2.36
_So với TSLĐ
Tiền mặt tại quỹ
55,276,789
0.43
148,859,120
1.48
93,582,331
1.05
Tiền gửi ngân hàng
191,384,478
1.49
520,471,455
5.18
329,086,977
3.7
Cộng mức dự trữ
246,661,267
1.92
669,330,575
6.67
422,669,308
4.75
Nguồn: Phòng Kế Toán – Tài Vụ
Qua bảng phân tích trên cho thấy mức dự trữ của vốn bằng tiền trong năm 2009 tăng so với năm 2008 là 422,669,308 đồng và tỷ lệ cũng tăng lên so với tài sản lưu động là 4.75% trong đó:
+ Tiền mặt tại quỹ tăng 93,528,331 đồng, tỷ lệ tăng là 1.05%
+ Tiền gửi ngân hàng tăng 329,086,977 đồng, tỷ lệ tăng 3.7%
Mức dự trữ tăng lên là do doanh thu năm 2009 tăng so với năm 2008 nên vốn bằng tiền cũng tăng tương ứng, mặt khác năm 2009 tài sản lưu động giảm do doanh nghiệp tập trung đầu tư vào tài sản cố định. Điều này cho thấy quản lý vốn lưu động năm 2009 tích cực hơn năm 2008. Phân tích hiệu quả quản lý vốn bằng tiền qua bảng phân tích sau:
Bảng 2.18.Bảng phân tích mức dự trữ tiền mặt theo mức doanh thu từng năm
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2008
KH năm 2009
TH năm 2009
_Doanh thu
46,819,593,484
60,865,471,529
89,676,731,849
_Tỷ lệ so với DT
0.53%
0.53%
0.75%
Tiền mặt tại quỹ
0.12%
0.12%
0.17%
Tiền gửi ngân hàng
0.41%
0.41%
0.58%
_Mức dự trữ
246,661,267
320,659,647
669,330,575
Tiền mặt tại quỹ
55,276,789
71,859,826
148,859,120
Tiền gửi ngân hàng
191,384,478
248,799,821
520,471,455
Nguồn: Phòng Kế Toán – Tài Vụ
Qua bảng phân tích trên cho thấy:
_ Doanh thu năm 2009 tăng so với năm 2008 làm tăng mức dự trữ tiền mặt là: 669,330,575 - 246,661,267 = 422,669,308 đồng.
Trong đó:
+ Tiền mặt tại quỹ tăng: 93,582,331 đồng
+ Tiền gửi ngân hàng tăng: 329,086,977 đồng
Theo yêu cầu kế hoạch thì dự trữ tiền mặt sẽ chiếm 0.53% so với doanh thu dự kiến là 60,865,471,529 đồng. Thực tế doanh thu đạt 48,960,939,400 đồng tăng 92% so với năm 2008. Vì vậy mà tỷ lệ dữ trữ vốn bằng tiền tăng so với năm 2008 và yêu cầu kế hoạch theo tỷ lệ năm 2008.
Như vậy trong năm 2009 Công ty đã có sự tích cực trong việc quản lý vốn đầu tư vào các loại tài sản khác đưa đồng vốn quay vòng nhanh tạo doanh thu cao cho Công ty.
Cách thức quản lý tiền mặt tại Công ty:
Nhằm tận dụng đồng vốn đưa vào lưu thông và giảm bớt gánh nặng thiếu vốn lưu động lên tình hình tài chính của Công ty, việc quản lý tốt vốn bằng tiền vừa tránh được lãng phí vốn nhưng đảm bảo cho các nhu cầu chi tiêu của Công ty thì việc quản lý vốn bằng tiền luôn được coi trọng.
_Quản lý tiền mặt tại quỹ:
Trong thanh toán công nợ đối với khách hàng lớn, thanh toán với nhà nước hoặc những khoản thanh toán có thể thanh toán qua ngân hàng thì Công ty sẽ thanh toán qua ngân hàng. Tiền mặt tại quỹ chủ yếu dùng trang trải cho các nhu cầu về quản lý và chi tiêu hàng ngày của Công ty như: chi trả lương cho cán bộ công nhân viên, chi cho các nghiệp vụ kinh doanh, chi cho công tác phí và các khoản chi phí khác thông qua ngân hàng hoặc thanh toán qua ngân hàng không hiệu quả do phải chịu một khoản chi phí ngân hàng.
