Tài liệu Đề tài Tình hình nhiễm HBV, HCV VÀ HIV trên người đang cai nghiện ma túy tại Trung tâm điều dưỡng và cai nghiện Thanh Đa – Lê Bửu Châu: TÌNH HÌNH NHIỄM HBV, HCV VÀ HIV
TRÊN NGƯỜI ĐANG CAI NGHIỆN MA TÚY
TẠI TRUNG TÂM ĐIỀU DƯỠNG VÀ CAI NGHIỆN THANH ĐA
Lê Bửu Châu*, Nguyễn Trần Chính*, Nguyễn Hữu Khánh Duy**
TÓM TẮT
Khảo sát tỷ lệ nhiễm HBV, HCV và HIV và các yếu tố nguy cơ lây nhiễm các tác nhân này trên 271
học viên đang cai nghiện tại Trung tâm điều dưỡng và cai nghiện ma túy Thanh Đa từ tháng 6/2004 đến
tháng 7/2004.
Kết quả: Tỷ lệ nhiễm HBV là 11,1%, HCV là 41,5% (người nghiện chích là 56,3%), HIV là 22,9%
(người nghiện chích là 33,7%). Tỷ lệ đồng nhiễm cao đối với HCV/HIV (17%). Không ghi nhận được
trường hợp nào đồng nhiễm cả 3 tác nhân này. Tỷ lệ người nghiện chích chiếm 62,4%. Trong những
người nghiện chích có 24,1% từng dùng chung kim chích, 13,6% dùng chung kim chích trên 5 lần. Số
người nghiện có xăm người chiếm 40,6%. Chỉ có 10,3% là có chủng ngừa viêm gan siêu vi B đầy đủ...
5 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 07/07/2023 | Lượt xem: 306 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Tình hình nhiễm HBV, HCV VÀ HIV trên người đang cai nghiện ma túy tại Trung tâm điều dưỡng và cai nghiện Thanh Đa – Lê Bửu Châu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TÌNH HÌNH NHIỄM HBV, HCV VÀ HIV
TRÊN NGƯỜI ĐANG CAI NGHIỆN MA TÚY
TẠI TRUNG TÂM ĐIỀU DƯỠNG VÀ CAI NGHIỆN THANH ĐA
Lê Bửu Châu*, Nguyễn Trần Chính*, Nguyễn Hữu Khánh Duy**
TÓM TẮT
Khảo sát tỷ lệ nhiễm HBV, HCV và HIV và các yếu tố nguy cơ lây nhiễm các tác nhân này trên 271
học viên đang cai nghiện tại Trung tâm điều dưỡng và cai nghiện ma túy Thanh Đa từ tháng 6/2004 đến
tháng 7/2004.
Kết quả: Tỷ lệ nhiễm HBV là 11,1%, HCV là 41,5% (người nghiện chích là 56,3%), HIV là 22,9%
(người nghiện chích là 33,7%). Tỷ lệ đồng nhiễm cao đối với HCV/HIV (17%). Không ghi nhận được
trường hợp nào đồng nhiễm cả 3 tác nhân này. Tỷ lệ người nghiện chích chiếm 62,4%. Trong những
người nghiện chích có 24,1% từng dùng chung kim chích, 13,6% dùng chung kim chích trên 5 lần. Số
người nghiện có xăm người chiếm 40,6%. Chỉ có 10,3% là có chủng ngừa viêm gan siêu vi B đầy đủ. Số
học viên cai nghiện chưa từng được chủng ngừa là 77,9%. Trong số 62 người nhiễm HIV, có đến 70,9%
(44 BN) không hề biết mình bị nhiễm bệnh trước đó.
SUMMARY
CO-INFECTION WITH HBV, HCV AND HIV AMONG DRUG ADDICTS
AT THANH ĐA WITHDRAWAL CENTRE, HCM CITY
Le Buu Chau, Nguyen Tran Chinh, Nguyen Huu Khanh Duy * Y Hoc TP. Ho Chi Minh
* Vol. 9 * Supplement of No 1 * 2005: 138 – 142
The study aims to determine the prevalence of co-infection with HBV, HCV, HIV and the risk factors
for transmission of these agents in 271 drug addicts at Thanh Đa withdrawal Centre, HCM city, from June
to July 2004.
