Tài liệu Đề tài Tình hình hoạt động tín dụng và một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam-Sở giao dịch II: ĐỀ TÀI
“Tình Hình Hoạt Động Tín Dụng Và Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam-Sở Giao Dịch II”
Giáo viên hướng dẫn : Hoàng Thị Minh Ngọc
Sinh viên thực hiện :Nguyễn Hồng Nghĩa
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Sau gần 20 năm cùng với sự nghiệp đổi mới đất nước, hệ thống các ngân hàng thương mại (NHTM) ở Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc, lớn mạnh về mọi mặt, kể cả số lượng, qui mô, nội dung và chất lượng; đã có những đóng góp xứng đáng vào công cuộc công nghiệp hóa-hiện đại hóa nền kinh tế nói chung và quá trình đổi mới, phát triển của các thành phần kinh tế, của các doanh nghiệp nói riêng; thực sự là nghành tiên phong trong quá trình đổi mới cơ chế kinh tế. Đặc biệt trong những năm qua, hoạt động ngân hàng nước ta đã góp phần tích cực huy động vốn, mở rộng vốn đầu tư cho lĩnh vực sản xuất phát triển, tạo điều kiện thu hút vốn nước ngoài để tăng trưởng kinh tế trong nước. Ngành ngân hàng đã xứng đáng là công cụ ...
73 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1220 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tình hình hoạt động tín dụng và một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam-Sở giao dịch II, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ TÀI
“Tình Hình Hoạt Động Tín Dụng Và Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam-Sở Giao Dịch II”
Giáo viên hướng dẫn : Hoàng Thị Minh Ngọc
Sinh viên thực hiện :Nguyễn Hồng Nghĩa
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Sau gần 20 năm cùng với sự nghiệp đổi mới đất nước, hệ thống các ngân hàng thương mại (NHTM) ở Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc, lớn mạnh về mọi mặt, kể cả số lượng, qui mô, nội dung và chất lượng; đã có những đóng góp xứng đáng vào công cuộc công nghiệp hóa-hiện đại hóa nền kinh tế nói chung và quá trình đổi mới, phát triển của các thành phần kinh tế, của các doanh nghiệp nói riêng; thực sự là nghành tiên phong trong quá trình đổi mới cơ chế kinh tế. Đặc biệt trong những năm qua, hoạt động ngân hàng nước ta đã góp phần tích cực huy động vốn, mở rộng vốn đầu tư cho lĩnh vực sản xuất phát triển, tạo điều kiện thu hút vốn nước ngoài để tăng trưởng kinh tế trong nước. Ngành ngân hàng đã xứng đáng là công cụ đắc lực hỗ trợ cho nhà nước trong việc kiềm chế, đẩy lùi lạm phát, ổn định giá cả.
Trong hoạt động ngân hàng thì hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động tạo ra giá trị cho ngân hàng. Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của hệ thống ngân hàng thương mại ở nước ta, nó mang lại 80-90% thu nhập của mỗi ngân hàng, song rủi ro mà hoạt động tín dụng mang lại cho ngân hàng cũng là lớn nhất. Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế là việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng_rủi ro tín dụng còn gọi là rủi ro mất khả năng chi trả và rủi ro sai hẹn. Rủi ro tín dụng cao quá mức sẽ huỷ hoại giá trị của ngân hàng và có thể dẫn tới phá sản. Do đó, đứng trước những thời cơ và thách thức của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế thì vấn đề nâng cao khả năng cạch tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam với các ngân hàng thương mại nước ngoài, mà trước mắt là nâng cao chất lượng tín dụng giảm thiểu rủi ro, đã trở nên cấp thiết đối với hệ thống NHTM Việt Nam.
Việt Nam đang đứng trước những thuận lợi để đẩy mạnh tiến trình hội nhập,cũng như nhiều khó khăn và thử thách mới đã xuất hiện buộc Chính Phủ phải nâng cao chất lượng của công tác quản trị hoạt động của các ngân hàng thương mại, nhằm hình thành một hệ thống các NHTM có sức cạnh tranh cao, năng động và hoạt động an toàn; hoàn thành tốt vai trò của ngân hàng trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội.
Tại diễn đàn gia nhập WTO của Việt Nam diễn ra tại Hà Nội ngày 03-04/06/2003.Phó thống đốc ngân hàng nhà nước Phùng Khắc Kế đã phát biểu:”..... có thể ngân hàng nhà nước và ngân hàng thương mại Việt Nam đang đứng trước những vận hội to lớn cho sự phát triển, song những thách thức và yếu kém trên có thể làm cho ngân hàng thương mại Việt Nam phải chịu phần thua thiệt nhiều hơn phần lợi được hưởng từ quá trình hội nhập quốc tế và có nguy cơ tụt hậu xa hơn so với thế giới, nếu không có những cải cách bên trong thích hợp và mở cửa với thương mại dịch vụ.....”
Trước tình hình cấp thiết đó, cộng với những kiến thức đã có trong quá trình nghiên cứu, học tập, thực tâp tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam-Sở Giao Dịch II. Tôi quyết định chọn tên đề tài: “Tình Hình Hoạt Động Tín Dụng Và Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam-Sở Giao Dịch II” để từ đó có nhận thức rõ hơn về tầm quan trọng của chất lượng tín dụng đối với sự an toàn và vững mạnh của Ngân Hàng Thương Mại nói chung và Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam-Sở Giao Dịch II nói riêng.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Hoạt động tín dụng tạo ra giá trị cho ngân hàng thông qua việc quản lý tín dụng và quản lý danh mục cho vay thận trọng và xác đáng. Chất lượng tín dụng có quan hệ mật thiết đến rủi ro trong hoạt động tín dụng, nó ảnh hưởng quyết định tới tài sản có của ngân hàng. Chất lượng tín dụng kém là nguyên nhân quan trọng dẫn tới phá sản của ngân hàng. Nâng cao chất lượng tín dụng cũng là góp phần quan trọng làm giảm thiểu rủi ro, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và khả năng cạnh tranh cho ngân hàng.
Vấn đề đặt ra ở đây là “chất lượng tín dụng bị ảnh hưởng bởi những nhân tố nào và nguyên nhân dẫn đến rủi ro là gì ?” Do đó mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng của tín dụng ngân hàng và tìm các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng nhằm phòng nhừa rủi ro.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Thu thập số liệu, tài liệu về tình hình cho vay trong những năm gần đây tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam-Sở Giao Dịch II; qua đó sử dụng phương pháp so sánh để có nhận xét, đánh giá về thực trạng tín dụng và mức độ rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam-Sở Giao Dịch II. Thông qua các chỉ số như : dư nơ, nợ quá hạn, nợ quá hạn trên tổng dư nợ, tốc độ tăng trưởng tín dụng, tổng tài sản có, nợ quá hạn trên tổng tài sản có, …
Từ thực trạng về rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam-Sở Giao Dịch II, tham khảo thêm tài liệu, sách, báo có liên quan đến chất lượng tín dụng để có những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Khái niệm chất lượng tín dụng là một phạm trù rộng, bao hàm nhiều nội dung. Trong đó nội dung quan trọng thể hiện ở tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ. Do vậy, trong một số trường hợp khi nói đến chất lượng tín dụng, người ta có thể chỉ nêu lên tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ. Nếu tỷ lệ này càng cao, có nghĩa chất lượng tín dụng thay đổi theo chiều hướng không tốt và ngược lại.
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng quyết định tới chất lượng tín dụng, nhưng vì thời gian nghiên cứu hạn hẹp nhưng hơn cả là khả năng tiếp cận của bản thân có hạn, kiến thức còn ít nhiều bị hạn chế. Nên ở phạm vi đề tài này, tôi chỉ tập trung nghiên cứu chất lượng tín dụng theo nghĩa trên. Do đó, tôi chỉ nghiên cứu các vấn đề sau:
- Chính sách tín dụng áp dụng tại Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam-Sở Giao Dịch II.
- Quy trình cho vay tại Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam-Sở Giao Dịch II.
- Thực trạng về dư nợ tín dụng, nợ quá hạn trong những năm gần đây tại Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam-Sở Giao Dịch II (2002-2004).
- Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam-Sở Giao Dịch II.
Chương 1: VÀI NÉT VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM-SỞ GIAO DỊCH II
1.1-Vài nét về Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam:
1.1.1-Quá trình hình thành và phát triển:
Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam được thành lập theo nghị định số 177/TTg ngày 26 tháng 04 năm 1957 của Thủ Tướng Chính Phủ. 48 năm qua Ngân hàng Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam đã có những tên gọi:
+Ngân Hàng Kiến Thiết Việt Nam từ ngày 26/4/1957.
+Ngân Hàng Đầu Tư Và Xây Dựng Việt Nam từ ngày 24/06/1981.
+Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam từ ngày 14/11/1990.
Ngân hàng Đầu tư và phát triển việt nam là một ngân hàng chủ lực thực thi chính sách tiền tệ Việt Nam và phục vụ đầu tư phát triển. Quá trình 48 năm xây dựng, trưởng thành và phát triển luôn gắn liền với từng giai đoạn của đất nước.
Giai đoạn 1957-1975: Thời kỳ khôi phục kinh tế và thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất, thời kỳ xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
+Từ năm 1957-1960: thời kỳ khôi phục kinh tế và thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất. Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam đã cung ứng 1.483 tỷ đồng (theo giá năm 1960) tương đương 14.830 tỷ đồng (theo giá năm 1995) cho kiến thiết cơ bản, góp phần hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục kinh tế, ổn định đời sống nhân dân, tạo đà bước vào kế hoạch 5 năm lần thứ nhất của nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa.
Những công trình hoàn thành vào thời kỳ này như: Hệ thống đê điều, công trình Đại Thủy Nông Bắc Hưng Hải-công trình Đại Thủy Nông đầu tiên của nước ta sau chiến tranh chống Pháp; các mỏ than ở Quảng Ninh, Bắc Thái; các nhà máy điện Yên Phụ, Uông Bí, Vinh; nhà máy xi măng Hải Phòng; đài phát thanh Mễ Trì; Trường Đại học Kinh Tế–Kế Hoạch, đại học Thủy Lợi…có ý nghĩa hết sức quan trọng, thể hiện sự chăm lo của Đảng, của nhà nước củng cố niềm tin của nhân dân vào chế độ mới.
+ Ngày 19/11/1960 Chính Phủ có nghị định số 64 ban hành : quy chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản do Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chuẩn bị. Đây là cơ chế quản lý xây dựng cơ bản đầu tiên của nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa chấm dứt thời kỳ quản lý vốn theo chế độ thực thanh thực chi sang đầu tư có trình tự, thanh toán khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành theo thiết kế được duyệt. Thời kỳ này Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam đã cung ứng số vốn là 3.267 tỷ đồng (theo giá năm 1964) tương đương 22.000 tỷ đồng (theo giá năm 1995) và mang lại thu nhập quốc dân cho toàn xã hội là 19,7 tỷ đồng (theo giá năm 1964) tương đương 1.970 tỷ đồng (thdo giá năm 1995); hiệu quả thu nhập quốc dân mang lại trên một đồng vốn đầu tư đạt 0,49 đồng, có những năm đạt 0,55 đồng. Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam đã góp phần cho hàng trăm công trình hoàn thành vào sử dụng như : Khu công nghiệp Cao Xá Lá Thượng Đình Hà Nội; Khu công nghiệp Việt Trì; Khu gang thép Thái Nguyên-đứa con đầu lòng của ngành công nghiệp luyện kim Việt Nam; đường dây điện cao thế 110KV Việt Trì-Đông Anh; đường dây điện cao thế 110KV Đông Anh-Thái Nguyên; nhà máy điện Bản Thạch Thanh Hóa; nhà máy đường Vạn Điểm Hà Đông; nhà máy điện Uông Bí; đài phát thanh tiếng nói dân tộc khu tự trịViệt Bắc; nhà máy Supe phốt phát Lâm Thao; nhà máy phân lân Văn Điển; công trình thủy lợi và thủy điện Khuôi Sao (huyện Tràng Định tỉnh Lạng Sơn); cầu Hàm Rồng và đoạn đường sắt Hàm Rồng-Vinh; hệ thống thủy nông Nam Hà gồm 6 trạm bơm : Cổ Đam, Cốc Thành, Hữu Bị, Vĩnh Trì, Nhâm Tràng; Trường Đại Học Giao Thông Vận Tải …
+Từ năm 1961 đến năm 1975 : thời kỳ thực hiện xây dựng cơ bản trong thời chiến. Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam đã cung ứng vốn kịp thời cho các công trình phòng không sơ tán, di chuyển các xí nghiệp công nghiệp quan trọng; cấp vốn kịp thời cho công tác cứu chữa, phục hồi và đảm bảo giao thông thời chiến, xây dựng công nghiệp địa phương. Thời kỳ này Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam đã cung ứng 3.049 tỷ đồng (theo giá nắm964) tương đương 30.490 tỷ đồng (theo giá năm 1995) để chuyển hướng nền kinh tế từ thời bình sang thời chiến. Trong đó riêng phục vụ cho cứu chữa, khôi phục , phục hồi phục vụ giao thông vận tải là 2,36 tỷ đồng (theo giá năm 1964) tương đương 23.640 tỷ đồng (theo giá năm 1995). Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam đã thành lập các chi nhánh đặc biệt phục vụ các công trình 71 , 72 , 15A , 15B …
Giai đoạn từ 1976-1989: thời kỳ khôi phục và phát triển kinh tế sau khi đất nước thống nhất hoàn toàn, cả nước tiến lên Chủ Nghĩa Xã Hội.
+ Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam đã góp phần thực hiện đường lối phát triển kinh tế, xã hội của Đại Hội Đảng lần thứ IV, V, VI và phương hướng đầu tư để khôi phục kinh tế sau chiến tranh tạo những tiền đề đầu tư phát triển kinh tế.
+ Tronh thời kỳ này, Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam đã cung cấp 237.6 tỷ đồng cho đầu tư xây dựng cơ bản (theo giá năm 1982) tương đương 26.275 tỷ đồng (theo giá năm 1995). Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam đã cung cấp vốn cho các công trình nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải, công trình phúc lợi và đặc biệt là ưu tiên vốn cho các công trình trọng điểm, then chốt của nền kinh tế quốc dân. Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam đã góp phần đầu tư vào sử dụng 358 công trình lớn trên hạn ngạch. Trong đó có những công trình quan trọng như : Lăng Chủ Tịch Hồ Chí Minh; Đài truyền hình Việt Nam; 3 tổ máy của nhà máy nhiệt điện Phả Lại; 2 nhà máy xi măng Bỉm Sơn và Hoàng Thạch; nhà máy sửa chữa tàu biển Phà Rừng; nhà máy cơ khí đóng tàu Hạ Long; các nhà máy sợi Nha Trang, Hà Nội; nhà máy giấy Vĩnh Phú; nhà máy đường La Ngà; Cầu Thăng Long, cầu Chương Dương; hồ Dầu Tiếng, Phú Mỹ Kè Gỗ; dầu khí Việt-Xô… Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam đã góp phần cùng với nhân dân cả nước thực hiện 2 nhệm vụ chính trị : xây dựng vá bảo vệ tổ quốc.
Giai đoạn từ 1990 đến nay: Thực hiện đường lối của Đảng và Nhà Nước, chủ trương đổi mới nền kinh tế : xây dựng nền kinh tế theo cơ chế thị trường. Hoạt động của Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam đứng trước những thuận lợi, khó khăn và thử thách sau :
+ thuận lợi : các nghị quyết đại hội Đảng lần thứ VI, VII, VIII soi đường vàđược sự chỉ đạo trực tiếp của Chính Phủ, Đảng, ban lãnh đạo của Ngân Hàng Nhà Nước.
+ song bên cạnh những thuận lợi, hoạt động của ngân hàng cũng gặp không ít khó khăn và thử thách như :
. là ngân hàng giữ vai trò chủ lực trong đầu tư , phát triển nhưng nguồn vốn của Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam còn ít. Cơ cấu nguồn vốn chưa hợp lý.
