Đề tài Tìm một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm tại Công ty gạch ốp lát Hà Nội Viglacera

Tài liệu Đề tài Tìm một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm tại Công ty gạch ốp lát Hà Nội Viglacera: LỜI MỞ ĐẦU Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ theo cơ chế thị trường theo định hướng XHCN có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Chính sự chuyển đổi mô hình kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường đã tạo ra sự thay đổi mạnh mẽ của nền kinh tế nước ta; điều đó đã được chứng minh thông qua những kết quả mà đất nước ta đạt được sau 20 năm đổi mới. Và đang hướng tới Đại hội Đảng X lại có nhiều bước chuyển biến lớn cho nền kinh tế nước nhà. Trong cơ chế thị trường hiện nay thì các doanh nghiệp có sự cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp nào không có những thay đổi, chậm tiếp thu những nhu cầu mới của thị trường, cổ hủ trong quản lý thì chắc chắn khó có thể tồn tại được. Ngày nay vấn đề sống còn của các doanh nghiệp là làm sao tạo ra được vị thế, thương hiệu mạnh trên thị trường, có như vậy thì mới tồn tại và phát triển được. Để có được điều đó không còn cách nào khác là phải nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty mình. Thấy được ý nghĩa và tầm quan ...

docx85 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1115 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tìm một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm tại Công ty gạch ốp lát Hà Nội Viglacera, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ theo cơ chế thị trường theo định hướng XHCN có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Chính sự chuyển đổi mô hình kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường đã tạo ra sự thay đổi mạnh mẽ của nền kinh tế nước ta; điều đó đã được chứng minh thông qua những kết quả mà đất nước ta đạt được sau 20 năm đổi mới. Và đang hướng tới Đại hội Đảng X lại có nhiều bước chuyển biến lớn cho nền kinh tế nước nhà. Trong cơ chế thị trường hiện nay thì các doanh nghiệp có sự cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp nào không có những thay đổi, chậm tiếp thu những nhu cầu mới của thị trường, cổ hủ trong quản lý thì chắc chắn khó có thể tồn tại được. Ngày nay vấn đề sống còn của các doanh nghiệp là làm sao tạo ra được vị thế, thương hiệu mạnh trên thị trường, có như vậy thì mới tồn tại và phát triển được. Để có được điều đó không còn cách nào khác là phải nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty mình. Thấy được ý nghĩa và tầm quan trọng của chất lượng sản phẩm như vậy, cùng với thực trạng chất lượng sản phẩm tại Công ty gạch ốp lát Hà Nội còn nhiều bất cập cho nên tôi chọn đề tài : "Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm tại Công ty gạch ốp lát Hà Nội Viglacera ” để có cái nhìn tổng quan và khách quan nhất về chất lượng sản phẩm của Công ty. Cơ cấu bài viết này được chia làm 3 phần chính: Phần I: Tổng quan về Công ty gạch ốp lát Hà Nội Phần II: Thực trạng về chất lượng sản phẩm của Công ty Phần III: Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty Rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy và Nguyễn Thành Hiếu anh Phan Phi Long (Phó Phòng Kinh doanh của Công ty) giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành bài viết. PHẦN I QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY GẠCH ỐP LÁT HÀ NỘI VIGLACERA I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA CÔNG TY. 1. Thông tin chung về doanh nghiệp. Tên Công ty : CÔNG TY GẠCH ỐP LÁT HÀ NỘI Tên giao dịch quốc tế : HANOI CERAMIC TILES COMPANY Tên viết tắt : VIGLACERA Công ty Gạch ốp lát Hà Nội là đơn vị thành viên của Tổng Công ty Thuỷ tinh và gốm xây dựng. Lĩnh vực hoạt động sản xuất và kinh doanh của Công ty là các loại gạch men cao cấp. Địa chỉ : Trung Hoà - Cầu Giấy – Hà Nội Điện thoại : (04) 5530771 – 8542627 – 8542794 Fax : (04) 8541889 – 8542794 Email : ceramichn@hn.vnn.vn Wedsite : www.ceramichn.com Công ty có tổng diện tích : 2,26 ha Trong đó: + Diện tích của bộ phận quản lý: 0,66 ha (chiếm 30% tổng diện tích). + Diện tích của bộ phận sản xuất: 1,54 ha (chiếm 70% tổng diện tích). Nhằm tạo ra sự thống nhất về tên gọi với các sản phẩm khác của Tổng Công ty thuỷ tinh và Gốm xây dựng, từ ngày 01/01/1999 nhãn hiệu sản phẩm VCERA của Công ty Gạch ốp lát Hà Nội được thay bằng nhãn hiệu VIGLACERA. Điểm nổi bật đánh giá sự thành công của Công ty là ngày 05/10/2000 Công ty đã được cơ quan chứng nhận BVQL – Vương quốc Anh cấp giấy chứng nhận số 72803 về hệ thống tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9002 – 2000 cho các sản phẩm gạch lát nền và gạch ốp tường của Công ty. 2. Lịch sử ra đời và sự thay đổi hình thức pháp lý. Công ty Gạch ốp lát Hà Nội là một đơn vị thành viên của Tổng Công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng. Công ty Gạch ốp lát Hà Nội trước đây là một xí nghiệp công nghiệp trực thuộc Công ty Gốm xây dựng Hữu Hưng. Công ty Gốm xây dựng Hữu Hưng ( tên cũ là: Xí nghiệp Gạch Ngói Hữu Hưng ), được thành lập vào tháng 06/1959 theo NQ/094A BXD – TCLĐ của Bộ trưởng Bộ xây dựng. Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là chuyên sản xuất và kinh doanh các loại Gạch xây dựng. Trước nhu cầu ngày càng tăng cao về các sản phẩm của Gạch, tháng 02/1994 Công ty gốm xây dựng Hữu Hưng đã mở rộng sản xuất, sản xuất thêm các sản phẩm gạch lát nền. Công ty đã đầu tư hơn 70 tỷ đồng xây dựng dây chuyền sản xuất gạch lát nền có công suất 1.015.000 m2/năm, toàn bộ máy móc thiết bị tự động hoá được nhập từ Italia. Tháng 11/1994 dây chuyền đã chính thức đi vào hoạt động, sản phẩm gạch lát nền với nhãn hiệu VICERA được bán rộng rãi trên cả nước, được khách hàng đánh giá cao. Lần đầu tiên tại Việt Nam có một dây chuyền sản xuất gạch lát nền tiên tiến nhất Châu Âu. Sản phẩm gạch lát nền của Công ty đã đạt được tiêu chuẩn Châu Âu cho gạch lát nền ( CNT\CT78 ). Mặc dù vậy, sự ra đời của dây chuyền 1 với công suất hơn 1 triệu m2/năm vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu xây dựng ngày càng tăng ở Việt Nam. Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng Công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng, tháng 04/1996, Công ty đã mạnh dạn đầu tư hơn 60 tỷ đồng xây dựng dây chuyền 2 cũng với thiết bị nhập từ Italia. Dây chuyền sản xuất này với công suất hơn 2 triệu m2/năm đã nâng tổng công suất của toàn bộ Công ty lên hơn 3 triệu m2/năm. Để tạo điệu kiện thuận lợi hơn trong công tác hạch toán và để tăng điều kiện tự chủ trong sản xuất kinh doanh, ngày 19/05/1998 Bộ trưởng Bộ xây dựng đã ra QĐ/284/QĐ/BXD tách Công ty Gốm xây dựng Hữu Hưng thành Công ty Gạch ốp át Hà Nội và Nhà máy Gạch Hữu Hưng. Từ đây Công ty Gạch ốp lát Hà Nội là một đơn vị độc lập, thuộc Tổng Công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng. - Từ 1/1/1999 sản phẩm gạch ốp lát của công ty được mang nhãn hiệu mới là VIGLACERA. - Tháng 8/2000 công ty Gạch ốp lát Hà Nội được tổ chức BVQI của Anh cấp chứng chỉ ISO 9002. Công ty đã triển khai nhiều biện pháp để phát huy hết công suất thiết bị đồng thời nâng cao hơn nữa chất lượng và hạ giá thành sản phẩm . Năm 2000 Công ty sản xuất 3.820.000 m2 và đạt 127% công suất thiết kế doanht hu đạt 211,7 tỉ đồng . Năm 2001 Công ty sản xuát được 3.570.000m2 đạt 93,78% so với năm 2000 và đạt 120% công suất thiết kế doanh thu năm 2001 đạt 208 tỷ đồng . Công ty có tổng vốn kinh doanh là 123.266.892.000 VNĐ Trong đó : Vốn lưu động : 4.332.445.000 VNĐ Vốn cố định : 118.934.447.000 VNĐ Tháng 10/2001 Công ty dầu tư lắp đặt dây chuyền 3 ( sản xuất gạch lát ) công suất đạt 1,5 triệu m2/ năm nhằm tăng cường khả năng cung ứng ra thị trường về chủng loại số lượng cũng như hạ giá thành sản phẩm nâng cao chất lượng sản phẩm. Như vậy sản lượng hàng năm của Công ty đạt sấp xỉ 5 triệu m2/năm tương đương 15.000m2 mỗi ngày. Nâng tổng vốn kinh doanh của Công ty lên 311. 