Đề tài Tìm thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh trong đấu thầu ở công ty xây dựng công trình giao thông 873

Tài liệu Đề tài Tìm thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh trong đấu thầu ở công ty xây dựng công trình giao thông 873: Lời mở đầu Trưởng thành và phát triển ngay từ những ngày đầu khó khăn gian khổ của đất nước , công ty xây dựng công trình giao thông 873 mà tiền thân là Đoàn khảo sát thiết kế trực thuộc ban xây dựng số 64 đã sớm định hướng cho mình hướng đi đúng đắn trong công cuộc chuyển biến của cả đất nước khi bước vào nền kinh tế thị trường . Là một trong nhiều những công ty khác trực thuộc sự quản lý của Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8 , công ty không những đã tự khẳng định được sự tồn tại và phát triển của mình trong cơ chế thị trường mà đã và đang có những bước đi vững chác trên mọi mặt của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy nhiên , trong quá trình phát triển , bên cạnh những thuận lợi trong môi trường kinh doanh như : nguồn lao động dồi dào , giá cả sức lao động rẻ ,cán bộ công nhân viên có thế mạnh về chuyên môn , về cơ sở vật chất được chính phủ quan tâm giúp đỡ về nhiều mặt , được sự quan tâm kịp thời của tổng công ty và các cấp lãnh đạo….thì ngành xây dựng vẫn cò...

doc64 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1307 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tìm thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh trong đấu thầu ở công ty xây dựng công trình giao thông 873, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Trưởng thành và phát triển ngay từ những ngày đầu khó khăn gian khổ của đất nước , công ty xây dựng công trình giao thông 873 mà tiền thân là Đoàn khảo sát thiết kế trực thuộc ban xây dựng số 64 đã sớm định hướng cho mình hướng đi đúng đắn trong công cuộc chuyển biến của cả đất nước khi bước vào nền kinh tế thị trường . Là một trong nhiều những công ty khác trực thuộc sự quản lý của Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8 , công ty không những đã tự khẳng định được sự tồn tại và phát triển của mình trong cơ chế thị trường mà đã và đang có những bước đi vững chác trên mọi mặt của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy nhiên , trong quá trình phát triển , bên cạnh những thuận lợi trong môi trường kinh doanh như : nguồn lao động dồi dào , giá cả sức lao động rẻ ,cán bộ công nhân viên có thế mạnh về chuyên môn , về cơ sở vật chất được chính phủ quan tâm giúp đỡ về nhiều mặt , được sự quan tâm kịp thời của tổng công ty và các cấp lãnh đạo….thì ngành xây dựng vẫn còn gặp nhiều khó khăn do cơ sở hạ tầng thấp kém, trang thiết bị kĩ thuật phục vụ thi công xây dựng lạc hậu , lỗi thời , và đặc biệt hơn cả là sự cạnh tranh gay gắt diễn ra trong nội bộ ngành , mà bắt đầu cạnh tranh gay gắt ngay từ khi mới bắt đấu đấu thầu , kí hợp đồng. Chính vì nhận thấy tình hình nổi cộm hiện nay trong ngành xây dựng như vậy nên em đã đi sau tìm hiểu về thực trạng đấu thầu nơi công ty mình thực tập nhằm tìm ra cách thức đẩy mạnh hơn nữa năng lực cạnh tranh tronh đấu thầu cả công ty XDCTGT873 . Đó chính là lí do giúp em quyết tâm nghiên cưua đề tài này , đề tài “Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh trong đấu thầu ở công ty xây dựng công trình giao thông 873” .Với khoảng thời gian thực tập tại công ty xây dựng công trình giao thông 873, được sự hướng dẫn của cô giáo Nguyễn Thị Thu Hà và sự giúp đỡ tận tình của các cô chú , anh chị ở công ty xây dụng công trình giao thông 873, em đã hoàn thành chuyên đề thực tập này . Trong quá trình tìm hiểu và hoàn thiện chuyên đề , không tránh khỏi có những thiếu sót và suy nghĩ chưa thấu đáo, em kính mong nhận được sự đánh giá và góp ý của cô giáo và các cô chú, anh chị để chuyên đề của em được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn cô! Hà Nội ngày 10 tháng 4 năm 2005 Chương i MộT Số VấN Đề Lí LUậN CƠ BảN Về ĐấU THầU Và CạNH TRANH TRONG ĐấU THầU I/ Khái quát chung về đấu thầu Khái niệm và đặc điểm của đấu thầu Thuật ngữ đấu thầu đó trở nên quen thuộc ở Việt Nam trong hơn chục năm gần đây mặc dù nó đó được xuất hiện từ lâu trên thế giới bởi thuật ngữ này gắn liền với một hoạt động chỉ xuất hiện trong nền kinh tế thị trường .Đấu thầu là quá trỡnh thực hiện một hoạt động mua bán đặc biệt mà người mua yêu cầu một hoặc nhiều người bán cung cấp những bản chào hàng cho một dịch vụ , công trỡnh hoặc một hàng hoá cần mua nào đó và trên cơ sở những bản chào hàng , người mua sẽ lựa chọn cho mỡnh một hoặc một vài người bán tốt nhất . Đấu thầu giúp cho người mua mua được hàng hoá , công trỡnh hay dịch vụ mỡnh cần một cách tôt nhất hay nói một cách khác là sử dụng đồng tiền của mỡnh một cách hiệu quả nhất. Theo từ diển Tiếng Việt (do Viện ngôn ngữ khoa học biên soạn , xuất bản năm 1998) đấu thầu được giải thích là “ đọ công khai ,, ai nhận làm nhận bán với điều kiện tốt nhất thỡ được giao cho làm hoặc được bán hàng. Theo quy chế đấu thầu của Việt Nam ban hành theo nghị định số 88/ 1999/NĐ- CP ngày 01/09/1999 , thỡ đấu thầu là quá trỡnh lựa chọn nhà thầu đáp ứng yêu cầu của bên mời thầu. Trên cơ sở những khái niệm đó về đấu thầu mà chúng ta có thể thấy những đặc điểm cơ bản của đấu thầu như sau: Thứ nhất đấu thầu với bản chất là một hoạt động mua bán . Tuy nhiên đây là một hoạt động mua bán đặc biệt , vỡ khi đó người mua (hay cũn gọi là bên mời thầu ) có quyền lựa chọn cho mỡnh người bán (hay cũn được gọi là nhà thầu ) tốt nhất một cách công khai và theo một quy trỡnh nhất định . Thứ hai , đấu thầu mang tính cạnh tranh gay gắt , do vậy mà hoạt động này chỉ có trong nền kinh tế thị trường khi xó hội đó phát triển đến một mức tương đối ổn định . Lúc nầy người ta phải cạnh tranh với nhau để giành khách hàng . tức là những người mua , cũn khách hàng được tuỳ ý lựa chọn người bán phù hợp với yêu cầu và chủng laọi hàng hoá mà mỡnh cần mua. Nguyên tắc và phương thức đấu thầu Nguyên tắc đấu thầu Trong đấu thầu , có một số nguyên tắc mà cả bên mời thầu lẫn nhà thầu đều phải tỡm hiểu và tuân thủ một cách nghiêm túc khi tham gia dự thầu , đó là những nguyên tắc : hiệu quả , cạnh tranh , công bằng và minh bạch . Hiệu quả :được tính cả trên hai phương diện : hiệu quả về mặt thời gian và hiệu quả cả về mặt tài chính .Về thời gian , sẽ được đặt lên hàng đầu khi yêu cầu về tiến độ là cấp bách . Cũn nếu thời gian không yêu cầu phải cấp bách thỡ quy trỡnh đấu thầu phải được thực hiện từng bước theo đúng kế hoạch để lựa chọn nhà thầu đạt hiệu quả về mặt tài chính . Cạnh tranh :là nguyên tắc nổi bật trong đấu thầu . Nó đũi hỏi bên mời thầu phải tạo điều kiện cho các nhà thầu được tham gia một cách tối đa. Công bằng : khi tham gia dự thầu các nhà thầu đều phải được đối xử như nhau ( thông tin đều được cung cấp như nhau ).Tuy nhiên , nguên tắc này chỉ là tương đối , vỡ có một số nhà thầu vẫn được ưu tiên và điều này được ghi cụ thể trong hồ sơ mời thầu . Minh bạch : Không được phép có bất kỡ sự khuất tất nào đó làm nảy sinh nghi ngờ của bên mời thầu đối với nhà thầu và có điều gỡ đó khiến các nhà thầu nghi ngờ lẫn nhau. 2.2.Phương thức đấu thầu Dựa vào cách thức nộp hồ sơ dự thầu mà bên mời thầu yêu cầu , người ta chia phương thức đấu thầu thành 3 loại cơ bản : Một túi hồ sơ , một giai đoạn Hai túi hồ sơ một giai đoạn Hai giai đoạn , một túi hồ sơ 2.2.1.Một túi hồ sơ , một giai đoạn Khi đưa ra yêu cầu thực hiện theo phương thức một túi hồ sơ , một giai đoạn tức là nhà thầu phải bỏ cả hai đề xuất : đề xuất kĩ thuật và đề xuaats tài chính vào chung một túi hồ sơ và túi đó được niêm phong . Bên mời thầu được bóc và chấm thầu riêng cho tưnừg đề xuất . Phương thức này thường được sử dụng với đầu thầu xây lắp và mua sắm hàng hoá. Khi đó các bên tham dự thầu đều biết rừ về giá của nhau. 2.2.2.Hai túi hồ sơ , một giai đoạn Lúc này hai đề xuất kĩ thuật và tài chính được bỏ vào cùng hai túi hồ sơ và hai túi đều được niêm phong . Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể mà bên mời thầu yêu cầu hoặc phải nộp hai túi cung một lúc , hoặc túi tài chính nộp sau. Trong quá trỡnh đánh giá , nếu những nhà thầu không đạt tiêu chuẩn kĩ thuật thỡ hồ sơ tài chính được trả lại cũn nguyên niêm phong . Hiện tại ở Việt Nam phương thức này chỉ cho phếp áp dụng với đầu thầu tuyển chọn tư vấn cũn đấu thầu xây lắp và mua sắm hàng háo thỡ không được áp dụng. 2.2.3.Hai giai đoạn , một túi hồ sơ Là phương thức mà bên mời thầu yêu cầu các nhà thầu nộp đề xuất kĩ thuật hoặc có thể cả đề xuất tài chính và sẽ loại bỏ luôn nhưnữg nhà thầu có đề xuất kĩ thuật không khả thi .Kết thúc giai đoạn 1 lựa chọn những nhà thầu có đề xuất kĩ thuật hoàn thiện và tiếp tục chuyển sang giai đoạn 2 bằng cách yêu cầu các nhà thầu vượt qua giai đoạn 1 nộp đề xuất tài chính có kềm theo dự án cụ thể . Phương thức này thường được áp dụng với công việc có nhiều phương án thực hiện mà bên mời thầu chưa biết lựa chọn phương án nào . Và thường đó là những công trỡnh xây dựng mà hai bên kí kết với nhau theo loại hợp đồng “chỡa khoá trao tay” – là loại hợp đồng mà nhà thầu phải thực hiện tất cả các công việc từ : lập dự án , lắp đặt , thi công xây lắp , vận hành chạy thử ..vv.Sau đó mới bàn giao cho bên mời thầu. 3. Các loại hỡnh đấu thầu Dựa vào đặc điểm hay bản chất của đấu thầu (là hoạt động mua bán ) có thể chia đấu thầu làm bốn loại hỡnh : Đấu thầu tuyển chọn tư vấn : trong lĩnh vực đầu tư , tư vấn được hiểu là việc cung cấp những kinh nghiệm , chuyên môn cần thiết cho chủ đầu tư trong quá trỡnh xem xét , kiểm tra và ra quyết định ở tất cả các giai đoạn của một dự án đầu tư. Như vậy đấu thầu tuyển chọn tư vấn là quá trỡnh lựa chọn nhà thầu tư vấn cung cấp kinh nghiệm , kiến thức và chuyên môn cho bên mời thầu một cách tốt nhất hay nói một cách khác là lựa chọn nhà thầu tư vấn có chất lượng dịch vụ tốt và giá cả hợp lí. Đấu thầu xây lắp : là quá trỡnh lựa chọn nhà thầu để thực hiện các công trỡnh trong lĩnh vực xây lắp như xây dựng công trỡnh , hạng mục công trỡnh và lắp đặt thiết bị cho các công trỡnh , hạng mục công trỡnh . Chúng ta se xem xét cụ thẻ hơn về đấu thầu xây lắp ở phân sau đây . Đấu thầu mua sắm hàng hoá và các dịch vụ khác : Đây chính là quá trỡnh lựa chọn nhà thầu cung cấp hàng hoá , dịch vụ đạt yêu cầu về chất lượng và có giá cả hợp lí nhất . Đấu thầu lựa chọn đối tác thực hiện dự án: Khi chủ đầu tư có ý tưởng về một dự án dầu tư nhưng do một hạn chế nào đó(có thể là hạn chế về tài chính hoặc kĩ thuật )mà không thể tiến hành chuẩn bị đầu tư , thực hiện đầu tư và có thể là cả vận hành kết quả đầu tư thỡ chủ đầu tư có thể tổ chức đấu thầu để chọn một đối tác thực hiện ý tưởng của mỡnh và sau đó có thể bàn giao dự án vào một thời điểm thoả thuận giữa hai bên . Đói với loại hỡnh này , đối tượng mà bên mời thầu muốn mua là toàn bộ một dự án chứ không phải một phần công việc cụ thể nào. Do giới hạn của đề tài nên dưới đây chúng ta chỉ đi cụ thể vào đấu thầu xây lắp – loại hỡnh đấu thầu cơ bản của các công ty xây dựng . 3.1.Đặc điểm của đấu thầu xây lắp Đấu thầu xây lắp là quá trỡnh lựa chọn nhà thầu để thực hiện các công việc trong lĩnh vực xây lắp như xây dựng công trỡnh ,hạng mục công trỡnh và lắp đặt thiết bị cho các hạng mục công trỡnh.Chính vỡ có nộI dung như vậy mà đấu thầu xây lắp thường mang những đặc điểm cơ bản như sau: Chủ yếu có ở giai đoạn thực hiện dự án khi mà những ý tưởng đầu tư được thể hiện trong báo cáo nghiên cứu khả thi sẽ trở thành hiện thực.Tuy nhiên khi sang đến giai đoạn vận hành kết quả đầu tư nếu chủ đầu tư có nhu cầu sửa chữa nâng cấp thì đấu thầu xây lăps vẫn xuất hiện. Nhà thầu xây dung luôn phải làm việc tại một địa điểm cố định có ghi trong hồ sơ mời thầu Nhà thầu tư vấn có thể là một cá nhân song nhà thầu xây dung phải là một tổ chức có tư cách pháp nhân Việc xem xét đánh giá năng lực của nhà thầu xây dung dựa trên hai nội dung chính , đó là: về tài chính và kĩ thuật . Và năng lực tài chính bao giờ cũng được quan tâm trước tiên là do bởi đặc điểm quan trọng nhất của đấu thầu xây lắp là nhà thầu phải thực hiện trước một phần công việc bằng vốn của mình, chính vì thế mà những đảm bảo về tài chính là rất quan trọng. 