Đề tài Tình hình kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty TNHH đầu tư và thương mại Long Khánh

Tài liệu Đề tài Tình hình kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty TNHH đầu tư và thương mại Long Khánh: Lời nói đầu Hơn bao giớ hết, bán hàng và xác định kết quả bán hàng là vấn dề thường xuyên được đặt ra đối với mỗi công ty thương mại, đặc biệt trong điều kiện hiện nay khi mà nền kinh tế nước ta đang chuyển sang một giai đoạn mới: xoá bổ cơ chế tập trung bao cấp chuyển xang nền kinh tế mở cửa vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Sự chuyển đổi này đẫ ảnh hưởng rõ rệt đến hoạt động kinh tế cũng như các hoạt động xã hội. Vì trong cơ chế mới các doanh nghiệp đều bình đẳng trong khuân khổ của pháp luật. Để có thể tồn tại trong thế giới cạnh tranh phức tạp này các doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác bán hàng, bởi lẽ bán hàng là khâu tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Có bán hàng tốt doanh nghiệp mới nhanh thu hồi vốn để bù đắp chi phí bổ ra cũng như thực hiện nghiã với nhà nước, và xác định đúng đắn kết quả bán hàng sẽ là điều kiện tồn tại phát triển đển doanh nghiệp tự khẳng định vị trí của mình trên thương trường. cho nên kế toán bán h...

docx56 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1175 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tình hình kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty TNHH đầu tư và thương mại Long Khánh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Hơn bao giớ hết, bán hàng và xác định kết quả bán hàng là vấn dề thường xuyên được đặt ra đối với mỗi công ty thương mại, đặc biệt trong điều kiện hiện nay khi mà nền kinh tế nước ta đang chuyển sang một giai đoạn mới: xoá bổ cơ chế tập trung bao cấp chuyển xang nền kinh tế mở cửa vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Sự chuyển đổi này đẫ ảnh hưởng rõ rệt đến hoạt động kinh tế cũng như các hoạt động xã hội. Vì trong cơ chế mới các doanh nghiệp đều bình đẳng trong khuân khổ của pháp luật. Để có thể tồn tại trong thế giới cạnh tranh phức tạp này các doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác bán hàng, bởi lẽ bán hàng là khâu tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Có bán hàng tốt doanh nghiệp mới nhanh thu hồi vốn để bù đắp chi phí bổ ra cũng như thực hiện nghiã với nhà nước, và xác định đúng đắn kết quả bán hàng sẽ là điều kiện tồn tại phát triển đển doanh nghiệp tự khẳng định vị trí của mình trên thương trường. cho nên kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng luôn được đặt ra với muục đích nhằn tổ chức khoa học, hợp lý công tác kế toán bán hàng ở các doanh nghiệp, làm cơ sở thông tin kế toán đảm bảo cung cấp đúng đắn và đáng tin cậy. Nhận thức được tầm quan trọng trên, kết hợp những kiến thức đã học và quá trình thực tập tại Công ty TNHH đầu tư và TM Long Khánh với sự giúp đỡ tận tình của TS. Nguyễn Thanh Quý cùng với cán bộ phòng kế toán bán hàng, phòng kế hoạch thị trường công ty, em đã thực hiện chuyên đề tốt nghiệp với đề tài “ Tình hình kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty TNHH đầu tư và TM Long Khánh” Đề tài gồm ba phần: Phần I: Một số vấn đề cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong Công ty TNHH đầu tư và TM Long Khánh. Phần II: Tình hình thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH đầu tư và TM Long Khánh . Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhằm đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng trong Công ty TNHH đầu tư và TM Long Khánh. PHẦN I MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ TM LONG KHÁNH. I: Sự cần thiết phải hạch toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong Công ty TNHH đầu tư và TM Long Khánh . Thương mại là khâu trung gian nối giữa người sản xuất với người tiêu dùng. Do đó chức năng chủ yếu của thương mại là bán hàng, trao đổi hàng hoá, cung cấp dịch vụ nhằm phục vụ chỏan xuất và đời sống nhân dân. Hoạt độnh kinh tế cơ bản của doanh nghiệp kinh doanh thương mại thực hiên việc chuyển hoá vốn kinh doanh của mình của hình thái hàng hoá sang hình thái tiền tệ và hình thái kết quả bán hàng. Và đây lầ kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh tại các doanh nghiập thương mại Bán hàng trong nền kinh tế thị trường là việc nghiến cứu thị trường, xác định nhu cầu của khách hàng, tổ chức mua hàng và xuất hàng theo nhu cầu của khách hàng để đem lại với hiệu quả cao nhất. Đặc biệt nó là việc chuyển giao quyền sở hữu và quyền sử dụng hàng hoá từ người bán sang người mua. Người bán giao cho người mua một lượng hàng hoá, đồng thời nhận được lượng tiền tương ứng. Khoản tiền này được gọi doanh thu bán hàng được dùng để bù đắp những chi phí bỏ ra trong quá trình kinh doanh và hình thành nên kết quả bán hàng trong doanh nghiệp. II. Hoạch toán kế toán bán hàng . 1. Khái niệm bán hàng. Bán hàng là việc thay đổi quyền sở hữu hàng hoá từ người bán sang người mua. và kết quả bán hàng là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng của việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh chính và kinh doanh phụ được thể hiện qua lãi (lỗ) của doanh nghiệp. Do vậy cho nên trong nền kinh kế thị trường bán hàng và xác định kết quả bán hàng có ý nghĩa quan trọng đến việc sống còn của các doanh nghiệp. Xác định đúng doanh thu bán hàng là cơ sở để các doanh thu tài chính khác đánh giá được trình độ của từng đơn vị. Là cơ sở để thực hiện nghĩa vụ với Nhà Nuớc. 2.Các phương thức bán hàng chủ yếu. Như đã biết điểm khác nhau của Công ty TNHH đầu tư và TM Long Khánh và doanh nghiệp sản xuất, là Công ty TNHH đầu tư và TM Long Khánh không trực tiếp tạo ra sản phẩm hàng hoá mà đóng vai trò trung gian giữa người sản xuất và người tiêu dùng. Để tạo quan hệ trog mua bán, Công ty TNHH đầu tư và TM Long Khánh phải áp dụng linh hoạt các phương thức bán hàng. 2.1 Phương thức bán hàng trực tiếp. Bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng tại kho của doanh nghiệp. Số hàng khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và người bán mất quyền sở hữu số hàng đó, người mua thanh toán hoặc thanh toán số hàng mà người bán đã giao. 2.1.1 Bán buôn. Bán buôn là quá trình bán hàng cho các đơn vị sản xuất, các đơn vị thương mại để trực tiếp chuyển bán hay đưa vào các đơn vị sản xuất để tạo ra sản phẩm để bán. Như vậy đối tượng bán buôn rất đa dạng, có thể là sản xuất, thương mại trong nước, ngoại thương (xuất khẩu), các công ty thương mại tư nhân. Đặc trưng của phương thức bán buôn là kết thúc nghiệp vụ bán hàng, hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Bán hàng theo phương thức này thường là khối lượng lớn và có nhiều phương thức thanh toán. Do quản lý bán hàng hoá phải lập chứng tứ cho từng lần bán hàng. Bán buôn được tiến hành theo hai phương thức: bán buôn qua kho và bán buôn chuyển thẳng. Chứng từ kế toán sử dụng trong trường hợp này là hoá đơn giá trị gia tăng hoặc phiếu xuất kho do doanh nghiệp lập. 2.1.2. Bán lẻ. Theo phương thức này hàng hoá được bán trực tiếp cho người tiêu dùng, bán lẻ hàng hoá là giai đoạn cuối cùng của quá trình vận đọng hàng hoá từ nơi sản xuấtư đến nơi tiêu thụ . Kết thúc nghiệp vu bán hàng, hàng hoá rời khỏi lĩnh vực lưu thông đi vào lĩnh vực tiêu dùng giá trị sử dụng được thực hiện. Hàng hoá bán lẻ thường là khối lượng nhỏ, thanh toán ngay và thường lá tiền mặt nên ít lập chứng từ cho từng lần bán . Bán lẻ đựoc phân biệt thành hai hình thức: bán lẻ thu tiền trưc tiếp và bán lẻ thu tiền tập trung. Bán lẻ thu tiền trực tiế: tức là khi hàng hoá bán ra thì chủ cửa hàng thu tiền trực tiếp từ khách hàng luôn tại thời điểm đó . Bán lẻ thu tiền tập trung:tức là chủ hàng bán lẻ hàng hoá, trong khi đó người mua lại là chủ cửa hàng nhỏ hơn mua hàng hoá của chủ cửa hàng lớn nhưng chưa trả tiền ngay mà ký nợ và sẽ trả tiền hàng trong một khoảng thời gian nhất định . 