Tài liệu Đề tài Tình hình đầu tư phát triển tại Công ty TNHH Liên Chính. Thực trạng và giải pháp: MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Bảng 1: Qui mô vốn đầu tư công ty TNHH Liên Chính giai đoạn 2002- 2005
Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn theo nguồn huy động giai đoạn 2002- 2005
Bảng 3: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn 2002- 2005
Bảng 4: Vốn đầu tư máy móc thiết bị giai đoạn 2002- 2005
Bảng 5: Vốn đầu tư phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2002- 2005
Bảng 6: Doanh thu, lợi nhuận, thu nhập giai đoạn 2001- 2005
Bảng 7: Đóng góp ngân sách nhà nước giai đoạn 2001- 2005
Bảng 8: Tỷ suất sinh lợi vốn đầu tư giai đoạn 2002- 2005
Bảng 9: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh giai đoạn 2002- 2005
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức các phòng ban
Biểu đồ 1: Qui mô vốn đầu tư công ty TNHH Liên Chính giai đoạn 2002- 2005
Biểu đồ 2: Cơ cấu nguồn vốn theo nguồn huy động giai đoạn 2002- 2005
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới hiện nay, quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá đang diễn ra vô cùng mạnh mẽ, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước tiến vượt bậc. Cùng với sự phát t...
60 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1295 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tình hình đầu tư phát triển tại Công ty TNHH Liên Chính. Thực trạng và giải pháp, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Bảng 1: Qui mô vốn đầu tư công ty TNHH Liên Chính giai đoạn 2002- 2005
Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn theo nguồn huy động giai đoạn 2002- 2005
Bảng 3: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn 2002- 2005
Bảng 4: Vốn đầu tư máy móc thiết bị giai đoạn 2002- 2005
Bảng 5: Vốn đầu tư phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2002- 2005
Bảng 6: Doanh thu, lợi nhuận, thu nhập giai đoạn 2001- 2005
Bảng 7: Đóng góp ngân sách nhà nước giai đoạn 2001- 2005
Bảng 8: Tỷ suất sinh lợi vốn đầu tư giai đoạn 2002- 2005
Bảng 9: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh giai đoạn 2002- 2005
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức các phòng ban
Biểu đồ 1: Qui mô vốn đầu tư công ty TNHH Liên Chính giai đoạn 2002- 2005
Biểu đồ 2: Cơ cấu nguồn vốn theo nguồn huy động giai đoạn 2002- 2005
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới hiện nay, quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá đang diễn ra vô cùng mạnh mẽ, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước tiến vượt bậc. Cùng với sự phát triển đó, đời sống của người dân ngày càng được cải thiện, thu nhập càng tăng cao thì nhu cầu của người dân ngày càng đa dạng phong phú. Con người không chỉ ăn ngon mặc đẹp mà còn hướng tới nhu cầu làm đẹp, làm đẹp cho bản thân và làm đẹp cho gia đình, dần dần xuất hiện xu hướng mới trong tiêu dùng mỹ phẩm, một sản phẩm tốt phải đi kèm với một dịch vụ làm đẹp hoàn hảo. Đồng thời chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nước đã khuyến khích các thành phần kinh tế cùng hoạt động sản xuất kinh doanh. Tận dụng yếu tố đó, Công ty mỹ phẩm Liên Chính đã mạn dạn đầu tư sản xuất kinh doanh cung cấp các sản phẩm chăm sóc, dưỡng và trang điểm đáp ứng nhu cầu làm đẹp của con người.
Tuy nhiên, trong bối cảnh sản xuất kinh doanh đầy biến động, Việt Nam đang mở cửa hội nhập, các công ty nước ngoài liên tục đầu tư vào trong nước, cũng như các doanh nghiệp khác, Liên Chính không tránh khỏi phải đối mặt với những khó khăn của thị trường. Để tồn tại và phát triển bền vững thì đầu tư là một hoạt động không thể thiếu của doanh nghiệp, đó là mối quan tâm hàng đầu và có vị trí hết sức quan trọng đối với công ty. Đồng thời đây cũng là một tiền đề cho sự phát triển của bất kỳ một công ty nào muốn đứng vững trên thị trường trong thời kỳ mở cửa. Trong thời gian qua, hoạt động đầu tư phát triển của công ty đã có sự đổi mới và đem lại một số kết quả khá tốt. Tuy nhiên, việc áp dụng vào thực tế còn cứng nhắc, phân phối vốn cho các lĩnh vực đầu tư còn bất cập và đem lại hiệu quả chưa cao, tình trạng huy động vốn chưa linh động. Chính vì thế mà em chọn đề tài: “Tình hình đầu tư phát triển tại Công ty TNHH Liên Chính. Thực trạng và giải pháp”. Bố cục gồm 2 chương:
Chương 1: Thực trạng đầu tư phát triển tại công ty TNHH Liên Chính
Chương 2: Một số giải pháp về tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển tại công ty TNHH Liên Chính
Trong thời gian thực tập tại công ty, em đã được ban lãnh đạo và các anh chị trong công ty nhiệt tình giúp đỡ. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.S. Trần Mai Hoa và các anh chị trong công ty đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Do thời gian tìm hiểu thực tế và trình độ còn hạn chế nên chuyên đề của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì thế, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô và cán bộ nhân viên công ty để bài viết của em được hoàn thiện và có ý nghĩa thực tiễn hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY TNHH LIÊN CHÍNH
1.1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Liên Chính
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Siêu thị chiếm vị trí quan trọng trong hệ thống bán lẻ hàng hoá của các quốc gia. Khi điều kiện kinh tế càng phát triển, tốc độ công nghiệp hoá, đô thị hoá và thu nhập theo đầu người càng cao thì hệ thống siêu thị càng có điều kiện để phát triển mạnh mẽ hơn và vai trò của siêu thị càng được tăng cường. Nắm bắt được xu hướng kinh doanh cùng với việc xác định nhu cầu làm đẹp của con người là cần thiết, công ty TNHH Liên Chính ra đời trong hoàn cảnh hệ thống siêu thị phát triển và thị trường mỹ phẩm trong nước đang ngày càng sôi động, đời sống người dân ngày càng được nâng cao, người Việt Nam đã có mức sống cao hơn ngoài những nhu cầu cơ bản người dân ngày càng hướng tới nhu cầu làm đẹp cho bản thân và gia đình để con người ngày càng đẹp hơn và hoàn thiện hơn.
Thực tế cho thấy, những công ty nước ngoài đang phát triển với một tốc độ mạnh mẽ, các nhà đầu tư nước ngoài đang thâm nhập vào thị trường Việt Nam nhanh chóng, nhất là khi Việt Nam đã và đang trong quá trình gia nhập vào WTO. Tuy nhiên, những nhà phân phối mỹ phẩm trong nước còn rất hạn chế, do đó công ty Liên Chính đã ra đời đáp ứng nhu cầu phân phối mỹ phẩm của các nhà sản xuất tới người tiêu dùng thông qua một hệ thống siêu thị mỹ phẩm đang được hình thành trên khắp đất nước mà bắt đầu là ở Hà Nội.
Năm 1997 thương hiệu mỹ phẩm nước ngoài đầu tiên có mặt tại Việt Nam là Debon của LG. Gần 10 năm sau trên thị trường đã có trên 200 thương hiệu mỹ phẩm ngoại và con số này còn có xu hướng tăng cao. Thị trường mỹ phẩm đang ngày càng sôi động với sự góp phần của các gương mặt nhiều đẳng cấp, từ bình dân đến siêu cao cấp : Pond , Hezaline, essence, Rohto, Debon, Amore, Maybeline, Nivea, Avon, Shiseido, Carita, L’’oreol, Kanebo, Clarins, Pupu, Christian Breton, Feraud, fendi, lower, wigleys, clinique, estee lauder, lancome, tất cả đã có mặt tại Việt Nam. Thị trường mỹ phẩm hiện nay được phân cấp một cách rõ rệt thành 4 mức độ:
Cấp 1: Dòng hàng quý tộc ( Lady) với các sản phẩm của wigleys, Clinique, Estee lauder, lancome, …
Cấp 2: Dòng mỹ phẩm cao cấp( High class) : Shiseido, Carita, L’’oreol, Kanebo, Clarins, Pupu,…
Cấp 3: Dòng mỹ phẩm hàng hiệu(Grand name) hiện đang chiếm lượng lớn ở Việt Nam : Debon, Amore, Maybeline, Nivea, Avon,…
Cấp 4: Dòng hàng phổ thông : Pond , Hezaline, essence, Rohto,… và các nhãn hiệu Việt Nam như Lan Hảo, Lana, mỹ phẩm SàiGòn…
Theo nghiên cứu thị trường tiêu thụ mỹ phẩm hiện nay:
Doanh thu thị trường mỹ phẩm Việt Nam hiện nay đạt khoảng 3000 tỷ đồng, với mức tăng trưởng bình quân đạt khoảng 15%-20%/năm. Nhu cầu làm đẹp của người Việt Nam ngày càng tăng, đi cùng với đó là quan niệm và xu hướng mới trong tiêu dùng mỹ phẩm một sản phẩm mỹ phẩm tốt, gắn kèm với một dịch vụ làm đẹp hoàn hảo.
Thị trường mỹ phẩm Việt Nam được đánh giá là có tốc độ tăng trưởng nhanh chóng và ổn định. Mức chi tiêu của người Việt Nam cho mặt hàng mỹ phẩm đang ở mức thấp 4-5USD/người/năm nhưng con số này hứa hẹn sẽ tăng tịnh tiến theo sự phát triển của đời sống xã hội. Đây được coi là cơ hội để phát triển mạnh thị trường mỹ phẩm Việt Nam. Các nhà phân phối mỹ phẩm ra đời trong thời gian này đảm bảo đáp ứng được nhu cầu thị trường thì sẽ có khả năng thu được lợi nhuận cao.
Các kênh phân phối và dịch vụ mỹ phẩm ngày càng gia tăng là những yếu tố phản ánh mức độ đẳng cấp của các nhãn hiệu mỹ phẩm. Dòng sản phẩm quý tộc rất hiếm khi có mặt trên thị trường mà chỉ có ở các Beuty salon, Spa. Dòng sản phẩm cao cấp đa số được phân phối tại những cửa hàng uỷ quyền tại các thành phố lớn. Dòng sản phẩm hàng hiệu thông thường được phân phối qua hệ thống đại lý và dòng sản phẩm phổ thông được phân phối qua các kênh bán lẻ truyền thống như chợ, tạp hoá, siêu thị, cửa hàng tự chọn...
Trên thị trường mỹ phẩm hiện nay, các dòng sản phẩm khác nhau có giá thành khác nhau. Giá của các sản phẩm dòng quý tộc có thể lên đến 20 triệu đồng/ 1bộ sản phẩm dưỡng hoặc trang điểm. Dòng cao cấp bình quân khoảng 5 triệu đồng/ 1 bộ và dòng hàng hiệu cũng khoảng trên 1 triệu đồng. Các nhãn hàng phổ thông hiện nay ngoài các sản phẩm chủ yếu thiên về làm sạch thì cũng bắt đầu thâm nhập vào lĩnh vực sản phẩm dưỡng và trang điểm với giá cả vài trăm nghìn/ 1 bộ sản phẩm. Các sản phẩm chuyên dụng làm trắng, chống nhăn, chống nám… hay các dòng sản phẩm chuyên biệt dành cho đàn ông; các sản phẩm mỹ phẩm có thành phần đặc biệt chiết xuất từ tự nhiên đều có giá cả rất cao đặc biệt những sản phẩm khi bán tại Việt Nam có giá cao hơn ở chính quốc tới 10 lần.
Trong điều kiện thị trường mỹ phẩm diễn ra sôi động với nhiều chủng loại đẳng cấp, nhiều giá cả thì Liên Chính đã thành lập siêu thị mỹ phẩm để phân phối mỹ phẩm có chất lượng tốt tới người tiêu dùng với một mức gía hợp lý nhất phù hợp với mức thu nhập của người Việt Nam. Đồng thời cũng đáp ứng được nhu cầu mỹ phẩm ngày càng tăng của mọi người.
Từ năm 2001-2005, công ty TNHH Liên Chính là hệ thống đại lý bán lẻ đặt tại 313 Giảng Võ hoạt động trong lĩnh vực buôn bán mỹ phẩm và chăm sóc sắc đẹp. Đây là giai đoạn tiền tiếp thị. Trong thời gian này công ty đã hoạt động hiệu quả và có lãi nên muốn mở rộng sản xuất và tham vọng của nhưng người chủ công ty là thành lập ra một hệ thống siêu thị mỹ phẩm lớn, sau đó là hoạt động sang các lĩnh vực khác.
Ngày 26-5-2005 công ty TNHH Liên Chính chính thức thành lập dựa trên sự hợp tác của ba sáng lập viên theo số ĐKKD: 0102020564 do Sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp.
Ngành nghề đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp:
-Mua bán hoá mỹ phẩm
-Mua bán đồ điện, đồ điện tử, điện gia dụng và máy móc, thiết bị
trong lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, giao thông thuỷ lợi.
-Mua bán hàng hoá nông lâm thuỷ hải sản
-Sản xuất mua bán tư vấn và thiết kế đồ dùng nội thất gia đình văn phòng
-Đại lý mua bán ký gửi hàng hoá
-Xuất nhập khẩu các loại hàng hoá mà công ty kinh doanh.
Từ năm 2006, công ty chính thức đi vào hoạt động. Chuỗi siêu thị mỹ phẩm Liên Chính là siêu thị chuyên nghiệp và hiện đại đầu tiên của Việt Nam, nơi cung cấp hàng mỹ phẩm chất lượng tốt, phong phú về chủng loại, dịch vụ khách hàng hoàn hảo với giá cả phải chăng.
