Tài liệu Đề tài Tình hình kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công Ty TNHH Tiên Sơn Thanh Hoá: Lời mở đầu
Từ khi chuyển đổi sang kinh tế thị trường ,nền kinh tế nước ta đã có nhiều thay đổi tích cực .Song song với sự thay đổi về kinh tế,các doanh nghiệp cũng đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm hơn trong việc quản lý tài chính nhằm đạt hiệu quả kinh doanh ngày càng cao, đáp ứng yêu cầu khắc nghiệt của thị trường.Và với sự hoàn thiện của chế độ kế toán mới mang lại lợi nhuận rất lớn cho các doanh nghiệp trong việc áp dụng một cơ chế quản lý khoa học và hiệu quả, đồng thời là một bước tiến quan trọng trong công tác quản lý vĩ mô của Nhà Nước.
Trong các công cụ quản lý của doanh nghiệp thì kế toán là một công cụ quản lý quan trọng, có vai trò tích cực đối với việc quản lý vốn tài sản và việc điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp. Để sản xuất ra của cải vật chất , đáp ứng nhu cầu của con người và xã hội nhất thiết phải cần đến sức lao động của con người.Bởi chính con người là nguồn lao động, tác động trực tiếp đến sản xuất ra của cải vật chất.Con người phải ra ...
68 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 946 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tình hình kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công Ty TNHH Tiên Sơn Thanh Hoá, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Từ khi chuyển đổi sang kinh tế thị trường ,nền kinh tế nước ta đã có nhiều thay đổi tích cực .Song song với sự thay đổi về kinh tế,các doanh nghiệp cũng đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm hơn trong việc quản lý tài chính nhằm đạt hiệu quả kinh doanh ngày càng cao, đáp ứng yêu cầu khắc nghiệt của thị trường.Và với sự hoàn thiện của chế độ kế toán mới mang lại lợi nhuận rất lớn cho các doanh nghiệp trong việc áp dụng một cơ chế quản lý khoa học và hiệu quả, đồng thời là một bước tiến quan trọng trong công tác quản lý vĩ mô của Nhà Nước.
Trong các công cụ quản lý của doanh nghiệp thì kế toán là một công cụ quản lý quan trọng, có vai trò tích cực đối với việc quản lý vốn tài sản và việc điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp. Để sản xuất ra của cải vật chất , đáp ứng nhu cầu của con người và xã hội nhất thiết phải cần đến sức lao động của con người.Bởi chính con người là nguồn lao động, tác động trực tiếp đến sản xuất ra của cải vật chất.Con người phải ra sức lao động tương ứng với sản phẩm làm ra.
Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh và cũng là yếu tố quan trọng quyết định nhất ,nó là nguồn gốc tạo ra mọi của cải vật chất ,còn chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Điều này cho thấy nếu sử dụng lao động hợp lý trong quá trình sản xuất kinh doanh là tiết kiệm chi phí về lao động sống.Do đó góp phần hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp là điều kiện cải thiện nâng cao đời sống vật chất ,tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
Tiền lương là phần thù lao mà người lao động được hưởng để bù đắp sức lao động và tái sản xuất sức lao động và cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.Vì tiền lương gắn liền với kết quả lao động, xuất phát từ những điểm nói trên ta thấy sự cần thiết của công tác Hạch toán tiền lương trong công tác quản lý của doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập và tìm hiểu tại Công ty Tiên Sơn Thanh Hoá ,em nhận thấy được tầm quan trọng ,trên cơ sở những kiến thức đã được học ,cùng với sự tận tình hướng dẫn và giúp đỡ của thầy giáoTiến sỹ Nguyễn Bích -Giảng viên khoa Quản Trị Kinh Doanh Trường ĐHDL Đông Đô ,cùng các cô chú chuyên viên kế toán tại phòng kế toán Công ty ,sau một thời gian thực tập tại đơn vị em đã chọn đề tài :”Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công Ty TNHH Tiên Sơn Thanh Hoá”
Tuy nhiên bài viết của em còn chưa được hoàn thiện ,em rất mong được sự đóng góp của thầy giáo và các cô chú phòng kế toán để em hoàn thiện chuyên đề thực tập này.
Chương 1
Một số vấn đề chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp .
1.1 Vai trò của lao động và chi phí về laođộng sống trong hoạt động kinh doanh
1.1.1 Vai trò của lao động trong sản xuất kinh doanh
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người ,nhằm biến đổi các vật chất tự nhiên thành vật phẩm tiêu dùng ,thoả mãn yêu cầu thị hiếu của con người và xã hội.
Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản mà quá trình sản xuất là điều kiện cần thiết quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người .
Trong các xã hội khác nhau ,tính chất lao động cũng khác nhau.Trong bất cứ xã hội nào ,việc sản xuất ra của cải vật chất không thể tách rời khỏi lao động của con người ,mọi người làm việc trong các đơn vị sản xuất kinh doanh đều được nhận thù lao lao động.
1.1.2 Chi phí lao động sống ,tiền lương tiền công
Để bảo đảm tiến hành liên tục quá trình sản xuất trước hết cần bảo đảm tái sản xuất sức lao động ,nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới dạng thù lao lao động ,tiền lương,tiền công chính là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian,khối lượng và chất lượng công việc của họ.Về bản chất tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động .Mặt khác ,tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động ,kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ.Nói cách khác tiền lương chính là nhân tố thúc đẩy tăng năng suất lao động .Chi phí tiền lương là bộ phận rất quan trọng và chiếm tỉ trọng rất lớn trong chi phí sản xuất kinh doanh,có chế độ tiền lương đúng sẽ kích thích được người lao động hăng say sản xuất và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.1.3 Vị trí của yếu tố tiền lương và các khoản trích theo lương trong sản xuất kinh doanh
Tiền lương và các khoản trích theo lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với sự lao động tiền tệ và sản xuất hàng hoá tiền lương (tiền công) được biểu hiện bằng tiền mà đơn vị trả cho người người lao động .Căn cứ vào thời gian ,khối lượng và chất lượng công việc của họ.Về bản chất tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động .Mặ khác ,các khoản trích theo lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động ,khuyến khích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của người lao động.Nói cách khác tiền lương và các khoản trích theo lương chính là một nhân tố thúc đẩy năng suất lao động.
Tiền lương và các khoản trích theo lương là một bộ phận cấu thành nên giá trị sản phẩm .trong quá trình SXKD người lao động mới tạo được sản phẩm mới ,phần thù lao trả cho người lao động được tính vào giá thành sản phẩm mới.
1.2 Yêu cầu quản lý lao động ,tiền lương và các khoản trích theo lương
1.2.1 Mối quan hệ lao động tiền lương và các khoảc trích theo lương
Tại các doanh nghiệp ,hạch toán lao động và thù lao lao động là một bộ phận công việc phức tạp trong việc hạch toán chi phí kinh doanh.Bởi vì cách trả thù lao lao động thường không thống nhất ,do tiền lương được sử dụng như một đòn bẩy kinh tế để khuyến khích lợi ích vật chất ,tăng năng suất lao động.Vì thù lao lao động (chi phí nhân công ) là một bộ phận cấu thành nên giá trị sản phẩm ,dịch vụ nên các doanh nghiệp phải sử dụng lao động một cách có hiệu quả nhằm tiết kiệm chi phí ,góp phần hạ giá thành sản phẩm.Tổ chức hạch toán lao động tiền lương là một biện pháp cần thiết cho công tác quản lý lao động và tiền lương của doanh nghiệp đi vào nề nếp ,thúc đẩy người lao động chấp hành kỷ luật lao động ,tăng năng suất và hiệu quả công tác . Đồng thời nó còn tạo cơ sở để xác định giá thành sản phẩm.Việc tính toán chính xác chi phí nhân công còn là căn cứ để xác định các khoản nghĩa vụ phai nộp cho ngân sách nhà nước và các cơ quan phúc lợi xã hội .
Để đáp ứng nhu cầu trên ,hạch toán lao động và tiền lương trong các doanh nghiệp cần phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau :
Phản ánh kịp thời ,chính xác số lượng ,thời gian và kết quả lao động
Tính lương và các khoản trích theo lương , đồng thời phân bổ chi phí nhân công cho các đối tượng sử dụng lao động một cách chính xác ,phục vụ cho việc tập hợp chi phí ,tính giá thành sản phẩm .
Lập báo cáo về lao động ,tiền lương , đồng thời điều hành phân tích tình hình quản lý sử dụng số lượng ,thời gian và kết quả lao động sẵn có trong doanh nghiệp.
1.2.2 Yêu cầu quản lý lao động ,tiền lương và các khoản trích theo lương
Để đảm bảo cung cấp thông tin lịp thời cho quản lý , đòi hỏi hạch toán lao động và tiền lương phải quán triệt các nguyên tắc sau :
*Phân loại lao động hợp lý : Do lao động trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau nên để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán ,cần thiết phải tiến hành phân loại khác nhau theo những đặc trưng nhất định.Về mặt quản lý và hạch toán thường được theo các tiêu thức sau :
- Phân theo thời gian lao động : Toàn bộ lao động có thể chia thành lao động thường xuyên trong danh sách ( gồm cả số hợp đồng ngắn hạn và dài hạn) và lao động tạm thời ,mang tính thời vụ .Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp nắm được tổn số lao động của mình ,từ đó có kế hoạch sử dụng ,bồi dưỡng ,tuyển dụng và huy động khi cần thiết . Đồng thời xác định các khoản nghĩa vụ với người lao động và với nhà nước được chính xác.
-Phân loại quan hệ với quá trình sản xuất :
Dựa theo mối quan hệ của lao động với quá trình sản xuất ,có thể phân lao động của doanh nghiệp thành 2 loại sau :
+ Lao động trực tiếp sản xuất : Là bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất hay trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm hay thực hiện các lao vụ ,dịch vụ.Thuộc loại này bao gồm những người điều khiển thiết bị máy móc để sản xuất sản phẩm ( kể cả cán bộ trực tiếp sử dụng ), những người phục vụ sản xuất (vận chuyển bốc dỡ nguyên vật liệu trong nội bộ ,sơ chế nguyên vật liệu trước khi đưa vào dây chuyền …)
+ Lao động gián tiếp sản xuất : Đây là bộ phận lao động tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp .Thuộc bộ phận này bao gồm nhân viên kỹ thuật ( trực tiếp làm công tác kỹ thuật hoặc tổ chức ,chỉ đạo ,hướng dẫn kỹ thuật),nhân viên quản lý kinh tế ( trực tiếp lãnh đạo ,tổ chức ,quản lý hoạt động SXKD như giám đốc ,phó giám đốc kinh doanh ,cán bộ các phòng ban kế toán ,thống kê…) nhân viên quản lý hành chính ( những người làm công tác tổ chức ,nhân sự,văn thư , đánh máy ,quản trị…)
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá được tính hợp lý của cơ cấu lao động .Từ đó ,có biện pháp tổ chức ,bố trí lao động phù hợp với yêu cầu công việc ,tinh giảm bộ máy gián tiếp.
