Tài liệu Đề tài Tìm tiềm năng thị trường cho vay du học đối với học sinh trường trung học phổ thông chuyên Thoại Ngọc Hầu: TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
HUỲNH THỊ THUỶ TIÊN
TIỀM NĂNG THỊ TRƯỜNG CHO VAY DU HỌC ĐỐI VỚI HỌC SINH TRƯỜNG THPT CHUYÊN
THOẠI NGỌC HẦU
Chuyên ngành : Tài Chính Doanh Nghiệp
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Long Xuyên, tháng 06 năm 2008
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
TIỀM NĂNG THỊ TRƯỜNG CHO VAY DU HỌC ĐỐI VỚI HỌC SINH TRƯỜNG THPT CHUYÊN
THOẠI NGỌC HẦU
Chuyên ngành: Tài Chính Doanh Nghiệp
Sinh viên thực hiện: HUỲNH THỊ THUỶ TIÊN
Lớp: DH5TC Mã số SV: DTC041758
Người hướng dẫn: Th.S VÕ MINH SANG
Long Xuyên, tháng 06 năm 2008
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
Người hướng dẫn: Th.S VÕ MINH SANG
Người chấm, nhận xét 1:………………………………….
Người chấm, nhận xét 2:………………………………….
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh ngày 27 tháng 06 năm 2008
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
TP. Lon...
74 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1166 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tìm tiềm năng thị trường cho vay du học đối với học sinh trường trung học phổ thông chuyên Thoại Ngọc Hầu, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
HUỲNH THỊ THUỶ TIÊN
TIỀM NĂNG THỊ TRƯỜNG CHO VAY DU HỌC ĐỐI VỚI HỌC SINH TRƯỜNG THPT CHUYÊN
THOẠI NGỌC HẦU
Chuyên ngành : Tài Chính Doanh Nghiệp
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Long Xuyên, tháng 06 năm 2008
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
TIỀM NĂNG THỊ TRƯỜNG CHO VAY DU HỌC ĐỐI VỚI HỌC SINH TRƯỜNG THPT CHUYÊN
THOẠI NGỌC HẦU
Chuyên ngành: Tài Chính Doanh Nghiệp
Sinh viên thực hiện: HUỲNH THỊ THUỶ TIÊN
Lớp: DH5TC Mã số SV: DTC041758
Người hướng dẫn: Th.S VÕ MINH SANG
Long Xuyên, tháng 06 năm 2008
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
Người hướng dẫn: Th.S VÕ MINH SANG
Người chấm, nhận xét 1:………………………………….
Người chấm, nhận xét 2:………………………………….
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh ngày 27 tháng 06 năm 2008
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
TP. Long Xuyên, ngày … tháng … năm 2008
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
TP. Long Xuyên, ngày … tháng … năm 2008
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN 1
TP. Long Xuyên, ngày … tháng … năm 2008
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN 2
TP. Long Xuyên, ngày … tháng … năm 2008
Lời cảm ơn
Từ khi bắt đầu năm thứ nhất tôi đã quyết tâm làm khóa luận tốt nghiệp nên trong quá trình học tập có sự cố gắng rất nhiều. Năm cuối, nhờ sự giúp đỡ của giáo viên nên đã chọn được đề tài phù hợp. Trong quá trình nghiên cứu, tôi gặp rất nhiều khó khăn tưởng chừng khó có thể vượt qua được. Nhưng với sự hỗ trợ nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn, bạn bè và cơ quan thực tập, cuối cùng tôi có thể hoàn thành đề tài tốt nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng cám ơn chân thành đến thầy Võ Minh Sang đã hướng dẫn, góp ý cho nội dung, hình thức của đề tài. Và cũng xin gửi lời cám ơn đến những người bạn đã ủng hộ, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi cũng trân trọng cám ơn Ông Vũ Xuân Thủy – Giám đốc Chi nhánh An giang của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – và Ông Nguyễn Chí Sơn – Tổ trưởng Phòng Tín Dụng và Bảo Lãnh – cùng toàn thể nhân viên của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh An Giang đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Cuối cùng tôi xin chúc tất cả thầy cô, bạn bè, nhân viên Ngân hàng dồi dào sức khỏe và đạt nhiều thành công trong cuộc sống.
Sinh viên
Huỳnh Thị Thủy Tiên
TÓM TẮT
Thành phố Long Xuyên có nhiều Trung tâm dạy ngoại ngữ như Trung tâm Ngoại Ngữ của Trường Đại học An Giang, của Trung tâm Giáo dục Thường Xuyên, của Trường Lê Quí Đôn… Những trung tâm này ngày càng có nhiều học viên đăng ký học, điều đó chứng tỏ mọi người đã có ý thức học ngoại ngữ. Học ngoại ngữ có nhiều mục đích, phục vụ cho học tập, công việc, du học. Ngoại ngữ là yêu cầu đầu tiên đối với những người có mong muốn du học. Hằng năm, tỉnh An Giang có nhiều người đi du học, có người đi bằng học bổng, có người tự túc. Nhưng dù du học bằng cách nào thì cũng thể hiện khát khao của người muốn được tiếp cận kiến thức, thành tựu tiên tiến của nước ngoài. Để giúp đỡ cho những người có mong muốn du học nhưng không đủ điều kiện về tài chính, ngân hàng đã đưa ra sản phẩm cho vay du học để tạo điều kiện cho những người này có thể thực hiện được ước mơ.
Mục tiêu của đề tài là xác định nhu cầu của học sinh và phụ huynh học sinh Trường THPT Chuyên Thoại Ngọc Hầu về vay du học, tìm hiểu nguyên nhân học sinh và phụ huynh học sinh không thích sử dụng sản phẩm vay du học. Đề tài được thực hiện dựa trên cơ sở lý thuyết là nhu cầu khách hàng. Mô hình nghiên cứu gồm nhu cầu khách hàng trọng tâm, qui mô khách hàng trọng tâm và các yếu tố tác động mức cầu. Phương pháp nghiên cứu là phương pháp phỏng vấn trực tiếp bằng bảng câu hỏi và thu thập một số dữ liệu thứ cấp khác. Địa điểm nghiên cứu là Trường THPT Chuyên Thoại Ngọc Hầu.
Sau quá trình nghiên cứu, xác định được có 15 phụ huynh muốn vay du học. Con số này còn thấp vì vay du học vẫn chưa tiếp cận được nhiều khách hàng và những đặc điểm của vay du học còn gây khó khăn cho khách hàng.
Tóm lại, học sinh và phụ huynh học sinh có nhu cầu về vay du học, nhưng số người thực sự có thể vay chưa nhiều vì những lý do khác nhau. Điều này rất hữu ích cho ngân hàng trong việc nghiên cứu để ngày càng hoàn thiện sản phẩm vay du học và đưa đến những khách hàng có nhu cầu.
MỤC LỤC
Chương 1
TỔNG QUAN
DANH MỤC BIỂU BẢNG
eeëff
Bảng 4.1: Dữ liệu thứ cấp cần thu thập 14
Bảng 4.2: Dữ liệu sơ cấp cần thu thập 14
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
eeëff
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ biểu hiện tính khả thi của một sản phẩm 6
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ biểu hiện nhu cầu khách hàng 10
Sơ đồ 4.1: Cơ cấu tổ chức của Trường THPT Chuyên Thoại Ngọc Hầu 18
Biểu đồ 5.1: Tỷ lệ nam và nữ trong 150 mẫu 19
Biểu đồ 5.4: Tỷ lệ học sinh có điểm trung bình học tập từ 6.5 đến dưới 9.0 22
Biểu đồ 5.5: Tỷ lệ học sinh có điểm trung bình Anh Văn từ 6.5 trở lên 22
Biểu đồ 5.6: Tỷ lệ học sinh đi học thêm Anh Văn 23
Biểu đồ 5.7:Tỷ lệ địa điểm học sinh chọn đi học Anh Văn 23
Biểu đồ 5.9: Tỷ lệ hộ gia đình có thu nhập từ 5.000.000 đ trở lên 24
Biểu đồ 5.10: Tỷ lệ nam và nữ trong 150 mẫu 26
Biểu đồ 5.11: Tỷ lệ hộ gia đình có thu nhập từ 5.000.000 đ trở lên 27
Biểu đồ 5.12: Tỷ lệ nguồn thông tin học sinh chọn để tham khảo thông tin du học 27
Biểu đồ 5.13 : Tỷ lệ khách hàng muốn vay du học 32
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
eeëff
CMND : Chứng minh nhân dân
DTB : Điểm trung bình
RV MEKONG : Resource Venture Mekong
THPT : Trung học phổ thông
TN : Thu nhập
TMCP : Thương mại cổ phần
TP : Thành phố
TP. LX : Thành phố Long Xuyên
USD : The United States of Dollar
VND : Viet Nam Dong
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1 Cơ sở hình thành đề tài
Hiện nay, tại Việt Nam, việc du học từ bậc phổ thông trung học đến đại học, sau đại học ở thủ đô Hà Nội hay các thành phố lớn như Hồ Chí Minh…đã không còn quá xa lạ hoặc hiếm hoi. Có trường hợp do nhận được học bổng, cũng có trường hợp du học tự túc. Khi du học, học sinh sinh viên đều có chung mong muốn là tiếp cận với nền giáo dục tiên tiến, hiệu quả từ các nước phát triển, để trang bị hành tranh kiến thức bổ ích cho công việc tương lai. Những học sinh sinh viên đó thật may mắn. Bên cạnh những người may mắn cũng có những người kém may mắn hơn. Họ vì nhiều lý do khác nhau mà không thực hiện được ước mơ của mình, trong đó có một lý do nổi bật là điều kiện về tài chính. Đó là lý do mà các ngân hàng thương mại cho ra đời sản phẩm cho vay du học, nhằm giúp những gia đình điều kiện kinh tế khá giả có mong muốn cho con em du học nhưng muốn được hỗ trợ tài chính toàn bộ hoặc một phần. Lợi ích của sản phẩm cho vay du học không chỉ giúp cho bản thân học sinh sinh viên có một cơ hội phát triển, còn gián tiếp giúp cho sự phát triển kinh tế của quốc gia qua việc các du học sinh trở về nước ứng dụng những kiến thức tiếp thu được ở nước ngoài vào công việc.
Tại thành phố Long Xuyên, có tổng cộng sáu trường trường phổ thông trung học và một trường đại học. Tuy nhiên, tỷ lệ học sinh sinh viên du học bậc đại học, sau đại học rất thấp. Với thời đại của Internet, việc tiếp cận với những thông tin du học tương đối dễ dàng. Nhưng việc du học bằng học bổng hay tự túc đã hiếm, mà vay đi du học lại càng hiếm hoi hơn nữa. Một số gia đình muốn cho con em du học nhưng lại ngại chuyện tiền bạc, thủ tục, giấy tờ…nên lại thôi mà chấp nhận chọn một trường trong nước với lý do an toàn và rẻ hơn. Vì vậy, mặc dù một số ngân hàng tại địa bàn thành phố Long Xuyên đã có sản phẩm cho vay du học nhưng vẫn ì ạch nằm trên bàn giấy, chưa thể đưa đến tận tay những người có nhu cầu thực sự. Tại sao lại như vậy? Có phải do nhu cầu chưa đủ lớn hay việc giới thiệu sản phẩm của ngân hàng không được tốt, hay do tâm lý ngại việc vay nợ…
Từ sự đánh giá chủ quan của bản thân, tôi đưa ra quyết định chọn đề tài nghiên cứu “Tiềm năng thị trường cho vay du học đối với học sinh trường THPT Chuyên Thoại Ngọc Hầu” với mong muốn tìm hiểm kỹ hơn liệu có nhu cầu vay du học hay không? Nếu có thì độ lớn của thị trường khoảng bao nhiêu? Kết quả nghiên cứu có thể phần nào giúp ngân hàng có chiến lược tốt hơn đối với sản phẩm cho vay du học. Điều đó không chỉ giúp ngân hàng có thể đa dạng hoá sản phẩm, mà còn có thể giúp cho những người có mong muốn tiếp cận với nền giáo dục tại những trường đại học danh tiếng nước ngoài có cơ hội du học, mà không quá bận tâm về vấn đề tài chính.
1.2 Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu
Nhu cầu vay đi du học của học sinh và phụ huynh học sinh Trường THPT Thoại Ngọc Hầu niên học 2007-2008 có hay không? Nếu có thì mức cầu khoảng bao nhiêu?
Tại sao những học sinh và phụ huynh học sinh này lại không mặn mà trong việc sử dụng sản phẩm cho vay du học của ngân hàng?
1.2.2 Phạm vi và phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này được tiến hành qua hai bước là nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua phương pháp định tính, sử dụng kỹ thuật thảo luận tay đôi với học sinh nhằm thiết kế và hiệu chỉnh bảng câu hỏi cho nghiên cứu chính thức.
Nghiên cứu chính thức là nghiên cứu định lượng. Trên cơ sở nghiên cứu sơ bộ, bảng câu hỏi được hoàn chỉnh và tiến hành thu thập dữ liệu bằng phát phiếu phỏng vấn cho học sinh và phỏng vấn trực tiếp một số học sinh và phụ huynh học sinh. Đối tượng là học sinh trường THPT Chuyên Thoại Ngọc Hầu niên học 2007-2008. Các dữ liệu được xử lý và phân tích bằng phần mềm SPSS 13.0.
1.3. Ý nghĩa đề tài
Kết quả nghiên cứu đề tài “Tiềm năng thị trường cho vay du học đối với học sinh trường THPT Chuyên Thoại Ngọc Hầu” giúp cho các Ngân hàng xem xét lại nhu cầu của khách hàng tại Trường THPT Chuyên Thoại Ngọc Hầu. Nhu cầu có đủ lớn để các Ngân hàng phát triển sản phẩm tại đây, nhằm có chiến lược và bước đi phù hợp tình hình hiện tại.
Ngoài ra, còn giúp cho công ty tư vấn du học có sự đánh giá đúng đắn về đối tượng khách hàng tiềm năng, để có cách tiếp cận và phương pháp tư vấn phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng và khả năng của khách hàng. Và giúp cho Ban giám hiệu và các thấy cô trường phổ thông hiểu rõ thêm về các nhu cầu của học sinh, trên cơ sở đó có những lời khuyên, tư vấn phù hợp.
1.4 Nội dung của khoá luận
Kết cấu khoá luận gồm 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu về vấn đề cần nghiên cứu, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu, ý nghĩa của đề tài.
Chương 2: Trình bày hiện trạng của sản phẩm cho vay du học của ngân hàng tại thành phố Long Xuyên: (1) Giới thiệu sản phẩm cho vay du học; (2) Sự triển khai sản phẩm cho vay du học của ngân hàng tại thành phố Long Xuyên.
Chương 3: Trình bày cơ sở lý thuyết liên quan đến vấn đề nghiên cứu
Chương 4: Phương pháp nghiên cứu .
Chương 5: Kết quả nghiên cứu.
Chương 6: Tóm tắt, kết luận và nêu ra các vấn đề còn hạn chế.
Chương 2
HIỆN TRẠNG SẢN PHẨM CHO VAY DU HỌC
TẠI THÀNH PHỐ LONG XUYÊN
Trong chương này giới thiệu về sản phẩm cho vay du học của ngân hàng, những đặc tính của sản phẩm nhằm giúp cho người đọc có những hiểu biết cơ bản. Và tình hình sử dụng sản phẩm của khách hàng tại địa bàn thành phố Long Xuyên.
2.1 Giới thiệu sản phẩm cho vay du học
Dưới đây là đặc điểm sản phẩm cho vay du học được tổng hợp từ các sản phẩm cho vay du học trên thị trường. Cho vay du học là hình thức cho vay phục vụ đời sống, nhằm đáp ứng nhu cầu cho chính khách hàng hoặc cho người thân của khách hàng đi du học ở nước ngoài hoặc du học trong nước.
Đối tượng khách hàng
- Trường hợp đi du học nước ngoài: Khách hàng là người thân của du học sinh.
- Trường hợp đi du học theo hình thức tại chỗ: Khách hàng là du học sinh hoặc người thân của du học sinh .
Ðiều kiện vay
Có thu nhập ổn định, đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng.
Có giấy tờ chứng minh các khoản phải thanh toán cho các cơ sở đào tạo, chi phí khác trong suốt quá trình du học.
Có tài sản thế chấp đảm bảo khoản vay thuộc sở hữu của chính người đi vay hoặc được bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba.
Cá nhân vay đi du học nước ngoài phải có người chịu trách nhiệm trả nợ thay tại Việt Nam.
