Đề tài Tình hình đầu tư phát triển tại Công ty công trình Đường Thủy

Tài liệu Đề tài Tình hình đầu tư phát triển tại Công ty công trình Đường Thủy: MỞ ĐẦU Cùng với sự phát triển của đất nước, ngành xây dựng đường thủy ra đời. Cho đến nay, Tổng công ty xây dựng đường thủy (VINAWACO) là Tổng công ty chuyên ngành duy nhất, hàng đầu của Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực xây dựng các công trình cảng đường thủy, thủy công, nạo vét mới và duy tu luồng vận tải biển, sông, san lấp mặt bằng xây dựng các khu CN, khu chế xuất, khu đô thị, dự án cầu, đường bộ... Trong đó, Công ty công trình Đường Thủy (WACO) là một thành viên đóng góp tích cực vào bảng thành tích chung của Tổng công ty. Với truyền thống và những giá trị đích thực của mình "phấn đấu cho một tương lai tốt đẹp vì sự phát triển của cộng đồng" là phương châm hành động cao đẹp của Tổng công ty xây dựng đường thủy nói chung và Công ty công trình Đường Thủy nói riêng. Với định hướng xây dựng công ty trở thành một doanh nghiệp lớn mạnh trong lĩnh vực nạo vét, xây dựng cảng đường thủy, xây dựng công trình thủy công và đa dạng hóa ngành nghề, sản phẩm, mục tiêu xuyên suốt của công ty l...

docx74 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1112 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tình hình đầu tư phát triển tại Công ty công trình Đường Thủy, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU Cùng với sự phát triển của đất nước, ngành xây dựng đường thủy ra đời. Cho đến nay, Tổng công ty xây dựng đường thủy (VINAWACO) là Tổng công ty chuyên ngành duy nhất, hàng đầu của Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực xây dựng các công trình cảng đường thủy, thủy công, nạo vét mới và duy tu luồng vận tải biển, sông, san lấp mặt bằng xây dựng các khu CN, khu chế xuất, khu đô thị, dự án cầu, đường bộ... Trong đó, Công ty công trình Đường Thủy (WACO) là một thành viên đóng góp tích cực vào bảng thành tích chung của Tổng công ty. Với truyền thống và những giá trị đích thực của mình "phấn đấu cho một tương lai tốt đẹp vì sự phát triển của cộng đồng" là phương châm hành động cao đẹp của Tổng công ty xây dựng đường thủy nói chung và Công ty công trình Đường Thủy nói riêng. Với định hướng xây dựng công ty trở thành một doanh nghiệp lớn mạnh trong lĩnh vực nạo vét, xây dựng cảng đường thủy, xây dựng công trình thủy công và đa dạng hóa ngành nghề, sản phẩm, mục tiêu xuyên suốt của công ty là "Đổi mới và Hiệu quả". Công ty công trình Đường Thủy luôn được tín nhiệm, đánh giá cao thông qua sự hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm, dịch vụ của mình và ngày càng khẳng định được vị thế, khả năng và uy tín trong điều kiện thị trường cạnh tranh gay gắt và xu thế hội nhập quốc tế. Tìm hiểu tình hình đầu tư phát triển của công ty là cách tốt nhất để trả lời câu hỏi: Tại sao WACO lại đạt được những thành tựu đáng ca ngợi như vậy trong thời điểm mà có vô số các công ty xây dựng khác đang nỗ lực hết mình để cạnh tranh trên thị trường trong nước và khu vực. Trong thời gian thực tập tại phòng Quản lý dự án, được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị tại phòng cùng việc tiếp cận các số liệu đã giúp em hiểu sâu hơn về tình hình đầu tư tại công ty. Chính vì vậy, em đã quyết định chọn đề tài: “Tình hình đầu tư phát triển tại Công ty công trình Đường Thủy” làm khóa luận tốt nghiệp. 1. Mục đích nghiên cứu Phân tích thực trạng đầu tư tại công ty để đưa ra đánh giá về những thành công và hạn chế. Từ đó đưa ra giải pháp. 2. Đối tượng nghiên cứu Vốn và việc sử dụng vốn đầu tư tại công ty phân theo dự án, theo yếu tố cấu thành, theo lĩnh vực hoạt động, theo nội dung đầu tư, theo hình thức đầu tư… 3. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thống kê. - Phương pháp phân tích. - Phương pháp tổng hợp 4. Kết cấu của khóa luận Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, khóa luận gồm hai chương: Chương 1: Thực trạng đầu tư phát triển ở Công ty công trình Đường Thủy. Chương 2: Một số giải pháp nhằm tăng cường đầu tư phát triển ở Công ty công trình Đường Thủy. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt đã tận tình hướng dẫn, em xin cảm ơn các cô chú, anh chị tại Công ty công trình Đường Thủy đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này. Chương 1 THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG THỦY 1.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TĂNG CƯỜNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN Ở CÔNG TY CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG THỦY 1.1.1. Giới thiệu chung về Công ty công trình Đường Thủy Công ty công trình Đường Thủy là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng công ty xây dựng đường thủy, được tổ chức sản xuất kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu riêng, được phép mở tài khoản tại ngân hàng, có quyền quyết định các vấn đề trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty trong khuôn khổ của pháp luật Việt Nam và qui định của Tổng công ty. Tên giao dịch quốc tế: WACO Trụ sở chính: 159 Thái Hà - Đống Đa - Hà Nội Chi nhánh: 14B8 - Ngô Tất Tố - TP. Hồ Chí Minh Công ty công trình Đường Thủy tiền thân là Công ty công trình đường sông thuộc Cục đường sông - Bộ Giao thông vận tải, thành lập ngày 01/07/1972 theo Quyết định 288 QĐ/TCCB của Bộ Giao thông vận tải. Năm 1983, Công ty công trình đường sông được đổi tên thành Xí nghiệp cầu cảng 204 trực thuộc Liên hiệp các Xí nghiệp giao thông 2 - Bộ Giao thông vận tải. Năm 1986, Xí nghiệp cầu cảng 204 được đổi tên thành Xí nghiệp công trình đường thủy 1 trực thuộc Liên hiệp các xí nghiệp quản lý giao thông đường thủy. Năm 1993, Xí nghiệp công trình đường thủy 1 được đổi tên thành Công ty công trình Đường Thủy trực thuộc Tổng công ty xây dựng đường thủy theo Quyết định 601/QĐ/TC-CB-LĐ ngày 05/04/1993 của Bộ Giao thông vận tải về việc thành lập lại và quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức lại của Công ty công trình Đường Thủy. Công ty công trình Đường Thủy thuộc ngành xây dựng cơ bản nên hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty mang những nét đặc thù riêng. Những hoạt động chính của công ty bao gồm: - Thi công các công trình giao thông: cầu tàu, bến cảng, triển đà, ụ tàu, đê chắn sóng... - Xây dựng các công trình cầu cống, kênh mương, đê, kè, trạm bơm nước, chỉnh trị dòng chảy… - Xây dựng các công trình công nghiệp. - Xây dựng các công trình kiến trúc dân dụng. - Sản xuất cấu kiện bê-tông đúc sẵn, vật liệu xây dựng. - Xây dựng đường dây và trạm điện. - Gia công các sản phẩm cơ khí, phao neo, sửa chữa phương tiện thiết bị, v.v. - Tham gia đấu thầu và nhận đấu thầu các công trình trong và ngoài nước. - Làm đại lý và cho thuê các loại phương tiện thiết bị: cần cẩu, xà lan, đầu kéo ôtô, máy thi công và mua bán các loại vật liệu xây dựng. - Thực hiện liên doanh, liên kết với các cơ quan, xí nghiệp, công ty, các tổ chức và cá nhân. Được thành lập từ năm 1972, đến nay Công ty công trình Đường Thủy đã trải qua 34 năm xây dựng và phát triển. 34 năm qua Công ty công trình Đường Thủy đã có rất nhiều cố gắng, từng bước xây dựng thành một đơn vị lớn vững mạnh, có khả năng thực hiện được những công trình lớn, có mức độ phức tạp cao, vấn đề chất lượng liên tục được cải tiến, đáp ứng yêu cầu mỹ thuật cao và ngày càng hoàn thiện, thời gian giao nhận sản phẩm nhanh nhất, giá cả hợp lý là những giá trị đích thực phục vụ khách hàng. Công ty công trình Đường Thủy được tín nhiệm và đánh giá cao thông qua sự hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm và dịch vụ của mình. 1.1.2. Sự cần thiết phải tăng cường đầu tư phát triển ở Công ty công trình Đường Thủy Trong cơ chế thị trường, cạnh tranh là điều tất yếu. Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh là những nhân tố có ảnh hưởng quyết định đến việc nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty công trình Đường Thủy. Đầu tư phát triển đảm bảo cho sản phẩm của công ty có khả năng cạnh tranh cao nhờ ưu thế về chất lượng và giá thành sản phẩm. Do đầu tư, công ty có dây chuyền sản xuất hiện đại, lực lượng lao động có trình độ chuyên môn cao… nên chất lượng, năng suất sản phẩm cao và giá thành lại thấp hơn so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường. Mặt khác, trên cơ sở đổi mới, cải tạo công nghệ hiện có, sẽ có khả năng tạo ra các sản phẩm đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và khu vực. Tuy nhiên, từ cơ chế bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường, trang thiết bị công nghệ chủ yếu của công ty lạc hậu so với thế giới từ 2-3 thế hệ, phần nhiều các thiết bị mua về đã qua sử dụng, nên năng suất thấp kém, chất lượng sản phẩm chưa tốt, giá thành cao. Do vậy, song song với việc tăng qui mô vốn đầu tư phát triển và coi đó là nhiệm vụ cấp bách, công ty cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư ngay từ đầu. Trong tình hình thiếu vốn như hiện nay, việc nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển trong từng hoạt động đầu tư mới, đầu tư cải tạo, mở rộng… sẽ có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Nó đảm bảo cho công ty sản xuất sản phẩm chất lượng cao, giá thành rẻ, đứng vững trên thị trường trong nước và khu vực. Bên cạnh đó, nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển của công ty cũng là yêu cầu khách quan của công tác quản lý vốn. Mục tiêu công tác quản lý vốn nói chung và vốn đầu tư phát triển nói riêng là làm sao đạt được mục tiêu đầu tư, tiết kiệm và có hiệu quả. Quản lý tốt vốn đầu tư, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển nói chung và của bộ phận vốn ngân sách nói riêng sẽ giúp Nhà nước có nhiều vốn tập trung đầu tư vào các công trình cơ sở hạ tầng, công trình trọng điểm của Nhà nước. Đến lượt nó, các công trình này lại tạo điều kiện để công ty tiếp tục nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển. Đầu tư và việc nâng cao hiệu quả đầu tư của công ty là hai mặt của một vấn đề, có quan hệ mật thiết, tương tác lẫn nhau. Muốn có hiệu quả trước hết phải đầu tư. Đầu tư hợp lý và quản lý tốt vốn đầu tư sẽ đảm bảo đầu tư có hiệu quả. Hiệu quả đầu tư cao sẽ là điều kiện thuận lợi để tiếp tục đẩy mạnh đầu tư. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả sản xuất, hiệu quả đầu tư phát triển của công ty là một đòi hỏi khách quan. 1.2. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG THỦY 1.2.1. Tình hình thực hiện tổng mức vốn đầu tư Công ty công trình Đường Thủy luôn chú trọng đến công tác đầu tư để khẳng định vị trí của mình. Bảng 1.1: Tình hình thực hiện vốn đầu tư so với kế hoạch của Công ty công trình Đường Thủy giai đoạn 2002-2006 Đơn vị: Triệu đồng, % Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006 1. VĐT kế hoạch 7.500 13.000 14.000 17.500 25.000 2. VĐT thực hiện 5.324 9.627,25 4.267,2 13.869,88 20.856 3. Tỷ lệ VĐT thực hiện/VĐT kế hoạch 70,1 74,1 30,5 79,3 83,4 Nguồn: Phòng Quản lý dự án - Cty Công trình Đường Thủy Trong giai đoạn 2002-2006, tình hình thực hiện vốn đầu tư luôn thấp hơn so với kế hoạch đặt ra, tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện trên vốn đầu tư kế hoạch chỉ nằm trong khoảng 70-85%. Nguyên nhân là trong giai đoạn này, do tình trạng khan hiếm vốn nên công ty đã không thực hiện được hết các hạng mục đầu tư dự tính trong kế hoạch hàng năm; ngoài ra do những biến động nhất định về giá cả làm cho chi phí đầu tư khi thực hiện dự án có sự chênh lệch với những chi phí dự toán trong kế hoạch đầu tư. Tuy nhiên tỷ lệ này tăng dần theo từng năm, phản ánh tình hình thực hiện đầu tư ngày càng gần sát với kế hoạch đầu tư đặt ra hàng năm. Riêng trong năm 2004, tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện trên vốn đầu tư kế hoạch chỉ đạt 30,5% do những khó khăn trong vấn đề tài chính, tích lũy nhiều năm để lại, dư nợ ngân hàng lớn, thu hồi vốn chậm, nhiều công trình chủ đầu tư không bố trí được vốn, buộc công ty phải thi công hoàn toàn bằng vốn vay trong khi ngân hàng lại thắt chặt vay vốn rất khó khăn. Bảng 1.2. Tình hình thực hiện tổng mức vốn đầu tư giai đoạn 2002-2006 Đơn vị: triệu đồng, % STT Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006 1 Tổng VĐT 5.324 9.627,25 4.267,2 13.869,88 20.856 2 Lượng tăng tuyệt đối liên hoàn - 4.303,25 -5.360,05 9.602,68 6.986,12 3 Tốc độ tăng liên hoàn - 80,8 -55,7 225,0 50,4 4 Tốc độ tăng định gốc - 80,8 -19,8 160,5 291,7 Nguồn: Phòng Quản lý dự án Hình 1.1: Quy mô vốn đầu tư thực hiện giai đoạn 2002-2006 Trong giai đoạn 2002-2006, tổng vốn đầu tư của công ty đã tăng rất nhanh, từ 5.324 triệu đồng năm 2002 lên tới 20.856 triệu đồng năm 2006, tức là đã tăng 15.532 triệu đồng, tương ứng tăng 291,7% so với năm 2002. Tuy nhiên, lượng vốn đầu tư tăng giảm không ổn định qua các năm từ 2002-2006. Năm 2003, tổng vốn đầu tư thực hiện tăng lên 4.303,25 triệu đồng (tăng 80,8%) so với năm 2002. Năm 2004, tổng vốn đầu tư thực hiện là 4.267,2 triệu đồng, giảm 5.360,05 triệu đồng so với năm 2003, tức là đã giảm 55,7% so với năm 2003 và giảm 19,8% so với năm 2002. Sang năm 2005, vốn đầu tư của công ty lại bắt đầu gia tăng mạnh mẽ. Vốn đầu tư thực hiện năm 2005 là 13.869,88 triệu đồng, tăng 9.602,68 triệu đồng so với năm 2004 (tăng 225,0%) và vốn đầu tư thực hiện năm 2006 thì tăng 50,4% (tức là đã tăng 6.986,12 triệu đồng) so với năm 2005 và đạt mức cao nhất trong cả thời kỳ 2002-2006 là 20.856 triệu đồng. Như vậy, trong vòng 5 năm qua, tổng vốn đầu tư ở Công ty công trình Đường Thủy là 53.944,33 triệu đồng, tuy còn khiêm tốn những đã cho thấy những nỗ lực của công ty trong việc đổi mới trang thiết bị, nâng cao tay nghề cho cán bộ, công nhân viên, nhằm từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm và uy tín của công ty trên thị trường. 