*Phân loại theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh:
Theo cách này ,toàn bộ lao động trong doanh nghiệp có thể chia làm 3 loại :
+ Lao động thực hiện các chức năng sản xuất,chế biến : bao gồm những lao động tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất ,chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ ,dịch vụ như công nhân trực tiếp sản xuất ,nhân viên phân xưởng …
+ Lao động thực hiện chức năng bán hàng : là những lao động tham gia hoạt động tiêu thụ sản phẩm ,hàng hoá ,lao vụ ,dịch vụ như nhân viên bán hàng ,tiếp thị ,nghiên cứu thị trường …
+ Lao động thực hiện các chức năng quản lý : là những lao động tham gia hoạt động quản trị kinh doanh và quản lý hành chính của doanh nghiệp như các nhân viên quản lý kinh tế ,nhân viên quản lý hành chính …
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho việc tập hợp chi phí lao động được kịp thời ,chính xác ,phân định được chi phí sản xuất và chi phí thời kỳ.
1.3 Nhiệm vụ kế toán lao động ,tiền lương và các khoản trích theo lương .
Để phục vụ cho việc điều hành và quản lý lao động tiền lương và các khoản trích theo lương có hiệu quả ,kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp sản xuất phải thực hiện các nhiệm vụ sau :
Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác kịp thời đầy đủ số lượng ,chất lượng thời gian và kết quả lao động tính đúng và thanh toán kịp thời đầy đủ tiền lương và các khoản trích theo lương cho người lao động trong doanh nghiệp ,kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động ,việc chấp hành chính sách chế độ về lao động ,tiền lương và các khoản trích theo lương ,tình hình sử dụng quỹ lương.
Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ , đúng chế đọ ghi chép ban đầu về lao động tiền lương ,mở sổ thẻ kế toán ,hạch toán lao động ,tiền lương dung chế độ , đúng phương pháp .
Tính toán phân bổ chính xác , đúng đối tượng chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương và chi phí SXKD của các bộ phận , đơn vị sử dụng lao động.
Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động ,quỹ tiền lương , đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong doanh nghiệp ,ngăn chặn các hành vi vi phạm chính sách ,chế độ về lao động ,tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.4 Các hình thức tiền lương ,quỹ tiền lương ,quỹ BHXH,BHYT,KPCĐ
1.4.1 Các hình thức tiền lương :
Doanh nghiệp hiện nay thực hiện tuyển dụng lao động theo chế độ hợp đồng lao động ,người lao động phải tuân theo cam kết đã kí trong hợp đồng .Doanh nghiệp đảm bảo quyền lợi của người lao động trong đó có tiền lương và các khoản khác theo quy định trong hợp đồng.
Hiện nay thang bậc lương cơ bản được nhà nước quy định ,nhà nước khống chế mức lương tối thiểu ,không khống chế mức lương tối đa mà điều tiết bằng thuế thu nhập.Việc tính trả lương cho người lao động trong các doanh nghiệp được thực hiện theo các hình thức tiền lương sau:
+ Hình thức thời gian
+ Hình thức lương sản phẩm
Việc thực hiện hình thức trả lương thích hợp đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động ,có tác dụng đòn bẩy kinh tế ,khuyến khích người lao động chấp hành kỷ luật lao động , đảm bảo ngày công ,giờ công và năng suất lao động.
- Hình thức tiền lương thời gian : Theo hình thức này tiền lương trả cho người lao động tính theo thời gian làm việc ,cấp bậc hoặc chức danh và thang lương theo quy định.Tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp ,tính trả lương theo thời gian có thể thực hiện theo 2 cách : Lương thời gian giản đơn va lương thời gian có thưởng .
-Lương thời gian giản đơn :là tiền lương được tính theo thời gian làm việc và đơn giá lương thời gian giản đơn được chia thành :
+ Lương tháng : Tiền lương trả cho người lao động theo thang lương quy định gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp (nếu có).
Lương tháng thương được áp dụng trả cho nhân viên làm công tác quản lý hành chính ,quản lý kinh tế và các nhân viên thuộc các nghành hoạt động không có tính chất sản xuất.
+ Lương ngày : Được tính bằng cách lấy lương tháng chia cho số ngày làm việc theo chế độ .Lương ngày làm căn cứ để tính tợ cấp BHXH phải trả công nhân viên tính trả lương cho công nhân viên trong những ngày hội họp, học tập,trả lương theo hợp đồng.
+ Lương giờ : Được tính bắng cách lấy lương ngày chia cho số giờ làm việc trong ngày theo chế độ .Lương giờ thường làm căn cứ để tính phụ cấp làm thêm giờ .
Lương thời gian có thưởng : là hình thức tiền lương giản đơn kết hợp với chế độ tiền thưởng trong sản xuất.
Hình thức tiền lương thời gian mặc dù đã tính đến thời gian làm việc thực tế ,tuy nhiên nó còn hạn chế nhất định đó là chưa gắn liền tiền lương với chất lượng,và kết quả lao động .Vì vậy ,doanh nghiệp cần phải kết hợp với các biện pháp khuyến khích vật chất ,kiểm tra chấp hành kỷ luật lao động nhằm tạo cho người lao động tự giác làm việc ,làm việc có lỷ luật và năng suất cao.
- Hình thức lương sản phẩm :
Theo hình thức này ,tiền lương trả cho người lao động được tính theo số lượng ,chất lượng của sản phẩm hoàn thành hoặc công việc đã làm xong được nghiệm thu. Để tiến hành trả lương theo sản phẩm cần phải xây dựng được định mức lao động , đơn giá lương hợp lý trả cho từng loại sản phẩm công việc hoặc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt,phải kiểm tra nghiệm thu sản phẩm chặt chẽ.
Hình thức tiền lương sản phẩm gồm :
+ Trả lương theo sản phẩm trực tiếp :Là hình thức tiền lương trả cho người lao động được tính theo số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách phẩm chất và đơn giá lương sản phẩm ( không hạn chế số lượng sản phẩm hoàn thành). Đây là hình thức được các doanh nghiệp sử dụng phổ biến để tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất hàng loạt sản phẩm.
Trả lương theo sản phẩm gián tiếp : Được áp dụng để trả lương cho công nhân làm các công việc phục vụ sản xuất ở các bộ phận (phân xưởng ) sản xuất như : công nhân vận chuyển nguyên vật liệu ,thành phẩm ,bảo dưỡng máy móc thiết bị.Trong các trường hợp này ,căn cứ vào kết quả sản xuất của lao động trực tiếp (công nhân trực tiếp sản xuất ) để tính lương cho lao động phục vụ sản xuất .
+ Trả lương theo sản phẩm có thưởng : Là kết hợp trả lương theo sản phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp và chế độ tiền thưởng trong sản xuất ( thưởng tiết kiệm vật tư,thưởng tăng năng suất lao động ,nâng cao chất lượng sản phẩm )
+ Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến : Theo hình thức này tiền lương trả cho người lao động gồm tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp và tiền lương tính theo lỷ lệ luỹ tiến cắn cứ vào mức độ vượt định mức lao động của họ.Hình thức này nên áp dụng ở những khâu sản xuất quan trọng cần thiết phải đẩy nhanh tiến độ sản xuất hoặc cần động viên công nhân phát huy sáng kiến ,phá vỡ định mức lao động cũ .
+ Trả lương khoán theo sản phẩm cưối cùng : Tiền lương được tính theo đơn giá tổng hợp cho sản phẩm hoàn thành đến công việc cuối cùng .Hình thức tiền lương này áp dụng cho từng bộ phận sản xuất.
+ Trả lương theo hình thức tập thể : Theo hình thức này trước hết tính tiền lương cho cả tập thể ( tổ) sau đó tiến hành chia lương cho từng người trong tập thể theo các phương pháp sau:
- Phương pháp chia lương sản phẩm tập thể theo thời gian làm việc và cấp bậc kỹ thuật : Theo phương pháp này tiền lương sản phẩm tập thể được chia làm 2 phần:
* Phần tiền lương phù hợp với lương cấp bậc được phân chia cho từng người theo hệ số lương cấp bậc (hoặc mức lương cấp bậc) và thời gian làm việc thực tế của từng người.
* Phần tiền lương sản phẩm còn lại được chia theo kiểu bình công chấm điểm.
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp cấp bậc công việc được giao và có sự chênh lệch về năng suất lao động giữa các thành viên trong tập thể.
+ Phương pháp chia lương theo bình công chấm điểm: áp dụng trong trường hợp công nhân làm việc ổn định, kỹ thuật đơn giản, chênh lệch về năng suất lao động giữa các thành viên trong tập thể chủ yếu do thái độ lao động và sức khoẻ quyết định.
Hình thức tiền lương sản phẩm quán triệt được các nguyên tắc phân phối theo lao động, tiền lương gắn chặt với số lượng, chất lượng là kết quả lao động, do đó kích thích người lao động trong công việc nâng cao năng suất lao động, tăng chất lượng sản phẩm.
*) Đối với phụ cấp trách nhiệm (PCTN) thì được tính theo tỷ lệ quy định so với tổng tiền lương sản phẩm. ở các tổ may thì chỉ có 3 người được hưởng PCTN đó là: tổ trưởng ( 0,5%), nhân viên kỹ thuật(0,25%), thu hoá(0,25%). So với tổng tiền lương sản phẩm của cả tổ.
Các khoản tiền thưởng, tiền ăn ca... được tập hợp theo thực tế phát sinh.
*) Các khoản trích theo lương:
Các khoản trích theo lương bao gồm BHXH, BHYT, KPCĐ được trích theo tiền lương của công nhân sản xuất theo chế độ quy định.
Cuối tháng kế toán tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí theo tỷ lệ sau:
- 15% BHXH được tính theo lương cấp bậc
- 2% BHYT được tính theo lương cấp bậc
- 2% KPCĐ được tính theo lương thực tế( lương sản phẩm)
1.4.2 Quỹ lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
1.4.2.1 Quỹ lương.
Quỹ tiền lương của Doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương trả cho công nhân viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý sử dụng và chi trả lương.
Quỹ lương của doanh nghiệp gồm:
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế (lương thời gian, lương sản phẩm)
- Các khoản phụ cấp thường xuyên, phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên, phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp dậy nghề, phu cấp công tác lưu động, phụ cấp cho những người làm công tác khoa học – kỹ thuật có tài năng.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do những nguyên nhân khách quan, thời gian đi học, nghỉ phép....
- Tiền lương trả cho công nhân làm ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ quy định.
Về phương diện hạch toán kế toán, quỹ lương của doanh nghiệp được chia thành 02 loại: Tiền lương chính và tiền lương phụ
Tiền lương chính: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ chính gồm tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp (Phụ cấp làm đêm, phụ cấp làm thêm giờ...) Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ, thời gian người lao động nghỉ phép, nghỉ lễ tết, hội họp, nghỉ vì ngừng sản xuất.... được hưởng theo chế độ.
Trong công tác hạch toán kế toán, tiền lương chính của công nhân sản xuất được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm, tiền lương phụ của công nhân sản xuất được hạch toán và phân bổ gián tiếp vào chi phí sản xuất các loại sản phẩm có liên quan theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
1.4.2.2 Quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập theo tỉ lệ quy định trên tiền lương phải trả công nhân viên trong kỳ theo chế độ hiện hành. Hàng tháng doanh nghiệp tiến hành trích lập quỹ bảo hiểm xã hội theo tỉ lệ 20% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 5% trừ vào lương của người lao động.
Quỹ BHXH được trích lập nhằm trợ cấp công nhân viên có tham gia đóng góp quỹ. Trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động cụ thể:
Trợ cấp công nhân ốm đau, thai sản
- Trợ cấp công nhân viên khi về hưu, mất sức lao động
- Trợ cấp công nhân viên về khoản tiền mặt
- Chi công tác quản lý quỹ BHXH
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ số trích BHXH được nộp lên cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm để chi trả các trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động.ở tại doanh nghiệp, hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả bảo hiểm xã hội cho công nhân viên bị đau ốm, thai sản... Trên cơ sở các chứng từ hợp lý, hợp lệ (Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội và các chứng từ gốc khác). Cuối tháng, cuối quý doanh nghiệp phải thanh quyết toán với cơ quan chủ quản quản lý BHXH.