Lãi suất: thay đổi linh hoạt theo từng thời kỳ.
Mức vay: theo nhu cầu sử dụng thực tế và khả năng trả nợ của khách hàng (mức vay so với giá trị tài sản đảm bảo thực hiện theo Quy định về bảo đảm tiền vay). Tối đa bằng 100% học phí và chi phí sinh hoạt.
Thời hạn vay: tuỳ theo từng ngân hàng mà thời hạn vay dao động từ 3 năm đến 10 năm.
Phương thức vay: từng lần.
Phương thức trả tiền vay:
Trả gốc: theo thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng phù hợp với điều kiện trả nợ và quy định của ngân hàng.
Trả lãi: hàng tháng hoặc hàng quý.
Loại tiền vay
Khách hàng vay bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ.
Khách hàng vay bằng đồng tiền nào thì trả nợ bằng đồng tiền đó hoặc bằng VNĐ quy đổi theo giá bán của Ngân hàng tại thời điểm trả nợ.
Điều kiện giải ngân
Ngân hàng sẽ chuyển tiền học phí, chi phí ăn ở đến nơi tiếp nhận du học và thanh toán các khoản chi phí khác.
Mỗi lần giải ngân phải có thông báo (chứng từ) của nơi tiếp nhận du học.
Tổng số tiền các lần giải ngân tối đa bằng số tiền đã ký kết trong hợp đồng tín dụng
Hồ sơ vay vốn
Hồ sơ do khách hàng lập và cung cấp:
Giấy đề nghị vay vốn.
Bản sao giấy CMND, hộ khẩu của khách hàng vay vốn.
Giấy báo nhập học hoặc hồ sơ chứng minh việc đi du học ở nước ngoài.
Thông báo học phí, chi phí ăn ở…vv.
Passport, Visa, hộ khẩu (bản sao) của người đi du học.
Phương án, chứng từ chứng minh khả năng trả nợ.
Cam kết của người đại diện đứng tên vay và trả nợ thay.
Hồ sơ về tài sản đảm bảo.
Hồ sơ do Ngân hàng và khách hàng cùng lập:
Hợp đồng tín dụng.
Giấy nhận nợ.
Hợp đồng đảm bảo tiền vay.
Hồ sơ đăng ký giao dịch đảm bảo.
Biên bản xác định giá trị tài sản đảm bảo (nếu có).
Biên bản kiểm tra sau khi cho vay.
Thời gian giải quyết hồ sơ vay
Tuỳ theo từng ngân hàng, nhưng tối đa 7 ngày làm việc.
2.2 Thực trạng của sản phẩm cho vay du học tại thành phố Long Xuyên
Trên địa bàn thành phố Long Xuyên có khoảng 24 Ngân hàng và Phòng giao dịch đang hoạt động. Một số ngân hàng khi quảng cáo sản phẩm có giới thiệu sản phẩm cho vay du học, nhưng khi khách hàng đến liên hệ thì được trả lời là hiện tại ngân hàng chưa triển khai sản phẩm đó tại thành phố Long Xuyên. Nên nhìn chung chỉ có ba ngân hàng là Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín, Ngân hàng Á Châu và Ngân hàng Quốc Tế là triển khai dòng sản phẩm cho vay du học khá mạnh. Ngân hàng Á Châu được biết đến là ngân hàng triển khai dòng sản phẩm cho vay du học đầu tiên, nên kinh nghiệm trong lĩnh vực này khá phong phú và giành được sự tín nhiệm khá cao trong lòng người tiêu dùng. Còn Ngân hàng Quốc Tế được biết đến muộn hơn nhờ sự liên kết với công ty tư vấn du học RV Mekong. Đây là công ty tư vấn du học có quy mô tương đối và sự chuyên nghiêp trong lĩnh vực khá mới mẻ này tại thành phố Long Xuyên. Công ty này ngoài lĩnh vực chuyên môn là tư vấn và làm hồ sơ du học, công ty còn mở những lớp dạy Anh văn dành cho nhiều đối tượng, đặc biệt có lớp luyện thi chứng chỉ IELTS dành cho những người có mong muốn du học. Ngoài ra, Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín được đánh giá là có chính sách cho vay khá thông thoáng nên giành được sự ưu ái từ phía khách hàng.
Mặc dù mang tiếng cho vay du học, nhưng thực sự những người đến liên hệ với ngân hàng chỉ sử dụng dịch vụ hỗ trợ là cho vay chứng minh tài chính, mở sổ tiết kiệm/tài khoản và xác nhận số dư sổ tiết kiệm/tài khoản, dịch vụ chuyển tiền thanh toán chi phí du học…Số người đến ngân hàng để vay cho nhu cầu thanh toán chi phí du học là rất ít.
Nhìn chung, sản phẩm cho vay du học không phải là mới, nhưng để triển khai sản phẩm một cách có hiệu quả, đưa sản phẩm đến tận tay những người có nhu cầu thì điều đó quả thực khá khó khăn và vẫn còn một chặng đường dài phía trước.
2.3 Tóm tắt
Sản phẩm cho vay du học có nhiều đặc điểm mà khách hàng cần phải lưu ý khi sử dụng sản phẩm như lãi suất, thời hạn vay, điều kiện vay, điều kiện giải ngân…Khi tiếp xúc với nhân viên ngân hàng nên yêu cầu họ cung cấp thông tin về sản phẩm trên giấy tờ. Vì có nhiều khoản mục trong quá trình tư vấn nhân viên ngân hàng có thể quên, hoặc bản thân khách hàng ko thể nhớ hết, dẫn đến thông tin mù mờ, nhớ không chính xác.
Trên địa bàn thành phố Long Xuyên có 03 Ngân hàng được nhiều khách hàng biết đến là có triển khai sản phẩm cho vay du học gồm Ngân hàng Á Châu, Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín, Ngân hàng Quốc Tế. Tuy nhiên, khách hàng thực sự sử dụng sản phẩm chính thức của Ngân hàng thì không có, mà chủ yếu sử dụng dịch vụ đi kèm như chuyển tiền, chứng minh tài chính…Cho nên hiện tại mặc dù cho vay du học được quảng cáo kèm theo những chương trình sản phẩm của Ngân hàng nhưng khách hàng không hề sử dụng. Đó là điều hết sức nghịch lý.
Chương 3
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Chương 3 sẽ giới thiệu cơ sở lý thuyết đề tài về nhu cầu đối với sản phẩm, sự khả thi sản phẩm khi mới ra thị trường và giới thiệu mô hình nghiên cứu sử dụng cho sản phẩm, các nhân tố ảnh hưởng đến sức mua của khách hàng.
3.1 Nghiên cứu khả thi của sản phẩm
Ý tưởng chỉ mới thai nghén một sản phẩm. Cuộc sống của sản phẩm còn phụ thuộc nhiều yếu tố khác: thị trường (khách hàng), năng lực doanh nghiệp, công nghệ. Do đó, cần nghiên cứu sự khả thi của sản phẩm.
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ biểu hiện tính khả thi của một sản phẩm
Khả thi về nhu cầu
Khả thi về kinh tế
Khả thi về kỹ thuật công nghệ
Khả thi sản phẩm
mới ra thị trường
Phân tích thị trường
Đánh giá khả năng chấp nhận, khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng, qui mô thị trường để trả lời câu hỏi: thị trường tiềm năng có đủ điều kiện để tiếp tục đầu tư phát triển sản phẩm này không.
Phân tích kinh tế
Xác định các chi phí thiết kế, sản xuất để tính giá thành; xác định khả năng tiêu thụ và đặc tính của thị trường; hoạch định chính sách giá bán tương ứng. Các kỹ thuật định lượng trong dự án đầu tư như phân tích lợi ích/chi phí, hiện giá (NPV), suất thu nhập nội tại (IRR) được sử dụng. Trong đó, phân tích rủi ro rất được quan tâm.
Phân tích kỹ thuật
Để trả lời câu hỏi: công nghệ nào được dùng cho sản xuất? Nguồn lực kỹ thuật và năng lực quản lý của doanh nghiệp có đáp ứng được không? Các rủi ro công nghệ nào có thể xảy ra? Sản phẩm có làm tăng lợi thế cạnh tranh, có phù hợp với năng lực cốt lõi của doanh nghiệp?
Đặc tính kỹ thuật của một sản phẩm được thể hiện thông qua tính chất cơ – lý – hoá của sản phẩm, hình dáng, kích thước, công dụng của sản phẩm, mẫu mã – bao bì. Ở đây, sản phẩm cho vay du học là một dịch vụ, đây là sản phẩm vô hình, nhân tố con người đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, cụ thể là cán bộ tín dụng. Sau đây là quy trình cho vay đối với sản phẩm cho vay du học:
Quy trình cho vay du học
Tiếp nhận hồ sơ vay vốn, kiểm tra tính hợp pháp của hồ sơ vay vay vốn
Thẩm định thực tế:
Thông tin liên quan đến khách hàng
Đánh giá phương án vay vốn
Đánh giá tài sản
Kiểm tra xác minh thông tin
đồng ý vay
Lập hồ sơ vay vốn
Lãnh đạo xét duyệt cho vay
Thông báo đến khách hàng
từ chối cho vay
Lập hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm và hoàn tất thủ tục bảo đảm tiền vay
Giải ngân
Theo dõi, kiểm tra, giám sát vốn vay
Thu nợ, thu lãi, phí và xử lý phát sinh
Thanh lý hợp đồng tín dụng
Hướng dẫn khách hàng về thủ tục, điều kiện vay vốn
Lập tờ trình thẩm định khách hàng
đồng ý cho vay
từ chối cho vay
đồng ý cho vay, trình lãnh đạo xem xét
Hướng dẫn khách hàng về thủ tục và điều kiện vay vốn
Khách hàng liên hệ nhân viên tín dụng để được tư vấn về thời hạn vay, các phí liên quan, mức cho vay, tài sản đảm bảo mà ngân hàng có thể nhận, đồng tiền cho vay. Nếu khách hàng có nhu cầu vay thì lập hồ sơ đề nghị vay vốn gồm:
Giấy đề nghị vay vốn (theo mẫu của ngân hàng).
Bản sao giấy CMND, hộ khẩu của khách hàng vay vốn.
Giấy báo nhập học hoặc hồ sơ chứng minh việc đi du học ở nước ngoài.
Thông báo học phí, chi phí ăn ở…
Passport, Visa, hộ khẩu (bản sao) của người đi du học.
Phương án, chứng từ chứng minh khả năng trả nợ: xác nhận thu nhập của cơ quan, hợp đồng lao động, giấy phép kinh doanh, hợp đồng cho thuê nhà….
Cam kết của người đại diện đứng tên vay và trả nợ thay.
Hồ sơ về tài sản đảm bảo.
Nhân viên tín dụng tiếp nhận hồ sơ vay vốn và thực hiện kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, tính hiệu lực của các hồ sơ. Lập 02 phiếu giao nhận hồ sơ: 01 gửi khách hàng, 01 lưu hồ sơ theo dõi; phiếu giao nhận hồ sơ phải có thời gian giao nhận hồ sơ.
Tiến hành thẩm định thực tế
Thẩm định các thông tin liên quan đến khách hàng:
Tư cách đạo đức, thông tin cá nhân của khách hàng và gia đình.
Trình độ chuyên môn, văn hóa: quan hệ xã hội.
Khả năng, kinh nghiệm và cách thức quản lý của khách hàng.
Tổng tài sản khác của khách hàng không phục vụ việc sản xuất kinh doanh (bất động sản, xe ôtô, sổ tiết kiệm…)
Khả năng tài chính của khách hàng: thu nhập từ hoạt động kinh doanh, lương (nếu có), khác (cho thuê nhà, xe, cổ tức…). Nếu khách hàng kinh doanh thì phải thẩm định tiếp tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Đánh giá phương án vay vốn: thu nhập, tổng nhu cầu vốn cần thiết, vốn tự có tham gia, nhu cầu vốn vay, thời hạn vay, phương thức vay…
Đánh giá tài sản:
Hiện trạng tài sản đảm bảo, khả năng chuyển nhượng.
Trường hợp bên thứ ba dùng tài sản đảm bảo để thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho bên vay, bộ phận tín dụng có trách nhiệm tìm hiểu thêm thông tin của bên thứ ba:
Mối quan hệ giữa người vay vốn và bên bảo đảm (bên thứ ba)
Thông tin cá nhân của bên bảo đảm (bên thứ ba), đặc biệt là quan hệ tín dụng của bên bảo đảm với các tổ chức tín dụng khác.
Kiểm tra, xác minh thông tin: hồ sơ vay vốn trước đây của khách hàng (nếu có); thông qua Trung tâm Thông tin Tín dụng kiểm tra khách hàng vay và bên thứ ba dùng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho bên vay; các bạn hàng, đối tác làm ăn, người quen…
Lập tờ trình thẩm định khách hàng và nêu rõ ý kiến đề xuất cho vay hay không cho vay. Trình lãnh đạo bộ phận tín dụng xem xét, phê duyệt các khoản vay của khách hàng.
Xét duyệt cho vay
Lãnh đạo bộ phận tín dụng xem xét, kiểm tra, thẩm định lại các nội dung của hồ sơ vay và ghi rõ ý kiến vào tờ trình, trình lãnh đạo đơn vị xem xét. Lãnh đạo đơn vị/ Hội đồng tín dụng xem xét, kiểm tra hồ sơ vay, ý liến của bộ phận tín dụng và phê duyệt cho vay hoặc không cho vay. Trình về Hội sở đối với những trường hợp vượt mức phán quyết.
Trường hợp cấp thẩm quyền duyệt không cho vay, bộ phận tín dụng có trách nhiệm thông báo cho khách hàng bằng văn bản. Bộ phận tín dụng phải xử lý hồ sơ và trả lời khách hàng cho vay hay không trong thời gian ngắn nhất có thể, nhưng tối đa không quá 07 ngày làm việc.
Lập hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm và hoàn tất thủ tục bảo đảm tiền vay
Sau khi cấp thẩm quyền duyệt cho vay, bộ phận tín dụng soạn thảo: Hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm nợ vay, biên bản định giá, hoàn chỉnh các thủ tục tài sản đảm bảo.
Trình cấp thẩm quyền ký các hợp đồng
Thực hiện công chứng và đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định.
Nhập tài sản theo quy định.
Giải ngân
Khi khách hàng có nhu cầu , bộ phận tín dụng hướng dẫn khách hàng lập, cung cấp các chứng từ sau: bảng kê rút vốn, giấy tờ chứng minh chi phí liên quan, ủy nhiệm chi.
Kiểm tra các hồ sơ chứng từ trước khi giải ngân
Thực hiện nhập thông tin, dữ liệu vào chương trình quản lý.
Bộ phận tín dụng luân chuyển chứng từ sang bộ phận nghiệp vụ liên quan và giải ngân cho khách hàng theo yêu cầu.
Theo dõi, kiểm tra, giám sát vốn vay:
Nhân viên tín dụng phụ trách khoản vay thực hiện kiểm tra và giám sát tình hình hoạt động cũng như việc sử dụng tiền vay của khách hàng, tài sản đảm bảo, nếu có vướng mắc khó khăn thì trình cấp có thẩm quyền kịp thời xử lý.
Thu nợ, thu lãi, phí và xử lý phát sinh
Trước 10 ngày đến hạn thanh toán lãi và/hoặc gốc, bộ phận tín dụng thông báo đến khách hàng.
Trong trường hợp đến hạn thanh toán nhưng khách hàng gặp khó khăn về khả năng trả nợ dẫn đến tình trạng chậm trả lãi và/hoặc gốc, tùy theo từng trường hợp cụ thể thì bộ phận tín dụng thực hiện cơ cấu nợ theo đúng quy định hiện hành.
Thường xuyên theo dõi thu nợ gốc, lãi, phí đầy đủ, đúng hạn.
Thanh lý hợp đồng tín dụng
Tất toán khoản vay: khi khách hàng trả hết nợ, bộ phận tín dụng phối hợp với bộ phận kế toán đối chiếu, kiểm tra về số tiền trả nợ gốc, lãi, phí…của khách hàng để tất toán khoản vay.
Giải toả các hợp đồng bảo đảm tài sản.
Thanh lý hợp đồng tín dụng: khi bên vay trả đầy đủ và hết nợ gốc và lãi cho ngân hàng theo đúng thoả thuận thì hợp đồng tín dụng đương nhiên hết hiệu lực và các bên ko cần lập biên bản thanh lý hợp đồng, ngoại trừ trường hợp khách hàng yêu cầu.
