Tài liệu Đề tài Tình hình công tác quản lý thuế giá trị gia tăng tại Chi cục thuế Quận 2: LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài:
Trong nền kinh tế hiện đại, thuế không chỉ là công cụ đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước mà còn là một công cụ quan trọng của Nhà nước để quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Đối với hầu hết các quốc gia trên thế giới, thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước. Còn ở các nước đang phát triển như Việt Nam, theo thống kê của Tổng cục thuế thì 92% ngân sách Nhà nước thuế gián thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu ngân sách Nhà nước, đặc biệt là thuế GTGT. Thuế GTGT là một loại thuế tiến bộ, điều tiết rộng rãi hầu hết mọi đối tượng trong nhân dân, những người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ chịu thuế. Do đó, thuế GTGT có vai trò rất to lớn trong mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội. Trong tiến trình hội nhập, thuế lại càng có vị thế lớn trong chiến lược toàn cầu hoá. Vì vậy, công tác quản lý thuế mặc nhiên trở thành mối quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia. Những kiến thức về thuế và quản lý thuế đang là nhu cầu thường trực không chỉ đối...
113 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1233 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tình hình công tác quản lý thuế giá trị gia tăng tại Chi cục thuế Quận 2, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài:
Trong nền kinh tế hiện đại, thuế không chỉ là công cụ đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước mà còn là một công cụ quan trọng của Nhà nước để quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Đối với hầu hết các quốc gia trên thế giới, thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước. Còn ở các nước đang phát triển như Việt Nam, theo thống kê của Tổng cục thuế thì 92% ngân sách Nhà nước thuế gián thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu ngân sách Nhà nước, đặc biệt là thuế GTGT. Thuế GTGT là một loại thuế tiến bộ, điều tiết rộng rãi hầu hết mọi đối tượng trong nhân dân, những người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ chịu thuế. Do đó, thuế GTGT có vai trò rất to lớn trong mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội. Trong tiến trình hội nhập, thuế lại càng có vị thế lớn trong chiến lược toàn cầu hoá. Vì vậy, công tác quản lý thuế mặc nhiên trở thành mối quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia. Những kiến thức về thuế và quản lý thuế đang là nhu cầu thường trực không chỉ đối với các nhà quản lý, các doanh nhân, mà còn cần phổ cập đến tất cả mọi công dân, những ai đang chịu sự điều chỉnh của các sắc thuế hiện hành.Trong tình hình kinh tế hiện nay, nguồn thu từ viện trợ nước ngoài đã giảm nhiều, kinh tế đối ngoại chuyển thành quan hệ có vay, có trả. Thuế là công cụ góp phần bội chi ngân sách, giảm lạm phát, từng bước góp phần ổn định xã hội, chuẩn bị điều kiện và tiền đề cho việc phát triển lâu dài
Sau hơn 12 năm thi hành Luật thuế GTGT, bên cạnh những thành tựu đạt được, còn tồn tại nhiều vấn đề bất cập. Các vụ gian lận thuế GTGT ngày càng nhiều, các hình thức ngày càng tinh vi hơn cho thấy vấn đề gian lận thuế GTGT đã trở nên vô cùng nguy hiểm và đáng báo động bởi nó tạo ra sự bất công bằng cho các đối tượng nộp thuế. Do nhiều người chưa hiểu rõ về thuế GTGT, ý thức chấp hành nghĩa vụ nộp thuế cũng như ý thức trong việc góp phần tham gia chống thất thu thuế chưa cao. Đồng thời, do thời gian áp dụng còn nhiều thay đổi chưa hoàn thiện nên luật thuế GTGT còn một số bất hợp lý chưa được thay đổi phù hợp với điều kiện của Việt Nam hiện nay, do đó công tác quản lý thuế GTGT còn gặp một số khó khăn, hạn chế. Một trong những vấn đề quan trọng góp phần khắc phục những hạn chế trên là phải tăng cường hiệu quả công tác quản lý thuế GTGT cho các cơ quan thuế từ trung ương đến địa phương.
Chi cục thuế quận 2 đã luôn cố gắng phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Trong những năm đầu của thế kỷ XXI, điều kiện kinh tế-xã hội (KT-XH) phát triển khá, cùng với sự cố gắng, nổ lực phấn đấu trong công tác quản lý của Chi cục thuế quận 2 nên kết quả thu ngân sách đã đạt kết quả khá cao, hầu hết đều đạt và vượt mức dự toán, số thu năm sau luôn cao hơn năm trước. Tuy nhiên, kết quả đó vẫn chưa tương xứng với khả năng của quận, công tác quản lý thuế vẫn còn yếu kém và lúng túng, chưa phát huy được hết khả năng, hiệu quả của mình. Đặc biệt là các khoản thu về thuế GTGT, vẫn còn tình trạng nợ đọng, vẫn còn thất thu cả về đối tượng nộp thuế (ĐTNT) lẫn doanh thu và mức thuế.
Để góp phần đảm bảo công bằng giữa các chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế thì việc nghiên cứu cơ chế thi hành Quản lý thuế GTGT có ý nghĩa quan trọng trong đánh giá thực trạng và những giải pháp để hoàn thiện pháp Quản lý thuế GTGT. Chính vì lý lẽ đó nên em chọn nghiên cứu đề tài: “Công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế Quận 2”.
2. Mục đích, lý do chọn đề tài:
Là một sinh viên năm cuối, trong khung chương trình đào tạo, em được học về thuế GTGT. Qua quá trình học em nhận thấy bản thân em và các bạn sinh viên khác rất lúng túng trong việc hiểu về bản chất của các hành vi vi phạm thuế GTGT, cách tổ chức quản lý thuế GTGT. Do đó, khi chuẩn bị chọn đề tài viết khóa luận tốt nghiệp, với lòng ham mê học hỏi cùng với những thắc mắc muốn được giải đáp em đã chọn đề tài về công tác Quản lý thuế GTGT và thực tiễn thi hành nhìn từ những hành vi vi phạm.
3. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Chỉ trong một thời gian ngắn, mà vốn kiến thức và khả năng phân tích tổng hợp còn nhiều hạn chế, do đó em chỉ xin trình bày trong khóa luận này những tìm hiểu của riêng mình dựa trên quá trình nghiên cứu thực tiễn áp dụng những quy định của Quản lý thuế GTGT nhìn từ những hành vi vi phạm, từ đó có thể góp phần kiện toàn về mặt pháp lý quy định của công tác quản lý thuế GTGT.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Trong khóa luận em đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phân tích so sánh, thống kê, tổng hợp. Với những kiến thức, những tài liệu tích lũy được trong quá trình học tập tại Khoa Tài chính - Kế toán – Ngân hàng của Trường Kỹ Thuật Công Nghệ TP.HCM; bằng khả năng tổng hợp; liên kết logic; đánh giá vấn đề trên cơ sở lý luận biện chứng, em mạnh dạn đưa ra những quan điểm, ý kiến của cá nhân mình.
5. Bố cục của khóa luận:
Chương I: Lý luận chung về thuế GTGT và công tác quản lý thuế GTGT.
Chương II: Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế quận 2.
Chương III: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế quận 2.
Do thời gian có hạn, trình độ nghiên cứu và khả năng đánh giá, nhìn nhận vấn đề còn nhiều hạn chế nên khóa luận sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý chân thành từ phía quý thầy cô và bạn bè để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Chương I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ GTGT –
CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT
Thuế giá trị gia tăng
Khái niệm thuế GTGT
Thuế GTGT (hay còn gọi là VAT- Value Added Tax) được phát kiến ra bởi một người Đức tên là CARL FRIEDRICH VON SIMENS, nhưng những lý luận của ông đã không đủ sức thuyết phục Chính phủ Đức áp dụng loại thuế này. Đến năm 1954, loại thuế này mới được áp dụng đầu tiên tại Pháp với tên gọi là TVA (Taxe Sur la Valeur Ajoutee). Lúc đầu, thuế GTGT chỉ được áp dụng cho lĩnh vực sản xuất trong một số ngành nghề cá biệt với mức thuế suất là: 16,8%. Mãi đến 1968, thuế GTGT mới được áp dụng cho mọi lĩnh vực, ngành nghề với 4 mức thuế suất là: 6,4- 13,6- 20 và 25%. Sau một thời gian sửa đổi, đến năm 1986 thì 4 mức thuế suất đó được thay đổi thành: 5,5- 7- 18,6 và 33,3%... Từ đó thuế GTGT đã nhanh chóng được áp dụng rộng rãi trên thế giới, trở thành nguồn thu quan trọng của Chính phủ nhiều nước. Hiện nay trên thế giới đã có hơn 130 quốc gia đưa thuế GTGT vào hệ thống thuế khoá của mình. Còn Đức tuy là nước được biết về thuế GTGT sớm hơn cả nhưng mãi đến năm 1969 mới bắt đầu áp dụng thuế GTGT với mức thuế suất là 10% và đến năm 1995 tăng lên là 15%... Lịch sử áp dụng thuế GTGT ở các nước trên thế giới là bài học kinh nghiệm rất quý giá cho Việt Nam học hỏi trong thời gian đầu áp dụng thuế GTGT.
Luật thuế GTGT chính thức được Quốc Hội thông qua ngày 10-05-1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01-01-1999. Luật thuế GTGT ra đời đã khắc phục được những nhược điểm của thuế doanh thu như: tránh tình trạng tính thuế trùng lắp, việc thực hiện tổ chức quản lý dễ dàng và đơn giản hơn, mang tính trung lập và dân chủ cao. Đồng thời, thuế GTGT cũng đã thể hiện được vai trò rất quan trọng trên mọi lĩnh vực như: khuyến khích sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, thu hút được các nguồn đầu tư từ nước ngoài, thúc đẩy công tác hạch toán, kế toán trong sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, góp phần tạo điều kiện chống thất thu thuế, tạo nguồn thu lớn và ổn định cho ngân sách Nhà nước, góp phần tăng cường quản lý các hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp...
Sau khi thuế GTGT ra đời thay thế cho thuế doanh thu thì hệ thống thuế của Việt Nam đã có nhiều ưu điểm nổi bật hơn, mang lại nhiều thành công hơn góp phần quan trọng đưa đất nước phát triển về KT-XH, hội nhập với khu vực và thế giới. Hiện nay, hệ thống thuế của Việt Nam bao gồm các sắc thuế:
Thuế giá trị gia tăng;
Thuế tiêu thụ đặc biệt;
Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;
Thuế xuất, nhập khẩu;
Thuế tài nguyên;
Thuế nhà đất;
Thuế chuyển quyền sử dụng đất;
Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
Thuế môn bài;
Việc chuyển sang áp dụng thuế GTGT thay thế cho thuế doanh thu ở Việt Nam, vừa nhằm mục đích từng bước hoà nhập với chính sách thuế của các nước trong khu vực và trên thế giới, đồng thời vươn tới việc cải cách hệ thống thuế khóa thích hợp hơn cho việc chuyển từ nền kinh tế kế hoạch tập trung sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
1.1.2 Bản chất của thuế GTGT
Theo quan niệm của C.Mác, giá trị của hàng hoá, dịch vụ là c+(v+m), trong đó c là lao động quá khứ được chuyển vào sản phẩm, (v+m) là phần giá trị mới sáng tạo ra và đó chính là phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ. Nếu sản phẩm này lại là tài sản cố định hay nguyên, vật liệu cho chu kỳ sản xuất, kinh doanh tiếp theo thì nó lại đóng vai trò là phần c của sản phẩm mới. Cứ như vậy đến người tiêu dùng cuối cùng, toàn bộ số c+(v+m) là tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ, đồng thời cũng là tổng các phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ qua các giai đoạn sản xuất, kinh doanh khác nhau. Mỗi một sản phẩm, hàng hoá nếu không đi vào tiêu dùng sẽ đi vào quá trình sản xuất, kinh doanh tiếp theo và lại làm tăng thêm giá trị của hàng hóa. Những giá trị đó tất nhiên sẽ bị Nhà nước tính thuế, nhưng việc tính thuế trên toàn bộ giá trị hay chỉ tính thuế đối với phần giá trị tăng thêm thì lại phụ thuộc vào từng sắc thuế.
Quá trình sản xuất ra hàng hoá bao gồm một số bước, giá trị cuối cùng của sản phẩm là tổng các giá trị tăng thêm ở các giai đoạn đó. Thuế đánh vào tổng giá trị sản phẩm ở mỗi giai đoạn gọi là thuế doanh thu, còn thuế đánh vào phần giá trị tăng thêm ở từng giai đoạn gọi là thuế GTGT.
Thuế GTGT là thuế gián thu, được tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình luân chuyển từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Do thuế GTGT được tính trên phần giá trị tăng thêm nên dù hàng hoá được mua đi bán lại kiểu gì, dù bán cho người tiêu dùng trực tiếp hay vòng vo qua nhiều thang, nhiều nấc thì kết quả cuối cùng Nhà nước vẫn thu được một khoản thuế cố định, đó chính là số thuế của toàn bộ giá trị hàng hoá mà người tiêu dùng cuối cùng phải trả. Tức là thuế GTGT đánh trên hành vi tiêu dùng, còn các cơ sở sản xuất, kinh doanh với tư cách là những nhà trung gian nên không phải là người chịu thuế. Vì vậy có thể nói, bản chất của thuế GTGT là thuế tiêu dùng và đánh vào người tiêu dùng cuối cùng.
Cũng do thuế GTGT tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ nên ĐTNT phải là các cơ sở sản xuất, kinh doanh đã bỏ thêm chi phí vào làm cho giá cả của hàng hoá, dịch vụ tăng lên. Tuy nhiên, phần thuế mà họ nộp vào ngân sách thực chất lại là do người mua hàng hoá, dịch vụ đã thanh toán trong giá cả, tức là người tiêu dùng mới là người chịu thuế. Lúc này các cơ sở sản xuất, kinh doanh đóng vai trò là người thu hộ thuế cho Nhà nước và là người nộp hộ thuế cho người tiêu dùng, là một mắt xích trong hệ thống thu thuế. Vì vậy, thuế GTGT là một loại thuế gián thu, điều tiết vào thu nhập của người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ một cách gián tiếp, thông qua giá cả.
Thuế GTGT có tính xã hội hoá cao, đòi hỏi người tiêu dùng phải có ý thức trong việc chấp hành nghĩa vụ nộp thuế và góp phần kiểm soát chống thất thu cho ngân sách Nhà Nước. Đặc biệt là đối với ĐTNT trong việc tự kê khai, tính thuế và nộp thuế GTGT như ở nước ta hiện nay đòi hỏi nhân dân phải có tinh thần tự giác cao và ý thức chấp hành nghĩa vụ nộp thuế tốt...
1.1.3 Đặc trưng của thuế GTGT
Thuế GTGT xuất phát từ nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, nhằm đáp ứng nhu cầu huy động ngân sách ngày càng lớn của Nhà nước. Thuế GTGT là nguồn động viên quan trọng, kịp thời và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu ngân sách Nhà nước. Thuế GTGT được tính và thu vào từng khâu, từng giai đoạn của quá trình sản xuất, kinh doanh nên làm tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
Thuế GTGT có phạm vi điều chỉnh rất rộng, áp dụng cho hầu hết các hàng hoá, dịch vụ sử dụng trong sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng trong tất cả các ngành nghề, ở tất cả các giai đoạn.
Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, nó là một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hoá, dịch vụ nhằm động viên một phần thu nhập thông qua sự đóng góp của người tiêu dùng khi họ sử dụng hàng hoá, dịch vụ đó. Thuế GTGT được tính trong giá bán nên người chịu thuế ít có cảm giác mình bị Nhà nước đánh thuế, do đó thuế GTGT ít gây ra những phản ứng từ phía người chịu thuế.
Tại Việt Nam, thuế GTGT được ban hành nhằm thay thế cho thuế doanh thu trước đây, nó đã khắc phục được các nhược điểm của thuế doanh thu. Thuế GTGT chỉ có 4 mức thuế suất giúp cho việc áp dụng trở nên đơn giản hơn so với thuế doanh thu trước đây (với 11 mức thuế suất). Việc thu thuế từ số ít người sản xuất, kinh doanh thuận tiện và dễ dàng hơn là thu trực tiếp từ số đông người tiêu dùng. Nghiệp vụ tính và thu thuế do đó cũng đơn giản hơn, thuận tiện hơn.
Ngày nay, khi phân công lao động xã hội và chuyên môn hoá sản xuất phát triển thì mỗi công đoạn trong quy trình sản xuất sẽ do những người khác nhau đảm trách, thậm chí giữa những người sản xuất này còn có thể có ít nhất một nhà buôn làm trung gian. Vì thế, việc thuế doanh thu được tính trên toàn bộ doanh thu của mỗi người, cũng có nghĩa là thuế doanh thu của khâu này được tính chồng lên thuế doanh thu của những khâu sản xuất trước đó. Còn thuế GTGT chỉ thu trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ ở từng khâu của quá trình sản xuất, kinh doanh, phần giá trị tăng thêm ở khâu nào chỉ phải nộp thuế ở khâu đó, sang khâu sau, thuế GTGT không tính trên phần giá trị đó nữa. Do đó, thuế GTGT khắc phục được nhược điểm thu trùng lắp qua các công đoạn sản xuất và phân phối hàng hoá, dịch vụ của thuế doanh thu.
Thuế GTGT tăng cường tính dân chủ. Việc thuế doanh thu không được thể hiện rõ bên cạnh giá bán hàng hoá như bấy lâu nay là không phù hợp với phương châm này, nó chưa thể hiện được tính dân chủ. Trái lại, thuế GTGT được thể hiện rõ bên cạnh giá bán làm cho người tiêu dùng biết rõ sự đóng góp của mình vào ngân sách Nhà nước thông qua việc tiêu dùng, đó là một biểu hiện của dân chủ và công khai. Khi chịu thuế GTGT, người tiêu dùng có thể cảm nhận được, thậm chí họ cảm thấy hãnh diện hoặc phiền lòng nếu tiêu dùng những hàng hoá có thuế cao, hoặc họ cảm thấy hài lòng khi chọn được những mặt hàng tiêu dùng có thuế thấp. Đây là một ưu điểm về tính dân chủ của thuế GTGT.
Thuế GTGT mang tính trung lập cao. Một loại thuế được gọi là trung lập khi nó không gây ra bất cứ ảnh hưởng nào đến hoạt động của doanh nghiệp nếu Chính phủ không muốn thế. Trong thuế doanh thu các doanh nghiệp có khuynh hướng tối thiểu hóa số tiền thuế phải nộp bằng cách hội nhập lại theo chiều dọc, mặc dù Chính phủ không muốn thế, (ví dụ: xí nghiệp sợi có thể kết hợp với xí nghiệp dệt và may để không phải đóng thuế khi chuyển sản phẩm từ khâu trước sang khâu sau). Còn thuế GTGT không hề khuyến khích các doanh nghiệp hội nhập như trên bởi vì tổng số thuế phải nộp trong cả 2 trường hợp là như nhau. Tuy thuế GTGT áp dụng các mức thuế suất khác nhau đối với các loại hàng hoá khác nhau phần nào có tác động đến quan hệ sản xuất trong xã hội, nhưng xét về cơ bản, thuế GTGT không can thiệp sâu vào mục tiêu khuyến khích hay hạn chế sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng theo ngành nghề cụ thể.
1.1.4 Phương pháp tính thuế GTGT
- Phương pháp tính Thuế GTGT
Đặc trưng của thuế GTGT là chỉ đánh vào phần giá trị tăng thêm của các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ ở mỗi công đoạn từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Để thực hiện được việc tính thuế trên phần giá trị tăng thêm đảm bảo không chồng chéo, trùng lắp, trên thế giới hiện nay có 4 phương pháp tính thuế GTGT như sau:
(1) Phương pháp cộng trực tiếp:
Thuế GTGT phải nộp = (lợi nhuận + tiền công) x thuế suất
(2) Phương pháp cộng gián tiếp:
Thuế GTGT phải nộp = (lợi nhuận x thuế suất) + (tiền công x thuế suất)
Về cơ bản phương pháp này cũng giống phương pháp trên, nhưng được sử dụng với trường hợp có 2 mức thuế suất khác nhau đối với lợi nhuận và tiền công.
Thuế Doanh Doanh Thuế suất thuế
G TG T = số bán - số mua x GTGT của hàng
Phải nộp ra vào hoá, dịch vụ
(3) Phương pháp trừ trực tiếp:
Hay:
Thuế GTGT phải nộp =
GTGT x
Thuế suất thuế GTGT
(4) Phương pháp trừ gián tiếp:
Thuế GTGT phải nộp
=
Doanh số bán ra
x
Thuế suất thuế GTGT
-
Doanh số mua vào
x
Thuế suất thuế GTGT
Hay:
Thuế Thuế Thuế
GTGT = GTGT - GTGT
phải nộp thu hộ trả hộ
Phương pháp này rất thuận lợi cho việc tính thuế trong trường hợp thuế suất đầu ra và thuế suất đầu vào khác nhau.
Trong 4 phương pháp trên thì 2 phương pháp đầu có nhiều hạn chế và khó chính xác. Hiện nay, hầu hết các quốc gia đều sử dụng cách tính thuế GTGT theo phương pháp trừ gián tiếp.
Ở Việt Nam hiện nay đang áp dụng 2 phương pháp tính thuế GTGT là:
(1) Phương pháp khấu trừ:
Số thuế Thuế Thuế
GTGT = GTGT - GTGT
phải nộp đầu ra đầu vào
Trong đó:
Thuế Giá tính thuế Khối lượng Thuế suất thuế
GTGT = của hàng hoá x hàng hoá, dịch x GTGT của hàng
đầu ra dịch vụ vụ bán ra hoá, dịch vụ đó
Còn thuế GTGT đầu vào là số thuế được ghi trên hoá đơn GTGT khi mua hàng của hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở đó mua vào hoặc trên chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hoá nhập khẩu hoặc theo tỷ lệ % quy định.
Nếu thuế GTGT đầu vào lớn hơn thuế GTGT đầu ra thì doanh nghiệp sẽ được Nhà nước khấu trừ số chênh lệnh đó vào số thuế GTGT phải nộp của kỳ sau. Nếu số chênh lệch đó lớn hơn 200 triệu đồng hoặc 3 tháng liên tiếp có số thuế đầu vào lớn hơn thuế đầu ra thì doanh nghiệp sẽ được Nhà nước hoàn lại phần thuế chênh lệch đó.
(2) Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT:
Số thuế GTGT của Thuế suất thuế GTGT = hàng hoá, dịch x GTGT của hàng
phải nộp vụ chịu thuế hoá, dịch vụ đó
Trong đó GTGT hàng hóa, dịch vụ bán ra được xác định theo hai cách như sau:
+ Đối với những cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ việc mua bán hàng hóa, dịch vụ có hóa đơn chứng từ, ghi chép sổ sách kế tóan, áp dụng cách thứ nhất với công thức tính sau:
GTGT của hàng Doanh số của Gía vốn hàng
hóa, dịch vụ bán = hàng hóa , dịch vụ - hóa , dịch vụ
ra chịu thuế bán ra
GTGT của hàng hóa = Doanh Thu * Tỷ lệ(%) GTGT tính
Dịch vụ trên doanh thu
+ Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện hóa đơn chứng từ bán hàng hóa, dịch vụ nhưng không đủ hóa đơn mua vào, thì áp dụng theo công thức sau:
1.1.5 Vai trò của thuế GTGT
Trong nền kinh tế hiện đại, thuế không chỉ là công cụ thu ngân sách mà còn là công cụ quan trọng của Nhà nước để quản lý, kiểm soát, điều tiết vĩ mô nền kinh tế, nó ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động của hệ thống bộ máy quản lý Nhà nước. Nhà nước sử dụng thuế nhằm hướng dẫn, điều tiết các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng, thực hiện chính sách phân phối và phân phối lại, điều tiết thu nhập, giải quyết công bằng xã hội... Trong đó, thuế GTGT là một khoản thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số thu ngân sách của Nhà Nước, do đó thuế GTGT có vai trò rất to lớn, tác động đến mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội. Có thể khái quát các vai trò đó thành ba vai trò cơ bản như sau:
* Thứ nhất, thuế GTGT là nguồn thu quan trọng của Ngân sách Nhà nước.
Thuế GTGT là công cụ tập trung, huy động đầy đủ, kịp thời nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Thuế GTGT tập trung thu ngay từ khâu đầu (sản xuất hoặc nhập khẩu) nên đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, hạn chế thất thu. Thuế GTGT được tính và thu vào từng khâu, từng giai đoạn của quá trình sản xuất, kinh doanh nên làm tăng nguồn thu và đảm bảo huy động kịp thời cho ngân sách Nhà nước. Việc khấu trừ thuế GTGT được thực hiện căn cứ trên hoá đơn mua hàng đã thúc đẩy người mua phải đòi hỏi người bán xuất hoá đơn, ghi đúng doanh thu với giá trị thực của hoạt động mua bán, góp phần khắc phục được tình trạng thông đồng giữa người mua và người bán để trốn lậu thuế, giảm thất thu cho ngân sách Nhà nước
* Thứ hai, thuế GTGT là công cụ điều tiết vĩ mô và vi mô nền kinh tế.
Thuế GTGT điều tiết sản xuất và tiêu dùng. Luật thuế GTGT quy định đánh thuế hoặc không đánh thuế, đánh thuế với thuế suất cao hay thấp vào các mặt hàng cụ thể, thông qua đó mà tác động và làm thay đổi mối quan hệ giữa cung và cầu trên thị trường, tác động tới việc lựa chọn những hàng hoá, dịch vụ để sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng, nhằm góp phần thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Thuế GTGT khuyến khích hoạt động đầu tư mở rộng sản xuất. Trong hoạt động đầu tư tài sản cố định, toàn bộ số thuế GTGT mà doanh nghiệp phải trả khi mua sắm tài sản cố định sẽ được Nhà nước cho khấu trừ hoặc hoàn lại. Còn khi nhập khẩu máy móc thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định cho doanh nghiệp thì doanh nghiệp cũng không phải nộp thuế GTGT. Đồng thời việc thuế GTGT không đánh vào vốn đầu tư đã làm cho giá thành các công trình đầu tư trong nước giảm rất nhiều. Do đó, thuế GTGT đã góp phần khuyến khích đầu tư đổi mới công nghệ, thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh và lưu thông hàng hoá.
Thuế GTGT khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu, góp phần bảo hộ sản xuất trong nước. Hàng hoá xuất khẩu được áp dụng thuế suất thuế GTGT là 0%, số thuế GTGT đầu vào mà doanh nghiệp đã nộp thì sẽ được nhà nước cho khấu trừ hoặc hoàn lại, vì vậy nó là động lực khuyến khích sản xuất các mặt hàng xuất khẩu, tăng cường sự hợp tác thương mại giữa Việt Nam với các nước trên thế giới. Thuế GTGT tạo điều kiện cho hàng hoá xuất khẩu có thể cạnh tranh dễ dàng hơn trên thị trường quốc tế, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, giải quyết nhu cầu lao động trong xã hội.
Thuế GTGT góp phần điều tiết thu nhập, thực hiện công bằng xã hội trong phân phối. Thuế GTGT áp dụng mức thuế suất cao đối với các loại hàng hoá, dịch vụ cao cấp mà chỉ những người có thu nhập cao mới sử dụng hoặc sử dụng nhiều hơn, còn đối với các hàng hoá thông thường hoặc có tính chất thiết yếu thì thuế GTGT quy định mức thuế suất thấp hơn, qua đó điều tiết một phần thu của họ.
Thuế GTGT khuyến khích tăng hiệu quả sản xuất. Trong nền kinh tế thị trường, giá cả hàng hoá được bán ra phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố cung cầu, nó phải được người tiêu dùng chấp nhận, người sản xuất khó có thể thay đổi giá cả theo ý mình. Do đó việc Nhà nước đánh thuế sẽ làm giảm doanh thu thuần của doanh nghiệp nếu doanh nghiệp không cố gắng nâng cao hiệu quả sản xuất để giảm bớt chi phí. Điều đó đã thúc đẩy các doanh nghiệp phải luôn luôn cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất, thúc đẩy nền sản xuất phát triển.
Thuế GTGT thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện chế độ hạch toán, kế toán, phát triển quan hệ thanh toán. Việc doanh nghiệp được phép khấu trừ thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào cùng với việc thực hiện hoàn thuế GTGT của Nhà nước đã khuyến khích các doanh nghiệp tự giác ghi chép, quản lý, sử dụng hoá đơn, chứng từ, thúc đẩy việc hoàn thiện công tác hạch toán, kế toán tại đơn vị. Ngoài ra, thuế GTGT góp phần phát triển hệ thống thanh toán. Việc thuế GTGT đòi hỏi những doanh nghiệp có hàng hoá xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng thì mới được hoàn thuế đã thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện thanh toán qua hệ thống ngân hàng, góp phần phát triển hệ thống thanh toán.
* Thứ ba, thuế GTGT là công cụ kiểm soát các hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Vai trò này hình thành ngay trong quá trình tổ chức thực hiện luật thuế GTGT. Để thu được thuế và đảm bảo thực hiện đúng luật thuế, cơ quan thuế và các cơ quan hữu quan phải bằng mọi biện pháp nắm vững số lượng, quy mô và tình hình hoạt động của các cơ sở sản xuất, kinh doanh. Từ đó mà cơ quan thuế sẽ phát hiện ra những việc làm sai trái, vi phạm pháp luật của các cá nhân, tổ chức sản xuất, kinh doanh, cũng như phát hiện ra những khó khăn mà các cơ sở gặp phải để giúp đỡ họ tìm biện pháp tháo gỡ. Thuế GTGT còn thúc đẩy việc mua bán hàng hoá sử dụng đầy đủ hoá đơn, chứng từ hợp lệ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Như vậy, qua công tác quản lý thuế có thể kiểm tra, kiểm soát toàn diện các mặt hoạt động của các cơ sở kinh tế, đảm bảo thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nước.
