Tài liệu Đề tài Tình hình kinh doanh nhập khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ kim Đại Hải: SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí
1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập nền kinh tế quốc tế hiện nay, nước ta đã có chủ trương
mở cửa kinh tế với các nước trên thế giới. Hoạt động ngọai thương góp phần quan
trọng vào sự tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam trong những năm qua.
Việt Nam là nước đang phát triển, còn nhiều hạn chế về trình độ khoa học kỹ
thuật và công nghệ, cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế xã
hội của đất nước. Để đẩy nhanh quá trình phát triển và hội nhập thì chúng ta phải
nhanh chóng tiếp cận, đi tắt đón đầu các công nghệ và kỹ thuật tiên tiến của nước
ngoài, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Để thực hiện được điều này thì
hoạt động nhập khẩu đóng vai trò rất quan trọng.
Lý do chọn đề tài:
Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay và trong tương lai nhu cầu về tàu biển sử
dụng trong giao thương quốc tế và nhu cầu về sử dụng công cụ, dụng cụ cho công
nghiệp sửa chữa ôtô tăng cao. Nhưng việc cung ứ...
78 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1097 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tình hình kinh doanh nhập khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ kim Đại Hải, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí
1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập nền kinh tế quốc tế hiện nay, nước ta đã có chủ trương
mở cửa kinh tế với các nước trên thế giới. Hoạt động ngọai thương góp phần quan
trọng vào sự tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam trong những năm qua.
Việt Nam là nước đang phát triển, còn nhiều hạn chế về trình độ khoa học kỹ
thuật và công nghệ, cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế xã
hội của đất nước. Để đẩy nhanh quá trình phát triển và hội nhập thì chúng ta phải
nhanh chóng tiếp cận, đi tắt đón đầu các công nghệ và kỹ thuật tiên tiến của nước
ngoài, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Để thực hiện được điều này thì
hoạt động nhập khẩu đóng vai trò rất quan trọng.
Lý do chọn đề tài:
Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay và trong tương lai nhu cầu về tàu biển sử
dụng trong giao thương quốc tế và nhu cầu về sử dụng công cụ, dụng cụ cho công
nghiệp sửa chữa ôtô tăng cao. Nhưng việc cung ứng hóa chất và dụng cụ trong nước
vẫn chưa đủ đáp ứng cho thị trường cũng như chưa đảm bảo chất lượng. Do vậy
việc nhập khẩu hóa chất hỗ trợ công tác vận hành và sửa chữa trong ngành hàng hải
và nhập khẩu công cụ dụng cụ phục vụ ngành công nghiệp sửa chữa ôtô là một giải
pháp để khắc phục bổ sung những khiếm khuyết đó. Thực tế kinh doanh nhập khẩu
hàng hóa của các công ty Việt Nam hiện nay chưa thực sự đem lại hiệu quả như
mong muốn. Có nhiều vướng mắc xuất phát từ bản thân công ty và Nhà nước cần
phải khắc phục kịp thời. Trước bối cảnh đó đã đặt ra cho các ngành trong nền kinh
tế nói chung và ngành thương mại nói riêng cũng như các công ty thương mại kinh
doanh xuất nhập khẩu trong đó có Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại
Dịch Vụ Kim Đại Hải những cơ hội và thách thức lớn lao.
Mục tiêu đề tài:
Trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu hóa chất và
dụng cụ tại công ty để tìm ra những mặt đã đạt được và những mặt còn hạn chế chủ
yếu trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty. Từ đó đưa ra một số giải
pháp góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại công ty.
SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí
2
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Tập trung nghiên cứu các mặt hàng và thị trường chủ lực mà công ty đang
nhập khẩu cũng như các chỉ tiêu kinh tế mà công ty đạt được từ hoạt động kinh
doanh nhập khẩu trong 3 năm từ 2007 đến 2009.
Phương pháp nghiên cứu:
Chủ yếu dựa vào phương pháp quan sát thực tế và cách nghiên cứu, phân tích
qua số liệu ghi chép thực tế tại công ty.
Kết cấu của đề tài:
Qua một thời gian thực tập tại phòng kinh doanh, công ty Kim Đại Hải, cùng
với những kiến thức được bị trong nhà trường, với mục đích tìm hiểu thêm về tình
hình nhập khẩu vật liệu và máy móc thiết bị tại Công ty, em đã chọn đề tài: “Tình
hình kinh doanh nhập khẩu tại công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại và
Dịch Vụ Kim Đại Hải”, cho báo cáo khóa luận tốt nghiệp của mình. Những nội
dung chính của đề tài:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về nhập khẩu hàng hóa
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại công ty TNHH
TM-DV Kim Đại Hải
Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
nhập khẩu của công ty TNHH TM-DV Kim Đại Hải
Vì thời gian thực tập có hạn và do còn thiếu kinh nghiệm nên bài báo cáo này
của em còn chưa được tốt. Rất mong quý thầy cô và quý công ty Kim Đại Hải góp ý
kiến để báo cáo được hòan thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn thầy hướng dẫn Cao Minh Trí và bà Trần Thị
Thanh – Giám đốc công ty cùng tập thể các anh chị nhân viên phòng kinh doanh
của công ty đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ để em hòan thành bài báo cáo này.
SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí
3
CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận chung về nhập khẩu hàng hóa
1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nhập khẩu
1.1.1 Khái niệm
Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của hoạt động ngoại thương, là một
trong hai hoạt động cơ bản cấu thành nên hoạt động ngoại thương. Có thể hiểu nhập
khẩu là quá trình mua hàng hoá và dịch vụ từ nước ngoài để phục vụ cho nhu cầu
trong nước và tái nhập nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Nhập khẩu có thể bổ sung những hàng hoá mà trong nước không thể sản
xuất được hoặc chi phí sản xuất quá cao hoặc sản xuất nhưng không đáp ứng được
nhu cầu trong nước. Nhập khẩu cũng nhằm tăng cường cơ sở vật chất kinh tế, công
nghệ tiên tiến hiện đại ….tăng cường chuyển giao công nghệ, tiết kiệm được chi phí
sản xuất, thời gian lao động, góp phần quan trọng phát triển sản xuất xã hội một
cách có hiệu quả cao. Mặt khác nhập khẩu tạo ra sự cạnh tranh giữa hàng hoá nội
địa và hàng hoá ngoại nhập từ đó tạo ra động lực thúc đẩy các nhà sản xuất trong
nước phải tối ưu hoá tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy để cạnh tranh được với các
nhà sản xuất nước ngoài.
1.1.2 Đặc điểm của hoạt động nhập khẩu:
Hoạt động nhập khẩu là hoạt động mua bán quốc tế, nó là một hệ thống các
quan hệ mua bán rất phức tạp và có tổ chức từ bên trong ra bên ngoài. Vì thế hoạt
động nhập khẩu đem lại hiệu quả kinh tế cao, nhưng nó cũng có thể gây những hậu
quả do tác động với cả hệ thống kinh tế bên ngoài, mà một quốc gia tham gia nhập
khẩu không thể khống chế được.
Hoạt động nhập khẩu được tổ chức, thực hiện nhiều nhiệm vụ, nhiều khâu
khác nhau. Từ điều tra thị trường nước ngoài, lựa chọn hàng hoá nhập khẩu, giao
dịch, tiến hành đàm phán và ký kết hợp đồng, tổ chức thực hiện hợp đồng cho đến
khi nhận hàng hoá và thanh toán. Các khâu, các nhiệm vụ phải được nghiên cứu và
phân tích kỹ lưỡng để nắm bắt được những lợi thế và đạt được kết quả mà mình
mong muốn.
Hoạt động nhập khẩu là hoạt động giao dịch buôn bán giữa những người có
quốc tịch khác nhau. Với đặc điểm thị trường rộng lớn, khó kiểm soát, đồng tiền
thanh toán là ngoại tệ đối với một nước hoặc cả hai,và các quốc gia khác nhau khi
SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí
4
tham gia vào hoạt động nhập khẩu phải tuân theo những phong tục tập quán của địa
phương, và các thông lệ quốc tế.
Hoạt động nhập khẩu diễn ra trên phạm vi rất rộng cả về không gian và thời
gian. Nó có thể được tiến hành trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia hoặc trên
nhiều quốc gia khác trên thế giới, và có thể chỉ diễn ra trong một thời gian ngắn
hoặc có thể kéo dài hàng năm.
Hoạt động nhập khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, có thể hàng hoá nhập khẩu là
hàng tiêu dùng hay là các tư liệu sản xuất, các máy móc thiết bị và cả công nghệ kỹ
thuật cao. Nhằm mang lại lợi ích cho các quốc gia nhập khẩu.
1.1.3 Vai trò của nhập khẩu:
Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng trong thương mại quốc tế, nó tác
động trực tiếp đến tình hình sản xuất, và đời sống nhân dân (thông qua tiêu dùng
hàng nhập khẩu). Thông qua nhập khẩu sẽ tăng cường được cơ sở vật chất kỹ thuật,
công nghệ tiên tiến, hiện đại cho quá trình sản xuất, và người dân được tiêu dùng
các sản phẩm mà trong nước không sản xuất được hoặc sản xuất chưa đáp ứng được
nhu cầu. Hoạt động nhập khẩu có những vai trò chủ yếu sau đây:
1.1.3.1 Đối với nền kinh tế thế giới:
Thông qua hoạt động nhập khẩu các quốc gia trên thế giới có điều kiện hiểu
rõ về phong tục tập quán, văn hoá chính trị… Qua đó sẽ góp phần đẩy nhanh quá
trình hội nhập hoá nền kinh tế giữa các nước, khai thác triệt để về lợi thế so sánh
của nước mình và sử dụng các nguồn lực, tài nguyên thiên một cách hợp lý hơn.
Hoạt động nhập khẩu sẽ kích thích việc sản xuất và tiêu dùng trong mỗi
nước phát triển hơn. Làm cho khối lượng hàng hoá và nhu cầu trong nền kinh tế thế
giới tăng lên, từ đó mức sống của người dân được nâng cao.
Hoạt động nhập khẩu sẽ giúp cho các nước kém phát triển hoặc đang phát
triển có cơ hội học hỏi được nhiều kinh nghiệm trong quản lý, tiếp thu được các
thành tựa khoa học kỹ thuật và phục vụ cho công cuộc hiện đại hoá, công nghiệp
hoá đất nước.
Hoạt động nhập khẩu sẽ giúp cho quá trình liên kết kinh tế giữa các quốc
gia, các khu vực được đẩy mạnh hơn. Làm cho quá trình phân công lao động quốc
tế diễn ra trên toàn thế giới. Tạo uy tín cho mỗi quốc gia thành viên được nâng cao.
SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí
5
Các hoạt động đối ngoại khác như bảo hiểm, du lịch, dịch vụ thương mại cũng phát
triển nhanh chóng.
1.1.3.2 Đối với nền kinh tế Việt Nam:
Nước ta là một nước đang phát triển do đó nhập khẩu hàng hoá là một tất
yếu để phục vụ cho quá trình phát triển nền kinh tế, và đẩy nhanh công cuộc công
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Như vậy hoạt động nhập khẩu có một vai trò rất
to lớn đối với nền kinh tế Việt Nam:
- Nhập khẩu các thiết bị xây dựng sẽ giúp cho quá trình xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật được rút ngắn thời gian và công sức. Tạo điều kiện phát triển nền kinh
tế với các dây truyền thiết bị hiện đại, thông qua nhập khẩu các thiết bị hiện đại sẽ
làm cho đội ngũ lao động của nước ta nâng cao tay nghề và kiến thức, các nhà quản
lý có điều kiện trao dồi những kiến thức về trình độ và công tác quản lý.
- Nhập khẩu hàng hoá sẽ làm đa dạng các mặt hàng và chủng loại hàng hóa,
người tiêu dùng sẽ lựa chọn được những hàng hoá phù hợp với thu nhập của mình.
Qua đó sẽ góp phần cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân. Thông qua hoạt động
nhập khẩu sẽ bổ xung kịp thời những hàng hoá thiếu hụt trong nước do sản xuất
trong nước không đáp ứng đủ hoặc chưa sản xuất được.
- Nhờ nhập khẩu mà ngành sản xuất trong nước sẽ đào thải được các đơn vị
có năng lực sản xuất yếu kém không có sức cạnh tranh. Thông qua hoạt động nhập
khẩu sẽ giúp cho các doanh nghiệp trong nước phải đổi mới cả công nghệ và cách
quản lý để nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá sản xuất ra. Tạo điều kiện cho việc
chiếm lĩnh thị trường trong nước và dần dần tiến tới xuất khẩu.
- Nhập khẩu sẽ tạo cơ hội cho nước ta mở rộng được quan hệ ngoại giao với
các nước khác. Từ đó tranh thủ sự ủng hộ của họ để phát triển kinh tế của mình.
1.1.3.3 Đối với các doanh nghiệp:
Thông qua hoạt động nhập khẩu các doanh nghiệp phải đổi mới cải tiến
công nghệ chất lượng, dịch vụ sản phẩm để tăng sức canh tranh của sản phẩm nội
địa. Qua đó hiệu quả sản xuất được nâng cao, người lao động tìm được việc làm, đời
sống cán bộ công nhân được nâng cao.
Hoạt động nhập khẩu là hoạt động trên phạm vi quốc tế rất phức tạp vì có
sự giao lưu của nhiều nền kinh tế khác nhau về văn hoá, chính trị, tập quán, ngôn
ngữ…Vì vậy, buộc các doanh nghiệp nhập khẩu phải luôn hoàn thiện và đổi mới
SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí
6
công tác quản trị kinh doanh, các cán bộ, các cá nhân luôn phải học hỏi kinh
nghiệm, nâng cao nghiệp vụ… Điều đó làm nâng cao năng lực chuyên môn của các
thành viên trong doanh nghiệp.
Hoạt động nhập khẩu hàng hoá có vai trò làm tăng thế lực và uy tín của
công ty cả ở thị trường trong nước và thị trường quốc tế. Lợi nhuận do kinh doanh
đem lại cho phép công ty xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, mở rộng các lĩnh vực
kinh doanh cả về chiều sâu lẫn chiều rộng, góp phần giải quyết công ăn việc làm
cho người lao động, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, góp phần giải quyết
vấn đề bức xúc của xã hội, cải thiện và phát triển mối quan hệ trong kinh doanh.
Hoạt động nhập khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp liên kết giữa các
chủ thể trong và ngoài nước một cách tự giác, xuất phát từ lợi ích của cả hai bên, tạo
ra sức mạnh chủ thể trong doanh nghiệp một cách thiết thực.
Như vậy nhập khẩu có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của một quốc gia, nó
tồn tại như là một nhu cầu cần thiết.
1.2 Các hình thức nhập khẩu
Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu chỉ được tiến hành ở các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu trực tiếp, nhưng trong thực tế do tác động của điều kiện kinh doanh,
Nhà nước tạo ra nhiều hình thức xuất nhập khẩu khác nhau. Ở đây, ta chỉ xét một
vài hình thức nhập khẩu phổ biến đang được áp dụng tại các doanh nghiệp nước ta
hiện nay.
1.2.1 Nhập khẩu trực tiếp
Khái niệm: Nhập khẩu trực tiếp là hoạt động nhập khẩu độc lập của một
doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu trên cơ sở nghiên cứu kỹ thị trường trong nước
và quốc tế, tính toán chính xác các chi phí, đảm bảo hiệu quả kinh doanh nhập khẩu,
tuân thủ đúng các chính sách, luật pháp quốc gia và luật pháp quốc tế.
