Đề tài Tìm một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đấu thầu ở Công ty cầu 14 -Tổng công ty xây dựng công trình giao thông I, Bộ giao thông vận tải

Tài liệu Đề tài Tìm một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đấu thầu ở Công ty cầu 14 -Tổng công ty xây dựng công trình giao thông I, Bộ giao thông vận tải: Lời nói đầu Trong những năm gần đây, hoà nhập với những biến đổi lớn lao của nền kinh tế, ngành công nghiệp xây dựng nước ta đã có những bước phát triển đáng kể. Hiện nay ngành đã thu hút hàng triệu lao động tham gia trong các hình thức tổ chức kinh doanh xây dựng khác nhau thuộc mọi thành phần kinh tế. Hàng năm vốn đầu tư vào lĩnh vực xây dựng chiếm tỷ lệ lớn trong GDP và trong ngân sách nhà nước. Ngành công nghiệp xây dựng cũng đã vươn lên về mọi mặt để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về xây dựng của các ngành, các doanh nghiệp, các địa phương cũng như các hộ dân cư trong cả nước. Nhiều công ty xây dựng nước ta đã và đang tham gia đấu thầu và thi công xây dựng một số công trình quốc tế. Có thể nói thị trường xây dựng nước ta ngày nay là khá sôi động và ngày càng mở rộng. Cùng với sự phát triển đó sự chuyển đổi từ các doanh nghiệp kiêm xây dựng sang các doanh nghiệp xây dựng chuyên nghiệp với các qui mô lớn, vừa, nhỏ khác nhau diễn ra khá nhanh. Sự phát triển mạnh mẽ của các doanh ngh...

doc98 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 985 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tìm một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đấu thầu ở Công ty cầu 14 -Tổng công ty xây dựng công trình giao thông I, Bộ giao thông vận tải, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Trong những năm gần đây, hoà nhập với những biến đổi lớn lao của nền kinh tế, ngành công nghiệp xây dựng nước ta đã có những bước phát triển đáng kể. Hiện nay ngành đã thu hút hàng triệu lao động tham gia trong các hình thức tổ chức kinh doanh xây dựng khác nhau thuộc mọi thành phần kinh tế. Hàng năm vốn đầu tư vào lĩnh vực xây dựng chiếm tỷ lệ lớn trong GDP và trong ngân sách nhà nước. Ngành công nghiệp xây dựng cũng đã vươn lên về mọi mặt để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về xây dựng của các ngành, các doanh nghiệp, các địa phương cũng như các hộ dân cư trong cả nước. Nhiều công ty xây dựng nước ta đã và đang tham gia đấu thầu và thi công xây dựng một số công trình quốc tế. Có thể nói thị trường xây dựng nước ta ngày nay là khá sôi động và ngày càng mở rộng. Cùng với sự phát triển đó sự chuyển đổi từ các doanh nghiệp kiêm xây dựng sang các doanh nghiệp xây dựng chuyên nghiệp với các qui mô lớn, vừa, nhỏ khác nhau diễn ra khá nhanh. Sự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp xây dựng chuyên nghiệp trong những năm qua đã thực sự trở thành lực lượng nòng cốt của ngành. Hơn nữa ngành công nghiệp xây dựng vốn có những đặc điểm riêng biệt khác nhau với các ngành kinh tế khác nhau như: sản phẩm, đơn chiếc, cố định địa điểm thi công xây dựng hay thay đổi, sản phẩm thường thực hiện ngoài trời, phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên vị trí địa lý của khu vực thi công. Do đó ngành xây dựng có một số đặc thù trong hoạt động và kinh doanh như cơ cấu và phương pháp tính giá thành sản phẩm. Hoạt động xây dựng nhất là xây dựng chuyên nghiệp cần có sự phối hợp hoạt động của nhiều bên (chủ đầu tư, cơ quan thiết kế, tổ chức thi công, cơ quan nhà nước...) bởi vậy việc quản lý có hiệu quả hoạt động kinh doanh này là hết sức phức tạp. Điều đó đòi hỏi cần đào tạo và trang bị kiến thức kinh tế và kinh doanh cho cán bộ quản lý, điều hành các loại hình doanh nghiệp này... và trong quá trình thực tập tại công ty cầu 14 trực thuộc Tổng công ty xây dựng công trình giao thông I thuộc Bộ giao thông, em thấy để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng một cách hiệu quả cần thiết phải tạo ra môi trường cạnh tranh tốt cho các doanh nghiệp. Trên thực tế đấu thầu là hình thức cạnh tranh phổ biến. Hiện nay sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng ngày càng trở nên gay gắt thông qua hình thức đấu thầu. Chính từ thực tế đó và qua quá trình thực tập ở công ty cầu 14 em thấy đấu thầu là hoạt động rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của bất cứ công ty xây dựng nào. Do đó, em quyết định đi sâu tìm hiểu đề tài "Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đấu thầu ở Công ty cầu 14 -Tổng công ty xây dựng công trình giao thông I, Bộ giao thông vận tải". Kết cấu đề tài gồm 3 phần: Phần I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về công tác đấu thầu xây lắp trong nền kinh tế thị trường. Phần II: Thực trạng thực hiện công tác đấu thầu xây lắp ở Công ty cầu 14. Phần III: Một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác đấu thầu xây lắp ở Công ty cầu 14. Để hoàn thành được chuyên đề này, lần này em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trương Đức Lực, ban lãnh đạo và các cô chú ở phòng Kế hoạch - Kinh doanh, phòng tổ chức cán bộ, phòng Kế toán - tài chính, phòng vật tư đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để em hoàn thành chuyên đề này. Phần I. Một số vấn đề lý luận cơ bản về công tác đấu thầu xây lắp trong nền kinh tế thị trường. I. Những vấn đề lý luận cơ bản về đấu thầu xây lắp. 1. Các khái niệm *. Khái niệm và thực chất của đấu thầu. Là một nước đang phát triển mới đang ở trong giai đoạn đầu của quá trình thực hiện CNH, HĐH đất nước. Trong bối cảnh đó để thực hiện thành công CNH, HĐH đất nước chúng ta phải có cơ sở hạ tầng, cơ sở hạ tầng phải đi trước một bước. Trong thời kỳ hiện nay nhu cầu xây dựng của ta ngày càng tăng với tổng mức vốn đầu tư hàng năm chiếm tỷ lệ không nhỏ trong GDP. Bên cạnh đó sự tăng lên của đầu tư nước ngoài đã làm tăng mức độ cạnh tranh trong lĩnh vực xây dựng, chính vì vậy để thực hiện các dự án đầu tư XDCB một cách hiệu quả cần thiết phải tạo ra môi trường cạnh tranh tốt. Trên thực tế đấu thầu là hình thức thúc đẩy sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp tạo ra hiệu quả cao. Vậy đấu thầu là gì? chúng ta phải có sự hiểu biết thấu đáo về vấn đề này. Theo nghị định 88 NĐ / CP ban hành ngày 1/9/1999 của Chính phủ: "Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu". - Trong đó bên mời thầu: Là chủ dự án, chủ đầu tư hoặc pháp nhân đại diện hợp pháp của chủ dự án, chủ đầu tư được giao trách nhiệm thực hiện công việc đấu thầu. - Nhà thầu: Là tổ chức kinh tế có đủ tư cách pháp nhân tham gia đấu thầu trong trường hợp đấu thầu tư vấn nhà thầu có là cá nhân. Nhà thầu là nhà xây dựng trong đấu thầu xây lắp, là nhà cung cấp trong đấu thầu mua sắm hàng hoá, là nhà tư vấn trong đấu thầu tuyển chọn tư vấn, là nhà đầu tư trong đấu thầu lựa chọn đối tác đầu tư. Nhà thầu trong nước là nhà thầu có tư cách pháp nhân Việt Nam hoạt động hợp pháp tại Việt Nam. Từ đó ta thấy thực chất đấu thầu là việc ứng dụng phương thức xét hiệu quả kinh tế trong việc lựa chọn các phương án tổ chức thực hiện ta thấy một phương án xây dựng có ý nghĩa cần phải đạt được 2 yêu cầu cơ bản: Thứ nhất là dự án cần được hoàn thành trong khuôn khổ ngân sách cấp thứ hai là nó phải hoàn thành đúng tiến độ và phù hợp với các thông số kỹ thuật đã qui định. Vì vậy đấu thầu là phương pháp so sánh các phương án tổ chức trên cùng một phương diện như (kỹ thuật hay tài chính) hay là sự hài hoà giữa các phương diện để chọn lấy một nhà thầu có khả năng. Từ đó sẽ chọn được một phương án tổ chức thực hiện tốt nhất. Đấu thầu cũng là một hoạt động mua bán nhưng nó khác những vụ mua bán thông thường ở chỗ hàng hoá mua bán ở đây là công việc. Người tổ chức đấu thầu (chủ đầu tư) là người mua, nhà thầu là người bán. Việc tổ chức đấu thể hiện được bản chất trong quan hệ mua bán. Thông qua việc đấu thầu thể hiện được sự cạnh tranh đó là sự cạnh tranh giữa chủ đầu tư (bên A) với các nhà thầu (bên B) và cạnh tranh giữa các nhà thầu với nhau. Theo lý thuyết hành vi của người tiêu dùng thì trong mua bán, người mua với đồng tiền bỏ ra họ bao giờ cũng hy vọng thu được lợi ích lớn nhất, họ cố gắng đặt với mức giá thấp nhất người bán cũng vậy với món hàng đem bán họ cố gắng đề cao giá trị món hàng của mình, họ sẽ cố gắng đặt mức giá cao nhất do đó nảy sinh sự cạnh tranh giữa người mua với người bán. 2. Tính tất yếu của đấu thầu xây lắp các công trình của doanh nghiệp xây dựng. Giai đoạn đấu thầu và giao thầu thiết lập cơ sở cho việc xây dựng dự án bằng cách khuyến khích tinh thần chân thật của các nhà thầu, nó có thể cung cấp một cơ hội lớn cho việc cải thiện và tiết kiệm chi phí cho dự án. ở khâu này sự tham gia của chủ công trình và nhà thiết kế với nhà quản lý xây dựng là một yếu tố quan trọng để ra quyết định đấu thầu và giao thầu là giai đoạn hết sức quan trọng trong tiến trình thực hiện đầu tư của chủ đầu tư và trong cơ chế thị trường nó có vai trò ngày càng lớn được thể hiện. 2.1. Vai trò của đấu thầu với nền kinh tế. a. Đấu thầu góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của nền kinh tế. Đấu thầu xây lắp góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng, hạn chế và loại trừ các tình trạng như thất thoát lãng phí vốn đầu tư và các hiện tượng tiêu cực khác trong xây dựng cơ bản. Đấu thầu xây lắp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các dự án, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của ngành xây dựng nước ta. Đấu thầu là động lực, điều kiện để cho các doanh nghiệp xây dựng cạnh tranh lành mạnh trong cơ chế thị trường, thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp xây dựng. b. Đấu thầu giúp chủ đầu tư lựa chọn được đối tác phù hợp nhất. - Thông qua đấu thầu xây lắp, chủ đầu tư sẽ tìm được các nhà thầu hợp lý nhất và có khả năng đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của dự án. - Thông qua đấu thầu xây lắp và kết quả hoạt động giao nhận thầu của chủ đầu tư sẽ tăng cường được hiệu quả quản lý vốn đầu tư, tránh tình trạng thất thoát vốn đầu tư ở tất cả các khâu của quá trình thi công xây lắp. - Đấu thầu sẽ giúp chủ đầu tư giải quyết được tình trạng lệ thuộc vào nhà thầu duy nhất. - Đấu thầu tạo cơ hội nâng cao trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ kinh tế, kỹ thuật của các bên mời thầu và nhà thầu. c. Đầu thầu tạo môi trường lành mạnh giúp các nhà thầu nâng cao khả năng cạnh tranh của mình, tạo sự công bằng và hiệu quả cao trong xây dựng. Nhờ nguyên tắc công khai và bình đẳng trong đấu thầu, các doanh nghiệp xây dựng phát huy đến mức cao nhất cơ hội tìm kiếm dự án, tham gia đấu thầu và ký kết hợp đồng (nếu trúng thầu), tạo ra công ăn việc làm cho người lao động, phát triển sản xuất kinh doanh. - Để thắng thầu mỗi nhà thầu phải chọn trọng điểm để đầu tư về các mặt kỹ thuật, công nghệ và lao động. Từ đó sẽ nâng cao năng lực của doanh nghiệp không chỉ trong một lần tham gia đấu thầu mà còn góp phần phát triển mở rộng qui mô doanh nghiệp dần dần. - Để thắng thầu doanh nghiệp xây dựng phải hoàn thiện về mặt tổ chức quản lý nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ trong việc lập hồ sơ dự thầu cũng như toàn cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. - Thông qua đấu thầu, các doanh nghiệp xây dựng sẽ tự nâng cao hiệu quả công tác quản trị tài chính, làm giảm chi phí và thúc đẩy nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong xây dựng hiện nay, hình thức đấu thầu là hình thức công bằng nhất, bắt buộc các doanh nghiệp tham gia muốn thắng thầu đều phải tự nâng cao năng lực của mình. Nhà thầu nào có sức cạnh tranh cao sẽ thắng thầu. Chủ đầu tư dựa trên các tiêu chuẩn được xác định trước để so sánh, lựa chọn nhà thầu, có sự giám sát của cơ quan có thẩm quyền. Trong sự công bằng khách quan như vậy sẽ tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh, sẽ giúp cho việc nâng cao hiệu quả kinh tế của ngành xây dựng nói riêng và hiệu quả kinh tế nói chung. 