1.2.2. Tình hình thực hiện vốn đầu tư phân theo nguồn vốn Vốn đầu tư phát triển của Công ty công trình Đường Thủy được huy động từ nhiều nguồn, bao gồm vốn ngân sách, vốn vay và vốn tự có. Tỷ trọng của từng nguồn vốn không giống nhau và thay đổi tùy thuộc vào chính sách huy động vốn trong từng thời kỳ. Trong những năm đầu của thời kỳ chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường, để Công ty vượt qua những khó khăn ban đầu thì nguồn vốn ngân sách Nhà nước sử dụng cho đầu tư phát triển thường chiếm tỷ trọng lớn nhất. Cùng với quá trình chuyển đổi cơ chế là quá trình thúc đẩy và tạo điều kiện cho Công ty phát triển, trưởng thành cả về thế và lực. Kết quả là, những năm gần đây, Nhà nước đã chủ yếu không còn cấp phát vốn trực tiếp cho Công ty như trước nữa mà đầu tư cho Công ty thông qua hình thức cho vay. Tỷ trọng nguồn vốn ngân sách giảm dần, nguồn vốn tự có của Công ty đã chiếm vị trí xứng đáng và vốn vay chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng vốn đầu tư phát triển của Công ty, trong đó nguồn vốn tín dụng Nhà nước đã tăng nhanh chóng. Bảng 1.3: Đầu tư phát triển phân theo nguồn vốn ở Công ty công trình Đường Thủy giai đoạn 2002-2006 Đơn vị tính: triệu đồng Các nguồn vốn 2002 2003 2004 2005 2006 Tổng vốn đầu tư 5.324 9.627,25 4.267,2 13.869,88 20.856 - Nguồn vay NHTM 2.087,5 4.110 1.800 5.610 8.300 - Vay tín dụng ưu đãi 1.505 2.630 1.200 4.045 6.220 - Vốn tự có 1.106 2.057,25 947,2 3.274,88 5.111 - Vốn ngân sách cấp 625,5 830 320 940 1.225 Nguồn: Phòng Kế toán - tài chính Như vậy, qua hơn 20 năm đổi mới, cơ chế quản lý vốn đã và đang chuyển từ cơ chế “xin - cho”, bao cấp về vốn sang cơ chế thị trường, cơ chế “vay - trả”. Việc chuyển hướng cơ chế quản lý vốn đầu tư của Nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước đã góp phần nâng cao quyền tự chủ sản xuất kinh doanh của Công ty, buộc Công ty phải tính toán kỹ trước khi quyết định đầu tư, thực hành tiết kiệm chi tiêu trong từng thời kỳ đầu tư… Đây là cơ sở để nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển. Bảng 1.4. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư phát triển ở Công ty công trình Đường Thủy giai đoạn 2002-2006 Đơn vị: % Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006 Tổng vốn đầu tư 100 100 100 100 100 - Vay NHTM 39,21 42,69 42,18 40,45 39,80 - Vay tín dụng ưu đãi 28,27 27,32 28,12 29,16 29,82 - Vốn tự có 20,77 21,37 22,20 23,61 24,51 - Vốn ngân sách 11,75 8,62 7,50 6,78 5,87 Nguồn: Phòng Kế toán tài chính Hình 1.2: Cơ cấu nguồn vốn cho hoạt động đầu tư phát triển ở Công ty công trình Đường Thủy giai đoạn 2002-2006 Để thấy được rõ hơn tình hình đầu tư phát triển phân theo nguồn vốn ở Công ty công trình Đường Thủy, chúng ta cùng phân tích cụ thể từng nguồn vốn. 1.2.2.1. Nguồn vốn tự có Vốn tự có là phần vốn tự tích lũy từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và bộ phận vốn khấu hao được để lại Công ty. Trong những năm gần đây, Công ty đã liên tục bổ sung được vốn tự có. Bảng 1.5 : Quy mô và tốc độ phát triển nguồn vốn tự có giai đoạn 2002-2006 Đơn vị: Triệu đồng, % TT Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006 1 Nguồn vốn tự có 1.106 2.057,25 947,2 3.274,88 5.111 2 Lượng tăng tuyệt đối liên hoàn - 951,25 -1.110,05 2.327,68 1.836,12 3 Tốc độ tăng liên hoàn - 86,0 -53,96 245,74 56,07 4 Tốc độ tăng định gốc - 86,0 -14,36 196,1 362,12 Nguồn: Phòng Kế toán tài chính Hình 1.3: Quy mô nguồn vốn tự có giai đoạn 2002-2006 Như bảng 1.4, nguồn vốn tự có đang ngày càng chiếm vị trí xứng đáng trong tổng nguồn vốn đầu tư phát triển của Công ty với quy mô và tỷ trọng trong tổng vốn đầu tư không ngừng tăng lên. Năm 2002, quy mô vốn tự có đạt 1.106 triệu đồng, chiếm 20,77% tổng nguồn nguồn vốn đầu tư. Năm 2003, quy mô vốn tự có tăng 86% so với năm 2002, tức đạt 2.057,25 triệu đồng, chiếm 21,37% tổng vốn đầu tư. Riêng năm 2004, do những khó khăn trong vấn đề tài chính như đã đề cập ở phần 1.2.1, quy mô vốn tự có cũng như các nguồn vốn khác đều có sự sụt giảm. Cụ thể, quy mô vốn tự có đã giảm 53,96% so với năm 2003 và thậm chí chưa đạt mức của năm 2002 (giảm 14,36% so với năm 2002). Tuy nhiên, tỷ trọng nguồn vốn này trong tổng vốn đầu tư lại tăng lên, đạt 22,07%. Năm 2005 và 2006, khó khăn tài chính phần nào được giải quyết, quy mô vốn tự có lại tăng lên mạnh mẽ. Năm 2005, vốn tự có tăng 2.327,68 triệu đồng (tăng 245,74%) so với năm 2004, đạt 3.274,88 triệu đồng, chiếm 23,62% tổng vốn đầu tư. Năm 2006, quy mô vốn tự có đạt mức cao nhất trong giai đoạn 2002-2006, tăng 362,12% so với năm 2002, đạt 5.111 triệu đồng, chiếm 24,51% tổng vốn đầu tư của công ty. Đây là nguồn vốn quan trọng và rất có ý nghĩa trong điều kiện đổi mới cơ chế quản lý vốn, nâng cao quyền tự chủ sản xuất kinh doanh của Công ty, là điều kiện đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất, nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty. Hiện nay, Công ty công trình Đường Thủy đang tập trung cho việc cổ phần hoá DNNN, vì vậy sẽ có một lượng vốn lớn thu được từ cổ phiếu của cán bộ công nhân viên trong tương lai. 1.2.2.2. Nguồn vốn Ngân sách nhà nước Trước năm 1989, Công ty hoạt động chủ yếu dựa vào vốn Ngân sách nhà nước cấp phát. Vốn cấp theo kiểu bình quân, dàn trải dẫn đến tâm lý trông chờ, ỷ lại Nhà nước. Tình trạng thiếu vốn luôn xảy ra, tính năng động của Công ty bị hạn chế và đồng vốn được sử dụng kém hiệu quả. Hiện nay, cùng với việc chuyển đổi từ hình thức cấp phát vốn sang hình thức tín dụng ưu đãi đã tạo động lực cho Công ty năng động hơn. Nguồn vốn cấp phát từ Ngân sách nhà nước biến động khác nhau giữa các năm nhưng có xu hướng giảm dần trong những năm gần đây. Bảng 1.6: Quy mô và tốc độ phát triển nguồn vốn Ngân sách Nhà nước giai đoạn 2002-2006 Đơn vị: Triệu đồng, % STT Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006 1 Nguồn vốn ngân sách nhà nước 625,5 830 320 940 1225 2 Lượng tăng tuyệt đối liên hoàn - 204,5 -510 620 285 3 Tốc độ tăng liên hoàn - 32,69 -61,44 193,75 30,32 4 Tốc độ tăng định gốc - 32,69 -48,84 50,28 95,84 Nguồn: Phòng kế toán tài chính Hình 1.4: Quy mô nguồn vốn Ngân sách nhà nước giai đoạn 2002-2006 Nhìn chung, về số tuyệt đối, vốn ngân sách Nhà nước tăng dần qua các năm từ năm 2002 đến năm 2006. Năm 2006 là năm vốn ngân sách Nhà nước đạt mức cao nhất là 1.225 triệu đồng, nhưng chỉ chiếm 5,89% trong tổng vốn đầu tư toàn Công ty. Năm 2002, vốn Ngân sách Nhà nước là 625,5 triệu đồng, chiếm 11,77 % trong tổng vốn đầu tư. Đến năm 2003, con số này là 830 triệu đồng, tương đương 8,61% trong tổng vốn đầu tư. Năm 2004, nguồn vốn này lại giảm xuống, còn 320 triệu đồng, nhưng vẫn chiếm 7,51% trong tổng vốn đầu tư của Công ty công trình Đường Thủy. Năm 2005, nguồn vốn Ngân sách Nhà nước lại tiếp tục tăng lên, đạt 940 triệu đồng, chiếm 6,78% tổng vốn đầu tư của công ty. Như vậy, mặc dù vốn đầu tư từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước ngày càng tăng về số tuyệt đối nhưng tỷ trọng nguồn vốn này trong tổng vốn đầu tư có xu hướng giảm dần. Song, nguồn vốn này vẫn rất cần thiết cho hoạt động đầu tư tại Công ty công trình Đường Thủy. Bởi lẽ, đây là nguồn vốn do Nhà nước đầu tư, là nguồn vốn không chịu áp lực trả nợ. 1.2.2.3. Nguồn vốn tín dụng thương mại Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng thương mại đóng một vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển của các doanh nghiệp. Với chủ trương tạo mọi khả năng cho doanh nghiệp nhà nước có đủ vốn đầu tư và tiếp cận các nguồn vốn tín dụng ngân hàng, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp quy quan trọng, tháo gỡ khó khăn vướng mắc về hoạt động tín dụng. Đến nay, nguồn vốn tín dụng ngân hàng không còn là nguồn vốn bổ sung mà đã chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu nguồn vốn đầu tư phát triển của Công ty. Bảng 1.7: Quy mô và tốc độ phát triển nguồn vốn tín dụng thương mại giai đoạn 2002-2006 Đơn vị: Triệu đồng, % STT Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006 1 Nguồn vốn tín dụng thương mại 2.087,5 4.110 1.800 5.610 8.300 2 Lượng tăng tuyệt đối liên hoàn - 2.022,5 -2.310 3.810 2.690 3 Tốc độ tăng liên hoàn - 96,88 -56,2 211,67 47,95 4 Tốc độ tăng định gốc - 96,88 -13,7 168,74 297,6 Nguồn: Phòng kế toán tài chính Hình 1.5: Quy mô nguồn vốn tín dụng thương mại giai đoạn 2002-2006 Trong giai đoạn 2002-2006, nguồn vốn tín dụng thương mại đã tăng lên gấp 4 lần, từ 2.087,5 triệu lên tới 8.300 triệu đồng, tương ứng với sự gia tăng trong tổng mức vốn đầu tư giai đoạn này. Trong đó, riêng năm 2004, quy mô nguồn vốn này lại giảm mạnh do có khó khăn tài chính như đã đề cập ở trên. Qua bảng 1.4 ta cũng thấy được tỷ trọng nguồn vốn TDTM trong tổng vốn đầu tư của công ty có xu hướng giảm dần trong những năm gần đây. Điều này là hoàn toàn phù hợp với sự gia tăng về tỷ trọng của nguồn vốn tự có trong tổng vốn đầu tư của công ty. Nó cho thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty đang tăng lên, từ đó gián tiếp phản ánh hiệu quả hoạt động đầu tư của công ty. Mặc dù vậy, công ty vẫn luôn duy trì mối quan hệ tốt với các tổ chức tín dụng và ngân hàng, giữ được uy tín trong nhiều năm, bằng chứng là số vốn vay được từ NHTM chiếm tỉ trọng cao nhất (khoảng 40%). 1.2.2.4. Nguồn vốn tín dụng ưu đãi Với phương châm coi “vốn trong nước là quyết định” và “phát huy nội lực”, cơ chế tín dụng ưu đãi ra đời đã góp phần đáng kể trong việc thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư trong nước. Tín dụng ưu đãi là hình thức huy động vốn với lãi suất thấp cho các Doanh nghiệp. Đồng thời, tín dụng ưu đãi cũng làm thay đổi tư tưởng ỷ lại, trông chờ bao cấp, cấp phát vốn của doanh nghiệp. Từ năm 1991 đến nay, nguồn vốn tín dụng ưu đãi đầu tư ở Công ty đã không ngừng tăng lên. Bảng 1.8: Quy mô và tốc độ phát triển nguồn vốn tín dụng ưu đãi giai đoạn 2002-2006 Đơn vị: Triệu đồng, % STT Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006 1 Nguồn vốn tín dụng ưu đãi 1.505 2.630 1.470 4.045 6.220 2 Lượng tăng tuyệt đối liên hoàn - 1.125 -1.430 2.845 2.175 3 Tốc độ tăng liên hoàn - 74,75 -54,37 237,08 53,77 4 Tốc độ tăng định gốc - 74,75 -20,26 168,77 313,3 Nguồn: Phòng kế toán tài chính Hình 1.6: Quy mô nguồn vốn tín dụng ưu đãi giai đoạn 2002-2006 Nhìn chung, cũng như ba nguồn vốn trên, quy mô nguồn vốn tín dụng ưu đãi trong tổng vốn đầu tư phát triển của công ty đang có xu hướng gia tăng qua các năm. Riêng trong năm 2004 có sự sụt giảm so với hai năm trước đó, nhưng từ năm 2005, quy mô nguồn vốn này lại gia tăng mạnh mẽ. Theo đó, tỷ trọng nguồn vốn tín dụng ưu đãi trong tổng vốn đầu tư phát triển của công ty cũng đang ngày một gia tăng. Nếu như năm 2002, tỷ trọng này mới chỉ đạt 28,27% thì đến năm 2006 đã đạt mức 29,81% trong tổng vốn đầu tư phát triển của công ty. 1.2.3. Tình hình thực hiện vốn đầu tư theo dự án Bảng 1.9: Tình hình thực hiện vốn đầu tư theo dự án giai đoạn 2002-2006 Đơn vị tính: triệu đồng, % STT Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006 1 Tổng vốn đầu tư 5.324 9.627,25 4.267,2 13.869,88 20.856 2 Số dự án 4 5 3 7 6 3 Quy mô bình quân một dự án 1.331 1.925,45 1.422,4 1.981,41 3.476 Nguồn: Phòng Quản lý dự án - Cty Công trình Đường Thủy Hình 1.7. Quy mô bình quân một dự án đầu tư của Công ty công trình Đường Thủy giai đoạn 2002-2006 Có thể nói, mức vốn đầu tư cho các dự án trong các năm là không đều nhau và đang có xu hướng gia tăng. Con số trung bình là khoảng 2.057,75 triệu đồng/dự án/năm. Năm 2006, công ty có vốn đầu tư trung bình cho một dự án lớn nhất giai đoạn vừa qua là 3.476 triệu đồng. Năm 2002, vốn đầu tư trung bình một dự án thấp nhất, khoảng 1.331 triệu đồng/dự án. Năm 2002, công ty có 4 dự án đầu tư nhưng chỉ là mua máy móc nhỏ nên số vốn đầu tư không lớn lắm, chỉ 5.324 triệu đồng, trong đó, dự án mua “2 quả búa diezel đóng cọc 5T” cần số vốn đầu tư lớn nhất là 1.650 triệu đồng. Năm 2003, công ty có 5 dự án đầu tư nhưng tổng mức vốn đầu tư lại gấp gần hai lần so với năm 2002 (9.627,25 triệu đồng). Trong đó, phải kể đến dự án “Xây dựng mới khu nhà ở cho cán bộ kỹ thuật ở Xí nghiệp 75 - Nam Định” với số vốn đầu tư 1.965 triệu đồng. Qua đó có thể thấy, công ty công trình Đường Thủy luôn quan tâm, chăm lo, từng bước cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên, từ đó, góp phần nâng cao năng suất lao động của Công ty. Sau một năm (năm 2004) tình hình đầu tư của công ty bị chững lại do những khó khăn về tài chính, đến năm 2005, công ty đã xây dựng kế hoạch đầu tư hợp lý với số vốn đầu tư lên tới 13.869,88 triệu đồng, trong đó, lớn nhất là dự án xây dựng mới khu văn phòng làm việc ở Xí nghiệp 18 - Hải Phòng. Năm 2006, các dự án đầu tư ở công ty chủ yếu là đầu tư đổi mới máy móc, trang thiết bị hiện đại phục vụ cho nhu cầu mở rộng lĩnh vực hoạt động, do đó, cần số vốn đầu tư rất lớn, trung bình 3,5 tỷ/1 dự án. 1.2.4. Tình hình thực hiện vốn đầu tư theo nội dung đầu tư Hoạt động đầu tư phát triển trong bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng rất cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đó. Nhận thức được tầm quan trọng đó của hoạt động đầu tư phát triển, trong những năm qua, Công ty công trình Đường Thủy đã chú trọng nhiều hơn cho hoạt động đầu tư phát triển tại công ty. Trong giai đoạn 2002-2006, do nhu cầu cụ thể của hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đã tiến hành đầu tư cho các hoạt động như sửa chữa, mua sắm máy móc thiết bị, đầu tư sửa chữa, nâng cấp và xây dựng mới hệ thống nhà xưởng, đầu tư phát triển nguồn nhân lực, đầu tư tìm kiếm mở rộng thị trường. Có tình hình thực hiện vốn đầu tư theo các nội dung đầu tư giai đoạn 2002-2006 của công ty như sau: Bảng 1.10: Vốn đầu tư phân theo nội dung đầu tư giai đoạn 2002-2006 Đơn vị: triệu đồng STT Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006 1 Tổng vốn đầu tư 5.324 9.627,25 4.267,2 13.869,88 20,856 2 VĐT cho MMTB, nhà xưởng Trong đó: - MMTB - Nhà xưởng 5.040 4.940 100 9.286 7.188 2.098 3.835 3.581 254 13.160 11.624 1.536 20.065 18.108 1.957 3 VĐT phát triển nguồn nhân lực 196,8 234,4 304,7 494,15 532,5 4 VĐT tìm kiếm và mở rộng thị trường 87,2 106,85 127,5 215,73 258,5 Nguồn: Phòng Quản lý dự án Bảng 1.11: Cơ cấu vốn đầu tư phân theo nội dung đầu tư giai đoạn 2002-2006 Đơn vị: % STT Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006 1 Tổng vốn đầu tư 100 100 100 100 100 2 VĐT cho MMTB, nhà xưởng 94,67 96,45 89,87 94,88 96,20 3 VĐT phát triển nguồn nhân lực 3,70 2,43 7,14 3,56 2,55 4 VĐT tìm kiếm và mở rộng thị trường 1,63 1,12 2,99 1,56 1,25 Nguồn: Phòng Quản lý dự án Như vậy, trong giai đoạn 2002-2006, tổng vốn đầu tư thực hiện của Công ty công trình Đường Thủy đã tăng một cách nhanh chóng và nhìn chung thì lượng vốn đầu tư cho tất cả các nội dung đầu tư đều tăng tuy với mức độ tăng giảm khác nhau theo từng năm. Điều đó cho thấy, công ty đã có sự chú trọng nhất định vào tất cả các nội dung của hoạt động đầu tư phát triển. Tuy nhiên, sự tăng lên của tổng mức vốn đầu tư thực hiện những năm qua chủ yếu là do sự gia tăng trong vốn đầu tư cho máy móc thiết bị, vốn đầu tư cho các nội dung còn lại mới chiếm một tỷ lệ rất khiêm tốn so với tổng vốn đầu tư thực hiện. Cụ thể: 1.2.4.1. Hoạt động đầu tư xây dựng nhà xưởng và mua sắm máy móc thiết bị Trong thời kỳ bao cấp với nhiệm vụ chủ yếu là khảo sát thiết kế các công trình giao thông đường thủy, máy móc thiết bị của Công ty rất nghèo nàn, lạc hậu, lao động chủ yếu là thủ công rất vất vả và nặng nhọc. Vì vậy khi bắt đầu chuyển đổi cơ chế, công ty gặp rất nhiều khó khăn do thiếu máy móc thiết bị nên hiệu quả thực hiện rất thấp. Chuyển sang cơ chế thị trường, bên cạnh việc đa dạng hóa loại hình công việc và nhanh chóng tiếp cận các quy trình kỹ thuật thi công tiên tiến, đồng thời để đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật khi tham gia xây dựng các công trình có quy mô lớn kết cấu phức tạp, công ty đã chú trọng tới việc thường xuyên đầu tư đổi mới thiết bị, đặc biệt là đầu tư chiều sâu, nâng cao năng lực thi công thực tế đối với một số thiết bị đồng bộ cho dây chuyền thi công theo công nghệ tiên tiến. Đến nay toàn bộ máy móc thiết bị của công ty đầu tư mua sắm có giá trị lên tới hàng trăm tỷ đồng. Bảng 1.12 : Tốc độ tăng vốn đầu tư thiết bị giai đoạn 2002-2006 Đơn vị: Triệu đồng, % STT Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006 1 VĐT thiết bị 4.940 7.188 3.581 11.624 18.108 2 Tốc độ tăng liên hoàn - 45,50 -50,18 224,60 55,78 3 Tốc độ tăng định gốc - 45,50 -27,51 135,30 266,56 Nguồn: Phòng Thiết bị vật tư Hình 1.8: Vốn đầu tư máy móc thiết bị của Công ty công trình Đường Thủy giai đoạn 2002-2006 Trong cả giai đoạn 2002-2006, vốn đầu tư thiết bị đã tăng nhanh, từ 4.940 triệu đồng năm 2002 lên tới 18.108 triệu đồng năm 2006, tức là đã tăng 266,56%. Tuy nhiên, vốn đầu tư thiết bị tăng giảm không ổn định trong cả thời kỳ . Năm 2003, vốn đầu tư thiết bị tăng 45,5% so với năm 2002 (tăng lên 2.248 triệu đồng). Năm 2004, vốn đầu tư thiết bị lại giảm 50,18% so với năm 2003 (từ 7.188 triệu đồng xuống 3.581 triệu đồng) và giảm 27,51% so với năm 2002. Nguyên nhân của hiện tượng suy giảm trong vốn đầu tư thiết bị này là do những khó khăn về tài chính như đã nêu trong phần 1.2.1 của khóa luận. Năm 2005, vốn đầu tư thiết bị lại gia tăng mạnh mẽ do công ty đã được thanh toán một khối lượng lớn vốn thi công công trình từ các năm trước chuyển sang. Tổng vốn đầu tư trong năm này là 1.624 triệu đồng, tăng 224,6% so với năm 204. Năm 2006, vốn đầu tư thiết bị tăng 55,78% so với năm 2005 và tăng 266,56% so với năm 2002. Ngoài việc đầu tư sửa chữa, nâng cấp và xây dựng mới hệ thống nhà xưởng, công trình kiến trúc theo dự án đầu tư, hàng năm công ty còn tiến hành sửa chữa, nâng cấp hệ thống nhà xưởng hiện có cho sản xuất kinh doanh. Bảng 1.13 : Vốn đầu tư cho hệ thống nhà xưởng, công trình kiến trúc giai đoạn 2002-2006 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006 VĐT nhà xưởng Trong đó: - Đầu tư theo dự án - Sửa chữa, nâng cấp 100 0 100 2.098 1.965 133 254 0 254 1.536 1.258 278 1.957 1.605 352 Nguồn: Phòng Quản lý dự án Có thể thấy vốn đầu tư cho thiết bị, nhà xưởng luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2002-2006 của Công ty công trình Đường Thủy. Năm 2009, vốn đầu tư thiết bị, nhà xưởng chiếm tỷ trọng 96,20% trong tổng vốn đầu tư thực hiện và là mức cao nhất trong cả giai đoạn, năm 2004, vốn đầu tư thiết bị chiếm 89,87% tổng vốn đầu tư thực hiện và là mức thấp nhất trong cả giai đoạn này. 1.2.4.2. Hoạt động đầu tư phát triển nguồn nhân lực Để theo kịp với sự phát triển của đất nước, sự đòi hỏi ngày càng cao của cơ chế thị trường, những năm qua công ty đã đầu tư hàng chục tỷ đồng vào việc mua sắm thiết bị; tuy nhiên bên cạnh đó một yếu tố không kém phần quan trọng là con người. Bảng 1.14: Tốc độ tăng vốn đầu tư phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2002-2006 Đơn vị: Triệu đồng, % Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006 1. VĐT phát triển nguồn nhân lực 196,8 234,4 304,7 494,15 532,5 2. Tốc độ tăng liên hoàn - 19,1 30,0 62,2 7,8 3. Tốc độ tăng định gốc - 19,1 54,8 151,1 170,6 Nguồn: Phòng Quản lý dự án Hình 1.9: Vốn đầu tư phát triển nguồn nhân lực qua các năm giai đoạn 2002-2006 Nhận thấy, vốn đầu tư phát triển nguồn nhân lực của công ty qua các năm không ngừng gia tăng, tuy với tốc độ tăng còn chưa ổn định. Trong đó, hai năm 2004 và 2005 đạt tốc độ tăng lớn nhất, năm 2006 tốc độ tăng có phần chậm lại nhưng vẫn đạt 7,8% so với năm 2005. Đây cũng là một trong những hoạt động đầu tư đã được công ty chú trọng ngay từ đầu khi mới thành lập và cho đến nay đã có một nền tảng vững chắc với một đội ngũ kỹ sư lành nghề nhiều kinh nghiệm và đang ngày càng tăng lên. Công ty luôn quan tâm đến vấn đề nâng cao tay nghề cho công nhân, nâng cao trình độ quản lý cho các cán bộ, phòng ban. Vì vậy hàng năm công ty đều cử cán bộ công nhân đi đào tạo để nâng cao tay nghề. Nhờ vào sự quan tâm của các cấp lãnh đạo và sự đầu tư đúng hướng của ban giám đốc mà công ty đã liên tục được đánh giá là hoạt động có uy tín và đảm bảo chất lượng. Ban lãnh đạo công ty là những cán bộ có năng lực phẩm chất tốt đã được đào tạo nghiệp vụ chuyên môn ở các trường đại học chuyên nghiệp, các lớp quản lý kinh tế, chính trị, đồng thời đã qua chỉ đạo thực tiễn có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý cũng như thi công các công trình xây dựng cơ bản. Mặt khác công ty thường xuyên quan tâm tới công tác đào tạo nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân kỹ thuật thông qua hình thức đào tạo tại chỗ. Đến nay công ty không chỉ có những cán bộ cốt cán mà còn có đội ngũ công nhân lành nghề sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật xây dựng. Bên cạnh việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ và công nhân viên của công ty thì công ty đang bắt đầu quan tâm và đào tạo nâng cao trình độ tin học cho họ. Thông qua các lớp tin học được tổ chức trong toàn công ty để dần tiến tới vi tính hoá toàn bộ hệ thống thông tin trong Công ty. Điều này thể hiện tầm nhìn của ban lãnh đạo công ty vì hiện nay thông tin chiếm một vị trí vô cùng quan trọng trong việc quyết định sự thành công hay thất bại của một công ty hay một doanh nghiệp. 1.2.4.3. Hoạt động đầu tư tìm kiếm và mở rộng thị trường Trong thời kỳ bao cấp, công ty làm theo kế hoạch nhà nước giao với việc thực hiện xây lắp các công trình xây dựng đường thủy là chủ yếu. Chuyển sang cơ chế thị trường, với đòi hỏi của thị trường và sự năng động của cơ chế đã tạo cơ hội cho công ty mở rộng ngành nghề kinh doanh sang các lĩnh vực khác như: khảo sát thiết kế, tư vấn xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng và các cấu kiện bê tông đúc sẵn… Không chỉ thực hiện các công trình theo kế hoạch được nhà nước giao mà công ty còn tích cực mở rộng tìm kiếm các đối tác thông qua các phương tiện thông tin đại chúng và tham gia các hoạt động đấu thầu các công trình trong và ngoài nước. Những năm gần đây, công tác điều tra, nghiên cứu thị trường đã được ban lãnh đạo công ty khá quan tâm nhưng chưa tạo thành một phong trào có tính sâu rộng. Vốn đầu tư cho hoạt động này còn khá khiêm tốn: Bảng 1.15: Vốn đầu tư cho hoạt động tìm kiếm và mở rộng thị trường giai đoạn 2002-2006 Đơn vị: Triệu đồng, % Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006 1. VĐT cho tìm kiếm và mở rộng thị trường 87,2 106,85 127,5 215,73 258,5 2. Tốc độ tăng liên hoàn 22,53 19,33 69,20 19,83 3. Tốc độ tăng định gốc 22,53 46,22 147,40 196,44 Nguồn: Phòng Kế hoạch thị trường Hình 1.10 : Tình hình thực hiện vốn đầu tư cho hoạt động tìm kiếm và mở rộng thị trường giai đoạn 2002-2006 Trong giai đoạn 2002-2006, vốn đầu tư cho hoạt động tìm kiếm và mở rộng thị trường của công ty đã tăng lên 2,2 lần, từ 87,2 triệu đồng lên 258,5 triệu đồng; tuy nhiên tốc độ tăng giữa các năm lại không ổn định. Năm 2003 và 2004, tốc độ tăng hàng năm xấp xỉ 20%. Nhưng đến năm 2005, lượng vốn đầu tư cho hoạt động này lại tăng mạnh lên tới 69,2% so với năm 2004. Năm 2006, vốn đầu tư cho hoạt động này vẫn tiếp tục tăng nhưng với tốc độ chậm lại, chỉ còn tăng 19,8% so với năm 2005. Công ty đã đầu tư mở rộng thị trường bằng việc thiết lập một mạng lưới các chi nhánh xuyên suốt từ bắc vào nam với những trang thiết bị hiện đại, bên cạnh đó là việc thành lập các xí nghiệp để dễ dàng thi công, quản lý và thực hiện các dự án nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí khi di chuyển, điều động máy móc và công nhân… Không những vậy đối với những công trình mà không thể khoán cho một xí nghiệp thi công, công ty còn thành lập đơn vị thi công trực tiếp chịu sự quản lý của công ty (công trình mềm)… Hòa mình cùng xu thế hội nhập, trong nhiều dự án, Công ty công trình Đường Thủy đã liên kết phối hợp với một số công ty xây dựng bạn nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh và thắng thầu các công trình. 1.2.5. Tình hình thực hiện vốn đầu tư theo hình thức đầu tư Các dự án ở Công ty công trình Đường Thủy chủ yếu theo hình thức đầu tư chiều sâu. Tuy nhiên, đối với một số dự án, để tiết kiệm nguồn lực sẵn có, có sự kết hợp cả hai hình thức đầu tư theo chiều rộng và đầu tư theo chiều sâu. Bảng 1.16: Vốn đầu tư và cơ cấu vốn đầu tư phân theo hình thức đầu tư giai đoạn 2002-2006 Đơn vị tính: triệu đồng, % Hình thức đầu tư Số dự án Số tuyệt đối Tỷ trọng Đầu tư chiều rộng 2 3.570 7,23 Đầu tư chiều sâu 21 44.558 90,22 Đầu tư kết hợp cả chiều rộng và chiều sâu 1 1.258 2,55 Tổng VĐT 24 49.386 100 Nguồn: Phòng Quản lý dự án Trong vòng 5 năm, 2002 - 2006, Công ty công trình Đường Thủy có 24 dự án đầu tư thì trong đó, có tới 21 dự án là đầu tư chiều sâu, chiếm 90,22% tổng vốn đầu tư của công ty. Đây là bộ phận vốn để tái tạo và đổi mới TSCĐ, nâng cao năng lực sản xuất của công ty, góp phần tạo nên những thành tựu về kinh tế - xã hội của công ty thời gian qua. Từ đây, có thể thấy, nếu việc sử dụng vốn đầu tư cho đổi mới máy móc trang thiết bị, công nghệ lãng phí và kém hiệu quả sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của toàn bộ vốn đầu tư phát triển của công ty. Đồng thời, tỷ trọng vốn đầu tư cho đổi mới trang thiết bị là nhân tố tích cực góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư. Vì chỉ có đầu tư để đổi mới, hiện đại hóa TSCĐ mới là điều kiện để tăng năng suất lao động, giảm chi phí và nâng cao hiệu quả đầu tư. 1.