. nhiều hoạt động của ngân hàng còn sơ khai, chưa được ứng dụng các công nghệ hiện đại.
. trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ còn nhiều bất cập và hạn chế.
. đặc biệt từ năm 1995, khi chuyển nhiệm vụ cấp phát vốn từ Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam sang Tổng Cục Đầu Tư (thuộc bộ tài chính), Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam thực sự hoạt động như một ngân hàng thương mại, nhưng lại bước vào thương trường sau các ngân hàng thương mại khác nên chưa có nhiều kinh nghiệm. Tuy vậy, toàn hệ thống Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam đã phát huy những thuận lợi; nhận thức rõ những khó khăn, thử thách và với truyền thống đoàn kết sáng tạo, tự tin và tinh thần không chùn bước trước mọi khó khăn. Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam luôn quyết tâm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị được giao cho.
1.1.2 - Hệ thống chi nhánh của ngân hàng:
- Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam là một doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt, được tổ chức theo mô hình tổng công ty nhà nước(tập đoàn) mang tính hệ thống, thống nhất bao gồm hơn 112 chi nhánh và các công ty trên toàn quốc, có 3 đơn vị liên doanh với nước ngoài(2 ngân hàng và 1 công ty), hùn vốn với 5 tổ chức tín dụng.
- Trọng tâm hoạt động và là nghề nghiệp truyền thống của Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam là phục vụ đầu tư phát triển, các dự án thực hiện các chương trình phát triển kinh tế then chốt của đất nước. Thực hiện đầy đủ các mặt nghiệp vụ của ngân hàng, phục vụ các thành phần kinh tế, có quan hệ hợp tác chặt chẽ với các doanh nghiệp, tổng công ty. Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam không ngừng mở rộng quan hệ đại lý với hơn 400 ngân hàng và quan hệ thanh toán với 50 ngân hàng trên thế giới.
1.1.3-Giới thiệu về chi nhánh Ngân Hàng Đầu Tư và phát Triển Việt Nam-Sở Giao Dịch II:
Sở giao dịch II Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam được thành lập theo Quyết định số 78/QĐ-TCCB ngày 18/05/1996 của Tổng Giám đốc Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam và theo văn bản chấp thuận số 330QĐ/NH5 ngày 27 tháng 11 năm 1995 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Chính thức đi vào hoạt động từ ngày 25/03/1997. Trụ sở khi mới thành lập đặt tại 129B CMT8, Quận 3, Tp. HCM. Hiện nay đặt tại 117 Nguyễn Huệ, Quận 1, Tp. HCM.
-Tên đầy đủ: Bank for Investmen and Development of Vietnam, Transaction Center No.II, Hochiminh City.
-Tên viết tắt: BIDV Transaction Center No.II
Sở giao dịch II là đại diện pháp nhân của Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam, hạch toán nội bộ trong Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển, có con dấu riêng, có bảng tổng kết tài sản, trụ sở chính đặt tại 117 Nguyễn Huệ, Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh. Hiện nay, Sở được đánh giá là 1 trong 8 NHTM lớn nhất trên địa bàn ( kể cả NHTM cổ phần).
1.2- Mô hình tổ chức bộ máy qua các năm gần đây:
- Năm 2000 bộ máy tổ chức gồm:
+10 phòng nghiệp vụ
+03 Phòng GD
+02 QTK
+Tổng số cán bộ công nhân viên 126 người
- Năm 2001 bộ máy tổ chức gồm:
+11 phòng nghiệp vụ
+03 phòng GD
+03 QTK
+02 tổ nghiệp vụ
+Tổng số cán bộ công nhân viên 136 người
+Trong đó: Cao học chiếm 1,4%; trình độ Đại học chiếm 66%;Cao đẳng 15,6%; Trung cấp 2%;trình độ khác 15%.
- Năm 2002 bộ máy tổ chức gồm:
+12 phòng nghiệp vụ
+03 phòng giao dịch
+01 QTK
+02 tổ nghiệp vụ
+Tổng số cán bộ công nhân viên 178 người
+Trong đó: Cao học chiếm 2,5%; trình độ Đại học chiếm 70,8%;Cao đẳng 10,48%; Trung cấp 2,46%;trình độ khác 13,58%.
- Năm 2003 bộ máy tổ chức gồm:
+11 phòng nghiệp vụ
+01 QTK
+05 phòng GD
+02 tổ nghiệp vụ và1 bàn thu đổi ngoại tệ.
+Tổng số cán bộ công nhân viên 184 người
+Trong đó: Cao học chiếm 1,5%; trình độ ĐH chiếm 66%; cao đẳng:14%; trung cấp: 2%; trình độ khác 16,5%
- Năm 2004 bộ máy tổ chức gồm:
+13 phòng nghiệp vụ
+06 phòng GD
+02 QTK và 9 bàn thu đổi ngoại tệ.
+Tổng số cán bộ công nhân viên 240 người
+Trong đó: Cao học chiếm 1,5%; trình độ ĐH chiếm 66%; cao đẳng:14%; trung cấp: 2%; trình độ khác 16,5%.
Mô hình tổ chức sở giao dịch II gồm 13 phòng nghiệp vụ, 06 phòng giao dịch, 02 quỹ tiết kiệm. Cụ thể:
Bảng 1.2.1.: Bảng mô hình tổ chức Sở giao dịch II
1
Phòng Tổ chức hành chính
2
Phòng Kế họach nguồn vốn
3
Phòng Thẩm định và Quản lý tín dụng
4
Phòng Tài chính kế toán
5
Phòng Thanh tóan quốc tế
6
Phòng Tín dụng 1
7
Phòng Tín dụng 2
8
Phòng Tín dụng 3
9
Phòng Điện toán
10
Phòng Tiền tệ - Kho quỹ
11
Phòng kiểm tra nội bộ
12
Phòng DVKH doanh nghiệp
13
Phòng DVKH cá nhân
Các Đơn vị trực thuộc
Phòng Giao dịch
1
Phòng giao dịch số 1
2
Phòng giao dịch số 2
3
Phòng giao dịch 88 MTB
4
Phòng giao dịch thương xáTax
5
Phòng giao dịch Q9
6
Phòng giao dịch Lê Quang Định
Quỹ tiết kiệm
1
Quỹ tiết kiệm 3/2
2
Quỹ tiết kiệm Bạch Đằng
1.3-Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam-Sở Giao Dịch II trong 3 năm qua:
1.3.1-Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Sở giao dịch II:
1.Huy động vốn:
1.1- Nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của các tổ chức và dân cư trong nước bằng Việt Nam đồng và bằng ngoại tệ phù hợp với Pháp luật hiện hành, với quy định của Thống Đốc Ngân Hàng Nhà Nước và hướng dẫn của Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam.
1.2- Triển khai việc phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác theo quyết định của Tổng Giám đốc Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam hoặc theo nhu cầu phát triển của Sở.
2.Vay vốn của Ngân hàng Nhà nước và của các Ngân hàng thương mại qua thị trường liên Ngân hàng theo cơ chế thị trường liên Ngân hàng và sự ủy nhiệm của Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam, theo quy định của Tổng Giám Đốc Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam.
3.Cho vay:
3.1- Cho vay dài hạn, trung hạn đầu tư phát triển, cho vay ngắn hạn theo cơ chế tín dụng hiện hành bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ đối với các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế. Kể cả các ngân hàng, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
3.2- Chiết khấu thương phiếu phiếu, hối phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác theo chế độ quy định
3.3-Cho vay đồng tài trợ các dự án dầu tư phát triển theo chế đô quy định.
3.4-Cho vay các đơn vị thành viên thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
4.Bảo lãnh hoặc tái bảo lãnh tín dụng; bảo lãnh thanh toán L/C; bảo lãnh đấu thầu; bão lãnh thực hiện hợp đồng; bão lãnh vay vốn; bão lãnh, bảo hành công trình,sản phẩm; bảo lãnh thanh toán và thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh hoặc tái bảo lãnh cho các doanh nghiệp, tổ chức tài chính-tín dụng trong và ngoài nước theo chế độ quy định và theo sự uỷ nhiệm của Tổng Giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
5.Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng đối ngoại như một đầu mối của khu vực phía nam và theo quy định của Tổng Giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
6.Thực hiện nghiệp vụ cầm cố tài sản khi được Tổng Giám đốc cho phép.
7.Làm dịch vụ thanh toán giữa các Ngân hàng theo chế độ hiện hành.
8.Cất giữ, bảo quản, quản lý các tài sản quí và các giấy tờ có giá khác cho khách hàng khi được Tổng Giám đốc Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam cho phép.
9.Thực hiện các dịch vụ tư vấn về tiền tệ, đại lý Ngân hàng, quản lý tiền vốn và các dự án đầu tư phát triển theo yêu cầu của khách hàng.
10.Đầu tư sửa chữa, cải tạo, nâng cấp những tài sản thế chấp, cầm cố đã được xử lý thuộc quyền sở hữu của Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam cho thuê hoặc nhượng bán.
11.Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Giám đốc giao.
Các hoạt động nghiệp vụ của Sở Giao dịch II được triển khai từng bước phù hợp với điều kiện cụ thể của Sở và theo sự chỉ đạo của Tổng Giám Đốc Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam.
1.3.2-Tình hình nguồn vốn:
Nhìn chung, nguồn vốn của ngân hàng tăng đều qua các năm, cụ thể: năm 2002, tổng nguồn vốn là 2.950 tỷ đồng thì sang năm 2003 là 4.000 tỷ đồng; tăng tương ứng với tỷ lệ là 35,5%. Sang năm 2004, tổng nguồn vốn là 4.600 tỷ đồng, tăng tương ứng 600 tỷ đồng so với năm 2003, tương ứng với tỷ lệ 15%.
Với chính sách lãi suất cho các loại tiền gửi hấp dẫn, vốn huy động từ khách hàng ở năm sau luôn cao hơn năm trước. Ngoài ra nguồn vốn chủ sỡ hữu và các nguồn vốn khác như nhận vốn đồng tài trợ, tiền quản lý và giữ hộ,… cũng tăng đều qua các năm từ 2002 cho đến 2004.
Bảng 1.3.1: Bảng tổng hợp nguồn vốn
Đơn vị tính: tỷ đồng
2002
2003
2004
Số tiền
Tỷ trọng(%)
Số tiền
Tỷ trọng(%)
Số tiền
Tỷ trọng(%)
1.Vốn huy động
2270
77
3000
75
3550
77,17
- Không kỳ hạn
408,6
13,85
600
15
816,5
17,75
- Dưới 6 tháng
726,4
24,62
900
22,5
994
21,61
- 6 tháng đến 12 tháng
499,4
16,93
540
13,5
710
15,43
- Trên 12 tháng
635,6
21,60
960
24
1029,5
22,38
2.Vay vốn nội ngành
350
11,86
450
11,25
900
19,57
3.Vốn chủ sở hữu
328,63
11,14
550
13,75
150
3,26
Tổng nguồn vốn
2950
(Nguồn: phòng kế hoạch-tín dụng)
100,00
4000
100,00
4600
100,00
Mức tăng trưởng huy động vốn bình quân hàng năm của Sở là 39% bằng 1,4 lần mức tăng bình quân chung trên địa bàn. Trong đó, nguồn vốn huy động chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng. Cụ thể, ở năm 2002 : nguồn vốn huy động là 2270 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 77%. Sang năm 2003 : nguồn vốn huy động là 3000 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 75%. Và đến năm 2004 : nguồn vốn huy động là 3550 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 77,17%. Điều này cho thấy: mức tăng trưởng huy động vốn bình quân hàng năm tăng 39% bằng 1,4 lần mức tăng bình quân chung trên địa bàn. Một điều nữa là: Ngân hàng đã đa dạng hoá nguồn vốn huy động và đã tạo cơ cấu nguồn vốn thích hợp với những đặc điểm của Ngân hàng, thể hiện ở tỷ trọng phần trăm cơ cấu vốn theo kỳ hạn mà Ngân hàng đã huy động được.
1.3.3-Tình hình sử dụng vốn:
Trong hoạt động tín dụng đã chủ động kiểm soát được mức độ tăng trưởng và thực hiện nhiều biện pháp bảo đảm tăng trưởng có chất lượng, phù hợp với hướng chuyển dịch cơ cấu tín dụng của hệ thống. Ngoài ra, đang xây dựng cơ cấu tín dụng bảo đảm- không bảo đảm tài sản dựa trên tiêu chí phân loại khách hàng theo thành phần kinh tế nhằm cơ cấu lại khách hàng một cách phù hợp mà vẫn giữ chân được khách hàng tốt, phù hợp với cơ chế uỷ quyền phán quyết mới TW mới vừa ban hành.
Trong những năm qua, hoạt động dịch vụ tại sở tập trung vào những dịch vụ chủ yếu như thanh toán quốc tế, thanh toán trong nước, bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ,… Bên cạnh đó, đã triển khai và mở rộng nhiều loại hình dịch vụ: Home Banking, chi trả hộ lương, chi trả hộ tiền đền bù giải toả, thu hộ tiền điện thoại…
1.3.4-Kết quả hoạt động kinh doanh:
Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam-Sở Giao Dịch II trong ba năm qua đã đạt được những kết quả tốt, tương đối khả quan, thể hiện ở phần lợi nhuận qua các năm. Trong đó năm 2002 là 28,4 tỷ, sang năm 2003 là 32 tỷ, tăng 3,6 tỷ tương đương 12,68%. Và đến năm 2004 thì lợi nhuận đạt được là 42 tỷ, tăng 10 tỷ so với năm 2003, tương đương 31,25%. Kết quả đạt được như vậy một phần là do chênh lệch lãi suất giữa đầu vào và đầu ra ngày càng được gia tăng, chi phí tăng thấp hơn so với tổng thu nhập tăng, do đó làm cho kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng khá tốt.
Bảng 1.3.2: Bảng tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh 3 năm 2002-2004
Stt
Chỉ tiêu
Đơn vị
2002
2003
2004
1
Thu từ dịch vụ ròng.
Tr.đ
5.500
10.000
12.000
2
Thu từ hoạt động kinh doanh khác.
Tr.đ
320
400
500
3
Lợi nhuận trước thuế.
Tỷ.đ
28,4
32
42
4
Chênh lệch lãi suất cho vay- huy động.
%
1,2%
1,8%
2,2%
5
Khách hàng có quan hệ tín dụng.
(Nguồn: phòng kế hoạch-tín dụng)
Đơn vị
170
185
230
Mức tăng trưởng TTS bình quân hàng năm 34% bằng 1,2 lần mức tăng bình quân chung trên địa bàn. Hằng năm quy mô tăng trưởng tổng tài sản đều đạt và vượt kế hoạch (năm 2002 đạt 132%, năm 2003 đạt 135%, năm 2004 đạt 137%). Tổng tài sản tăng trưởng cao liên tục qua nhiều năm cho thấy quy mô, vị thế vai trò của Sở ngày càng tăng. Hiện nay, Sở được đánh giá là 1 trong 8 NHTM lớn nhất trên địa bàn ( kể cả NHTM cổ phần).
Hoạt động dịch vụ là một trong những hoạt động kinh doanh chính của Sở, đóng góp rất hiệu quả vào hoạt chung của Sở. Doanh số và phí thu được từ các hoạt động dịch vụ có mức tăng trưởng hàng năm tương đối cao, phí ròng thu được từ các dịch vụ này cũng luôn chiếm một phần quan trọng trong lợi nhuân trước thuế của Sở (năm 2002 chiếm tỷ trọng 19,2%, năm 2003 đạt gần 32% và năm 2004 đạt 30%).