1.4.2.3 Quỹ bảo hiểm y tế
Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỉ lệ quy định trên tiền lương phải trả cho công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp trích quỹ BHYT theo tỉ lệ 3% trên tổng số lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng. Trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động 1% trừ vào lương của người lao động.
Quỹ BHYT được trích lập để tài trợ cho người lao động có tham gia đóng quỹ trong các hoạt động khám, chữa bệnh....
Theo chế độ hiện hành toàn bộ quỹ BHYT được lập lên cơ quan chuyên môn chuyên trách để quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế.
1.4.2.4 Kinh phí công đoàn:
Được hình thành từ việc trích lập theo tỉ lệ quy định trên tiền lương phải trả công nhân viên trong kỳ
Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp trích 2% kinh phí công đoàn trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng và tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động.
Toàn bộ số kinh phí công đoàn trích được một phần nộp lên cơ quan công đoàn cấp trên, một phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp . Kinh phí công đoàn được trích lập để phục vụ chi tiêu hoạt động của tổ chức công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho người lao động.
1.5 Hạch toán lao động, tính lương và các khoản trợ cấp BHXH.
1.5.1- Hạch toán lao động
1.5.1.1 Hạch toán sản lượng lao động
Để quản lý lao động về mặt số lượng, các doanh nghiệp sử dụng sổ sách lao động. Số này do phòng lao động tiền lương ( lập chung cho toàn doanh nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận ) nhằm nắm chắc tình hình phân bổ, sử dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn căn cứ vào sổ lao động ( mở riêng cho từng người lao động) để quản lý nhân sự cả về số lượng và chất lượng lao động, về biến động và chấp hành chế độ đối với lao động.Muốn quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, cần phải tổ chức hạch toán việc sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động.
1.5.1.2 Hạch toán thời gian lao động là:
Bảng chấm công(Xem mẫu ở dưới): Bảng chấm công được lập riêng cho từng bộ phận, tổ, đội lao động sản xuất, trong đó ghi rõ ngày làm việc, nghỉ việc của mỗi người lao động, bảng chấm công do tổ trưởng ( hoặc trưởng các phòng ban ) trực tiếp ghi và để nơi công khai để công nhân viên chức giám sát thời gian lao động của từng người. Cuối tháng bảng chấm công được dùng để tổng hợp thời gian lao động và tính lương cho từng bộ phận, tổ, đội sản xuất.
Biểu 1: Bảng chấm công
Top of Form
STT
Tên NV
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
Tổng NC
1
2
Kí hiệu chấm công: x: Đang đi làm; K3: Làm ca 3; WK: Nghỉ lễ, T7,CN; TS: Nghỉ thai sản; P: Nghỉ phép; CĐ: Nghỉ chế độ; O: ốm,điều dưỡng; Ro: Nghỉ không lương; Co: Con ốm; TN: Tai nạn; LĐ: Lao động nghĩa vụ; H: Hội nghị, học tập;
Bottom of Form
Bottom of Form
1.5.1.3 Để hạch toán kết quả lao động:
Kế toán sử dụng các loại chứng từ ban đầu khác nhau, tuỳ theo loại hình và đặc điểm sản xuất ở từng doanh nghiệp. Mặc dù sử dụng các mẫu chứng từ khác nhau, nhưng các chứng từ này đều bao gồm các nội dung cần thiết như tên công nhân, tên công việc hoặc sản phẩm, thời gian lao động, số lượng và sản phẩm hoàn thành nghiệm thu, kỳ hạn và chất lượng công việc hoàn thành... Đó chính là các báo cáo về kết quả như “phiếu giao nhận sản phẩm”, “phiếu khoán”, “hợp đồng giao khoán”, “phiếu báo làm thêm giờ”, “phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành”, “bảng kê năng xuất tổ”, “bảng kê khối lượng công việc hoàn thành”, “bảng kê sản lượng từng người”...
Chứng từ hạch toán lao động phải do người lập ( tổ trưởng ) ký, cán bộ kiểm tra, kỹ thuật xác nhận được lãnh đạo duyệt y ( quản đốc phân xưởng, trưởng bộ phận) sau đó chứng từ này được chuyển cho nhân viên hạch toán phân xưởng để tổng hợp kết quả lao động toàn đơn vị, rồi chuyển về phòng lao động tiền lương xác nhận. Cuối cùng chuyển về phòng kế toán doanh nghiệp để tính lương, tính thưởng, để tổng hợp kết quả lao động, tại mỗi phân xưởng, bộ phận sản xuất, nhân viên hạch toán phân xưởng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động , trên cơ sở các chứng từ hạch toán kết quả lao động do các tổ gửi đến, hàng ngày (hoặc định kỳ) nhân viên hạch toán phân xưởng ghi kết quả lao động của từng người, từng bộ phận vào sổ và cộng sổ, lập láo cáo kết quả lao động gửi cho các bộ phận quản lý liên quan. Phòng kế toán doanh nghiệp cũng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động, để tổng hợp kết quả chung toàn doanh nghiệp.
1.5.2- Tính lương và trợ cấp BHXH phải trả cho người lao động.
Việc tính lương, trợ cấp BHXH và các khoản khác phải trả cho người lao động được thực hiện tại phòng kế toán của doanh nghiệp. Hàng tháng căn cứ vào các tài liệu hạch toán về thời gian, kết quả lao động và chính sách xã hội về lao động, tiền lương, BHXH. Do Nhà nước ban hành, kế toán tính tiền lương, trợ cấp BHXH và các khoản phải trả cho người lao động.
- Căn cứ vào các chứng từ như “ bảng chấm công”, “phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành”, “ hợp đồng giao khoán”, kế toán tính tiền lương thời gian, lương sản phẩm, tiền ăn ca cho người lao động.
Tiền lương được tính riêng cho từng người và tổng hợp theo từng bộ phận sử dụng lao động và phản ánh vào “ bảng thanh toán tiền lương “ lập cho bộ phận đó .
- Căn cứ vào các chứng từ “phiếu nghỉ hưởng BHXH”, “biên bản điều tra tai nạn lao động”... Kế toán tính trợ cấp BHXH phải trả công nhân viên và phản ánh vào “bảng thanh toán BHXH”.
- Đối với các khoản tiền thưởng của công nhân viên, kế toán cần tính toán và lập bảng “ thanh toán tiền thưởng” để theo dõi và chi trả đúng qui định.
Căn cứ vào “ bảng thanh toán tiền lương” của từng bộ phận để chi trả, thanh toán tiền lương cho công nhân viên, đồng thời tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ. Theo từng đối tượng sử dụng lao động, tính toán trích BHXH, BHYT, KPCĐ, theo tỉ lệ quy định.Kết quả tổng hợp, tính toán được phản ánh trong “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH”.
1.6 Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.6.1- Tài khoản sử dụng.
Để theo dõi tình hình hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Tình hình trích nộp, sử dụng quỹ BHXH, KPCĐ ... Kế toán sử dụng các tài khoản sau.
* TK 334 : “ Phải trả công nhân viên” : dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp BHXH, tiền lương và các khoản khác thuộc về thu nhập của họ.
Bên nợ : - Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lương của CNV
- Tiền lương , tiền công và các khoản khác đã trả cho CNV.
- Kết chuyển tiền lương công nhân viên chức chưa lĩnh
Bên có : Tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân viên chức .
Dư nợ : ( nếu có): Số trả thừa cho công nhân viên.
Dư có : Tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả công nhân viên
* TK338: “phải trả phải nộp khác”: Dùng để phản ánh các khoản phải trả và phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về KPCĐ, BHXH, BHYT, các khoản khấu trừ vào lương theo quyết định của toà án (quyền nuôi con khi ly dị) nuôi con ngoài giá thú,...) giá trị tào sản thừa chờ sử lý, các khoản vay mượn tạm thời, nhận ký quỹ , kí cược ngắn hạn, các khoản thu hộ, giữ hộ.
Bên nợ : - Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ.
- Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn.
- Xử lý giá trị tài sản thừa.
- Kết chuyển doanh thu nhận trước vào doanh thu bán hàng từng quý, từng kỳ.
- Các khoản đã trả, đã nộp khác.
Bên có : - Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỉ lệ khác.
- Tổng số doanh thu nhận trước, phát sinh trong kỳ.
- Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ.
- Giá trị tài sản chờ sử lý.
- Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được hoàn lại.
Dư nợ( nếu có ): Số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán.
Dư có: Số tiền còn phải trả, phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
TK 338 chi tiết làm 6 tài khoản.
- 3381: Tài sản thời chờ giải quyết .
- 3382: Kinh phí công đoàn.
- 3383: Bảo hiểm xã hội.
- 3384: Bảo hiểm y tế.
- 3387: Doanh thu nhận trước.
- 3388: Phải nộp khác.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan trong quá trình hạch toán như TK 111,112,138,...
1.6.2- Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.6.2.1 Tổng hợp, phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
Hàng tháng kế toán tiến hành tổng hợp tiền lương phải trả trong tháng theo từng đối tượng sử dụng và tính toán các khoản BHXH, BHYT và KPCĐ theo quy định, theo cả sổ các chứng từ về lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương. Kế toán ghi vào các cột tương ứng thuộc TK334 ở dòng thích hợp.Căn cứ vào tiền lương phải trả thực tế vào tỉ lệ quy định về trích khoản BHXH, BHYT, KPCĐ ở các dòng thích hợp, số liệu bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương được sử dụng cho kế toán tập hợp cho chi phí sản xuất ghi vào các sổ kế toán liên quan.
Kế toán tổng hợp tiền lương sử dụng TK 334 : phải trả công nhân viên và các tài khoản khác có liên quan
1.6.2.2 Phương pháp hạch toán
- Hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương và các chứng từ liên quan khác kế toán tổng hợp số tiền lương phải trả công nhân viên và phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh theo từng đối tượng sử dụng lao động việc phân bổ thực hiện trên các “ bảng phân bổ tiền lương và BHXH” kế toán ghi:
Nợ TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 : Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 : chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 241 : XDCB dở dang
Có TK 334,338, 335 : Phải trả công nhân viên, phải trả, phải nộp khác,CPPT
( Nội dung của bảng xem trang sau)
- Tính tiền thưởng phải trả công nhân viên trong tháng ,ghi :
+ Trường hợp thưởng cuối năm, thưởng cuối kỳ:
Nợ TK 431 ( 4311) : Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Có TK 334 : Phải trả công nhân viên
+ Trường hợp thưởng sáng kiến cãi tiết kỹ thuật, thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng năng suất lao động :
Nợ TK 627,621, 622..
Nợ TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 334 : Phải trả công nhân viên
Biểu 2: Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Tháng năm
TT
TK ghi Có
TK ghi Nợ
TK 334:
Phải trả CNV
TK 338:
Phải trả, phải nộp khác
TK
335:
CPPT
Tổng cộng
Tiền lương
Các khoản phụ cấp
Các Khoản khác
Cộng có
334
KPCĐ
3382
BHXH
3383
BHYT
3384
Cộng có
338
1
TK 622: CPNCTT
- PX(Sản phẩm..)
- PX(Sản phẩm..)