Nội dung công tác quản lý thuế GTGT
1.2.1 Sự cần thiết và khái niệm của công tác quản lý thuế GTGT
Sự cần thiết của quản lý
Quản lý là một phạm trù để chỉ những mối quan hệ và sự tác động qua lại giữa các chủ thể quản lý và đối tượng bị quản lý nhằm đạt được những mục tiêu đề án trong điều kiện có sự biến đổi của môi trường. Tuỳ theo yêu cầu, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu mà ta có thể hiểu chủ thể quản lý và đối tượng bị quản lý ở những chừng mực nhất định.
Xét trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân thì chủ thể quản lý đó là bộ máy quản lý Nhà Nước, thống nhất từ trung ương đến địa phương, thực hiện quản lý trên mọi mặt của đời sống, kinh tế, văn hoá, xã hội…Đối tượng bị quản lý (đối tượng quản lý) là con người và cộng đồng người đang và sẽ tham gia vào các quan hệ xã hội, mà trong đó quan hệ kinh tế được nổi lên như một vấn đề chủ yếu của quản lý.
Quan hệ quản lý không những mang tính chất kinh tế mà còn có tính tổ chức, tính chất tâm lý xã hội…Tính đa diện đó của quản lý kinh tế quy định tính tổng hợp, tính liên ngành, liên bộ phận của bất kỳ cơ cấu tổ chức nào.
Tất cả những mối quan hệ và sự tác động hữu cơ giữa các bộ phận trong cơ cấu tổ chức, tạo nên một vai trò không thể thiếu của các bộ phận, mỗi bộ phận trong cơ cấu nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả của cả quá trình hành động. Và để thể hiện cho toàn bộ các bộ phận này được gọi là hệ thống quản lý.
Khái niệm về quản lý thuế GTGT
Mỗi quốc gia ra đời đều phải xây dựng một bộ máy Nhà nước để quản lý và điều hành chế độ xã hội của mình, để đảm bảo cho sự tồn tại và phát huy quyền lực của Nhà nước, đòi hỏi phải có một nguồn tài chính nhất định. Để có được nguồn tài chính đó, Nhà nước có thể huy động bằng nhiều cách như: in tiền, phát hành trái phiếu, vay nợ trong và ngoài nước, thu thuế... Tuy nhiên các hình thức như in tiền hay đi vay không thể sử dụng lâu dài và có thể ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế, chỉ có hình thức thu thuế là hợp lý và lâu bền nhất. Thuế GTGT là một loại thuế tiến bộ, có vai trò vai trò rất lớn trong việc huy động ngân sách Nhà nước, nó đảm bảo cho sự tồn tại và phát huy vai trò quản lý của bộ máy Nhà nước, do đó công tác quản lý thuế GTGT là một công tác quan trọng cần phải được hoàn thiện để nâng cao hiệu quả.
Công tác quản lý thuế GTGT là hoạt động của cơ quan thuế nhằm mục đích chủ yếu là đảm bảo nguồn thu thuế GTGT cho ngân sách Nhà nước, góp phần phát huy tốt hơn vai trò của luật thuế GTGT.
Do điều kiện kinh tế xã hội khác nhau nên thuế GTGT được áp dụng ở các quốc gia cũng có những đặc điểm khác nhau, vì vậy công tác quản lý thuế GTGT ở mỗi nước có những đặc điểm riêng phù hợp với điều kiện của nước đó. Ngay cả công tác quản lý thuế GTGT trong mỗi quốc gia ở các cấp khác nhau cũng có sự khác nhau tuỳ thuộc vào chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi bộ phận, mỗi cấp.
Trong công tác quản lý thuế GTGT, Cục thuế , Chi cục thuế phải phối hợp chặt chẽ với các cơ quan hữu quan như: Kho bạc, Hải quan, Quản lý thị trường, Uỷ ban nhân dân Quận, Sở kế hoạch đầu tư... để đảm bảo quản lý triệt để và phát triển nguồn thu.
1.2.2 Quy trình, nội dung công tác quản lý thuế GTGT
Sơ đồ 1.1: QUI TRÌNH QUẢN LÝ THUẾ THEO CƠ CHẾ CƠ SỞ KINH DOANH
TỰ KÊ KHAI - TỰ TÍNH - TỰ NỘP THUẾ
CƠ QUAN THUẾ
Kiểm tra
thanh tra thuế
Quản lý nợ thuế
và cưỡng chế
thu thuế
Người nộp thuế
Kho bạc
Tuyên truyền Pháp luật Thuế và hỗ trợ Người nộp thuế
Kê khai và Kế toán thuế
Nội dung quản lý thuế
Khai thuế, tính thuế
- Nguyên tắc tính thuế, khai thuế
+ Người nộp thuế phải tính số tiền thuế phải nộp Ngân sách Nhà nước, trừ trường hợp cơ quan thuế ấn định thuế hoặc tính thuế theo quy định tại Điều 37 và Điều 38 của Luật Quản lý thuế.
+ Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế với cơ quan thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế.
+ Đối với loại thuế khai theo tháng, quý hoặc năm, nếu trong kỳ tính thuế không phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc người nộp thuế đang thuộc diện được hưởng ưu đãi, miễn giảm thuế thì người nộp thuế vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế theo đúng thời hạn quy định, trừ trường hợp đã chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế.
+ Đối với loại thuế khai theo tháng hoặc khai theo quý, kỳ tính thuế đầu tiên được tính từ ngày bắt đầu hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế đến ngày cuối cùng của tháng hoặc quý, kỳ tính thuế cuối cùng được tính từ ngày đầu tiên của tháng hoặc quý đến ngày kết thúc hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế. Kỳ tính thuế năm của thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc thuế tài nguyên được tính theo năm tài chính của người nộp thuế. Kỳ tính thuế năm của các loại thuế khác là năm dương lịch.
- Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế bao gồm tờ khai thuế và các tài liệu liên quan làm căn cứ để người nộp thuế khai thuế, tính thuế với cơ quan thuế.
Người nộp thuế phải sử dụng đúng mẫu tờ khai thuế và các mẫu phụ lục kèm theo tờ khai thuế do Bộ Tài chính quy định, không được thay đổi khuôn dạng, thêm, bớt hoặc thay đổi vị trí của bất kỳ chỉ tiêu nào trong tờ khai thuế. Đối với một số loại giấy tờ trong hồ sơ thuế mà Bộ Tài chính không ban hành mẫu thì thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:
+ Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ hai mươi của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
+ Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý chậm nhất là ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
+ Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế cả năm chậm nhất là ngày thứ ba mươi của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính.
+ Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ mười, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
+ Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ chín mươi, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
+ Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp chậm nhất là ngày thứ bốn mươi lăm, kể từ ngày phát sinh các trường hợp đó.
+ Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thu khác liên quan đến sử dụng đất theo cơ chế một cửa liên thông thì thực hiện theo thời hạn quy định tại văn bản hướng dẫn liên ngành về cơ chế một cửa liên thông đó.
- Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế:
+ Người nộp thuế không có khả năng nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ thì được thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.
+ Thời gian gia hạn không quá ba mươi ngày đối với việc nộp hồ sơ khai thuế tháng, khai thuế năm, khai thuế tạm tính, khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế; sáu mươi ngày đối với việc nộp hồ sơ khai quyết toán thuế, kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế.
+ Người nộp thuế phải gửi đến cơ quan thuế nơi nhận hồ sơ khai thuế văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế trước khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, trong đó nêu rõ lý do đề nghị gia hạn có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công an xã, phường, thị trấn nơi phát sinh trường hợp được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.
+ Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế phải trả lời bằng văn bản cho người nộp thuế về việc chấp nhận hay không chấp nhận việc gia hạn nộp hồ sơ khai thuế; nếu cơ quan thuế không có văn bản trả lời thì coi như đề nghị của người nộp thuế được chấp nhận.
- Khai bổ sung hồ sơ khai thuế:
+ Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế. Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
+ Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số tiền thuế phải nộp, người nộp thuế tự xác định số tiền phạt chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp, số ngày chậm nộp và mức xử phạt theo quy định tại Điều 106 Luật Quản lý thuế. Trường hợp người nộp thuế không tự xác định hoặc xác định không đúng số tiền phạt chậm nộp thì cơ quan thuế xác định số tiền phạt chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế biết để thực hiện.
+ Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số thuế phải nộp, người nộp thuế được điều chỉnh giảm tiền thuế, tiền phạt (nếu có) tại ngày cuối cùng của tháng nộp hồ sơ khai bổ sung; hoặc được bù trừ số thuế giảm vào số thuế phát sinh của lần khai thuế tiếp theo.
+ Mẫu hồ sơ khai bổ sung:
§ Tờ khai thuế tương ứng với tờ khai thuế cần được khai bổ sung, điều chỉnh thông tin.
§ Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS ban hành kèm theo Thông tư này
§ Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh tương ứng với các tài liệu trong hồ sơ thuế của từng phần cụ thể tại Thông tư này.
+ Khai thuế giá trị gia tăng
- Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế:
+ Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
+ Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh cùng nơi người nộp thuế có trụ sở chính: nếu đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc thì người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng chung cho cả đơn vị trực thuộc.
Nếu đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc có con dấu, tài khoản tiền gửi ngân hàng, trực tiếp bán hàng hóa, dịch vụ, kê khai đầy đủ thuế giá trị gia tăng đầu vào, đầu ra muốn kê khai nộp thuế riêng phải đăng ký nộp thuế riêng, cấp mã số thuế phụ thuộc và sử dụng hóa đơn riêng.
+ Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của người nộp thuế.
+ Trường hợp người nộp thuế có hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai mà không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính (sau đây gọi là kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh) thì người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế cho chi cục thuế quản lý địa phương có hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai đó.
+ Trường hợp người nộp thuế có công trình xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh liên quan tới nhiều địa phương như: xây dựng đường giao thông, đường dây tải điện, đường ống dẫn nước, dẫn dầu, khí v.v., không xác định được doanh thu của công trình ở từng địa phương cấp huyện thì người nộp thuế khai thuế giá trị gia tăng của doanh thu xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh chung với hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tại trụ sở chính.
- Khai thuế giá trị gia tăng là loại khai thuế theo tháng và các trường hợp:
+ Khai quyết toán năm đối với thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng;
+ Khai thuế giá trị gia tăng tạm tính theo từng lần phát sinh đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh.
+ Khai thuế giá trị gia tăng theo từng lần phát sinh đối với thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên doanh số của người kinh doanh không thường xuyên.
- Khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ:
+ Người nộp thuế tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế bao gồm doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và các đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định; trừ trường hợp áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng quy định tại khoản 4 mục này.
+ Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tháng áp dụng phương pháp khấu trừ thuế:
§ Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
§ Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra theo mẫu số 01-1/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
§ Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-2/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
§ Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh theo mẫu số 01-3/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này (áp dụng đối với trường hợp tại kỳ khai thuế người nộp thuế có khai bổ sung, điều chỉnh cho hồ sơ khai thuế của các kỳ khai thuế trước).
§ Bảng phân bổ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào được khấu trừ trong tháng theo mẫu số 01-4A/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này (áp dụng đối với trường hợp người nộp thuế phân bổ số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ trong tháng theo tỷ lệ (%) doanh thu hàng hoá dịch vụ bán ra chịu thuế giá trị gia tăng trên tổng doanh thu hàng hoá dịch vụ bán ra của tháng tính thuế).
§ Bảng kê khai điều chỉnh thuế giá trị gia tăng đầu vào phân bổ được khấu trừ năm theo mẫu số 01-4B/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này (áp dụng đối với trường hợp người nộp thuế tính phân bổ lại số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ trong năm theo tỷ lệ (%) doanh thu hàng hoá dịch vụ bán ra chịu thuế giá trị gia tăng trên tổng doanh thu hàng hoá dịch vụ bán ra của năm). Số liệu điều chỉnh tăng, giảm thuế giá trị gia tăng đầu vào phân bổ được khấu trừ được tổng hợp vào Tờ khai thuế giá trị gia tăng tháng ba năm tiếp theo.
§ Bảng kê số thuế giá trị gia tăng đã nộp của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh theo mẫu số 01-5/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
+ Trường hợp người nộp thuế có dự án đầu tư mới phát sinh thuế đầu vào nhưng chưa phát sinh thuế đầu ra thì người nộp thuế lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư. Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tháng của dự án đầu tư bao gồm:
§ Tờ khai thuế giá trị gia tăng dành cho dự án đầu tư theo mẫu số 02/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này;
§ Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-2/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
- Khai thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng:
+ Hộ gia đình, cá nhân kinh doanh và người nộp thuế kinh doanh vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ lưu giữ được đầy đủ hoá đơn mua vào, hoá đơn bán ra để xác định được giá trị gia tăng thì áp dụng khai thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng.
+ Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tháng tính theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 03/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
+ Hồ sơ khai quyết toán thuế giá trị gia tăng năm tính theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là Tờ khai quyết toán thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 04/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
- Khai thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu:
+ Hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh doanh thực hiện lưu giữ đủ hoá đơn, chứng từ bán hàng, cung cấp dịch vụ nhưng không có đủ hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá, dịch vụ đầu vào nên không xác định được giá trị gia tăng trong kỳ thì áp dụng khai thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu.
+ Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tháng tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu là Tờ khai thuế giá trị gia tăng mẫu số 05/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
+ Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng theo từng lần phát sinh tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu là Tờ khai thuế giá trị gia tăng mẫu số 05/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
- Khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh.
+ Người nộp thuế kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh thì khai thuế gi trị gia tăng tạm tính theo tỷ lệ 2% (đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất thuế gi trị gia tăng 10%) hoặc theo tỷ lệ 1% (đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất thuế gi trị gia tăng 5%) trên doanh thu hàng hoá, dịch vụ chưa có thuế gi trị gia tăng với chi cục thuế quản lý địa phương nơi kinh doanh, bán hàng..
+ Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh là Tờ khai thuế gi trị gia tăng theo mẫu số 06/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
+ Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh được nộp theo từng lần phát sinh doanh thu. Trường hợp phát sinh nhiều lần nộp hồ sơ khai thuế trong một tháng thì người nộp thuế có thể đăng ký với chi cục thuế nơi nộp hồ sơ khai thuế để chuyển sang nộp hồ sơ khai thuế gi trị gia tăng theo tháng.
+ Khi khai thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp, người nộp thuế phải tổng hợp doanh thu phát sinh và số thuế gi trị gia tăng đã nộp của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh trong hồ sơ khai thuế tại trụ sở chính. Số thuế đã nộp (theo chứng từ nộp tiền thuế) của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh được trừ vào số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo tờ khai thuế gi trị gia tăng của người nộp thuế tại trụ sở chính.
- Chuyển đổi áp dụng các phương pháp tính thuế giá trị gia tăng.
+ Các trường hợp chuyển đổi áp dụng các phương pháp tính thuế giá trị gia tăng.