Sản phẩm mới có thể đạt được một sự tiến bộ đáng kể về mặt kỹ thuật, song chưa hẳn đã đạt được một sự khả thi về mặt kinh tế, khả thi về nhu cầu. Chẳng hạn như thời gian nghiên cứu, thiết kế, chế thử sản phẩm mới quá dài, giá thành quá cao hoặc sử dụng nó phải tạo ra những điều kiện bắt buộc khá tốn kém. Vì vậy, sản phẩm mới phải nhất quán cả về ba phương diện: tiến bộ về mặt kỹ thuật, khả thi về nhu cầu và khả thi về kinh tế.
Nghiên cứu sự khả thi sản phẩm mới ra thị trường thì phải nghiên cứu cả ba phía: khả thi về nhu cầu, khả thi về kỹ thuật công nghệ, khả thi kinh tế, nhưng đề tài chỉ đi sâu vào nghiên cứu khía cạnh nhu cầu của học sinh và người thân học sinh về vay du học. Nhu cầu khách hàng được thể hiện cụ thể dưới hình sau:
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ biểu hiện nhu cầu khách hàng
Nhu cầu
Mong muốn
Nhu cầu khách hàng
Mức cầu
Nhu cầu của con người: là một trạng thái cảm giác thiếu hụt một sự thoả mãn cơ bản nào đó. Người ta cần có thức ăn, quần áo, nơi ở, sự an toàn, của cải, sự quý trọng và một vài thứ khác nữa để tồn tại. Những nhu cầu này không phải do xã hội hay những người làm marketing tạo ra, chúng tồn tại như một bộ phận cấu thành cơ thể và tinh thần con người.
Mong muốn: là sự ao ước có được những thứ cụ thể để thoả mãn những nhu cầu sâu xa hơn. Mặc dù, nhu cầu của con người thì ít nhưng mong muốn của họ thì rất nhiều. Mong muốn của con người không ngừng phát triển và được định hình bởi các lực lượng và các định chế xã hội khác như nhà thờ, trường học, gia đình, các công ty kinh doanh…
Mức cầu: là mong muốn có được những sản phẩm cụ thể được hậu thuẫn của khả năng và thái độ sẵn sàng mua chúng. Mong muốn trở thành mức cầu khi có sức mua hỗ trợ.
Nhu cầu bao giờ cũng nảy sinh do tác động qua lại giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội xung quanh. Nhu cầu không những gắn liền với quá trình sinh lý cơ thể của con người mà còn gắn với sinh hoạt của họ. Hành vi của con người nói chung bao giờ cũng xuất phát từ những nhu cầu của họ.
Nhu cầu xuất hiện khi con người sẵn sàng tiếp nhận những sản phẩm sẵn có, đang có hoặc mới xuất hiện trên thị trường mà tính năng của chúng đáp ứng được yêu cầu của họ. Nhu cầu cũng xuất hiện khi có sản phẩm trên thị trường nhưng trạng thái cơ thể con người, quá trình lao động của con người đòi hỏi, mong muốn cảm thấy phải có một cái gì đó để đáp ứng những yêu cầu chưa được thoả mãn của mình.
3.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến sức mua của người tiêu dùng
Nhân khẩu học: tổng dân số, cơ cấu dân số, tuổi tác, giới tính, các giai đoạn khác nhau của đời sống gia đình, đặc tính kinh tế xã hội.
Thu nhập và phân phối thu nhập: phân biệt thu nhập và thu nhập được phân phối, thu nhập hữu hình và thu nhập vô hình, cơ cấu phân phối thu nhập.
Riêng đối với nhu cầu vay du học thì còn có thêm những nhân tố sau ảnh hưởng sức mua: chi phí du học, ngoại ngữ, ảnh hưởng của người thân, ảnh hưởng của những người đã hoặc đang du học, bạn bè, khả năng tự lập, môi trường học tập hiện tại, môi trường học tập ở nước du học, cơ hội nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp, ảnh hưởng từ quảng cáo.
3.3 Mô hình nghiên cứu
Sự kỳ vọng
Mong muốn
Nhu cầu
cần thiết
Nhu cầu khách hàng về sản phẩm cho vay du học
(Khách hàng trọng tâm)
Năng lực khách hàng trọng tâm
Năng lực ngoại ngữ
Khả năng tài chính
Các yếu tố điều tiết mức cầu
Chi phí du học
Cơ hội nghề nghiệp
Đặc điểm của vay du học
Ước lượng mức cầu
Đầu tiên, là tìm hiểu nhu cầu của khách hàng về sản phẩm cho vay du học xoay quanh 3 nội dung: nhu cầu cần thiết, mong muốn, kỳ vọng của khách hàng. Qua cuộc điều tra sẽ thu về kết quả cho vay du học có cần thiết hay không, những đánh giá của khách hàng về sản phẩm, những đề nghị cải tiến và tỷ lệ khách hàng muốn vay.
Kế tiếp, sẽ xác định quy mô của khách hàng có khả năng vay tại trường THPT Chuyên Thoại Ngọc Hầu, khách hàng trọng tâm phải thoả mãn các tiêu chí sau:
Học sinh phải có điểm trung bình học tập từ 6.5 trở lên và điểm trung bình môn Anh văn từ 6.5 trở lên.
Học sinh phải có mong muốn du học.
Người thân có thu nhập ổn định, đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng.
Có tài sản thế chấp đảm bảo khoản vay thuộc sở hữu của chính người đi vay, hoặc được bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba.
Tiếp theo, phân tích các yếu tố tác động đến mức cầu. Các yếu tố tác động này bao gồm:
Chi phí du học
Cơ hội nghề nghiệp
Đặc điểm của vay du học
Cuối cùng, từ tỷ lệ khách hàng muốn vay, qui mô khách hàng có khả năng vay, mức tác động đến mức cầu sẽ ước lượng được mức cầu về sản phẩm cho vay du học bằng công thức sau:
Số người muốn vay trong trường THPT Chuyên Thoại Ngọc Hầu = tỷ lệ khách hàng muốn vay x qui mô khách hàng có khả năng vay. (1)
Nếu tác động tăng thì: mức tăng = tỷ lệ tác động tăng x số người muốn vay trong trường THPT Thoại Ngọc Hầu. (2)
Nếu tác động giảm thì: mức giảm = tỷ lệ tác động giảm x số người muốn vay trong trường THPT Thoại Ngọc Hầu. (3)
Mức cầu về sản phẩm = (1) + (2) – (3)
3.4 Tóm tắt
Khi phân tích tính khả thi của sản phẩm thì phải xem xét đến cả ba mặt gồm khả thi về nhu cầu, khả thi về kỹ thuật công nghệ của sản phẩm và khả thi về kinh tế. Đối với đề tài nghiên cứu này chỉ đi sâu nghiên khía cạnh nhu cầu của học sinh và người thân học sinh về vay du học.
Còn mô hình nghiên cứu sẽ giúp cho người nghiên cứu tập trung vào những thông tin trọng tâm để có thể thông qua năng lực khách hàng, các yếu tố điều tiết mức cầu để ước lượng mức cầu của học sinh.
Chương 4
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương 4 sẽ tìm hiểu phương pháp nghiên cứu nào được sử dụng, những dữ liệu cần thiết cho đề tài, tổng hợp số liệu và viết báo cáo, thiết kế nghiên cứu, trình tự thực hiện các công đoạn, bảng câu hỏi, chọn mẫu và thống kê mẫu.
4.1 Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp học sinh và phụ huynh học sinh bằng bảng câu hỏi được thiết kế trước, nhằm lấy được thông tin một cách chính xác.
Ngoài ra, cũng sử dụng dữ liệu thứ cấp từ nhiều nguồn như phỏng vấn nhân viên tín dụng, thông tin của Ngân hàng, báo Thanh Niên, Tuổi Trẻ…trên Internet.
4.2 Những dữ liệu cần thiết cho đề tài
4.2.1 Dữ liệu thứ cấp
Bảng 4.1: Dữ liệu thứ cấp cần thu thập
Dữ liệu
Nội dung
Cách thu thập
Tình hình sản phẩm cho vay du học hiện nay
Giới thiệu sản phẩm cho vay du học
Tình hình hiện tại của sản phẩm cho vay du học tại Thành phố Long Xuyên
Tài liệu trên mạng của Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín, Ngân hàng Phương Đông, Ngân hàng Á Châu, Ngân hàng Quốc Tế, Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Tiếp xúc với một số nhân viên tín dụng để thu thập thông tin
Khách hàng trọng tâm
Học sinh có điểm trung bình môn Anh văn, điểm trung bình học tập từ 6.5 trở lên
Học sinh có mong muốn du học
Thu nhập gia đình từ 10 triệu trở lên
Phát bảng câu hỏi cho học sinh trả lời
Các yếu tố tác động mức cầu
Chi phí du học
Cơ hội nghề nghiệp
Đặc điểm vay du học
Phỏng vấn trực tiếp
4.2.2 Dữ liệu sơ cấp
Bảng 4.2: Dữ liệu sơ cấp cần thu thập
Dữ liệu
Nội dung
Cách thu thập
Tìm hiểu nhu cầu của học sinh và người thân học sinh về sản phẩm cho vay du học
Sản phẩm có cần thiết đối với họ không
Họ mong muốn gì ở sản phẩm này
Họ có muốn sử dụng sản phẩm không
Dùng bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp học sinh và người thân học sinh
4.3 Tổng hợp số liệu và viết báo cáo
Tổng hợp: kết quả đã phỏng vấn, các yếu tố tác động, tỷ lệ khách hàng trọng tâm. Sau đó viết báo cáo kết quả mức cầu về sản phẩm cho vay du học.
4.4 Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành theo 2 bước chính:
Bước
Dạng
Phương pháp
Kỹ thuật
Thời gian
1
Sơ bộ
Định tính
Thảo luận tay đôi
17/03/2008-24/03/2008
n = 5
2
Chính thức
Định lượng
Phỏng vấn trực tiếp
24/03/2008-14/04/2008
qua bảng câu hỏi
n = 100
Xử lý, phân tích dữ liệu
4.4.1 Nghiên cứu sơ bộ
Mục tiêu của nghiên cứu sơ bộ là: tìm hiểu các vấn đề về sản phẩm cho vay du học mà học sinh quan tâm, sự cần thiết cũng như mong muốn về sản phẩm này. Dàn bài thảo luận tay đôi tham khảo phụ lục 01.
Địa điểm tiến hành: nhà riêng của một học sinh. Số lượng học sinh tham gia thảo luận là 5, thuộc khối 11 học chung một lớp. Kết quả thu được từ buổi thảo luận được ghi nhận, tổng hợp làm cơ sở cho việc thiết lập bảng câu hỏi. Sau đó, lấy ý kiến của một số người có hiểu biết về lĩnh vực này cho nhận xét về bảng câu hỏi, hiệu chỉnh lần cuối trước khi tiến hành nghiên cứu chính thức.
4.4.2 Nghiên cứu chính thức
Đây là giai đoạn nghiên cứu định lượng, kỹ thuật thu thập dữ liệu có 2 bước:
(1) phát phiếu phỏng vấn cho học sinh khối 10, 11 và lớp 12 Chuyên Anh, sau đó thu lại sàng lọc những học sinh đáp ứng những yêu cầu ban đầu;
(2) phỏng vấn trực tiếp học sinh và người thân học sinh, kích thước mẫu học sinh là 100, phụ huynh là 50. Dữ liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS.
4.5 Trình tự thực hiện các công đoạn
Tìm hiểu tại các ngân hàng tại TP. LX
Tìm hiểu tại công ty tư vấn du học
Bảng câu hỏi phát thảo
Phỏng vấn thử, n=5
(thảo luận tay đôi)
Hiệu chỉnh bảng câu hỏi
Bảng câu hỏi chính thức
Phỏng vấn trực tiếp
Xử lý dữ liệu
Tổng hợp thống kê
Báo cáo kết quả
Cơ sở lý thuyết
4.6 Bảng câu hỏi
Đối tượng được phỏng vấn là: học sinh và phụ huynh học sinh.
Đối với học sinh thì phải thoả mãn những điều kiện trong bảng câu hỏi sàng lọc.
Đối với phụ huynh thì phải thêm một điều kiện là dựa trên sự đánh giá chủ quan của người phỏng vấn về thái độ hợp tác của đối tượng được phỏng vấn và điều kiện vật chất hiện tại của gia đình (theo nhận xét của người phỏng vấn).
Số lượng bảng câu hỏi là 3 bảng:
Bảng câu hỏi sàng lọc học sinh (phụ lục 02)
Bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp học sinh (phụ lục 03)
Bảng câu hỏi phỏng vấn phụ huynh (phụ lục 04)
4.7 Mẫu
4.7.1 Chọn mẫu
Do thời gian phỏng vấn trùng với thời gian thi học kỳ II của khối 12, nên chỉ có thể lấy mẫu đại diện từ khối 10, khối 11 và lớp 12 Chuyên Anh. Tiến hành chọn mẫu dựa trên việc đưa bảng câu hỏi sàng lọc cho học sinh trả lời, chọn ra những mẫu thoả mãn điều kiện phỏng vấn. Sau đó, liên lạc phỏng vấn học sinh. Tiếp tục chọn từ những học sinh được phỏng vấn để phỏng vấn phụ huynh học sinh.
4.7.2 Giới thiệu sơ lược về trường THPT Chuyên Thoại Ngọc Hầu
i. Quá trình thành lập
Giai đoạn I: từ ngày thành lập đến ngày 30/04/1975
Năm 1947 một dãy phòng học đơn sơ bằng tre lá được dựng lên bên cạnh hương lộ Long Xuyên – Châu Đốc, ngay dưới chân cầu Hoàng Diệu.
Ngày 12/11/1948 Trường Trung học đầu tiên của Tỉnh được chính thức thành lập mang tên: “Collège de Long Xuyên”. Trường có 02 lớp, dạy chương trình Pháp.
Ba năm sau, năm 1951 trường được chuyển sang dạy chương trình Việt.
Năm 1954-1955 Trường được xây cất lại bằng gạch, khang trang.
Năm 1956 trường mang tên “Trường Trung học Thoại Ngọc Hầu”.
Từ năm 1957 đến năm 1959, cùng với phong trào đấu tranh của sinh viên học sinh trong cả nước để chống lại “luật 10/59” của chính quyền Ngô Đình Diệm,chi đoàn “Thanh Lao” đầu tiên của trường được thành lập (1957). “Đội Hành Động” trong nội thành có 04 học sinh, đều là học sinh của trương Thoại Ngọc Hầu.
Phong trào đấu tranh của sinh viên học sinh Long Xuyên bắt đầu từ trường Thoại Ngọc Hầu đã lan rộng ra các trường lân cận. Nhiều đồng chí lãnh đạo của Tỉnh và Thành phố hiện nay là học sinh cũ của Trường.
Giai đoạn II: từ 30/04/1975 đến nay
Sau ngày 30/04/1975 trường Thoại Ngọc Hầu đổi tên thành Trương Cấp II-III “A” Thị xã Long Xuyên.
Cùng với niềm vui đất nước được giải phóng, một nhiệm vụ mới được đặt ra cho nhân dân chánh quyền cách mạng tỉnh An Giang: đào tạo nhanh chóng một đội ngũ giáo viên không những có đủ năng lực và trình độ chuyên môn mà còn có một lập trường cách mạng vững vàng. Từ tháng 12/1976 đến năm 1989 trường lần lượt được đổi tên thành:
Trường Cao đẳng sư phạm (1976-1980)
Trường trung học Võ Thị Sáu (1980-1982)
Trường Đại học Tại Chức (1982-1989)
Mãi cho đến năm học 1989-1990, niềm mơ ước khôi phục lại ngôi trường truyền thống của tỉnh nhà mới trở thành hiện thực - Trường mang tên “Trường Phổ thông Trung học Thoại Ngọc Hầu”.
Ngay từ năm học đầu tiên, đội ngũ giáo viên và học sinh của trường PTTH Thoại Ngọc Hầu đã tỏ ra xứng đáng với niềm tin yêu của nhân dân tỉnh nhà, cũng như với sự quan tâm và đầu tư của Ủy ban nhân dân Tỉnh an Giang, Sở Giáo dục – Đào tạo An Giang.