2.2. Vai trò của đấu thầu đối với doanh nghiệp xây dựng Trong cơ chế thị trường ngày nay đã hết thời mà doanh nghiệp xây dựng nhận các công trình xây dựng từ cấp trên giao mà muốn tồn tại, muốn duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như các loại hình doanh nghiệp khách, doanh nghiệp xây dựng cũng phải tham gia vào thị trường xây dựng để tìm kiếm và giành lấy các dự án. Nhưng không giống như các doanh nghiệp kinh doanh trong các lĩnh vực khác mà đối tượng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng là các công trình xây dựng. Do vậy doanh nghiệp xây dựng muốn duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh không có cách nào khác là tìm kiếm thông tin về các dự án đầu tư và tham gia đấu thầu. Nếu không tham gia đấu thầu hoặc trượt thầu thì sẽ không tạo đủ công ăn việc làm cho người lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh có thể bị đình trệ. Vậy có thể nói đấu thầu là tiền đề cơ sở và nền tảng của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Như chúng ta đã biết dự thầu là hình thức tham gia cạnh tranh trên thị trường xây dựng. Sự cạnh tranh này rất quyết liệt và mạnh mẽ thể hiện ở những khía cạnh: - Muốn tham gia đấu thầu thì doanh nghiệp phải có uy tín nhất định trên thị trường, bởi nước ta mới áp dụng đấu thầu không lâu mà phần lớn áp dụng hình thức đấu thầu hạn chế. Như vậy khi tham gia đấu thầu doanh nghiệp xây dựng có thể thấy được khả năng và năng lực của mình so với đối thủ như thế nào để có biện pháp duy trì và nâng cao hơn nữa năng lực của mình. Từ đó uy tín của doanh nghiệp ngày càng được nâng cao, vị thế của doanh nghiệp ngày càng được cải thiện. - Khi tham gia đấu thầu các doanh nghiệp xây dựng có điều kiện nâng cao trình độ chuyên môn, kinh nghiệm cho cán bộ công nhân viên, tạo điều kiện hoàn thiện về mặt tổ chức. - Khi tham gia đấu thầu nhiều và thắng thầu, doanh nghiệp tạo thêm mối quan hệ với các chủ đầu tư, cơ quan nhà nước tạo tiền đề cho sự phát triển của doanh nghiệp. Như vậy ta thấy đấu thầu có vai trò hết sức quan trọng, nó là cơ sở, nền tảng là nhân tố không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính việc tham gia đấu thầu thành công là phải có sự tích luỹ kinh nghiệm, tìm kiếm thông tin đa dạng, và điều quan trọng hơn là phải dựa vào năng lực và vị thế của công ty. Việc tham gia đấu thầu và giành thắng lợi đóng vai trò tích cực trong việc tạo ra công ăn, việc làm, duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vậy ta có thể nói đấu thầu là tất yếu khách quan mà mỗi chúng ta không thể phủ nhận. 3. Các hình thức đấu thầu theo tính chất công việc Trong đấu thầu xây dựng có 4 loại đấu thầu chủ yếu sau: - Đấu thầu tuyển chọn tư vấn: đây là loại đấu thầu nhằm lựa chọn các cá nhân tổ chức tư vấn có thể đáp ứng được yêu cầu của bên mời thầu để tư vấn về một vấn đề nào đó của chủ đầu tư. - Đấu thầu mua sắm hàng hoá: là loại đấu thầu nhằm lựa chọn các nhà thầu mà họ có thể cung cấp vật tư thiết bị cho bên mời thầu với giá, thời gian cung cấp hợp lý, đảm bảo các yêu cầu đặt ra của bên mời thầu. - Đấu thầu để lựa chọn đối tác thực hiện dự án: đây là loại đấu thầu để lựa chọn nhà thầu thực hiện từng phần hay toàn bộ dự án đầu tư. - Đấu thầu xây lắp: là loại đấu thầu trong đó chủ đầu tư (bên mời thầu) tổ chức sự cạnh tranh giữa các nhà thầu (doanh nghiệp xây dựng) với nhau, nhằm lựa chọn nhà thầu có khả năng thực hiện những công việc có liên quan tới quá trình xây dựng và lắp đặt các thiết bị công trình, hạng mục công trình... thoả mãn tốt nhất các yêu cầu của chủ đầu tư. * Những nội dung chủ yếu của đấu thầu xây lắp bao gồm: + Chủ đầu tư (người có nhu cầu xây dựng) nêu rõ các yêu cầu của mình và thông báo cho các nhà thầu biết. + Các nhà thầu căn cứ vào yêu cầu của chủ đầu tư sẽ trình bày năng lực, đưa ra các giải pháp thi công xây lắp cho chủ đầu tư xem xét, đánh giá. + Chủ đầu tư đánh giá năng lực và các giải pháp của nhà thầu để chọn ra các nhà thầu thích hợp nhất. Sơ đồ 1. Khái quát hoạt động đấu thầu xây lắp Chủ đầu tư Các nhà thầu Ký kết hợp đồng Lựa chọn nhà thầu Yêu cầu Năng lực, giải pháp Đánh giá 4. Các hình thức lựa chọn nhà thầu 4.1. Đấu thầu rộng rãi: là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà thầu tham gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai về các điều kiện, thời gian dự thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng tối thiểu 10 ngày trước khi phát hành hồ sơ mời thầu. Đấu thầu rộng rãi là hình thức chú ý áp dụng trong đấu thầu. 4.2. Đấu thầu hạn chế: là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số nhà thầu (tối thiểu là 5) có đủ năng lực tham dự. Danh sách nhà thầu tham dự phải được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp thuận. Hình thức này chỉ được xem xét áp dụng khi có những điều kiện sau: - Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng được yêu cầu của gói thầu. - Các nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tiến hành đấu thầu hạn chế. - Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế. 4.3. Chỉ định thầu Chỉ định thầu là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu để thương thảo hợp đồng. Hình thức này chỉ được áp dụng trong các trường hợp đặc biệt sau: - Trường hợp bất khả kháng do thiên tai, địch hoạ, được phép chỉ định ngay đơn vị có đủ năng lực để thực hiện công việc kịp thời, sau đó phải báo cáo thủ tướng chính phủ về nội dung chỉ định thầu để xem xét phê duyệt. - Gói thầu có tính chất nghiên cứu thử nghiệm, bí mật quốc gia, bí mật an ninh, bí mật quốc phòng do thủ tướng chính phủ quyết định. - Gói thầu đặc biệt do thủ tướng chính phủ quyết định trên cơ sở báo cáo thẩm định của bộ kế hoạch và đầu tư, ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài trợ vốn và các cơ quan liên quan. Trong báo cáo đề nghị chỉ định thầu phải xác định rõ ba nội dung sau: + Lý do chỉ định thầu. + Kinh nghiệm và năng lực về mặt kỹ thuật, tài chính của nhà thầu đề nghị chỉ định thầu. + Giá trị và khối lượng đã được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt làm căn cứ cho chỉ định thầu. 4.4. Chào hàng cạnh tranh Hình thức này được áp dụng cho những gói thầu mua sắm hàng hoá có giá trị dưới 2 tỷ đồng. Mỗi gói thầu phải có ít nhất 3 chào hàng của 3 nhà thầu khác nhau trên cơ sở yêu cầu chào hàng của bên mời thầu. Việc gửi chào hàng có thể được thực hiện bằng cách gửi trực tiếp, bằng Fax, bằng đường bưu điện hoặc bằng các phương tiện khác. 4.5. Mua sắm trực tiếp: Trên cơ sở tuân thủ quy định tại khoản 3 điều 4 của quy chế đấu thầu, hình thức mua sắm trực tiếp được áp dụng trong trường hợp bổ sung hợp đồng cũ đã thực hiện xong (dưới một năm) hoặc hợp đồng đang thực hiện với điều kiện chủ đầu tư có nhu cầu tăng thêm số lượng hàng hoá hoặc khối lượng công việc mà trước đó đã được tiến hành đấu thầu, nhưng phải đảm bảo không được vượt mức giá hoặc đơn giá trong hợp đồng đã ký trước đó. Trước khi ký hợp đồng, nhà thầu phải chứng minh có đủ năng lực về kỹ thuật và tài chính để thực hiện gói thầu. 4.6. Tự thực hiện Hình thức này chỉ được áp dụng đối với các gói thầu mà chủ đầu tư có đủ năng lực thực hiện trên cơ sở tuân thủ quy định tại khoản 3 điều 4 của quy chế đấu thầu (ngoài phạm vi quy định tại điều 63 của quy chế quản lý đầu tư và xây dựng). 4.7. Mua sắm đặc biệt Hình thức này được áp dụng đối với các ngành hết sức đặc biệt mà nếu không có những quy định riêng thì không thể đấu thầu được. Cơ quan quản lý ngành phải xây dựng quy trình thực hiện đảm bảo các mục tiêu của quy chế đấu thầu và có ý kiến thoả thuận của bộ kế hoạch và đầu tư để trình thủ tướng chính phủ quyết định. 5. Các phương thức đấu thầu: 5.1. Đấu thầu một túi hồ sơ: Là phương thức mà nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu trong một túi hồ sơ. Phương thức này được áp dụng đối với đấu thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp. 5.2. Đấu thầu 2 túi hồ sơ: Là phương thức mà nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về giá trong từng túi hồ sơ riêng vào cùng một thời điểm. Túi hồ sơ đề xuất kỹ thuật sẽ được xem xét trước để đánh giá. Các nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật từ 70% trở lên sẽ được mở tiếp túi hồ sơ đề xuất về giá để đánh giá. Phương thức này chỉ được áp dụng đối với đấu thầu tuyển chọn tư vấn. 5.3. Đấu thầu 2 giai đoạn: + Phương thức này áp dụng cho những trường hợp sau: - Các gói thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp có giá từ 500 tỷ đồng trở lên. - Các gói thầu mua sắm hàng hoá có tính chất lựa chọn công nghệ, thiết bị toàn bộ, phức tạp về công nghệ và kỹ thuật hoặc gói thầu xây lắp đặc biệt phức tạp. - Dự án thực hiện theo hợp đồng chìa khoá trao tay. Quá trình thực hiện phương thức này như sau: - Giai đoạn thứ nhất: các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu sơ bộ gồm đề xuất về kỹ thuật và phương án tài chính (chưa có giá) để bên mời thầu xem xét và thảo luận cụ thể với từng nhà thầu nhằm thống nhất về yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật để nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu chính thức của mình. - Giai đoạn hai: bên mời thầu mời các nhà thầu tham gia trong giai đoạn thứ nhất nộp hồ sơ dự thầu chính thức với đề xuất kỹ thuật đã được bổ sung hoàn chỉnh trên cùng một mặt bằng kỹ thuật và đề xuất chi tiết về tài chính với đầy đủ nội dung về tiến độ thực hiện điều kiện hợp đồng, giá dự thầu. 6. Các hình thức đấu thầu theo phạm vi đấu thầu: 6.1. Đấu thầu cạnh tranh trong nước: Đấu thầu trong nước là hình thức đấu thầu chỉ có các nhà thầu trong nước tham dự. Khác với hình thức mua bán bình thường khác chỉ có bên mua, bên bán thương lượng riêng với nhau, hình thức đấu thầu cạnh tranh mở ra công khai cho nhiều nhà kinh doanh cạnh tranh với nhau dưới các dạng khác nhau. 6.2. Đấu thầu cạnh tranh quốc tế Đấu thầu quốc tế là cuộc đấu thầu có các nhà thầu trong nước và ngoài nước tham dự. Trong một cuộc đấu thầu cạnh tranh quốc tế, bên gọi thầu thường là một nước đang phát triển do một cơ quan chính phủ hay một công ty quốc gia đại diện đứng ra tổ chức đấu thầu. Còn các công ty nước ngoài dự thầu thường là các công ty lớn có tiềm năng và có kinh nghiệm kinh doanh quốc tế. - Đấu thầu quốc tế chỉ được tổ chức trong các trường hợp sau: + Đối với gói thầu mà không có nhà thầu nào trong nước có khả năng đáp ứng yêu cầu của gói thầu. + Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn tài trợ của các tổ chức quốc tế hoặc của nước ngoài có quy định trong điều ước là phải đấu thầu quốc tế. - Nhà thầu nước ngoài khi tham dự đấu thầu tại Việt Nam hoặc phải liên doanh với nhà thầu Việt Nam, hoặc phải cam kết sử dụng thầu phụ Việt Nam, nhưng phải nêu rõ sự phân chia giữa các bên về phạm vi công việc, khối lượng và đơn giá tương ứng. - Các nhà thầu nước ngoài trúng thầu phải thực hiện cam kết về tỷ lệ % khối lượng công việc cùng với đơn giá tương ứng dành cho phía Việt Nam là liên danh hoặc thầu phụ như đã nêu trong hồ sơ dự thầu. Trong khi thương thảo, hoàn thiện hợp đồng nếu nhà thầu nước ngoài trúng thầu không thực hiện các cam kết nêu trong hồ sơ dự thầu thì kết quả đấu thầu sẽ bị huỷ bỏ. - Các nhà thầu tham gia đấu thầu ở Việt Nam phải cam kết mua sắm và sử dụng các vật tư, thiết bị phù hợp về chất lượng và giá cả, đang sản xuất, gia công hoặc hiện có tại Việt Nam. - Trong trường hợp hai hồ sơ dự thầu của nhà thầu nước ngoài được đánh giá ngang nhau, hồ sơ dự thầu có tỷ lệ công việc dành cho phía Việt Nam là liên danh hoặc thầu phụ cao hơn sẽ được chấp nhận. - Nhà thầu trong nước tham gia dự đấu thầu quốc tế (đơn phương hoặc liên danh) được xét ưu tiên khi hồ sơ dự thầu được đánh giá tương đương với các hồ sơ dự thầu của nhà thầu nước ngoài. - Trường hợp hai hồ sơ dự thầu được đánh giá ngang nhau, sẽ ưu tiên hồ sơ dự thầu có tỷ lệ nhân công nhiều hơn. - Nhà thầu trong nước tham gia đấu thầu quốc tế sẽ được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật. 7. Các nhân tố ảnh hưởng đến đấu thầu xây lắp: 7.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp: a) Cơ chế quản lý của nhà nước: - Để tăng cường quản lý các hoạt động xây dựng, chính phủ đã ban hành quy chế đấu thầu và quy chế quản lý đầu tư và xây dựng. Những quy chế này giúp cho doanh nghiệp hoạt động một cách dễ dàng hơn, nhưng nó cũng hạn chế thị trường hoạt động của doanh nghiệp. - Ta thấy đây là nhân tố ảnh hưởng bao chùm nhất của các doanh nghiệp xây dựng, nó ảnh hưởng tới mọi mặt của đấu thầu như: hình thức, phương thức đấu thầu cá nhân, tổ chức có đủ tư cách tham gia đấu thầu, người có thẩm quyền quyết định đầu tư... - Sự ảnh hưởng lớn của pháp luật nhà nước thể hiện ở 2 khía cạnh: + Đối với việc tổ chức đấu thầu của chủ đầu tư: pháp luật và quy chế quy định các dự án nào phải tổ chức đấu thầu những hình thức lựa chọn nhà thầu, nhận hồ sơ như thế nào, xét mở thầu ra sao... + Đối với việc dự thầu của các nhà thầu, pháp luật và quy chế quy định những doanh nghiệp xây dựng nào được phép tham gia dự thầu, điều kiện và nguyên tắc tham gia dự thầu, nghĩa vụ và quyền lợi... - ở nước ta hiện nay có các văn bản điều chỉnh hoạt động xây dựng là nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành ngày 8-7-1999 về quy chế quản lý đầu tư xây dựng, nghị định số 88/1999/NĐ-CP ban hành 1-9-1999 về quy chế đấu thầu. Nghị định số 12/2000/NĐ-CP và nghị định 14/2000/NĐ-CP về sửa đổi bổ sung, nghị định 52/1999/NĐ-CP và nghị định 88/1999/NĐ-CP. b) Hình thức lựa chọn nhà thầu của chủ đầu tư Theo nghị định số 88/1999/NĐ-CP ban hành ngày 1-9-1999 về quy chế đấu thầu có 3 hình thức lựa chọn nhà thầu: - Là đấu thầu rộng rãi. - Đấu thầu hạn chế. - Chỉ định thầu. Với mỗi hình thức nó sẽ ảnh hưởng rất lớn tới việc tổ chức đấu thầu của chủ đầu tư cũng như việc dự thầu của các nhà thầu. Việc chủ đầu tư lựa chọn hình thức nào để tổ chức lựa chọn nhà thầu có ảnh hưởng rất lớn đến các công việc, công đoạn trong đấu thầu. c) Các phương thức đấu thầu Theo nghị định 88/1999/NĐ-CP thì ở nước ta hiện nay áp dụng các phương thức đấu thầu: - Đấu thầu 1 túi hồ sơ - đấu