Người nộp thuế đang áp dụng tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp, nếu đáp ứng đủ điều kiện tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ theo quy định tại điểm 3.1 mục này thì có quyền gửi văn bản đề nghị cơ quan thuế quản lý trực tiếp chấp thuận chuyển sang áp dụng tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ theo mẫu số 07/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
Người nộp thuế đang áp dụng tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu, nếu đáp ứng đủ điều kiện tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng theo quy định tại điểm 4.1 mục này thì có quyền gửi văn bản đề nghị cơ quan thuế quản lý trực tiếp chấp thuận chuyển sang áp dụng tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng theo mẫu số 07/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
+ Trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị chuyển đổi phương pháp tính thuế giá trị gia tăng của người nộp thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm tra và trả lời bằng văn bản cho người nộp thuế về việc đồng ý hay không đồng ý đề nghị của người nộp thuế. Người nộp thuế chỉ được thay đổi phương pháp tính thuế sau khi được cơ quan thuế đồng ý cho chuyển đổi phương pháp tính thuế.
+ Người nộp thuế đã được cơ quan thuế đồng ý chuyển áp dụng từ phương pháp tính thuế trực tiếp sang phương pháp tính thuế khấu trừ hoặc từ phương pháp tính thuế trực tiếp trên doanh thu sang phương pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng nếu trong quá trình thực hiện không đáp ứng đủ các điều kiện quy định thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp áp dụng biện pháp ấn định thuế phải nộp và ra thông báo chuyển sang phương pháp tính thuế thích hợp.
Việc khai thuế giá trị gia tăng để xác định số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khoán thực hiện theo quy định tại mục XI của phần này.
v Ấn định thuế
v Nộp thuế
v Uỷ nhiệm thu thuế
v Trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế
Thủ tục miễn thuế, giảm thuế; xoá nợ tiền thuế, tiền phạt
v Thủ tục hoàn thuế, bù trừ thuế
v Kiểm tra thuế, thanh tra thuế
v Giải quyết khiếu nại, tố cáo, khởi kiện liên quan đến thực hiện pháp luật thuế
( tại thông tư 60-2007-TT-BTC Hướng dẫn luật quản lý thuế).
1.2.3 Tổ chức bộ máy quản lý thuế GTGT
Tổ chức bộ máy quản lý thuế GTGT cấp Chi cục thuế bao gồm các bộ phận như: Lãnh đạo Chi cục thuế; Các đội quản lý thu; Đội KK-KTT-TH; Đội TT-TH; Đội kiểm tra thuế; đội NVT; đội quản lý ấn chỉ. Tuy nhiên tuỳ điều kiện cụ thể của từng địa phương mà mỗi Chi cục thuế có thể có hoặc không có đội TT-TH, còn các đội khác thì bắt buộc phải có, khi đó đội KK-KTT-TH sẽ đảm nhận cả công việc của đội TT-TH. Mỗi bộ phận có những chức năng, nhiệm vụ riêng trong công tác quản lý thuế GTGT như sau:
* Lãnh đạo cơ quan
Chi cục trưởng: lãnh đạo, chỉ đạo chung và toàn diện các nhiệm vụ công tác quản lý thuế GTGT của Chi cục cũng như của ngành. Đồng thời chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ các cấp Đảng uỷ, chính quyền và Tổng cục thuế.
Các Phó chi cục trưởng: trực tiếp phụ trách các đội về công tác quản lý thuế GTGT. Thay mặt Chi cục trưởng điều hành một số mặt công tác quản lý thuế GTGT của Chi cục thuế khi Chi cục trưởng đi vắng, ký các quyết định bổ nhiệm, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ khi được Chi cục trưởng uỷ quyền.
* Đội hành chính quản trị
Làm công tác văn thư về thuế GTGT: tiếp nhận công văn đến và chuyển công văn đi, vào sổ sách theo dõi công văn, lưu trữ công văn, quản lý và sử dụng con dấu.
Làm công tác tổng hợp: tiếp nhận và thẩm định chứng từ, văn bản về thuế GTGT của các bộ phận, trình lãnh đạo ký duyệt, chuyển các giấy tờ đã được ký tới các bộ phận có liên quan. Soạn thảo các văn bản, báo cáo về thuế GTGT theo yêu cầu của lãnh đạo.
Xây dựng kế hoạch mua sắm trang thiết bị, tài sản phục vụ cho công tác quản lý thuế GTGT, thực hiện mua sắm theo kế hoạch được duyệt và theo đúng thủ tục quy định. Theo dõi tình hình sử dụng tài sản, phối hợp với các đội để trang bị bổ sung và quản lý tốt tài sản của cơ quan, đồng thời chịu trách nhiệm khi xảy ra các trường hợp thất thoát, hư hỏng tài sản.
Phục vụ các cuộc hội nghị, tập huấn của ngành, tiếp đón và hướng dẫn các đoàn khách đến liên hệ công tác tại cơ quan liên quan đến thuế GTGT.
* Các đội quản lý thu
Các đội này có trách nhiệm phối hợp với đội KK-KTT-TH để xây dựng dự toán thu thuế GTGT thuộc đối tượng do đội quản lý.
Trực tiếp quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ do đội quản lý. Theo dõi tình hình biến động về ĐTNT, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế GTGT của các ĐTNT để kịp thời đôn đốc, nhắc nhở. Tiếp nhận tờ khai thuế, kiểm tra, phân loại tờ khai và chuyển cho đội KK-KTT-TH để ra thông báo thuế. Xem xét, kiểm tra và giải quyết các trường hợp miễn, giảm thuế GTGT hoặc kiến nghị các phương án giải quyết trình lên cấp trên có thẩm quyền xem xét.
Hướng dẫn ĐTNT các thủ tục đăng ký thuế, kê khai nộp thuế, lập hồ sơ miễn, giảm thuế, hoàn thuế và quyết toán thuế GTGT. Giải đáp các thắc mắc của ĐTNT liên quan đến việc tính thuế, thu nộp thuế GTGT. Tiếp nhận và giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo của nhân dân về thuế GTGT trong phạm vi của đội, nếu không thuộc thẩm quyền thì phải trình lên cấp trên để xem xét, giải quyết.
Thực hiện kiểm tra các chỉ tiêu ĐTNT kê khai trên hồ sơ và liên hệ với ĐTNT để chỉnh sửa việc kê khai theo đúng quy định.
Chỉ đạo, hướng dẫn các đội tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế GTGT, theo dõi, kiểm tra việc triển khai thực hiện để kịp thời có biện pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế GTGT.
Phối hợp với các đội để thực hiện tốt các quy trình quản lý thuế GTGT. Đề xuất tham mưu cho lãnh đạo Chi cục giải quyết các trường hợp đề nghị miễn, giảm, tạm giảm thuế, hoàn thuế hoặc các quyết định xử lý vi phạm. Cung cấp thông tin về ĐTNT cho bộ phận tính thuế. Tham mưu đề xuất với lãnh đạo Chi cục thuế các biện pháp quản lý thuế GTGT, kịp thời phát hiện và xử lý các trường hợp vi phạm luật thuế GTGT của ĐTNT cũng như cán bộ thuế
Thực hiện ấn định thuế GTGT đối với các ĐTNT không nộp hoặc nộp chậm tờ khai thuế, xác định và lập danh sách ĐTNT cần thanh tra, kiểm tra, xử lý.
Lập và tổ chức lưu giữ hồ sơ của các doanh nghiệp.
* Đội kiểm kê - kế toán thuế - tin học
Căn cứ số liệu về tình hình phát triển KT-XH của địa phương, phân tích số liệu thống kê thuế GTGT các năm trước để lập kế hoạch thu và phân bổ chỉ tiêu kế hoạch thu thuế GTGT hàng tháng, hàng quý, hàng năm trên địa bàn Quận cho các đội quản lý thu. Hướng dẫn và chỉ đạo các đội thực hiện kế hoạch, đồng thời theo dõi sát tiến độ thực hiện dự toán của các đội.
Lập bộ thuế, nhận các tờ khai đăng ký thuế, tờ khai nộp thuế, các biên bản xác định doanh thu của cán bộ chuyên quản nộp lên. Quản lý hệ thống cấp mã số thuế, nhận giấy nộp tiền của ĐTNT từ kho bạc, kiểm tra tính hợp pháp của các tài liệu, lập bộ thuế và trình lãnh đạo duyệt. Báo cáo tình hình thực hiện và những khó khăn, vướng mắc trong thực hiện với lãnh đạo Chi cục để kịp thời có biện pháp khắc phục và chỉ đạo. Tham mưu cho lãnh đạo Chi cục về khai thác nguồn thu, bồi dưỡng nguồn thu và các biện pháp chỉ đạo thu thuế GTGT. Tổng hợp báo cáo kết quả thu thuế GTGT hàng năm về Cục thuế. Lưu trữ, bảo quản thông tin về tình hình hoạt động của Chi cục và ngành.
Thực hiện công tác kế toán, thống kê, quyết toán thuế GTGT theo chế độ quy định.
* Đội tuyên truyền hỗ trợ
Thu thập thông tin về công tác quản lý thuế GTGT của Chi cục và các đội, phân tích các kết quả đạt được cũng như những mặt yếu kém cần phải khắc phục, báo cáo lên lãnh đạo Chi cục để tìm ra giải pháp nhằm hướng dẫn, chỉ đạo các cơ sở thực hiện tốt hơn. Lưu giữ thông tin, tổng hợp và chuyển lên đội KK-KTT-TH để từ đó lập kế hoạch, dự toán cho những năm tiếp theo trình lên cấp trên xem xét.
Thực hiện việc xử lý tờ khai thuế, tính thuế, tính nợ, tính phạt về thuế GTGT. In thông báo thuế, in giấy chứng nhận đăng ký thuế, thực hiện công tác kế toán, thống kê thuế, kiểm tra đối chiếu số thu với kho bạc. Nhận các kết quả xét miễn, giảm, tạm giảm thuế, hoàn thuế, quyết toán thuế và các kết quả kiểm tra để điều chỉnh số thuế phải nộp.
Xây dựng kế hoạch phát triển tin học, tiếp nhận chương trình ứng dụng tin học và các trang thiết bị tin học của ngành cho công tác quản lý thuế GTGT. Triển khai thực hiện kế hoạch phát triển các chương trình ứng dụng và trang thiết bị đó ở Chi cục. Đồng thời góp phần phát triển mạng lưới vi tính, tin học trong toàn ngành. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ tin học cho cán bộ, công chức của ngành.
* Đội kiểm tra về thuế
Xây dựng kế hoạch kiểm tra các đối tượng nộp thuế GTGT và kiểm tra nội bộ ngành một cách thường xuyên, chủ động. Hướng dẫn công tác kiểm tra cho các đội, hỗ trợ các đội thu trong công tác quản lý, đôn đốc thu nộp thuế GTGT.
Kiểm tra việc chấp hành chính sách pháp luật về thuế GTGT, chấp hành chế độ thu nộp thuế GTGT của các thành phần kinh tế và nội bộ ngành thuế về thực hiện, quản lý thu nộp thuế, xét ưu đãi, miễn, giảm, khấu trừ và hoàn thuế. Kiểm tra phát hiện các ĐTNT có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng không kê khai đăng ký nộp thuế để đưa vào diện quản lý thu thuế. Hỗ trợ các đội quản lý thu để quản lý, đôn đốc thu nộp thuế và thực hiện các biện pháp cưỡng chế thu đối với những đối tượng chây ỳ, cố tình vi phạm luật thuế GTGT.
Tiếp nhận, xem xét, kiểm tra, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của các đối tượng nộp thuế. Xử lý các trường hợp vi phạm hoặc trình lãnh đạo xử lý.
* Đội nghiệp vụ thuế
Xây dựng chương trình, biện pháp triển khai quản lý thuế ở địa phương. Đồng thời hướng dẫn, chỉ đạo và tập huấn các lớp bồi dưỡng cho các đội, các đội thuế về nghiệp vụ thuế và các chính sách về thuế GTGT để hoàn thành các chương trình, biện pháp và nhiệm vụ được giao. Kịp thời uốn nắn các thiếu sót trong hoạt động để thực hiện đúng các quy trình quản lý thu thuế GTGT theo sự hướng dẫn của cấp trên.
Tư vấn giải thích những vướng mắc, những câu hỏi về quy trình, nghiệp vụ thuế GTGT của ĐTNT.
Phối hợp giúp đỡ các đội hoàn thành tốt các quy trình nghiệp vụ thuế GTGT, tham gia với các ngành, các cấp về việc thực hiện các chủ trương, biện pháp khuyến khích phát triển kinh tế địa phương, chống buôn lậu, chống kinh doanh trái phép. Phối hợp với các phòng tổ chức tập huấn và triển khai thực hiện chương trình kế toán nội bộ.
Tham gia tập huấn các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ thuế GTGT cho cán bộ ngành thuế, các chính sách chế độ cho đối tượng nộp thuế.
Tổ chức bảo quản lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ và các văn bản pháp quy của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của đội theo đúng quy định của ngành, quản lý điều hành cán bộ, nhân viên trong đội thực hiện đầy đủ các quy định của Nhà nước.
Kết hợp với đội KK-KTT-TH và các đội có liên quan xây dựng kế hoạch thu, tổng hợp đánh giá, phân tích tình hình kết quả thu đề xuất với Chi cục trưởng để có những chủ trương, biện pháp đúng đắn chỉ đạo thích hợp nhằm đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời thuế GTGT cho ngân sách.
Tham mưu cho lãnh đạo Chi cục trong công tác chỉ đạo, điều hành nhiệm vụ thu ngân sách và triển khai thực hiện các luật, pháp lệnh, chính sách về thuế GTGT.
* Đội quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
Thu thập thông tin về người nộp thuế còn nợ tiền thuế ; đề xuất biện pháp đôn đốc thu nợ và cưỡng chế nợ tiền thuế, tiền phạt; cung cấp thông tin về tình hình nợ thuế theo yêu cầu của cơ quan pháp luật và theo chỉ đạo của lãnh đạo Chi cục thuế ; cung cấp danh sách và tổ chức cá nhân chây ỳ nợ thuế để thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Lập hồ sơ đề nghị cưỡng chế và đề xuất biện pháp thực hiện cưỡng chế thu tiền nợ thuế trình Lãnh đạo Chi cục thuế ra quyết định và thực hiện cưỡng chế theo thẩm quyền hoặc phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền thực hiện cưỡng chế thu tiền thuế nợ theo quy định.
* Đội Nghiệp vụ - Dự toán
Hướng dẫn nghiệp vụ quản lý thuế cho các bộ phận , công chức thuế trong Chi cục thuế .
Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh và các biến động ảnh hưởngđén kết quả thu NSNN; đánh giá , dự báo khả năng thu NSNN, tiến độ thực hiện dự toán thu thuế của Chi cục thuế.
Xây dựng dự toán trình cấp có thẩm quyền và tham mưu cho lãnh đạo Chi cục thuế giao dự toán thu ngân sách cho các đội. Tham mưu đề xuất với cơ quan thuế cấp trên , lãnh đạo chi cục các biện pháp nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý thu thuế.
Rà soát , thẩm định về nội dung, hình thức, thủ tục hành chính các văn bản do chi cục thuế soạn thảo; kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành hoặc huỷ bỏ những quy định trái với văn bản pháp luật hiện hành.