Năm học 1993-1994, một lần nữa Trường lại đổi tên thành “Trường Phổ thông Trung học Chuyên Thoại Ngọc Hầu”, và hiện nay là trường Trung học Phổ thông Chuyên Thoại Ngọc Hầu.
ii. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 4.1: Cơ cấu tổ chức của Trường THPT Chuyên Thoại Ngọc Hầu
Ban Giám Hiệu
Bí thư Đảng Ủy
Các Đoàn thể
Ban đại diện phụ huynh học sinh
Giáo viên
iii. Thành tích của trường năm 2007
Hằng năm, trường đều đạt được những thành tích vượt bậc do sự nỗ lực của các em học sinh trong các kỳ thi, cụ thể:
Học sinh giỏi quốc gia : 07 học sinh
Học sinh giỏi Đồng bằng Sông Cửu Long : 20 học sinh
Học sinh giỏi Olympic 30/04 : 13 học sinh
Học sinh giỏi Tin học trẻ không chuyên : 04 học sinh
Học sinh giỏi cấp Tỉnh : 117 học sinh
Ngoài ra thành tích của trường còn thể hiện ở:
Khối 12: có 134 học sinh giỏi và 286 học sinh tiên tiến.
Khối 11: có 226 học sinh giỏi và 215 học sinh tiên tiến.
Khối 10: có 130 học sinh giỏi và 269 học sinh tiên tiến.
Tóm lại, năm 2007 trường có học sinh giỏi chiếm 35%, học sinh tiên tiến chiếm 55%.
4.8 Thống kê mẫu
Phát bảng câu hỏi sàng lọc cho 947 học sinh, sau đó chọn ra 100 học sinh phỏng vấn trực tiếp. Từ 100 mẫu lấy được, chọn ra 50 mẫu để phỏng vấn phụ huynh học sinh.
Chương 5
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 5 sẽ tổng hợp lại các kết quả phỏng vấn, xác định tỷ lệ khách hàng muốn vay. Bên cạnh đó cũng phân tích định tính các yếu tố tác động có ảnh hưởng làm giảm hay tăng mức cầu sử dụng sản phẩm, từ các kết quả thu thập được sẽ ước lượng mức cầu về sản phẩm.
5.1 Báo cáo kết quả điều tra
5.1.1 Kết quả điều tra bảng câu hỏi sàng lọc đối tượng phỏng vấn
Phát bảng câu hỏi cho 947 học sinh, kết qủa thu về 400 bảng câu hỏi. Tiến hành sàng lọc đối tượng phỏng vấn thỏa các điều kiện:
Phần sàng lọc: trả lời số lượng câu hỏi trên 90% phần nội dung sàng lọc và thỏa các điều kiện của câu 1, 3, 6.
Phần thông tin đáp viên: ghi rõ, đầy đủ, chính xác thông tin cá nhân yêu cầu được cung cấp.
Thu được 150 mẫu thỏa mãn 02 điều kiện trên. Kết quả tổng hợp ban đầu từ 150 mẫu như sau:
Thông tin cơ bản
Biểu đồ 5.1: Tỷ lệ nam và nữ trong 150 mẫu
Biểu đồ 5.2: Tỷ lệ học sinh khối 10, khối 11 và lớp 12A trong 150 mẫu
Số mẫu thỏa mãn điều kiện phỏng vấn có tỷ lệ nữ lớn hơn nam, cụ thể nữ chiếm 64%, nam chiếm 36%. Trong đó, các lớp chuyên Anh khối 10, 11, 12 được ưu tiên trong việc chọn mẫu do có điều kiện về học Anh Văn chuyên sâu hơn các lớp khác. Tổng hợp lại khối 10 có tỷ lệ mẫu phỏng vấn cao nhất 79 mẫu, chiếm 49%; khối 11 ít hơn chiếm 43%. Do thời gian phỏng vấn khối 12 trùng với thời gian thi học kỳ nên chỉ phỏng vấn được lớp 12 chuyên Anh. Đây là một hạn chế của khóa luận. Mặc dù khối 12 là đối tượng có tiềm năng, nhưng do các em đã làm hồ sơ thi đại học trước khi tiếp xúc phỏng vấn và đã có định hướng rõ ràng trong việc thi đại học. Nên khi đề cập đến vấn đề vay du học không thu hút được nhiều sự chú ý từ các em.
Đối với khối 11, 10 thì các em vẫn chưa kết thúc cấp III, nhưng sự quan tâm về vấn đề du học khá thoải mái và đồng ý trao đổi sâu về vấn đề này. Vì các em vẫn chưa có định hướng rõ ràng và có tâm lý muốn tìm hiểu để da dạng sự lựa cho tương lai của mình. Cho nên đây cũng là một đối tượng tiềm năng khi được tiếp cận thông tin sản phẩm vay du học.
Trong 150 mẫu thì có học sinh có địa chỉ ngoài Long Xuyên như An Châu, Bình Hoà, Chợ Mới, Châu Đốc, Tân Châu, Chợ Mới...nhưng tỷ lệ thấp không đáng kể. Do chọn mẫu thuận tiện nên chỉ phỏng vấn học sinh có địa chỉ trong thành phố Long xuyên. Bên cạnh đó, yếu tố số người trong hộ gia đình cũng ảnh hưởng đáng kể trong việc du học của học sinh. Nếu gia đình chỉ có 01 người con thì học sinh rất khó du học do bị ảnh hưởng bởi tình cảm gia đình. Nên khi chọn mẫu để phỏng vấn, yếu tố số người trong gia đình cũng được xét đến. Theo khảo sát, số người trong hộ gia đình là 4 người chiếm tỷ lệ cao nhất 60%, kế đến là 5 người chiếm 20.7%. Đây là kết cấu gia đình lý tưởng cho việc du học của học sinh.
Quốc gia được học sinh chọn du học
Biểu đồ 5.3: Tỷ lệ quốc gia được học sinh chọn du học
Mỹ dường như là một quốc gia được học sinh chọn du học nhiều nhất, chiếm 31%. Điều đó có thể lý giải phần nào chất lượng giáo học tại quốc gia hợp chủng quốc này được học sinh đánh giá rất cao. Kế đến là Úc chiếm 26%. Chính phủ Úc cũng có những chương trình hỗ trợ giáo dục và chất lượng các trường đại học cũng được quốc tế đánh giá cao. Hiện nay, theo thông tin của các công ty tư vấn du học thì các quốc gia ở Châu Âu nổi lên như là một sự lựa chọn tương đối phù hợp cho những du học sinh thích sự cổ kính, khí hậu hài hòa và chất lượng giáo dục nổi tiếng hàng trăm năm của những trường đại học ở Châu Âu. Hơn nữa, những quốc gia này đang có những chính sách thu hút du học rất hấp dẫn nên thị trường du học đang có sự chuyển biến theo hướng đa dạng hóa. Một số quốc gia được đề cập đến như Anh, Pháp, Thụy Sĩ, Hà Lan…
Một sự lựa chọn khác cũng được khá nhiều học sinh quan tâm là Singapore. Quốc gia này được biết đến với chất lượng giáo dục tương đối tốt, có thể liên thông với các trường đại học danh tiếng ở các quốc gia khác; và chính phủ cũng có nhiều chương trình hỗ trợ, cũng như học bổng dành cho du học sinh quốc tế. Ngoài ra, một số học sinh cũng có mong muốn du học tại một số nước như Nhật, Trung Quốc, Canada, Hàn Quốc…nhưng tỷ lệ không đáng kể.
Một số thông tin du học tại các quốc gia Mỹ, Úc, Singapore, Anh (phụ lục 05)
Bảng 5.1: Thông tin học phí tại một số quốc gia
STT
Quốc gia
Chương trình học
Chi phí học tập/năm (ước tính)
1
Mỹ
Cao đẳng cộng đồng
13.000 – 20.000 USD
Trao đổi văn hoá một năm trung học tại Mỹ của tổ chức CCI
5.500 USD
Đại học, sau đại học
24.000 – 33.000 USD
2
Úc
Trung học
Tư thục
Công lập
Học phí trường tư thục: 10.000 – 13.000 USD
Học phí trường công lập: 8.000 – 9.000 USD
Chi phí sinh hoạt: 9.000 USD
Dự bị đại học
Học phí: 12.000 – 14.000 USD
Chi phí sinh hoạt: 9.000 USD
Đại học
Học phí: 11.000 – 15.000 USD
Chi phí sinh hoạt: 9.000 USD
3
Singapore
Cao đẳng, đại học
Học phí: 4.000 – 7.500 USD
Chi phí sinh hoạt: 4.500 USD
4
Vương quốc Anh
Trung học
Học phí: 20.000 USD
Chi phí sinh hoạt: 13.000 USD
Dự bị đại học
Học phí: 19.000 USD
Chi phí sinh hoạt: 13.000 USD
Đại học
Học phí: 17.000 – 30.000 USD
Chi phí sinh hoạt: 13.000 USD
Nguồn: Công ty tư vấn du học ILA (năm 2007)
Đối với mức học phí như trên thì học sinh có thể làm hồ sơ vay món, rút gốc từng lần. Mức học phí dao động từ 4.000 USD đến cao nhất là 33.000 USD. Để có thể vay được số tiền như trên thì tuỳ từng ngân hàng mà có tỷ lệ cho vay bao nhiêu phần trăm trên tài sản đảm bảo và mức cho vay tối đa bao nhiêu phần trăm trong tổng chi phí. Thời hạn cho vay cũng khác nhau giữa các ngân hàng nhưng phải phù hợp với khả năng trả nợ của người vay.
Đối với việc du học thì một trong những điều kiện cần mà trình độ Anh Văn. Mỗi quốc gia và trường có mức độ đòi hỏi khác nhau đối với trình độ Anh Văn của học sinh. Một số chứng chỉ quốc tế phổ biển khi du học là TOEFL, IELTS. Đây là 2 chứng chỉ được nhiều trường yêu cầu đối với ứng viên dự tuyển. Vì thế học sinh ngoài việc phải chuẩn bị tiền cho chi phí học tập thì còn phải thi đậu chứng chỉ quốc tế theo yêu cầu của trường mình mong muốn du học. Đây là yêu cầu đầu tiên hết sức quan trọng khi du học.
Điểm trung bình học tập và Trung bình môn Anh Văn
Biểu đồ 5.4: Tỷ lệ học sinh có điểm trung bình học tập từ 6.5 đến dưới 9.0
Biểu đồ 5.5: Tỷ lệ học sinh có điểm trung bình Anh Văn từ 6.5 trở lên
Học sinh được chọn phỏng vấn có thành tích học tập tương đối tốt. Điểm trung bình thu thập được là điểm trung bình học kỳ I. Tỷ lệ các em có điểm trung bình từ 6.5 đến dưới 8.0 chiếm 59% trên 150 mẫu; và tỷ lệ điểm trung bình từ 8.0 đến 9.0 chiếm 41%, đây là tỷ lệ tương đối cao trong tổng số mẫu thoả điều kiện. Thông thường, các em có điểm trung bình học tập từ 8.0 trở lên thì điểm trung bình Anh Văn tương đối cao (trên 8.0). Đặc biệt có một số học sinh điểm trung bình Anh Văn rất cao (trên 9.0), đây là đối tượng được ưu tiên khi chọn mẫu phỏng vấn. Vì các em có kỹ năng học ngoại ngữ tốt nên hầu hết các em đều có mong muốn du học và thuận lợi cho việc du học.
Biểu đồ 5.6: Tỷ lệ học sinh đi học thêm Anh Văn
Biểu đồ 5.7:Tỷ lệ địa điểm học sinh chọn đi học Anh Văn
Theo số lượng mẫu thu thập được thì tỷ lệ học sinh có đi học thêm Anh Văn tương đối cao chiếm 67%. Chỗ được các em chọn học thường là nhà giáo viên (chiếm 21%), ngoài ra các em cũng đi học thêm tại một số địa điểm khác như trung tâm Anh Ngữ trong trường Đại Học An Giang, trung tâm Giáo Dục Thường Xuyên, trường Thoại Ngọc Hầu…Một số học sinh có điều kiện về tài chính thì chọn học tại trung tâm Anh Ngữ của RV Mekong hoặc mướn gia sư về nhà dạy kèm riêng. Tuy nhiên tỷ lệ này khá thấp dưới 10%. Học phí học Anh Văn theo khảo sát dao động từ 40.000 đồng đến 800.000đồng. Mức học phí được đa số học sinh chấp nhận là 100.000đ/tháng. Mức học phí hiện tại cao nhất là tại RV Mekong. Tại đây giá học phí khá cao tuỳ theo từng cấp độ; học phí thấp nhất cho một khóa học là 73 USD gần bằng 1.181.000 đồng trong thời gian 10 tuần, học phí cao nhất là 232 USD gần bằng 5.800.000 đồng trong thời gian 16 tuần (cập nhật tháng 05/2008).
Bên cạnh các em học sinh có điều kiện về thời gian và tài chính, thì cũng có một số học sinh không đi học thêm Anh Văn vì những lý do khác nhau. Cụ thể, tỷ lệ học sinh không học thêm Anh Văn là 30%. Lý do được các em đưa ra nhiều nhất là không đủ thời gian để học thêm, vì các em phải dành thời gian cho học những môn khác, học phụ đạo. Một lý do nữa được nêu ra là các em có thể tự học và muốn tự học. Tuy nhiên một điều khá thú vị là điểm trung bình Anh Văn của các em này khá cao (trên 8.0). Ngoài ra, một số học sinh cũng nêu ra lý do không tìm được nơi học thích hợp, nhưng lý do này quá chung không biết là nơi học không phù hợp với yêu cầu chất lượng hay học phí của học sinh. Nên lý do này cần được xem xét lại khi phỏng vấn trực tiếp học sinh.
Trong quá trình học Anh Văn, các em học sinh cũng gặp phải khó khăn như phương pháp dạy của giáo hiện không sinh động, không thu hút được sự quan tâm, hứng thú trong học tập của học sinh; cách phát âm của giáo viên không chuẩn gây khó khăn cho việc tiếp thu của học sinh; không được thực hành tiếng Anh thường xuyên…Trong 150 mẫu thì tỷ lệ học sinh đưa ra khó khăn trong việc học tiếng Anh là không thực hành thường xuyên chiếm tỷ lệ cao nhất 56%. Việc không thực hành thường xuyên do nguyên nhân đến từ bản thân học sinh hay giáo viên giảng dạy không tạo điều kiện cho học sinh, nhưng theo cách nhìn nhận vấn đề của học sinh thì lý do trên chủ yếu do giáo viên giảng dạy. Điều này cần được xem xét lại.
Biểu đồ 5.9: Tỷ lệ hộ gia đình có thu nhập từ 5.000.000 đ trở lên
Theo đánh giá chủ quan từ phía học sinh thì thu nhập của hộ gia đình được tổng hợp như biểu đồ trên. Số mẫu có thu nhập từ 5 triệu đồng đến dưới 10 triệu đồng khá cao chiếm 73%, từ 10 triệu đồng đến dưới 20 triệu đồng chiếm 18%, từ 20 triệu đồng trở lên chiếm khá thấp 9%. Đây cũng là một điều kiện ưu tiên khi lựa chọn phụ huynh học sinh để phỏng vấn. Tuy nhiên, số liệu trên chỉ mang tính tham khảo vì độ chính xác không cao. Học sinh khó có thể biết được chính xác thu nhập của gia đình, tiền chi tiêu của các em phụ thuộc vào ba mẹ hoặc anh chị; nên thông tin cần phải tham khảo lại với gia đình. Điều đó sẽ được kiểm tra lại khi tiến hành phỏng vấn phụ huynh học sinh.
Tóm lại, qua kết quả điều tra bảng phỏng vấn sàng lọc, thành phần mẫu được tham gia phỏng vấn có tỷ lệ nữ nhiều hơn nam. Quốc gia được chọn du học nhiều nhất là Mỹ. Đây là quốc gia theo nhận xét của học sinh thì có chất lượng giáo dục tốt. Tuy nhiên yêu cầu về đầu vào và phỏng vấn xin visa tương đối khó hơn so với những quốc gia khác, và một điều khá quan trọng là học phí tại Mỹ so với một số quốc gia khác thì cao hơn nhiều.
Điểm trung bình học tập và học Anh Văn yêu cầu phải từ 6.5 trở lên. Vì thực tế một số gia đình có điều kiện về tài chính cho học sinh du học tự túc, nhưng khi học sinh qua bên nước đó du học thì không tốt nghiệp ra trường được. Có nhiều lý do đưa đến tình trạng trên, nhưng một lý do khá quan trọng là do bản thân học sinh không đủ năng lực để tiếp thu kiến thức tại trường mình đang học. Mặt khác, mục tiêu của đề tài là tìm kiếm nhu cầu vay du học. Do đó, yếu tố đầu tiên được cân nhắc khi chọn đối tượng phỏng vấn là năng lực học tập của học sinh. Nếu học sinh có năng lực học tập giỏi mà lại có mong muốn du học thì sẽ làm giảm rủi ro khi cho cho vay du học. Ngoài ra, một tiêu chí được đưa ra khi chọn mẫu phỏng vấn là thu nhập của gia đình, mặc dù tiêu chí này có một số hạn chế nhất định.
