Đề tài Tìm một số giải pháp nhằm hoàn thiện phân tích tài chính tại công ty thoát nước Hà Nội

Tài liệu Đề tài Tìm một số giải pháp nhằm hoàn thiện phân tích tài chính tại công ty thoát nước Hà Nội: LỜI NÓI ĐẦU Trải qua hơn 10 năm thực hiện chính sách đổi mới và mở cửa của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế ta đang chuyển mạnh mẽ từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa và đã đạt được những thành tựu có ý nghĩa quan trọng trên nhiều lĩnh vực. Bước vào giai đoạn mới, giai đoạn phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá với những yêu cấu mới, thì vấn đề tài chính tiền tệ không chỉ là mối quan tâm của các nhà hoạch định chính sách mà còn là mối quan tâm của các doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các nhà tín dụng... Về chính sách : mối quan tâm của các nhà hoạch định chính sách là phải đổi mới cơ chế, chính sách tài chính để tạo ra sự ổn định về môi trường kinh tế vĩ mô, tạo lập, phân phối và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính toàn xã hội phục vụ có hiệu quả các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Mối quan tâm của các nhà doanh nghiệp, các nhà đầu tư là trên cơ sở chính sách tài chính của nhà nước, các doanh ngh...

doc64 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 965 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tìm một số giải pháp nhằm hoàn thiện phân tích tài chính tại công ty thoát nước Hà Nội, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Trải qua hơn 10 năm thực hiện chính sách đổi mới và mở cửa của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế ta đang chuyển mạnh mẽ từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa và đã đạt được những thành tựu có ý nghĩa quan trọng trên nhiều lĩnh vực. Bước vào giai đoạn mới, giai đoạn phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá với những yêu cấu mới, thì vấn đề tài chính tiền tệ không chỉ là mối quan tâm của các nhà hoạch định chính sách mà còn là mối quan tâm của các doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các nhà tín dụng... Về chính sách : mối quan tâm của các nhà hoạch định chính sách là phải đổi mới cơ chế, chính sách tài chính để tạo ra sự ổn định về môi trường kinh tế vĩ mô, tạo lập, phân phối và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính toàn xã hội phục vụ có hiệu quả các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Mối quan tâm của các nhà doanh nghiệp, các nhà đầu tư là trên cơ sở chính sách tài chính của nhà nước, các doanh nghiệp , các nhà đầu tư thực hiện các quan hệ tài chính bảo đảm cân đối quyền lợi, nghĩa vụ tài chính của mình đối với nhà nước. Về phân tích tài chính: Đây không chỉ là công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước để đánh giá tình hình kinh tế của đất nước, của từng ngành, từng địa phương mà trên cơ sỏ đó xác định được nhu cầu vốn của xã hội. Đối với các doanh nghiệp, các nhà đầu tư thì việc đánh giá phân tích được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phân tích và dự đoán tình hình tài chính của doanh nghiệp, giúp họ đưa ra những phương hướng, những quyết định đúng đắn về hoạt động sản xuất cũng như hoạt động tài chính nhằm làm doanh nghiệp tồn tại, phát triển và bảo đảm trạng thái cân bằng tài chính của mình. Một thực tế cho thấy trong điều kiện hiện nay có rất nhiều nhà quản lý kinh tế, chủ doanh nghiệp giỏi đạt được nhiều thành công thông qua sự hiểu biết, phân tích hoạt động kinh tế và đặc biệt là phân tích tình hình tài chính. Bên cạnh đó không ít các nhà đầu tư, các chủ doanh nghiệp bị phá sản, các ngân hàng, các tổ chức tín dụng bị thua lỗ bởi không hiểu sâu sắc tình hình tài chính của doanh nghiệp, nói khác đi là không nhận thức đầy đủ công tác phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. Xuất phát từ lý luận và thực tiễn đó ta có thể thấy rằng hoàn thiện phân tích tài chính doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay là một yêu cầu, một đòi hỏi của các nhà quản lý kinh tế, các nhà đầu tư, chủ doanh nghiệp và những người quan tâm. Với ý nghĩa đó em đã chọn đề tài “ Một số giải pháp nhằm hoàn thiện phân tích tài chính tại Công ty Thoát Nước Hà Nội”. Đề tài gồm 3 phần: Phần 1: Nội dung công tác phân tích tài chính doanh nghiệp. Phần 2: Phân tích tài chính tại Công ty Thoát Nước Hà Nội Phần 3: Một số kiến nghị góp phần hoàn thiện phân tích tài chính tại Công Ty Thoát Nước Hà Nội. PHẦN I NỘI DUNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP A. KHÁI NIỆM VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP 1. Khái niệm về hoạt động tài chính của doanh nghiệp Hoạt động tài chính của doanh nghiệp là là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giả quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức huy động, phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong quá trình kinh doanh. Để tiến hành sản xuất kinh doanh nhà doanh nghiệp phải trả lời được 3 câu hỏi sau đây: Thứ nhất: Nên đầu tư dài hạn vào đâu cho phù hợp với các loại hình sản xuất kinh doanh lựa chọn. Đây chính là đầu tư lâu dài của doanh nghiệp. Thứ hai: Nguồn tìa trợ cho đầu tư là nguồn nào? Thứ ba: Nhà doanh nghiệp sẽ quản lý hoạt động tài chính hàng ngày như thế nào? Ba câu hỏi trên đây không phải là tất cả mọi vấn đề hoạt động tài chính của doanh nghiệp nhưng đó là ba câu hỏi quan trọng liên quan đến dự toán vốn đầu tư dài hạn, cơ cấu vốn và quản lý vốn lưu động. Muốn sản xuất và tiêu thụ một loại hàng hoá nào đó doanh nghiệp phải mua sắm các yếu tố vật chất cần thiết như máy móc, thiết bị, dự trữ, đất đai, lao động...(các yếu tố đầu vào) nghĩa là doanh nghiệp phải đầu tư vào các tài sản. Các tài sản của DN được phản ánh bên trái của bảng cân đối kế toán nó gồm hai phần chính là tài sản cố định và tài sản lưu động. Song, DN nên đầu tư vào những tài sản dài hạn nào? Giải đáp câu hỏi này là vấn đề dự toán vốn đầu tư, là quá trình kế hoạch hoá và quản lý đầu tư dài hạn của DN hay quá trình các nhà quản lý tài chinhs DN phải tìm kiếm cơ hội đầu tư sao cho thu nhập do đầu tư đem lại lớn hơn chi phí đầu tư. Điều đó có nghĩa là giá trị các dòng tiền tệ do các tài sản đó tạo ra lớn hơn chi phí của các tià sản đó. Nhà quản lý không chỉ quan tâm đến nhận được bằng tiền (dòng tiền tệ do các tài sản tạo ra) mà còn quan tâm đến việc khi nào nhận được và nhận được như thế nào. Giải đáp câu hỏi này là vấn đề quy mô, thời hạn và rủi ro của các đồng tiền tệ trong tương lai. Đây là vấn đề cốt lõi của quá trình dự toán vốn đầu tư. Muốn đầu tư các tài sản, DN phải có nguồn tài trợ . Các nguồn tài trợ của DN được phản ánh bên phải của bảng cân đối kế toán, nó gồm hai phần chính: vốn chủ sở hữu và các khoản vay ngắn, dài hạn. Song DN có thể tăng quỹ tiền mặt bắng cách nào để thực hiện chi tiêu cho đầu tư dài hạn? Giải đáp câu hỏi này là vấn đề cơ ccấu vốn của DN. Cơ cấu vốn của DN được thể hiên bằng tỷ trọng của các nguồn tài trợ. Các nhà quản lý tài chính phải tính toán cân nhắc nân cho vay bao nhiêu? Cơ cấu của nợ và vốn tự có như thế nào là tốt nhất? Nguồn vốn nào là thich hợp với DN? Khi đã có các suy nghĩ về đầu tư vào đâu, nguồn tài trợ như thế nào các nhà quản lý phải suy nghĩ vấn đề quản lý vốn lưu động như thế nào, tức là quản lý các tài sản ngắn hạn của DN như thế nào? Hoạt động tài chính ngắn hạn gắn liền với các dóng tiền tệ nhập quỹ và dòng tiền tệ xuất quỹ và nhà quản lý phải xử lý sự lệch pha của các dòng tiền tệ. Quản lý ngắn hạn các dòng tiền tệ không tách rời với vốn lưu động ròng. Vốn lư động ròng được xác định là khoản chênh lệch giữa tài sản lưu động và nợ ngắn hạn. Quản lý vốn lưu động ròng là việc làm rõ DN nên giữ bao nhiêu tiền và dự trữ của DN có nên bán chịu không? Nếu bán chịu hay vay ngắn hạn hay trả tiền mặt. Nếu vay ngắn hạn thì DN nên vay ở đâu và như thế nào? 2. Khái niệm, mục đích, ý nghĩa, yêu cầu của phân tích hoạt động tài chính DN a) Khái niệm: Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp là quá trình thu thập, xử lý các thông tin kế toán, nhằm xem xét, kiểm tra, đối chiếu, so sánh tài chính hiện hành với quá khứ, giúp người sử dụng thông tin có thể đánh giá tình hình tài chính DN, đánh giá về tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro trong tương lai. b) Mục đích, ý nghĩa: Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, các DN thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng trước pháp luật trong kinh doanh do đó có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của DN như chủ DN , nhà cho vay, nhà cung cấp, khách hàng, nhà bảo hiểm...kể cả các cơ quan chính phủ và những người lao động. Mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của DN với một góc độ khác nhau. Đối với chủ DN và các nhà quản trị DN mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng tài trợ. Đối với chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm chủ yếu của họ là khả năng trả nợ hiện tại và sắp tới của DN. Đối với nhà đầu tư mối quan tâm của họu là các yếu tố rủi ro, thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi và khả năng thanh toán vốn...Nhìn chung họ đều quan tâm đến khả năng tạo ra dòng tiền mặt, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và mức sinh lời tối đa. Các báo cáo kế toán, báo cáo tài chính phản ánh một cách tổng hợp toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn công nợ, kết quả sản xuật kinh doanh của DN trong một niên độ kế toán, song những thông tin riêng biệt đó chưa thể hiện được nhiều ý nghĩa và chưa thể hiện hết các yêu cầu, nội dung mà người sử dụng thông tin quan tâm do đó họ thường dùng các công cụ và kỹ thuậ cơ bản để phân tích tình hình tài chính DN, để thuyết minh các mối quan hệ chủ yếu trong báo cáo ttài chính nhằm nghiên cứu tình hình tài chính hiện tại từ đó đưa ra những quyết định tài chính trong tương lai. c) Yêu cầu của việc phân tích hoạt động tài chính DN Việc phân tích hoạt động tìa chính DN có ý nghĩa quan trọng nó quyết định sự thành công hay thất bại của DN cho nên nó phải đạt được các mục tiêu sau: + Phân tích hoạt động tài chính DN phải cung cấp đầy đủ thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư, các tín chủ và những nghười sử dụng thông tin khác nhau để giúp họ có quyết định đúng đắn khi ra các quyết định đầu tư, quyết định cho vay, quyết định sản xuất... + Phân tích hoạt động tài chính DN phải cung cấp thông tin cho các DN, các nhà đầu tư, các nhà cho vay và những nhà sử dụng thông tin khác nhau trong việcđánh giá khả năng và tính chăcs chắn của các dòng tiền mặt vào, ra và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, tình hình, khả năng thanh toán của DN. + Phân tích hoạt động tài chính DN phải cung cấp thông tin về nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của quá trình, sự kiện và các tình huống làm biến đổi nguồn vốn và các khoản nợ của DN. Các mục tiêu trên đây liên quan mật thiết với nhau và góp phần cung cấp thông tin nền tảng quan trọng cho người nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích tình hình tài chính DN. Như vậy, có thể khẳng định, ý nghĩa tối cao và quan trọng nhất của phân tích tài chính DN là giúp cho những người ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu và đánh giá chính xác thực trạng, tiềm năng của DN. B. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP I. Những việc tiến hành trước khi phân tích 1. Tài liệu phục vụ cho phân tích: Phân tích tài chính sử dụng mọi nguốn thông tin có khả năng làm rõ mục tiêu dự đoán tài chính. Từ khi pháp lệnh kế toán tài chính được ban hành, hệ thống các báo cáo tài chính đã được thống nhất và là tài liệu cơ sở, quan trọng cho các nhà phân tích tài chính. Ngoài các báo cáo tài chính các nhà tài chính còn phải khai thác một số số liệu không có trong báo cáo tài chính như: tiền lãi phải trả trong kỳ, phân phối lợi nhuận, sản phẩm tiêu thụ... những số liệu này giúp cho nhà phân tích có thể đưa ra những nhận xét, những kết luận tinh tế và thích đáng. Hệ thống báo cáo tài chính nước ta bao gồm: 1. Bảng cân đối kế toán. 2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. 3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. 4. Bản thuyết minh báo cáo tài chính. 1.1 Bảng cân đối kế toán : Là báo cáo tổng hợp cho biết tình hình tài chính của đơn vị tại những thời điểm nhất định dưới hình thái tiền tệ. Đây là một báo cáo tài chính có ý nghĩa rất quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh với DN. Bảng cân đối kế toán phản ánh hai nội dung cơ bản là nguồn vốn tài sản. Nguồn vốn phản ánh nguồn vốn được huy động vào sản xuất kinh doanh. Về mặt pháp lý, nguồn vốn cho thấy trách nhiệm của DN về tổng số vốn đã đăng ký kinh doanh với Nhà nước, số tài sản đã hình thành bằng nguồn vốn vay ngân hàng, vay đối tượng khác, cũng như trách nhiệm phải thanh toán với người người lao động, cổ đông, nhà cung cấp, trái chủ, ngân sách... Phần tài sản phản ánh quy mô và cơ cấu các lọai tài sản hiện có đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý, sử dụng của DN, năng lực và trình độ sử dụng tài sản. Về mặt pháp lý, phần tài sản thể hiện tiềm lực mà DN có quyền quản lý, sử dụng lâu dài, gắn với mục đích thu được các khoản lợi nhuận. Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng bậc nhất giúp cho nhà phân tích nghiên cứu đánh giá một cách khái quát tình hình và kết quả kinh doanh, khả năng cân bằng tài chính, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế, tài chính của DN. 1.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh : Là báo cáo tài chính tổng hợp cho biết tình hình tài chính của DN trong từng thời kỳ nhất định, phản ánh tóm lược các khoản thu, chi phí, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn DN, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ttheo từng hoạt động kinh doanh ( sản xuất kinh doanh, đầu tư tài chính, hoạt động bất thường). Bên cạnh đó, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh còn cho biết tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước của DN trong thời kỳ đó . Dựa vào số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh, người sử dụng thông tin có thể kiểm tra, phân tích, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của DN trong kỳ, so sánh với kỳ trước và với DN khác để nhận biết khái quát hoạt đọng trong kỳ và xu hướng vận động. 1.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: được lập để trả lời những câu hỏi liên quan đến luồng tiền ra vào trong DN, tình hình trả nợ, đầu tư bằng tiền của DN trong từng thời kỳ. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp những thông tin về những luồng vào,ra của tiền và coi như tiền, những khoản đầu tư ngắn hạn có tính lưu động cao, có thể nhanh chóng và sẵn sàng chuyển đổi thành một khoản tiền biết trước ít chịu rủi ro lỗ về giá trị do những sự thay đổi về lãi suất. Những luồng vào ra của tiền và những khoản coi như tiền được tổng hợp thành ba nhóm: lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính và lập theo phương pháp trực tiếp, gián tiếp. 1.4 Thuyết minh các báo cáo tài chính: nhằm cung cấp các thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh chưa có trong hệ thống các báo cáo tài chính, đồng thời giải thích một số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài chính chưa được trình bày, giải thích thêm một cách cụ thể, rõ ràng. Các báo cáo tài chính trong DN có mô0ì quan hệ mật thiết với nhau, mỗi sự thay đổi của một chỉ tiêu trong báo cáo này trực tiếp hay gián tiếp ảnh hưởng đến các báo cáo kia, trình tự đọc hiểu được các báo cáo tài chính, qua đó họ nhận biết được và tập trung vào các chỉ tiêu tài chính liên quan trực tiếp tới mục tiêu phân tích của họ. 2. Các bước tiến hành phân tích: Phân tích tài chính có thể được ứng dụng theo những hướng khác nhau với những mục đích tác nghiệp khác nhau: mục đích nghiên cứu thông tin hoặc theo vị trí của nhà phân tích (trong hay ngoài DN). Tuy nhiên trình tự phân tích và dự đoán tài chính đều tuân theo các nghiệp vụ phân tích thích ứng với từng giai đoạn dự đoán. - Giai đoạn dự đoán là giai đoạn chuẩn bị và xử lý các nguồn thông tin. Các nghiệp vụ phân tích trong giai đoạn này là xử lý thông tin kế toán, tính toán các chỉ số, tập hợp các bảng biểu. - Giai đoạn xác định biểu hiện đặc trưng là giai đoạn xác định điểm mạnh, yếu của Doanh nghiệp. Các nhiệm vụ phân tích trong giai đoạn này là giải thích, đánh giá các chỉ số, bảng biểu các kết quả về sự cân bằng tài chính, năng lực hoạt động tài chính, cơ cấu vốn và chi phí vốn, cơ cấu đầu tư và doanh lợi. - Giai đoạn phân tích thuyết minh là giai đoạn phân tích nguyên nhân, thuận lợi, khó khăn, phương tiện và thành công. Các nhiệm vụ phân tích trong giai đoạn này là tổng hợp, đánh giá và quan sát. - Giai đoạn tiên lượng và chỉ dẫn: nghiệp vụ phân tích là xác định hướng phát triển, các giải pháp tài chính. 3. Phương pháp phân tích Để tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh cũng như phân tích hoạt động tài chính người ta không dùng riêng lẻ một phương pháp phân tích nào mà sử dụng kết hợp các phương pháp phân tích với nhau để đánh giá tình hình DN một cách xác thực nhất, nhanh nhất. Phương pháp phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp là hệ thống các phương pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, quan hệ, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính trong hoạt động của DN, xong phương pháp chủ yếu là phương pháp so sánh và phân tích tỷ lệ. a. Phương pháp so sánh: Để áp dụngđược phương pháp này cần phải đảm bảo các điều kiện có thể so sánh được của các chỉ tieu (phải thống nhất về nội dung, phương pháp, thời gian và đơn vị tính toán của các chỉ tiêu so sánh) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh. Gốc so sánh có thể chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không gian. Kỳ (điểm) được chọn để phân tíchgọi là kỳ phân tích (hoặc điểm phân tích). Các trị số của chỉ tiêu tính ra ở từng kỳ tương ứng gọi là trị số chỉ tiêu kỳ gốc, kỳ phân tích. Và để phục vụ mục đích phân tích người ta có thể so sánh bằng các cách : so sánh bằng số tuyệt đối, so sánh bằng số tương đối, so sánh bằng số bình quân. Phương pháp so sánh sử dụng trong phân tích tài chính DN là: - So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính của DN, thấy được sự cải thiện hay xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới. - So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu của Doanh nghiệp. - So sánh giữa số thực hiện kỳ này với mức trung bình của ngành để thấy được tình hình tài chính cuả DN đang ở tình trạng tốt hay xấu, được hay chưa được so với các DN cùng ngành. - So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng loại trong tổng hợp ở mỗi bản báo cáo. So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến đổi về cả số tương đối và số tuyệt đối của một khoản mục nào đó qua niên độ kế toán liên tiếp. b. Phương pháp phân tích tỷ lệ: là phương pháp truyền thống, được sử dụng phổ biến trong phân tích tài chính. Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng ngày càng được bổ xung và hoàn thiện. Bởi lẽ: Thứ nhất, nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và được cung cấp đầy đủ hơn. Đó là cơ sở hình thành các chỉ tiêu tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá một tỷ lệ tài chính của DN. Thứ hai, việc áp dụng công nghệ tin học cho phếp tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ lệ. Thứ ba, phương pháp phân tích này giúp cho nhà phân tích khai thác có hiệu quả các số liệu và phân tích một cách có hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn. Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ taì chính. Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét đánh giá tình hình tài chính DN, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của DN với các tỷ lệ tham chiếu. Trong phân tích tài chính Dn, các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động của DN. Đó là các nhóm tỷ lệ về nội dung thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn và nguồn vốn, nhóm các tỷ lệ về năng lực hoạt động, nhóm các tỷ lệ về khả năng sinh lời. II. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp: 1.Phân tích khái quát tình hình tài chính DN: Nội dung phân tích: Xem xét đánh giá sự thay đổi giữa đầu kỳ so với cuối kỳ, đầu năm so với cuối năm, năm này so với năm khác để xác định tình hình tăng giảm vốn trong DN. Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào sự tăng giảm của tổng tài sản và tổng nguồn vốn của DN thì chưa thể thấy rõ tình hình tài chính của DN. Vì vậy, cần phải phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục của bảng cân đối kế toán dựa trên quan điểm luân chuyển vốn trong DN. 1.1 Phân tích cơ cấu tài sản: Xem xét từng khoản mục tài sản của DN trong tổng số để thấy được mức độ đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của DN. Tuỳ từng loại hình kinh doanh để xem xét tỷ trọng của từng tài sản chiếm trong tổng số là cao hay thấp. Bảng 1: Bảng phân tích cơ cấu tài sản Chỉ tiêu Năm n Năm n+1 So sánh Số tiền tr.đ Tỷ trọng (%) Số tiền tr.đ Tỷ trọng (%) Số tiền tr.đ Tỷ trọng (%) I.TSLĐ và ĐTNH 1. Tiền 2. Đầu tư TCNH 3. Các khoản phải thu 4. Hàng tồn kho 5. TSLĐ khác 6. Chi sự nghiệp II. TSCĐ và ĐTDH 1. Tài sản cố định 2. Đầu tư tài chínhDH 3.Chi phí XDCB DD 4.Ký cước, ký quỹDH Tổng cộng Đồng thời với việc phân tích cơ cấu tài sản, cần xem xét tình hình biến động của các khoản mục tài sản cụ thể. Qua đó, đánh giá sự hợp lý của sự biến động. Cũng qua việc phân tích cơ cấu tài sản ta biết được tỷ suất đầu tư: Tổng tài sản Tỷ suất đầu tư = Tài sản cố định Chỉ tiêu này cho biết mức độ đầu tư vào tài sản cố định. Trị số của chỉ tiêu này tuỳ thuộc vào từng ngành nghề kinh doanh cụ thể. 1.2 Phân tích cơ cấu vốn, chi phí vốn Cơ cấu vốn là thuật ngữ phản ánh việc DN sử dụng các nguồn vốn khác nhau với một tỷ lệ nào đó cuả mỗi nguồn tìa trợ cho tổng số tài sản. Chi phí vốn là chi phí trả cho việc huy động và sử dụng vốn. Nói cách khác, chi phí vốn là giá của việc sử dụng vốn. Đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của DN, cũng như mức độ tự chủ, chủ động trong kinh doanh hay những khó khăn mà DN phải đương đầu. Đối với nguồn hình thành tài sản, cần xem xét tỷ trọng từng loại chiếm trong tổng số cũng như xu hướng biến động của chúng. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong tổng số nguồn vốn thì DN có đủ khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ độc lập của DN đối với chủ nợ (ngân hàng, nhà cung cấp...) cao. Ngược lại, nếu công nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng nguồn vốn ( kể cả về số tương đối và số tuyệt đối) thì khả năng đảm bảo về mặt tài chính sẽ thấp . Điều này dễ thấy qua tỷ suất tài trợ và bảng phân tích sau. Bảng 2: Bảng phân tích cơ cấu vốn: Chỉ tiêu Năm n Năm n+1 So sánh Số tiền tr.đ Tỷ trọng (%) Số tiền tr.đ Tỷ trọng (%) Số tiền tr.đ Tỷ trọng (%) I. Nợ phải trả 1. Nợ ngắn hạn 2. Nợ dài hạn 3. Nợ khác II.Nguồn vốn CSH 1. Nguồn vốn quỹ 2. Nguồn kinh phí Tổng cộng nguồn vốn Tỷ suất tài trợ được xác định bằng cách lấy tổng số nguồn vốn chủ sở hữu chia cho tổng nguồn vốn. Vốn chủ sở hữu Tỷ suất tự tài trợ = Tổng nguồn vốn Tỷ suất tài trợ càng cao càng thể hiện khả năng độc lập cao về mặt tài chính hay mức độ tự tài trợ của DN tốt. 1.3 Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh. Để đảm bảo có đủ tài sản cho hoạt động sản xuất kinh doanh, DN cần phải tập hợp các biện pháp tài chính cần thiết cho việc huy động nguồn vốn. Nhu cầu vốn của DN tại bất cứ thời điểm nào cũng chính bằng tổng số tài sản DN cần phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Có thể phân nguồn vốn (nguồn tài trợ) thành hai loại: Nguồn tài trợ thường xuyên (nguồn tài trợ dài hạn): là nguồn mà DN được sử dụng thường xuyên, lâu dài vào hoạt động kinh doanh. Bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay-nợ dài hạn, trung hạn (trừ nợ quá hạn). Nguồn tài trợ tạm thời (nguồn vốn ngắn hạn): là nguồn mà DN tạm thời được sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong một khoảng thời gian ngắn. Thuộc nguồn tài trợ tạm thời bao gồm các khoản vay ngắn hạn, nợ ngắn hạn, các khoản vay-nợ quá hạn (kể cả vay- nợ dài hạn), các khoản chiếm dụng bất hợp pháp của người mua, người bán và cán bộ công nhân viên chức. Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cần tính ra và so sánh tổng nhu cầu về tài sản (TSLĐ,TSCĐ) với nguồn vốn chủ sở hữu iện có và nguồn vốn vay-nợ dài hạn. Nếu tổng số nguồn có đủ hoặc lớn hơn tổng số nhu cầu về tài sản thì DN cần sử dụng số thừa này một cách hợp lý, tránh bị chiếm dụng. Ngược lại, khi nguồn vốn không đáp ứng đủ nhu cầu về tài sản thì DN cần phải có biện pháp để huy động và sử dụng phù hợp, tránh bị chiếm dụng bất hợp pháp. 1.4 Phân tích chỉ tiêu vốn lưu động thường xuyên. Một trong các nguyên tắc trong quản lý tài chính là DN phải dùng nguồn vốn dài hạn để hình thành tài sản cố định, phần dư của nguồn vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn được đàu tư hình thành tài sản lưu động và nguồn vốn ngắn hạn được gọi là vốn lưu động thường xuyên. VLĐ thường Nguồn vốn Ng. Vốn = - TSCĐ = - TSLĐ xuyên dài hạn ngắn hạn Kết quả tính toán xảy ra một trong ba trường hợp sau: Trường hợp1: VLĐ thường xuyên > 0, nguồn vốn dài hạn dư thừa đầu tư vào taì sản cố định, phần dư thừa đó đầu tư vào tài sản lưu động. Đồng thời, tài sản lưu động > nguồn vốn ngắn hạn, do vậy khả năng thanh toán của DN tốt. Trường hợp 2: VLĐ thường xuyên =0, có nghĩa là nguồn vốn dài hạn đủ tài trợ cho tài sản cố định và tài sản lưu động, đủ cho doanh nghiệp trả cho các khoản nợ ngắn hạn, tình hình tài chính như vậy là lành mạnh. Trường hợp 3: VLĐ thường xuyên >0, nguồn vốn dài hạn không đủ để tài trợ cho TSCĐ. DN phải đầu tư vào tài sản cố định một phần nguồn vốn ngắn hạn, tài sản lưu động không đáp ứng đủ nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn, cán cân thanh toán của DN mất thăng bằng, DN phải dùng một phần tài sản cố định để thanh toán nợ ngắn hạn đến hạn trả. Như vậy, VLĐ thường xuyên là chỉ tiêu tổng hợp quan trọng để đánh giá tình hình tài chính DN, chỉ tiêu này cho biết hai điều cốt yếu: Một là, DN có đủ khả năng thanh toán cacs khoản nợ ngắn hạn không? Hai là, tài sản cố định của DN có được tài trợ một cách vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn không? Ngoài khái niệm VLĐ thường xuyên được đề ccập trên đây, trong phân tích tài chính người ta còn nghiên cứu chỉ tiêu nhu cầu vốn lưu động thưòng xuyên. Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên là lượng vốn ngắnhạn mà DN cần phải tài trợ cho một phần tài sản lưu động, đó là hàng tồn kho và các khoản phải thu (TSLĐ không phải là tiền). Nhu cầu VLĐ Tồn kho và các = - Nợ ngắn hạn thường xuyên khoản phải thu 1.5 Phân tích mối quan hệ và tình hình biến động các khoản mục trong báo cáo kết quả kinh doanh. Để kiểm soát các hoạt động và hiệu qủa kinh doanh của DN, cần đi sâu phân tích mối quan hệ và tình hình biến động của các khoản mục trong báo cáo kết quả kinh doanh. Khi phân tích, cần tính ra và so sánh mức và tỷ lệ biến đọng của kỳ phân tích so với kỳ gốc trên từng chỉ tiêu. Đồng thời, so sánh tình hình của từng chỉ tiêu so với doanh thu thuần. Mục tiêu của phương pháp này là xác định, phân tích mối quan hệ và đặc điểm các chỉ tiêu trong báo cáo kết quả kinh doanh, đồng thời so sánh chung qua một số liên độ kế toán liên tiếp với số liệu trung bình ngành (nếu có) để đánh giá xu hướng thay đổi từng chỉ tiêu và kết quả kinh doanh của DN với DN khác. 1.6 Phân tích một vài chỉ số thanh toán cơ bản. Tình hình tài chính của một DN được thể hiện rõ nét qua khả năng thanh toán. Nếu DN có khả năng thanh toán cao thì tình hình tài chính sẽ khả quan và ngược lại. Do vậy khi đánh giá khái quát tình hình tài chính DN không thể bỏ qua việc xem xét khả năng thanh toán, đặc biệt là khả năng thanh toán ngắn hạn. Để đo khả năng này, khi phân tích cần tính và so sánh các chỉ tiêu sau Tổng tài sản lưu động Hệ số TT hiện hành = Tổng nợ ngắn hạn Hệ số này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn (phải thanh toán trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh) là cao hay thấp. Nếu chỉ tiêu này lớn hơn hoặc bằng 1 thì DN có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính khả quan. Tổng vốn bằng tiền Hệ số TT của vốn lưu động = Tổng tài sản lưu động Hệ thống này phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lưu động. Thực tế cho thấy, nếu chỉ tiêu này tính ra mà lớn hơn 0,5 hoặc nhỏ hơn 0,1 đều không tốt vì sẽ gây ứ đọng hoặc thiếu tiền để thanh toán. Hệ số thanh Tổng số vốn bằng tiền = toán tức thời Tổng nợ ngắn hạn Tuỳ thuộc vào từng ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh ngơng thực tế cho thấy, Nếu hệ số này > 0,5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan, còn < 0,1 thì DN có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ. Do đó, DN có thể phải bán gấp hàng hoá, sản phẩm để trả nợ vì không đủ tiền thanh toán. Tuy nhiên, nếu hệ số này quá cao lại phản ánh một tình hình không tốt vì vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay tiền chậm lại giảm hiệu quả sử dụng vốn. 2. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán: 2.1 Phân tích tình hình công nợ. Nội dung phân tích phản ánh chất lượng của công tác tài chính. Khi nguồn bù đắp cho nguồn tài sản dự trữ yếu, Dn bị chiếm dụng vố. Ngược lại, khi nguồn dự trữ tài sản thừa, DN bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên, trong trường hợp nguồn vốn cân bằng với tài sản dự trữ vẫn có thể xảy ra tình trạng chiếm dụng và bị chiếm dụng vốn lẫn nhau. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, việc các DN chiếm dụng vốn lẫn nhau tồn tại như một thực tế khách quan và thường xảy ra với các đối tượng sau: Với khách hàng hoặc nhà cung cấp: Với khách hàng đó là khoản phải thu do bán chịu hàng hoá, dịch vụ, trường hợp này DN bị chiếm dụng vốn. Với nhà cung cấp đố là các khoản phải trả do DN mua chịu hàng hoá, dịch vụ. Trường hợp này, DN đi chiếm dụng vốn. Với ngân sách Nhà nước: Trong quá trình kinh doanh, các DN phải thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước như thuế giá trị gia tăng, thuế lợi tức, phí và lệ phí... Nếu số thực nộp nhỏ hơn số phải nộp có nghĩa là DN chiếm dụng vốn và ngược lại. Với cán bộ, công nhân viên: Về nguyên tắc ngưới lao động làm ngày nào hưởng lương ngày đó. Song thông thường DN chi trả cho họ sau một thời gian nhất định. Vì thế khoản lương, bảo hiểm xã hội và một số khoản khác phải trả công nhân viên là khoản tiền mà DN đi chiếm dụng. Với các đơn vị phụ thuộc: trong quan hệ thanh tóan, các đơn vị trong cùng một tổng thể thường phát sinh các khoản phải thu, phải trả lẫn nhau. Đó chính là khoản tiền bị chiếm dụng hoặc đi chiếm dụng. Ngoài các khoản chủ yếu nêu trên, một số khoản mục như tài sản thừa, thiếu, chi phí phải trả, chi phí trả trước, tạm ứng... cũng coi là các khoản bị chiếm dụng hoặc đi chiếm dụng. Khi quan hệ trên nảy sinh, nếu trong DN có phần vốn đi chiếm dụng nhiều hơn phần vốn bị chiếm dụng thì DN có thêm một phần vốn đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh, ngược lại DN bị bớt vốn. Chủ DN và kế toán trưởng phải xem xét cụ thể trường hợp nào chiếm dụng hoặc bị chiếm dụng là hợp lý để có hướng giải quyết kịp thời. ở những nước có nền kinh tế thị trường phát triển, ngoài khoảng thời gian cho phép mua, bán chịu, DN phải trả cho các nhà cung cấp hoặc được thu từ khách hàng số tiền lãi do trả chậm so với thơì hạn quy định trong hợp đồng kinh tế. 3.2 Phân tích tình hình thanh toán. Để biết được tình hình tài chính tốt hay không tốt cần phải xem xét khả năng thanh toán của DN như thế nào? Nếu tình hình tài chính tốt, DN sẽ ít công nợ, khả năng thanh toán dồi dào, ít đi chiếm dụng. Điều đó tạo điều kiện cho DN chủ động về vốn đảm bảo cho quá trình kinh doanh thuận lợi. Ngược lại, nếu tình hình tài chính gặp khó khăn, DN nợ nần, dây dưa kéo dài, mất tính chủ động trong kinh doanh và đôi khi dẫn tới tình trạng phá sản. Để nghiên cứu các khoản phải thu có ảnh hưởng đến tình hình tài chính của DN như thế nào, cần so sánh tổng số các khoản phải thu với tổng số tài sản lưu động hoặc so sánh tổng số phải thu với các khoản phải trả khác. 3.3 Phân tích khả năng thanh toán: Việc phân tích phải dựa vào các tài liệu kế toán có liên quan để sắp xếp các chỉ tiêu phân tích theo trình tự nhất định. Trình tự này phải thể hiện được nhu cầu thanh toán ngay, chưa thanh toán ngay cũng như khả năng huy động để thanh toán ngay và thanh toán trong thời gian sắp tới. Vì vậy bảng phân tích này có kết cấu gần giống như một bảng cân đối giữa một bên là nhu cầu thanh toán và khả năng thanh toán của DN như thế nào trong thời gian trước mắt và thời gian tới. Bảng 3. Phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán Nhu cầu thanh toán Khả năng thanh toán I.Các khoản phải thanh toán ngay 1.Các khoản nợ ngắn hạn Phải nộp ngân sách Phải trả ngân hàng Phải trả công nhân, viên chức Phải trả người bán Phải trả người mua Phải trả khác 2.Các khoản nợ đến hạn Nợ ngân sách Nợ ngân hàng ..v.v. I.Các khoản có thể dùng để thanh toán ngay 1. Tiền mặt Tiền Việt Nam Vàng bạc, tín phiếu Ngoại tệ 2. Tiền gửi ngân hàng Tiền Việt Nam Ngoại tệ 3. Tiền đang chuyển Tiền Việt Nam Ngoại tệ Cộng: Cộng: Bổ xung công cụ cho việc phân tích, sau khi lập bảng phân tích, cần tính ra và so sánh hệ số khả năng thanh toán (HK). Hệ số này phản ánh mối quahn hệ giữa khả năng thanh toán và nhu cầu thanh toán của DN. HK được tính bằng công thức: Hệ số khả năng Khả năng thanh toán = thanh toán (HK) Nhu cầu thanh toán Hệ số khả năng thanh toán là cơ sở để đánh giá khả năng thanh toán và nhu cầu thanh toán củaDN. Nếu HK >1 chứng tỏ khả năng thanh toán và tình hình thanh toán ổn định hoặc khả quan. Nếu HK < 1 DN không có khả năng thanh toán, tình hình tìa chính gặp khó khăn. HK càng nhỏ thể hiện tình hình tài chính càng gặp khó khăn, DN càng mất dần khả năng thanh toán. HK dần đến 0 DN có nguy cơ phá sản. 3.4 Một số tỷ lệ trong phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán. Một số chỉ tiêu đã được đề cập trong phần phân tích khái quát tình hình tài chính DN. Hệ thống thanh toán nhanh Hệ số thnh toán của vốn lưu động Hệ số thanh toán tức thời Hệ số khả năng thanh toán Ngoài việc xem xét các chỉ tiêu trên đây, để đánh giá được chính xác hơn, trong quá trình phân tích tình hình và khả năng thanh toán của DN, người ta còn phải xem xét tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thnàh tiền, nghĩa là phải tính vòng quay các khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng cao, thì DN thu hồi nhanh các khoản nợ. Điều đó được đánh giá là tốt, vì vốn bị chiếm dụng giảm. Tuy nhiên, vòng quay các khoản phải thu có thể quá cao. Điều này xảy ra khi phương thớc thanh toán với khách hàng quá nghiêm khắc, có thể sẽ ảnh hưởng không tốt đến quá trình tiêu thụ, làm giảm doanh thu. Trong cơ chế hiện nay, mua bán chịu trở thành một tất yếu khách quan và đôi khi khách hàng rất muốn thời hạn trả tiền được kéo dài thêm. Công thức tính vòng quay hàng tồn kho được tính như sau. Hệ số vòng quay Doanh thu thuần = các khoản phải thu Số dư bình quân các khoản phải thu Số dư bình quân các khoản phải thu, đơn giản nhất là lấy: số dư đầu kỳ + số dư cuối kỳ/2. Đôi khi số dư cuối kỳ các khoản phải thu cũng được sử dụng thay thế cho số dư bình quân để tính vòng quay cho tiện lợi. Điều này sẽ được chấp nhận nếu kết quả không có sự chênh lệch lớn. Hệ số vòng quay Trị giá vốn hàng bán = hàng tồn kho Trị giá vốn bình quân hàng tồn kho Trong đó trị giá vốn bình quân hàng tồn kho được tính theo công thức Giá vốn bình quân Giá vốn bình quân + hàng tồn kho đầu kỳ hàng tồn kho cuối kỳ Giá vốn bình quân = hàng tồn kho 2 Nếu trường hợp số dư đầu kỳ và cuối kỳ của hàng tồn kho không đại diện được thì có thể phải tính chi tiết hơn. Chỉ tiêu này phản ánh hàng tồn kho trước khi bán ra và số lần hàng tồn kho bình quân bán ra trong kỳ. Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao thể hiện tình hình bán ra càng tốt và ngược lại. Ngoài ra hệ số còn thể hiện tốc độ luân chuyển hàng hoá của DN. Tốc độ luân chuyển hàng hoá nhanh thì cùng một mức doanh thu, DN đầu tư vốn hàng tồn kho thấp hơn, hoặc cùng số vốn doanh thu của DN sẽ đạt mức cao hơn. Trong quá trình phân tích, đánh giá cần xem xét một cách cụ thể những yếu tố khác có liên quan, như phương thức bán hàng, kết cấu hàng tồn kho... Nếu DN áp dụng phương thức bán hàng vận chuyển thẳng hoặc bán hàng tay ba nhiều thì hệ số vòng quay hàng tồn kho cao, hoặc nếu DN duy trì ở mức thấp cũng làm cho vòng quay hàng tồn kho cao nhưng sẽ làm cho khối lượng hàng tiêu thụ bị hạn chế. 4. Phân tích về cơ cấu tài chính. Phân tích bao gồm cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn. Sử dụng cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn tối ưu sẽ tạo ra hiệu ứng đòn bẩy tài chính dương. Hiệu ứng này làm gia tăng tiềm năng tạo ra lợi nhuận DN. Rủi ro của các chủ nợ cũng gia tăng cùng hệ sỗ nợ. Khi số nợ của DN càng nhiều so với vốn chủ sở hữu thì khả năng võ nợ của DN càng cao, nguy cơ các chủ nợ không thu hồi được các khoản nợ càng tăng. Bởi vậy, phân tích tài chính có ý nghĩa rất quan trọng không chỉ đối với chủ DN mà còn đối với các chủ nợ và nhà đầu tư. 4.1 Mục tiêu phân tích Phân tích cơ cấu tài chính giúp cho nhà phân tích đo lường mức độ đóng góp của chủ sở hữu DN so vơí phần tài trợ của các chủ nợ. Nội dung phân tích này có ý nghĩa rất lớn trong phân tích tài chính DN. Chủ nợ sẽ nhìn vào hệ số nợ để quyết định có nên cho vay hoặc tiếp tục cho vay hay không? Nếu hệ số này càng cao chứng tỏ mức rủi ro với các chủ nợ càng cao. Đồng thời, nhìn vào số vốn của chủ DN để thể hiện mức độ an toàn của các món nợ. Đối với DN, khi sử dụng nhiều nợ vay và tỷ suất lợi nhuận cao hơn tỷ lệ lãi vay thì DN được lợi và ngược lại. Trong thời kỳ kinh tế suy thoái, tỷ suất lợi nhuận thấp hơn tỷ lệ lãi vay, DN nào sử dụng nhiều nợ vay thì sẽ nguy cơ phá sản cao hơn nhứng DN sử dụng ít nợ vay. Nhưng trong giai đoạn bùng nổ kinh tế, tỷ suất lợi nhuận cao hơn tỷ lệ lãi vay, những DN sử dụng nhiều nợ vay sẽ có cơ hội phát triển cao hơn. Đồng thời khi sử dụng nợ vay chủ sở hữu chỉ đóng góp một tỷ lệ nhỏ hơn thì rủi ro tronbg sản xuất kinh doanh sẽ chủ yếu do các chủ nợ gánh chịu mà các chủ DN vẫn nắm quyền kiểm soát DN. Bên cạnh đó, phân tích cơ cấu tài chính còn cho chúng ta biết hiệu ứng đòn bẩy tài chính trong DN là dương hay âm. Đòn bẩy tài chính