Hoạt động tín dụng đã đạt được tốc độ tăng trưởng cao, cơ cấu khách hàng đã có những chuyển biến tích cực, từ việc chủ yếu phục vụ cho khách hàng xây lắp là chủ yếu đến nay Sở đã chuyển sang thiết lập hoặc chuẩn bị thiết lập quan hệ tín dụng đối với một số khách hàng, dự án được đánh giá là có tiềm năng như cho vay mua lại quyền thu phí, dư án xây dựng chung cư, cơ cấu lại các khoản nợ của các khách sạn cao cấp trên địa bàn, dự án có vốn đầu tư nước ngoài, tiếp cận các tổng công ty trọng điểm của thành phố, cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Biểu đồ 1.3.1: Biểu đồ tăng trưởng lợi nhuận giai đoạn 2002-2004
1.4-Đánh giá thuận lợi-khó khăn-phương hướng kế hoạch của chính sách tín dụng năm 2005:
1.4.1-Thuận lợi:
- Thành tựu đổi mới của Đảng và Nhà nước ta trong đó có việc nâng cao mức sống và thu nhập của nhân dân, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao tạo tốc độ và khối lượng luân chuyển tiền tệ nhanh và nhiều hơn. Từ đó tạo nguồn tiền nhàn rỗi để Ngân hàng có thể huy động nhiều hơn.
- Chính sách vĩ mô của Nhà nước thông thoáng và tạo niềm tin cho người gởi như tự do hóa lãi suất huy động vốn, bảo đảm an toàn, bí mật tiền gởi của dân cư về cả ngoại tệ và tiền việt nam, bảo hiểm tiền gởi v.v.
- Uy tín của Ngân hàng Đầu tư &Phát triển ngày càng tăng ở cả trong và ngoài nước.
- Tp.Hồ Chí Minh là nơi có tiềm năng tiềm tàng có thể khai thác được các nguồn vốn huy động to lớn.
- Đất nước ta đang trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa, với mục tiêu Công nghiệp hóa Hiện đại hóa, tạo đà phát triển thành nước công nghiệp vào năm 2020. Vì vậy, trong giai đoạn 2005-2006 và các năm tiếp theo, nền kinh tế đòi hỏi một lượng vốn lớn, là cơ sở và điều kiện cho hoạt động tín dụng ngân hàng phát triển.
- Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam-Sở Giao Dịch II có bề dày truyền thống phục vụ đầu tư phát triển, với thế mạnh là hoạt động cung ứng tín dụng và bản thân hoạt động này có xu hướng vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động của Ngân hàng ở giai đoạn 2005-2006 và các năm tiếp theo.
1.4.2-Khó khăn:
- Sở GDII hoạt động trong môi trường cạnh tranh quyết liệt của gần 100 tổ chức tín dụng và định chế tài chính khác. Họ tập trung lớn các nguồn tài lực để khai thác tiềm năng.
- Kinh tế Tp.HCM tuy đã được hồi phục và đang tăng trưởng trở lại những vẫn còn chịu ảnh hưởng của thời kỳ hậu khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực Châu Á. Vì vậy tốc độ tăng trưởng chưa cao, hoạt động của các doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn.
- Đội ngũ nhân viên mới chưa có nhiều kinh nghiệm và bản lĩnh.
- Ứng dụng công nghệ tin học đã góp phần to lớn trong thương trường huy động vốn nhưng vẫn còn xa mới đáp ứng được nhu cầu của người gởi.
- Mạng lưới và phạm vi huy động vốn còn nhỏ hẹp.
1.4.3-Phương hướng kế hoạch của chính sách tín dụng năm 2005:
1.4.3.1-Mục tiêu:
- Nâng cao sức cạnh tranh và hiệu qủa kinh doanh tín dụng, tạo vị thế,hình ảnh và thương hiệu riêng cho ngân hàng ;
- Đảm bảo phù hợp với mục tiêu cơ cấu lại để phát triển bền vững, từng bước hội nhập theo thông lệ quốc tế, nâng cao hiệu quả kinh doanh, sức cạnh tranh, phát triển và hoàn thiện hệ thống sản phẩm, dịch vụ, kiểm soát được rủi ro trong giai đoạn 2005-2006 và các năm tiếp theo;
- Đảm bảo tuân thủ pháp luật, các quy định quản lý của Ngân Hàng Nhà Nước và của Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam hướng dần tới thông lệ quốc tế;
- Đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc cấp tín dụng, quản lý tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng và các giới hạn do BGĐ phê duyệt;
- Tích cực, chủ động trong động viên và sử dụng các nguồn lực,góp phần thực hiện tốt chính sách tiền tệ quốc gia;
- Đảm bảo định hướng và kiểm soát chất lượng, hiệu quả việc xây dựng và thực thi các quy trình tín dụng, quy trình quản lý và đo lường giám sát hoạt động tín dụng; phân định rõ chức trách, nhiệm vụ của các cấp điều hành, các đơn vị, cá nhân có liên quan trong hoạt động tín dụng;
- Phát triển, triển khai và hoàn thành các sản phẩm tín dụng; đa dạng, nâng cao chất lượng hiệu quả, đáp ứng các nhu cầu hợp lý của khách hàng, hướng dần theo thông lệ quốc tế.Đồng thời thúc đẩy đa dạng hóa sản phẩm-dịch vụ theo hướng hội nhập;
- Kiểm soát chặt chẽ hoạt động tín dụng theo hướng bảo đảm hiệu quả, an toàn, chất lượng cho khách hàng và Ngân hàng Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam-Sở Giao Dịch II;
- Tạo lập một cơ chế thích hợp để động viên các nguồn lực trong nước là chính, tranh thủ tối đa các nguồn lực ngoài nước; góp phần giải phóng mọi năng lực sản xuất, phát huy mọi tiềm năng của các thành phần kinh tế; bảo đảm cho doanh nghiệp nhà nước giữ vai trò chủ đạo, giữ vững định hướng XHCN, chủ quyền quốc gia; Góp phần bảo đảm an toàn hệ thống tài chính, tiền tệ quốc gia, mở rộng hợp tác và hội nhập quốc tế; gắn liền và thúc đẩy quá trình phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư, cơ cấu nghành và thành phần kinh tế, đặc biệt trên các địa bàn trọng điểm, thục hiện Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa đất nước; góp phần đáp ứng yêu cầu phát triển Kinh Tế- Xã Hội, bảo đảm an ninh quốc phòng, nâng cao đời sống nhân dân; bảo đảm hài hòa, gắn tăng trưởng với chất lượng tín dụng và giới hạn an toàn vốn theo quy định.
1.4.3.2-Nội dung và định hướng chính sách tín dụng 2005 :
° Giới hạn tín dụng toàn ngành :
Tỷ trọng cho vay trung và dài hạn trong tổng dư nợ (không bao gồm dư nợ cho vay chỉ định, nợ khoanh, nợ chờ xử lý theo Quyết định số 149/2001/QĐ – TTg ngày 05.10.2001 của Thủ tướng Chính phủ và dư nợ uỷ thác đầu tư ). Năm 2004 là: ≤ 45%. Năm 2005 là: ≤ 40%.
Dư nợ cho vay khách hàng thuộc các thành phần kinh tế không phải Nhà nước / Tổng dư nợ. Năm 2004 là: ≥ 35% và năm 2005 là: ≥ 40%.
Tỷ trọng cho vay theo kế hoạch Nhà nước trong tổng dư nợ. Năm 2004 là: ≤ 10% và năm 2005 là:≤ 8%.
Dư nợ cho vay tối đa một khách hàng trên vốn tự có (trừ một số trường hợp được Chính phủ cho phép ). Năm 2004 là: ≤ 15% và năm năm 2005 là: ≤ 15%.
Tỷ lệ nợ quá hạn / Tổng dư nợ ( không bao gồm nợ khoanh có nguồn vốn tương ứng được Ngân hàng Nhà nước cấp). Năm 2004 là: ≤ 5% và năm năm 2005 là: ≤ 5%.
° Một số lãnh vực đầu tư chủ yếu :
♦ Danh mục đầu tư chủ yếu : Xây lắp dân dụng, công nghiệp và đầu tư cơ sở hạ tầng :Bưu chính, viễn thông; Giao thông vận tải (hàng không, đường sắt); Công nghiệp khai khoáng; Chế biến nông sản thực phẩm, thuỷ- hải sản xuất khẩu; Sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu; Năng lượng, dầu khí; Du lịch; Các khu công nghiệp trọng điểm…
♦ Giới hạn tín dụng cho các ngành, sản phẩm :
Trên cơ sở định hướng tín dụng, giới hạn tín dụng, xu hướng phát triển, nhu cầu vốn, mức độ rủi ro của các ngành, nghề, lĩnh vực, sản phẩm và khả năng cung ứng vốn… Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam-Sở Giao Dịch II xác định giới hạn tín dụng đối với một số ngành cụ thể đến cuối năm 2005 như sau :
Dư nợ tối đa cho ngành dầu khí trong tổng dư nợ 8%
Dư nợ tối đa cho ngành điện trong tổng dư nợ 10%
Dư nợ tối đa cho ngành sản xuất xi măng trong tổng dư nợ 8%
Dư nợ tối đa cho ngành bưu chính –viễn thông trong tổng dư nợ 5%
Dư nợ tối đa cho ngành than và khoáng sản trong tổng dư nợ 5%
Các ngành khác, dư nợ tối đa cho mỗi ngành trong tổng dư nợ 3%
(Tiêu chí phân loại ngành nghề thực hiện theo tiêu chuẩn qui định của Ngân hàng Nhà nước và Tổng cục thống kê). Đối với một số ngành chưa có trong danh mục như : luyện kim, xây lắp, nuôi trồng và chế biến thuỷ sản…giao Giám đốc chỉ đạo các phòng, ban chức năng có liên quan xây dựng hạn mức tín dụng, báo cáo BGĐ phê duyệt và triển khai thực hiện đảm bảo nguyên tắc hiệu quả, an toàn và phân tán rủi ro.
° Chênh lệch lãi suất bình quân đầu ra – đầu vào tối thiểu 2%/năm
° Định hướng hoạt động tín dụng: của Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam tại hai Vùng kinh tế Trọng điểm phía Nam và Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long.
- Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam:
+ Tập trung vốn đầu tư phát triển mạnh ngành công nghiệp có hàm lượng kỷ thuật cao như : điện tử, công nghệ thông tin và một số ngành công nghiệp cơ bản mũi nhọn: khai thác và chế biến dầu khí, năng lượng, luyện cán thép, hoá chất cơ bản và vật liệu …;
+ Chú trọng đầu tư vốn để đẩy mạnh thâm canh cây nông nghiệp, công nghiệp đi đôi với phát triển công nghiệp chế biến.
+ Phát triển mạnh khai thác thuỷ sản;
+ Chú trọng phát triển cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu đô thị, chung cư, dịch vụ du lịch,… các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tư nhân, cá thể, DNNN và phi Nhà nước.
- Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long :
+ Tập trung đầu tư phát triển các ngành công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản nhất là công nghiệp bảo quản và chế biến sau thu hoạch lúa, trái cây và thuỷ sản cả về qui mô, sản lương, cũng như công nghệ.
+ Đẩy mạnh các loại hình dịch vụ phục vụ xuất khẩu hàng nông, thuỷ, hải sản;
+ Tiếp tục đầu tư vào các dự án nuôi trồng thuỷ sản bằng các biện pháp đa dạng hoá phương thức nuôi trồng thuỷ hải sản. Tập trung đầu tư các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Chương 2 : TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
2.1-Các hình thức tín dụng mà ngân hàng đang áp dụng :
2.1.1-Tín dụng ngắn hạn : thời hạn cho vay đến 12 tháng
Các khoản tín dụng ngắn hạn không được cho vay quá một năm, thời hạn cho vay được xác định phù hợp với nhu cầu thực tế chu chuyển vốn.
Cho vay vốn lưu động ngắn hạn: Loại hình cho vay này bao gồm cho vay dưới hình thức cho vay thông thường, ứng trước theo hạn mức tín dụng, hoặc thấu chi với thời hạn không vượt quá một năm. Cho vay từng lần với thời hạn dưới 365 ngày cũng nằm trong hình thức tài trợ này. Thông thường tiền vay được sử dụng cho các mục đích mang tính thời vụ, như cho vay để dự trữ hàng hoá tồn kho và phải thu, hoặc các nhu cầu tiền mặt ngắn hạn khác. Nguồn trả nợ cho các khoản vay này là tiền bán hàng và thu từ nợ phải thu.
Cho vay theo tài khoản phải thu: là hình thức cho vay ngắn hạn với biện pháp bảo đảm bằng cầm cố giá trị các khoản phải thu. Đây là dịch vụ đặc biệt do cán bộ tín dụng có trình độ chuyên môn cao thực hiện, đồng thời, có các kiểm toán viên giám sát chặt chẽ tài sản bảo đảm. Mục đích của hình thức cho vay này là nhằm cung cấp vốn giúp cho hoạt động của khách hàng được nhanh hơn. Hình thức tín dụng này được cung cấp cho tất cả các Doanh nghiệp với qui mô và ngành nghề khác nhau.
2.1.2-Tín dụng trung và dài hạn : thời hạn cho vay trên 12 tháng
Tín dụng trung hạn có thời hạn cho vay và gia hạn nợ không quá 5 năm, kể từ ngày cho vay cho đến khi trả hết nợ. Tín dụng dài hạn có thời hạn cho vay trên 5 năm. Những khoản tín dụng này thường xuyên được sử dụng để làm nhà hoặc đầu tư thực hiện các công trình xây dựng mang tính thương mại, cũng như cho các dự án đầu tư khác. Kỳ hạn trả nợ thông thường theo tháng, quý hoặc bán niên. Kỳ hạn trả nợ được xác định dựa trên đặc điểm luồng tiền mặt các thời kỳ trước và các dự báo về luồng tiền mặt trong tương lai.
Tín dụng dài hạn bao gồm giai đoạn cam kết giải ngân. Trong thời gian này, Ngân Hàng Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam thực hiện các cam kết giải ngân. Việc giải ngân có thể tuỳ thuộc vào nhu cầu sử dụng vốn của khách hàng, như mua máy móc, thiết bị hay thanh toán cho một dự án. Tiền vay có thể được giải ngân một lần, hoặc có thể được giải ngân trong suốt thời hạn cam kết. Nếu hết thời hạn giải ngân mà khách hàng không giải ngân và không đưa ra được lý do hợp lý thì việc giải ngân sẽ được chấm dứt.
Loại tiền cho vay có thể bằng nội tệ hoặc ngoại tệ, phù hợp với nhu cầu vay vốn của khách hàng, quy định về quản lý ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước và khả năng cung ứng vốn của Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam. Cho vay bằng ngoại tệ phải lưu ý tới nguồn trả nợ bằng ngoại tệ của khách hàng, tiềm ẩn nhiều rủi ro về ngoại hối.
2.1.3-Tài trợ xuất nhập khẩu, bao gồm thư tín dụng và chiết khấu bộ chứng từ :
Chính sách của Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam là cung cấp cho khách hàng nhiều dịch vụ khác nhau để hỗ trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá, cũng như nhập khẩu nguyên liệu phục vụ cho mục đích chế biến và tái xuất. Đây là loại hình cho vay ngắn hạn và tự thanh toán. Loại hình cho vay này có chứng từ phức tạp, chứa đựng rủi ro về ngoại hối và rủi ro tác nghiệp.
Chiết khấu hối phiếu:
Hình thức này nhằm cung cấp tín dụng cho nhà xuất khẩu thông qua việc chiết khấu thương phiếu hoặc chiết khấu séc đòi tiền, do vậy, làm giảm thời gian thu tiền thông thường cho nhà xuất khẩu.
Tín dụng bảo đảm bằng kho hàng nhập khẩu:
Loại vay này được dùng để tài trợ cho việc nhập khẩu nguyên liệu thô và các hàng hoá khác. Các khoản cho vay thế chấp lô hàng đòi hỏi hàng hoá phải đặt dưới sự quản lý của Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam. Ngân hàng được quyền quyết định đối với hàng hoá trong trường hợp khách hàng không trả được nợ. Loại vay này chỉ áp dụng đối với các loại hàng hoá được đánh giá dễ tiêu thụ, hoặc có thể được chính Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam sử dụng. Tín dụng thế chấp lô hàng phải được thanh toán trong vòng 6 tháng.