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN Ở CÔNG TY CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG THỦY 1.3.1. Kết quả đầu tư 1.3.1.1. TSCĐ huy động và năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm Bảng 1.17: Giá trị TSCĐ huy động giai đoạn 2002-2006 Đơn vị: triệu đồng, % Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006 Giá trị TSCĐ huy động 3.152 5.624 1.215 9.545 14.716 Tốc độ tăng liên hoàn - 78,4 - 78,4 685,6 54,2 Tốc độ tăng định gốc - 78,4 - 61,4 202,8 366,9 Nguồn: Phòng Quản lý dự án Có thể thấy khối lượng các TSCĐ được huy động của công ty qua các năm không đều nhau, tương ứng với sự chênh lệch về vốn đầu tư giữa các năm. Năm 2006 là năm có số hạng mục công trình có khả năng phát huy tác dụng độc lập nhiều nhất trong vòng 5 năm qua, khoảng 17.716 triệu đồng trong tổng số 20.065 triệu đồng vốn đầu tư của cả năm. Cũng qua bảng 1.7, có thể thấy rõ tốc độ tăng giá trị TSCĐ huy động qua các năm của công ty. Năm 2004, giá trị TSCĐ huy động giảm tới 61,45% so với năm 2002. Năm 2005, tốc độ tăng liên hoàn lớn nhất 785,60% so với năm 2004. Năm 2006 công ty có tốc độ tăng định gốc lớn nhất, nhưng nếu xét về tốc độ tăng liên hoàn thì vẫn chưa có được tiến bộ vượt bậc như của năm 2005. Với việc thực hiện các giai đoạn đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, sửa chữa, nâng cấp, đầu tư xây dựng mới hệ thống nhà xưởng, công trình kiến trúc thì toàn bộ công nghệ và năng lực sản xuất của công ty đã được nâng lên đáng kể. Bảng 1.18: Năng lực sản xuất của một số máy móc thiết bị đầu tư mới giai đoạn 2004- 2006 Đơn vị: % Năm Tên máy móc thiết bị Nước sản xuất Công suất 2004 Dàn búa đóng cọc chiều cao dàn 30m Trung Quốc 90 Búa treo đồng bộ thi công công trình thủy Nhật 90 Tời điện sức tải 5T Trung Quốc 90 2005 Búa diezel đóng cọc 3,6 - 4,5 - 5 - 6,2T Trung Quốc 85 Máy đóng cọc tự hành D408 Trung Quốc 85 Bộ thiết bị khoan cọc nhồi đồng bộ Nhật 85 Máy phát điện 75 - 150 kva Tiệp 85 Máy lu bánh thép Việt Nam 80 Máy lu rung Việt Nam 80 Máy san Nhật 80 2006 Sà lan BC SG-50143 Mỹ 75 Máy khoan cọc nhồi loại lắc xoáy Italia 65 Trạm trộn bê tông tự động BM - 30 LD Đức 70 Ô tô ben tự đổ KRAZ Ucraina 75 Ô tô thủy lực KaMaz Nga 70 Cẩn cẩu dàn cứng KC5363 Nga 65 Lu rung-14T Trung Quốc 70 Máy ủi LX + Nhật 65 Máy đào bánh lốp Nhật 70 Máy bơm vữa dâng AT-60 Đức 70 Nguồn: Phòng Thiết bị vật tư Có thể nói các máy móc thiết bị sau 3 năm đầu tư đã đi vào hoạt động ổn định. Các máy từ năm 2004 đều đã đạt công suất 90%, tiếp đó, các máy mua năm 2005 đạt 80 - 85% công suất, các máy mua năm 2006 đạt 65 - 75% công suất. 1.3.1.2. Kết quả đầu tư phát triển nguồn nhân lực Trong những năm qua, công ty đã có sự chú ý đầu tư cho việc phát triển nguồn nhân lực, do vậy đã thu được những kết quả nhất định: trình độ chuyên môn nghiệp vụ và tinh thần ý thức làm việc của cán bộ công nhân viên trong công ty đã có nhiều chuyển biến tích cực. Công tác tuyển dụng đã có sự thay đổi về hình thức và nội dung, chất lượng nhân sự thu được thông qua tuyển dụng đã được nâng lên đáng kể. Hoạt động đào tạo và đào tạo lại được thực hiện thường xuyên hơn đã góp phần trong việc bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và tay nghề cho cán bộ công nhân viên. Bảng 1.19: Chất lượng cán bộ công nhân viên tại Công ty công trình Đường Thủy tính đến tháng 12/2006 Đơn vị: người, % Trình độ Số lao động Tỷ trọng Tổng số lao động 675 100 - Đại học và trên đại học 129 19,1 - Cao đẳng 51 7,5 - Trung cấp 102 15,1 - Công nhân kỹ thuật 300 44,5 - CN phổ thông và lao động khác 93 13,8 Nguồn: Phòng Tổ chức lao động - tiền lương Nhìn vào bảng năng lực lao động của công ty ta có thể thấy số kỹ sư trình độ đại học và trên đại học còn khiêm tốn: 129 người trong tổng số 675 cán bộ công nhân viên của công ty (chiếm 19,1%). Ngoài ra, trung cấp và công nhân kỹ thuật cũng chiếm một tỷ lệ tương đối lớn (49,6%). Đây cũng là một nguồn lực rất quan trọng của công ty. Có thể thấy rằng Công ty có một lực lượng lao động với chất lượng tương đối cao, có sự chuyên môn hoá theo ngành nghề, điều này tạo ra ưu thế cạnh tranh khi tham gia đấu thầu. Công ty đã được các Bên mời thầu đánh giá là một doanh nghiệp có bề dày kinh nghiệm trong thi công với một đội ngũ lãnh đạo, cán bộ, kỹ sư, công nhân có trình độ chuyên môn và tay nghề vững vàng, đủ khả năng tổ chức thi công các loại công trình. Chế độ lương, thưởng luôn được chú ý thực hiện, điều kiện lao động được nâng cao góp phần bảo đảm an toàn sức khỏe cho cán bộ công nhân viên. Đời sống tinh thần của cán bộ công nhân viên được chú ý chăm lo với nhiều hình thức văn hóa giải trí và các hoạt động khác, góp phần khuyến khích người lao động hăng hái, phấn khởi làm việc. 1.3.1.3. Kết quả đầu tư mở rộng thị trường Xét theo khu vực thị trường, thì công ty hiện đang có trong tay một thị trường rộng khắp trải dài từ bắc tới nam với những đối tác làm ăn lâu năm đáng tin cậy. Công ty đã từng tham gia nhiều gói thầu trong và ngoài nước, phối hợp thực hiện nhiều dự án lớn với các đối tác nước ngoài nên có khá nhiều thuận lợi khi mong muốn mở rộng thị trường ra nước ngoài, mà trong thời gian tới là các nước trong khu vực Đông Nam Á. Đây là một kế hoạch lâu dài và cũng là một cơ hội để công ty có thể một lần nữa khẳng định vị trí của mình trên thương trường. Qua thực tế hoạt động cho thấy, công ty chiếm 12% thị phần xây dựng công trình giao thông trong cả nước. Hình 1.11 : Thị phần chiếm lĩnh của Công ty công trình Đường Thủy trong lĩnh vực xây dựng công trình giao thông Tuy nhiên, các kết quả đạt được chỉ rõ công ty chỉ mới nằm vào nhóm giữa của các công ty xây dựng công trình giao thông ở nước ta, phần thị trường ngoài nước còn nhỏ hẹp. Trong xu thế hội nhập thì việc chiếm lĩnh thị trường, tạo ra một chỗ đứng vững trên thị trường nội địa là yếu tố vô cùng quan trọng mang lại hiệu quả và danh tiếng làm tiền đề cho công ty có thể vươn xa tới thị trường ngoài nước, tăng cường năng lực và có thể chiến thắng trong cạnh tranh quốc tế. 1.3.2. Hiệu quả hoạt động đầu tư * Hệ số huy động tài sản cố định Bảng 1.20: Hệ số huy động TSCĐ của Công ty công trình Đường Thủy giai đoạn 2002-2006 Đơn vị tính: triệu đồng Năm Giá trị TSCĐ huy động Tổng VĐT Hệ số huy động TSCĐ 2002 3.152 5.040 0,62 2003 5.624 9.286 0,60 2004 1.215 1.835 0,66 2005 9.545 13.160 0,72 2006 14.716 20.065 0,73 2002-2006 34.252 49.386 0,69 Nguồn:Phòng Quản lý dự án Có thể nói hệ số huy động tài sản cố định của công ty khá cao, trung bình khoảng 0,69; điều đó có nghĩa là: cứ 1 đồng vốn đầu tư tạo ra 0,69 đồng giá trị tài sản có khả năng phát huy tác dụng độc lập. Nhìn chung, hệ số huy động TSCĐ của công ty có xu hướng gia tăng qua các năm, đặc biệt, trong hai năm 2005 và 2006, hệ số này đã đạt tới 0,72. Bảng 1.21: Kết quả và hiệu quả đầu tư ở Công ty công trình Đường Thủy giai đoạn 2002-2006 (giả định VĐT năm nào phát huy tác dụng ngay trong năm đó) Chỉ tiêu Đơn vị 2002 2003 2004 2005 2006 1. Tổng VĐT Tr.đ 5.324 9.627,25 4.267,2 13.869,88 20.856 2. Giá trị TSCĐ huy động Tr.đ 3.152 5.624 1.215 9.545 14.716 3. Doanh thu Tr.đ 65.590 85.222 96.053 122.016 195.225 4. Doanh thu tăng thêm Tr.đ - 19.632 10.831 25.963 73.209 5. Lợi nhuận Tr.đ 178,2 237,6 439,3 685,8 976,5 6. Lợi nhuận tăng thêm Tr.đ - 59,4 201,7 246,5 290,7 7. Nộp ngân sách tăng thêm Tr.đ - 1.827 2.402 2.491 2.628 8. Lao động tăng thêm Người - - 12 - 24 - 27 - 18 12. TNBQ năm tăng thêm Tr.đ - 0,84 2,88 4,2 2,04 Một số chỉ tiêu hiệu quả đầu tư - Doanh thu tăng thêm/VĐT Đồng - 2,039 2,538 1,872 3,510 - Lợi nhuận tăng thêm/VĐT Đồng - 0,006 0,047 0,018 0,014 - Nộp NS tăng thêm/VĐT Đồng - 0,190 0,563 0,180 0,126 Nguồn: Phòng Tài chính kế toán * Doanh thu tăng thêm tính trên vốn đầu tư phát triển Doanh thu tăng thêm tính trên vốn đầu tư phát triển bình quân giai đoạn 2002-2006 đạt 2,403 đồng. Tổng doanh thu 5 năm đạt 564.106 triệu đồng. Nhìn chung doanh thu có xu hướng tăng, nhưng tốc độ tăng không đều qua các năm. Doanh thu tăng mạnh nhất trong năm 2006, tăng tới 60% so với năm 2005. Hình 1.12: Doanh thu của Công ty công trình Đường Thủy * Lợi nhuận tăng thêm tính trên vốn đầu tư phát triển Lợi nhuận tăng thêm tính trên vốn đầu tư phát triển của công ty bình quân cả giai đoạn đạt mức 0,015 đồng. Trong giai đoạn 2002-2006, lợi nhuận của công ty đã tăng lên 5,5 lần và lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu, điều này thể hiện hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh và hiệu quả đầu tư của công ty những năm qua. Hình 1.13: Lợi nhuận sau thuế của công ty công trình Đường Thủy giai đoạn 2002-2006 Năm 2003, lợi nhuận đã tăng 33,33% so với năm 2002 và đạt mức 237,6 triệu đồng (tăng 59,4 triệu đồng). Năm 2004, lợi nhuận tăng với tốc độ lớn nhất trong cả thời kỳ là 84,49%, tương ứng tăng 201,7 triệu đồng so với năm 2003. Trong hai năm 2005 và 2006, lợi nhuận tiếp tục tăng với tốc độ chậm lại nhưng vẫn đạt mức tăng trên 40%/năm. Tóm lại, xét về hiệu quả đầu tư, tỷ suất sinh lời vốn đầu tư của công ty trong cả giai đoạn là thấp. Xét lại từng năm, năm 2004 là năm có tỷ suất sinh lời đạt cao nhất, tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư trong năm là 0,047 đồng. Trong năm 2004, lợi nhuận tăng thêm là 201,7 triệu đồng, trong khi giá trị TSCĐ huy động lại giảm đi 4.409 triệu đồng, có thể nói năm 2004, vốn đầu tư đã phát huy tác dụng rất tốt. Trong các năm sau, có thể nhận định rằng, hiệu quả đầu tư thấp do giá các yếu tố đầu vào tăng, trong khi đó, công ty lại thực hiện đầu tư và đưa vào sử dụng một lượng TSCĐ rất lớn. Giá trị TSCĐ tăng thêm năm 2005 gấp 3 lần năm 2002, năm 2006 gấp 4,7 lần năm 2002, do đó, chi phí khấu hao là yếu tố quan trọng tác động tới lợi nhuận của công ty. Bên cạnh đó, việc vay tín dụng để đầu tư đã làm cho chi phí trả lãi vay thực sự là một gánh nặng rất lớn cho công ty. * Nộp ngân sách tăng thêm Xét đến khía cạnh xã hội, mức nộp ngân sách nhà nước của công ty đang gia tăng qua các năm. Năm 2003 tăng 1.827 triệu đồng so với năm 2002, năm 2004 tăng 2.402 triệu, cũng xấp xỉ mức tăng của năm 2005, đến năm 2006 mức nộp ngân sách tăng 2.628 triệu đồng so với năm 2005. Đây là những sự gia tăng rất đáng khích lệ mà công ty có được trong vòng 4 năm vừa qua. * Lao động tăng thêm và Thu nhập bình quân năm tăng thêm Do việc đầu tư đổi mới trang thiết bị hàng năm, một bộ phận công nhân còn yếu về trình độ tay nghề đã bị cắt giảm. Với số lao động thu hẹp dần qua từng năm, song không vì thế mà tiền lương thấp đi, trái lại, vẫn tăng một cách đều đặn, tuy không được gọi là rất cao song có thể nói, người công nhân đã được trả lương đúng sức lao động của mình cho một công việc ổn định . Cho đến năm 2006, lương lao động bình quân hàng tháng là 1,68 triệu đồng - với thu nhập như vậy, cán bộ công nhân viên có thể yên tâm làm việc lâu dài tại công ty. Ngoài ra, các chỉ tiêu hiệu quả khác như NPV (Lợi nhuận thuần), IRR (hệ số hoàn vốn nội bộ), thời gian thu hồi vốn đầu tư… được công ty đánh giá theo từng dự án. 1.3.3. Những hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động đầu tư phát triển ở Công ty công trình Đường Thủy Thứ nhất, công tác quy hoạch và kế hoạch đầu tư ở công ty chưa được chú trọng đúng mức, chưa đổi mới hoạt động cho phù hợp với việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Về công tác quy hoạch, xây dựng quy hoạch đầu tư chưa bố trí hợp lý giữa việc đầu tư mở rộng với đầu tư chiều sâu, giữa đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ, đầu tư tài sản vô hình với việc đảm bảo đủ vốn đầu tư phát triển nguồn nhân lực. Về công tác kế hoạch, thực tế những năm qua, công tác kế hoạch nói chung và công tác kế hoạch hoá đầu tư nói riêng trong công ty còn bị xem nhẹ, chưa xuất phát từ tình hình cung, cầu của thị trường. Công tác dự báo khi lập kế hoạch đầu tư trong cơ chế thị trường của DN chưa được quan tâm đúng mức. Chưa gắn kết công tác kế hoạch đầu tư hằng năm với công tác kế hoạch hóa đầu tư theo chương trình, dự án.. Hậu quả là, đầu tư bị chồng chéo, thất thoát đầu tư nhiều, do đó, hiệu quả đầu tư giảm. Thứ hai, thiếu vốn, qui mô vốn nhỏ, cơ cấu bất hợp lý, trong khi công nợ của công ty ngày càng tăng là những nguyên nhân hạn chế khả năng mở rộng đầu tư, đổi mới công nghệ, đầu tư tập trung và do đó, có ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển pha sau. Trong những năm qua, công ty rơi vào tình trạng thiếu vốn do nguồn ngân sách hạn hẹp, vốn vay cần những điều kiện nhất định, vốn tự có không thể đáp ứng nhu cầu. Thực tế đó đã làm cho tài chính của công ty thiếu lành mạnh, số “nợ khoanh”, “nợ treo” tăng lên do nguyên nhân bất khả kháng chưa được giải quyết dứt điểm. Hậu quả là, công ty không đủ vốn để tái đầu tư và cũng không có khả năng để trang bị các dây chuyền công nghệ tiên tiến. Công nợ của công ty phản ánh bức tranh chung về năng lực tài chính, về khả năng đầu tư và nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển. DNNN được xem là làm ăn có hiệu quả là những doanh nghiệp làm ăn có lãi và do đó, có khả năng trả nợ. Một DN sẽ đẩy mạnh hoạt