dùng để chỉ độ mức độ nợ dài hạn mà DN sử dụng trong cơ cấu vốn. Cùng một cơ cấu vốn kinh doanh, nếu DN không sử dụng nợ thì rủi ro sẽ được giàn đều cho những người góp vốn nhưng khi sử dụng nợ , rủi ro sẽ được chia cho các chủ nợ. Việc nghiên cứu mức độ tác động giữa “đòn bẩy tài chính” và “đòn bẩy hoạt động” giúp nhà phân tích thấy được tác động của “đòn bẩy” của cơ cấu taì chính tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Phân tích cơ cấu tài chính cung cấp thông tin giúp nhà quản trị tài chính xác định được cơ cấu vốn, tài sản tối ưu. Cơ cấu vốn tối ưu là cơ cấu vốn với chi ohí thấp nhất, toạ hiệu quả sinh lợi trên một đồng vốn cao nhất. Cơ cấu tài sản tối ưu là cơ cấu tạo ra một môi trường cho sức sản xuất, sức sinh lợi trên giá trị tài sản là cao nhất. 4.2 Những nhân tố tác động đến phân tích cơ cấu tài chính. Nhân tố thứ nhất là rủi ro kinh doanh - đó là rủi ro cố hữu trong tài sản của DN nếu DN không sử dụng nợ. Rủi ro kinh doanh càng lớn, tỷ lệ tối ưu càng thấp. Rủi ro kinh doanh ở đây được hiểu là các rủi ro thị trường (rủi ro thị trường là rủi ro còn lại sau khi đã đa dạng hoá). Nhân tố thứ hai là vấn đề thuế của DN. Lý do cơ bản của việc sử dụng nợ là lãi suất được tính trong chi phí hợp lý, hợp lý, hợp lệ khi tính thuế thu nhập DN. Nhân tố quan trọng thứ ba là khả năng linh hoạt taì chính hay khả năng tăng vốn một cách hợp lý trong điều kiện có tác động xấu. Nhưng người quản lý tài chính biết rằng một sự cung cấp vốn vững chắc là cần thiết cho những hoạt động ổn định - đây là sự sống còn cho sự thành công dài hạn. Họ cũng biết rằng khi tiền tệ được thắt chặt trong nền kinh tế hoặc một DN đang trải qua những khó khăn trong hoạt động, nhà cung cấp vốn muốn tăng cường tiền cho những DN có Bảng cân đối kế toán vững chắc. Như vậy, nhu cầu vốn tương lai và những hậu quả thiếu vốn có ảnh hưởng quan trọng đến mục tiêu cơ cấu vốn mà DN thực tế thiết lập. Bốn nhân tố trên quyết định rất lớn đến mục tiêu cơ cấu vốn, nhưng tất nhiên điều kiện hoạt động có thể làm cho cơ cấu vốn thực tế chệch khỏi mục tiêu tại một thời điểm cho trước. 4.3 Một số chỉ tiêu áp dụng trong phân tích cơ cấu tài chính. Hệ số này là tỷ số giữa số nợ trên tổng tài sản của DN. 1. Hệ số nợ Tổng nợ phải trả = tổng tài sản Tổng tài sản - Tổng số nợ bao gồm toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn, dài hạn tại thời điểm lập báo cáo tài chính. Các khoản nợ ngắn hạn bao gồm tất cả các khoản phải trả, các hoá đơn mua hàng phải thanh toán, các khoản nợ lương, nợ thuế...Các khoản nợ dài hạn là các khoản nợ có thời hạn dài hơn một năm như nợ vay dài hạn, trái phiếu, tài sản thuê mua... - Tổng tài sản bao gồm tài sản lưu động và tài sản cố định. Hệ số này được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ DN với các chủ nợ trong việc góp vốn. Thông thường các chủ nợ thích một hệ số nợ vừa phải vì hệ số này càng thấp thì khoản nợ càng được bảo đảm trong trường hợp DN bị phá sản. Trong khi đó các chủ sở hữu DN lại ưa thích một hệ số nợ cao vì họ muốn lợi nhuận gia tăng nhanhh mà vẫn toàn quyền kiểm soát DN. Song, nếu tỷ lệ nợ quá cao thì DN dễ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Ngoài ra, phân tích cơ cấu tài chính còn tính ra hệ số nợ vốn chủ sở hữu. 2. Hệ số nợ Tổng nợ phải trả = vốn chủ sở hữu Tổng vốn chủ sở hữu Hệ số này cho ta nhận xét về mối quan hệ giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu 3.Khả năng Thu nhập trước thuế và lãi = thanh toán lãi Chi phí phải trả * Chi phí trả lãi vay là một khoản chi phí tương đối ổn định và có thể tính toán trước. Khoản tiền mà DN dùng để chi trả lãi vay là thu nhập trước thuế và lãi vay. Bởi vậy, chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán lãi vay bằng thu nhập trước thuế của DN. * Thu nhập trước thuế và lãi vay phản ánh số tiền mà DN có thể sử dụng để trả lãi vay. Nếu khoản tiền này nhỏ hay có giá trị âm, thì DN khó có thể trả được lãi. Mặt khác tỷ số này cũng thể hiện khả năng sinh lời trên các khoản nợ của DN. Chi phí trả lãi bao gồm tiền trả cho các khoản vay ngân hàng, tiền lãi của các khoản vay trung, dài hạn và các hình thức vay mượn khác như trả lãi trái phiếu, tín dụng thuê mua... 4. Hệ số cơ Giá trị TSCĐ = cấu TSCĐ Tổng tài sản Hệ số trên phản ánh tỷ trọng tài sản cố định trong tổng tài sản và tác động của đòn bẩy hoạt động. Hệ số cơ Giá trị TSCĐ = cấu TSCĐ Tổng tài sản Hệ số trên phản ánh tỷ trọng tài sản lưu động trong tổng tài sản. Hệ số cơ cấu Tổng vốn chủ sở hữu = nguồn vốn Tổng nguồn Chỉ tiêu này cho thấy mức độ độc lập hay phụ thuộc của DN đối với chủ nợ, mức độ tự tài trợ của DN đối với tổng số vốn kinh doanh của mình. Hệ số này càng lớn thể hiện DN có nhiều vốn tự có, tính độclập cao với chủ nợ, khả năng an toàn về trả nợ cao. Phân tích các tỷ số trên, rút ra kết luận về tác động của đòn bẩy tài chính đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của DN. 5. Phân tích hiệu quả kinh doanh. 5.1 Hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của DN để đạt kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với chi phí thấp nhất. Hiệu quả kinh doanh của DN là một vấn đề phức tạp, có quan hệ với tất cả các quan hệ với tất cả các yếu tố trong quá trình kinh doanh (lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động) nên DN chỉ đạt được hiệu quả kinh doanh khi việc sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả. Để đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học hiệu quả kinh doanh của DN, cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp bao gồm các chỉ tiêu tổng quát và các chỉ tiêu cụ thẻe. Các chỉ tiêu phải phản ánh được sức sản xuất, sinh lợi và suất hao phí của từng yếu tố, từng loại vốn và phải thống nhất với công thức tính hiệu quả chung. 1.Hiệu quả Kết quả đầu ra = kinh doanh Kết quả đầu vào Kết quả đầu ra được xác định bằng các chỉ tiêu như: Tổng sản lượng, doanh thu thuần, lãi gộp, thu nhập thuần...Còn các yếu tố đầu vào bao gồm lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động, vốn vay, vốn chủ sở hữu.. Chỉ tiêu (1) phản ánh sức sản xuất, sức sinh lợi của các chỉ tiêu phản ánh đầu vào. Hiệu quả kinh doanh còn được đo bằng cách nghịch đảo. 2. Hiệu quả Kết quả đầu vào = kinh doanh Kết quả đầu ra Chỉ tiêu (2) phản ánh suất hao phí của các chỉ tiêu đầu vào, nghĩa là để có một đơn vị kết quả đầu ra thì hao phí hết mấy đơn vị chi phí đầu vào. 5.2 Phương pháp phân tích. Tính ra các chỉ tiêu phục vụ cho quá trình phân tích, sau đó so sánh giữa kỳ phân tích với kỳ gốc ( kỳ kế hoạch hoặc thực tế kỳ trước ). Nếu các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tăng lên chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản tăng lên và ngược lại. Bên cạnh đó cần so sánh với số liệu của các DN khác hoặc chỉ số trung bình ngành ( nếu có ) để đưa ra các kết luận khách quan nhất. 5.3 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định được tính toán bằng nhiều chỉ tiêu nhưng phổ biến là các chỉ tiêu sau. 1.Sức sản xuất Tổng số doanh thu thuần = TSCĐ Nguyên giá bình quân TSCĐ Chỉ tiêu này phản ánh một đòng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại mấy đồng doanh thu thuần ( hay gía trị tổng sản lượng ). 2.Sức sinh lợi Lợi nhuận thuần ( hay lãi gộp ) = TSCĐ Nguyên giá bình quân TSCĐ Chỉ tiêu sức sinh lợi TSCĐ cho biết một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại mấy đồng lợi nhuận thuần hay lãi gộp. 3.Suất hao phí Nguyên giá bình quân TSCĐ = TSCĐ Doanh thu thuần Qua chỉ tiêu ta thấy để có một đồng doanh thu, lợi nhuận thì cần bao nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ. 5.4 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lưu động Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động được phản ánh qua các chỉ tiêu như sức sản xuất, sức sinh lợi tài sản lưu động. 1.Sức sản xuất Tổng số doanh thu thuần = TSLĐ Giá trị TSLĐ bình quân Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động làm ra mấy đồng doanh thu thuần hay lãi gộp trong kỳ. Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn lưu động vận động không ngừng thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất ( dự trữ - sản xuất - tiêu thụ ). Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho DN, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để xác định được tốc độ luân chuyển của vốn lưu động, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau. 1.Vòng quay Tổng số doanh thu thuần = VLĐ VLĐ bình quân Chỉ tiêu này cho biết số VLĐ quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại. Chỉ tiêu này còn được gọi là hệ số luân chuyển. 2.Thời gian 1 vòng Thời gian kỳ phân tích = luân chuyển Số vòng quay của VLĐ trong kỳ Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho VLĐ quay được một vòng. Thời gian một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn và ngược lại. Ngoài hai chỉ tiêu trên, khi phân tích còn có thể tính ra chỉ tiêu “hệ số đảm nhiệm VLĐ”. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều. Qua chỉ tiêu này, ta biết được để có một vòng vốn luân chuyển thì cần mấy đồng vốn lưu động. 3.Hệ số đảm VLĐ bình quân = nhiệm VLĐ Tổng số doanh thu thuần Cách tính từng chỉ tiêu theo công thức trên như sau. - Tổng số doanh thu thuần = Tổng số doanh thu bán hàng - (Tổng số thuế VAT hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp + Chiết khấu bán hàng + Giảm giá hàng bán + Doanh thu bán hàng bị trả lại). - Thời gian kỳ phân tích: Theo quy ước, để đơn giản trong pân tích thì thời gian tháng là 30 ngày, quý là 90 ngày và năm là 360 ngày. VLĐ bình quân: Để đơn giản, quy định tính như sau: VLĐ bình quân tháng =(VLĐ đầu tháng + VLĐ cuối tháng)/2 VLĐ bình quân quý =Cộng VLĐ bình quân 3 tháng/3 VLĐ bình quân năm = Cộng VLĐ bình quân 4 quý/4 Trường hợp không có số liệu ở các tháng, có thể tính số VLĐ bình quân trong kỳ bằng cách cộng số VLĐ bình quân đầu kỳ rồi chia cho 2. 5.5 Phân tích khả năng sinh lợi vốn. Lợi nhuận thực hiện sau một quá trính kinh doanh là một trong hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế của DN. Vì vậy, ngoài việc xem xét hiệu quả kinh doanh dưới góc độ sử dụng tài sản cố định và tài sản lưu động, khi phân tích cần xem xét cả hiệu quả vốn dưới góc độ sinh lợi. Đây là một trong những nội dung phân tích được nhà đầu tư, các nhà tín dụng quan tâm đặc biệt vì nó gắn liền với lợi ích của họ cả hiện tại và tương lai. Để đánh giá khả năng sinh lợi vốn, nhà phân tích cần tính ra và so sánh các chỉ tiêu sau: 1. Hệ số sinh Lợi nhuận sau thuế = lợi doanh thu Doanh thu thuần Lợi nhuận sau thuế là khoản lợi nhuận sau khi đã trừ đi các khoản chi phí, nộp thuế thu nhập DN. Hệ số này phản ánh cứ một đồng doanh thu thuần, thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Sự biếna động của hệ số này phản ánh sự biến động về hiệu quả hay ảnh hưởng của các chiến lược tiêu thụ, nâng cao chất lượng sản phẩm. 2. Hệ số sinh lợi Lợi nhuận sau thuế + Tiền lãi phải trả = tổng tài sản Tổng tài sản Hệ số này phản ánh sức sinh lợi của cả vốn chủ sở hữu và vốn đi vay. Hệ số này thể hiện tổng quát khả năng tạo ra lợi nhuận của DN. 3.Hệ số sinh lợi Lợi nhuận sau thuế = vốn chủ sở hữu Tổng vốn chủ sở hữu Hệ số này đo lường mức lợi nhuận trên mức đầu tư của vốn chủ sở hữu DN. Các nhà đầu tư rất quan tâm đến chỉ số này, bởi đây là khả năng thu nhập mà họ có thể nhận được nếu hộ quyết định đàu tư vốn vào một DN. Ngoài ra, một số chỉ tiêu về phân phối lợi nhuận cũng là công cụ quan trọng trong phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của DN. Việc tính ra và so sánh với các năm trước cũng cho nhà phânt tích một căn cứ để đánh giá tình hình taif chính DN. 6.Tổng hợp kết quả phân tích 6.1 Một số đánh giá chung về phân tích tỷ số. 6.1.1 Phân tích khuynh hướng. Trong quá trình phân tích, đánh giá tình hình tài chính của DN, chúng ta thường có những nhận định là chúng “quá cao” hay “quá thấp”. Để đưa ra những nhận định này, chúng ta phải dựa trên các hình thức liên hệ của các tỷ số này. Bởi vậy có ba yếu tố cần xem xét khi phân tích tỷ số. Khuynh hướng phát triển. So sánh với tỷ số của các DN khác trong cùng ngành. Những đặc điểm đặc thù của DN. Trước hết xem xét khuynbh hướng biến động qua thời gian là một biện pháp quan trọng để đánh giá tỷ số đang trở nên xấu đi hay đang phát triển theo chiều hướng tốt đẹp. Điều này thể hiện ở chỗ, khi phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu của DN cần so sánh với giá trị của những năm trước để tìm ra khuynh hướng của sự phát triển. Thứ hai, việc so sánh các chỷ số tài chính của DN với các DN khác trong cùng ngành và các tiêu chuẩn của ngành cũng cho pháp nhà phân tích rút ra những nhận xét rất có ý nghĩa của tình hình DN trên thị trường, sức mạnh tài chính của DN đối với đối thủ cạnh tranh... Trên cơ sở đó các nhà quản trị đưa ra các quết định phù hợp với khả năng của DN. Cuối cùng, tất