2
TK 627: CPSX chung
- PX(Sản phẩm..)
- PX(Sản phẩm..)
3
TK: 641
4
TK: 642
5
TK:241
6
TK: 335
7
TK: 431
8
TK: 334
Tổng cộng
- Tiền ăn ca phải trả cho người lao động tham gia vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK 622,627,641,642...
Có TK 334 : Phải trả công nhân viên
3381 : Tài sản thừa chờ giải quyết
3382 : Kinh phí công đoàn.
3383 : BHXH
3384 : BHYT
3387 : Doanh thu nhận trước.
3388 : Phải trả, phải nộp khác.
+ BHXH, BHYT khấu trừ vào tiền lương công nhân viên :
Nợ TK 334 : Phải trả công nhân viên
Có TK 338 : Phải trả, phải nộp khác.
3381 : Tài sản thừa chờ giải quyết
3382 : Kinh phí công đoàn.
3383 : BHXH
3384 : BHYT
3387 : Doanh thu nhận trước.
3388 : Phải trả, phải nộp khác.
+ Tính trợ cấp BHXH phải trả công nhân viên trong trường hợp công nhân viên bị ốm đau, thai sản , ghi.
Nợ TK 338 ( 3383) : Phải trả , phải nộp khác
Có TK 334 : Phải trả công nhân viên
+ Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan chuyên trách.
Nợ TK 338 : Phải trả, phải nộp khác
Có TK 111, 112: Tiền mặt, TGNH.
+ chỉ tiêu sử dụng kinh phí công đoàn tại doanh nghiệp
Nợ TK 338 ( 3382) : Phải trả , phải nộp khác
Có TK 111 : tiền mặt.
Sơ đồ2: hạch toán thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ
TK334 TK338 TK622, 627, 642
số BHXH phải trả trích kpcđ, BHXH, BHYT
trực tiếp cho cnvc theo tỷ lệ quy định tính vào
chi phí kinh doanh (19%)
TK 111, 112
TK 111, 112 Thu BHYT, BHXH, theo tỷ lệ
nộp KPCĐ, BHXH, BHYT quy định do người lao động đóng
cho cơ quan quản lý (6%)
sổ BHXH, KPCĐ
chi KPCĐ số BHXH, KPCĐ
tại cơ sở nộp vượt được cấp lại
Chương 2
Thực tế kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tiên Sơn Thanh Hoá
2.1 Khái quát về công ty TNHH Tiên Sơn Thanh Hoá :
2.1.1 Lịch sử hình thành các nguồn nhân lực của công ty :
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển : Công ty TNHH Tiên Sơn Thanh Hoá
Tên giao dịch : Công ty TNHH Tiên Sơn Thanh Hoá
Địa chỉ : số 09 – khu công nghiệp Bắc Sơn – Thị Xã Bỉm Sơn – Thanh Hoá
Điện thoại : (037).770.304 Fax: (037).772.064
Email : tiensonth@yahoo.com-
- Giấy chứng nhận kinh doanh số 033233 ngày 22/7/1995 của Sở KH&ĐT Thanh Hoá.
- Ngành nghề kinh doanh chính: Dịch vụ vận tải và xếp dỡ hàng hoá, kinh doanh thương mại, sản xuất hàng mỹ nghệ xuất khẩu, may mặc công nghiệp và XNK hàng dệt may.v.v…
- Vốn điều lệ: 20,8 tỷ VNĐ - TSCĐ: 30 tỷ VNĐ
- Tổng số lao động hiện có: 1000 người;
Trong đó:
+ Nhà máy gỗ mỹ nghệ: 150 người
+ XN may Sơn Hà: 850 người
- Lương bình quân Quý 1/2008:
- CNSX hàng gỗ mỹ nghệ: 1.200.000đ/người/tháng
- ZCNSX hàng may mặc: 1.000.000đ/người/tháng
-Tham gia BHXH : Tất cả người LĐ ký HĐLĐ không kỳ hạn đều được tham gia BHXH.
+ ăn ca trưa 5000đ/xuất miễn phí;
+ Người ở xa có nhà ở tập thể: miễn phí
2.2 Nhiệm vụ sản xuất chính của doanh nghiệp :
Ngành nghề kinh doanh : Sản xuất và kinh doanh các mặt hàng may mặc xuất khẩu và tiêu dùng nội địa, nguyên liệu , phụ liệu và các thiết bị ngành may.
Sản phẩm sản xuất chủ yếu gồm áo Jacket , bộ quần áo thể thao , quần âu và quần áo các loại đã xuất khẩu vào thị trường EU , Mỹ , Nhật Bản , Đài Loan , Hàn quốc...
2.3 Quy trình công nghệ sản xuất :
Công nghệ sản xuất theo công nghệ tiên tiến được tiến hành khép kín từ khâu đo , kiểm tra chất lượng vải đến cắt may hoàn thành sản phẩm nhập kho. Mỗi khâu đều có sự kiểm tra chất lượng của sản phẩm nghiêm ngặt.
Quy trình công nghệ theo các bước sau :
a .Cắt bán thành phẩm theo trình tự :
- Kiểm tra nguyên liệu
- Giác mẫu sơ đồ
-KCS kiểm tra trên bàn cắt
-Nhập kho bán thành phẩm cắt
b. Công nghệ may theo trình tự :
- Nhận bán thành phẩm cắt
- May các bộ phận chi tiết
- Lắp ráp các bộ phận
- Kiểm tra các bộ phận
c . Là , đóng gói sản phẩm
- KCS kiểm tra chất lượng và là sản phẩm bằng bàn là hơi
- Đóng hàng vào túi PE
- Chọn cỡ vóc
- Đóng thùng car ton
d . Đặc điểm quy trình :
Yêu cầu kỹ thuật chính xác , thao tác thuần thục , mang đặc tính liên tục . Không sử dụng hoá chất độc hại và thải độc hại trong công nghiệp.
Trình tự các bước thể hiện qua sơ đồ sau
Chuẩn bị kỹ thuật
HĐ sản xuất Pha cắt BTP May , vắt số , thùa khuyết Là , đóng gói
dập cúc, là chi tiết thành phẩm
Chuẩn bị nguyên phụ liệu
Xuất hàng Nhập kho
2.4 Tổ chức sản xuất kinh doanh và kết cấu sản xuất của công ty :
2.4.1 Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý :
Là một Công ty tư nhân với ba sáng lập viên là ông Trịnh Xuân Lâm,Bà Nguyễn Thị Dụ,ông Trịnh Xuân Lượng. Hội đồng quản trị gồm 3 thành viên.
Mô hình tổ chức bộ máy của Công ty
Hội đồng quản trị
công ty
P. Giám đốc nội chính
P. Giám đốc Kỹ thuật
P. giám đốc tài chính
Giám đốc
P. Kế toán
tài chính
Phòng Kỹ
thuật
P. Tổ chức hành chính
Lao động - tiền lương
P. Kế hoach vật tư -xuất nhập khẩu
XN I
XN II
XN III
May II
Cắt 2
May I
Cắt 1
May III
Cắt 3
2.4.2. Chức năng và nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý :
* Ban giám đốc Công ty :
+ Giám đốc Công ty là người đúng đầu đơn vị chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động của Công ty . Phụ trách chung và điều hành trực tiếp các vấn đề tài chính , đầu tư xây dựng cơ bản , kế hoạch phát triển Công ty , công tác nhân lực , công tác Đảng , công tác tổ chức.
+ Phó Giám đốc kinh tế
+ Phó Giám đốc kỹ thuật
+ Phó Giám đốc nội chính
* Phòng Kế hoạch - xuất nhập khẩu : Là cơ quan tham mưu của Giám đốc Công ty về công tác xây dựng kế hoạch - tổ chức sản xuất chung trong phạm vi toàn Công ty . Xây dựng kế hoạch tổ chức công tác điều hành thực hiện kế hoạch sản xuất , thị trường , thực hiện nhiệm vụ cung ứng vật tư phục vụ sản xuất.
* Phòng Tổ chức Hành chính - Lao động tiền lương :
+ Tuyển dụng , đào tạo , quản lý đào tạo theo chức năng nhiệm vụ của Công ty quy định.
+ Tổ chức thực hiện các chính sách chế độ đối với người lao động như tiền lương , BHXH , BHYT và các chế độ khác như điều kiện ăn ở , vệ sinh , y tế ...
+ Bảo vệ trật tự an ninh và tài sản của Công ty .
* Phòng Kỹ thuật - công nghệ :
+ Trên cơ sở kế hoạch sản xuất tiến hành tổ chức công tác chuẩn bị phục vụ sản xuất như : mẫu mã , quy trình sản xuất , định mức kinh tế kỹ thuật một cách chu đáo trước khi tiến hành sản xuất .
+ Tổ chức công tác quản lý điều hành sản xuất về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm .
+ Thực hiện thiết kế mẫu mã , tạo mẫu , chế thử.
* Phòng Kế toán - Tài chính :
+ Tổ chức công tác hạch toán , ghi chép tập hợp chi phí , quyết toán và báo cáo quyết toán theo chế độ Nhà nước quy định.
+ Xây dựng kế hoạch vốn , cân đối và khai thác nguồn vốn kịp thời , có hiệu quả để phục vụ sản xuất .
Về nhân lực lao động sản xuất, hiện tại Công ty có 995 cán bộ công nhân viên trong đó:
- Khối quản lý gián tiếp chiếm 10.2%.
- Khối hoạt động trực tiếp chiếm 89.8%.
Thu nhập bình quân đầu người năm 2002 là 685.000VNĐ/người, năm 2003 là 750.000VNĐ/người, năm 2008 là 1.000.000VNĐ/người.
2.4.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty :
Tình hình tài sản của Công ty tính đến ngày 30/ 12/2007:
TT
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2007
I
Tài sản
19.977.873.578
31.192.040.376
36.369.944.691
1
Vốn lưu động
2.755.568.255
4.371.828.691
6.520.041.731
2
Vốn cố định
17.233.305.323
26.820.211.685
29.849.902.960
II
Nguồn vốn
19.988.873.578
31.192.040.376
36.369.944.691
1
Vốn chủ sở hữu
10.028.522.122
10.227.072.586
12.171.546.839
2
Vốn vay
9.960.351.456
20.964.967.790
24.198.397.852
-Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đến 30/12/2007:
Chỉ tiêu
Mã số
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2007
1
2
3
4
5
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
01
12.438.150.877
17.975.121.478
18.936.845.450
Trong đó : Doanh thu xuất khẩu
1
12.004.984.193
17.552.686.045
18.514.410.017
Các khoản giảm trừ (03 = 04+05+06+07)
03
Chiết khấu thương mại
04
Giảm giá hàng bán
05
Hàng bán bị trả lại
06
Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất,thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp.