thầu 2 túi hồ sơ - Đấu thầu 2 giai đoạn. Với mỗi phương thức có một cách tiến hành và với trách nhiệm quyền hạn của các bên tham gia khác nhau. Vì vậy chủ đầu tư áp dụng phương thức đấu thầu nào sẽ ảnh hưởng rất lớn tới tiến trình và kết quả đấu thầu. d) Đối tượng đầu tư: Việc xác định đầu tư trên lĩnh vực nào là hết sức quan trọng và là việc làm hết sức cần thiết để từ đó ta xác định được nội dung công việc cầm thực hiện. Việc đầu tư trên các lĩnh vực khác nhau đòi hỏi hình thức đấu thầu và lựa chọn nhà thầu cho phù hợp. Vì vậy nó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến công tác đấu thầu sau này. đ) Đối thủ cạnh tranh: Đối thủ cạnh tranh cùng doanh nghiệp là những người tham gia dự thầu, tạo ra sự cạnh tranh với nhau. Số lượng đối thủ và năng lực của các đối thủ trên thị trường quyết định mức độ cạnh tranh làm ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu của doanh nghiệp. Điều đó đòi hỏi sự hết sức cẩn trọng khi tham gia đấu thầu của doanh nghiệp, muốn giành được thắng lợi thì phải biết mình, biết đối thủ để có phương cách thích hợp. 7.2. Nhân tố bên trong doanh nghiệp: Các nhân tố bên trong doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn mang tính quyết định đến khả năng thắng thầu của doanh nghiệp. Các nhân tố đó bao gồm: - Kinh nghiệm trong việc tìm kiếm thông tin, lập hồ sơ... Những kinh nghiệm này giúp cho doanh nghiệp có nhiều thông tin về các dự án mà chủ đầu tư đang và sẽ mời thầu để tự do có định hướng phù hợp. Và điều quan trọng là kinh nghiệm trong tổ chức thi công là một trong những điều kiện giúp doanh nghiệp có đủ khả năng tham dự đấu thầu và đạt điểm kinh nghiệm trong phần chấm điểm kỹ thuật. Điều đó giúp doanh nghiệp có lợi thế cao khi tham gia đấu thầu. - Khả năng tài chính: đây là đòi hỏi quan trọng mà chủ đầu tư đòi hỏi nhà thầu cần phải có năng lực cần thiết khi tham gia dự thầu. Với năng lực tài chính mạnh sẽ giúp doanh nghiệp tạo lợi thế trong cạnh tranh và giành thắng lợi. - Khả năng về máy móc thiết bị: nếu doanh nghiệp tự chủ về máy móc, thiết bị, cung cấp đầy đủ yêu cầu của chủ công trình đấu thầu thì sẽ tạo lợi thế rất lớn trước chủ đầu tư theo tiêu chuẩn chấm thầu thì khả năng thiết bị của đơn vị tham gia dự thầu có thể đạt tối đa 15 điểm/100. Hơn nữa khi đó doanh nghiệp có thể cung cấp máy móc thiết bị theo yêu cầu do mình đặt ra nhằm giảm thời gian thi công. Và có thể có thêm 3 điểm/100 điểm khi đánh giá tiêu chuẩn kỹ thuật. Ngoài ra, doanh nghiệp tự chủ về máy móc thiết bị có thể tính khoản khấu hao hợp lý giúp hạ giá thành sản phẩm. Do đó, khả năng về máy móc thiết bị có ảnh hưởng lớn đến khả năng thắng thầu của doanh nghiệp. - Đội ngũ cán bộ công nhân viên chức phục vụ công trình: Trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên chức của doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thắng thầu của doanh nghiệp. Đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ cao, tay nghề vững tạo ra hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp tăng uy tín trên thương trường, tạo ra lợi thế cạnh tranh. - Các mối quan hệ liên danh, liên kết: liên danh khi doanh nghiệp chưa đủ năng lực tham gia dự thầu và thi công hoàn thành công trình thì đây là một trong những giải pháp hay nhằm tăng năng lực nhà thầu. - Một số nhân tố khác: ngoài các yếu tố trên còn rất nhiều yếu tố khác cũng ảnh hưởng rất lớn đến đấu thầu như vị trí địa lý của doanh nghiệp, uy tín, thời cơ... Tất cả các yếu tố trên đều được chủ đầu tư xem xét và cho điểm theo tỷ lệ nhất định. Nếu doanh nghiệp đạt số điểm cao thì khả năng trúng thầu rất lớn. Mỗi cuộc đấu thầu doanh nghiệp phải tập trung vào chỉ tiêu trọng tâm để tạo lợi thế trong đấu thầu. Tóm lại, các nhân tố bên trong và bên ngoài đều ảnh hưởng rất lớn đến công tác đấu thầu và khả năng thắng thầu của doanh nghiệp. Vì vậy một doanh nghiệp trên cơ sở của nhân tố nội bộ, và dựa vào nhân tố khách quan bên ngoài tìm ra cho doanh nghiệp một chiến lược phù hợp để tăng lợi thế trong đấu thầu, giúp doanh nghiệp giành thắng lợi. II. Trình tự thực hiện đấu thầu xây lắp Đấu thầu xây lắp là hoạt động diễn ra thường xuyên, và không thể thiếu trong hoạt động xây dựng. Nó đóng vai trò ngày càng lớn, vì vậy ta phải biết được đấu thầu sẽ trải qua các giai đoạn nào để từ đó đề ra chiến lược hợp lý cho từng giai đoạn, giúp cho công tác đấu thầu ngày càng hoàn thiện. Trình tự thực hiện đấu thầu trải qua các giai đoạn: Trình duyết nội dung hợp đồng và ký hợp đồng Công bố trúng thầu, thương thảo hoàn thiện hợp đồng Trình duyệt kết quả đấu thầu Sơ tuyển nhà thầu Lập hồ sơ mời thầu Mở thầu Đánh giá xếp hạng nhận thầu Lập kế hoạch đấu thầu 1. Lập kế hoạch đấu thầu Khi thực hiện một công việc gì thì lập kế hoạch là công việc đầu tiên cần thiết phải làm, có kế hoạch tốt thì công việc mới thực hiện có hiệu quả và đấu thầu cũng vậy, cần phải có kế hoạch tốt thì đấu thầu mới thành công như mong muốn. Để tổ chức tốt công tác đấu thầu ta phải có kế hoạch cụ thể về: - Lập kế hoạch phân chia dự án thành các gói thầu; khi phân chia dự án thành các gói thầu, chủ đầu tư phải xem xét tới sự phù hợp dựa trên các chỉ tiêu khác nhau, để từ đó có sự phân chia gói thầu một cách hợp lý về quy mô, thời gian thực hiện. - Lập kế hoạch thời gian thực hiện từng gói thầu: chủ đầu tư phải dựa vào tiến độ thực hiện chung của dự án, quy mô, mức độ của từng gói thầu để có kế hoạch thực hiện cho từng gói thầu đúng tiến độ. - Lập kế hoạch nhân sự: gồm những người có thẩm quyền quyết định đầu tư của bên mời thầu (chủ đầu tư hoặc đại diện) và chỉ định tổ chuyên gia giúp việc. - Chuẩn bị hồ sơ mời thầu: chuẩn bị đầy đủ tài liệu cần thiết để lập hồ sơ mời thầu. - Lập kế hoạch về giá và nguồn tài chính: chủ đầu tư phải xác định giá gói thầu dự kiến không vượt quá giá dự toán được duyệt. - Lập kế hoạch các tiêu chuẩn và thang điểm đánh giá: Các tiêu chuẩn đánh như: + năng lực kỹ thuật công nghệ + năng lực tài chính + kinh nghiệm + biên độ thi công. Ngoài ra chủ đầu tư còn cần phải lập kế hoạch về nhiều nhân tố khác nữa để từ kế hoạch đó chúng ta thực hiện công tác đấu thầu đạt hiệu quả cao. 2. Sơ tuyển nhà thầu (nếu có): Hình thức sơ tuyển chỉ áp dụng cho những dự án lớn, yêu cầu kỹ thuật cao, đề phòng những rủi ro có thể gặp trong quá trình đấu thầu và thực hiện nhiệm vụ đầu tư. Chủ đầu tư có thể tổ chức sơ tuyển. Việc sơ tuyển nhằm lựa chọn những nhà thầu có đủ năng lực về trình độ công nhân, máy móc thiết bị, lĩnh vực sở trường của nhà thầu. Giai đoạn này gồm: - Lập hồ sơ sơ tuyển. - Thông báo mời sơ tuyển. - Nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển. - Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển. - Trình duyệt kết quả sơ tuyển. - Thông báo kết quả sơ tuyển. 3. Lập hồ sơ mời thầu: Lập hồ sơ mời thầu là công việc hết sức quan trọng bao gồm: - Thư mời thầu - Mẫu đơn dự thầu - Chỉ dẫn đối với nhà thầu - Các điều kiện ưu đãi (nếu có) - Các loại thuế theo quy định của pháp luật - Hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bản tiền lượng và chỉ dẫn kỹ thuật - Tiến độ thi công. - Tiêu chuẩn đánh giá (bao gồm cả phương pháp và cách thức quy đổi về cùng mặt bằng để xác định giá đánh giá). - Điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng. - Mẫu bảo lãnh dự thầu - Mẫu thoả thuận hợp đồng - Mẫu bảo lãnh thực hiện hợp đồng. 4. Mời thầu: Bên mời thầu có thể mời thầu bằng thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc gửi thư mời thầu cho các nhà thầu. - Thông báo mời thầu: hình thức này áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi hoặc đối với các gói thầu sơ tuyển. Bên mời thầu phải tiến hành thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng tuỳ theo quy mô và tính chất của gói thầu theo quy định. Thông báo mời thầu gồm những nội dung sau: + Tên và địa chỉ bên mời thầu. + Mô tả tóm tắt dự án, địa chỉ và thời gian xây dựng. + Chỉ dẫn tìm hiểu hồ sơ mời thầu. + Thời hạn, địa chỉ nhận hồ sơ dự thầu. - Gửi thư mời thầu: hình thức này được áp dụng trong thể loại đấu thầu hạn chế bên mời thầu phải gửi thư mời thầu trực tiếp đến từng nhà thầu trong danh sách đã được duyệt. Sau khi mời thầu thì các nhà thầu hoàn tất hồ sơ dự thầu nộp cho bên mời thầu ở trong tình trạng niêm phong trước thời hạn quy định, bên mời thầu có trách nhiệm bảo quản các hồ sơ dự thầu theo hình thức bảo mật cho đến thời điểm mở thầu. Hồ sơ dự thầu của nhà thầu xây lắp gồm: - Các nội dung về hành chính pháp lý: + Đơn dự thầu hợp lệ (phải có chữ ký của người có thẩm quyền). + Bản sao giấy đăng ký kinh doanh. + Tài liệu giới thiệu năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu kể cả nhà thầu phụ (nếu có). + Văn bản thoả thuận liên danh (trường hợp liên danh dự thầu) + Bảo lãnh dự thầu. - Các nội dung về kỹ thuật: + Biện pháp và tổ chức thi công đối với gói thầu. + Tiến độ thực hiện hợp đồng + Đặc tính kỹ thuật, nguồn cung cấp vật tư, vật liệu xây dựng. + Các biện pháp đảm bảo chất lượng. - Các nội dung về thương mại, tài chính: + Giá dự thầu kèm theo thuyết minh và biểu giá chi tiết. + Điều kiện tài chính (nếu có). + Điều kiện thanh toán. 5. Mở thầu: Sau khi nộp hồ sơ dự thầu, những hồ sơ dự thầu nào đúng kế hoạch và đáp ứng đầy đủ yêu cầu của bên mời thầu sẽ được bên mời thầu tiếp nhận và quản lý trong điều kiện đảm bảo bí mật. Việc mở thầu sẽ được tiến hành công khai theo ngày giờ, địa chỉ đã ghi trong hồ sơ mời thầu. Đại diện của bên mời thầu và các nhà thầu sẽ tham gia mở thầu và ký vào biên bản mở thầu. 6. Đánh giá xếp hạng nhà thầu: Việc đánh giá các hồ sơ dự thầu được thực hiện theo trình tự sau: a) Đánh giá sơ bộ: bên mời thầu xem xét tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu, nhằm loại bỏ các hồ sơ không đáp ứng yêu cầu, bao gồm: - Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu: + Kiểm tra giấy phép kinh doanh hoặc chứng chỉ hành nghề. + Kiểm tra tính pháp lý của chữ ký xác nhận hồ sơ dự thầu. - Xem xét sự đáp ứng cơ bản của hồ sơ dự thầu đối với hồ sơ mời thầu: xem xét năng lực tài chính, kỹ thuật, kinh nghiệm... của nhà thầu với yêu cầu của hồ sơ mời thầu. - Làm rõ hồ sơ dự thầu (nếu cần): trong quá trình đánh giá sơ bộ, bên mời thầu thấy có vấn đề gì cần làm rõ thì yêu cầu nhà thầu giải trình bằng văn bản (nhưng không được làm thay đổi nội dung hồ sơ dự thầu). b) Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu: - Đánh giá về mặt tài chính, thương mại: tiến hành đánh giá tài chính, thương mại các nhà thầu thuộc danh sách ngắn trên cùng một mặt bằng theo tiêu chuẩn đánh giá được phê duyệt. Việc đánh giá về mặt tài chính, thương mại nhằm xác định giá đánh giá bao gồm: + Sửa lỗi. + Hiệu chỉnh các sai lệch. + Chuyển đổi giá dự thầu sang một đồng tiền chung. + Đưa về một mặt bằng so sánh. + Xác định giá đánh giá của các hồ sơ dự thầu. c) Đánh giá tổng hợp, xếp hàng nhà thầu theo giá đánh giá và kiến nghị nhà thầu trúng thầu với giá trúng thầu tương ứng: Dựa vào kết quả đánh giá chi tiết và căn cứ vào thang điểm đã lập bên mời thầu sẽ có đánh giá tổng hợp và cho điểm các hồ sơ dự thầu từ đó xếp hạng nhà thầu để có căn cứ trình người có thẩm quyền quyết định đầy đủ và phê duyệt nhà thầu trúng thầu. Các tiêu chuẩn đánh giá: + Tiêu chuẩn kỹ thuật + Tiêu chuẩn kinh nghiệm + Tiêu chuẩn tiến độ thi công + Tiêu chuẩn tài chính + Tiêu chuẩn giá dự thầu. 7. Trình duyệt kết quả đấu thầu: Chủ đầu tư sau khi căn cứ vào kết quả chấm thầu và các quy định của nhà nước, người quản lý công việc đấu thầu lập bản tường trình chi tiết và đầy đủ tới chủ đầu tư và các cơ quan nhà nước có liên quan để thẩm định và xét duyệt lần cuối cùng. Thông thường các gói thầu trúng thầu là các gói thầu có số điểm cao nhất, phù hợp với các tiêu chuẩn của quy chế đấu thầu. 8. Công bố trúng thầu, thương thảo hoàn thiện hợp đồng. Sau khi lựa chọn được nhà thầu (được các cơ quan có thẩm quyền chấp thuận và phê duyệt) chủ đầu tư tiến hành công bố trúng thầu và thương thảo hợp đồng. Sau khi thương thảo hợp đồng xong, chủ đầu tư tiến hành trình duyệt nội dung hợp đồng và ký kết hợp đồng. - Khi công bố kết quả trúng thầu và ký kết hợp đồng đảm bảo nguyên tắc chung: bên mời thầu chỉ được công bố kết quả đấu thầu tiến hành đàm phán ký kết hợp đồng sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu thầu. Trước khi tiến hành thông báo trúng thầu và ký kết hợp đồng chính thức, bên mời thầu cần cập nhật những thay đổi về năng lực nhà thầu cũng như những thay đổi khác liên quan đến nhà thầu, nếu phát hiện những thay đổi liên quan đến việc thực hiện hợp đồng (năng lực tài chính suy giảm, nguy cơ phá sản...) bên mời thầu phải kịp thời thông báo cho người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét. Huỷ bỏ kết quả đấu thầu, tổ chức đấu thầu lại khi phát sinh các vấn đề: + Dự án phải thay đổi mục tiêu khác với dự kiến ban đầu trong thư mời thầu. + Không có nhà thầu nào đáp ứng được yêu cầu. + Có chứng cớ chứng minh có sự tiêu cực trong quá trình đấu thầu. - Thông báo trúng thầu: Sau khi có quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu của cấp có thẩm quyền, bên mời thầu phải gửi thông báo trúng thầu bằng văn bản kèm theo dự thảo hợp đồng có lưu ý những điều kiện cần thiết phải bổ sung (nếu có) để đáp ứng yêu cầu của bên mời thầu. Đồng thời bên mời thầu phải gửi kèm lịch biểu nêu rõ thời gian, địa điểm thương thảo ký kết hợp đồng và nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng. - Thương thảo ký kết hợp đồng: Khi nhận được thông báo trúng thầu nhà thầu phải gửi cho bên mời thầu thư chấp nhận hoặc từ chối thương thảo trong phạm vi không quá 30 ngày kể từ ngày thông báo, nếu không nhận được thư chấp nhận hoặc từ chối của nhà thầu, bên mời thầu không hoàn trả bảo lãnh dự thầu và báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Sau khi đã thống nhất về thời gian, địa điểm, hai bên sẽ tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và tiến tới ký kết hợp đồng chính thức. 9. Các công việc khi tham gia dự thầu của nhà thầu xây lắp: Nhà thầu khi tham gia vào thị trường xây dựng thông qua đấu thầu với cương vị là người bán. Vì vậy khi muốn tham gia vào thị trường xây dựng, các nhà nhà thầu cần phải tìm kiếm, cập nhật thông tin về các dự án đầu tư để tham gia những công trình mà công ty có đủ năng lực phù hợp với yêu cầu của chủ đầu tư. Để ký kết được hợp đồng với chủ đầu tư nhà thầu cần phải tiến hành những công việc khác nhau và phải theo quy trình nhất định. 9.1. Tìm kiếm thông tin về các dự án đầu tư: Việc tìm kiếm thông tin trên thị trường xây dựng thường thông qua các hình thức: - Từ thông báo mời thầu của chủ đầu tư trên các phương tiện thông tin đại chúng. - Từ thư mời thầu do bên mời thầu gửi tới: do uý tín của nhà thầu trên thị trường xây dựng, tính chất của công việc xây dựng, hay vì lý do cấp bách mà bên mời thầu trực tiếp mời dự thầu thông qua thư mời thầu trong trường hợp công trình được tổ chức theo hình thức đấu thầu hạn chế. - Thông qua giới thiệu của đối tác trung gian theo hình thức này nhà thầu phải trả một khoản phí nhất định cho nhà môi giới để biết thông tin mời thầu. 9.2. Tiến hành nghiên cứu hồ sơ mời thầu: Đây là công việc rất quan trọng vì đây là xuất phát điểm để nhà thầu xem xét khả năng của mình có thể đáp ứng được yêu cầu của chủ đầu tư không để từ đó lập hồ sơ tham gia dự thầu. Nhà thầu khi đã có thông tin mời thầu thường phân tích đánh giá sơ bộ thông tin về công trình. Nhà thầu phải nắm bắt các thông tin cần thiết về công trình dự thầu, từ đó có sự phân tích cụ thể để đưa ra quyết định có hoặc không tham ra dự thầu. Hoặc sau khi phân tích hồ sơ mời thầu mà khả năng của công ty không đáp ứng được yêu cầu thì có thể đề ra hướng chiến lược là tham gia đấu thầu bằng liên danh, liên kết, liên doanh (tuy nhiên nếu nhà thầu muốn liên doanh trong đấu thầu và muốn giao thầu lại phải được sự đồng ý của chủ đầu tư). 9.3. Tham gia sơ tuyển (nếu có): Để tham gia sơ tuyển nhà thầu phải nộp một ngân phiếu bảo đảm cho việc tham gia dự thầu (có thể lên 20% chi phí đấu thầu). Nếu nhà thầu không trúng thì khoản tiền này được chủ đầu tư trả lại. Thông thường với những dự án có vốn đầu tư lớn (từ 300 tỷ VNĐ trở lên) thì chủ đầu tư mới tổ chức sơ tuyển để lựa chọn nhà thầu có đủ khả năng. Khi tham gia sơ tuyển nhà thầu nộp tài liệu sơ tuyển: + Tổ chức và cơ cấu của nhà thầu, quyết định thành lập, giấy phép hành nghề xây dựng. + Các công trình đã tham gia và kinh nghiệm trong 2-5 năm qua: khối lượng thực hiện giá trị hợp đồng, chất lượng thực hiện. + Các công trình đang thi công, khối lượng thời gian hoàn thành, kinh phí. + Khả năng về nguồn nhân lực. + Thực trạng tài chính. + Khả năng máy móc thiết bị, công nghệ. 9.4. Chuẩn bị, lập hồ sơ dự thầu: Sau khi qua vòng sơ tuyển, nhà thầu đạt tiêu chuẩn sẽ dựa vào hồ sơ mời thầu để có sự chuẩn bị tài liệu lập hồ sơ mời thầu. Khi có yêu cầu trước khi lập hồ sơ dự thầu chủ đầu tư phải tiến hành khảo sát thực địa, dựa vào kết quả khảo sát, năng lực của công ty và hồ sơ mời thầu để từ đó lập hồ sơ dự thầu. Nội dung bộ hồ sơ dự thầu gồm: - Thư trả lời đã nhận được thư mời thầu: sau khi nhận được thông báo mời thầu và tài liệu đấu thầu thì nhà thầu phải đệ trình cho phía mời thầu một lá thư ngắn gọn, rõ ràng thông báo cho chủ đầu tư là công ty đã nhận được thư mời thầu. - Đơn dự thầu: đây là phần việc quan trọng nhất và nó quyết định khả năng thắng thầu của doanh nghiệp. Đơn dự thầu thực chất là điền vào mẫu của chủ đầu tư cung cấp có trong hồ sơ dự thầu: + Thời hạn khởi công kể từ khi có thông báo của chủ đầu tư trong vòng 5-10 ngày kể từ ngày có lệnh, nhà thầu cần huy động đủ lực lượng xe máy, con người, thiết bị để khởi công. + Thời gian xây dựng công trình theo yêu cầu của chủ đầu tư hoặc thời gian nhà thầu đề xuất được chủ đầu tư chấp nhận. + Mức phạt do công trình chậm trễ theo quy định. + Thời gian bảo hành công trình. + Thời hạn phải thanh toán cho nhà thầu sau khi nhận được phiếu thanh toán của kỹ sư tư vấn giám sát. + Lãi suất đối với phần chậm trả khối lượng hoàn thành để bảo vệ quyền lợi cho nhà thầu. + Khoản tiền, hoặc phần trăm trên giá trị hợp đồng chủ đầu tư sẽ tạm ứng cho nhà thầu sau khi khởi công công trình để nhà thầu triển khai máy móc, vật tư, thiết bị... + Các loại tiền dùng thanh toán. + Thời hạn có hiệu lực của đơn thầu. + Giấy bảo lãnh dự thầu. + Quy cách của đơn dự thầu và chữ ký. - Một số yêu cầu giải thích thêm: các nhà thầu sau khi nghiên cứu kỹ hồ sơ mời thầu có thể yêu cầu chủ đầu tư giải thích thêm về: vật tư thiết bị, giá cả, chỉ dẫn kỹ thuật, tiến độ thi công... - Thư uỷ quyền: đấy là văn bản pháp lý được cấp có thẩm quyền lập uỷ quyền cho người có thẩm quyền chịu trách nhiệm giải quyết trong quyền hạn cho phép. - Lập chương trình thiết bị ngày công theo quá trình tiến hành công việc. - Lập biểu giá: giá dự thầu nhà thầu phải tính toán cụ thể và điền vào bản giá thầu theo mẫu của chủ đầu tư. Điền vào bản giá thầu bao gồm tất cả các chi phí có liên quan đến xây dựng công trình như chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp, thuế, lãi... mức giá mà nhà thầu lập phản ánh trình độ tổ chức thi công của nhà thầu và nó phải được tính toán hợp lý để mức giá đó có khả năng thắng thầu cao nhất. - Lập vật tư thiết bị chủ yếu cho thi công nhà thầu phải lập biểu vật tư chủ yếu có sự phân loại và hạch toán cụ thể để xem xét, xuất kho cho thi công. - Lập biểu tổ chức lao động: nhà thầu phải lập biểu liệt kê số lượng lao động sử dụng cho thi công công trình và có sự phân công trong tổ chức thực hiện công việc. - Bản vẽ kỹ thuật và bản vẽ thi công nhà thầu phải nghiên cứu kỹ thiết kế kỹ thuật để đưa ra biện pháp thi công hợp lý. - Lập biểu tiến độ thi công: biểu này phải chỉ rõ được chương trình, kế hoạch thực hiện của nhà thầu trong từng giai đoạn và cả quá trình. - Những giải thích thêm của nhà thầu do yêu cầu của chủ đầu tư nhà thầu có thể giải trình thêm một số vấn đề về kỹ thuật, tiến độ thi công... 9.5. Nộp hồ sơ dự thầu và tham gia mở thầu sau khi hoàn thành xong hồ sơ dự thầu (thường với dự án nhỏ thời gian chuẩn bị 30-40 ngày, dự án lớn thời gian chuẩn bị 2-3 tháng). Nhà thầu sẽ nộp hồ sơ dự thầu cho bên mời thầu trong thời hạn quy định. Bên mời thầu có trách nhiệm bảo quản các hồ sơ dự thầu trong điều kiện bảo mật. Việc mở thầu được thực hiện công khai với sự có mặt của bên mời thầu, đại diện của cơ quan quản lý cấp trên các nhà thầu hoặc đại diện được uỷ quyền của nhà thầu và các hãng thông tấn báo chí địa phương. Công tác mở thầu sẽ tiến hành mở từng hồ sơ dự thầu, chủ đầu tư sẽ ghi tên các ứng thầu hợp lệ và ứng thầu không hợp lệ. Sau khi mở thầu, chủ đầu tư đánh giá xếp hạng các nhà thầu theo những tiêu chuẩn về năng lực, kinh nghiệm, kỹ thuật, giá bỏ thầu... để chọn ra nhà thầu phù hợp nhất. Kết quả đấu thầu sẽ được công bố chính thức sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Những nhà thầu không trúng thầu cũng được thông báo và trả lại bảo lãnh dự thầu. 9.6. Đàm phán và ký kết hợp đồng: Sau khi mở thầu sẽ chọn được nhà thầu hợp lý nhất và 2 bên tiến hành đàm phán các điều khoản để ký hợp đồng xây dựng. Khi đàm phán không phải lúc nào hai bên cũng nhất trí một vấn đề mà có thể 2 bên mới nhất trí một phần hay có quan điểm chưa thống nhất. Vì vậy trong đàm phán phải xem xét, tìm hiểu rõ ý định của đối tác và mục tiêu đặt ra của mình để đề ra được sách lược linh hoạt trong đàm phán. Một kinh nghiệm cho thấy để đàm phán thành công thì không bao giờ có một phương án lựa chọn mà phải có các phương án lựa chọn khác nhau. Khi đàm phán phải xác định rõ mục tiêu đặt ra của mình và giới hạn có thể nhượng bộ được đến đâu. Trong đàm phán hợp đồng xây dựng thường đàm phán về lĩnh vực kỹ thuật, thương mại, pháp lý. Khi cuộc đàm phán đã đi vào kết thúc nhà thầu được chọn sẽ phải cùng chủ đầu tư soạn thảo và hoàn chỉnh hợp đồng theo mẫu về hợp đồng xây dựng đã được nêu trong hồ sơ đấu thầu. Nhưng không được trái với hồ sơ dự thầu và phải dựa vào những điều được bổ sung khi đàm phán. Sau khi ký kết hợp đồng nhà thầu sẽ lập một ban điều hành dự án theo những tiêu chuẩn đã ký kết trong hợp đồng. Giải trình lên chủ đầu tư tiến độ thi công công trình: + Tiến độ cung cấp dịch vụ tư vấn. + Tiến độ thi công chi tiết + Tiến độ cung cấp nhân lực. + Tiến độ cung cấp xe máy, thiết bị. + Tiến độ cung cấp vật liệu. + Tiến độ giải ngân. Quy trình tham gia dự thầu của nhà thầu. Đàm phán và ký kết hợp đồng Chuẩn bị và lập hồ sơ dự thầu Tham gia sơ tuyển Tìm kiếm thông tin mời thầu Nghiên cứu hồ sơ mời thầu Nộp hồ sơ dự thầu và tham gia mở thầu III. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác đấu thầu của doanh nghiệp xây dựng: 1. Chỉ tiêu giá trị trúng thầu và số công trình trúng thầu: Giá trị trúng thầu hàng năm là tổng giá trị của tất cả các công trình hạng mục công trình mà doanh nghiệp đã tham gia đấu thầu và đã trúng thầu kể cả các gói thầu phụ, gói thầu do liên danh, liên kết, liên doanh. Chỉ tiêu số công trình trúng thầu và giá trị trúng thầu góp phần giúp doanh nghiệp đánh giá khả năng của doanh nghiệp trong đấu thầu. 2. xác suất trúng thầu: Chỉ tiêu này tính theo 2 góc độ cơ bản: - Theo số công trình tham gia đấu thầu và trúng thầu. Xác suất trúng thầu = . 100% - Theo giá trị công trình: Xác suất trúng thầu = 100% ồGTT2: là tổng giá trị của các công trình trúng thầu ồGTTg: tổng giá trị của các công trình tham gia đấu thầu. Chỉ tiêu này được tính cho từng thời kỳ nhất định tuỳ vào mục đích của doanh nghiệp trong việc sử dụng chỉ tiêu. 3. Chỉ tiêu thị phần của doanh nghiệp trên thị trường xây lắp: Chỉ tiêu này có thể được đo bằng thị phần tuyệt đối hoặc tương đối. - Thị phần tuyệt đối: Thị phần tuyệt đối = x 100% Trong đó: GTSLXLDN: là giá trị sản lượng xây lắp do doanh nghiệp hoàn thành GTSLXLt2: giá trị sản lượng xây lắp hoàn thành trên thị trường. - Thị phần tương đối được xác định trên cơ sở so sánh thị phần thị trường tuyệt đối của doanh nghiệp với thị phần thị trường tuyệt đối của đối thủ cạnh tranh mạnh nhất. Từ 2 chỉ tiêu thị phần ta có thể tính toán tốc độ tăng trưởng của thị phần so với thời kỳ trước để nhận biết xu hướng biến đổi vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp. 4. Chỉ tiêu về lợi nhuận đạt được: Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là chỉ tiêu hết sức quan trọng đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp dựa vào chỉ tiêu này ta có thể thấy được vị thế của doanh nghiệp trên thị trường xây dựng. Khi tính toán chỉ tiêu này cần tính toán cho hàng năm và có sự so sánh giữa các năm để thấy được tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận hàng năm. Ngoài ra còn phải tính chỉ tiêu lợi nhuận gắn liền với nguồn vốn, giá trị sản lượng xây lắp hoàn thành để có thể đánh giá chính xác giúp cho việc ra quyết định được hợp lý hơn. Tuy nhiên tuỳ vào từng trường hợp cụ thể mà vai trò của chỉ tiêu lợi nhuận khác nhau. Vì vậy không nên coi lợi nhuận là chỉ tiêu duy nhất khi đánh giá hiệu quả kinh doanh. 