cả các DN đều có các đặc thù riêng tạo ra sự “độc nhất vô nhị “ của chúng. Các đặc điểm này thể hiện trong đầu tư công nghệ, rủi ro, đa dạng hoá sản phẩm và nhièu lĩnh vực khác. Do đó mỗi DN cần thiết lập một tiêu chuẩn cho chinhý mình, sau khi các yếu tố này được đưa vào xem xét. Bởi vì, chuẩn mực để đánh giá trong các ngành khác nhau là khác nhau. 6.1.2 Tính đồng bộ khi phân tích các chỷ số tài chính. Mặc dù mỗi tỷ số tài chính phải được tính toán và đánh gía dựa trên những giá trị riêng của nó. Song việc phân tích các tỷ số tài chính có hiệu quả cao nhất khi tất cả các chỉ số cùng được sử dụng để tạo ra một bức tranh chung, rõ ràng về tình hình tài chính của DN. 6.1.3 Cần thận trọng khi diễn giải các tỷ số tài chính. Trong thực tế các khoản mục của bảng cân đối tài sản có thể chịu ảnh hưởng rất lớn của cách tính toán mang nặng tính hình thức. Cách tính toán này có thể che đậy các giá trị thực của các tỷ số tài chính. Một trở ngại khác gây cản trở cho việc thực hiện chính xác các chỉ số tài chính là sự khác biệt giá trị theo sổ sách kế toán và thị giá của các lọai tài sản. Cần phải hết sức cẩn thận với những khác biệt này và phải so sánh các kết quả của các tỷ số cả vèe mặt thời gian và với cả các DN khác trong cùng ngành. Giá trị trung bình ngành và sự phân bổ của tỷ số tài chính cũng là một tiêu chuẩn để khảo sát, ngay cả trong trường hợp sự tính toán thực sự khách quan và không có sự chênh lệch giữa giá trị theo sổ sách và thị giá. Các giá trị của ngành không được coi là những giá trị mà DN phải cố gắng đạt tới. Mỗi DN có đặc điểm riêng về cơ cấu đầu tư, công nghệ, chất lượng sản phẩm, công chúng đầu tư... và khác nhau về giá trị kỳ vọng của các tỷ số. Bởi vậy, không có gì là sai lầm khi DN thực hiện một chiến lược bán hàng với giá thấp và thu lợi nhuận trên một đơn vị sản phẩm thấp để đạt được mức doanh thu thuần cao. Do đó, tỉnh hình tài chính mạnh không nhất thiết DN phải đạt “trên trung bình” đối với tất cả các tỷ số. Những quan niệm thận trọng này không có nghĩa là sự so sánh các tỷ số là không có ý nghĩa, mà là phải có những tiêu chuẩn cụ thể cho ngành để làm chuẩn mực chung trong ngành. Tóm lại, khi thiết lập được một cách chính xác và khách quan, các chỉ số tìa chính sẽ là người dãn đường cho các nhà quản trị nhận định về khuynh hướng tương lai của DN. 6.2 Tổng hợp và đánh giá. Trong công tác quản trị tài chính DN, việc nghiên cứu có tính chất tổng hợp những đặc trưng tài chính của một ngành sản xuất kinh doanh cho phép đành giá đặc thù tài chính DN cá biệt trong ngành sản xuất đó. Rất tiếc ở nước ta, trong giai đoạn này chưa có cơ quan nào đứng ra làm dịch vụ thông tin theo ngành sản xuất kinh doanh như vậy, mà mới chỉ tập trung trong khu vực kinh tế quốc doanh (qua Cục thuế, Cục quản lý vốn, Cục thống kê). Mặc dầu vậy, việc học hỏi kinh nghiệm của các nước khác khi điều kiện cho phép cũng là cần thiết và bổ ích. Sau khi phân tích các chỉ tiêu tài chính chủ yếu, nhà phân tích tiến hành lựa chọn và sắp xếp các chỉ tiêu lập bảng để so sánh, đánh giá tuỳ theo góc độ của nhà nghiên cứu. * Đối với chủ DN, nhà quản trị tài chính DN tính ra các chỉ tiêu và lập bảng phân tích như sau: Bảng 05: Bảng tổng hợp phân tích. Stt Chỉ tiêu Năm n Năm n+1 Năm n+2 Số liệu TB Ngành 1. Nhóm chỉ tiêu về luồng tiền ....................... 2. Nhóm chỉ tiêu về thanh toán ....................... 3. Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu TC ........................ 4. Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả SX .................... Tổng hợp * Đối với các nhà tài trợ cho vay DN, các chỉ tiêu chủ yếu được lựa chọn và lập bảng phân tích như sau. Bảng 07: Bảng tổng hợp phân tích. Stt Chỉ tiêu Năm n Năm n+1 Số liệu TB ngành Cho điểm tín dụng 1. Hệ số thanh toán ngắn hạn 2. Hệ số thanh toán nhanh 3. Hệ số thanh toán tức thời 4. Hệ số nợ tổng tài sản 5. Hệ số vốn cổ phàn 6. Hệ số thanh toán lãi vay 7. Hệ số sử dụng tổng tài sản 8. Hệ số sinh lợi tổng taì sản III. Sử dụng kết quả trong phân tích đối với nhà quản trị tài chính Công tác hoạch định trong kinh doanh có thể chia làm ba cấp. Cấp thứ nhất, hoạch định chiến lược dài hạn – bao chùm lên tất cả các lĩnh vực kinh doanh như: chiến lược kinh doanh, sản xuất, marketting... Cấp thứ hai, hoạch định chiến thuật: là việc đề ra những kế hoạch trung và ngắn hạn ( từ một vài tuần đến 5 năm) xuất phát từ kế hoạch chiến lược. Cấp thứ ba, hoạch định tài chính cho các hoạt động hàng ngày. Như phần trên đã đề cập, phân tích tài chính là trọng tâm của cả hoạch định chiến lược và hoạch định chiến thuật nhưng găns với các hoạt động tài chính hàng ngày hơn. Bởi vậy, trong phần này chỉ tập trung xem xét về hoạch định tài chính trung và ngắn hạn. 1. Dự báo doanh thu. Doanh thu bán hàng là khởi đầu của hầu hết các dự báo tài chính. Có nhiều biến số khác nhau được dự kiến thể hiện trong mối liên hệ với mức doanh thu bán hàng ươcs tính. Do đó, tính chính xác của dự baó tổng thể phụ thuộc rất lớn vào sự chính xác của mức doanh số bán ước tính. Trong hoạch định có khá nhiều phương pháp dự báo đã được sáng tạo ra, sử dụng những kỹ năng khá tinh vi hoặc đánh giá theo trực giác của người làm dự báo. Tất cả những phương pháp này đều có những mặt mạnh mặt yếu riêng và chúng thường có những khác biệt rất lớn cả về chi phí và cách thức tiến hành. 1.1 Phương pháp dự báo bình quân di động. Khi muốn dự báo doanh số của các kỳ tiếp theo, chúng ta có thể sử dụng số liệu của các kỳ quá khứ gần nhất để dự báo. Để tăng tính khách quan và loại bỏ những số liệu không cần thiết, số liệu xa thời điểm dự báo. Cứ sau mỗi kỳ chúng ta thêm vào tiếp sau một số liệu của kỳ tiếp theo và loại bỏ một số liệu của kỳ quá khứ. 1.2 Phương pháp dự báo san bằng số mũ giản đơn. Trong phương pháp dự báo bình quân di động khônh có trọng số ứng với mỗi điểm dữ liệu. Do đó để tăng tính chính xác, chúng ta có thể sử dụng trọng số trong tính toán với nguyên tắc là chọn giá trị trọng số càng gần thời điểm dự báo thì giá trị trọng số càng lớn và ngược lại. 1.3 Phương pháp Brown. Phương pháp này sử dụng phương pháp san bằng số mũ với sự thừa nhận khuynh hướng đi lên của dữ liệu. 1.4 Phương pháp Holt: Phương pháp này được áp dụng cho cả xác lập dữ liệu và độ nghiêng của khuynh hướng. Tất cả các phương pháp trên đều dựa trên cơ sở toán học , có thể được tính toán nhanh chóng và dễ dàng bằng phần mềm vi tính excell. 2. Dự đoán nhu cầu ngân quỹ. Dự đoán nhu cầu ngân quỹ là một bộ phận của tài chính ngắn hạn. Tài chính ngắn hạn là những vấn đề tài chính phát sinh hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng, và nói chung là những vấn đề tài chính phát sinh trong vòng 1 năm. Do vậy, phân tích tài chính là cơ sở để đưa ra cách thức làm thế nào để bố trí được một lượng vốn lưu động hợp lý, vừa đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh lại vừa đảm bảo cho việc sử dụng vốn lưu động một cách tiết kiệm, hiệu quả. Dự kiến tiền mặt: Nhiệm vụ của các nhà quản trị tài chính trong các DN là phải đảm bảo và dự toán được các nguồn và việc sử dụng các nguồn tiền mặt. Việc dự đoán này nhằm hai mục đích. Thứ nhất, việc dự đoán chỉ cho nhà tài chính về nhu cầu tiền mặt trong tương lai. Thứ hai, nó đưa ra khả năng về tiền sẽ thu được để đáp ứng được các nhu cầu trên. Có nhiều cachs khác nhau để dự kiến tiền mặt. Trong các công ty lớn thường sử dụng các chương trình máy tính để dự đoán. Trong các DN vừa và nhỏ, dự kiến tiền mặt theo cách khác. Đó là lập bảng dự kiến thu chi tiền mặt từng quý trong năm và từng tháng trong quý. Bảng 07: Bảng dự kiến tiền mặt trong DN. Chỉ tiêu Quý1 Quý 2 Quý 3 Quý 4 I.Các nguồn tiền mặt 1. Nguồn tiền thu từ bán hàng 2. Từ các nguồn khác Tổng các nguồn II. Sử dụng tiền mặt 1. Thanh toán các khoản phải trả 2. Tiền lương và chi khác 3. Chi đầu tư cơ bản 4. Thuế, lợi tức và trả lãi cổ phần Tổng số sử dụng tiền mặt III. Các nguồn trừ đi sử dụng nguồn 1. Tiền mặt ở đầu quý 2. Sự thay đổi về cân đối tiền mặt (Nguồn trừ đi sử dụng nguồn) 3. Tiền mặt cuối quý IV. Lượng tiền hoạt động tối ưu V. Nhu cầu tài trợ ngắn hạn cộng dồn Dựa vào bảng tính toán trên, nhà phân tích có thể đưa ra các quyết định tài chính như vay ngân hàng theo hạn mức tín dụng, trì hoãn các khoản trả tiền... để phù hợp với các quyết định cân đối ngân quỹ. 3. Dự báo tình hình tài chính. Dự báo tình hình tài chính là một yêu cầu cần thiết để kế hoạch hoá tài chính ngắn hạn có hiệu quả. Thay cho việc phán quyết, các dự báo được dựa vào các nguồn dữ liệu và các phương pháp dự báo khác nhau. Nhưng nhìn chung, chủ yếu vẫn sử dụng các mô hình kinh tế lượng, các tính toán qua lại của các biến số kinh tế. Trong các trường hợp khác, nhà dự báo tài chính có thể sử dụng các phương pháp thống kê trong việc phân t9ích và dự tính cacs chuỗi thời gian. Nội dung dự kiến bao gồm: Phân tích các lựa chọn về tài trợ và đầu tư của DN. Dự tính các hiệu ứng tương lai của của các quyết định hiện tại. Quyết định thực hiện phương án nào. So sánh các kết quả hoạt động và các mục tiêu lập ra ban đầu. Để làm được điều này, cần phải sử dụng các nhóm chỉ tiêu tài chính đặc trưng của DN trong quá khứ để làm căn cứ, cơ sở khoa học cho việc xây dựng một hệ thống các báo cáo tài chính dự kiến. Các dự báo tổng hợp có tính nhất quán về doanh thu, luồng tiền, thu nhập và các dự báo khác là rất phức tạp và tốn nhiều thời gian. Tuy nhiên, nhiều tính toán cần thiết có thể được thực hiện một cách tự động bởi mô hình kế hoạch. Bằng cách đó, sản phẩm của nhà phân ticdhs tài chính trong hoạch định tài chính sẽ là một hệ thống các bảng cân đối tài sản, dáo cáo thu nhập và báo cáo luồng tiền dự tính. Số liệu trong dự báo có thể là con số trung gian nào đó giữa số dự báo thực và số thực tế kỳ vọng đạt tới. PHẦN THỨ HAI PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY THOÁT NƯỚC HÀ NỘI. I. Đặc điểm của Công ty ảnh hưởng đến hoạt động phân tích tài chính 1.1.Vài nét khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Công ty Thoát nước Hà nội. Công ty thoát nước Hà Nội mà tiền thân là Xí nghiệp Thoát nước ra đời ngày 28/3/1973 với 60 người do đồng chí Nguyễn Công Toại quyền Giám đốc XN, cùng với các công cụ lao động hoàn toàn thủ công, nhà xưởng, máy móc thiết bị hầu như không có gì. Sau một thời gian nỗ lực phấn đấu của toàn thể CBCNV đã phát triển thành Công ty Thoát nước Hà Nội ngày 30/5/1991 và đã trở thành DNNN theo quyết định 171/QĐ-UB ngày 16/1/1993 của UBND thành phố Hà nội.đến nay đã phát triển thành DNNN hạng 1, có 5 Xí nghiệp trực thuộc, với 1.500 CBCNV và một cơ ngơi văn phòng Công ty khang trang đáp ứng nhu cầu làm việc và tiếp chuyên gia nước ngoài, có máy móc trang thiết bị chuyên dùng. Với sự nỗ lực phấn đấu, nhiệt tình, yêu nghề của toàn thể CBCNV, dưới sự chỉ đạo sáng suột và thống nhất hành động, trên dưới một lòng của Đảng uỷ, BGĐ sau 26 năm xây dựng và phát triển đến nay: Đã đưa Công ty phát triển thêm một bước vững chắc trong việc chuyển đổi mô hình quản lý nhằm vươn dài, vươn rộng, đi vào chiều sâu tiến tới hoàn thiện công nghệ sản xuất, thực hiện dần việc hiện đại hoá máy móc thiết bị, thay lao động thủ công nặng nhọc, độc hại bằng máy móc hiện đại chuyên dùng,thực hiện hiện đại hoá hệ thống thoát nước Thành phố đáp ứng việc mở rộng điạ bàn Thành phố với mục tiêu “Cống thông, sông thoáng” nhằm hạn ché các điểm úng ngập trên địa bàn toàn thành phố, góp phần cho Thủ đô xanh sạch. Là một trong những đơn vị đi đàu trong việc triển khai bộ luật lao động, ký Thoả ước Lao động tập thể, sửa đổi quy chế nội bộ, ký lại Hợp đông lao động, làm Sổ Lao động và Sổ Bảo hiểm xãhội cho người lao động theo Luật được Bộ Lao Động và Sở Lao động đánh giá là đơn vị triển khai nghiêm túc. Đã xây dựng hoàn chỉnh định mức kinh tế - kỹ thuật Được BBộ Xây Dựng và Sở Lao Động duyệt cho thực hiên, chủ động xây dựng đơn giá được các cấp cho hực hiện từ tháng 7 năm 1995. Năm 1994, Công ty cùng đoàn nghiên cứu JICA Nhật Bản xây dựng Dự án quy hoạch tổng thể thoát nước Hà nội đến năm 2010. Sau một thời gian, dự án được chính phủ phê duyệt tháng 8/1995, tạo tiền đề vững chắc và toàn diện của sự nghiệp thoát nước, thực hiện hiện đại hoá hệ thống thoát nước Thủ đô. Ngày 7/10/1998, Công ty chuyển đổi từ DNNN sản xuất kinh doanh sang DNNN hoạt động công ích. 1.2 Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của Công ty: Công ty Thoát nước Hà nội là DNNN hoạt động công ích có tư cách pháp nhân được sử dụng con dấu riêng và mở tài khoản theo quy định hiện hành của Nhà nước. Chịu sự quản lý nhà nước của Sở GTCC, sự kiểm tra,giám sát, hướng dẫn nghiệp vụ của các ngành chức năng thuộc UBND thành phố và Nhà nước. Có nhiệm vụ cụ thể sau: Bảo đảm việc thoát nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp, nước mưa tự nhiên, chống úng ngập cục bộ và ô nhiễm môi trường do nước thải gây ra trên địa bàn toàn thành phố. Tiếp nhận toàn bộ hệ thống công trình thoát nước, xử lý nước thải, xử lý ô nhiễm môi trường do nước thải gây ra để: Quản lý khai thác, sử dụng, duy tu, duy trì, đề xuất các dự án phát triển hệ thống thoát nước của thành phố nhằm thực hiện nhiệm vụ được giao. Xây dựng kế hoạch hàng năm dài hạn về: Lao động, tiền lương, sửa chữa, mua sắm trang thiết bị, duy tu, xây dựng mới các công trình phục vụ nhiệm vụ của công ty trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện. Theo nguyên tắc nhận khoán tài chính, hoặc xây dựng định mức tiền lương lao động trên thực tế công việc để đảm bảo thông thoáng dòng chảy và vệ sinh môi trường.. từ công ty đến các xí nghiệp trực thuộc. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học , kỹ thuật và công nghệ trong việc làm thông thoáng dòng chảy, xử lý nước thải, bảo vệ cho môi trường không bị ô nhiễm do nước thải gây ra. Khảo sát, thiết kế, giám sát, sửa chữa xây mới các công trình thuộc quyền quản lý của công ty và các cấp có thẩm quyền giao 2. Cơ Cấu tổ chức của Công ty 1.Ban Giám đốc Công ty gồm có: Giám đốc và các Phó Giám đốc 2. Các phòng nghiệp vụ : 5 phòng Phòng Tổ chức - Hành chính- Y tế Phòng Kế hoạch Phòng Khoa học - Kỹ thuật Phòng Tài vụ Phòng Bảo vệ - Quân sự Văn phòng Đảng uỷ + VPCĐ + Đoàn TN 3. Các Xí nghiệp trực thuộc, các đội trực thuộc: Xí nghiệp thoát nước số 1,2,3… Xí nghiệp Thi công cơ giới - xây lắp. Xí nghiệp Cơ điện. Xí nghiệp Khảo sát - Thiết kế. Đội thoát nước số 4,5… Đội quản lý bãi chất thải. Đội Cờ đỏ. Sơ đồ bộ máy tổ chức (trang sau) Giám đốc Công ty (1) Phó giám đốc Công ty (2) Phòng TC - HC (23) XNTN số 1 (269) XNTN số 2 (241) Phòng Kế hoạch (15) XNTN số 3 (442) Phòng Kỹ Thuật (20) Đội TN số 4 (218) Phòng Tài vụ (13) Đội TN số 5 (217) XN Cơ Điện (79) Phòng NCKH (9) XN Cơ giới (117) Phòng Bảo vệ (13) XN KS Thiết kế (15) Phòng Ytế (4) Đội Quản lý bãi (17) Tình hình nhân lực: Số CBCNV 1716 (598 nữ + 1118 nam) Đại học 100 người Trung cấp 59 người Sơ cấp 14 người Công nhân bậc cao 293 người Lao động phụ việc 1250 người Nhiệm vụ và phạm vi giải quyết của BGĐ, các phòng chức năng, các xí nghiệp trực thuộc: Ban Giám đốc công ty: Giám đốc: là người vừa làm đại diện cho Nhà nước vừa là đại diện quyền lợi cho CBCNV, có nhiệm vụ quyền hạn : Chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Chỉ đạo hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của Công ty theo kế hoạch đã thông qua Đại hội CNVC và được Sở GTCC duyệt nhằm hoàn thành nhiệm vụ và đạt mục tiêu hoạt động của Công ty do thành phố giao. Quan hệ giao dịch, ký kết hợp đồng kinh tế, chịu trách nhiệm về những tổn thất do sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, hao hụt, lãng phí tài sản, vốn, vật tư, thiết bị theo quy định của pháp luật, là đại diện pháp nhân của Công ty Thoát nước trước pháp luật. Xây dựng chiến lược kinh doanh và tổ chức bộ máy, tổ chức lao động phù hợp với tình hình Công ty theo từng giai đoạn đảm bảo sự ổn định, phát triển của Công ty; đảm bảo công ăn việc làm, đời sống CNVC Trực tiếp chỉ đạo điều hành, theo dõi, đôn đốc hoạt động của các phòng Tổ chức; Tài vụ; Kế hoạch và các Xí nghiệp trực thuộc. Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật: Giúp việc, tham mưu chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty trong công tác quản lý chuyên môn kỹ thuật, an toàn vệ sinh lao động của các đội, XN; nghiên cứu khoa học, cải tiến kỹ thuật, điều hành trực tiếp và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về hoạt động của phòng khoa học kỹ thuât, Xn Khảo sát thiết kế theo chỉ đạo của GĐ. Thực hiện nhiệm vụ khác khi Giám đốc uỷ quyền. Phó giám đốc phụ trách nội chính: Giúp việc tham mưu cho GĐ Công ty các quan hệ đối nội, đối ngoại liên quan đén việc đảm bảo an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội và nội bộ Công ty. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được uỷ quyền. Điều hành các công việc hành chính quản trị - y tế- bảo vệ- quân sự… Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ cụ thể như sau Tổ chức công tác kế toán, công tác thống kê và bộ máy kế toán, thống kê phù hợp với tổ chức sản xuất, kinh doanh của Công ty theo yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý, không ngừng cải tiến tổ chức bộ máy và công tác thống kê. Tổ chức ghi chép, tính toán và phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ toàn bộ tài sản và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Tính toán và trích nộp đúng, đủ, kịp thời, đúng chế độ, kết quả kiểm kê tài sản hàng kỳ, chuẩn bị đầy đủ và kịp thời các khoản nộp cấp trên, các quỹ để lại Công ty và thanh toán đúng hạn các khoản tiền vay, khoản công nợ phải thu, phải trả. Lập đầy đủ và gửi đúng hạn các báo cáo kế toán, thống kê, báo cáo quyết toán của các đơn vị cấp dưới gửi lên, lập và gửi đúng hạn các báo cáo kế toán thống kê, báo cáo quyết toán tổng hợp của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý. Tổ chức, kiểm tra kế toán các phụ trách kế toán trong nội bộ Công ty - Xí nghiệp - Đội trực thuộc. Tổ chức phổ biến và hướng dẫn thi hành kịp thời các chế độ, thể lệ tài chính, kế toán Nhà nước và các quy định của cấp trên về thống kê, thông tin kinh tế cho các bộ phận, cá nhân có liên quan trong Công ty. Thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, xây dựng đội ngũ cán bộ, nhân viên kế toán trong Công ty. Các phòng nghiệp vụ công ty: 1. Phòng Tổ chức - Hành chính - ytế là phòng nghiệp vụ: Tham mưu giúp việc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty các việc sau: Nghiên cứu, vận dụng chế độ chính sách cuả Nhà nước, các yêu cầu của cấp trên ở Công ty, tham mưu về các quyết định về tổ chức bộ máy, tổ chức sản xuất, nhân sự… các chế độ đối với người lao động, quy chế hoạt động trong mọi lĩnh vực của Công ty và tổ chức triển khai thực hiện văn bản này. Xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống tổ chức hiện tại và lâu dài về nhân sự, đào tạo, tổ chức bộ máy sản xuất, tổ chức bộ máy của Công ty. Tổng hợp tình hình hoạt động của Công ty trong mọi lĩnh vực. Ký kết hợp đồng lao động, quản lý hồ sơ nhân sự, điều phối lao đông, thống kê lao động của toàn Công ty; Xây dựng kế hoạch tiền lương, tiền thưởng; Quản lý, xây dựng phương án phân phối, kiểm tra quỹ tiền lương. Thanh toán lương cho các đơn vị, cho CNVC đảm bảo đúng chế độ Nhà nước và các quy định của Công ty. Tổ chức thực hiện các chế độ : Thi đua, khen thưởng, kỷ luật, nâng lương, bảo hiểm xã hội, BHYT, LĐCI, BHLĐ… đối với người lao động. Tham mưu, giúp việc, chịu trách nhiệm trước BGĐ giải quyết các công việc về Hành chính quản trị y tế đáp ứng yêu cầu sản xuất, phục vụ các hoạt động khác của công ty cụ thể là: Quản lý, lưu, chuyển công văn, tài liệu, báo chí đi , đến Công ty theo quy định. Quản lý và sử dụng các con dấu của Công ty theo đúng quy định. Duy trì chế độ đón tiếp khách, phục vụ các cuộc họp, hội nghị của Công ty. Thực hiện quy hoạch và vệ sinh sạch sẽ khuôn viên Công ty. Soạn thảo các văn bản, in ấn tài liệu. Quản lý tổ lái xe con Quản lý, mua sắm, cấp phát, sửa chữa toàn bộ tài sản trang thiết bị văn phòng Công ty. Quản lý theo dõi: Khám chữa bệnh, BHYT tuyến đầu cho CBCNV, phòng dịch, theo dõi và quản lý công tác kế hoạch hoá gia đình theo chỉ đạo của ngành dọc và yêu cầu của Công ty, khám tuyển dụng lao động, theo dõi , đôn đốc, kiểm tra hoạt động của mạng lưới y tế các xý nghiệp. 2 - Phòng Kế hoạch: Là phòng chuyên môn nghiệp vụ, tham mưu, giúp việc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty, căn cứ vào các nhiệm vụ chính trụ của Công ty: Xây dựng kế hoạch sản xuất - kinh doanh của toàn Công ty ngắn hạn , trung hạn, dài hạn và kế hoạch sản xuất tháng, quý, năm Ký kết hợp đồng kinh tế với cấp trên có thẩm quyền, điều phối kế hoạch sản xuất, điều hành mọi hoạt động sản xuất của Công ty; nghiệm thu, thanh quyết toán với các cơ quan cấp trên theo ngành dọc đảm bảo đúng tiến độ yêu cầu sản xuất của Công ty, Tổ chức giao việc, nghiệm thu, thanh quyết toán cho các Xí nghiệp và đảm bảo việc làm cho CBCNV trên cơ sở các Xí nghiệp đáp ứng yêu cầu sản xuất của công ty theo đúng “ Quy định về công tác quản lý duy trì hệ thống thoát nước thành phố hà nội “ Đảm bảo mua sắm, cấp phát, quản lý vật tư, nguyên liệu, máy móc, dụng cụ, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu sản xuất của Công ty. Là nơi giao dịch, xây dựng, khai thác, tổ chức thực hiện các dự án liên doanh, liên kết, đẩu tư và viện trợ của nước ngoài về lĩnh vực thoát nước; chuẩn bị hợp đồng kí kết dịch vụ với các cơ quan, tổ chức, cá nhân ngoài Công ty; Tổ chức điều hành kế hoạch kinh doanh theo các hợp đồng kí kết. Quản lý, giám sát, đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị thực hiện nguyên tắc, thủ tục, hợp đồng thanh quyết toán theo đúng quy định của Công ty và Nhà nước. 3-Phòng Khoa học - Kỹ thuật : Là phòng chuyên môn nghiệp vụ tham mưu, giúp việc và chịu trách nhiệm trước GĐ, PGĐ Kỹ thuật: Quản lý và bổ xung hồ sơ kỹ thuật hệ thống và các công trình thoát nước; Các xe máy, thiết bị của Công ty. Tổ chức thực hiện để đảm bảo an toàn vệ sinh lao động trong sản xuất, công tác ở Công ty cụ thể: Xây dựng và tổ chức thực hiện các quy trình, quy phạm ATVSLĐ trong công tác quản lý, duy tu,bảo dưỡng hệ thống thoát nước, các xe, máy, nhà xưởng, trang thiết bị, bảo hộ lao động. Xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật, dây chuyền công nghệ và tổ chức áp dụng định mức, dây chuyền công nghệ. Xây dựng chương trình quản lý, duy tu HTTN và bảo vệ hệ thống thoát nước theo các văn bản pháp quy hiện hành của Nhà nước, nghiên cứu ứng dụng tiến bộ KHKT, cải tiến sáng kiến kỹ thuật, cải tiến công cụ, nâng cao hiệu qủa quản lý, NSLĐ, chất lượng công trình. Xét duyệt thoả thuận thoát nước. Phân tích, giám sát, xử lý nguồn nước thải. Phối hợp với các phòng kế hoạch, giám sát, đôn đốc và thực hiện nghiệm thu, chịu ntrách nhiệm về mặt kỹ thuật cho các Xí nghiệp, Đội trực thuộc, chính xác để có căn cứ thanh quyết toán các hợp đồng cho các xí nghiệp, đội . Có trách nhiệm tiếp, giải quyết các phản ánh của công dân, các đơn vị , các tổ chức, cá nhân; Trả lời đơn thư, thông tin đại chúng về các vấn đề liên quan đến hệ thông thoát nước theo thẩm quyền được giao. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát hoạt động của bộ phận quản lý quy tắc của các đơn vị, đảm bảo yêu cầu cho việc quản lý, duy tu, cải tạo, xử lý các vi phạm hệ thống thoát nước được giao theo đúng thẩm quyền và yêu cầu kỹ thuật; Tham mưu cho PGĐ Kỹ thuật các biện pháp sử lý vi phạm hệ thống thoát nước và hành lang bảo vệ hệ thông thoát nước hiện có. 4 - Phòng Tài vụ: Xây dựng kế hoạch tài chính, kế hoạch sử dụng khấu hao cơ bản, kế hoạch chi phí mua sắm tài sản, MMTB, công cụ, phương tiện… của Công ty, lập dự toán kinh phí, quản lý và phân phối kinh phí theo kế hoạch được duyệt, chính xác, kịp thời đảm bảo cho mọi hoạt động của công ty đạt hiệu quả. Hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời mọi hoạt động kinh tế của Công ty, các Xí nghiệp ở từng thời điểm, nhăm có kế hoạch tối ưu nhất sử dụng và phát triển nguồn vốn, bảo toàn vốn, giúp các Xí nghiệp trực thuộc và Công ty phát triển theo đúng hướng, kịp thời điều chỉnh những phát sinh tài chính không phù hợp, sử dụng có hiệu quả, đúng mục đích, đúng chế độ tài chính mà Nhà nước đã ban hành các nguồn vốn Công ty hiện có. Thanh quyết toán các hạng mục công việc của Công ty, Xí nghiệp vơi các cơ quan cấp trên liên quan ngành dọc về quan hệ thủ tục tiền tệ ngân hàng, đảm bảo đúng quy định hiện hành. Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra các Xí nghiệp, Đội trực thuộc về hạch toán phụ thuộc, sử dụng các nguồn vốn, cơ cấu vốn, và các vấn đề thanh quyết toán các chi phí và thanh lý hợp đồng. Thực hiện tốt các chế độ kế toán tài chính ( chế độ cập nhật sổ sách, thủ quỹ, báo cáo kiểm tra, kiểm kê theo định kì hoặc đột xuất theo cấp trên yêu cầu) đúng chế độ, đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. 