Results: Prevalence of HBV, HCV and HIV were 11.1%, 41.5% (56.3% for IDUs), and 22.9% (33.7%
for IDUs), respectively. Rate of HCV/HIV co-infection was 17%. The percentages of injection drug users
(IDUs) were 62.4%, in which 24.1% used to share needle, especially 13.6% IDUs used to share needle over
5 times. The number of tattooers accounted for 40.6%. Only 10.3% of them were vaccinated against
hepatitis B.70.9% HIV-infected patients did not know their HIV status before admission to the Centre.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm HBV, HCV và HIV là các bệnh lây nhiễm
theo đường tiêm chích thường chiếm tỷ lệ cao ở
người nghiện ma túy so với các cá thể khác do quá
trình sử dụng dụng cụ bơm tiêm chung. Các bệnh
nêu trên thường có diễn tiến kéo dài và tiềm ẩn trước
khi có dấu hiệu lâm sàng. Khi có biểu hiện lâm sàng,
các bệnh này thường ở giai đoạn nặng gây khó khăn
trong việc điều trị. Chính vì vậy, việc nghiên cứu phát
hiện tình trạng nhiễm trùng HBV, HCV và HIV là cần
thiết để xác định nhu cầu chăm sóc y tế (nhu cầu về
chủng ngừa, về theo dõi và điều trị) cho nhóm đối
tượng nguy cơ này. Ngoài ra xác định mô hình bệnh
tật (tỷ lệ bệnh) còn cần thiết để tham vấn về điều trị
và phòng ngừa lây lan cho cộng đồng.
* Bộ môn Nhiễm ĐHYD TpHCM
** Trung tâm ĐD và CNMT Thanh Đa
138
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát
Xác định tỷ lệ nhiễm HBV, HCV, HIV và các yếu
tố nguy cơ lây nhiễm những tác nhân này trong cộng
đồng người đang cai nghiện ma túy.
Mục tiêu cụ thể:
1. Xác định tỷ lệ nhiễm HBV, HCV, HIV và đồng
nhiễm các tác nhân này trong cộng đồng người đang
cai nghiện ma túy.
2. Khảo sát các yếu tố nguy cơ của nhiễm HBV,
HCV và HIV trên các đối tượng này.
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU:
Nghiên cứu mô tả cắt ngang
ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
Tất cả các học viên đang cai nghiện tự nguyện tại
Trung tâm điều dưỡng và cai nghiện ma túy Thanh
Đa (TTĐD và CNMTTĐ) từ tháng 06/2004 - 07/2004.
PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH:
- Khai thác các yếu tố liên quan đến lây nhiễm:
cách dùng và thời gian sử dụng ma túy, tiền sử chích
ngừa, quan hệ tình dục, xăm người...
- Thực hiện các xét nghiệm: HBsAg, Anti HCV,
ELISA (HIV) (3 thử nghiệm sử dụng 3 phản ứng
ELISA khác nhau). Trong số 271 học viên chỉ có 53
thực hiện được đồng thời cả 3 xét nghiệm HBsAg,
Anti HCV và ELISA (HIV).
- Định nghĩa nhiễm HBV, HCV và HIV như sau:
+ Nhiễm HBV khi xét nghiệm HBsAg(+)
+ Nhiễm HCV khi xét nghiệm anti HCV (+)
+ Nhiễm HIV khi xét nghiệm ELISA (HIV) (+) 3
test
- Các kết quả được tính ra tỷ lệ %, trung bình
cộng, độ lệch chuẩn. Khi so sánh 2 tỷ lệ áp dụng
phép kiểm Chi bình phương. Nếu tỷ lệ các tần số
mong đợi dưới 5≥25%, dùng phép kiểm chính xác
Fisher.
- Các số liệu được xử lý với phần mềm SPSS 10.0
cho Window.
KẾT QUẢ
Đặc điểm mẫu khảo sát
1. Có 271 học viên được đưa vào nghiên cứu
trong đó nam 245 (90,4%), nữ 26 (9,6%).
Tuổi: Nhỏ nhất 15, lớn nhất 49, trung bình 25.46
± 5,17.