* Đội kiểm tra nội bộ
Tổ chức kiển tra việc tuân thủ pháp luật về thuế và các văn bản pháp luật khác có liên quan của các bộ phận và công chức thuế trong chi cục thuế; kiểm tra tính liêm chính của cán bộ thuế trong việc thực hiện công tác quản lý thuế, quản lý chi tiêu hành chính, quản lý ấn chỉ thuế trong nội bộ chi cục thuế.
Tổ chức phúc tra kiểm tra các dội kiểm tra thuế theo chỉ đạo của chi cục trưởng hoặc khi có đơn tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động kiểm tra thuế thuộc thẩm quyền giả quyết của chi cục trưởng chi cục thuế.
Tổng hợp báo cáo kết quả công tác kiểm tra nội bộ, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến nội bộ cơ quan thuế , công chức trong phạm vi chi cục thuế quản lý; đề xuất sửa đổi các quy định , quy trình nghiệp vụ , các biện pháp nâng cao chất lượng của đội ngũ công chức thuế ; kiên nghị việc đánh giá, khen thưởng cơ quan thuế , công chức thuế.
* Đội quản lý ấn chỉ
Tiếp nhận, theo dõi việc bảo quản, cấp phát sử dụng ấn chỉ và bán các loại ấn chỉ thuế GTGT cho các đơn vị sử dụng hoá đơn, ấn chỉ thuế theo đúng thẩm quyền và các quy định về quản lý ấn chỉ. Thực hiện và hướng dẫn các đơn vị sử dụng ấn chỉ thuế thực hiện tốt các chế độ về kế toán ấn chỉ, thanh toán, huỷ ấn chỉ thuế. Xử lý các trường hợp vi phạm quy định về quản lý ấn chỉ. Tổ chức in ấn, phát hành các loại sổ sách, biểu mẫu, hoá đơn, biên lai... phát sinh ở địa phương đã được cấp có thẩm quyền uỷ nhiệm.
Phối hợp với các đội chức năng tham mưu cho lãnh đạo Chi cục ban hành quy trình về đăng ký, kê khai sử dụng hoá đơn, chứng từ và bảng kê mua, bán hàng hóa.
Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế GTGT
Các chính sách quản lý của Nhà nước nói chung và chính sách thuế GTGT nói riêng.
Các cơ quan thuế thực hiện công tác quản lý thuế GTGT trên cơ sở các chính sách quản lý của Nhà nước, việc thực hiện các chính sách đó có được thuận lợi hay không phụ thuộc rất nhiều vào chính bản thân các chính sách đó. Nếu Nhà nước xây dựng các chính sách đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện thì công tác quản lý sẽ được thuận lợi, ngược lại nếu các chính sách đó phức tạp thì sẽ gây khó khăn trong quản lý, thậm chí còn tạo ra nhiều kẽ hở để kẻ xấu lợi dụng chiếm đoạt tiền thuế của Nhà nước. Ngoài các chính sách về thuế, các chính sách quản lý khác của Nhà nước cũng ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý thuế GTGT.
Các quy định, chính sách quản lý của Nhà nước đối với nền kinh tế bằng pháp luật hay các chính sách phân cấp quản lý thu của Trung ương đều ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế GTGT một cách gián tiếp hoặc trực tiếp. Việc phân cấp quản lý thu nếu không phù hợp với khả năng của từng cấp, từng bộ phận sẽ gây khó khăn, làm giảm hiệu quả trong công tác quản lý. Có những trường hợp, việc phân cấp quản lý vượt quá năng lực nên các bộ phận không hoàn thành được nhiệm vụ, tuy nhiên nếu phân cấp dưới năng lực thì sẽ gây nên sự trì trệ, không phát huy hết hiệu quả trong công tác.
Các chính sách phát triển kinh tế như chính sách thu hút đầu tư nước ngoài, chính sách khuyến khích phát triển sản xuất, kinh doanh, thủ tục hành chính, môi trường kinh doanh và môi trường đầu tư nếu không phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội sẽ hạn chế nền kinh tế phát triển, làm giảm nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
Tổ chức bộ máy quản lý.
Công tác tổ chức bộ máy quản lý có vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý thuế GTGT. Dù có chính sách đúng đắn, hợp lý nhưng việc tổ chức bộ máy quản lý không phù hợp với trình độ chuyên môn, bộ máy tổ chức chồng chéo... thì công tác quản lý không thể đạt hiệu quả cao được. Do đó công tác quản lý thuế đòi hỏi cơ quan thuế phải luôn luôn kiện toàn bộ máy tổ chức quản lý thuế GTGT.
Nhân lực.
Nhân lực là yếu tố quyết định trong mọi hoạt động, trên mọi lĩnh vực. Nếu đội ngũ nhân lực không đủ khả năng về trình độ, thể lực... thì không thể hoàn thành được nhiệm vụ được giao. Do đó, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ ngành thuế có vai trò quyết định đến thành công trong việc thực hiện luật thuế GTGT, đó là yếu tố hết sức quan trọng. Nếu người quản lý mà không nắm vững các quy định, chính sách, quy trình nghiệp vụ thì công tác quản lý không thể đạt kết quả cao. Cán bộ thuế phải là người trực tiếp phổ biến, hướng dẫn cho nhân dân, ĐTNT về các chính sách, quy định về thuế để mọi người hiểu và chấp hành đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế thì công tác quản lý thuế mới có thể đạt hiệu quả cao.
Điều kiện kinh tế, cơ sở vật chất kỹ thuật.
Thuế GTGT là sắc thuế của nền kinh tế phát triển. Khi nền kinh tế phát triển ổn định thì hàng hoá cũng thường xuyên ổn định, vì thế sẽ đảm bảo cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh của xã hội phát triển, giá cả ở khâu sau luôn cao hơn khâu trước, khi đó thuế GTGT đầu ra luôn lớn hơn thuế GTGT đầu vào, tạo nguồn thu lớn và ổn định cho ngân sách Nhà nước, giảm các trường hợp khấu trừ thuế, hoàn thuế.
Một nền kinh tế phát triển không chỉ làm tăng nguồn thu cho ngân sách mà còn tạo điều kiện phát triển công nghệ, cải tiến trang thiết bị kỹ thuật... Cơ sở vật chất kỹ thuật phát triển sẽ làm giảm thời gian và chi phí trong công tác quản lý, nâng cao hiệu quả quản lý. Trình độ khoa học kỹ thụât, sự hỗ trợ của các phương tiện kỹ thuật hiện đại và trình độ ứng dụng khoa học kỹ thuật trong công tác quản lý thuế, đặc biệt là trang thiết bị tin học ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả công tác quản lý thuế GTGT. Đặc biệt, việc áp dụng công nghệ tin học vào quản lý sẽ giúp cho cơ quan thuế quản lý chặt chẽ doanh số, tình hình hoạt động và chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của ĐTNT, hạn chế được tình trạng gian lận trốn thuế. Việc quản lý thuế trên máy tính sẽ giảm đáng kể khối lượng công việc thủ công trước đây, làm giảm thời gian cho công tác quản lý và đẩy nhanh công tác thu nộp thuế. Việc nối mạng vi tính trong toàn ngành thuế sẽ rút ngắn thời gian chuyển phát tài liệu, số liệu trên phạm vi cả nước làm tăng hiệu quả công tác quản lý thuế. Cấp trên có thể theo dõi tình hình hoạt động của cấp dưới dễ dàng, nhanh chóng để kịp thời đưa ra các biện pháp khắc phục khó khăn và uốn nắn các sai sót cho cấp dưới...
Các yếu tố ảnh hưởng đến nền kinh tế như cơ cấu của nền kinh tế, tính ổn định trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của các ĐTNT... cũng ảnh hưởng lớn đến kết quả thu thuế GTGT. Nếu các yếu tố đó không thuận lợi thì nền kinh tế sẽ không phát triển được thậm chí có thể bị suy yếu, vì vậy sẽ làm giảm nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
Tình hình kế toán, tài chính, quan hệ thanh toán.
Công tác hạch toán, kế toán và quản lý, sử dụng hoá đơn, chứng từ ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý thuế GTGT. Bởi vì hoá đơn, chứng từ là căn cứ pháp lý thực hiện việc kê khai, tính thuế GTGT, do đó, việc ghi chép sổ sách kế toán đầy đủ, thống nhất, sử dụng hoá đơn, chứng từ đúng quy định sẽ tạo điều kiện thu thuế đầy đủ, tránh nhầm lẫn, chống thất thu thuế, giúp cho quy trình tự kê khai, tự tính thuế của đơn vị giảm được sai sót, hạn chế được tình trạng gian lận. Việc thực hiện chế độ hoá đơn, chứng từ trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân có thể coi là điều kiện tiên quyết để thực hiện thuế GTGT, vì muốn xác định được GTGT của hàng hoá, dịch vụ thì doanh nghiệp phải thực hiện ghi chép đầy đủ để xác định được đầu ra, đầu vào và phải có đầy đủ hoá đơn, chứng từ để chứng minh các số liệu đó.
Trình độ phát triển của quan hệ thanh toán trong nền kinh tế cũng ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế GTGT. Việc thanh toán bằng tiền mặt như hiện nay đang gây khó khăn, chậm trễ cho công tác thu thuế, nếu hình thức thanh toán không dùng tiền mặt phát triển thì việc thu nộp thuế sẽ đơn giản và hiệu quả hơn nhiều. Khi đó, ĐTNT có thể nộp thuế vào Kho bạc Nhà nước thông qua các ngân hàng, còn cán bộ quản lý thuế sẽ dễ dàng xác định được các hoạt động cũng như doanh thu và chi phí của ĐTNT thông qua hệ thống tài khoản của họ ở ngân hàng, điều đó sẽ làm giảm thời gian thu ngân sách, tránh được tình trạng chây ỳ của ĐTNT, hạn chế được tình trạng thất thu do bỏ sót khi tính thuế và hạn chế được tình trạng gian lận trong kê khai tính thuế của ĐTNT.
Sự hiểu biết của người dân đối với thuế GTGT.
Trình độ nhận thức về thuế GTGT cũng như ý thức chấp hành pháp luật thuế của dân cư và các thành phần kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý thuế GTGT. Bất kỳ công việc gì nếu không có sự ủng hộ của nhân dân thì không thể thành công được, muốn được nhân dân ủng hộ và có ý thức chấp hành các chính sách, chế độ đó thì trước hết phải làm cho họ hiểu. Nếu nhân dân không hiểu hoặc luôn tìm cách để gian lận, trốn lậu thuế thì công tác quản lý thuế sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
Ý thức của nhân dân phụ thuộc vào các chính sách tuyên truyền, giáo dục của những người làm công tác quản lý, nếu Nhà nước có những chính sách thích đáng để khuyến khích nhân dân tự giác chấp hành nghĩa vụ nộp thuế thì công tác quản lý thuế chắc chắn sẽ đạt hiệu quả cao. Do đó, các lĩnh vực giáo dục đào tạo, văn hoá thông tin, y tế, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội cũng ảnh hưởng đáng kể đến công tác quản lý thuế GTGT. Công tác giáo dục đào tạo, văn hoá thông tin nếu phát triển sẽ góp phần nâng cao công tác tuyên truyền, giáo dục kiến thức về thuế, nâng cao ý thức chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của nhân dân. Công tác y tế, đảm bảo an ninh chính trị và giữ gìn trật tự an toàn xã hội nếu được thực hiện tốt, cũng sẽ góp phần giúp cho các ĐTNT thuận lợi hơn trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, từ đó tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước…
Công tác kiểm tra, thanh tra của các cơ quan quản lý Nhà nước
Bên cạnh việc xây dựng các chính sách, thì công tác kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các chính sách đó có vai trò rất lớn ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế GTGT. Công tác kiểm tra, thanh tra của các cơ quan Nhà nước có vai trò đảm bảo công bằng trong xã hội và sự công minh của pháp luật. Nó làm tăng ý thức chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của ĐTNT cũng như ý thức trách nhiệm của cán bộ thuế, góp phần ngăn chặn tình trạng tiêu cực, gian lận. Tuy nhiên sau khi kiểm tra phát hiện các trường hợp vi phạm mà không xử lý kịp thời, nghiêm minh thì cũng không có tác dụng răn đe, giáo dục các đối tượng vi phạm. Do đó, việc có các quy định xử lý vi phạm và chế độ thi đua, khen thưởng thích hợp sẽ góp phần tích cực nâng cao hiệu quả cho công tác quản lý thuế.
Nhìn chung công tác quản lý thuế chịu sự tác động trực tiếp của rất nhiều các yếu tố khác nhau, cả những yếu tố khách quan và chủ quan, cả những yếu tố trên địa bàn Quận cũng như trên phạm vi cả nước. Trong đó có những yếu tố tác động tích cực làm tăng nguồn thu cho ngân sách, nhưng cũng có những yếu tố lại tác động tiêu cực làm giảm kết quả thu ngân sách Nhà nước.
Chương II:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT
TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN 2
2.1 Khái quát về Chi cục thuế Quận 2
2.1.1 Lịch sử ra đời và phát triển của Chi cục thuế Quận 2
Năm 1990, bộ máy quản lý thuế Nhà nước được tổ chức lại theo hệ thống ngành dọc từ trung ương đến địa phương trên cơ sở hợp nhất bộ máy và biên chế 3 ngành là Cục thu quốc doanh, Cục thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh và Vụ thuế nông nghiệp thành Tổng cục thuế trực thuộc Bộ Tài chính. Hệ thống ngành thuế có nhiệm vụ quản lý thống nhất trong phạm vi cả nước tất cả các loại thuế, phí và lệ phí của ngân sách Nhà nước. Dưới Tổng cục thuế ở cấp Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là các Cục thuế trực thuộc Tổng cục thuế, và dưới các Cục thuế là các Chi cục thuế.
Theo cơ cấu chung như vậy, Chi cục thuế Quận 2 được thành lập và được đặt trụ sở tại Liên tỉnh Lộ 25B Phường Thạnh Mỹ Lợi, Quận 2. TP.HCM. Đến nay Chi cục thuế Quận 2 đã được xây dựng khang trang, hiện đại. Các phòng làm việc được trang bị đầy đủ trang thiết bị, máy móc hiện đại cần thiết cho công tác thuế. Chi cục thuế Quận 2 có đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ khá cao, trên 85,21% đạt trình độ Đại học và trên Đại học...
Được sự quan tâm, chỉ đạo của cấp trên, sự phối hợp của các ban, ngành chức năng liên quan, cùng với sự nỗ lực phấn đấu của cán bộ công nhân viên ngành thuế Quận 2 và sự cố gắng chấp hành nghĩa vụ thuế của các ĐTNT trên toàn Quận nên ngành thuế Quận 2 nói chung và Cục thuế TP.HCM nói riêng trong những năm qua đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Góp phần vào công cuộc phát triển hệ thống ngành thuế và công tác quản lý các sắc thuế.