5 - Phòng Bảo vệ - Quân sự : Nhiệm vụ: Xây dựng chương trình, kế hoạch, tổ chức thực hiện. Bảo vệ an ninh chính trị nội bộ; tuần tra canh gác bảo vệ trụ sở và bảo vệ tài sản Công ty, bảo đảm trật tự an toàn địa bàn và ngăn ngừa hậu quả mọi vụ việc và các hiện tượng xấu có thể xaỷ ra; Các chính sách pháp lệnh về công tác quân sự địa phương về PCCC, cụ thể: Hướng dẫn, phối hợp cùng các đơn vị, các đoàn thể thực hiện kế hoạch bảo vệ đã được GĐ phê duyệt, phát động phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc xây dựng Công ty an toàn, xây dựng đơn vị bảo vệ quyết thắng. Duy trì và kiểm tra việc chấp hành các quy chế, quy định của Công ty, lập biên bản các sự vụ vi phạm xảy ra trong Công ty; Tổ chức giữ và bảo vệ hiện trường và người liên quan khi có vụ việc xảy ra để giải quyết theo đúng quy định pháp luật. Theo dõi, quản lý, kiểm tra các phương tiện cơ giới, trang thiết bị vật tư ra vào Công ty. Tổ chức đăng ký quản lý vũ khí, giám sát, quản lý các chất dễ cháy nổ, quản lý giáo dục các đối tượng có tiền án, tiền sự còn được làm việc trong Công ty, Xí nghiệp huấn luyện, hội thao các phong trào của bảo vệ - quân sự và PCCN Hướng dẫn tiếp đón khách ra vào làm việc tại Công ty. Chịu sự chỉ đạo nghiệp vụ của lực lượng Công an, quân sự các cấp liên quan và phối hợp với địa phương thực hiện các nhiệm vụ được giao. Quyền hạn: Khi có vấn đề liên quan tới công tác bảo vệ cần xác minh được quyền mời CBCNV gặp để thu thập thông tin và yêu cầu cung cấp tài liệu. Được quyền yêu cầu các đồng chí phụ trách đơn vị chuyên môn trong công ty, xí nghiệp giải đáp những vấn đề liên quan đến công tác bảo vệ thuộc phạm vi đơn vị chuyên môn đó. Trong trường hợp cấp bách đồng chí bảo vệ Công ty được quyền yêu cầu các đơn vị chuyên môn, sản xuất phải thi hành ngay các biện pháp để ngăn chặn kịp thời sự đe doạ nghiêm trọng đến an toàn sản xuất, đến bí mật, tài sản của Công ty Có quyền bắt giữ, lập biên bản người có hành vi phạm tội, xâm nhập tài sản, an ninh trật tự trong công ty theo quy định của Pháp luật và đề nghị xử lý đối với các trường hợp vi phạm các thể lệ quản lý hành chính Nhà nước, vi phạm nội quy bảo vệ của Công ty do GĐ đã quy định. Không cho những người không có giấy tờ hợp lệ vào cơ quan. Được quyền kiểm tra, soát xét các phương tiện, trang thiết bị vật tư ra vào Công ty, trong những ngày nghỉ, hết giờ làm việc không cho mọi CBCNV vào công ty có nhiệm vụ nếu không có giấy tờ của GĐ. 6 - Các chức năng, nhiệm vụ của các Xí nghiệp trực thuộc: 6.1 - Các Xí nghiệp Thoát nước số 1,2,3… Tổ chức, quản lý, duy tu, nạo vét các công trình thuộc hệ thống thoát nước, xử lý các điểm úng ngập, đảm bảo việc thoát nước địa bàn được giao quản lý; Xây dựng và đề xuất các biện pháp quản lý hệ thống thoát nước có hiệu quả thiết thực. Sửa chữa, cải tạo hệ thông thoát nước trên địa bàn được quản lý bằng nguồn vốn duy trì. Sản xuất, khai thác khấu kiện, vật tư chuyên ngành thoát nước. Sửa chữa các phương tiện thoát nước phục vụ nhu cầu xã hội. Dịch vụ về nước thải, vệ sinh môi trường cho các cá nhân và tổ chức xã hội. 6.2 - Xí nghiệp khảo sát thiết kế: Khảo sat, thiết kế, giám sát thiết kế, sửa chữa và xây mới các công trình thoát nước thuộc thẩm quyền quản lý của Công ty và các cấp có thẩm quyền giao. Sản xuất khai thác khấu kiện vật tư chuyên ngành thoát nước. Sửa chữa phương tiện thoát nước phục vụ nhu cầu xã hội , dịch vụ về nước thải vệ sinh môi trường cho cá nhân và các tổ chức xã hội. 6.3 - Xi nghiệp cơ điện: Quản lý, duy tu, hệ thống thoát nước thuộc địa bàn được giao, quản lý, vận hành toàn bộ các trạm bơm nước thải, nước mưa của công ty. Sửa chữa, cải tạo, sản xuất mới các công cụ, phương tiện chuyên dùng cho ngành thoát nước phục vụ nhu cầu xã hội: Sản xuất, khai thác khấu kiện vật tư chuyên ngành thoát nước. Sửa chữa phương tiện thoát nước phục vụ nhu cầu xã hội, dịch vụ về nước thải vệ sinh môi trường cho các nhân và các tổ chức xã hội. 6.4 - Xí nghiệp thi công cơ giới xây lắp: Quản lý, duy tu hệ thống thoát nước. Khảo sát, thiết kế, giám sát thiết kế, nhận thầu xây dựng, cải tạo các công trình thoát nước, các trạm sử lý nước thải theo kế hoạch công ty giao và hợp đồng với các đối tượng có yêu cầu. Vận chuyển bùn, đất, vật tư, nguyên liệu, thiết bị theo kế hoạch Công ty giao và hợp đồng với các Xí nghiệp thoát nước, các đơn vị có nhu cầu. Quản lý, sửa chữa, bảo dưỡng xe, máy được Công ty giao theo các quy định. Sản xuất, khai thác khấu kiện vật tư chuyên ngành thoát nước. Sửa chữa phương tiện thoát nước phục vụ nhu cầu xã hội, dịch vụ về nước thải VSMT cho các cá nhân và tổ chức xã hội. 3. Công tác đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân viên: a. Cán bộ quản lý, nghiệp vụ : - Được cấp chứng chỉ quản lý XN : 36 người - Học cao học : 3 người Cử nhân chính trị : 2 người Trung cấp lý luận chính trị : 9 người Cao cấp lý luận chính trị : 4 người Được nâng cao nghiệp vụ ở nước ngoài : 13 người Học lái xe : 6 người b. Đào tạo công nhân: - Cử trên 30 lượt công nhân kỹ thuật tu nghiệp tại Nhật Bản. Hàng năm tổ chức thi tay nghề, nâng bậc cho công nhân các ngành nghề. Đào tạo 113 công nhân lái xe, vận hành máy móc, thiết bị dự án giai đoạn 1. Phổ cập phổ thông trung học cho 12 Đảng viên. 4 Hoạt động kinh doanh của Công ty Sản xuất khai thác khấu kiện, vật tư chuyên ngành thoát nước, sửa chữa các phương tiện thoát nước phục vụ nhu cầu xã hội. Làm dịch vụ về nước thải, vệ sinh môi trường cho cá nhân, các tổ chức xã hội. Liên doanh liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Nhập khẩu vật tư thiết bị, phục vụ nhiệm vụ của Công ty. Xây dựng quy chế quản lý, sử dụng các công trình thoát nước để quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của công ty, của UBND Quận, huyện, xã, phường và công dân trong việc bảo vệ dòng chảy, bảo vệ các công trình thoát nước, chống ô nhiễm môi trường do nước thải gây ra trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, Công ty Thoát nước Hà nội gặp ngững khó khăn và thuận lợi sau: 1. Khó khăn: Hệ thống thoát nước Hà nội bao gồm 130 km cống, 36.8 km sông, 38 km mương. Hệ thống thoát nước chung cho cả nước mưa, nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp. Nước thải từ cống ngầm đổ ra sông Sét, Lừ, Kim ngưu rồi đổ ra sông Tô lịch cuối cùng chảy ra sông Nhuệ qua đập Thanh liệt. Công suất cần tiêu cho nội thành là 90 m3/s nhưng công suất thiết kế của đập Thanh liệt mới đạt 30 m3/s nên nội thành thường ngập kéo dài từ 4-5 giờ. Mạng lưới này hầu hết được xây dựng từ trước năm1954, vì vậy phần lớn dã bị hư hỏng và xuống cấp ngiêm trọng. Cùng với sự phát triển đô thị hoá của Hà nội, do việc xây dựng thiếu quy hoạch, không đồng bộ, tuỳ tiện, các hồ điều hoà, mương tiêu, sông, cống bị san lấp và bị lấn chiếm nghiêm trọng ngày càng tăng, phức tạp làm thu hẹp dòng chảy, không đảm bảo lưu lượng thoát nước. Dân số gia tăng nhanh, trình độ dân trí và ý thức chấp hành pháp luật của nhân dân còn hạn chế đã cản trở việc quản lý và nạo vét, duy trì hệ thống thoát nước, làm trầm trọng thêm mức độ úng ngập trong nội thành. Mặc dù Công ty đã được đầu tư hàng năm song để duy tu, nạo vét, sửa chữa, cải tạo, và xây mới hệ thống thoát nước thì số lượng đầu tư còn quá ít so với yêu cầu, thực trạng thoát nước. 2. Thuận lợi: Được sự quan tâm của UBND Thành phố và sự chỉ đạo trực tiếp của Sở GTCC đã tăng cường đầu tư cho công tác thoát nước, kết hợp với sự giúp đỡ của các ngành có liên quan Công ty đã bảo toàn và phát triển vốn được giao. Dự án quy hoạch tổng thể thoát nước Hà nội đến năm 2010 đã được Chính phủ phê duyệt tạo tiền đề cho sự phát triển vững chắc và toàn diện của sự nghiệp Thoát nước, thực hiện hiện đại hoá hệ thống thoát nước Thủ đô. Quyết định 1273 và 6032 của UBND Thành phố đã tạo điều kiện bước đầu cho công tác quản lý thoát nươcs thuận lợi và chặt chẽ hơn. Tập thể CBCNV Công ty là một tập thể đoàn kết, an tâm, yêu nghề, tích cực lao động sản xuất và tham gia đạt thành tích tốt trong mọi hoạt động phong trào của Ngành - Quận - Thành phố. Ban lãnh đạo Công ty luôn thống nhất, chủ động chỉ đạo tổ chức SXKD đáp ứng từng giai đoạn, yêu cầu thực hiện kế hoạch. Được sự quan tâm ủng hộ của các phương tiện thông tin đại chúng, giúp cho công tác tuyên truyền, sâu rộng hơn trong nhân dân và các cơ quan về việc bảo vệ hệ thống thoát nước. II. Thực trạng phân tích tài chính Công ty. 2.1 Bộ máy kế toán 2.2 Quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh tại Công ty 2.3 Phân tích tài chính của Công ty những năm qua Mặc dù, trong Công ty Thoát nước Hà nội công tác tài chính chưa được tổ chức thành một bộ phận riêng biệt nhưng phòng Tài vụ với vị trí của mình đã đảm nhận cả việc tổ chức công tác tài chính. Do đó, thông tin kế toán cũng đã được xử lý qua việc kiểm tra, đối chiếu tính hiện thực và tính pháp lý với các văn bản quản lý tài chính.Có thể khẳng định rằng, hoạt động kiểm tra kế toán được coi như là hoạt động kiểm toán tuân thủ trong Công ty. Thông tin được tổng kết phục vụ cho yêu cầu quản lý là : thông tin “chính xác”. Cuối niên độ kế toán, kế toán tổng hợp thực hiện việc lập các báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính được lập trong Công ty đã thể hiện sự tổng hợp và trình bày một cách tổng quát và toàn diện tình hình tài sản, công nợ, nguồn vốn, tình hình thực hiện kết quả sản xuất kinh doanh của DN. Bản thuyết minh báo cáo tài chính của Công ty đã nêu ra việc phân tích một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu. Bố trí cơ cấu vốn -TSCĐ/ Tổng tài sản (%) -TSLĐ/ Tổng tài sản (%) Tỷ suất lợi nhuận -Tỷ suất lợi nhuận/ Doanh thu(%) -Tỷ suất lợi nhuận /Vốn(%) 3.Tình hình tài chính - Khả năng thanh toán(%) + Tổng quát: TSLĐ/Nợ ngắn hạn + Thanh toán nhanh : Tiền hiện có/ Nợ ngắn hạn Hàng năm, Công ty tiến hành tính toán và so sánh các chỉ tiêu trên Bảng thuyết minh báo cáo tài chính. Năm 1999, các cán bộ phòng tài vụ đã tính toán các chỉ tiêu theo mẫu được thiết kế trên thuyết minh baó cáo tài chính. Bảng 0 : Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tìnhg hình hoạt động Công ty. Chỉ tiêu 1998 1999 1.Bố trí cơ cấu vốn - Tài sản cố định/ Tổng số tài sản (%) 45,57 % 47,7 % - Tài sản lưu động/Tổng số tài sản (%) 54,43 % 52,3 % 2.Tỷ suất lợi nhuận - Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (%) 14,88 % 13,185% - Tỷ suất lợi nhuận trên vốn (%) 10,379% 19,193% 3.Tình hình tài chính - Tỷ lệ nợ phải trả so với toàn bộ tài sản (%) 26,4 % 22,48 % -Khả năng thanh toán (%) +Tổng quát: Tài sản lưu động/Nợ ngắn hạn 205,6% 232,66 % +Thanh toán nhanh: Tiền hiện có/Nợ ngắn hạn 58,1% 192,608% (Nguồn: Trích thuyết minh báo cáo tài chính năm 1999 - Phòng tài vụ.) Sau đó tiến hành so sánh các chỉ tiêu giữa năm trước với năm nay. Đồng thời có những đánh giá khái quát các chỉ tiêu để từ đó đưa ra phương hướng sản xuất kinh doanh trong kỳ tới. Vì vậy, thông tin của báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng cho việc đề ra các quyết định quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Toàn bộ công việc trên đây được thực hiện bởi Phòng Tài vụ của Công ty. Phòng Tài vụ với chức năng chính của mình luôn cung cấp đầy đủ thông tin về hoạt động kinh tế tài chính ở Công ty, nhằm giúp Giám đốc điều hành và quản lý các hoạt động kinh tế. Với tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, các cán bộ nhân viên phòng Tài vụ luôn thu nhận, xử lý và tổng kết một cách kịp thời, chính xác bằng hệ thống các phương pháp khoa học của mình. Trên cơ sở đó cung cấp những thông tin chính xác, cần thiết cho việc ra quyết định các phương án kinh doanh tối ưu của Giám đốc. Tài vụ luôn phản ánh đầy đủ toàn bộ tài sản hiện có cũng như sự vận động tài sản của Công ty, qua đó giúp Giám đốc Công ty quản lý chặt chẽ tài sản và bảo vệ được tài sản của mình nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các lọai tài sản đó. Qua công cụ kế toán, các cán bộ phòng Tài vụ đã phản ánh được đầy đủ các khoản chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng như kết quả của quá trình đó đem lại nhằm kiểm tra được việc thực hiện nguyên tắc tự bù đắp chi phí và có lãi trong kinh doanh. Bên cạnh đó, phòng Tài vụ phản ánh được cụ thể từng loại nguồn vốn, từng loại tài sản, giúp cho việc kiểm tra giám sát tính hiệu quả trong việc sử dụng vốn và tính chủ động trong kinh doanh. Với chức năng là phản ánh và kiểm tra, phòng Tài vụ luôn phản ánh được kết quả của người lao động, giúp cho việc khuyến khích lợi ích vật chất và xác định trách nhiệm vật chất đối với người lao động. Tuy nhiên trong thời gian tới, để nâng cao chất lượng công tác phân tích tài chính, cán bộ Phòng Tài vụ Công ty cần đi sâu phân tích và chỉ ra được những nguyên nhân gây nên hiện tượng bất thường xảy ra trong kinh doanh. Phân tích để chỉ ra được tại sao lơị nhuận trên doanh thu giảm từ 14,88 % xuống còn 13,185 %. Tỷ lệ thanh toán nhanh 58,1 % (1998) và 192,608 % (1999) nói lên điều gì?... Tất cả những câu hỏi trên sẽ được trả lời qua hoạt động phân tích tài chính Công ty một cách có quy củ và hệ thống. III.Phân tích tài chính tại Công ty. 3.1 Nguồn tài liệu phục vụ cho phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Bảng 03 : Lãi lỗ Đơn vị tính: tr.đồng Chỉ tiêu 1998 1999 Tổng doanh thu 21.865 26.389 Các khoản giảm trừ + Chiết khấu + Giảm giá + Truy thu thuế + Thuế doanh thu 40 40 64 64 1.Doanh thu thuần 21.376 26.325 2.Giá vốn hàng bán 19.710 21.014 3.Lợi tức gộp 5.311 4.Chi phí bán hàng 5.Chi phí quản lý doanh nghiệp 1.666 2.231 6.Lợi tức thuần từ hoạt động kinh doanh -Thu nhập hoạt động Tài chính 451 190 3.080 205 7.Lợi tức hoạt động Tài chính Các khoản thu nhập bất thường Chi phí bất thường 190 92 92 205 1 8. Lợi tức bất thường 0 1 9. Tổng lợi tức trước thuế 642 3.286 10. Thuế lợi tức phải nộp 160 57 11. Lợi tức sau thuế 481 3.229 Trong đó thưởng QĐ 59 (3 tháng lương) 3.058 (Nguồn: Trích Báo cáo kết quả kinh doanh năm 1998,1999 - Phòng tài vụ) Bảng 04: Tình hình thực hiên nghĩa vụ với Nhà nước. Đơn vị tính: Tr.