07
1 - Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ ( 10 = 01-03)
10
12.438.150.877
17.975.121.478
18.936.845.450
2- Giá vốn bán hàng
11
9.525.021.234
13.867.844.935
15.616.923.178
3 - Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ ( 20 = 10 -11 )
20
2.913.129.643
4.107.276.543
3.319.922.272
4 - Doanh thu hoạt động tài chính
21
35.736.410
37.452.014
63.107.367
5 - Chi phí tài chính
22
739.767.090
870.740.103
1.262.635.880
Trong đó : Lãi vay phải trả
23
739.214.261
860.280.989
1.255.306.160
6 - Chi phí bán hàng
24
891.973.971
211.464.752
7 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
1.548.969.821
2.115.590.413
2.126.794.521
8 - Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
30
660.129.142
266.424.070
(218.565.314)
(30 = 20 + (21 -22 )- (24 + 25)
9 - Thu nhập khác
31
107.648.089
175.552.697
102.697.836
10 - Chi phí khác
32
141.604.043
328.449.248
209.172.110
11 - Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32)
40
(33.955.954)
(152.896.551)
(106.474.274)
12 - Tổng lợi nhuận trước thuế (50 = 30 + 40)
50
626.173.188
113.527.519
(325.039.588)
13- Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
51
14 - Lợi nhuận sau thuế ( 60 = 50 - 51 )
60
626.173.188
113.527.519
(325.039.588)
2.4.4 Tổ chức công tác kế toán tại công ty:
2.4.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH Tiên Sơn Thanh Hoá
* Tổ chức bộ máy kế toán:
Hiện nay, Công Ty có địa bàn hoạt động kinh doanh tập trung tại một địa điểm nên xuất phát từ đặc điểm tổ chức kinh doanh và quản lý trên, đồng thời để phù hợp với điều kiện và trình độ quản lý, Công ty đang tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung dưới sự phân công và chịu trách nhiệm của kế toán trưởng.
* Chức năng , nhiệm vụ của từng người:
- Kế toán trưởng:
Phụ trách toàn bộ công tác kế toán của công ty và chịu trách nhiệm hướng dẫn chỉ đạo, kiểm tra công việc của các nhân viên trong phòng. Hàng tháng, quí có nhiệm vụ lập báo cáo, duyệt báo cáo đồng thời chịu trách nhiệm với ban giám đốc về thông tin kinh tế do mình cung cấp.
- Kế toán vật tư , thành phẩm , hàng hoá:
Theo dõi các loại chi phí sản xuất, tính giá thành các loại sản phẩm do công ty sản xuất và hàng hoá mua về. Ghi chép phân loại tổng hợp số liệu về tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của vật tư, hàng hoá trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Kế toán thanh toán và giao dịch ngân hàng:
Theo dõi và phản ánh tình hình thanh toán của công ty với các nhà cung cấp, các khách hàng, phụ trách việc phân bổ lương, thưởng, BHXH. . . Ngoài ra còn chịu trách nhiệm về công việc theo dõi công nợ, các khoản vay ngân hàng, đồng thời có nhiệm theo dõi quản lý tài sản cố định và tài sản khác của công ty.
- Kế toán theo dõi Tài sản cố định :
Theo dõi tăng giảm công cụ dụng cụ , khấu hao tài sản cố định hữu hình.
- Kế toán theo dõi cắt bán thành phẩm :
Theo định mức kỹ thuật ban hành , kế toán theo dõi tại nhà cắt hàng ngày tổng hợp số lượng bán thành phẩm cắt ra thực tế và tỷ lệ âm trong vải.
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty TNHH Tiên Sơn Thanh Hoá
Kế toán trưởng
Kế toán thanh toán , công nợ ...
Kế toán vật tư , giá thành , tiêu thụ
Kế toán theo dõi TSCĐ
Kế toán theo dõi cắt BTP
.
2.4.4.2 Công tác kế toán ở công ty TNHH Tiên Sơn Thanh Hoá
* Hình thức kế toán của công ty:
Để phù hợp với đơn vị sản xuất, kinh doanh qui mô vừa và nhỏ, đồng thời để thuận lợi cho việc ứng dụng vi tính trong tương lai, công ty sử dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ .
-Theo hình thức này công ty sử dụng các loại sổ kế toán sau:
+ Sổ theo dõi chi tiết
+ Sổ cái các tài khoản : như TK 211,214,
+ Sổ kế toán chi tiết, như: sổ chi tiết về khoản phải thu của khách hàng, sổ chi tiết phải trả người bán, sổ chi tiết tạm ứng, sổ chi tiết tiền mặt .v.v...
+ Các bảng phân bổ, gồm: Bảng phân bổ công cụ dụng cụ, bảng phân bổ tiền lương, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.
+ Các loại sổ, thẻ liên quan khác đến từng phần hành.
* Phương pháp hạch toán hàng tồn kho:
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
* Hệ thống tài khoản:
Là loại hình công ty có qui mô phù hợp với các đơn vị vừa và nhỏ, nên công ty áp dụng hệ thống tài khoản do Bộ Tài chính ban hành theo Quyết định số 1177TC/QĐ/CĐKT ngày 23 tháng 12 năm 1996 và được sửa đổi bổ xung theo quyết định 144/2001/QĐ-BTC ngày 21 tháng 12 năm 2001.
* Niên độ kế toán và kỳ kế toán:
Công ty áp dụng niên độ kế toán theo năm, năm kế toán trùng với năm dương lịch (1/1 đến 31/12 ).
Kỳ kế toán của công ty được áp dụng kỳ kế toán theo quý, như:
- Bảng cân đối kế toán
- Thuyết minh báo cáo tài chính
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Sơ đồ trình tự kế toán tại công ty TNHH Tiên Sơn Thanh Hoá
Chứng từ gốc
Sổ cái
Bảng tổng hợp sổ chi tiết
Sổ kế toán chi tiết
Bảng cân đối kế toán và các báo cáo tài chính khác
* Tổ chức hình thức kế toán
Hình thức kế toán mà Công Ty đang áp dụng hiện nay, do đặc điểm SXKD và quy mô sản xuất của Công Ty .Hiện nay Công Ty đang áp dụng hệ thống sổ kế toán theo hình thức “nhật ký - chứng từ” với hình thức này, công ty được hạch toán dễ kiểm tra, kiểm soát.(Xem sơ đồ7 trang bên )
Công Ty bảo đảm số liệu một cách chính xác cẩn thận, bộ máy kế toán đồng bộ tạo một lối làm việc mới.
Sơ đồ 7: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ ở công ty TNHH Tiên Sơn Thanh Hoá
Chứng từ gốc và các
bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký
Chứng từ
Sổ (Thẻ)
kế toán
chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp
Chi tiết
Báo cáo tài chính
2.5 Thực tế kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Tiên Sơn Thanh Hoá:
2.5.1 Tình hình và công tác quản lý lao động tiền lương và các khoản trích theo lương.
2.5.1.1 Công tác quản lý và sử dụng lao động
Công Ty thực hiện việc quản lý và sử dụng lao động theo bộ luật lao động và thoả ước đã ký giữa giám đốc Công Ty với đại diện tập thể người lao động.
*Việc quản lý lao động tại Công Ty : Căn cứ vào hợp đồng lao động và thoả ước lao động tập thể. Quản lý lao động là quản lý về số lượng lao động và chất lượng lao động. Công Ty lập sổ theo dõi tổng hợp và sổ theo dõi chi tiết về lao động.
- Để quản lý lao động Công Ty đã biên chế lao động thành các phòng ban, các tổ sản xuất như đã trình bày ở trên.
- Quản lý lao động cụ thể là quản lý về thời gian lao động và công việc, khối lượng và chất lượng sản phẩm mà người lao động tạo ra.
* Việc phân công lao động của Công Ty được tiến hành rất cụ thể và khoa học lao động của Công Ty được phân thành :
- Lao động gián tiếp : Bao gồm lao động làm công tác quản lý, điều luật và phục vụ SXKD.
- Lao động trực tiếp : Là lao động trực tiếp sản xuất tạo ra sản phẩm.
Trong lao động trực tiếp lại được phân thành lao động kỹ thuật và lao động phổ thông, căn cứ vào bậc thợ để phân loại.
* Về định mức lao động của Công Ty cụ thể :
- Đối với lao động quản lý : Căn cứ vào khối lượng và chất lượng công tác để xây dựng định mức lao động cho từng nghiệp vụ cụ thể sẽ xác định biên chế cho từng phòng ban.
- Đối với lao động trực tiếp : Định mức lao động được xác định theo từng lô hàng cụ thể, căn cứ vào đường chuyền công nghệ để xác định định mức.
* Hàng năm Công Ty điều căn cứ vào kế hoạch SXKD, căn cứ cụ thể từng hiện tại và tương lai để lập kế hoạch sử dụng lao động : cụ thể năm 2005 kế hoạch sử dụng lao động của Công Ty là : 650 trong đó lao động hợp đồng dài hạn là 650 người.
2.5.1.2 Các hình thức tiền lương, việc sử dụng quỹ lương
* Các hình thức tiền lương và phạm vi áp dụng.
Hiện nay Công Ty đang áp dụng 2 hình thức tiền lương :
- Tiền lương thời gian theo cấp bậc dựa trên kết quả SXKD tính cho bộ phận quản lý và nhân viên văn phòng Công Ty
- Tiền lương theo sản phẩm : tính cho các đối tượng còn lại
* Sử dụng quỹ lương
Căn cứ vào đơn giá gia công từng mã hàng mà công ty ký hợp đồng với bán hàng, sau khi đã trừ đi các phí như phí uỷ thác, phí nguyên liệu bao bì mua ngoài phần còn lại, Công Ty khoán 50% cho chi phí trả lương và các khoản có tính chất lương. Công Ty sử dụng 50% còn lại để sử dụng vào các khoản như khấu hao TSCĐ, thanh toán tiền điện, thuế, nộp ngân sách, đóng BHXH, BHYT, KPCĐ, phần tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Phần tiền công 50% được phân bổ cho bộ phận gián tiếp và bộ phận trực tiếp sản xuất. Theo tỉ lệ % hợp lý.
2.5.2 Hạch toán lao động và tính tiền lương BHXH phải trả công nhân viên.
2.5.2.1 Hạch toán lao động.
Để quản lý lao động về mặt số lượng và chất lượng, Công Ty sử dụng sổ sách lao động và sổ lao động. Sổ này do phòng tổ chức lập chung cho toàn Công Ty, từng bộ phận và từng cá nhân người lao động. Chứng từ Công Ty sử dụng để hạch toán thời gian lao động là bảng chấm công. Công Ty không tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép năm của CBCNV mà tính và phân bổ vào từng tháng. Hàng tháng mỗi CBCNV được Công Ty tính và trả 1 ngày lương phép theo lương cấp bậc từng người.
- Đối với bộ phận nhân công trực tiếp sản xuất :hàng tháng để theo dõi ngày công của công nhân – nhân viên lao động của phòng tổ chức công ty. Lập cho mỗi tổ sản xuất 2 bảng chấm công: 1 bảng do bảo vệ Công ty chấm căn cứ vào thẻ lao động khi đi làm công nhân xuất trình, một bảng do tổ trưởng trực tiếp chấm. Cuối tháng 2 bảng này được tập trung về phòng tổ chức, nhân viên lao động đối chiếu, ghi chép ngày công lao động trong tháng của từng người vào sổ lao động, sau đó 2 bảng chấm công này được chuyển lên phòng kế toán tài vụ. Song song với bảng chấm công ở mỗi tổ sản xuất trong thành có một bảng thanh toán sản phẩm. Bảng kê thanh toán sản phẩm thể hiện số sản phẩm mỗi lao động hoàn thành được trong tháng theo từng công đoạn sản xuất. Cuối tháng cùng với bảng chấm công, bảng kê thanh toán sản phẩm hoàn thành và phiếu nhập kho thành phẩm là căn cứ để tính và trả lương cho mỗi lao động.