Một số nét về địa lý dân số:
Quận 2 là một quận nhỏ, trước đây là một quận ven của thành phố, được thành lập từ năm 1997 trên cơ sở 5 xã của Huyện Thủ Đức với diện tích tự nhiên 5.020ha, bao gồm 11 phường với dân số hiện nay khoảng trên 100.000 người, phần lớn chỉ sống bằng nghề nông nghiệp, dân cư sống không tập trung, cơ sở hạ tầng kém.
Quá trình hình thành phát triển, tình hình kinh tế
Địa giới hành chính Quận 2 : Đông giáp Quận 9; Tây giáp Quận Bình Thạnh và Quận 1; Nam giáp Quận 7; Bắc giáp Quận Thủ Đức và Quận 9.
Kinh tế trên địa bàn quận 2 những năm đầu mới thành lập phát triển chậm, tình hình sản xuất kinh doanh chưa có được những bước đột biến. Các ngành nghề mới được các nhà đầu tư vào khu công nghiệp đa số là các đơn vị sản xuất may mặc, hàng gia công xuất khẩu, chưa có những ngành sản xuất hàng công nghiệp, hàng tiêu dùng có công nghệ cao. Các hộ kinh doanh chủ yếu tập trung ở các ngành dịch vụ thương mại và xây dựng, đa cố có qui mô nhỏ.
Trong những năm gần nay, hoạt động kinh tế trên địa bàn có bước phát triển tốt, sản xuất kinh doanh dịch vụ có tốc độ tăng trưởng cao. Các dự án lớn triển khai hàng loạt như Đại lộ Đông Tây, khu đô thị mới Thủ Thiêm, khu Công nghiệp và Cảng Cát Lái, dự án Sân Gôn và nhiều dự án lớn về nhà ở. Thị trường mua bán sang nhượng đất đai tại quận 2 được coi như là một điểm nóng.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Chi cục thuế Quận 2
Chi cục thuế Quận 2 được giao cho thực hiện các chức năng, nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, hướng dẫn, chỉ đạo công tác quản lý thu ngân sách. Chi cục thuế có nhiệm vụ hướng dẫn, chỉ đạo việc tổ chức thực hiện công tác quản lý thu thuế và thu khác trên địa bàn Quận theo đúng luật, pháp lệnh, các văn bản quy định, hướng dẫn của các cơ quan Nhà nước cấp trên, đảm bảo hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch thu ngân sách được giao.
Thứ hai, tổ chức thu thuế, phí và lệ phí. Chi cục thuế cũng phải tổ chức thu thuế, phí và lệ phí đối với các đối tượng do Chi cục trực tiếp quản lý. Hướng dẫn các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực hiện chế độ đăng ký, kê khai nộp thuế, lập hồ sơ xin miễn, giảm thuế, xin hoàn thuế theo đúng quy định của pháp luật về thuế. Nếu cơ sở kinh doanh không thực hiện đúng thì phải có biện pháp xử lý kịp thời. Thực hiện các biện pháp nghiệp vụ quản lý thuế theo đúng quy trình đối với từng sắc thuế, áp dụng cho ĐTNT theo quy định của Cục thuế. Tổ chức tính thuế, lập sổ bộ thuế, ấn định thuế, thông báo số thuế phải nộp, phát hành các lệnh thu thuế và thu khác. Đôn đốc các ĐTNT nộp đầy đủ, kịp thời mọi khoản thuế và thu khác vào kho bạc Nhà nước. Yêu cầu các tổ chức, cá nhân nộp thuế cung cấp đầy đủ, kịp thời các hồ sơ, tài liệu cần thiết cho việc tính toán các khoản thuế và thu khác để kiểm tra việc kê khai đăng ký nộp thuế, quyết toán thuế, xin miễn, giảm thuế, hoàn thuế, quản lý và sử dụng hoá đơn, chứng từ của ĐTNT. Thực hiện thanh toán, quyết toán kết quả thu nộp thuế đến từng ĐTNT. Tổ chức công tác kiểm tra việc chấp hành chính sách, chế độ thuế, kỷ luật thu nộp thuế đối với các ĐTNT cũng như trong nội bộ ngành thuế ở địa phương trên cơ sở kiểm tra, kiểm soát sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ... có liên quan đến số thuế phải nộp và xử lý các vi phạm, các khiếu nại, tố cáo về thuế theo thẩm quyền.
Thứ ba, tổ chức công tác kế toán, thống kê thuế. Chi cục thuế phải tổ chức công tác kế toán thuế, kế toán ấn chỉ, kế toán hàng hoá tịch thu, tạm giữ một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác. Tổ chức công tác thống kê các chỉ tiêu kinh tế và tình hình thu nộp thuế, lập báo cáo về tình hình, kết quả thu thuế và hướng dẫn chỉ đạo thực hiện công tác kế toán, thống kê nói trên phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành của cơ quan thuế cấp trên, Uỷ ban nhân dân (UBND) cùng cấp và các cơ quan hữu quan. Chi cục thuế trực tiếp quản lý biên chế, cán bộ, kinh phí chi tiêu của hệ thống thuế ở địa phương theo đúng các quy định của Nhà nước và theo sự phân cấp của Cục thuế.
Thứ tư, phối hợp với các cơ quan hữu quan. Chi cục thuế phải tham gia phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng trong việc xét duyệt đăng ký kinh doanh, chủ động trong việc tổ chức đăng ký nộp thuế, lập danh bạ các cơ sở nộp thuế trên địa bàn. Phối hợp chặt chẽ với Sở, Ban, Ngành chính trong việc xây dựng kế hoạch thu, chi ngân sách của địa phương...
Thứ năm, nâng cao ý thức trách nhiệm và trình độ nhận thức về thuế, phí và lệ phí cho nhân dân cũng như cho cán bộ ngành thuế. Chi cục thuế phải tổ chức bồi dưỡng chính trị, chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ thuế. Tổ chức công tác thi đua, tuyên truyền về công tác thuế ở địa phương. Tuyên truyền, phổ biến nội dung chính sách thuế cho các ĐTNT, các ngành, các cấp và toàn dân hiểu để nâng cao hiểu biết về pháp luật thuế cũng như nâng cao ý thức chấp hành nghĩa vụ nộp thuế.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính Chi cục thuế Quận 2
Nhìn tổng thể trong phạm vi nền kinh tế quốc dân, cơ quan thuế ở các nước trên thế giới đều được tổ chức thành một hệ thống, bao gồm nhiều cấp. Hệ thống thuế có thể được tổ chức theo các mô hình như: mô hình tổ chức theo sắc thuế, mô hình tổ chức theo chức năng hoặc mô hình tổ chức theo ĐTNT.
Ở Việt Nam, do điều kiện KT-XH chưa phát triển và cơ cấu nền kinh tế còn phức tạp, theo mô hình hỗn hợp bao gồm cả 3 mô hình trên cơ sở Quyết định số 729/QĐ-TCT ngày 18 tháng 06 năm 2007 về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức. Trên cùng là Tổng cục thuế, ngoài các phòng ban thông thường như các cơ quan khác (phòng hành chính, phòng tổ chức...), khối phòng ban chuyên môn nghiệp vụ được tổ chức theo sắc thuế và theo ĐTNT. Tiếp đến là cơ cấu bộ máy Cục thuế được tổ chức theo ĐTNT và theo chức năng. Còn bộ máy của Chi cục thuế được tổ chức theo ĐTNT và được chia thành các Đội thuế. Các cơ quan thuế ở địa phương chịu sự lãnh đạo song trùng của cơ quan cấp trên và của UBND cùng cấp. Nhìn chung, các cơ quan thuế các cấp dù kết hợp nhiều mô hình nhưng đều chú trọng đến mô hình tổ chức theo ĐTNT. Tức là mỗi phòng ban đều phải quản lý đồng thời nhiều loại thuế khác nhau của một loại ĐTNT và họ chỉ phải quản lý chủ yếu đối với đối tượng đó.
- Đội tuyên truyền - hỗ trợ người nộp thuế: 07 người gồm 01 Đội trưởng và 06 nhân viên. Không có Đội phó
Nhiệm vụ cụ thể: Nhận và trả kết quả thủ tục hành chính liên quan đến người nộp thuế. Hướng dẫn, giải đáp, trả lời các vướng mắc về chính sách chế độ thuế tại bàn bằng văn bản. Quản lý thu và cấp hóa đơn lẻ cho tổ chức và cá nhân có nhu cầu. Nhận báo cáo thuế, cấp mã số thuế. Xử lý vi phạm các trường hợp chậm khai báo đăng ký thuế, nộp báo cáo thuế trễ hạn, theo dõi đôn đốc các đội chức năng giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến người nộp thuế kịp thời theo phiếu hẹn được pháp luật quy định.
- Đội Hành chính- Tài vụ- Quản trị- Nhân sự- ấn chỉ: 09 người gồm 01 Đội trưởng, 02 Đội phó và 06 nhân viên
Nhiệm vụ cụ thể: Nhận thủ tục hành chính của người nộp thuế qua đường bưu điện chuyển cho đội Tuyên truyền hỗ trợ, trả kết quả giải quyết bằng đường bưu điện. Bộ phận ấn chỉ bán hóa đơn quyển cho tổ chức, cá nhân. Cấp phát giấy nộp tiền cho doanh nghiệp, Theo dõi, cấp phát hóa đơn chứng từ của ngành.
Cung cấp phương tiện hoạt động (biểu mẫu, văn bản, văn phòng phẩm, cơ sở vật chất..) cho các đội trong Chi cục.
Nhận công văn đến và gởi công văn đi.
- Đội Nghiệp vụ - Dự toán: 03 người gồm 01 Đội phó và 02 nhân viên
Nhiệm vụ cụ thể: Lập kế hoạch, tham mưu cho Ban Lãnh đạo trong việc thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch cấp trên giao. Theo dõi biến động tăng giảm nguồn thu để Ban Lãnh đạo có quyết định chỉ đạo, điều hành kịp thời. Hướng dẫn, giải đáp chính sách chế độ cho CBVC trong cơ quan. Ngoài ra còn thực hiện nhiệm vụ khác khi Lãnh đạo yêu cầu.
- Đội Kê khai-Kế toán thuế, tin học: 12 người gồm 01 Đội trưởng, 01 Đội phó và 10 nhân viên
Nhiệm vụ cụ thể: Quản lý tình trạng kê khai thuế của người nộp thuế, xử lý hồ sơ khai thuế vi phạm về việc nộp hồ sơ khai thuế. Quản lý việc thu nộp thuế của người nộp thuế, thoái trả tiền thuế, lưu giữ chứng từ thu vào NSNN, kế toán theo dõi thu, nộp của người nộp thuế, báo cáo với Ban Lãnh đạo và cơ quan cấp trên về tình hình thu nộp, lập bộ thuế trên địa bàn.
- Đội Kiểm tra nội bộ: 5 người gồm 01 Đội trưởng, 01 Đội phó và 03 nhân viên
Nhiệm vụ cụ thể:
- Chức năng kiểm tra nội bộ, kiểm tra việc thực hiện chính sách, chế độ, quy trình của CBVC trong đơn vị. Tiếp dân, giải quyết các khiếu nại tố cáo của người nộp thuế.
- Kiểm tra miễn giảm thuế theo quy trình miễn giảm thuế của Tổng Cục ban hành.
- Kiểm tra hoàn thuế theo quy trình hoàn thuế ban hành kèm theo quyết định của Tổng Cục thuế.
- Đội kiểm tra thuế số 1 và số 2: 20 người, Đội Kiểm tra 1 gồm có 01 Đội trưởng, 01 Đội phó và 8 nhân viên, thành phần nhân sự Đội kiểm tra 2 tương tư Đội kiểm tra 1.
Nhiệm vụ cụ thể: Quản lý các tổ chức khai báo thuế theo phương pháp khấu trừ; Công ty CP, Cty TNHH, DNTN. Kiểm tra theo quy trình kiểm tra thuế của Tổng Cục, thực hiện nhiệm vụ xác minh, xử lý hoá đơn sai phạm, kiểm tra đề xuất bán hóa đơn lần đầu cho doanh nghiệp. Quản lý theo dõi hồ sơ pháp lý, hồ sơ khai báo thuế, theo dõi và thông báo doanh nghiệp bỏ trốn...
- Đội Quản lý - cưỡng chế nợ: 03 người gồm 01 Đội trưởng và 02 nhân viên.
Nhiệm vụ cụ thể:
Xây dựng chương trình, kế hoạch thu và cưỡng chế thu nợ thuế trên địa bàn Quận;
Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra công tác quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế các đội liên quan;
Theo dõi tình hình kê khai, nộp thuế của người nộp thuế, phân loại nợ thuế theo quy định; phân tích tình trạng nợ thuế của từng người nộp thuế trên địa bàn Quận 2;
Thu thập thông tin về người nộp thuế còn nợ tiền thuế, đề xuất biện pháp đôn đốc thu nợ và cưỡng chế nợ thuế, tiền phạt; cung cấp thông tin về tình hình nợ thuế trên địa bàn theo yêu cầu của các cơ quan pháp luật và theo chỉ đạo của lãnh đạo Chi cục Thuế; cung cấp danh sách các tổ chức và cá nhân chây ỳ nợ thuế để thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng;
Lập hồ sơ đề nghị cưỡng chế và đề xuất biện pháp thực hiện cưỡng chế thu tiền thuế nợ trình Lãnh đạo Chi cục Thuế ra quyết định và thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo thẩm quyền hoặc tham mưu, phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền, thực hiện cưỡng chế thu tiền thuế nợ theo qui định;
- Đội Trước bạ và thu khác: 06 người gồm 01 Đội trưởng, 01 Đội phó và 04 nhân viên
Nhiệm vụ cụ thể: Tính thuế chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất, tính lệ phí trước bạ khi chuyển quyền sở hữu nhà và đất, lệ phí trước bạ xe, ghe, súng, tàu thuyền.... Quản lý theo dõi số thu, những thay đổi, biến động về thuế nhà đất trong Quận.
Đội Quản lý thuế TNCN: 04 người gồm 01 Đội trưởng và 03 nhân viên.
Chức năng cụ thể
Giúp Chi cục Trưởng Chi cục Thuế tổ chức, chỉ đạo triển khai quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với các cá nhân có thu nhập thuộc diện phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật thuộc phạm vi Chi cục Thuế quản lý;
Nhiệm vụ cụ thể:
Xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân;
Nhận nhiệm vụ dự toán thu thuế thu nhập cá nhân và tổ chức triển khai thực hiện;
Tổ chức quản lý thu thuế đối với cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế:
+ Phối hợp với các ban, ngành địa phương để quản lý cá nhân nộp thuế, lập danh sách đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân phải quản lý trên địa bàn;
+ Đôn đốc việc kê khai đăng ký thuế, kê khai nộp thuế và quyết toán thuế; đôn đốc thu nợ thuế và thực hiện các biện pháp cưỡng chế thu nộp thuế theo quy định của pháp luật;
+ Thu thập các thông tin, tài liệu liên quan đến thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế thuộc Chi cục Thuế quản lý;
+ Kiểm tra việc chấp hành Luật thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn quản lý; kiểm tra quyết toán thuế thu nhập cá nhân, các hồ sơ miễn, giảm, hoàn thuế thu nhập cá nhân thuộc Chi cục Thuế quản lý; lập biên bản các trường hợp vi phạm và đề nghị xử lý theo quy định của pháp luật;
+ Lập danh sách các cá nhân vi phạm về thuế thu nhập cá nhân, các vụ việc cần Kiểm tra;
- Đội liên phường: 08 người gồm 01 Đội trưởng, 02 Đội phó và 05 nhân viên.