978.652.000 Trong đó : Vốn lưu động : 10.568.745.000 VNĐ Vốn cố định : 301.409.907.000 VNĐ Đến tháng 9/2003 Công ty nổi tiền trong cả nước với năng lực sản xuất cao, nguồn lực lao động dồi dào, công nghệ hiện đại, máy móc và trang thiết bị đông bộ cùng với danh mục sản phẩm phong phú và đa dạng. Sản lượng hàng năm đạt hơn 5 triệu m2/năm, tương đương 15.500m2 mỗi ngày . 3. Chức năng nhiệm vụ của Công ty 3.1 Chức năng của Công ty quy định trong điều lệ Công ty thực hiện chức năng sản xuất kinh doanh sản phẩm gạch Ceramic từ đầu tư, sản xuất, cung ứng đến tiêu thụ sản phẩm; nhập khẩu nguyên vật liệu, phụ kiện, phụ liệu, thiết bị, sản xuất sản phẩm gạch ốp lát; liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước. Nghiên cứu và ứng dụng triển khai các công nghệ kỹ thuật tiên tiến trên thế giới; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho các cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật. Tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật và các nhiệm vụ khác do Nhà nước giao cho. 3.2. Nhiệm vụ của Công ty Để hoàn thành được những mục tiêu đặt ra là sản xuất kinh doanh có lãi, đóng góp tích cực vào ngân sách Nhà nước, đảm bảo và nâng cao đời sống cho người lao động trong Công ty; Công ty đã không ngừng mở rộng sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường. Do vậy, Công ty đã đề ra các nhiệm vụ cụ thể sau: Sử dụng và khai thác một cách có hiệu quả các nguồn lực nhằm phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh theo những định hướng mà Nhà nước giao cho. Công ty phải thực hiện đúng, đầy đủ các cam kết đã ghi trong hợp đồng mà Công ty đã ký với các bạn hàng, giữ và tăng uy tín cho Công ty. Công ty phải có sự đổi mới trang thiết bị, công nghệ, cải tiến quá trình sản xuất, đổi mới phương thức quản lý trong nội bộ Công ty. Công ty phải có nghĩa vụ nhận, sử dụng có hiệu quả, bảo toàn vốn của Nhà nước giao cho; sử dụng có hiệu quả tài nguyên, đất đai và các nguồn lực khác của Công ty, của Nhà nước và của cá nhân để thực hiện mục tiêu kinh doanh và bảo đảm đời sống cho cán bộ công nhân viên trong Công ty và làm nghĩa vụ đầy đủ với Nhà nước. Trả các khoản tín dụng Quốc tế mà Công ty sử dụng theo quyết định của Chính phủ. Trả các khoản tín dụng do Công ty trực tiếp vay. Công ty có nghĩa vụ phải thực hiện đúng các chế độ và các quy định về quản lý vốn, tài sản, các quỹ, kế toán, hạch toán, chế độ kiểm toán và các chế độ khác mà Nhà nước quy định; chịu trách nhiệm xác thực của các hoạt động tài chính của Công ty. Phải công bố công khai báo cáo tài chính hàng năm, các thông tin để đánh giá đúng đắn khách quan về hoạt động tài chính của Công ty; đồng thời có nghĩa vụ khai báo tài chính hàng năm, nộp các khoản thuế và các khoản nộp ngân sách khác theo quy định của Nhà nước như: BHXH, BHYT, các quỹ phúc lợi XH.... II. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY 1. Bộ máy quản lý và cơ cấu sản xuất của Công ty Xuất phát từ quy mô và đặc điểm quy trình công nghệ, sản xuất kinh doanh, Bộ máy quản lý của Công ty Gạch ốp lát Hà Nội được tổ chức theo kiểu trực tuyến - chức năng, thi hành chế độ thủ trưởng ở tất cả các khâu. Mọi công nhân viên và các phòng ban đều chấp hành mệnh lệnh chỉ thị của Giám đốc. Giám đốc có quyền hạn và chịu trách nhiệm cao nhất trong Công ty, các phòng ban có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc, hướng dẫn các bộ phận thực hiện quyết định của Giám đốc theo đúng chức năng của mình. Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Giám Đốc P.GĐ Kinh doanh P.GĐ Kỹ thuật P.GĐ Sản xuất Phòng Hành chính Phòng Kỹ thuật KCS Phòng Kế hoạch sản xuất Phòng Kinh doanh PX Cơ điện PX Sản xuất Phòng tổ chức lao động động Phòng Kế toán Nguồn: Phòng Kinh doanh 2. Nhiệm vụ chức năng của các phòng ban 2.1. Ban Giám Đốc Gồm 4 người ( 1 Giám đốc và 3 phó Giám đốc ) chịu trách nhiệm quản trị vĩ mô và đưa ra quyết định chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của toàn Công ty, đề ra phương hướng và các chính sách kinh doanh của Công ty. Giám đốc: Là quản trị viên hàng đầu, là thủ trưởng cấp cao nhất trong doanh nghiệp; Giám đốc quản lý bố trí hợp lý, cân đối lực lượng quản trị viên. Bảo đảm quan hệ bền vững trong Công ty, các hoạt động ăn khớp, nhịp nhàng, bảo đảm công ăn việc làm cho đội ngũ công nhân viên của Công ty, hoàn thành tốt mục tiêu đề ra... Phó Giám đốc kinh doanh: Phụ trách tiêu thụ sản phẩm, tổ chức mạng lưới bán hàng, các đại lý tiêu thụ sản phẩm cho Công ty, được uỷ quyền ký kết các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao và kế hoạch tiêu thụ sản phẩm. Phó Giám đốc sản xuất: Phụ trách về sản xuất của Công ty, theo dõi và giám sát quá trình sản xuất, tiếp thu ý kiến từ bộ phận sản xuất để cải tiến quá trình sản xuất, và tiến hành đổi mới công nghệ nâng cao năng suất. Phó Giám đốc kỹ thuật: Phụ trách về máy móc thiết bị của Công ty, đảm bảo cho máy móc thiết bị luôn hoạt động tốt. 2.2. Phòng tổ chức lao động Có chức năng sắp xếp nhân sự, thực hiện các chính sách, chế độ của Đảng và Nhà nước đối với cán bộ công nhân viên, đảm bảo các quyền lợi về văn hoá, tinh thần, quyền lợi về vật chất và sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên, tổ chức bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho các cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật... Xây dựng kế hoạch công tác tổ chức, lao động tiền lương, định mức lao động, bảo hiểm xã hội, các chế độ liên quan đến người lao động, xây dựng nội quy, quy chế của Công ty. Tổ chức công tác đào tạo, công tác nâng bậc lương của cán bộ công nhân viên, theo dõi việc ký kết hợp đồng lao động. Quản lý hồ sơ cán bộ nhân viên, giải quyết thủ tục tuyển dụng, thôi việc... 2.3. Phòng hành chính Quản lý, thực hiện toàn công tác hành chính trong Công ty theo quy định chung về pháp lý hành chính hiện hành của Nhà nước. Quản lý, theo dõi việc sử dụng tài sản của Công ty như: Nhà xưởng, đất đai, phương tiện, thiết bị văn phòng... Thực hiện công tác đối nội, đối ngoại, giao dịch hàng ngày, phục vụ hội họp, ăn ca, đảm bảo công tác an ninh trật tự trong Công ty. Quản lý công tác y tế cơ sở. Tổ chức công tác bảo vệ tài sản, hàng hóa, vật tư, thiết bị. 2.4. Phòng kinh doanh Có nhiệm vụ nắm bắt khả năng nhu cầu thị trường để xây dựng và tổ chức các phương án kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo nguồn hàng hoá chất lượng tốt, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Thực hiện các công việc về thương mại nhằm tiêu thụ tối đa số lượng sản phẩm của Công ty sản xuất ra. Thực hiện các công tác nghiên cứu thị trường và đề ra các chiến lược kinh doanh của Công ty. Phối hợp với các đơn vị của Công ty để hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty. Tổ chức điều phối, nghiên cứu thị trường, đề xuất các mẫu mã được khách hàng ưa chuộng, kết hợp với phòng kỹ thuật tạo ra các mẫu mã và thực hiện dịch vụ sau bán hàng. Thiết lập và quản lý mạng lưới đại lý, đề xuất các phương án, mạng lưới bán hàng, các hình thức quảng cáo, khuyến mại, .... nhằm đẩy mạnh tiêu thụ. 2.5. Phòng kế toán Thực hiện hạch toán kế toán theo quy định của Nhà nước và theo điều lệ hoạt động của Tổng Công ty, của Công ty, tổ chức lập và thực hiện các kế hoạch tài chính, cung cấp những chỉ tiêu kinh tế tài chính và lập báo cáo kế toán phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh hàng tháng, quý, năm của Công ty, cung cấp những chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết cho Giám đốc Công ty, trên cơ sở đó giúp cho Giám đốc nhìn nhận và đánh giá một cách toàn diện và có hệ thống tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty, từ đó đề ra phương hướng, biện pháp chỉ đạo sát sao hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được hiệu quả hơn. Giúp Giám đốc quản lý, theo dõi về mặt tài chính, thực hiện việc chi tiêu, hạch toán kinh doanh, nộp thuế và các khoản đóng góp khác, chi trả tiền lương, tiền thưởng và xác định lỗ lãi trong quá trình sản xuất kinh doanh. III. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT ĐẶC TRƯNG CỦA CÔNG TY. 1. Đặc điểm về sản phẩm Nhìn chung, đặc điểm các sản phẩm của Công ty rất đa dạng về mẫu mã, phong phú về chủng loại, có độ bền cao; đặc biệt là tính chính xác trong ghép gạch là rất cao, khi gạch được ghép không bị cong vênh hay bị thừa viên; đáp ứng được các nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng. Gạch lát nền 300 x 300 mm và gạch lát nền 400 x 400 mm được sản xuất trên dây chuyền hiện đại Nassetti của Italia, sử dụng men ngoại nhập 50%. Đây là loại gạch lát nền được ưa chuộng và được sử dụng nhiều tại các công trình xây dựng. Kích thước chuẩn của hai loại gạch này là: + Loại gạch 300 x 300 x 8 mm: Một thùng gồm 11 viên với diện tích 0,99 m2. Hiện nay, loại gạch này mang lại doanh thu và lợi nhuận lớn nhất cho Công ty. + Loại gạch 400 x 400 x 8 mm: Một thùng gạch gồm 6 viên với diện tích 0,96 m2. Gạch lát nền chống trơn sản xuất trên dây chuyền Welko, kích thước 200 x 200 x 7.5 mm, sản phẩm này có sử dụng loại men trong nước. Gạch lát nền 500 x 500 x 10 mm, sản xuất trên dây chuyền Welko, sử dụng men ngoại đồng bộ 100%, được sử dụng khá phổ biến trong các ngôi nhà cao cấp, với ưu thế về mẫu mã đẹp phong phú và được thiết kế theo các catloge độc đáo. Gần đây, Công ty mới cho ra đời loại gạch 600 x 600 x 10 mm nhằm để thăm dò thị trường, nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu khách hàng ở mức cao nhất có thể. Đến năm 2005, do nhu cầu của thị trường về gạch 500 x 500 x 10 mm không lớn nên Công ty đã ngừng sản xuất loại gạch này; tập trung vào sản xuất các loại gạch 400 x 400 mm và các loại gạch ốp tường chất lượng cao. 2. Đặc điểm về lao động Công ty Gạch ốp lát Hà Nội có đội ngũ cán bộ quản trị giỏi, giàu kinh nghiệm và tận tuỵ với công việc mà mình được giao. Đội ngũ cán bộ nghiệp vụ tại các phòng ban có chuyên môn cao, yêu nghề, hết lòng giúp đỡ đồng nghiệp trong công việc. Để thấy được đặc điểm lao động điển hình của Công ty về số lượng, chất lượng và cách bố trí đội ngũ lao động trong Công ty, ta xem xét qua bảng số liệu sau: Bảng 1: Cơ cấu lao động theo trình độ tại Công ty STT Trình độ 2001 2002 2003 2004 2005 1 Đại học và trên đại học 120 138 163 214 245 2 Cao đẳng 59 68 80 97 113 3 Trung cấp 49 52 57 106 124 4 Sơ cấp 17 19 20 32 30 5 Công nhân kỹ thuật 290 394 512 532 543 6 Lao động phổ thông 54 68 92 79 71 7 Tổng số CBCNV 589 739 924 1060 1126 Nguồn: Phòng tổ chức lao động và tiền lương Qua Bảng 2 cho ta thấy, hiện nay tổng số lao động của Công ty là 1126 người: trong đó số cán bộ công nhân viên có trình độ đại học và trên đại học là 245 người chiếm 21,758% tổng số cán bộ công nhân viên trong đơn vị. Số lượng lao động có trình độ tay nghề kỹ thuật và quản lý ngày càng tăng theo thời gian nhất là lao động có trình độ đại học và trên đại học tăng nhanh và đều qua từng năm ( năm 2001 chỉ là 120 người thì đến năm 2005 lên đến 245 người ); Số lượng lao động có trình độ cao đẳng và trung cấp tuy chiếm số lượng ít trong công ty nhưng hàng năm vẫn tăng đều ( như cao đẳng năm 2001 là 59 người thì đến năm 2005 là 113 người ); Còn lao động phổ thông và có trình độ sơ cấp có năm tăng nhưng đó chỉ là tạm thời nhưng nhìn chung có xu hướng giảm ( lao động phổ thông năm 2003 là 92 người thì đến năm 2005 chỉ còn 71 người ); Công nhân kỹ thuật ngày càng tăng với tốc độ cao qua từng năm ( năm 2001 chỉ có 290 lao động thì đến năm 2005 có 543 lao động ). Nhìn chung, đa số cán bộ công nhân viên trong Công ty là những người có trình độ cao, có kinh nghiệm, phẩm chất đạo đức tốt và có khả năng thích ứng cao, nhanh nhạy với cơ chế thị trường luôn luôn thay đổi, do vậy tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh và nhất trong thời gian này nước ta sắp gia nhập Tổ chức thương mại Thế giới WTO. Bảng 2: Cơ cấu lao động theo giới tính qua các năm Giới tính 2001 2002 2003 2004 2005 Nam 389 405 488 575 614 Nữ 200 334 436 485 512 Tổng 589 739 924 1060 1126 Nguồn: Phòng tổ chức lao động và tiền lương Qua bảng trên ta thấy cơ cấu lao động theo giới tính hàng năm như sau: lao động nam vẫn chiếm số lượng cao hơn là lao động nữ, đây cũng là điều dễ hiểu vì đặc thù công việc của Công ty là sản xuất các sản phẩm là gạch do vậy đây là những công việc nặng nhọc và tính chất độc hại cao. Lao động nữ chủ yếu làm ở bộ phận quản lý và bán hàng, làm tạp vụ. Bảng 3: Cơ cấu công nhân kỹ thuật theo bậc năm 2005 Bậc thợ Số lượng (người) Tỷ trọng (%) Thợ bậc 2 147 27.5 Thợ bậc 3 141 26.4 Thợ bậc 4 126 24.0 Thợ bậc 5 89 15.8 Thợ bậc 6 40 6.3 Tổng 543 100 Nguồn: Phòng tổ chức lao động và tiền lương Qua bảng trên ta thấy rằng: Công nhân có trình độ thợ bậc 2 vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất với 147 người ( 27,5% ) điều này là một tất yếu vì lượng Công nhân có trình độ thấp trong các nhà máy vẫn phải chiếm số lượng cao nhưng Công nhân với bậc thợ trung bình của Công ty cũng chiếm số lượng lớn với thợ bậc 3 và 4 ( trên 50 % ), thợ bậc cao nhất của Công ty cũng có số lượng tương đối: thợ bậc 5 và 6 cũng chiếm đến trên 20 %. Do vậy, nhìn chung trình độ công nhân kỹ thuật của Công ty có trình độ tương đối cao, tay nghề vững; tuy nhiên Công nhân bậc thợ thấp vẫn chiếm sô lượng tương đối lớn. Công ty cũng có một số lượng lớn thợ bậc cao để có thể làm những công việc phức tạp và hướng dẫn cho công nhân có trình độ tay nghề thấp hơn. 3. Đặc điểm về máy móc thiết bị và dây chuyền sản xuất Ngày nay chúng ta đang sống trong thời đại của sự vận dụng sáng tạo những thành tựu của khoa học - kỹ thuật hiện đại, thời đại của công nghệ, nhất là công nghệ thông tin. Các doanh nghiệp đổi mới công nghệ sản xuất, thay thế những thiết bị cũ, thô sơ, lạc hậu bằng những máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất hiện đại, có khả năng tự động hoá cao nhằm bắt kịp thị trường và các nước phát triển trong khu vực và thế giới. Biết sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và hợp lý hoá máy móc thiết bị hiện có đồng thời kết hợp với đổi mới công nghệ dần dần từng khâu, từng bộ phận đến đổi mới hoàn toàn để nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành, tăng khả năng cạnh tranh. Công ty Gạch ốp lát Hà Nội là Công ty đầu tiên tại Việt Nam chuyên sản xuất gạch lát nền và ốp tường chất lượng cao. Sản phẩm của Công ty được sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện đại của Italia và Cộng hoà liên bang Đức với nhãn hiệu “VIGLACERA”. Dưới đây là sơ đồ bố trí dây chuyền công nghệ và công nhân sản xuất của Công ty hiện nay: Sơ đồ 2: Công nghệ và bố trí công nhân sản xuất Ép mộc bán thành phẩm Sấy bán thành phẩm mộc Tráng men In lưới Xếp tải mộc vào goòng Công nhân vận hành máy ép Công nhân vận hành thiết bị sấy Công nhân tráng men Công nhân in lưới Công nhân vận hành thiết bị xếp tải TỔ ÉP, TRÁNG MEN Các nguyên liệu nhập Sơ chế nguyên liệu Cân phối liệu Nạp phối liệu Nghiền phối liệu xương Xả và bảo quản hồ TỔ SƠ CHẾ, BỐC XẾP Công nhân bốc dỡ nguyên liệu từ phương tiện vận tải vào kho. Công nhân sơ chế nguyên liệu. TỔ PHỐI LIỆU XƯƠNG Công nhân cân nguyên liệu. Công nhân nạp phối liệu. Công nhân nghiền phối liệu xương. Công nhân xả hồ xương Sấy phun bột xương Công nhân vận hành hệ thống thiết bị sấy bột xương. TỔ SẤY PHUN TỔ PHỐI LIỆU MEN Công nhân cân nguyên liệu và lĩnh men. Công nhân nạp phối liệu men. Công nhân nghiền phối liệu men. Công nhân xả bảo quản men. Công nhân sàng và vận chuyển men ra dây chuyên tráng men Nguyên liệu men nhập kho Cân và lĩnh men Nạp phối liệu vào máy Nghiền men Xả và bảo quản men Sàng men, chở ra dây chuyền Chở ra dây chuyền Sấy, nung sơ bộ Nung sản phẩm Dỡ tải (dỡ mộc vào lò) Dỡ gạch cuối lò Phân loại trên bàn chọn Bốc xếp sản phẩm lên phương tiện Co màng, đóng kiện sản phẩm Phân loại, đóng hộp sản phẩm Công nhân vận hành thiết bị sấy, nung sơ bộ Công nhân vận hành thiết bị dỡ tải, dỡ mộc đầu lò Công nhân vận hành lò nung TỔ LÒ NUNG Công nhân dỡ gạch cuối lò Công nhân phân loại Công nhân vận hành thiết bị phân loại và đóng hộp sản phẩm Công nhân co màng và đóng kiện sản phẩm TỔ PHÂN LOẠI SẢN PHẨM Công nhân bốc xếp TỔ BỐC XẾP KINH DOANH Nguồn: Phòng Kế hoạch sản xuất 4. Đặc điểm về tài chính Bảng 4: Tổng hợp báo cáo tài chính năm 2005 TT Chỉ tiêu ĐVT Thực hiện năm 2005 KẾ HOẠCH NĂM 2006 Phân bổ KH cho các nhà máy % tăng, giảm Bắc Ninh Hải Dương Tổng cộng I 4 CHỈ TIÊU CHÍNH Khi giảm lãi NH 1 Lợi nhuận trước thuế Tr.đ (16,280) 4,846 (4,696) 150 5.650 a Lợi nhuận bán hàng SX mới Tr.đ 7,344 306 7,650 7.650 b Lợi nhuận bán hàng tồn kho Tr.đ (2,498) (5,002) (7,500) (2.000) 2 Khấu hao TSCĐ Tr.đ 12,070 5,364 9,419 14,783 122.50 Trong đó: Khấu hao cơ bản Tr.đ 12,070 5,364 8,669 14,033 116.30 Khấu hao SCL Tr.đ - 750 750 3 Lao động và thu nhập Lao động bình quân Người 715 307 241 548 76.70 Thu nhập BQ người/tháng 1000đ 1,380 1,591 115.30 4 Các khoản phải thu, giá trị hàng t.kho 4.1 Các khoản phải thu TK131 Tr.đ 54,681 45,000 82.30 4.2 Trị giá hàng (SP) tồn kho Tr.đ 45,245 16,221 35.90 CPH giảm giá SP tồn cũ Tr.đ II CÁC CHỈ TIÊU KHÁC 1 Giá trị tổng sản lượng Tr.đ 239,703 82,150 134,850 217,000 90.50 Trong đó: Giá trị SXCN Tr.đ 239,703 82,150 134,850 217,000 90.50 2 Tổng doanh thu Tr.đ 216,703 81,563 148,738 230,301 106.30 Trong đó: G bq hàng chính phẩm đ/m2 48,718 51,750 55,725 54,250 111.40 DT xuất khẩu: USD 1,390,667 1,599,634 115.00 3 Giá vốn hàng bán Tr.đ 184,549 56,129 126,683 182,812 99.10 Trong đó: Zspsx đ/m2 42,879 35,552 49,277 44,081 102.80 Zspton đ/m2 40,500 40,756 40,756 40,756 100.60 4 Chi phí bán hàng Tr.đ 27,169 8,376 14,201 22,577 83.10 5 Chi phí quản lý doanh nghiệp Tr.đ 5,239 1,583 2,683 4,266 81.40 6 Chi phí hoạt động tài chính Tr.đ 19,798 10,630 9,866 20,495 103.50 Lãi vay đầu tư Tr.đ 7,647 3,194 6,255 9,448 Lãi vay vốn lưu động Tr.đ 10,935 7,276 3,291 10,567 Chênh tỷ giá + Chi phí TC khác Tr.đ 1,216 160 320 480 Trong đó: Chênh tỷ giá Tr.đ 896 160 320 480 7 T/nhập bất thường + giảm lãi vay Tr.đ (3,756) 8 Tổng quỹ tiền lương Tr.đ 11,842 4,618 5,854 10,473 88.40 9 Quỹ trợ cấp mất việc làm Tr.đ - 101 10 BHXH, BHYT, Công đoàn Tr.đ 1,047 612 635 1,247 119.10 Năm 2005, với tiêu chí là: Gạch" Năm: - Tổ chức và tài chính”, công ty đã tập trung điều hành hoạt động tài chính xoay quanh 4 chỉ tiêu chính. Tuy nhiên, với các yếu tố khó khăn biến động khách quan, với các nguyên nhân chủ quan đã phân tích trong phần sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, thì các chỉ tiêu chính chưa hoàn thành kế hoạch đặt ra từ đầu năm. Kết quả sản xuất kinh doanh không đảm bảo lợi nhuận: Lỗ 16.280 triệu đồng. Khấu hao cơ bản được tính toán trên cơ sở dãn khấu hao thiết bị 2 năm và trích khấu hao theo sản lượng sản xuất thực tế ( trừ thời gian dừng các dây chuyền sản xuất ) chỉ đạt 12.070 triệu đồng; thiếu nguồn trả nợ gốc là 9.474 triệu đồng. Thu nhập bình quân của người lao động đạt 1.380.000 đồng / người / tháng thấp hơn 4,5% so với năm trước, trong điều kiện đã cắt giảm lao động dôi dư thực hiện NĐ 41 và tạm hoãn lao động do dừng sản xuất. Số dư nợ phải thu ( TK 131) cuối năm giảm từ 62.376 triệu đồng xuống còn 54.681 triệu đồng; Giá trị sản phẩm tồn kho cuối năm giảm từ 61.894 triệu đồng xuống còn 45.245 triệu đồng. Với chiến dịch thu nợ cuối năm được thực hiện ráo riết, Công ty giảm được dư nợ khách hàng là 7.695 triệu đồng, nhờ đó đã một phần trang trải được công nợ nhà cung cấp và nợ quá hạn của các ngân hàng. Phân tích các chi phí ta thấy rõ các nguyên nhân chính gây SXKD lỗ: Doanh thu: 216.703 triệu đồng, giá bán giảm so năm trước hụt 3.563Tr.đ Giá vốn: 184.549 triệu đồng, tăng chi phí do vượt lượng vật tư 4.112 triệu đồng tăng chi phí do trượt giá vật tư là 8.269 triệu đồng Cộng: 15.944 triệu đồng Chi phí quản lý: 5.239 triệu đồng, tăng 13,75% so KH, giảm 29,52% so năm 2004 Chi phí bán hàng: 27.169 triệu đồng, tăng 18,69% so KH, giảm 35,64% so năm 2004 Chi phí tài chính: 19.798 triệu đồng, tăng 6,17% so KH, giảm 13,53% so năm 2004 + Thu nhập bất thường : 3.756 triệu đồng Trong đó: Miễn giảm lãi vay được 3.284 triệu đồng Nhìn chung trong năm 2005, hoạt động tài chính chưa được năng động do đó chua khai thác hết khả năng của các bạn hàng và thu hồi công nợ để lành mạnh hoá tài chính của Công ty. Cơ chế thắt chặt của ngân hàng cùng tốc độ tiêu thụ sản phẩm và thu tiền hàng chậm làm Công ty thiếu vốn trầm trọng. Nhiều khoản nợ ngân hàng quá hạn, nhiều khoản nợ các nhà cung cấp chưa trả được. Trong 2 tháng cuối năm, mặc dù chỉ sản xuất tại một nhà máy nhưng Công ty vẫn thiếu tiền thanh toán cho các lô hàng đã đặt trước để phục vụ sản xuất. Tháng 12/2005, được sự hỗ trợ của Tổng Công ty, Công ty đã hoàn thiện hồ sơ xin miễn, giảm, giãn nợ của các ngân hàng thương mại; kết quả trong năm đã giảm được 3.284 triệu đồng tiền lãi treo. Trả nợ NH về đầu tư: 27.702triệu đồng ( trong đó: Trả gốc 13.668 tr. đ, trả lãi: 14.034 tr. đ ) Nộp ngân sách: 1.406 triệu đồng 5. Đặc điểm về hoạt động tiêu thụ sản phẩm Bộ phận kinh doanh đã thường xuyên nghiên cứu thay đổi mẫu mã, hoa văn, nhằm đáp ứng mọi nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng tại từng khu vực thị trường. Đã thiết kế trên 90 mẫu và đã đưa vào sản xuất 44 mẫu mới trong năm 2005. Tuy nhiên, chưa hoạch định được chiến lược phát triển mẫu mang tính dài hạn, chưa có đánh giá cụ thể về chu kỳ sống của từng mẫu tương ứng với các khu vực thị trường, công tác đặt hàng sản xuất còn thụ động nên đôi lúc sự phối hợp sản xuất và bán hàng chưa nhịp nhàng. Công ty, đặc biệt là bộ phận bán hàng ( phòng kinh doanh ) tập trung ngay từ đầu vào công tác khảo sát, đánh giá thị trường đối với dòng sản phẩm granit phủ men, phân tích ưu thế về mẫu mã, giá cả, chính sách bán hàng của từng hãng để chuẩn bị tốt nhất điều kiện đưa sản phẩm gạch Porcelain của Công ty ra thị trường. Triển khai thiết kế mẫu mã và vỏ hộp mới cho dòng sản phẩm này. Công ty tập trung đẩy mạnh tiêu thụ các sản phẩm gạch ốp lát kích thước lớn 400 x 400 mm và 500 x 500 mm so với những mẫu giá trị cao, giảm thiểu đặt hàng và tiêu thụ các sản phẩm cỡ nhỏ có giá trị thấp, sức cạnh tranh kém. Đồng thời nghiên cứu có định hướng sản xuất với sô lượng lớn cho một mẫu sản phẩm nhằm ổn định chất lượng và giảm hao hụt công đoạn, hạ giá thành. Công ty luôn duy trì ổn định giá bán đối với các sản phẩm tồn cũ hiện có, cân đối điều chỉnh giá phù hợp với các mẫu lẻ và chậm luân chuyển. Kiên định thực hiện việc tăng giá, khai thác lợi thế về giá và tăng tỷ trọng sản xuất đối với các sản phẩm mới theo nhóm hàng giá trị cao Gạch ốp tường 250 x 330 mm và 250 x 400 mm, Gạch lát Viglacera – Tây Ban Nha. Nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm nâng giá bán bình quân đạt muc tiêu kế hoạch. Xây dựng thống nhất các mức giá, mức chiết khấu đối với các dòng sản phẩm tại Hà Nội nhằm đảm bảo cân đối hài hoà lợi nhuận giữa các nhà phân phối và các cửa hàng bán lẻ. Xây dựng cơ chế giá bán linh hoạt và các hình thức xúc tiến bán hàng phù hợp với mảng công trình và xuất khẩu trên cơ sở giá bán cân đối đảm bảo không lỗ. Xây dựng mô hình bán thẳng tới các cửa hàng bán lẻ và cơ chế giá phù hợp nhằm tiêu thụ tối thiểu 700.000 m2 hàng tồn kho. IV. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY MỘT SỐ NĂM GẦN ĐÂY. Để đánh giá và xem xét tình hình kinh doanh của công ty phát triển ra sao thì phải căn cứ vào một số chỉ tiêu về sản xuất kinh doanh như: các chỉ tiêu về sản lượng sản phẩm sản xuất ra, tổng doanh thu, tổng lợi nhuận, mức độ tiêu thụ sản phẩm... Để làm rõ hơn điều đó chúng ta xem xét, đánh giá qua các bảng số liệu dưới đây: Bảng 5: Báo cáo tài chính năm 2005 TT Chỉ tiêu ĐVT Thực hiện năm 2005 KẾ HOẠCH NĂM 2006 Phân bổ KH cho các nhà máy % tăng, giảm Bắc Ninh Hải Dương Tổng cộng 1 Giá trị tổng sản lượng Tr.đ 239,703 82,150 134,850 217,000 90.50 Trong đó: Giá trị SXCN Tr.đ 239,703 82,150 134,850 217,000 90.50 2 Tổng doanh thu Tr.đ 216,703 81,563 148,738 230,301 106.30 Trong đó: G bq hàng chính phẩm đ/m2 48,718 51,750 55,725 54,250 111.40 DT xuất khẩu: USD 1,390,667 1,599,634 115.00 3 Giá vốn hàng bán Tr.đ 184,549 56,129 126,683 182,812 99.10 Trong đó: Zspsx đ/m2 42,879 35,552 49,277 44,081 102.80 Zspton đ/m2 40,500 40,756 40,756 40,756 100.60 4 Chi phí bán hàng Tr.đ 27,169 8,376 14,201 22,577 83.10 5 Chi phí quản lý doanh nghiệp Tr.đ 5,239 1,583 2,683 4,266 81.40 6 Chi phí hoạt động t.chính Tr.đ 19,798 10,630 9,866 20,495 103.50 Lãi vay đầu tư Tr.đ 7,647 3,194 6,255 9,448 Lãi vay vốn lưu động Tr.đ 10,935 7,276 3,291 10,567 Chênh tỷ giá + Chi phí TC khác Tr.đ 1,216 160 320 480 Trong đó: Chênh tỷ giá Tr.đ 896 160 320 480 7 T/nhập bất thường + giảm lãi vay Tr.đ (3,756) 8 Tổng quỹ tiền lương Tr.đ 11,842 4,618 5,854 10,473 88.40 9 Quỹ trợ cấp mất việc làm Tr.đ - 101 10 BHXH, BHYT, Công đoàn Tr.đ 1,047 612 635 1,247 119.10 11 Tổng lợi nhuận Tr.đ 1,678 - - 3,500 Nguồn: Phòng Kinh doanh Qua bảng báo cáo trên ta có thể thấy rằng: năm 2005 là năm Công ty đang có những sự chuyển đổi trong nội bộ Công ty nên việc kinh doanh có gặp nhiều khó khăn: các loại chi phí đều cao, dẫn đến lợi nhuận sau thuế của Công ty đạt được là không đáng kể: lợi nhuận chỉ đạt gần 2,000 Tr.đ. Năm 2005 là năm thể hiện rõ ràng nhất kết quả hoạt động tiêu thụ của Công ty. Năm 2005, là một năm đầy khó khăn cho thị trường gạch ốp lát nói riêng và thị trường vật liệu xây dựng nói chung bởi sự cạnh tranh về giá bán cũng như sự gia tăng của giá cả nguyên nhiên liệu đầu vào làm tăng giá thành sản phẩm, giảm hiệu quả kinh doanh. Trong khi đó nhu cầu xây dựng cũng không cao bởi sự đóng băng của thị trường bất động sản dẫn đến giảm tốc độ đầu tư, sức tiêu thụ sản phẩm gạch ốp lát giảm xuống, nhiều nhà máy phải giảm sản lượng sản xuất hoặc đóng cửa. Công ty gạch ốp lát Hà Nội cũng chỉ hoạt động 60% công suất của các nhà máy nhưng lượng hàng tồn kho vẫn còn trên 1 triệu m2 ( tương ứng với 2,5 tháng sản xuất ). Bộ phận kinh doanh của Công ty cũng đã có nhiều nỗ lực trong công tác tiêu thụ sản phẩm nhưng kết quả chưa được như mong muốn. Bảng 6: Sản lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ từ năm 2002-2005 Loại sản phẩm 2002 2003 2004 2005 % so sánh 2005/2004 SX TT SX TT SX TT SX TT SX TT Gạch lát 200x200x7.5 mm 453.270 429.376 551.452 546.614 609.000 600.000 635.000 630.000 104.27% 105.00% Gạch lát 300x300x8 mm 3.362.222 3.341.320 3.442.875 3.398.561 1.997.500 2.137.500 1.860.000 1.755.000 93.12% 82.11% Gạch lát 400x400x9 mm 1.343.001 1.310.012 1.652.350 1.576.420 1.972.000 1.982.000 2.120.000 2.102.000 107.51% 106.05% Gạch lát 500x500x10 mm 36.756 36.756 45.210 43.537 62.500 61.200 85.300 84.000 136.48% 137.25% Tổng số 4.787.306 5.117.464 5.691.887 5.565.132 4.641.000 4.780.700 4.700.300 4.571.000 Nguồn: Phòng Kinh doanh Qua bảng số liệu trên ta thấy: sản xuất liên tục tăng nhanh qua các năm, điều đó cho thấy các sản phẩm của Công ty đã tạo ra cho mình được chỗ đứng trên thị trường. Riêng chỉ có loại gạch ốp lát 300 x 300x 8 mm là giảm ( năm 2005 ) vì nhu cầu thị trường hiện tại không ưa chuộng loại gạch có kích thước nhỏ như vậy. Còn các loại Gạch có kích thước lớn hơn sản xuất ra ngày càng được tiêu thụ mạnh, nhất là loại Gạch lát 500 x 500 x 10 mm. Nhìn chung, các sản phẩm gạch ốp lát của Công ty sản xuất ra đến đâu gần như được tiêu thụ hết đến đó, chỉ còn một sô lượng nhỏ còn tồn lại kho. Bảng 7: Tỷ suất lợi nhuận qua các năm Năm Doanh thu ( Triệu đồng ) Lợi nhuận ( Triệu đồng ) Tỷ suất lợi nhuận ( % ) 2001 211.733 5.049 2.384 2002 208.522 2.263 1.045 2003 219.943 2.270 1.032 2004 290.843 2.350 0.808 2005 271.758 1.685 0.620 Nhìn vào tình hình sản xuất kinh doanh thực tế ta thấy doanh thu có tăng mạnh như: năm 2001 doanh thu là 211.733 triệu đồng thì đến năm 2004 doanh thu là 290.843 triệu đồng; nhưng chi phí cũng tăng: năm 2001 chi phí cho hoạt động của Công ty là 206.345 triệu đồng thì đến năm 2004 chi phí lên tới 217.213 triệu đồng, do vậy làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp tăng không đáng kể như: năm 2001 lợi nhuận là 5.049 triệu đồng thì đến năm 2004 chỉ còn 2.350 triệu đồng , thậm chí còn giảm mạnh trong 1 vài năm: năm 2005 lợi nhuận chỉ còn 1.685 triệu đồng. Tuy vậy, khả năng phát triển của Công ty là rất lớn, có điều kiện phát triển trong dài hạn. Bảng 8: Kết quả tiêu thụ sản phẩm TT Chỉ tiêu TH 2004 KH 2005 TH 2005 Tỷ lệ % TH05/KH05 TH05/TH04 1 Sản lượng TT(m2) 5.515.320 5.293.655 4.329.687 81.79 78.50 Trong đó: xuất khẩu 295.060 560.351 501.290 89.46 169.89 2 Doanh thu (tr. đồng) 268.612 271.337 216.703 79.86 80.68 Trong đó: XK(USD) 849.772 1.531.025 1.390.667 90.83 163.65 3 Giá bán bq hàng chính phẩm (đồng) 49.541 51.030 48.718 95.47 98.34 4 Dư nợ phải thu(tr. đ) 62.376 45.000 54.681 121.50 87.66 5 Số lượng tồn kho(m2) 1.573.671 621.902 1.110.163 178.50 70.55 Nguồn: Phòng Kinh doanh Qua bảng kết quả tiêu thụ trên ta thấy thực hiện của năm 2005 chưa đạt được như kế hoạch đã đặt ra. So với năm 2004 thì còn kém nhiều: sản lượng chỉ đạt 78.50%, chỉ riêng có sản lượng xuất khẩu là tăng cao ( 169.89% ). Hàng tồn của Công ty khá cao nhưng so với năm 2004 thì giảm tương đối, điều đó thể hiện Công ty cũng có nhiều biện pháp, nhiều nỗ lực trong việc tiêu thụ sản phẩm. Tập thể cán bộ công nhân viên từ trên 200 người với thu nhập bình quân 400.000 đ/ tháng thì đến nay đã lên đến gần 600 người với thu nhập bình quân trên 1.500.000 đ/tháng. Bảng 9: Thu nhập bình quân của người lao động (2002 – 2005) Năm 2002 2003 2004 2005 Thu nhập bình quân (đồng) 1.293.000 1.872.700 1.945.000 2.175.000 Nguồn: Phòng tổ chức lao động và tiền lương Từ số liệu trên, ta thấy thu nhập của người lao động ngày một tăng, cuộc sống của họ ngày càng được nâng cao và bảo đảm; điều đó cho thấy Công ty ngày càng phát triển mạnh mẽ, kinh doanh có lãi, luôn quan tâm đến đời sống của anh chị em trong Công ty. PHẦN II THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY GẠCH ỐP LÁT HÀ NỘI VIGLACERA I. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY Chất lượng sản phẩm chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố, nó có thể tác động trực tiếp hay gián tiếp đến chất lượng của sản phẩm. Đối với các sản phẩm của Công ty Gạch ốp lát Hà Nội chúng ta xem xét các nhân tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm. 1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 1.1. Thị trường tiêu thụ sản phẩm Quá trình tiêu thụ sản phẩm gắn liền với nhu cầu của khách hàng và nhu cầu thị trường. Đây là nhân tố quan trọng, là xuất phát điểm, tạo lực hút định hướng cho sự phát triển của Công ty. Sản phẩm chỉ có thể tồn tại khi nó đáp ứng được nhu cầu của thị trường, sự mong đợi của khách hàng. Do vậy doanh nghiệp cần nắm bắt kịp thời nhu cầu của thị trường, vì đó là căn cứ đầu tiên để có chính sách đúng đắn về sản phẩm, các chiến lược thâm nhập thị trường một cách phù hợp nhất, có như vậy thì Công ty mới có thể phát triển ngày một mạnh hơn, mở rộng được thị phần. Do đó, để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường thì Công ty phải luôn nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã, kiểu dáng. Khi đời sống xã hội được nâng cao, nhu cầu ngày càng phong phú và đa dạng thì những đòi hỏi về chất lượng sản phẩm cũng tăng theo. Một sản phẩm có giá bán cao hơn các sản phẩm khác cùng loại mà vẫn được người tiêu dùng chấp nhận thì chắc chắn sản phẩm đó có những tiêu chí làm khách hàng hài lòng. Doanh nghiệp cần nắm bắt kịp thời nhu cầu của thị trường, vì đó là căn cứ đầu tiên để Công ty có những chính sách đúng đắn về sản phẩm và chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp mình. Nhìn chung, Công ty cũng đã tạo ra được chỗ đứng trên thị trường; điều đó được thể hiện qua biểu đồ sau: Bảng 10: Thị phần của Công ty năm 2004 Tên doanh nghiệp Tên sản phẩm Thị phần ( % ) Công ty Gạch ốp lát Hà Nội Viglacera 12.1 Công ty Gạch men Đồng Tâm Đồng Tâm 14.3 Công ty Gạch Long Hầu Long Hầu 9.6 Công ty liên doanh American American 10.2 Công ty liên doanh Shijar Shijar 7.5 Công ty Gạch Vĩnh Phúc Vĩnh Phúc 6.1 Công ty Gạch men Cosevco Cosveco 6.5 Công ty Gạch KhaTôCô KhaToCo 9.6 Công ty Gốm sứ Hạ Long HaLong 10.5 Nguồn: Phòng Kinh doanh Biểu đồ 1: Thị phần của Công ty gạch ốp lát Hà Nội Viglacera Qua biểu đồ trên ta thấy một điều là: Công ty Gạch ốp lát Hà Nội nói chung là có thị phần tương đối lớn trên thị trường nhưng chịu sự cạnh tranh trực tiếp tư những đối thủ lớn có thị phần ngang bằng thậm chí còn vượt cả thị phần của Công ty Gạch ốp lát Hà Nội như: Công ty gạch Đồng Tâm với thị phần là 14.3%, Công ty Gốm sứ Hạ Long ( 10.5% ), Công ty liên doanh American ( 10.2% ). Cũng có những Công ty với thị phần nhỏ bé hơn nhiều, nhưng nó sẽ là đối thủ mạnh mẽ trong tương lai như: Công ty gạch Vĩnh Phúc, Công ty gạch men Cosevco. Do vậy, một điều đặt ra cho Công ty là phải có chính sách nâng cao chất lượng sản phẩm để ngày càng tạo uy tín lớn trên thị trường để có thể đối phó được với các doanh nghiệp này trong tương lai. 1.1.1. Thị trường trong nước. Sản phẩm của Công ty đang được phân phối rộng khắp trong cả nước thông qua mạng lưới bán hàng của trên 100 tổng đại lý cùng với 5.000 cửa hàng bán lẻ..., thị phần gạch ốp lát của Công ty chiếm khoảng 15,6% thị trường gạch của cả nước. Mặt khác, Công ty rất có uy tín về chất lượng sản phẩm và khả năng tài chính vững mạnh, tạo tiền đề thuận lợi cho việc cạnh tranh và mở rộng thị phần. Các sản phẩm của Công ty được phân phối và tiêu thụ dễ dàng, được người tiêu dùng trong nước rất ưa chuộng vì mẫu mã, giá cả phù hợp với đại đa số thu nhập của người dân, mặc dù có sự cạnh tranh mạnh mẽ của các Công ty Gạch ốp lát Đồng Tâm, Công ty Gạch ốp lát Long Hầu, CMC, Vĩnh Phúc, Thanh Thanh... Nói chung, đây vẫn là thị trường chủ yếu của Công ty, do vậy Công ty phải luôn luôn quan tâm tìm hiểu nhu cầu hiện tại và tiềm ẩn của thị trường này để có các biện pháp tiếp cận và thay đổi chính sách cung ứng và đổi mới, nâng cao chất lượng sản phẩm. 1.1.2. Thị trường nước ngoài Công ty Gạch ốp lát Hà Nội với uy tín về chất lượng sản phẩm và giá cả cạnh tranh đã làm chủ được thị trường trong nước và cạnh tranh được với các sản phẩm gạch nhập khẩu từ nước ngoài, từng bước mở rộng thị trường, tìm kiếm đối tác nước ngoài. Thực tế đã chứng minh, sản phẩm gạch ốp lát của Công ty đã được thị trường nước ngoài chấp nhận. Từ cuối năm 2004 các sản phẩm của Công ty đã được xuất khẩu sang các nước như: Myanma, Bangladesh, Israen, Hàn Quốc, Nga..., và đến năm 2005 các sản phẩm của Công ty đã xuất sang các nước EU và Bắc Mỹ, nâng tổng số nước mà Công ty xuất khẩu lên 54 nước. Hiện nay, việc tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất khẩu vẫn là mục tiêu lớn của Công ty. Sản phẩm của Công ty đã được tín nhiệm và ngày càng ổn định ở các thị trường như Bangladesh, Hàn Quốc, Nga,.... Xu hướng của Công tylà mở rộng thêm đại lý ở thị trường Tây Âu. Hiện Công ty đang đầu tư xây dựng một nhà máy gạch Ceramic tại Nga. Đẩy mạnh công tác xuất khẩu hướng tới mục tiêu toàn cầu hoá là định hướng của Công ty nói riêng và Tổng Công ty nói chung trong thời gian tới. Nhưng để khẳng định đựơc vị trí và uy tín trên thị trường nước ngoài thì Công ty cần chú ý hơn tới chất lượng sản phẩm và mẫu mã vì đây là thị trường rất khó tính, lại chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ của các hãng gạch nổi tiếng trên thế giới như: Italia, Đức, Tây Ban Nha… Công ty Gạch ốp lát Hà Nội đã và đang từng bước hội nhập và phát triển vào thị trường các nước trong khu vực và quốc tế ; bắt đầu từ các nước trong khu vực Đông Nam Á như : Lào, Thái Lan, Philipin, Malaixia, Singapre. 1.2. Khách hàng của Công ty Sản phẩm của Công ty gạch ốp lát Hà Nội được sản xuất ra nhằm phục vụ khâu cuối ( hoàn thiện ) các công trình xây dựng. Vì vậy mục tiêu chính của Công ty là ký kết được các hợp đồng với các Công ty xây dựng ( như : Công ty xây dựng Lũng Lô, Công ty xây dựng và phát triển nhà Hà Nội, Tổng Công ty xây dựng Trường Sơn ...). Đây là những khách hàng lớn, thường xuyên, lâu dài của Công ty; ngoài ra các hộ gia đình cũng được Công ty chú ý tới bởi đây cũng là khách hàng có khả năng tiêu thụ đáng kể. Ngoài ra khách hàng của Công ty còn là các bạn hàng nước ngoài với khả năng về tiềm lực tài chính và khả năng thanh toán mạnh. Các bạn hàng này yêu cầu rất khắt khe về chất lượng sản phẩm. Vì vậy, Công ty phải đầu tư về máy móc thiết bị hơn nữa để ngày càng hoàn thiện sản phẩm của mình với mục tiêu là giữ vững được mối quan hệ làm ăn lâu dài với khách hàng này. Chính vì xác định được đúng đắn tầm quan trọng của loại khách hàng này mà Công ty luôn có chính sách ưu đãi và luôn bảo đảm chất lượng các sản phẩm gạch cung cấp cho họ nhằm tạo uy tín và chất lượng công trình cho họ, chỉ có đảm bảo chất lượng thì mới có thể giữ được mối quan hệ làm ăn lâu dài. Khách hàng là yếu tố quan trọng và quyết định đánh giá chât lượng sản phẩm của Công ty, sản phẩm mà Công ty sản xuất là để phục vụ khách hàng. Chính vì vậy, Công ty cần quan tâm và chú trọng đến khách hàng, thường xuyên thăm dò ý kiến khách hàng, tiếp thu những đóng góp cũng như những phàn nàn của khách hàng để từ đó cải thiện mẫu mã và chất lượng sản phẩm đáp ứng đúng và phù hợp với nhu cầu của khách hàng, nhất là khách hàng nước ngoài, họ rất chú ý đến chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Sản phẩm của Công ty dù có tốt đến mấy, sản xuất bằng công nghệ có hiện đại đến đâu mà không được khách hàng chấp nhận thì cũng coi như là thất bại. Không như trước đây, trong nền kinh tế tập trung quan liêu, hàng hoá sản xuất do Nhà nước phân phối, doanh nghiệp không phải lo đầu ra, các doanh nghiệp chỉ cần sản xuất theo đúng chỉ tiêu mà trên giao. Nhưng ngày nay, trong nền kinh tế thị trường thì không thể hoạt động như vậy được, sản phẩm sản xuất ra phải làm thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng; nếu không được khách hàng chấp nhận thì coi như sản phẩm đó của