động đầu tư phát triển nếu có tích luỹ nhiều trên cơ sở cơ cấu nợ hợp lý và đủ khả năng trả được các khoản nợ. Ngược lại, những DN nợ nhiều lại không có khả năng thanh toán nợ thì không có tích luỹ và do vậy, cũng rất khó tiếp cận các nguồn vốn vay để mở rộng đầu tư. Thực tế những năm qua, do nhiều nguyên nhân khác nhau, công ty có các khoản nợ phải trả và phải thu đều rất lớn và có xu hướng gia tăng, làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đến khả năng mở rộng đầu tư, đổi mới công nghệ trong hiện tại và do đó, ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư trong tương lai. Về nợ phải thu: Số nợ phải thu của công ty là 77.885 triệu đồng. Trong tổng số nợ phải thu, nợ chưa đến hạn trả chiếm 68%, nợ đến hạn trả chiếm 32%. Về nợ phải trả: Số nợ tồn đọng còn lại phải trả của công ty là 62.208 triệu đồng. Như vậy, tình hình tài chính không lành mạnh đã làm trầm trọng thêm tình hình thiếu vốn vay mới để mở rộng đầu tư phát triển của công ty và do đó ảnh hưởng không tốt đến kết quả và hiệu quả đầu tư phát triển. Thứ ba, công tác chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư theo dự án của công ty chưa được thực hiện theo đúng thủ tục qui định. Công tác chuẩn bị đầu tư, bao gồm việc khảo sát, lập dự án, thẩm định dự án đầu tư… đã không được tuân thủ theo đúng trình tự, chưa tính đúng, tính đủ các khoản chi, các nhân tố ảnh hưởng… Khâu thẩm định, phê duyệt dự án tiến hành còn bị xem nhẹ. Công tác quản lý hoạt động đầu tư của công ty trong giai đoạn thực hiện đầu tư, đặc biệt việc quản lý vốn đầu tư XDCB còn nhiều sơ hở, dẫn đến hiệu quả đầu tư thấp. Có thể kể ra một số yếu kém trong giai đoạn thực hiện đầu tư như sau: Một là, tồn tại tình trạng đầu tư phân tán, dàn trải ở nhiều dự án đầu tư. Việc đầu tư dàn trải, thiếu tập trung trong thời gian qua đã dẫn đến tình trạng nợ đọng trong xây dựng cơ bản, hậu quả là, nảy sinh tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau. Hai là, việc bố trí vốn đầu tư phát triển chưa tập trung ưu tiên cho các dự án, công trình trọng điểm, công trình đang triển khai dở dang để hoàn thành sớm, rút ngắn thời gian thi công, nhanh chóng đưa dự án vào hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư. Ba là, công tác đấu thầu là một trong những biện pháp quan trọng nhằm tiết kiệm chi phí cho chủ đầu tư, nhà thầu và xã hội, nhưng chưa được công ty chú trọng thực hiện. Đấu thầu rộng rãi được chủ trương mở rộng so với các hình thức đấu thầu hạn chế và chỉ định thầu nhằm phát huy tính ưu việt của nó, nhưng trong quá trình triển khai thực tế lại có tình hình ngược lại. Do vậy, hiệu quả hoạt động đấu thầu còn hạn chế và không được như mong muốn. Thứ tư, những yếu kém về trình độ quản lý của đội ngũ cán bộ và trình độ tay nghề của CBCNV trong công ty. Trình độ của một số cán bộ quản lý điều hành doanh nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu của cơ chế thị trường. Đa số cán bộ quản lý đều trưởng thành từ cán bộ kỹ thuật, chưa qua đào tạo về công tác quản lý kinh tế, lãnh đạo doanh nghiệp. Vì vậy đã ảnh hưởng không ít đến việc xác định phương hướng kinh doanh, tính toán hiệu quả của DN. Các hình thức tiền lương, tiền thưởng phân phối cho người lao động chưa công bằng, còn bình quân, chưa khuyến khích phát triển tài năng và nâng cao năng suất lao động. Tóm lại, hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển của công ty giảm sút là tấm gương phản chiếu tình trạng và mức độ kém hiệu quả trong hoạt động đầu tư phát triển của công ty. Do vậy, cần có những giải pháp khắc phục chung, như được phân tích trong chương 2 của chuyên đề. Hình 1.14: Những mặt mạnh, mặt yếu, các cơ hội và thách thức đối với Công ty công trình Đường Thủy. Điểm mạnh - Chất lượng sản phẩm tốt - Nguồn nhân lực dồi dào - Kinh nghiệm thi công các công trình giao thông, đặc biệt là các công trình giao thông đường thủy. - Sản xuất kinh doanh có lãi, đã có tích lũy hàng năm Điểm yếu - Tình hình tài chính chưa thực sự vững chắc, cơ cấu vốn chưa hợp lý - Cơ cấu nhân sự, trình độ nhân lực còn bất cập - Tính đồng bộ của máy móc thiết bị chưa cao. Năng lực thiết bị, công nghệ chưa đáp ứng được những đòi hỏi của các công trình phức tạp. Cơ hội - Triển vọng thị trường trong nước và đảm bảo thị trường truyền thống ngày càng được mở rộng - Chính sách ưu đãi nhà thầu trong nước - Quyền tự chủ ngày càng tăng của các doanh nghiệp nhà nước. - Chính sách mở cửa và hội nhập kinh tế tạo cơ hội mở rộng thị trường Thách thức - Các đối thủ cạnh tranh ngày càng lớn mạnh cả về số lượng và năng lực - Yêu cầu ngày càng cao của các chủ đầu tư - Biến động về giá cả - Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, đặc biệt là các công ty nước ngoài. Hình 1.15: Mô hình SWOT của Công ty trong những năm gần đây Ma trận SWOT Cơ hội (O) - Thị trường trong nước - Chính sách ưu đãi nhà thầu trong nước - Quyền tự chủ - Thị trường nước ngoài Thách thức (T) - Các đối thủ cạnh tranh - Yêu cầu cao của chủ đầu tư - Giá cả biến động - Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn Điểm mạnh (S) - Chất lượng sản phẩm - Nguồn nhân lực dồi dào - Kinh nghiệm thi công - Sản xuất kinh doanh có lãi S/O - Chất lượng sản phẩm - Nguồn nhân lực dồi dào - Kinh nghiệm thi công - Thị trường trong nước, nước ngoài S/T - Chất lượng sản phẩm - Kinh nghiệm thi công - Các đối thủ cạnh tranh - Yêu cầu cao của chủ đầu tư Điểm yếu (W) - Tài chính - Cơ cấu nhân sự, trình độ nhân lực - Tính đồng bộ, năng lực máy móc thiết bị, công nghệ W/O - Tài chính - Cơ cấu nhân sự, trình độ nhân lực - Tính đồng bộ, năng lực máy móc thiết bị, công nghệ - Chính sách ưu đãi nhà thầu trong nước - Quyền tự chủ W/T - Các đối thủ cạnh tranh - Giá cả biến động - Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn Chương 2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN Ở CÔNG TY CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG THỦY 2.1. PHƯƠNG HƯỚNG CỦA CÔNG TY THỜI GIAN TỚI 2.1.1. Mục tiêu chung. - Tập trung công tác chỉ đạo tìm kiếm việc làm, mở rộng mối quan hệ trong ngoài ngành, trên dưới để tìm kiếm việc làm và tranh thủ sự giúp đỡ các mặt của Tổng công ty, Bộ Giao thông vận tải, và các Ban Quản lý dự án, kiên quyết chỉ nhận những công trình có vốn và giá hợp lý. - Hoàn thành tốt những công trình được Tổng công ty giúp đỡ giao nhiệm vụ, đảm bảo thi công đạt chất lượng và quản lý kinh doanh phải có hiệu quả kinh tế. - Thực hiện đúng quy trình, cơ chế quản lý trong điều hành sản xuất kinh doanh, phối hợp ăn khớp đúng nguyên tắc giữa phòng ban với các đội sản xuất và các đối tác của Công ty. - Nâng cao hiệu quả công tác quản lý, chú trọng đào tạo về quản lý kinh tế nhất là đối với đội ngũ cán bộ cấp đội. - Triệt để áp dụng qui chế quản lý mới, khoán quản chặt chẽ các công trình, nâng cao trách nhiệm cá nhân. Quan tâm hơn nữa đến việc chỉ đạo, giám sát kỹ thuật trên tất cả các dự án, các công trình. Đôn đốc kiểm tra chỉ đạo sát đúng để các công trình, các dự án hoàn thành đúng chất lượng, đúng tiến độ. - Quản lý chặt chẽ đầu vào trên các công trình và các xí nghiệp nhằm phản ánh đúng giá thành và tăn hiệu quả kinh doanh. - Đầu tư mua sắm thiết bị chuyên ngành có ảnh hưởng ngay vào quá trình tham gia sản xuất, sửa chữa phương tiện thiết bị đúng kỳ để tạo ra thế chủ động. - Đẩy mạnh công tác thị trường, tìm thêm việc làm bổ xung ngayc ho kế hoạch năm 2007 và gối đầu cho các năm sau: nhất là các công trình đủ lớn có giá trị đảm bảo kinh doanh và có vốn đầu tư. -Thanh lý nhượng bán các tài sản không tham gia vào quá trình sản xuất, có phương án liên doanh liên kết khai thác tài sản cố định, nhằm tăng hiệu quả sử dụng tài sản, khắc phục khó khăn về tài chính do các năm trước để lại. - Công tác quản lý tài chính, vật tư theo đúng nguyên tắc, quy trình, đúng quy chế sản xuất kinh doanh. - Cùng với việc tổ chức thi công phải coi trọng khâu nghiệm thu thanh toán. Phòng kỹ thuật thi công, phòng quản lý dự án, phòng tài chính kế toán, các đơn vị thi công và các ban điều hành cần chỉ đạo và kiểm tra thường xuyên, kết hợp cùng giải quyết vướng mắc. Đẩy nhanh công tác thu hồi vốn để quay vòng nhanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Đặc biệt chú trọng việc thu hồi công nợ tồn đọng, công nợ mới phát sinh. - Bổ sung và sửa đổi quy chế sản xuất kinh doanh để phù hợp với tình hình cơ chế thị trường, thực hiện giao khoán nội bộ công khai, rõ ràng, dân chủ; xây dựng quy chế khoán cấp đội gắn trách nhiệm và quyền lợi rõ ràng đối với lãnh đạo các đơn vị khi điều hành các công trình lãi hoặc lỗ. Phát huy tính chủ động trong sản xuất, đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả, nâng cao đời sống người lao động. Đồng thời Công ty cần tăng cường kiểm tra mọi mặt hoạt động của đội sản xuất: Quản lý mua, tiếp nhận vật tư vật liệu, thiết bị tự có, thiết bị phải thuê ngoài, giám sát mọi hoạt động tài chính của các đơn vị. - Vận dụng tốt chế độ khuyến khích người lao động, đảm bảo quyền lợi vật chất, tinh thần cho người lao động, đồng thời cũng kiên quyết xử lý nghiêm túc những cá nhân, tập thể vi phạm quy chế điều hành sản xuất kinh doanh, kỷ luật lao động. Thường xuyên đào tạo, gửi đi học đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề kế cận đáp ứng đầy đủ trên tất cả các công trình thi công, bổ sung đội ngũ công nhân lành nghề cho các đơn vị đáp ứng các nhiệm vụ thi công trước mắt cũng như lâu dài. - Tăng cường và đổi mới công tác quản lý, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ, chất lượng ở các công trình. - Thực hiện đầy đủ các chính sách chế độ đối với người lao động, thực hiện và tham gia đầy đủ các chế độ, loại hình bảo hiểm như: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Đảm bảo phân phối tiền lương, tiền thưởng và thu nhập theo kết quả lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh. 2.1.2. Mục tiêu cụ thể. Mục tiêu Công ty đặt ra cần phải đạt được năm 2007 là: - Tổng giá trị sản xuất kinh doanh đạt: 320 tỷ đồng. - Doanh thu đạt: 90% giá trị sản lượng (tương đương 288 tỷ đồng). - Thu nhập bình quân người lao động đạt từ: 1.750.000 đồng/người/tháng. - Tích cực, chủ động tìm kiếm nhiều việc làm, thắng thầu nhiều công trình có giá trị lớn với giá cao, lỗ con, giảm lỗ chính từ 500 triệu đến 1 tỷ đồng, chuẩn bị cổ phần hoá. - Tiếp tục phát huy thành tích đã đạt được, để hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch năm 2007, cụ thể hoá các mục tiêu nêu trên, trước hết Công ty phải thực hiện thành công mục tiêu then chốt là sản lượng và doanh thu: Bảng 1.22: Các dự án Công ty công trình Đường Thủy đang và sẽ thi công trong thời gian tới STT TÊN DỰ ÁN GIÁ TRỊ THỰC HIỆN (1000Đ) THỜI GIAN THỰC HIỆN CHỦ ĐẦU TƯ BẮT ĐẦU HOÀN THÀNH 1 Triền tàu Sông Thu 6.543.000 2006 2007 Công ty Sông Thu - Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng 2 Cầu chính Đình Vũ 13.749.000 2006 2007 BQLDA DAP Đình Vũ - Hải Phòng 3 Đê vây Nha Trang 12.200.000 2006 2007 Công ty Lâm Viên - BQP 4 Xây dựng hệ thống GTVT ngoài nhà máy bao gồm bến nhập và xuất đá vôi Dự án xi măng Yên bình 71.045.205 2006 2007 Công ty cổ phần xi măng Yên Bình 5 Cầu chính + phân đoạn 18 cầu dẫn gói thầu số 7 Dự án Đầu Tư xây dựng Nhà máy sản xuất phân bón DAP tại khu kinh tế Đình Vũ TP Hải Phòng 14.570.551 2006 2007 Công ty CDCT56 - Tổng công ty Thành An -BQP 6 Thi công xây dựng phàn thủy công sàn nâng tàu 1000T + kè bờ khu vực sàn nâng 39.584.253 2006 2007 Công ty 189 - Tổng cục CNQP 7 Bến cập tàu chở hàng Thiệp Phước và các công việc kèm theo 10.502.830 2006 2007 Công ty Dầu Thực Vật Cái Lân tại Hiệp Phước. 