Cho vay chuẩn bị hàng xuất:
Loại hình này dùng để tài trợ cho nhà xuất khẩu trước khi giao hàng, để nhà xuất khẩu mua hàng hoá trong nước hoặc nhập khẩu nguyên liệu phục vụ chế biến hàng xuất. Lô hàng cần được đảm bảo chắc chắn sẽ được thanh toán từ vốn của doanh nghiệp hoặc được khách hàng khác hoặc cơ quan khác cho vay.
Thư tín dụng:
Thư tín dụng được điều chỉnh bởi “ Thông lệ và tập quán thống nhất về Tín dụng chứng từ” nêu trong ấn phẩm số 500 của Phòng Thương Mại Quốc Tế. Một thư tín dụng chứng từ phục vụ cho một chuyến hàng và các vấn đề khác có liên quan. Trong Thư tín dụng, một Ngân hàng (ngân hàng phát hành) thực hiên các yêu cầu và theo chỉ dẫn của khách hàng (người đề nghị mở thư tín dụng): thực hiện việc thanh toán cho, hoặc theo lệnh của một bên thứ ba(người thụ hưởng);thanh toán hay chấp nhận hối phiếu do bên thụ hưởng phát hành; hoặc uỷ nhiệm cho một ngân hàng khác thực hiện thanh toán, chấp nhận hoặc chiết khấu hối phiếu trên cở sở chứng từ theo quy định, và các điều khoản tín dụng được tuân thủ.
2.1.4-Tài trợ dự án :
Tài trợ các dự án lớn là một đặc điểm quan trọng trong kế hoạch chiến lược của Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam. Những hồ sơ đề nghị cung cấp dịch vụ tín dụng cho những dự án này được thẩm định theo quy định về phân cấp thẩm quyền xét duyệt. Tại Ngân Hàng Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam, các hồ sơ tín dụng dạng này phải được Ban/Bộ phận thẩm định Dự án thẩm định chi tiết trước khi đưa ra quyết định cuối cùng, nhằm bảo đảm những dự án được đề xuất thực sự khả thi và hiệu quả cả về tài chính lẫn kỹ thuật.
2.1.5-Cho vay đồng tài trợ :
Một khách hàng có nhu cầu vay khối lượng vốn lớn trong khoảng thời gian ngắn (tương đối), đồng thời, đảm bảo sao cho thuận tiện nhất. Tuy nhiên khoản vay này vượt quá giới hạn an toàn hay được phép của Ngân hàng hoặc Ngân hàng khó có khả năng đáp ứng đựơc yêu cầu về nguồn vốn trong khoảng thời gian khách hàng yêu cầu, hoặc khách hàng không muốn giao dịch với một số lớn các bên cho vay.
Khách hàng sẽ tiếp cận với Ngân hàng và yêu cầu Ngân hàng thu xếp khoản vay hợp vốn. Ngân hàng này(được gọi là ngân hàng đầu mối) sẽ thu xếp khoản vay bằng một hợp đồng duy nhất, trong đó có nhiều tổ chức tín dụng cùng tham gia.
Lợi ích của Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam khi cung cấp sản phẩm này là khả năng đa dạng hoá danh mục cho vay thông qua việc đầu tư vốn vào nhiều dự án hơn (đầu tư vào các dự án lớn trong nhiều ngành khác nhau), đồng thời, tất cả các chủ nợ đều có quyền đối với khách hàng vay vốn trong trường hợp có vấn đề nảy sinh.
2.1.6-Bảo lãnh :
Bảo lãnh được phát hành bởi các Ngân hàng để đảm bảo nghĩa vụ của một bên thứ ba trong các trường hợp như: đấu thầu, thực hiện hợp đồng, tạm ứng trước giá trị hợp đồng, phát hành theo uỷ nhiệm của đối tác. Các bảo lãnh này do Ngân hàng nhận và sẽ thực hiện : + Phát hành bảo lãnh dưới trách nhiệm của Ngân hàng mở thư bảo lãnh.
+ Thông báo về bảo lãnh mà không thực hiện việc xác nhận.
Các hình thức bảo lãnh như : bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước, bảo lãnh bảo hành chất lượng công trình/bảo hành chất lượng sản phẩm, bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh đối ứng, các loại bảo lãnh được phép khác.
2.1.7-Nghiệp vụ ngân hàng đại lý :
Hình thức giao dịch tín dụng này của Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam có thể bao gồm cả tiền gửi hoặc cho vay đối với các Ngân hàng trong và ngoài nước(Ngân hàng đại lý). Các giao dịch này cũng chứa đựng các rủi ro tiềm ẩn trực tiếp. Các giao dịch khác có rủi ro tiềm tàng bao gồm: hợp đồng giao dịch ngoại tệ(mua hoặc bán), giao dịch hoán đổi ngoại tệ, hợp đồng giao sau, giao dịch quyền chọn …việc rà soát các đối tác trước khi thiết lập quan hệ tín dụng hoặc quan hệ đối tác là cần thiết. Sự phê chuẩn cho giao dịch với các Ngân hàng này, thông thường theo yêu cầu của Ban nguồn vốn, trong phạm vi hạn mức do Ban Tín dụng thiết lập.
Tín dụng cá thể
1-Tín dụng cá nhân : Đòi hỏi sự chuyên môn hoá cao, hiệu quả và kiểm soát các khoản vay. Các khoản vay này có rủi ro tương đối cao. Chú trọng phân tán và chọn lựa thận trọng rủi ro là bắt buộc để kiềm chế rủi ro có thể xảy ra.
2-Thấu chi : là hình thức tín dụng quay vòng, trong đó Ngân hàng Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam và khách hàng thoả thuận với nhau bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng, phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Ở đây khách hàng có thể rút tiền từ tài khoản thanh toán của họ và thanh toán khoản vay trên chính tài khoản ấy, với điều kiện là số dư có trên tài khoản không vượt quá một hạn mức đã thoả thuận trước. Hình thức tín dụng này thường được cung cấp cho khách hàng trong vòng một năm, với sự rà soát thường xuyên nhằm đảm bảo tài khoản được vận hành tốt.
3-Thẻ tín dụng : Ngân hàng Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam phát hành thẻ tín dụng quốc tế(Visa, Mastercar…) và thẻ tín dụng nội địa cho các khách hàng có đủ uy tín, có khả năng sự dụng các dịch vụ này một cách đúng đắn trong phạm vi hạn mức tín dụng được cấp của thẻ. Khách hàng sử dụng sản phẩm này có thể thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động(ATM) hoặc điểm ứng tiền mặt hay điểm thanh toán chấp nhận thẻ của Ngân hàng Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam .
4-Ngoài ra còn một số sản phẩm khác như : cho vay mua/xây nhà, mua ô tô… Đây là các khoản vay trung, dài hạn.
2.2-Hậu quả rủi ro tín dụng gây ra :
Hệ thống ngân hàng nước ta đã có hơn 10 năm đổi mới,đã có những bước phát triển lớn lao về loại hình sở hữu, mô hình tổ chức, công nghệ và nghiệp vụ, qui mô kinh doanh,… Song đến nay rủi ro đang gặp phải và dồn tích lại là không nhỏ. Và những hậu qủa do chất lượng tín dụng kém dẫn đến rủi ro tín dụng ảnh hưởng quyết định quan trọng đến hoạt động ngành ngân hàng nói riêng và ảnh hưởng toàn bộ nền kinh tế nói chung. Có thể nêu ra đây những thiệt hại chủ yếu do rủi ro tín dụng gây ra như sau :
2.2.1-Đối với nền kinh tế :
Hoạt động của ngân hàng có liên quan đến toàn bộ nền kinh tế-xã hội,đến tất cả các doanh nghiệp, đến toàn bộ các tầng lớp dân cư. Nó có ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất kinh doanh và lưu thông tiền tệ trong xã hội. Do đó rủi ro tín dụng xảy ra ở mức độ cao sẽ dẫn đến sự phá sản hàng loạt của các ngân hàng và lây lan sang các ngân hàng khác; từ đó có thể gây xáo trộn việc lưu thông tiền tệ trên thị trường. Điều này tác động xấu đến nền kinh tế như giá cả hàng hóa tăng vọt, lạm phát, thất nghiệp tăng cao, v.v…
2.2.2-Đối với bản thân ngân hàng :
- Rủi ro tín dụng sẽ làm tỷ lệ nợ qúa hạn, nợ khó đòi trong các ngân hàng thương mại gia tăng, đây là biểu hiện tập trung nhất, chủ yếu nhất nhưng không phải là toàn bộ.
- Chi phí tăng cao ngoài dự kiến do phải trích lập qũy dự phòng cao, chi phí tăng cao cho công tác thu hồi nợ,……điều này thậm chí làm cho ngân hàng bị thua lỗ mặc dù khoản vay đó không rơi vào nợ khê đọng.
- Lợi nhuận thu được nằm ngoài dự kiến, tức là khoản vay đó vẫn thu đủ gốc, chi phí không tăng, nhưng lãi thu được thấp hơn nhiều theo tính toán khi ký kết hợp đồng tín dụng.
- Uy tín trong nước và uy tín quốc tế của ngân hàng bị giảm sút: thể hiện ở tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu quá cao, gấp 2-4 lần giới hạn của quốc tế; hàng loạt vụ án lớn xảy ra phải bị khởi tố do doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả.
- Thu nhập giảm sút, giảm phần nộp ngân sách, hạn chế tích lũy đầu tư hiện đại hóa công nghệ và đầu tư đào tạo lại đội ngũ cán bộ, nâng cao trình độ. Ngân hàng mất vốn, phải khoanh nợ, giãn nợ, thậm chí là xóa nợ, ngoài một phần ngân sách nhà nước cấp bù thì phần chủ yếu do ngân hàng phải trích lập dự phòng rủi ro, giảm thu nhập.
- Mất cán bộ, tạo tâm lý hoang mang, co cụm của cán bộ ngân hàng nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng. Các vụ án đưa ra xét xử, cán bộ bị xử phạt theo khung hình phạt của pháp luật làm các cán bộ khác bị ảnh hưởng nặng nề về tâm lý tư tưởng.
- Hạn chế sức mạnh cạnh tranh do năng lực tài chính kém, công nghệ và trình độ hạn chế, uy tín với khách hàng suy giảm.
2.3-Nguyên nhân chung của rủi ro tín dụng ngân hàng :
Nợ quá hạn và nợ khó đòi luôn tồn tại ở bất cứ một đơn vị cho vay, tổ chức tín dụng nào. Vấn đề ở đây là làm sao nhận biết được các nguyên nhân của nó để có các giải pháp, biện pháp cụ thể nhằm ngăn ngừa xảy ra rủi ro tín dụng.
Sau đây tôi xin nêu ra một số nguyên nhân chung gây ra tình trạng nợ quá hạn và nợ khó đòi trong hoạt động tín dụng ngân hàng.
2.3.1-Nguyên nhân khách quan về môi trường kinh doanh, môi trường pháp lý :
- Môi trường kinh doanh không ổn định do khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế, lạm phát, các cơ chế chính sách thay đổi thường xuyên làm ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp, làm đảo lộn chính sách của ngân hàng.
- Môi trường pháp lý không ổn định. Đặc điểm nổi bật đó là các văn bản pháp lý liên quan trực tiếp đến hoạt động tín dụng ngân hàng vừa thiếu, vừa thừa, vừa chồng chéo, vừa sơ hở, vừa bất cập.
- Chưa phù hợp với thông lệ hoạt động ngân hàng trên thế giới cũng như cơ chế kinh tế thị trường mà Việt Nam đang chuyển đổi.
- Hiệu lực pháp lý thấp, chậm sửa đổi những bất hợp lý.
- Thiên tai, địch họa, những điều kiện bất thường của thiên nhiên làm ảnh hưởng không thuận lợi cho người kinh doanh.
2.3.2-Nguyên nhân chủ quan :
a.Thuộc về khách hàng :
Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế, nên có tác động rất lớn đến hoạt động ngân hàng. Bên cạnh những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả,có thể cạnh tranh được với thị trường khi lộ trình gia nhập WTO của Việt Nam đã gần kề thì vẫn còn tồn tại ở đa số những doanh nghiệp những bất cập sau :
- Năng lực tài chính của các doanh nghiệp còn yếu, nguồn vốn tự có- tập trung là DNNN- thấp, hầu hết vốn kinh doanh phải đi vay ngân hàng, bình quân chiếm tới 85-90%.
- Năng lực quản lý, kinh doanh của doanh nghiệp còn hạn chế, máy móc thiết bị cũ kỹ, công nghệ lạc hậu, chậm đổi mới, năng suất thấp, sản phẩm đơn điệu, hình thức kém hấp dẫn, sản phẩm kém sức cạnh tranh trên thị trường.
- Mô hình tổ chức và cơ chế quản lý điều hành của các doanh nghiệp còn cồng kềnh, hoạt động chưa đạt hiệu quả cao. Số lượng công nhân, lao động phân bổ chưa hợp lý, trình độ tay nghề còn nhiều hạn chế.
Những tồn tại trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp được nêu trên đây là nguyên nhân làm cho các doanh nghiệp làm ăn chưa đạt hiệu quả, và không trả được nợ cho ngân hàng.
b.Thuộc về năng lực quản trị của ngân hàng :
- Một khoản nợ xấu, nợ khó đòi phát sinh có thể liên quan đến quá trình thực hiện quy trình tín dụng.
- Nguyên nhân kế tiếp có thể gây ra nợ quá hạn có thể là do chính sách tín dụng của ngân hàng, việc này có thể là do :
+ Việc cho vay tập trung quá nhiều vào một ngành hàng, một khách hàng hoặc một nhóm khách hàng, ngành hàng có liên hệ với nhau.
+ Việc quản lý tín dụng vẫn theo lối cổ truyền. Nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ ngân hàng còn chiếm tỷ trọng thấp do chưa đa dạng hóa hoạt động đầu tư, dư nợ cho vay khách hàng vẫn còn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng tài sản có của ngân hàng.
+ Tập trung, quá chú trọng vào tài sản đảm bảo. Trong thời gian qua, một số nhân viên tín dụng đặt vai trò của bảo đảm tín dụng không đúng chỗ, coi bảo đảm tín dụng là cơ sở để quyết định cho vay, còn các yếu tố khác không chú trọng đúng mức. Đây chính là nguyên nhân làm giảm chất lượng tín dụng.
+ Các ngân hàng, các tổ chức tín dụng cạnh tranh trong hoạt động tín dụng. Với mục tiêu chiếm lĩnh thị trường, mở rộng thị phần, các tổ chức tín dụng, ngân hàng đã sử dụng các chính sách thu hút khách hàng như đua nhau hạ thấp lãi suất cho vay trong khi tăng lãi suất huy động; nhiều NHTM đã bỏ qua các quy trình tín dụng, hạ thấp tiêu chuẩn đánh giá khách hàng, lẫn tránh các hàng rào kiểm soát, thông tin sai lệch,…Và để tăng trưởng tổng dư nợ, nhiều ngân hàng còn cho vay cả những khách hàng hay dự án có độ tín nhiệm thấp, kém hiệu quả; và nếu không kiềm chế, kiểm soát được tốc độ tăng tổng dư nợ tín dụng thì sẽ gặp nhiều rủi ro nếu tốc độ tăng trưởng ở mức “nóng”.