Hơn 6 năm qua, công ty Liên Chính đã trụ vững và ngày một phát triển hơn trong cơ chế mới về mọi mặt. Thành công của công ty không chỉ dừng lại ở đó mà còn tiến xa hơn nữa bởi cán bộ nhân viên cong ty luôn vượt qua mọi thử thách khó khăn với một khí thế và quyết tâm cao. Uy tín và hình ảnh của công ty ngày càng lớn mạnh và được nhiều người tiêu dùng biết đến với sự tin cậy cao.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức các phòng ban
Bộ phận bảo vệ
Bộ phận thu ngân
Ban lãnh đạo
Bộ phận kế toán
Bộ phận kinh doanh
Công ty hoạt động với một cơ cấu tổ chức gồm có ban lãnh đạo và các phòng ban: phòng kế toán, phòng kinh doanh, bộ phận bán hàng và thu ngân, bộ phận bảo vệ.
Theo cơ cấu tổ chức này đứng đầu công ty là ban lãnh đạo quản lý và điều hành mọi hoạt động của công ty, quản lý các phòng ban khác thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ của mình, phân công nhiệm vụ công việc cho từng phòng. Ban lãnh đạo chịu trách nhiệm đại diện công ty kí kết các hợp đồng kinh doanh, định hướng chiến lược kinh doanh dài hạn và ngắn hạn của công ty.
Phòng kinh doanh có chức năng, nhiệm vụ thưc hiện những công việc liên quan tới tuyển dụng đào tạo nhân sự, xây dựng chiến lược marketing, phân công thực hiện marketing cho doanh nghiệp, đàm phán thu hút các nhà đầu tư đầu tư vào doanh nghiệp, thu hút các đối tác kinh doanh…
Phòng kế toán có chức năng nhiệm vụ ghi chép những nghiệp vụ trong hoạt đông kinh doanh của doanh nghiệp, tính toán những vấn đề về thuế, cân đối thu chi của doanh nghiêp, tính lương và trả lương cho nhân viên theo chi đạo của ban lãnh đạo..
Phòng bán hàng và thu ngân là cầu nối quan trọng giữa công ty với khách hàng, có chức năng bán hàng và thu ngân taị các địa điểm của công ty. Tư vấn về sản phẩm cho khách hàng, theo dõi, tổng kết công việc trong ngày. Thực hiện theo đúng hướng dẫn của ban lãnh đạo và phòng kinh doanh.
Phòng bảo vệ đảm bảo an toàn cho hàng hoá của công ty không bị mất mát hư hỏng, giám sát không để xẩy ra tình trang trộm cắp trong mua bán.
1.1.3. Ngành nghề kinh doanh và năng lực của công ty
Theo đặc điểm mặt hàng kinh doanh, công ty kinh doanh các loại mặt hàng sau:
-Mua bán hoá mỹ phẩm
-Mua bán đồ điện, đồ điện tử, điện gia dụng và máy móc, thiết bị trong lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, giao thông thuỷ lợi.
-Mua bán hàng hoá nông lâm thuỷ hải sản
-Sản xuất mua bán tư vấn và thiết kế đồ dùng nội thất gia đình văn phòng
-Đại lý mua bán ký gửi hàng hoá
-Xuất nhập khẩu các loại hàng hoá mà công ty kinh doanh.
Nhưng hiện tại công ty chủ yếu là kinh doanh các mặt hàng mỹ phẩm và được chia thành 7 nhóm sau:
-Nhóm làm sạch
-Nhóm chăm sóc da
-Nhóm trang điểm
-Nhóm trị mụn
-Nhóm chăm sóc thân thể
-Nhóm chống nắng
-Nhóm dành cho tóc
Công ty có tổng vốn điều lệ là: 1.8 tỷ. Trong đó,vốn cố định là: 953.360.000 đồng, vốn lưu động: 846.640.000 đồng.
Phòng giao dịch và trưng bày sản phẩm của công ty đặt tại số 29 Đê La Thành-Hà Nội. Đây là một vị trí có tính chiến lược. Cần phải nói thêm rằng, để đạt được mục tiêu kinh doanh thì ngoài khả năng kinh doanh, khả năng về tài chính, thị trường tiêu thụ còn phải tìm được vị trí đặt đại lý thích hợp là một yêu cầu hết sức quan trọng mà công ty cần phải đáp ứng.
Về yếu tố con người, trong nền kinh tế thị trường đây là nhân tố sống còn đối với mọi doanh nghiệp, trực tiếp quyết định hiệu quả của công tác tiêu thụ. Tiềm năng con người bao gồm: Trình độ chuyên môn, tư cách đạo đức, tay nghề, kinh nghiệm…của cán bộ công nhân viên. Nhận thức được vai trò quan trọng của nhân tố này, doanh nghiệp đã hết sức quan tâm đến công tác đào tạo, tuyển chọn những nhân viên có trình độ trung cấp trở lên, đề bạt đội ngũ nhân lực của doanh nghiệp phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động tiêu thụ sản phẩm nói riêng. Và trong những năm qua, công ty đã tạo nên một sức mạnh vô hình của doanh nghiệp trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm, thể hiện ở khả năng ảnh hưởng và tác động đến sự lựa chọn, chấp nhận và quyết định mua của khách hàng. Tiềm lực vô hình được tạo dựng một cách có ý thức qua hoạt động kinh doanh và qua các mối quan hệ của doanh nghiệp với các chủ thể có liên quan như đối với khách hàng, nhà cung cấp, cás đối tác làm ăn…
Tiềm lực vô hình của doanh nghiệp bao gồm: hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp trên thương trường; mức độ nổi tiếng của nhãn hiệu hàng hóa; uy tín và mối quan hệ xã hội của lãnh đạo doanh nghiệp.
1.2. Vai trò của đầu tư phát triển và tính tất yếu khách quan phải tăng cường đầu tư phát triển tại công ty TNHH Liên Chính
1.2.1. Vai trò của đầu tư phát triển :
Đầu tư phát triển có vai trò vô cùng quan trọng.
Đối với nền kinh tế xã hội
Thứ nhất, đầu tư tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế. Đầu tư là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của toàn bộ nền kinh tế, thường vào khoảng 24-28%. Đối với tổng cầu, tác động của đầu tư là ngắn hạn. Với tổng cung chưa kịp thay đổi, sự tăng lên của đầu tư làm tổng cầu tăng. Khi thành quả của đầu tư phát huy tác dụng, các năng lực mới đi vào hoạt động thì tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên. Sản lượng tăng, giá cả giảm cho phép tăng tiêu dùng. Tiêu dùng tăng lại tiếp tục kích thích sản xuất hơn nữa. Sản xuất phát triển là nguồn gốc để tăng tích luỹ, phát triển xã hội…
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư đối với tổng cầu và tổng cung của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu tư, dù là tăng hay giảm đều cùng một lúc vùa là yếu tố duy trì sự ổn định vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế mọi quốc gia.
Khi tăng đầu tư, cầu về các yếu tố đầu vào của đầu tư tăng làm cho giá cả của các hàng hoá có liên quan tăng( giá chi phí vốn, giá công nghệ, giá lao động, vật tư )đến một mức nào đó dẫn đến tình trạng lạm phát. Lạm phát sẽ làm cho sản xuất đình trệ, đời sống người lao động gặp khó khăn, thâm hụt ngân sách và kinh tế phát triển chậm lại. Mặt khác, tăng đầu tư làm cho cầu các yếu tố có liên quan tăng, sản xuất của các ngành này phát triển, thu hút thêm lao động, giảm tình trạng thất nghiệp, giảm tệ nạn xã hội. Tất cả các tác động này tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế.
Thứ hai, đầu tư tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế. Trong quá trình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, vốn đầu tư là một trong những yếu tố có ý nghĩa quyết đinh đến tốc độ tăng trưởng kinh tế. Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội thưòng được coi là đầu vào, là một trong những yếu tố cùng với lao động- kỹ thuật- công nghệ tạo nên sự tăng trưởng. Đầu tư đồng nghĩa với sự cung cấp nhiên liệu, động lực và các yếu tố cần thiét khác cho nền kinh tế vận hành.
Thứ ba, đầu tư tác động đến tăng cường khả năng công nghệ và khoa học của đất nước. Trung tâm của công nghiệp hoá, hiện đại hoá là phát triển công nghệ. Đặc điểm quan trọng, cơ bản mang tính quyết định nhất của công nghiệp là sự thay thế lao động thủ công sang lao động mang tính kỹ thuật, máy móc đẩy mạnh sự phân công lao động xã hội. Đầu tư là điều kiện tiên quyết của sự phát triển và tăng cường khả năng công nghệ của nước ta hiện nay. Có hai con đường cơ bản để có công nghệ là tự bỏ vốn ra để nghiên cứu phát minh ra công nghệ và nhập công nghệ từ nước ngoài. Việt Nam đang ở trong giai đoạn đầu cả công nghiệp hoá, công nghệ của nước ta còn rất lạc hậu so với thế giới và chúng ta không đủ nguồn lực để tự phát minh ra máy móc thiết bị hiện đại. Dù là công nghệ tự ngiên cứu hay nhập từ nước ngoài thì cũng đều cần có vốn đầu tư.
Thứ tư, đầu tư tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Kinh nghiệm của các nước trên thế giới cho thấy con đường tất yếu để có thể tăng trưởng nhanh tốc độ mong muốn là tăng cường đầu tư nhằm tạo ra sự phát triển ở công nghiệp và dịch vụ. Như vậy, chính đầu tư quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế các quốc gia nhắm đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh của toàn bộ nền kinh tế. Về cơ cấu lãnh thổ, đầu tư có tác dụng giải quyết những mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đưa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế, chính trị…của những vùng có khả năng phát triẻn nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác cùng phát triển.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh: Chính đầu tư đã quyết đinh sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Thật vậy, để tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho bất kỳ sự ra đời của doanh nghiệp nào đều cần phải xây dựng nhà xưởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm, lắp đặt máy móc thiết bị và thực hiện các chi phí khác gắn liền với sự hoạt động trong một chu kỳ của các cơ sở vật chất- kỹ thuật đã được tạo ra. Do đó, vốn đầu tư là yếu tố đầu tiên cần phải có để hình thành nên các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, tạo điều kiện cho các cơ sở này tiến hành hoạt động của mình. Trong quá trình hoạt động các cơ sở vật chất- kỹ thuật bị hao mòn hữu hình và vô hình theo thời gian và theo mức độ sử dụng. Cho nên để duy trì sự hoạt động của mình thì doanh nghiệp phải tiếp tục đầu tư trang bị lại, hiện đậi hoá, thay thế hay sửa chữa lớn. Nhưng đối với các doanh nghiệp, để đứng vững trong nền kinh tế thị trường, không chỉ cần quan tâm đến việc thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị mà còn phải trường xuyên đổi mới để thích ứng với điều kiện hoạt động mới của sự phát triển khoa học- kỹ thuật và nhu cầu tiêu dùng của nền sản xuất xã hội, phải mua sắm các trang thiết bị mới thay thế cho các trang thiết bị cũ đã lỗi thời, cải tiến công nghệ, tăng cường đào tạo, phát triển nguồn nhân lực để thích nghi với yêu cầu của sự phát triển, đẩy mạnh hoạt động marketing…Tất cả các hoạt động này đều đòi hỏi có sự đầu tư thoả đáng.
1.2.2. Tính tất yếu khách quan phải tăng cường hoạt động đầu tư phát triển tại công ty TNHH Liên Chính
Đầu tư phát triển nói chung là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, vật chất, lao động, trí tuệ… nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở sẵn có và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế quốc dân, tạo việc làm và nâng cao đời sống cho mọi thành viên trong xã hội. Trong doanh nghiệp thì đầu tư phát triển là hoạt động chi dùng vốn cùng với các nguồn lực khác nhằm duy trì sự hoạt động và tăng thêm tài sản cho doanh nghiệp, tạo thêm việc làm, nâng cao đời sống cho các nhân viên trong công ty. Không có hoạt động đầu tư phát triển, doanh nghiệp sẽ không thể tiến hành và phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Công ty TNHH Liên Chính là một doanh nghiệp có uy tín trong ngành mỹ phẩm, hoạt động đầu tư phát triển được thực hiện là cần thiết, tất yếu do nhiều nguyên nhân.
Thứ nhất: là căn cứ vào vai trò của ngành mỹ phẩm trong đời sống xã hội, trong sự phát triển kinh tế của nước ta hiện nay, đời sống người dân ngày càng được nâng cao, người Việt Nam đã có mức sống cao hơn. Ngoài những nhu cầu cơ bản người dân ngày càng hướng tới nhu cầu làm đẹp cho bản thân và gia đình để con người ngày càng đẹp hơn và hoàn thiện hơn.
Thực tế những công ty nước ngoài đang phát triển rất rầm rộ, các nhà đầu tư nước ngoài đang thâm nhập vào thị trường Việt Nam mạnh, nhất là khi Việt Nam đã gia nhập vào WTO. Tuy nhiên những nhà phân phối mỹ phẩm trong nước còn rất hạn chế.
Bên cạnh đó, thị trường mỹ phẩm Việt Nam được đánh giá là có tốc độ tăng trưởng nhanh chóng nhưng ổn định. Mức chi tiêu của người Việt Nam cho mặt hàng mỹ phẩm đang ở mức rất thấp 4-5USD/người/năm nhưng con số này hứa hẹn sẽ tăng tịnh tiến theo sự phát triển của đời sống xã hội. Đây được coi là cơ hội để phát triển mạnh thị trường mỹ phẩm Việt Nam.
Với vai trò và tiềm năng phát triển của ngành mỹ phẩm tại Việt Nam như trên, hoạt động đầu tư phát triển thực hiện tại công ty là cần thiết, đúng đắn, hứa hẹn mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp.
Thứ hai: là căn cứ vào cách doanh nghiệp sử dụng để cạnh tranh với các đối thủ trong nghành. Trong thời gian qua, hoạt động xúc tiến việc cạnh tranh của doanh nghiệp đang rất còn nghèo nàn, đơn điệu, hạn chế.