Nhiệm vụ cụ thể: Quản lý thu thuế các hộ ổn định thuế 6 tháng, 12 tháng, các hộ vãng lai (thuế xây dựng), mua hóa đơn lẻ bán hàng theo hợp đồng....
Kết hợp với Hội đồng tư vấn thuế phường và Phòng Kinh tế Quận khảo sát địa bàn để đưa các hộ có hoạt động kinh doanh vào quản lý và thu thuế, tránh thất thu và sót hộ, tránh đọng thuế.
Theo dõi doanh thu để có điều chỉnh kịp thời mức thuế phải nộp, phù hợp với tình hình thực tế kinh doanh của hộ. Theo dõi giảm miễn, ngưng nghỉ đúng quy trình.
Quản lý, hỗ trợ công tác, hướng dẫn nghiệp vụ, nhắc nhở bộ phận ủy nhiệm thu phường thu nộp tiền thuế vào ngân sách Nhà nước kịp thời và đúng qui định, tránh tình trạng xâm tiêu tiền thuế.
Các đội chức năng trên ngoài việc thực hiện nhiệm vụ được giao cần phải hoàn thành nhiệm vụ khác khi Ban lãnh đạo có yêu cầu. Đồng thời phải báo cáo, tham mưu, giúp Ban lãnh đạo về những biến động trong quản lý về tình hình hoạt động kinh doanh, số nợ đọng, số khiếu nại … để Ban lãnh đạo có kế hoạch chỉ đạo cụ thể, sát với thực tế để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Các Chi cục có nhiệm vụ trực tiếp quản lý thu các khoản thu phát sinh ở địa phương theo phân cấp. Để thấy rõ hơn cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục thuế Quận 2, ta xem Sơ đồ 2.1:
LÂM THÁI BÌNH
Chi Cục Trưởng
LÊ VĂN THẠCH
Phó Chi Cục Trưởng
ĐỖ THỊ TUYẾN
Phó Chi Cục Trưởng
NGUYỄN TRỌNG DỤNG
Phó Chi Cục Trưởng
Đội KK-KTT-Tin Học
Đội Trước Bạ-Thu Khác
Đội Thuế Liên Phường
Đội Nghiệp Vụ-Dự Toán
Đội Kiểm Tra Thuế 1
Đội HC-NS-QT-AC
Đội Kiểm Tra Thuế 2
Đội QL Nợ-Cưỡng Chế Nợ Thuế
Đội TT - HT
Đội Quản Lý TNCN
Đội Kiểm Tra Nội Bộ
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy Chi cục thuế Quận 2
(Nguồn: Chi Cục Thuế Quận 2)
Sơ đồ trên cho ta thấy việc tổ chức bộ máy của Chi cục thuế Quận 2 như trên là phù hợp với sự hướng dẫn theo Quyết định của Tổng Cục thuế về việc sửa đổi, bổ sung bộ máy Chi cục thuế Nhà nước tại các Quận , Thành phố trực thuộc Trung ương. Đồng thời việc tổ chức bộ máy Chi cục thuế Quận 2 như thế đảm bảo tính chuyên môn cao và sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận, các phòng ban, giữa các khâu công việc với nhau, hợp lý cho việc thực hiện kế hoạch quản lý huy động ngân sách Nhà nước. Đảm bảo thu đúng, thu đủ và khai thác triệt để mọi nguồn thu, thuận lợi và phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao.
Tình hình nhân sự của Chi cục thuế Quận 2
Đối với mỗi một cơ quan, bộ phận, việc tổ chức nhân sự có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động của họ. Vì vậy, trong công tác tổ chức phải làm sao đảm bảo cho số lượng cán bộ hợp lý và chất lượng được nâng cao, phù hợp với yêu cầu của nhiệm vụ được giao.
Tổ chức hệ thống bộ máy hành chính ngành thuế được quy định thống nhất theo ngành dọc từ trung ương đến địa phương trên cả nước. Tuy nhiên, tuỳ điều kiện cụ thể của từng địa phương cũng như nhiệm vụ được giao mà mỗi cơ quan lại có quy mô và cơ cấu tổ chức, bố trí nhân sự khác nhau. Chi cục thuế Quận 2 sau nhiều năm liên tục hoàn thiện và đổi mới, công tác quản lý tổ chức cán bộ đã được nâng lên một cách đúng kế hoạch và đang tiếp tục được hoàn thiện dần. Nhìn chung, số lượng và chất lượng cán bộ Chi cục thuế Quận 2 đã tương đối phù hợp với quy mô cũng như tính phức tạp của công tác quản lý thuế trên địa bàn Quận, đảm bảo hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao.
Chi cục thuế Quận 2 có 77 cán bộ công nhân viên chức. Trong đó có 1 Cục trưởng, 3 phó cục trưởng và 73 cán bộ viên chức ở các phòng ban. Cán bộ Chi cục thuế chủ yếu có độ tuổi từ 30 - 50 (chiếm trên 60%, trong đó độ tuổi từ 40- 50 chiếm gần 30%), do đó ổn định trong công tác và đảm bảo đủ kinh nghiệm, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Số lượng cán bộ trẻ dưới 30 tuổi trong Chi cục thuế cũng tương đối nhiều (chiếm trên 10%), là tiềm năng dồi dào để thay thế và trẻ hoá đội ngũ cán bộ trong vài năm tới, đặc biệt những cán bộ trẻ này đều có trình độ cao. Cán bộ công chức trong Chi cục thuế Quận 2 có trình độ khá cao và đồng đều, chủ yếu là đại học và trên đại học nên đảm bảo được chất lượng cho công tác quản lý thu ngân sách (trên 85% cán bộ trong Chi cục thuế có trình độ đại học và trên đại học, trong đó có 3 thạc sĩ và 65 cử nhân). Số người chỉ có trình độ phổ thông rất ít, chỉ chưa đến 5%, chủ yếu là bảo vệ, lái xe và nhân viên tạp vụ. Một số ít cán bộ còn lại mới được đào tạo đến trình độ trung cấp, Chi cục thuế đang có kế hoạch bồi dưỡng thêm hoặc thay thế, tinh giảm biên chế.
Tình hình bố trí nhân sự ở Chi cục thuế Quận 2 khá đồng đều cả về số lượng và chất lượng. Tập trung chú trọng cho các đội có chức năng nhiệm vụ nặng nề, phức tạp và khối lượng công việc lớn. Đội ngũ lãnh đạo được giao cho những cán bộ giỏi, lâu năm...
Trong những năm qua, Chi cục thuế Quận 2 đã có nhiều cố gắng khắc phục khó khăn, chăm lo đúng mức đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ để xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ của ngành cả về số lượng và chất lượng. Đồng thời Chi cục cũng đã khẩn trương sắp xếp lại đội ngũ cán bộ hiện có và tổ chức bộ máy theo hệ thống chuyên ngành từ Chi cục thuế, các đội thuế theo đúng quy định và hướng dẫn của Cục thuế, Tổng cục thuế và Bộ Tài chính. Do đó công tác quản lý thuế của Chi cục thuế Quận 2 đã gặt hái được nhiều thành công đáng khích lệ.
2.2 Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế Quận 2
2.2.1 Công tác tổ chức, quản lý thuế GTGT
2.2.1.1 Tình hình quản lý đối tượng nộp thuế
Sơ đồ 2.2: Quy trình quản lý ĐTNT thuế GTGT
Kê khai thuế ban đầu
Quản lý hoá đơn, chứng từ
Xét miễn giảm thuế, tạm giảm thuế
Xử lý tờ khai, chứng từ nộp thuế và xác định, ấn định số thuế phải nộp
Quản lý việc nộp thuế của ĐTNT
Chi Cục Trưởng
ưởng
TNT
Xử lý hoàn thuế và kiểm tra, thanh tra hoàn thuế
Xử lý quyết toán thuế
Quản lý hồ sơ ĐTNT
Nội dung công tác quản lý thuế GTGT:
* Tổ chức kê khai ban đầu:
- Sau khi nhận được giấy phép kinh doanh của Sở Kế Hoạch & Đầu tư và phiếu chuyển quản lý của ĐTNT từ Cục thuế TP.HCM. ĐTNT thực hiện kê khai thuế ban đầu tại Chi cục thuế Quận 2 - Cụ thể đội TT-HT
- Căn cứ vào giấy quyết định và phiếu chuyển quản lý cán bộ đội TT-HT, đối tượng TNT hướng dẫn bổ sung thêm các giấy tờ sau:
+ Quyết định bổ nhiệm Giám Đốc
+ Quyết định bổ nhiệm Kế toán trưởng
+ Bản đăng ký trích KHTS
+ Bản đăng hình thức ghi sổ
+ Bản đăng hình thức kế toán
- Sau khi đầy đủ hồ sơ cán bộ thuế đội TT-HT sẽ chuyển hồ sơ bản chính sang đội kiểm tra thuế.
* Quản lý hoá đơn, chứng từ
Việc tổ chức quản lý hoá đơn, chứng từ được thực hiện bởi: đội quản lý ấn chỉ và đội quản lý thu.
Nhận và cấp phát hoá đơn: Cục thuế nhận hoá đơn do Tổng cục thuế cấp phát, chuyển cho các Chi cục thuế và tổ chức bán hoá đơn GTGT cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Nhận hồ sơ đăng ký mua hoá đơn của các ĐTNT và mở sổ kế toán ấn chỉ theo dõi. Chuyển số tiền bán hoá đơn của tháng về Tổng cục thuế, quyết toán số hoá đơn đã bán, đã cấp phát, số tiền bán hoá đơn và tổng hợp tình hình sử dụng hoá đơn trên địa bàn Quận với Cục thuế. Công việc này do đội quản lý ấn chỉ thực hiện.
Quản lý in hoá đơn: Đối với các ĐTNT sử dụng hoá đơn tự in thì phải hướng dẫn các ĐTNT thiết kế mẫu hoá đơn phù hợp với chế độ quản lý, sử dụng hoá đơn của Nhà nước và hoạt động sản xuất, kinh doanh của ĐTNT đó. Nhận hồ sơ đăng ký sử dụng hoá đơn tự in của ĐTNT và gửi lên Cục thuế. Quản lý quá trình in hoá đơn của ĐTNT, theo dõi việc đăng ký, sử dụng hoá đơn. Thanh, quyết toán tình hình sử dụng hoá đơn với Cục thuế.
Xử lý vi phạm: Khi phát hiện có vi phạm trong quá trình in và sử dụng hoá đơn thì Chi cục xin ý kiến của Cục thuế xin ý kiến của Tổng cục huỷ hiệu lực của hoá đơn đó và xử lý theo quy định, nếu thấy có dấu hiệu tội phạm thì phải chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Kiểm tra việc thực hiện chế độ phát hành, quản lý, sử dụng hoá đơn, chứng từ ở các cơ quan thuế cũng như ĐTNT, tổ chức xác minh hoá đơn và trả lời các cơ quan, các cấp, các ngành, các Chi cục trên địa bàn về các vấn đề liên quan đến hoá đơn. Công tác này do cả hai đội phối hợp thực hiện.
* Xử lý tờ khai, chứng từ nộp thuế và xác định-ấn định thuế GTGT
Công tác này do: đội HCQT, đội quản lý thu, đội TT-TH, đội kiểm kê-kế toán thuế-tin học (KK-KTT-TH), đội kiểm tra thuế phối hợp thực hiện.
Hướng dẫn ĐTNT lập tờ khai thuế: Đội quản lý thu hướng dẫn ĐTNT lập tờ khai thuế trong vòng 20 ngày đầu tháng và nộp cho Chi cục thuế.
Tiếp nhận tờ khai thuế: Đội HCQT tiếp nhận tờ khai thuế, ghi vào sổ theo dõi và chuyển cho các đội quản lý thu.
Tiến hành kiểm tra tờ khai: Đội quản lý thu tiến hành kiểm tra tờ khai ban đầu, nếu phát hiện lỗi thì phải liên hệ với ĐTNT để chỉnh sửa, sau đó phân loại và đóng tệp tờ khai theo ngày kiểm tra và chuyển cho đội KK-KTT-TH.
Chỉnh sửa tờ khai: Đội KK-KTT-TH nhập tờ khai vào máy tính và sửa các lỗi mà máy tính phát hiện ra, in danh sách ĐTNT kê khai sai và liên hệ với ĐTNT yêu cầu chỉnh sửa.
ấn định thuế: Đối với các ĐTNT không nộp tờ khai hoặc nếu đến ngày 25 hàng tháng mà chưa chỉnh sửa xong tờ khai thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế thì đội quản lý thu tiến hành ấn định thuế theo luật định, lập danh sách ấn định thuế và gửi cho đội KTT để tính thuế (nếu sau khi phát hành thông báo thuế, ĐTNT mới nộp tờ khai thì số thuế chênh lệch ấn định thuế với tờ khai sẽ được điều chỉnh vào kỳ sau).
Tính thuế và in thông báo thuế: Đội KTT tính nợ thuế kỳ trước chuyển sang và tính số thuế phải nộp kỳ này để in thông báo thuế lần một trình lãnh đạo Chi cục thuế rồi chuyển cho ĐTNT.
Theo dõi và xử lý tình hình nộp thuế: Đội quản lý thu lập danh sách các ĐTNT quá hạn trên thông báo thuế lần một mà chưa nộp thuế gửi cho đội KK-KTT-TH và đội TT-TH để phát hành thông báo thuế lần hai với số tiền phải nộp bao gồm cả tiền thuế phải nộp và tiền phạt nộp chậm. Theo dõi tình hình nợ đọng thuế và lập danh sách và phát hành lệnh thu. Nếu lệnh thu không được thực hiện và ĐTNT vi phạm luật thuế với tình tiết tăng nặng thì phải lập hồ sơ và chuyển sang cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền để truy tố theo pháp luật.
Xử lý đối tượng nộp chậm: Đội QL-CCN lập danh sách đối tượng nộp chậm thuế và lập dự thảo quyết định phạt hành chính trình lãnh đạo Chi cục duyệt.
Lập kế hoạch kiểm tra: Đội TT-TH nhận và lưu giấy nộp tiền (chứng từ nộp thuế) của ĐTNT tại kho bạc và nhập số liệu vào máy tính, phối hợp với các đội quản lý thu lập danh sách ĐTNT có dấu hiệu nghi ngờ về kê khai thuế để lập kế hoạch kiểm tra trình lãnh đạo duyệt.
Thực hiện kiểm tra tại cơ sở: Đội KK-KTT-TH kết hợp với các đội quản lý thu thực hiện kiểm tra tại cơ sở đối với các đối tượng có dấu hiệu nghi ngờ và gửi kết quả kiểm tra về đội TT-TH và đội KTT để điều chỉnh số thuế phải nộp.