Đặc điểm: Trong hình thức nhập khẩu trực tiếp này thì doanh nghiệp phải
đứng mũi chịu sào tất cả. Đây là hoạt động phải được xem xét cẩn thận ngay từ
bước ban đầu là nghiên cứu thông tin cho đến việc ký kết hợp đồng bởi doanh
nghiệp phải tự bỏ vốn của mình chịu mọi phí tổn giao dịch, nghiên cứu thị trường,
giao nhận, lưu kho, chi phí để tiêu thụ hàng hoá, các khoản thuế phải nộp khi doanh
nghiệp tự doanh, doanh nghiệp được trích kim ngạch nhập khẩu và khi tiêu thụ hàng
SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí
7
hoá doanh nghiệp phải chịu thuế doanh thu, thuế mặt hàng. Thông thường, doanh
nghiệp chỉ cần lập một hợp đồng với bên nước ngoài còn hợp đồng mua bán trong
nước sau khi hàng về sẽ lập sau.
1.2.2 Nhập khẩu uỷ thác
Khái niệm: Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động hình thành giữa một doanh
nghiệp trong nước có vốn ngoại tệ riêng và có nhu cầu nhập khẩu một loại hàng hoá
nhưng lại không có quyền tham gia quan hệ xuất nhập khẩu trực tiếp đã uỷ thác cho
một doanh nghiệp có chức năng trực tiếp giao dịch ngoại thương tiến hành nhập
khẩu theo yêu cầu của mình. (Nói cách khác nhập khẩu uỷ thác là doanh nghiệp
nhập khẩu đóng vai trò trung gian nhập khẩu ).
Bên nhận uỷ thác phải tiến hành đàm phán với nước ngoài để nhập khẩu
hàng hoá theo yêu cầu của bên uỷ thác. Thông thường doanh nghiệp nhận uỷ thác
được hưởng một khoản thù lao trị giá 0,5% đến 1,5% tổng giá trị hợp đồng (phí ủy
thác) và phải nộp thuế thu nhập trên nguồn thu này, khi tiến hành nhập khẩu doanh
nghiệp nhận uỷ thác chỉ tính kim ngạch xuất nhập khẩu chứ không tính vào doanh
số và nộp thuế giá trị gia tăng.
Đặc điểm: Trong hoạt động nhập khẩu này doanh nghiệp nhận uỷ thác
không phải bỏ vốn, không phải xin hạn nghạch (nếu có), không phải nghiên cứu thị
trường hàng nhập mà chỉ đứng ra làm đại diện bên uỷ thác để tìm và giao dịch với
bạn hàng nước ngoài, ký kết hợp đồng và làm thủ tục nhập khẩu hàng cũng như thay
bên uỷ thác khiếu nại, đòi bồi thường với bên nước ngoài khi có tổn thất.
Khi nhập khẩu uỷ thác thì các doanh nghiệp nhận uỷ thác phải lập 2 hợp
đồng:
- Một hợp đồng ngoại - mua hàng với nước ngòai
- Một hợp đồng nội - uỷ thác nhập khẩu với bên uỷ thác
1.2.3 Nhập khẩu liên doanh
Khái niệm: Là hoạt động nhập khẩu hàng hoá trên cơ sở liên kết kinh tế
một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp (trong đó có ít nhất một doanh nghiệp
xuất nhập khẩu trực tiếp) nhằm phối hợp kỹ năng để cùng giao dịch và đề ra các chủ
SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí
8
trương biện pháp có liên quan đến hoạt động nhập khẩu, thúc đẩy hoạt động này
phát triển theo hướng có lợi nhất cho cả hai bên lãi cùng chia, lỗ cùng chịu
Đặc điểm: So với nhập khẩu tự doanh thì doanh nghiệp bớt chịu rủi ro hơn
bởi vì mỗi doanh nghiệp liên doanh nhập khẩu chỉ phải góp một phần vốn nhất định,
quyền hạn và trách nhiệm của mỗi bên cũng tăng theo vốn góp. Việc phân chia chi
phí, thuế doanh thu theo tỷ lệ vốn góp, lãi lỗ tuỳ theo hai bên thoả thuận phân chia
dựa trên vốn góp cộng với phần trách nhiệm mà mỗi bên phải gánh vác.
Trong nhập khẩu liên doanh, doanh nghiệp đứng ra nhập hàng sẽ được tính
kim ngạch nhập khẩu nhưng khi đưa hàng về tiêu thụ thì chỉ tính doanh số trên số
hàng tính theo tỷ lệ vốn góp và chỉ chịu thuế doanh thu trên số hàng đó.
Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp phải thực hiện 2 hợp đồng:
- Một hợp đồng mua hàng với nước ngoài
- Một hợp đồng liên doanh với doanh nghiệp khác
Sự phân chia trên là dựa vào chủ thể của hoạt động nhập khẩu, nếu quan tâm đến
hình thức thanh toán trong hoạt động này thì có thể thấy 2 hình thức chính là mua
bán, thanh toán bằng tiền và thanh toán bằng hàng hay còn gọi là mua bán đối lưu.
Mua bán bằng tiền là hình thức thông thường và trong phạm vi ở đây cần quan tâm
đến hình thức nhập khẩu đối lưu hay đổi hàng.
1.2.4 Nhập khẩu đối lưu
Khái niệm: Nhập khẩu đổi hàng cùng với trao đổi bù trừ là 2 loại nghiệp vụ
chủ yếu của buôn bán đối lưu, nó là một hình thức nhập khẩu gắn với xuất khẩu,
thanh toán trong hợp đồng này không phải dùng tiền mà dùng chính bằn hàng hoá.
Ở đây mục đích của nhập khẩu hàng không chỉ để thu lãi từ hoạt động nhập khẩu
mà còn nhằm để xuất được hàng thu cả lãi từ hoạt động xuất.
Đặc điểm: Hoạt động này rất có lợi bởi cùng một hợp đồng mà có thể tiến
hành cùng một lúc hoạt động xuất và nhập, do đó có thể thu lãi từ 2 hoạt động.
- Hàng xuất và hàng nhập tương đương về giá trị, tính quý hiếm cân bằng về
giá. Bạn hàng bán cũng chính là bạn hàng mua.
SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí
9
- Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp được tính của kim ngạch nhập
khẩu và kim ngạch xuất khẩu, doanh số trên cả hàng nhập và hàng xuất.
Ngoài ra chia theo mục đích hàng nhập khẩu có thể phân ra nhập hàng tiêu
thụ trong nước và nhập hàng để tái xuất. Ở nước ta hiện nay chủ yếu là nhập về tiêu
dùng trong nước, nhập tái xuất ít, chưa ở mức độ cao thế nhưng trong tương lai sẽ
phát triển thông dụng.
1.2.5 Nhập khẩu tái xuất
Khái niệm: Là hoạt động nhập hàng vào trong nước nhưng không phải để
tiêu thụ trong nước mà để xuất sang một nước nào đó nhằm thu lợi nhuận, những
hàng nhập này không được qua chế biến ở nước tái xuất. Như vậy, nhập khẩu tái
xuất luôn thu hút 3 nước tham gia: nước xuất khẩu , nước tái xuất và nước nhập
khẩu.
Đặc điểm: Doanh nghiệp nước tái xuất phải lập 2 hợp đồng:
- Một hợp đồng nhập khẩu
- Một hợp đồng xuất khẩu
Doanh nghiệp nước tái xuất phải tính toán chi phí ghép mối bạn hàng xuất
và nhập sao cho có thể thu được số tiền lớn hơn tổng chi phí bỏ ra để tiến hành hoạt
động.
Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp được tính kim ngạch xuất và nhập,
doanh số tính trên giá trị hàng xuất do đó phải chịu thuế doanh thu.
Hàng hoá không nhất thiết phải chuyển về nước tái xuất mà có thể chuyển
thẳng sang nước thứ 3, nhưng trả tiền thì phải luôn do người tái xuất thu từ người
nhập khẩu và trả cho người xuất khẩu. Nhiều khi người tái xuất còn thu được lợi tức
về tiền hàng do thu được nhanh và trả chậm.
Ø Trên đây ta xét một số hình thức nhập khẩu cơ bản. Trong đó nhập khẩu
trực tiếp là hoạt động phổ biến nhất và tồn tại lâu đời nhất. Trải qua nhiều biến đổi
của xã hội hoạt động nhập khẩu có nhiều hình thức được sáng tạo ra nhằm đáp ứng
nhu cầu thay đổi đó. Việc áp dụng hình thức nào là tuỳ thuộc và điều kiện và trình
độ cũng như năng lực của mỗi doanh nghiệp, mỗi quốc gia. Đứng trước thực trạng
SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí
10
đó mỗi quốc gia mỗi tổ chức quốc tế đều đưa ra quan điểm của mình. Bởi đây là
một vấn đề nhạy cảm liên quan đến thương mại của mỗi quốc gia, cho nên không
phải quốc gia nào cũng có được quan điểm rõ ràng nhất quán. Nhìn chung vấn đề
nhập khẩu được giải quyết hết sức linh hoạt ở các nước khác nhau.
1.3 Nội dung chủ yếu của hoạt động nhập khẩu hàng hóa
Hoạt động nhập khẩu có những nhiệm vụ phức tạp hơn nhiều so với hoạt động
kinh doanh nội địa do có sự khác biệt về chủ thể và khoảng cách địa lý. Vì vậy, để
thực hiện hoạt động nhập khẩu có hiệu quả thì doanh nghiệp xuất nhập khẩu cần xác
định rõ trách nhiệm, nội dung và trình tự công việc phải làm. Mỗi bước, mỗi nghiệp
vụ phải được nghiên cứu, thực hiện đầy đủ, kỹ lưỡng và đặt trong mối quan hệ lẫn
nhau, tranh thủ nắm bắt lợi thế nhằm đảm bảo cho hoạt động đạt hiệu quả cao nhất,
phục vụ đầy đủ, kịp thời cho sản xuất và tiêu dùng trong nước.
1.3.1 Nghiên cứu thị trường
Thị trường ra đời và phát triển gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản
xuất hàng hoá, ở đâu có sản xuất và lưu thông hàng hoá thì ở đó xuất hiện khái niệm
về thị trường. Nghiên cứu thị trường là công việc đầu tiên, rất cần thiết đối với bất
kỳ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào, không loại trừ doanh nghiệp kinh doanh
xuất nhập khẩu. Nghiên cứu thị trường của doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập
khẩu gồm các công đoạn sau:
1.3.1.1 Nhận biết sản phẩm nhập khẩu
Mục đích của việc nhận biết sản phẩm nhập khẩu là lựa chọn được mặt
hàng kinh doanh có lợi nhất. Muốn vậy, doanh nghiệp phải trả lời được các câu hỏi
sau:
- Thị trường trong nước đang cần những mặt hàng gì? Các doanh nghiệp
cần xác định được mặt hàng cùng với nhãn hiệu, mẫu mã, phẩm chất, giá cả và số
lượng hàng hoá đó.
- Tình hình tiêu thụ mặt hàng đó trong nước ra sao? Mỗi loại mặt hàng đều
có thói quen tiêu dùng riêng, điều đó thể hiện ở thời gian tiêu dùng, thị hiếu và quy
luật biến đổi của quan hệ cung cầu về mặt hàng đó trên thị trường.
SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí
11
- Mặt hàng đó đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống? Bất cứ một sản phẩm
nào cũng đều có chu kỳ sống riêng. Nắm được mặt hàng mà doanh nghiệp dự tính
kinh doanh đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống sẽ xác định được các biện pháp
cần thiết để nâng cao doanh số bán hàng và thu được nhiều lợi nhuận.
- Tình hình sản xuất của mặt hàng đó trong nước như thế nào? Muốn kinh
doanh có hiệu quả thì bất kể doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm đến quan hệ
cung cầu về mặt hàng kinh doanh. Vấn đề mà các doanh nghiệp kinh doanh xuất
nhập khẩu cần xem xét ở đây là: khả năng sản xuất, thời vụ sản xuất, tốc độ phát
triển của mặt hàng đó trong nước. Việc lựa chọn mặt hàng nhập khẩu không chỉ dựa
vào những tính toán, ước tính và những biểu hiện cụ thể của hàng hoá mà còn dựa
vào kinh nghiệm của người nghiên cứu thị trường để dự đoán các xu hướng biến
động của giá cả thị trường trong và ngoài nước, khả năng thương lượng để đạt tới
điều kiện mua bán ưu thế hơn.
1.3.1.2 Nghiên cứu dung lượng thị trường
Đối với người nhập khẩu, việc tìm hiểu dung lượng thị trường hàng hoá cần
nhập là rất quan trọng. Có thể hiểu dung lượng thị trường của một hàng hoá là một
khối hàng hoá được giao dịch trên một phạm vi thị trường nhất định (thế giới, khu
vực, quốc gia) trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm. Nghiên cứu dung
lượng thị trường cần xác định nhu cầu thật của khách hàng, kể cả lượng dự trữ, xu
hướng biến động của nhu cầu trong từng thời điểm, các khu vực trên từng lĩnh vực
sản xuất và tiêu dùng. Cùng với việc xác định nắm bắt nhu cầu là việc nắm bắt khả
năng cung cấp của thị trường, bao gồm việc xem xét đặc điểm, tính chất, khả năng
sản xuất hàng thay thế, khả năng lựa chọn mua bán.
Dung lượng thị trường là không cố định, nó thay đổi tuỳ theo diễn biến của
tình hình tác động tổng hợp của nhiều nhân tố trong những giai đoạn nhất định.
1.3.1.3 Nghiên cứu giá cả trên thị trường quốc tế.
Trên thị trường thế giới, giá cả chẳng những phản ánh mà còn điều tiết mối
quan hệ cung cầu hàng hoá. Việc xác định đúng đắn giá hàng hoá trong nhập khẩu
có một ý nghĩa rất lớn đối với hiệu quả thương mại quốc tế.
SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí
12
Giá cả trong hoạt động nhập khẩu là giá cả quốc tế. Giá quốc tế có tính chất
đại diện đối với một loại hàng hoá nhất định trên thị trường thế giới. Giá cả đó phải
là giá cả giao dịch thương mại thông thường, không kèm theo một điều kiện đặc biệt
nào và thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi được. Dự đoán xu hướng biến
động của giá cả và các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng ấy. Xu hướng biến động
của giá cả hàng hoá trên thế giới rất phức tạp, có lúc theo chiều hướng tăng, có lúc
theo chiều hướng giảm, có biệt có những lúc giá cả hàng hoá có xu hướng ổn định
nhưng xu hướng này chỉ là tạm thời. Để có thể dự đoán được xu hướng biến động
trên thị trường thế giới trước hết phải dựa vào kết quả nghiên cứu và dự đoán về
tình hình thị trường loại hàng hoá đó, đánh giá đúng ảnh hưởng của nhân tố tác
động đến xu hướng vận động của giá cả hàng hoá.
Các nhân tố tác động đến giá cả hàng hoá trên thị trường thế giới có rất
nhiều và có thể phân loại theo nhiều cách khác nhau. Khi dự đoán xu hướng biến
động của giá cả trong thời gian dài cần phân tích đánh giá ảnh hưởng của các nhân
tố tác động lâu dài như: chu kỳ, giá trị... khi dự đoán xu hướng biến động của giá cả
trong thời gian ngắn cần phân tích đánh giá ảnh hưởng trực tiếp của những biến đổi
về cung cầu và các nhân tố mang tính tạm thời như: thời vụ, nhân tố tự nhiên.
1.3.2 Lập phương án kinh doanh
Dựa trên cơ sở nghiên cứu thị trường sau đó tiến hành lập phương án kinh
doanh hàng nhập khẩu. Phương án kinh doanh là một kế hoạch hành động cụ thể
của một giao dịch mua bán hàng hoá hoặc dịch vụ. Phương án kinh doanh là cơ sở
cho các cán bộ nghiệp vụ thực hiện các nhiệm vụ, phân chia mục tiêu lớn thành các
mục tiêu nhỏ cụ thể để lãnh đạo doanh nghiệp quản lý và điều hành liên tục, chặt
chẽ.