- Một nguyên nhân nữa gây ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng mà theo tôi nó là một điều nên nhìn nhận lại – liên quan đến trình độ, năng lực, đạo đức của cán bộ tín dụng – đó là: hiện nay vẫn còn nhiều ngân hàng, tổ chức tín dụng tổ chức nhân sự, quản lý điều hành theo phong tục gia đình Châu Á. Điều này biểu hiện là nhận nhân viên vào làm việc không qua tuyển chọn mà nhận con em, cháu chắt họ hàng, bạn bè, người thân, con cháu của người có quyền lực, hay các tiêu cực khác…… Do đó nhân viên có trình độ, năng lực chuyên môn thấp, làm việc tùy tiện, thiếu tôn trọng các quy trình nghiệp vụ và quy định của pháp luật. Một biểu hiện của vấn đề này nữa là cách làm việc độc đoán, gia trưởng ,bè cánh, mất đoàn kết, bỏ qua các quy trình tín dụng, vô hiệu hóa bộ phận kiểm soát hay quản lý rủi ro, bao che lẫn nhau, sai phạm kéo dài, hay người vi phạm ỷ lại, tiếp tục cố tình làm trái……
2.4-Tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam-Sở Giao Dịch II :
2.4.1-Chính sách khách hàng trong hoạt động tín dụng :
Do Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam-Sở Giao Dịch II là đơn vị thành viên của Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam nên chính sách khách hàng trong hoạt động tín dụng của Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam cũng là chính sách khách hàng trong hoạt động tín dụng tại Sở Giao Dịch II. Chính sách khách hàng của Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam do Hội đồng quản trị Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam phê duyệt và ban hành, là cẩm nang cho mọi cán bộ tín dụng tra cứu, áp dụng trong quá trình tác nghiệp. Là khuôn khổ pháp lý chung hướng dẫn cho hoạt động tín dụng tại Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam đi đúng hướng, có hiệu quả, tuân thủ những quy định của ngành cũng như của pháp luật. Cơ sở để xây dựng chính sách khách hàng trong hoạt động tín dụng là:
+ Quyết định số 57/2001/QĐ-NHNN ngày 24.01.2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc triển khai thí điểm phân tích, xếp loại tín dụng.
+ Công văn số 127/CV-NHĐTPT.6 ngày 17.01.2001 của Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam về định hướng chính sách tín dụng.
+Thực tiễn chỉ đạo công tác tín dụng của Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam
a-Nguyên tắc chung :
- Thực hiện chuyển dịch cơ cấu khách hàng theo hướng giảm tỷ trọng cho vay Doanh Nghiệp Nhà Nuớc, tăng cho vay đối với khách hàng phi nhà nước; kết hợp chuyển dịch cơ cấu ngành, nghề với cơ cấu khách hàng;
- Lựa chọn khách hàng theo các yêu cầu: có đầy đủ tư cách pháp nhân, thể theo luật định; có tình hình tài chính lành mạnh; thời gian được phép kinh doanh hợp lý với thời gian vay vốn; hoạt độnh kinh doanh có lãi( nếu kinh doanh thua lỗ thì phải trong giới hạn cho phép);
- Khách hàng luôn được phép theo dõi, quản lý và đánh giá một cách tổng thể, thường xuyên, định kỳ trên các phương diện: tổ chức, quản lý, hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính, công nợ quá khứ, hiện tại và phương hướng hoạt động trong thời gian tới. Việc đánh giá phải được thể hiện bằng văn bản và lưu trữ trong hồ sơ tài liệu về khách hàng;
- Tình hình hiện tại về tài chính, công nợ, sản xuất, kinh doanh, tổ chức …, phương hướng và hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách hàng trong thời gian tới là điều kiện quyết định khi phê duyệt cho vay;
b-Các biện pháp cụ thể :
- Đối với là các tổ chức kinh tế lớn cần xây dựng mối quan hệ lâu dài, ổn định và cùng phát triển;
- Đối với khách hàng cá nhân: mở rộng tín dụng để đáp ứng yêu cầu về sản phẩm và dịch vụ đa dạng, hợp lý của khách hàng;
- Thực hiện phân loại khách hàng để có chính sách thích hợp;
- Chú trọng phục vụ dịch vụ tài chính – ngân hàng trọn gói cho khách hàng;
Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chú trọng thực hiện các hoạt động tư vấn, phục vụ khách hàng ngay từ các khâu lập Dự án đến triển khai thực hiện.
c-Một số tiêu thức chính để phân loại khách hàng :
Việc phân loại khách hàng dựa trên một số tiêu chí chủ yếu sau:
- Các tiêu chí về tài chính: khả năng thanh toán, các chỉ tiêu hoạt động, khả năng tự tài trợ, khả năng sinh lời…
- Các chỉ tiêu phi tài chính
Mức độ tín nhiệm trong quan hệ vay trả;
Tình hình kinh doanh ;
Tình hình đảm bảo cho vay;
Vị thế trong lĩnh vực sản xuất
Khách hàng vay được phân thành các nhóm có quan hệ để tránh rủi ro xảy ra, cũng như đánh giá và quản lý khách hàng được tốt hơn, đặc biệt là các khách hàng có liên quan chặt chẽ về mặt kinh tế: vợ – chồng; cha (mẹ) – con; anh(chị) – em; công ty mẹ/con; công ty tham gia cổ phần…
Đối với các khách hàng trong cùng một nhóm hoặc các khách hàng có tính chất nêu trên: cần được đặt biệt lưu ý khi xem xét duyệt cho vay, cũng như khi đánh giá, xếp hạng khách hàng, xem xét tài sản thế chấp. Cán bộ tín dụng phải lập danh sách theo dõi một cách cẩn trọng đầy đủ, chính xác đối với các nhóm khách hàng có quan hệ chặt chẽ về mặt kinh tế, huyết thống và phải nêu đầy đủ trong các báo cáo tín dụng.
Định kỳ cán bộ tín dụng tự chấm điểm để xếp loại khách hàng tín dụng. Phân loại khách hàng là một trong những cơ sở để định giá cho vay, dự phòng rủi ro cho từng khách hàng, từng khoản vay. Đồng thời cũng là cơ sở để nhận biết rủi ro tiềm ẩn cho từng khoản vay;
Hệ thống tiêu chí chấm điểm, đánh giá, phân loại, xếp hạng khách hàng được thống nhất trong toàn hệ thống và do Ban Giám Đốc qui định. Hệ thống này có thể được điều chỉnh phù hợp với tình hình chất lượng tín dụng của Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam trong từng giai đoạn hoặc theo tình hình chung của nền kinh tế…
d- Nội dung xếp loại :
Tiêu chí xếp loại :
° Các chỉ tiêu tài chính (L) :
a. Khả năng thanh toán:
1. Khả năng thanh toán ngắn hạn
=
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
-Tài sản lưu động không tính hàng tồn kho mất phẩm chất, các khoản phải thu khó đòi.
2. Khả năng thanh toán nhanh
=
Tiền + Đầu tư ngắn hạn+ Phải thu
Nợ ngắn hạn
- Các khoản phải thu không tính phải thu khó đòi:
b . Chi tiêu hoạt động:
3. Vòng quay hàng tồn kho
=
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
4. Vòng quay vốn lưu động
=
Doanh thu thuần
Tài sản lưu động bình quân
5. Hiệu quả sử dụng tài sản
=
Doanh thu
Tổng tài sản
c. Khả năng tự tài trợ :
6. Hệ số tự tài trợ
=
Vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản
d. Khả năng sinh lời :
7. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu =
Thu nhập sau thuế x 100%
Thu nhập sau thuế x 100%
Doanh thu
8. Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản
=
Tổng tài sản
9. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn
=
Thu nhập sau thuế
x 100%
Vốn chủ sở hữu
e. Chấp hành chế độ lập và gửi báo cáo tài chính :
10. Gửi đầy đủ, chính xác báo cáo tài chính (Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả
kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ nếu có) theo định kỳ hàng quý, năm tới NH.
° Các chỉ tiêu phi tài chính (N) :
a. Uy tín trong quan hệ tính dụng:
1.Nợ quá hạn : Nợ quá hạn tính theo tiêu thức có hay không có phát sinh nợ quá hạn trong kỳ xếp loại.
2. Tỷ lệ gia hạn nợ gốc
=
Dư nợ gốc gia hạn
Tổng dư nợ
- Tỷ lệ gia hạn nợ gốc được lấy theo tỷ lệ gia hạn nợ gốc tại thời điểm cao nhất trong kỳ xếp loại và dư nợ cùng thời điểm.
3. Tỷ lệ lãi quá hạn
Lãi trong kỳ chưa trả
Lãi phải trả trong kỳ
=
4. Sử dụng vốn vay đúng mục đích
b. Mức độ bảo đảm bằng tài sản:
5. Tỷ lệ dư nợ có TSBĐ
=
Dư nợ có TSBĐ
Dư nợ
- Dư nợ, dư nợ có TSBĐ được tính tại thời điểm xếp loại
- Dư nợ có TSBĐ được lấy trên các tài khoản cho vay có bảo đảm
6. Tỷ lệ giá trị TSBĐ
=
Giá trị TSBĐ
Dư nợ
- Dư nợ, giá trị TSBĐ được tính tại thời điểm xếp loại
- Giá trị tài sản bảo đảm lấy theo giá trị hoạch toán ngoại bảng.
c. Mức độ quan hệ với BIDV:
7. Mức độ quan hệ tín dụng với BIDV
=
Dư nợ vay bình quân tại BIDV
Dư nợ vay bình quan các TCTD
Dư nợ vay tại BIDV, dư nợ vay các TCTD được tính bình quân theo tháng.
8. Tỷ lệ chuyển doanh thu qua BIDV
=
Doanh thu chuyển qua BIDV
Tổng doanh thu (thu bằng tiền d/v DN xây lắp)
- Đối với khách hàng có quan hệ dưới 1 năm: Doanh thu được tính là doanh thu thực hiện của quý gần nhất.
- Đối với khách hàng có quan hệ từ 1 năm trở lên: Doanh thu được tính là doanh thu thực hiện năm trước.
9. Số dư tiền gửi bình quân tại BIDV
- Số dư tiền gửi được tính bình quân theo các tháng trong kỳ xếp loại.
10. Lợi nhuận khách hàng mang lại cho BIDV
- Chi nhánh chủ động thu thập các thông tin cần thiết về mức độ quan hệ dịch vụ với BIDV như mua, bán ngoại tệ, bảo lãnh…. Để đánh giá thu nhập khách hàng mang lại cho BIDV.
Phương pháp xếp loại :
-Thang điểm xếp loại các chỉ tiêu tài chính
- Tổng số điểm tối đa: 50 điểm. Trong đó điểm tối đa đối với mỗi chỉ tiêu: 5 điểm.
- Thang điểm:
+ Các chỉ tiêu 1 ---> 9
L ≥ a : 5 điểm
b ≤ L < a : 4 điểm
g ≤ L < b : 3 điểm
l ≤ L < g : 2 điểm
0 ≤ L < l : 1 điểm
L < 0 : 0 điểm
+ Chỉ tiêu thứ 10: chi nhánh chủ động căn cứ vào :
. Mức độ cung cấp đầy đủ, kịp thời báo cáo tài chính quý, năm;
. Mức độ chính xác của báo cáo tài chính
. Thái độ hợp tác và cung cấp thông tin cần thiết theo yêu cầu của ngân hàng. Để chủ động cho điểm từ 0 đến 5 điểm đối với chỉ tiêu này.
- Thang điểm xếp loại các chỉ tiêu phi tài chính
- Tổng số điểm tối đa: 50 điểm. Trong đó điểm tối đa đối với mỗi chỉ tiêu: 5 điểm
- Thang điểm:
+ Chỉ tiêu 1 : . Không có NQH : 5 điểm
. Có NQH : 0 điểm
+ Các chỉ tiêu 2, 3 :
N ≥ a : 0 điểm.
b ≤ N < a : 1 điểm.
g ≤ N < b : 2 điểm.
l ≤ N < g : 3 điểm.
0 < N < l : 4 điểm.
N = 0 : 5 điểm.
+ Chỉ tiêu 4 : . Sử dụng vốn vay đúng mục đích: 5 điểm
. Có trường hợp sử dụng vốn vay sai mục đích (đã kiểm tra phát hiện và lập biên bản) : 0 điểm.
+ Các chỉ tiêu từ 5 đến 9 :
N >= a : 5 điểm
b =< N < a : 4 điểm
g =< N < b : 3 điểm
l =< N < g : 2 điểm
0 =< N < l : 1 điểm
+ Chỉ tiêu 10 : Chi nhánh căn cứ vào lợi nhuận khách hàng mang lại, mức độ thực hiện các dịch vụ tiền tệ, ngân hàng của khách hàng qua BIDV để cho điểm từ 1 đến 5 điểm.
Điểm thưởng phạt :
Tổng số điểm thường tối đa: 15 điểm (Cộng vào tổng số điểm sau khi đánh giá).
Tổng số điểm phạt tối đa: 5 điểm (Trừ đi từ tổng số điểm sau khi đánh giá).
Thang điểm:
+ Hệ số tự tài trợ 50% : Thưởng 5 điểm
+ 100% dư nợ tín dụng có TSBĐ: Thưởng 5 điểm
+ Chi nhánh căn cứ vào các chỉ tiêu tài chính, phi tài chính khác (lợi thế thương mại, mức độ uy tín trên thương trường…) và các thông tin liên quan khác để chủ động xem xét quyết định cho điểm thưởng, phạt đối với từng khách hàng với số điểm thưởng, phạt tối đa không quá 5 điểm.
Xếp loại khách hàng :
Tổng số điểm tối đa đối với một khách hàng 100 điểm (chưa kể điểm thường).
Phân loại khách hàng : chia làm 7 nhóm khách hàng
Nhóm A* : Khách hàng có tổng số điểm từ 90 trở lên
Nhóm A: Khách hàng có tổng số điểm nằm trong khoảng [70,90)
Nhóm B: Khách hàng có tổng số điểm nằm trong khoảng [50,70)
Nhóm C: Khách hàng có tổng số điểm nằm trong khoảng [40,50)
Nhóm D: Khách hàng có tổng số điểm nằm trong khoảng [25,50)
Nhóm E: Khách hàng có tổng số điểm nằm trong khoảng [10,25)
Nhóm F: Khách hàng có tổng số điểm nhỏ hơn 10.
- Nhóm khách hàng được đánh giá là tốt khi có tổng số điểm là 70 trở lên, đây là số điểm có thể đủ để Ngân hàng an tâm khi xét cho vay vốn, tuy nhiên bên cạnh đó Cán bộ tín dụng cũng phải thận trọng xem số liệu có đúng với thực tế của Doanh nhiệp hay không. bảng báo cáo có trung thực, chính xác chưa hay còn điều gì bất hợp lý…
e- Chính sách áp dụng đối với từng nhóm khách hàng :
Tuỳ theo đặc điểm chung của từng nhóm khách hàng mà Ngân hàng sẽ có các chính sách áp dụng như: chính sách lãi suất, chính sách phí dịch vụ, bảo đảm tiền vay, chính sách sản phẩm tín dụng, chính sách sản phẩm dịch vụ … Trong đó công thức định giá tiền vay(lãi suất cho vay) như sau :
Lợi nhuận mục tiêu
Phần bù rủi ro tín dụng
Chi phí quản lý và chi phí khác
Lãi suất huy động vốn bình quân
Lãi suất cho vay
= + + +
Bảng 2.4.1: Bảng tiêu chuẩn đánh giá mức độ tín nhiệm trong quan hệ với khách hàng
Chỉ tiêu
Tiêu chuẩn về các chỉ tiêu phản ánh uy tín trong quan hệ với khách hàng
a
b
g
l
1. Nợ quá hạn
2. Tỷ lệ nợ gốc gia hạn (%)
70
50
30
10
3. Tỷ lệ lãi quá hạn (%)
70
50
30
10
4. Sử dụng vốn vay đúng mục đích
5. Tỷ lệ dư nợ có TSĐB (%)
95
70
50
30
6. Tỷ lệ giá trị TSĐB (%)
95
80
60
50
7. Mức độ quan hệ tín dụng với BIDV (%)
90
70
50
30
8. Tỷ lệ chuyển doanh thu qua BIDV (%)
90
70
50
30
9. Số dư tiền gửi bình quân (tỷ đồng)
5
3
2
1
10. Lợi nhuận mang lại cho BIDV, mức độ sử dụng các dịch vụ khác qua BIDV
2.4.2-Quy trình tín dụng :
a-Sơ đồ quy trình cho vay và quản lý tín dụng tài Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam-Sở Giao Dịch II :
Ngày nay, các ngân hàng và các định chế cho vay khác đều thiết lập các quy trình tín dụng. Về nguyên tắc, các quy trình tín dụng của các ngân hàng có các nội dung cơ bản tương tự nhau, tuy nhiên nội dung chi tiết lại có nhiều khác biệt. Điều này phụ thuộc vào quy mô của ngân hàng, cấu trúc các loại cho vay, năng lực đội ngũ nhân sự, mức độ ứng dụng công nghệ tin học.