3.2. Trình tự tổ chức đấu thầu xây lắp Đấu thầu sẽ được tiến hành theo một trình tự tổng quát như sau: Phân chia gói thầu ®Sơ tuyển ®hồ sơ mời thầu®Mở thầu®Xét thầu ®Trao thầu Theo nghị định 88CP và nghị định 14CP đấu thầu ở nước ta bao gồm các giai đoạn: Chuẩn bị đấu thầu®Tổ chức đấu thầu®Xét thầu®Thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu®Công bố trúng thầu®Hoàn thiện hơpự đồng và kí hơpự đồng Mỗi giai đoạn này lại bao gồm nhiều bước thể hiện ở sơ đồ sau: Chuẩn bị đấu thầu Sơ tuyển Thông báo mời thầu Lập hồ sơ mời thầu Tổ chức đấu thầu Phát hành hồ sơ mời thầu Lập tổ chuyên gia xét thầu Xây dung tiêu chuẩn đánh giá Xét thầu Đánh giá sơ bộ Đánh giá chi tiết Báo cáo kết quả đánh giá Thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu Tính pháp lí Quy trình Kết quả đấu thầu Công bố kết quả đấu thầu Tên nhà thầu Gía trúng thầu Loại hợp đồng Hoàn thiện hợp đồng Chi tiết hoá Các xem xét khác Ký hợp đồng 3.3. Hồ sơ dự thầu xây lắp Thường thì một bộ hồ sơ dự thầu xây lắp se bao gồm các nôi dung kèm theo như sau( theo yêu cầu của chủ đầu tư): Đơn dự thầu Bản phụ lục hợp đồng Bảo lãnh dự thầu Danh sách thầu phụ Dữ liệu liên danh Đăng kí kinh doanh Tài liệu giới thiệu năng lực nhà thầu +thông tin chung +số liệu tài chính +hồ sơ kinh nghiệm kèm theo các bản sao hợp đồng +bản kê thiết bị thi công , thí nghiệm kiểm tra +bố trí nhân lực +bộ máy chỉ huy điều hành công trường +sơ đồ tổ chức hiện trường Biện pháp thi công chỉ đạo tổng thể và các hạng mục Biện pháp an toàn giao thông , an toàn lao động và vệ sinh môi trường Tiến độ thi công Gía dự toán thầu Biểu dự kiến giá trị thanh toán hợp đồng Mẫu bảo lãnh thực hiện hợp đồng Mẫu hợp đồng kinh tế 3.4. Tiêu chuẩn đánh giá và đánh giá hồ sơ dự thầu xây lắp Chỉ có một phương pháp duy nhất được áp dụng để đánh giá và lựa chọn nhà thầu xây lắp, đó là: phương pháp giá đánh giá.Đồng thời việc đánh giá hồ sơ dự thầu xây lắp cũng được tiến hành trên hai bước cơ bản như sau: 3.4.1. Đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu Bên mời thầu sẽ xem xét tính hợp lệ và sự đáp ứng cơ bản của từng hồ sơ dự thầu đối với các quy định trong hồ sơ mời thầu nhằm xác định các hồ sơ dự thầu đủ tư cách để xem xét tiếp . Các hồ sơ dự thầu được coi là đáp ứng cơ bản yêu cầu của hồ sơ mời thầu khi thoả mãn yêu cầu , điều kiện và đặc điểm kỹ thuật của hồ sơ mời thầu , không có những sai lệch hoặc hạn chế về tài liệu làm ảnh hưởng lớn tới quy mô, chất lượng hoặc việc thực hiện gói thầu , không hạn chế quyền hạn của bên mời thầu hoặc nghĩa vụ của nhà thầu . Các nôi dung chính sau đây thường được xem xét , kiểm tra : Giấy đăng kí kinh doanh Số lượng bản chính , bản sao chụp hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu Đơn dự thầu được điền đầy đủ và có chữ kí hợp lệ của người được uỷ quyền kèm theo giấy uỷ quyền Sự hợp lệ của bảo lãnh dự thầu Biểu giấ chào , biểu giá phân tích một số đơn giá chính( nếu có) Năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu Các phụ lục , tài liệu kèm theo khác theo yêu cầu hồ sơ mời thầu Các yêu cầu khác (nếu có) 3.4.2. Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu Sau khi đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu của các nhà thầu không bị loại sẽ được bên mời thầu tiến hành đánh giá chi tiết theo hai bước: Bước 1 : đánh giá về mặt kĩ thuật để chọn danh sách ngắn Dựa trên tiêu chuẩn đánh giá được duyệt , bên mời thầu tiến hánh đánh giá hồ sơ dự thầu về mặt kĩ thuật trên cơ sở chấm điểm. Các hồ sơ đạt yêu cầu theo số điểm từ tối thiểu trở lên như quy định trong tiêu chuẩn đánh giá sẽ được chọn vào danh sách ngắn để tiếp tục đánh giá trong bước hai. Bước 2: đánh giá về tài chính để xác định giá đánh giá Căn cứ giá dự thầu của nhà thầu , bên mời thầu tiến hành xác định giá đánh giá của các hồ sơ dự thầu theo các nôi dung và trình tự sau: Sửa lỗi: đây là việc sửa chữa những sai sót do lỗi số học , lỗi đánh máy , lỗi nhầm đơn vị. Theo quy chế đấu thầu hiện hành , trường hợp hồ sơ dự thầu có lỗi số học sai khác quá 15% theo giá trị tuyệt đối thì hồ sơ dự thầu sẽ không được xem xét tiếp. Hiệu chỉnh các sai lệch : bổ sung hoặc điêù chỉnh các nội dung chào thừa hoặc chào thiếu so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu , bổ sung hoặc điều chỉnh những khác biệt giữa các phần của hồ sơ dự thầu . Chuyển đổi giá dự thầu sang một dồng tiền chung: công việc này sẽ được tiến hành thuận lợi nếu có tỷ giá do bên mời thầu quy định tại hồ sơ mời thầu Đưa về một mặt bàng để xác định giá đánh giá: Việc đưa về một mặt bàng để xác định giá đánh giá bao gồm những nội dung được nêu trong tiêu chuẩn đánh giá được duyệt . Xếp hạng theo giá đánh giá các nhà thầu . Nhà thầu nào có giá đánh giá thấp nhất sẽ được đề xuất là đơn vị trúng thầu. II/ Thực tiễn của cạnh tranh trong đấu thầu ở các doanh nghiệp xây dựng Vai trò của chủ thầu xây dựng Cùng với quá trình mở cửa và phát triển của nền kinh tế , các công trình , hạng mục công trình được xây dựng ngày càng nhiều . Do vậy mà sự đóng góp tham gia của các chủ thầu xây dựng càng trở nên quan trọng và có vị trí hết sức đặc biệt.Họ là các nhà thầu xây dựng , có thể là cá nhân , tổ chức trong nước hợc nước ngoài có đăng kí kinh doanh , có tư cách pháp lí hoặc đủ năng lực hành vi dân sự để kí và thực hiện hợp đồng (nếu trúng thầu). Chính bởi lẽ đó nếu một công trình có xuất phát điểm là nguyên nhân , là lí do xây dựng do chủ đầu tư quyết định thì kết quả là việc hoàn thành công trình lại do các chủ thầu quyết định . Trong nền kinh tế thị trường , khi mà chu cầu cải tạo , nâng cấp xây mới cơ sở hạ tầng và các công trình giao thông , công trình xây dựng ngày một cao , thì vai trò của chủ thầu xây dựng càng trở nên quan trọng. Đây chính là nhân tố quan trọng , quyết định ảnh hưởng tới chất lượng và những gì có liên quan tới công trình.Một nhà thầu xây dựng không chỉ cần có uy tín trên thương trường mà còn cần có lương tâm và trách nhiệm với sản phẩm mà mình tạo ra, có như vậy chúng ta mới có thể tạo ra những công trình còn mãi với thời gian và cũng là cơ hội . là điểm tựa để nhà thầu có cơ hội vươn lên . Ngày nay , trong nền kinh tế thị trường , khi mà mục tiêu lợi nhuận được đặt lên hàng đầu thì hơn ai hết các nhà thầu xây dựng phải là người chịu trách nhiệm cũng như là người đứng mũi chịu sào cho những hậu quả do công trình của mình gây ra. Năng lực , kinh nghiệm và trách nhiệm luôn luôn đè nặng trên vai các nhà thầu xây dựng khi tiếp nhận một công trình. Hình thức cạnh tranh của cá doanh nghiệp trong đấu thầu xây lắp Đấu thầu xây lắp là loại hình đấu thầu đã khá phổ biến ở nước ta và có sự tham gia đông đảo của nhiều doanh nghiệp nhà nước cũng như tư nhân . Chính vì thế mà mặc dù thị trường xây dựng công trình là vô cùng rộng lớn và có sức hấp dẫn , song để có thể tìm được chỗ đứng vững chắc và uy tín nhất định , các doanh nghiệp đều phải liên tục đưa ra những phương pháp và đối sách cạnh tranh phù hợp để tồn tại trong cuộc chiến cạnh tranh khốc liệt trên thương trường. Tuy nhiên , với đấu thầu xây lắp , do đặc điểm tính chất công trình mà năng lực tài chính là yếu tố được quan tâm hàng đầu khi xét tuyển hồ sơ dự thầu. Chính vì vậy mà hình thức cạnh tanh chủ yếu và phổ biến của các nhầ thầu xây dựng vẫn là cạnh tranh về giá. Bằng cách hoàn thiện bộ máy nhân sự và máy móc thiết bị kĩ thuật hiện đại , bỏ thầu với mức giá hợp lí , các doanh nghiệp có thể tạo được thế mạnh trong cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Bởi đấu thầu là một hoạt động cạnh tranh công bằng và minh bạch , do đó nhầ thầu chỉ có thể cạnh tranh với nhau về giá mà thôi. Vì bỏ giá thấp hợp lí là điều kiện tiên quyết đưa nhà thầu đến với tháng lợi trong cuộc cạnh tranh với các nhà thầu khác. Mà để có được giá dự thầu thấp lại không bị lỗ vốn đó là một bài toán nan giải mà chỉ có những nhà thầu có năng lực thực sự mới có thể giải quyết được. Ngoài ra trong đấu thầu còn có một mục tiêu tối quan trọng nữa mà chủ đầu tư luôn dặt lên hàng đầu , đó là hiệu quả. Hiệu quả cả về mặt tài chính và thời gian. Nghĩa là nhà thầu được chọn sẽ phải đáp ứng được yêu cầu với giá thấp nhất và thời gian thưch hiện gói thầu phải đảm bảo để dự án phát huy tác dụng. Các tiêu thức đánh giá khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp xây dựng Thật ra thì cho đến nay chưa có bất kì cá nhân hay doanh nghiệp nào đưa ra một tiêu thức chuẩn để đánh giá mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp , vì để làm được điều này đòi hỏi chúng ta phải chuyên môn và chuyên nghiệp hơn nữa trong công tác đấu thầu và khảo sát thăm dò thị trường .Tuy vậy để có thể ước lượng được khả năng thắng thầu , các doanh nghiệp dựa trên một số tiêu thức có thể nắm bắt được , đó là: Tổng nợ phải trả Hệ số nợ tổng tài sản =----------------------- Tổng tài sản Lợi nhuận sau thuế Hệ số doanh lợi = ------------------------- Tổng tài sản Số công trình thắng thầu Tỷ lệ thắng thầu = ---------------------------------- Tổng số công trình tham dự thầu Dựa vào việc đánh giá các chỉ tiêu trên đây mà chúng ta có thể nắm bắt được “thực lực” thật sự trong cạnh tranh của các doanh nghiệp tham dự đấu thầu. Hơn nữa đây cũng là những chỉ tiêu nằm trong mối quan tâm chung của các nhà đầu tư khi hợp tác làm ăn với các doanh nghiệp xây dựng . Có điều này là do đặc điểm nổi bật của đấu thầu xây lắp mà chúng ta đã nói ở trên , đó là “ đặt nặng” vấn đề tài chính.Chính vì thế mà các doanh nghiệp càng có chỉ tiêu tài chính đảm bảo bao nhiêu thì lại càng được sự chú ý của nhà đầu tư bấy nhiêu , vì đó là lí do chắc chắn đảm bảo công trình của họ được thực hiện một cách đầy đủ , có chất lượng và kịp thời , đáp ứng được những yêu cầu đặt ra. Một doanh nghiệp xây dựng sẽ không thể đứng vững trong nền kinh tế với sự cạnh tranh không khoan nhưọng của các doanh nghiệp khác nếu như nó không có thực lực về tài chính và được đảm bảo bởi những công trình mà nó đã tham gia.Số lượng công trình, dự án mà công ty đã tham gia thực hiện là tiêu chí cơ bản và sát thực nhất đảm bảo với nhà đầu tư về uy tín , kinh nghiệm cũng như độ thành công và những đảm bảo khac kèm theo khi doanh nghiệp được thực hiện công trình, chính vì thế , một doanh nghiệp phát triển và làm ăn có hiệu quả là doanh nghiệp “chiếm” được nhiều công trình hơn so với các doanh nghiệp khác , điều đó cũng đông nghĩa một điều rằng : doanh nghiệp đó có sức cạnh tranh trên thị trường . Những nhân tố ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng 4.1. Kinh nghiệm nhà thầu Đây là yếu tố quyết định loại bỏ Hồ sơ sơ sơ tuyển với các dự án đấu thầu xây lắp có đòi hởi Hồ sơ sơ sơ tuyển . Mục đích của việc sơ tuyển là chọn ra các nhà thầu có đủ kinh nghiệm và giá thầu thấp hơn trong số các nhà thầu tham gia sơ tuyển . Chính vì thế , kinh nghiệm là một trong số nhiều yếu tố quan trọng đối với nhà thầu xây dựng. Đây cũng là một đòi hỏi chính đáng của chủ đầu tư vì công trình xây dựng là những sản phẩm quan trọng và là thứ “hàng hoá” đặc biệt không thể thường xuyên thay đổi , hay xây dựng mới .Một nhà thầu mới bước chân vào thị trường , vốn liếng dù nhiều , nhưng kinh nghiệm non nớt thì cũng không thể giành thắng lợi trong cuộc cạnh tranh với các doanh nghiệp khác vừa có lơị thế hơn hẳn về kinh nghiệm mà tài chính cũng không hề thua kém. Kinh nghiệm thực tế của nhà thầu thường được quan tâm trên số năm kinh nghiệm và lĩnh vực kinh doanh cùng các dự án có liên quan cũng như các dự án khác đã từng thực hiện. Rõ ràng một nhà thầu với kinh nghiệm và chuyên môn vững vàng sẽ có rất nhiều ưu thế trong buổi đầu cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.Chính vì lẽ đó mà hiện nay muốn nâng cao khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp xây dựng trong lĩnh vực đấu thầu xây láưp thì trước tiên nhà thầu xây dựng phải tạo cho mình một hồ sơ kinh nghiệm vững chắc , đủ sức thuyết phục các nhà đầu tư ngay từ buổi ban đầu, có như vậy mới có thể đường hoàng tiến vào “vòng trong” tiếp tục cuộc chiến cùng các doanh nghiệp khác. 4.2. Số liệu tài chính Qua được “vòng loại” tức là