Lập phương án kinh doanh bao gồm các bước chủ yếu sau:
1.3.2.1 Nhận định tổng quát về tình hình diễn biến thị trường
Phân tích đánh giá tình hình thị trường và nhà cung ứng nước ngoài. Mục
tiêu của bước này là thông qua so sánh nhiều thị trường nhà cung ứng để chọn ra
một số nhà cung ứng hấp dẫn đối với doanh nghiệp. Trước hết để tiết kiệm thời gian
và chi phí cần giới hạn việc đánh giá bằng cách loại bỏ ngay một số thị trường hiển
SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí
13
nhân là không hấp dẫn đối với doanh nghiệp vì nhiều nguyên nhân thuộc về bản
thân sản phẩm cũng là tiêu chuẩn loại bỏ ngay một số thị trường cung ứng.
Sau khi loại bỏ những thị trường cung ứng hoàn toàn không có triển vọng,
các nhà cung ứng còn lại được đánh giá một cách khái quát theo những khía cạnh
sau:
* Môi trường chính trị
* Môi trường kinh tế - môi trường văn hoá
* Môi trường cạnh tranh
1.3.2.2 Đánh giá khả năng của doanh nghiệp
Đứng trước đối thủ cạnh tranh doanh nghiệp cần thiết lập được bản đánh giá
tương đối về điểm mạnh và điểm yếu của mình. Một mặt doanh nghiệp có năng lực
nào vượt trội, tình trạng hiện tại hoặc tiềm năng của doanh nghiệp như thế nào,
nguồn lực mà doanh nghiệp và đối thủ cạnh tranh có thể huy động từ bản thân hoặc
từ nguồn nào khác bên ngoài doanh nghiệp.
1.3.2.3 Xác định thị trường, mặt hàng và số lượng nhập khẩu
Sau khi phân tích khả năng nhà cung ứng và khả năng doanh nghiệp bước
tiếp theo là lựa chọn mặt hàng nhập khẩu phù hợp với điều kiện kinh doanh. Mặt
hàng này phải đảm bảo đáp ứng được yêu cầu đề ra mà hai bên thoả thuận: giá cả,
chất lượng, bao bì đóng gói…
Xác định đối tượng giao dịch để nhập khẩu gồm:
* Địa điểm và thời gian giao dịch
* Tên công ty đại diện giao dịch
* Khối lượng và giá cả giao dịch
* Hình thức giao hàng và phương thức thanh toán
1.3.2.4 Xác định thị trường và khách hàng tiêu thụ
Thị trường là tổng thể luôn gồm một số lượng rất lớn các khách hàng với
những nhu cầu đặc tính mua và khả năng tài chính rất khác nhau vì vậy doanh
nghiệp cần xác định đoạn thị trường để tiêu thụ sản phẩm sao cho có hiệu quả nhất
cần chú ý các điểm sau:
* Khách hàng mà doanh nghiệp nhằm vào phải rõ ràng cụ thể.
* Phải đo lường được có nghĩa là quy mô và hiệu quả của thị trường phải
đo lường được tính khả thi.
SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí
14
* Doanh nghiệp phải nhận biết và phục vụ đoạn thị trường đã phân chia
theo tiêu thức nhất định.
1.3.2.5 Xác định giá cả mua bán trong nước
Giá cả hàng hoá nhập khẩu do hai bên tự thoả thuận. Nhưng bên nhập khẩu phải
căn cứ vào các yếu tố sau đây để đưa ra mức giá tối thiểu nhằm tối đa hoá lợi ích:
* Phân tích giá hàng hoá cùng chủng loại trên thị trường trong nước và
quốc tế tại thời điểm hiện tại hoặc giá cả có thể tham khảo của đối thủ cạnh tranh đã
nhập về.
* Giá phải đảm bảo được mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra như: mục tiêu
lợi nhuận đạt được sau khi trừ các khoản chi phí, thuế…
1.3.2.6 Đánh giá hiệu quả và khắc phục những hạn chế làm giảm hiệu
quả kinh doanh
Hàng hoá nhập về kinh doanh trên thị trường kết quả thu được có thể lỗ
hoặc lãi do có nhiều yếu tố phát sinh trong quá trình kinh doanh. Sau khi tiêu thụ
hàng hoá cuối kỳ cần tổng kết đánh giá hiệu quả kinh doanh, tìm ra những nguyên
nhân ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp để đề ra các biện pháp
khắc phục.
1.3.3 Giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng
1.3.3.1 Giao dịch: Sau giai đoạn nghiên cứu thị trường, lựa chọn được
khách hàng, mặt hàng kinh doanh, lập phương án kinh doanh, bước tiếp theo là
doanh nghiệp cần phải tiến hành tiếp cận với đối tác bạn hàng để tiến hành giao dịch
mua bán. Quá trình giao dịch là quá trình trao đổi thông tin về các điều kiện thương
mại giữa các bên tham gia. Giao dịch bao gồm các bước: Hỏi giá, chào hàng (phát
giá), đặt hàng, hoàn giá, chấp nhận- xác nhận.
1.3.3.2 Đàm phán: Là việc bàn bạc, trao đổi với nhau các điều kiện mua
bán giữa các nhà doanh nghiệp xuất nhập khẩu để đi đến thống nhất ký kết hợp
đồng. Đàm phán thường có các hình thức: Đàm phán qua thư tín, đàm phán qua điện
thoại, đàm phán bằng cách gặp trực tiếp.
1.3.3.3 Ký kết hợp đồng: Hợp đồng là sự thoả thuận giữa các bên, bên bán
(người xuất khẩu) có nhiệm vụ giao hàng và chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho bên
mua (người nhập khẩu), bên mua có nhiệm vụ thanh toán toàn bộ số tiền theo hợp
đồng.
SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí
15
Hợp đồng có thể coi như đã ký kết chỉ trong trường hợp các bên ký vào hợp
đồng. Các bên phải có tư cách pháp lý, địa chỉ ghi rõ trong hợp đồng. Hợp đồng
được coi như đã ký kết chỉ khi người tham gia có đủ thẩm quyền ký vào các văn bản
đó, nếu không thì hợp đồng không được công nhận là văn bản có cơ sở pháp lý.
Nhiều trường hợp có ký kết hợp đồng ba bên trở lên có thể thực hiện bằng tất cả các
bên cùng ký vào một văn bản thống nhất hoặc bằng một văn bản hợp đồng tay đôi
có trích dẫn trong từng hợp đồng đó với hai hợp đồng khác.
1.3.4 Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Giai đoạn này bao gồm các công việc như sau: thuê phương tiện vận tải,
mua bảo hiểm hàng hoá, làm thủ tục hải quan, nhận hàng, kiểm tra hàng hoá nhập
khẩu, làm thủ tục thanh toán, khiếu nại và giải quyết khiếu nại nếu có.
1.3.4.1 Thuê phương tiện vận tải:
Doanh nghiệp lựa chọn phương thức thuê phương tiện vận tải cho phù hợp
như: thuê tàu chợ, tàu chuyến hay tàu bao…tuỳ theo đặc điểm hàng hoá kinh doanh
Nếu nhập khẩu thường xuyên với khối lượng lớn thì nên thuê tàu bao, nếu
nhập khẩu không thường xuyên nhưng với khối lượng lớn thì nên thuê tàu chuyến,
nếu nhập khẩu với khối lượng nhỏ thì nên thuê tàu chợ.
1.3.4.2 Mua bảo hiểm hàng hoá:
Bảo hiểm là một sự cam kết của người bảo hiểm bồi thường cho người được
bảo hiểm về những mất mát, hư hỏng, thiệt hại của đối tượng bảo hiểm do những rủi
ro đã thoả thuận gây ra, với điều kiện người mua bảo hiểm đã mua cho đối tượng đó
một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm.
1.3.4.3 Hợp đồng bảo hiểm:
Có thể là hợp đồng bảo hiểm bao hoặc hợp đồng bảo hiểm chuyến. Khi mua
bảo hiểm bao, doanh nghiệp ký kết hợp đồng từ đầu năm còn đến khi giao hàng
xuống tàu xong doanh nghiệp chỉ gửi đến công ty bảo hiểm một thông báo bằng văn
bản gọi là “ Giấy báo bắt đầu vận chuyển”.
1.3.4.4 Làm thủ tục hải quan:
Thủ tục hải quan gồm có 3 nội dung chủ yếu:
Khai báo hải quan: Chủ hàng phải khai báo chi tiết về hàng hoá vào tờ
khai hải quan một cách trung thực và chính xác, đồng thời chủ hàng phải tự xác
SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí
16
định mã số hàng hoá, thuế suất, giá tính thuế của từng mặt hàng nhập khẩu, tự tính
số thuế phải nộp của từng loại thuế trên tờ khai hải quan
Xuất trình hàng hoá: Hải quan được phép kiểm tra hàng hoá nếu thấy cần
thiết
Thực hiện các quyết định của hải quan: Sau khi kiểm tra các giấy tờ và
hàng hoá, hải quan đưa ra quyết định cho hàng được phép qua biên giới (thông
quan) hoặc cho hàng đi qua với một số điều kiện kèm theo hay hàng không được
chấp nhận cho nhập khẩu… chủ hàng phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của
hải quan.
1.3.4.5 Nhận hàng:
Doanh nghiệp nhập khẩu cần phải thực hiện các công việc như: Ký kết hợp
đồng uỷ thác cho cơ quan vận tải về việc nhận hàng; xác nhận với cơ quan vận tải
kế hoạch tiếp nhận hàng hoá về lịch tàu, cơ cấu hàng hoá, điều kiện kỹ thuật khi bốc
dỡ, vận chuyển, giao nhận; cung cấp tài liệu cần thiết cho việc nhận hàng như vận
đơn, lệnh giao hàng… nếu tàu biển không giao những tài liệu đó cho cơ quan vận
tải; theo dõi việc giao nhận, đôn đốc cơ quan vận tải lập biên bản (nếu cần) về hàng
hoá và giải quyết trong phạm vi của mình những vấn đề phát sinh trong việc giao
nhận; thanh toán cho cơ quan vận tải các khoản phí tổn về giao nhận, bốc xếp, bảo
quản và vận chuyển hàng hoá nhập khẩu; thông báo cho các đơn vị đặt hàng chuẩn
bị tiếp nhận hàng; chuyển hàng hoá về kho của doanh nghiệp hoặc trực tiếp giao cho
các đơn vị đặt hàng.
1.3.4.6 Kiểm tra hàng hoá nhập khẩu:
Hàng hoá nhập khẩu về qua cửa khẩu dược kiểm tra. Mỗi cơ quan tiến hành
kiểm tra theo chức năng, quyền hạn của mình. Nếu phát hiện thấy dấu hiệu không
bình thường thì mời bên giám định đến lập biên bản giám định.
1.3.4.7 Làm thủ tục thanh toán:
Có nhiều phương thức thanh toán như: thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán
bằng phương thức chuyển tiền, thanh toán bằng phương thức nhờ thu, thanh toán
bằng thư tín dụng (L/C),…Việc thanh toán theo phương thức nào cần phải được qui
định rõ cụ thể trong hợp đồng mua bán hàng hoá. Doanh nghiệp phải tiến hành
thanh toán theo đúng qui định trong hợp đồng mua bán hàng hoá đã ký.
SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí
17
1.3.4.8 Khiếu nại và giải quyết khiếu nại:
Khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu, nếu chủ hàng nhập khẩu phát hiện thấy
hàng hoá bị tổn thất, đổ vỡ, thiếu hụt, mất mát không đúng như trong hợp đồng đã
ký thì doanh nghiệp cần lập hồ sơ khiếu nại. Tuỳ theo nội dung khiếu nại mà người
nhập khẩu và bên bị khiếu nại có các cách giải quyết khác nhau. Nếu không tự giải
quyết được thì làm đơn gửi đến trọng tài kinh tế hoặc toà án kinh tế theo quy định
trong hợp đồng.
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu
1.4.1 Các nhân tố bên trong Công ty
1.4.1.1 Nhân tố Bộ máy quản lý hay tổ chức hành chính
Hoạt động nhập khẩu đòi hỏi cần phải có một bộ máy lãnh đạo hoàn chỉnh,
có tổ chức phần cấp quản lý, phân công lao động trong doanh nghiệp sao cho phù
hợp với đặc trưng của một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Nếu bộ máy
quản lý cồng kềnh không cần thiết sẽ làm cho việc kinh doanh của doanh nghiệp
không có hiệu quả và ngược lại.
1.4.1.2 Nhân tố con người
Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và hoạt động nhập
khẩu nói riêng, tất cả các công đoạn từ khâu nghiên cứu tìm hiểu thị trường đến
khâu kí kết và thực hiện hợp đồng đòi hỏi cán bộ nhập khẩu cần phải nắm vững các
chuyên môn nghiệp vụ, năng động, đặc biệt khi kinh doanh với các đối tác nước
ngoài.
Nhân tố con người đóng vai trò quyết định đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, đến sự tồn tại và thành công của doanh nghiệp.
1.4.1.3 Nhân tố vốn và công nghệ
Vốn và công nghệ có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của
công ty nói chung cũng như hoạt động kinh doanh nhập khẩu nói riêng. Vốn và
công nghệ quyết định đến lĩnh vực kinh doanh cũng như quy mô hoạt động kinh
doanh của công ty, vốn và công nghệ giúp cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu
được của công ty được thực hiện có hiệu quả cao.
Vốn và công nghệ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nếu công ty có nguồn
lực tài chính lớn (nhiều vốn), đặc biệt là vốn lưu động thì sẽ mua được (có được)
SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí
18
công nghệ hiên đại nâng cao năng suất và hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và ngược lại.
1.4.2 Các nhân tố bên ngoài công ty
1.4.2.1 Nhân tố chính trị, luật pháp
Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và hoạt động nhập
khẩu nói riêng là hoạt động giao dịch buôn bán trao đổi thương mại mang tính chất
quốc tế cho nên nó chịu ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tố chính trị, luật pháp của
mỗi quốc gia cũng như của quốc tế. Các công ty kinh doanh nhập khẩu đòi hỏi phải
tuân thủ các qui định của các quốc gia có liên quan, các tập quán và luật pháp quốc
tế.
Môi trường chính trị ổn định, luật pháp thông thoáng chặt chẽ không thay
đổi thường xuyên có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của nền kinh tế nói chung và
hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng. Môi trường ổn định thúc đẩy hoạt động thương
mại quốc tế giữa các quốc gia với nhau và giữa các chủ thể kinh tế ở các quốc gia
với nhau.
Ngược lại, khi môi trường chính trị, luật pháp không ổn định nó sẽ hạn chế
rất lớn tới hoạt động thương mại quốc tế của quốc gia nói chung và hoạt động xuất
nhập khẩu của các doanh nghiệp nói riêng.
1.4.2.2 Tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ của hàng nhập khẩu
Tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền Việt Nam với các đồng ngoại tệ có ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và hoạt động
nhập khẩu nói riêng, nó ảnh hưởng đến việc lựa chọn đồng tiền thanh toán. Tỷ giá
hối đoái nhiều khi không cố định, nó sẽ thay đổi lên xuống. Chính vì vậy các doanh
nghiệp cần phải có sự nghiên cứu và dự đoán xu hướng biến động của tỷ giá hối
đoái để đưa ra các quyết định phù hợp cho việc nhập khẩu như lựa chọn bạn hàng,
lựa chọn đồng tiền tính toán, lựa chọn đồng tiền thanh toán,….
Cũng như vậy, tỷ suất ngoại tệ có thể làm thay đổi chuyển hướng giữa các
mặt hàng, giữa các phương án kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập
khẩu.