Theo lý thuyết của các nhà kinh tế học cũng như trên thực tế chúng ta thấy có rất nhiều phương thức cạnh tranh, các doanh nghiệp có thể áp dụng phương thức cạnh tranh nào hữu hiệu nhất, phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp và nếu có thể kết hợp được một cách linh hoạt nhiều phương thức khác nhau thì hiệu quả đem lại sẽ thực sự lớn. Trong điều kiện hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải có nhiều phương thức cạnh tranh khác nhau thì công ty TNHH Liên Chính lại chỉ có thể cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm và dịch vụ khách hàng. Cho dù chất lượng sản phẩm là một yếu tố quan trọng nhất nhưng không đủ để tạo cho công ty có một chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Để tăng được doanh thu và thị phần, công ty phải giảm được các chi phí ngoài phát sinh và bán được nhiều sản phẩm hơn nữa. Bên cạnh đó, để cạnh tranh dễ dàng hơn công ty phải thu hút các hãng mỹ phẩm nhiều hơn nữa để tạo ra sự đa dạng của sản phẩm, có nhiều mẫu mã hơn. Trong thời gian tới, công ty không chỉ cần có những điều chỉnh linh hoạt hơn trong chính sách cạnh tranh mà còn cần phải điều chỉnh và mở rộng cơ cấu sản phẩm, phải biết tận dụng lợi thế của mình để từ đó nâng dần vị thế cạnh tranh của công ty.
Thứ ba: là căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong 6 năm qua. Công ty TNHH Liên Chính là nhà phân phối mỹ phẩm có chất lượng với dịch vụ cung cấp ổn định, thoả mãn tương đối các nhu cầu đa dạng của thị trường, công ty đã xây dựng cho mình uy tín vững chắc trên thị trường. Từ năm 2001, công ty bắt đầu đi vào hoạt động và phát triển, đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Từ năm 2006, công ty ngày càng được mở rộng hơn và phát triển mạnh mẽ. Cùng với việc phát triển sản xuất kinh doanh, doanh thu của công ty cũng tăng liên tục, đều đặn và ổn định. Nhu cầu đầu tư, mở rộng sản xuất là một tất yếu khách quan nhằm phát triển công ty và cũng là phù hợp với xu hướng phát triển chung của công ty.
Thứ tư: là căn cứ vào đòi hỏi, vào nhu cầu của khách hàng, của thị trường và tình trạng cơ sở hạ tầng hiện có của công ty. Trong những năm qua nhu cầu tiêu thụ mỹ phẩm của doanh nghiệp liên tục tăng cao, trung bình tăng 20- 25% sản lượng hàng năm. Đặc biệt, nhu cầu sản phẩm chăm sóc da và sản phẩm trang điểm có rất nhiều lợi thế so với các nhóm sản phẩm khác. Cùng với việc tăng khối lượng sản phẩm thì việc đổi mới và trang bị thêm máy móc thiết bị như máy fax, máy in, camera nhằm tránh thất thoát hàng hoá là vô cùng cần thiết.
Thứ năm, căn cứ vào yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế. Việt Nam đang chủ động thực hiện hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới và khu vực. Trong xu thế toàn cầu hoá sâu sắc đời sống kinh tế thế giới, việc mở cửa thị trường là một tất yếu khách quan. Theo cam kết trong BTA với Hoa Kỳ, đến năm 2007 Việt Nam sẽ phải mở cửa hệ thống phân phối trong nước. Hơn nữa, trong quá trình đàm phán gia nhập WTO, Hoa Kỳ và nhiều nước đang yêu cầu Việt Nam phải mở cửa cho các nhà phân phối của họ vào thị trường Việt Nam. Vấn đề này đang tạo sức ép rất lớn lên hệ thống phân phối bán lẻ của nước ta. Áp lực mở cửa thị trường đặt ra yêu cầu phải phát triển hệ thống siêu thị trong nước đủ mạnh để có thể cạnh tranh thắng được với các siêu thị nước ngoài, duy trì thị phần cần thiết trên thị trường bán lẻ trong nước nhằm bảo đảm sự ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
Tóm lại, do nhu cầu thị trường ngày càng tăng mạnh, thị trường mỹ phẩm của công ty đang được mở rộng, việc công ty quyết định thực hiện đầu tư phát triển mở rộng sản xuất là một yêu cầu hoàn toàn tất yếu.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư phát triển tại công ty TNHH Liên Chính
1.2.3.1. Chính sách kinh tế của nhà nước
Trên cơ sở pháp luật về kinh tế, các chính sách về kinh tế, nhà nước đã tạo ra một môi trường và hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, hướng các hoạt động của doanh nghiệp phục vụ cho chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong mỗi một thời kỳ. Với chính sách, đòn bẩy kinh tế, nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh vào những ngành nghề, lĩnh vực đem lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế quốc dân. Sự thay đổi trong chính sách phát triển của nhà nước có ảnh hưởng rất quan trọng đến hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy, để đi đến quyết định đầu tư, trước hết các doanh nghiệp cần phải xem xét đến các chính sách kinh tế của nhà nước, đặc biệt quan tâm đến việc tận dụng các yếu tố khuyến khích trong chính sách của nhà nước.
1.2.3.2. Đầu tư của nhà nước
Nguồn vốn đầu tư của nhà nước chủ yếu đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật như: đường, điện, nước…và cơ sở hạ tầng xã hội như: y tế, giáo dục. Khi nhà nước xúc tiến công việc đầu tư sẽ là một trong những yếu tố thúc đẩy các doanh nghiệp tiến hành đầu tư. Cơ sở hạ tầng phát triển sẽ tạo cho doanh nghiệp thực hiện các công cuộc đầu tư được nhanh hơn và giảm được chi phí đầu tư.
1.2.3.3. Thị trường và cạnh tranh
Muốn duy trì được sự tồn tại và ngày càng phát triển, sản phẩm của doanh nghiệp phải đáp ứng được các nhu cầu của người tiêu dùng. Không chỉ có vậy, doanh nghiệp còn phải định hướng nhu cầu của khách hàng tiềm năng đối với các sản phẩm hiện có và sản phẩm mới. Việc nhu cầu thị trường quyết định sự tồn tại và phát triển của sản phẩm để từ đó quyết định hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, doanh nghiệp cần quan tâm đến các đối thủ cạnh tranh, các sản phẩm thay thế cho các sản phẩm của doanh nghiệp mình. Các nhu cầu về thị trường và các yếu tố cạnh tranh phải được luận giải chi tiết trong luận chứng kinh tế- kỹ thuật. Từ đó, doanh nghiệp dự đoán tình hình tương lai và lựa chọn phương thức đầu tư thích hợp, tạo lợi thế riêng của doanh nghiệp so với doanh nghiệp khác.
1.2.3.4. Chu kỳ phát triển của nền kinh tế
Mọi hoạt động đầu tư sẽ mang lại thêm thu nhập nếu như hoạt động đầu tư dẫn đến việc tiêu thụ được nhiều sản phẩm hơn hoặc tạo ra chi phí thấp hơn. Do đó, yếu tố rất quan trọng quyết định đầu tư của doanh nghiệp là lượng sản phẩm tiêu thụ. Nhiều nhà kinh tế cho rằng qui mô nền kinh tế mở rộng, nhu cầu tiêu thụ hàng hoá tăng thì khả năng kiếm lợi nhuận là rõ ràng và cơ hội đầu tư càng thuận lợi thì nhu cầu đầu tư của doanh nghiệp tăng. Ngược lại, vào thời kỳ suy thoái, hàng hóa tồn đọng, dung lượng thị trường thấp, cơ hội đầu tư không thuận lợi thì doanh nghiệp sẽ cắt giảm qui mô đầu tư.
1.2.3.5. Chu kỳ sống của sản phẩm
Chu kỳ sống của sản phẩm bao gồm 4 giai đoạn: Giai đoạn tung sản phẩm vào thị trường, giai đoạn phát triển, giai đoạn chín muồi, giai đoạn suy thoái. Ở giai đoạn đầu, sản phẩm mới xuất hiện trên thị trường nên cần sự đầu tư kỹ càng, cầu về sản phẩm còn ít nên doanh nghiệp đầu tư thấp. Ở giai đoạn tiếp theo, cầu về sản phẩm tăng mạnh. Để thu được lợi nhuận nhiều hơn nữa thì doanh nghiệp thường tăng qui mô đầu tư. Ở giai đoạn cuối, khi cầu về sản phẩm đã bão hoà và giảm xuống thì doanh nghiệp bắt đầu cắt giảm qui mô đầu tư.
1.2.3.6. Lợi nhuận kỳ vọng tương lai
Theo lý thuyết Keynes, lợi nhuận kỳ vọng tương lai là một trong những yếu tố quan trọng quyết định chi tiêu đầu tư của doanh nghiệp. Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là lợi nhuận. Lợi nhuận kỳ vọng trong tương lai chính là động lực khiến doanh nghiệp thực hiện hành vi đầu tư của mình. Chỉ tiêu này càng lớn càng khuyến khích các doanh nghiệp bỏ vốn đầu tư. Các ngành nghề, các dự án có lợi nhuận kỳ vọng càng cao càng thu hút các nhà đầu tư và ngược lại. Tuy nhiên khi xem xét lợi nhuận kỳ vọng ta cần chú ý một số vấn đề sau:
Đầu tiên, phải xét đến mối quan hệ giữa lợi nhuận kỳ vọng trong tương lai và lãi suất. Nếu lợi nhuận kỳ vọng mà bé hơn lãi suất tiền vay thì nhà đầu tư không bỏ tiền ra để đầu tư mà sẽ gửi ngân hàng vì khi đó họ được lợi nhuận cao hơn và rủi ro thấp hơn.
Tiếp đến, ta đã biết rằng hiệu quả biên của vốn đầu tư phụ thuộc vào tỷ suất đầu tư của số tiền đầu tư mới. Vốn đầu tư càng tăng thì hiệu quả biên của vốn càng giảm dần. Khi vốn đầu tư tăng thì giá cả của vốn vay (lãi suất) tăng dần vì cầu về vốn tăng, dẫn đến lợi nhuận của nhà đầu tư giảm xuống và tỷ suất đầu tư của phần vốn đầu tư tăng thêm cũng giảm xuống. Mặt khác, tăng đầu tư sẽ làm tăng khối lượng hàng hoá cung cấp trên thị trường. Do cung hàng hoá tăng nên giá cả của hàng hóa có xu hướng giảm dần dẫn đến lợi nhuận bán hàng giảm và tỷ suất đầu tư cũng giảm xuống. Tăng đầu tư làm hiệu quả biên của vốn giảm nên nhà đầu tư hay doanh nghiệp sẽ tiếp tục đầu tư tăng thêm chừng nào hiệu quả biên của vốn còn lớn hơn lãi suất vốn vay trên thị trường vốn.
1.2.3.7. Chi phí tài chính
Đặc điểm của hoạt động đầu tư phát triển là cần khối lượng vốn lớn và thời gian thực hiện dài. Không phải doanh nghiệp nào cũng đều sẵn có các nguồn lực để thực hiện các hành vi đầu tư mà họ thường phải đi vay vốn. Lãi suất thực tế phản ánh giá cả của khoản tiền vay và nó được tính là một trong những khoản chi của quá trình đầu tư. Nếu giá vay tiền thực tế cao hơn tỷ suất lợi nhuận bình quân, doanh nghiệp sẽ cắt giảm qui mô đầu tư và ngược lại.
Cùng với lãi suất, các qui định về thuế của chính phủ cũng ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư của doanh nghiệp. Thuế là công cụ rất quan trọng của nhà nước để điều tiết, hướng dẫn các doanh nghiệp đầu tư, kinh doanh. Đối với doanh nghiệp, thuế trong kinh doanh là một khoản chi phí. Thuế thấp hay cao sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuân ròng của doanh nghiệp. Do vậy, thuế trong kinh doanh là nhân tố kích thích hay hạn chế đầu tư của doanh nghiệp.
1.2.3.8. Sự tiến bộ khoa học- kỹ thuật và công nghệ
Sự tiến bộ khoa học kỹ thuật ảnh hưởng đến việc lựa chọn các trang thiết bị công nghệ. Đây vừa là cơ hội, vừa là thách thức đối với hoạt động đầu tư phát triển của doanh nghiệp. Trong đầu tư, doanh nghiệp phải tính đến thành tựu khoa học công nghệ để hiện đại hoá trang thiết bị, nâng cao lợi nhuận. Sự tiến bộ khoa học công nghệ đòi hỏi doanh nghiệp phải chấp nhận mạo hiểm để đầu tư phát triển, nhưng nếu doanh nghiệp không tiếp cận kịp thời với khoa học công nghệ tiên tiến thì dễ có nguy cơ bị lạc hậu về kỹ thuật dẫn đến việc đầu tư kinh doanh có thể sẽ bị thua lỗ.
1.2.3.9. Khả năng tài chính của doanh nghiệp
Để đi đến một quyết định đầu tư, doanh nghiệp không thể không tính đến khả năng tài chính của mình. Mỗi doanh nghiệp chỉ có nguồn tài chính để đầu tư ở giới hạn nhất định. Đây là một yếu tố nội tại chi phối quyết định đầu tư của doanh nghiệp. Quyết định đầu tư phải được xem xét trong giới hạn khả năng tài chính của doanh nghiệp và dự báo các nhu cầu trong tương lai. Việc bỏ vốn hiện tại sẽ làm doanh nghiệp mất đi khả năng huy động vốn để đáp ứng các nhu cầu đầu tư trong tương lai, từ đó phân tích và lựa chọn các công cụ, phương thức huy động vốn phù hợp.
1.3. Thực trạng đầu tư phát triển tại công ty TNHH Liên Chính giai đoạn 2001-2005
1.3.1. Qui mô và tốc độ tăng vốn đầu tư
Chúng ta đã biết, thị trường mỹ phẩm tại Việt Nam trong những năm qua phát triển một cách sôi động và ổn định, nhu cầu làm đẹp của con người ngày càng tăng đi cùng với đó là quan niệm và xu hướng mới trong tiêu dùng mỹ phẩm một sản phẩm mỹ phẩm tốt, gắn kèm với một dịch vụ làm đẹp hoàn hảo. Chính vì thế, việc phát triển nhanh chóng mạng lưới siêu thị Liên Chính không những đã thể hiện sự chuyển đổi kịp thời về phương thức kinh doanh mang tính chiến lược mà còn tạo ra một hình ảnh mới, một thế đứng rất có uy tín trên thị trường mỹ phẩm Việt Nam. Và việc phát triển nhanh chóng mạng lưới siêu thị Liên Chính được thể hiện một cách rõ ràng trong việc vốn đầu tư phát triển tại công ty liên tục tăng nhanh trong những năm vừa qua.