2.2 Phương thức vận chuyển theo hợp đồng : Theo hình thức này căn cứ vào hợp đồng đã ký kết , Công ty TNHH đầu tư và TM Long Khánh xất kho hàng hoá bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê hàng đến giao cho bên mua ở một địa điểm đã được thỏa thuận trước giữa hai bên. Hàng hoá được chuyển đến vẫn thuộc quyền sở hữu của doang nghiệp. Khi nào bàn giao xong hàng hoá và bên mua chấp nhận thì số hàng được người mua chấp nhận mới được coi là đã bán và lúc đó người bán mất quyền sở hữu về số hàng hoá này . 2.3 Phương thức vận chuyển không qua kho: Là kiêủ bán buôn mà các Công ty TNHH đầu tư và TM Long Khánh sau khi mua hàng nhận hàng về mà không nhập kho mà chuyển thẳng vaò cho bên mua (có thể vận chuyển thẳng đến bên mua giao trực tiếp tay ba, hoặc theo hình thức chuyển hàng hợp đồng ). 2.4 Bán hàng qua đại lý : - Đối với bên giao đại lý : Hàng giao cho đại lý vẫn thuộc quyền sớ hữu của các doanh nghiệp và chưa xác nhận là đã bá. Doanh nghiệp chỉ hoạch toán doanh thu bán hàng khi nhận được tiền thanh toán của bên nhận đại lý hoặc đã được chấp nhận thanh toán. Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp thuế GTGT thuế tiêu thụ mà không được trừ đi phần hoa hồng đã trả cho bên nhận đại lý. Khoản hoa hồng doanh nghiệp đã trả coi như một khoản chi phí bán hàng và được hoạch toán vào tài khoản 641 “chi phí bán hàng “. -Đối với bên nhận đại lý : Số hàng nhận đại lý không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp có trách nhiệm boả quản, giữ gìn và bảo hộ (hưởng hoa hồng theo hợp đồng đã ký ). Số hoa hồng đó chính là số doanh thu trong hợp đồng bán hàng hộ của doanh nghiệp nhận đại lý và doanh nghiệp không phải nộp thuế GTGT trên số hoa hồng được hưởng . 2.5 Phương thức bán hàng trả góp: Là phương thức bán hàng cho người mua trả tiền hàng làm nhiều lần, lần đàu tại thời điểm mua hàng, số còn lại trả dần vào kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi theo thoả thuận. Phần chênh lệch giữa giá bán hàng theo phương thức trả góp với giá bán hàng theo phương thức bình thường chính là thu nhập hoạt động tài chính của bên bán . 2.6 Phương thức hàng đổi hàng . Là phương thức mà doanh nghiệp thực hiện việc trao đổi sản phẩm hàng hoá của mình để nhận hàng hoá khác. Phương thức này có nhiều thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh ,giải quyết được lượng hàng hoá tồn kho. Sản phẩm khi bàn giao cho khách hàng và được khách hàng chấp nhận thì được chính thức coi là tiêu thụ và doanh nghiệp được xác nhận là doanh thu. 3. Kế toán tổng hợp và chi tiết nghiệp vụ bán hàng . 3.1 Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng . Như đã biết bán hàng là việc chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá để nhận được một lượng gía trị tương đương mà mục đích cuối cùng cảu bán hàng là thể hiện qua chỉ tiêu (lãi) lỗ của doanh nghiệp . Cho nên yêu cầu quản lý các nghiệp vụ bán hàng là: Có thể theo dõi các nghiệp vụ bán hàng là phải sử dụng các chứng từ Vd:hoá đơn, bảng kê bán lẻ, thẻ quầy hàng, phiếu xuất, phiếu nhập và cácTK như TK156, TK157, TK632, TK511, TK512, TK532, TK131, TK11 , TK112, TK 333, TK334, TK421, TK911, TK1331, … Do vậy yêu cầu của quản lý nghiệp vụ bán hàng là phải sử dụng chứng từ kế toán với mục đích kiểm tra đối chiếu, đồng thời nó là phương pháp sao chép các nghiệp vụ kinh tế. Cho nên các doanh nghiệp sử dụng chứng từ làm căn cứ pháp lý cho việc bảo vệ tài sản và xác minh tính hợp pháp trong việc giải quyết các mối quan hệ kinh tế, nó thông tin các kết quả nghịêp vụ kinh tế . 3.2 Nhiệm vụ kế toán bán hàng. - Ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời khối lượng hàng hoá bán ra, tính toán đúng đắn trị giá vốn hàng xuất bán nhằm xây dựng đúng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. - cung cấp thông tin đầy đủ kịp thời về tình hình bán hàng cho lãnh đạo doanh nghiệp quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh - kiểm tra tiến độ thực hiên kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận, kỹ thuật thanh toán và quản lý chặt trẽ bán hàng, kỹ thuật thu nộp ngân sách nhà nước. Để thực hiện nhiệm vụ trên, kế toán bán hàng cần thực hiện tốt nội dung sau: + Tổ chức hệ thống chứng từ ghi chếp ban đầu và tình hình luân chuyển chứng từ. + Kế toán cần phải có đầy đủ chứng từ hợp pháp ban đầu quy định cho phép phản ánh các nghiệp vụ, tổ chưc vận chuyển chứng từ và ghi chép kế toán một cách khoa học, hợp lý, nhằm phản ánh được các số liệu phục vụ cho quản lý kinh doanh, tránh ghi chép trùng nặp nhằm nâng cao hiêụ quả công tác kế toán, căn cứ vào trường hợp hàng được coi là tiêu thụ để phản ánh doanh thu bán hàng. + Báo cáo kịp thời thường xuyên tình hình bán hàng và thanh toán theo từng loại, từng nhóm hàng, từng hợp đồng kinh tế. 3.3. Kế toán tổng hợp và chi tiết nghiệp vụ bán hàng. Kế toán tổng hợp và chi tiết các nghiệp vụ bán hàng mà hiện nay các doanh nghiệp có thể sử dụng hai phương pháp sau: Phương pháp hoạch toán nghiệp vụ bán hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế giá trị gia tăng bằng phương pháp khấu trừ. đây là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên, liên tục các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho. Theo phương pháp này,tại bất kỳ thời điểm nào,kế toán có thể xác định được lượng nhập,xuất hàng tồn kho của từng loại hàng hoá nói chung và nguyên vật liệu nói riêng . a. Phương pháp bán trực tiếp. Trình tự hoạch toán bán hàng trực tiếp theo phương pháp kê khai thường xuyên tính thuế giá trị gia tăng theo phưong pháp khấu trừ: TK112 TK 3331 TK155,156 TK632 TK911 TK511 TK531,532 (1) (4) (5) (2) (3) TK641 (6a) TK642 (6b) TK421 (1)xuất bán hàng hoá. (2)doanh thu bán hàng và thuế giá trị gia tăng đầu ra . (3)doanh thu của hàng bán bị trả lại và thuế giá trị gia tăng đầu ra. (4)kết chuyển giá vốn hàng bán. (4) kết chuyển doanh thu hàng bán. (5)kết chuyển doanh thu hàng bán. (6a)kết chuyển chi phí bán hàng. (6b)kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp. (7) phản ánh lãi. (7) = (5) -(4) - b. Phương pháp bán hàng theo phương thức gửi hàng đi để bán. ở phương pháp này sản ơphẩm hàng hoá gửi dfdi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanhnghiệp. Do vậy ta phải theo dõi sản phẩm này ở tài khoản 157 hàng gửi đi bán. Sơ đồ 02. TK 131 TK154 TK157 TK632 TK911 TK511 (1) (2b) (3b) (3a) (2a) TK155 (1a) TK641 (4) TK642 (5) TK421 (1) Xuất kho thành phẩm gưỉ bán. (1b) Phản ánh giá thành thực tế gửi đi bán chưa nộp kho. (1c)Doanh thu của số hàng đã bán và hàng gửi bán. (2b) Giá vốn của hàng xuất bán nhưng hàng còn đang gửi. (3a) kết chuyển doanh thu bán hàng. (3b) kết chuyển giá vốn hàng bán. (4)kết chuyển chi phí bán hàng. (5) kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp. (6) kết chuyển lãi 4 . Phương pháp tính trị giá hàng hoá xuất kho . 4.1 . Phương pháp tính trị giá thực tế bình quân gia truyền . Theo phương pháp này, giá vốn thực tế của hàng hoá xuất kho căn cứ vào số lượng xuất trong và đơn giá thực tế bình quân. Trị giá thực số lượng đơn giá tế hàng hoá = hàng hoá * thực tế xuất kho xuất kho bình quân đơn giá trị giá thực tế hàng tồn đầu kỳ trị giá thực tế tồn trong kỳ thực tế = * bình quân số lượng hàng hoá tồn đầu kỳ số lượng hàng hoá nhâpj trong kỳ 4.2. Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập . Theo phương pháp này, kế toán pơhải tính lại đơn giá thực tế của hàng hoá xuất kho theo mỗi giá mua thực tế của hàng xuất kho sau mỗi lần nhập. Giá đơn vị bình quân trị giá hàng tồn kho trước khi nhập = Sau mỗi lần nhập lương hàng hoá tồnkho trước khi nhập Và từ đó : Gía thực tế của số lượng hàng hoá giá đơn vị bình quân = * Hàng hoá bán ra bán ra sau mỗi lần nhập 4.3. Phương pháp nhập trước xuất trước. Theo phương pháp này phải xác đinh được đơn giá nhập kho tưng lần nhập và giả thiết hàng nhập trước thì xuất trước theo đúng đơn giá từng lần nhập tương ứng. Phương pháp này thường được sử dụng trong trường hợp giá cả ổn định có su hướng giảm là thích hợp. 4.4. Phương pháp nhập sau xuất trước. Theo phương pháp này. Kế toản giả định về mặt giá trị sản phẩm hàng hoá nào nhập sau sã xuất trước, xuất hết hàng nhập sau mới xuất trước. Phương pháp này thường được sử dụng khi có lạm phát, giá cả hàng hoá có xu hướng tăng. 4.5. Phương pháp thực tế đích danh. Theo phương pháp này dựa vào trị giá thực tế của hàng hoá tồn kho được tính như sau: hàng hoá tồn kho lô nào đựoc tính theo trị giá hàng hoá tồn kho của lô đó. Phương pháp này phản ánh chính xác giá của từng lô hàng xuất nhưng công việc rất phức tạpđòi hỏi thủ kho phải lắm chi tiết từng lô hàng. 4.6. Phương pháp giá thực tế tồn đầu kỳ. Theo phương pháp này giá vốn thực tế mua của hàng hoá tồn kho được xác định trên cơ sở lượng hàng hoá xuất kho và đơn giá thực tế của hàng hoá tồn đầu kỳ. Trị giá thực tế hàng hoá số lượng hàng hoá đơn giá thực tế hàng = * xuất kho trong kỳ xuất kho trong kỳ tồn đầu kỳ 4.7. Phương pháp giá hạch toán. Gía hạch toán là giá doanh nghiệp đặt ra có thể lấy giá thực tế hoạch toán hoặc giá cuối kỳ trước và được quy định thống nhất trong một kỳ hoạch toán. Trị giá thực tế hàng tồn Trị giá thực tế hàng đầu kỳ + nhập trong kỳ Hệ số giá = Trị giá hoạch toán Trị giá hoạch toán hàng tồn đầu kỳ + hàng nhập kho giá hạch toán hàng số lượng hàng đơn giá = * bán ra bán ra hạch toán Trị giá mua thực tế = Gía hạch toán hàng bán ra * hệ số giá III. kế toán các nghiệp vụ bán hàng. 1.1. khái niệm kết quả bán hàng : Kết quả bán hàng là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng về việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá dịch vụ sản xuất kinh doanh và được thể hiện qua chỉ tiêu lãi (lỗ) của doanh nghiệp. - Kết quả bán hàng sản phẩm (kết quả sản xuất kinh doanh). Kết quả sản xuất kinh doanh =[ laĩ gộp – chi phí bán hàng - chi phí quản lý doanh nghiệp] Kết quả hoạt động tài chính =thu nhập hoạt động tài chính –chi phí hoạt động taì chính 1.2. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt đọng sản xuất kinh doanh thương mại. + Doanh thu bán hàng : là tổng giá trị được thực hiện do viêc bán sản phẩm hàng hoá sản phẩm,cung cấp lao vụ dịch vụ cho khách hàng.Tổng số doanh thu bán hàng là tổng số tiền ghi trên hoá đơn bán hàng trên hợp đồng cung cấp lao vụ dịch vụ. + Doanh thu thuần: là số chênh lệch giữa doanh thu với các khoản giảm giá, doanh thu của hàng bán bị trả lại, thuế. + Chiết khấu : là số tiền thưởng cho khách hàng tính trên tổng số tiền hàng dã thanh toán trước thời quy định. + Giảm giá hàng bán: là số tiền giảm trừ ngoài hoá đơn hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do nhiều nguyên nhân như hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách quy định. + Gía vốn hàng bán: là số hàng được coi là tiêu thụ nhưng bị khách hàng từ chối và trả lại. + Hàng bán bị trả lại: là giá vốn của hàng bị trả lại và doanh thu của hàng bị trả lại cùng với thuế giá trị gia tăng đâù ra của hàng đã bán bị trả lại. + Lơi nhuận gộp: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng bán. + Kết quả hoạt động kinh doanh: là số chênh lệch giữ doanh thu hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng. Kế toán chi phí bán hàng Chi kphí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đén hoạt động bán hàng. Chi phí bàng boa gồm : - Tiền lương; tiền công, các khoản phụ cấp, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Chi phí vật liệu đóng gói vật liệu nhiên liệu để boả quản hàng hoá trong quá trình bán hàng. Chi phí dụng cụ đồ dùng trong quá trình bán hàng. Chi phí khấu hoa tài sản cố định như nhà kho, cửa hàng. Chi phí bảo hành hàng hoá. Chi phí dịch vụ mua ngoài... PHẦN II: TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ TM LONG KHÁNH . I. Đặc điểm tình hình chung của công ty Quá trình hình thành và phát triển của công ty Tên công ty: Công ty TNHH Đầu Tư và Thương Mại Long Khánh Địa chỉ: Số 16, ngõ 42, Trần Bình, Phường Mai Dịch Quận Cầu Giấy_ HN MST: 0101990466 Điện thoại: (04)2107720. Fax: (04)5148392 Công ty TNHH Đầu Tư và Thương Mại Long Khánh được thành lập ngày 07/07/2003 theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0102027188 của Sở kế hoạch Đầu tư Thành Phố Hà Nội. Vốn điều lệ: 1.200.000.000 đồng (Một tỷ hai trăm triệu đồng chẵn) Với sự định hướng đúng đắn và mục tiêu phấn đấu không ngừng. Công ty TNHH Đầu Tư và Thương Mại Long Khánh chỉ với hơn 5 năm đi vào hoạt động đó khẳng định đựơc vị trí của mình trong lĩnh vực cung cấp các thiết bị và linh kiện máy văn phòng. Cùng với đó, nhờ tinh chuyên nghiệp cao trong kinh doanh, chế độ bảo hành trực tiếp và hỗ trợ kỹ thuật ở mức tối đa nên những mặt hàng ma công ty phân phối đều đạt chất lượng cao và được khách hàng tin tưởng 2. Những thành tích đạt được về kết quả kinh doanh. Tuy mới đi vào hoạt động nhưng Công ty TNHH Đầu Tư và Thương Mại Long Khánh đã đạt được những kết quả kinh doanh đáng khích lệ, cụ thể: Chỉ tiêu ĐVT Năm 2006 Năm 2007 So sánh Số tiền % 1.Doanh thu bán hàng 1000đ 2,356,845 4,845,890 2,489,045 106 2.Giá vốn hàng bán 1000đ 1,585,235 3,204,879 1,619,644 102 3.Lãi gộp 1000đ 771,610 1,641,011 869,401 113 4.Doanh thu hoạt động tài chính 1000đ 1,258 2,521 1,263 100 5.CP quản lý, bán hàng 1000đ 652,540 1,365,810 713,270 109 6.LN thuần 1000đ 120,328 277,722 157,394 131 7.Thuế TNDN 1000đ 33,692 77,762 44,070 131 8.LN sau thuế 1000đ 86,636 199,960 113,324 131 9.Tổng chi phí 1000đ 2,237,775 4,570,689 2,332,914 104 10.Tổng CP/Doanh thu % 95 94 (Nguồn: Phòng kế toán Công ty) - Từ các số liệu phân tích trên, ta thấy trong 2 năm 2006 và 2007 tình hình kinh doanh tại công ty đã có những bước chuyển biến đáng kể: Tổng lợi nhuận tăng 113.324.000 đồng (tức tăng 131%) thể hiện sự phát triển trong kinh doanh, đồng thời đóng góp ngày càng nhiều cho Ngân sách Nhà Nước và tạo niềm tin cho người lao động trong công ty - Tổng doanh thu năm 2007 đạt 4.845.890.000 đồng, tăng 2.489.045.000 đồng so với năm 2006 (tức tăng 106%) - Tổng chi phí (gồm giá vốn và chi phí quản lý, chi phí bán hàng) tăng 2.332.914.000 đồng (tức tăng 104%). Nhưng căn cứ vào chỉ tiêu Tổng chi phí / Doanh thu ta thấy tổng chi phí so với doanh thu của năm 2007 là 94%, như vậy đã giảm so với năm 2006 (95%) Nói chung, hiệu quả kinh doanh trong năm 2007 cao hơn so với năm 2007 thể hiện ở việc lợi nhuận tăng do công ty đã giảm được giá vốn hàng bán và tiết kiệm các chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Điều đó cho thấy hiệu quả trong công tác quản lý của ban lãnh đạo cũng như hiệu quả trong công việc của đội ngũ nhân viên trong công ty. 3. Tổ chức bộ máy kế toán Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức kế toán tập trung, tất cả các sổ sách chứng từ đều đựơc tập hợp và gửi về phòng kế toán của đơn vị. Căn cứ vào các chứng từ này phòng kế toán tiến hành công tác kế toán trên cơ sở chế độ kế toán Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Kế toán trưởng (Kế toán tổng hợp) Thủ kho Thủ quỹ Kế toán bán hàng & TSCĐ, CCDC Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội Kế toán thanh toán & vốn bằng tiền Hình thức kế toán Hiện nay công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật Ký Chung Chứng từ gốc Sổ nhật ký đặc biệt Sổ, thẻ kế toán chi tiết Nhật ký chung Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng: Đối chiếu: Giải thích Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc, các đối tượng cần theo dõi chi tiết, kế toán ghi vào sổ, thẻ kê toán chi tiết liên quan, đồng thời ghi vào sổ nhật ký chung, sau đó chuyển ghi vào sổ cái có liên quan. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh, đồng thời lập bảng tổng hợp chi tiết, sau khi đối chiếu số liệu tổng hợp trên sổ cái và số liệu chi tiết sẽ lập các báo cáo tài chính 5. Chế độ kế toán Hiện tại công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính cùng với các văn bản quy định bổ sung, sửa đổi, và sử dụng một số tài khoản trong tài khoản kế toán thống nhất áp dụng cho các doanh nghiệp được ban hành theo quyết định, bao gồm: TK 111, 112, 142, 156, 133, 131, 331, 333, 334, 632 , 642, 421, 511, 515, 911… - Về phương pháp tính thuế GTGT: Doanh nghiệp đang thực hiện việc tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Kế toán phải tổ chức phản ánh ghi chép chính xác, đầy đủ, kịp thời giá mua, thuế GTGT được khấu trừ trong giá thanh toán - Vật tư, hàng hoá tồn kho đựoc hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên: việc tổ chức ghi chép các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho, tồn kho là liên tục và thường xuyên trên các tài khoản hàng tồn kho. II. Đặc điểm về tỏ chức quản lý kinh doanh Lĩnh vực kinh doanh: Trong thời gian qua Công ty TNHH Đầu Tư và Thương Mại Long Khánh đã khẳng định mình trong các lĩnh vực kinh doanh sau: - Cung cấp các thiết bị máy văn phòng: máy tính, máy fax, máy in…. - Nhà cung cấp và phân phối chính thức HP, Canon, Epson, Xerox….. - Tổ và cung cấp dịch vụ bảo hành, bảo trì các thiết bị - Cung cấp dịch vụ, cài thiết bị văn phòng, hệ thống mạng nội bộ máy tính. - Sản xuất, gia công, tái chế mực in , hộp mực in các loại... 2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh Cơ cấu tổ chức của công ty được xây dung theo mô hình trực tuyến chức năng gồm 5 phòng ban dưới sự chỉ đạo thống nhất trực tiếp từ ban GĐ Sơ đồ bộ máy quản lý trong công ty Phòng giám đốc Phòng xuất nhập khẩu Phòng kế toán Phòng kinh doanh Phòng kỹ thuật bảo hành Phòng hành chính bảo vệ Bộ phận phát triển thị trường Bộ phận bán lẻ Bộ phận bán buôn Đặc điểm kế toán hàng hoá tại công ty Vấn đề chung về hàng hoá trong công ty 1.1 Phận loại hàng hoá: Hàng hoá, sản phảm tại công ty rất đa dạng. Có thể chia thành các nhóm sau: - Máy văn phòng: Bộ máy tính, máy in, máy in màu, máy Fax......... - Linh kiện máy tính: Main, CPU, Ram. HDD, Case, Nguồn, Loa, CD, VCD, Monitor, USB, Mp3…… - Linh kiện máy in: Hộp mực, Bao lụa máy in, Trống máy in, Gạt mực máy in, Gạt từ máy in, Trục cao su máy in, Trục từ máy in………. - Các thiết bị mạng: Card màn hình, Swicth, TV box, ADSl, Card Wireless….. - Dịch vụ sửa chữa cài đặt máy tính, máy in, các thiết bị mạng 1.2 Về cách thức quản lý hàng hoá: - Xuất hàng hoá: Sau khi người lập phiếu viết phiếu xuất (2 liên), phiếu xuất sẽ được chuyển cho thủ kho, thủ kho căn cứ vào số lượng hàng hoá trên phiếu xuất đẻ xuất hàng đồng thời thủ kho ký tên vào 2 liên này. Phiếu xuát kho phải có đầy đủ chữ ký của người lập, phụ trách cung tiêu, thủ kho và người nhận hàng. Thủ kho dùng chứng từ này để ghi vào thẻ kho. Định kỳ kế toán lấy phiếu xuất kho và ký xác nhận vào thẻ kho. - Nhập hàng hoá: Phiếu nhập kho được lập thành 2 liên (1liên lưu người lập, 1 liên lưu phòng kế toán), có đầy đủ chữ ký của người lập, phụ trách cung tiêu. Sau đó chuyển cho thủ kho, thủ kho đối chiếu số lượng trên phiếu và số lượng hàng hoá thực nhập và cùng người giao hàng ký vào phiếu nhập. Thủ kho căn cứ vào phiếu này để vào thẻ kho. Định kỳ kế toán xuống lấy phiếu và kiểm tra việc vào thẻ kho của thủ kho và ký xác nhận Định kỳ 2 tuần/lần ké toán hàng hoá, thủ kho và phụ trách kinh doanh sẽ tiến hành kiểm kê kho. 1.3 Về cách xác định trị giá thực tế nhập kho và trị giá thực tế xuát kho Hàng hoá của công ty ®­îc quản lý trong một kho, và theo từng danh ®iÓm cụ thể. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho là kê khai thường xuyên, việc ghi chép theo hình thức thẻ song song. * Trị gía vốn thực tế hàng hoá nhập kho = gía mua ch­a thuế + các chi phí liên quan trực tiếp đến việc thu mua - các khoản chiết khấu, giảm gía. VD: Theo HĐ số 0024468 ngày 05/07/2007, nhập kho 20 chiếc máy in Laser HP 1160 của công ty Phúc Anh Trị giá vốn thực tế hàng hoá nhập kho = 72.000.000 đ * Trị giá vốn thực tế của hàng hoá xuất kho áp dụng theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ cho từng danh điẻm hàng hoá. Trị giá vốn thưc tế hàng hoá xuất kho Số lượng hàng hoá xuất kho éơn giá bình quân gia quyền x = = TGTT hàng hoá tồn đkỳ +TGTT hàng hoá nhập trong kỳ Sl hàng hoá tồn đkỳ + Số lượng hàng hoá nhập trong kỳ éơn giá bình quân gia quyền VD: Theo HĐ số 0080578 ngày 10/07/2007, xuất kho 15 chiếc máy in Laser HP 1160 cho Toà án nhân dân tối cao = 18.670.000 + 72.000.000 + 18.000.000 5 + 20 + 5 éơn giá bình quân gia quyền = 3.622.333 đ Trị giá vốn thưc tÕ hàng hoá xuất kho = 3.622.333 x 15 = 54.335.000đ 2. Chứng từ, sổ sách sử dụng * Tài khoản sử dụng: Công ty sử dụng tài khoản 156 đẻ theo dõi hàng hoá trong công ty TK 156 “ Hàng hoá” * Chứng từ, sổ sách sử dụng: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho Biên bản kiểm kê hàng hoá Hóa ®¬n GTGT Thẻ kho Sổ chi tiết hàng hoá Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn hàng hoá 3. Sơ đồ luân chuyển chứng từ Thẻ kho Phiếu xuất kho Sổ chi tiết hàng hoá Bảng tổng hợp NXT hàng hoá Phiếu nhập kho Hoá đơn GTGT Sổ cái TK 156 Nhật ký chung Giải thích: Tại kho: hàng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập kho, xuất kho, thủ kho ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho có liên quan. Sau mỗi nghiệp vụ hoặc cuối mỗi ngày tính ra số tồn kho và ghi vào thẻ kho. Hàng ngày hoặc định kì từ 3 đến 5 ngày, thủ kho phải đối chiếu số tồn trên thẻ kho với số tồn thực tế ở trong kho để sổ sách và hiện vật luôn luôn khớp nhau. Sau đó thủ kho chuyển các chứng từ nhập kho xuất kho lên phòng kế toán để kế toán hàng hoá kiểm tra đối chiếu và ghi sổ kế toán. Tại phòng kế toán: Kế toán mở “sổ chi tiết hàng hoá”cho từng danh điểm hàng hoá tương ứng với “thẻ kho”. Định kỳ sau khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho do thủ kho chuyển đến, nhân viên kế toán hàng hoá phải kiểm tra đối chiếu các chứng từ nhập, xuất với các chứng từ khác có liên quan tính thành tiền trên các chứng từ. Căn cứ vào đó kế toán lần lượt ghi các nghiệp vụ nhập, xuất kho vào các “sổ chi tiết hàng hóa” liên quan. Cuối tháng sau khi ghi chép toàn bộ các nghiệp vụ nhập, xuất kho vào “sổ chi tiết hàng hoá ”, kế toán tiến hành cộng sổ tính ra số nhập, tổng số xuất và số tồn kho của từng danh điểm hàng hoá . Số lượng tồn kho phản ánh trên sổ chi tiết hàng hoá phải được đối chiếu khớp với số tồn kho ghi trên thẻ kho tương ứng. Số liệu ghi trên dòng tổng cộng sổ chi tiết hàng hoá là căn cứ để vào “bảng tổng hợp nhập xuất tồn hàng hoá” vào cuối tháng. Đồng thời, căn cứ vào các chứng từ gốc như hoá đơn giá trị gia tăng kê nhập, kế toán ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian, sau đó căn cứ vào sổ nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái TK 156. Số liệu trên sổ cái được đối chiếu với số liệu của b bảng tổng hợp nhập xuất tồn hàng hoá Sau đây là 1 só ví dụ về chứng từ và sổ sách được sử dụng đẻ theo dõi hàng hoá trong doanh nghiệp Trước hết là hoá đơn giá trị gia tăng 4. Hoá đơn giá trị gia tăng - Hoá đơn GTGT là chứng từ phản ánh mối quan hệ giữa người mua và người bán, hoá đơn này do bên bán lập, là căn cứ để lập nên phiếu nhập kho, vào sổ chi tiết thanh toán với người bán và vào sổ nhật ký chung. 00000000000Hoá đơn GTGT Mẫu số 01/GTGT - 3LL GS/2007B Số: 0024468 Liên 2: Giao khách hàng Ngày 05 tháng 7 năm 2007 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Kỹ Nghệ Phúc Anh Địa chỉ: Số 79, Láng Hạ, Ba Đình, Hà Nội . Số tài khoản: ……………………… Điện thoại:……...………………................………MS: 0101417128 Họ tên ngời mua hàng: Anh Khánh Đơn vị: Công ty TNHH Đầu Tư và Thương Mại Long Khánh Địa chỉ: Số 16, ngõ 42, Phố Trần Bình, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội Hình thức thanh toán: TM/CK MS: 0101990466 STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT SL Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1 x 2 1 Máy in Laser HP 1160 Chiếc 20 3,600,000 72,000,000 Cộng tiền hàng:………………………. 72,000,000 Thuế suất thuế GTGT 5 % Tiền thuế GTGT…..……………...…… 3,600,000 Tổng cộng tiền thanh toán...…………….. 75,600,000 Số tiền viết bằng chữ: Bảy mơi năm triệu sáu trăm nghìn đồng chẵn ……………………………………………………………………………………………. …………………. Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Hoá đơn GTGT Mẫu số 01/GTGT - 3LL MN/2007B Số: 0080578 Liên 3: Nội bộ Ngày 10 tháng 7 năm 2007 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Đầu Tư và Thương Mại Long Khánh Địa chỉ: Số 16, ngõ 42, Phố Trần Bình, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội Điện thoại:…………………………………MS: 0101990466 Họ tên ngời mua hàng: Cô Minh Đơn vị: Toà án nhân dân tối cao Địa chỉ: Số 48, Lý Thờng Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội Hình thức thanh toán: TM/CK MS: 100300000019 STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính SL Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1 x 2 1 Máy in Laser HP 1160 Chiếc 15 5,448,000 81,720,000 2 Máy in màu HP 2600N Chiếc 1 13,905,000 13,905,000 Chiết khấu thương mại 2,000,000 Cộng tiền hàng:………………………. 