1.4.2.3 Yếu tố thị trường trong nước và ngoài nước
Tình hình và sự biến động của thị trường trong và ngoài nước như sự thay
đổi của giá cả, khả năng cung cấp hàng hoá, khả năng tiêu thụ và xu hướng biến
SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí
19
động dung lượng của thị trường... Tất cả các yếu tố này đều có ảnh hưởng đến hoạt
động nhập khẩu.
Sự thay đổi lên xuống của giá cả sẽ làm ảnh hưởng tới khả năng tiêu thụ
hàng nhập khẩu. Khi giá cả hàng nhập khẩu mà tăng lên thì nhu cầu tiêu thụ hàng
nhập khẩu sẽ có xu hướng giảm xuống, người tiêu dùng sẽ chuyển hướng sang tiêu
dùng các loại hàng hoá cùng loại hay tương tự trong nước khi đó nó sẽ ảnh hưởng
đến hoạt động nhập khẩu hàng hoá của doanh nghiệp, chỉ trừ những hàng hoá nhập
khẩu mà thị trường trong nước không có khả năng cung cấp thì khi đó giá cả sẽ biến
động theo thị trường.
Sự biến động của nguồn cung và dung lượng thị trường có ảnh hưởng đến
sự biến động của giá cả hàng nhập khẩu, từ đó ảnh hưởng đến khả năng tiêu dùng và
hoạt động nhập khẩu của công ty.
1.4.2.4 Yếu tố cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động mua bán trao đổi hàng
hoá quốc tế
Các yếu tố hạ tầng phục vụ hoạt động mua bán trao đổi hàng hoá quốc tế có
ảnh hưởng trực tiếp đến nhập khẩu như:
Hệ thống giao thông, cảng biển: nếu hệ thống này được bị hiện đại sẽ cho
phép giảm bớt thời gian bốc dỡ, thủ tục giao nhận cũng như đảm bảo an toàn cho
hàng hoá được mua bán.
Hệ thống Ngân hàng: Hệ thống ngân hàng càng phát triển thì các dịch vụ
của nó càng thuận tiện cho việc thanh toán quốc tế cũng như trong huy động vốn.
Ngân hàng là một nhân tố đảm bảo lợi ích cho nhà kinh doanh bằng các dịch vụ
thanh toán qua ngân hàng.
Hệ thống bảo hiểm, kiểm tra chất lượng: Cho phép các hoạt động mua bán
hàng hoá quốc tế được thực hiện một cách an toàn hơn đồng thời giảm bớt được rủi
ro cũng như mức độ thiệt hại có thể xảy ra cho các nhà kinh doanh trong buôn bán
thương mại quốc tế.
SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí
20
1.5 Hiệu quả của hoạt động nhập khẩu
1.5.1 Bản chất và phân loại hiệu quả kinh tế nhập khẩu
1.5.1.1 Bản chất kết quả kinh tế
Kinh doanh thương mại quốc tế nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng
làm đa dạng hoá mặt hàng hoặc làm tăng khối lượng giá trị sử dụng cho nền kinh tế
quốc dân. Mặt khác, cùng với xuất khẩu, hoạt động nhập khẩu còn tạo ra sự cân
bằng trong cán cân thanh toán. Bên cạnh đó, nhập khẩu còn tạo ra cơ sở vật chất tiến
bộ hơn cho nền sản xuất trong nước bằng việc nhập vào các máy móc thiết bị tiên
tiến trên thế giới.
Xét về mặt lý luận, nội dung cơ bản của hiệu quả kinh tế trong hoạt động
nhập khẩu là góp phần đắc lực thúc đẩy nhanh năng suất lao động xã hội và tăng
khối lượng giá trị sử dụng.
1.5.1.2 Phân loại hiệu quả kinh tế trong nhập khẩu
Hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội: Hiệu quả kinh tế cá biệt
là hiệu quả kinh tế thu được từ hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp xuất nhập
khẩu. Biểu hiện chung cho hiệu quả kinh tế cá biệt là doanh lợi mà mỗi doanh
nghiệp đạt được. Hiệu quả kinh tế xã hội do kinh doanh nhập khẩu đem lại là sự
đóng góp cho hoạt động nhập khẩu để phát triển sản xuất, đổi mới cơ cấu kinh tế,
tăng năng suất lao động, tăng ngân sách và cải thiện đời sống nhân dân...
Hiệu quả chi phí bộ phận và chi phí tổng hợp: Mục đích hoạt động của
doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Do đó, doanh nghiệp phải căn cứ vào thị
trường để giải quyền những vấn đề theo chốt như: mặt hàng, công nghệ sản xuất,
đối tượng tiêu thụ và giá thành sản phẩm. Chi phí bỏ ra thực chất là chi phí lao động
xã hội. Nhưng tại mỗi doanh nghiệp việc đánh giá hiệu quả, chi phí lao động xã hội
đó lại được thể hiện dưới dạng chi phí cụ thể như:
+ Chi phí nguyên vật liệu
+ Chi phí lao động
+ Chi phí hao mòn máy móc thiết bị
+ Chi phí ngoài sản xuất
SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí
21
Đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động xuất nhập khẩu không thể không
đánh giá hiệu quả tổng hợp của các loại chi phí trên đây, nhưng lại cần thiết phải
đánh giá hiệu quả của từng loại chi phí.
Hiệu quả so sánh và hiệu quả tuyệt đối: Hiệu quả tuyệt đối là hiệu quả được
tính toán cho từng phương án cụ thể bằng cách xác định mức lợi ích thu được với
chi phí bỏ ra. Chẳng hạn tính toán mức lợi nhuận thu được từ một dồng chi phí sản
xuất hoặc từ một đồng vốn bỏ ra. Hiệu quả so sánh được xác định bằng cách so sánh
các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối của các phương án. Nói cách khác, hiệu quả so sánh
chính là mức chênh lệch về hiệu quả tuyệt đối của các phương án, từ đó cho phép
chọn ra phương án tối ưu.
1.5.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động nhập khẩu
Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu là phần lợi ích tài chính thu được thông qua
hiệu suất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp bằng việc so sánh trực
tiếp kết quả với chi phí.
Theo đó, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp có nội dung và phạm vi
tính toán trực tiếp, cụ thể và xác định được khác với hiệu quả kinh doanh thương
nghiệp, hiệu quả kinh doanh nhập khẩu bao gồm cả yếu tố đối ngoại, bao hàm tính
quốc tế gắn bó hữu cơ với tình quốc gia. Chính sự phức tạp này đòi hỏi sự thống
nhất về phương pháp và các điều kiện liên quan để tạo ra cơ sở cho việc đánh giá
hiệu quả kinh doanh kinh tế của doanh nghiệp.
Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu theo
công thức:
vµo Çu® phÝ Chi
raÇu® qu¶ KÕt
=doanh kinhqu¶ HiÖu
SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí
22
Trong đó kết quả đầu ra là các chỉ tiêu: doanh thu nhập khẩu, lợi nhuận
nhập khẩu chi phí đầu vào là: vốn lưu động, vốn cố định, chi phí nhập khẩu, số lao
động của doanh nghiệp, tổng vốn.
Như vậy, hệ thống các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh nhập khẩu cần xây
dựng gồm 10 chỉ tiêu chia thành 5 nhóm với 2 chỉ tiêu đặc thù được tách ra:
- Nhóm chỉ tiêu về hoạt động sử dụng vốn cố định và tỷ suất sinh lời của
vốn cố định.
- Nhóm chỉ tiêu về hoạt động sử dụng vốn lưu động và tỷ suất sinh lời của
vốn lưu động.
- Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời của doanh nghiệp ngoại thương và
hiệu quả sử dụng Chính phủ nhập khẩu.
- Nhóm chỉ tiêu năng suất lao động bình quân.
- Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tổng vốn.
Nguồn
Doanh thu từ hàng hoá NK
DTNK
Lợi nhuận từ hoạt động NK
LNNK = DTNK - CPNK
Vốn cố định
VCĐ
Hiệu quả sử dụng vốn cố định
HVCĐ = DTNK / VCĐ
Tỷ suất sinh lời của VCĐ
IVCĐ = LNNK / VCĐ
Vốn lưu động
VLĐ
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
HVLĐ = DTNK / VLĐ
Tỷ suất sinh lời của vốn LĐ
IVLĐ = LNNK / VLĐ
Chi phí NK
CPNK
Hiệu quả sử dụng chi phí NK
= DTNK / CPNK
Tỷ suất lợi nhuận NK
INK = LNNK / CPNK
Số lao động
SLĐ
Năng suất bình quân tính theo DT
NSBQLN = DTNK / SLĐ
Năng suất bình quân tính theo LN
NSBQLN = LNNK / SLĐ
Tổng vốn
VCĐ + VLĐ
Hiệu quả sử dụng tổng vốn theo DT
= DTNK / VCĐ + VLĐ
Tỷ suất sinh lời của tổng vốn
ITV = LNNK / VCĐ + VLĐ
SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí
23
CHƯƠNG 2: Thực trạng họat động kinh doanh nhập khẩu tại
công ty TNHH TM-DV Kim Đại Hải
2.1 Giới thiệu về công ty
2.1.1 Thông tin tổng quan về công ty
Tên doanh nghiệp: Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại Dịch Vụ
Kim Đại Hải
Tên giao dịch: Kim Dai Hai Co., Ltd
Địa chỉ: 62 Đường số 8, Phường Bình Trị Đông B, Quận Bình Tân, TPHCM
Chi nhánh: 25 Đường số 18, KDC Bình Phú, Phường 11, Quận 6, TPHCM
Điện thọai: 08-2217 6365; 08-2216 9069
Di động: 0983 845253
Fax: 08-3755 4868
E-mail: info@kimdaihai.com
Website: www.kimdaihai.com
Tài khỏan số: 9 38 34 29 (USD)
9 38 34 19 (VND)
Tại ngân hàng: Ngân hàng cổ phần thương mại Á Châu (Asia Commercial Bank –
ACB)
Chi nhánh: 30 Mạc Đỉnh Chi, Quận 1, TPHCM
Công ty TNHH TM DV Kim Đại Hải được thành lập vào ngày 16/06/2004
Giấy phép kinh doanh số: 4102022899
Mã số thuế: 0303357961
Người đại diện: Bà Trần Thị Thanh – Chức vụ: Giám đốc điều hành
2.1.1.1 Đôi nét tóm tắt về công ty Kim Đại Hải
Hiểu được nhu cầu thị trường hóa chất ngành hàng hải và thiết bị dụng cụ
ngành công nghiệp sửa chữa ô tô của nước ta trong những năm hội nhập ngày càng
tăng cao, công ty TNHH TM DV Kim Đại Hải được thành lập với mong muốn là
chiếc cầu nối đưa những sản phẩm chất lượng cao vào Việt Nam hỗ trợ các doanh
nghiệp, các cơ sợ sản xuất tiếp cận với khoa học kỹ thuật hiện đại, dễ dàng hơn
trong quá trình sản xuất và sửa chữa.
SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí
24
Cùng với phương châm “ Cung cấp những gì bạn cần”, công ty TNHH TM
DV Kim Đại Hải chuyên cung cấp các sản phẩm chính hãng có chất lượng tốt nhất,
chắc chắn và bền, với giá cả hợp lý, giúp khách hàng luôn yên tâm khi giao dịch,
mua bán với công ty.
Uy tín, chất lượng và có năng lực là nền tảng kinh doanh mà công ty đã đề
ra. Chính vì thế, công ty đã trở thành một địa chỉ tin cậy của các nhà cung cấp, cụ
thể là trở thành đại lý chỉ định và đại lý độc quyền của các tập đòan, các công ty lớn.
Đội ngũ nhân viên của công ty có trình độ cao, am hiểu kiến thức chuyên
ngành hóa chất, kỹ thuật, ngọai thương…Khả năng sử dụng ngọai ngữ tốt, dễ dàng
thương lượng hợp tác và ký kết hơp đồng với các đối tác trong và ngòai nước.
2.1.1.2 Mục tiêu của công ty
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn
tồn tại và phát triển đều phải xác định cho mình các mục tiêu và cách thức để đạt
được những mục tiêu đó bởi vì mục tiêu có vai trò rất quan trọng trong việc định
hướng cho các hoạt động của toàn doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp hoạt động mà không có mục tiêu không biết cái mình muốn
thì cũng giống như một con thuyền bị mất phương hướng giữa biển khơi mênh
mông nước. Ngược lại, nếu doanh nghiệp đề ra cho mình các mục tiêu phù hợp với
nguồn lực hiện có và ra sức phấn đấu để đạt được chúng thì một điều chắc chắn rằng
doanh nghiệp đó sẽ ngày càng phát triển và vững mạnh.
Với mong muốn phát triển công ty lớn mạnh, ngay từ khi mới thành lập,
Giám đốc công ty đã lập ra chính sách kinh doanh dựa trên nguyên tắc:
- Lấy chữ “ tín” làm hàng đầu
- Cam kết kinh doanh trung thực
- Cam kết đáp ứng các yêu cầu của các hợp đồng ký kết.
Công ty đã và đang mạnh dạn đầu tư cho việc nghiên cứu thị trường, quan hệ
khách hàng và đối tác, thường xuyên cho nhân viên đi công tác để tìm hiểu và mở
rộng mặt hàng nhập khẩu dần dần chứng tỏ vị thế của mình trên thương trường kinh
doanh quốc tế.
SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí
25
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức
2.1.2.1 Chức năng:
Công ty TNHH TM DV Kim Đại Hải là một đơn vị tự hạch tóan kinh doanh
độc lập, được sử dụng con dấu riêng, tiến hành đầy đủ các thủ tục về đăng ký kinh
doanh, hoạt động theo điều lệ công ty TNHH và họat động kinh doanh theo đúng
quy định pháp luật.
Công ty có chức năng kinh doanh Thương mại – Dịch vụ, trong đó có chức
năng kinh doanh nội địa và kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Nhập khẩu giữ vai trò quan trọng nhất, chiếm 2/3 doanh số kinh doanh của
công ty. Công ty trực tiếp nhập khẩu và nhập khẩu ủy thác các mặt hàng hóa chất
trong ngành hàng hải, dụng cụ cầm tay, đồ nghề trong ngành sửa chữa ôtô, cơ khí…
- Trong những năm gần đây, theo xu hướng đa dạng hóa ngành nghề kinh
doanh và tận dụng ưu thế am hiểu về ngành hàng hải công ty còn cung ứng các dịch
vụ cho tàu biển (SHIPCHANDLER). Các dịch vụ bao gồm cung cấp lương thực
thực phẩm, cung cấp các vật dụng cần thiết cho thủy thủ tàu…
2.1.2.2 Nhiệm vụ:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh của công ty theo
quy chế hiện hành để thực hiện mục tiêu và nội dung hoạt động của công ty.
- Khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn của công ty, không ngừng
nâng cao năng lực và phạm vi hoạt động.
- Kinh doanh có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước, tạo điều
kiện và hỗ trợ hợp tác trong ngành.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước.
- Tuân thủ các chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nước có liên quan đến
họat động kinh doanh của công ty, thực hiện đúng cam kết đã ký kết hợp đồng với
bạn hàng.
- Thực hiện tốt chế độ lao động, tiền lương và các chính sách xã hội, làm tốt
các công tác tổ chức đào tạo, bồi dưỡng văn hóa, trình độ nghiệp vụ cho nhân viên
công ty.
2.1.2.3 Cơ cấu tổ chức:
Hiện nay công ty có 4 phòng ban chức năng dưới sự quản trị trực tiếp của
giám đốc và 2 phó giám đốc. Cụ thể sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty như sau:
SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí
26
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Giám đốc:
- Giám đốc là người quản lý, điều hành mọi hoạt động của công ty trên nguyên
tắc thực hiện quyền làm chủ tập thể của người lao động – là người đại diện pháp
nhân, chịu trách nhiệm trước pháp luật mọi hoạt động của công ty.
- Giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất của công ty, ra quyết định
chính thức, cuối cùng về mọi vấn đề của doanh nghiệp.
Phó giám đốc:
- Là người trợ giúp cho giám đốc trong việc tham mưu kế hoạch hoạt động,
chuyển tải chính sách chiến lược, vận chuyển hàng hoá khoa học, hợp lý, kịp thời
đồng thời tiết kiệm chi phí vận chuyển, phản ánh một cách tổng hợp tình hình thị
trường tại thời điểm hiện tại.
- Được thay mặt giám đốc khi giám đốc uỷ quyền lúc đi vắng, thực hiện chức
năng phó chủ tài khoản công ty.
Phòng Kinh Doanh:
- Tham mưu cho Ban Giám đốc về các nghiệp vụ kinh doanh quốc tế.
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Phòng Kinh
Doanh
Phòng Hành
Chính Nhân Sự
Phòng Kế
Tóan Tài
Chính
Phòng Kế
Họach Thị
Trừơng
SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí
27
- Thiết lập mục tiêu kinh doanh, xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh
nhập khẩu, theo dõi và thực hiện công tác nghiệp vụ ngoại thương.
- Tìm kiếm khách hàng tiềm năng và lập chính sách chăm sóc khách hàng hiện
có của công ty.
- Thực hiện thu thập thông tin, nghiên cứu, phân tích dữ liệu liên quan đến các
mặt hàng mà công ty đang kinh doanh trên thị trường quốc tế, để tìm ra các đối tác
và chuẩn bị các công tác cho việc ký kết hợp đồng kinh doanh quốc tế.
Phòng Hành chính – Nhân sự
- Điều hành và quản lý các hoạt động Hành chính và Nhân sự của toàn công ty.
- Thiết lập và đề ra các kế hoạch và chiến lược để phát triển nguồn nhân lực.
- Tư vấn cho Ban Giám đốc điều hành các hoạt động hành chính nhân sự.
- Xây dựng nội quy, chính sách về hành chính và nhân sự cho toàn công ty.
- Tổ chức thực hiện và giám sát việc thực hiện các quy chế, chính sách về hành
chính, nhân sự phù hợp với thực tế của công ty và với chế độ hiện hành của Nhà
nước.
- Tư vấn cho nhân viên trong công ty về các vấn đề liên quan đến quyền lợi và
nghĩa vụ của nhân viên trong công ty.
Phòng Kế tóan – Tài chính :
- Quản lý, điều hành toàn bộ các hoạt động tài chính kế toán.
- Tư vấn cho Ban Giám đốc về tình hình tài chính và các chiến lược về tài
chính.
- Lập báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
- Lập dự toán ngân sách, phân bổ và kiểm soát ngân sách cho toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty.
- Quản lý vốn nhằm đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh và việc đầu
tư của công ty có hiệu quả.
SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí
28
Phòng Kế họach thị trường:
- Định hướng chiến lược kinh tế, quy hoạch phát triển kinh tế của công ty, kế
hoạch phát triển dài hạn, trung hạn và ngắn hạn.
- Tham mưu về công tác đầu tư cho Ban Giám đốc công ty (đầu tư ngắn hạn,
đầu tư chiều sâu bằng các nguồn tín dụng, vốn tự có) để nâng cao năng lực kinh
doanh, tiết kiệm chi phí.
- Tổ chức thực hiện công tác thống kê, phân tích và tổng hợp tình hình hoạt
động kinh tế.
- Nghiên cứu thị trường và dự đoán về tình hình biến động của thị trường.
- Tổ chức và quản lý công tác thị trường, tìm thị trường nhập khẩu.
2.1.3 Đối tác – Nhà cung cấp và khách hàng của công ty
2.1.3.1 Đối tác – Nhà cung cấp:
Công ty hiện đang kinh doanh theo hướng nhập khẩu là chủ yếu nên luôn cố
gắng tạo uy tín tốt với các đối tác nước ngòai. Hiện nay, các đối tác của công ty là
các tập đòan, các công ty đến từ châu Âu như Anh , Đức, …
Hầu hết các hợp đồng được ký kết thông qua các văn phòng đại diện, các chi
nhánh của đối tác tại khu vực châu Á như: Singapo, Thái Lan, Đài Loan, Trung
Quốc… nhằm mục đích tiết kiệm chi phí nhập khẩu, chi phí vận chuyển và đơn giản
hóa các thủ tục.
Chính vì đảm bảo được năng lực trong việc kinh doanh nhập khẩu của mình,
công ty đã trở thành:
- Đại lý chỉ định của :
SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí
29
+ GEDORE Tool Center KG – GERMANY : Tập đòan chuyên về sàn xuất
các công cụ dụng cụ chất lượng cao, thiết lập các tiêu chuẩn về độ chính xác và độ
tin cậy. Có hệ thống đại diện cho công ty ở hơn 70 quốc gia.
+ BAND-IT-IDEX,Inc – USA: Một đơn vị của Tổng công ty IDEX, có một
mạng lưới toàn cầu của các cơ sở sản xuất kinh doanh và phục vụ người tiêu dùng
trên toàn thế giới. Các sản phẩm chính như: phụ tùng Hose, hệ thống kẹp, hệ thống
dải…
+ ELORA Werkzeugfabrik GmbH – GERMANY: Với bề dày kinh nghiệm
hơn 86 năm, các sản phẩm dụng cụ cầm tay của công ty được nghiên cứu, thiết kế
dành riêng cho các chuyên gia.
+ CROMWELL Group (Holdings) Ltd – ENGLAND: Hiện là nhà phân
phối lớn nhất nước Anh trong ngành công nghiệp chế tạo. Công ty có 56 trung tâm
phân phối toàn cầu. Sản phẩm rất đa dạng từ dầu mỡ bôi trơn và hóa chất, dụng cụ
cắt, dụng cụ cầm tay, đến thiết bị đo, thiết bị phòng thí nghiệm, đặc biệt hơn là
phục bảo hộ lao động.
- Đại lý độc quyền của:
NALCO Group ( Nafleet) – ENGLAND: Nafleet là đơn vị kinh doanh hàng
hải của Công ty Nalco, cung cấp hóa chất xử lý nước lò hơi, nước làm mát, hàng
đầu thế giới và công ty cải tiến qui trình là cung cấp những lợi ích hiệu suất đáng kể
môi trường, xã hội và kinh tế cho khách hàng. Điều này đạt được thông qua năng
lượng giảm, nước và tiêu thụ tài nguyên thiên nhiên nâng cao năng suất .
Nafleet mang lại những lợi ích cho ngành công nghiệp hàng hải thông qua
một tổ chức bán hàng toàn cầu và sử dụng một đội ngũ kỹ sư có trình độ cao và các
nhà hóa học và được hỗ trợ sản xuất trên tòan thế giới. Công ty có hệ thống phân
phối trên 75 quốc gia và vùng lãnh thổ, phục vụ hơn 500 cảng.
2.1.3.2 Khách hàng
Được thành lập từ năm 2004, Công ty TNHH TM-DV Kim Đại Hải là một
địa chỉ tin cậy của tất cả các khách hàng có nhu cầu về hóa chất tẩy rửa, hóa chất xử
SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí
30
lý nước, xử lý dầu trong ngành hàng hải; cũng như có nhu cầu về bị dụng cụ cơ khí
cho nhà xưởng và các dự án công nghiệp, đồ nghề chuyên dụng sửa chữa ôtô; bù
lon, đai ốc các loại.
Công ty hiện có mối quan hệ với các công ty vừa và quy mô lớn, các tập
đòan như:
Công ty cổ phần hàng hải và đầu tư công nghiệp
VINASHIN (VSICO) _ Hà Nội
Công ty TNHH Dịch vụ Dầu khí Quảng Ngãi (PTSC
Quang Ngai Company Limited) _ Quảng Ngãi
Công ty cổ phần vận tải xăng dầu VIPCO _ Hải Phòng
Công ty kỹ nghệ súc sản VISSAN _ TP Hồ Chí Minh
Công ty Liên Doanh Nhà máy Bia Việt Nam _ TP Hồ
Chí Minh
Công ty vận tải Biển Bắc (NOSCO) _ Hà Nội
Công ty Vận tải Biển Đông _ Hà Nội
SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí
31
2.1.4 Cơ cấu các mặt hàng và thị trường nhập khẩu của công ty
2.1.4.1 Cơ cấu các mặt hàng nhập khẩu
Nắm bắt được nhu cầu thực tế của một nước đang phát triển theo hướng
công nghiệp hóa và khả năng sản xuất trong nước vẫn chưa đáp ứng đủ thị trường
trong lĩnh vực hóa chất và thiết bị dụng cụ, công ty TNHH TM –DV Kim Đại Hải
đã đa dạng hóa các chủng lọai hàng hóa nhập khẩu và được quy thành nhóm mặt
hàng chính như sau:
- Nhóm mặt hàng hóa chất
+ Hóa chất xử lý nươc lò hơi – Boiler Water Treatment
+ Hóa chất làm mát động cơ – Engine Cooling Water Treatment
+ Hóa chất cho máy chưng khô – Evaporator Treatment
+ Hóa chất xử lý nhiên liệu – Fuel Treatment
+ Hóa chất bảo trì – Mainternance/ Sea shield cleaner
- Nhóm mặt hàng dụng cụ:
+ Dụng cụ cơ khí – General tools
+ Dụng cụ hơi/ điện – Power tools/ Electric tools
- Nhóm mặt hàng khác:
+ Khoan, cắt, mài – Drilling/ Cutting/ Grinding
+ Thiết bị kiểm tra – Test Equipment
Trong các nhóm mặt hàng trên thì mặt hàng hóa chất hiện là mặt hàng nhập
khẩu chủ lực của công ty với kim ngạch nhập khẩu trong năm 2007 là 89,516.31
USD, năm 2008 là 124,339.09 USD, và năm 2009 là 76,860.76 USD.
Công ty Toyota Việt Nam
SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí
32
Biểu đồ 2.1 Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của công ty
2.1.4.2 Thị trường nhập khẩu:
Do đặc thù của các mặt hàng hóa chất dùng trong chuyên ngành hàng nên
công ty phần lớn nhập từ các nước trong khu vực châu Á để đảm bảo về phẩm chất
và tiết kiệm chi phí. Một trong những thị trường cung ứng hóa chất hàng đầu đối với
công ty Kim Đại Hải nói riêng và Việt Nam nói chung là Singapo, Trung Quốc,
Thái Lan,…
Về kim ngạch nhập khẩu của công ty Kim Đại Hải còn phải kể đến các mặt
hàng công cụ, dụng cụ cơ khí nói chung. Các mặt hàng này đòi hỏi phải đảm bảo
đặc tính kỹ thuật cao mà các nhà sản xuất trong nước vẫn chưa đáp ứng được nên
công ty thường chọn đối tác đến từ các nước châu Âu có công nghệ tiên tiến như:
Anh, Đức,…
Bảng 2.1 Tỷ trọng theo thị trường nhập khẩu công ty từ 2007 đến 2009
Đơn vị tính: Phần trăm (%)
Nước Singapo Đài Loan Thái Lan Tr. Quốc H. Quốc Anh Đức
2007 33 23 13 13 9 7 4
2008 29 21 14 13 10 9 5
2009 38 21 12 12 7 7 3
Nguồn: Phòng kinh doanh – Công ty Kim Đại Hải
SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí
33
Biểu đồ 2.2 Cơ cấu thị trường nhập khẩu của công ty
2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa tại công ty TNHH
TM-DV Kim Đại Hải
2.2.1 Tầm quan trọng của hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại công ty
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu là một trong những lĩnh vực quan trọng của
công ty TNHH TM- DV Kim Đại Hải. Nguồn doanh thu và lợi nhuận chính của
công ty bao gồm kinh doanh nhập khẩu và cung ứng dịch vụ tàu biển. Nhận thức
được tầm quan trọng của kinh doanh nhập khẩu công ty đã chú trọng hơn trong họat
động này, chủ yếu là để đáp ứng nhu cầu trong thị trường nội địa.
Bảng 2.2 Cơ cấu tổng doanh thu của công ty
Đơn vị tính: Đồng
Năm 2007 2008 2009
Chỉ
tiêu
Giá trị Tỷ
trọng
Giá trị Tỷ
trọng
Giá trị Tỷ
trọng
NK 3.653.210.000 97.5% 4.367.142.000 96.4% 2.813.830.000 95.2%
Dich
vụ
91.330.000 2.5% 157.217.000 3.6% 135.064.000 4.8%
DT 3.744.540.000 100% 4.524.359.000 100% 2.948.894.000 100%
Nguồn: Phòng kinh doanh – Công ty Kim Đại Hải
SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí
34
Biểu đồ 2.3 Cơ cấu tổng doanh thu công ty
Qua bảng số liệu về doanh thu của công ty trong 3 năm từ 2007 đến 2009,
tuy là hằng năm doanh thu vẫn chưa ổn định. Tuy nhiên với mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận, ban Giám đốc công ty cũng như tập thể nhân viên đã có những cố gắng nhất
định luôn đảm bảo kim ngạch nhập khẩu chiếm tỷ trọng lớn, doanh thu kinh doanh
nhập khẩu luôn chiếm hơn 95% tổng doanh thu.
Năm 2007 trong tổng doanh thu công ty thì doanh thu của hoạt động kinh doanh
nhập khẩu chiếm đến 97,5%, trong khi đó doanh thu của việc cung ứng dịch vụ cho
tàu biển chỉ đạt 91.330.000 đồng, chỉ chiếm 2,5%.
Trong năm 2008, công ty kinh doanh rất thuận lợi, trong tổng doanh thu công ty
4.524.359.000 đồng thì mặc dù doanh thu của dịch vụ cung ứng có tăng lên chiếm
3,6% nhưng vẫn chỉ là con số nhỏ so với mức doanh thu mà họat động kinh doanh
nhập khẩu mang lại chiếm đến 96,4%.
Tuy công ty vẫn chưa có nhiều sự thay đổi để nâng cao hiệu quả kinh doanh của
mình nhưng trong năm 2009, doanh thu công ty vẫn đạt mức cao 2.813.830.000
đồng chiếm 95,2% trong tổng nguồn thu nhập của công ty.
Qua bảng số liệu và những phân tích về cơ cấu doanh thu của công ty Kim Đại
Hải cho thấy tầm quan trọng của họat động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa. Chính
vì thế công ty cần nghiên cứu những mặt đạt được và những khó khăn tồn tại cần
khắc phục để tăng hiệu quả kinh doanh cho công ty trong những năm tới.
2.2.2 Phân tích hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty
2.2.2.1 Các kết quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty
Trong những đầu thành lập, công ty đã gặp không ít những khó khăn, đặc
biệt là vấn đề tìm kiếm đối tác cung ứng và khách hàng. Không chỉ riêng công ty mà
hầu như công ty mới thành lập đều gặp phải những vấn đề này do chưa tạo lập được
uy tín, chưa có bề dày kinh nghiệm. Tuy nhiên nhờ vào sự nỗ lực của bản thân, luôn
SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí
35
đảm bảo thực hiện đúng các cam kết trong các hợp đồng ký kết, công ty đã đạt được
những thành công nhất định.