Điều chỉnh số thuế phải nộp: Đội TT-TH nhập kết quả sau kiểm tra và điều chỉnh số thuế phải nộp của ĐTNT. Đội KK-KTT-TH lập và theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch của các đội.
* Xử lý hoàn thuế và kiểm tra thuế
Công tác này do: đội HCQT, đội quản lý thu, đội TT-TH, đội KK-KTT-TH , đội KTT và đội nghiệp vụ thuế (NVT) thực hiện.
Hướng dẫn lập hồ sơ: Đội quản lý thu hướng dẫn ĐTNT lập và gửi đơn, hồ sơ đề nghị hoàn thuế cho Chi cục thuế, nếu có sai sót thì phải bổ sung, chỉnh sửa và giải trình kịp thời, nếu không giải trình được thì sẽ bị xử lý vi phạm hành chính về thuế hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tuỳ mức độ vi phạm.
Tiếp nhận hồ sơ: Đội HCQT tiếp nhận hồ sơ, ghi vào sổ theo dõi và chuyển cho các đội quản lý thu ngay trong ngày.
Kiểm tra hồ sơ và xác định số thuế được hoàn: Đội quản lý thu kiểm tra thủ tục, hồ sơ hoàn thuế, kiểm tra đối tượng, trường hợp và các số liệu trên hồ sơ. Phân loại đối tượng hoàn thuế và kiểm tra xác định số thuế được hoàn: đối với các đối tượng áp dụng hoàn thuế trước kiểm tra sau thì đội quản lý thu thực hiện kiểm tra, xác định số thuế được hoàn (đối chiếu các số liệu liên quan với số thuế đề nghị hoàn) nếu có sai lệch thì phải trình lãnh đạo Chi cục để ra thông báo cho ĐTNT nộp thuế biết để giải trình, bổ sung, nếu không giải trình được thì Chi cục thông báo chưa đủ căn cứ để hoàn thuế.
Sau đó xác định số thuế GTGT được hoàn trình lãnh đạo Chi cục quyết định. Đối với đối tượng phải kiểm tra trước khi hoàn thuế (các cơ sở mới thành lập dưới một năm, đề nghị hoàn thuế lần đầu hoặc đã có vi phạm gian lận về thuế) thì đội quản lý thu kết hợp với đội KTT tiến hành kiểm tra, dựa vào kết quả kiểm tra, thanh tra, quyết định xử lý vi phạm và việc thực hiện quyết định đó của ĐTNT (nếu có) để trình lãnh đạo Chi cục ra quyết định hoàn thuế theo số thuế được hoàn xác định sau kiểm tra.
Quyết định hoàn thuế: Lãnh đạo Chi cục ra quyết định hoàn thuế căn cứ theo hồ sơ của đội quản lý thu và đội NVT trình lên, gửi cho các đội, các Chi cục thuế và ĐTNT có liên quan để thực hiện hoàn thuế.
Hoàn thuế: Đội KK-KTT-TH lập chứng từ uỷ nhiệm chi hoàn thuế gửi Kho bạc Nhà nước Quận để tiến hành hoàn thuế.
Điều chỉnh số thuế phải nộp: Đội quản lý thu và đội NVT lập danh sách đối tượng được hoàn thuế và chuyển cho đội KTT nhận chứng từ hoàn thuế từ kho bạc, nhập vào máy tính, hạch toán, kế toán số thuế đã hoàn và lập báo cáo.
Kiểm tra hoàn thuế: Đội quản lý thu lập danh sách các cơ sở cần kiểm tra, thanh tra, lập kế hoạch và dự thảo quyết định kiểm tra, thanh tra trình lãnh đạo Chi cục phê duyệt. Thành lập đoàn kiểm tra gồm cán bộ của các đội: đội quản lý thu, đội KTT, đội quản lý ấn chỉ, trong đó đội quản lý thu chủ trì, trừ trường hợp thanh tra thì đội KTT chủ trì.
Thông báo quyết định kiểm tra hoàn thuế cho ĐTNT trước khi tiến hành kiểm tra là 3 ngày. Đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra, thanh tra hoàn thuế tại cơ sở, yêu cầu ĐTNT cung cấp các tài liệu liên quan và đối chiếu số liệu trên hồ sơ hoàn thuế của ĐTNT và yêu cầu ĐTNT giải trình rõ mọi nghi vấn và xuất trình các hoá đơn, chứng từ có liên quan. Lập biên bản kiểm tra, thanh tra và đưa ra kiến nghị hoàn thuế và xử phạt vi phạm (nếu có) trình lãnh đạo Chi cục ký, chuyển cho đội HCQT đóng dấu và gửi cho ĐTNT thực hiện. Gửi danh sách kết quả kiểm tra, thanh tra hoàn thuế cho đội KK-KTT-TH và đội KTT để điều chỉnh số thuế phải nộp của ĐTNT.
Lưu hồ sơ: Đội quản lý thu lưu hồ sơ và các quyết định liên quan về hoàn thuế.
* Xét miễn, giảm thuế và lập báo cáo kế toán thống kê thuế
Công việc này do: đội KT-NB, đội quản lý thu, đội TT-TH, đội KK-KTT-TH và đội KTT thực hiện.
Hướng dẫn lập hồ sơ: Đội quản lý thu hướng dẫn ĐTNT lập hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế gửi đến Chi cục thuế.
Tiếp nhận hồ sơ: Đội KT-NB tiếp nhận hồ sơ, ghi vào sổ theo dõi và chuyển đến các đội quản lý thu.
Kiểm tra hồ sơ: Đội quản lý thu kiểm tra thủ tục, hồ sơ xin miễn, giảm thuế, nếu có sai sót thì yêu cầu ĐTNT chỉnh sửa kịp thời, nếu trường hợp không thuộc đối tượng miễn, giảm thì phải thông báo và giải thích rõ cho ĐTNT, nếu số thuế đề nghị lớn hơn thẩm quyền xét duyệt của lãnh đạo Chi cục thì phải trình lãnh đạo Cục thuế duyệt. Xác định số thuế được miễn, giảm và trình lãnh đạo ra quyết định. Nếu phát hiện có dấu hiệu nghi ngờ thì đội quản lý thu phải phối hợp với đội KTT lập kế hoạch kiểm tra trình lãnh đạo Chi cục duyệt và tiến hành kiểm tra tại cơ sở.
Quyết định miễn, giảm thuế: Lãnh đạo Cục duyệt hồ sơ, ký quyết định và chuyển cho đội KT-NB để đóng dấu, gửi đến đội quản lý thu và ĐTNT.
Điều chỉnh số thuế phải nộp và lập báo cáo kế toán thống kê thu ế: Đội quản lý thu lập danh sách miễn, giảm thuế chuyển cho đội TT-TH để điều chỉnh số thuế phải nộp và lưu giữ hồ sơ về ĐTNT.
* Xử lý quyết toán thuế
Công việc này do: đội KT-NB, đội quản lý thu, đội TT-TH và đội KTT thực hiện.
Hướng dẫn lập quyết toán thuế: Đội quản lý thu hướng dẫn ĐTNT lập quyết toán thuế và gửi đến cơ quan thuế, lập biên bản và xử phạt vi phạm hành chính (nếu có).
Nhận quyết toán: Đội KT-NB nhận quyết toán thuế, ghi vào sổ theo dõi và chuyển cho các đội quản lý thu.
Kiểm tra kê khai quyết toán thuế: Đội quản lý thu kiểm tra các chỉ tiêu kê khai trên quyết toán thuế như: mã số thuế, tên cơ sở kinh doanh… và kiểm tra tính chính xác của các số liệu trên quyết toán thuế, nếu có sai sót thì liên hệ với ĐTNT để chỉnh sửa và yêu cầu giải trình, đồng thời yêu cầu ĐTNT nộp số thuế còn thiếu theo báo cáo quyết toán (nếu có). Nếu ĐTNT không giải trình được theo yêu cầu của Chi cục thuế hoặc trường hợp nhận được đơn tố cáo ĐTNT có hành vi gian lận trốn thuế thì đội quản lý thu lập danh sách các ĐTNT cần phải kiểm tra, thanh tra quyết toán thuế và chuyển cho đội KTT để lập kế hoạch kiểm tra, thanh tra trình lãnh đạo quyết định.
Xác định kết quả quyết toán thuế: Đội quản lý thu xác định số thuế còn thừa hoặc thiếu sau quyết toán của từng ĐTNT và xử lý số thuế đó. Lập và chuyển danh sách kết quả quyết toán thuế cho đội KK-KTT-TH.
Điều chỉnh số thuế phải nộp: Đội KK-KTT-TH nhập danh sách vào máy tính và điều chỉnh số thuế phải nộp.
Tiến hành kiểm tra, thanh tra quyết toán thuế tại cơ sở: Trừ trường hợp kiểm tra bất thường khi xảy ra vi phạm, còn lại cơ quan thuế phải thông báo quyết định kiểm tra cho ĐTNT 3 ngày trước khi tiến hành kiểm tra.
Đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra, thanh tra quyết toán thuế tại cơ sở, yêu cầu ĐTNT cung cấp các tài liệu liên quan và kiểm tra, đối chiếu số liệu còn nghi vấn trên báo cáo quyết toán thuế với các tài liệu đó. Nếu có sai sót thì yêu cầu ĐTNT giải trình rõ và xuất trình các chứng từ, hoá đơn có liên quan. Lập biên bản kiểm tra, thanh tra, báo cáo kết quả và dự thảo quyết định xử lý vi phạm (nếu có) trình lãnh đạo Chi cục ký, chuyển cho đội HCQT đóng dấu và gửi cho các cơ sở thực hiện. Đồng thời gửi danh sách kết quả kiểm tra quyết toán thuế cho đội KK-KTT-TH và đội KTT để điều chỉnh số thuế phải nộp của ĐTNT, gửi hồ sơ, biên bản kiểm tra về đội quản lý thu để lưu vào hồ sơ của ĐTNT.
Nếu ĐTNT có khiếu nại về kết luận kiểm tra thì đội KTT chủ trì trình lãnh đạo Chi cục giải quyết theo quy định.
Lưu giữ hồ sơ doanh nghiệp: Đội quản lý thu lưu hồ sơ và các biên bản quyết định liên quan về quyết toán thuế.
* Quản lý hồ sơ ĐTNT
Công việc này do: Đội quản lý thu và đội KK-KTT-TH thực hiện.
Đội quản lý thu lập và quản lý hồ sơ của ĐTNT, gồm: đăng ký thuế, thông báo thuế, các hồ sơ và quyết định miễn, giảm thuế, hoàn thuế, quyết toán thuế, biên bản kiểm tra, thanh tra, quyết định xử lý kiểm tra, các báo cáo tài chính của doanh nghiệp... Thời hạn lưu giữ hồ sơ là 10 năm sau khi doanh nghiệp phá sản, giải thể.
Đội KK-KTT-TH lưu giữ các tờ khai, bảng kê, chứng từ nộp thuế (thời hạn là 5 năm).
2.2.1.2 Tính hình quản lý doanh thu tính thuế GTGT
Công tác tổ chức kiểm tra được xác định như sau:
Đối chiếu số liệu giữa tờ khai thuế giá trị gia tăng với bảng kê hóa đơn hàng hóa, dịch vụ bán ra, mua vào; bảng phân bổ số thuế giá trị được khấu trừ trong kỳ, bảng kê khác…để phát hiện sự mâu thuẫn giữa các số liệu.
Đối với bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra cần kiểm tra
+ Tính liên tục của hàng hóa dịch vụ bán ra
+ Doanh số chưa có thuế của hàng hóa, dịch vụ bán ra có so sánh đối chiếu với doanh số chưa có thuế của hàng hóa dịch vụ cùng loại được phản ánh trong bảng kê của tháng trước
+ Mức thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hóa dịch vụ bán ra có phù hợp với chính sách quy định và từng bảng kê của tháng trước.
- Đối với bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào cần kiểm tra:
Ngày, tháng, năm phát hành hóa đơn để phát hiện những hóa đơn hàng hóa, dịch vụ mua vào kê khai quá thời hạn kê khai thuế.
+ So sánh doanh số mua hàng hóa, dịch vụ chưa có thuế và mức thuế suất của cùng người bán được kê khai trong bảng kê các tháng để phát hiện những mâu thuẫn về giá cả và mức thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào.
+ Kiểm tra bảng phân bổ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa dịch vụ mua vào được khấu trừ trong kỳ.
+ Kiểm tra phần A bảng phân bổ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào được khấu trừ trong kỳ cần đối chiếu với bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào để xác định các chỉ tiêu sau:
+ Thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế.
+ Thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế.
+ Kiểm tra phần B bảng phân bổ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào trong kỳ cần đối chiếu với bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra để xác định chính xác các chỉ tiêu:
+ Tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ bán ra trong kỳ
+ Tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu thuế trong kỳ
+ Từ hai chỉ tiêu trên để xác định tỷ lệ trong kỳ và thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào được khấu trừ trong kỳ
2.2.1.3 Thực hiện công tác quản lý nợ đọng thuế GTGT
(theo quyết định 477/QĐ-TCT, ngày 15/5/2010 của tổng cục thuế.)
Công tác triển khai thực hiện
Căn cứ tình hình nợ đọng tiền thuế, tiền phạt NQD của Chi cục Thuế quận 2, đội QLN & CCNT lập chỉ tiêu kế hoạch dự kiến phân bổ cho cán bộ công chức trong đội với số liệu cụ thể như phải thu 100% nợ có khả năng thu, tiến hành kiểm tra các nhóm nợ khó thu, nhóm nợ chờ xử lý, nhằm làm giảm tỉ lệ nợ đọng tối đa, góp phần hoàn thành kế hoạch dự toán thu ngân sách. Từ đó:
Lập kế hoạch, phân bổ chỉ tiêu thu phát sinh, phân bổ chỉ tiêu nợ đọng & thu hồi nợ đọng tiền thuế, tiền phạt của người nộp thuế còn nợ nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Kế hoạch phân bổ chỉ tiêu thu phát sinh, phân bổ chỉ tiêu nợ đọng và thu hồi nợ đọng tiền thuế, tiền phạt của người nộp thuế được áp dụng cho các Đội Kiểm tra thuế, các Đội Quản lý thuế liên phường, chợ, Đội Nghiệp vụ-Dự toán, Đội thu phí & lệ phí trước bạ, Đội Kê khai-kế toán thuế & Tin học có trách nhiệm triển khai, phối hợp, thực hiện.
Căn cứ vào số tiền thuế, tiền phạt còn nợ của người nộp thuế từ Đội Kê khai kế toán thuế & Tin học chuyển cho các Đội Quản lý thuế tiến hành phân loại nợ thuế theo các tiêu thức sau:
- Nhóm nợ khó thu: Nợ của người nộp thuế lâm vào tình trạng giải thể, phá sản, bỏ trốn, mất tích, khởi tố, ngưng hoạt động sản xuất kinh doanh, chờ giải quyết theo luật phá sản có hoặc không làm các thủ tục, t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NOI DUNG KHOA LUAN.doc