93,625,000 Thuế suất thuế GTGT 5 % Tiền thuế GTGT…..……………...…… 4,781,250 Tổng cộng tiền thanh toán...…………….. 98,406,250 Số tiền viết bằng chữ: Chín mơi tám triệu bốn trăm linh sáu nghìn hai trăm năm mơi đồng .................................................................................................................................................................. Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Phiếu nhập kho Số: 03 Ngày 05 tháng 7 năm 2007 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Kỹ Nghệ Phúc Anh STT Diễn giải Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C D 1 2 3 1 Máy in Laser HP 1160 Chiếc 20 3.600.000 72.000.000 Cộng 72.000.000 Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Ngưòi lập Thủ kho Phiếu xuất kho Số: 31 Ngày 10 tháng 7 năm 2007 Đơn vị mua hàng: Toà án nhân dân tối cao STT Diễn giải Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C D 1 2 3 1 Máy in Laser HP 1160 HP 1160 Chiếc 15 3.622.333 54.335.000 2 Máy in màu HP 2600N HP 2600 Chiếc 1 7.075.000 7.075.000 Cộng 61.410.000 Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Người lập Thủ kho Công ty TNHH Đầu Tư và Thương Mại Long Khánh Địa chỉ: Số 16, ngõ 42, Phố Trần Bình, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội THẺ KHO Tháng 07/2007 Tên, nhãn hiệu, quy cách vật t: Máy in Laser HP 1160 Đơn vị tính: Chiếc Mã số: HP1160 S TT Ngày tháng Số hiệu chứng từ Diễn giải Ngày nhập, xuất Số lượng Ký xác nhận của kế toán Nhập Xuất Tồn Nhập Xuất A B C D E F 1 2 3 G Tồn đầu kỳ 5 1 5/7 03 Nhập Công ty Phúc Anh 5/7 20 25 2 10/7 31 Xuất Toà án ND tối cao 10/7 15 10 3 10/7 35 Xuất Trung tâm Khuyến Ngư 10/7 2 8 4 14/7 46 Xuất Trung tâm HPT 14/7 1 7 5 17/07 11 Nhập Công ty Phúc Anh 17/07 5 12 6 18/07 51 Xuất Công ty Âu Lạc 18/07 3 9 7 18/07 56 Xuất Công ty Tràng An 18/07 1 8 8 27/7 98 Xuất Công ty Hoàng Hà 27/7 1 7 Cộng Tháng 07 25 23 7 Ngày 31 tháng 07 năm 2007 Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) 5. Phương thức thanh toán. Cùng với việc đa phương thức bán hàng, doanh nghiệp cũng áp dụng đa phương thsức thanh toán. Việc thanh toán theo phương thức nào là do 2 bên mua và bán thoả thuận, lựa chọn sao cho phù hợp rồi ghi vào hợp đồng. Phương thức thanh toán thể hiện sự tín nhiệm giữa hai bên. Hiện nay công ty đang áp dụng 3 phương thức thanh toán. - Thanh toán trực tiếp: Là phương thức thanh toán dùng tiền mặt để giao dịch mua bán. Khi bên bán chuyển giao hàng hoá thì bên mua có nghĩa vụ thanh toán ngay, phương thức này áp cho trường hợp hàng hoá có giá trị không lớn - Thanh toán bằng chuyển khoản: Là phương thức thanh toán đựoc thực hiện bằng các cách trích chuyển vốn từ tài khoản tiền giử ngân hàng của người này sang tài khoản của người được hưởng thông qua ngân hàng và trả thủ tục chi phí cho ngân hàng. Sau khi người bán thực hiện việc giao hàng, bản thân người bán và người mua ký phát đến ngân hàng, ngân hàng sẽ tiến hành chi trả. - Thanh toán chậm: Theo phương thức này người bán giao hàng cho người mua thì người mua không thanh toán ngay mà ký chấp nhận nợ từ đó hình thành khoản công nợ phải thu từ người mua. Hết hạn tín dụng theo thoã thuận, bên mua phải có nghĩa vụ thanh toán tiền hàng cho bên bán. Phương thức này thường áp dụng cho hai bên mua bán có mối quan hệ mua bán thường xuyên và có tín nhiệm với nhau. 6. Giá vốn hàng tiêu thụ ( Phuơng pháp tính tri giá thực tế xuất kho) Phương pháp hạch toán tồn kho ở Công ty là phương pháp kê khai thường xuyên nên Kế toán sử dụng TK 632 để hạch toán giá vốn hàng bán. Cuối tháng khi Kế toán đã tính được giá thực tế đơn vị xuất kho hàng tháng (theo phương pháp đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ) theo từng loại hàng hoá, kế toán lên sổ chi tiết hàng hoá và bảng tổng hợp nhập xuất tồn hàng hoá. 7. Về doanh thu tiêu thụ hàng hoá Doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Một số quy định về doanh thu bán hàng tại công ty: TK 511 - Doanh thu bán hàng chỉ được phản ánh doanh thu của số lượng hàng hoá đã cung cấp, được xác định là tiêu thụ trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ thu được tiền. Do doanh nghiệp hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên doanh thu bán hàng là giá bán chưa có thuế GTGT. Những hàng hoá được xác định là tiêu thụ nhưng vì lý do nào đó người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại, hoặc yêu cầu giảm giá,… thì các khoản giảm trừ doanh thu này được theo dõi tiêng biệt trên các TK 531 “hàng bán bị trả lại” hoặc TK 532 “giảm giá hàng bán”, TK 521 “ Chiết khấu thương mại” 8. Chứng từ và tài khoản sử dụng - Tài khoản sử dụng: Để phản ánh đầy đủ hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp Công ty sử dụng một số tài khoản như sau: TK 511: Doanh thu bán hàng TK 531: Hàng bán bị trả lại TK 532: Giảm giá hàng bán TK 521: Chiết khấu thương mại TK 632: Giá vốn hàng bán TK 111: Tiền mặt TK 112: TGNH TK 133: Thuế GTGT đầu vào TK 3331: Thuế GTGT đầu ra TK 131: Phải thu khách hàng TK 156: Hàng hoá TK 641: Chi phí bán hàng TK 642: Chi phí quản lý TK 911: Xác định kết quả kinh doanh 9. Chứng từ kế toán sử dụng: Hoá đơn GTGT Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho Chứng từ kế toán khác như phiếu nhập kho hàng trả lại..... Sổ chi tiết thanh toán với người mua Sổ chi tiết 156, 131, 511, 632, 641, 642, 911 Các bảng tổng hợp: Bảng tổng hợp nhập xuất tồn, bảng tổngr hợp doanh thu, Bảng tổng hợp thanh toán với người mua Nhật ký chung Sổ các cái TK 156,131, 511, 632, 641, 642, 911, 421 10. Sơ đồ luân chuyển chứng từ: Phiếu chi Sổ chi tiết giá vốn Phiếu thu Hoá đơn GTGT Nhật ký chung Sổ chi tiết doanh thu Bảng tổng hợp doanh thu Sổ theo dõi chi tiết công nợ khách hàng Bảng tổng hợp Nhập xuất tồn hàng hoá Sổ chi tiết hàng hoá Sổ chi phí bán hàng Sổ cái TK 521 TK 632 TK 642 TK 911 Bảng tổng hợp công nợ khách hàng Phiếu xuất kho Sổ cái TK 156 Sổ cái TK 131 TK 511 Giải thích: Căn cứ vào HĐ GTGT kế toán lập sổ chi tiết doanh thu, từ phiếu xuất kho vào sổ chi tiết giá vốn, từ các phiếu chi và các chứng từ liên quan vào sổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Từ phiếu xuất kế toán vào sổ chi tiết hàng hoá và sổ này sẽ được đối chiếu với thẻ kho. Từ sổ chi tiết vào bảng tổng hợp hàng hoá. Hàng ngày từ HĐGTGT, phiếu nhập, phiếu xuất và các chứng từ liên quan kế toán vào nhật ký chung cuối tháng vào sổ cái các tài khoản 156,131, 632, 511, 521, 642, 911 Từ HĐGTGT, Phiếu thu. Kế toán vào sổ theo dõi chi tiết công nợ khách hàng và cuối tháng lên sổ tổng hợp công nợ khách hàng. Sổ này sẽ được đối chiếu với Sổ cái TK 131. Còn sổ tổng hợp hàng hoá sẽ được đối chiếu với Sổ cái TK 156. Cuối tháng căn cứ vào sổ cái TK 511, 521, 632, 642, 911 kế toán xác định kết quả kinh doanh Tác dụng, căn cứ lập và phuơng pháp lập các sổ như sau: *Sổ chi tiết hàng hoá 1. Tác dụng: Sổ này dùng để theo dõi tình hình nhập xuất tồn về số lượng và giá trị của từng hàng hoá ở từng kho, làm căn cứ đối chiếu với việc ghi chép của thủ kho, đồng thời là căn cứ để lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn hàng hoá 2. Căn cứ lập Căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho do thủ kho gửi lên, 3. Phương pháp ghi: Sổ chi tiết thành phẩm, hàng hoá do kế toán lập, được lập cho cả năm để theo dõi cho từng danh điểm thành phẩm, hàng hoá của từng kho. Cột A, B: ghi số hiệu, ngày tháng của chứng từ Cột C: nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh Cột D: ghi số hiệu tài khoản đối ứng. Cột 1: ghi đơn giá của thành phẩm nhập kho hoặc xuất kho. Cột 2: ghi số lượng thành phẩm nhập kho (lấy từ cột 2 trên phiếu nhập kho) Cột 3: căn cứ vào hoá đơn, phiếu nhập kho ghi giá trị của thành phẩm nhập Cột 3 = cột 1 x cột 2. Cột 4: ghi số lượng thành phẩm xuất kho ( lấy từ cột 1 trên phiếu xuất kho) Cột 5: ghi giá trị thành phẩm xuất kho ( cột 5 = cột 1 x cột 4) Cột 6: ghi số lượng thành phẩm tồn kho. Cột 7: ghi giá trị thành phẩm tồn kho. Dòng 1 ghi