5. Chỉ tiêu về uy tín của doanh nghiệp: Uy tín là chỉ tiêu mang tính vô hình, rất khó định lượng, chỉ tiêu này mang tính chất bao trùm, nó liên quan đến tất cả các chỉ tiêu trên và nhiều yếu tố khác. Uy tín là chỉ tiêu giữ vai trò quan trọng trong đấu thầu và giành thắng lợi của doanh nghiệp. Chính uy tín giúp cho doanh nghiệp giành được lòng tin của chủ đầu tư và tạo lợi thế trong tham gia đấu thầu. Vì vậy mà trong từng thời kỳ doanh nghiệp phải chú trọng đến việc nâng cao uy tín trên thị trường tạo cơ hội giành được lợi thế cạnh tranh trong đấu thầu. Chương II. Thực trạng thực hiện công tác đấu thầu xây lắp ở công ty cầu 14 Thông tin chung: Telex (Fax): 048276133 Email: Cau 14 Cinco1@hn.vnn.vn Điện thoại: 04.8.276.447 hoặc 04.8.766.136 - Tên công ty: Công ty cầu 14 - Trụ sở: Thị trấn Sài Đồng, Gia Lâm, Hà Nội - Cơ quan chủ quản: Tổng Công ty Xây dựng công trình giao thông I - Bộ Giao thông vận tải. Số 623 đường La Thành - Thành Công - Ba Đình - Hà Nội - Thành lập ngày 22-5-1972 Được thành lập doanh nghiệp nhà nước theo quyết định số 204/QĐTCCB-LĐ, ngày 12 tháng 2 năm 1993 của Bộ Giao thông vận tải. - Giám đốc: Phạm Quảng Dương I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty cầu 14 ra đời đúng vào thời kỳ quyết liệt nhất của cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ. Chính sự tàn phá này đã đặt ra yêu cầu phải có sự khắc phục làm thông suốt các mạch máu giao thông của đất nước. Đáp ứng yêu cầu đó ngày 22-5-1972, Công ty cầu 14 ra đời. Công ty đã trải qua nhiều thử thách của từng giai đoạn cách mạng. Nhiệm vụ chủ yếu trong thời kỳ chống Mỹ là cứu chữa, khôi phục các cầu đường sắt, đường bộ, đảm bảo giao thông thông suốt trong mọi tình huống, góp phần phục vụ đắc lực chi vận cho chiến trường miền Nam và đảm bảo mạch máu giao thông miền Bắc. Nhiều tấm gương chiến đấu dũng cảm và anh dũng hy sinh trong lúc đang làm nhiệm vụ cứu chữa cầu đường, đảm bảo giao thông còn để lại những ghi nhớ sâu sắc mãi mãi cho thế hệ sau. Hoà bình lập lại, lực lượng của Công ty cầu 14 lại hoà cùng cả nước bắt tay vào khôi phục và xây dựng các công trình giao thông góp phần tái thiết lại đất nước trong hoàn cảnh chiến tranh vừa kết thúc. Cơ sở vật chất còn thiếu thốn đời sống còn nghèo nàn, những cán bộ công nhân viên của Công ty cầu 14 đã kiên trì, nhẫn lại, đi tới mọi miền của tổ quốc từ đồng bằng tới miền núi xa xôi hẻo lánh để khôi phục và xây dựng lại các công trình cầu, bến cảng, đường bê tông, đường vành đai chiến lược. Từ những năm 1980 trở lại đây, đặc biệt 12 năm đổi mới (1986-1998) Công ty cầu 14 đã chuyển biến mạnh mẽ từ chế độ bao cấp sang chế độ hạch toán kinh doanh với phương châm tự trang trải, tiến tới đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và vươn ra thị trường quốc tế. Do định hướng đúng đắn, đầu tư có trọng điểm, giữ gìn và bảo toàn lực lượng nhất là đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề, đồng thời từng bước cải tiến hoàn thiện cơ chế quản lý nên đã tạo ra phương thức sản xuất kinh doanh có nề nếp, nâng cao ý thức tự giác, và tinh thần làm chủ của người lao động. Toàn Công ty là một khối thống nhất trong mọi hành động dưới sự điều hành và phối hợp chặt chẽ từ trên xuống dưới. Mặt khác do năng suất lao động tìm kiếm thị trường, tổ chức hợp lý các lực lượng thi công độc lập trên các địa bàn, hoạt động của công ty ngày càng mở rộng trong cả nước, sản xuất kinh doanh, quản lý, hạch toán đạt hiệu quả cao. Gần 30 năm phấn đấu, xây dựng phát triển, Công ty cầu 14 đã tham gia xây dựng đủ các loại kiểu cầu từ nhỏ đến lớn, từ đơn giản đến phức tạp, nhiều công trình yêu cầu kỹ thuật cao, công nghệ thiết bị hiện đại. Theo thống kê đến trước năm 200 Công ty cầu 14 đã xây dựng: 165 cây cầu các loại 8 bến cảng, sông cảng. 2 đường lăn sân bay 50 km đường bê tông 55 km đường vành đai chiến lược 30 công trình dân dụng (ở các thành phố thị xã). Công ty cầu 14 được thành lập doanh nghiệp nhà nước theo quyết định số 204/QĐ TCCB-LĐ ngày 12 tháng 2 năm 1993 của Bộ Giao thông vận tải là một doanh nghiệp nhà nước loại I, kể từ ngày thành lập đến nay Công ty không ngừng phát triển về mọi mặt, tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước. Công ty đã tích cực đầu tư về con người, máy móc trang thiết bị, công nghệ hiện đại, áp dụng khoa học vào quản lý, thi công xây dựng. Vì vậy mà chất lượng các công trình không ngừng được nâng cao, ngày càng đáp ứng phù hợp với sự phát triển của xã hội, yêu cầu của thị trường. Công ty được thành lập với chức năng hoạt động trong ngành xây dựng, với quyền hạn của mình, công ty chủ yếu hoạt động trong các lĩnh vực: + Xây dựng cầu đường, bến cảng, sân bay. + Xây dựng các công trình, kiến trúc dân dụng. + Sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn. + Sửa chữa thiết bị gia công cơ khí. + Xây dựng công nghiệp. + Hoàn thiện xây dựng. Với ngành nghề kinh doanh như vậy đã tạo ra tính đặc thù về sản phẩm của công ty với giá trị rất lớn, sản phẩm là đơn chiếc. Thành quả của cán bộ công nhân viên của công ty đã góp phần tích cực vào sự phát triển của đất nước, góp phần làm cho nền kinh tế của đất nước ngày càng phồn thịnh, giao lưu hàng hoá giữa các vùng được thông suốt, góp phần mở rộng quan hệ giữa nước ta với các nước trong khu vực và trên thế giới. Thể hiện qua chiều dài lịch sử của công ty, Công ty cầu 14 đã hoàn thành và đưa vào sử dụng các công trình tiêu biểu: Cầu Chương Dương (Hà Nội) Cầu Phú Lương (Hải Dương) Cầu Quán Toán (Hải Dương) Cầu Cầm (Quảng Ninh) Cầu Hà Đông (Hà Tây) Cầu Đọ Xá (Hà Nam) Cầu Nộng Tiến (Tuyên Quang) Cầu Bắc Giang, Thị Cầu (Bắc Ninh - Bắc Giang) Cầu Đuống 2 (Gia Lâm) Cầu Tân Đệ (Thái Bình) Đặc biệt trong 2 năm 1996-1998 Công ty cầu 14 đã tham gia đấu thầu 30 công trình, đã thắng thầu 19 công trình/16 dự án trong đó có 7 dự án thắng thầu quốc tế: + Cầu Đà Rằng, cầu Sông Cái thuộc dự án cải tạo nâng cấp đường sắt Hà Nội thành phố Hồ Chí Minh (HĐ1). + Cầu Ngân Sơn thuộc dự án khôi phục cầu quốc lộ 1 (HĐ4). + Cảng Sài Gòn: thuộc dự án cải tạo nâng cấp cảng Sài Gòn (gói số 3). + Cảng Nghi Sơn thuộc dự án xây dựng cầu cảng nhà máy xi măng Nghi Sơn (nguồn vốn OECF). + Cầu Đuống mới: thuộc dự án nâng cấp cải tạo quốc lộ 1 (giai đoạn 2 - HĐ1). + Cầu Quán Toan thuộc dự án nâng cấp cải tạo quốc lộ 5 (HĐ2). + 4 cầu Kajima thuộc dự án khôi phục các cầu giao thông nông thôn. Những thành tựu đạt được trong quá trình xây dựng và trưởng thành đó là sự vượt khó đi lên, xứng đáng là một trong những doanh nghiệp xây dựng cơ bản của ngành. Cán bộ, công nhân viên Công ty cầu 14 tự khẳng định và tin tưởng vào sự phát triển toàn diện, vững chắc theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng ngành nghề kinh doanh đa dạng và hợp lý đáp ứng sự phát triển của đất nước trong giai đoạn cách mạng mới. II. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến công tác đấu thầu của Công ty. 1. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý trong Công ty. Tổ chức bộ máy quản lý là vấn đề thường xuyên trong mỗi cơ quan đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh cơ cấu tổ chức là hết sức quan trọng đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần đưa ra được cơ cấu hợp lý phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Có rất nhiều mô hình khác nhau như mô hình ma trận, mô hình theo chưc năng.. với công ty cầu 14 cùng với việc chuyển hướng sản xuất kinh doanh công ty đã nhiều l ần chuyển đổi mô hình quản lý cho phù hợp và đến nay công ty cầu 14 có mô hình quản lý sau. Giám đốc Phó Giám đốc nội chín tổ chức, thường trực Phó Giám đốc máy móc thiết bị Phó Giám đốc thi công Phó Giám đốc kinh doanh Phó Giám đốc kỹ thuật Các phòng kinh tế kỹ thuật Phòng máy thiết bị Phòng kế hoạch kinh doanh Phòng kỹ thuật - thi công Phòng vật tư Phòng tổ chức cán bộ - lao đông Phòng tài chính kế toán Khối cơ giới vận tải - cơ khí - thi công xây dựng cầu, cảng và các công trình giao thông khác Đội thi công cơ giới Đội xe máy Xưởng cơ khí xây dựng Đội cầu 1 Đội cầu 2 Đội cầu 3 Đội cầu 4 Đội cầu 5 Đội cầu 6 Đội cầu 7 Công ty cầu ông Lãnh Công ty cầu Tô Châu Công ty TN Hà Nội 1.1. Giám đốc Là người đại diện cho công ty, chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động của Công ty trước Nhà nước và pháp luật. Trong hệ thống chất lượng giám đốc là người đứng đầu có quyền hạn sau: + Xây dựng các mục tiêu, chính sách về chất lượng. + Xây dựng tổ chức bộ máy cán bộ và quy định chức năng nhiệm vụ trong hệ thống chất lượng. + Có quyền kiểm tra cao nhất về hệ thống chất lượng theo mục tiêu chính sách đề ra. + Giải quyết các nguồn lực về nhân sự, tài chính và mọi vấn đề cần thiết để đảm bảo duy trì hoạt động của hệ thống chất lượng. + Chủ trì, điều hành các cuộc họp của lãnh đạo để đánh giá về việc thực hiện hệ thống chất lượng đề ra. + Tổ chức sản xuất kinh doanh. + Thành lâp, giải thể các tổ chức thuộc doanh nghiệp theo nhu cầu sản xuất kinh doanh. + Có quyền đạo tạo, khen thưởng, kỷ luật ngoài những quyền hạn được quy định thì giám đốc còn có trách nhiệm. + Tổ chức tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, đảm bảo hoàn thành thắng lợi kế hoạch nhà nước giao và thực hiện nghiệm chỉnh các chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước ban hành. + Tổ chức bảo vệ thành quả sản xuất về tài sản, thiết bị, vật tư và tổ chức sử dụng. Những thứ đó có hiệu quả kịp thời sử lý hoặc chịu sự xử lý do có liên quan trách nhiệm về mọi hành động vi phạm pháp luật trong xí nghiệp. + Xây dựng quy hoạch phát triển sản xuất kinh doanh của xí nghiệp trước mắt và lâu dài, tạo mọi điều kiện cần thiết để mọi người lao động làm chủ trong lao động sản xuất và trong phân phối. + Giám đốc thường xuyên báo cáo công tác sản xuất, kinh doanh với cấp trên và chịu trách nhiệm trước cấp trên và mọi quyết định của mình. 1.2. Phó giám đốc kỹ thuật thi công. Là người chịu trách nhiệm trước giám đốc về: - Chỉ đạo trực tiếp phòng kỹ thuật, các phòng liên quan xây dựng, ban hành các văn bản quản lý thực hiện công tác chất lượng. - Chỉ dạo việc kiểm tra, soát xét các văn bản về thiét kế kỹ thuật, thiết kế tổ chức thi công đảm bảo chất lượng sản phẩm làm ra theo quy định của nhà nước. - Chỉ đạo huấn luyện, áp dụng các dây truyền công nghệ mới. - Thay mặt giám đốc quyết định hoặc quan hệ với các cơ quan liên quan để thay đổi thiết kế kỹ thuật, biện pháp thi công. - Chỉ đạo việc bàn giao, nhiệm thu công trình hoàn chỉnh hố sơ hoàn công. - Thường xuyên báo cáo công tác ở lĩnh vực mình được giao, kể cả các chủ trương mới tiếp nhận được từ cấp trên với giám đốc để lãnh đạo kịp thời. 1.3. Phó giám đốc kinh doanh: Được phân công phụ trách và giải quyết trực tiếp các công việc thuộc lĩnh vực. - Kinh doanh kinh tế, tài chính của toàn xí nghiệp. - Phụ trách công tác dự toán và sử dụng các nguồn vốn của xí nghiệp. - Vốn đầu tư sản xuất cố định. - Vốn đầu tư xây dựng cơ bản. - Vốn tự có của xí nghiệp. - Quỹ phúc lợi. - Ký duyệt việc chi tiêu của cơ quan và ký duyệt việc chi tiêu sử dụng các nguồn vốn trên của xia nghiệp. - Phụ trách toàn bộ sản xuất kinh doanh thuộc lĩnh vực sản xuất khác của xí nghiệp. * Quyền hạn: - Xây dựng phương án kế hoạch sản xuất kinh doanh. - Khai thác tìm kiếm thị trường. - Chỉ đạo chuẩn bị các hồ sơ thầy và triển khai các dự án. - Chỉ đạo công tác thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và công tác doanh thu. - Thay mặt giám đốc tổ chức các hội nghị chuyên môn nghiệp vụ trong lĩnh vực công tác được giao phụ trách. - Đề xuất với giám đốc khen thưởng, kỷ luật, bố trí sử dụng và thực hiện chính sách cán bộ đối với công nhân viên chức thuộc mình phụ trách. * Trách nhiệm: Thường xuyên báo cáo công tác thuộc phần việc được giao phụ trách với giám đốc và chịu trách về mọi mặt quyết định của mình trong lĩnh vực nhiệm vụ được giao để đạt được mục tiêu sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. 1.4. Phó giám đốc máy thiết bị: Có trách nhiệm và quyền hạn trong những công việc chủ yếu sau. - Xây dựng kế hoạch sử dụng máy móc thiết bị dây truyền sản xuất. - Chỉ đạo xây dựng và ban hành các văn bản về quản lý sử dụng thiết bị. - Hướng dẫn sử dụng, áp dụng dây truyền công nghệ mới. 1.5. Phó giám đốc nội chính. Được phân công giúp đỡ giám đốc trong các lĩnh vực: - Đời sống, y tế, hành chính. - Quân sự bảo vệ, trị an. - Công tác đời sống tinh thần điều dưỡng, tham quan, gnhỉ mát. - Công tác đất đai, hộ khẩu của toàn Công ty. - Công tác tổ chức cán bộ nhân sự. - Công tác chỉ đạo việc xây dựng các văn bản quản lý hành chính trong nội bộ cơ quan. - Đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra mọi hành động trong công ty. - Chỉ đạo xây dựng các quy chế, nội quy bảo vệ trật tự an ninh trong công ty - Được giám đốc uỷ quyền giải quyết một số công việc khi giám đốc đi vắng. Bên cạnh những quyền hạn được giao phó, giám đốc và thường xuyên báo cáo với giám đốc phân công công tác được giao. 1.6. Các trưởng phòng và các đội trưởng thi công Có quyền hạn quyết định những công việc trong phạm vi được giao và chịu trách nhiệm trước cấp trên trong lĩnh vực mình phụ trách (Xem phụ lục) 2. Đặc điểm quá trình sản xuất kinh doanh. Xây dựng là một ngành bị cắt rời cao độ và đôi khi chia rẽ. Quá trình sản xuất kinh doanh đôi khi là gián đoạn không liền mạch. Không như những ngành sản xuất khác, sản xuất là liền mạch và có thể sản xuất theo dây truyền sản phẩm là đồng nhất thì ngành xây dựng quá trình sản xuất thường thực hiện theo dự án. Một dự án thường bao gồm các giai đoạn. + Nghiên cứu luận chứng và tính khả thi. + Thiết kế và tính toán kỹ thuật công trình. + Cung ứng. + Xây dựng. + + Khởi động và bổ sung. + Vận hành hay sử dụng. Với Công ty cầu 14 cũng như quy luật hoạt động sản xuất của công ty được thực hiện theo dự án và thường xuyên thay đổi theo công trình với sự chỉ đạo của ban lãnh đạo, phối hợp hoạt động của các phòng ban, trực tiếp tiến hành hoạt động xây dựng là các đội thi công (trong đội thì có đội trưởng, các kỹ thuật viên thống kê viên, y tá). 