đánh giá hồ sơ sơ tuyển , các nhà thầu bây giờ mới thực sự bước vào cuộc cạnh tranh khốc liệt khi bên mời thầu tiến hành đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu, mà trong đó năng lực tài chính là yếu tố được xem xét hàng đầu và cũng là yếu tố chủ đạo tạo ra sự khác biệt giữa các nhà thầu, còn năng lực kĩ thuật , thật ra đã vào đến vòng này thì hầu hết các nhà thầu đều đảm bảo rất tốt về mặt kĩ thuật, do vậy “tài chính “ chính là yếu tố trực tiếp ảnh hưởng tới cuộc cạnh tranh trong lúc này. Phần lớn các công trình xây dựng đều được tiến hành với số vốn không nhỏ , mà chủ thầu lại phải chi phần nhiều số vốn đó cho việc tiến hành thi công công trình, thường là chỉ đến khi hoàn thành được 80% công việc nhận thầu thì chủ đầu tư mới thanh toán cho nhà thầu theo đợt hoặc theo thoả thuận từ trước .Chính vì thế mà chủ thầu xây dựng phải đảm bảo các điều kiện về năng lực tài chính :vốn tự có, vốn vay, lợi nhuận ba năm liên tiếp , thu nhập bình quân của lao động trong doanh nghiệp.. theo đúng các yêu cầu mà bên mời thầu đưa ra. Đảm bảo được những điều này nhà thầu có thể tạo niềm tin trong lòng đối tác là các nhà đầu tư , đồng thời bên mời thầu cũng được đảm bảo về mạt tiến độ , chất lượng , cũng như chi phí để hoàn thành công trình. Nhược bằng nhà thầu không thể đáp ứng những điều kiện mà bên mời thầu đã nêu ra trong hồ sơ mời thầu thì sẽ không có tư cách đẻ tham gia goi thầu này. Đó là điều hiển nhiên không thể chối cãi , vì tất cả những yêu cầu về năng lực tài chính là những tiêu chí cơ bản cho thấy khả năng tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, nhà đầu tư cần hợp tác với một doanh nghiệp “đang sống” chứ không cần làm ăn với một doanh nghiệp đứng trước nguy cơ phá sản, nợ nần chồng chất , đời sống công nhân viên không được đảm bảo thì họ làm sao có thể yên tâm tận tâm tận lực với công việc được giao. Bản chất của đầu tư là bỏ vốn và sinh lợi nhuận, vốn ít mà lợi nhuận caovà đồng vốn bỏ ra luôn an toàn luôn là mong muốn lớn nhất và là mối quan tâm hàng đầu của nhà đầu tư . “Chọn mặt gửi vàng” nên nhà đầu tư đương nhiên phải quan tâm tới yếu tố tài chính của nhà thầu.Và đó cung là lí do khiến cho năng lực tài chính trở thành yếu tố cạnh tranh giữa các nhà thầu xây dựng. 4.3.Gía dự thầu Với bản chất là quan hệ giữa người mua – người bán , nên chủ đầu tư – người mua thì luôn muốn mua hàng với giá thấp nhất , còn người bán- nhà thầu xây dựng thì muốn bán được hàng và bán với giá cao nhất cố thể.Chính vì thế mà giá dự thầu trở thành nhân tố quan trọng bậc nhất trong cạnh tranh về đấu thầu giữa các doanh nghiệp xây dựng .Có rất nhiều nhà thầu trong cuộc cạnh tranh đó có những điều kiện tương đồng về kinh nghiệm, tài chính và năng lực kĩ thuật , tuy nhiên nhà thầu giành phần thắng chính là nhà thầu bỏ thầu với mức giá thấp nhất trong số đó và đó là mức giá hợp lí.Nói hợp lí bởi vì , để tránh tình trạng móc ngoặc giữa nhà thầu và bên mời thầu trong một số trường hợp(như các công trình của nhà nước) thì pháp luật về đấu thầu đã quy định mức giá bỏ thầu thấp nhất cũng không chênh lệch quá 15% so với mức giá mà chủ đầu tư đưa ra, nêu vượt quá con số đó sẽ bị loại trực tiếp hồ sơ dự thầu. Điều này đòi hỏi các nhà thầu phải tính toán chi tiết và cặn kẽ các loại chi phí phát sinh , để có thể có được mức giá dự thầu tốt nhất và chúng ta thì sẽ được chứng kiến một cuộc chơi công bằng hơn. 4.4. Mức độ đáp ứng các mục tiêu của chủ đầu tư Các yêu cầu mà chủ đầu tư đưa ra trong hồ sơ mời thầu đòi hỏi các nhà thầu khi tham gia đấu thầu phải tuân thủ nghiêm ngặt các nội dung cũng như thứ tự sắp xếp các nội dung trong đó , đặc biệt bên mời thầu quan tâm nhiều đến mục tiêu quan trọng , đó là : hiệu quả. Với mục tiêu này yêu cầu chủ đầu tư phải đảm bảo cả về mặt chi phí hợp lí lẫn thời gian hoàn thành công việc.Bên cạnh đó nhà thầu cũng cần phải tham dự đấu thầu một cách trong sáng , cạnh tranh lành mạnh và đảm bảo không có gì thiên vị hay khuất tất. Nói tóm lại bốn mục tiêu mà cả bên mời thầu lẫn nhà thầu đều quan tâm , đó là làm sao đảm bảo tính hiệu quả, cạnh tranh , công bằng và minh bạch. Ngoài ra vì là khách hàng nên bên mời thầu có quyền bỏ tiền ra mua sản phẩm hợp ý mình, cho nên nhà thầu vì thế phải đảm bảo những yêu cầu mà bên mời thầu đưa ra , nhược bằng không thể làm được hoặc làm đúng theo những yêu cầu đó nhà thầu có thể không tham gia dự thầu hoặc sẽ bị loại khỏi cuộc chơi đó. Như vậy bên cạnh việc xem xét những yếu tố về giá , kinh nghiệm và tài chính , việc đưa ra những mục tiêu tối cần thiết và bắt buộc đối với các nhà thầu nhằm tạo ra một sân chơi lành mạnh cho các nhà thầu khi tham dự vào cuộc đấu thầu cũng là một trong số những tiêu chí có tầm quan trọng ảnh hưởng lớn tới sức cạnh tranh trong đấu thầu của các nhà thầu. Chương II Thực trạng đấu thầu xây lắp ở công ty xây dựng công trình giao thông 873 I/ Giới thiệu chung về công ty xây dựng công trình giao thông 873 Công ty xây dựng công trình giao thông 873 mà tiền thân là xí nghiệp khảo sát thiết kế dã có 25 năm tồn tại và phát triển .Mặc dù trải qua nhiều bước thăng trầm của thời kì chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường có những lúc công ty không có việc làm, cán bộ công nhân viên thật sự hoang mang dao động (vào thời kì năm 1988)đó là những năm công tác khảo sát thiết kế trên đất Lào không còn nhiệm vụ, vì thế lãnh đạo công ty phảo suy nghĩ là phải làm gì đây để nuôi sống hơn 200 CBCNV, từ những suy nghĩ chăn trở mà công ty đã thoát khỏi cơn khủng hoảng và bế tắc , từng bước đã ổn định và tìm đủ việc làm cho CBCNV trong công ty và đã khẳng định mình trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh , dáp ứng cạnh tranh dược nững quy luật khắc nghiệt của dcơ chế thị trường . 1- Qúa trình phát triển của công ty trong thời gian qua Từ khi thành lập đoàn khảo sát thiết kế đến năm 1987, là thời kì sản xuất theo cơ chế bao cấp, kế hoạch hoá. Trong thời kì này nhiệm vụ năm đều do cấp trên giao mà nhiệm vụ chủ yếu là khảo sát thiết kế các công trình giao thông giúp nước cộng hoà dân chủ nhân dân Lào .Do sự phấn đấu hoàn thành tốt mọi công việc được giao và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ quốc tế cao cả . đánh giá sự cống hiến của tập thể và cán bộ công nhân viên trong công ty , nhà nước dân chủ nhân dân Lào và Nhà nước Việt Nam đã tặng thưởng nhiều huân chương các loại. Đó vừa là minh chứng cho sự nỗ lực cố gắng của cán bộ công nhân viên toàn công ty , lại vừa là niềm tự hào của toàn công ty.Năm 1988- 1992 do xoá bỏ quan liêu bao cấp sang hạch toán kinh doanh có hiệu quả theo đương lối đổi mới của Đảng và đề xướng của lãnh đạo . Đây cũng là một thử thách lớn đối với công ty . Kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm không được bao cấp mà Công ty phải tự lo công ăn việc làm cho cán bôk công nhân viên . Có thể nói những năm này công ty gặp rất nhiều khó khăn vì chưa có khả năng cạnh tranh thị trường và chưa gây được uy tín với chủ đầu tư. Trước những khó khăn và thử thách to lớn đó công ty đã có sự chuyển biến trong việc định hướng sản xuất , mở rộng ngành nghề và địa bàn hoạt động , thay đổi mô hình sản xuất , bổ sung cơ chế quản lý cho phù hợp tạo điều kiện để duy trì và phát triển sản xuất . Chính vì thế bước đầu chuyển sang xây dựng cơ bản , song do khả năng sẵn có của công ty là có đội ngũ cán bộ khoa học vững vàng , đã trải qua quá trình công tác , tích luỹ được nhiều kinh nghiệm cho nên ngay từ khi mới chuyển sang xây dựng cơ bản công ty đã gây được uy tín đối với chủ đầu tư. Thị trường sản xuất kinh doanh ngày càng mở rộng , cơ sở vạt chất , trang thiết bị ngày càng được củng cố và phát triển , bước đầu khẳng định được bứoc đi và sự tồn tại trong cơ chế thị trường tạo điều kiện cho sự tăng trưởng của các năm tiếp theo. Từ năm 1993 đến nay , sản xuất của công ty không những được duy trì ổn định mà còn có sự phát triển và tăng trưởng vượt bậc cả về quy mô khôí lượng và giá trị hoàn thành .Đây là giai đoạn mà công ty đã xác định cho mình một hướng đi đúng là chuyển hẳn sang xây dựng cơ bản từ đó đã có kế hoạch ổn định về tổ chức , tăng cường cán bộ kỹ thuật , mua sắm thiết bị , mở rộng thị trường sản xuất , cho nên giá trị sản lượng hàng năm đều tăng trưởng , thu nhập của người lao động ngày càng được cải thiện , từ đó công ty đã khẳng định vị trí vững vàng của mình trong cơ chế thị trường .Về giá trị sản lượng hoàn thành hàng năm không chỉ vượt mức kế hoạch được giao mà còn hoàn thành năm sau cao hơn năm truứơc từ 1,3 đến 1,5 lần .Đây la một sự nỗ lực của toàn thể các bộ công nhân viên của công ty và là một thành quả đáng khích lệ , là nguồn cổ vũ động viên tinh thần hăng hái tham gia xây dựng , tham gia lao động của công ty. 2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty 2.1 Sơ đồ bố trí các phòng ban và đội sản xuất Ban giám đốc Phòng tổ chức cán bộ lao động Phòng kế họach kỹ thuật Phòng tài chính kế toán Phòng vật tư thiết bị Phòng hành chính qủan trị Đội XD số 1 Đội XD số 2 Đội XD số 3 Đội XD số 4 Đội XD số 5 Đội XD số 6 Đội XD số 7 Đội XD số 8 Đội XD số 9 Đội XD số 10 Cơ cấu tổ chức nhân sự Lãnh đạo Số người -Giám đốc 1 - Phó giám đốc phụ trách nội chính 1 -Phó giám đốc phụ trách kinh tế kỹ thuật 1 -Phó giám đốc phụ trách sản xuất 1 B) Các phòng nghiệp vụ: 5 phòng 23 I / Phòng tổ chức cán bộ lao động 4 -Trưởng phòng 1 - Phó phòng 1 - Chuyên viên +cán sự 2 II/ Phòng kế hoạch kỹ thuật 7 -Trưởng phòng 1 -Phó phòng phụ trách kế hoạch 1 -Phó phòng phụ trách kĩ thuật 1 -Chuyên viên 4 III/ Phòng thiết bị vật tư 3 -Trưởng phòng 1 -Phó phòng 1 -Chuyên viên 1 IV/ Phòng tài chính kế toán 6 -Trưởng phòng(Kế toán trưởng) 1 -Phó phòng 1 -Chuyên viên 4 V/ Phòng hành chính quản trị 11 (3 gián tiếp + 8 người phục vụ trực tiếp) -Trưởng phòng 1 -Chuyên viên + cán sự 2 +Phục vụ trực tiếp khác 8 C) Các đơn vị sản xuất 10 đơn vị I/ Đội sản xuất -Đội trưởng 1 -----Đội phó 1 -Kỹ thuật 1-2 -Kế toán thống kê 1 -Công nhân đơn vị II/ Trạm trộn bê tông asphan 1đơn vị -Trạm trưởng 1 - Kỹ thuật 1 -Kế toán 1 2.2. Chức năng , nhiệm vụ của các phòng ban 2.2.1.Chức năng , nhiệm vụ của phòng kế hoạch, kỹ thuật Tiếp cận thị trường và kí kết hợp đồng kinh tế +Thu thập thông tin về đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước, Bộ và các ngành +Tìm hiểu thông tin về giá , các chế độ chính sách +Tham mưu cho lãnh đạo kí kết các hợp đồng nhận thầu hoặc đấu thầu đảm bảo đủ chi phí và có lợi nhuận Công tác giao nhiệm vụ cho các đội sản xuất +Thường trực hợp đồng khoán +Xây dựng chỉ tiêu và tham mưu cho Giám đốc giao khoán cho các đơn vị có khả năng đảm bảo được nhiệm vụ Công tác chỉ đạo , quản lí sản xuất kinh doanh +Lập kế hoạch tiến độ hàng tháng , quý cho từng đơn vị , từng công trình , từng dự án + Lập kế hoạch nhu cầu vốn cho các đơn vị sản xuất và kiểm tra thẩm định cho vay vốn +Theo dõi , khai thác , sử dụng , quản lí bảo quản , bảo dưỡng , sửa chữa vật tư , xe máy , thiết bị + Báo cáo sản lượng theo định kì cho tổng công ty Công tác quản lý kỹ thuật , chất lượng và nghiệm thu thanh toán +Kết hợp với kỹ thuật , các đơn vị lập và thống nhất hồ sơ thiết kế thi công nội bộ +Kiểm tra chất lượng vật liệu , đảm bảo đầy đủ các yêu cầu kĩ thuật +Chỉ đạo các đơn vị bảo quản , bảo dưỡng , kiểm tra công tác sửa chữa , duy tu máy móc thiết bị của công ty +Nghiên cứu , hướng dẫn các quy trình , quy phạm kỹ thuật cho các đơn vị + Nghiên cứu hướng dẫn các quy trình , quy phạm kỹ thuật cho các đơn vị +Nghiên cứu phổ biến các quy trình công nghệ thi công mới , kinh nghiệm thi công + Cùng với đội nghiệm thu kĩ thuật , nghiệm thu khối lượng từng thời điểm +Lập hồ sơ khối lượng hoàn thành , đơn giá thanh quyết toán , hồ sơ hoàn công khi công trình kết thúc +Nghiệm thu với chủ công trình và đơn vị sản xuất + Tham gia công tác đào tạo tay nghề cho công nhân , thi nâng bậc 2.2.2. Chức năng , nhiệm vụ công tác của phòng TCCB-LĐ Công tác tổ chức cán bộ +Tham mưu cho lãnh đạo về cơ cấu tổ chức , định biên trong từng giai đoạn phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh +Xây dựng quy chế hoạt động , đánh giá xếp hạng doanh nghiệp +Xây dựng tiêu chuẩn viên chức , tổ chức thi tuyển viên chức +Tiếp nhận , sắp xếp , bố trí , đề bạt cán bộ +Đào tạo , quy hoạch cán bộ +Quản lí hồ sơ +Đánh giá tổng hợp báo cáo Công tác lao động , tiền lương +Xây dựng định mức lao động phù hợp với thực tế sản xuất +Thẩm duyệt định mức lao động với cấp trên và hướng dẫn cho các đơn vị thi hành +Thực hiện công tác nghiệp vụ theo ngành dọc +Tổng hợp , xây dựng kế hoạch đơn giá tiền lương hàng năm +Theo dõi quản lí tiền lương , sổ lương , quy chế trả lương Công tác chế độ chính sách đối với người lao động +Bảo hộ lao động , an toàn lao động +Chế độ chính sách và bảo hiểm xã hội +Công tác khác thuộc chế độ đối với người lao động 2.2.3. Chức năng , nhiệm vụ công tác của phòng tài chính kế toán Chuẩn bị và cung ứng vốn đầu tư +Căn cứ kế hoach sản xuất kinh doanh trong kì, chuẩn bị lập, kế hoạch vay vốn ngân hàng và các nguồn vốn huy động khác +Kế hoạch thu hồi nợ , cung ứng vốn cho các đơn vị +Quản lí tài chính và vốn theo đúng quy định của Nhà nước +Thu hồi vốn đầu tư vào các công trình khi công trình đã xong các thủ tục thanh quyết toán đối với chủ đầu tư Công tác quản lí tài chính và nguồn vốn +Mọi nguồn vốn từ A khi thanh toán xong đều phải chuyển về tài khoản công ty, do phòng trực tiếp quản lí +Cho các đơn vị vay vốn trong mức quy định tại hợp đồng giao khoán và quy chế của công ty +Hướng dẫn các đơn vị mở sổ sách theo dõi , cập nhật chứng từ chi phí theo đúng chế độ tài chính +Kiểm tra chứng từ của các đơn vị phải đảm bảo đúng , khi hoàn thành phải có đầy đủ chứng từ hợp lệ +Giải quyết vay vốn khi đợt chứng từ trước đã được hoàn chỉnh chứng từ đầy đủ và hợp lệ + Xử lí vi phạm trong chế độ kế toán +Đối chiếu công nợ và thanh quyết toán tài chính vơí A, thu hồi vốn nhanh nhất khi công trình hoàn thành + Báo cáo thống kê tài chính đối với cơ quan cấp trên và các cơ quan có liên quan theo đúng luật định 2.2.4. Chức năng , nhiệm vụ của phòng vật tư thiết bị Tham mưu cho Giám đốc công ty về việc mua sắm vật tư thiết bị , quản lí vật tư , thiết bị , xe, máy của công ty theo đúng quy định +Xây dựng kế hoạch cung cấp vật tư , kế hoạch mua sắm thiết bị xe máy phục vụ sản xuất +Tổ chức chỉ đạo kiểm tra theo dõi nghiệp vụ đối với việc sử dụng , bảo quản vật tư ,thiết bị đối với các đơn vị sản xuất +Xây dựng nề nếp quản lí nghiệp vụ thống nhất từ tổng công ty và các đơn vị sản xuất .Thống kê số liệu , hồ sơ lưu trữ , báo cáo thống kê theo yêu cầu của lãnh đạo và quy đinh của cấp trên +Công tác sửa chữa duy tu máy móc thiết bị +Xây dựng quy trình xác định hư hỏng , nguyên nhân và trách nhiệm của người gây ra từ đó tổ chức sửa chữa kịp thời và triệt để Hàng năm tổng kết quá trình quản lí , sử dụng thiết bị vật tư và đề suất phương án sửa đổi cơ cấu quản lí vật tư , thiết bị cho phù hợp với sản xuất kinh doanh của công ty . 2.2.5.Chức năng ,nhiệm vụ công tác của phòng hành chính Công tác hành chính +Xây dựng các nội quy , quy định hoạt động của cơ quan văn phòng công ty +Tiếp đón khách của công ty hàng ngày +Xây dựng chi phí thương xuyên của văn phòng công ty +Tiếp nhận chuyển giao công văn ,văn bản đi đến theo quy định của công ty ,đánh máy và photo các tài liệu +Quản lí hồ sơ lưu trữ tại cơ quan +Quản lí và đóng dấu văn bản theo đúng với quy chế sử dụng con dấu Quản trị +Xây dựng kế hoạch tu bổ , sửa chữa các tài sản nhà văn phòng công ty và các máy phục vụ văn phòng +Mua sắm các thiết bị văn phòng +Quản lí bảo quản điện nước địên thoại Công tác bảo hiểm y tế + Lập kế hoạch mua bảo hiểm y tế hàng năm cho cán bộ công nhân viên +Liên hệ khám , điều trị bẹnh cho cán bộ công nhân viên +Thanh toán tiền bảo hiểm y tế theo chế độ cho cán bộ công nhân viên +Tổ chức cấp cứu , theo dõi sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên trong khối văn phòng công ty Quản lí, điều động xe ô tô con theo quy định +Kế hoạch sửa chữa định kì +Xác định số Km và nhiên liệu tiêu thụ hàng tháng và thanh toán Tổ chức quản lí bếp ăn tập thể Chăm sóc vườn hoa cây cảnh , vệ sinh môi trường cơ quan công ty Quản lí nhân , hộ khẩu trong danh sách của tập thể công ty Công tác bảo vệ an ninh trật tự cơ quan +Phối hợp với địa phương trong công tác an ninh và các công tác khác. +Bảo vệ an toàn tài sản, phương tiện và con người của cơ quan 2.3. Chức năng , nhiệm vụ công tác của đơn vị sản xuất 2.3.1 Chức năng Hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và các chỉ tiêu giao khoán được lãnh đạo công ty giao.Quản lí mọi mặt ở đơn vị cấp độ sản xuất 2.3.2. Nhiệm vụ Phối hợp với công ty xây dựng các phương án sản xuất cho phù hợp với đơn vị theo kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm công ty giao cho đội Thực hiện các quy chế của công ty . Quản lí vaatj tư , xe máy , kĩ thuật , nhân lực , nâng cao hiệu quả quản lí theo hướng dẫn của công ty Thực hiện công tác thống kê số liệu , báo cáo thanh quyết toán theo quy định thủ tục công ty Bảo đảm đời sống tinh thần và vật chất cho cán bộ công nhân viên Thanh toán lương và các chế độ khác đúng và đủ cho các cán bộ công nhân viên Tổ chức , phối hợp với công ty bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên Chịu trách nhiệm trước công ty về chất lượng công trình khi thi công và trong thời gian khai thác sử dụng theo quy định Tổ chức quản lí tốt, phát huy tính chủ động sáng tạo khi thực hiện nhiệm vụ , hoàn thành các chỉ tiêu giao khoán của công ty, đảm bảo đời sống ngưòi lao động, giữ tín nhiệm cho đơn vị Đảm bảo thực hiện đúng tiến độ đã giao . II/ Tình hình đấu thầu ở công ty thời gian qua Quy trình đấu thầu của công ty Công ty xây dựng công trình giao thông 873 là một đơn vị hạch toán độc lập , do vậy mà công ty tự tiến hành các biện pháp thăm dò thi trường và tìm kiếm kí kết những hợp đồng làm ăn hiệu quả để “ nuôi sống” và phát triển công ty. Tham gia vào công việc có tính chất sống còn này , hoạt động đấu thầu là một phương thức tìm kiếm đối tác làm ăn có hiệu quả và nhanh chóng nhất . Thường thì từ lúc tiếp nhận hồ sơ mời thầu cho đến khi hoàn tất hồ sơ dự thầu mất khoảng trên dưới một tháng. Các cán bộ công nhân viên của công ty nói chung, đặc biệt là phòng Kế hoạch – kĩ thuật nói riêng luôn luôn cố gắng hết sức mình để có thể hoàn thiện hồ sơ dự thầu một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất. Do vậy một quy trình đấu thầu khép kín sẽ được bắt đầu như sau: Khảo sát thị trường®Nộp đơn dự thầu®Mua hồ sơ mời thầu®Lập hồ sơ dự thầu®Tham gia đấu thầu®Hoàn thiện và kí hợp đồng 1.1. Khảo sát thị trường Đây là bước đi đầu tiên trong toàn bộ quy trình hoạt động của đấu thầu . Khảo sát thị trường tức là tìm kiếm thông tin , tranh thủ cơ hội , chớp đúng thời cơ và theo sát mục tiêu để có thể tiếp cận một cách nhanh nhất với thông tin mà mình quan tâm.Trong đấu thầu xây dựng , nhà thầu không chỉ chú ý tới các phương tiện thông tin đại chúng ( vì ngày nay số lượng các đợt đáu thầu được đăng tải trên đó khá nhiều ) mà mỗi nhân viên trong doanh nghiệp còn có vai trò như là một “thiết bị” thăm dò tin tức , hỗ trợ đắc lực cho mục tiêu và hướng đi chung của toàn thể công ty.Bởi lẽ vậy mà dù đã bước chân vào nền kinh tế thị trường công ty không chỉ đứng vững mà còn vươn lên không ngừng do biết nắm bắt thông tin nhanh và giành được những hợp đồng có giá trị. Tuy nhiên việc tìm kiếm thông tin lại đòi hỏi chúng ta phải có khả năng để sàng lọc thông tin , sao cho thông tin tìm được trở nên thực sự có ích đối với hoạt động và mục tiêu của công ty.Điều này rất cần thiết một đội ngũ cán bộ có kiến thức sâu sát về ưu nhược điểm của công ty và kiến thức về đấu thầu. Có như thế chúng ta mới có thể tìm kiếm được đối tác làm ăn có hiệu quả. 1.2. Đơn dự thầu Thường là với những gói thầu đấu thầu theo phương thức hạn chế thì nhà thầu phải tìm hiểu nguồn tin bằng cách khác chứ không phải thông qua các phương tiện thông tin đại chúng , khi đó mà nhà thầu có thể nộp đơn dự thầu để qua vong sơ tuyển . Đối với loại hình đấu thầu này doanh nghiệp thường sẽ có lợi thế hơn do ít phải cạnh tranh với nhiều đối thủ.Tuy nhiên như vậy không có nghĩa là công ty sẽ nắm chắc phần thắng bởi vì điều này cũng đồng nghĩa với việc sẽ có các đối thủ thực sự lợi hại , ngang sức ngang tài cạnh tranh với nhau. 1.3.Hồ sơ mời thầu Thực chất đây là một bộ hồ sơ tài liệu do bên mời thầu lập nhằm đưa ra những hướng dẫn cụ thể hoặc các yêu cầu cho nhà thầu về gói thầu mà họ định tham gia. Nó là cơ sở để nhà thầu có thể làm hồ sơ dự thầu và cũng là cơ sở để đánh giá hồ sơ dự thầu. Công ty XDCTGT873 hàng năm tiếp nhận khoảng trên dưới choc bộ hồ sơ mời thầu và đó thường là các cơ hội làm ăn tôt cho công ty.Nghiên cứu kĩ hồ sơ mời thầu là bbước đi đầu tiên của việc lập nên hồ sơ dự thầu. Muốn thăng được các nhà thầu khác trong cuộc cạnh tranh khốc liệt này trước hết cần phải làm đúng và làm đủ các yêu cầu mà bên mời thầu đặt ra, có như vậy công ty mới có thể tiếp tục bước đi trên “sàn đấu”. 1.4. Tham gia đấu thầu Công việc này thực ra là nộp hồ sơ dự thầu , tham dự buổi mở thầu và nghe thông báo kết quả. Nừu công ty thắng thầu thì có thể chuyển sang bước sau cùng , đó là: 1.5. Hoàn thiện và kí hợp đồng Đây là công việc cuói cùng của quy trình đấu thầu, trong đó có một phần quan trọng đó chính là thương thảo. Tuy nhiên hầu hết mọi cuộc thương thảo chỉ mang tính hình thức , bởi vì cả bên mời thầu và ngay cả nhà thầu đều hiểu rằng trong số rât sđông những người bán hàng đó , họ chính là người khả dĩ phù hợp nhất với yêu cầu của bên mời thầu và bên mời thầu cũng biết rằng nhà thầu chấp nhận đuựơc những điều đó nghĩa là họ đã có tính toán kĩ lưỡng , do vậy nên thương thảo thường không kéo dài và nhanh chóng đi đến kí kết hợp đồng. 2. Thực trạng đấu thầu diễn ra ở công ty XDCTGT 873 thời gian qua Với hơn 25 năm hoạt động trong ngành xây dựng , công ty đã có không ít kinh nghiệm tham dự vào các cuộc đấu thầu do Nhà nước lẫn các cơ quan quản lí dự án khác tổ chức , và thực tế đã cho thấy một bề dày thành tích và cũng là những kinh nghiệm mà công ty đã đạt dược trong thời gian qua. Bảng 1: Tổng kết kinh nghiệm nhận thầu của công ty STT Tính chất công việc Số năm kinh nghiệm Thành tựu đã đạt được 1 Thi công nhà dân dụng 16 Đã thi công được nhiều công trình đựoc chủ đầu tư đánh giá đạt chất lượng cao như : Nhà làm việc sở giao thông Hà Bắc, Trạm nghiệm vụ công an Quảng Ninh, Trạm nghiệm vụ công an Đà Nẵng … 2 Xây dựng chuyên ngành Khảo sát thiết kế giao thông Thi công cọc cát , xử lí nền bằng đất yếu Thi công xây dựng cầu đường bộ 29 7 16 Đã tham gia khảo sát thiết kế trong và ngoài nước như nước bạn Lào , đẫ được đánh giá đật chất lượng cao Được đánh giá cao như công trình xử lí nền đất yếu QL 1A Km 25- Km42 Được đánh giá cao như đưòng cao tốc Bắc Thăng Long – Nội Bài , nâng cấp QL 1A (R 100), Nâng cấp QL1A đoạn Hà Nọi – Cầu Gĩe… Để có được bề dày thành tích như vậy , công ty xây dựng công trình giao thông 873 mà trực tiếop là các cán bộ công nhân viên đã phải nỗ lực rất nhiều trong suốt cả một chặng đường dài. Không chỉ không ngừng học hỏi vươn lên mà cán bộ công nhân viên của công ty còn rất có ý thức trách nhiệm và đoàn kết đồng lòng trên mọi khía cạnh của lĩnh vực công tác. Các kết quả đath được những năm gần đây trong lĩnh vực đấu thầu là minh chứng cho sự đồng tâm , đồng lòng đó: Bảng 2: Kết quả đấu thầu các năm 2002-2004 của công ty XDCTGT 873 Diễn giải Năm 2003 Năm 2004 Công trình chuyển tiếp Công trình thắng thầu +Do tổng công ty giao +Do công ty đấu thầu Công trình chỉ định thầu 14 11 2 9 3 9 9 2 7 0 Công trình năm kế hoạch Do tổng công ty giao Do công ty đấu thầu Chỉ định thầu 5 1 3 1 9 2 7 0 Có thể thấy năm 2003 là một năm gặt hái được khá nhiều thành công của công ty trên phương diện tham gia dự thầu vá thắng lợi trong đấu thầu . Sở dĩ có được điều này là do công ty đã làm rất tôt các quy trình của quá trình đấu thầu và mọi nguồn lực được phân bổ moat cách hài hoà , hợp lí để có thể hoàn thiện một cách tôt nhất các công trình trúng thầu. Chính vì lẽ đó mà lợi nhuận trong năm 2003 thu về cho công ty đã gia tăng đáng kể , thu nhập bình quân của người lao động cũng vì thế mà đạt được con số khá