Công ty không thể tồn tại. Do vậy, khách hàng có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty. 1.3. Các yêu cầu về văn hoá, xã hội Các yếu tố văn hoá - xã hội của mỗi khu vực thị trường, mỗi quốc gia, mỗi dân tộc có ảnh hưởng rất lớn đến hình thành các đặc tính chất lượng sản phẩm. Những yêu cầu về văn hoá, đạo đức, xã hội và tập tục truyền thống, thói quen tiêu dùng có ảnh hưởng trực tiếp tới các thuộc tính clượng của sản phẩm, đồng thời có ảnh hưởng gián tiếp thông qua các quy định bắt buộc mỗi sản phẩm phải thoả mãn những đòi hỏi phù hợp với truyền thống, văn hoá, đạo đức, xã hội của cộng đồng xã hội. Chất lượng là toàn bộ những đặc tính thoả mãn nhu cầu người tiêu dùng nhưng không phải tất cả mọi nhu cầu cá nhân đều được thoả mãn. Những đặc tính chất lượng của sản phẩm chỉ thoả mãn toàn bộ những nhu cầu cá nhân nếu nó không ảnh hưởng tới lợi ích của xã hội. Bởi vậy, chất lượng sản phẩm sản xuất ra phụ thuộc chặt chẽ vào môi trường văn hoá - xã hội của mỗi nước. Như các sản phẩm gạch của Công ty Viglacera sản xuất làm sao phải có mẫu mã, màu sắc hoa văn hài hoà, nhã nhặn phù hợp với tính cách của con người Việt Nam thích những cái đẹp thầm kín, không phô trương, loè loẹt. Mặt khác, người Việt Nam chúng ta thích các sản phẩm phải có độ bền cao vì chúng ta có thói quen là ăn chắc, mặc bền do vậy Công ty đã đưa ra các sản phẩm có độ bền rất cao, thuận tiện trong khi sử dụng, phải sử dụng được lâu dài, nghĩa là phải có tính ưu việt lớn. Ngay cả kích thước của các sản phẩm của Công ty sản xuất cũng được phòng nghiên cứu thiết kế tìm hiểu kỹ và đưa ra sản xuất các mặt hàng có kích thước vừa phải ( loại gạch 40 cm x 40 cm ) vì dân ta cho rằng các sản phẩm chia làm nhiều ô gần nhau thì sẽ bền hơn và dễ vận chuyển hơn. Nhưng đối với thị hiếu của người nước ngoài lại khác: Họ lại thích các sản phẩm có màu sắc sặc sỡ, không phải có độ bền lâu lắm mà cốt yếu làm sao phải thuận tiện và toát lên vẻ thời trang và hiện đại, dựa trên điều đó Công ty cho sản xuất ra các mặt hàng xuất khẩu phù hợp với nhu cầu và nhận thức của xã hội nước ngoài, họ lại thích các sản phẩm có kích thước lớn hơn ( loại gạch 50 cm x 50 cm ). 1.4.Cơ chế, chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng hoạt động trong một môi trường kinh doanh nhất định, trong đó môi trường pháp lý với nhứng chính sách và cơ chế quản lý kinh tế có tác động trực tiếp và to lớn đến việc tạo ra và nâng cao chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Cơ chế quản lý kinh tế tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư nghiên cứu nhu cầu, thiết kế sản phẩm. Nó cũng tạo ra sức ép thúc đẩy Công ty phải nâng cao chất lượng sản phẩm thông qua cơ chế khuyến khích cạnh tranh, bắt buộc các doanh nghiệp phải nâng cao tính tự chủ, sáng tạo trong cải tiến chất lượng. Mặt khác, cơ chế quản lý kinh tế còn là môi trường lành mạnh, công bằng, đảm bảo quyền lợi cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, đầu tư cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm và bảo vệ người tiêu dùng trong lĩnh vực đảm bảo chất lượng sản phẩm. Một cơ chế phù hợp sẽ kích thích các doanh nghiệp đẩy mạnh đầu tư, cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Ngược lại, cơ chế không khuyến khích sẽ tạo ra sự trì trệ, giảm động lực nâng cao chất lượng. Trong vài năm trở lại đây, Nhà nước đang có các chính sách cổ phần hoá, nắm bắt được tinh thần đó: Công ty đang nhanh chóng thực hiện việc cổ phần hoá doanh nghiệp, có như vậy Công ty mới không phải phụ thuộc vào sự bảo hộ của Nhà nước như trước đây. Chính vì Công ty cổ phần hoá doanh nghiệp tự làm tự ăn cho nên Công ty luôn luôn chú trọng tới việc nâng cao chất lượng sản phẩm, có như vậy thì các sản phẩm của Công ty mới có khả năng cạnh tranh trên thị trường, có được nhiều khách hàng, vì vậy mới tạo ra lợi nhuận và thu nhập cao cho người lao động trong Công ty. Mặt khác Nhà nước có các chính sách khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng cao sẽ được Nhà nước hỗ trợ về thị trường, công nghệ… chính vì điều đó làm cho Công ty không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng các sản phẩm của mình và đạt được các chứng chỉ ISO và là hàng Việt Nam chất lượng cao những năm gần đây. Công ty gạch Viglacera biết rằng Nhà nước có các chính sách khuyến khích cạnh tranh lành mạnh, tất cả mọi doanh ngiệp đều có thể tham gia vào kinh doanh, do vậy doanh nghiệp nào không thức tỉnh nhận thấy việc nắm bắt cơ hội kinh doanh là phải thật nhanh nhạy nếu không sẽ bị loại ra khỏi cuộc chơi là cạnh tranh sản phẩm trên thị trường bằng con đường là phải nâng cao chất lượng sản phẩm. 1.5.Trình độ tiến bộ khoa học-kỹ thuật-công nghệ Trình độ chất lượng của sản phẩm không thể vượt quá giới hạn khả năng của trình độ tiến bộ khoa học – công nghệ của một giai đoạn lịch sử nhất định. Chất lượng sản phẩm trước hết thể hiện ở những đặc trưng về trình độ kỹ thuật tạo ra sản phẩm đó. Các chỉ tiêu kỹ thuật này lại phụ thuộc vào trình độ kỹ thuật, công nghệ sử dụng để tạo ra sản phẩm. Đây là giới hạn cao nhất mà chất lượng sản phẩm có thể đạt được. Tiến bộ khoa học – công nghệ tạo ra khả năng không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Tác động của khoa học công nghệ là không có giới hạn, nhờ đó mà sản phẩm sản xuất ra luôn có các thuộc tính chất lượng với các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật ngày càng hoàn thiện, mức thoả mãn nhu cầu người tiêu dùng ngày càng tốt hơn. Tiến bộ khoa học – công nghệ tạo ra phương tiện điều tra, nghiên cứu khoa học chính xác hơn, xác định đúng đắn nhu cầu và biến đổi nhu cầu thành đặc điểm sản phẩm chính xác hơn nhờ trang bị những phương tiện đo lường, dự báo, thí nghiệm, thiết kế tốt hơn, hiện đại hơn. Công nghệ, thiết bị mới ứng dụng trong sản xuất giúp nâng cao các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của sản phẩm. Nhờ tiến bộ khoa học - công nghệ làm xuất hiện các nguồn nguyên nhiên liệu mới tốt hơn, rẻ hơn nguồn nguồn nguyên liệu sẵn có. Khoa học quản lý phát triển, hình thành những phương pháp quản lý tiên tiến hiện đại, góp phần nắm bắt nhanh hơn, chính xác hơn nhu cầu của khách hàng và giảm chi phí sản xuất, từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng mức độ thoả mãn khách hàng. Nhận thức rõ được điều đó: Như trước đây Công ty toàn nhập các công nghệ cũ, lạc hậu của các nước tiên tiến trên thế giới thải ra do đó làm cho chất lượng các sản phẩm của Công ty có chất lượng rất kém không thể xuất khẩu ra nước ngoài và khó cạnh tranh được với các sản phẩm của Trung Quốc tràn vào với giá vừa rẻ, mẫu mã lại đẹp. Trước đây, Công ty chủ yếu sử dụng các loại nguyên nhiên liệu sẵn có trong nước, sản xuất thủ công, không có công nghệ hiện đại cho nên các sản phẩm của Công ty ít mẫu mã, chủng loại ít, kiểu cách thì xấu. Nhưng hiện nay, với công nghệ hiện đại thay đổi như vũ bão Công ty đã nhập hàng loạt các dây chuyền sản xuất hiện đại của các nước phát triển làm cho việc sản xuất ra các sản phẩm của Công ty có độ chính xác cao hơn, các sản phẩm nói chung có chất lượng rất tốt đáp ứng được nhu cầu của thị trường trong nước và đã xuất khẩu ra nước ngoài. Trước đây, Công ty cũng chỉ sử dụng có nguyên liệu kém chất lượng trong nước thì hiện nay Công ty đã biết khai thác và nhập khẩu các loại nguyên phụ liệu mà các nước tiên tiến trên thế giới tìm ra để tăng độ bền và độ bóng cho sản phẩm. Trước đây chỉ sử dụng chủ yếu là nhiên liệu dầu và khí đốt rất là tốn kem thì hiện nay Công ty biết áp dụng công nghệ mới là thay thế dầu bằng điện và than đá. Ngoài ra Công ty còn sử dụng các công cụ máy móc dự đoán xác