Sơ đồ 2.4.1: Sơ đồ chung về quy trình tín dụng
(ban hành theo quyết định số 130/QĐ-NHNN-QLTD ngày 12/08/2002)
Cán bộ trực tiếp cho vay:
- Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn.
- Nhận và kiểm tra hồ sơ đề nghị vay vốn.
Tổ chức thẩm định:
- Khách hàng vay vốn.
- Phương án, dự án vay vốn của khách hàng.
Phát tiền vay:
- Nhận và kiểm tra các căn cứ phát tiền vay.
- Thực hiện phát tiền vay.
Kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay và thu nợ:
- Cán bộ trực tiếp cho vay.
- Phụ trách bộ phận trực tiếp cho vay.
- Thủ trưởng đơn vị trực tiếp cho vay.
Hồ sơ đề nghị vay vốn
- Giấy đề nghị vay vốn kèm phương án sản xuất kinh doanh.
- Hồ sơ pháp lý.
- Hồ sơ liên quan đến tình hình tài chính và hoạt động SXKD.
- Hồ sơ bảo đảm tiền vay.
Nguồn thông tin:
- Hồ sơ tài liệu do khách hàng cung cấp.
- Khảo sát thực tế.
- Nguồn khác.
Cập nhật thông tin:
- Thị trường.
- Chính sách.
- Khung pháp lý.
Thủ tục giấy tờ:
- Lập báo cáo thẩm định.
- Tờ trình.
- Giấy tờ về bảo đảm.
Giấy báo lý do
Thanh lý tín dụng bắt buộc
Thu nợ gốc và trả lãi .
- Kiểm tra việc sử dụng vốn vay.
- Đánh giá khả năng tài chính của khách hàng theo định kỳ.
- Lập biên bản, báo cáo kiểm tra.
- Không đầy đủ.
- Không đúng hẹn.
Hợp đồng vay vốn:
- Hợp đồng vay vốn kèm theo lịch rút vốn.
- Hợp đồng bảo đảm tiền vay.
- Các điều kiện ràng buộc.
Biện pháp :
- Thu hồi vốn vay.
- Ngừng giải ngân.
- Chuyển nợ quá hạn.
- Tiếp tục đôn đốc thu nợ.
Đầy đủ.
Vi phạm hợp đồng
Khách hàng:
Cung cấp tài liệu và thông tin.
Quyết định cho vay:
- Cán bộ trực tiếp cho vay.
- Trưởng / phó phòng tín dụng.
- Hội đồng tín dụng cơ sở.
- GĐ/ PGĐ chi nhánh.
Thanh lý tín dụng mặc nhiên.
Từ chối
Chấp
thuận
b-Giải thích từng bước, từng giai đoạn thực hiện theo sơ đồ:
Quy trình tín dụng được thực hiện qua 5 bước bao gồm 3 giai đoạn cụ thể :
Bước 1: Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng
Đây là khâu căn bản đầu tiên của quy trình tín dụng, nó được thực hiện ngay sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn. Lập hồ sơ tín dụng là khâu quan trọng vì nó là khâu thu tập thông tin làm cơ sở thực hiện các khâu sau, đặc biệt là khâu phân tích và ra quyết định cho vay. Tuỳ theo quab hệ giữa khách hàng và Ngân hàng, loại tín dụng yêu cầu và qui mô tín dụng, cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ với những thông tin yêu cầu khác nhau.
Bước 2: Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm năng của khách hàng về sử dụng vốn tín dụng, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay cả gốc và lãi. Mục tiêu của phân tích tín dụng là tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, tiên lượng khả năng kiểm soát những loại rủi ro đó và dự kiến các biện pháp phòng ngừa và hạn chế thiệt hại có thể xảy ra. Mặt khác, phân tích tín dụng còn quan tâm đến việc kiểm tra tính chân thực của hồ sơ vay vốn mà khách hàng cung cấp, từ đó nhận định về thái độ của khách hàng làm cơ sở quyết định cho vay.
Bước 3: Quyết định và ký hợp đồng tín dụng
Quyết định tín dụng là quyết định cho vay hay từ chối đối với một hồ sơ vay vốn của khách hàng. Đây là khâu cực kỳ quan trọng trong quy trình tín dụng vì nó ảnh hưởng rất lớn đến các khâu sau và ảnh hưởng đến uy tín và hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Nhưng nó cũng là khâu khó xử lý nhất và thường dễ phạm sai lầm nhất. Có hai loại sai lầm thường gặp trong khâu này :
- Quyết định chấp thuận cho vay đối với một khách hàng không tốt.
- Từ chối cho vay đối với một khách hàng tốt.
Cả hai loại sai lầm này đều mang lại thiệt hại đáng kể cho ngân hàng. Loại sai lầm thứ nhất dễ dẫn đến thiệt hại do nợ quá hạn hoặc nợ không thể thu hồi, tức là thiệt hại về tài chính. Loại sai lầm thứ hai dễ dẫn đến thiệt hại về uy tín và mất cơ hội cho vay.
Nhằm hạn chế sai lầm, trong khâu quyết định tín dụng các ngân hàng thường chú trọng hai vấn đề sau : (1) thu thập và xử lý thông tin một cách đầy đủ và chính xác làm cơ sở để ra quyết định, (2) trao quyền quyết định cho một hội đồng tín dụng hoặc những người có năng lực phân tích và phán quyết.
Bước 4: Giải ngân
Giải ngân là khâu tiếp theo sau khi hợp đồng đã được ký kết. Giải ngân là phát tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết trong hợp đồng. Tuy là khâu tiếp theo sau của quyết định tín dụng, nhưng diải ngân cũng là khâu quan trọng vì nó có thể góp phần phát hiện và chấn chỉnh kịp thời nếu có sai sót ở các khâu trước. Ngoài ra, cách thức giải ngân còn góp phần kiểm tra và kiểm soát xem vốn tín dụng có được sử dụng đúng mục đích cam kết hay không.
Bước 5: Giám sát và thanh lý tín dụng
- Giám sát tín dụng là khâu khá quan trọng nhằm mục tiêu đảm bảo cho tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã cam kết, kiểm soát rủi ro tín dụng, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau này. Các phương pháp giám sát tín dụng có thể áp dụng bao gồm: giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại ngân hàng, phân tích các báo cáo tài chính của khách hàng theo định kỳ, giám sát khách hàng thông qua việc trả lãi định kỳ, viếng thăm và kiểm soát địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc nơi cư ngụ của khách hàng đứng tên vay vốn, kiểm tra các hình thức bảo đảm tiền vay, giám sát hoạt động khách hàng thông qua mối quan hệ với khách hàng khác, giám sát khách hàng thông qua các thông tin thu nhập khác…
- Thanh lý hợp đồng tín dụng là khâu kết thúc của quy trình tún dụng, khâu này gồm các việc quan trọng cần xử lý gồm :(1) thu nợ cả gốc và lãi, (2) tái xét hợp đồng tín dụng, (3) thanh lý hợp đồng tín dụng.
+ Thu nợ : ngân hàng tiến hành thu nợ khách hàng theo đúng những điều khoản đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Tuỳ theo tính chất của khoản vay và tình hình tài chính của khách hàng, hai bên thoã thuận và lựa chọn một trong những hình thức sau:
. thu nợ gốc và lãi một lần khi đáo hạn .
. thu nợ gốc một lần khi đáo hạn và thu lãi theo định kỳ.
. thu nợ gốc và lãi theo nhiều kỳ hạn .
Nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng không có khả năng trả nợ thì ngân hàng có thể xem xét cho gia hạn nợ hoặc chuyển sang nợ quá hạn để sau này có biện pháp xử lý thích hợp nhằm đảm bảo thu hồi nợ.
+ Tái xét hợp đồng tín dụng : thực chất là tiến hành phân tích tín dụng trong điều kiện khoản tín dụng đã được cấp nhằm mục tiêu đánh giá chất lượng tín dụng, phát hiện rủi ro để có hướng xử lý kịp thời.
+ Thanh lý hợp đồng tín dụng : Nếu hết thời hạn của hợp đồng tín dụng và khách hàng đã hoàn tất các nghĩa vụ trả nợ cả gốc và lãi thì Ngân hàng và khách hàng làm thủ tục thanh lý hợp đồng tín dụng, giải chấp tài sản nếu có và lưu hồ sơ vay vốn của khách hàng vào kho lưu trữ.
Sơ đô2.4.2: Sơ đồ tóm tắt quy trình tiếp nhận vốn vay, đánh giá và thẩm định:
Phỏng vấn
Đánh giá sơ bộ
Đạt yêu cầu
Đạt yêu cầu
Chuyển sang quy trình chấp nhận tín dụng
Không đạt
Hoãn /yêu cầu thêm tông tin
Từ chối
Cung cấp mẫu hồ sơ
Yêu cầu bổ sung thêm thông tin
Chấp nhận hồ sơ
Kiểm tra lịch sử quan hệ tín dụng
Hỗ trợ khách hàng hoàn thiện hồ sơ nếu cần thiết
Không đạt
Kiểm tra hồ sơ
Đạt yêu cầu
2.4.3-Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam-Sở Giao Dịch II :
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay củ Ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho Ngân hàng. Đây còn được gọi là rủi ro mất khả năng chi trả hay rủi ro sai hẹn.
Biểu hiện lớn nhất của rủi ro tín dụng là tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu tăng cao. Qui định hiện nay của NHNN Việt Nam cho phép dư nợ quá hạn của các NHTM không được vượt quá 3% trên tổng dư nợ, nghĩa là trong 100 đồng vốn Ngân hàng bỏ ra cho vay thì nợ quá hạn tối đa chỉ được phép là 3 đồng. Vì khi tỷ lệ này ở một Ngân hàng lên tới hơn 3% trên tổng dư nợ thì dược coi là báo động.
Do đó, để đánh giá rủi ro tín dụng, người ta thường đánh giá qua 2 hệ số sau :
Hệ số nợ quá hạn = Dư nợ quá hạn/Tổng dư nợ cho vay x 100% < 3%
Hệ số rủi ro tín dụng = Tổng dư nợ cho vay/Tổng tài sản có.
Hệ số cho thấy tỷ trọng của khoản mục tín dụng trong tài sản có,hệ số này càng cao, thì lợi nhuận Ngân hàng càng lớn đồng thời rủi ro tín dụng cũng rất cao.
Để đảm bảo quản lý chặt chẽ, các khoản nợ quá hạn trong hệ thống NHTM Việt Nam được phân chia theo thời hạn như sau:
- Nợ quá hạn đến 180 ngày có khả năng thu hồi.
- Nợ quá hạn từ 181-360 ngày có khả năng thu hồi.
- Nợ quá hạn trên 360 ngày trở lên : nợ khó đòi.
Do việc phân loại chất lượng tín dụng được tính theo thời gian như vậy, nên những khoản tín dụng ở Việt Nam tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Vì rằng những khoản nợ đã quá hạn do khách hàng không còn khả năng thanh toán, nhưng vì một lý do nào đó được Ngân hàng gia hạn nợ, thì khoản nợ trên sẽ trở thành nợ trong hạn và không được trích dự phòng, khách hàng không được xếp vào diện cần theo dõi. Hoặc như khoản nợ còn trong hạn, nhưng khách hàng kinh doanh không hiệu quả, khả năng trả nợ mong manh, nhưng vẫn chưa được xếp vào loại nợ xấu để tiến hành những biện pháp phòng ngừa. Do đó, để có được những giải pháp tốt nhất nâng cao chất lượng tín dụng nhằm phòng ngừa rủi ro, trước hết ta hãy xem xét thực trạng tình hình cho vay và các chỉ số nợ quá hạn của Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam trong giai đoạn 2002-2004.
2.4.3.1-Tình hình cho vay :
@ Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế:
Bảng 2.4.2: Bảng cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
- Tỷ trọng cho vay DNNN
90,32%
75%
65%
-Tỷ trong cho vay ngoài QD
(Nguồn: Phòng kế hoạch tín dụng)
9,68%
25%
35%
Theo bảng tổng hợp trên ta nhận thấy: cùng với sự gia tăng của tổng doanh số cho vay, doanh số cho vay theo từng thành phần kinh tế cũng tăng trưởng theo, tuy nhiên tốc độ gia tăng ở mỗi thành phần kinh tế qua các năm lại không đồng đều. Cụ thể :
+ Ở năm 2002, doanh số cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng 9,68% thì sang năm 2003 tỷ lệ ấy là 25%, và đến năm 2004 đã chiếm 35% trong tổng doanh số cho vay.
+ Tuy nhiên, doanh số cho vay các DNNN cũng gia tăng qua các năm, nhưng tỷ trong của nó trong tổng doanh số cho vay lại giảm dần. Cụ thể là: tỷ trọng cho vay đối với các DNNN ở năm 2002 là 90,32% thì sang năm 2003 tỷ lệ ấy là 75% và đến năm 2004 chỉ còn 65%.
Điều này cho thấy: trong 3 năm qua, Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam-Sở GD II đã đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay cho các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Việc nay cũng phù hợp với đề án tái cơ cấu của Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam-Sở GD II nhằm đa dạng hoá khách hàng, phân tán rủi ro.
Hiện nay, Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam-Sở GD II đã từng bước chuyển dịch cơ cấu cho vay. Theo hướng tăng dần doanh số cho vay đối với thành phần kinh tế ngoài Quốc Doanh, tập trung cho vay các DN vừa và nhỏ. Chủ động từng bước chọn lựa khách hàng, đa dạng hoá khách hàng chứ không tập trung cho vay ưu tiên đối với các DNNN như trước đây. Chủ trương tăng dần tỷ trọng cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và các hộ cá thể cũng phù hợp với xu hướng phát triển chung của thời đại. Mọi thành phần kinh tế đều bình đẳng trong kinh doanh, ngân hàng nên tập trung lựa chọn khách hàng, cho vay các khách hàng có thiện chí và năng lực trả nợ khi vay tiền để giảm thiểu rủi ro một cách tốt nhất cho ngân hàng.
2.4.3.2-Tình hình về dư nợ :
@ Dư nợ phân theo thời hạn cho vay :
Bảng 2.4.3 : Bảng dư nợ cho vay theo thời hạn
Đơn vị tính : tỷ đồng
Chênh lệch 02/03
Chênh lệch 03/04
2002
2003
2004
Mức
Tỷ lệ %
Mức
Tỷ lệ %
-Ngắn hạn
1491.95
2019.54
2655
527.59
35,36
635.46
31,47
- Trung dài hạn
1158.05
1450.46
1845
292.41
25,25
394.54
27,20
Tổng
2650
3470
4500
820
30,94
1030
29,68
(Nguồn: phòng kế hoạch- tín dụng)
- Tổng dư nợ của Ngân hàng tăng đều qua các năm. Tổng dư nợ của ngân hàng năm 2002 là: 2650 tỷ đồng thì sang năm 2003 là: 3470 tỷ đồng, tăng ở mức 820 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 30,94%; đến năm 2004 tổng dư nợ cho vay là: 4500, tăng 1030 tỷ đồng so với năm 2003, tương ứng với tỷ lệ gia tăng là: 29,68%.
- Cùng với sự gia tăng của tổng dư nợ, tỷ lệ biến động về dư nợ cho vay của từng loại cho vay cũng khác nhau. Cụ thể :
+ Năm 2002, tổng dư nợ cho vay ngắn hạn là 1491,95 tỷ đồng thì sang năm 2003 là 2019,54 tỷ đồng. Tăng 527,59 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ 35,36%. Đến năm 2004, tổng dư nợ cho vay ngắn hạn là 2655 tỷ đồng, tăng 635,46 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ 31,47% so với năm 2003.