Với kinh nghiệm tích lũy được, phòng kế toán tài vụ có thể dự toán được những khoản nằm trong kế hoạch chi tiêu và định sẵn một mức dự trữ đảm bảo chi tiêu cho các khoản này.
Đối với những khoản chi tiêu đã dự toán được thì công ty sẽ tận dụng khoảng thời gian chiếm dụng hợp lý để giảm bớt tiền mặt tại quỹ, đến ngày chi trả kế toán mới dành sẵn trước một ngày thậm chí ngay trong ngày mới rút tiền từ ngân hàng về trả ngay.
Ví dụ như chi trả lương cho cán bộ công nhân viên, thường công ty chi trả vào các ngày 15 và 30 hàng tháng. Do lĩnh vực chủ yếu của công ty là lĩnh vực thương mại và ngoại thương, còn lĩnh vực sản xuất chủ yếu là gia công chế biến nông sản theo hợp đồng hoặc sản xuất không ổn định, do vậy khoản lương trả cho công nhân là không ổn định. Còn lương cho cán bộ công nhân viên và công nhân viên làm theo hợp đồng thì quỹ lương ổn định. Với mức lương trung bình 3,500,000 đồng/người thì quỹ lương ổn định của Công ty là 3,500,000 x 28 = 98,000,000 đồng/tháng.
Như vậy mức chiếm dụng từ lương của cán bộ công nhân viên là:
98,000,000 x 15
= 49,000,000 đồng
30
Công ty có thể đầu tư vào tài sản khác 49,000,000 đồng trong thời hạn 15 ngày để sinh lợi thay vì dự trữ sẵn trong quỹ chờ tới ngày chi trả lương.
Quản lý tiền gửi ngân hàng: đây là khoản dự trữ chủ yếu của Công ty dùng trong thanh toán ngân hàng. Để giảm bớt khoản dữ trữ vô ích trong ngân hàng do tiền lãi của tiền gửi không kỳ hạn thấp, Công ty cũng giảm tối đa dự trữ tại ngân hàng chỉ duy trì một khoản đủ thanh toán cho nợ kế hoạch tới hạn. Số tiền chưa dùng đến công ty tài trợ cho các tài sản có nhu cầu khác như gia tăng thu mua hàng hóa khi có cơ hội kinh doanh hay để đầu tư các tài sản ngắn hạn khác như đầu tư vào thị trường chứng khoán.
2.4.2. Quản lý khoản phải thu
2.4.2.1. Những vấn đề chung
Khoản phải thu của Công ty bao gồm tất cả những khoản đã chi ra trước nay phải thu về cho Công ty như bán chịu cho khách hàng, trả trước cho người bán, tạm ứng cho cán bộ đi công tác, thu mua hàng hóa và các khoản phải thu khác. Như vậy tại Công ty trong hai năm 2008 -2009 khoản phải thu gồm hai loại chính: khoản phải thu từ khách hàng do bán chịu và khoản phải thu không phải từ khách hàng (trong bài này em gọi là khoản phải thu khác). Để thấy rõ hơn tính chất của từng loại phải thu, bài luận văn này sẽ phân tích khoản phải thu theo hai khoản:
_ Khoản phải thu từ khách hàng thuần: Số dư nợ tài TK 131 (Phải thu khách hàng) và số dư nợ TK 139 (Dự phòng phải thu khó đòi).
Khoản phải thu này liên quan tới hoạt động doanh số của công ty. Việc gia tăng hay giảm bớt khoản nợ phải thu này phụ thuộc vào chính sách tài trợ vốn cho khách hàng của công ty. Mặc dù đây cũng là khoản vốn bị chiếm dụng của công ty, nhưng việc gia tăng khoản nợ này chưa cho thấy là tốt hay xấu, bởi đây có một phần do chủ quan của Công ty.