8 Gói thầu số 1 “xây dựng bến cập tầu 1000DWT, kè bảo về bờ, tôn tạo bãi” thuộc công trình Trung tâm quốc gia ứng phó sự cố tràn dầu khu vực Miền Trung 9.838.753 2006 2007 Công ty Sông Thu - Tổng cục công nghiệp Quốc Phòng 9 Gói thầu 16: Xây dựng Bến Xuất + kè bờ tràm nghiền Phú Hữu - Dự án Nhà máy xi măng bình Phước 16.169.930 2007 2007 Công ty Xi Măng Hà Tiên 10 Xây dựng triền tàu 2000DWT- Dự án Xây dựng nhà máy đóng tầu Sông Hồng 21.078.593 2006 2007 Công ty CNTT và Xây Dựng Sông Hồng Nguồn: Phòng Kế hoạch thị trường 2.2. MỘT SỐ QUAN ĐIỂM ĐỊNH HƯỚNG CHO VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 2.2.1. Nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển phải gắn với việc đổi mới cơ cấu đầu tư theo định hướng chiến lược của công ty Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư là một trong những biện pháp để thực hiện thắng lợi mục tiêu của công ty, và việc thực hiện thắng lợi mục tiêu của công ty lại là động lực để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển. Hoạt động trong cơ chế thị trường, cũng như nhiều doanh nghiệp khác, mục tiêu của công ty là hạ thấp chi phí và tăng lợi nhuận. Chính mục tiêu này là động lực để công ty tiết kiệm chi phí đầu tư, chống lãng phí, đầu tư trọng tâm trọng điểm, nhanh chóng đưa dự án vào vận hành, khai thác, do đó, nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư. Chỉ có thể thực sự nâng cao được hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển khi công ty luôn đổi mới cơ cấu đầu tư và xây dựng được một cơ cấu đầu tư hợp lý trong từng thời kỳ. Trên cơ sở đó, sẽ giúp tiết kiệm chi phí đầu tư, nâng cao hiệu quả đầu tư từng yếu tố; kết quả là, nâng cao hiệu quả tổng hợp của hoạt động đầu tư phát triển của toàn công ty. Đổi mới cơ cấu đầu tư, về thực chất là sự điều chỉnh cơ cấu vốn, nguồn vốn đầu tư, điều chỉnh cơ cấu huy động và sử dụng các loại vốn và nguồn vốn, nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu đã xác định của công ty trong từng thời kỳ phát triển. Một cơ cấu đầu tư được xem là hợp lý nếu nó phù hợp và phục vụ cho chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ của công ty, phù hợp với các quy luật khách quan,đảm bảo quan hệ tỷ lệ hợp lý giữa các yếu tố về vốn đầu tư, nguồn vốn đầu tư, giữa yêu cầu đầu tư và khả năng của công ty, tạo điều kiện khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong công ty… Nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển của công ty phải trên cơ sở tạo lập một cơ cấu đầu tư hợp lý giữa việc đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị với đầu tư phát triển nguồn nhân lực, đầu tư vào tài sản vô hình… đảm bảo một cơ cấu đầu tư hợp lý giữa đầu tư theo chiều rộng và chiều sâu, giữa khả năng về vốn và nhu cầu đầu tư. 2.2.2. Nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển phải kết hợp chặt chẽ với việc huy động hợp lý, tối đa mọi nguồn vốn trong và ngoài công ty cho đầu tư phát triển. Huy động vốn và sử dụng vốn có quan hệ mật thiết với nhau. Huy động đủ vốn để đầu tư, đầu tư đúng trọng tâm trọng điểm, đúng tiến độ, nhanh chóng đưa dự án vào vận hành… sẽ tạo điều kiện nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư cuat công ty. Ngược lại, sử dụng vốn có hiệu quả lại là tiền đề cho việc huy động vốn. Ở đâu sử dụng vốn có hiệu quả, đồng vốn sinh sôi nảy nở thì ở đó tất yếu dòng vốn sẽ chảy đến. Thực tế cho thấy, trong điều kiện một nước đang phát triển như nước ta, nguồn vốn ngân sách cũng như bản thân công ty có hạn và luôn chịu áp lực trước nhiều nhu cầu về vốn. Áp lực này là nguyên nhân dẫn đến tình trạng dàn trải các khoản đầu tư trong công ty. Thiếu vốn, nên không cho phép công ty đổi mới công nghệ hiện đại, đầu tư tập trung, phát triển sản phẩm mới và giảm chi phí sản xuất, dẫn đến hiệu quả hoạt động đầu tư giảm. Chính tình trạng đầu tư dàn trải dẫn dến sự thiếu đồng bộ, không đầu tư trọng tâm trọng điểm, kéo dài thời gian đầu tư, làm ảnh hưởng xấu đến hiệu quả hoạt động đầu tư của công ty. 2.2.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển trên cơ sở coi trọng quy luật cung - cầu trong nền kinh tế thị trường, phát huy tính chủ động, sáng tạo của công ty đồng thời phải tuân thủ sự quản lý của Nhà nước. Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư nói chung và của công ty nói riêng phải coi trọng các yếu tố thị trường. Hoạt động đầu tư của công ty cần đổi mới theo hướng hạn chế những quyết định đầu tư dựa trên những quyết định hành chính. Quyết định đầu tư của công ty phải do công ty định đoạt, trên cơ sở định hướng của Nhà nước và thực tiễn vận động của thị trường. Công ty cần xác định khả năng cung - cầu của thị trường nhằm tránh trường hợp mất cân đối cungc ầu, làm ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư và sản xuất, dẫn đến tác động tiêu cực đối với tăng trưởng kinh tế và hiệu quả hoạt động đầu tư của công ty. Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư của công ty phải dựa trên cơ sở nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư theo dự án. Đây là đảm bảo quan trọng để công ty thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình. Thông qua hoạt động đầu tư theo dự án, những vấn đề về kỹ thuật, tài chính, tổ chức quản lý, khía cạnh kinh tế - xã hội của đầu tư và đặc biệt là yếu tố thị trường cần được nghiên cứu, xem xét kỹ trước khi ra quyết định đầu tư. Phát huy tính chủ động, sáng tạo trong hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư là đòi hỏi khách quan nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư của công ty. Các cơ quan quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đầu tư cần giảm thiểu việc can thiệp quá sâu vào hoạt động đầu tư cụ thể của công ty mà tập trung sức làm tốt công tác dự báo cung - cầu, cung cấp các thông tin kinh tế, thông tin thị trường, định hướng cho hoạt động đầu tư của công ty, đồng thời thực hiện kiểm tra công tác quản lý đầu tư ở các đơn vị. 2.2.4. Nâng cao hiệu quả đầu tư phải gắn liền với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh và hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư. Nâng cao hiệu quả vốn đầu tư phát triển là cơ sở, tiền đề quan trọng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của công ty. Đây là mối quan hệ giữa hiệu quả của đồng vốn trong kỳ đầu tư xây dựng với đồng vốn trong thời kỳ vận hành các kết quả đầu tư. Nâng cao hiệu quả vốn đầu tư phát triển của công ty, trên cơ sở sử dụng tiết kiệm, hợp lý và quản lý tốt vốn đầu tư. Cùng với việc phân kỳ đầu tư, đẩy nhanh tiến độ thi công, đầu tư trọng tâm trọng điểm... là những biện pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư thời kỳ này. Ngoài ra, nếu trong thời kỳ đầu tư, công ty có chủ trương đầu tư đúng, cơ cấu đầu tư hợp lý giữa vốn xây lắp và vốn thiết bị, giữa đầu tư thiết bị với đầu tư phát triển nguồn nhân lực, giữa đầu tư mới và đầu tư cải tạo, mở rộng qui mô… sẽ tạo điều kiện để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh trong thời kỳ vận hành. Nâng cao hiệu quả vốn đầu tư phát triển cần gắn với việc nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội. Không xem xét hiệu quả đầu tư phát triển của công ty đơn thuần chỉ ở khía cạnh sinh lời của vốn đầu tư trong công ty mà cần đánh giá tổng hợp hiệu quả về các mặt tài chính, kinh tế, xã hội, quốc phòng. Tính phù hợp của hoạt động đầu tư phát triển với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, với định hướng kế hoạch là những đảm bảo quan trọng cho việc nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động đầu tư phát triển của công ty. 2.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN Ở CÔNG TY CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG THỦY 2.3.1. Đổi mới và tăng cường công tác kế hoạch hóa đầu tư của công ty Kế hoạch đầu tư là một công cụ quản lý hoạt động đầu tư, là quá trình xác định mục tiêu và đề xuất những giải pháp tốt nhất để đạt mục tiêu hoạt động đầu tư với hiệu quả cao. Kế hoạch đầu tư phản ánh khả năng huy động vốn, tình hình bố trí sử dụng vốn của công ty theo thời gian và chương trình dự án. Thông qua kế hoạch đầu tư cho phép phối hợp hoạt động giữa các bộ phận của công ty. Thực tế những năm gần đây, công tác kế hoạch hóa đầu tư của các DNNN nói chung và của Công ty công trình Đường Thủy nói riêng còn bị xem nhẹ. Hậu quả là đầu tư không đồng bộ, thất thoát lớn, nhiều dự án phải tạm ngưng giữa chừng do thiếu vốn…, hiệu quả đầu tư thấp. Nguyên nhân của tình trạng trên bắt nguồn từ khâu lập kế hoạch cho đến khâu tổ chức thực hiện. Một là, về công tác lập kế hoạch. Cần hoàn thiện và đổi mới công tác lập kế hoạch đầu tư của công ty: Kế hoạch đầu tư của Công ty phải dựa vào qui hoạch, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, ngành, địa phương và của công ty. Các chiến lược, qui hoạch là cơ sở khoa học để lập kế hoạch đầu tư của công ty. Kế hoạch đầu tư của công ty phải xuất phát từ tình hình cung cầu của thị trường. Tín hiệu thị trường cho biết nên đầu tư vào cái gì, bao nhiêu vốn, đầu tư khi nào… Trên cơ sở nghiên cứu thị trường để quyết định phương hướng đầu tư , mới nâng cao được hiệu quả hoạt động đầu tư. Công ty cần coi trọng công tác dự báo khi lập kế hoạch đầu tư trong cơ chế thị trường. Dự báo là một công cụ để lập kế hoạch. Trong cơ chế thị trường, kế hoạch định hướng giữ vị trí rất quan trọng nên cần phải phát huy hiệu quả công tác dự báo cả trong ngắn hạn và dài hạn, dự báo vốn và nguồn vốn đầu tư… Thực tế, đây là điểm yếu của hệ thống DNNN hiện nay. Đẩy mạnh công tác kế hoạch hóa đầu tư theo các chương trình, dự án. Điểm mới của công tác kế hoạch đầu tư trong cơ chế thị trường là việc lập kế hoạch theo chương trình và dự án. Chương trình phát triển là công cụ thực hiện kế hoạch, là tập hợp các mục tiêu, biện pháp nhằm phối hợp thực hiện một cách có hiệu quả nhất mục tiêu đề ra trong điều kiện thời gian và nguồn lực nhất định. Thực hiện tốt các chương trình phát triển và dự án là cơ sở thực hiện thành công kế hoạch đầu tư của công ty. Kế hoạch đầu tư phải đồng bộ giữa các nội dung đầu tư, giữa mục tiêu và biện pháp, đảm bảo tạo ra một cơ cấu đầu tư hợp lý, đồng thời có tính linh hoạt cao. Nguồn vốn đầu tư của công ty cần được bố trí và sử dụng có hiệu quả thông qua các kế hoạch năm và dự án. Tuy nhiên, do kế hoạch hàng năm chịu nhiều áp lực của các yếu tố phi kinh tế, dẫn đến bố trí dàn trải mang tính bình quân chủ nghĩa, mà chưa xuất phát từ hiệu quả của từng dự án cụ thể. Vì vậy, luôn tồn tại tình trạng có những dự án không dùng hết vốn, trong khi có những dự án số vốn bố trí không đủ đáp ứng nhu cầu, khiến cho trong quá trình thực hiện, công ty lại phải điều chỉnh lại. Do thiếu gắn kết giữa dự án và kế hoạch đầu tư hàng năm, đã kéo theo nhiều vấn đề phat sinh như nợ đọng khối lượng, kéo dài thời hạn thanh tóan, gay khó khăn cho công tác quản lý và làm lãng phí các nguồn lực xã hội, hậu quả là hiệu quả hoạt động đầu tư thấp kém. Do đó, việc chuyển dần từ kế hoạch hóa đầu tư hằng năm sang kế hoạch hóa theo dự án trước tiên sẽ đảm bảo được tính hiệu quả của đồng vốn bỏ ra và dần khắc phục được những mặt tiêu cực. Hai là, đối với khâu tổ chức thực hiện kế hoạch. Công tác tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tư của công ty cần được đổi mới theo hướng: Tập trung đầu tư có trọng điểm đối với những dự án quan trọng, có hiệu quả cao (bao gồm cả hiệu quả đầu tư phát triển và hiệu quả kinh tế - xã hội). Sắp xếp các dự án trọng điểm ưu tiên đầu tư để cung cấp đủ vốn, đảm bảo đầu tư đồng bộ, toàn diện và dứt điểm. Công ty cần xây dựng một danh mục đầu tư hàng năm và trong từng giai đoạn dựa trên cơ sở nhu cầu và năng lực hiện có về trang thiết bị, vốn, lao động…, dựa vào định hướng đầu tư của ngành,phương hướng đầu tư của Tổng công ty. Việc phân bổ vốn đầu tư cần đảm bảo sát thực tế, tránh bố trí dàn trải, để khắc phục tình trạng dự án phải kéo dài thời gian thực hiện, phải chịu nhiều rủi ro, chậm đưa vào vận hành, khai thác, gây lãng phí lớn. Ưu tiên bố trí vốn cho các dự án hoàn thành trong năm kế hoạch hoặc thi công đúng tiến độ theo quyết định đầu tư, những dự án áp dụng công nghệ mới. 2.3.2. Nâng cao khả năng huy động vốn đầu tư Giải pháp để có thể thu hút được lượng vốn lớn là hết sức quan trọng, công ty cần thiết lập cho mình những chính sách, kế hoạch huy động vốn thích hợp nhằm tăng khả năng tự chủ của doanh nghiệp trong việc tạo vốn sản xuất kinh doanh. Hiện nay công ty có thể huy động các nguồn vốn sau: 2.3.2.1. Vốn tự có của công ty Công ty có thể huy động mọi nguồn lực tự có như: khấu hao cơ bản, vốn có được nhờ bán, khoán, cho thuê các tài sản không dùng đến, hoặc giải phóng hàng tồn kho, huy động từ cán bộ công nhân viên của công ty… Công ty nên chú trọng huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong bộ phận người lao động. Để huy động được nguồn vốn này, công ty có thể sử dụng linh hoạt chính sách về lãi suất. Đây là công cụ hữu hiệu nhằm khuyến khích, thu hút người lao động gửi tiền vào công ty. Điều chỉnh để lãi suất trả cho người gửi tiền vào công ty nằm trong khoảng giữa lãi suất gửi tiền tiết kiệm và lãi suất vay ngân hàng: Rs < Ri < Rb Trong đó: Ri: Lãi suất trả cho cá nhân gửi tiền vào công ty Rs: Lãi suất khi gửi tiền tiết kiệm Rb: Lãi suất công ty phải trả do vay vốn ngân hàng Huy động vốn nhàn rỗi, trong thực tế là một biện pháp tốt vì nó mang lại lợi ích cho cả hai phía và quan trọng hơn, nó giải quyết được khâu thiếu vốn cho hoạt động đầu tư phát triển của công ty. Đây cũng là nguồn vốn có rất nhiều tiềm năng mà công ty nên chú ý khai thác trong những năm tới đây, vì nguồn vốn này chắc chắn không mang lại rủi ro, giúp công ty chủ động hơn trong việc kinh doanh, đồng thời do mỗi người có một phần vốn - phần lợi ích cụ thể của mình trong công ty nên cán bộ công nhân viên sẽ làm việc có trách nhiệm và gắn bó với công ty hơn . Tuy vậy, ban lãnh đạo Công ty cần đưa ra những biện pháp để tăng cường khả năng huy động vốn đầu tư: Đổi mới cơ cấu nguồn vốn theo hướng tăng vốn tự có bằng các biện pháp như: mạnh dạn thanh lý hoặc chuyển nhượng các thiết bị không sử dụng được, tìm cách rút ngắn thời gian khấu hao bằng cách sử dụng hết công suất máy móc thiết bị. Cân đối lại cơ cấu vốn cố định, vốn lưu động sao cho hợp lý nhất. Vốn lưu động phải đảm bảo được khả năng động cao nhất của công ty. 2.3.2.2. Vay vốn từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng Đề nghị chính phủ có chính sách bảo lãnh cụ thể để các doanh nghiệp nhà nước có thể vay được vốn có lãi suất thấp, như vốn từ quỹ Hỗ trợ Phát triển. Trong giai đoạn hiện nay, thủ tục vay ngân hàng có nhiều cải tiến, ngân hàng nhà nước Việt Nam đã đưa ra mức lãi suất trần cho vay hợp lí. Công ty cần phải thiết lập mối quan hệ tốt với ngân hàng và các tổ chức tín dụng (đặc biệt là ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Nội, Ngân hàng Công thương Đống Đa) để nhận được sự giúp đỡ của ngân hàng khi cần vay và bảo lãnh những khoản tiền lớn đáp ứng nhu cầu đầu tư. Tuy nhiên, công ty cũng cần phải cân nhắc không nên vay quá nhiều, vì vốn kinh doanh chủ yếu là đi vay thì rủi ro rất cao hoặc nếu trường hợp công ty bị chiếm dụng vốn thì khả năng trả nợ cũng rất khó khăn. 2.3.3. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động đầu tư của công ty trong giai đoạn thực hiện đầu tư, đặc biệt việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, chống thất thoát vốn trong quá trình đầu tư và xây dựng Quản lý đầu tư trong giai đoạn thực hiện đầu tư có ảnh hưởng quan trọng đến kết quả hoạt động đầu tư của công ty. Chất lượng công trình đầu tư tốt hay xấu, tình hình lãng phí vốn hay tiết kiệm, thời gian đầu tư rút ngắn hay kéo dài… đều do quá trình quản lý đầu tư trong giai đoạn này quyết định và do đó, có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động đầu tư theo dự án cũng như hiệu quả hoạt động đầu tư của Công ty. Trong số các hạn chế của tình trạng đầu tư giảm sút, như phân tích ở phần 1.3.3, có nhiều nguyên nhân xảy ra trong giai đoạn thực hiện đầu tư. Đó là tình trạng đầu tư phân tán, dàn trải, đầu tư không trọng tâm, trọng điểm, tình trạng quản lý vốn lỏng lẻo, không tuân thủ những nguyên tắc quản lý đầu tư và xây dựng… Do vậy, để khắc phục những yếu kém trong công tác quản lý đầu tư ở giai đoạn thực hiện, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển, Công ty cần phải: Thứ nhất, nhanh chóng chấm dứt tình trạng đầu tư phân tán, dàn trải, không đồng bộ. Một trong những đặc điểm cơ bản của vốn đầu tư phát triển là vốn chỉ thực sự phát huy hiệu quả khi được tập trung tới một mức độ nhất định. Khi qui mô vốn nhỏ bé lại bị chia sẻ cho quá nhiều dự án, các công trình đều thi công dở dang, máy móc thiết bị chậm đưa vào sử dụng…Hậu quả tất yếu là, hiệu quả đầu tư của từng dự án cũng như của công ty bị giảm sút. Do vậy, để nâng cao được hiệu quả hoạt động đầu tư của dự án cũng như hiệu quả đầu tư của công ty, cần thiết phải đẩy nhanh tiến độ thi công, tìm đủ nguồn vốn, đáp ứng yêu cầu và tiến độ đầu tư, nhanh chóng đưa công trình, máy móc thiết bị vào hoạt động. Đồng thời, để chấm dứt tình trạng đầu tư phân tán, dàn trải, cần thiết phải khắc phục từ khâu kế hoạch phân bổ vốn đầu tư đến công tác bố trí vốn thực tế trong công ty. Thứ hai, nâng cao hiệu quả hoạt động mua sắm máy móc thiết bị. Máy móc thiết bị thường chiếm tỷ trọng vốn lớn trong tổng vốn đầu tư của dự án. Tiết kiệm khoản chi tiêu mua máy móc thiết bị, đặc biệt, lựa chọn được công nghệ thiết bị phù hợp… là những giải pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của công ty. Việc mua máy móc thiết bị cần gắn với việc chuyển giao công nghệ. Hiện nay nhiều máy móc thiết bị đã phổ cập tin học trong việc vận hành. Do trình độ tin học và điện tử của công nhân Việt Nam quá yếu nên cũng có trường hợp, công ty mua được thiết bị hiện đại nhưng lại đắp chăn để đấy, vì không có người biết vận hành, hoặc khi máy hỏng không biết sửa chữa. Do vậy, trước mắt, đối với những thiết bị hiện đại mà công nghệ nước nhà chưa thể tiếp nhận được, thì công ty nên mua cả phần chuyển giao công nghệ, hoặc sản xuất chế tạo những chi tiết lẻ để thay thế bộ phận hỏng hóc, kéo dài tuổi thọ công nghệ, thiết bị nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả vốn đầu tư. Bên cạnh đó, công ty cần tổ chức và nghiên cứu kỹ thị trường công nghệ nhằm lựa chọn được công nghệ thích hợp, do đó, sẽ nâng cao được hiệu quả hoạt động đầu tư của công ty. Yếu tố giá cả, chất lượng và nguồn gốc xuất xứ cũng như mục đích sử dụng của công nghệ luôn phải được quan tâm. Thứ ba, để nâng cao hiệu quả đồng vốn đầu tư, công ty cần lựa chọn một mô hình tổ chức quản lý dự án thích hợp trong giai đoạn thực hiện đầu tư. Có 3 hình thức tổ chức quản lý dự án chủ yếu: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án, Chủ nhiệm điều hành dự án và Chìa khóa trao tay. Đối với mỗi dự án đầu tư, tùy theo trình độ và năng lực quản lý của công ty mà lựa chọn một phương thức quản lý dự án cho phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư của công ty. Với những dự án xây dựng mới hoặc cải tạo các khu văn phòng, xí nghiệp… công ty có thể áp dụng hình thức Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án hoặc Chủ nhiệm điều hành dự án. Còn với những dự án đầu tư mới hoặc nâng cấp máy móc thiết bị, công nghệ thì công ty nên áp dụng hình thức Chìa kháo trao tay. Thứ tư, công ty cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát khối lượng công việc thực hiện, giá trị công trình, giám sát kỹ thuật, tiến độ thi công, chất lượng công trình… Đồng thời ngay sau khi dự án đã được bàn giao, công ty nên tiến hành đánh giá sau dự án nhằm xác định lại các thông số kỹ thuật thực tế so với lý thuyết, xác định những sai lệch, thiếu sót; từ đó xác định trách nhiệm trong các lĩnh vực quản lý, đánh giá lại kết quả thực tế và đề ra những điều chỉnh cần tiết cho quá trình vận hành, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư. 2.3.4. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác lập dự án đầu tư Một trong những nguyên nhân gây nên tình trạng chậm trễ trong khâu triển khai thực hiện các dự án đầu tư của Công ty trong thời gian qua là do chất lượng công tác lập dự án chưa cao. Việc lập dự án không tuân thủ theo đúng trình tự. Kinh nghiệm của nhiều doanh nghiệp đầu tư có hiệu quả cho thấy, nếu dự án đầu tư sản xuất kinh doanh của đơn vị được điều tra nghiên cứu chính xác bao nhiêu thì giai đoạn thực hiện dễ dàng bấy nhiêu và do đó, hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển được đảm bảo. Chỉ trên cơ sở nghiên cứu kỹ các yếu tố thị trường, tài chính, kỹ thuật, tổ chức quản lý và lợi ích kinh tế - xã hội của dự án… thì các quyết định đầu tư mới chính xác, dự án mới hiệu quả cao. Nếu không, hậu quả sẽ là, đầu tư kéo dài, hoặc không thể thực hiện như dự án được duyệt, mà phải thay đổi tổng mức đầu tư, thay đổi phạm vi dự án… Do vậy, Công ty cần phải: Một là, cần đổi mới cả về nhận thức và hành động đối với cách lập dự án còn mang nặng tính hình thức, lập dự án để hợp thức hóa thủ tục đầu tư hoặc chỉ để xin phép đầu tư còn việc thực hiện dự án sau này lại khác. Hai là, Công ty nên tuyển dụng, đào tạo một đội ngũ cán bộ lập dự án có chuyên môn cao, có tinh thần trách nhiệm. Lợi thế của việc làm này là ở chỗ, công ty chủ động và quản lý được cán bộ, đáp ứng nhanh khi có yêu cầu lập dự án và chi phí đỡ tốn kém so với việc thuê tư vấn, đặc biệt trong trường hợp dự án không được chấp nhận. Muốn vậy, công ty cần cử cán bộ đi đào tạo về kiến thức đầu tư, thường xuyên gửi đi tập huấn để cập nhật những qui định mới, Nghị định mới của Chính phủ về đầu tư xây dựng. 2.3.5. Đổi mới chiến lược và hình thức đầu tư để hiện đại hóa thiết bị, máy móc và kỹ thuật công nghệ Quy hoạch phát triển giao thông đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 của Bộ GTVT đã cho thấy việc đầu tư cho hệ thống giao thông vận tải không dừng lại ở mức khôi phục, nâng cấp mà tiến tới tiêu chuẩn hóa đường và cầu là mục tiêu và là nhiệm vụ trong những năm tới. Để có thể tham gia đấu thầu và hoàn thành nhiệm vụ thi công khi thắng thầu đòi hỏi các công ty phải có trang thiết bị đồng bộ, đặc chủng, hiện đại và phải có công nghệ tiên tiến mới có thể tham gia vào các dự án. Thực tế một số dự án lớn như hầm xuyên Hải Vân, cảng Cái Lân… các nhà thầu nước ngoài đã “lấn sân”, thậm chí “đánh bại” nhiều công ty của Việt Nam bởi một trong những lợi thế của họ là thiết bị và công nghệ. Do vậy, để đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn tới về tiến độ, chất lượng của các dự án lớn thì việc đầu tư trang thiết bị đặc chủng, hiện đại và việc đổi mới công nghệ vẫn là việc cấp bách của công ty, vấn đề này liên quan đến việc làm tăng các lợi thế trong cạnh tranh và đòi hỏi phải đỏi mới chiến lược và hình thức đầu tư để hiện đại hóa máy móc thiết bị và kỹ thuật công nghệ. Cụ thể là: 2.3.5.1. Đổi mới chiến lược đầu tư Với thực trạng của công ty, cơ cấu tài sản còn bất hợp lý, tỷ trọng TSCĐ nhỏ, thiếu thiết bị hiện đại, đầu tư hàng năm ít. Điều này là hạn chế rất lớn trong việc cạnh tranh dành công trình của những dự án lớn, đòi hỏi kỹ thuật công nghệ cao. Để khắc phục về nhược điểm này, cần phải xây dựng chiến lược đầu tư, đảm bảo tăng năng lực thiết bị thi công nhằm phát huy được mặt mạnh và khắc phục những điểm yếu trong thời gian qua. Khi xây dựng chiến lược phải căn cứ từ nhu cầu thị trường. Phải nắm bắt được chiều hướng phát triển và dự đoán mức độ cạnh tranh trên thị trường để đưa ra được chiến lược cụ thể, đảm bảo hợp lý bước đi trong từng giai đoạn. Rà soát lại các máy móc thiết bị sẵn có, vạch ra kế hoạch sửa chữa, nâng cấp, nâng cao tính năng sử dụng và giảm các chi phí vận hành của máy móc cũ, thanh lý các máy móc lạc hậu, không còn đáp ứng được với yêu cầu về công trình của công ty. Mặt khác, trên cơ sở tính toán nâng cấp các máy móc thiết bị sẵn có, công ty phải có kế hoạch để đầu tư mua sắm mới các thiết bị quan trọng, đặc chủng cả về số lượng và chất lượng. Đây cũng là cơ sở nâng cao vị trí và uy tín, tăng sức cạnh tranh tạo nên phong cách xây dựng cho công ty, hơn thế nữa tạo ra sự tin cậy cho các chủ đầu tư và các khách hàng tiềm năng. Khi đầu tư mua sắm trang thiết bị phải đề cập đến các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp về hiệu quả của việc đầu tư như: Khoa học kỹ thuật phát triển, máy móc thiết bị được sản xuất ra nhiều hơn, tính năng kỹ thuật cao hơn, chủng loại đa dạng hơn. Mặt khác các qui trình công nghệ trong xây lắp cũng được đổi mới, những điều đó đều tăng độ hao mòn vô hình của máy móc thiết bị. Ngoài ra, hiệu quả của việc đầu tư mua sắm máy móc thiết bị còn bị ảnh hưởng bởi tính liên tục về việc làm của máy trong quá trình hoạt động. Khi đầu tư mua sắm thêm trang thiết bị bằng nguồn vốn vay sẽ tăng khoản dư nợ cho công ty đồng nghĩa với việc giảm tỷ trọng vốn chủ sử hữu trong tổng nguồn vốn, làm giảm tính chủ động của công ty. Khi đầu tư phải gắn với kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty, tránh tình trạng đầu tư máy móc xong, thiếu việc làm, dẫn đến lãng phí. Đối với những công trình có tính đặc chủng về kỹ thuật nếu đầu tư máy móc để đáp ứng công trình sẽ dẫn đến khi công trình được thi công xong thì máy móc thiếu việc làm và ứ đọng vốn. 2.3.5.2. Đổi mới hình thức đầu tư Khi đầu tư tăng năng lực thiết bị để tăng sức cạnh tranh phải căn cứ vào nguồn vốn hiện có, kế hoạch sản xuất kinh doanh và nghiên cứu thị trường để lựa chọn một trong các hình thức đầu tư sau: - Tín dụng thuê mua - Thuê trực tiếp của các công ty khác - Mua mới thiết bị - Liên danh trong đấu thầu Tín dụng thuê mua có hai phương thức giao dịch chủ yếu là thuê vận hành và thuê tài chính. Thuê vận hành, thời hạn thuê ngắn so với toàn bộ đời sống hữu ích cả thiết bị, chấm dứt hợp đồng linh hoạt. Người cho thuê phải chịu chi phí vận hành của thiết bị như chi phí bảo trì, bảo hiểm, thuế. Còn thuê tài chính thường xảy ra khi thời hạn thuê mua chiếm phần lớn tuổi thọ hữu ích của thiết bị và hiện giá thuần của toàn bộ khoản tiền thuê phải bù đắp những chi phí mua thiết bị tại thời điểm bắt đầu hợp đồng. Thuê thiết bị trực tiếp của các công ty khác được áp dụng trong trường hợp đột xuất và mang tính thời điểm. Hình thức này phụ thuộc vào thiết bị dư thừa của đơn vị bạn và các điều kiện khác về tài chính kinh tế. Tùy vào khả năng tài chính của công ty, có thể sử dụng phương pháp so sánh giá trị thuần của dòng tiền mua thiết bị với giá trị thuần của dòng tiền thuê thiết bị để lựa chọn hình thức thuê hay mua. Gọi: NPV1: Giá trị hiện tại thuần của dòng tiền mua thiết bị NPV2: Giá trị hiện tại thuần của dòng tiền thuê thiết bị Trong đó: CFt: Dòng tiền năm thứ t của phương án mua thiết bị n: Vòng đời của phương án mua thiết bị i: Lãi suất chiết khấu CFk: Dòng tiền năm thứ k của phương án thuê thiết bị m: Vòng đời của phương án thuê thiết bị Dựa vào bảng dưới đây để đưa ra các quyết định phù hợp. Giá trị NPV1 Các điều kiện kèm theo Quyết định NPV1 > 0 Nếu NPV2 > NPV1 Thuê thiết bị Mua thiết bị này mang lại lợi nhuận cho công ty Nếu NPV2 > NPV1 Mua thiết bị NPV1 < 0 Nếu NPV2 > NPV1 và NPV2 > 0 Thuê thiết bị Mua thiết bị này không mang lại lợi nhuận cho công ty Nếu NPV2 > NPV1 Không thuê, không mua (thuê trực tiếp, liên danh) Để mua sắm thiết bị với mục đích có được thiết bị tốt, giá cả hợp lý, trước khi mua sắm, công ty phải nghiên cứu lựa chọn phương thức mua sắm cụ thể. Có thể lựa chọn một trong hai phương pháp là mua trực tiếp hoặc mua sắm thông qua đấu thầu. Với những thiết bị có giá trị