2. Địa chỉ Cư ngụ: 79,7% người nghiện sống ở TP
HCM, còn lại cụ ngụ ở các tỉnh lân cận. Đặc biệt có 3
người nghiện là Việt kiều (2 ở Uùc và 1 ở Canada).
Bảng 1: Tỉ lệ nhiễm HBV, HCV và HIV trên người
nghiện ma túy
Tác nhân Số cas xét nghiệm Số cas (+) %
HBV 270 30 11,1
HCV 53 22 41,5
HIV 271 62 22,9
Bảng 2: Tỉ lệ đồng nhiễm HBV, HCV và HIV trên
người nghiện ma túy
Đồng nhiễm Tần số %
HBV và HCV 2 2,8
HBV và HIV 0 0
HIV và HCV 9 17
HBV, HCV và HIV 0 0
HBV đơn thuần 1 1,9
HCV đơn thuần 11 20,7
HIV đơn thuần 3 5,7
Âm tính cả 3 27 50,9
Tổng cộng 53 100
Bảng 3: Các yếu tố liên quan đến lây nhiễm
Yếu tố liên quan Tần số %
Đường dùng
ma túy
- Hút
- Chích ± hút
- Tổng
102
169
271
37,6
62,4
100
Chung kim
chích
- Có
Chung kim ≤ 5 lần
Hơn 5 lần
- Không chung kim
Tổng số
41
18
23
128
169
24,2
10,6
13,6
75,7
100
Xăm người - Có
- Không
Tổng số
110
161
271
40,6
59,4
100
Chích ngừa
VGSV B
- Chích đủ
- Chích không đủ
- Không nhớ
- Không chích
Tổng số
28
20
12
211
271
10,3
7,4
4,4
77,9
100
139
Thời gian chích trung bình 3,1 năm (thay đổi từ
1 tháng – 32 năm)
Thời gian hút trung bình 4,1 năm (thay đổi từ 3
tháng –10 năm)
Tuổi bắt đầu xăm người: n hỏ nhất 12, lớn nhất
30, trung bình 19,4( 3,12
Bảng 4: Tình trạng QHTD của người nghiện ma túy
Độc thân Có gia đình Khác*
Tần số % Tần số % Tần số %
QH đồng giới 6 3,3 0 0 0 0
QH khác giới 137 74,9 42 53,2 6 75
QH tập thể 1 0,5 1 1,3 0 0
Không 39 21,3 36 45,5 2 25
Tổng cộng 183 100 79 100 8 100
* Có gia đình nhưng đang ly thân hoặc ly dị
** TTGĐ: Tình trạng gia đình
Bảng 5: Các yếu tố nguy cơ lây nhiễm HBV
Tần số HBV (+) % p
Dùng ma
túy
Chích ± hút
Hút
168
102
15
15
8,9
14,7
0,16
Xăm
người
Có
Không
110
160
14
16
12,7
10
0,30
QHTD
ngoài HN
Có
Không
192
78
23
7
11,9
8,97
0,32
Tổng số 270 62 22,9
Bảng 6: Các yếu tố nguy cơ lây nhiễm HCV
Tần số HCV (+) % p
Dùng ma
túy
Chích ± hút
Hút
32
21
18
4
53,6
19
0,01
Xăm
người
Có
Không
24
29
13
9
54,2
31
0,07
QHTD
ngoài HN
Có
Không
32
21
16
6
50
28,6
0,13
Tổng số 53 22 41,5
Trong số 62 bệnh nhân nhiễm HIV, có 44 BN
(70,9%) hoàn toàn chưa được phát hiện trước đó
Bảng 7: Các yếu tố nguy cơ lây nhiễm HIV
Tần số HIV (+) % p
Dùng ma
túy
Chích ± hút
Hút
169
102
57
5
33,7
4,9
0,00
Xăm
người
Có
Không
110
161
31
31
28,2
19,3
0,059
QHTD
ngoài HN
Có
Không
194
77
48
14
24,7
18,2
0,17
Tổng số 271 62 22,9
BÀN LUẬN
Tình hình nhiễm HBV, HCV và HIV
Trong số 3 tác nhân được tầm soát, nhiễm HCV
chiếm tỉ lệ cao nhất, kế đó là tỉ lệ nhiễm HIV, cuối
cùng là số người mang HBsAg chiếm tỉ lệ thấp nhất
(bảng 1).