3. Đặc điểm lao động - tiền lương phân phối lợi nhuận. - Cùng với việc đẩy mạnh sản xuất chiếm lĩnh thị trường đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật của Công ty không ngừng phát triển cả về số lượng và chất lượng, Công ty thường xuyên có khoá học đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật để từng bước đáp ứng được nhu cầu chiến lược của công ty, đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ khoa học kỹ thuật được thử thách qua thực tế thi công các dự án lớn hiện nay đã đủ năng lực để hoàn thành các nhiệm vụ đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao. Đội ngũ công nhân viên kỹ thuật được đào tạo qua trường lớn, và Công ty cũng thường xuyên quan tâm tới công tác đào tạo tại chỗ. Bên cạnh đó công ty cũng luôn khuyến khích thu hút đội ngũ cán bộ trẻ có tay nghề và tiếp thu trình độ khoa học công nghệ hiện đại, từng bước trẻ hoá đội ngũ cán bộ và lao động. Với việc cải tiến công tác tiền lương, làm giảm nhẹ lao động tiền lương đảm bảo mức chính xác công bằng. Thực hiện đầy đủ, công khai, đồng bộ, công bằng chính sách tiền lương tiền thưởng, bảo hệ lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Tổ chức tốt các bữa ăn. Đầu tư mua sắm và trang bị đầy đủ, đồng bộ dụng cụ bảo hộ lao động, tổ chức học tập và hướng dẫn sử dụng công tác an toàn lao động. Công ty thực hiện chế độ trả lương đối với lao động trực tiếp: lương sản phẩm, lương khoán. Đối với lao động gián tiếp: lương ngày, lương khoán theo tiến đọ công việc. Với chính sách lao động - tiền lương hợp lý Công ty ngày càng thu hút được đội ngũ lao động trẻ có trình độ và cơ cấu lao động của công ty càng biến đổi theo su hướng hợp lý hơn, thể hiện qua cac báo cáo sau: 4. Đặc điểm máy móc thiết bị. Với mục tiêu từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh - vươn lên thành một doanh nghiệp dẫn đầu trong ngành xây dựng, thi công cầu, với chính sách chất lượng; xây dựng và hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 làm cơ sở nền tảng cho sự phát triển lâu dài phấn đấu cuối năm 2001; xây dựng và áp dụng ISO 9002 tập trung các nguồn lực để mở rộng thị trường sang các nước ASEAN. Để đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Công ty cầu 14 luân chú trọng trong việc đầu tư trang thiết bị hiện đại. Trong những năm qua công ty đã đầu tư hàng trăm tỷ đồng mua sắm trang thiết bị phục vụ các công việc như thi công công trình ngầm đường giao thông, bến cảng xây dựng dân dụng... Công ty luôn chú trọng tới việc đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ đặc biệt thi công thực tế, đối với thiết bị đồng bộ cho dây truyền thi công theo công nghệ tiên tiến những thiết bị mà Công ty mua sắm thời gian qua đã được phát huy tối đa công suất và đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật các công trình đòi hỏi. Năng lực công nghệ của Công ty cầu 14 hiện nay là khá mạnh. So với yêu cầu thực tế máy móc thiết bị của Công ty đảm bảo được yêu cầu thi công trên các công trường đối với địa bàn xa cách nhau, chủng loại máy móc thiết bị của Công ty tương đối đầy đủ, số lượng lớn, phân bổ nhiều nơi, thiết bị máy móc của Công ty chủ yếu là loại có công nghệ hiện đại, còn mới. Giá trị còn xấp xỉ nhau, chỉ yếu là từ 70-80% do đó công tác cần có kế hoạch tích luỹ vốn khấu hao để đầu tư đổi mới dần đần. Nếu không sẽ có lúc lâm vào tình trạng phải đổi mới thiết bị đồng loạt. 5. Đặc điểm về nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu là một nhân tố rất quan trọng trong cấu thành sản phẩm xây dựng. Giá trị nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng từ 70-80% trong dự toán xây lắp. ảnh hưởng trực tiếp đến giá bỏ thầu của các nhà thầu. Nhận được rõ tầm quan trọng của NVL. Công ty luôn thực hiện triệt để việc tiết kiệm NVL góp phần hạ giá thành nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty. Do đặc điểm của sản xuất kinh doanh xây dựng và sản phẩm xây dựng. NVL của Công ty phải huy động ở nhiều nơi có công trường thi công. NVl dùng cho thi công phụ thuộc vào từng công trình nhưng số lượng, chủng loại dùng cho một công trình thường là rất lớn. Những NVL chủ yếu là gạch, cát, sỏi, xi măng. Công ty đã có chính sách NVL đúng đắn trong quá trình xây dựng, luôn tìm những nhà cung cấp có uy tín, đảm bảo về chất lượng chủ yếu đầu vào và thoả mãn yêu cầu của chủ đầu tư. Trong xây lắp chất lượng luôn là yêu cầu hàng đầu mà NVL chính là một trong những yếu tố. Tác động trực tiếp đến chất lượng công trình, như vậy quan tâm đến chất lượng NVL là công ty đã nâng cao chất lượng công trình, xây dựng uy tín cho chính mình, tạo ưu thế cạnh tranh, nâng cao có cơ hội thắng thầu trong những công trình tiếp theo. 6. Đặc điểm tài chính: Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản thuộc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh được biển hiện dươí hình thái tiền tệ. Nói cách khác tài chính doanh nghiệp là những quan hệ huy động phân phối, dử dụng và quản lý vốn trong quá trình kinh doanh khi phân tích tình hình tài chính giúp cho những người ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu và đánh giá chính xác thực trạng, tiềm năng của doanh nghiệp. Vì vậy tình hình tài chính là yếu tố quan trọng trong cạnh tranh đấu thầu xây lắp. Việc giải trình về các nguồn vốn huy động và tình hình tài chính để thực hiện hợp đồng xây lắp trong hồ sơ dự thầu mà các chủ đầu tư quan tâm. Sau đây là một số chỉ tiêu về tình hình tài chính trong các năm 1999, 2000, 2001 tại công ty cầu 14. Chỉ tiêu 1999 2000 2001 A. TSLĐ 190586 309323 450969 1. Tiền mặt 12732 18905 12179 2. Các khoản phải thu 99153 111187 191088 3. Hàng tồn kho 61976 145844 237185 4. TSLĐ khác 16724 33384 10517 B. TSCĐ và đầu tư dài hạn 65371 115507 131806 1. TSCĐ 26324 100.118 113.806 2. Đầu tư tài chính dài hạn 38710 12002 11557 3. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 337 2681 6051 4. Ký quỹ, ký cược dài hạn 0 706 0 Tổng tài sản 255958 424830 582384 Nguồn vốn A. Nợ phải trả 201420 370016 522409 1. Nợ ngắn hạn 196769 366241 512883 2. Nợ dài hạn 3417 2767 770 3. Nợ khác 1054 1007 1774 B. Vốn chủ sở hữu 54718 54814 59976 Tổng nguồn vốn 255958 424830 582384 Qua bảng cân đối kế toán ta thấy được quy mô tài chính của Công ty cầu 14. Trong tổng tài sản thì TSLĐ chiếm phần lớn (chiếm 70% tổng tài sản của Công ty). Trong TSLĐ thì chủ yếu là các khoản phải thu và hàng tồn kho tăng tuyệt đối qua các năm, nhưng khoản phải thu lại giảm trong cơ cấu tài sản qua các năm cụ thể chiếm 52%, 42%, 36%. Điều này chứng tỏ Công ty đã có nhiều công trình hoàn thành và được chủ đầu tư thanh toán. Trong TSCĐ và đầu tư dài hạn thì TSCĐ chiếm tỷ lệ cao. Và tăng nhanh cả về số tuyệt đối và số tuyệt đối. Trong cơ cấu tăng từ 40% năm 1999 lên 86,6% năm 2001. Chứng tỏ công ty đang chú trọng đầu tư đổi mới thiết bị thi công và chi phí xây dựng cơ bản dở dang tăng chứng tỏ công ty đang có nhiều công trình thi công dở dang, điều đó sẽ tạo nhiều công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Nợ phải trả của Công ty ngày càng tăng trong tổng nguồn vốn, từ 78,6% (1999) lên 87,1% (2000) và 89,7% (2001) trong khi đó vốn chủ sở hữu hầu như không đổi đầy là một yếu tố ảnh hưởng lớn đến khả năng tài chính của công ty. Nếu công ty không đảm bảo khả năng thanh toán thì rất dễ gặp rủi ro. 7. Đặc điểm và sản phẩm, thị trường. Đối với rất nhiều công trình nguy nga tráng lệ và cả những công trình bình thường. Công việc xây dựng phải gánh trách nhiệm kể từ khi có dự định của các nhà kiến trúc, kỹ sư cho tới lúc quét lớn sơn hoàn thiện cuối cùng. Từ xa xưa các nhà thiết kế và xây dựng đã để lại cho chúng ta những kim tự tháp ai cập, những nhà thờ lớn mang kiểu kiến trúc Go tíc, vạn lý trường thành, và cả những kiến trúc hiện đại của chúng ta ngày nay đã thực sự được xây dựng trên nền tảng khao học - kỹ thuật. Ngày nay phạm vi của xây dựng ngày càng rộng lớn chính sự phát triển đó đã làm gia tăng tầm cỡ của rất nhiều dự án và tổ chức xây dựng. Sự gia tăng mức độ phức tạp và kỹ thuật của những dự án này, sư phụ thuộc lẫn nhau giữa các tổ chức phức tạp hơn. Làm cho sự cạnh tranh trong ngành xây dựng ngày càng gay gắt. Ngành xây dựng mang nhiều đặc tính chung của cả công nghiệp sản xuất và công nghiêp dịch vụ thuộc nó cũng có sản phẩm vật chất và chúng thường gây án tượng về kích thước, giá thành và sự phức tạp đa dạng nhưng mặt khác xây dựng lại mang dáng vẻ của một ngành công nghiệp dịch vụ bởi lẽ nó không tích lũy một lượng vốn đáng kể so với các ngành công nghiệp trong lĩnh vực xây dựng sản phẩm của công ty câù 14 mang những đặc thù sản phẩm của ngành xây dựng: sản phẩm là đơn chiếc. Với kích thước lớn, giá thành cao, sản phẩm của Công ty là những cây cầu bến cảng những quốc lộ nối liền Bắc Nam, giữa các vùng thậm trí giữa ta với khu vực trên thế giới. Trong tình hình hiện nay với xu thế quốc tế hoá, toàn cầu hoá đã mở ra rất nhiều cơ hội và cũng tạo ra nhiều nguy cơ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước. Trong tình hình như vậy công ty cầu 14 đang từng bước nâng cao năng lực của mình để chiếm lĩnh thị trường trong nước và vươn ra thị trường nước ngoài. III. Tình hình thực hiện công tác đấu thầu xây lắp ở công ty cầu 14. 1. Với dự án công ty tự tham gia đấu thầu: Đấu thầu xây lắp là một hoạt động không thể thiếu được với các doanh nghiệp xây dựng - muốn tồn tại và phát triển trong thời điểm hiện tại và trong tương lai. Hiệu quả của hoạt động này có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty vâỵ trong những năm qua công ty đã thực hiện công tác đấu thầu là công việc vô cùng quan trọng thu hút sự tham gia của mọi thành viên trong Công ty. Say đây là biểu đồ về tiến hành tham gia đâú thầu của công ty cầu 14. 1.1. Thu thập thông tin về dự án và quyết định tham gia đấu thầu. Để có các công trình tham gia đấu thầu xây lắp công ty rất quan tâm tới vấn đề tìm kiếm thông tin và coi đó là công tác quan trọng tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình cạnh tranh sau này. Nguồn thông tin mà công ty khai thác chủ yếu là: - Trên các phương tiện thông tin đại chúng, đó là việc quảng cáo đấu thầu. Hiện nay nhờ uy tín của mình; số công trình mà công ty biết và tham gia đấu thầu chủ yếu qua hình thức thông báo mời thầu, như mời thầu. - Thông tin về những nguồn vốn, công trình dự định đầu tư xây dựng trong tương lai. - Nguồn thông tin có được nhờ quan hệ tốt với các cơ quan nhà nước, các cấp chính quyền. Sau khi thu thập được các thông tin công ty có bộ phận xem xét, đánh giá lại độ chính xác của thông tin, thông tin đó có cần hiệu lực không. Khi đó có đánh giá cụ thể về độ chính xác của thông tin. Trưởng phòng kế hoạch kinh doanh chỉ định cán bộ lập công văn xin tham gia dự thầu kèm theo hồ sơ năng lực tài chính, thiết bị công nghệ, nhân lực, kinh nghiệm thi công. Chất lượng công trình đã thực hiện gửi cho chủ đầu tư, tham gia sơ tuyển. Các hồ sơ này do trưởng phòng kế hoạch kinh doanh chịu trách nhiệm cập nhập, kiểm soát. Khi nhận được thông báo mời tham dự thầu của chủ đầu tư, trưởng phòng kế hoạch kinh doanh xem xét để trình giám đốc quyết định mua hồ sơ thầu hay từ chối tham gia thầu. Việc quyết định mua hồ sơ thầu hay từ chối thầu tham gia thầu do giám đốc công ty quyết định, chủ yếu dựa vào các thông tin về: Tiềm năng của đối thủ cạnh tranh. Lịch sử của chủ đầu tư. Tình hình hiện tại của Công ty. 1.2. Lập hồ sơ dự thầu: Khi đã có hồ sơ mời thầu các phòng chức năng tiến hành các công tác. - Xem xét, nghiên cứu tỷ mỷ hồ sơ thàu để hiểu rõ mọi yêu cầu của hồ sơ và chắc chắn công ty có đủ năng lực để thỏa mãn các yêu cầu. Kết quả viẹc xem xét phải lập thành văn bản trình lãnh đạoh xem xét phê duyệt. Tiến hành khảo sát mặt bằng, địa điểm thi công, nguồn vật tư khai thác được tại địa phương, lập bá cáo trên và hồ sơ thầu phòng kỹ thuật thi công tổ chức xây dựng biện pháp thi công gồm: + Bản tiền lương. + Vật tư hiện có. + Công nghệ và thiết bị sử dụng. + Biện pháp thi công. Trưởng phòng kỹ thuật thi công phải soát xem biện pháp thi công trước khi trình giám đốc xem xét và phê duyệt. Phòng kế hoạch kinh doanh tiến hành lập giá dự thầu căn cứ vào. - Các điều kiện của hồ sơ thầu. - Biện pháp thi công, thiết kế kỹ thuật. - Nguồn vật tư lựa chọn. - Đơn giá xây dựng cơ bản. - Đơn giá ca máy tương ứng. - Thông báo giá của địa phương tại thời điểm làm thầu. - Các thể chế hiện hành của nhà nước. - Các thiết bị, vật tư luân chuyển sẵn có của Công ty. - Nguồn vốn điều kiện thanh toán. Để giá trị thầu có sức cạnh tranh cao thì nó phải phù hợp với giá xét thầu của chủ đầu tư. Mà giá xét thầu của chủ đầu tư chủ yếu được lập dựa vào gái dự toán xây lắp công trình trên cơ sở khối lượng công tác xây lắp và định mức đơn giá của Nhà nước. Mặt khác do sản phẩm xây dựng có tính chất cá biệt phụ thuộc nhiều vào khả năng của nhà thầu, địa điểm luôn xây dựng thay đổi theo từng dự án vì vậy công ty không thể thống nhất tính giá dự thầu cho các dự án mà phải tính cho từng loại công việc, công tác xây lắp sau đó tổng hợp lại thành gía thành xây lắp. Trên cơ sở khối lượng mà chủ đầu tư cung cấp và mức giá cả, các nhà thầu sẽ tính được giá dự thầu của mình giá dự thầu được xác định: Gdth = QJ . DJ Trong đó QJ là khối lượng công tác xây lắp thứ j do bên mời thầu cung cấp trên cơ sở tiền lương được bóc ra từ bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc bản vẽ thi công. DJ: là đơn giá dự thầu công tác xây lắp thứ J do nhà thầu lập ra theo hướng dẫn chung về lập giá xây dựng trên cơ sở điều kiện cụ thể của mình và giá cả thị trường theo mặt bằng giá được ấn định trong hồ sơ mời thầu. m: Số lượng công tác xây lắp do chủ đầu tư xác định lúc mời thầu. Giá trị thầu được tổng hợp trong biểu: S TT Hạng mục công việc Đơn vị Khối lượng Đơn giá dự thầu Thành tiền Ghi chú Cách tính các thành phần chi phí trong đơn giá dự thầu. STT Khoản mục chi phí Cách tính Kết quả I Chi phí trực tiếp QJ . + CLVL VL 1 1. Chi phí vật liệu 2. Chi phí nhân công QJ .