lớn, tính năng kỹ thuật phức tạp cần phải đấu thầu mua sắm. Mục đích của công tác đấu thầu là nhằm thực hiện tính cạnh tranh công bằng và minh bạch trong quá trình đấu thầu để lựa chọn nhà thầu phù hợp đảm bảo hiệu quả kinh tế của dự án. 2.3.6. Kết hợp chặt chẽ giữa đầu tư theo chiều rộng và đầu tư chiều sâu, đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại, đồng thời đảm bảo đầu tư đồng bộ trong công ty. Nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển của công ty, trong điều kiện hiện nay, chỉ thực sự bền vững nếu có sự kết hợp chặt chẽ giữa đầu tư theo chiều rộng và đầu tư chiều sâu, gắn việc nâng cao hiệu quả với việc đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ và máy móc thiết bị trong công ty. Trong điều kiện cạnh tranh và giai đoạn đầu chuyển đổi nền kinh tế, Công ty công trình Đường Thủy đã có những bước đi đúng đắn, phù hợp trong việc lựa chọn công nghệ, hình thức đầu tư và bước đi thích hợp để vừa tháo gỡ những khó khăn về vốn, giải quyết được công ăn việc làm của số lao động dôi dư do quá trình chuyển đổi gây ra, đồng thời lại vừa đảm bảo nâng cao được chất lượng sản phẩm, do đó, nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển của công ty. Tuy nhiên, khi việc đầu tư theo chiều rộng ngày càng bị giới hạn bởi yếu tố nguồn lực thì việc đầu tư theo chiều sâu càng trở thành tất yếu và cần thiết. Sự năng động trong việc đầu tư chiều sâu, đầu tư đổi mới máy móc thiết bị và công nghệ là nhân tố quan trọng để hạ thấp chi phí sản xuất, thông qua việc giảm mức hao phí năng lượng, nhiên liệu… và để tăng năng suất lao động. Đồng thời, tăng cường khai thác, quản lý và sử dụng một cách có hiệu quả máy móc thiết bị hiện có… sẽ giúp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả hoạt động đầu tư. Hiệu quả hoạt động đầu tư của công ty cao hay thấp chịu ảnh hưởng khá lớn của việc đầu tư có đồng bộ hay không. Do vậy, đầu tư cần đảm bảo sự đồng bộ giữa các yếu tố như giữa đầu tư xây lắp và đầu tư thiết bị, giữa sản xuất và tiêu thụ, giữa tài sản hữu hình và tài sản vô hình… Đầu tư đồng bộ còn thể hiện ở việc mua máy móc thiết bị. Mua máy móc, công nghệ phải gắn liền với phương hướng kinh doanh, phù hợp với xu hướng của thị trường, đặc biệt công ty cần xem xét tính đồng bộ của công nghệ nhập ngoại với những máy móc, dây chuyền thiết bị hiện có, tránh tình trạng công nghệ mua về bị lãng phí. Đảm bảo một cơ cấu đầu tư hợp lý giữa các loại tài sản, nguồn vốn cũng là một yêu cầu quan trọng, nhằm đảm bảo tính đồng bộ và nâng cao hơn nữa hiệu quả đầu tư của công ty. 2.3.7. Hoạt động đầu tư của công ty cần gắn với thị trường, nghiên cứu kỹ thị trường trước khi quyết định đầu tư. Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả đầu tư phát triển, công ty cần phải quan tâm đúng mức đến yếu tố thị trường. Thông tin thị trường là căn cứ để công ty đề ra các quyết định kinh doanh và ra quyết định đầu tư phù hợp. Để hoạt động nghiên cứu thị trường và hoạt động marketing có hiệu quả cao, phòng Kế hoạch thị trường của công ty cần phải phát huy hơn nữa vai trò của mình. 2.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 2.4.1. Đổi mới và hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược Chiến lược là cơ sở quan trọng để lập các qui hoạch và kế hoạch, đặc biệt các qui hoạch và kế hoạch đầu tư của DNNN. Chiến lược đúng, chủ trương đầu tư đúng là điều kiện quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư của ngành và doanh nghiệp. Ngược lại, chủ trương đầu tư sai, sẽ không có hiệu quả đầu tư hoặc hiệu quả hoạt động đầu tư rất thấp kém. Hiện tượng kém hiệu quả trong hoạt động đầu tư của DNNN do nhiều nguyên nhân. Xét theo các khâu của quá trình hoạch định chiến lược thì nguyên nhân bắt nguồn từ hầu hết các khâu, từ khâu lập đến việc tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh giá… Sự yếu kém trong từng khâu làm hiệu quả của chiến lược bị hạn chế, do vậy, cần phải khắc phục từ khâu nay. Thứ nhất, cần nâng cao hơn nữa chất lượng công tác hoạch định chiến lược của các ngành, các cấp, đặc biệt quan tâm đến cả chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu giá trị. Thứ hai, thực hiện đúng các yêu cầu chiến lược, bổ sung kịp thời những khiếm khuyết và điều chỉnh cho phù hợp với tình hình mới. Thứ ba, cấn chấn chỉnh trong công tác kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả đầu tư, bổ sung các qui định vào những văn bản chiến lược còn thiếu. Như vậy, sẽ góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển của các DNNN. 2.4.2. Đẩy nhanh tiến trình sắp xếp lại và đổi mới DNNN Các DNNN đang trong tình trạng thiếu vốn nghiêm trọng. Do thiếu vốn nên các doanh nghiệp không đủ khả năng đầu tư đổi mới trang thiết bị, hiện đại hóa công nghệ, dẫn đến, không có khả năng cạnh tranh. Do đó, hiệu quả đầu tư phát triển của doanh nghiệp đạt được không cao. Mặt khác, trong điều kiện kinh tế thị trường, Nhà nước khó có thể quản lý một cách hiệu quả, với tư cách là chủ sở hữu một số lượng lớn DNNN như hiện nay. Do vậy, việc đẩy nhanh tiến trình sắp xếp lại các DNNN là đòi hỏi tất yếu. Một số biện pháp là: Thứ nhất, hoàn thiện phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp. Thứ hai, cần có chính sách hỗ trợ các DNNN sau cổ phần hóa. Thứ ba, giải quyết dứt điểm những tồn đọng về mặt tài chính cho doanh nghiệp cổ phần hóa. Thứ tư, mở rộng việc bán cổ phần cho các nhà đầu tư ngoài doanh nghiệp. 2.4.3. Hoàn thiện khung thể chế, tạo hành lang pháp lý thông thoáng để quản lý hoạt động đầu tư phát triển. Thứ nhất, khắc phục mặt hạn chế của qui chế đấu thầu. Việc lạm dụng đấu thầu hạn chế và chỉ định thầu đã làm giảm tính cạnh tranh trong đấu thầu và là nguyên nhân của các hành động tiêu cực. Luật đấu thầu khuyến khích áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi nhưng trên thực tế số gói thầu thực hiện đấu thầu hạn chế và chỉ định thầu vẫn chiếm một tỷ lệ cao. Do vậy, cần tạo sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp, nhằm lựa chọn được nhà thầu có anưng lực nhất để thực hiện công trình. Thứ hai, đầu tư dàn trải là nguyên nhân dẫn đến hiệu quả đầu tư phát triển của cả doanh nghiệp nhận thầu và chủ đầu tư giảm sút, do đó, cần có những định chế tài chính thích hợp để hạn chế hiện tượng nợ nần dây dưa trong việc thanh quyết toán vốn đầu tư XDCB. Nhà nước cần có qui định cụ thể về trách nhiệm của các bên tham gia hợp đồng cũng như trách nhiệm của cơ quan nhà nước liên quan. Đồng thời, cần có giải pháp tích cực chống hiện tượng lách luật trong thực hiện đầu tư phát triển hiện nay. 2.4.4. Tiếp tục tăng qui mô vốn đầu tư cho DNNN, trên cơ sở đổi mới cơ chế huy động vốn, đặc biệt, đổi mới cơ chế đầu tư vốn nhà nước vào DNNN và chính sách tín dụng. Thứ nhất, chuyển hẳn cơ chế bổ sung vốn đầu tư cho DNNN từ cơ chế “xin - cho” sang cơ chế “vay - trả”, xóa bỏ dần các khoản bao cấp trực tiếp từ ngân sách. Đổi mới phương thức đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp. Nhà nước trở thành một cổ đông của doanh nghiệp. Thứ hai, về tín dụng đầu tư phát triển. Một là, cần có biện pháp để thay đổi căn bản nhận thức của các DNNN hiện nay về nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển. Hai là, bố trí đủ vốn cho các dự án, tập trung đầu tư dứt điểm để nhanh chóng đưa công trình vào hoạt động và nâng cao hiệ quả hoạt động đầu tư. Ba là, cần tăng qui mô vốn vay cho các dự án. Đối với nguồn vốn tín dụng đầu tư, cần mở rộng khung cho vay đến 100% vốn đầu tư và tỷ lệ cho vay cụ thể cần tùy theo từng dự án. Bốn là, cần cải cách những thủ tục hành chính trong quá trình cho vay vốn tín dụng đầu tư. KẾT LUẬN Trong xu thế hội nhập nền kinh tế thế giới, yêu cầu phát triển cơ sở hạ tầng xã hội đang được đặt ra cấp thiết. Điều đó buộc các công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng phải không ngừng nỗ lực, nâng cao khả năng cạnh tranh để từ đó đứng vững trên thị trường trong nước và mở rộng sang thị trường khu vực. Mà để đạt được điều đó, cốt lõi là phải chú trọng hoạt động đầu tư phát triển trong công ty. Trong khóa luận tốt nghiệp của mình, em đã phân tích tình hình và nêu ra những giải pháp để tăng cường hơn nữa hoạt động đầu tư của công ty. Đó cũng là ý kiến đóng góp rất nhỏ bé - đồng thời là những điều ghi nhận được trong quá trình em thực tập tại Công ty công trình Đường Thủy. Do hạn chế về thời gian và trình độ chuyên môn nên khóa luận của em không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của cô giáo - PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt và các cô chú, anh chị ở Công ty công trình Đường Thủy. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cô giáo đã tận tình giúp đỡ để em có thể hoàn thành khóa luận này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt - TS. Từ Quang Phương, Giáo trình Kinh tế đầu tư, Nxb Thống kê, 2004. 2. Từ Quang Phương, Một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư của các DNNN, Tạp chí Kinh tế và phát triển, tháng 4 năm 1998 3. Từ Quang Phương, Hiệu quả đầu tư phát triển và hướng tiếp cận nghiên cứu hiệu quả đầu tư phát triển của DNNN, Tạp chí Kinh tế phát triển, số 63 năm 2002. 4. Công ty công trình Đường Thủy, Báo cáo tổng kết cuối năm và Kế hoạch năm, từ năm 2002 - 2006 5. Công ty công trình Đường Thủy, Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh các năm 2002 - 2006. MỤC LỤC Trang Danh mục các chữ viết tắt Danh mục bảng biểu, hình vẽ MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1 Chương 1: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN Ở CÔNG TY CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG THỦY…...……………………………....................................... 3 1.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TĂNG CƯỜNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN Ở CÔNG TY CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG THỦY....................................................... 3 1.1.1. Giới thiệu chung về Công ty công trình Đường Thủy ......................... 3 1.1.2. Sự cần thiết phải tăng cường đầu tư phát triển ở Công ty công trình Đường Thủy.................................................................................................... 5 1.2. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG THỦY................................................................................................... 6 1.1.1. Tình hình thực hiện tổng mức vốn đầu tư ……...………………......... 6 1.2.2. Nguồn vốn cho hoạt động đầu tư phát triển ......................................... 8 1.2.2.1. Nguồn vốn tự có .......................................................................... 11 1.2.2.2. Nguồn vốn Ngân sách nhà nước.................................................. 12 1.2.2.3. Nguồn vốn tín dụng thương mại................................................... 14 1.2.2.4. Nguồn vốn tín dụng ưu đãi........................................................... 15 1.2.3. Tình hình thực hiện vốn đầu tư theo dự án........................................... 17 1.2.4. Tình hình thực hiện vốn đầu tư theo nội dung đầu tư........................... 18 1.2.4.1. Hoạt động đầu tư xây dựng nhà xưởng và mua sắm máy móc thiết bị........................................................................................................ 20 1.2.4.2. Hoạt động đầu tư phát triển nguồn nhân lực............................... 22 1.2.4.3. Hoạt động đầu tư tìm kiếm và mở rộng thị trường...................... 24 1.2.5. Tình hình thực hiện vốn đầu tư theo hình thức đầu tư.......................... 26 1.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN Ở CÔNG TY CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG THỦY.......................................................................... 27 1.3.1. Kết quả đầu tư:...................................................................................... 27 1.3.1.1. Tài sản cố định huy động và năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm........................................................................................................... 27 1.3.1.2. Kết quả đầu tư phát triển nguồn nhân lực................................... 29 1.3.1.3. Kết quả đầu tư mở rộng thị trường.............................................. 30 1.3.2. Hiệu quả hoạt động đầu tư.................................................................... 31 1.3.3. Những hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động đầu tư phát triển ở Công ty công trình Đường Thủy..................................................................... 35 Chương 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN Ở CÔNG TY CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG THỦY..................... 41 2.1. PHƯƠNG HƯỚNG CỦA CÔNG TY THỜI GIAN TỚI....................... 41 2.1.1. Mục tiêu chung............................................................................... 41 2.1.2. Mục tiêu cụ thể.............................................................................

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxDT69.docx