- Đối với nhân viên văn phòng Công Ty : Bảng chấm công được lập riêng cho từng phòng, ban do trưởng các phòng, ban trực tiếp chấm. Cuối tháng bảng chấm công cùng với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong tháng là cơ sở tính lương cho từng cán bộ, công nhân viên văn phòng Công Ty
Đơn vị: Cty TNHH Tiên Sơn Thanh Hoá Bảng chấm công
Bộ phận: Phòng kế toán Tháng 06 năm 2007
TT
Họ và tên
Ngày trong tháng
công trong tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
K
O
ROF
O
1
Đinh thị hiền
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
26
2
lê thị thắm
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
26
3
lê thị hiền
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
26
4
nguyễnthị liên
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
26
cộng
Giám đốc công ty Phòng tổ chức Phụ chách bộ phận Người chấm công
Đơn vị: Cty TNHH Tiên Sơn Thanh Hoá
Bộ phận :Phòng kế toán
Bảng Thanh Toán Tiền Lương
Tháng 6 Năm 2007
TT
Họ và tên
Chức danh
lương cấp bậc
Lương thời gian
lương sản phẩm
các khoản phụ cấp
lương cả tháng
Tạm ứng
lương kỳ II
các khoản trừ
còn được tính kỳ II
ký nhận
N
Côg
tiền
Ngày công
Tiền
%
%...TN
%
tiền
ký nhận
nợ vay
BHXH+
BHYT
6%
...
1
Đinh thị hièn
tp
43. 946
1
43.946
26
1.576.782
63.000
1.683.728
100.000
68.556
1.515.172
2
lê thi thắm
pp
35.915
1
35.915
26
1.288.630
1.324.545
100.000
56.027
1.168.518
3
lê thị hiền
nv
25.208
1
25.508
26
904.463
929.671
100.000
39.324
790.347
4
Nguyễn Thu
nv
16.285
1
16.286
26
584.306
600.591
100.000
25.404
475.187
Cộng
212.354
4.354.181
63.000
4.538.535
400.000
189.311
3.949.224
ấn định chi kỳ I : 400.000 đ ( bốn trăm nghìn đồng )
ấn định chi kỳ II : 3.949.224 đ ( ba triệu chín trăm bốn chín nghìn hai trăm hai tư đồng )
Ngày 31 tháng 6 năm 2007
Kế toán lương Kế toán trưởng Giám đốc
Đơn vị : Cty TNHH Tiên Sơn Thanh Hoá
Bộ phận : Phòng kế toán
Phiếu chi Số 26
Ngày 15 th áng6 năm 2007 Nợ TK 334
có TK 111
Họ tên người nhận tiền : Lê thị Liên
Địa chỉ : Phòng kế toán
Lý do chi : Lương tháng 6 năm 2007 cho phòng kế toán
Số tiền : 3.949.224
( Ba triệu chín trăm bốn chín nghìn hai trăm hai tư đồng)
Kèm theo một chứng từ gốc
Thủ trưởng Kế toán trưởng Người lập biểu Thủ quỹ Người nhận tiền
Đơn vị: Cty TNHH Tiên Sơn Thanh Hoá Bảng chấm công
Bộ phận: xí nghiệp II Tháng06năm 2007
TT
Họ và tên
Ngày trong tháng
công trong tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
K
O
ROF
O
1
Đỗ tất Loan
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
30
ô
2
lưu thi Nụ
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
30
3
Lê Thi Tuyết
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
ô
ô
ô
ô
ô
ô
ô
ô
+
+
+
ô
ô
+
+
20
4
6
4
Nguyễn Thanh
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
30
5
Lê thi Sơn
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
30
6
Đỗ thi Hà
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
30
7
cù anh Tuấn
v
v
v
v
v
v
v
v
v
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
21
8
Trần thi tuyến
+
+
+
+
+
+
+
ô
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
30
9
Lê thi Hương
ô
ô
+
+
+
v
v
v
v
ô
ô
ô
ô
ô
ô
ô
ô
ô
ô
ô
ô
ô
ô
ô
ô
ô
ô
ô
ô
ô
3
7
10
Lê thi Nga
v
v
+
+
+
v
v
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
ô
ô
+
+
+
+
+
+
+
24
2
4
11
Như mai Hồng
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
30
12
Lê thị Minh
+
+
R
+
+
v
v
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
ô
ô
ô
ô
ô
ô
ô
ô
ô
17
10
3
13
Hoàng hạnh
+
+
+
+
+
+
+
q
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
30
Cộng
10
10
11
12
9
9
11
11
12
12
12
12
12
12
11
11
11
11
11
11
11
9
11
0
11
11
10
10
11
11
giám đốc công ty phòng tổ chức phụ trách bộ phận người chấm công
Đơn vị: Cty TNHH Tiên Sơn Thanh Hoá
Bộ phận: xí nghiệp II
bảng kê thanh toán sản phẩm
Mã hàng 4646 số lượng sản phẩm 3.450 cái
Lương sản phẩm
STT
Bước công đoạn sản xuất (cái áo)
Họ và tên
Giáp vai + may nẹp cổ, gắn mác
Viền xung quanh nẹp + diễn bản rộng
Diễn tay + may sườn
May gấu tay + tra tay
Di cúc tay + may gấu
Vắt sổ 1 đinh cúc
Nhặt chỉ + sang dây cúc
Vác đổi hàng + cắt sửa
Hớt, gọt, bấm, lộn, cài cúc
Lã chi tiết, thành phẩm + gấp cổ, đóng túi
VSCN, kiểm nhập kho + tổ trưởng
Kỹ thuật Thanh Hóa
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
1.449.000
1
Đỗ Tất Loan
250
220
270
350
3.450
1.449.000
2
Lưu Thị Nụ
3.450
862.500
3
Lê Thị Tuyết
3.450
350
300
200
270
200
250
420
759.000
4
Nguyễn Thanh
3.450
420
1.035.000
5
Lê Thị Sơn
3.450
1.207.500
6
Đỗ Thị Hà
3.450
931.500
7
Cù Anh Tuấn
3.450
690.000
8
Trần Thị Tuyến
3.450
690.000
9
Lê Thị Hương
931.500
10
Lê Thị Nga
3.450
862.500
11
Như Mai Hồng
3.450
1.207.500
12
Lê Thị Minh
3.450
12.075.000
13
Cộng
3.450
3.450
3.450
3.450
3.450
3.450
3.450
3.450
3.450
3.450
3.450
3.450
Ngày 15 tháng 6năm 2007
Kế toán lương Kế toán trưởng Giám đốc
Đơn vị :CTY TNHH Tiên Sơn Thanh Hoá
Bộ phận : xí nghiệp II
Phiếu nhập kho thành phẩm
Tên người nhận :
Địa chỉ : xí nghiệp II
Lý do nhập : thành phẩm hoàn chỉnh
Nhập vào kho : anh Tấn
stt
Danh điểm vật tư
Tên nhãn hiệu quy cách sản phẩm
ĐVT
Số lượng nhập
Giá đơn vị
Thành tiền
ghi chú
1
Mã hàng áo 4646
cái
3.450
3.500
12.075.000
3.450
3.500
12.075.000
Số tiền viết bằng chữ ( Mười hai triệu không trăm bảy mươi lăm nghìn )
Ngày 30/6/2005
Người lập biểu Thủ kho Người giao Kế toán trưởng Phụ trách
Bảng đơn giá tiền lương mã hàng 4646
STT
Bước công việc
Đơn vị tính
Đơn giá
1
2
3
4
5
12
may áo sườn thân áo
may tay – giáp vai
May vai – giáp cổ
May gấu
Đính cúc
...
...
Tổ trưởng tiến hành nhập kho
Cộng
Đồng
Đồng
Đồng
Đồng
Đồng
Đồng
220
270
250
180
50
420
3.500
Ngày 20/6/2007
Giám đốc công ty
VD : Lương của ông Đỗ Tất Loan bậc của ông 3/6 hệ số 2,98
Lương sản phẩm hoàn thành :( 300 ´ 300 ) + 304 ´ 320 ) +. . =536.120đ
2,98 ´ 210.000 đ
Lương phép trong tháng x 1 = 24.070 đ
26
Vậy lương tháng 6 của ông Loan là :
536.120 + 24.070 = 560.190 đ
* Lương của cán bộ quản lý và nhân viên 2 xí nghiệp
Theo quy định số 06 TC/ CTM ngày 01/02/2001 của giám đốc Công Ty, bộ phận quản lý và nhân viên phục vụ ở xí nghiệp được biên chế và khoản tỉ lệ lương được hưởng trên tổng tiền lương thực tế CNSX ở xí nghiệp trong tháng như sau:
TT
Chức danh
Tỉ lệ lương (%)
Biên chế
lương chính
phụ cấp
cộng lương chính
cộng tỉ lệ phụ cấp (nhóm)
Tổng cộng tỉ lệ lương
1
2
3
4
5
6
7
Giám đốc xí nghiệp
P. G.Đ xí nghiệp
nhân viên KT
Tổ trưởng CM
N.viên CN+KCS
CN cơ khí
CN vệ sinh
Cộng
1
1
1
1
1
1
1
10
1,2
1,0
0,85
0,85
0,8
0,8
0,65
6,15
0,3
0,25
0,1
0,1
0,05
0,8
1,2
1,0
0,85
0,85
3,2
0,8
0,65
8,55
0,3
0,25
0,1
0,4
0,05
1,1
1,5
1,25
0,85
0,95
3,6
0,85
0,65
9,65
VD : ở xí nghiệp 1 trong tháng 3 tổng lương sản phẩm hoàn thành của công nhân trực tiếp SX trong tháng là : 99.347.256 đ
- Lương theo sản phẩm của giám đốc XN là :
99.347.256 C 1,5% = 1,490.209 đ
3,25 C 210.000
- Lương phép trong tháng : C 1 = 26.225 đ
26
Tổng lương cả tháng : 1.516.458 đ
2.5.3 Hạch toán lao động và tính tiền lương BHXH phải trả công nhân viên :
2.5.3.1 Tính tiền lương phải trả cho các đối tượng
* Xây dựng đơn giá tiền lương sản phẩm
Việc xây dựng đơn giá tiền lương sản phẩm do cán bộ phòng kỹ thuật công nghệ trực tiếp xây dựng căn cứ vào công nghệ sản xuất, từng bước công việc trong quá trình sản xuất. Cán bộ định mức tiền lương tiến hành bấm giờ để xác định thời gian lao động tiêu hao cho từng chi tiết sản phẩm và tổng hợp cho từng sản phẩm. Căn cứ vào kinh nghiệm đơn giá của các lô hàng tương tự để xây dựng định mức tiền lương trình hội đồng lương Công Ty duyệt thì đơn giá tiền lương tiền lương mới được thực hiện. Hội đồng lương Công Ty bao gồm các thành phần : Ban giám đốc Công Ty, đại diện các phòng kế toán tài vụ, tổ chức, kỹ thuật, kế hoạch và 2 xí nghiệp thành viên.
* Tính lương phải trả cho các đối tượng
Thông thường, hàng tháng công ty tiến hành trả lương cho cán bộ công nhân viên 2 lần : 1 lần tạm ứng, lần 2 thanh toán hết
- Lương cho cán bộ công nhân trực tiếp sản xuất
Cuối tháng, căn cứ vào bảng chấm công, bảng kê thanh toán sản phẩm và bảng kê đơn giá thành phẩm từng mã hàng, kế toán tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất ở các tổ.
* Đối với bộ phận trực tiếp sản xuất
- Cách tính lương từng người : Căn cứ vào:
Số lượng chi tiết sản phẩm ´ đơn giá + lương phép, lễ
người đó thực hiện tiền lương.