Cùng với việc gia nhập WTO của nước ta vào ngày 11/01/2007, đã tạo điều
kiện rất tốt cho các doanh nghiệp họat động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, trong đó
có công ty Kim Đại Hải. Điều đó thể hiện qua các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh như
sau:
Bảng 2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
Năm
2007 2008 2009
Tổng doanh thu 3.653.210.000 4.367.142.000 2.813.830.000
Doanh thu thuần 3.641.332.000 4.300.621.000 2.793.829.000
Vốn kinh doanh 474.321.000 526.890.000 603.224.000
Giá vốn mua 2.591.187.000 3.508.334.000 1.774.123.000
Giá vốn bán 3.275.960.000 3.441.245.000 1.868.473.000
Lợi nhuận gộp 365.372.000 882.736.000 845.357.000
Chi phí bán hàng 163.033.000 474.487.000 323.513.000
Chi phí quản lý 173.119.000 282.634.000 285.483.000
Tổng lợi nhuận trước thuế 35.178.000 118.879.000 87.718.000
Thuế thu nhập DN phải nộp - 27.166.000 15.363.000
Lợi nhuận sau thuế 35.178.000 91.713.000 72.355.000
Nguồn: Phòng kinh doanh – Công ty Kim Đại Hải
Dựa vào bảng kết quả đã phản ánh thực trạng kinh doanh nhập khẩu của
công ty trong 3 năm gần đây 2007, 2008 và 2009. Việc đánh giá hiệu quả kinh
doanh của công ty dực trên 3 chỉ tiêu chính đó là: doanh thu, lợi nhuận và thuế phải
nộp cho ngân sách.
SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí
36
Lợi nhuận
Bảng 2.4: So sánh chỉ tiêu lợi nhuận giữa các năm
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
Năm So sánh
2007 2008 2009
Tuyệt đối Tương đối
08/09 07/08 08/09 07/08
Tổng LN
trước thuế
35.178.000 118.879.000 87.718.000 - 31.161.000 83.701.000 -26,2% 237,9%
Lợi nhuận
sau thuế
35.178.000 91.713.000 72.355.000 -19.358.000 56.535.000 -21,1% 160,7%
Nguồn: Phòng kinh doanh – Công ty Kim Đại Hải
- Những năm đầu khi mới thành lập, công ty đã gặp không ít những khó
khăn nên kết quả kinh doanh của những năm đầu có số âm, góp phần làm cho hoạt
động kinh doanh của công ty vẫn chưa sinh lời. Đến năm 2007 tình hình chung của
Việt Nam năm hết sực khả quan, “kim ngạch nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ
trên 10 tỷ USD” (Tổng quan tình hình xuất nhập khẩu năm 2007,
www.dddn.com.vn, 26/12/2007). Và vì thế lợi nhuận sau thuế của công ty cũng đạt
được 35.178.000 đồng. Đây là con số khả quan cho 1 công ty có bề dày lịch sử chỉ
vỏn vẹn 5 năm. Để có được thành tựu này, tập thể nhân viên công ty đã hết sức nỗ
lực, tận dụng tiềm năng của mình và tận dụng vị thế của 1 nước mới gia nhập tổ
chức WTO, tận dụng việc miễn giảm thuế cho các nước thành viên ASEAN để nhập
khẩu các mặt hàng mà một thị trường kinh tế mở đang cần.
- Kết quả kinh doanh năm 2008 của công ty có những dấu hiệu phát triển tốt
khá rõ rệt hơn năm 2007. Lợi nhuận trước thuế năm 2007 tăng từ 35.178.000 đồng
lên 118.879.000 đồng năm 2008 tương đương với tốc độ tăng trưởng hơn 3 lần so
với năm 2007 ( tức tăng tuyệt đối 83.701.000 đồng và tăng tương đối 237,9% ).Và
lợi nhuận sau thuế của năm 2008 đạt con số 91.713.000 đồng. Có mức tăng lợi
nhuận cao và nhanh như vậy do yếu tố bên ngoài tác động rất nhiều. Về mặt hàng
công cụ, dụng cụ cơ khí, thị trường trong nước cần để đổi mới kỹ thuật công nghệ,
nâng cao sức cạnh tranh. Còn về mặt hàng hóa chất thì trong nước vẫn chưa sản
xuất được hoặc sản xuất đủ nhưng không có hiệu quả bằng nhập khẩu.
- Năm 2009, lợi nhuận sau thuế của công ty có sự sụt giảm, nhưng không
nhiều, thấp hơn so với năm 2008 là 19.358.000 đồng tương ứng với giảm tương đối
là 21,1%. Tình hình biến động tỷ giá trong năm này đã trở thành rào cản cho các
SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí
37
doanh nghiệp nhập khẩu. Trước những tác động của tình trạng lạm phát và cuộc
khủng hoảng tiền tệ thế giới gần đây đối với nền kinh tế, Chính phủ đã áp dụng
những biện pháp có hiệu quả, tiến hành kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo duy trì được
tốc độ tăng trưởng kinh tế trong suốt năm. Do đó lợi nhuận của công ty có giảm
nhưng vẫn chấp nhận được.
Doanh thu
Bảng 2.5 So sánh chỉ tiêu doanh thu giữa các năm
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ
tiêu
Năm So sánh
2007 2008 2009 Tuyệt đối Tương đối
08/09 07/08 08/09 07/08
Tổng
DT
3.653.210.000 4.367.142.000 2.813.830.000 -1.553.312.000 713.932.000 -35,5% 19,5%
DT
thuần
3.641.332.000 4.300.621.000 2.793.829.000 -1.506.792.000 659.289.000 -35,0% 18,1%
Nguồn: Phòng kinh doanh – Công ty Kim Đại Hải
- Do mở rộng thị trường và phong phú thêm chủng loại hàng nhập khẩu năm
2007 tổng doanh thu của công ty đạt 3.653.210.000 đồng. Việc đạt được doanh thu
cao này do nhu cầu phát triển trong nước tăng, cần nhập khẩu dụng cụ, máy móc,
nguyên vật liệu và hóa chất phục vụ nhu cầu sản xuất trong nước. Công ty chính là
chiếc cầu nối giúp các doanh nghiệp tiếp cận với sản phẩm chất lượng cao của quốc
tế. Nguyên nhân thứ hai là “Trong thời gian qua, việc giá cả thế giới tăng đã làm
cho giá nhập khẩu tăng cao, như giá các loại hóa chất tăng 62%... “ (ông Nguyễn
Thành Biên,Thứ trưởng Bộ Công Thương, www.vneconomy.vn, 04/03/2008).
- Không dừng lại ở con số 3 tỷ, doanh thu thuần của công ty đã tăng mạnh
lên con số 4.300.621.000 đồng, tăng tuyệt đối 659.289.000 đồng so với năm 2007.
Do biết nắm bắt cơ hội khi Việt Nam gia nhập WTO vào cuối năm 2007, công ty đã
tận dụng hết nguồn lực của mình, tạo uy tín trên thị trường sẵn có, mở rộng thêm thị
trường mới nên đã liên tục ký kết được các hợp đồng có giá trị cao dưới hình thức
vừa nhập khẩu trực tiếp vừa nhập khẩu ủy thác. Và việc kinh doanh nhập khẩu hiệu
quả như vậy giúp công ty mở thêm 1 chi nhánh giao dịch tại Quận 6, TP Hồ Chí
Minh.
- Năm 2009 được đánh giá là năm khó khăn của các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu nói chung và của Kim Đại Hải nói riêng. Vì tình hình biến động tỷ giá hối
SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí
38
đóai, giá cả thế giới tăng và hơn hết là cuộc khủng hoảng vẫn còn dư âm. Tổng
doanh thu của công ty giảm còn 2.813.830.000 ồng, tương ứng với tỷ lệ giảm tương
đối 35,5%, đây là mức giảm khá cao so với năm kinh doanh phát đạt của công ty
2008. Tuy nhiên, công ty đã đối phó với tình hình bằng cách đưa ra các biện pháp
hợp lý nên lợi nhuận của công ty vẫn đạt con số dương là 72.355.000 đồng, chỉ
giảm 21,1% so với năm 2008.
Thuế:
Đi đôi với họat động kinh doanh, công ty không thể quên thực hiện nghĩa vụ
của mình đối với Nhà nước đó là nộp ngân sách Nhà nước.
Cụ thể là:
- Đối với năm 2007, công ty không có số liệu về nộp ngân sách, do những
năm đầu thành lập , họat động kinh doanh có số âm, báo cáo tài chính mấy năm liền
lỗ nên được khấu trừ đến tận năm 2007, do đó thời điểm năm 2007 công ty chưa
phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Năm 2008 nộp 27.166.000 đồng
- Năm 2009 nộp 15.363.000 đồng
2.2.2.2 Phân tích các tỷ số tài chính
Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí
Bảng 2.6 So sánh tỷ suất lợi nhuận trên chi phí
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
Năm So sánh
2007 2008 2009 Tuyệt đối Tương đối
08/09 07/08 08/09 07/08
LN 35.178.000 91.713.000 72.355.000 -19.358.000 56.535.000 -21,1% 160,7%
CP 336.152.000 757.121.000 608.996.000 -148.125.000 420.969.000 -19,5% 125,2%
Tỷ suất
LN/CP
0.104 0.121 0.118 -0.003 0.017 -2,4% 16,3%
Nguồn: Phòng kinh doanh – Công ty Kim Đại Hải
- Năm 2007, đây là thời điểm mà công ty chỉ mới đi vào hoạt chính thức
không lâu nên có thể chưa nắm vững thị trường, chưa có đối tác ổn định, tuy hoạt
động kinh doanh đã bắt đầu có lãi nhưng con số 35.178.000 đồng không xứng với
tầm hoạt động của công ty. Tuy nhiên đây cũng là biểu hiện đáng mừng vì sau 3
năm họat động thua lỗ thì hoạt động kinh doanh nhập khẩu đã bắt đầu mang về lợi
nhuận cho công ty.
SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí
39
- Lợi nhuận năm 2008 tăng từ 35.178.000 đồng lên 91.713.000 đồng so với
năm 2007, với mức tăng tuyệt đối là 56.535.000 đồng. Đây là con số mong muốn
hằng năm của công ty. Trong khi đó, chi phí bỏ ra cho việc kinh doanh tăng 125,2%
tương ứng tăng 420.969.000 đồng. Hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty
đang có dấu hiệu tốt về lợi nhuận khi 1 đồng chi phí bỏ ra đã thu về được 0.121
đồng lợi nhuận. Xét về mặt hiệu quả kinh doanh thì trong năm 2007 tỷ lệ 1 đồng chi
phí chỉ tạo ra 0.104 đồng lợi nhuận.
Con số này có ý nghĩa hết sức quan trọng vì sau những năm hoạt động trì trệ
thì công ty bắt đầu có lãi, đây cũng là động lực kích thích tinh thần hưng phấn, nỗ
lực làm việc của tòan thể nhân viên trong công ty nhằm đạt được mục tiêu chung mà
công ty đã đề ra.
- Năm 2007 tuy lợi nhuận giảm so với năm 2008 21,1% nhưng chi phí lại
được sử dụng hiệu quả. 1 đồng chi phí bỏ ra thì mang lại lợi nhuận cho công ty là
0.117 đồng. Đây là dấu hiệu tốt khi tác nhân từ thị trường bên ngoài gây ảnh hưởng
chung đến các doanh nghiệp nhập khẩu.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Bảng 2.7 So sánh tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu Năm So sánh
2007 2008 2009
Tuyệt đối Tương đối
08/09 07/08 08/09 07/08
LN 35.178.000 91.713.000 72.355.000 -19.358.000 56.535.000 -21,1% 160,7%
DT 3.641.332.000 4.300.621.000 2.793.829.000 -1.506.792.000 659.289.000 -35,0% 18,1%
Tỷsuất
LN/DT
0.009 0.021 0.026 0.005 0.012 23,8% 133,3%
Nguồn: Phòng kinh doanh – Công ty Kim Đại Hải
- Năm 2007, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của công ty chỉ đạt mức 0.009,
nghĩa là cứ 1 đồng doanh thu đạt được thì công ty thu về 0.009 đồng lợi nhuận.
Trong khi đó con số này đã tăng lên nhiều trong năm 2008. 1 đồng doanh thu thu
được mang lại 0.021 đồng lợi nhuận. Bước qua năm 2009 tuy lợi nhuận của công ty
giảm nhưng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của công ty là 0.026. Tức là 1 đồng
doanh thu lại mang lại lợi nhuận được 0.026 đồng. Có được con số khả quan như
SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí
40
vậy do công ty ngày càng tìm kiếm được nhiều nguồn khách hàng và ký kết được
nhiều hợp đồng.
2.2.2.3 Tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty
Công ty TNHH TM DV Kim Đại Hải từ khi thành lập đến nay hoạt động chủ
yếu trên lĩnh vực nhập khẩu mà mặt hàng thế mạnh là dụng cụ cơ khí và hóa chất
tàu biển. Nhờ có hoạt động nhập khẩu, công ty dự trữ được các mặt hàng cần thiết
cho thị trường trong nước, tránh tình trạng khan hiếm hàng tạo điều kiện cho đầu cơ
ép giá, ổn định được nguồn hàng cung ứng đầu vào cho sản xuất trong nước. Hàng
hóa nhập khẩu của công ty biến động qua các năm do sự tác động chung của nền
kinh tế trong nước và thế giới, điều này thể hiện thông qua bảng sau:
Bảng 2.8 Tổng kim ngạch nhập khẩu qua các năm
Đơn vị tính: USD
Chỉ tiêu
Năm So sánh
2007 2008 2009 Tuyệt đối Tương đối
08/09 07/08 08/09 07/08
Kim ngạch
NK
143,954.83
184,907.44
120,562.37
-64,345.07 +40,952.61 -34,8% +28,4%
Nguồn: Phòng kinh doanh – Công ty Kim Đại Hải
Biểu đồ 2.4 Tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2007 - 2009
- Năm 2007 kim ngạch nhập khẩu của công ty đạt mức 143,954.83 USD,
đây là con số thể hiện sự nỗ lực của công ty trong những năm đầu mới thành lập.
Năm 2008 kim ngạch nhập khẩu tăng 40,952.61 USD tương ứng tăng 28.4% nhưng
đến năm 2009 thì kim ngạch nhập khẩu của công ty đã có chiều hướng giảm còn
120,562.37 USD tương ứng với mức giảm tương đối là 34.8%
SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí
41
Kể từ khi thành lập cho đến nay, công ty đã thực hiện được nhiều hợp đồng
có giá trị từ thấp đến cao. Hoạt động nhập khẩu của công ty đã có những nét nổi bật
trong những năm gần đây, chính là nhờ sự năng động tìm kiếm các nguồn hàng từ
những thị trường khác nhau và đã thiết lập được mối quan hệ làm ăn với nhiều bạn
hàng mang tính chất lâu dài.
2.2.2.4 Kim ngạch nhập khẩu theo mặt hàng
Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của công ty là:
- Nhóm mặt hàng hóa chất: xử lý nươc lò hơi, làm mát động cơ,…
- Nhóm mặt hàng dụng cụ: cơ khí, hơi điện
- Nhóm mặt hàng khác: máy khoan, cắt, thiết bị kiểm tra.