số tồn dầu kỳ của thành phẩm cả về mặt số lượng và giá trị Dòng cộng: ghi tổng số lượng và giá trị nhập, xuất, tồn kho của thành phẩm vào các cột tương ứng. Sau khi đối chiếu với thủ kho về mặt số lượng, kế toán thành phẩm đối chiếu với kế toán tổng hợp về mặt giá trị trước khi lập bảng tổng hợp chi tiết thành phẩm. VD: Sổ chi tiết hàng hoá tháng 07/2007, hàng hoá: Máy in Laser HP 1160 Dòng tồn đầu kỳ: lấy trên sổ chi tiết hàng hoá tương ứng tháng 06/2007 Đơn giá: 3.734.000đ, chính là đơn giá bình quan cả kỳ dự trữ của tháng 06 Số lượng: 5 chiếc, lấy trên cột 6 dòng tồn cuối trên sổ chi tiết tháng 06/2007 Thành tiền: 18.670.000đ, lấy trên cột 7 dòng tồn kỳ trên sổ chi tiết T06/07 Dòng 2: Cột A: 06, là số phiếu nhập trên phiếu nhập kho Cột B: 05/07, là ngày tháng nhạp kho trên phiếu nhập kho Cột C: Nhập công ty Phúc Anh Cột D: ghi TK 112. Cột 1: 3.600.000đ, lấy trên cột 2trên phiếu nhập kho. Cột 2: 20 chiếc, lấy trên cột 1 trên phiếu nhập kho Cột 3: 72.000.000đ, lấy trên cột 3 trên phiếu nhập kho hoặc: = 3.600.000 x 20 = 72.000.000đ Cột 6: 25 chiếc, = 5 + 20 Cột 7: 90.670.000đ, = 18.670.000 + 72.000.000 - Dòng 3: Cột A: 31, là số phiếu xuất trên phiếu xuất kho Cột B: 10/07, là ngày tháng xuất kho trên phiếu xuất kho Cột C: Xuất Toà án nhân dân tối cao Cột D: ghi TK 632 Cột 1: 3 662.333đ, là đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ = 18.670.000 + 72.000.000 + 18.000.000 5 + 20 + 5 éơn giá bình quân gia quyền = 3.622.333đ Cột 4: 15 chiếc, lấy trên cột 1 trên phiếu xuất kho Cột 5: 54.335.000đ, lấy trên cột 3 trên phiếu xuất kho hoặc = 15 x 3.622.333 Cột 6: 10 chiếc, = 25 – 15 Cột 7: 36.335.000đ, = 90.670.000 – 54.335.000 * Bảng tổng hợp nhập xuất tồn hàng hóa 1. Tác dụng: Bảng này dùng để tổng hợp phần giá trị từ các trang sổ chi tiết hàng hoá, để đối chiếu số liệu tài khoẳn 155, 632 trên sổ cái. 2. Căn cứ lập: Bảng này được lập vào cuối tháng, căn cứ vào số liệu dòng cộng trên sổ chi tiết thành phẩm hàng hoá, để lập 3. Phương pháp ghi: Mỗi tài khoản thành phẩm hàng hoá, được lập một bảng riêng. Cột A: ghi mã số của hàng hoá, Cột B: ghi tên, quy cách hàng hoá, theo sổ chi tiết hàng hoá, Cột 1: ghi GT tồn đầu kỳ (số liệu dòng tồn đầu kỳ ở cột 7 trên sổ hàng hoá) Cột 2: ghi GT nhập trong kỳ lấy (số liệu ở cột 3 dòng cộng trên sổ chi tiết) Cột 3: ghi GT xuất trong kỳ (số liệu ở dòng cộng cột 5 trên sổ chi tiết) Cột 4: ghi giá trị tồn kho cuối kỳ ( số liệu ở dòng tồn cuối kỳ cột 7 trên sổ chi tiết m hàng hoá, hoặc: Cột 4 = cột 1 + cột 2 – cột 3 Sau khi ghi xong, tiến hành cộng bảng tổng hợp NXT hàng hoá, số liệu dòng tổng cộng được đối chiếu với số lượng ghi trên sổ cái TK155, 632. Số liệu cột 1 đối chiếu với số dư đầu kỳ Số liệu cột 2 đối chiếu với số phát sinh Nợ Số liệu cột 3 đối chiếu với số phát sinh Có Số liệu cột 4 đối chiếu với số dư cuối kỳ Ví dụ: Máy in HP 1160 Cột 1: tồn đầu 18.670.000 ,số liệu được lấy trên dòng tồn đầu kỳ cột 7 sổ chi tiết hàng hoá Cột 2: nhập trong kỳ 90.000.000, lấy số liệu ở cột 3 dòng cộng trên sổ chi tiết hàng hoá. Cột 3: xuất trong kỳ 83.313.664, lấy số liệu ở dòng cộng cột 5 trên sổ chi tiết hàng hoá. Cột 4: tồn cuối kỳ 25.356.336 lấy số liệu ở dòng tồn cuối kỳ cột 7 trên sổ chi tiết hàng hoá * Sổ theo dõi chi tiết công nợ khách hàng 1. Tác dụng: - Dùng để theo dõi việc thanh toán với người mua theo từng đối tượng, từng thời hạn thanh toán. Là căn cứ để lập bảng tổng hợp tình hình công nợ người mua 2. Cơ sở lập: - Căn cứ vào hoá đơn GTGT, phiếu chi, uỷ nhiệm chi, giấy báo nợ - Sổ chi tiết thanh toán với người mua tháng trước. 3. Phương pháp ghi: Sổ do kế toán lập, được mở chi tiết theo từng đối tượng thanh toán. Cột A, B: ghi số hiệu:, ngày tháng của chứng từ dùng để ghi sổ. Cột C: nội dung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Cột D: ghi số hiệu TK đối ứng. Cột1,2: ghi số phát sinh bên nợ hoặc bên có của TK 131 Cột3,4: ghi số dư cuối kỳ bên nợ hoặc bên có của TK 131 Dòng 1: ghi số dư đầu kỳ, số liệu được lấy ở dòng số dư cuối kỳ cột 3, 4 của sổ chi tiết thanh toán với người mua tháng trước. Cuối tháng xác định tổng SPS bên nợ, có ghi vào “Dòng cộng số phát sinh” Số dư cuối kỳ = số dư đầu kỳ + số phát sinh tăng – số phát sinh giảm Ví dụ: Cột A: ghi số hoá đơn GTGT 0080501 Cột B: ghi ngày chứng từ 14/07 căn cứ ngày trên hóa đơn GTGT Cột C: Nội dung Xuất bán HP 1160 Cột D: tài khoản đối ứng 511, 333.1 Cột 1 ghi số phát sinh Nợ TK 131 tương ứng với TK 511 là 5.380.000; thuế VAT 5% tương ứng với TK 333.1 số tiền 269.000 Dòng cộng số phát sinh : cộng SPS nợ, có ghi vào cột 1 và cột 2 tương ứng Dòng số dư cuối kỳ ( cột 4) = số dư đầu kỳ + số phát sinh có – số phát sinh Nợ = 15.750..000 + 40.5.457.50 - 31.836.000=24.459.750 * Bảng tổng hợp công nợ khách hàng 1. Tác dụng: - Dùng để phản ánh tổng số nợ và tình hình thanh toán với người mua. - Là căn cứ để đối chiếu với sổ cái TK 131. 2. Cơ sở lập: - Căn cứ vào số liệu trên sổ chi tiết thanh toán với người mua. 3. Phương pháp ghi: Cột A, B: ghi số thứ tự, ghi tên của từng đơn vị bán hàng. Cột 1,2: ghi số dư đầu kỳ bên nợ hoặc bên có của từng đơn vị. Số liệu cột 1 và cột 2 được lấy ở dòng số dư đầu kỳ cột 3, 4 trên sổ chi tiết Cột 3,4: ghi tổng số phát sinh bên nợ hoặc bên có của từng đơn vị. Số liệu được lấy ở dòng tổng số phát sinh cột 1,2 trên sổ chi tiết Cột 5,6: ghi số dư cuối kỳ bên nợ hoặc bên có của từng đơn vị. Số liệu cột 3 và cột 4 được lấy ở dòng số dư cuối kỳ cột 3, 4 trên sổ chi tiết Dòng cộng: ghi tổng số tiền dư đầu kỳ, phát sinh trong kỳ, dư cuối kỳ tương ứng với các cột. Ví dụ: Cột A: STT 1 Cột B: Nguời mua: Trung tâm phát triẻn công nghệ HPT Cột 2: số dư đầu kỳ bên Nợ 15.750.000 lấy trên dòng số dư đầu kỳ cột 4 trên sổ chi tiết thanh toán với người mua. Cột 3: Số phát sinh Nợ 40.545.750 lấy ở dòng cộng cột 1 trên sổ chi tiết thanh toán với người mua. Cột 4: Số phát sinh Có 31.836.000 lấy ở dòng cộng cột 2 trên sổ chi tiết thanh toán với người mua. Cột 6: Số dư cuối kỳ 24.459.750 được lấy ở dòng số dư cuối kỳ cột 4 trên sổ chi tiết thanh toán với người mua. * Bảng chi tiết doanh thu 1. Tác dụng: - Dùng để theo dõi doanh thu và các khoản giảm trừ hàng bán theo từng hàng hoá. Là căn cứ để lập bảng tổng hợp chi tiết Doanh thu 2. Cơ sở lập: - Căn cứ vào hoá đơn GTGT - Phiếu chi, uỷ nhiệm chi, giấy báo nợ 3. Phương pháp ghi: Sổ chi tiết doanh thu do kế toán lập, được mở chi tiết theo từng mặt hàng Cột A, B: ghi số hiệu, ngày tháng của chứng từ dùng để ghi sổ. Cột C: nội dung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Cột 1,2: ghi số lượng và đơn giá hàng hoá Cột 3: Thành tiền Cột 3 = cột 1 x cột 2 Cột 4, 5, 6: Ghi số tiền các khoản giảm trừ vè giảm giá, hàng trả lại, chiết khấu của hàng hoá Cột 7: thành tiền: Cột 7 = Cột 4 + Cột 5 +Cột 6 Dòng tổng cộng: Cộng các cột 1, cột 3, cột 4, cột 5, cột 6, cột 7 *Bảng tổng hợp doanh thu 1. Tác dụng: - Dùng để tổng hợp daonh thu và các khoản giảm trừ doanh thu của thành phẩm, hàng hoá đã bán ra. - Là căn cứ để đối chiếu với sổ cái TK 511,521. 2. Cơ sở lập: - Căn cứ vào số liệu trên Bảng kê chi tiết doanh thu 3. Phương pháp ghi: Cột A: ghi số thứ tự Cột B: ghi tên thành phẩm, hàng hoá. Cột 1: ghi Doanh thu tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá Cột 2,3,4: ghi các khoản giảm trừ doanh thu. Cột 5: Doanh thu thuần : Cột 5 = Cột 1 – Cột 2 – Cột 3 – Cột 4 *Sổ nhật ký chung 1. Tác dụng: Sổ nhật ký chung dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian đồng thời phản ánh theo quan hệ đối ứng tài khoản. Là căn cứ để lên sổ cái các tài khoản vào cuối tháng. 