Bảng 1: Qui mô vốn đầu tư công ty TNHH Liên Chính
giai đoạn 2002-2005
Năm
Đơn vị
2002
2003
2004
2005
Vốn đầu tư phát triển
Tr đ
97,630
104,242
120,735
162,107
Tốc độ phát triển liên hoàn
%
6,77
15,82
34,27
Tốc độ phát triển định gốc
%
6,77
23,66
66,04
Nguồn: Phòng kinh doanh
Qua bảng số liệu 1 ta thấy qui mô và tốc độ phát triển vốn liên tục tăng qua các năm. Năm 2003, vốn đầu tư phát triển là 104,242 triệu đồng, tăng 6,77% so với năm 2002. Cho đến năm 2005, qui mô vốn đầu tư tăng lên 162,107 triệu đồng, tăng 34,27% so với năm 2004, tăng 66,04% so với năm 2002.
Qui mô vốn đầu tư phát triển liên tục tăng là do đã đầu tư vào một số lĩnh vực như: cải tạo cơ sở vật chất, đầu tư xây dựng cơ bản, đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, đầu tư phát triển nguồn nhân lực, đầu tư cho công tác Marketing, quảng bá thương hiệu của doanh nghiệp...Trong đó, đầu tư xây dựng cơ bản luôn chiếm tỷ trọng cao nhất. Là công ty mới đi vào hoạt động kinh doanh nên vốn phân phối cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản chiếm tỷ trọng lớn là điều dễ hiểu. Thêm vào đó, thực tế cho thấy ngành mỹ phẩm có cung nhỏ hơn cầu nên vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản nhằm mở rộng mạng lưới cung ứng tăng dần qua các năm là một tất yếu. Tiếp đến là đầu tư mua sắm máy móc thiết bị. Trong điều kiện hiện nay, khi công nghệ khoa học phát triển thì việc đầu tư mua sắm máy móc thiết bị sẽ giảm được những chi phí không cần thiết, tăng doanh thu cho doanh nghiệp. Áp dụng khoa học trong kinh doanh giúp doanh nghiệp cắt giảm được thời gian cho việc kiểm kê và giám sát hàng hoá, tránh bị mất cắp hàng hoá trong quá trình kinh doanh. Và như đã nói ở trên, Liên Chính là công ty mới đi vào hoạt động nên máy móc thiết bị hầu như phải mua mới toàn bộ. Chính vì thế, vốn đầu tư cho mua sắm máy móc thiết bị liên tục tăng trong những năm qua. Bên cạnh đó, con người cũng là một yếu tố quyết định đến vận hành quá trình đầu tư. Hàng năm, công ty đã đầu tư hàng trăm triệu đồng cho việc đầu tư phát triển nguồn nhân lực và trong những năm gần đây, việc đầu tư phát triển nguồn nhân lực đang được chú trọng hơn. Công ty cũng chú trọng đầu tư cho công tác marketing, quảng bá thương hiệu, tạo uy tín của doanh nghiệp trên thị trường mỹ phẩm.
Từ đó cho thấy, công ty đang dần dần đi vào quĩ đạo, ngày một tự chủ hơn trong đầu tư kinh doanh, chấp nhận mạo hiểm nhiều hơn để kinh doanh hiệu quả, áp dụng kĩ thuật hiện đại nhiều hơn trong việc kinh doanh, quản lý hoạt động đầu tư của mình nhằm đem lại doanh thu và lợi nhuận cao hơn
Biểu đồ 1: Qui mô vốn đầu tư công ty TNHH Liên Chính
giai đoạn 2002- 2005
.
1.3.2. Cơ cấu vốn đầu tư theo nguồn huy động
Khi đánh giá hoạt động đầu tư của bất kỳ một công ty, một tổ chức kinh tế nào thì việc đầu tiên là pơhải nghiên cứu về tổng nguồn vốn cũng như cơ cấu nguồn vốn của công ty.
Trong giai đoạn hiện nay, Liên Chính đang dần dần mở rộng mạng lưới, đầu tư phát triển hoạt động kinh doanh thì đòi hỏi cần phải có một lượng vốn lớn nhất định. Chính vì thế, công ty hiện đang có nguồn vốn khá đa dạng như: vốn tự có, vốn vay, vốn tái đầu tư và lợi nhuận để lại, vốn khác.
Về vốn tự có: Nguồn vốn tự có luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn đầu tư của công ty. Đây là nguồn vốn vô cùng quan trọng cho hoạt động đầu tư phát triển của công ty. Và là nguồn vốn tự có nên nó phụ thuộc rất nhiều vào tình hình tài chính của các thành viên góp vốn. Tuy nhiên nguồn vốn này cũng khá ổn định. Hàng năm, tỷ trọng này thường khoảng 55-64% tổng nguồn vốn đầu tư của công ty. Năm 2004, tỷ trọng này là 60,34%, đến năm 2005 là 63,58%.Những năm gần đây, nguồn vốn này đang có xu hướng tăng dần. Đây là một dấu hiệu cho thấy công ty đang dần dần đi vào quĩ đạo, ngày một tự chủ hơn trong đầu tư kinh doanh.
Nguồn vốn thứ hai cũng rất quan trọng đó là nguồn vốn vay, chiếm tỷ trọng từ 12-20% tổng nguồn vốn đầu tư của công ty. Nguồn vốn này đang có xu hướng giảm dần dù rất ít. Nguồn vốn này giảm dần là do công ty phát triển mạng lưới tiêu thụ, doanh thu tăng lên qua các năm dẫn đến lợi nhuận tăng, trong đó một phần dành cho trả nợ đến hạn của công ty nhằm đảm bảo một số những chỉ tiêu của doanh nghiệp, giữ uy tín cho doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi hơn trong kinh doanh. Từ năm 2002 đến năm 2005, tỷ trọng này đã giảm từ 18,45% xuống còn 12,66% trong tổng nguồn vốn.
Nguồn vốn tái đầu tư và lợi nhuận để lại: Nguồn vốn này tăng lên theo các năm. Năm 2003, tỷ trọng nguồn vốn tái đầu tư và lợi nhuận để lại là 14,91% thì đến 2005 đã tăng lên 16,03%.Tuy tỷ lệ này còn rất thấp so với các nguồn vốn khác, nhưng sự gia tăng của nó chứng tỏ hoạt động của công ty đã đem lại những dấu hiệu đáng khích lệ, đang dần dần phát huy những thành quả của công cuộc đầu tư đem lại.
Ngoài ra, công ty còn huy động thêm các nguồn vốn khác như vay tín dụng nhà nước, vốn HSB...nhưng không đáng kể. Do đó có thể nói, nguồn vốn quan trọng nhất của công ty vẫn là nguồn vốn chủ sở hữu và vốn vay. Tuy nhiên cơ cấu nguồn vốn của công ty đã có những thay đổi nhưng theo chiều hướng tích cực hơn.
Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn theo nguồn huy động giai đoạn 2002-2005
Đơn vị: Triệu đồng, %
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
Số tiền (tr đ)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền (tr đ)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền (tr đ)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền (tr đ)
Tỷ trọng
(%)
Vốn tự có
53,455
54,75
56,358
55,67
72,835
60,34
103,075
63,58
Vốn vay
18,02
18,45
15,957
15,76
16,412
13,59
20,516
12,66
Vốn tái đầu tư và lợi nhuận để lại
13,7
14,05
15,101
14,91
17,128
14,18
25,993
16,03
Vốn khác
12,455
12,75
13,826
13,66
14,36
11,89
12,523
7,73
Tổng nguồn vốn
97,63
100,0
104,242
100,0
120,735
100,0
162,107
100,0
Nguồn: Công ty TNHH Liên Chính
Biểu đồ 2: Cơ cấu nguồn vốn theo nguồn huy động giai đoạn 2000-2005
1.3.3. Cơ cấu vốn đầu tư theo nội dung đầu tư
Trong quá trình hội nhập WTO, cuộc sống của con người ngày càng được nâng cao thì nhu cầu làm đẹp ngày càng tăng. Cùng với nó là quan niệm làm đẹp và xu hướng mới trong tiêu dùng mỹ phẩm, một sản phẩm mỹ phẩm tốt phải đi kèm với một dịch vụ làm đẹp hoàn hảo. Chính vì thế, trong những năm qua, Liên Chính đã không ngừng mở rộng mạng lưới phân phối mỹ phẩm, rót vốn cho công cuộc đâầutư phát triển của doanh nghiệp với mong muốn tìm kiếm lợi nhuận. Cụ thể, doanh nghiệp đã đầu tư vào các lĩnh vực như: đầu tư xây dựng cơ bản, đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, đầu tư phát triển nguồn nhân lực, đầu tư cho hoạt động marketing.
1.3.3.1. Đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư xây dựng cơ bản là một trong những hoạt động được thực hiện đầu tiên của mỗi công cuộc đầu tư: Xây dựng trụ sở làm nơi giao dịch, xây dựng nhà xưởng để bảo quản hàng hoá, tạo điều kiện cho các nhân viên hoạt động được thuận lợi và an toàn.
Trong những năm qua, công ty đã tiến hành nhiều dự án mà chính mình là chủ đầu tư. Tuy nhiên, số lượng dự án có qui mô lớn chiếm tỷ lệ rất thấp, đa phần là các dự án với qui mô vừa và nhỏ, đó là các dự án xây dựng siêu thị, chuỗi siêu thị, đầu tư kinh doanh buôn bán mỹ phẩm...
Bảng 3: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn 2002-2005
Năm
Đơn vị
2002
2003
2004
2005
Vốn đầu tư
Tr đ
48,807
55,315
65,869
77,463
Tốc độ phát triển liên hoàn
%
13,34
19,07
17,6
Tốc độ phát triển định gốc
%
13,34
34,95
58,71
Nguồn: Phòng kinh doanh
Do là công ty mới thành lập nên trong những năm qua nhu cầu vốn đầu tư xây dựng cơ bản luôn chiếm tỷ trọng cao và có xu hướng tăng dần qua các năm nhằm từng bước đảm bảo cơ sở hạ tầng, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu đang ngày càng gia tăng của thị trường mỹ phẩm.
Trong thực tế, ngành mỹ phẩm luôn trong tình trạng cung nhỏ hơn cầu. Do vậy, vốn đầu tư hàng năm của công ty cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản nhằm từng bước mở rộng qui mô hoạt động đầu tư kinh doanh là điều dễ hiểu.
Từ bảng 3 ta thấy vốn đầu tư hàng năm của công ty cho việc hoàn thiện sàn giao dịch mỹ phẩm có xu hướng tăng dần nhưng mức độ tăng không đồng đều qua các năm. Cụ thể năm 2003 tăng 13,34% so với năm 2002, năm 2004 tăng 19,07% so với năm 2003, năm 2005 tăng 17.6% so với năm 2004.
Trong những năm qua, công ty đã tập trung mọi nguồn lực để thực hiện chương trình hiện đại hoá cơ sở hạ tầng nhằm tạo ra được một cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại theo tiêu chuẩn của hệ thống siêu thị, chuỗi siêu thị quốc gia: Cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới và đổi mới theo hướng hiện đại hoá hệ thống thu nhận và xử lý số liệu, hệ thống phòng cháy chữa cháy, hệ thống tiếp nhận hàng hoá, phân phối hàng hoá, theo dõi hoạt động diễn ra trên sàn giao dịch.
Việc phát triển nhanh chóng mạng lưới siêu thị Liên Chính không những đã thể hiện sự chuyển đổi kịp thời về phương thức kinh doanh mang tính chiến lược mà còn tạo ra một hình ảnh mới, một thế đứng rất có uy tín trên thị trường mỹ phẩm Việt Nam.
1.3.3.2. Đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị
Trong điều kiện hiện nay, khi khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ thì việc đầu tư máy móc thiết bị có ý nghĩa vô cùng quan trọng, giúp cho doanh nghiệp có tính cạnh tranh cao.
Từ khi thành lập đến nay, công ty luôn chú trọng đầu tư máy móc thiết bị nhằm duy trì và nâng cao năng lực cạnh tranh, tìm kiếm thêm thị trường, số lượng máy móc nhập về tăng không ngừng.
Bảng 4: Vốn đầu tư máy móc thiết bị giai đoạn 2002-2005
Năm
Đơn vị
2002
2003
2004
2005
Vốn đầu tư
Tr đ
36,865
48,025
55,229
70,224
Tốc độ phát triển liên hoàn
%
30,27
15
27,15
Tốc độ phát triển định gốc
%
30,27
49,81
90,49
Nguồn: Phòng kinh doanh
Như đã nói ở trên, Liên Chính là công ty mới thành lập. Do vậy, đương nhiên trong những năm qua vốn đầu tư cho hoạt động này luôn có xu hướng tăng dần. Thực tế cho thấy trong những năm qua, vốn đầu tư cho máy móc thiết bị của công ty chủ yếu là mua sắm mới nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng hoạt động kinh doanh của công ty.
Từ bảng 4 ta có thể thấy vốn đầu tư hàng năm cuả công ty cho hoạt động mua sắm, đổi mới máy móc thiết bị có xu hướng tăng dần trong những năm vừa qua. Cụ thể, năm 2003 vốn đầu tư là 48,205 triệu đồng, tăng 30,27% so với năm 2002. Năm 2004 vốn đầu tư là 55,229 triệu đồng, tăng 15% so với năm 2003. Năm 2005 vốn đầu tư là 70,224 triệu đồng, tăng 27,15% so với năm 2004. Nội dung mua sắm như: máy fax, máy in, computer, đầu đọc mã vạch, máy chống trộm, camera, máy điều hoà, hệ thống phòng cháy chữa cháy và các chi phí khác.