cao , trung bình xấp xỉ 1,4 triệu đồng/ người/ tháng. Sang đến năm 2004 , bất đầu có những điều luật thắt chặt hơn trong đấu thầu , với mong muốn tạo ra sân chơi công băng cho các nhà thầu , đấu thầu han chế thu hẹp dần và do đó công ty cang phải ra sức cạnh tranh hơn nữa với các công ty khác. Bên cạnh đó số công trình chuyển tiếp với giá trị lớn là một trở ngại đáng kể cho việc tập hợp nguồn lực tham gia đấu thaàu và tiếp nhận những công trình mới. Do vậy mà số công trình thâứng thầu của công ty có dấu hiệu chừng lại. Đồng thời những biến động về kinh tế cũng mang lại không ít khó khăn cho toàn nền kinh tế nói chung và công ty nói riêng. Những biến động về giá cả nguyên nhiên vật liệu hay những chi phí phát sinh trong công việc mà do không tính toán kĩ lương cũng lam công ty phai chịu những thua lỗ không đáng có. Tuy thế , công ty vẫn xứng đáng là cánh chim đầu đàn trong tổng công ty và là một đối thủ đang gờm cho bất kì nhà thầu nào không cùng chiến tuyến. Những tháng đầu năm bao giờ cũng là thời điểm bận rộn của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Để có thể chắc chắn có một kết quả mỹ mãn khi tham gia dự thầu , đòi hỏi mọi người phải nỗ lực và cố gắng hết mình trong công việc cũng như chuyên môn. Hạch toán độc lập giúp công ty có nhiều khả năng sáng tạo và tự quyết hơn , đồng thời cũng đặt công ty đứng trước tình trạng phải tự thân vận động đương đầu với nhiều khó khăn thử thách mà chính bản thân công ty phải tự giải quyết một mình. đấu thầu là hoạt động kết hợp nhiều loại kiến thức trên nhiều lĩnh vực khác nhau, không đơn giản là mua một bộ hồ sơ mời thầu và cứ thế ở tại chỗ soạn thoả mọi điều như hướng dẫn và đem đi dự thầu, nó là cả một công cuộc thăm dò , khảo sát và tìm kiếm thực sự. Có như vậy mới có thể bán hàng vui vẻ mà không sợ thua lỗ. Đương nhiên mọi cuộc chơi đều có những kẻ thắng , người bại , và trên lĩnh vực đấu thầu xây dựng không nhà thầu nào có thể khoe khoang mình là kẻ bất khả chiến bại , có trận thắng và lẽ dĩ nhiên cũng phải chấp nhận cả những lần thua. Công ty XDCTGT 873 cũng vậy , cũng đã có không ít những lần chấp nhận thua sát nút trước các nhà thầu khác, tuy nhiên mỗi cuộc thua là một lần vỡ vạc nhiều điều , là bài học kinh nghiệm quý báu đối với các nhà làm kinh tế. Và đương nhiên vào lần đấu thầu sau công ty có thể tự tin hơn khi giải quyết những vướng mắc mà mình đã từng gặp phải. Hơn 25 năm lăn lộn trên thương trường , bản thân công ty XDCTGT 873 đã tạo được vị thế và niềm tin vững chắc về bản thân công ty với các nhà đầu tư cũng như là một đối thủ nặng kí trưóưc các công ty , doanh nghiệp khác. Kinh nghiệm tham dự đấu thầu và làm thầu với công ty cũng không phải quá mới mẻ nữa song chưa bao giờ và chưa khi nào tâpj thể ban lãnh đạo công ty hài lòng với những gì đã đạt được , với mong muốn vươn lên và vươn lên không ngừng , công ty XDCTGT 873 luôn ở trong tư thế sẵn sàng để tiếp nhận và tạo dựng những thời cơ , thách thức mới . 3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đấu thầu của công ty xây dựng công trình giao thông 873 3.1. Vốn và bố trí cơ cấu vốn Những năm trong cơ chế quản lý bao cấp , nguồn vốn kinh doanh của công ty chủ yếu phụ thuộc vào vốn ngân sách Nhà nước cấp . Những năm chuyển sang cơo chế thị trưòng nhất là 5 năm gần đây , nguồn vốn công ty thưòng xuyên được bổ sung bằng nhiều hình thức trong đó chủ yếu là vốn vay góp phần vào việc mở rộng và phát triển sản xuất . Đồng thời với số vốn đựoc giao công ty đã sử dụng có hiệu quả đến nay không những đựoc bảo toàn mà còn đem lại sự tăng trưỏng đáng kể cho công ty. Tính đến tháng 1/2004 thì : Tổng số vốn đựoc Nhà nứoc giao là 49521,16 tr đồng Trong đó : Vốn cố định : 11557,22 + Vốn ngân sách : 60,53 +Vốn vay : 11496,69 Vốn lưu động : 1534,44 Các loại vốn khác : Bảng sau đây sẽ cho thấy cụ thể hơn về tình hình nguồn vốn tại công ty thời gian qua: Bảng 3 : Báo cáo năng lực vốn của công ty XDCTGT 873 Đơn vị: tr đồng STT Nội dung 2000 2001 2002 2003 1 Tổng nguồn vốn 56129 46463 55059 54820 2 Vốn chủ sở hữu 14028 14015 13988 14028 3 Vốn lưu động 3261 4504 6630 3261 4 Nguồn vốn kinh doanh 12921 12921 13092 12921 Bên cạnh việc khéo léo huy động vốn đáp ứng nhu cầu về vốn của các công trình , việc bố trí cơ cấu vốn một cách hợp lí cũng là một trong những mối quan tâm hàng đầu của công ty, vì nhờ đó mà công ty có thể điều chỉnh và sử dụng một cách hợp lí hơn các nguồn vốn có đựoc: Bảng 4 : Chỉ tiêu bố trí cơ cấu vốn của công ty Đơn vị : % Chỉ tiêu 2000 2001 2002 1. Bố trí cơ cấu vốn TSCĐ/Tổng TS TSLĐ/ Tổng TS 21 79 33 66 28 72 2 . Bố trí cơ cấu NV Nợ phải trả/Tổng NV Vốn CSH/ Tổng NV 75 25 70 30 74 25 Rõ ràng là với khả năng tài chính rõ ràng và minh bạch như thế này , công ty XDCTGT 873 không những đã khẳng định được khả năng phát triển bên vuẽng của công ty mình mà còn có sức thuyết phục các nhà đầu tư khac trong quá trình tham gia dự thầu. 3.2. Máy móc thiết bị và công nghệ Đây cũng là yếu tố không kém phần quan trọng ảnh hưởng tới hoạt động đấu thầu mà công ty tiến hành. Bởi đó là những điều kiện không thể thiếu cho các công ty xây dựng. Với máy móc thiết bị hoàn chỉnh , đồng bộ và công nghệ phù hợp hiện là ưu tiên số một trong mọi cuộc cạnh tranh . Và điều đó phải được đảm bảo là chất lượng thi công tôt nhất có thể và giá thành hay chi phí bỏ ra là hợp lí nhất.nắm bắt được điều này, công ty đã chú trọng tới việc thường xuyên đầu tư đổi mới thiết bị đặc biệt là đầu tư chiều sâu , nâng cao năng lực thi công thực tế đối với một số thiết bị đồng bộ cho dây chuyền thi công thảm theo công nghệ tiên tiến . Đến nay toàn bộ máy móc thiết bị của công ty đã đầu tư mua sắm có giá trị lên tới hàng chục tỉ đồng . Những thiết bị mà công ty đã đầu tư mua sắm trong thời gian qua đã được phát huy tối đa về công suất và đáp ứng được yêu cầu kĩ thuật , công nghệ . Đồng thời công ty có thể mở rộng và phát triển sản xuất hơn nữa trong các năm tới. Bên cạnh đó các loại vật liệu thi công đều phải thoả mãn đầy đủ các quy định về tiêu chuẩn kĩ thuật hiện hành nói chung và của hồ sơ mời thầu nói riêng , luôn có đầy đủ các chứng chỉ thí nghiệm về chất lượng và được sự đồng ý cho phép của kỹ sư tư vấn và chủ đầu tư. Máy móc thiết bị và công nghệ là “công cụ” để hoàn thiện công trình , vì thế công cụ phải luôn dược đảm bảo trong tình trạng tốt nhất thì nhà thầu mới có thể phát triển và mở rông hoạt động đấu thầu nơi công ty mình. Doanh nghiệp xây dựng là những doanh nghiệp nặng về tổ chức thi công các công trình , vì thế máy móc thiết bị được xem như “cái cần câu cơm” của nhà thầu , vậy nên đó là phương tiện giúp nhà thầu có thể đẩy nhanh tiến độ thi công công trình , rút ngắn thời gian hoàn thiện công trình – là một trong những mục tiêu mà cả bên mời thầu lẫn nhà thầu đều mong muốn đạt được .Hơn nữa đặc tính của công trình xây dựng là thiên về thi công thực tế , do đó với chỉ sức người không chúng ta sẽ vô cùng khó khăn khi hoàn thiện công trình, chúng ta cần tới máy móc và các phương tiện hỗ trợ kĩ thuật khác . Vậy nên cùng với sự phát triển và lớn mạnh không ngừng của hoạt động đấu thầu, sự quan tâm của chủ đầu tư tới máy móc , thiết bị công nghệ cũng không ngừng tăng cao , và đó là một trong số những nguyên nhân cơ bản khiến cho nó trở thành đối tượng có ảnh hưởng tới hoạt động đấu thầu cuả các công ty. 3.3. Nguồn lực về con người Hay là chúng ta vẫn quen gọi với cái tên nôm na là “ nguồn nhân lực” . Đây là yếu tố rất cần thiết cho công cuộc đấu thầu . Ngay từ những bước đầu khi bắt đầu một quy trình đấu thầu người ta đã phải sử dựng rất nhiều tới các khả năng của con ngươì , do vậy mà nhân lực trở thành thứ biến “vật lực” trở nên có ích và phù hợp. ảnh hưởng của nguồn nhân lực tới hoạt động đấu thầu biểu hiện rõ nét nhất trên các mặt , đó là: trình độ tay nghề của đội thi công sản xuất , kinh nghiệm của cán bộ công nhân viên trong công ty, việc bố trí nguồn nhân lực và khả năng quản lí. Với hình thức quản lí theo kiểu trực tiếp và các phòng ban làm nhiệm vụ tham mưu giúp việc và phục vụ yêu cầu thi công của các đơn vị. Ban lãnh đạo Công ty XDCTGT 873 là những cán bộ có năng lực phẩm chất tôt đã được đào tạo nghiệp vụ chuyên môn ở các trường đại học chuyên nghiệp , các lớp quản lí kinh tế , chính trị , đồng thời đã qua chỉ đạo thực tiễn có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lí cũng như thi công các công trình xây dựng cơ bản . Mặt khác công ty thường xuyên quan tâm tới công tác đào tạo nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân kĩ thuật thông qua hình thức đào tạo tại chỗ. Đến nay công ty không chỉ có những cán bộ côt cán mà còn có đội nhũ công nhân kĩ thuật lành nghề sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu kĩ thuật xây dựng. Do sớm nhận thức được tầm quan trọng của nguồn nhân lực đối với hoạt động sống còn của công ty – là hoạt động đấu thầu cho nên ban lãnh đạo công ty XDCTGT 873 đã làm tốt công tác đào tạo và phân bổ, bố trí nguồn nhân lực một cách hợp lí để đảm bảo các công trình được hoàn thiện một cách xuất sắc nhất . 4. Những yếu tố ảnh hưởng tới sức cạnh tranh trong đấu thầu của công ty XDCTGT 873 4.1.Gía dự thầu Đây là phương thức cạnh tranh phổ biến và chủ yếu mà bất kì doanh nghiệp xây dựng nào cũng áp dụng và công ty cũng không phải là một ngoại lệ.Chính vì là phương thức cạnh tranh phổ biến nên sự cạnh tranh về giá dự thầu ngày càng diễn ra gay gắt hơn bao giờ hết , khiến cho sự cạnh tranh trong đấu thầu ngày một thêm sôi động. Công ty XDCTGT 873 với kinh nghiệm hơn 25 năm trong ngành xây dựng va cũng có từng ấy kinh nghiệm tham gia dự thầu đã luôn xác định cạnh tranh về giá dự thầu là biện pháp chủ yếu , do đó công tác khảo sát và đưa ra giá dự thầu phải được chú trọng đặc biệt , hạn chế sai sót đến mức tối đa để có thể nắm chắc thắng lợi trong tay. Trong thực tế có rất nhiều công trình do thiếu sót về mặt khảo sát thị trường mà đến khi bắt tay vào làm công ty đã gặp không ít khó khăn và thậm chí có thể phải chấp nhận thua lỗ để giữ vững chữ tín trên thương trường. Bên mời thầu với mục tiêu hiệu quả đặt lên hàng đầu , do đó giá dự thầu và tiến độ thi công được quan tâm nhiều nhất. Thông báo về mẫu biểu tổng hợp về đơn giá và giá dự thầu luôn được bên mời thầu yêu cầu cụ thể trong hồ sơ mời thầu. Tuy nhiên để đảm bảo độ chính xác , công ty luôn cử người đi khảo sát hiện trường , xác minh các loại chi phí và những phát sinh có thể đối với công trình , để có thể tính sát giá nhất và đưa ra được mức giá bỏ thầu phù hợp. Mặc dù vậy như bất kì một cuộc cạnh tranh nào khác , bên cạnh phương thức cạnh tranh cơ bản bao giờ cũng có một “mẹo” nhỏ và trong đấu thầu xây dựng “ mẹo” đó chính là “thư giảm giá”.