Kết quả khảo sát cũng cho thấy học sinh cũng rất quan tâm việc học Anh Văn. Vì bản thân học sinh cũng ý thức được tầm quan trọng của Anh Văn trong quá trình học tập và cho nghề nghiệp tương lai. Lúc này, một vấn đề nổi bật được nêu ra trong qúa trình học là học sinh không thực hành tiếng Anh thường xuyên nên kỹ năng nghe nói rất yếu. Việc học ngoại ngữ là để giao tiếp, chứ không phải chỉ để đọc và viết tài liệu nước ngoài. Vì vậy cần xem xét lại vấn đề cách học ngoại ngữ.
5.1.2 Báo cáo kết quả điều tra cuộc phỏng vấn trực tiếp học sinh
Tổng hợp thông tin cơ bản
Biểu đồ 5.10: Tỷ lệ nam và nữ trong 150 mẫu
Trong cuộc điều tra thứ hai, tổng số mẫu là 100 với số lượng nam gấp đôi nữ, trong đó nữ chiếm 67%, nam chiếm 33%. Trong quá trình phỏng vấn, nữ khi được hỏi trả lời tích cực hơn nam và cũng có đặt những câu hỏi mở rộng vấn đề; còn nam khá ngại ngần khi bộc lộ những dự định cho tương lai của mình. Tỷ lệ khối 10 và khối 11 được phỏng vấn lần lượt là 47% và 41%. Khối 10 khá thoải mái và lạc quan khi bày tỏ ý kiến của mình, còn khối 11 và lớp 12 Chuyên Anh thì cẩn thận và cung cấp thông tin cụ thể hơn.
Do số người trong gia đình của học sinh lý tưởng là 04 người nên tỷ lệ chiếm khá cao trên 50%. Cá biệt có phỏng vấn 04 học sinh có số người trong gia đình là 06 người, vì những gia đình đồng ý cho con đi du học, có điều kiện kinh tế tương đối ổn định và cho phỏng vấn trực tiếp.
Biểu đồ 5.11: Tỷ lệ hộ gia đình có thu nhập từ 5.000.000 đ trở lên
Tỷ lệ gia đình có thu nhập từ 5 triệu đồng/tháng đến dưới 10 triệu đồng/tháng chiếm tỷ lệ cao nhất 61%. Điều này được lý giải từ 02 nguyên nhân:
Tỷ lệ mẫu thu thập được có mức thu nhập như trên đã chiếm 73% trong đợt điều tra ban đầu.
Do mặt bằng thu nhập ở tại Thành phố Long Xuyên thì đây là mức phổ biến, có thể chấp nhận được.
Kế đến là gia đình có thu nhập từ 10 triệu đồng/tháng đến dưới 20 triệu đồng/tháng chiếm tỷ lệ 27%, trên 20 triệu đồng/tháng chiếm 12%. Học sinh của những gia đình này có mong muốn du học tại những quốc gia Mỹ, Úc, Anh chiếm đa số.
Nguồn tìm hiểu thông tin du học
Biểu đồ 5.12: Tỷ lệ nguồn thông tin học sinh chọn để tham khảo thông tin du học
Hiện nay với tốc độ phát triển của Internet thì tốc độ truyền tải và phổ biến thông tin được nhanh chóng và tiện lợi. Học sinh là thế hệ trẻ, năng động, thích tìm tòi khám phá nên tỷ lệ học sinh tìm hiểu thông tin du học trên Internet chiếm 73%. Đối với nguồn thông tin này thì 52% học sinh đều cho rằng dễ tìm, tuy nhiên mức độ tin cậy thấp và chỉ có 12% cho rằng thông tin trên Internet là hữu ích. Bên cạnh đó thì nguồn thông tin từ sách, báo cũng được học sinh tham khảo khá nhiều chiếm 45%. Tương tự như Internet, học sinh cho rằng nguồn thông tin du học trên sách báo thì dễ dàng tìm kiếm, nhưng độ tin cậy thấp.
Thông tin du học từ những cuộc hội thảo du học và công ty tư vấn được học sinh đánh giá cao và cho rằng đáng tin cậy và hữu ích. Nhưng số lượng học sinh tham khảo thông tin từ nguồn này không nhiều và thông tin cập nhật từ nguồn này không thường xuyên. Kế đến là nguồn thông tin từ thầy cô, bạn bè; những người đã hoặc đang du học. Học sinh tham khảo từ nguồn thông tin này không nhiều nhưng mức độ tin cậy (theo đánh giá chủ quan từ phía người được phỏng vấn) rất cao. Vì vậy nếu có thể đưa thông tin đến những người này thì hiệu quả thông tin tiếp cận đến học sinh rất cao.
Thời gian cập nhật thông tin
Đa số học sinh được phỏng vấn đều cập nhật thông tin du học trong thời gian gần đây dưới 03 tháng, chiếm 49%. Điều đó thể hiện mối quan tâm của học sinh về vấn đề du học rất nhiều. Phần lớn khi học sinh cập nhật thông tin du học thì chủ yếu là kinh nghiệm từ những bài viết trên mạng của những chuyên gia tư vấn du học hoặc những du học sinh. Thông tin thu thập rất chung, không cụ thể và không được xác minh lại, nói chung đó chỉ là thông tin một chiều nên độ tin cậy thấp. Học sinh cũng nhận ra điều này khi cập nhật thông tin cho bản thân.
Học bổng
Học sinh là đối tượng có thu nhập phụ thuộc vào cha mẹ, nên đối với vấn đề du học, đa số học sinh đều có mong muốn nhận được học bổng một phần hay toàn phần. Nên thông tin về học bổng được các em rất quan tâm, nhưng đối với việc tiến hành xin học bổng thực sự thì chỉ có một số ít học sinh bắt tay vào làm, cụ thể là chỉ có 28% học sinh được phỏng vấn là đã từng làm đơn xin học bổng. Khi hỏi về khó khăn trong quá trình xin học bổng thì có 02 lý do nổi bật được nêu ra:
Ngoại ngữ của các em vẫn còn yếu ở kỹ năng sử dụng từ và văn phong có kết cấu chưa chặt chẽ, thuyết phục.
Kỹ năng nghe, nói vẫn còn rất yếu và không tự tin vào bản thân.
Nhìn chung, có 28% đã từng làm đơn xin học bổng, nhưng tỷ lệ được phỏng vấn trực tiếp chỉ có 03 học sinh và không có học sinh nào được nhận học bổng. Theo nhận định của học sinh thì khả năng nhận được học bổng thấp dưới 50% chiếm đa số. Vì thế, một thói quen của học sinh khi tìm hiểu về trường học thì yếu tố đầu tiên được xem xét là học phí và chi phí sinh hoạt. Nhưng khi được hỏi về mức học phí và chi phí sinh hoạt thì được trả lời rất không chính xác và có đến 80% là không biết. Còn những con số học phí đưa ra sau khi kiểm tra đối chiếu lại thì tỷ lệ sai sót khá lớn.
Trong 100 mẫu được phỏng vấn thì có 96% là gia đình ủng hộ việc du học của học sinh. Còn lại 4% không ủng hộ vì lý do chủ yếu là không đủ tiền trang trải cho con du học. Điều này cũng được thể hiện khi được hỏi về khả năng chi trả học phí của gia đình thì có trên 70% là không có khả năng, và 63% đều đồng tình với ý kiến vay để giảm bớt gánh nặng hiện tại.
Yếu tố ảnh hưởng tới mong muốn du học
Chi phí du học, khả năng tài chính
Hầu hết học sinh đều rất quan tâm đến yếu tố này. Theo tổng hợp học phí du học từ một số trường ở những quốc gia mà tỷ lệ học sinh muốn du học nhiều thì số tiền dao động từ 4000 USD đến 33.000 USD, chưa tính đến chi phí sinh hoạt hàng năm cho du học sinh. Nếu đem so sánh với thu nhập bình quân của người dân Việt Nam khoảng dưới 1000 USD/năm thì con số trên quả là không nhỏ. Yếu tố này có tác động rất là mạnh mẽ đến việc đi du học của học sinh, vì theo mẫu điều tra được có 79% bị ảnh hưởng bởi yếu tố chi phí và mức độ ảnh hưởng mạnh.
Chi phí tác động theo xu hướng nghịch chiều với mong muốn du học. Nếu chi phí cao (tuỳ theo điều kiện tài chính của mỗi người) thì nhu cầu du học tại trường đó có xu hướng giảm đi, học sinh lúc này hạ thấp tiêu chuẩn chọn trường của mình xuống để có thể tìm được nơi có mức chi phí phù hợp hơn. Nhưng chiều ngược lại của vấn đề thì không phải lúc nào cũng đúng, đó là số lượng học sinh chọn du học ở những nơi có chi phí thấp tăng. Vì theo một số em cho rằng ‘‘Tiền nào của đó’’, một nơi có chi phí du học thấp, thoạt nhìn có thể hấp dẫn thật nhưng khi xem xét lạ yếu tố chất lượng đi kèm thì cần phải cân nhắc lại. Đó có phải là kết quả mà du học sinh mong muốn có được khi đầu tư thời gian và tiền bạc cho tương lai sau này.
Mặc dù học sinh có năng lực học tập và mong muốn du học nhưng yếu tố quyết định nhất vẫn là gia đình có khả năng chi trả học phí và sinh hoạt phí cho các em hay không? Đây vẫn là khó khăn lớn đối với ước mơ du học của một số em học sinh. Một điều khá là không hợp lý là đối với một số em này khi được hỏi với điều kiện kinh tế gia đình như vậy thì các em mong muốn du học ở quốc gia nào, các em vẫn là lời là du học ở những nước có chi phí khá đắt như Mỹ, Anh, Pháp, nhưng sau khi trả lời xong thì các em lại than rằng gia đình không có khả năng. Đây là một vấn đề mà các công ty tư vấn du học hết sức lưu ý đối với khách hàng của mình là phải ‘‘Lựa cơm gắp mắm’’. Nếu cứ đòi hỏi cao, mà không nhìn lại hoàn cảnh thực tế thì khoảng cách giữa ước mơ và khả năng ước mơ trở thành hiện thực là rất xa vời. Các em cần phải nhìn lại khả năng của gia đình có thể đáp ứng với trường mà mình muốn học xem có sự cân bằng, phù hợp không, từ đó có sự điều chỉnh mong muốn một cách hợp lý, tăng khả năng du học của bản thân.
Cơ hội nghề nghiệp
Do gia đình đã bỏ nhiều tiền bạc và bản thân học sinh phải đầu tư rất nhiều công sức, nên các em đều kỳ vọng có được việc làm với thu nhập cao sau khi tốt nghiệp. Mức độ ảnh hưởng của yếu tố này cũng rất mạnh đối với quyết định du học của học sinh. Khi được hỏi sâu hơn về vấn đề này đa số các em đều mong muốn có được việc làm ngay sau tốt nghiệp. Nơi được các em lựa chọn làm việc nhiều nhất là thành phố Hồ Chí Minh, cụ thể hơn là những công ty nước ngoài hoặc hợp tác, liên doanh với Việt Nam ; bên cạnh đó cũng có một số em muốn được ở lại quốc gia mình du học vì cho rằng sẽ kiếm được thu nhập cao để có thể bù đắp nhanh chóng phần nào chi phí đã bỏ ra ban đầu. Các em vẽ ra một tương lai nghề nghiệp khá tươi sáng sau khi du học nên đây là một động lực thúc đẩy nhu cầu, mong muốn du học của học sinh.
Môi trường học tập ở nước ngoài
Khi những công ty tư vấn du học giới thiệu về những trường mà họ có liên hệ thì những điều kiện về ký túc xá, thư viện, bếp ăn, sinh hoạt ngoại khoá, dịch vụ cho du học sinh... đều là những vấn đề hấp dẫn đối với học sinh. Vì so sánh với môi trường học tập hiện tại với môi trường học tập ở nước ngoài thì quả là có sự khác biệt lớn. Theo các em thì nếu được học tập ở môi trường nước ngoài thì các em có thể tự do bày tỏ ý kiến, tham gia những hoạt động ngoại khoá phong phú, bổ ích. Đây là một lợi thế của các trường nước ngoài và cũng là yếu tố tác động tương đối mạnh đến việc du học của học sinh.
Ảnh hưởng của người đã hoặc đang du học, của bạn bè
Sự ảnh hưởng của những du học sinh đang học tập hoặc đã học tập có tác động tương đối mạnh đến học sinh. Những người này có thể là hình mẫu lý tưởng để học sinh noi theo, do họ có kinh nghiệm thực tiễn về vấn đề du học nên những lời khuyên từ họ được học sinh đánh giá cao. Còn yếu tố ảnh hưởng của bạn bè được đề cập đến là do hiện nay phương tiện thông tin hiện đại, học sinh sử dụng Internet như là công cụ để giao lưu kết bạn với bên ngoài. Những người bạn của họ có thể ở một nơi nào đó trên đất nước Việt Nam, cũng có thể tại quốc gia mà họ muốn du học...nên học sinh phần nào cũng chịu tác động từ những người bạn. Tuy nhiên, yếu tố ảnh hưởng từ bạn bè hay những du học sinh có tác động không rõ ràng và nhiều khi lại làm suy giảm nhu cầu du học của học sinh. Vì bên cạnh những người cho những lời khuyên hữu ích thì cũng có những lời khuyên tiêu cực. Học sinh có thể bị ảnh hưởng từ sự bất mãn hoặc bài xích của những người này về vấn đề du học vì lý do cá nhân nào đó. Cho nên, yếu tố này mặc dù có ảnh hưởng nhưng rất khó khăn cho việc phân tích tác động đến học sinh.
Năng lực ngoại ngữ
Đây là một trong những yêu cầu đầu vào của các trường nước ngoài. Mặc dù học sinh nào có mong muốn du học đều ý thức được vấn đề này, nhưng do điều kiện khách quan và chủ quan mà việc học ngoại ngữ là một thế mạnh hoặc mặt yếu đối với học sinh. Đối với những học sinh có trình độ ngoại ngữ khá tốt thì ngoại ngữ sẽ mang đến cho các em cơ hội tiếp cận những nguồn thông tin đa dạng, phong phú ở bên ngoài và mang lại sự tự tin trong việc giao tiếp, học tập ở nước ngoài. Vì vậy ngoại ngữ có tác động tích cực đối với quyết định du học của học sinh. Nhưng khi ngoại ngữ là một mặt yếu của học sinh thì nó sẽ làm giảm mong muốn du học của các em, do không tự tin vào bản thân. Khi học chương trình ở nước ngoài, ngoại ngữ phải tốt thì các em mới có thể lĩnh hội được kiến thức từ giảng viên và có khả năng nghiên cứu vấn đề. Khâu ngoại ngữ yếu sẽ gây tâm lý mặc cảm không dám giao tiếp, không bày tỏ ý kiến, giới hạn mối quan hệ...những vấn đề này sẽ làm cho học sinh bị hỏng kiến thức, không thể tốt nghiệp ra trường. Những nỗi lo sợ là yếu tố kìm hãm mong muốn du học của học sinh.
Tóm lại, có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến mong muốn du học của học sinh. Có yếu tố tác động cùng chiều, có yếu tố ngược chiều, để đo lường sự tác động của những yếu tố này là khá khó khăn vì chúng là những biến định tính. Nhưng để có thể triển khai sản phẩm vay du học thì bản thân học sinh phải có mong muốn du học, nên khi muốn tác động đến học sinh phải chú ý đến những yếu tố này.
Thông tin về vay du học
Thông tin về tỷ lệ học sinh biết ngân hàng nào có cho vay du học là rất thấp chỉ 8%, và ngân hàng được biết đến nhiều là Ngân hàng Á Châu. Thông tin học sinh biết được về sản phẩm cho vay du học không rõ ràng và chính xác. Mặc dù đối với bảng câu hỏi, nếu học sinh trả lời là gia đình có khả năng chi trả học phí thì tạm dừng phỏng vấn, nhưng do trong quá trình phỏng vấn một số học sinh không có nhu cầu vay lại biết đến vay du học nên thuận tiện hỏi thêm thông tin đối với đối tượng này để tìm hiểu học sinh biết những gì và mức độ chính xác của thông tin như thế nào.
Đa số học sinh đều biết người vay phải có thu nhập ốn định, tài sản đảm bảo để trả nợ cho ngân hàng, nhưng cụ thể là mức thu nhập và tài sản đảm bảo là gì, bao nhiêu thì lại không biết, tỷ lệ chính xác của thông tin thấp. Các em hiểu rằng mức vay tối đa là 100% trên tổng chi phí nhưng không biết để có thể vay toàn bộ thì cần những điều kiện như thế nào. Việc cho vay toàn bộ hay một phần thực ra phải tùy theo điều kiện cho vay của từng ngân hàng cho nên có thể các em hiểu chỉ một phần của vấn đề. Về thời hạn vay, phương thức trả tiền vay, loại tiền vay, điều kiện giải ngân, lãi suất, một số em do được nhân viên tín dụng tư vấn nên mức độ chính xác cao. Kênh thông tin giúp học sinh biết đến sản phẩm vay du học nhiều nhất là người thân, bạn bè, tuy nhiên độ chính xác của thông tin thấp. Kế đến là công ty tư vấn giới thiệu, chỉ có một học sinh là biết đến sản phẩm qua webssite ngân hàng, thông tin thu được qua nguồn này khá chính xác, mức độ tin cậy cao.
Ưu nhược điểm của sản phẩm cho vay du học
Vay du học có ưu điểm là mức cho vay có thể lên đến 100% học phí và chi phí sinh hoạt, thời hạn vay linh hoạt từ 03 năm đến 10 năm (tùy theo từng ngân hàng), phương thức trả tiền vay linh hoạt phù hợp với điều kiện trả nợ và quy định của ngân hàng, nên học sinh và gia đình có thể chủ động đối với nhu cầu và thời gian của mình. Hiện tại, theo nội dung của sản phẩm thì có thể vay bằng VND hoặc USD, nhưng ngân hàng khuyến khích vay bằng VND.
Nhược điểm của sản phẩm theo đánh giá của học sinh thì chủ yếu đề cập đến lãi suất. Các em cho rằng lãi suất cao, nhưng khi được hỏi dựa vào cơ sở nào để đánh giá thì các em lại không trả lời được, chỉ cảm thấy cao do dựa trên lãi suất mà tính tiền lãi phải trả. Chứ không dựa trên lãi suất giữa các ngân hàng về sản phẩm này hay so sánh với những sản phẩm cho vay phục vụ cho mục đích tiêu dùng dài hạn khác. Điều này cũng phù hợp với khả năng nắm bắt thông tin của các em. Vì các em không có cơ hội tiếp xúc với những sản phẩm của ngân nên thông tin rất mù mờ, dựa theo đánh giá chủ quan của cá nhân.
Sản phẩm có thể triển khai tại TP. Long Xuyên
Theo nhận định của học sinh thì hiện tại nhu cầu du học không nhiều do những nguyên nhân như tiếp cận với thông tin du học không thường xuyên và tính phổ biến không rộng rãi, thu nhập bình quân của người dân chưa cao nên khả năng chi trả cho du học thấp, học sinh không có lòng tin vào dịch vụ của ngân hàng và công ty tư vấn. Điển hình là có một số học sinh có mong muốn du học nhưng khi đi lại muốn lên thành phố làm thủ tục vì cho rằng trên thành phố chuyên nghiệp hơn. Đứng dưới góc độ ngân hàng thì những hồ sơ vay du học tại địa phương cũng gửi lên Thành phố Hồ Chí Minh giải quyết.
Tóm lại theo các em thì vẫn chưa tới thời điểm để có thể triển khai rộng rãi vay du học tại Thành phố Long Xuyên.
Đề nghị và kỳ vọng
Đề nghị cải tiến sản phẩm : Học sinh không có đề nghị cải tiến cải tiến sản phẩm.
Kỳ vọng của khách hàng về sản phẩm
Biểu đồ 5.13 : Tỷ lệ khách hàng muốn vay du học
Qua nghiên cứu thì kết quả thu được như trên, số học sinh muốn vay du học thấp chiếm 18%. Trong trường hợp này bỏ qua tác động của các yếu tố ảnh hưởng mong muốn du học, do các yếu tố này ảnh hưởng gián tiếp đến nhu cầu vay du học. Học sinh có thể bị tác động bởi các yếu tố ảnh hưởng đến mong muốn du học mà tăng hoặc giảm nhu cầu du học. Nhưng ảnh hưởng của những yếu tố này đến nhu cầu vay du học là không rõ ràng. Cụ thể năng lực ngoại ngữ của các em không giỏi làm giảm nhu cầu du học nhưng không nhất thiết làm tăng nhu cầu vay. Do đó, để đơn giản trong việc ước lượng học sinh có nhu cầu vay, không tính đến tác động của những yếu tố này.
Theo mẫu điều tra phỏng vấn 100 học sinh, đây là những học sinh hội đủ điều kiện về năng lực học tập, điều kiện về kinh tế khá tốt và mong muốn du học. Nên đều là những đối tượng có tiềm năng vay.
Số học sinh muốn vay = 18%*100 = 18 học sinh. Đây là con số tham khảo vì thực tế phần lớn vay du học đều do người thân học sinh đứng ra vay, còn trong trường hợp nghiên cứu này nếu học sinh đồng ý vay thì chỉ có thể đứng trên góc độ con cái để thuyết phục cha mẹ vay cho mình du học. Mong muốn du học của học sinh có thể tác động đến quyết định vay du học của phụ huynh, và theo kết quả nghiên cứu thì học sinh muốn du học có nhiều lý do để thuyết phục phụ huynh nên đầu tư cho việc du du học của họ. Đây là yếu tố tác động cùng chiều đối với nhu cầu vay du học của phụ huynh học sinh.
5.1.3 Báo cáo cuộc điều tra phỏng vấn phụ huynh
Tổng hợp thông tin cơ bản
Trong đợt điều tra này, tỷ lệ phụ huynh được phỏng vấn là mẹ của học sinh là 33 người, chiếm 66% trong tổng số 50 mẫu. Đối tượng này dễ tiếp cận vì họ rất quan tâm đến vấn đề học hành của con cái và cũng dễ dàng chấp nhận khi được đề nghị phỏng vấn. Còn 34% còn lại là cha của học sinh. Nghề nghiệp của các bậc phụ huynh chủ yếu là nhân viên công ty hoặc doanh nghiệp tư nhân, chiếm 56% trong tổng số mẫu. Số còn lại làm việc cho công ty nhà nước (chiếm 30%) hoặc làm chủ doanh nghiệp (chiếm 14%).
Nguồn tìm hiểu thông tin du học
Đối với phụ huynh thì nguồn thông tin mà họ lựa chọn nhiều nhất là từ những người đã du học hay đang du học và thầy cô học sinh, bạn bè. Nhận định của họ đối với thông tin được cung cấp từ những người trên là mức độ tin cậy rất cao. Điều này cũng phản ánh phần nào được mối quan hệ xã hội của phụ huynh. Phụ huynh là những người có một địa vị nhất định trong xã hội nên mối quan hệ của họ rộng, họ dễ dàng tìm kiếm thông tin từ những người quen biết. Tuy nhiên, mức độ chính xác của thông tin thì cần xác nhận lại. Vì khi được hỏi sâu về những thông tin mà phụ huynh thu thập được, khi kiểm tra lại với thông tin từ công ty tư vấn du học thì mức độ sai sót là cao. Do những người đã hoặc đang du học có kinh nghiệm đối với trường hoặc lĩnh vực mà họ chọn nhưng đối với những ngành hoặc trường khác thì thông tin, kinh nghiệm tư vấn không thể nào rõ ràng và chính xác như công ty tư vấn được. Còn đối với thầy cô học sinh, bạn bè thì những người này thu thập thông tin từ nhiều nguồn, thông tin qua nhiều người thì sẽ có sự sai lệch, đó là chưa đề cập đến khả năng nguồn thông tin ban đầu có thể không chính xác.
Nguồn thông tin tiếp theo được một số bậc phụ huynh chọn lựa là từ hội thảo du học, công ty tư vấn. Nhận định đối với nguồn thông tin này hữu ích, tin cậy. Những bậc phụ huynh này đã có một sự sáng suốt khi tiếp nhận thông tin. Vì họ có sự so sánh, đối chiếu giữa nguồn thông tin từ những người quen, những người đã hoặc đang du học với thông tin từ những tổ chức, công ty tư vấn du học. Họ không tin hoàn toàn vào nguồn thông tin nào khi chưa có sự kiểm chứng. Đây là một kinh nghiệm cho những người tham khảo thông tin du học vì nếu thông tin đến từ một chiều thì khả năng sai sót là cao.
Đối với học sinh thì nguồn thông tin được chọn để tham khảo có tính chất đòi hỏi sự khám phá, còn phụ huynh thì ngược lại. Họ không có nhiều thời gian nên nguồn thông tin từ Internet, sách báo không hấp dẫn họ lắm. Họ muốn có được thông tin một cách nhanh gọn, chính xác. Đây là một kinh nghiệm khi muốn đưa thông tin tiếp cận với đối tượng này.
Thời gian cập nhật thông tin
Vì học sinh được phỏng vấn đang học cấp III sắp thi đại học nên các bậc phụ huynh rất quan tâm đến tương lai của các em, luôn muốn có sự lựa chọn phù hợp với điều kiện gia đình và năng lực của học sinh. Theo kết quả điều tra, thời gian tham khảo thông tin phần lớn đều dưới 12 tháng. Trong quá trình cập nhật, tìm hiểu họ dễ dàng chấp nhận những nguồn thông tin mới, xem đây như là những thông tin tham khảo để có sự lựa chọn sáng suốt. Đây là lý do giúp cho việc phỏng vấn họ được sắp xếp không quá khó khăn.
Yếu tố ảnh hưởng quyết định cho học sinh du học
Chi phí du học, khả năng tài chính
Cha mẹ học sinh ngoài chi phí học tập của con cái họ còn phải chi trả rất nhiều thứ khác như chi phí sinh hoạt, vui chơi giải trí của gia đình, hùn hạp làm ăn, kinh doanh...Nên chi phí học tập của con cái được cân nhắc kỹ lưỡng, chi phí bỏ ra phải giúp con họ đạt được những thành tựu nào đó thì mới sẵn lòng chi ra. Do đó, nếu chi phí học tập của học sinh quá lớn không cân bằng với thu nhập và chi tiêu hiện tại, thì việc cho con cái được hưởng thụ một nền giáo dục ở nước ngoài sẽ được xem xét lại một cách cẩn thận. Khả năng du học của học sinh bị suy giảm theo chiều tăng của chi phí mà gia đình phải gánh vác. Theo thống kê từ 50 mẫu, thu nhập bình quân của hộ gia đình từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng chiếm đa số (trên 50%), nhưng chỉ có 6 mẫu là có khả năng chi trả chiếm tỷ lệ 12%. Vì mỗi gia đình có số thành viên khác nhau, mức độ chi tiêu cho cuộc sống cũng khác nhau, mặt khác các phụ huynh có tiền nhưng chúng nằm dưới dạng tài sản nên muốn huy động một lượng tiền lớn trong một thời gian ngắn cho con du học cũng là điều khó khăn.
Cơ hội nghề nghiệp
Nếu học sinh mong muốn có một tương lai với nghề nghiệp ổn định thì phụ huynh học sinh càng mong muốn điều đó hơn học sinh gấp nhiều lần. So sánh giữa chi phí học tập trong nước thì thấy rằng chi phí thấp hơn học tại nước ngoài, nhưng cần xem xét lại chất lượng đào tạo tại mỗi nơi, khả năng thích ứng với công việc thực tiễn của sinh viên sau khi tốt nghiệp. Vì vậy, nếu việc học tại nước ngoài có thể cho học sinh một tương lai sáng lạng hơn thì những bậc phụ huynh cũng sẵn sàng cắt giảm bớt những khoản chi tiêu khác để vun đắp cho tương lai của con mình. Cơ hội nghề nghiệp càng chắc chắn thì càng tăng khả năng phụ huynh cho học sinh du học.
Môi trường học tập ở nước ngoài, ảnh hưởng của người đã hoặc đang du học, của bạn bè
Môi trường học tập lành mạnh, năng động là một yếu tố tác động cùng chiều với quyết định cho con du học, các bậc phụ huynh đều mong muốn có thể cho con cái được học tập và trưởng thành trong một môi trường học tập tốt nhất mà họ có khả năng cho con. Những kinh nghiệm, lời khuyên từ người bạn bè, người đã hoặc đang du học là những bằng chứng sinh động cho tương lai mà họ mong muốn cho con cái.
Năng lực ngoại ngữ
Một số học sinh mặc dù được phụ huynh đầu tư rất nhiều tiền bạc cho việc học ngoại ngữ nhưng vẫn không đạt yêu cầu do phụ huynh đặt ra. Điều đó có thể do từ nhiều nguyên nhân, nhưng nếu học sinh học ngoại ngữ quá yếu thì phụ huynh cũng rất lo lắng khả năng kiến thu kiến thức ở nước ngoài. Ngược lại, bản thân học sinh học giỏi ngoại ngữ thì đây là một yếu tố thuyết phục hiệu quả phụ huynh nên đầu tư cho con du học.
Yếu tố tình cảm, khả năng tự lập
Khi du học, học sinh phải xa gia đình, tự lo lấy mọi thứ. Cha mẹ lúc nào cũng lo lắng cho con cái, khi xét thấy khả năng tự lập của học sinh yếu thì mặc dù có đủ điều kiện cũng không dám cho con du học. Bên cạnh đó, có một yếu tố tình cảm chi phối auyeets định cho con du học là phụ huynh không muốn con cái đi xa mình. Điều này đặc biệt đúng đối với học sinh nữ. Khi phỏng vấn phụ huynh của học sinh nữ thì sự quyến luyến, lo lắng cho con cái của mình có mức độ cao hơn nam. Tóm lại, cho dù nam hay nữ thì các bậc phụ huynh đều bày tỏ nỗi lo lắng con cái không có ai chăm sóc, không thể đi thăm con thường xuyên, sợ con cái bị kẻ xấu lợi dụng...Có rất nhiều nỗi lo của phụ huynh mà học sinh không biết được, hiểu được khi xin phụ huynh cho du học. Không phải phụ huynh nào cũng có thể vì tương lai của con mà vượt qua được nỗi lo lắng, nhớ con nên đây là yếu tố cũng làm giảm nhu cầu cho con du học.
Qua phân tích các yếu tố thì yếu tố chi phí, tình cảm làm giảm nhu cầu cho học sinh du học. Còn những yếu tố cơ hội nghề nghiệp, môi trường học tập làm tăng nhu cầu cho họ sinh du học. Những yếu tố còn lại có tác động tích cực hay tiêu cực thì còn tùy trường hợp cụ thể.
Thông tin về vay du học
Khi phụ huynh được hỏi có biết mức chi phí du học cụ thể là bao nhiêu thì có đến 31% trả lời là có, và phần lớn đều cho rằng với thu nhập hiện tại thì khó có thể chi trả được chi phí du học. Nên 80% đều cho rằng vay có thể làm giảm bớt gánh nặng hiện tại, nhưng chỉ có 28% là biết ngân hàng nào có cho vay, con số là thấp hơn nữa đối với số phụ huynh đến liên hệ với ngân hàng (có 6 phụ huynh). Khi được hỏi tại sao họ không muốn tìm hiểu hơn về vay du học thì câu trả lời nhận được nhiều nhất là họ không muốn bị nợ và không quen đi vay nợ. Đây là tâm lý phổ biến của phụ huynh học sinh chưa từng đi vay, những bậc phụ huynh này sợ khi nhắc đến vay nợ, họ muốn cho con du học bằng chính tiền tích lũy, không muốn phải trả lãi. Điều này sẽ là một khó khăn khi muốn thuyết phục những phụ huynh này vay cho con họ du học.
Bên cạnh đó, một số phụ huynh mặc dù chưa biết đến vay du học, nhưng sau khi trình bày về những đặc điểm của vay du học thì tỏ ra rất có hứng thú và mong muốn tìm hiểu kỹ hơn. Nhưng khi hỏi mức vay bao nhiêu trong tổng chi phí thì họ nói chỉ muốn vay một phần tối đa là 70%, phần còn lại thì sẽ cố gắng thu xếp do sợ phải trả số lãi quá lớn.
Ngân hàng được nhiều phụ huynh biết đến là Ngân hàng Quốc Tế vì họ được Công ty tư vấn du học RV Mekong và người quen giới thiệu. Do được nhân viên ngân hàng hướng dẫn nên phụ huynh hiểu rõ những đặc điểm của vay du học, nhưng những người không vay du học. Lý do họ đưa ra là lãi suất cao vì cho vay trung và dài hạn, và tài sản thế chấp mà ngân hàng này yêu cầu phải là đất thổ cư tại đô thị, không nhận những tài sản thế chấp khác. Đây là một khó khăn đối với một số phụ huynh khi tài sản của họ là những loại đất khác như đất vườn, đất ruộng...