2. Cơ sở lập: - Căn cứ vào các chứng từ gốc, HĐ GTGT, phiếu chi, uỷ nhiệm chi… - Căn cứ vào phiếu nhập, xuất thành phẩm, hàng hoá 3. Phương pháp ghi: Cột A: ghi ngày tháng ghi sổ Cột B, C: ghi số hiệu, ngày tháng của chứng từ Cột D: nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh Cột E: đánh dấu các nghiệp vụ đã ghi sổ cái Cột F: số hiệu TK đối ứng liên quan đến từng nghiệp vụ Cột 1,2 ghi số tiền phát sinh bên Nợ hoặc bên Có của từng tài khoản. VD: Trang 85 nhật ký chung năm 2007 Dòng số trang trước chuyển sang: lấy tại cột 1 và 2 trên dòng cộng chuyển trang sau của trang nhật ký số 84 Cột 1: 256.287.358.300 Cột 2: 256.287.358.300 - Dòng 2: Cột A: 01/07 Cột B, C: 01, 01/07. là số phiếu nhập và ngày tháng nhập trên phiếu nhập kho Cột D: Nhập NB Acer của công ty Lục Nam Cột E: Các nghiệp vụ đã ghi sổ cái được đánh dấu X Cột F: TK đư: 156, 133, 111 Cột 1: Tương ứng với TK 156 ghi 17.076.600 lấy cột 3 trên HĐGTGT Tương ứng với TK 133 ghi 853.830, lấy dong tiền thuế trên HĐGTGT Cột 2: ghi 17.930.430, lấy trên dòng số tiền trên phiếu chi * Sổ cái 1. Tác dụng: - Dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến thành phẩm, giá vốn, doanh thu, chiết khấu thương mại, phảI thu khách hàng trong niên độ kế toán theo tài khoản kế toán. 2. Cơ sở lập: Căn cứ vào sổ nhật ký chung Căn cứ vào số liệu trên sổ cái 155, 632,511,521,131 tháng trước. 3. Phương pháp ghi: Cột A: ghi ngày tháng ghi sổ Cột B, C: ghi số hiệu, ngày tháng của chứng từ. Cột D: ghi tóm tắt nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh Cột E: ghi số trang nhật ký chung đã ghi nghiệp vụ này Cột F: ghi số hiệu tài khoản đối ứng với TK 155, 632,511,521,131 Cột 1,2 ghi số phát sinh bên nợ, bên có của các TK 155,632,511,521,131 Dòng số dư đầu kỳ: lấy số dòng số dư cuối tháng của sổ cái tháng trước. Dòng cộng số phát sinh: ghi tổng số phát sinh bên nợ, bên có của TK Dòng số dư cuối kỳ = Số dư đầu kỳ+ số phát sinh nợ – Số phát sinh có Đơn vị: Công ty TNHH Đầu Tư và Thương Mại Long Khánh Địa chỉ: Số 16, ngõ 42, Phố Trần Bình, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội THẺ CHI TIẾT HÀNG HOÁ Tháng 07/2007 Tài khoản: 156 Tên thành phẩm, hàng hoá: Máy in Laser HP 1160 (HP1160) ĐVT: Đồng Chứng từ Diễn Giải TK Đối ứng Đơn giá Nhập Xuất Tồn Số Ngày SL Thành tiền SL Thành tiền SL Thành tiền A B C D 1 2 3=1x2 4 5= 1x4 6 7 Tồn đầu kỳ 3,734,000 5 18,670,000 06 5/7 Nhập Công ty Phúc Anh 112 3,600,000 20 72,000,000 25 90,670,000 31 10/7 Xuất Toà án ND tối cao 632 3,622,333 15 54,335,000 10 36,335,000 35 10/7 Xuất Trung tâm Khuyến 632 3,622,333 2 7,244,666 8 29,090,334 46 14/7 Xuất Trung tâm HPT 632 3,622,333 1 3,622,333 7 25,468,001 25 17/07 Nhập Công ty Phúc Anh 111 3,600,000 5 18,000,000 12 43,468,001 51 18/07 Xuất Công ty Âu Lạc 632 3,622,333 3 10,866,999 9 32,601,002 56 18/02 Xuất Công ty Tràng An 632 3,622,333 1 3,622,333 8 28,978,669 98 27/7 Xuất Công ty Hoàng Hà 632 3,622,333 1 3,622,333 7 25,356,336 Cộng Tháng 07 25 90,000,000 23 83,313,664 7 25,365,336 Ngày 31 tháng 07 năm 2007 Ngời lập Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Đơn vị: Công ty TNHH Đầu Tư và Thương Mại Long Khánh Địa chỉ: Số 16, ngõ 42, Phố Trần Bình, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội BẢNG TỔNG HỢP NHẬP - XUẤT - TỒN HÀNG HOÁ Tháng 07/2007 ĐVT: Đồng STT Mã số Tên, nhãn hiệu,quy cách vật tư Số tiền Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ A B C 1 2 3 4 1 HP1160 Máy in Laser HP 1160 18,670,000 90,000,000 83,313,664 25,356,336 2 HP 2600N Máy in màu HP 2600N 0 7,075,000 7,075,000 0 3 LBP 2900 Máy in Canon LBP 2900 0 36,980,000 22,188,000 14,792,000 4 141 Máy Fax KXFP 141 0 9,047,620 0 9,047,620 5 3684 NB Acer 3684 - NWXG Ce 1.86/512 /80/DVD - CDRW/ 14.1/Vita 023 0 17,076,600 17,076,600 0 6 49A Hộp mực máy in HP 1160/1320-49A 3,174,000 32,640,000 20,672,000 15,142,000 7 12A Hộp mực máy in HP 1010/3055-12A 0 21,120,000 19,008,000 2,112,000 8 13A Hộp mực máy in HP 1300-13A 8,760,000 21,760,000 18,496,000 12,024,000 9 15A Hộp mực máy in HP 1200/3300-15A 560,000 11,200,000 10,640,000 1,120,000 10 92A Hộp mực máy in HP 1100-92A 3,264,000 10,880,000 8,160,000 5,984,000 11 24A Hộp mực máy in HP 1150-24A 0 21,760,000 3,264,000 18,496,000 12 82X Hộp mực in 82X 0 26,000,000 15,600,000 10,400,000 13 29X Hộp mực in 29X 0 13,680,570 1,368,057 12,312,513 Cộng Tháng 07 34,428,000 319,219,790 226,861,321 126,786,469 Ngày 31 tháng 07 năm 2007 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc Đơn vị: Công ty TNHH Đầu Tư và Thương Mại Long Khánh Địa chỉ: Số 16, ngõ 42, Phố Trần Bình, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội BẢNG TỔNG HỢP CÔNG NỢ KHÁCH HÀNG Tháng 07/2007 Tài khoản: 131 ĐVT: Đồng STT Mã số KH Ngời mua Số dư đầu kỳ SPS trong kỳ Số dư cuối kỳ Nợ Có Nợ Có Nợ Có A B C 1 2 3 4 5 6 1 A01 Trung tâm HPT 15,750,000 40,545,750 31,836,000 24,459,750 2 A02 Công ty CKT 0 10,500,000 0 10,500,000 4 A04 Trung tâm Khuyến ng 5,000,000 11,385,000 16,385,000 0 ....................... ........................... ... A11 Công ty Hoàng Hà 6,750,000 5,121,000 6,750,000 5,121,000 Cộng 41,580,000 197,400,000 166,500,000 72,480,000 Ngày 31 tháng 07 năm 2007 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Đơn vị: Công ty TNHH Đầu Tư và Thương Mại Long Khánh Địa chỉ: Số 16, ngõ 42, Phố Trần Bình, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội SỔ CHI TIẾT DOANH THU Tháng 07/2007 Tên sản phẩm: Máy in Laser HP 1160 (HP 1160) ĐVT : Đồng Chứng từ Diễn giải Hàng hóa Các khoản giảm trừ Ghi chú Số Ngày SL Đơn giá Thành tiền Giảm giá Hàng trả lại Chiết khấu Cộng A B C 1 2 3 4 5 6 7 8 0080578 10/07 Xuất Toà án ND tối cao 15 5,448,000 81,720,000 2,000,000 2,000,000 0080579 10/07 Xuất Trung tâm Khuyến Ng 2 5,582,000 11,164,000 0080581 14/07 Xuất Trung tâm HPT 1 5,380,000 5,380,000 0080586 18/07 Xuất Công ty Âu Lạc 3 5,821,000 17,463,000 0085590 18/07 Xuất Công ty Tràng An 1 5,121,000 5,121,000 0046632 27/07 Xuất Công ty Hoàng Hà 1 4,476,000 4,476,000 Cộng 23 125,324,000 2,000,000 Doanh thu thuần 123,324,000 Giá vốn hàng bán 83,313,664 Lãi gộp 40,010,336 Ngày 31 tháng 07 năm 2007 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc Đơn vị: Công ty TNHH Đầu Tư và Thương Mại Long Khánh Địa chỉ: Số 16, ngõ 42, Phố Trần Bình, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội BẢNG TỔNG HỢP DOANH THU Tháng 07 năm 2007 ĐVT: Đồng STT Mã hàng Tên sản phẩm Doanh thu Các khoản giảm trừ Doanh thu thuần Ghi chú Giảm giá Hàng bị trả lại Chiết khấu A B C 1 2 3 4 5 6 1 HP1160 Máy in Laser HP 1160 125,324,000 2,000,000 123,324,000 2 HP 2600N Máy in màu HP 2600N 13,905,000 13,905,000 3 LBP 2900 Máy in Canon LBP 2900 33,228,000 33,228,000 4 141 Máy Fax KXFP 141 0 0 5 3684 NB Acer 3684 - NWXG Ce 1.86/512 /80/DVD - CDRW/ 14.1/Vita 023 22,850,000 22,850,000 6 49A Hộp mực máy in HP 1160/1320-49A 37,772,000 37,772,000 7 12A Hộp mực máy in HP 1010/3055-12A 34,020,000 34,020,000 8 13A Hộp mực máy in HP 1300-13A 33,796,000 33,796,000 9 15A Hộp mực máy in HP 1200/3300-15A 19,000,000 19,000,000 10 92A Hộp mực máy in HP 1100-92A 15,000,000 15,000,000 11 24A Hộp mực máy in HP 1150-24A 5,964,000 5,964,000 12 82X Hộp mực in 82X 19,500,000 19,500,000 13 29X Hộp mực in 29X 1,888,000 1,888,000 Cộng 362,247,000 2,000,000 360,247,000 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Đơn vị: Công ty TNHH Đầu Tư và Thương Mại Long Khánh Địa chỉ: Số 16, ngõ 42, Phố Trần Bình, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội SỔ CHI TIẾT GIÁ VỐN Tháng 07/2007 Tài khoản: 632 ĐVT: Đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có B C D E 1 2 0080551 01/07 Xuất bán 02 NB Acer cho Ban Quản lý dự án S1 156 17,076,600 ……….. ……………………………………………….. ………… ………………………………………………….. 0080578 10/07 Xuất bán 15 máy in HP1160 cho Toá án nhân dân tối cao 156 54,335,000 0080578 10/07 Xuất bán 01 máy in màu HP2600Ncho Toá án nhân dân tối cao 156 7,075,000 0080579 10/07 Xuất bán 02 máy in HP1160 cho Trung tâm khuyến ng 156 7,244,666 ……….. ………………………………………………………….. ……… ………………………………………………………. 