Đây là hình thức mà cả nhà thầu lẫn chủ đầu tư đều cảm thấy vô cùng dễ chịu vì bên mời thầu thì có thể mua được hàng với giá thấp hơn còn nhà thầu thì nâng cao khả năng thắng thầu hơn do chào hàng với giá thấp hơn trước đây. Sở dĩ điều này được chấp nhận vì có thể trước khi nộp hồ sơ dự thầu nhà thầu thấy giá mình đưa ra vẫn còn hơi cao do tính toán sai lệch ở khâu nào đấy, lúc đó hồ sơ lại đã hoàn thành xong rồi , không cần chỉnh sửa nhà thầu có thể viết một thư giảm giá trong đó nói rõ giá cần giảm là bao nhiêu phần trăm . Đây là hình thức mà các doanh nghiệp hiện nay đều áp dụng triệt để , do các ưu điểm nổi bật của nó. Ngoài ra có điều này là còn bởi trong quá trình chuẩn bị hồ sơ dự thầu có rất nhiều người tham gia , chính vì thế mà giá dự thầu có rất nhiều người biết . Đối thủ cạnh tranh có thể lấy được thông tin này và đưa ra giá thấp hơn , nắm vững được điều này nên lãnh đạo công ty bao giờ trước khi niêm phong hồ sơ dự thầu mới viết thư giảm giá để đảm bảo bí mật trước các đối thủ cạnh tranh khác cũng như tăng thêm khả năng thắng thầu cho doanh nghiệp của mình. Chính vì thế bên cạnh giá dự thầu , thư giảm giá cũng đóng góp một phần không nhỏ làm nên thắng lợi của nhà thầu trước các đối thủ cạnh tranh khác. Gía dự thầu hợp lí luôn luôn là vấn đề nhức nhối đối với bản thân công ty , vì đó cũng như là “ miếng cơm manh áo” , là điều kiệnc trước tiên để đảm bảo cuộc sống cho hơn 200 cán bộ công nhân viên của công ty. Ngày nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước , các doanh nghiệp có năng lực thực sự trong xây dựng ngày một nhiều hơn , do vậy mà bản thân công ty càng phải hoàn thiện hơn nữa công tác tính giá dự thầu của mình. 4.2. Năng lực tài chính Xét trên nhiều phương diện , năng lực tài chính là những gì có liên quan đến vấn đề tài chính của nhà thầu . Là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc tổng và là đơn vị hạch toán độc lập , công ty XDCTGT 873 nếu chỉ nhằm vào phần vốn ngân sách nhà nước cấp phát thì rõ ràng là không thể phát triển như ngày hôm nay. Ngân sách nhà nước thì có hạn mà số lượng các công ty nằm trong diện “cấp phát” còn quá nhiều , do vậy vốn của nhà nước chỉ có mục đích hỗ trợ còn muốn làm ăn lớn và phát triển hơn nữa đòi hỏi bản thân công ty phải tự vân động. Và sớm hiểu được điều này , công ty đã tạo dựng uy tín với nhiều ngân hàng để có thể dễ dàng vây vốn khi cần và cho đến nay nhờ vào sự tích cực trong làm ăn và thanh toán sòng phẳng , công ty không chỉ có chỗ đứng trên thương trường mà còn là một đơn vị làm ăn có uy tín với các ngân hàng. Qua một số bảng biểu sau đây có thể thấy rõ về năng lực tài chính của bsnr thân công ty: Bảng 5 : Một số chỉ tiêu về doanh lợi của công ty Đơn vị: tr đồng STT Nội dung 1998 1999 2000 2001 2002 2003 1 Doanh thu 39900 35524 33368 29502 75346 72503 2 LNTT 285 392 205 108 423 398 3 LNST 213 294 154 81 288 271 4 Nộp NSNN 1834 482 502 653 534 476 Bên cạnh đó một trong số những điều khiến các nhà đầu tư luôn băn khoăn , đó chính là các chỉ tiêu đánh giá về khả năng thanh toán và hệ số sinh lợi của công ty . Để đủ sức cạnh tranh trên thị trường , công ty đã hết sức nỗ lực trong việc thanh toán và tăng trưởng lợi nhuận , do vậy mà các chỉ tiêu mà các chủ đầu tư cũng như các ngân hàng luôn quan tâm cũng không làm công ty phải điên đầu , lo lắng , ngược lại nó như là một thứ vũ khí cạnhk tranh lợ hại của công ty trong mỗi cuộc đấu thầu . Bảng 6: Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình hoạt động của công ty Chỉ tiêu 2000 2001 2002 Khả năng thanh toán +Khả năng thanh toán hiện hành +Khả năng thanh toán nợ ngán hạn +Khả năng thanh toán nhanh +Khả năng thanh toán nợ dài hạn 133% 108% 0,46% 101% 143% 117% 19% 100% 134% 120% 0,37% 100% Tỷ suất sinh lời +Tỷ suất sinh lời / doanh thu Tỷ suất LNTT/ DT Tỷ suất LNST/DT +Tỷ suất lợi nhuận / Tổng tài sản Tỷ suất LNTT/tổng tài sản Tỷ suất LNST/tổng tài sản +Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / NVCSH 0,60% 0,45% 0,73% 0,54% 2,19% 0,54% 0,37% 0,81% 0,55% 1,84% 0,56% 0,38% 0,76% 0,52% 2,05% Thông thường trong bất kì bộ hồ sơ mời thầu nào , bên mời thầu cũng có những yêu càu cụ thể về năng lực tài chính , có thể đưa ra đây một số chỉ tiêu mà bên mời thầu thường hay quan tâm đến , đó là: -Số liệu tài chính của nhà thầu trong vòng ba năm gần nhất theo quy định trong hồ sơ mời thầu phải đảm bảo các điều kiện sau: + Lợi nhuận trung bình trong ba năm đó phải lớn hơn hoặc bằng 0 +Doanh thu trung bình trong ba năm phải lớn hơn hoặc bằng hai lần giá trị gói thầu Nhà thầu phải có cam kết của ngân hàng nơi mở tài khoản thanh toán gói thầu không sử dụng các khoản thanh toán của nhà thầu để thu nợ cho các dự án khác Với những chỉ tiêu về tài chính như vậy công ty có khả năng tham gia các dự án có giá trị sản lượng lớn theo quy chế đấu thầu hiện hành và sẽ là một đối thủ mạng cho bất kì doanh nghiệp nào muốn giành được hợp đồng. 4.3. Năng lực kĩ thuật Được đánh giá trên nhiều tiêu chí khác nhau , song năng lực kĩ thuật cua bất cứ nhà thầu nào khi muốn tham gia dự thầu cũng đều phải thoả mãn những yêu cầu cơ bản mà bên mời thầu đã nêu trong hồ sơ mời thầu , nhữg yêu cầu đó tập trung chủ yếu vào một số vấn đề sau đây: - Tính chất tương tự về kĩ thuật xây dựng được xác định theo ba điều kiện như sau ; + Đã từng thi công công trình , hạng mục công trình nào tương tự trong điều kiện như công trình hiện tham dự thầu +Trong vòng 05 năm trước đó , đã thực hiện và hoàn thành ít nhất 01 hợp đồng tương tự về kĩ thuật có giá trị không nhỏ hơn giá gói thầu tham dự hoặc đã thực hiện và hoàn thành 02 hợp đoòng tương tự về kĩ thuật xây dựng có tổng giá trị phải lớn hơn giá gói thầu tham dự . +Đã từng thi công công trình , hạng mục công trình có những đặc điểm địa chất , địa hình tương tự như gói thầu sắp tham gia - Thiết kế biện pháp tổ chức thi công chỉ đạo tổng thể và các hạng mục : + Trình bày về các giải pháp kĩ thuật thi công của tất cả các hạng mục kèm theo sơ đồ công nghệ thi công đối với các laọi công việc phức tạp +Trình bày biện pháp quản lí chất lượng của Nhà nước . Các chỉ tiêu chất lượng công trình chủ yếu Nhà thầu sẽ thực hiện được. + Nhà thầu cần thuyết minh cụ thể nguồn cung cấp vật tư , nguyên vật liệu , quy cách phẩm chất , các chứng chỉ chất lượng của chúng được sử dụng vào công trình. + Tổ chức thi công và tiến độ thực hiện Đó là một số yêu cầu cơ bản mà bên mời thầu thường đặt ra cho các nhà thầu và yêu cầu phải được thực hiện đầy đủ , không sai sót . Công ty XDCTGT 873 với mong muốn ngày càng hoàn thiện và đảm bảo giành thắng lợi nhiều hơn trên “mặt trận” đấu thầu nên không chỉ chuyên tâm khảo sát cho ra giá dự thầu hợp lí mà còn đầu tư hợp lí để năng lực kĩ thuật của nhà thầu luôn đủ sức làm hài lòng các chủ đầu tư. Hơn nữa để đảm bảo cạnh tranh với các doanh nghiệp khác , công ty còn phải tìm cách xây dựng được biện pháp thi công tốt nhất , bố trí nhân lực hợp lí nhất để làm sao chi phí được đẩy xuống đến mức tối đa mà tiến độ vẫn được đáp ứng đầy đủ. Đó mới chính là những gì mà chủ đầu tư mong đợi nơi các nhà thầu chuyên nghiệp. Trong quá trình tham gia dự thầu công ty XDCTGT 873 cũng đã gặp không ít khó khăn trong cạnh tranh với các nhà thầu khác , tuy nhiên về mặt năng lực kĩ thuật là điều mà công ty luôn được giưoí chuyên môn đánh giá rất cao, đó cũng là một lợi thế cho công ty. III/ Đánh giá về tình hình đấu thầu và sức cạnh tranh trong đấu thầu của công ty XDCTGT 873 thời gian qua 1. Kết quả đạt được Trải qua một chặng đường dài nếm trải những khó khăn gian khổ ngay từ buổi ban đầu , công ty xây dựng công trình giao thông 873 đã hoạt động tích cực để không chỉ đứng vững trong nền kinh tế thị trường mà còn tích cực vươn lên những vị trí cao hơn trong lòng bạn hàng và đối thủ cạnh tranh. Chính mong muốn và sự nỗ lực không ngừng này đã đem lại cho công tyy những kết quả đáng khích lệ mà bất kì doanh nghiệp nào cũng mong muốn có được: Bảng 7: Một số công trình công ty đã thắng thầu và thực hiện từ 1996-2004 Đơn vị : Triệu đồng Số thứ tự Tên dự án Vốn thực hiện Năm thực hiện 1 Nền –móng –cống mặt đưòng Bắc Thăng Long – Nội Bài 7000.0 1996-1997 2 Nền –móng –cống mặt đưòng Quốc lộ 2 Km 35 +400 1322.0 1996 3 Nền –móng –cống mặt đưòng đầu cầu Đò Xu 7333.0 1996 4 Nền –móng –mặt đường cầu Khe tiên 2800.0 1996 5 Nền –móng –cống mặt đưòng cầu Việt Trì 3500.0 1996 6 Quốc lộ 3 Bắc Thái 1696.0 1996 7 Nền –móng –cống mặt đưòng QL 1A (R 100) 4100.0 1997 8 Nền –móng –cống mặt đưòng QL 3 Bắc Thái 3700.0 1997 9 Nền –móng –cống mặt đưòng QL 14 Đắc Lắc 8200.0 1997 10 Thi công cầu Cái Tắt –Hải Phòng 15600.0 1997 11 Nền –móng –cống mặt đưòng cầu Hiệp Phước 3078.0 1997 12 Nền –móng –cống mặt đưòng QL 51 15600.0 19 13 Xử lí nền đất yếu bằng các bấc thấm QL 1A 52500.0 1999 14 Nền –móng –cống mặt đưòng QL 1A đoạn Hà Nội – Cầu Gĩe 19801.0 1999 15 Thảm lớp 2 đường Láng – Hoà Lạc 14690.0 1999 16 Nền –móng –cống mặt đưòng 5200.0 1999 17 Nền móng đường Xuyên á 11744.0 1999 18 Nền –móng –cống mặt đưòng nhánh tỉnh lộ 629 Bình Định 2800.0 1999 19 Nâng cấp quốc lộ 51 15015.0 1999 20 Nền –móng –cống mặt đưòng QL91 23782.1 21 Nâng cấp QL 1A đoạn Năm Căn – Cà Mau 52500.0 2000 22 Đường HCM đoạn Tà Rụt – PeKe 12616.03 2000 23 Đường nối QL 1A cũ Với QL 1A mới (G 18) 2896.19 2000 24 Đường Lộc Bình – Chi Ma 7651.63 2000 25 Đường HCM gói thầu số 18 32157.19 2000 27 Đường đầu cầu Yên Lệnh 24086.75 2001 28 Cải tạo và nâng cấp QL 91 An Giang 23987.0 2001 29 Công trình nhà xưởng công ty CPTP Thiên Hương – nhà máy phía Bắc 310.71 2001 30 Công trình cải tạo các nut giao thông TP Lạng Sơn 751.1 2002 31 San lấp mặt bằng và xây dựng tường công ty Hà Việt 2150.00 2002 32 Nâng cấp mở rộng QL 61 – Cần Thơ 6370.00 2002 33 Đoạn nối cầu Yên Lệnh– QL 1A 27262.38 2003 34 Đường Hồ Chí Minh 37873.00 2003 35 Nâng cấp cải tạo đường Lộc Bình – Chi Ma 7651.626350 2004 36 Nâng cấp cải tạo đường nối từ Vũng áng tới biên giới Việt Lào 1568.250595 2004 37 Nâng cấp cải tạo QL 279- Quảng Ninh (GT 3) 23652.863519 2004 38 Nâng cấp cải tạo QL 4B tỉnh Quảng Ninh 608.429 2004 Đó là con số thống kê kết quả sơ bộ mà công ty đã đạt được thời gian qua , công việc trước mắt còn rất nhiều , và cũng còn rất nhiều khó khăn , song để có đươck kết quả như ngày hôm nay , đó là sự đóng góp không nhỏ của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty. 2. Những thuận lợi và khó khăn hiện thời của công ty trong công tác đấu thầu 2.1. Thuận lợi Có một tập thể cán bộ công nhân viên đoàn kết , gắn bó , dưới sự lãnh đạo sáng suốt , đúng đắn của Đảng uỷ và Ban Giám đốc công ty Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao , sự ủng hộ cao nhất của Tổng công ty trong mọi chủ trương và hạot động sản xuất của công ty. Đội ngũ cán bộ quản lí trong công ty có chuyên môn , trình độ , giàu kinh nghiệm và sáng tạo trong công tác quản lí thi công , lực lượng cán bộ kĩ thuật , công nhân kĩ thuật , thợ vận hành máy được đào tạo cơ bản không ngừng nâng cao được nâng cao nghiệp vụ và thử thách qua nhiều công trình có yêu cầu kĩ thuật cao, công nghệ mới. Các phòng nghiệp vụ đã có sự phối hợp một cách đồng bộ thực hiện một cơ chế quản lí chặt chẽ , linh động để điều hành các đơn vị sản xuất thi công nhịp nhàng đảm bảo chất lượng tiến độ và có hiệu quả , Các đội sản xuất , công trường thi công dã rất chủ động trong thực hiện sản xuất của đơn vị mình . Chủ động tháo gỡ khó khăn về hồ sơ , mặt bằng tổ chức thi công hợp lí , đảm bảo chất lượng và hiệu quả kinh tế . Nhìn chung sự hoạt động của các phòng , các đội đã thực sự sự đi vào nề nếp , có sự tăng cường phối hợp với nhau trong mọi công tác của công ty. Đối với một số công trình trọng điểm có giá trị sản lượng lớn phòng Kế hoạch – Kĩ thuật có sự tập trung cao ngay từ khi bắt đầu lập hồ sơ dự thầu cho đến khi nghiệm thu thanh toán , quyết toán , hoàn công và bàn giao công trình đưa vào sử dụng . Bên cạnh đó để có vốn nhanh chóng tham gia nhieu cuộc đấu thầu khác , phòng Tài chinh- Kế toán cũng đã cõ nhiều cố gắng trong công tác thanh toán kinh phí và thu hồi công nợ để đáp ứng vốn thi công cho công trình. 