Ưu nhược điểm của vay du học
Theo đánh giá của khách hàng sản phẩm vay du học có những ưu nhược điểm như sau:
Sản phẩm
Ưu điểm
Nhược điểm
Vay du học
Người vay có thể là du học sinh hoặc người thân của du học sinh.
Mức cho vay có thể lên đến 100% học phí và chi phí sinh hoạt.
Thời hạn vay linh hoạt từ 03 năm đến 10 năm (tùy theo từng ngân hàng).
Phương thức trả tiền vay linh hoạt.
Có thể vay bằng VND hoặc USD.
Thời gian trả gốc còn ngắn (tại những quốc gia khác thời gian trả gốc lên đến 20 năm).
Loại tài sản cầm cố còn chủ yếu là đất có giá trị cao tại đô thị.
Lãi suất cao.
Vay du học có những ưu điểm, nhược điểm như trên theo nhận xét của khách hàng. Nhưng vấn đề quan tâm nhất của khách hàng vẫn nằm ở yếu tố lãi suất, họ hy vọng ngân hàng và chính phủ sẽ có sự hỗ trợ. Vay du học ngoài ưu điểm chính là chia sẻ bớt gánh nặng tài chính cho phụ huynh, còn có một ưu điểm nữa là: học sinh khi đi du học bằng tiền cha mẹ đi vay phải trả lãi từng ngày thì ý thức học tập cao hơn, trách nhiệm phải học tập cho tốt để sau này đi làm trả nợ tiếp cha mẹ. Đây là một tác động tích cực đến ý chí học tập của học sinh.
Theo đánh giá của phụ huynh thì họ có nhu cầu vay du học và mong muốn được sử dụng sản phẩm vay du học. Nhưng theo họ thì vay du học cần có thêm những điều kiện ưu đãi hơn. Ví dụ, phụ huynh vay bằng USD cho con đi học. Trong quá trình du học sinh học tập, phụ huynh có thu nhập USD muốn chuyển trực tiếp cho con nhưng khi đến ngân hàng phụ huynh được yêu cầu phải bán USD cho ngân hàng giá thấp, sau đó dùng VND để mua USD của ngân hàng với giá cao rồi mới được chuyển lượng USD đó cho con ở nước ngoài. Đây là một điều hết sức bất tiện, gây khó khăn, thiệt thòi cho phụ huynh.
Sản phẩm có thể triển khai tại TP. Long Xuyên
Phụ huynh có tầm nhìn xa và cân nhắc kỹ lưỡng hơn học sinh khi đưa ra nhận xét về vấn đề này. Họ cho rằng với tốc độ phát triển như hiện tại thì trong vòng 05 năm nữa thôi du học sẽ là một miếng đất màu mỡ cho ngân hàng và công ty tư vấn du học, với điều kiện nền kinh tế phải đạt tốc độ tăng trưởng ổn định và nhà nước phải cắt giảm lạm phát. Hiện tại, mặc dù ngân hàng cho vay du học nhưng điều kiện vay rất khó khăn vẫn chưa thực sự mở rộng, còn đang thăm dò thị trường TP. Long Xuyên. Tóm lại, phụ huynh cho rằng vay du học trong tương lai rất có tiềm năng vì thực ra vay để đi học tại các nước khác không phải là điều mới mẻ, phụ huynh rất có hy vọng đối với giải pháp để phát triển giáo dục này. Nhưng cần phải có sự hỗ trợ từ chính phủ và ngân hàng, vì với mức lãi suất và điều kiện vay khó khăn như hiện tại thì cho dù phụ huynh muốn vay cũng không thể vay đứng trên nhận xét, góc độ phân tích, tính toán thiệt hơn của phụ huynh.
Tóm lại, qua quá trình phỏng vấn phụ huynh, thì thấy rằng họ có nhu cầu về vay du học. Vì với tốc độ phát triển của Internet, khoa học công nghệ thì họ hiểu rằng con cái của họ có thể được hưởng chất lượng giáo dục tốt hơn, học tại những trường có bề dày kinh nghiệm đào tạo.Việc cho con cái du học không phải là chuyện quá xa vời nếu có một sự hỗ trợ từ phía ngân hàng. Những thành tựu mà con cái của họ có thể đạt được trong tương lai nếu được học tập, phát huy kỹ năng, kiến thức trong một môi trường học tập tốt là động lực thúc đẩy phụ huynh có nhu cầu vay du học. Vay du học là một sản phẩm cần thiết cho học sinh và phụ huynh, tùy theo điều kiện kinh tế gia đình mà có thể thỏa thuận với ngân hàng thời gian trả gốc và lãi. Theo đánh giá từ phía phụ huynh thì thời gian cho vay còn ngắn, họ yêu cầu ngân hàng có thể giãn thời gian trả gốc dài hơn để khi học sinh sau khi tốt nghiệp có thể kiếm việc làm tự trả hoặc trả tiếp phần nào món nợ. Ngoài ra yếu tố tài sản thế chấp nên mở rộng ra đối với một số tài sản khác và lãi suất có thể xem xét lại để hỗ trợ phần nào cho đối tượng là học sinh. Do vay du học là cho học sinh sử dụng, nhưng trong thời gian học tập học sinh không tạo ra được thu nhập. Đầu tư giáo dục là đầu tư cho tương lai nên phụ huynh mong có thể nhận được sự ưu đãi từ phía ngân hàng và chính sách phát triển giáo dục của chính phủ.
5.1.4 Ước lượng mức cầu
Xác định khách hàng trọng tâm
Vay du học là một sản phẩm rất đặc biệt vì người vay và người thụ hưởng có thể là một hoặc khác nhau. Đối với đề tài nghiên cứu hiện tại thì người vay và người thu hưởng là khác nhau, cụ thể người vay là người thân học sinh, người thụ hưởng là học sinh. Đối tượng khách hàng mà sản phẩm nhắm đến có những đặc diểm như sau:
Học sinh phải có điểm trung bình học tập từ 6.5 trở lên và điểm trung bình môn Anh văn từ 6.5 trở lên.
Học sinh phải có mong muốn du học.
Người thân có thu nhập ổn định, đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng.
Có tài sản thế chấp đảm bảo khoản vay thuộc sở hữu của chính người đi vay, hoặc được bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba.
Phân tích các yếu tố tác động đến mức cầu
Chi phí du học
Yếu tố này có tác động cùng chiều với nhu cầu vay. Khi chi phí cao, với thu nhập hiện tại người ta mong muốn vay một phần nào đó để chia sẻ bớt chi phí mà họ phải bỏ ra. Nên khi chi phí tăng thì nhu cầu vay sẽ tăng, nhưng chi phí tăng đến một ngưỡng nào đó và khi vượt qua điểm đó thì lại triệt tiêu nhu cầu vay, do người vay cho rằng giá trị nhận được thấp hơn giá trị mà họ đánh đổi. Vì thế, tùy theo từng hoàn cảnh gia đình mà khả năng chấp nhận mức chi phí bỏ ra là khác nhau. Đây là điều cần lưu ý khi tiếp cận đến mong muốn vay của khách hàng.
Cơ hội nghề nghiệp
Do đây là yếu tố thuộc về tương lai nên các em càng có mong muốn một cơ hội nghề nghiệp sáng lạng thì sự sẵn lòng đánh đổi là rất lớn. Phụ huynh nếu nhận thấy được sự đầu tư cho tương lai của con em là đáng giá, thì cơ hội nghề nghiệp sẽ thúc đẩy họ nhanh chóng đi đến quyết định cho con du học. Các công ty tư vấn du học khi giới thiệu vấn đề này với phụ huynh phần lớn chỉ là lời nói không có bằng chứng thực tiễn, nếu có chỉ là tờ báo nội bộ cung cấp những thông tin rất chung về những du học sinh đã sử dụng dịch vụ của công ty. Điều này không tạo được sự thuyết phục đối với phụ huynh. Phụ huynh đòi hỏi những bằng chứng thực tiễn hơn để cũng cố niềm tin về một tương lai tốt đẹp cho con cái của họ. Đây là một yếu tố góp phần quan trọng tạo nên nhu cầu vay cho con cái du học.
Đặc điểm sản phẩm vay du học
Trong chương 2 đã giới thiệu rất rõ ràng những đặc điểm của vay du học. Những đặc điểm tiện lợi của sản phẩm quả là rất thuyết phục khách hàng. Nhưng khi ứng dụng vào thực tiễn thì có những khó khăn như kết quả điều tra đã chỉ ra như lãi suất cao, điều kiện vay khó khăn... Nếu sản phẩm có tốt, hữu ích thì mới được khách hàng chấp nhận sử dụng. Vì thế yếu tố này có thể góp phần làm gia tăng mức cầu sản phẩm, nhưng cũng có thể là giảm mức cầu sản phẩm do một số đặc điểm còn chưa phù hợp với yêu cầu của người sử dụng.
Tóm lại, yếu tố chi phí du học và cơ hội nghề nghiệp là gia tăng mức cầu vay du học của phụ huynh, còn yếu tố của đặc điểm vay du học có tác động không rõ ràng tùy theo cảm nhận và hoàn cảnh của từng gia đình. Nhưng để ước lượng sự tác động như thế nào, bao nhiêu của những yếu tố này quả là khó khăn, với phạm vi nghiên cứu của đề tài phần này chỉ giới hạn việc tìm hiểu có hay không sự tác động của yếu tố đến mức cầu, không đi sâu và tìm hiểu tác động cụ thể.
Ước lượng mức cầu
Qua điều tra, tỷ lệ phụ huynh muốn vay là 32%, nên tính được số lượng phụ huynh muốn vay bằng tỷ lệ phụ huynh muốn vay nhân cho qui mô phụ huynh có khả năng vay. Theo mẫu điều tra là 50 gia đình, nhưng có 06 gia đình có khả năng chi trả học phí nên qui mô khách hàng chỉ còn 46 hộ. Đây là những gia đình có điều kiện kinh tế khá giả, thu nhập ổn định và có tài sản thế chấp là đất thổ cư.
Số phụ huynh muốn vay = 32% x 46 15 phụ huynh.
Yếu tố tác động mức cầu là chi phí du học, cơ hội nghề nghiệp và đặc điểm của vay du học là những yếu tố định tính nên rất khó xác định phần trăm tác động tăng. Đối với đề tài này, bỏ qua tác động của ba yếu tố này, lấy mức cầu thực về vay du học đối với mẫu nghiên cứu là 15 phụ huynh. Lý do bỏ qua tác động của hai yếu tố này là do người nghiên cứu không có khả năng xác định phần trăm tác động tăng và đây là mức nhu cầu thấp nhất, nếu có thể đáp ứng được nhu cầu cho những khách hàng này thì khả năng mở rộng ra từ mối quan hệ của những người này là hoàn toàn có thể.
5.2 Tóm tắt
Qua 03 cuộc điều tra, nhận thấy là có nhu cầu vay du học, nhưng thông tin sản phẩm vay du học được đưa đến khách hàng là giới hạn và vẫn còn đang trong quá trình thăm dò thị trường nên tỷ lệ khách hàng biết và tìm hiểu về sản phẩm còn thấp. Về phía khách hàng, khi xem xét vay du học chủ yếu dưới thái độ tham khảo, chưa có sự tin tưởng vào sản phẩm. Nhưng theo nhận định của khách hàng thì thị trường vay du học là có tiềm năng vì trong thực tế là có nhu cầu và mong muốn sử dụng đối với sản phẩm vay du học, họ rất kỳ vọng vào sản phẩm và mong muốn nhận được nhiều hơn từ sản phẩm được cải tiến sau những lời góp ý của họ.
Chương 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1 Kết luận
6.1.1 Tổng quát
Trong thời đại ngày nay, yêu cầu về chất lượng giáo dục ngày càng cao. Học sinh sau khi được đào tạo xong không những phải có kiến thức mà còn phải có kỹ năng ứng dụng những kiến thức học được vào trong thực tiễn. Vì thế việc giáo dục đào tạo không còn giới hạn trong phạm vi lãnh thổ của một quốc gia mà nó trải rộng trên khắp thế giới. Mỗi quốc gia có thế mạnh đào tạo về những lĩnh vực, ngành nghề khác nhau nên khách hàng có quyền được lựa chọn những sản phẩm tốt nhất cho mình. Để hỗ trợ cho khách hàng có thể tiếp thu nền giáo dục đào tạo tiên tiến, ngân hàng đưa ra một sản phẩm là cho vay du học. Du học sinh có thể vay để trả học phí, sinh hoạt phí. Lãi suất và thời hạn trả gốc được kéo dài tạo điều kiện cho du học sinh sau khi tốt nghiệp có việc làm thì trả dần ngân hàng. Bằng cách này du học sinh có thể biến ước mơ du học của mình thành hiện thực nhưng trong ngắn hạn không phải bỏ ra một số tiền lớn. Đây là một sản phẩm không phải là mới mẻ tại các quốc gia phát triển và Việt Nam. Tại những thành phố lớn như Hồ Chí Minh, sản phẩm cho vay du học đã tìm được đối tượng khách hàng của mình và ngân hàng muốn mở rộng thị trường của mình tại những thành phố khác.
Thành phố Long Xuyên là một thành phố trẻ nhưng được sự đầu tư phát triển của Tỉnh An Giang nên đang trưởng thành lên từng ngày, thu hút được lực lượng lao động có chất lượng từ những nơi khác về công tác, làm việc; dân số thành số đang tăng, nhiều khu dân cư được mở ra; mặt bằng thu nhập của dân cư cũng được nâng lên theo sự phát triển của thành phố. Khi những công ty tăng lương cho nhân viên thì họ đòi hỏi ở nhân viên trình độ, chất lượng cao hơn; do đó người lao động phải được chuẩn bị những kỹ năng, kiến thức thực tiễn ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Họ muốn được học tập tại những nơi có chất lượng đào tạo tốt nên việc chọn học tập tại những quốc gia khác là một nhu cầu cần thiết đi cùng với sự phát triển.
Sản phẩm cho vay du học đã được quảng cáo bằng băng-ron và những tờ quảng cáo sản phẩm của ngân hàng nhưng chưa thật sự gây sự chú ý cho những khách hàng tiềm năng. Khách hàng đến giao dịch với ngân hàng thấy sản phẩm này nhưng không muốn tìm hiểu thêm, còn một số khác tìm hiểu nhưng không sử dụng. Có lẽ vay du học vẫn chưa tiếp cận được với đối tượng khách hàng của mình nên vẫn nằm dưới dạng những lời quảng cáo hoa mỹ. Từ thực tiễn đó, tôi muốn nghiên cứu, tìm hiểu nhiều hơn về vấn đề này nên quyết định chọn đề tài “Tiềm năng thị trường cho vay du học đối với học sinh trường THPT Chuyên Thoại Ngọc Hầu” với mục tiêu tìm hiểu:
Nhu cầu vay đi du học của học sinh và phụ huynh phổ thông trung học Thoại Ngọc Hầu niên học 2007-2008 có hay không? Nếu có thì khoảng bao nhiêu?
Tại sao những học sinh và phụ huynh này lại không mặn mà trong việc sử dụng sản phẩm cho vay du học của ngân hàng?
Từ kết quả nghiên cứu, sẽ cho kết quả cho vay du học có cần thiết hay không, những đánh giá của khách hàng về sản phẩm, từ đó sẽ ước lượng mức cầu của học sinh và phụ huynh trường THPT Chuyên Thoại Ngọc Hầu.
Kết quả điều tra cho thấy tỷ lệ phụ huynh muốn vay là 32%. Số lượng phụ huynh muốn vay là 15 người. Con số này có thể tăng lên vì giới hạn nguồn lực thời gian, tiền bạc, con người nên đã lấy mẫu phỏng vấn thuận tiện, vẫn còn một số học sinh và phụ huynh học sinh đủ điều kiện nhưng chưa được phỏng vấn.
6.1.2 Kết quả chính của nghiên cứu
Kết quả điều tra cho thấy tỷ lệ học sinh muốn vay là 18%, số lượng học sinh muốn vay là 18 học sinh trong 100 mẫu. Tỷ lệ phụ huynh muốn vay là 32%, số lượng phụ huynh muốn vay là 15 phụ huynh trong 50 phụ huynh. Con số này có thể tăng lên vì giới hạn nguồn lực thời gian, tiền bạc, con người nên đã lấy mẫu phỏng vấn thuận tiện, vẫn còn một số học sinh và phụ huynh học sinh có tiềm năng nhưng chưa được phỏng vấn.