Chúng tôi quan tâm tới những người có XN
HBsAg(+) vì đây là nguồn bệnh làm lây lan HBV
trong cộng đồng. Tỷ lệ người mang HBsAg ở dân số
nghiên cứu này chiếm 11,2%. Không có sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê trong nhóm những người chích
và hút, có xăm người hay không hay có QHTD ngoài
hôn nhân hay không (bảng 5).
Đối với nhiễm HCV, trong nhóm nghiện chích
cao hơn nghiện hút có ý nghĩa thống kê (bảng 6). Xét
các yếu tố khác như xăm người và QHTD ngoài hôn
nhân, các đối tượng có xăm người và có QHTD ngoài
hôn nhân có tỷ lệ nhiễm HCV cao hơn. Tuy nhiên có
lẽ số lượng bệnh nhân còn ít nên sự khác biệt này
chưa có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ nhiễm HCV khá cao
trong người nghiện chích (56,3%). Điều này cũng
phù hợp tỷ lệ nhiễm HCV trên người nghiện chích ở
một số nước trên thế giới như ở Uùc (50-60%)7
Tỷ lệ nhiễm HIV trên người nghiện chích tại TP
HCM gia tăng nhanh chóng trong thời gian qua.
Theo số liệu của Uỷ ban phòng chống AIDS Thành
phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ nhiễm HIV trong cộng đồng
người nghiện chích như sau:
Năm 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003
% 28,2 16,8 39,8 65,1 81,1 82,5 66
Tại BV Bệnh Nhiệt Đới (BNĐ) Tp HCM, tỷ lệ
nhiễm HIV trên người nghiện chích vào năm 2002 là
71% (Cao Ngọc Nga và cs). Trong dân số của nghiên
cứu này, tỷ lệ nhiễm HIV trên người nghiện chích chỉ
chiếm 33,7% (bảng 7). Số này thấp hơn so với những
báo cáo trước đây. Điều này không có nghĩa là tỷ lệ
nhiễm HIV trong cộng đồng người nghiện chích giảm
đi bởi vì những người nghiện chích đang cai nghiện tại
Trung tâm này chưa đại diẹân cho cộng đồng người
nghiện chích ma túy nói chung. Vì thế, cần khảo sát
thêm nhiều Trung tâm cai nghiện khác để có số liệu
chính xác hơn về tình hình nhiễm bệnh của các nhóm
140
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
đối tượng khác nhau. Một kết quả đáng lưu ý là có đến
70,9% bệnh nhân nhiễm HIV chưa được phát hiện
trước khi vào Trung tâm. Như vậy họ vô tình làm lây
lan tác nhân gây bệnh khi thực hiện các hành vi nguy
cơ cao cũng như không được theo dõi và điều trị kịp
thời. Trên các đối tượng nhiễm HIV, tỷ lệ nhiễm HIV
trên người nghiện chích cao hơn có ý nghĩa thống kê
so với tỷ lệ nhiễm trên người nghiện hút đơn thuần
(bảng 7). Các yếu tố khác như xăm người hoặc QHTD
ngoài hôn nhân, tỷ lệ nhiễm HIV cũng cao hơn so với
các đối tượng còn lại (bảng 7).
HCV và HIV là 2 tác nhân gây bệnh cho đến nay
chưa có thuốc chủng ngừa và điều trị hữu hiệu. Các
nghiên cứu trước đây cho thấy đồng nhiễm HIV/HCV
chiếm tỷ lệ khá cao. Tỷ lệ này thay đổi tùy theo vùng
địa dư khác nhau. Theo tác giả Stubble L, nghiên cứu
trên 3000 bệnh nhân, đồng nhiễm HIV/HCV chiếm
33%4. Ở các vùng Nam Aâu như Tây ban Nha và Bồ
Đào Nha, tỷ lệ đồng nhiễm 2 tác nhân này trên 50%5.