Bên cạnh đó, các thiết bị văn phòng phục vụ cho công tác quản lý cũng được trang bị máy móc thiết bị hiện đại với hệ thống máy vi tính, các phần mềm ứng dụng và phần mềm tiện ích cập nhật nhất như: phần mềm kế toán Fast, phần mềm project...góp phần nâng cao sức lao động của cán bộ quản lý.
1.3.3.3. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Công ty TNHH Liên Chính có lực lượng lao động trẻ. Nếu như chúng ta coi tài sản cố định là bộ phận quan trọng hình thành nên năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì nguồn nhân lực chính là bộ phận quyết định đến việc vận hành quá trình đầu tư sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Khẳng định quan điểm coi nhân tố con người là nền tảng cho sự phát triển cuả doanh nghiệp, Liên Chính rất coi trọng công tác nâng cao chất lượng lao động và đào tạo nguồn nhân lực. Hàng năm, Liên Chính đầu tư hàng trăm triệu đồng cho hoạt động đào tạo và kiểm tra , bảo vệ sức khoẻ định kỳ cho cán bộ công nhân viên. Nhiều khoá đào tạo ngắn hạn và dài hạn, trong nước và nước ngoài về các chủ đề chuyên môn và nghiệp vụ khác nhau nhằm bổ sung và cập nhật kiến thức cho nhân viên được tiến hành tương đối thường xuyên. Đồng thời, đời sống của nhân viên được quan tâm một cách khá chu đáo, không ngừng được cải thiện và nâng cao thu nhập, từ đó thúc đẩy nhân viên có động lực hơn trong việc sáng tạo và làm việc cho công ty.
Liên Chính tạo ra những cơ hội bình đẳng cho từng cán bộ công nhân viên để có thể phát huy năng lực và khả năng sáng tạo của họ trong công việc là nhiệm vụ trọng tâm trong chính sách con người của công ty TNHH Liên Chính. Công ty nhận thức sâu sắc rằng: Sức mạnh của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường hiện nay nằm ở nhân tố con người. Chính vì thế, việc khơi dậy và khai thác mạnh mẽ nguồn nhân lực con người đã được xác định là nhiệm vụ quan trọng cần được phân bổ vốn đầu tư lớn.
Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cần phải quan tâm tới các nội dung sau:
*Chính sách tiền lương
*Đầu tư tuyển dụng và đào tạo lao động
*Đầu tư cải thiện môi trường, điều kiện làm việc
*Khuyến khích lợi ích vật chất và tinh thần của người lao động
*Tổ chức quản lý lao động
Về thu nhập của người lao động, so với nhiều doanh nghiệp khác thì thu nhập bình quân của lao động đạt mức trung bình khá, dao động khoảng trên dưới 1.100.000 đồng/tháng/người.
Về công tác tuyển dụng: Nguồn lao động của công ty chủ yếu được thu hút từ 3 nguồn chính:
Các trường đại học, cao đẳng như: Giao thông, kinh tế, công nghiệp, bách khoa...
Tuyển dụng qua trung tâm giới thiệu việc làm
Tuyển dụng từ các hãng mỹ phẩm đặt sản phẩm tại công ty
Về công tác đào tạo: Công ty có nhiều hình thức đầu tư trong lĩnh vực đào tạo nguồn lao động đặc biệt là lao động trẻ. Trong năm qua, Liên Chính đã tổ chức cho 2 người đào tạo ở Mỹ và 12 lượt người đào tạo trong nước. Công ty tập trung cho việc đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ kinh doanh và cán bộ lập dẹư án.
Công ty áp dụng 2 hình thức đào tạo chính là đào tạo tại công ty và đào tạo bên ngoài.
Đào tạo tại công ty: Áp dụng với các khoá học ngắn ngày. Giảng viên là các cán bộ của công ty có trình độ và kinh nghiệm. Kết thúc quá trình đào tạo, trình độ lao động được đánh giá thông qua kết quả những bài thi viết, thi trắc nghiệm.
Đào tạo ngoài: Công ty sẽ họp và ra quyết định cử người đi học, làm các thủ tục cho người đi học. Nhân viên được cử đi học sẽ phải thông báo kết quả của mình cho công ty. Kết thúc khoá học phải trình các chứng chỉ và văn bằng cho công ty, trở về công ty làm việc.
Đầu tư phát triển năng lực quản lý: Lực lượng cán bộ quản lý ở công ty chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng lại có tính quyết định đối với sự thành công hay thất bại trong hoạt động kinh doanh của công ty vì đây là những người đưa ra các mục tiêu, phương hướng và các biện pháp thực hiện các mục tiêu đó. Đội ngũ cán bộ quản lý là sự biểu hiện của trình độ tổ chức kinh doanh, nó đảm bảo cho tính khả thi trong hoạt động của công ty. Cụ thể, nó biểu hiện cho khả năng phối hợp các bộ phận trong công ty để đạt hiệu quả cao nhất có thể, cho phép công ty sử dụng hợp lý và tiết kiệm các yếu tố vật chất trong quá trình đầu tư kinh doanh, giúp lãnh đạo đề ra những quyết định về chỉ đạo đầu tư kinh doanh chính xác, kịp thời, tạo ra những động lực to lớn để kích thích sản xuất phát triển, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong giai đoạn hiện nay, khi Việt Nam gia nhập WTO nền kinh tế ngày càng phát triển, cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt, đội ngũ cán bộ quản lý không chỉ thực hiện những công việc đã định trong qui chế mà còn phải năng động, sáng tạo trong những tình huống khó khăn, bất ngờ. Chính vì thế, công tác đào tạo nâng cao nhận thức, trình độ, năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý là một yêu cầu tất yếu đặt ra.
Nhận thức vai trò và tầm quan trọng của nguồn nhân lực đối với sự tồn tại và phát triển của mình, hàng năm công ty không ngừng đầu tư nhằm phát triển nguồn lực này:
Bảng 5: Vốn đầu tư phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2002- 2005
Năm
Đơn vị
2002
2003
2004
2005
Vốn đầu tư
Tr đ
7,537
9,000
11,022
14,550
Tốc độ phát triển liên hoàn
%
19,4
22,47
32
Tốc độ phát triển định gốc
%
19,4
46,24
93,05
Nguồn: Phòng kinh doanh
Đặt con người vào vị trí trung tâm, coi doanh nghiệp là phương tiện để con người phát huy được những tài năng, sáng tạo của mình, xây dựng được đội hình làm việc có hiệu quả là phương châm hoạt động của công ty TNHH Liên Chính trong giai đoạn phát triển và hội nhập hiện nay theo đường lối đổi mới của Đảng. Theo đó, công ty đã tập trung mọi nguồn lực nhằm tạo ra môi trường thuận lợi để cán bộ quản lý phát huy năng lực, lực lượng cán bộ công nhân viên có đầy đủ việc làm; Phát hiện và sử dụng những cán bộ trẻ có năng lực, tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ thể hiện mọi tài năng sáng tạo, đầu tư mạnh mẽ cho đào tạo để trang bị kiến thức, rèn luyện kỹ năng cho từng thành viên, trong đó đặc biệt quan tâm đào tạo người đứng đầu và đội ngũ cán bộ quản lý chủ chốt.
1.3.3.4. Đầu tư cho công tác marketing
Hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường không thể thiếu các hoạt động marketing. Các doanh nghiệp muốn tồn tại, phát triển thì phải nắm vững những kiến thức và kĩ năng của hoạt động marketing. Nó ảnh hưởng rất lớn đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng. Hoạt động marketing gồm các yếu tố: quảng cáo, bán hàng trực tiếp, khuyến mãi và quan hệ công chúng. Mỗi yếu tố đều có vai trò đặc trưng riêng nhưng chúng được kết hợp lại nhằm thông báo cho người tiêu dùng về sự có mặt của những sản phẩm, thuyết phục người tiêu dùng về những đặc tính nổi bật của sản phẩm so với các sản phẩm cạnh tranh và nhắc nhở họ tiêu dùng những sản phẩm đó. Một chiến lược marketing hợp lý bao giờ cũng mang lại cho doanh nghiệp những thuận lợi cơ bản, giúp gia tăng doanh số, sự ưa thích và trung thành với nhãn hiệu, tạo ra hình ảnh thuận lợi cho doanh nghiệp trong cạnh tranh.
Xuất phát từ vai trò quan trọng đó, đầu tư cho hoạt động marketing là hết sức cần thiết đối với doanh nghiệp. Quan tâm đầu tư đúng mức có trọng tâm cho công tác này là cách để doanh nghiệp có vị thế cạnh tranh hơn so với các đối thủ khác trên thị trường.
Để bán được nhiều hàng, công ty luôn có nhiều chương trình hấp dẫn như: soi da miễn phí, tư vấn trang điểm miễn phí, khuyến mãi, lập thẻ VIP...Khuyến mãi với dòng quí tộc như: lancome, lauder...giảm giá 10%, dòng hàng hiệu 15% như: amore, maybeline, debon..., giảm giá 20% đối với dòng hàng phổ thông như: pond, rohto,...
Để người tiêu dùng tiếp cận và biết đến công ty, trong thời gian qua công ty đã chú trọng đầu tư cho công tác quảng cáo như quảng cáo trên mạng, thông qua người quen, khách hàng truyền thống, treo băng rôn...
Mặc dù đã có quan tâm đầu tư cho lĩnh vực này nhưng nhìn chung mạng lưới bán hàng của công ty chưa được phổ biến, các hoạt động quảng cáo còn thua xa so với các doanh nghiệp khác, công ty vẫn chưa có sự đầu tư thích đáng cho công tác marketing.
1.4. Đánh giá hoạt động đầu tư phát triển tại công ty TNHH Liên Chính
1.4.1. Những kết quả đạt được
1.4.1.1 Chỉ tiêu kết quả
Trong những năm qua, công ty TNHH Liên Chính đã đạt được những thành tựu đáng kể về số lượng cũng như chất lượng sản phẩm.
Về chất lượng: Các sản phẩm của công ty đạt chất lượng tốt, hàng đảm bảo chất lượng, không gây kích ứng, mang lại hiệu quả tốt cho người sử dụng sản phẩm. Sản phẩm được các chuyên gia da liễu kiểm nghiệm, không gây kích ứng da, được thử trên làn da nhạy cảm nhất, có đầy đủ nhãn mác, tem bảo hành
Về số lượng và chủng loại: Công ty luôn cố gắng đáp ứng đầy đủ về số lượng và chủng loại mỹ phẩm theo yêu cầu của khách hàng và đối tác kinh doanh.
Bảng 6: Doanh thu, lợi nhuận, thu nhập giai đoạn 2001-2005
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
2004
2005
Doanh thu
33.268
37.350
41.835
47.350
51.780
Lợi nhuận
6.607
7.318
8.043
10.772
15.646
Tốc độ tăng lợi nhuận
10,77
9,89
33,92
45,25
Thu nhập bình quân/tháng
0,892462
0.964350
1.025
1.128
1.236
Nguồn: phòng kinh doanh
Nhìn vào bảng 6 ta thấy rằng trong những năm qua, công ty đã có được mức tăng trưởng cao và mức năm sau thường cao hơn năm trước về các chỉ tiêu như doanh thu, lợi nhuận...Doanh thu tăng từ 33.268 triệu đồng năm 2001 lên đến 51.780 triệu đồng năm 2005. Mức doanh thu tăng bình quân 15%/năm. Nhờ doanh thu tăng nhanh nên lợi nhuận thu được khá cao. Từ đó cải thiện cuộc sống cho cán bộ nhân viên công ty.
Công ty Liên Chính có lợi nhuần thuần hàng năm là khá cao, chỉ tiêu này tăng nhanh qua các năm và tăng một cách ổn định, xét chung cả thời kỳ thì chỉ tiêu này tăng 24.96%. Tính cho cả thời kì 2001-2005, tổng lợi nhuận thuần của công ty là 48.387 triệu đồng. Đây là con số khả qụan thể hiện sự phát triển không ngừng của công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chứng tỏ những thành quả của hoạt động đầu tư đang được phát huy
Không chỉ như vậy, đội ngũ lao động còn được đào tạo nâng cao trình độ, thu nhập tăng lên đáng kể tạo tâm lý thoải mái, hăng say lao động cho người lao động.
Tóm lại, với kết quả đạt được trong những năm qua, có thể đua ra nhận xét khái quát là công ty Liên Chính đã và đang kinh doanh có hiệu quả, đó là nhờ sự nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty, sự lãnh đạo sáng suốt nhanh nhạy của cán bộ quản lý
Về khía cạnh kinh tế- xã hội
Trong giai đoạn 2001-2005, mức nộp ngân sách nhà nước của công ty tương đối đồng đều qua các năm. Năm 2002 tăng 9.67% so với năm 2001, năm 2003 tăng 9.75% so với năm 2002, năm 2004 tăng 3.08% so với năm 2003 và năm 2005 tăng 2.95% so với năm 2004. Tính cho cả thời kỳ nay, mức nộp ngân sách của công ty đạt 357.405 triệu đồng, tốc độ nộp ngân sách tăng bình quân là 6.36%. Như vậy công ty đã đạt một kết quả đáng khích lệ, góp phần không nhỏ cho sự phát triển của xã hội, đồng thời đây cũng là một cơ sở khẳng định hiệu quả đầu tư của công ty.
Bảng 7: Đóng góp ngân sách nhà nước giai đoạn 2001-2005
Chỉ tiêu
( triệu đ)
2001
2002
2003
2004
2005
Thuế (triệu đồng)
61.425
67.365
73.935
76.215
78.465
Tốc độ (%)
9.6
9.7
3.08
2.95
Nguồn: phòng kinh doanh
1.4.1.2. Chỉ tiêu hiệu quả
*Tỷ suất sinh lợi vốn đầu tư
Tỷ suất sinh lợi vốn đầu tư là chỉ tiêu tính trên cơ sở lợi nhuận tăng thêm và vốn đầu tư thực hiện, nó chính là tỷ số giữa lợi nhuận tăng thêm trên vốn đầu tư thực hiện.