2.2. Những khó khăn chủ yếu Khó khăn lớn nhất bao giờ cũng nằm ở khâu tìm kiếm công việc và sản lượng thi công thấp không đạt được như dự kiến . Nguyên nhân cơ bản là do sản lượng gối đầu từ năm trước sang năm kế hoạch quá nhỏ mà trong năm kế hoạch sự triển khai một số dự án của các Ban quản lí lại thường chậm , nên việc khai thác công việc gặp nhiều khó khăn. Tiếp đến mặc dù có thể tiếp cận và đấu thầu rất nhiều dự án , song do tính cạnh tranh quyết liệt nên số công trình thắng thầu chưa cao . Mặc dù vậy có những công trình đã thắng thầu như Quốc lộ 27 – tỉnh Lâm Đồng nhưng do không bố trí được nguồn vốn nên vẫn chưa triển khai thi công được . Lại có rất nhiều công trình lớn việc giải phóng và bàn giao mặt bằng thi công rất chậm gây ảnh hưởng về tiến độ , cac snguồn lực khác do đó mà phải thi công cầm chừng làm giảm hiệu quả kinh tế . Cụ thể như công trình : Quốc lộ 80 – tỉnh Đồng Tháp , Đường Tránh Trảng Bàng – Tây Ninh . Tại một số công trình việc duyệt các hồ sơ bổ sung , phát sinh duyệt tổng dự toán là rất chậm trễ , vì vậy việc quyết toán và thanh toán thu hồi vốn thi công là rất khó khăn . Cụ thể như gói thầu Đ18 đường Hồ Chí Minh hiện còn trên 10 tỷ chưa nghiệm thu thanh toán được. Việc áp dụng quyết định số 18/2003/QĐ- BXD ngày 27/06/2003 của Bộ xây dựng dẫn đến việc nghiệm thu thanh toán rất khó khăn và phải chờ đợi mất nhiều thời gian cho một lần nghiệm thu Đây là những khó khăn và đồng thời cũng là những gì còn hạn chế mà công ty XDCTGT 873 đang gặp phải . Nguyên nhân cơ bản chủ yếu vẫn là do vốn ứ đọng ở các công trình đã hoàn thành quá nhiều và công ty cùng một lúc đảm đương nhiều công trình , điều này cũng làm ảnh hưởng lớn tới vốn điều động mà công ty có thể sử dụng cho các công trình đấu thầu khác. Bên cạnh đó còn một nguyên nhân nữa khiến cho hoạt động đấu thầu của không chỉ riêng công ty mà còn là tình trạng chung cho tất cả các doanh nghiệp bây giờ , là sự kiểm soát ngày càng nghiêm ngặt của hệ thống văn bản pháp luật bằng việc chính phủ và các ban ngành có liên quan liên tiếp ban hành hàng loạt các quy định mới có liên quan đến hoạt động đấu thầu . Chính điều này dưòng như đã đẩy các doanh nghiệp đứng vào một tình trạng mới , khó khăn hơn nhiều . Để thoát được tình trạng này , đòi hỏi các nhà thầu – các doanh nghiệp xây dựng phải nhanh chóng tìm được hướng đi mới thích ứng với điều kiện hiện nay. 3. Đánh giá sức cạnh tranh của công ty so với các doanh nghiệp khác Đây là một vấn đề hết sức khó khăn mà không chỉ riêng công ty XDCTGT 873 mới xác định như vậy. Đơn giản bởi lẽ để có thể đánh giá được tương đối sức cạnh tranh của bản thân công ty so với các doanh nghiệp khác thì phải nắm được một số thông tin quan trọng về công ty đó , như : tỉ lệ thắng thầu , khả năng thanh toán , hệ số doanh lợi ..vv Nhưng tất cả những thông tin này , muốn nắm được không phải là dễ dàng , đó như là thông tin “mật” mà các công ty chẳng tiết lộ ra ngoài . Chính vì thế , chúng ta chỉ có thể nhìn nhận một cáh khách quan về vấn đề này và đứng trên phương diện bản thân công ty để tự đánh giá về công ty mà thôi. Công ty xây dựng công trình giao thông 873 là một đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc sự quản lí trực tiếp của Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8 . Có lợi hơn so với các nhà thầu cá nhân khác và nhà thầu ngoài quốc doanh khác là công ty là một doanh nghiệp nhà nước , vì thế hàng năm , ngoài những công trình mà công ty thắng thầu do tự tham gia đấu thầu còn có những công trình chỉ định thầu mà tổng công ty giao cho, đó cũng là một chút lợi thế trong kinh doanh của công ty khi mà ngày nay dành được một hợp đồng là vô cùng khó khăn. Tuy nhiên thời gian gần đây do chủ trương mở rộng hình thức đấu thầu cạnh tranh rộng rãi nhằm xoá bỏ những ưu đãi và sự cách biệt trong đấu thầu , mà chỉ định thầu ngày càng trở nên hạn chế hơn , các doanh nghiệp phải bằng chính thực lực của mình để có thể chiến thắng các đối thủ , giành hợp đồng. Công ty XDCTGT 873 là một đối thủ mạnh trong thị trường xây dựng , tuy nhiên cũng như bất kì công ty nào khác, quá “ôm đồm” đôi khi là một sự cố gắng nhưng đồng thời đó cũng là một bất lợi dẫn đến sự tập trung các nguồn lực trở nên thiếu hiệu quả . Chính điều này làm giảm sức cạnh tranh trong đấu thầu của công ty . Tuy nhiên nhận dịnh một cách khách quan thì bản thân công ty cũng được xếp vào một trong số các công ty có thực lực cạnh tranh và nếu cố gắng hoàn thiện hơn nữa phương thức làm việc thì công ty có thể trở thành một đối thủ mạnh mà bất kì doanh nghiệp nào cũng phải dè chừng. Chương III Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao sức cạnh tranh trong đấu thầu của công ty XDCTGT 873 I/ Giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh trong đấu thầu 1. Về giá dự thầu Đối với các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng , giá dự thầu là một vấn đề vô cùng nhạy cảm , đối với cả bên mời thầu lẫn nhà thầu .Nói như vậy bởi vì giá dự thầu vừa là cơ sở để bên mời thầu lựa chọn nhà thầu , vừa là tiêu điểm cơ bản giúp nhà thầu có thể thắng thầu. Chính vì thế một mức giá dự thầu hợp lí , vừa đảm bảo không vượt quá giá trần do chủ đầu tư đưa ra , vừa phải đảm bảo thấp hơn giá dự thầu của đối thủ cạnh tranh mà lại không bị thua lỗ , đó là điều mà bất kì doanh nghiệp nào cũng mong muốn đạt được, bản thân công ty XDCTGT 873 cũng vậy.Để có được một mức giá dự thầu thấp một cách hợp lí như vậy đòi hỏi nhà thầu ngoài việc đi thực tế khảo sát công trình mà mình sắp tham gia đấu thầu còn phải thực hiện một số biện pháp giảm chi phí sau đây: +Lựa chọn giá dự thầu là công tác khó nhất trong việc quyết định đưa ra giá dự thầu . Muốn có được một giá dự thầu hoàn hảo cho mỗi cuộc đấu thầu cần có sự làm việc tích cực của toàn thể các phòng ban , đặc biệt là phòng kế hoạch kĩ thuật , như vậy chúng ta mới đưa ra được chính xác nhất các biểu đơn giá chi tiết từ dó tổng hợp trình duyệt lên đơn giá dự thầu. +Bố trí và sử dụng hợp lí bộ máy quản lí doanh nghiệp , tạo ra sự năng động và sáng tạo trong phong cách làm việc , đồng thời tránh sự trì trệ dẫn đến lãng phí . +Tìm tòi , nghiên cứu biện pháp cải tiến nâng cao năng suất lao động , góp phần làm giảm chi phí trực tiếp , đẩy nhanh tiến độ thi công . Đồng thời có những hình thức khen thưởng một cách hợp lí nhằm cổ vũ , khích lệ tinh thần sáng tạo trong tập thể cán bộ công nhân viên , tạo điều kiện để mọi người tham gia nhiệt tình , hăng hái và lao động hăng say , hiệu quả hơn. +Thường xuyên tu bổ , bảo dưỡng máy móc định kì hàng tháng , không để máy móc bị hư hỏng nặng dẫn đến không khắc phục được vì đồ dùng để thay thế những hư hỏng của máy móc trên thị trường khá là khan hiếm và đắt đỏ. +Đi đôi với bảo dưỡng thường xuyên là phải tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu trong khi thi công lẫn khi sản xuất . Đồng thời phải không ngừng nâng cao trình độ của cán bộ quản lí , công nhân kĩ thuật tạo sự hiểu biết đồng đều trong toàn thể cán bộ công ty. 2. Về huy động và sử dụng vốn có hiệu quả Bất kì doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển cũng đều cần đến vốn. Các doanh nghiệp xây dựng lại đặc biệt cần đến vốn hơn nữa bởi vì vốn là điều kiện tiên quyết để nhà thầu có thể được tham gia dự thầu , do tính chất của các công trình xây dựng là nhà thầu phải bỏ ra phần lớn vốn để thi công công trình trước khi được thanh quyết toán. Chính vì lẽ đó mà việc huy động và sử dụng vốn một cách có hiệu quả từ lâu đã là một trong những mục tiêu hàng đầu của bản thân công ty. Để có thể làm tốt được công việc này , đồi hỏi công ty phải: + Trước hết là phải tập trung vào việc huy động vốn. Có vốn trong tay chúng ta mới có thể nghĩ đến việc sử dụng nó sao cho hiệu quả nhất. Để làm được như thế , công ty phải tạo lập nhiều mối quan hệ tín dụng với các ngân hàng , để có thể được đảm bảo cung ứng vốn một cách đầy đủ và nhanh chóng , đặc biệt trong công tác bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Điều này có thể làm cho năng lực cạnh tranh của nhà thầu dược đảm bảo trước các đối thủ cạnh tranh khác. +Ngoài việc vay vốn ở ngân hàng , công ty cũng có thể huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong tập thể cán bộ công nhân viên thông qua việc thành lập các quỹ tín dụng để giảm lượng tiền đi vay ở ngân hàng , giảm bớt gắn nặng về nợ nần và lãi suất. + Bên cạnh đó để nguồn vốn đi vay được sử dụng hợp lí nhất , cần tránh lãng phí trong tất cả các khâu và thực hành tiết kiệm một cách triệt để , nâng cao chất lượng công trình. + Trong xây dựng , tình trạng vốn ứ đọng do nhiều nguyên nhân là đặc điểm nổi bật nhất. Để tránh điều này cần phải thi công nhanh chóng , dứt điểm , làm đên đâu xong ngay đến đấy , đảm bảo tiến độ và kịp thời thu hồi vốn để có thể nhanh chóng quay vòng vốn cho các hợp đồng , công trình khác. +Hiện nay cổ phần hoá doanh nghiệp là một loại hình không còn xa lạ với mọi người nữa. Công ty cần đẩy nhanh hơn nữa cổ phần hoá vì như vậy cán bộ công nhân viên sẽ là những người chủ thực sự của khoản vốn góp mà mình đã bỏ ra, một mặt công ty có thể huy động được một lượng vốn khá lớn , mặt khác lại có thể khiến cho tập thể người lao động làm việc có năng suất và hiệu quả hơn do họ đang chịu trách nhiệm trước “tiền” của mình, làm là vì mình, như vậy là đánh vào lợi ích kinh tế mà mỗi cá nhân đều mong đợi. 3. Đầu tư mua sắm máy móc thiết bị Những năm còn trong cơ chế quan liêu bao cấp , với nhiệm vụ chủ yếu là khảo sát thiết kế các công trình giao thông giúp nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào , cho nên trong nhiều năm máy móc thiết bị hầu như không có gì , do vậy khi chuyển đổi cơ chế sản xuất Công ty gặp rất nhiều khó khăn vì lao động thủ công thì nặng nhọc , năng xuất sản xuất và hiệu quả lao động do đó mà rất thấp.Đứng trước tình hình như vậy , khi nền kinh tế đất nước chuyển sang cơ chế thị thị trường , công ty đã sớm tăng cưòng công tác đàu tư hoàn thiện hệ thống máy móc thiết bị phục vụ thi công và sản xuất , chính điều này đã là một trong những bước đi đúng đắn giúp công ty nhận về rất nhiều công trình có giá trị . Đến nay toàn bộ máy móc thiết bị của công ty đã đầu tư mua sắm có giá trị lên tới hàng chục tỉ đồng . Những thiết bị mà công ty đã đầu tư mua sắm trong thời gian qua đã được phát huy tối đa về công suất và đáp ứng được yêu cầu kĩ thuật , công nghệ . Đồng thời công ty có thể mở rộng và phát triển sản xuất hơn nữa trong các năm tới.Trong thời gian tới , công ty cần tập trung làm một số việc sau đây để có thể nâng cao hơn nữa sức cạnh tranh của công ty mình về mặt thiết bị kĩ thuật: +Nghiên cứu và tìm mua những thiết bị tiến tiến phù hợp với dây chuyền công nghệ sẵn có và đồng bộ một cách hợp lí . Tránh tình trạng lãng phí do mua không phù hợp và đồng bộ với dây chuyền cũ , gây khó khăn khi sử dụng. +Lên kế hoạch mua sắm một cách tỉ mỉ và có chọn lựa vì số tiền đàu tư cho công việc này không phải là nhỏ , cần phải có báo cáo từ trước để có thời gian chuẩn bị. +Tận dụng tối đa các loại máy óc còn phù hợp và có thể sử dụng tốt , không nên vì đã khấu hao hết mà tìm cách thanh lí, như thế vừa tiết kiệm cho công ty lại đỡ lãng phí ngân sách nhà nước. +Cuối cùng dù thế nào cũng cần phải có sự hiểu biết về máy móc thiết bị , có sự vận hành và sử dụng hợp lí , đúng mức , nếu không dù có hiện đại đến đâu thì cũng như một thứ phế liệu mà thôi. 4.Đào tạo phát triển nguồn nhân lực Cùng với việc đầu tư về thiết bị công nghệ , công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ , công nhân vận hành luôn được chú trọng quan tâm. Hai năm gần đây đội ngũ công nhân kĩ thuật của công ty ngày càng thêm vững chắc tay nghề do được cử đi đào tạo. Ban lãnh đạo Công ty là những cán bộ có năng lực phẩm chất tôt đã được đào tạo nghiệp vụ chuyên môn ở các trường đại học chuyên nghiệp , các lớp quản lí kinh tế , chính trị , đồng thời đã qua chỉ đạo thực tiễn có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lí cũng như thi công các công trình xây dưngj cơ bản . Mặt khác công ty thường xuyên quan tâm tới công tác đào tạo nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân kĩ thuật thông qua hình thức đào tạo tại chỗ . Đến nay công ty không chỉ có những cán bộ côt cán mà còn có đội ngũ công nhân kĩ thuật lành nghề sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu kĩ thuật xây dựng . 