+ Tổng dư nợ trung và dài hạn năm 2002 là 1158,05 tỷ đồng, ở năm 2003 là 1450,46 tỷ đồng. Tăng 292,41 tỷ đồng,tương ứng với tỷ lệ 25,25% so với năm 2002. Sang năm 2004 tổng dư nợ trung và dài hạn là 1845 tỷ đồng, tăng 394,54 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ 27,2% so với na7m 2003.
Đơn vị tính : tỷ đồng
Bảng 2.4.4 : Bảng cơ cấu tỷ trọng dư nợ cho vay theo thời hạn
2002
2003
2004
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
-Ngắn hạn
1491,95
56,3
2019,54
58,2
2655
59
-Trung-dài hạn
1158,05
43,7
1450,46
41,8
1845
41
Tổng
2650
100,00
(Nguồn: Phòng kế hoạch-tín dụng)
3470
100,00
4500
100,00
Nhìn chung, tỷ trọng dư nợ cho vay theo thời hạn ở Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam-Sở GD II không thay đổi nhiều qua các năm. Điều này chứng tỏ Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam-Sở GD II đã chủ động được thành phần khách hàng vay vốn. Trong cho vay đã cân bằng được giữa cho vay ngắn hạn và cho vay trung và dài hạn. Từ đó phần nào đã đáp ứng được nhu cầu vốn vay của khách hàng phục vụ cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Đặc biệt, trong 3 năm 2002-2004, ngân hàng đã đáp ứng vốn kịp thời cho các khoản vay trung và dài hạn đầu tư vào các công trình trọng điểm, dự án lớn xây dựng cơ sở hạ tầng.
@ Dư nợ phân theo ngành nghề :
Bảng 2.4.5: Bảng cơ cấu dư nợ theo ngành nghề
Cơ cấu dư nợ theo ngành nghề
Đơn vị
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
- Xây lắp
%
52
58
62
- Sản Xuất
%
19
21
15
- Thương mại
%
29
16
13
- BĐS
(Nguồn: Phòng kế hoạch-tín dụng)
%
4
10
Nhìn chung tình hình dư nợ theo ngành nghề tại Ngân Hàng Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam-Sở GD II được quản lý và phân phối khá phù hợp với tình hình kinh tế chung hiện nay trên địa bàn thành phố. Điều này cho thấy, ngân hàng đã có những chuyển biến tích cực trong cơ cấu khách hàng, từ việc phục vụ chủ yếu cho nhóm khách hàng xây lắp là chủ yếu đến nay Sở đã phân phối một cách cân bằng giữa các ngành nghề.
Biểu đồ: Biểu đồ cơ cấu dư nợ phân theo ngành nghề
2.4.3.3-Tình hình nợ quá hạn :
Tương ứng với sự gia tăng của doanh số cho vay và dư nợ, nợ quá hạn ở Sở Giao Dịch II trong ba năm qua 2002-2004 cũng có những biến động lớn. Tổng dư nợ quá hạn ở năm 2002 là sang năm2003 là , tăng ở mức , tương đương với tỷ lệ tăng %.
Đơn vị tính : tỷ đồng
Bảng 2.4.6: Bảng tổng hợp đánh giá về rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam-Sở GD II
2002
2003
2004
Tổng dư nợ
2650
3470
4500
Tổng nợ quá hạn
69,96
104,1
180
Tổng tài sản có
2950
4000
4600
Hệ số NQH = NQH/Tổng dư nợ x 100%
2,64%
3,00%
4,00%
Hệ số rủi ro TD = Tổng DN/Tổng TS có
(Nguồn: Phòng kế hoạch-tín dụng)
89,93%
86,75%
97,82%
Qua phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam-Sở GD II trong ba năm qua 2002-2004 ta có thể đưa ra một số kết luận sau :
Những thành tựu đạt được:
- Cùng với tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, doanh số cho vay của Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam-Sở GD II đã tăng đều qua các năm, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của thị trường, doanh số cho vay ở năm sau luôn tăng cao gần gấp đôi so với năm trước.
- Song hành với tốc độ tăng trưởng của doanh số cho vay là sự tăng trưởng của tổng dư nợ tín dụng. Tổng dư nợ tín dụng tăng trung bình hằng năm xấp xỉ 30%. Tuy nhiên e4 Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam-Sở GD II kiểm soát chặt chẽ.
- Có chính sách cho vay hợp lý, bảo đảm tính linh hoạt trong hoạt động thực tế, tôn trọng quyền tự quyết của BGĐ, đảm bảo mục tiêu quản lý rủi ro tín dụng.
- Có quy trình tín dụng khá chi tiết và rõ ràng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao dịch giữa Ngân hàng và khách hàng, giữa nhân viên tín dụng với khách hàng.
- Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam-Sở GD II dần dần chuyển dịch cơ cấu danh mục cho vay : tăng dần tỷ trọng cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và cá thể, giảm tỷ trọng cho vay đối với các DNNN. Ngày càng gia tăng tỷ trọng cho vay Thương Mại.
Những tồn tại:
Bên cạnh những thành tựu đạt được trong công tác tín dụng nêu trên, Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam-Sở GD II còn gặp một số vướng mắc sau:
- Có tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cho vay ở mức ngang và cao hơn so với quy định hiện nay của NHNN là 3% năm. Tuy nhiên ngân hàng đã luôn duy trì một khoản dự phòng để bù đắp rủi ro.
- Tốc độ tăng trưởng tín dụng nhanh nhưng đồng thời kèm theo đó là tốc độ gia tăng nợ quá hạn cũng nhanh, nhanh nhiều hơn tốc độ tăng trưởng tín dụng. Điều này dễ làm tăng rủi ro tín dụng cho ngân hàng nếu không có giải pháp phòng ngừa hợp lý.
- Tỷ trọng cho vay đối với các DNNN còn khá cao so với các NHTM trên cùng địa bàn. Kèm theo đó là tỷ lệ nợ quá hạn đối với các khoản cho vay ngắn hạn và cho vay đối với các DNNN chiếm tỷ trọng cao trong tổng nợ quá hạn.
- Tỷ lệ nợ khó đòi trong tổng nợ quá hạn còn khá cao.
Chương 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM-SỞ GIAO DỊCH II
3.1-Phân loại đánh giá, nhận diện và xác định mức độ vấn đề :
3.1.1-Phân loại đánh giá rủi ro :
Việc xếp hạng chất lượng các khoản vay được thực hiện cho tất cả các khách hàng để ngân hàng có điều kiện theo dõi và đánh giá cấp độ rủi ro trong từng trường hợp và từ đó phân tích, có phương án xử lý kịp thời. Phân loại rủi ro theo chất lượng khoản vay có thể chia thành 7 nhóm với 2 yếu tố định tính và định lượng. Yếu tố định lượng được đánh giá dựa trên cơ sở cấu phần phân loại khách hàng. Việc phân loại khoản vay được thực hiện ngay sau khi xuất hiện khoản vay.
Bảng 3.1.1: Bảng phân loại rủi ro theo chất lượng khoản vay
Nhóm
Yếu tố
Định tính
Định lượng
Nhóm I
(Chất lượng cao)
- Khách hàng có tiềm lực mạnh, năng lực quản trị tốt, hoạt động hiệu quả, triển vọng phát triển, thiên trí trả nợ tốt. Khách hàng và ngân hàng có mối quan hệ tín dụng tốt và vững chắc.
- Luồng tiền mặt > các khoản công nợ.
- Có đầy đủ tài sản đảm bảo cho khoản vay.
Khách hàng được xếp nhóm A*, A.
Nhóm II
(Chất lượng tốt)
- Khách hàng có thể bị hạn chế về các nguồn tài trợ nhưng nhìn chung được coi là những đối tượng hấp dẫn đối với Ngân hàng.
- Thực hiện tốt các nghĩa vụ trả nợ, trả lãi đúng hạn.
- Có đủ tài sản đảm bảo cho khoản vay.
Khách hàng được xếp nhóm A*,A,B
Nhóm III
(Chất lượng đạt yêu cầu)
- Chưa đáp ứng đủ yêu cầu về tài sản đảm bảo, tuy nhiên, tất cả các tài sản đảm bảo của khách hàng này có thể chuyển đổi được để thanh toán đầy đủ các nghĩa vụ tài chánh thông qua thanh lý.
- Dòng tiền thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính đủ để đáp ứng nhu cầu hoàn trả các nghĩa vụ tài chính đã xác định rõ, mặc dù có dấu hiệu cho thấy phải trông chờ vào các nguồn thu nhập khác trong trường hợp khẩn cấp.
- Dư nợ lớn hơn so với giá trị thuần của người vay vốn.
Khách hàng được xếp nhóm A,B
NhómIV (Cần theo dõi )
- Xuất hiện một số khoản mục tín dụng quá hạn trả nợ gốc hoặc lãi từ 10 đấn 30 ngày.
- Có dấu hiệu gặp khó khăn trong ngành sản xuất kinh doanh mà khách hàng đang tham gia. Có dấu hiệu tài chính không tốt như : thất thoát trong kinh doanh.
- Khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với Ngân hàng phụ thuộc vào khả năng thanh khoản của TSCĐ.
- Thiếu các thông tin tài chính .
- Khoản vay phải gia hạn do khách hàng tạm thời chưa trả được nợ.
- Tài sản đảm bảo chưa đủ cho khoản vay.
Khách hàng được xếp nhóm C,D
Nhóm V
(Kém chất
lượng )
Nhóm khách hàng này có các khoản vay quá hạn trả gốc và lãi vay từ 1 đến 3 tháng.
- Mặc dù chưa thể dự đoán chính xác các thất thoát từ những khoản tín dụng này nhưng những yếu kém phát sinh khó có thể khắc phục như các xu hướng tài chính ngày càng có dấu hiệu xấu đi.
- Tài sản bảo đảm không đủ cho khoản vay.
Khách hàng được xếp nhóm C, D, E
NhómVI (Khó đòi )
- Khách hàng quá hạn trả nợ gốc và lãi trên 3 tháng.
- Khoản tín dụng có thể bị thất thoát lãi thậm chí có thể mất một phần nợ gốc nhưng vẫn có thể hy vọng thu hồi nợ thông qua xử lý TSĐB.
- Tài sản đảm bảo không đủ cho khoản vay.
Khách hàng được xếp nhóm D, E
NhómVII (Mất vốn )
- Khách hàng hoàn toàn không có khả năng trả được nợ.
- Việc thu hồi chỉ có thể thực hiện thông qua giải pháp duy nhất là xử lý TSĐB bằng các vụ kiện pháp lý ra tòa song khả năng thu hồi là rất ít.
Khách hàng được xếp nhóm E, F
3.1.2-Nhận diện rủi ro qua các dấu hiệu cảnh báo và xác định các vấn đề :
a-Nhận diện rủi ro qua các dấu hiệu cảnh báo :
Nhận diện rủi ro qua đó có những giải pháp tối ưu giúp ngăn ngừa và xử lý các khoản tín dụng có rủi ro là khâu quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng. Sau khi khoản vay phát sinh và được phân loại, cán bộ tín dụng luôn phải theo dõi, giám sát khoản vay để nhận diện rủi ro thông qua các dấu hiệu cảnh báo sau :
► Nhóm các dấu hiệu phát sinh rủi ro từ phía khách hàng :
* Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối liên hệ với Ngân hàng : biểu hiện cụ thể
- Trì hoãn hoặc gây khó khăn, trở ngại đối với Ngân hàng trong qúa trình kiểm tra theo định kỳ hoặc đột xuất tình hình sử dụng vốn vay, tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng mà không có sự giải thích minh bạch, thuyết phục;
- Có dấu hiệu không thực hiện đầy đủ các quy định, vi phạm pháp luật trong quá trình quan hệ tín dụng.
- Chậm gửi hoặc trì hoãn gởi các báo cáo tài chính theo yêu cầu mà không có sự giải thích minh bạch, thuyết phục;
- Không có các báo cáo hay dự đoán về lưu chuyển tiền tệ;
- Đề nghị gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn nợ nhiều lần mà không rõ lý do hoặc thiếu các căn cứ thuyết phục mang tính khách quan về việc gia hạn hay điều chỉnh kỳ hạn nợ;
- Sự sụt giảm bất thường số dư tài khoản tiền gửi mở tại Ngân hàng; xuất hiện những thay đổi bất thường ngoài dự kiến mà không giải thích được trong tốc độ và tổng mức lưu chuyển tiền gửi thanh toán của khách hàng;
- Chậm thanh toán các khoản lãi khi đến hạn;
- Thanh toán các khoản nợ gốc không đầy đủ, đúng hạn;
- Xuất hiện nợ quá hạn do khách hàng không có khả năng hoàn trả hoặc khách hàng không muốn trả nợ hoặc do việc tiêu thụ hàng, thu hồi công nợ chậm hơn dự tính;
- Mức độ vay thường xuyên gia tăng, yêu cầu các khoản vay vượt quá nhu cầu dự kiến;
- Tài sản đảm bảo không đủ tiêu chuẩn, giá trị tài sản bị giảm sút so với định giá khi cho vay. Có dấu hiệu tài sản đã cho người khác thuê, bán hay trao đổi hoặc đã biến mất, không còn tồn tại;
- Có dấu hiệu cho thấy khách hàng trông chờ các nguồn thu nhập bất thường khác không từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính hoặc từ hoạt động được đề xuất trong phương án vay vốn để đáp ứng các nghĩa vụ thanh toán;
- Có dấu hiệu tìm kiếm sự tài trợ nguồn vốn lưu động từ nhiều nguồn khác, đặc biệt từ đối thủ cạnh tranh của Ngân hàng;
- Có dấu hiệu sử dụng nhiều các khoản tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động đầu tư dài hạn;
- Chấp nhận sử dụng các nguồn vốn vay với giá cao, với mọi điều kiện.
* Nhóm các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý, tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng :
Cũng như nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối liên hệ với Ngân hàng, nhóm các dấu hiệu này có tác động trực tiếp tới chất lượng khoản tín dụng nhưng với tốc độ chậm hơn. Các dấu hiệu này xuất phát ra từ chính hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng và không dễ nhận diện nếu thiếu sự quản lý chặt chẽ, sâu sát của cán bộ tín dụng. Nó cũng đòi hỏi các giải pháp và chiến lược xử lý có tính dài hạn hơn. Biểu hiện cụ thể :
- Có chênh lệch lớn giữa doanh thu hay dòng tiền thực tế so với mức dự kiến khi khách hàng đề nghị cấp tín dụng.
- Những thay đổi bất lợi trong cơ cấu vốn, tỷ lệ thanh khoản hay mức độ hoạt động của khách hàng.
- Xuất hiện ngày càng nhiều các khoản chi phí bất hợp lý như sự gia tăng đột biến trong chi phí quảng cáo, tiếp khách, tập trung quá mức chi phí để gây ấn tượng như thiết bị văn phòng rất hiện đại, phương tiện giao thông đắt tiền…
- Thay đổi thường xuyên của tổ chức Ban điều hành;
- Xuất hiện bất đồng và mâu thuẫn trong quản trị điều hành, tranh chấp trong quá trình quản lý;
- Xuất hiện dấu hiệu hội chứng hợp đồng lớn: sẵn sàng từ bỏ các hợp đồng có giá trị nhỏ và vừa nhưng có khả năng thu được tỷ suất lợi nhuận cao để tìm kiếm các hợp đồng có giá trị lớn với các bạn hàng có “tên tuổi” dù lợi nhuận thu về có khả năng đạt thấp hơn; sẵn sàng cắt giảm lợi nhuận để đạt được các hợp đồng lớn, theo đuổi chiến lược “mượn thương hiệu”, “nước nổi thuyền nổi”;
- Xuất hiện dấu hiệu hội chứng sản phẩm đẹp : mải mê theo đuổi một sản phẩm không thích hợp về mặt thời gian và năng lực hiện tại mà không chú ý đến các yếu tố khác;
- Có dấu hiệu phát hiện ra quá trình khảo sát, thẩm định dự án sai dẫn đến việc đầu tư dự án không có hiệu quả;
- Do áp lực nội bộ dẫn tới tung ra thị trường những sản phẩm dịch vụ quá sớm khi chưa hội đủ các điều kiện chín muồi hoặc đặt ra các hạn mức thời gian kinh doanh, doanh số không thực tế, tạo mong đợi trên thị trường không đúng lúc;
- Khó khăn trong phát triển sản phẩm, dịch vụ mới;
- Những thay đổi từ chính sách của Nhà nước, đặc biệt là tác động của các chính sách thuế, xuất nhập khẩu; thay đổi các biến số kinh tế vĩ mô: tỷ giá, lãi suất; thay đổi công nghệ kỹ thuật sản xuất, thị hiếu tiêu dùng; mất nhà cung ứng hoặc khách hàng lớn; thêm đối thủ cạnh tranh tác động bất lợi đến chiến lược và kế hoạch sản xuất, kinh doanh của khách hàng;
- Thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh xảy ra;
- Đối với khách hàng là tư nhân cá thể, có dấu hiệu của người vay bị bệnh kéo dài hoặc chết.