Bảng 8: Tỷ suất sinh lợi vốn đầu tư giai đoạn 2002-2005
Chỉ tiêu
Đơn vị
2002
2003
2004
2005
Lợi nhuận
Triệu đồng
7.318
8.043
10.772
15.646
Lợi nhuận tăng thêm
Triệu đồng
_
725
2.629
4.874
Vốn đầu tư thực hiện
Triệu đồng
97,630
104,242
120,735
162,107
Tỷ suất sinh lợi vốn đầu tư
_
0.086
0.22
0.262
Nguồn: Phòng kinh doanh
Chỉ tiêu này trong năm 2005 là 0.262 tức là cứ 1 đồng vốn đầu tư thì có 0.262 đồng lợi nhuận được tạo ra. Chỉ tiêu này là khá cao so với lĩnh vực khác, chỉ tiêu này tăng dần qua các năm. Năm 2003 chỉ tiêu này là 0.086 đến năm 2005 chỉ tiêu này là 0.262. Tỷ suất này khá cao là do đời sống ngày càng nâng cao, nhu cầu làm đẹp của con người càng nhiều, dòng hàng quý tộc tung ra trên thị trường bán nhanh đem lại nhiều lợi nhuận. Tỷ suất này tăng dần qua các năm chứng tỏ hiệu quả hoạt động đầu tư của doanh nghiệp đang phát huy tác dụng tốt.
*Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh (E) phản ánh doanh thu thu được trên 1 đồng vốn bỏ ra kinh doanh. Nó là tỷ số của tổng doanh thu trên tổng vốn kinh doanh.
Bảng 9: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh giai đoạn 2002-2005
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
Doanh thu ( triệu đ)
37.350
41.835
47.350
51.780
Vốn kinh doanh (triệu đ)
36.694
38.359
42.124
47.715
E
1.01
1.09
1.12
1.08
Nguồn: phòng kinh doanh
Hệ số E phản ánh doanh thu thu được trên một đồng vốn kinh doanh. Hệ số này càng cao thì hiệu quả đầu tư kinh doanh của công ty càng cao. Có thể thấy rằng hệ số E có tăng hàng năm nhưng tốc độ tăng rất chậm chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tại công ty còn thấp.
1.4.2. Hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động đầu tư phát triển của công ty Liên Chính trong thời gian qua
*Hạn chế trong quá trình chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư
Qua việc thực hiện các dự án đầu tư của công ty Liên Chính thời gian qua, có thể thấy công tác chuẩn bị và thực hiện đầu tư đang còn một số tồn tại, hạn chế nhất định, làm ảnh hưởng đến dự án đầu tư.
Trước hết là sự thiếu sót trong quá trình xác định cầu sản phẩm của dự án trong nhận thức kinh doanh và trong quá trình đầu tư của ban lãnh đạo cũng như cán bộ công nhân viên trong công ty. Do trong khi nghiên cứu thị trường không dự báo được sát tình hình tiêu thụ sản phẩm, các khách hàng tiềm năng trong tương lai, chưa xem xét cẩn thận lượng cung có thể tăng thêm của đối thủ cạnh tranh trong thời gian dự án đi vào vận hành. Chính vì thế, khi dự án đi vào thực hiện thì sản phẩm chưa đáp ứng được một cách hiệu quả gây khó khăn cho quá trình tiêu thụ sản phẩm. Điều này làm ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của công ty.
Thứ hai là sự thiếu sót trong quá trình nghiên cứu vấn đề tiếp thị và khuyến mại sản phẩm của dự án. Mặc dù vấn đề này có được thực hiện nhưng chưa được quảng bá rộng rãi, công ty chưa có chiến lược quảng bá trên các kênh truyền thông đại chúng mà mới chỉ tiếp thị ngay tại địa điểm đặt cơ sở.
Ngoài ra, trong quá trình quản lý thực hiện đầu tư cũng bộc lộ những hạn chế nhất định. Trong giai đoạn tổ chức thực hiện đầu tư, vấn đề thời gian là quan trọng nhất, thời gian ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ thi công, chi phí vốn vay, đến cơ hội chiếm lĩnh thị trường của sản phẩm dự án. Nhưng thực tế trong thời gian qua, vấn đề quản lý tiến độ chưa tốt làm kéo dài thời gian thực hiện dự án, làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển của công ty gây ra những thiệt hại nhất định đến công ty cả về mặt định tính và định lượng.
*Hạn chế trong hoạt động đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Trong giai đoạn vừa qua, do có sự chú ý đầu tư phát triển nguồn nhân lực nên chất lượng nguồn nhân lực tại công ty đã được tăng lên đáng kể. Tuy nhiên, trình độ năng lực chuyên môn của cán bộ nhân viên vẫn chưa đủ đáp ứng nhu cầu đặt ra về nhân lực hiện nay.
Công tác tuyển dụng lao động tuy được cải thiện nhiều nhưng vẫn còn mang tính hình thức. Công ty chưa thành lập được một ban tuyển dụng có đủ năng lực chuyên môn và đủ kĩ năng cần thiết. Vẫn còn hiện tượng tuyển dung không đúng chuyên môn và không đủ tiêu chuẩn cần thiết so với yêu cầu của công ty. Thông tin tuyển dụng chưa được thông báo rộng rãi cho nhiều người có thể tham gia dự tuyển. Nguyên nhân chính của vấn đề này là tình trạng thiếu vốn. Nguồn vốn tuy có phân bổ cho công tác phát triển nguồn nhân lực nhưng vì là doanh nghiệp mới thành lập nên vốn còn ít lại chủ yếu tập trung cho đầu tư xây dựng cơ bản nên không đủ nguồn vốn cần thiết để đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực được hiệu quả.
Công tác đào tạo còn chưa tốt. Trình độ nhận thức của nhiều cán bộ công nhân viên còn hạn chế, tư duy không thay đổi kịp thời với sự phát triển của kinh tế thị trường. Quản lý lao động còn yếu kém, tình trạng một số cán bộ công nhân viên chưa nghiêm túc thực hiện nội qui công ty, vẫn còn đi muộn về sớm. Nguyên nhân chính của vấn đề này là cán bộ quản lý chưa nhận thức được đúng mức về tầm quan trọng của ý thức kỷ luật của cán bộ công nhân viên trong công việc, cán bộ quản lý chưa tuyên truyền giáo dục và thực hiện nghiêm kỷ luật lao động nên tình trạng thiếu kỷ luật trong nhân viên vẫn còn xảy ra, làm giảm hiệu quả lao động.
*Hạn chế trong hoạt động đầu tư cho marketing và mở rộng thị trường
Hoạt động quảng bá sản phẩm và hình ảnh công ty còn nhiều hạn chế. Hoạt động này chủ yếu là dán băng rôn tại cổng công ty, qua sự giới thiệu của người quen. Các hình thức quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng chưa được áp dụng. Công ty chưa có một sự đầu tư thoả đáng cho vấn đề thương hiệu. Nguyên nhân chính là do ban lãnh đạo chưa ý thức được một cách sâu sắc về tầm quan trọng của thương hiệu và đăng ký thương hiệu
Trong những năm qua, công ty đã chú trọng cho công tác mở rộng thị trường và cũng đã đạt được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên, việc phát triển, mở rộng thị trường vẫn còn nhiều vấn đề cần xem xét lại.
Công ty chưa tổ chức được nhiều đại lý phân phối nên việc cung cấp sản phẩm chưa nhanh chóng, kịp thời đáp ứng nhu cầu thị trường. Nguyên nhân chính là trình độ của cán bộ quản lý chưa chuyên nghiệp và thiếu vốn vẫn là một vấn đề cơ bản.
Việc đầu tư cho nghiên cứu tìm hiểu thị trường chưa được đầu tư thoả đáng, các thông tin đưa ra chưa được sát với tình hình thực tế.
*Hạn chế trong huy động vốn
Vẫn còn nhiều hạn chế, tồn tại trong hoạt động đầu tư phát triển của doanh nghiệp trong thời gian qua. Vấn đề chính ở đây là tình trạng thiếu vốn, hay chính là còn nhiều hạn chế trong quá trình huy động vốn. Các phưong thức huy động vốn của doanh nghiệp chưa được đa dạng, chủ yếu là vốn công ty và vay ngân hàng. Do đó công ty không thể thực hiện đầu tư đáp ứng hết những nhu cầu đặt ra cho sản xuất kinh doanh của doan nghiệp.
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ TĂNG CƯỜNG THU HÚT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH LIÊN CHÍNH
2.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty TNHH Liên Chính
2.1.1. Mục tiêu đổi mới và phát triển công ty TNHH Liên Chính trong những năm tới
Trong thời gian tới doanh nghiệp sẽ hoàn thành kế hoạch đầu tư xây dựng chuỗi siêu thị mỹ phẩm và có thể tiến hành đầu tư sang các lĩnh vực khác để mở rộng sản xuất thành lập nên một tập đoàn công ty lớn mạnh.
Khi mới đi vào hoạt động kinh doanh tiêu thụ sản phẩm trong điều kiện hiện nay thì công ty TNHH Liên Chính không thể tránh khỏi những khó khăn và sai sót. Tuy nhiên với những sự chuẩn bị về các tiềm lực và những cố gắng của toàn thể các nhân viên trong công ty thì công ty TNHH Liên Chính đã và đang khẳng định được mình trên thị trường và từng bước đưa các thương hiệu mỹ phẩm đến với công chúng Việt Nam. Đồng thời góp phần giải quyết công ăn việc làm cho các nhân viên, tích lũy được nhiều kinh nghiệm quý báu trong thực tiễn điều hành hoạt động của công ty. Tất cả những điều đó nhằm mục tiêu lớn của doanh nghiệp là đưa các sản phẩm chất lượng tốt đến tận tay người tiêu dùng Việt Nam thuộc mọi tầng lớp, tăng doanh thu, nâng cao lợi nhuận, sử dụng nguồn vốn đầu tư một cách hiệu quả nhất.
*Về sản lượng: Phấn đấu chiếm lĩnh thị trường nước ta về những sản phẩm làm đẹp, từ dòng hàng phổ thông như: Pond, Hezaline, Essence... cho đến dòng hàng quý tộc như: Wigleys, Clinique, Lancome...Sản lượng đưa ra đáp ứng được nhu cầu của mọi tầng lớp trong xã hội.
*Về chủng loại sản phẩm: Phấn đấu trong những năm tới đáp ứng về cơ bản nhu cầu của nền kinh tế đối với những chủng loại và quy cách sản phẩm, chủng loại sản phẩm phải đa dạng và phù hợp với yêu cầu đặt ra của thị trường.
*Về khoa học kỹ thuật và công nghệ: Trong thời gian tới, phấn đấu đạt được mục tiêu đặt ra, trang bị những thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến, có sức cạnh tranh cao về chất lượng và giá cả. Sử dụng các máy móc thiết bị hiện đại để nhanh chóng phát hiện ra những sai sót về hàng hoá, thất thoát hàng hoá, tránh được những tổn thất cho doanh nghiệp, tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
*Về nguồn vốn: Tiếp tục mở rộng quan hệ với các tổ chức tín dụng ngân hàng, tăng vốn đầu tư phát triển của công ty để huy động nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh doanh và chuẩn bị cho các dự án tiếp theo trong thời gian tới.
*Về thị trường: Mục tiêu chính về thị trường mà công ty TNHH Liên Chính cần đạt được là chiếm lĩnh và làm chủ thị trường trong nước về các loại sản phẩm làm đẹp, chăm sóc sắc đẹp, tăng doanh thu và thị phần trên thị trường mỹ phẩm Việt Nam.
2.1.2. Một số quan điểm định hướng cho việc nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển của công ty TNHH Liên Chính
Thứ nhất, nâng cấp và hiện đại hoá máy móc thiết bị. Dần dần thay thế các thiết bị quá cũ và lạc hậu. Đầu tư xây dựng nhà xưởng có qui mô lớn, hiện đại.
Thứ hai, đảm bảo chất lượng sản phẩm tốt đến tay người tiêu dùng, đa dạng hoá cơ cấu sản phẩm, có chiến lược giá hợp lý.
Thứ ba, đổi mới phương thức kinh doanh, cải tiến công tác tiếp thị bán hàng, giữ vững và mở rộng thị phần.
Thứ tư, lựa chọn vị trí tối ưu nhất để đặt cơ sở, thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm, giảm được tối thiểu những chi phí vận chuyển, chi phí có liên quan.
2.2. Đánh giá công ty theo mô hình SWOT
Đánh giá về các điểm mạnh (Strengths) và các điểm yếu (Weaknesses) hay còn gọi là phân tích bên trong trên các giác độ như nhân sự, tài chính, công nghệ, uy tín, tiếng tăm, mối quan hệ, văn hoá, truyền thống của tổ chức...
Việc đánh giá này chỉ mang tính tương đối, chủ yếu có sự so sánh với mặt bằng chung của toàn ngành.
Phân tích về các cơ hội (Opportunities), thách thức (Threats) hay còn gọi là phân tích bên ngoài vì những nhân tố đó đến từ môi trường bên ngoài. Những khía cạnh liên quan tới các cơ hội và mối đe doạ có thể do sự biến động của nền kinh tế (tăng trưởng hay suy thoái), sự thay đổi trong chính sách của nhà nước (theo chiều hướng có lợi hay bất lợi cho lĩnh vực hoạt động này của tổ chức), cán cân cạnh tranh thay đổi (đối thủ cạnh tranh bị phá sản hay xuất hiện thêm đối thủ cạnh tranh mới),...Nếu như việc phân tích này được thực hiện một cách kỹ lưỡng và sáng suốt, các chiến lược cấp ngành đề ra có thể sẽ nắm bắt được các cơ hội và sẵn sàng đối phó với các đe doạ có thể xảy ra.
Siêu thị mỹ phẩm Liên Chính ra đời gặp không ít những đối thủ cạnh tranh quyết liệt, trong đó phải kể đến các hãng cạnh tranh có tai tiếng trên thị trường, các cửa hàng, đại lý phân phối mỹ phẩm độc quyền cho các hãng- đây là các mạng lưới bán lẻ truyền thống ở Việt Nam, là một thói quen khó thay đổi của người dân Việt. Nhưng bên cạnh đó, nó cũng chứa ẩn không ít khác biệt khiến cho nhiều người đến siêu thị mua hàng như: mua hàng phải mặc cả, dễ mua phải sản phẩm chất lượng kém, hàng giả, giá cao...
Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của công ty mỹ phẩm Liên Chính được thể hiện thông qua ma trận phân tích SWOT ở bảng sau:
Điểm mạnh
Điểm yếu
Cơ hội
Thách thức
- Khung cảnh dễ chịu, sạch sẽ, văn minh.
- Niêm yết giá rõ ràng
- Hàng hoá tập trung
- Chất lượng đảm bảo
- Có một đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, nhiệt tình
- Có uy tín cao trên thị trường mỹ phẩm, có mối quan hệ tôt giữa doanh nghiệp với nhà cung ứng và với khách hàng
- Giá cao hơn khoảng 10%
- Nguồn hàng ít đa dạng
- Còn thiếu kinh nghiệm trong kinh doanh siêu thị
- Nguốn vốn còn hạn chế, cần phải huy động thêm
- Vẫn còn tình trạng thiếu kỷ luật trong nhân viên
- Qui mô thị trường lớn, kinh tế tăng trưởng nhanh và ổn định, thu nhập bình quân đầu người tiếp tục cải thiện là cơ hội lớn cho phát triển hệ thống siêu thị và kinh doanh mỹ phẩm
- Cơ hội từ việc chuyển mạnh sang lối sống công nghiệp hoá, đô thị hoá của người Việt Nam, thời gian dành cho mua sắm ít đi dẫn đến thuận lợi cho kinh doanh siêu thị và mỹ phẩm
- Cơ hội đến từ quá trình hội nhập, tiếp cận với những bài học kinh nghiệm về quản lý kinh doanh siêu thị cho các nhà quản lý Việt Nam
- Thách thức lớn nhất là cạnh tranh không cân sức với các tập đoàn bán lẻ xuyên quốc gia
- Khi gia nhập WTO thì càng có nhiều công ty nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, sức cạnh tranh càng ngày càng gay gắt hơn
- Công ty mỹ phẩm Liên Chính còn bị cạnh tranh bởi các hình thức bán lẻ thông qua hệ thống đại lý, các nhà phân phối độc quyền
- Môi trường pháp lý chưa hoàn thiện, chưa có luật kinh doanh bán lẻ, chưa có một hệ thống pháp luật ưu đãi cho hình thức kinh doanh siêu thị
2.3. Một số giải pháp về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển tại công ty TNHH Liên Chính
Đứng trước thực trạng của công ty hiện nay cũng như những khó khăn thách thức mà công ty đang phải đối mặt thì cần phải có những giải pháp đầu tư táo bạo và toàn diện, nâng cấp cải tạo các cơ sở hiện có về mọi mặt.
2.3.1. Giải pháp về phía nhà nước
2.3.1.1. Hoàn thiện cơ chế quản lý các doanh nghiệp
Tổ chức bộ máy quản lý vừa là sản phẩm của cơ chế quản lý, vừa là công cụ để thực hiện cơ chế. Do vậy, nó cần được hình thành một cách đồng bộ và đáp ứng được các nhu cầu phát triển của các doanh nghiệp. Việc quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp hiện nay trong nhiều bộ nghành chức năng khác nhau. Các văn bản pháp lý mang tính chất quản lý chung chung, chưa có sự phân biệt các loại qui mô doanh nghiệp. Mỗi cơ quan có văn bản riêng, chưa có cơ quan đầu mối giúp chính phủ phối hợp với các bộ, nghành để thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp. Uỷ ban nhà nước về doanh nghiệp có nhiệm vụ phối hợp với các cơ quan chức năng để:
Một là, nghiên cứu, hoạch định chiến lược phát triển doanh nghiệp.
Hai là, tham mưu cho chính phủ thiết lập hệ thống hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Ba là, tham gia xây dựng hệ thống luật pháp thúc đẩy hỗ trợ phát triển khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ như: Luật cơ bản về doanh nghiệp vừa và nhỏ, Luật các hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ... Đặc biệt là cần phải xây dựng một đạo luật hoặc pháp lệnh về bán lẻ trong nước để điều chỉnh hoạt động kinh doanh siêu thị.
Bốn là, tham gia vào các hoạt động, chính sách liên quan tới doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Bên cạnh đó, nhà nước cần tăng cường quyền tự chủ cho các doanh nghiệp, đẩy mạnh quá trình đổi mới sắp xếp và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Cần khẩn trương xoá bỏ tình trạng đặc quyền và độc quyền kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước phù hợp với lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế. Nhà nước có cơ chế kiểm soát, điều tiết hoạt động đối với các doanh nghiệp có thị phần lớn, có thể khống chế thị trường.
Phân biệt rõ chức năng quản lý nhà nước, chức năng quản lý của chủ sở hữu với chức năng quản lý kinh doanh của các doanh ghiệp. Tăng cường hơn nữa vai trò kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh của các cơ quan quản lý nhà nước và vai trò tự giám sát của các doanh nghiệp.
2.3.1.2. Xây dựng chiến lược, chủ trương đầu tư hợp lý, phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển của đất nước
Chiến lược là cơ sở quan trọng để các doanh nghiệp lập các kế hoạch đầu tư kinh doanh của mình. Chiến lược đúng, chủ trương đầu tư đúng là điều kiện quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư của doanh ngiệp. Ngược lại, chủ trương đầu tư sai sẽ không có hiệu quả đầu tư hoặc hiệu quả đầu tư thấp kém.
Cần có định hướng chiến lược rõ ràng phát triển kinh doanh siêu thị, qui hoạch đồng bộ mạng lưới siêu thị trên cả nước, trên cơ sở đó mà Nhà nước có những biện pháp, chính sách khuyến khích đầu tư, hiện đại hoá cơ sở hạ tầng thương mại nội địa, phát triển mạng lưới hệ thống dịch vụ hậu cần từ công tác thu mua, chế biến, bảo quản, dự trữ, hệ thống kho tàng bến bãi, vận chuyển, ứng dụng công nghệ hiện đại vào kinh doanh siêu thị.
Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp tự huy động vốn đầu tư, nhà nước chỉ đầu tư cho các lĩnh vực có nhu cầu vốn lớn.
2.3.1.3.Hoàn thiện chính sách tài chính vĩ mô nhằm đổi mới cơ chế huy động vốn
Để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thể năng động, linh hoạt trong kinh doanh đòi hỏi nhà nước phải tiếp tục sửa đổi, hoàn thiện các chính sách đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là các chính sách thuế, tín dụng, trợ cấp, trợ giá...
Đối với chính sách thuế, cần đảm bảo sự thống nhất, bình đẳng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp với mọi loại hình doanh nghiệp, không phân biệt thành phần kinh tế theo đúng qui định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành ngày 26/6/2003. Cụ thể hoá chính sách miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho các dự án đầu tư mới trên những địa bàn kinh tế khó khăn, cơ sở hạ tầng chưa đảm bảo...
Chính sách tín dụng phải hoàn thiện theo hướng đẩy mạnh cho vay trung và dài hạn đối với các doanh nghiệp mới bắt đầu khởi nghiệp kinh doanh hay đối với các doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong sản xuất do các nguyên nhân khách quan...Ngoài ra, Nhà nước cần chủ động cung cấp các dịch vụ hỗ trợ như tư vấn kinh doanh, hướng dẫn kỹ thuật, tìm kiếm thị trường...Nhà nước và ngân hàng cần có chính sách lãi suất hợp lý để huy động tiền nhàn rỗi ( bằng cả ngoại tệ và vàng) trong dân theo hình thức gửi tiền tiết kiệm hoặc mua trái phiếu, công trái, có chính sách bảo đảm tiền gửi vào và lấy ra dễ dàng; phát triển kênh huy động vốn (bảo hiểm, thuê mua tài chính, quỹ đầu tư, thị trường chứng khoán...); hình thành các quỹ mang tính chất hỗ trợ phát triển do ngân sách nhà nước cấp vốn ban đầu; mở rộng qui định cho phép ngân hàng nước ngoài thành lập ở Việt Nam cũng như qui định doanh nghiệp Việt Nam vay vốn tại các ngân hàng nước ngoài; xây dựng cơ chế tín dụng theo hướng tách bạch cụ thể, rõ ràng giữa tín dụng chính sách và tín dụng thương mại
Đồng thời đẩy mạnh huy động vốn theo kênh gián tiếp. Đi đôi với việc tháo gỡ khó khăn, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trực tiếp đầu tư vào sản xuất- kinh doanh và cải tiến việc thu hút vốn qua ngân hàng, cần ổn định, hoàn thiện và mở rộng nhanh hoạt động của thị trường chứng khoán để sớm trở thành một kênh huy động vốn có hiệu quả cho đầu tư phát triển. Mở rộng đối tượng tham gia thị trường chứng khoán; khuyến khích tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả.
2.3.1.4. Hoàn thiện cơ chế quản lý, điều hành thị trường
Tạo lập và phát triển đòng bộ các thị trường, hoàn thiện và mở rộng thị trường chứng khoán để sớm trở thành một kênh huy động vốn có hiệu quả, phát triển thị trường cho thuê tài chính. Bên cạnh đó, Nhà nước cần lành mạnh hoá môi trường kinh doanh, đẩy mạnh chống gian lận thương mại, đồng thời có biện pháp xử lý nghiêm minh theo qui định của pháp luật đối với các cá nhân và tổ chức có hành vi đầu cơ, găm hàng, nâng giá, thu lời bất chính.
Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về sở hữu công nghiệp cho doanh nghiệp. Hướng dẫn, cải tiến thủ tục nhằm tạo điều kiện tuhận lợi cho các doanh nghiệp đăng ký thương hiệu hàng hoá, dịch vụ của mình. Đồng thời nhà nước cần có biện pháp bảo vệ thương hiệu hàng hoá, dịch vụ cho các doanh nghiệp, tăng cường công tác nghiên cứu thị trường, giá cả, dự báo, hỗ trợ cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường để tìm đầu ra cho sản phẩm.
Trên cơ sở Luật cạnh tranh, phải đảm bảo cho các doanh nghiệp cạnh tranh bình đẳng trên một sân chơi. Theo hướng đó, nhà nước cần sớm có cơ chế kiểm soát các hành vi của các doanh nghiệp.
2.3.1.5. Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến sự thành công của hệ thống siêu thị đặc biệt là hệ thống siêu thị trong nước là yếu tố con người. Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động trong những năm qua đã được cải thiện và nâng cao, tuy nhiên so với yêu cầu phát triển, lực lượng lao động đã qua đào tạo nói chung còn nhiều bất cập. Lực lượng lao động đã qua đào tạo tập trung nhiều ở khu vực thành phố và đô thị, cấu trúc đào tạo lực lượng lao động ngày càng có xu hướng bất hợp lý, trước đây thì cấu trúc đào tạo là ( 1- 1,7-2,4) tương ứng với một lao động có trình độ đại học trở lên thì có 1,7 trình đọ trung học chuyên nghiệp và 2,4 trình độ sơ cấp/ học nghề/ công nhân kĩ thuật có bằng cấp. Đến nay thì cấu trúc này lại thay đổi thành (1-1,2-1,7) dẫn đến tình trạng “thừa thầy thiếu thợ”. Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhà nước cần triển khai các biện pháp sau:
Thứ nhất, thực hiện cải cách hành chính trong ngành giáo dục. Thực hiện phân cấp trong quản lý giáo dục, hệ thống kiểm định chất lượng giáo dục và thanh tra giáo dục hoạt động có hiệu quả và nề nếp. Đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương pháp và cách tổ chức giáo dục đào tạo. Nghiên cứu đổi mới nội dung, chương trình và phương thức đào tạo tại các trường đại học, cao đẳng và dạy nghề, theo hướng gắn với yêu cầu của hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, cung cấp cho người học các kiến thức chuyên môn, kỹ năng hành nghề và ý thức trách nhiệm; đưa nhanh công nghệ thông tin vào nội dung đào tạo và quản lý quá trình đào tạo; khuyến khích liên kết giữa các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề với các doanh nghiệp để nâng cao khả năng thực hành của các học viên sau khi tốt nghiệp.
Thứ hai, xây dựng đội ngũ nhân lực am hiểu về siêu thị, cần hỗ trợ xây dựng nguồn nhân lực thông qua các khoá đào tạo mời chuyên gia đào tạo của nước ngoài giảng dạy, tổ chức các cuộc hội thảo về hoạt động siêu thị để chia sẻ và học hỏi kiến thức về siêu thị...
Thứ ba, tăng cường hợp tác với nước ngoài và thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực đào tạo nghề, đào tạo đại học và sau đại học; khuyến khích tạo điều kiện cho học sinh, tu nghiệp sinh được đào tạo ở nước ngoài.
Thứ tư, phát triển hệ thống các trường đào tạo nghề với các trang thiết bị đào tạo hiện đại, nhằm đào tạo đội ngũ công nhân mới có khả năng làm chủ các công nghệ mới trong sản xuất. Cần xây dựng và sắp xếp lại hệ thống các trường dạy nghề.
Thứ năm, thực hiện phân cấp đối với việc cấp giấy phép thành lập các trung tâm đào tạo nghề ở các địa phương theo hướng sở lao động thương binh xã hội cấp giấy phép thành lập các trung tâm đào tạo nghề nói chung và các sở liên quan sẽ cấp giấy phép thành lập các trung tâm đào tạo nghề chuyên ngành.
Thứ sáu, chú trọng việc hình thành ý thức kinh doanh, khuyến khích người lao động không ngừng nâng cao trình độ và chuyên môn. Trợ giúp đào tạo nâng cao năng lực quản lý cho chủ sở hữu và người quản lý doanh nghiệp.
Thứ bảy, thực hiện các chính sách nhằm cân bằng lợi ích giữa người lao động và doanh nghiệp; khuyến khích các doanh nghiệp tạo thêm việc làm, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển dịch cơ cấu lao động; chuyển dịch lao động giữa các khu vực kinh tế. Khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện các “hợp đồng thử việc” với người lao động theo quy định tại Nghị định 02/2001/NĐ-CP, điều đó sẽ tạo mối ràng buộc giữa những lao động được đào tạo với doanh nghiệp chi trả phí đào tạo.