Bảng 2.9 Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu qua các năm
Đơn vị tính: USD
Năm 2007 2008 2009
Mặt hàng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng
Nhóm hóa chất
HC xử lý nước lò hơi 19,185.45 13% 21,948.00 12% 13,939.25 12%
HC làm mát động cơ 17,239.26 12% 23,511.11 13% 12,860.74 11%
HC máy chưng khô 16,115.23 11% 22,663.75 12% 12,860.74 10%
HC xử lý nhiên liệu 13,955.99 10% 21,145.45 11% 12,285.77 10%
HC bảo trì 23,020.38 16% 35,070.78 19% 12,506.20 21%
Tổng 89,516.31 62% 124,339.09 67% 25,268.80 64%
Nhóm dụng cụ
Dụng cụ cơ khí 33,279.37 23% 37,030.84 20% 24,327.00 20%
Dụng cụ hơi/điện 17,626.63 12% 18,120.09 10% 13,046.28 11%
Tổng 50,906.00 35% 55,150.93 30% 37,373.28 31%
Nhóm máy móc khác
Khoan/cắt/mài-thiết
bị kiểm tra
3,532.52 3% 5,417.42 3% 6,328.33 5%
Tổng kim ngạch 143,954.83 100% 184,907.44 100% 120,562.37 100%
Nguồn: Phòng kinh doanh – Công ty Kim Đại Hải
SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí
42
Biểu đồ 2.5 Cơ cấu nhập khẩu nhóm hóa chất
- Hiện nay công ty đang là đại lý độc quyền của tập đòan Nafleet chuyên
cung cấp về các sản phẩm hóa chất cho ngành tàu biển, do đó nhìn chung kim ngạch
nhập khẩu theo mặt hàng của công ty chủ yếu là hóa chất. Tỷ trọng nhóm hàng hóa
chất hàng hải luôn chiếm hơn 60% trong tổng tỷ trọng các nhóm hàng đang kinh
doanh nhập khẩu của công ty. Với kim ngạch nhóm hàng hóa chất năm 2007 đạt
89,516.31 USD, năm 2008 đạt cao nhất 124,339.09 USD và năm 2009 là 76,860.76
USD. Trong đó, nhóm hóa chất bảo trì chiếm tỷ trọng cao nhất, kim ngạch đạt
23,020.38 USD năm 2007 và tăng lên 35,070.78 USD năm 2008.
- Các nhóm hàng hóa chất khác thì chiếm tỷ trọng từ 10% đến 13% trong
tổng kim ngạch nhập khẩu theo mặt hàng của công ty.
- Về nhóm hàng công cụ, dụng cụ thì kim ngạch đạt cao nhất vào năm 2008
ở mức 55,150.93 USD. Trong đó, chiếm tỷ trọng cao hơn cả là dụng cụ cơ khí. Mặt
hàng này được dùng trong nhà xưởng, trong công nghiệp sửa chữa ôtô. Kim ngạch
nhập khẩu mặt hàng này đạt cao nhất vào năm 2007 là 33,279.37 USD chiếm tỷ
trọng 23%.
SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí
43
- Kim ngạch nhập khẩu các mặt hàng máy khoan, cắt, mài và thiết bị kiểm tra
vẫn còn đạt mức thấp. Kim ngạch đạt cao nhất vào năm 2009 đạt mức 6,328.33
USD.
Trong thời gian tới công ty sẽ mở rộng thêm các mặt hàng kinh doanh cũng như đưa
vào họat động mạnh các dịch vụ cung ứng cho tàu biển nên con số về kim ngạch
nhập khẩu theo mặt hàng sẽ còn nhiều thay đổi.
2.2.2.5 Kim ngạch nhập khẩu theo thị trường
Đối với một doanh nghiệp việc nghiên cứu thị trường đóng vai trò rất quan
trọng. Môi trường kinh doanh tạo ra cơ hội thuận lợi và cả những sức ép, đe dọa đến
kết quả hoạt động kinh doanh, và nhất là đối với doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa
nhập khẩu thì việc nghiên cứu thị trường là rất cần thiết. Việc nghiên cứu thị trường
cho biết lường cầu trong nước, tình trạng cạnh tranh của các mặt hàng để lựa chọn
mặt hàng kinh doanh phù hợp. Sau khi đã lựa chọn được mặt hàng kinh doanh công
ty nghiên cứu thị trường nước ngòai, cụ thể là đối tác cung ứng nước ngòai để tìm
hiểu giá cả, đặc tính, công dụng của hàng hóa của từng nhà cung cấp để lên phương
án kinh doanh và lựa chọn đối tác.
Đối với công ty Kim Đại Hải thị trường các nhà cung ứng chủ yếu là các
công ty con , các chi nhánh của các công ty lớn, các tập đòan lớn có trụ sở tại châu
Á: Singapo, Thái Lan, Đài Loan,… các thị trường này có những đặc điểm về giá, về
quy định nhập hàng, về chi phí nhập khẩu phù hợp với khả năng kinh doanh của
công ty.
Sau đây là bảng số liệu về kim ngạch nhập khẩu theo các thị trường chính
của công ty qua các năm từ 2007 đến 2009.
SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí
44
Bảng 2.10 Cơ cấu thị trường nhập khẩu qua các năm
Đơn vị tính: USD
Năm 2007 2008 2009
Thị trường Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng
Singapo 48,164.39 33% 53,114.00 29% 45,936.81 38%
Đài Loan 33,325.11 23% 38,163.65 21% 24,859.83 21%
Thái Lan 18,252.35 13% 26,l23.39 14% 14,256.49 12%
Trung Quốc 18,442.60 13% 24,676.74 13% 15,000.00 12%
Hàn Quốc 12,734.29 9% 18,270.70 10% 8,069.38 7%
Anh 9,739.72 7% 15,849.56 9% 8,748.61 7%
Đức 5,296.37 4% 8,709.40 5% 3,691.25 3%
Tổng 145,954.83 100% 184,907.44 100% 120,562.37 100%
Nguồn: Phòng kinh doanh – Công ty Kim Đại Hải
Biểu đồ 2.6 Cơ cấu thị trường nhập khẩu
- Nhìn vào bảng số liệu ta thấy chủ yếu thị trường nhập khẩu của công ty
đến từ các nước châu Á, trong đó Singapo luôn chiếm tỷ trọng cao với 33% năm
2007 và 29% năm 2008 và 38% năm 2009 trong tổng kim ngạch nhập khẩu của
công ty. Mức kim ngạch cao như vậy là do công ty hiện là địa lý của các chi nhánh
công ty có trụ sở tại Singapo và vì phí vận chuyển từ thị trường này sang Việt Nam
SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí
45
khá hợp lý. 53,114.00 USD là mức kim ngạch nhập khẩu cao nhất trong 3 năm mà
thị trường này mang lại.
- Đứng thứ hai trong tổng kim ngạch của công ty là Đài Loan và thị trường
này hiện cũng chiếm tỷ trọng lớn thứ hai về nhập khẩu hóa chất của Việt Nam nói
chung. Thị trường này có những thuận lợi là cung ứng các sản phẩm hóa chất đạt
tiêu chuẩn chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu của các doanh nghiệp trong nước. Tỷ
trọng của thị trường này năm 2008 và 2009 là 21% trong tổng kim ngạch nhập khẩu
của công ty và đạt mức cao nhất là năm 2007 với tỷ trọng 23%.
- Ngòai ra trong nhóm các thị trường châu Á mà công ty có kim ngạch nhập
khẩu cao thì Trung Quốc và Hàn Quốc cũng đáng được nhắc tới. Năm 2008, kim
ngạch nhập khẩu của thị trường Trung Quốc là 24,676.74 USD, chiếm tỷ trọng 13%
và kim ngạch nhập khẩu của Hàn Quốc trong năm này cũng đạt mức tương ứng là
18,270.70 USD. Qua đó cho thấy hai thị trường này còn rất nhiều tiềm năng, công
ty cần phải khai thác thêm các đối tác cung ứng đến từ các nước châu Á để giảm chi
phí nhập khẩu.
- Ở châu Âu, công ty hiện đang có các đối tác chính đến từ Anh và Đức và
hiện là 2 thị trường đứng đầu về nhập khẩu các dụng cụ cơ khí của công ty với kim
ngạch năm 2007 của Đức là 5,296.37 USD chiếm 4%. Còn thị trường Anh năm
2008 công ty đã nhập khẩu nhiều nhất trong 3 năm với kim ngạch đạt 15,849.56
USD. Đây là những đất nước phát triển với trình độ khoa học kỹ thuật cao, nên hầu
hết các mặt hàng đòi hỏi tính năng tiên lợi, sự chuẩn xác thì công ty không ngần
ngại nhập về từ thị trường này, mặc dù chi phí có cao.
Qua những phân tích trên ta thấy, tiềm năng về nhập khẩu các mặt hàng thế
mạnh của công ty vẫn còn rất nhiều từ đó nên đẩy mạnh thêm công tác nghiên cứu
thị trường.
2.2.3 Quy trình tổ chức thực hiện nhập khẩu các mặt hàng của công ty
Quy trình nhập khẩu hàng hóa của công ty TNHH TM – DV Kim Đại Hải
được thực hiện qua các bước sau đây:
SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí
46
Sơ đồ 2.2 Quy trình nhập khẩu
2.2.3.1 Nghiên cứu thị trường.
Thị trường là yếu tố hàng đầu, nắm vai trò rất quan trọng trong sự tồn tại
của công ty, việc nghiên cứu thị trường một cách thận trọng và có phương pháp cụ
thể sẽ khiến cho công ty tránh được các rủi ro. Nhận thức được tầm quan trọng của
thị trường, công ty Kim Đại Hải cũng tập trung nghiên cứu các thị trường của mình
một cách nghiêm túc, công ty chia thị trường làm hai loại:
¬ Nghiên cứu thị trường trong nước.
Nghiên cứu thị trường trong nước là một khâu vô cùng cần thiết, nó quyết
định đến toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty, quyết định đến khả năng tiêu
thụ hàng nhập khẩu.
Nghiên cứu nhu cầu thị trường phải căn cứ vào giá cả, quy cách, chủng loại,
kích cỡ, thị hiếu, tập quán người tiêu dùng…Đồng thời phải dự báo được nhu cầu
trong thời gian tới. Qua nghiên cứu nhu cầu thị trường phải chỉ ra được thị trường
Giao dịch, Đàm Phán, Ký kết HĐNK
Xin giấy phép nhập khẩu
Më L/C khi bªn b¸n b¸o
Thuª tµu và mua bảo hiểm
Lµm thñ tôc h¶i quan
NhËn hµng và kiểm tra hàng
Lµm thñ tôc thanh to¸n
KhiÕu n¹i (nÕu cã)
Nghiên cứu thị trường
SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí
47
đang cần loại hàng gì?, số lượng là bao nhiêu?, giá cả ra sao?, từ đó có cơ sở cho
các bước tiếp theo.
Như vậy, đối với hoạt động nghiên cứu thị trường trong nước của công
ty Kim Đại Hải cũng không nằm ngoài mục tiêu trên.
Thông thường, việc nghiên cứu thị trường trong nước do phòng Kế họach
thị trường thực hiện. Phòng sẽ nghiên cứu nhu cầu của các công ty trong
nước, điều đó sẽ giúp cho công ty nhập khẩu những hóa chất hàng hải và dụng cụ cơ
khí mà thị trường đang cần nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Phòng Kế hoạch thị trường
còn phải nghiên cứu xem hiện tại thị trường đang cần loại hóa chất, dụng cụ máy
móc nào,nhu cầu về các loại mặt hàng này tăng hay giảm. Hóa chất và dụng cụ của
hãng nào được thị trường ưa chuộng nhất? Tuy nhiên đây cũng là bước khó khăn
đối với công ty, bởi nhu cầu của khách hàng luôn biến động, rất khó xác định chính
xác, đặc biệt là trong lĩnh vực dự báo nhu cầu thị
trường còn khó khăn hơn.
- Nghiên cứu giá cả trong nước.
Việc nghiên cứu giá cả trong nước của công ty do tất cả các nhân viên trong
công ty thực hiện do công ty chưa có phòng Marketing riêng biệt.
Việc nghiên cứu này không mang tính chuyên sâu. Thường thì công ty chỉ tìm
hiểu giá cả của các mặt hàng mình đang quan tâm thông qua một số công ty trong
ngành, báo chí.
- Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh.
Khi nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, thông thường các phòng thăm dò thông
qua bạn hàng (vì các đối thủ cạnh tranh cũng có cùng vấn đề quan tâm như công ty)
hoặc tìm hiểu qua sách báo, tạp chí, qua mạng Internet... Công ty nghiên cứu đối thủ
cạnh tranh qua các mặt: đối thủ cạnh tranh cung cấp mặt hàng gì?, số lượng và giá
cả bao nhiêu?, chính sách khuếch trương, xúc tiến của họ như thế nào?, điểm mạnh,
điểm yếu của họ là gì?.
Mục đích của việc nghiên cứu đối thủ cạnh tranh là nhằm đưa ra những kế
hoạch cho hoạt động nhập khẩu của công ty sao cho phù hợp nhất.
* Ưu điểm: Việc nghiên cứu các nhu cầu trong nước công ty cũng quan tâm
đến các yếu tố thuộc về môi trường trong nước như các chính sách của Chính phủ,
pháp luật, thuế, hạn ngạch, phong tục tập quán... Mỗi khi có các chính sách mới về
SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí
48
thuế, việc cấp thêm hạn ngạch cho hàng hoá, Chính phủ sẽ gửi các văn bản về cho
công ty thông qua Bộ Công nghiệp hay các đơn vị chủ quản.
Việc nghiên cứu thị trường của công ty thường sử dụng phương pháp
nghiên cứu gián tiếp là chủ yếu, nguyên nhân bởi vì đây là phương pháp ít tốn kém,
tiết kiệm được các khoản chi phí cho việc nghiên cứu thị trường.
* Nhược điểm: Thông tin về thị trường chủ yếu được nhân viên của các
phòng thu nhận tuỳ theo mục đích của họ và không có sự chuẩn bị do đó các thông
tin được họ thu nhận về không có tính hệ thống. Thêm vào đó vì thiếu tính chuyên
nghiệp nên việc xử lý và phân loại các thông tin cũng bị nhiều hạn chế.
* Khắc phục: Bên cạnh sự tự nghiên cứu thị trường nội địa của các phòng
thì công ty cũng thường xuyên cung cấp các thông tin về thị trường trong nước mà
họ thu nhận được qua các kênh khác nhau, các thông tin này được phân ra và đưa về
từng phòng tuỳ theo lĩnh vực nghiên cứu của từng phòng nghiệp vụ về cách thức
nghiên cứu tìm hiểu thị trường trong nước thì hầu như các phòng phải trực tiếp đi
tham khảo thị trường thông qua các kênh như dò hỏi trực tiếp, qua báo, tạp chí, các
phương tiện thông tin... đôi khi công ty phải mang mẫu đi chào các doanh nghiệp
trong nước nhằm biết được các nhu cầu của họ, tham gia các hội trợ triển lãm...
Để có được những thông tin một cách sát thực hơn thì việc sử dụng phương
pháp trực tiếp là cần thiết. Do vậy, trong thời gian tới, công ty nên bổ xung thêm
phương pháp nghiên cứu thị trường bằng cách trực tiếp qua việc thăm dò thị trường,
tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, cử nhân viên thường xuyên đi khảo sát thị trường.
¬ Nghiên cứu thị trường nước ngoài.
Thị trường nước ngoài là nơi cung cấp các mặt hàng hóa chất tàu biển và
dụng cụ cơ khí cho công ty nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Do
vậy việc nghiên cứu thị trường nước ngoài được công ty hết sức quan tâm. Thông
thường để có thông tin về các nhà cung cấp, công ty thường tìm hiểu qua sách báo,
bản tin giá cả thị trường của thông tấn xã Việt Nam, các tạp chí nước ngoài, các
thông tin của các cơ quan thường vụ Việt Nam ở nước ngoài hoặc catalogue tự giới
thiệu quảng cáo. Ngoài ra, nhờ có sự phát triển của công nghệ thông tin, nên việc
tìm hiểu thông tin về thị trường nước ngoài còn được thực hiện thông qua việc khai
thác và sử dụng mạng Internet.
SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí
49
Đối với những mặt hàng đã có mặt ở Việt Nam (do các công ty khác nhập
khẩu về), nhân viên của công ty sẽ gặp người tiêu dùng để hỏi thăm về giá cả, chất
lượng,…của hàng hoá đó và học hỏi thêm kinh nghiệm, từ đó có quyết định về
chiến lược nhập khẩu mặt hàng này.