Trong khi đó ở các nước Bắc Aâu, tỷ lệ này chỉ chiếm
10-37%3. Tại Việt Nam, theo một nghiên cứu năm
2002 tại BV BNĐ Tp HCM, tỷ lệ đồng nhiễm
HCV/HIV ở người nghiện chích là 41%1. Trong
nghiên cứu này, chúng tôi thực hiện được cả 3 xét
nghiệm tầm soát HBV, HCV và HIV ở 53 học viên (32
người nghiện chích và 21 người nghiện hút) tỷ lệ
đồng nhiễm HCV/HIV chỉ 17% (bảng 2). Sự khác biệt
giữa các tỷ lệ nêu trên có lẽ bắt nguồn từ sự khác biệt
trong đường sử dụng ma túy và thời gian nghiện
chích trong từng dân số nghiên cứu.
Đối với đồng nhiễm HBV, HCV và HIV, tỷ lệ đồng
nhiễm các tác nhân này thấp hơn so với các nghiên
cứu trước đây.
Bảng 8: So sánh kết quả đồng nhiễm HBV, HCV và
HIV trong nghiên cứu này với công trình của tác giả
Cao Ngọc Nga và cs
Đồng nhiễm Cao Ngọc Nga và cs
(n=120)
NC này (n=53)
HBV và HCV 9 (7,5%) 2 (2,8%)
HBV và HIV 3 (2,5%) 0
HIV và HCV 49 (41%) 9 (17%)
HBV, HCV và HIV 31 (26%) 0
HBV đơn thuần 3 (2,5%) 1 (1,9%)
HCV đơn thuần 21 (17,5%) 11 (20,7%)
Đồng nhiễm Cao Ngọc Nga và cs
(n=120)
NC này (n=53)
HIV đơn thuần 2 (2%) 3 (5,7%)
Không nhiễm cả 3 2 (2%) 27 (50,9%)
Tổng cộng 120 (100%) 53 (100%)
Do số lượng học viên thực hiện được cả 3 xét
nghiệm còn ít, nên kết quả chưa phản ánh chính xác
tỉ lệ đồng nhiễm thực sự trong cộng cồng này.
Các yếu tố nguy cơ của nhiễm HBV,
HCV và HIV trong cộng đồng người
nghiện ma túy.
TTĐD và CNMTTĐ là nơi tiếp nhận các đối tượng
cai nghiện ma túy tự nguyện. Hầu hết những học
viên này đều có kinh tế gia đình tương đối khá giả.
Hơn nữa, đề tài này được thực hiện sau một thời gian
tuyên truyền các biện pháp phòng chống lây nhiễm
các bệnh liên quan đến sử dụng ma túy như HBV,
HCV và HIV. Kết quả trong bảng 1 cho thấy chích ma
túy chiếm tỷ lệ cao hơn hút (62,4% so với 37,6%).
Trong số bệnh nhân nghiện chích có 24,2% đã từng
sử dụng kim chích chung, đặc biệt có 13,6% sử dụng
kim chích chung trên 5 lần. Điều này là yếu tố quan
trọng góp phần tăng số bệnh nhân nhiễm các bệnh
liên quan đến tiêm chích.
Trong số người nghiện ma túy, có đến 40,6% có
tiền căn xăm người. Tuổi bắt đầu xăm người khá trẻ,
trung bình 19,4 tuổi. Trong đó người xăm mình trẻ
nhất là 12 tuổi. Xăm người là một trong những yếu tố
làm tăng tỷ lệ lây nhiễm bệnh, đặc biệt là những
trường hợp xăm với dụng cụ không vô trùng hoặc sử
dụng kim xăm chung.
Hầu hết các đối tượng nghiện ma túy có tuổi đời
khá trẻ, tỷ lệ độc thân cao. Tuy nhiên chỉ có 21,3%
trong số này là chưa từng quan hệ tình dục (QHTD).
Gần 3/4 số trường hợp có QHTD khác giới (bảng 2).
Đặc biệt có 6 học viên nam QHTD đồng giới, và 1
QHTD tập thể. Đối với những người đang có gia đình
hoặc đã ly dị, ly thân QHTD ngoài hôn nhân cũng
chiếm tỉ lệ đa số (bảng 2).