Trong tháng 6 /2007 Công Ty tính lương cho ông Đỗ Tất Loan tổ trưởng xí nghiệp II.
- Căn cứ vào bảng định mức đơn giá và bảng kê thanh toán sản phẩm, bảng chấm công để tính lương, phiếu nhập thành phẩm.
Trong tháng 6 năm 2005 ông Đỗ Tất Loan làm được 3450 sản phẩm với công việc chi tiết là vệ sinh công nghiệp, kiểm nhập kho và tổ trưởng đơn giá công việc này là 420 đ.
+ Lương sản phẩm : 3450 ´ 420đ = 1.449.000 đ
+ Lương thời gian = lương cấp bậc = 19.853 đ
+ Phụ cấp trách nhiệm : 42.076
- Tổng lương ông Đỗ Tất Loan được hưởng là :
1.449.000 đ + 19.853 đ + 42.076 đ = 1.510.929 đ
- Thu tạm ứng là : 100.000 đ
- Thu BHXH Là 5% : 25.868 đ
- Thu BHYT là 1% : 5.102 đ
- Vậy số tiền còn được lĩnh là : 1.379.729 đ
Theo cách tính trên công ty tính lương cho cả xí nghiệp II và lập bảng thanh toán tiền lương cho cả tổ trong tháng 6 năm 2005 như sau :
Đơn vị: Cty TNHH Tiên Sơn Thanh Hoá Bảng thanh toán Lương
Bộ phận: xí nghiệp II Tháng 6 năm 2007
TT
Họ tên
Chức danh
Lương cấp bậc
Thời gian
Lương khoán sản phẩm
Các khoản phụ cấp
Tổng cộng lương cả tháng
Tạm ứng
Lương kỳ II
Các khoản trừ
Còn được lĩnh kỳ II
Ký nhận
Ngày công
Tiền
Ngày công
Tiền
%...
%... TN
%
Tiền
Ký
Nợ vay
BHXH + BHYT 6%
...
1
Đỗ Tất Loan
19.623
19.623
30
1.449.000
42.076
1.510.699
100.000
30.970
1.379.729
2
Lưu Thị Nụ
19.853
19.853
30
1.449.000
21.000
1.489.853
100.000
30.970
1.358.888
3
Lê Thị Tuyết
17.623
17.623
20
862.500
880.123
100.000
27.489
752.624
4
Nguyễn Thanh
17.623
17.623
30
759.000
776.623
100.000
27.489
649.134
5
Lê Thị Sơn
17.623
17.623
30
1.035.000
1.052.623
100.000
27.489
925.134
6
Đỗ Thị Hà
15.615
15.615
30
1.207.500
1.222.115
100.000
24.359
1.098.756
7
Cù Anh Tuấn
16.615
16.615
21
931.500
947.115
100.000
24.359
822.726
8
Trần Thị Tuyến
22.425
22.425
30
690.000
712.425
100.000
34.984
577.441
9
Lê Thị Hương
15.615
15.615
30
690.000
705.615
100.000
24.384
581.231
10
Lê Thị Nga
15.615
15.615
30
931.000
745.115
100.000
24.384
822.731
11
Như Mai Hồng
15.615
15.615
30
862.000
878.115
100.000
24.384
753.756
12
Lê Thị Minh
15.615
15.615
30
1.207.000
1.223.115
100.000
24.359
1.098.756
Cộng
208.460
12.075.000
63.076
12.346.536
120.000
325.625
10.820.911
ấn định chi kỳ I: 1.200.000đ
ấn định chi kỳ II: 10.820.911đ Ngày 31 tháng 6 năm 2007
Kế toán lương Kế toán trưởng Giám đốc Công ty
C.Ty LD MAY XK VIệT THANH:
Phiếu chi số 32
Ngày 31 tháng 6 năm 2007 Nợ TK 334
Có TK 111
Họ tên người nhân tiền : Đỗ Tất Loan ( tổ trưởng)
Địa chỉ : xí nghiệp II
Lí do chi : Chi lương tháng 6 năm 2005 cho tổ
Số tiền : 10.820.911
( Mười triệu tám trăm hai mươi nghìn chín trăm mười một đồng)
Kèm theo bảng thanh toán lương chứng từ gốc
Thủ trưởng Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ người nhận tiền
Cuối tháng kế toán tiền lương căn cứ vào các bảng thanh toán tiền lương của các phòng ban, các tổ xí nghiệp để tổng hợp trên bảng tổng hợp thanh toán tiền lương toàn Công Ty.
C.Ty TNHH Tiên Sơn Thanh Hoá
Bảng tổng hợp thanh toán lương toàn Công Ty
Tháng 6 năm 2007
mã đơn vị
tên đơn vị (bộ phận)
Tổng lương
thu 6% BHYT+ YT
Còn được lĩnh
ký nhận
Tạm ứng
01
02
03
bộ phận q. lý văn phòng
bộ phận q.lý phân xưởng
công nhân trực tiếp sản xuất
Cộng
21.297.825
18.679.659
164.365.195
204.343.399
1.544.229
802.014
8.280.231
10.626.474
10.403.596
12.727.645
110.485.684
133.616.925
9.350.000
5.150.000
45.600.000
60.100.000
* Thủ tục tính BHXH phải trả trực tiếp cho CBCNV
Công Ty mua BHXH cho CBCNV theo đúng điều lệ BHXH căn cứ vào hệ số lương cấp bậc của người lao động. Khi CBCNV nghỉ hưởng trợ cấp BHXH thay lương, căn cứ tính trợ cấp BHXH phải trả cho họ cũng là hệ số lương đã đăng ký khi mua BHXH.
Kế toán căn cứ vào giấy nghỉ ốm, giấy ra viện khi nhận được số phiếu nghỉ ốm của CBCNV Công Ty trích trả BHXH theo đúng chế độ nhà nước quy định như sau :
- Nghỉ thai sản : 4 tháng ( hưởng nguyên lương 4 tháng + trợ cấp tiền tã lót 1 tháng theo lương cấp bậc)
- Nghỉ bản thân ốm :
Trên 15 năm công tác được nghỉ 45 ngày / năm
Dưới 15 năm công tác được nghỉ tối đa 30 ngày / năm
Trên 72 tháng : không được nghỉ
Trừ trường hợp nghỉ thai sản được hưởng nguyên lương cấp bậc 5 tháng
Các trường hợp còn lại mỗi ngày được hưởng 75 % lương cấp bậc theo ngày
- Căn cứ vào phiếu ốm đau, thai sản và chế độ hiện hành hàng quý kế toán lương – BHXH lập bảng tổng hợp thanh toán trợ cấp BHXH và gửi qua cơ quan cùng với các chứng từ gốc. sau khi cơ quan BHXH kiểm tra tiến hành chi trả cho người ốm.
VD : Cô Đỗ Thị Hà có hệ số lương cấp bậc 2,25 nghỉ sinh con, cô được lĩnh tiền trợ cấp là
2,25 C 210.000 đ C ( 4 +1 ) = 2.362.500 đ
Cô Trần Thị Tuyến có hệ số lương cấp bậc 1,58 được cơ quan y tế cho nghỉ ốm 5 ngày trong chế độ được BHXH duyệt số ngày thanh toán là 4 ngày. số tiền trợ cấp BHXH cô được nhận là :
1,58 C 210.000
C 75% C 4 = 38.284 đ
26
( Mặt trước )
Tên cơ sở y tế
Giấy chứng nhận Quyển 528
Nghỉ việc hưởng BHXH Số 040
Họ và tên : Trần Thị Tuyến tuổi 26
Đơn vị công tác : CTY TNHH Tiên Sơn Thanh Hoá
Lý do nghỉ việc : VPQ
Số ngày nghỉ : 5 ngày
( từ ngày 21/6 đến hết ngày 25/6/2007)
Ngày 25/6/2007
Xác nhận của phụ trách đơn vị Y Bác sĩ khám chữa bệnh
Số ngày được nghỉ : 5 ngày
(mặt sau)
Phần BHXH
Số Sổ :
Số ngày thực nghỉ được hưởng : 4 ngày
Luỹ kế ngày nghỉ cùng chế độ : 4 ngày
Lương tháng đóng BHXH : 331.800 đ
Lương bình quân 1 ngày : 12.760 đ
Tỉ lệ % hưởng BHXH : 75 %
Số tiền hưởng BHXH : 38.284 đ
Ngày 25/6/2007
Cán bộ cơ quan BHXH Phụ trách BHXH của đơn vị
Đơn vị : CTy TNHH Tiên Sơn Thanh Hoá
Bảng thanh toán BHXH
Ngày 31 tháng 6 năm 2007
stt
Họ Tên
Nghỉ ốm
nghỉ con ốm
Nghỉ đẻ
Nghỉ tai nạn lao động
tổng số tiền
ký nhận
số ngày
số tiền
số ngày
số tiền
số ngày
số tiền
Đỗ thị Hà
4 tháng
1.175.900
1.175.900
Cộng
4 tháng
1.175.900
1.175.900
Tổng số tiền bằng chữ (Một triệu một trăm bảy mươi lăm nghìn chín trăm đồng )
Kế toán BHXH Trưởng ban BHXH Kế toán trưởng
C.Ty TNHH Tiên Sơn Thanh Hoá
Phiếu chi Số 51
Ngày 31 tháng 6 năm 2007 Nợ TK 338
Có TK 111
Họ tên người nhận tiền : Đỗ Thị Hà
Địa chỉ : xí nghiệp II
lý do chi : Thanh toán BHXH
Số tiền: 1.175.900 ( một triệu một trăm bảy lăm nghìn chín trăm đồng)
Kèm theo : Bảng thanh toán BHXH chứng từ gốc
Thủ trưởng Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nhận tiền
2.5.4 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
2.5.4.1 Kế toán tiền lương phải trả và trích BHXH, BHYT, KPCĐ
* Chứng từ hạch toán lương BHXH,BHYT,KPCĐ.
- Phiếu nhập kho thành phẩm
- Bảng kê thanh toán sản phẩm
- Bảng đơn giá tiền lương từng công đoạn sản xuất sản phẩm
- Bảng chấm công
- Các quy chế về tiền lương và các khoản trích theo lương
* Sổ sách kế toán
- Sổ theo dõi chi tiết tiền lương
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
- Sổ cái các tài khoản
Cuối tháng căn cứ vào các chứng từ gốc và các bảng thanh toán tiền lương cho các bộ phận kế toán tiền lương tập hợp chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương cho các đối tượng vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH ( Xem trang sau)
- Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH kế toán ghi .