Khi tìm hiểu thị trường nước ngoài, công ty quan tâm đến các vấn đề sau:
- Nghiên cứu về mặt hàng nhập khẩu:
Sau khi xác định được nhu cầu của mình đối với một loại hàng hoá nào đó,
công ty sẽ tiến hành nghiên cứu các vấn đề xung quanh mặt hàng đó nhằm tìm ra
loại hàng hoá phù hợp nhất để tiến hành nhập khẩu. Việc nghiên cứu các mặt hàng
nhập khẩu bao gồm nghiên cứu các yếu tố như giá cả, chủng loại hàng hoá nhập
khẩu, chất lượng cũng như tiêu chuẩn để đánh giá, xác định chất lượng...
- Nghiên cứu giá cả mặt hàng nhập khẩu:
Giá cả của hóa chất hàng hải và dụng cụ cơ khí trên thị trường quốc tế luôn
thay đổi theo từng tháng, từng chu kỳ... điều này phụ thuộc vào nhu cầu của thị
trường, nguồn cung cấp, điều kiện cơ sở giao hàng hay theo các điều khoản quy
định trong hợp đồng, ngoài ra còn có thể do sự khan hiếm hay dư thừa của các hàng
hoá đó trên thị trường. Do đó công ty phải nghiên cứu xem xét giá cả hàng hoá nhập
khẩu nhằm không bị mua đắt.
- Nghiên cứu các yếu tố thuộc về môi trường quốc tế:
Đây là các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động nhập khẩu cuả công ty,
nó có thể là yếu tố chính trị, kinh tế... tại nước đối tác, ngoài ra còn có thể là mối
quan hệ kinh tế giữa hai nước... nếu như quan hệ hai nước tốt đẹp sẽ giúp cho việc
tìm hiểu ký kết hợp đồng giữa công ty và đối tác nước ngoài sẽ dễ dàng hơn và
ngược lại quan hệ giữa hai nước có chiều hướng xấu đi sẽ khiến cho công ty gặp
khó khăn hơn trong việc tìm kiếm đối tác.
Ngoài ra, yếu tố môi trường còn bao gồm cả luật pháp, chính sách của
Chính phủ nước ngoài...
- Nghiên cứu lựa chọn đối tác kinh doanh:
Đối tác của công ty trong thời gian qua chủ yếu là các bạn hàng truyền
thống như Singapo, Đài Loan , Thái Lan…Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, do xu
hướng mở rộng thị trường công ty cũng quan hệ với nhiều bạn hàng mới, việc
SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí
50
nghiên cứu các bạn hàng mới này của công ty cũng gặp nhiều khó khăn, để dễ dàng
hơn công ty cũng căn cứ vào các tiêu thức sau đây để lựa chọn đối tác:
+ Độ tin cậy, uy tín của công ty đó trên thị trường thế giới.
+ Khả năng tài chính, khả năng cung cấp hàng hoá.
+ Trình độ, khả năng chuyên môn hoá về mặt hàng nhập khẩu.
+ Các yếu tố đó thuộc về môi trường địa lý.
2.2.3.2 Giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng nhập khẩu
¬ Giao dịch và đàm phán
Đây là một bước rất quan trọng trước khi ký kết một hợp đồng nhập khẩu
đối với tất cả các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Thường thì công ty hay
nhận được thư chào hàng của các nhà cung cấp nước ngoài và thường được nhận
dưới dạng văn bản thông qua fax hay qua đường bưu điện... trong thư trả lời sẽ bao
gồm các điều khoản về hàng hoá, thanh toán, giá cả... bên cạnh đó trong giấy báo
giá còn nêu rõ cả thời gian vận chuyển, phương thức thanh toán.
Sau khi nhận được thư chào hàng của nhà cung cấp, công ty sẽ nghiên cứu
các điều khoản trong thư chào hàng, những điều khoản nào mà không hợp lý, công
ty sẽ tiến hành trao đổi, đàm phán, cho đến khi hai bên đi đến thống nhất.
Ngoài ra công ty còn chủ động hỏi hàng, tức là yêu cầu đối tác nước ngoài
cung cấp thông tin chi tiết về hàng hoá, quy cách, phẩm chất, giá cả, số lượng, bao
bì, điều kiện giao hàng, điều kiện thanh toán và các điều khoản thương mại khác
nhằm mục đích cơ bản là nhận được báo giá với thông tin đầy đủ nhất. Sau khi nhận
được báo giá của đối tác, thì công ty sẽ tiến hàng nghiên cứu xem có gì phải đàm
phán để đi đến thống nhất không, sau đó công ty sẽ tiến hàng đàm phán.
Thông thường việc đàm phán được thực hiện qua mạng Internet, gửi thư
điện tử, qua fax, điện thoại, qua các kỳ hội chợ triển lãm... để tiết kiệm chi phí.
¬ Ký kết hợp đồng.
Sau khi việc đàm phán giữa công ty và đối tác nước ngoài đã đi đến thống
nhất tất cả các điều khoản trong hợp đồng. Cả hai bên đều thống nhất một mức giá
và các điều khoản chung mà cả hai bên đều cảm thấy có lợi thì hai bên sẽ tiến hành
ký kết hợp đồng nhập khẩu. Việc ký kết hợp đồng nhập khẩu là thủ tục pháp lý giữa
công ty và nhà cung cấp.
SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí
51
Thông thường, nhà cung cấp thảo sẵn một bản hoạt động như theo nội dung
đã đàm phán, gửi cho công ty, công ty sẽ nghiên cứu nếu thấy hợp lý thì sẽ ký kết
và sẽ gửi lại cho nhà cung cấp, một số hợp đồng được thực hiện theo trình tự ngược
lại tùy theo quy định của hai bên, toàn bộ việc ký kết hợp đồng được tiến hành qua
Fax.
Hợp đồng nhập khẩu chủ yếu của công ty là hợp đồng nhập khẩu các loại
hoá chất như: Hóa chất xử lý lò hơi, hóa chất làm mát động cơ,dụng cụ cơ khí, dụng
cụ hơi điện,…
Vì hợp đồng nhập khẩu của công ty là hợp đồng nhập khẩu hóa chất và
dụng cụ cơ khí nên trong hợp đồng thường chú trọng đến các điều khoản: xuất xứ,
nguồn gốc của hóa chất , các thông số kỹ thuật... và bao giờ trong các hợp đồng
nhập khẩu loại này cũng phải đi kèm các bản phụ kiện và các cuốn cataloge để chỉ
dẫn các đơn vị dùng để đo số lượng và cách thức đóng gói các mặt hàng này.
Đối với các điều khoản về thanh toán, bảo hiểm và vận chuyển thì hầu hết
các hợp đồng đều quy định trách nhiệm thuộc về nhà cung cấp
Mỗi năm công ty thực hiện được khoảng 30- 60 hợp đồng nhập khẩu các loại đạt giá
trị từ120,000 USD đến 180,000 USD.
2.2.3.3 Thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
¬ Xin giấy phép nhập khẩu( nếu có).
Việc xin giấy phép nhập khẩu phải tuân theo luật thương mại, luật thuế
nhập khẩu và các quy định của bộ, ban, ngành có liên quan. Để công ty có thể nhập
khẩu hóa chất cũng như các dụng cụ cơ khí từ nước ngoài vào Việt Nam thì công ty
phải tiến hành xin giấy phép nhập khẩu do Bộ Thương Mại cấp.
¬ Mở L/C.
Nếu công ty ký hợp đồng với phương thức thanh toán bằng thư tín dụng thì
công ty sẽ phải tiến hành nghiệp vụ này.
Vì phương thức thanh toán chủ yếu của công ty là phương thức thanh
toán bằng thư tín dụng nên để thanh toán tiền hàng công ty tiến hành nghiệp vụ mở
L/C. Đồng thời với việc xin giấy phép nhập khẩu, công ty phải tiến hành mở L/C
nếu như hợp đồng quy định phương thức thanh toán bằng L/C.
Hiện tại, công ty có tài khoản tại ngân hàng thương mại Á Châu (ACB-
Asia commercial bank). Việc thực hiện các nghiệp vụ này đều do Phòng Kế tóan tài
SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí
52
chính chịu trách nhiệm, điều này đòi hỏi các phòng phải có sự phối hợp chặt chẽ thì
mới có thể thực hiện được chính xác.
Để mở L/C công ty phải gửi một thư yêu cầu mở thư tín dụng và kèm theo
hợp đồng nhập khẩu đến ngân hàng, thư yêu cầu mở thư tín dụng phải theo mẫu của
ngân hàng và phải được khai một cách chi tiết và chính xác. Trên thực tế, các nhân
viên ngân hàng thường kiểm tra rất kỹ các thư yêu cầu mở thư tín dụng của công ty,
do vậy cho đến nay chưa có trường hợp ghi sai nào gây ra hậu quả đáng tiếc.
¬ Thuê phương tiện vận tải và mua bảo hiểm.
Việc vận chuyển hàng hoá qua biên giới quốc gia đòi hỏi phải sử dụng các
phương tiện có tầm hoạt động xa và khả năng vận chuyển lớn, thông thường thì tàu
biển là phương tiện được sử dụng rộng rãi và thông dụng nhất, hầu hết các hàng hoá
xuất nhập khẩu đều được vận chuyển bằng tàu biển, tuy nhiên đội tàu buôn của Việt
Nam chưa phát triển, bên cạnh đó kinh nghiệm của công ty trong việc thuê tàu và
vận chuyển chưa nhiều, điều này khiến công ty gặp khó khăn khi lựa chọn điều kiện
cơ sở giao hàng FOB, công ty sẽ phải chịu mức giá cao hơn và nhiều điều kiện hơn
khi phải trao quyền thuê tàu vận chuyển và mua bảo hiểm cho nhà cung cấp.
Đa phần hàng hoá nhập khẩu của công ty là được chuyên chở bằng tàu biển,
nên rủi ro là rất cao. Vì vậy phải tiến hành mua bảo hiểm cho hàng hoá nhập khẩu.
Trong các hợp đồng nhập khẩu của công ty thì hầu hết nghĩa vụ mua bảo hiểm
thuộc về nhà cung cấp nước ngoài. Chỉ với một số hợp đồng nhập khẩu công ty mua
theo điều kiện FOB, CFR thì công ty phải liên hệ với công ty bảo hiểm để mua bảo
hiểm cho hàng hoá mà mình nhập về.
Công ty Kim Đại Hải thường mua bảo hiểm tại công ty cổ phần bảo hiểm
PETROLIMEX ( PJICO) và công ty bảo hiểm Việt Nam- Bảo Việt và một số công
ty bảo hiểm khác. Khi đó công ty gửi giấy yêu cầu bảo hiểm đến công ty bảo hiểm
để yêu cầu bảo hiểm cho hàng hóa mà công ty nhập khẩu. Sau đó công ty bảo hiểm
sẽ cấp cho công ty một đơn bảo hiểm dựa theo giấy yêu cầu bảo hiểm mà công ty
gửi đến.
* Nhược điểm: Công ty thường ký hợp đồng nhập khẩu theo điều kiện CIF,
do đó nghĩa vụ thuê tàu thuộc về bên đối tác nước ngoài. Tuy nhiên, cũng có một số
trường hợp công ty nhập khẩu theo điều kiện FOB. Nhưng những trường hợp này là
do nếu nhập khẩu theo điều kiện CIF sẽ cao hơn rất nhiều so với điều kiện FOB, do
SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí
53
đó công ty đã chấp nhận mua theo điều kiện FOB tức là công ty phải có nghĩa vụ
thuê tàu vận chuyển.
¬ Làm thủ tục hải quan.
Khi nhận được thông báo hàng về và bộ chứng từ thanh toán của ngân hàng
cán bộ kinh doanh sẽ lập tờ khai hải quan cho lô hàng nhập khẩu có chữ ký và con
dấu của giám đốc. Khi lập tờ khai hải quan yêu cầu khai báo chính xác tên hàng, mã
số hàng nhập khẩu, số lượng, đơn giá, trị giá, thuế nhập khẩu.
Sau đó công ty chuyển vận đơn gốc sau khi đã ký hậu của ngân hàng mở L/C đến
đại lý tàu biển để đổi lấy “ lệnh giao hàng”. Và trình lên hải quan những giấy tờ sau
để làm thủ tục nhận hàng:
- Tờ khai hải quan (Xem phụ lục 1)
- Hợp đồng ngoại thương (Xem phụ lục 3)
- Giấy báo nhận hàng (Xem phụ lục 5)
- Hoá đơn thương mại (Xem phụ lục 6)
- Lệnh giao hàng
- Vận đơn gốc (Xem phụ lục 8)
- Giấy chứng nhận chất lượng (Xem phụ lục 9)
- Giấy chứng nhận xuất xứ (Xem phụ lục 11)
- Giấy chứng nhận kiểm định (Xem phụ lục 12)
- Đơn bảo hiểm
- Bảng kê khai chi tiết hàng hoá (Xem phụ lục 13)
- L/C
- Giấy phép kinh doanh (Xem phụ lục 14)
- Giấy giới thiệu mang đi nhận hàng của công ty.
Sau khi xem xét giấy tờ, hải quan sẽ tiến hành kiểm tra hàng hoá về số
lượng, chất lượng, nhãn mác, chủng loại. Nếu mọi thứ đều hợp lý hải quan cho rút
hàng khỏi kho và xác nhận vào tờ khai hải quan.
Khi hải quan đóng dấu, ký xác nhận vào tờ khai, nếu quá 5 ngày kể từ ngày
nhận được thông báo hàng về thì công ty mới đến nhận thì công ty phải chịu các
khoản chi phí khác.
Hải quan sẽ cử cán bộ kiểm hoá cùng với người của công ty đi nhận hàng
tại kho, mở kiện hàng ra đối chiếu với bộ chứng từ.
SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí
54
Khi nhận hàng từ kho, nếu thấy có tổn thất hoặc nghi ngờ có tổn thất công
ty báo ngay cho bên bảo hiểm hoặc mời người có thẩm quyền đến để giám định, xác
nhận sự tổn thất thuộc phạm vi trách nhiệm của bên nào để làm cơ sở tính giá trị bảo
hiểm bồi thường.
Để đảm bảo cho việc kiểm nghiệm, giám định được khách quan và không
ảnh hưởng tới các bên giám định, công ty thường tổ chức cho đại diện các bên cùng
có mặt một lúc để tiến hành công việc.
Nhân viên kiểm hoá sẽ cùng với các hãng bảo hiểm đến giám định mở hàng
ra để kiểm tra xác định cụ thể số hàng bị thiếu, bị đổ vỡ. Sau khi kiểm tra nhân viên
kiểm hoá sẽ ký xác nhận giao hàng đủ hoặc xác nhận hàng thiếu vào tờ khai hải
quan. Cảng vụ cũng sẽ ký và đóng dấu xác nhận.
Trong trường hợp hàng hoá không phù hợp với bộ chứng từ, hải quan sẽ
không cho phép nhận hàng cho tới khi mọi thứ đều hợp lệ. Khi đó, công ty phải lập
lại tờ khai hải quan hoặc phải khiếu nại với người bán.
Kết thúc việc giao nhận hàng hoá sẽ được chuyển sang làm thủ tục tính
thuế, nộp thuế. Nhân viên hải quan sẽ xác định, kiểm tra lại tỷ lệ tính thuế và tổng
giá trị thuế phải nộp của công ty trong tờ khai hải quan. Công ty phải theo sự điều
chỉnh, quyết định của hải quan khi có sự sửa chữa về tỷ lệ tính thuế. Công ty phải
xác nhận mã số hàng hoá, thuế suất, giá trị tính thuế theo quy định để tự tính số thuế
phải nộp.
Đồng thời với việc nộp thuế nhập khẩu là việc nộp phí hải quan như: lệ phí
lưu kho hải quan, lệ phí thủ tụ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7.bai hoan chinh.pdf