VGSV B là bệnh có thể phòng ngừa được bằng
thuốc chủng ngừa. Tìm hiểu về tình trạng chủng
ngừa VGSV B trên các đối tượng này chúng tôi ghi
nhận chỉ có 10,3 % là chủng ngừa đủ theo lịch, số
141
còn lại chủng không đúng theo lịch hay không
chủng. Trong hoàn cảnh hiện tại, chúng tôi chưa tầm
soát được có bao nhiêu phần trăm trong số những
người đã chủng ngừa có nồng độ kháng thể anti HBs
đủ bảo vệ. Đa số các trường hợp (77,9%) không
chủng ngừa VGSV B trước đó.
Như vậy qua các yếu tố khai thác được, những
hành vi nguy cơ lây nhiễm các bệnh lây qua đường
máu và đường tình dục còn cao. Trên đối tượng
nghiện ma túy, ngoài sử dụng kim chích được coi là
yếu tố lây lan bệnh, còn một số khá lớn có quan hệ
tình dục ngoài hôn nhân, xăm người và chưa từng
chích ngừa viêm gan. Điều này góp phần giải thích
nguyên nhân làm tăng các bệnh lây nhiễm qua
đường máu và đường tình dục trên các đối tượng này.
KẾT LUẬN
Tỷ lệ nhiễm HBV, HCV và HIV riêng biệt hoặc
đồng nhiễm trên người cai nghiện ma túy tại Trung
tâm cai nghiện Thanh Đa thấp hơn so với các khảo
sát trước đây. Tuy nhiên, kết quả này chỉ phản ánh
một bộ phận người nghiện có hoàn cảnh kinh tế gia
đình tương đối khá giả, chưa phản ánh đúng thực
trạng nhiễm các tác nhân này trong cộng đồng người
nghiện ma túy của thành phố. Đa số các học viên tại
Trung tâm này đều có tình trạng sức khoẻ tốt, một số
lớn những người nhiễm HIV không biết mình đang
có bệnh hoặc đang mang mầm bệnh trước khi vào cai
nghiện. Các hành vi nguy cơ cho việc lan truyền
bệnh như chích ma túy, xăm người, QHTD ngoài hôn
nhân còn cao. Do vậy cần chú ý tầm soát, phát hiện
bệnh, tham vấn, theo dõi, điều trị lâu dài các đối
tượng này nhằm hạn chế các diễn tiến bất lợi cho
bệnh nhân cũng như làm giảm thiểu mức độ lây lan
cho cộng đồng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cao Ngọc Nga, Võ minh Quang, Nguyễn Hữu Chí.
“Đồng nhiễm HBV, HCV và HIV ở bệnh nhân tiêm
chích ma túy”. Hội thảo Khoa học bệnh Nhiễm
10/2002, Tr 44-46.
2. Lê Trường Giang. ‘Tổng kết hoạt động phòng chống
AIDS năm 2003 và kế hoạch hoạt động năm 2004’. Uỷ
ban phòng chống AIDS TP HCM.
3. Gail Matthews, Gregory Dore. “The epidemiology of
HIV and viral hepatitis coinfection”.
pdf.
4. Stubbe L, Soriano V, Antunes F, et al. “Hepatitis C in
the EuroSIDA Cohort of European HIV-infected
patients: prevalence and prognostic value”. 12 th
World AIDS Conference, Geneva, Switzerland, 1998.
5. Soriano V, Kirk O, Antunes F. “The influence of
hepatitis C on the prognosis of HIV: the EuroSIDA
study”. 13th international AIDS Conference, Durban,
South Africa, 2000.
6. Greub G, Ledergerber B, Battegay M, et al. “Clinical
progression, survival, and immune recovery during
antiretroviral therapy in patients with HIV-1 and
hepatitis C virus coinfection: the SwissHIV Cohort
study”. Lancet 2000;356:1800-5.
7. National Centre in HIV Epidemiology and Clinical
Research. HIV/AIDS, viral hepatitis and sexually
transmissible infections in Australia. Annual
Surveillance Report 2001. Sydney: National Centre in
HIV Epidemiology and Clinival Research, The
University of new South Wales, 2001.
142
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_tai_tinh_hinh_nhiem_hbv_hcv_va_hiv_tren_nguoi_dang_cai_ng.pdf