Nợ TK 622 : 36.929.523
Nợ TK 627: 5.449.135
Nợ TK 642 : 5.946.588
Có TK 338: 48.325.246
Trong đó :
3382 : 5.086.868
3383: 38.151.510
3384: 5.086.868
- Căn cứ vào phiếu chi và bảng tổng hợp thanh toán lương kế toán ghi :
Nợ TK 334 : 204. 343.399
Có TK 111: 133.616.925
Có TK 141: 60.100.000
Có TK 3383: 8. 855.395
Có TK 3384: 1. 771.079
Đơn vị : Cty TNHH Tiên Sơn Thanh Hoá
Bảng phân bổ tiền lương – BHXH
Tháng 6 năm 2007
stt
ghi có các TK
đối tượng sử dụng
(TKghi nợ)
TK 334 “ Phải trả công nhân viên”
TK 338 “ phải trả phải nộp khác”
Tổng cộng
lương chính
lương phụ
cộng có TK 334
KPCĐ
TK 3382
BHXH
TK 3383
BHYT
TK 3384
Cộng có TK 338
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1
TK 622 “ chi phí nhân công trực tiếp”
190.615.375
3.750.540
194.365.915
3.887.318
29.154.887
3.887.318
36.929.523
231.295.438
2
chi phí quản lý phân xưởng TK 6271
25.661.299
3.018.360
28.679.659
573.593
4.301.949
573.593
5.449.135
34.128.794
3
TK 642 “ chi phí quản lý doanh nghiệp”
29.120.777
2.177.048
31.297.825
625.957
4.694.674
625.957
5.946.588
37.244.413
Tổng cộng
245.397.451
8.945.948
254.343.399
5.086.868
38.151.510
5.086.868
48.325.246
302.668.645
Ngườilậpbảng Kế toán trưởng
Sổ cái TK 334 “ phải trả công nhân viên”
Tháng 6 năm 2007
Dư đầu kỳ
Nợ : có :
47.710.399
Ghi có các TK, đối ứng Nợ với TK
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
3 Tháng
Cả năm
TK 111
141
3383
3384
133.616.925
60.100.000
8.855.395
1.771.079
Cộng phát sinh nợ
204.343.399
Cộng phát sinh có
254.343.399
Dư cuối kỳ
Nợ:
Có :
97.709.739
Sổ cái chi tiết TK 3382 “ Kinh phí công đoàn”
Tháng 6 năm 2007
Dư đầu kỳ
Nợ :
có : 1000.000
Ghi có các TK, đối ứng Nợ với TK
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
3 Tháng
Cả năm
TK 111
1000.000
Cộng phát sinh nợ
1000.000
Cộng phát sinh có
5.086.868
Dư cuối kỳ
Nợ:
Có :
5.086.868
Sổ cái chi tiết TK 3384 “ Bảo hiểm Y Tế ”
Tháng 6 năm 2007
Dư đầu kỳ
Nợ có: 6.737.795
Ghi có các TK, đối ứng Nợ với TK
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
3 Tháng
Cả năm
TK 112
6.737.795
Cộng phát sinh nợ
6.737.795
Cộng phát sinh có
5.086.868
Dư cuối kỳ
Nợ:
Có :
5.086.868
Sổ cái chi tiết TK 3383 “ Bảo hiểm xã hội ”
Tháng 6 năm 2007
Dư đầu kỳ
Nợ :
có : 6.737.795
Ghi có các TK, đối ứng với TK
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
3 Tháng
Cả năm
TK 112
39.935.710
Cộng phát sinh nợ
39.935.710
Cộng phát sinh có
47.006.905
(Dư cuối kỳ
Nợ:
Có :
47.006.905
(Chú thích: Phát sinh có 47.006.905 gồm: Công ty trích BHXH 38.151.510 số còn lại người lao động đóng góp là 8.855.395)
CTY TNHH Tiên Sơn Thanh Hoá :
Nhật ký chứng từ số 1
Ghi có tài khoản 111 – Tiền mặt
Tháng 06.năm 2005
Sốtt
Tháng
Ghi có TK 111, ghi Nợ các TK
334
3382
3384
338
........
Cộng có TK 111
1
2
3
4
5
6
7
11
12
13
1
.......
...............
.........
...........
...........
.................
10/6
1.000.000
1.000.000
.......
.............
.........
.......................
........
...........
.....
....................
15/6
3.949.224
3.949.224
......
.................
.................
31/6
10.820.911
10.820.911
......
...............
............
...............
.......
...............
Cộng
133.616.925
1.000.000
.............
.........
.........
.......
.....
1.844.531.254
Ngày ….tháng….năm 2007
Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
Đơn vị : CTY TNHH Tiên Sơn Thanh Hoá nhật ký chứng từ số 7
Ghi Có các TK: 334,335, 338, 622, 627
Tháng 6 năm 2007
Số
TT
Các TK ghi có
Các TK ghi Nợ
334
335
3382
3383
622
627
…
Các TK phản ánh ở các NKCT khác
Tổng cộng chi phí
NKCT
Số 1
NKCT
Số 2
NKCT
…..
NKCT
….
1
335
2
622
3
627
111
112
….
Cộng
Ngày ….tháng….năm 2007
Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
* Kế toán các nghiệp vụ khác
Đối với khoản trợ cấp BHXH phải trả cho cán bộ công nhân viên chứng từ hạch toán đã đề cập ở phần 2.2.2
Hiện Công Ty mở 2 sổ để theo dõi số ngày nghỉ hưởng BHXH của cán bộ công nhân viên.
- Một sổ mở cho các đối tượng bản thân ốm : Nhằm quản lý chặt chẽ số ngày cán bộ công nhân nghỉ ốm theo quy định.
- Một sổ mở cho các đối tượng nghỉ thai sản: Theo dõi sổ luỹ kế con ốm mẹ nghỉ.
Chương 3
một số ý kiến nhận xét đánh giá, đề xuất nhằm bổ sung công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
3.1 Nhận xét về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
3.1.1Những ưu điểm.
- Chính sách quản lý lao động của Công ty dựa vào hợp đồng lao động và thoả ước lao động tập thể như vậy vừa đúng với luật lao động vừa phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Công ty tổ chức quản lý và sử dụng lao động rất hợp lý.
Cụ thể : Công ty đã quản lý cả số lượng và chất lượng lao động. Công ty đã xây dựng và sử dụng hệ thống sổ sách tổng hợp và chi tiết để theo dõi lao động.
- Công ty hàng năm đã làm tốt công tác lên kế hoạch sử dụng lao động nhờ đó mà đã đáp ứng được yêu cầu về lao động chưa sản xuất - kinh doanh.
- Công ty thực hiện chính sách trả lương theo sản phẩm đối với bộ phận trực tiếp sản xuất và trả lương theo hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với bộ phận quản lý và phục vụ sản xuất là phụ hợp bởi nó vừa đảm bảo tính công bằng trong phân phối vừa gắn được trách nhiệm và lợi ích của người lao động, đồng thời đã gắn liền giữa bộ phận quản lý, phục vụ với bộ phận trực tiếp sản xuất.
- Công ty thực hiện việc chi trả lương cho người lao động làm 2 kỳ trong tháng,và việc tính lương,trả lương đến từng người lao động đã đã động viên khích lệ người lao động hăng say sản xuất.
- Công ty đã thực hiện tốt chính sách và BHXH,BHYT và các chế độ khác cho người lao động.
Nhờ có chính sách quản lý,sử dụng lao động phù hợp,chính sách về tiền lương,bảo hiểm xã hội tốt mà người lao động đã gắn bó với Công ty và hăng hái sản xuất kinh doanh,đã tạo ra sự hài hoà giữa lợi ích của người lao động và lợi ích của Công ty.
3.1.2 Một số hạn chế
Phần lớn người lao động trực tiếp của Công ty không được đào tạo qua trường lớp mà chỉ được Công ty đào tạo theo dạng kèm cặp do đó tay nghề của người lao động thấp,thiếu tác phong công nghiệp,lao động kỹ thuật thiếu.
Đối với bộ phận gián tiếp : Công ty đã xây dựng được hệ số trả lương của từng người. Xong hàng tháng Công ty chưa đánh giá mức độ hoàn thành của từng người để trả lương.Như vậy chưa kích thích được người lao động hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
- Công ty chưa áp dụng việc trả lương theo luỹ tiến để kích thích người lao động hăng hái sản xuất.
3.2 Một số ý kiến nhằm bổ sung công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Tiên Sơn Thanh Hoá :
- Công ty cần chú trọng hơn công tác đào tạo và đào tạo lại đối với người lao động trực tiếp sản xuất nhằm nâng cao tay nghề vì tác phong công nghiệp trong sản xuất - kinh doanh cho người lao động.
- Công ty cần xây dựng và áp dụng chính sách trả lương theo luỹ tiến đối với bộ phận trực tiếp sản xuất để làm đòn bẩy kích thích người lao động thi đua sản xuất để nâng cao năng suất lao động từ đó nâng cao được thu nhập cho người lao động.
- Đối với bộ phận gián tiếp Công ty cần đánh giá mức độ hoàn thành công việc của từng người và trả lương theo mức độ hoàn thành để đảm bảo tính công bằng và khích lệ người lao động.
- Công ty cần làm tốt hơn công tác đấu mối giữa bộ phận tổ chức lao động và bộ phận kế toán để làm tốt hơn công tác quản lý lao động và chính sách tiền lương.
- Công ty nên mở thêm nhật ký chứng từ số 7 , áp dụng theo chương trình kế toán hiện hành.
-Hiện nay công ty đã trang bị máy vi tính để phục vụ công tác quản lý thì nên áp dụng các phần mềm kế toán nhằm giảm tải khối lượng công việc cho nhân viên kế toán và quản lý được tốt hơn, nâng cao chuyên môn về nghiệp vụ vi tính để từng bước đưa công nghệ máy tính phục vụ công tác, tiến kịp với xu thế của thời đại.
Kết luận
Qua thời gian thực tập nghiên cứu về công tác kế toán nói chung và vấn đề hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương nói riêng tại công ty TNHH Tiên Sơn Thanh Hoá với sự giúp đỡ tận tình chu đáo, hướng dẫn chi tiết về quá trình hạch toán kế toán cùng kiến thức đã học ở nhà trường. Do vậy trong thời gian thực tập em đã có điều kiện tiếp cận một cách tỉ mỷ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và có ý thức thực tế về nghiệp vụ chuyên môn. Qua thực tế thực tập cùng với kiến thức đã học ở nhà trường em đã hoàn thành đúng thời gian viết chuyên đề với nội dung “ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty ”
Để đảm bảo nhiệm vụ hạch toán được chính xác , kịp thời đòi hỏi người kế toán phải có trình độ chuyên môn vững chắc và linh hoạt trong kinh doanh, qua thời gian thực tập này em đã nhận thức được tầm quan trọng của nhan viên kế toán qua tình thần làm việc đúng đắn, kỷ cương của công ty, em đã học hỏi và hiểu biết được nhiều về quá trình làm việc của nhân viên kế toán .
Với sự hướng dẫn của các cô chú phòng kế toán và thầy giáo – Tiến sỹ Nguyễn Bích trực tiếp hướng dẫn, em đã nắm bắt được phương pháp ghi nội dung các nghiệp vụ đặt biệt là kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp
Qua đây em thấy được tầm quan trọng của mối liên hệ giữa các chứng từ kế toán với các bộ phận trong công ty tuy chỉ là một sinh viên đang thực tập và đang áp dụng vào thực tế, em đã hiểu được về tổ chức kinh doanh có hiệu quả phải dựa vào đặc điểm của đơn vị để chọn ra hình thức tổ chức sổ sách kế toán phù hợp góp phần mang lại hiệu quả kinh tế cho đơn vị mình.
Trên đây là toàn bộ nhận thức của bản thân em về thực tiễn của công tác tổ chức hạch toán kế toán nghiệp vụ tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tiên Sơn Thanh Hoá. Trong quá trình lý luận và thực tiễn sẽ không tránh khỏi thiếu xót. Vậy em mong được sự giúp đỡ, góp ý kiến của các thầy cô giáo khoa kế toán và các cán bộ công nhân viên phòng kế toán.
Một lần nữa em xin cảm ơn các vị trong ban lãnh đạo các cô chú phòng kế toán tài vụ, phòng tổ chức và các phòng ban khác đã hết sức nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
Tháng 06 năm 2008
Sinh viên thực hiện:
Trịnh Thị Mai
Mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- B1030.DOC