Lý do của việc học sinh và phụ huynh không muốn vay du học gồm:
Không hiểu rõ về sản phẩm, nghe thông tin qua nhiều nguồn nên có sự sai lệch dẫn đến thông tin không chính xác làm giảm mong muốn vay.
Học sinh không có điều kiện tiếp xúc với ngân hàng nên không hiểu nhiều về việc đi vay nên dẫn đến ngại vay. Ngoài ra học sinh phải chịu tác động bởi phụ huynh nên không thể tự đưa ra quyết định vay hay không. Điều đó làm giảm nhu cầu vay của học sinh.
Tâm lý ngại vay nợ, sợ rủi ro đã có ảnh hưởng mạnh đến quyết định vay du học của phụ huynh học sinh. Ngoài ra, phụ huynh cũng chịu ảnh hưởng bởi tâm lý số đông vì cho rằng chưa có người nào vay thì không biết mình vay có vấn đề gì không, không biết thu nhập của mình có khả năng trả nợ hay không.
Những hạn chế của vay du học: thời gian vay, điều kiện vay, lãi suất vay.
Nhìn chung, đó là những khó khăn, trở ngại mà bản thân người đi vay và người cho vay cần có sự hợp tác để có thể vượt qua để đôi bên cùng có lợi.
6.2 Kiến nghị
Lý do mà vay du học vẫn còn một khoảng cách với khách hàng xuất phát từ khách hàng lẫn phía ngân hàng.
Ngân hàng mặc dù đã quảng bá sản phẩm nhưng cách quảng bá chưa hiệu quả. Ngân hàng phải giúp cho khách hàng vượt qua được tâm lý ngại rủi ro, vì không biết sau này thu nhập của du học sinh có thể trả nợ được không, và thu nhập hiện tại của họ phải gánh quá nhiều chi phí, không biết có đủ để gia đình chi tiêu không. Bằng cách:
Đưa ra những bằng chứng thực tiễn về những trường hợp đã sử dụng sản phẩm vay du học của ngân hàng và đã đạt được những thành tích ưu tú. Mời những người này giao lưu, trò chuyện với phụ huynh và học sinh, chia sẻ những kiến thức, kinh nghiệm để có thể thuyết phục ngân hàng bỏ tiền ra đầu tư cho họ, những kinh nghiệm du học, những thành tựu gặt hái. Đây là những bằng chứng, lý lẽ hết sức có giá trị đối với khách hàng, giúp họ cũng cố niềm tin nếu con cái họ được học tập ở những nơi như thế thì sẽ đạt được những thành công vượt bậc.
Ngân hàng phải chủ động hơn trong việc tiếp thị với khách hàng, không thụ động ngồi chờ khách hàng mà phải chủ động tìm kiếm khách hàng.
Sử dụng những mối quan hệ từ nhân viên ngân hàng, người thân của nhân viên, đối tác để tìm kiếm khách hàng. Tổ chức buổi tập huấn nhân viên ngân hàng để những người này có thể hiểu rõ sản phẩm vay du học và có thể tư vấn cho người thân, bạn bè, khách hàng. Những nhân viên ngân hàng nếu được đào tạo kỹ càng sẽ trở thành những kênh tuyên truyền hiệu quả cho ngân hàng. Còn đối tác thì tập trung vào công ty có qui mô lớn, hoạt động kinh doanh ổn định, thu nhập bình quân tăng trưởng qua các năm. Tìm cách liên hệ với phòng hành chính nhân sự xem nhân viên nào có con cái trong độ tuổi còn đi học để nhân viên ngân hàng tiếp thị trực tiếp sản phẩm cho những bậc phụ huynh này.
Chủ động liên hệ với nhà trường để có chương trình giao lưu, quảng bá sản phẩm đến học sinh và phụ huynh bằng cách liên kết với công ty tư vấn du học tổ chức những buổi hội thảo du học, đưa vào hội thảo nội dung của những giải pháp hỗ trợ tài chính, dịch vụ hỗ trợ du học của ngân hàng. Có thể tạo mối quan hệ lâu dài với nhà trường bằng cách tài trợ học bổng cho học sinh có thành tích suất sắc, tổ chức những trò chơi cho học sinh tìm hiểu kiến thức về quốc gia mà các em mong muốn du học qua đó giới thiệu thương hiệu, uy tín và sản phẩm cho vay du học của ngân hàng.
Liên kết với công ty tư vấn du học, việc liên kết không chỉ nằm ở hình thức mà phải có chất lượng. Cụ thể, sắp xếp lịch làm việc của nhân viên ngân hàng có một số buổi tại văn phòng tư vấn để có thể tư vấn trực tiếp khách hàng. Vì nhân viên tư vấn của công ty không thể hiểu rõ những đặc điểm của sản phẩm bằng nhân viên của ngân hàng. Nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn trong thời gian mà nhân viên ngân hàng không có mặt tại công ty tư vấn thì có thể giới thiệu họ lại trực tiếp ngân hàng, hoặc hẹn lại lần sau để nhân viên ngân hàng có thể tư vấn trực tiếp. Đây là giải pháp cho thời gian đầu của việc hợp tác giữa ngân hàng và công ty tư vấn. Trong quá trình trên, nhân viên ngân hàng sẽ giúp đỡ, hỗ trợ cho nhân viên tư vấn biết cách tư vấn khách hàng về sản phẩm của ngân hàng. Đến một giai đoạn nào đó, khi nhân viên tư vấn có đủ khả năng tư vấn trực tiếp khách hàng thì sẽ rút nhân viên ngân hàng về. Lúc này nhân viên ngân hàng sẽ chỉ hỗ trợ cho nhân viên tư vấn khi sản phẩm có sự thay đổi. Bên cạnh đó, sắp xếp nhân viên ngân hàng tham gia những buổi hội thảo du học của công ty tư vấn để cập nhật thông tin và có thể giới thiệu sản phẩm vay du học và tiếp xúc với khách hàng tiềm năng. Thông qua công ty tư vấn, có thể liên lạc với những người đang du học hoặc đã du học xem họ có nhu cầu vay hay không. Đây cũng là một đối tượng khách hàng.
Còn về phía khách hàng thì phụ huynh phải vượt qua được tâm lý sợ vay nợ. Trong nhận thức từ trước đến giờ của người dân thì họ xem vay nợ là gánh nặng. Vì một cá nhân nếu vay nợ thì chắc hẳn tài chính của họ có vấn đề. Còn công ty vay nợ thì bị nhận xét thực lực công ty không mạnh phải sử dụng nguồn lực từ bên ngoài. Do đó, có việc gì dính đến nợ thì ngay lập tức theo thói quen một số người cho rằng đó là điều xấu. Nhân viên ngân hàng phải giúp cho khách hàng hiểu rằng vay nợ không hẳn là xấu. Việc đi vay quan trọng nằm ở chỗ cách sử dụng số tiền vay được như thế nào cho hiệu quả, từ một đồng phải nở ra mười đồng thì mới có thể trả nợ ngân hàng và bản thân có lời. Nếu phụ huynh vay du học thì họ đang đầu tư cho tương lai, con cái của họ sau này sẽ tìm được công việc có vinh quang, tiền bạc nhiều hơn số tiền bỏ ra ban đầu cho con cái du học. Đây là một việc đầu tư có lời thì tại sao lại không đầu tư.
Tóm lại, để sản phẩm vay du học có thể đến tay người tiêu dùng thì vai trò của ngân hàng rất quan trọng. Ngân hàng phải chủ động trong việc tiếp thị sản phẩm, tìm kiếm khách hàng để vay du học trở thành một sản phẩm có thể đáp ứng được nhu cầu du học ngày càng nhiều của người dân.
6.3 Hạn chế của đề tài nghiên cứu
Những kết quả đạt được từ quá trình nghiên cứu vẫn còn bộc lộ nhiều mặt hạn chế. Cụ thể:
Đề tài chỉ nghiên cứu nhu cầu vay du học tại một trường THPT, trong khi đó trên địa bàn thành phố Long Xuyên có 06 trường THPT và ngoài học sinh và phụ huynh học sinh, thì sinh viên trường Đại học An Giang, công nhân viên chức cũng có nhu cầu vay mà đề tài không thể tìm hiểu hết.
Thời gian phỏng vấn học sinh và phụ huynh trùng với thời gian thi học kỳ II nên chỉ có thể phỏng vấn học sinh và phụ huynh khối 10, 11 và lớp 12 chuyên Anh.
Lấy mẫu phỏng vấn là lấy mẫu thuận tiện, nên một số đối tượng có tiềm năng nhưng không được phỏng vấn dẫn đến khả năng phản ánh không đúng với thực tế nhu cầu của phụ huynh.
Trong giai đoạn hiện tại, nền kinh tế cả nước đang gặp nhiều khó khăn do lạm phát nên Ngân hàng Nhà nước có chính sách thắt chặt cho vay, người dân cắt giảm bớt chi tiêu cho những mặt hàng xa xỉ. Nên kết quả nghiên cứu có thể không phản ánh được tiềm năng thực sự của thị trường tại trường THPT Chuyên Thoại Ngọc Hầu.
Không thể xác định được phần trăm tác động của những yếu tố tác động đến mức cầu gồm chi phí du học, cơ hội nghề nghiệp và đạc điểm của sản phẩm cho vay du học.
Tóm lại, mặc dù kết quả nghiên cứu của đề tài vẫn còn có nhiều hạn chế nhưng đã chỉ ra được rằng có nhu cầu vay du học của học sinh và phụ huynh học sinh. Từ kết quả nghiên cứu này, ngân hàng có thể thấy rằng trong giai đoạn hiện tại Trường THPT Chuyên Thoại Ngọc Hầu là một thị trường tiềm năng, cần có thêm những tác động để đẩy mạnh mong muốn sử dụng sản phẩm của khách hàng. Ngân hàng cần có chiến lược dài hạn để tiếp cận hiệu quả thị trường này.
Về phía công ty tư vấn cũng thấy được tầm quan trọng của công tác tiếp cận khách hàng, những nguồn thông tin mà học sinh và phụ huynh học sinh đánh giá cao. Từ đó đề ra những phương pháp tiếp cận khách hàng hiệu quả hơn. Qua kết quả nghiên cứu này cho thấy công tác hướng nghiệp trong trường học vẫn còn nhiều điểm yếu cần phải khắc phục để giáo viên hướng nghiệp có thể là nơi mà học sinh tin cậy tìm đến để có những lời tư vấn hữu ích.
Đề tài đã đạt được những mục tiêu nghiên cứu ban đầu, mở ra hướng nghiên cứu cho những ai quan tâm về lĩnh vực này có thể đi sâu hơn vào tìm hiểu những trường THPT khác và những đối tượng khách hàng tiềm năng như sinh viên, công nhân viên./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Dương Thị Kim Chung, Mai Thị Lan Hương. 2007. Nghiên cứu thị trường – Giải mã nhu cầu khách hàng. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Trẻ.
TS Lưu Thanh Đức Hải. 2003. Nghiên cứu Marketing - Ứng dụng trong các ngành kinh doanh. Cần Thơ: Trường Đại học Cần Thơ.
Đoàn Hoài Nhân. Tin học ứng dụng - Ứng dụng SPSS trong phân tích số liệu kinh tế - xã hội. An Giang: Trường Đại học An Giang.
Sản phẩm “Cho vay du học”. Đọc từ:
(đọc ngày 30/03/2008).
Sản phẩm “Cho vay du học”. Đọc từ:
(đọc ngày 30/03/2008).
“Dịch vụ hỗ trợ du học”. Đọc từ:
(đọc ngày 30/03/2008).
Cho vay hỗ trợ học tập “Hành trang tri thức cùng SCB”. Đọc từ”
(đọc ngày 30/03/2008).
Cho vay du học Úc - Chương trình “Hỗ trợ vì tương lai”. Đọc từ:
(đọc ngày 28/05/2008).
PHỤ LỤC
Phụ lục 01: Dàn bài thảo luận tay đôi
Xin chào các bạn!
Tôi là Huỳnh Thị Thuỷ Tiên, sinh viên trường Đại học An Giang. Hiện nay, tôi đang làm đề tài luận văn tốt nghiệp với chủ đề là “Tiềm năng thị trường cho vay du học đối với học sinh trường THPT Chuyên Thoại Ngọc Hầu”.
Nội dung cuộc thảo luận hôm nay dùng để tham khảo cho việc thiết kế bảng câu hỏi sử dụng cho việc phỏng vấn sau này. Vì vậy, không có quan điểm nào nào là đúng hay sai, mà tất cả đều là những thông tin hữu ích. Rất mong nhận được sự hợp tác của các bạn.
Bạn tìm hiểu thông tin du học từ đâu? Bạn có nhận định gì đối với mỗi nguồn thông tin?
Theo các bạn du học bằng học bổng, du học tự túc có những thuận lợi, khó khăn gì?
Khi quyết định du học bạn chịu ảnh hưởng bởi những nhân tố nào?
Gia đình có ủng hộ việc du học của bạn không? Tại sao?
Theo đánh giá chủ quan của bạn thì gia đình có khả năng chi trả chi trả phí du học hay không?
Bạn biết ngân hàng nào cho vay du học không?
Bạn biết gì về sản phẩm cho vay du học của ngân hàng?
Bạn đánh giá sản phẩm cho vay du học có những ưu nhược điểm gì?
Theo bạn cho vay du học có thể triển khai tại thành phố Long Xuyên? Tại sao?
Bạn có những đề nghị gì đối với sản phẩm cho vay du học? Nếu ngân hàng đáp ứng được những đề nghị trên thì bạn có sử dụng sản phẩm cho vay du học hay không?
XIN CẢM ƠN SỰ THAM GIA NHIỆT TÌNH CỦA CÁC BẠN!
Phụ lục 02: Bảng câu hỏi sàng lọc
BẢNG CÂU HỎI
Xin chào các bạn!
Hiện nay, tôi nghiên cứu đề tài “Tiềm năng thị trường cho vay du học đối với học sinh trường THPT Chuyên Thoại Ngọc Hầu”. Với mong muốn hiểu kỹ hơn nhu cầu cũng như nguyện vọng của các bạn trong vấn đề vay đi du học và tìm ra giải pháp để các bạn có thể tiếp cận đối với sản phẩm vay du học của ngân hàng một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Sự nhiệt tình giúp đỡ của các bạn sẽ góp phần vào sự thành công cho đề tài nghiên cứu.
Những thông tin mà các bạn cung cấp sẽ được giữ bí mật, và sử dụng duy nhất cho mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Mẫu số:………ngày…/04/2008
SVTH: Huỳnh Thị Thuỷ Tiên
Lớp: DH5TC (Tài chính DN)
Khoa Kinh tế - QTKD
Trường Đại học An Giang
htttien_5tc@agu.edu.vn
PHẦN SÀNG LỌC
Câu 1: Bạn có mong muốn đi du học hay không?
1. Có => Tiếp câu 2
2. Không => Tạm dừng
Câu 2: Bạn mong muốn du học tại nước nào?...........................................
Câu 3: Điểm trung bình môn Anh Văn của bạn khoảng?
1. Dưới 6.5 => Tạm dừng
2. Từ 6.5 đến dưới 8.0 => Tiếp câu 4
3. Từ 8.0 đến dưới 9.0 => Tiếp câu 4
4. Từ 9.0 trở lên => Tiếp câu 4
Câu 4: Bạn có học thêm Anh Văn?
1. Có Ở đâu:………………………………… 1 tuần bao nhiêu buổi:………
Học phí/ tháng:……………………….. 1 buổi bao nhiêu giờ:…….....
2. Không Lý do:……………………………………………..………………………………….
Câu 5: Trong quá trình học Anh văn, bạn có gặp phải khó khăn: (có thể chọn nhiều đáp án)
1. Phương pháp dạy của giáo viên không sinh động
2. Cách phát âm của giáo viên không chuẩn
3. Phương tiện giảng dạy không hiện đại
4. Không được thực hành nói tiếng Anh thường xuyên
5. Khác:…………………………….
Câu 6: Điểm trung bình chung học tập của bạn vào khoảng:
1. Dưới 6.5 => Tạm dừng
2. Từ 6.5 đến dưới 8.0 => Tiếp câu 7
3. Từ 8.0 đến dưới 9.0 => Tiếp câu 7
4. Từ 9.0 trở lên => Tiếp câu 7
Câu 7: Thu nhập bình quân/tháng của hộ gia đình vào khoảng?
1. Từ 5.000.000đ đến dưới
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT12.doc