đồng Chỉ tiêu Số phải nộp Số đã nộp Năm 98 Năm 99 Năm 98 Năm 99 I.Thuế 533 364 588 270 1.Thuế doanh thu 40 64 28 15 2.Thuế tiêu thụ đặc biệt 0 0 0 0 3.Thuế xuất, nhập khẩu 0 0 0 0 4.Thuế lợi tức 160 57 227 12 5.Thu trên vốn 315 170 315 159 6.Thuế môn bài 0 0 0 1 7.Thuế nhà đất 17 17 8.Tiền thuê đất 0 73 0 83 9.Các loại thuế khác 1 0 1 0 II.Các khoản nộp khác 0 0 0 0 1.Các khoản phụ thu 0 0 0 0 2.Các khoản phí, lệ phí 0 0 0 0 3.Các khoản nộp khác 0 0 0 0 Tổng cộng 533 364 388 270 (Nguồn: Trích Báo cáo kết quả kinh doanh năm 1998,1999 -Phòng tài vụ) Bảng 05: Nguồn vốn Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Số đầu năm Số cuối năm A. NỢ PHẢI TRẢ 3.400 3.797 I. Nợ ngắn hạn 3.400 3.745 1. Các khoản phải thu khác 1 36 2. Nợ dài hạn đến hạn trả 3. Phải trả cho người bán 123 130 4. Người mua trả tiền trước 163 197 5.Thuế và các phải khoản nộp Nhà nước 11 105 6. Phải trả công nhân viên 2.405 2.257 7. Phải trả các đơn vị nội bộ 71 653 8. Các khoản phải trả phải nộp khác 626 367 II. Nợ dài hạn III. Nợ khác 52 1. Chi phí phải trả 52 2. Tài sản thừa chờ xử lý 3. Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn B. Nguồn vốn chủ sở hữu 11.267 12.749 I. Nguồn vốn - quỹ 12.749 1. Nguồn vốn kinh doanh 9.913 11.073 2. Quỹ trợ cấp mất việc 4 4 3. Chênh lệch tỷ giá 15 4.Quỹ phát triển kinh doanh 106 27 5. Quỹ dự trữ 8 8 6. Lãi chưa phân phối 7.Quỹ khen thưởng phúc lợi 180 1.622 8.Nguồn vốn đầu tư, XDCB 1.041 15 II. Nguồn kinh phí Tổng cộng nguồn vốn 14.667 16.528 (Nguồn: Trích Bảng cân đối kế toán năm 1999 - Phòng tài vụ.) 3.2 Phân tích tình hình tài chính Công ty Thoát Nước Hà Nội 3.2.1 Phân tích tình hình tài chính Công ty trong năm 1999. Từ số liệu của Bảng cân đối kế toán năm1999 ta có thể khái quát sự biến động của một số chỉ tiêu sau: Các chỉ tiêu tăng. Tổng tài sản tăng từ 14.668 tr.đồng lên 16.546 tr.đồng - tăng 1.876 tr.đồng. Trong đó: -Tài sản lưu động tăng -Tài sản cố định tăng Trong tài sản lưu động của Công ty tăng tr. đồng chủ yếu là do nguyên nhân sau: Tiền tăng tr.đồng ( do tiền mặt tăng; tiền gửi ngân hàng tăng). 1. Phân tích cơ cấu tài sản. Bảng 01: Phân tích cơ cấu tài sản. Đơn vị tính: tr.đ Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm Chênh lệch Lượng Tỷ trọng Lượng Tỷ trọng Lượng Tỷ trọng I.TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 8.462 57.69% 8.666 52.37% 204 2,41% 1.Vốn bằng tiền 6.602 45% 7.155 43.23% 554 8,39% 2.Các khoản đầu tư ngắn hạn 0 0% 0 0 % 0 0% 3.Các khoản phải thu 1.532 10.44% 1.308 7.9% -224 -14,62% 4.Hàng tồn kho 264 1.8% 195 1.2% -69 -26,14% 5. Tài sản lưu động khác 64 0.4% 8 0.1% -56 -87,5% II. TSCĐ và đầu tư dài hạn 6.206 42.30% 7.882 47.63% 1.676 26,86% 1. Tài sản cố định hữu hình 6.206 42.305 7.882 47.63% 1.676 26,86% 2. Tài sản cố định vô hình 0 0% 0 0% 0 0% 3.Các khoản đầu tư dài hạn 0 0% 0 0% 0 0% 4. Chi phí xây dựng cơ bản 0 0% 0 0% 0 0% 5. Các khoản ký quỹ,ký cược 0 0% 0 0% 0 0% Cộng 14.668 100% 16.548 100% 1.888 12.87% Nguồn : Trích bảng cân đối tài sản năm 1998,1999 - Phòng tài vụ. 1.2 Phân tích nguồn vốn, chi phí vốn Bảng 02 :Phân tích cơ cấu nguồn vốn Đơn vị tính: tr.đ Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm Chênh lệch Lượng Tỷ trọng Lượng Tỷ trọng Lượng Tỷ trọng A. Nợ phải trả 3400 23,18% 3.797 22,94% 397 11,67% I. Nợ ngắn hạn 3400 23,18% 3.745 22,63% 345 10,14% 1.Các khoản phải trả khác 1 0,01% 36 0,21% 35 3500% 2.Nợ đến hạn trả 0 0 0 0% 0 0 3.Phải trả người bán 123 0,83% 30 0,18% -93 -75,6% 4.Người mua trả tiền trước 163 1,11% 197 1,19% 34 20,85% 5.Thuế phải nộp cho NN 11 0,07% 105 0,63% 94 854,5% 6.Phải trả công nhân viên 2.405 16,39% 2.256 13,63% -149 -6,19% 7.Phải trả cho Đvị nội bộ 71 0,48% 653 3,94% 582 819,7% 8.Phải trả khác 626 4,26% 367 2,21% -259 41,37% II.Nợ dài hạn 0 0% 0 0% 0 0 III. Nợ khác 0 0% 52 0,31% 52 1.Chi phí phải trả 0 0% 52 0,31% 52 B. Nguồn vốn chủ sở hữu 11.266 76,81% 12.749 77,05% 483 4,28% I. Nguồn vốn – quỹ 11.266 76,81% 12.749 77,05% 483 4,28% 1.Nguồn vốn kinh doanh 9.913 67,59% 11.073 66,92% 1160 11,7% 2. Quỹ trợ cấp mất việc 4 0,02% 3 0,02% -1 -25% 3.Chênh lệch tỷ giá 15 0,1% 0 0% -15 -100% 4. Quĩ phát triển K.doanh 105 0,71% 27 0,16% -78 -74,28% 5.Quỹ dự trữ 8 0,05% 8 0,05% 0 0% 6.Lãi chưa phân phối 0 0% 0 0% 0 0% 7.Quỹ khen thưởng phúc lợi 180 1,22% 1.622 9,8% 1442 801,1% 8.Nguồn vốn đầu tư XDCB 1.041 7,09% 15 0,09% -1026 98,55% II.Nguồn kinh phí 0 0% 0 0% 0 0% Tổng nguồn 14.666 100% 16.546 100% 1880 12,81% Nguồn: Trích Bảng cân đối tài sản năm 1999 - Phòng tài vụ. 1.3 Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh Bảng 03 : Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên Đơn vị tính : tr.đ Chỉ tiêu Số đầu năm Số cuối năm 1.Khoản phải thu 1.352 1.308 2. Hàng tồn kho 264 195 3. Nợ ngắn hạn 3.400 3.745 Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên -1.784 -2.242 Nguồn: Trích Bảng cân đối tài sản năm 1999 - Phòng tài vụ. Bảng 04: Vốn lưu động thường xuyên. Đơn vị tính: tr. đ Chỉ tiêu Số đầu năm Số cuối năm 1. Tài sản cố định 6.206 7.882 2. Vốn chủ sở hữu 11.267 12.749 3. Nợ dài hạn 0 0 Vốn lưu động thường xuyên 5.061 4.867 Nguồn: Trích Bảng cân đối tài sản năm 1999 - Phòng tài vụ. Bảng05: Vốn bằng tiền. Đơn vị tính : tr.đ Chỉ tiêu Số đầu năm Số cuối năm Vốn lưu động thường xuyên 5.061 4.867 Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên -1.784 -2.242 Vốn bằng tiền 3.277 2.625 Nguồn: Trích Bảng cân đối tài sản năm 1999 - Phòng tài vụ. 1.4 Phân tích khái quát các chỉ tiêu tài chính trung gian trong báo cáo kết quả kinh doanh. Bảng 06: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh Đơn vị tính : tr.đ Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999 Năm 99/98 Lượng Tỉ trọng Lượng Tỉ trọng Lượng Tỉ trọng 1.Doanh thu thuần 21.376 100% 26.325 100% 4.949 23,15% 2.Giá vốn hàng bán 19.710 92,24% 21.014 79,82% 1.304 6,61% 3.Lợi tức gộp 0 0% 5.311 20,18% 5.311 0% 4.Chi phí từ bán hàng 0 0% 0 0% 0 0% 5.Chi phí quản lý DN 1.666 7,79% 2.231 8,47% 565 33,91% 6.Lợi tức thuần từ HĐKD 451 2,11% 3.080 11,7% 2.629 582,9% 7.Lợi tức hoạt động tài chính 190 0,88% 205 0,78% 15 7,89% 8.Lợi tức bất thường 0 0% 1 0% 1 0% 9.Tổng lợi tức trước thuế 642 3% 3.286 12,48% 2644 411,8% 10.Thuế lợi tức phải nộp 160 0,75% 57 0,21% -103 -64,4% 11.Lợi tức sau thuế 481 2,25% 3.229 12,26% 2.748 571,1% Nguồn : Trích Báo cáo kết quả kinh doanh năm 1998,1999 - Phòng Tài vụ. Phân tích một số chỉ tiêu về khả năng thanh toán. Hệ số thanh toán hiện hành. Đầu năm = 8.462/3.400 = 2,48 Cuối năm = 8666/3797 = 2,28 Hệ số thanh toán vốn lưu động Đầu năm = 6602/8462 = 0,78 Cuối năm =7155/8666 = 1,21 Hệ số thanh toán nhanh Đầu năm =(6602+1532)/3400 = 0,41 Cuối năm = (7155+1308)/3797 = 0,44 Hệ số thanh toán tức thời Đầu năm = 6602/3400 = 1,94 Cuối năm =7155/3797 = 1,88 2.Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán. Bảng 07: Phân tích phải thu, phải trả. ` Đơn vị tính: Tr.đồng Chỉ tiêu Đầu kỳ Cuối kỳ Chênh lệch Lượng T.trọng Lượng T.trọng Lượng T.trọng A. Nợ phải trả 3400 100% 3.797 % 397 11,67% I. Nợ ngắn hạn 3400 100% 3.745 100% 345 10,14% 1.Các khoản phải thu khác 1 0,02% 36 0,96% 35 3500% 2.Nợ đến hạn trả 0 0% 0 0% 0 0 3.Phải trả người bán 123 3,61% 30 0.8% -93 -75,6% 4.Người mua trả tiền trước 163 4,79% 197 5,26% 34 20,85% 5.Thuế phải nộp cho NN 11 0,32% 105 2,8% 94 854,5% 6.Phải trả công nhân viên 2.405 70,73% 2.256 60,72% -149 -6,19% 7.Phải trả cho Đvị nội bộ 71 2,08% 653 17,43% 582 819,7% 8.Phải trả khác 626 18,41% 367 9,8% -259 41,37% II.Nợ dài hạn 0 0% 0 0% 0 0% III. Nợ khác 0 0% 52 1,4% 52 0% 1.Chi phí phải trả 0 0% 52 1,4% 52 0% B. Các khoản phải thu 1.532 100% 1.308 100% -224 -14,62% 1.Phải thu của khách hàng 440 28,72% 1.158 88,53% 718 163% 2.Trả trước người bán 1.026 66,97% 70 5,35% -956 -93,17% 3.Phải thu nội bộ 0 0% 0 0% 0 0% 4.Các khoản phải thu khác 66 4,3% 80 6,1% 14 21,21% Nguồn: Trích Bảng cân đối tài sản năm 1999 - Phòng tài vụ. 3.Phân tích về cơ cấu tài chính. Qua phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn đã đưa ra một số nhận xét sơ bộ về cơ cấu tài chính trong Công ty. Ta chỉ đi vào phân tích các hệ số đặc trưng. Hệ số nợ tổng tài sản. Đầu năm = 3400/14668 = 0,231 Cuối năm = 3797/16548 = 0,229 Hệ số nợ vốn chủ sở hữu. Đầu năm = 3400/11267 = 0,301 Cuối năm = 3797/12749 = 0,297 Hệ số cơ cấu vốn chủ sở hữu. Đầu năm = 11267/14668 = 0,768 Cuối năm =12749/16548 = 0,770 4. Hệ số cơ cấu TSCĐ Đầu năm = 6206/14668 = 0,423 - Cuối năm = 7882/16548 = 0,476 5.Hệ số cơ cấu TSLĐ Đầu năm = 8462/14668 = 0,576 Cuối năm = 8666/16548 = 0,523 Phân tích hiệu quả kinh doanh. Các chỉ tiêu về sức sản xuất: 1. Sức sản xuất tổng tài sản. Năm 1998 = 21376/14668 = 1,457 Năm 1999 = 26324/16548 = 1,590 2. Sức sản xuất tài sản cố định Năm 1998 = 21376/ 6226 = 3,433 Năm 1999 = 26324/ 7882 = 3,339 3. Sức sản xuất tài sản lưu động Năm 1998 = 21.376/8.462 = 2,526 Năm 1999 = 26.324/8.666 = 3,037 Các chỉ tiêu về sức sinh lợi 1. Sức sinh lợi tổng tài sản Năm 1998 = 481/14668 = 0,032 Năm 1999 = 3229/16548 = 0,195 2.Sức sinh lợi tài sản cố định Năm 1998 = 481/6226 = 0,077 Năm 1999 = 3229/7882 = 0,409 3.Sức sinh lợi tài sản lưu động Năm 1998 = 481/8462 = 0,056 Năm 1999 = 3229/8666 = 0,372 4. Sức sinh lợi vốn chủ sở hữu Năm 1998 = 481/11.267 = 0,042 Năm 1999 = 3229/12749 = 0,253 5. Sức sinh lợi vốn vay Năm 1998 = 481/3400 = 0,141 Năm 1999 = 3229/3797 = 0,850 Một số chỉ tiêu sinh lợi 1. Hệ số sinh lợi doanh thu. Năm 1998 = 481/21376 = 0,022 Năm 1999 = 3229/26324 = 0,122 2. Hệ số sinh lợi vốn Năm 1998 = 481/14668 = 0,032 Năm 1999 = 3229/16548 = 0,195 3. Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu. Năm 1998 = 481/11267 = 0,042 Năm 1999 =3229/12479 = 0,258 Tổng hợp kết quả phân tích. Qua việc phân tích khái quát tình hình tài chính Công ty năm 1999 có thể nhận thấy một số mặt cần có sự nghiên cứu tiếp. PHẦN III MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY THOÁT NƯỚC HÀ NỘI. Cũng như hầu hết các doanh nghiệp Nhà nước, hoạt động phân tích tài chính ở Công ty Thoát nước Hà Nội đã được triển khai trong thời gian qua nhưng chưa được thực hiện một cách thường xuyên, liên tục và có một hệ thống cơ sở lý luận, phương pháp phân tích hoàn chỉnh. Điều này gây hạn chế cho cấp lãnh đạo trong việc đưa ra quyết định quản lý phù hợp và kịp thời đối với mọi hoạt động của công ty. Vấn đề đặt ra là Công ty cần phải có sự đầu tư thích đáng, có sự bồi dưỡng phù hợp cho các cán bộ phòng Tài vụ khi họ kiêm nhiệm cả hoạt động phân tích tài chính cho Giám đốc doanh nghiệp. Phòng Tài vụ nên thường xuyên phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp và công tác tổ chức nên tiến hành theo các bước sau: Quy trình phân tích tài chính. 1. Chuẩn bị cho công tác phân tích. - Xác định mục tiêu và đặt kế hoạch phân tích. + Xác định mục tiêu + Xác định thời gian phân tích và thu nhập ý kiến. + Chuẩn bị những nhân viên đủ trình độ, nghiệp vụ để có thể tiến hành phân tích. + Kế hoạch cho từng bộ phân và sự phối hợp nhịp nhàng. - Sưu tập các tài liệu cho phân tích + Các quyết định, kế hoách có liên quan đến phân tích. + Các tài liệu về kế toán có liên quan. + ý kiến của chuyên gia đến các chỉ tiêu phân tích. 2.Tiến hành phân tích. - Trên cơ sở các nguồn tài liệu đã thu nhập được. Bộ phận phân tích cần xây dựng các chỉ tiêu cần phân tích một cách có hệ thống và thiết thực. Sau khi đã xác định và tính toán các c hỉ tiêu đặt ra cần lập bảng biểu đồ phân tích các chỉ tiêu đó. Phân tích con số phải dựa vào tình hình thực tế của Công ty và đưa ra kết luận phù hợp với thực tiễn của Công ty. 3. Báo cáo phân tích. - Đánh giá kết quả kinh doanh của một thời kỳ. - Những biện pháp và phương pháp giải quyết yếu điểm. Để thực hiện được quy trình phân tích trên đòi hỏi Công ty cần phải thực hiện các công việc chủ yếu sau: Nhân sự cho hoạt động phân tích. Để đảm bảo thực hiện được các mục tiêu phân tích trên đòi hỏi nguồn số liệu, tài liệu sử dụng khi phân tích phải tuyệt đối chính xác. Nghiên cứu vấn đề này dưới giác độ quản trị doanh nghiệp thì điều này hoàn toàn có thể làm được, khi hoạt động phân tích được thực hiện dưới sự kiểm soát của phòng Tài vụ. Bởi vì không ai hiểu số liệu, nguồn gốc số liệu bằng họ. Những kiến nghị, đề xuất của em dưới đây chủ yếu nhằm vào đối tượng sử dụng thông tinm phân tích là Giám đốc doanh nghiệp và người thực hiện phân tích là các cán bộ, nhân viên phòng Tài vụ. Ngày nay, các nhà kinh tế cho rằng kế toán, kiểm toán và phânt ích tài chính hợp lại mới đầy

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docphan_tich_tai_chinh_2244.doc
Tài liệu liên quan