► Nhóm các dấu hiệu phát sinh từ chính chính sách tín dụng của Ngân hàng , cụ thể gồm:
- Sự đánh giá và phân loại không chính xác về mức độ rủi ro của khách hàng, ví dụ: đánh giá quá cao năng lực tài chính của khách hàng so với thực tế, đánh giá khách hàng chỉ thông qua thông tin “tĩnh” do khách hàng cung cấp mà thiếu đi các thông tin “động” và các thông tin nhạy cảm từ những kênh thông tin khác, bỏ qua các “nghi ngờ” được phản ánh qua cấu trúc và cơ cấu của số liệu khi phân tích các dữ liệu tài chính, có dấu hiệu che dấu việc “đảo nợ” của khách hàng thông qua việc cấp đều đặn, thường xuyên và liên tục các khoản vay mới hay che dấu “ nợ quá hạn” thông qua việc điều chỉnh kỳ hạn và gia hạn nợ tràn lan, vô lối, thiếu căn cứ xác thực…
- Cấp tín dụng dựa trên các cam kết không chắc chắn và thiếu tính bảo đảm của khách hàng về việc duy trì một khoản tiền gửi lớn hay các lợi ích do khách hàng đemlại từ khoản tín dụng được cấp;
- Tốc độ tăng trưởng tín dụng quá nhanh, vượt quá khả năng và năng lực kiểm soát cũng như nguồn vốn của Ngân hàng;
- Cho vay dựa trên các sự kiện bất thường có thể xảy ra, chẳng hạn như sáp nhập, thay đổi địa vị pháp lý từ Chi nhánh lên Công ty “con” hoạch toán độc lập;
- Soạn thảo các điều kiện ràng buộc trong hợp đồng tín dụng mập mờ, không rõ ràng; không xác định rõ lịch hoàn trả đối với từng khoản vay; cố gắng thỏa hiệp các nguyên tắc tín dụng với khách hàng mặc dù biết có tiềm ẩn rủi ro;
- Chính sách tín dụng quá cứng nhắc hoặc lỏng lẻo để kẽ hở cho khách hàng lợi dụng;
- Cung cấp tín dụng với khối lượng lớn cho khách hàng không thuộc phân đoạn thị trường tối ưu của Ngân hàng;
- Hồ sơ tín dụng không đầy đủ, thiếu sự tuân thủ hay tuân thủ không đầy đủ các quy định hiện hành về phê duyệt tín dụng;
- Có khuynh hướng cạnh tranh thái quá: giảm thấp lãi suất cho vay, phí dịch vụ hay thực hiện chiến lược “giữ chân” khách hàng bằng các khoản tín dụng mới để họ không quan hệ với các TCTD khác mặc dù biết rõ các khoản tín dụng sẽ cấp tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao.
b-Xác định các vấn đề :
Khi phát hiện thấy các dấu hiệu phát sinh rủi ro, cán bộ tín dụng phải tiến hành ngay các bước xác định mức độ nghiêm trọng của nó và nguyên nhân gây ra rủi ro, đồng thời phải phân loại ngay chất lượng khoản vay, “khoản vay bị hạ xuống nhóm mấy”?.
Xác định nguyên nhân : Ngân hàng phải nghiêm túc xác định rõ nguyên nhân gây nên sự xuống hạn của khoản vay.
* Nguyên nhân do thông tin lừa đảo:
Khi Ngân hàng phát hiện ra khách hàng có thông tin klhông rõ ràng, gian dối thì chắc chắn đang tồn tại một vấn đề nghiêm trọng. Ngân hàng phải xác minh ngay mối quan hệ giữa khách hàng và chủ nợ bao gồm số tiền, các điều kiện nợ nần, tài sản thế chấp và thoã thuận hoàn trả. Đặc biệt không được tiết lộ các thông tin về chủ nợ cho các chủ nợ khác. Nếu khách hàng khai gian hoặc dấu diếm không khai báo về chủ nợ của khách hàng thì Ngân hàng phải có các biện pháp kịp thời để thu hồi tối đa khoản vay trong thời gian sớm nhất.
* Nguyên nhân do khách hàng không chịu hợp tác:
Nếu mối quan hệ giữa Ngân hàng và khách hàng xấu đi, khách hàng không chịu hợp tác, không cung cấp các báo cáo tài chính … đây là dấu hiệu cảnh báo sự nguy hiểm. Ngân hàng cần phải làm sáng tỏ vấn đề, nếu thật sự xuống cấp về tài chính của khách hàng thì Ngân hàng phải khôn khéo tế nhị thu hồi tối đa khoản nợ.
* Nguyên nhân do suy thoái nền kinh tế hoặc rủi ro do thị trường:
Nếu khoản vay có nguy cơ rủi ro do bị mất thị trường hoặc do nền kinh tế bị suy thoái thì Ngân hàng phải kịp thời xem xét ngay tình trạng tài chính của doanh nghiệp và tài sản thế chấp là yếu tố quan trọng đến an toàn cho khoản vay.
* Nguyên nhân do bất khả kháng do hoả hoạn, thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh.
Trường hợp này gây ra mất thu nhập thường xuyên của khách hàng,nhất thiết phải chi nhiều để tái sản xuất kinh doanh. Ngân hàng phải xem xét nghiên cứu kỹ và yêu cầu khách hàng hoàn trả khoản vay bằng các nguồn vốn khác.
* Nguyên nhân do trình độ, năng lực quản lý yếu kém, thiếu trách nhiệm, mất phẩm chất của một số cán bộ Ngân hàng tham gia cấp tín dụng.
* Nguyên nhân do sự thay đổi về chính sách, cơ chế của Nhà nước.
3.2-Một số biện pháp phòng ngừa, khắc phục và xử lý đối với các nhóm dấu hiệu rủi ro nhằm nâng cao chất lượng tín dụng :
3.2.1-Biện pháp phòng ngừa :
Khi hoạt động kinh doanh của khách hàng xuất hiện những dấu hiệu cảnh báo có nguy cơ phát sinh rủi ro do bất cứ một nguyên nhân nào, để phòng ngừa rủi ro có thể xảy ra, trước hết Ngân hàng phải thực hiện các biện pháp kiểm tra giám sát bắt buộc. Về nguyên tắc, tất cả các khoản vay có dấu hiệu rủi ro sau khi rà soát bị xếp xuống hạng đều được đặt trong tình trạng theo dõi đặt biệt.
Trong tất cả các trường hợp nếu khoản vay bị xuống hạng, Ngân hàng phải xem xét và lựa chọn các biện pháp phòng ngừa.
3.2.1.1. Quản lý giám sát khoản vay:
Thực hiện ngay việc giám sát và thu thập các báo cáo tài chính mới nhất của khách hàng cũng như các thông tin về tình hình tài chính và các thông tin cần thiết liên quan khác của khách hàng để có thể giám sát khoản vay một cách chặt chẽ để xem tình hình người vay có dấu hiệu tiến triển tốt hơn không.
Nếu thấy xu thế bất lợi của khách hàng, Ngân hàng phải yêu cầu khách hàng cung cấp các báo cáo tài chính thường kỳ hơn và phải kiểm tra chi tiết các báo cáo đó để giám sát chặt tình hình, ngay cả khi dấu hiệu bất lợi chưa rõ ràng thì vẫn phải cần nghiên cứu và phân tích.
Khi xác định rõ xu thế bất lợi trong hoạt động kinh doanh của khách hàng, Ngân hàng phải khẩn cấp xác định ngay tính nghiêm trọng của nó, phải xem xét đánh giá nguyên nhân của sự bất ổn này là tạm thời hay do tài chính yếu kém hay do thị trường hay do yếu kém trong quản lý…
3.2.1.2. Rà soát và xem xét lại tài sản đảm bảo nợ vay của khách hàng:
Trong trường hợp khoản vay bị đánh giá xuống hạn, Ngân hàng phải rà soát và đánh giá lại ngay tài sản đảm bảo của khách hàng, việc đánh giá lại tài sản đảm bảo của khách hàng phải đảm bảo thực tế và thận trọng. Ngân hàng cần phải xem xét đánh giá liệu tài sản đảm bảo này có bán được trong điều kiện kinh doanh bình thường thì như thế nào và bán trong điều kiện kinh doanh không bình thường thì như thế nào?
3.2.1.3. Hoàn thiện hồ sơ pháp lý:
Ngân hàng cần rà soát lại ngay hồ sơ pháp lý khoản vay, trong trường hợp hồ sơ pháp lý chưa chặt chẽ hoặc cần phải bổ sung, Ngân hàng cần phải bổ sung đầy đủ một cách tối đa.
3.2.2-Biện pháp khắc phục :
Khi các khoản nợ bị xuống hạng từ hạng 4 xuống hạng 5: Các biện pháp khắc phục sau có thể được áp dụng.
3.2.2.1. Yêu cầu bổ sung tài sản bảo đảm nợ vay:
Ngay khi khoản vay có nguy cơ là có vấn đề, ngân hàng phải tìm mọi cách để tăng thêm tài sản thế chấp, các báo cáo tài chính và các thông tin khác của doanh nghiệp phải được kiểm tra kỹ để xác định có thể bổ sung thêm tài sản thế chấp. Cần xác định tài sản thế chấp có thể bán được hoặc chuyển đổi ngay sang tiền mặt mà không ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh của con nợ.
3.2.2.2. Xác định phương án cơ cấu nợ:
Biện pháp này được áp dụng cho các khách hàng được quyết định tiếp tục duy trì mối quan hệ tín dụng. Khi Ngân hàng quyết định duy trì mối quan hệ tín dụng với khách hàng này bằng biện pháp cơ cấu lại nợ thì khoản nợ phải được giám sát chặt chẽ. Người vay phải chứng minh được khả năng hoàn trả lãi và gốc khi đến hạn sau khi được cơ cấu lại nợ thì Ngân hàng mới có thể cho cơ cấu lại. Ngân hàng phải phân tích và quyết định cho khách hàng cơ cấu lại nợ để đi đến quyết định theo hướng điều chỉnh nợ, giãn nợ, gia hạn nợ. Chỉ được phép cho cơ cấu lại nợ khi đã nghiên cứu dự đoán kỹ:
- Có khả năng trả nợ từ dòng tiền mặt thông thường.
- Có khả năng trả nợ từ việc bán tài sản hoặc có khả năng trả nợ từ nguồn thu trong tương lai.
Trong tất cả các trường hợp được cơ cấu lại nợ, người vay phải có hồ sơ đề nghị cơ cấu lại nợ với Ngân hàng, bao gồm:
(1). Đề nghị cơ cấu lại nợ bao gồm đề xuất thời hạn và số lượng lãi và gốc được thanh toán.
(2). Kế hoạch và biện pháp trả nợ.
(3). Dự báo thu nhập, lợi nhuận và dòng tiền mặt để thực hiện trả nợ theo lịch đã được cấu trúc lại.
(4). Báo cáo chi tiết về tài sản nợ và tài sản có của người vay, bao gồm cả giá trị thị trường của mỗi tài sản; tên và địa chỉ của các chủ nợ; số lượng mỗi khoản nợ và tài sản thế chấp tương ứng.
(5). Các tài sản thế chấp được đề nghị làm tài sản bảo đảm hoặc tài sản đảm bảo bổ sung cho việc hoàn trả nợ.
Các khoản nợ được cơ cấu lại này vẫn phải được lưu trong danh mục nợ xấu cho đến khi các khoản này được trả theo lịch định. Nếu mức thanh toán tối thiểu được thực hiện thì khoản nợ này mới được rà soát lại và được thăng hạng tương ứng.
3.2.2.3. Thu hồi nợ:
Khi đã rà soát và kết luận khoản vay không thể phục hồi được thì Ngân hàng phải quyết định chiến lược thu hồi nợ, nhằm đạt được các mục tiêu sau:
- tận thu hồi vốn, nhưng giữ thời gian thu hồi vốn ở mức tối thiểu.
- giảm thiểu chi phí phát sinh trong thu hồi nợ.
- giảm thiểu sự phản ứng của khách hàng.
3.2.3-Biện pháp xử lý :
Khi khoản vay bị xếp xuống hạng 5-6-7 thì Ngân hàng có thể áp dụng các biện pháp xử lý sau:
3.2.3.1. Phát mại tài sản:
Ngân hàng nên cố gắng thuyết phục khách hàng tự nguyện bán tài sản của mình. Nếu khách hàng không có thiện chí thì Ngân hàng sẽ tiến hành bán tài sản cầm cố thế chấp theo sự giám sát và phán quyết của cơ quan pháp luật.
3.2.3.2. Trả nợ thay:Yêu cầu bên bảo lãnh trả nợ thay cho khách hàng vay vốn.
3.2.3.3. Khởi kiện: Trong trường hợp cần khởi kiện, Ngân hàng phải khẩn trương hoàn thiện ngay các điều kiện pháp lý cần thiết để khởi kiện khách hàng.
3.2.3.4. Bán nợ: Bán toàn bộ doanh nghiệp hoặc một phần doanh nghiệp: một trong những quyết định quan trọng là liệu có thể có những chủ sỡ hữu mới có thể chuyển đổi doanh nghiệp để làm ăn có lãi hoặc bơm thêm vốn vào hoạt động kinh doanh để doanh nghiệp có thể tồn tại trong tương lai. Tuỳ vào từng trường hợp cụ thể, có thể bán toàn bộ doanh nghiệp hay một phần doanh nghiệp.
3.2.3.5. Các biện pháp khuyến khích trả nợ: Miễn giảm một phần lãi suất, tính lại lãi, không tính lãi phạt…áp dụng cho các khách hàng có thiện chí trả nợ gốc.
3.2.3.6. Xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro:
- Về nguyên tắc, biện pháp này chỉ được áp dụng đối với các khoản nợ xấu: sau khi Ngân hàng đã áp dụng hết các biện pháp khắc phục và xử lý mà vẫn không thu hồi được nợ; hoặc các khoản nợ đã phát mại hết tài sản nhưng vẫn còn chênh lệch âm (-)(cả gốc và lãi); hoặc các khoản vay bị rủi ro do nguyên nhân khách quan mà không thể khắc phục được.
- Sử dụng quỹ dự phòng để bù đắp những khoản rủi ro tín dụng xảy ra làm lành mạnh hoá tài chính của Ngân hàng chứ không có nghĩa là xoá hoàn toàn nợ vay cho khách hàng. Đối với các khoản nợ được xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro (chuyển theo dõi ngoại bảng): Những khoản vay có rủi ro sau khi được bù đắp bằng quỹ dự phòng rủi ro sẽ được chuyển ra ngoại bảng để theo dõi tận thu, Ngân hàng vẫn phải dùng các biện pháp khắc phục và xử lý để thu hồi nợ.
- Hiện tại về cách thức xử lý rủi ro, Ngân hàng vẫn phải tuân thủ theo quyết định 488/2000/QĐ-NHNN5 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ngay27/11/2000 về việc ban hành Quy định phân loại tài sản “có”, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng.
3.2.3.7. Biện pháp đối với cán bộ Ngân hàng, các bộ p
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đề tài Tình Hình Hoạt Động Tín Dụng Và Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam-Sở Giao Dịch II.doc