(1+ + ) NC 3. Chi phí máy thi công QJ . M Cộng chi phí trực tiếp VL + NC +M T II Chi phí chung P.NC C III Thuế, lãi (T+ C) Tỷ lệ quy định Th,L IV Dự toán xây lắp GXL = VL + M + NC + C + Th, l Trong đó: QJ: Khối lượng công tác xây lắp thứ J, DJVL, DJnc, DJm: Chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công. Trong đơn giá xây dựng cơ bản của công tác xây lắp thứ J. F1: Các khoản phụ cấp lương (nếu có) tính theo tiền lương tối thiểu mà chưa được tính hoặc tính chưa đủ trong đơn giá xây dựng cơ bản. F2: Các khoản phụ cấp lương (nếu có) tính theo tiền lương cấp bậc mà chưa được tính hoặc chưa tính đủ trong đơn giá xây dựng cơ bản. h1n: Hệ số biểu thị quan hệ giữa chi phí nhân công trong đơn giá so với tiền lương tối thiểu của nhóm lương thứ n. h2n: Hệ số biểu thị quan hệ giữa chi phí nhân công trong đơn giá so với tiền lương cấp bậc của nhóm lưong thứ n. p: Định mức chi phí chung. TL: Thuế và lãi. CLVL: Chênh lệch vật liệu nếu có. Nhà thầu thường xuyên phải chuẩn bị 2 bộ hồ sơ dự thầu trở lên gồm một số bộ gốc và các bản sao. Ngoài bìa ghi số "bản gốc" hoặc "bản sao", tên gói thầu , tên nhà thầu. Các tài liệu trong hồ sơ dự thầu phải theo yêu cầu của bên mời thầu nhưng thường phải có những tài liệu sau: - Đơn dự thầu. - Giấy bảo lãnh dự thầu của ngân hàng. - Các tài liệu xác nhận về tư cách pháp nhân của nhà thầu: + Thông tin chung. + Quyết định thành lập doanh nghiệp. + Giấy phép hành nghề. + Đăng ký kinh doanh. - Các tài liệu giới thiệu năng lực nhà thầu. - Thiết kế tổ chức xây dựng, biện pháp tổ chức thi công tổng thể và chi tiết cho từng hàng mục công trình và cả công trình. - Sơ đồ tổ chức hiện trường. - Biểu tiến độ thi công. - Bảng dự toán giá dự thầu. 1.3. Nộp hồ sơ dự thầu: Sau khi chuẩn bị các tài liệu có liên quan trong hồ sơ dự thầu công ty tiến hành nộp hố sơ dự thâù cho chủ đầu tư trước thời hạn quy định trong hồ sơ mời thầu hoặc không báo mời thầu. Trong thời gian này Công ty vẫn tiếp tục nghiên cứu những đề xuất kỹ thuật, tiến độ và biện pháp thi công.. đã nêu trong hồ sơ dự thầu. Nếu thấy, cần sửa chữa, bổ sung cho chủ đầu tư theo quy định, nhằm phát huy tối đa tính cạnh tranh của hồ sơ dự thầu. Khi hồ sơ thầu nộp sẽ được niêm phong bảo mật và chỉ được mở ra khi mở thầu. 1.4. Nhận được thông tin trúng thầu - ký hợp đồng khi nhận được thông báo trúng thầu, ký hợp đồng. Khi nhận được thông báo trúng thầu, giám đốc công ty chỉ định cán bộ chịu trách nhiệm lập hồ sơ trúng thầu. bao gồm: - Thoả thuận hợp đồng. - Các tiểu chuẩn kỹ thuật, - Các tiêu chuẩn chung. - Hồ sơ về giá. - Các bản vẽ. - Bản tuyên thệ sơ bộ. - Các phụ lục bổ sung. - Danh mục các văn kiện tạo thành hợp đồng. - Giá trúng thầu. - Bảo lãnh thực hiện hợp đồng. - Bản thiết kế thi công. Trưởng phòng kế hoạch kinh doanh phối hợp với trưởng phòng kỹ thuật thi công xem xét kiểm kê các tài liệu trên, đặc biệt, chú ý của bản vẽ, các tiêu chuẩn để đảm bảo mọi yêu cầu đều được thể hiện rõ ràng đầy đủ, đồng thời thương thảo với khách hàng để đi đến thống nhất để trình giám đốc ký hợp đồng thời thương thảo với khách hàng đẻ đi đến thống nhất để trình giám đốc ký hợp đồng. Trường hợp không trúng thầu, trưởng phòng kế hoạch kinh doanh phải xem xét và báo cáo với giám đốc bằng văn bản kèm theo văn bản giải đáp của hội đồng xét thầu (nếu có). 1.5. Phát sinh- sửa đổi bổ sung hợp đồng. Đối với yêu cầu sửa đổi bổ sung hợp đồng, mọi văn bản yêu cầu sửa đổi bổ sung đều phải chuyển tới phòng kế hoạch kinh doanh. Phòng kế hoạch kinh doanh phối hợp với phòng kế kỹ thuật thi công để xem xét, tính toán khối lượng phát sinh và thông báo kèm theo các tài liệu hướng dẫn mới đã được giám đốc phê duyệt tới các bộ phận liên quan để thực hiện. Đối với những phát sinh do điều kiện khách quan đưa lại, trưởng phòng kỹ thuật thi công, đội trưởng công trình phải thông báo cho phóng kế hoạch kinh doanh bằng văn bản và thống nhất vơí khách hàng hoặc đại diện khách hàng về nội dung các công việc phát sinh. 2. Đối với dự án do tổng công ty giao thầu. Biểu đồ tiến trình thực hiện. Nhận đơn hàng từ tổng công ty Xem xét khả năng đáp ứng đơn hàng Phòng KH - KD Các phòng chức năng Đáp ứng Lập báo cáo lên Tổng công ty Công văn trả lời của Tổng công ty Ký đơn hàng Thực hiện đơn hàng Sửa đổi bổ sung, phát sinh Kết thúc Không Có Có Không Giám đốc phòng KH - KD Giám đốc phòng KH - KD Các bộ phận chiụ trách nhiệm Phòng KH - KD 2.1 Xem xét đơn hàng từ tổng công ty giao: Các phòng ban chức năng xem xét các yếu tố sau của đơn hàng. - Phòng KH- KD xem xét về mặt đơn giá. - phòng TC - KT xem xét về mặt tiến độ và công nghệ thi công. - Phòng máy thiết bị xem xét về mặt thiết bị. - Phòng tổ chức lao động xem xét về nhân lực. Trường hợp có những yếu tố khổng thể đáp ứng được đơn hàng, các phòng nghiệp vụ lập báo cáo bằng văn bản trình giám đốc quyết định. 2.2. Lập báo cáo trình tổng công ty. Trưởng phòng kế hoạch kinh doanh hoặc trưởng phòng ký thuật thi công phải lập kiến nghị bằn văn bản nêu rõ những điểm không đáp ứng được và đề nghị hỗ trợ gửi cho Tỏng công ty. 2.3. Ký kết đơn hàng với tổng công ty sau khi đã xem xét lại toàn bộ nguồn lực và công văn của tổng công ty gửi xuống. 2.4. Thực hiện đơn đặt hàng theo đúng những thoả thuận với Tổng công ty. 2.5. Mọi phát sinh, sửa đổi, bổ sung đơn đặt hàng của Tổng công ty được thực hiện cho phù hợp để hợp đồng được thực hiện và phải được thể hiện thông qua văn bản. 3. Đánh giá tình hình thực hiện công tác đấu thầu ở Công ty cấu 14. Từ khi có sự đổi mới cách suy nghĩ cách nhìn nhận cho phù hợp với kinh tế thị trường Công ty cầu 14 đó tham gia đấu thầu và thắng thầu nhiều công trình lớn tầm cỡ quố gia và quốc tế. Điều này trước đây chỉ là mơ ước của tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty. Bởi khi chuyển đổi cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường là ra đời phương thức làm ăn mới mà công ty không thể cứ trông chờ vào cấp trên mà Công ty phải trẹc lực tìm tham gia vào thị trường xây dựng là chính. Lúc nàyđời sống CBCNV Công ty gặp rất nhiều khó khăn, mong ước lớn nhất của ban lãnh đạo công ty lúc này là làm sao tìm đủ việc làm cho công nhân chứ chưa đề cập đến phát triển doanh nghiệp. Song đến nay Công ty lúc này đã làm sao tìm đủ việc làm cho công nhân chứ chưa đề cập đến phát triển doanh. Song đến nay công ty đã dần đi vào ổn định và đang trên đà phát triển. Công ty đã tham gia đấu thầu và thắng rất nhiều dự án, nhiểu công trình mang tầm cỡ quốc gia đã được Công ty hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng. Với chất lượng tốt và đúng tiến độ tạo được uy tín trên thị trường xây dựng. Sau đây là danh sách các công trình trên 10 tỷ đồng Công ty trúng thầu và hoàn thành thời gian gần đây. Trên đây chỉ là danh sách một số công trình mà Công ty cầu 14 trúng thầu và thi công với giá trị từ 10 tỷ đồng trở lên điều đó cho thấy khả năng cảu Công ty trong tham gia đấu thầu là không nhỏ không những Công ty chỉ thắng thầu khi tham gia đấu thầu mà còn có khả năng thắng gói thầu có giá trị lớn. Điều đó đã thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đạt hiệu qủa ngày càng cao thể hiện. Năm Chỉ tiêu 1996 1997 1998 1999 2000 Đơn vị 1. Giá trị sản lượng 42100 70107 80926 137000 172352 Tr/đ 2. TNBQ 587 890,3 924 1035 1310 1000đ/N 3.CBCNV 645 848 857 902 911 N 4. Doanh thu 40735 59587 68787 85420 131133 Tr/đ 5. Đầu tư tư bản 7070 8770 22499 21382 16800 Triệu/ đ Danh mục công trình Công ty tham gia đấu thầu và trúng thầu năm 2001. STT Tên công trình Công địa điểm thi 1 Cầu Mỹ Thanh Tỉnh Sóc Trăng gói thầu 11 dự thầu cải tạo nâng cấp QL 14 (TT) 2 Cầu bằng Giang Tỉnh Cao Bằng 3 Cầu Nậm Mu Tỉnh Lào Cai 4 Cầu Dân Tiến Tỉnh Quảng Ninh 5 Cầu Vàng Tỉnh Hải Dương 6 Cầu Cái Môn Tỉnh Long An 7 Cầu Đức Hoà Tỉnh Long An 8 Cầu Bắc Hà Tỉnh Lào Cai 9 Cầu Quảng Hà Tỉnh Quảng Ninh 10 Các cầu trên QL 32 Tỉnh Phú Thọ 11 Cầu vượt ga đường sắt Tỉnh Lạng Sơn 12 Các cầu trên QL 27B Tỉnh Ninh Thuận 13 Cầu Yên Đĩnh (trúng thầu) Tỉnh Bắc Cạn 14 Cầu Trà Lý Tỉnh Thái Bình 15 Cầu Kiến An TP Hải Phòng 16 Cầu tô Châu (TT) TP Hải Phòng 17 Cầu ông Lãnh (TT) 18 Cầu Ngân Sơn (TT) 19 Câù Vượt 295 (TT) Tỉnh Bắc Ninh Ta thấy tỷ lệ trúng thầu năm 2001 Công ty đạt được là 6/19 = 31%. Một tỷ lệ khá cao trong ngành xây dựng nhưng công ty không trúng thầu nhiều công trình lớn đó là điều cần khắc phục. Và phải có sự chuẩn bị tốt hơn để có thể tham gia và thắng thầu những công trình có giá trị lớn. * Nguyên nhân thắng thầu. Để đạt được những thắng lợi như trên là do Công ty đã phát huy được sức mạnh tổng hợp của toàn Công ty, tăng cường nôị lực tạo ra lợi thế trong cạnh tranh tạo ra cơ hội thắng thầu lớn cụ thể: - Từ tình hình, đặc điểm, những thuận lợi và khó khăn, ngay trong quá trình chỉ đạo hoàn thành nhiệm vụ năm nay Công ty đã tích cực chuẩn bị những điều kiện cần thiết cho nhiệm vụ kế hoạch năm sau với quyết tâm cao. Đề ra những biện pháp trong chỉ đạo thực hiện nhằm khai thác tốt những thuận lợi, khắc phục những khó khăn. - Tổ chức nâng cao trình độ năng lực công tác kỹ thuật thi công, đầu tư đúng hướng, khai thác để có cơ hội tái đầu tư đúng hướng, khai thác để có và mới đầu tư bước đầu có hiệu quả có chính sách khuyến khích thoả đáng đối với CBCNV để phát huy tốt khả năng nghề nghiệp. Công tác quản lý sản xuất kinh doanh từng bước đi vào nề nếp. - Tổ chức cung ứng vật tư và mua sắm thiết bị tập trung, để đảm bảo chất lượng, giá thành hạ đáp ứng đầy đru và kịp thời cho đấu thầu và thi công. Nhiều công trình, hạng mục công trình được Công ty chỉ đạt sát sao luôn chủ động trong việc tổ chức thi công khoa học, dứt điểm và có hiệu quả, do đó được tín nhiệm cao đối với chủ đầu tư. - Chủ động nghiên cứu sắp xếp hợp lý công tác tổ chức cán bộ, điều động lao động sát với yêu cầu. - Bằng những định hướng, giải pháp đúng đắn, kịp thời với quyết tâm cao, nhiều công trình hàng mục công trình có quy mô lớn, công nghệ hiện đại phương thức quản lý trên đã được hoàn thành và đưa vào hoạt dụng. Công tác tiếp thị, đấu thầu có nhiều cố gắng và đạt kết quả mở rộng thị trường đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động. - Hơn nữa phát huy cao độ nội lực của Công ty,tận dụng mọi nguồn lực hiện có đồng thời tranh thủ sự giúp đỡ của Tổng công ty, của các cơ quan đơn vị trong và ngoài ngành. Công ty luôn nêu cao tinh thần đoàn kết, thống nhất trong tập thể CBCNV. *Tồn tại. - Trình độ nghề nghiệp và tác phong công nghiệp của một số CBCNV còn hạn chế, công nhân lành nghề có trình độ chuyên môn giỏi chưa nhiều. Việc thực hiện định mức lao động chưa sát. - Công tác quản lý vật tư thiết bị, lao động tài chính đôi khi còn bị buông lỏng, chưa có biện pháp hữu hiệu để kiểm soát chặt chẽ, dẫn tới sử dụng còn lãng phí nên chi phí vật tư vào giá thành còn cao. - Tuy có bước phát triển,. tăng trưởng cao nhưng so với tiền năng thế mạnh như lao động trình độ kỹ thuật, máy móc, thiết bị vẫn chưa khai thác tích cực, triệt để. - Về tài chính gặp không ít khó khăn như vốn lưu động quá nhỏ so với giá trị sản lượng thực hiện vì vậy công ty hoạt động chủ yếu bằng vốn vay tín dụng. - Quan hệ với bên ngoài đôi khi còn hạn chế. Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện công tác đấu thầu xây lắp ở công ty cầu 14. I. Định hướng phát triển của công ty trong Những năm tới (2002 -2005). Từng bước phát triển đưa Công ty thành một trong những doanh nghiệp dẫn đầu trong lĩnh vực xây dựng cầu đường. - Tổ chức thực hiện chính sách chất lượng theo hệ thống quản lý chất lượng 9002, phát huy nội lực nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu, cố gắng đạt và duy trì tỷ lệ trúng thầu lớn hơn 31%. - Quán triệt chủ trương đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, chủ trương của ngành giao thông vận tải trong phát triển xã hội những năm sau để vận dụng vào tình hình cụ thể của Công ty. - Đẩy mạnh phong trào sáng kiến cải tiến, kỹ thuật. - Cải tiến mạnh mẽ công tác kế hoạch hoàn thành nhanh thủ tục nghiệm thu thanh toán đẩy mạnh công tác quản lý tài chính, chống thất thoát. Phải coi việc phấn đấu hạ giá thành công trình là công việc thường xuyên liên tục. - Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát toàn diện. - Tiếp tục nghiên cứu, tiếp caznj tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ hiện đại để đầu tư thiết bị công nghệ mới. - Dưới sự chỉ đạo của Tổng công ty liên doanh liên kết với các thành phần kinh tế trong và ngoài ngành để chiến lĩnh thị trường giảm áp lực cạnh tranh tích cực và học tập tốt hơn nữa công tác đấu thầu, tập trung vào những dự án có nguồn vốn đảm bảo có công nghệ cao phù hợp với lực lượng sản xút của công ty, tìm kiếm các công trình phục vụ phát triển xã hội của các địa phương thuộc vùng nuí, vùng sâu, vùng xa, vùng nằm trong chính sách ưu tiên của Đảng và Nhà nước. -Nâng cao hơn năng lực bộ máy quản lý, ngày càng hoàn thiện cơ cấu bộ máy tinh giảm gọn nhẹ. Có sự phân công phối hợp nhịp nhàng và hiệu quả giữa các bộ phận. - Coi chất lượng là hàng đầu khi thực thi hợp đồng. Phải đưa sự hiểu biết về hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9002 đến từng CBCNV. - Tích cực tìm kiếm thông tin về đối thủ cạnh tranh của chủ đầu tư và các dự án đầu tư. II. Các giải pháp về phía doanh nghiệp. 1. Tích cực, tìm kiếm, điều tra về các dự án. 1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn. Việc tìm kiếm điều tra về các gói thầu chuẩn bị mời thầu mang lại lợi ích rất to lớn cho Công ty, cho phép công ty có thể tham gia được nhiều cuộc đấu thầu hơn, từ đó có thể: + Biết được năng lực, khả năng hiện tại của mình, sức mạnh và uy tín của Công ty trong tình trạng như thế nào. + Tích luỹ được một số kinh nghiệm cho công ty nhất là về lĩnh vực lập hồ sơ dự thầu: + Tăng cường khả năng thắng thầu cho Công ty, từ đó tạo thêm uy tín trên thị trường xây dựng. Việc điều tra các gói thầu cho phép Công ty có thể hiểu một cách sâu sắc hơn về các gói thầu chuẩn bị mở thầu từ đó có thể: + Biết được người có thẩm quyền quyết định đầu tư, chủ đầu tư tổng vốn đầu tư.. để có mối quan hệ tốt với những người này. + Biết được cụ thể, chi tiết các yêu cầu của công trình, hạng mục công trình để có sự lựa chọn bộ trí thích hợp các năng lực trong hồ sơ dự thầu. Biết được số lượng tgên các nhà thầu để có chiến lược cạnh tranh thích hợp. 1.2. Phương thức tiến hành. a. Đối với việc tìm kiếm các gói thầu. Công ty phải cử người luôn luôn tích cực theo dõi các loại báo tạp chí và các phương tiện thông tin đại chúng để tìm hiểu kế hoạch đầu tư của nhà nước và các dự án đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Để tạo cho các doanh nghiệp nhanh chóng tìm được các công trình, đối tác kinh doanh, mở rộng và tiếp cận thị trường các phương tiện thông tin đại chúng sẽ đăng tải giới thiệu các dự án đầu tư gần đây nhất. Bao gồm các nội dung: tên dự án, nội dung và mục tiêu của dự án địa điểm của dự án, chủ đầu tư và vốn đầu tư của dự án. Nhiệm vụ của người này là phải theo sát các báo, tạp chí và các phương tiện thông tin đại chúng để: + Phát hiện các dự án đầu tư trong nước và theo sát các dự án này cho đến khi mở thầu. + Phát hiện các thông tin thông báo mời dự sơ tuyển và mời thầu một cách sớm nhất có thể Công ty tổ chức lập hồ sơ dự thầu một cách hoàn chỉnh. Ngoài ra Công ty cũng phải giữ mối quan hệ lâu dài , giữ uy tín tốt đối với các cơ quan nhà nước, địa phương có thẩm quyền để khai thác nguồn thông tin về các dự án đầu tư xây dựng. b. Đối với việc điều tra dự án. Sau khi phát hiện các dự án, gói thầu chuẩn bị mở thầu thì Công ty cử các cán bộ, kỹ sư đi điều tra khảo sát kỹ hơn sau hơn để đảm bảo tính hiệu quả và khả năng thắng thầu. - Điều tra kỹ hơn về chủ đầu tư để đánh giá chính xác: thuộc các chính quyền nào trong nước hay ngoài nước tư nhân hay nhà nước khả năng của chủ đầu tư ra sao (vốn). - Điều tra kỹ hơn về địa điểm công trình. + Tìm hiểu cụ thể về địa thế công trình (mặt bằng thi công). + Xem xét kỹ về các điều kiện tự nhiên ở chân công trình. Địa chấg và thuỷ văn. -Điều tra kỹ về yêu cầu kỹ thuật, thẩm mỹ của công trình. + Tiến độ thi công đã thích hợp chưa. + Các thông số kỹ thuật ra sao. + Chất lượng công trình như thế nào? 1.3. Điều kiện khi thực hiện biện pháp. - Phải dành ra một khoản chi phí nhất định cho việc thực hiện pháp một cách liên tục. - Phải tổ chức ra một bộ phận chuyên nghiên cứu về thị trường xây dựng, hay còn gọi là công tác marketing. Công tác marketing trong XDCB cho đến nay vẫn chưa được định hình một cách cụ thể ở bất kỳ một doanh nghiệp xây dựng nào ở nước ta. Các doanh nghiệp tuỳ theo cách nhận thức của mình mà tổ chức hoạt động marketing. - Trên thực tế hiện nay, trong Công tác marketing XDCB tồn tại một số hoạt động ngầm mà luật pháp không cho phép, nhưng các doanh nghiệp vẫn tìm mọi cách để thực hiện. Mức độ thực hiện của các hoạt động này tuỳ thuộc vào quy mô,tầm vóc, mối quan hệ với các cấp, các ngành và đặc biệt là tuỳ thuộc vào giá trị của dự án. Công tác marketing của doanh nghiệp đảm nhận những hoạt động chủ yếu sau: + Thu thập, tìm hiểu các thông tin về các dự án đấu thầu được phổ biến trên phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là mối quan hệ riềng với các đối thủ. + Thu thập các thông tin về tình hình biến động giá cả thị trường để có biện pháp điều chỉnh giá dự thầu, giá trị dự thầu kịp thời. + Thu thập và nghiên cứu thông tin về các đối thủ cạnh tranh: năng lực, phương pháp tính giá, điểm mạnh điểm yếu... + Tìm hiểu các thông tin về chủ đầu tư. + Nghiên cứu tình hình cung cấp nguyên vật liệu. + Đề ra chiến lược tranh thầu phù hợp nhờ sự phân tích đánh giá các hoạt động trên. 1.4. Hiệu quả của biện pháp. Thông qua bộ phận marketing công ty sẽ nắm bắt được các thông tin có liên quan tới quá trình đấu thầu của mình qua đó đưa ra được các giải pháp thích hợp nhằm cao khả năng thắng thầu của Công ty. Mặt khác nhờ có bộ phận này, Công ty sẽ hoạt động có trọng điểm vì luôn xác định được lĩnh vực sở trường của mình tránh phát triển thiếu định hướng ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình sản xuất kinh doanh. Hơn nữa, Công ty sẽ học hỏi được kinh nghiệm của các nhà thầu khác. Trong và ngoài nước để rút kinh nghiệm cho các dự án tiếp theo. Bên cạnh đó Công ty cũng sẽ mở rộng được thị trường, phát triển ra nhiều vùng khác nhau, quy mô lớn tạo công ăn việc làm và thu nhập cho CBCNV trong Công ty. 2. Xác định giá trị dự thầu hợp lý, linh hoạt và phù hợp với chiến lược của Công ty và xu hướng thị trường. 2.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn: Trong quá trình đấu thầu, nhà thầu nào cũng muốn thắng thầu, để thắng thầu phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: các biện pháp kỹ thuật do nhà thầu đề ra hợp lý, uy tín của nhà thầu, giá dự thầu.... Song do giá dự thầu đóng vai trò rất quan trọng. Thường các trường hợp thắng thầu là do giá bỏ thầu thấp. Một công trình dù đạt chất lượng cao, thoả mãn được các yêu cầu về kỹ thuật, mỹ thuật, thời gian hoàn thành...mà giá dự thầu quá cao thì cũng khó để có thể trúng thầu khi tham gia dự thầu. Do đó các, chủ đầu tư thường kết hợp các yếu tố chất lượng công trình và giá trị thầu để đánh tgiá và xét duyệt. Một mức giá hợp lý nhưng vẫn đảm bảo được các yêu cầu của chủ đầu tư thì có khả năng thắng thầu cao. Mặt khác giá bỏ thầu cũng liên quan đến lợi nhuận của Công ty theo công thức: Gdth = D + P D: Giá thành xây lắp. P: Lợi nhuận Công ty. Theo cách này thì giá thành thường ít thay đổi. Nếu giá bỏ thầu thấp thì lợi nhuận Công ty cũng sẽ thấp Công ty muốn có lợi nhuận thì phải xác định giá dự thầu hợp lý khi tham gia đấu thầu. 2.2. Phương thức tiến hành: Trước hết Công ty phải điều chỉnh lại giá dự toán xây lắp để sát với cách lập giá dự toán của chủ đầu tư. Để làm được điều này cần thực hiện những vấn đề sau: a. Vấn đề 1: Trong dự toán của chủ đầu tư thì thuế GTGT (VAT) đầu vào của nguyên vật liệu, nhiên liệu động lực đều được khấu trừ triệt để theo đúng luật thuế VAT. Nhưng trong giá dự thầu của Công ty thì chưa trừ khoản khấu trừ VAT đầu vào này. Tức là giá NVL, chi phí máy thi công cao hơn thực tế vì nó bao gồm cả VAT đầu vào như vậy để góp phần làm giảm giá dự thầu cho công trình cần xác định được VAT đầu vào sẽ được khấu trừ. Muốn xác định được chính xác VAT này cần bóc tách các khoản mục chi phí trong giá dự thầu và tính số thuế cho từng loại chi phí đó. * Chi phí vật liệu. Trong công trình xây dựng thì chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong cấu thành sản phẩm. Do đó VAT đầu vào được khấu trừ cũng chiếm tỷ lệ lớn so với các khoản chi phí khác. Ký hiệu t (%): Là tỷ suất thuế VAT của vật liệu đầu vào. VATVL: là thuế GTGT của VL đầu vào . VL: Chi phí vật liệu. VATVL = Chi phí vật liệu sau khi được khấu trừ VAT đầu vào. VL = VL - VATVL. * Chi phí máy thi công. Trong chi phí máy thi công có chi phí nhiên liệu, năng lượng cần phải được khấu trừ VAT đầu vào để tính được số thuế này trước hết cần tính chi phí nhiên liệu năng lượng trong chi phí máy thi công. NL = Mi x dmi x Pi. Trongđó: VL: Chi phí nhiên liệu năng lượng trong chi phí máy thi công. Mi: Số ca máy i phục vụ thi công. dmi: Đinh mức hao phí nhiên liệu năng lượng cho một ca máy i. Số thuế VAT được khấu trừ trong chi phí nhiên liệu năng lượng cho chi phí máy là: VATNL: Chi phí máy thi công sau khi được khấu trừ VAT đầu vào của nhiên liệu năng lượng là: M' = M - VATNL Như vậy giá bỏ thầu sau khi đã trừ đi VAT đầu ra là: Z' = VL' + M' + NC + C. Việc thực hiện phương pháp này ở Công ty hoàn toàn có thể thực hiện được nhưng thường gặp khó khăn trong việc khấu trừ VAT đầu vào vì nguyên vật liệu Công ty mua có thể không có các loại hoá đơn giá trị gia tăng phù hợp để được khấu trừ, nhất là khi mua nguyên vật liệu của nhân dân. b.Vấn đề thứ 2: Công ty phải điều chỉnh cách tính các chi phí vật liệu, chi phí máy thi công cho sát hơn với cách tính của bên mời thầu. * Chi phí máy thi công: M = QJ . QJ: Khối lượng công tác xây lắp thứ J. : Chi phí máy thi công trong đơn giá XDCB của công tác xây lắp thứ J do công ty căn cứ trên năng lực máy móc thiết bị của Công ty. Khi tính chi phí máy thi công chủ đầu tư tính theo đơn giá XDCB và có sự điều chỉnh theo hệ số. Do vậy Công ty nên tính lại theo công thức. M = QJ . DJm. Km. Km là hệ số điều chỉnh. Djm: Chi phí máy thi công trong đơn giá XDCB của công tác xây lắp thứ J. * Chi phí vật liệu: Cách tính của Công ty l à: VL = QJ. trong đó: : chi phí vật liệu trong đơn giá xây dựng cơ bản của công tác xây lắp thứ J do công ty lập dựa trên các nguồn nguyên vật liệu công ty khai thác được trên thị trường và các chi phí phát sinh kèm theo (vận chuyển, bốc dỡ...). Còn chủ đầu tư khi lập giá xét thầu thì lại căn cứ vào đơn giá nguyên vật liệu do sở xây dựng địa phương nơi có công trình lập ra và mức giá chưa có thuế VAT trong thông báo từng thời kỳ của cơ quan có thẩm quyền công bố để xác định phần chênh lệch. Phần chênh lệch này sẽ phụ thuộc vào sự thay đổi giá cả thị trường nguyên vật liệu. Như vậy sẽ có một khoảng cách nhất định giữa đơn giá của công ty và đơn giá của chủ đầu tư. Điều này đòi hỏi phải có sự điều chỉnh để công ty đưa ra được mức giá phù hợp có tính cạnh tranh. ở đây công ty nên tính lại theo cách sau: VL' = QJ . DJVL + CLVL DJVL: chi phí vật liệu trong đơn giá xây dựng cơ bản theo quyết định của sở xây dựng địa phương nơi có công trình. CLVL: chênh lệch chi phí nguyên vật liệu. Rõ ràng nếu công ty lập giá dự thầu dựa vào đơn giá và định mức của mình lập ra mà không căn cứ vào phương pháp lập giá của chủ đầu tư thì có thể đưa ra giá dự thầu quá cao hoặc quá thấp (nếu như mức bù chênh lệch vật liệu là đường Km>1). Chúng ta có thể khái quát phương pháp tính đã có điều chỉnh của công ty như sau: Khoản mục chi phí Cách tính giá trị dự toán của chủ đầu tư Phương án tính hiện tại của công ty Phương án đề xuất I. Chi phí trực tiếp 1. Chi phí vật liệu 2. Chi phí nhân công 3. Chi phí máy thi công 4. Chi phí chung 5. Thuế, lãi 6. Dự toán xây lắp 2.3. Điều kiện để thực hiện: Muốn thực hiện được giải pháp này một cách có hiệu quả thì công ty cần thực hiện một số điều kiện sau: - Phải trang bị công cụ, phương tiện hiện đại cho các cán bộ làm công tác lập giá để họ lập một cách chính xác nhanh chóng, hợp lý. - Cử các cán bộ có kinh nghiệm, trình độ đi khảo sát địa bàn, chân công trình để xem xét lại các thông tin mà bên mời thầu đã cung cấp, nhất là xem lại bản vẽ kỹ thuật đã hợp lý chính xác chưa so với mặt bằng cụ thể ở công trình, xem xét lại giá cả và điều kiện cung cấp nguyên vật liệu, mạng lưới giao thông thuận lợi hay khó khăn... - Các nhân viên lập giá luôn phải được cập nhật những thông tin mới nhất về giá xây dựng và quản lý của nhà nước, các nhân viên này phải được công ty tạo điều kiện thuận lợi nhất, và họ phải tính toán một cách chính xác trung thực với điều kiện thực tế. 2.4. Hiệu quả của biện pháp: G

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQT215.DOC
Tài liệu liên quan