5. Tập trung mở rộng thị trường nâng cao uy tín của công ty Công ty hiện đang có trong tay một thị trường rộng khắp trải dài từ bắc tới nam với những đôí tác làm ăn lâu năm và đáng tin cậy . Từng có thời gian dài hoạt động bên nước bạn Lào nên công ty có khá nhiều thuận lợi khi mong muốn mở rộng thị trường sang các nước Đông Nam á . Đó là một kế hoạch lâu dài và cũng là một cơ hội để công ty có thể một lần nữa khẳng định vị trí cuả mình trên thương trường.Tuy nhiên mở rộng thị trường là một công việc đòi hỏi sự kết hợp của nhiều yếu tố , điều đó đồng nghĩa cả với nâng cao sức cạnh tranh , củng cố uy tín, tăng lợi nhuận ..vv .Mặc dù vậy , một số biện pháp sau đây cũng có thể giúp công ty phần nào thúc đẩy tiến trình mở rộng thị trường: + Tiếp cận thêm nhiều đối tác làm ăn mới , tranh thủ niềm tin và những thuận lợi có được ngay từ buỏi ban đầu , đặt quan hệ và duy trì tốt mối qun hệ đó. +Tạo lập sự phát triển vững chắc từ bên trong công ty. Công ty có phát triển vững mạnh thì mới có thể mở rộng làm ăn ra bên ngoài. +Đẩy mạnh các hoạt động đầu tư trên nhiều phương diện , không ngừng tích luỹ kinh nghiệm và nâng cao uy tín. 6. Tăng cường công tác quản lí chất lượng công trình và giám sát thi công công trình Hiện nay chất lượng công trình xây dựng hiện là vấn đề được đặt lên hàng đầu đối với mỗi công trình xây dựng . Đi đôi cùng với việc hoàn thành công trình đúng thời hạn , đúng tiến độ luôn là những yêu cầu chặt chẽ của chủ đầu tư về chất lượng công trình , chính vì thế nhà thầu phải có biện pháp tăng cường công tác giám sát trong quá trình thi công để chất lượng công trình được đảm bảo . Giám sát thi công công trình đòi hỏi phải tích cực thường xuyên thực tế nắm vững về chi phí , tiến độ cũng như chất lượng đã đạt được của công trình, có khả năng xét đoán mọi việc một cách nhanh chóng để đưa ra những cách giải quyết hợp lí khi có tình huống xảy ra. Cán bộ giám sát là những người có kinh nghiệm và có sự hiểu biết sau sắc trên nhiều lĩnh vực , có như vậy mới có thể làm được công tác giám sát. Để công tác giám sát đạt hiệu quả cao , giúp hoàn thành công trình với chất lượng tốt cần tập trung vào mấy điểm sau đây: + Tổ chức giám sát ngay từ buổi ban đầu , trước khi thi công , trong khi thi công và sau khi thi công . Giám sát là để mọi việc được diễn ra theo đúng kế hoạch và tiến độ , đồng thời cũng là biện pháp triệt để tránh lãng phí các nguồn lực, vì thế giám sát là một công việc cần thiết không thể thiếu. + Giám sát phải được thực hiện một cách nghiêm túc và có hiệu quả trên tất cả các mặt . Phát huy tinh thần tự giác nhưng đồng thời cũng cần giám sát lẫn nhau để phát hiện nhanh chóng những sai phạm kịp thời xử lí. 7. Công nghệ và biện pháp tổ chức thi công Đây là yếu tố trực tiếp ảnh hưởng tới việc tính toán giá dự thầu , do đó mà trong việc nâng cao sức cạnh tranh cho nhà thầu , biện pháp tổ chức thi công và lựa chọn công nghệ cũng là một vấn đề cần chú trọng. Với mục tiêu đảm bảo hoàn thiện công trình đúng tiến độ và với chi phí đỡ tốn kém nhất thì biện pháp tổ chức thi công phải được xem xét cẩn thận để có thể đáp ứng cùng lúc những mục tiêu đó.Giải pháp trước mắt có thể đề ra đối với công nghệ và biện pháp tổ chức thi công của công ty , đó là: +Cần nhanh chóng hoàn thiện và chuyên nghiệp hơn nữa trong việc lên kế hoạch tổ chức thi công và phải có sự phối hợp giữa người lập biện pháp tổ chức thi công với người trực tiếp thực thi để có thể nhanh chóng nắm bắt , kết hợp ý tưởng , đẩy nhanh tiến độ công việc . +Kết hợp hài hoà giữa công nghệ được chọn lựa với biện pháp thi công , không để rơi vào tình trạng thiếu đồng bộ , sai lệch giữa chỉ đạo và thực hiện làm chậm tiến độ thi công. +Dù sử dựng công nghệ như thế nào , và biện pháp thi công được tổ chức ra sao cũng cần phải đảm bảo đúng quy cách và yêu cầu tối thiểu mà chủ đầu tư đã đặt ra , có như vậy mới có thể tiếp tục tham gia dự thầu. II/ Một số kiến nghị 1. Kiến nghị với Nhà nước +Bấy lâu nay các doanh nghiệp nhà nước dù không còn tình trạng bao cấp xong phần nào vẫn nằm trong sự bảo trợ của Nhà nước , do vậy mà tính chủ động chưa được đẩy lên mức độ phù hợp , vẫn còn đó tình trạng làm việc ù lì và kém hiệu quả . Cần có những biện phấp mạnh mẽ hơn nữa để đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá ở các doanh nghiệp nhà nước hiện nay , có như vậy mới tạo nên sự chủ động sáng tạo hoàn toàn ở trong tập thể cán bộ công nhân viên của công ty. +Hoạt động đấu thầu dù có ở nước ta đã rất lâu xong sự hiểu biết của đại đa số mọi người về nó thì còn quá ít , vì thế Nhà nước nên có những biện pháp thiết thực hơn nữa để mọi người cùng tìm hiểu về vấn đề này . Và để thực sự phục vụ đúng như các tiêu chí mà đấu thầu đề ra là , cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả thì nên tổ chức nhiều hơn nữa các cuộc đấu thầu cạnh tranh rộng rãi , tiến tới xoả bỏ hoàn toàn cạnh tranh hạn chế . Có như vậy các nhà thầu mới thực sự dốc hết sức trong cuộc chơi cũng như đấu tranh sinh tồn. + Bên cạnh đó Nhà nước nên quan tâm nhiều hơn tới nguyện vọng và mong đợi của đa số các doanh nghiệp , tham khảo ý kiến và cân nhắc kĩ lưỡng trước khi ra bất kì quyết định gì . Vì mỗi quyết định của Nhà nước đưa ra là có thể ảnh hưởng rất lớn tới sự sống còn của rất nhiều doanh nghiệp . Dường như từ trước tới nay , Nhà nước luôn mắc phải một chứng “bệnh” đó là ra quyết định bất hợp lí , thế nhưng lại không có chủ trương sửa đổi và đương nhiên hậu quả là những ai có liên quan tới quyết định đó phải gánh chịu . Bởi vậy ra quyết định một cách hợp lí để thị trường xây dựng thêm phần sáng sủa là mong đợi không chỉ của riêng bất cứ nhà thầu nào. +Nhà nước cũng cần phải chú trọng hơn nữa trong công tác kiểm tra giám sát chất lượng của các công trình, tránh lãng phí thất thoát nguồn vốn ngân sách Nhà nước , nhất lảơ những công trình cấp Quôc Gia đặc biệt quan trọng. 2. Kiến nghị với các bộ ngành có liên quan Các bộ ngành có liên quan là những đơn vị trực tiếp xuống lệnh và chỉ đạo thực hiện các đường lối chủ trương của Nhà nước , nhưng nhiều khi do không nắm sâu sát tình hình mà các đơn vị này đã không đề đạt được một cách chắc chắn theo đúng nguyện vọng và phản ánh đúng với thực tế . Hơn nữa các bộ ngành có liên quan đều có những ảnh hưởng nhất định đên hoạt động của cá doanh nghiệp . Trong lĩnh vực đầu tư , Bộ kế hoạch và đàu tư là cơ quan trực tiếp ra các quyết định và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan mà mỗi loại văn bản đó đều có snhr hưởng không nhỏ tới các doanh nghiệp . Hiện có rất nhiều ý kiến dề xuất cho các cơ quan chức năng này: + Cần hoàn thiện hơn nữa các văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể về việc tham gia dự thầu và những vấn đề có liên quan đến đấu thầu , đặc biệt là vấn đề giải quyết cac tình huống thườnh gặp trong đấu thầu. +Tập trung nhiều hơn nũa trong việc tạo ra một môi trường cạnh tranh thông thoáng lành mạnh trên thị trường xây dựng + Thủ tục hành chính có liên quan cần được giải quyết một cách gọn nhẹ tránh gây phiền hà , sách nhiễu . Hiện nay chúng ta còn có quá nhiều bất cập trong việc giải quyết các thủ tuịc hành chính có liên quan nhất là trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng. 3. Kiến nghị với các cơ cơ quan , chính quyền địa phương nơi có công trình thi công + Yêu cầu các cơ quan chính quyền địa phương nơi nhà thầu có công trình đang thi công tạo mọi điều kiện để nhà thầu có thể hoàn thành tôt nhất công trình đã nhận thầu. Không gây phiền hà sách nhiễu , gây khó khăn cho công ty khi công trình đang thi công , làm chậm tiến độ và thời gian hoàn thành công trình. +Đề nghị được giúp đỡ một cách tốt đa trong phạm vi có thể về một số nguồn lực khi cần thiết . Có rất nhiều công trình mà nhà thầu phải làm việc trên một địa phương hoàn toàn xa lạ , do vậy mà công việc buổi đầu có rất nhiều khó khăn , vì vậy nhận được sự giúp đỡ nơi các cơ quan chức năng địa phương , có sự phối hợp của họ là rất cần thiết . 4. Kiến nghị với Tổng công ty XDCTGT 8 Công ty XDCTGT 873 trực thuộc sự quản lí của Tổng công ty XDCTGT 8 nên dù là đơn vị hạch toán đọc lập nó vẫn như là một mô hình công ty”mẹ con” hoạt động không thế tách rời. Do vậy đôi khi tính chủ động sáng tạo chưa được phát huy đến mức cao độ. Đề nghị: +Tổng công ty quan tâm hơn nũa đến đời sông cán bộ công nhân viên trong tổng công ty nói chung và nói riêng ở công ty XDCTGT 873. Có như vậy thì người lao động mới chuyên tâm dốc sức , dốc lòng vì công việc chung. +Tạo điều kiện để công ty có thể tham gia nhiều hơn nữa các cuộc đấu thầu trong nước trên phạm vi toàn quốc và Kết luận Ngành xây dựng cơ bản vốn là một ngành có truyền thống lâu đời cúa nứơc ta. Kế thừa và phát huy truyền thống đó , công ty xây dựng công trình giao thông 873 trực thuộc Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8 với hơn 25 năm bề dày kinh nghiệm hoạt động xứng đáng là đơn vị anh hùng đựơc Nhà nước ghi nhận , và các đơn vị bạn hàng tín nhiệm . Trong hoạt động đấu thầu công ty đã có những cố gắng đáng kể và những cố gắng đó đã đem lại những thành quả không nhỏ cho công ty. Năng lực cạnh tranh cũng là một trong những yếu tố mà công ty đã gặt hái được nhờ vào kinh nghiệm tham gia dự thầu suốt cả một thời gian dài. Mặc dù vẫn còn nhiều khả năng chưa khai thác hết , cũng như là còn nhiều bất cập trong quản lí và huy động vốn song với thế mạnh là một “đàn anh” trong chốn thị trường xây dựng , công ty XDCTGT 873 đã thực sự chững tỏ được mình bằng phương pháp làm ăn có hiệu quả. Mục lục Trang Lời mở đầu……………………………………………………………. 1 Chương I. Một số vấn đề lí luận cơ bản về đấu thầu và cạnh tranh trong đấu thầu ………………………………………………………… 3 I. Khái quát chung về đấu thầu…………………………………………. 3 Khái niệm và đặc điểm của đấu thầu…………………………. 3 Nguyên tắc và phương thức của đấu thầu……………………… 4 2.1.Nguyên tắc đấu thầu……………………………………………4 2.2. Phương thức đấu thầu………………………………………….4 Các loại hình đấu thầu…………………………………………..6 Đặc điểm của đấu thầu xây lắp………………………………7 Trình tự tổ chức đấu thầu xây lắp…………………………….7 Hồ sơ dự thầu xây lắp………………………………………. 8 Tiêu chuẩn đấnh giá và đánh giá hồ sơ dự thầu xây lắp……. 9 II. Thực tiễn của cạnh tranh trong đấu thầu ở các doanh nghiệp xây dựng ………………………………………………………………… 11 Vai trò của chủ thầu xây dựng…………………………………… 11 Hình thức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong đấu thầu xây lắp ……………………………………………………… 12 Các tiêu thức đánh giá khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp xây dựng ……………………………………………….13 Những nhân tố ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng ……………………………………………………14 Kinh nghiệm nhà thầu………………………………………… 14 Số liệu tài chính…………………………………………………15 Gía dự thầu…………………………………………………….. 16 Mức độ đáp ứng các mục tiêu của chủ đầu tư…………………. 17 Chương II. Thực trạng đấu thầu xây lắp ở công ty xây dựng công trình giao thông 873 ……………………………………………….18 Giới thiệu chung về công tyXDCTGT 873 …………………… 18 Qúa trình phát triển của công ty trong thời gian qua……… 18 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty……………………….. 20 Tình hình đấu thầu ở công ty thời gian qua…………………. 27 Quy trình đấu thầu của công ty…………………………….. 27 Khảo sát thị trường……………………………………….27 Đơn dự thầu…………………………………………….. 28 Hồ sơ mời thầu…………………………………………. 28 Tham gia đấu thầu……………………………………… 29 Hoàn thiện và kí hợp đồng……………………………… 29 2. Thực trạng đấu thầu diễn ra ở công ty XDCTGT873 ……… 29 3.Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động đấu thầu của công ty XDCTGT 873 ……………………………………………33 3.1. Vốn và bố trí cơ cấu vốn…………………………………. 33 3.2. Máy móc thiết bị và công nghệ……………………………35 3.3. Nguồn lực về con người……………………………………36 4.Những yếu tố ảnh hưởng tới sức cạnh tranh trong đấu thầu của công ty XDCTGT 873 …………………………………. 37 4.1. Gía dự thầu ……………………………………………… 37 4.2. Năng lực tài chính………………………………………. 38 4.3. Năng lực kĩ thuật ……………………………………….. 41 Đánh giá về tình hình đấu thầu và sức cạnh tranh trong đấu thầu của công tyXDCTGT 873 thời gian qua …………………... 42 Kết quả đạt được ……………………………………………42 Những thuận lợi và khó khăn ……………………………….46 2.1. Thuận lợi …………………………………………………. 46 2.2 .Khó khăn ………………………………………………… 47 Đánh giá sức cạnh tranh của công ty so với doanh nghiệp khác…………………………………………….. 48 Chương III. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao sức cạnh tranh trong đấu thầu ở công ty XDCTGT 873 ………………… 50 I. Giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh trong đấu thầu ……………. 50 Về giá dự thầu…………………………………………………… 50 Về huy động và sử dụng vốn có hiệu quả……………………….. 51 Đầu tư mua sắm máy móc thiết bị……………………………….. 52 Đào tạo phát triển nguồn nhân lực………………………………. 53 Tập trung mở rộng thị trường nâng cao uy tín của công ty………. 54 Tăng cường công tác quản lí chất lượng công trình và giám sát thi công công trình………………………………………… 54 Công nghệ và biện pháp tổ chức thi công ……………………….. 55 II. Một số kiến nghị …………………………………………………….. 56 Kiến nghị với Nhà nước………………………………………… 56 Kiến nghị với các bộ ngành có liên quan……………………….. 57 Kiến nghị với các cơ quan chính quyền địa phương nơi có công trình thi công ……………………………………………… 57 Kiến nghị với tổng công ty XDCTGT 8 ………………………….. 58 Kết luận ………………………………………………………………….59.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docnang_cao_suc_canh_tranh_trong_dau_thau_tai_cty_xd_ctgt_873_4888.doc