_ Khoản phải thu khác gồm:
+ Số dư nợ TK 132 (Phải trả người bán): Trả trước cho người bán
+ Số dư TK 138 (Phải thu khác)
+ Số dư TK 141 (Phải thu tạm ứng)
+ Các khoản chi phí trả trước, ký cược ngắn hạn
Khoản phải thu này cho thấy vốn của Công ty thật sự bị chiếm dụng, việc giảm tối đa cho khoản phải thu khác này sẽ giúp cho Công ty giải phóng đồng vốn nhanh chóng đưa đồng vốn vào sản xuất kinh doanh.
2.4.2.2.Tổng quan tình hình phải thu của công ty
Tổng quan tình hình nợ phải thu của công ty trong hai năm 2008 -2009 như sau:
Bảng 2.19. Bảng tỷ lệ các khoản phải thu
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Chênh lệch
Mức
Tỷ lệ
Mức
Tỷ lệ
Mức
Tỷ lệ
Tỷ lệ các khoản phải thu
_Phải thu khách hàng
5,959,546,969
65.21
2,250,975,114
34.8
(3,708,571,855)
(30.41)
_Phải thu khác
3,178,861,330
34.79
4,216,753,331
65.2
1,037,892,001
30.41
Tổng khoản phải thu
9,138,408,299
100
6,467,728,445
100
(2,670,679,854)
0.00
So sánh với vốn lưu động
_Phải thu khách hàng
5,959,546,969
46.32
2,250,975,114
22.42
(3,708,571,855)
(23.9)
_Phải thu khác
3,178,861,330
24.71
4,216,753,331
41.99
1,037,892,001
17.29
Tổng khoản phải thu
9,138,408,299
71.3
6,467,728,445
64.41
(2,670,679,854)
(6.61)
Nguồn: Phòng Kế Toán – Tài Vụ
Nhận xét: Qua bảng phân tích trên cho thấy:
_Tỷ trọng khoản phải thu khách hàng năm 2008 chiếm tỷ trọng chủ yếu là 65.21% nhưng đến năm 2009 thì tỷ trọng khoản phải thu khác lại chiếm chủ yếu là 65.2%. Khoản phải thu khách hàng năm 2009 giảm 3,708,571,855 đồng tỷ lệ giảm 62.22%, ngược với sự giảm của khoản phải thu khách hàng khoản phải thu khác lại tăng lên từ 3,178,861,330 đồng năm 2008 lên 4,216,753,331 đồng năm 2009 tốc độ tăng 41.87%.
_ Tỷ trọng khoản phải thu so với tài sản lưu động cũng chiếm một tỷ lệ tương đối cao năm 2008 là 71.3% nhưng đến năm 2009 giảm xuống còn 68.11%.
Ta thấy khoản phải thu là phần vốn mà công ty bị chiếm dụng, trong khi đó khoản phải thu khác là phần chiếm dụng vốn có tính chất tiêu cực nhưng lại gia tăng hơn so với khoản phải thu khách hàng. Mặc dù tổng thể khoản phải thu giảm đi cho thấy vốn của Công ty đã được đầu tư vào tài sản khác có lợi hơn, xong chúng ta cần phân tích rõ hơn để thấy được sự tích cực trong công tác quản lý khoản phải thu.
2.4.2.3. Phân tích quản lý khoản phải thu.
Khoản phải thu khách hàng:
Ta xem xét bảng phân tích sau:
Bảng 2.20. Bảng phân tích khoản phải thu khách hàng
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2008
KH năm 2009
Năm 2009
Daonh thu
46,819,593,484
60,865,471,529
89,676,731,849
Kỳ thu tiền bình quân
45.823
45.823
10.016
Khoản phải thu KH
5,959,546,969
7,747,411,060
2,495,077,248
Nguồn: Phòng Kế Toán – Tài Vụ
Với :
Khoản phải thu
Kỳ thu tiền bq = x 360
Doanh thu trong kỳ
Qua bảng trên ta thấy:
_ Doanh thu thực tế năm 2009 tăng so với năm 2008 nhưng khoản phải thu khách hàng là 5,959,546,969 - 2,495,077,248 = 3,464,469,721 đồng.
_ Kỳ thu tiền bình quân giảm 45.823 - 10.016 = 35.81 ngà
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoan chinh lv.doc