2.3.2. Giải pháp về phía doanh nghiệp
2.3.2.1. Giải pháp về đầu tư mua sắm máy móc thiết bị
Đầu tư đổi mới máy móc thiết bị- công nghệ là một trong những giải pháp quan trọng nhằm nâng cao doanh thu và lợi nhuận của công ty, tránh được những sai sót nhầm lẫn, thất thoát hàng hoá của công ty. Do vậy, công tác đầu tư cho máy móc thiết bị của công ty TNHH Liên Chính trong thời gian tới cần chú ý tập trung theo những hướng sau:
-Áp dụng những tiến bộ khoa học vào phục vụ quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, mạnh dạn đầu tư kinh doanh nhưng phải chú ý khai thác tận dụng triệt để mọi tiềm năng, nguồn lực lợi thế có được.
- Quá trình đầu tư phải đồng bộ, có hiệu quả. Nên đầu tư trang bị toàn bộ hệ thống camera trong sàn tránh thất thoát hàng hoá, có một hệ thống phòng cháy nổ đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn kĩ thuật.
- Đẩy nhanh và mạnh việc ứng dụng các chương trình quản lý chuyên ngành, kết hợp xây dựng các phần mềm theo đặc thù công ty( quản lý nhân sự, quản lý công văn, quản lý thiết bị, quản lý hàng hoá, quản lý tiền lương...).
- Khi đầu tư mua sắm máy móc thiết bị phải tính đến các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả và hiệu quả của việc đầu tư. Vấn đề quan trọng là phải gắn kết kế hoạch đầu tư với kế hoạch sản xuất kinh doanh, tránh tình trạng đầu tư máy móc xong thiếu việc làm.
2.3.2.2. Giải pháp về đầu tư phát triên nguồn nhân lực
Chúng ta đã biết nhân tố cơ bản có ý nghĩa quyết định đến sự thành công trong hệ thống siêu thị đặc biệt là hệ thống siêu thị trong nước trong nền kinh tế tri thức là con người. Vì thế, bản thân các doanh nghiệp phải mạnh dạn đầu tư cho nguồn nhân lực, để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của người lao động. Nhìn chung, công tác đầu tư phát triển nguồn nhân lực của công ty TNHH Liên Chính đã và đang phát huy khá tốt, tuy nhiên để nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác này, công ty cần:
Tạo điều kiện cho người lao động được học tập và được đào tạo. Doanh nghiệp cần lập kế hoạch cho mình các chương trình tuyển chọn, huấn luyện, nâng cao kỹ năng và tinh thần làm việc cho nhân viên, nhất là làm việc trong một môi trường mới mẻ. Cần xây dựng đội ngũ nhân lực am hiểu về hoạt động kinh doanh siêu thị hiện đại. Bên cạnh đó, công ty cũng nên mở rộng hình thức đào tạo, kết hợp giữa đào tạo ngắn hạn và đào tạo dài hạn, liên kết đào tạo với nước ngoài...Để đào tạo chuyên sâu, cũng cần phải chọn đúng người để đào tạo, tránh tình trạng “cứu chổi cùn ra khỏi vụ cháy nhà”. Người được cử đi học là người phải đủ khả năng tiếp thu và là người ham học, có tinh thần trách nhiệm cao trong học tập và lao động.
Nhân viên siêu thị cần nhiều nghiệp vụ khác nhau vì vậy cần xây dựng tiêu chuẩn cho từng loại nhân viên theo từng loại vị trí công tác từ đó giúp cho công tác tuyển dụng và đào tạo thuận lợi cho chương trình đào tạo nhân viên. Đây là vấn đề tác động không nhỏ đến kết quả kinh doanh. Bán hàng trong siêu thị khác hẳn với hình thức bán hàng truyền thống. Đây là một lĩnh vực kinh doanh mới đòi hỏi phải được đào tạo cơ bản như những nghành nghề khác.
Cần giải quyết chế độ tiền lương, tiền thưởng cho người lao động một cách thích hợp. Vấn đề này được đặt ra không chỉ để tạo điều kiện cho họ an tâm làm việc mà còn nhằm nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua các dịch vụ bán hàng, chăm sóc khách hàng.
Một vấn đề không kém phần quan trọng trong việc nâng cao sức cạnh tranh thông qua yếu tố con người là tạo ra một môi trường thuận lợi để người lao động được phát huy mọi năng lực, sức sáng tạo của mình, được cống hiến nhiều hơn cho sự phát triển của doanh nghiệp. Đây là yếu tố cực kỳ quan trọng. Dù cho con người có được đào tạo tốt đến đâu đi chăng nữa nhưng nếu không có môi trường để phát huy thì cũng không thể phát huy được những khả năng của mình, không chứng tỏ được bản thân. Do vậy, để có thể cống hiến được thì con người phải có môi trường làm việc phù hợp và được đặt vào đúng vị trí theo klhả năng của mình.
Tóm lại, để công tác đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đạt hiệu quả cao, công ty TNHH Liên Chính cần phải quan tâm tới: Chính sách tiền lương, đầu tư tuyển dụng lao động và đào tạo nhân lực, đầu tư cải thiện môi trường, điều kiện làm việc, khuyến khích lợi ích vật chất và tinh thần cho người lao động, tổ chức quản lý lao động.
2.3.2.3. Giải pháp đầu tư cho công tác Marketing, nghiên cứu thị trường
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng như hiệu quả của hoạt động đầu tư phát triển, công ty phải quan tâm đúng mức tới yếu tố thị trường. Trong cơ chế thị trường, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải gắn với yếu tố thị trường, xuất phát từ nhu cầu thị trường, phù hợp với thị hiếu của khách hàng và sản phẩm phải có chất lượng cao. Đầu tư có hiệu quả hay không là phải phụ thuộc vào thị trường đầu ra cho các sản phẩm của dự án đó. Xuất phát từ tầm quan trọng đó, công ty cần phải có những giải pháp về mặt thị trường:
Tạo dấu ấn về dịch vụ của siêu thị qua việc xây dựng phong cách riêng cho mình. Siêu thị cần có một logo riêng trên bảng hiệu hay trên ấn phẩm quảng cáo, túi gói hàng. Phong cách riêng còn thể hiện ở cách bài trí cửa hàng, ở cách ăn mặc của đội ngũ nhân viên và nmhững dịch vụ hấp dẫn mà mỗi siêu thị dành cho khách hàng.
Cần phát triển và đa dạng hoá đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng như: kéo dài và linh hoạt hơn thời gian mở cửa , gói quà tặng miễn phí, không mất tiền gửi xe, có người đón tiếp ra vào, thực hiện giao đồ tại nhà, thanh toán thẻ...
Doanh nghiệp phải thành lập một bộ phận thu thập và xử lý thông tin. Thực hiện việc nghiên cứu khách hàng một cách có khoa học, nghiên cứu nhu cầu, tâm lý và hành vi mua hàng của người tiêu dùng. Công việc này phải tiến hành một cách có bài bản và kết hợp với nghiên cứu tình hình khách hàng của các đối thủ cạnh tranh.
Phải tạo được một đội ngũ tiếp thị giỏi, luôn có kế hoạch mở rộng thị trường, phát triển mạng lưới tiêu thụ, thường xuyên đưa ra các hình thức khuyến mãi phù hợp, cải tiến phương thức phục vụ khách hàng. Nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống phân phối, phù hợp với đặc điểm văn hoá tiêu dùng ở những phân đoạn thị trường khác nhau, nắm bắt phản ứng nhanh nhạy trước thay đổi của đối thủ cạnh tranh trên thị trường để có chính sách đối phó kịp thời. Xây dựng chiến lược marketing hợp lý và đầu tư đúng hướng là một cách làm tăng số lượng sản phẩm bán ra cho doanh nghiệp và cũng là một cách giới thiệu mình hiệu quả với đối tác, nâng cao uy tín sản phẩm trên thị trường, qua đó tùng bước củng cố thương hiệu cho doanh nghiệp.
Cần chủ động tổ chức các đợt khuyến mại và vận động các nhà cung cấp cùng tham gia. Như vậy sẽ có một đợt tổng khuyến mại rầm rộ hơn và lôi cuốn hơn đối với khách hàng chứ không nên trông chờ vào các chương trình khuyến mại của nhà cung cấp.
Đặc biệt quan tâm đầu tư cho dịch vụ bán hàng và phương thức bán hàng để giữ uy tín với khách hàng truyền thống và thu hút các khách hàng tiềm năng. Các dịch vụ thanh toán, công ty cần hết sức linh hoạt, tránh cứng nhắc, chấp nhận mọi phương thức thanh toán trong khả năng của công ty để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng nhằm khuyến khích tiêu thụ sản phẩm.
2.3.2.4. Giải pháp đầu tư xây dựng cơ bản
Cho đến nay, công ty TNHH Liên Chính đã có một hệ thống nhà xưởng khá hiện đại, phục vụ tốt nhu cầu làm việc của cán bộ công nhân viên. Tuy nhiên, việc đầu tư xây dựng cơ bản thì không dừng lại ở bất kỳ thời điểm nào. Nó được phát triển cùng với tiến trình phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải đẩy mạnh công tác đầu tư xây dựng mới hoặc sửa chữa những phần không đảm bảo tốt cho kinh doanh, cho làm việc của nhân viên, tạo môi trường ngày càng thuận lợi hơn, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Đồng thời, đây là công ty kinh doanh phân phối mỹ phẩm-một loại hàng hóa cần bảo quản rất cẩn thận nên cần nâng cấp các nhà kho nhằm bảo quản tốt các sản phẩm cũng như thuận tiện trong việc xuất kho các sản phẩm.
2.3.2.5. Giải pháp về huy động vốn
Trên cơ sở chiến lược kinh doanh dài hạn và các mục tiêu trước mắt, doanh nghiệp cần xây dựng chiến lược huy động vốn. Bên cạnh nguồn vốn vay từ ngân hàng, doanh nghiệp có thể huy động từ các nguồn khác để phát triển và tạo thế ổn định về nguồn vốn. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp không những có phương thức huy động vốn tốt mà còn phải sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của công ty làm tăng thêm cho nguồn vốn tích luỹ đầu tư phát triển của công ty.
2.3.2.6. Giải pháp về cơ cấu tổ chức
Hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp là một hoạt động mang tính đồng bộ, do vậy cần phải có sự phân cấp rõ ràng chức năng nhiêm vụ của các bộ phận để đạt được hiệu quả tối đa. Doanh nghiệp phải tạo ra được một cơ cấu hợp lý, đơn giản, gọn nhẹ, khuyến khích được sự sáng tạo của tất cả các thành viên trong công ty. Tạo ra được một cơ chế làm viêc nhịp nhàng khoa học, hiệu quả.
Cần tổ chức lại một cách nghiêm túc và khoa học công tác phân tích kết quả hoạt động kinh doanh theo phương thức hạch toán kinh doanh hiện đại.
Cần xây dựng cho siêu thị một phong cách riêng hay nét văn hoá độc đáo. Đây là một vấn đề rất khó nhưng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng và hiệu quả kinh doanh của siêu thị. Nét văn hoá đặc trưng của siêu thị được xây dựng trên cơ sở "quan niệm" và "định vị" siêu thị tiên tiến của chủ siêu thị và được thể hiện xuyên suốt qua 3 yếu tố hạt nhân của quan niệm siêu thị đó là tập hợp hàng hoá cung cấp sự lựa chọn đa dạng, phong phú, thoả mãn đầy đủ nhu cầu của khách hàng với giá cả cạnh tranh đảm bảo chất lượng và các tiêu chuẩn khác với phương thức tự phục vụ văn minh, hiện đại.
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt là khi Việt Nam gia nhập WTO thì việc cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt và quyết liệt. Vấn đề đặt ra đối với tất cả các doanh nghiệp Việt Nam là phải đầu tư và nâng cao chất lượng đầu tư trong hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh của mình để có thể đứng vững, tồn tại và phát triển.
Trong thời gian qua, công ty mỹ phẩm Liên Chính đã có những bước tiến đáng kể, vốn đầu tư liên tục tăng qua các năm, hiệu quả đầu tư cũng tăng lên một cách tương đối ổn định. Công ty đã có những thay đổi cơ bản về cả chất và lượng. Trong thời gian thực tập ở công ty, dựa vào những hiểu biết đã được học ở trường và vận dụng vào thực tế tại công ty TNHH Liên Chính, em đã tính toán một số chỉ tiêu đánh giá kết quả, hiệu quả đầu tư, có một số giải pháp để nâng cao chất lượng đầu tư phát triển tại công ty và hoàn thành báo cáo này. Tuy nhiên, vấn đề sử dụng vốn đầu tư phát triển là một vần đề rất rộng, vốn hiểu biết và kinh nghiệm còn hạn chế nên em không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất cần đến sự góp ý của các thầy cô giáo và các anh chị hướng dẫn tại công ty TNHH Liên CHính.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trường, đặc biệt là cô giáo Trần Mai Hoa đã tận tình chỉ bảo cho em hoàn thành báo cáo này. Đồng thời, em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo cùng các anh chị tại công ty mỹ phẩm Liên Chính đã tạo điều kiện và giúp đỡ em hoàn thành báo cáo trong thời gian thực tập tại công ty.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Báo và tạp chí: Thời báo kinh tế đầu tư, Thời báo kinh tế Việt Nam, Báo tài chính Việt Nam, Tạp chí kinh tế phát triển, Tạp chí nghiên cứu kinh tế
Luận văn khoá 42, 43, 44
TS. Nguyễn Bạch Nguyệt- TS. Từ Quang Phương (2004) Giáo trình kinh tế đầu tư, Nxb Thống Kê
Trang website: www.mpi.gov.vn
www.bussines.gov.vn
www.vietnamnet.vn
www.gso.gov.vn
www.cci.com.vn
www.google.com.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- DT38.docx