0046671 29/07 Xuất bán 05 máy in Canon LBP 2900 cho Trung tâm HPT 156 9,245,000 0046671 29/07 Xuất bán 05 hộp mực HP 12A cho Trung tâm HPT 156 5,280,000 Cộng 226,861,321 Ngày 31 tháng 07 năm 2007 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Đơn vị: Công ty TNHH Đầu Tư và Thương Mại Long Khánh Địa chỉ: Số 16, ngõ 42, Phố Trần Bình, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội Sổ chi phí bán hàng Tháng 07/2007 Tài khoản: 641, 642 ĐVT: Đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có B C D E 1 2  32 26/07 Chi phí tiếp khách 111 2,297,000  58 31/07 Cước dịch vụ BCVT 111 2,185,000  59 31/07 Chi phí khấu hao TSCĐ 214 4,550,000  60 31/07 Tiền lương nhân viên 334 105,000,000  61 31/07 Tiền nước 111 547,500  62 31/07 Tiền điện 111 1,196,244  63 31/07 CCDC phân bổ 1 lần 153 2,654,000 Cộng 118,429,744 Ngày 31 tháng 07 năm 2007 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhằm đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng trong Công ty TNHH đầu tư và TM Long Khánh. Qua thời gian thực tập tìm hiểu tình hình thực hiện tổ chức công tác kế toán bán hàng hoá và x tại Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Long Khánh em đã rút ra một số nhận xét sau đây: Ưu điểm Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Long Khánh mặc dù là một đơn vị mới thành lập, hoạt động kinh doanh của công ty mới chỉ tiến hành được hơn 5 năm nay. Tuy vậy công ty đã đạt đựơc mức tăng trưởng khá tốt nhất là về doanh thu từ đó tổng lợi nhuận tăng lên, mức thu nhập bình quân của nhân viên trong công ty cũng tăng lên. Để đạt được kết quả đó, công ty đã không ngừng hoàn thiện bộ máy và phương hướng quản lý để tự hoàn thiện mình, để kinh doanh có lãi và nâng cao thu nhập của người lao động, tạo đựơc vị trí vững chắc ở trên thương trường. 1.Về bộ máy kế toán. Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty đựơc tổ chức gọn nhẹ có sự thống nhất từ trên xuống. Công tác kế toán đựơc tổ chức quy cũ và có kế hoạch nên việc lập báo cáo được nhanh chóng, bảm bảo cung cấp thông tin chính xác và kị thời cho yêu cầu quản lý. Đội ngũ kế toán của công ty hầu hết là những nhân viên có tay nghề về chuyên nghành, kết hợp với lòng nhiệt tình, tâm huyết với công việc và thường được bồi dưỡng thêm kiến thức nhằm nâng cao nghiệp vụ và kinh nghiệp làm việc. 2.Về hệ thống sổ kế toán và tài khoản kế toán. Công ty đang áp dụng hình thức Nhật Ký Chung là hình thức ghi sổ kế toán phù hợp. Các sổ sách nhật ký và bảng biểu kế toán được ghi chép đầy đủ, cẩn thận, rõ ràng có hệ thống. Vì vậy, tổ chức công tác kế toán đảm bảo thống nhất được về phạm vi, phương pháp tính toán các chỉ tiêu giữa kế toán và các bộ phận liên quan. Hệ thống tài khoản được sử dụng một cách linh hoạt. Các tài khoản tổng hợp và chi tiết được mở phù hợp với yêu cầu quản lý và hạch toán bán hàng ở công ty. Ngoài ra, công ty cũng đã xây dựng hệ thống báo cáo phù hợp với đặc điểm kinh doanh của mình, đáp ứng yêu cầu hạch toán bán hàng. 3. Về tổ chức công tác bán hàng. Tại công ty việc bán hàng trực tiếp và hình thức thanh toán trả sau giúp giảm bớt được rất nhiều công việc kế toán, việc ghi chép đơn giản ít phức tạp 4. Về sử dụng kế toán máy Phòng kế toán với hệ thống máy tính nối mạng đã góp phần nâng cao tốc độ, chất lượng, hiệu quả cho công tác kế toán. Ngoài ra, việc ứng dụng tin học vào công tác kế toán ở công ty cũng góp phần nâng cao sức cạnh tranh của công ty trên thị trường, đặc biệt là trong thời điểm hiện nay việc sử dụng phần mềm kế toán ngày càng phổ biến. Nhìn chung tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Long Khánh được thực hiện khá hiệu quả, đúng chế độ quy định đảm bảo cho công tác quản lý Nhược điểm Bên cạnh những ưu điểm đã đạt đựơc như đã trình bày trên thì công tác kế toán hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá tại Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Long Khánh hiện nay vẫn còn chứa đựng nhiều vấn đề cần tiếp tục hoàn thiện. 1. Về đánh gía hàng hoá Tại công ty xác định trị giá hàng hoá thực tế hàng hoá xuất kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ làm cho trị giá vốn hàng xuất kho không được phản ánh chính xác. 2. Về chiết khấu giảm giá hàng hoá Trong hoạt động kinh doanh của công ty thương mại thì việc chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán là một khâu quan trọng nhằm thu hút khách hàng. Tuy nhiên công ty đã không sử dụng hình thức chiết khấu giảm giá hàng bán để thu hút khách hàng. 3.Về chí phí bán hàng Tại công ty thì chí phí bán hàng được gộp chung vào chi phí quản lý doanh nghiệp nên không giúp cho việc phản ánh chính xác thực tế lợi nhuận của từng đơn đạt hàng. 4. Về lập dự phòng phải thu khó đòi. Trong hoạt động kinh doanh của Công ty có những khoản phải thu mà người nợ khó hoặc không có khả năng trả nợ. Nhưng Công ty vẫn chưa có kế hoạch lập dự phòng phải thu khó đòi. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán háng . Qua thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế công tác kế toán hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá tại Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Long Khánh. Trên cơ sở những lý luận đã được học, kết hợp với những kiến thức thực tế em đã thực tập, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá ở công ty nói riêng và công tác kế toán nói chung. Ngoài việc cần bố trí việc quản lý kho hàng hoá, tránh mất mát và ứ đọng hàng hoá và tổ chức tốt quan hệ với khách hành giảm tối thiểu các chi phí mà vẫn đạt hiệu, nhất là hạn chế những khoản nợ khó đòi thì cần: 1.Về đánh giá hàng hoá Công ty nên thay đổi cách đánh giá trị giá thực tế xuất kho đẻ có thể đánh giá hàng xuất 1 cách chính xác và kip thời. Có thể dung phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập. Đây là phương pháp tính đơn giản và chính xác nhất 2. Về chiết khấu giảm giá hàng hoá. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì việc áp dụng các hình thức giảm giá hàng bán là cần thiết trong thực tế kinh doanh và phù hợp với thông lệ hoạt động thương mai. Vì vậy, công ty nên thực hiện chính sách chiết khấu thanh toán và giảm giá hàng bán theo một tỷ lệ nhất định của mức độ sinh lợi của hàng hoá được chiết khấu để đưa ra mức giảm giá cho khách hàng một cách hợp lý. Nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. 3. Về chi phí bán hàng Công ty nên phân biệt giữa chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp nhằm xác định được chính xác thực tế lợi nhuận của từng đơn đạt hàng. 4.Về hoàn thiện về lập dự phòng phải thu khó đòi. Với những khoản phải thu mà người nợ khó hoặc không có khả năng trả nợ thì Công ty nên lập dự phòng phải thu khó đòi để phòng những tổn thất về các khoản phải thu khó đòi có thể xảy ra, hạn chế những đột biến về kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán. Cuối niên độ kế toán doanh nghiệp phải có dự kiến số nợ có khả năng khó đòi, tính trước vào chi phí kinh doanh trong kỳ hạch toán. Số tính trước này được gọi là dự phòng các khoản phải thu khó đòi. Việc xác định số lập dự phòng về các khoản phải thu khó đòi và việc xử lý xoá nợ khó đòi phải theo quy định của cơ chế tài chính. Doanh nghiệp mở TK 139 để theo dõi Kết luận Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp với nhau. Để đứng vững trên thị trường và không ngừng phát triển là một vấn đề hết sức khó khăn. Nhưng chính sự biến động này của nền kinh tế đã giúp nhiều doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Việc hoàn thiện quá trình hạch toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng là rất cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Hoàn thiện quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tổ chức hoạt động tiêu thụ hàng hoá của mình một cách có hiệu quả hơn, đồng thời nó giúp doanh nghiệp có thể quản lý tốt hơn hoạt động tiêu thụ của mình, đảm bảo lấy thu bù chi và có lãi, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước và nâng cao đời sống cán bộ, công nhân viên. Do thời gian thực tập chưa nhiều, nên các vấn đề đưa ra trong chuyên đề này chưa có tính khái quát cao, việc giải quyết chưa hẳn đã hoàn toàn thấu đáo và không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp chỉ bảo của cán bộ trong Công ty, của Thầy giáo hướng dẫn cùng các bạn để chuyên đề của em đạt kết quả cao hơn. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa kế toán của nhà trường, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của TS. Nguyễn Thanh Quý và Công ty TNHH Long Khánh đã giúp đỡ em hoàn thành bài chuyên đề này. Nhận xét ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… Hà Nội, Ngày …....tháng..…..năm…. Giám đốc công ty

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxKT28.docx
Tài liệu liên quan