định nhu cầu của thị trường trong tương lai để đưa ra các sản phẩm sao cho phù hợp và đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của thị trường, có chất lượng cao. Chính vì nhờ có công nghệ hiện đại mà năng suất lao động được nâng cao, độ chính xác trong quá trình sản xuất được đảm bảo, sản phẩm luôn được cải tiến, quản lý chất lượng sản phẩm được một cách tập trung và đồng bộ. 1.6. Tình hình phát triển kinh tế thế giới Những thay đổi gần đây trên toàn thế giới đã tạo ra những thách thức mới trong kinh doanh khiến các doanh nghiệp nhận thức được vai trò quan trọng của chất lượng trong những năm cuối thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI. Chất lượng đã trở thành ngôn ngữ phổ biến chung trên toàn cầu. Những đặc điểm của giai đoạn ngày nay đã đặt các doanh nghiệp phải quan tâm tới vấn đề chất lượng là: Xu hướng toàn cầu hoá với sự tham gia hội nhập của doanh nghiệp vào nền kinh tế thế giới của mọi quốc gia: đẩy mạnh tự do thương mại quốc tế; nhất là Việt Nam sắp gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO. Sự phát triển nhanh chóng của khoa học – công nghệ, đặc biệt là sự phát triển của công nghệ thông tin đã làm thay đổi nhiều cách tư duy cũ và đòi hỏi các doanh nghiệp phải có khả năng thích ứng cao, trong đó có Công ty Gạch ốp lát Hà Nội Viglacera, có sản phẩm xuất khẩu rất lớn ra nước ngoài. Sự thay đổi nhanh chóng của những tiến bộ xã hội với vai trò của khách hàng ngày càng cao. Cạnh tranh tăng lên gay gắt cùng với sự bão hoà của thị trường sản phẩm Gạch ốp lát. Nhận thức đúng đắn sự thay đổi mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới, Công ty gạch ốp lát Hà Nội nhận thấy: ngày nay xu thế hội nhập ngày càng mạnh mẽ, nền kinh tế thế giới trở thành một khối, không còn gianh giới về kinh tế giữa các quốc gia, tất cả các doanh nghiệp đều bình đẳng tham gia cạnh tranh trên trường quốc tế; nếu như vậy: các doanh nghiệp ở các nước đang phát triển rất khó có thể cạnh tranh được với các tập đoàn lớn trên thế giới. Chính vì điều đó, Công ty gạch ốp lát Hà Nội xác định đúng đắn chiến lược dài hạn là: không còn con đường nào khác để tồn tại trong hoàn cảnh kinh tế thế giới đang chuyển mình mạnh mẽ là phải nâng cao chất lượng sản phẩm, có như vậy chúng ta mới có thể cạnh tranh được với các Công ty lớn trên thế giới với các sản phẩm nổi tiếng đã có thương hiệu của họ. 2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp 2.1. Nguyên vật liệu sản xuất Nguyên vật liệu là yếu tố tham gia trực tiếp vào cấu thành sản phẩm. Vì vậy, đặc điểm và chất lượng nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Mỗi một loại nguyên vật liệu khác nhau sẽ hình thành những đặc tính chất lượng sản phẩm khác nhau. Tính đồng nhất, kịp thời và tiêu chuẩn hoá của nguyên liệu là cơ sở quan trọng cho ổn định chất lượng sản phẩm. Do đó, doanh nghiệp cần kiểm tra chặt chẽ chất lượng nguyên vật liệu trước khi nhập kho để đưa vào sản xuất, phải đặc biệt chú trọng tới khâu tổ chức tốt hệ thống cung ứng đảm bảo đúng chủng loại, đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, đạt về thời gian, phải quan tâm thường xuyên tới khâu dự trữ, bảo quản nguyên vật liệu, tránh không để cho nguyên vật liệu xuống cấp, hao hụt,giảm chất lượng nguyên vật liệu. Cùng với máy móc thiết bị và dây chuyền sản xuất thì nguyên vật liệu là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Căn cứ vào các sản phẩm chính của Công ty mà nguyên vật liệu chính bao gồm: Feldspar, đất sét, caolin, Quatz, frit Engobe, màu, men, dung môi, ...và nguyên vật liệu khác như: Sỏi, bi nghiền, hồ. Nguyên liệu xương Các nguyên liệu: Quatz, feldspar, Caolin, được lấy từ mỏ Yên Bái, Lào Cai đã qua sơ chế đặc biệt về thành phần hoá học, thành phần hạt. Đây là một trong những yếu tố để sản xuất sản phẩm có chất lượng tốt. Riêng đất sét được lấy từ mỏ đất Kim Sen, mỏ đất Sóc Sơn, để chủ động cho sản xuất kinh doanh Công ty đã chủ động tìm được nguồn đất sét mới thay thế ở Bắc Giang có trữ lượng lớn (trên 4 triệu tấn) đủ cho sản xuất liên tục trong 10 năm. Trước đây, Công ty chủ yếu sử dụng các loại nguyên liệu xương ở trong nước chứa nhiều tạp chất và thành phần hạt không được bảo đảm làm cho chất lượng của gạch không được tốt: dễ vỡ, ngấm nước, tỷ lệ phế phẩm cao, hao hụt lớn sau nung… Hiện nay, do Công ty đã tìm ra thêm được nguồn xương mới: xifale, pincace và các mỏ đất sét có chất lượng tốt đảm bảo cho quá trình sản xuất ra các sản phẩm gạch có chất lượng cao: tăng độ bền, chống ngấm, chống được rêu mốc… Nguyên liệu men Ngoài các nguyên liệu tuyển chọn từ nguyên liệu lãm xương phải xử dụng thêm một số hoá chất nhập ngoại để nâng cao chất lượng men. Trong đó có hoá chất phải nhập như Frit Engobe, CMC, STTP, màu men, dung môi, Nêphline,... tuỳ theo chất lượng mà Công ty nhập từ các nước khác nhau như: Tây Ban Nha, Thái Lan, Italia đảm bảo cung ứng cho thị trường những sản phẩm đúng theo yêu cầu của khách hàng về chất lượng và màu sắc. Nguyên liệu men là yếu tố rất quan trọng tạo ra lớp màng bảo vệ cho gạch, cũng là yếu tố quan trọng tạo ra các loại mẫu mã, tính bền đẹp của gạch. Nếu không có nguyên liệu men tôt thì không thể tạo ra được các loại gạch có khả năng trang trí, có tính thẩm mỹ. Gạch có thể bóng, mịn, ít bị rạn nứt là do yếu tố men gạch quyết định. Thực tế đã chứng minh điều đó, trước đây do chưa tìm được ra loại men tốt nên các sản phẩm mà Công ty sản xuất ra thường rất xấu về mẫu mã, ít chủng loại gạch, hay bị rỗ bề mặt, không thể đáp ứng được thị trường trong nước và thế giới. Thấy được tầm quan trọng của men gạch Công ty không ngừng tìm hiểu, nghiên cứu các loại men gạch mới có độ cứng và độ bóng tốt: ngoài các loại men đã có trong nước Công ty còn nhập các loại men từ nước ngoài có chất lượng cao để sản xuất ra các sản phẩm gạch có chất lượng tốt nhất đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Các chất phụ gia có vai trò hết sức quan trọng trong việc tạo ra độ cứng của gạch, màu sắc, độ bóng cũng như chống mục của gạch, chính vì các chất phụ gia trong nước còn hiếm nên hầu hết Công ty phải nhập từ nước ngoài. Nếu không có các chất phụ gia này thì các sản phẩm sản xuất ra chỉ có thể phục vụ các công trình dân dã, khó có thể phục vụ các công trình cao cấp. Ngoài ra, nhiên liệu phục vụ cho quá trình sản xuất cũng rất quan trọng, chẳng kém gì các nguyên liệu để tạo nên sản phẩm: nhiên liệu phục vụ cho việc tạo nên sản phẩm là trong quá trình vận hành máy ép, dập khuôn, in và đặc biệt là cần nguồn năng lượng rất lớn trong quá trình nung sản phẩm: trong quá trình nung sản phẩm cần một lượng rất lớn nhiên liệu, ở đây Công ty chủ yếu là sử dụng xăng, khí đốt, gas vì nó lượng nhiệt đủ lớn để nung gạch có như thế gạch sau khi nung mới bảo đảm là già về nhiệt thì mới bảo đảm về độ cứng và bền. Nhưng hiện nay, giá dầu đang leo thang nên việc sử dụng loại nhiên liệu này đang được Công ty quan tâm chuyển sang dùng loại nhiên liệu khác. Nếu dùng nhiên liệu khác thì chất lượng sản phẩm cũng thay đổi, đây là điều mà ban lãnh đạo Công ty đang cân nhắc, nó có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của sản phẩm sản xuất ra. 2.2. Nhà cung ứng nguyên vật liệu của Công ty Để thực hiện tốt các mục tiêu chất lượng đặt ra cần tổ chức tốt hệ thống cung ứng, đảm bảo nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất. Tổ chức tốt hệ thống cung ứng không chỉ là đảm bảo đúng chủng loại, chất lượng, số lượng nguyên vật liệu mà còn đảm bảo đúng về thời gian. Một hệ thống cung ứng tốt là hệ thống có sự phối hợp hiệp tác chặt chẽ, đồng bộ giữa bên cung ứng và doanh nghiệp sản xuất. Trong môi trường kinh doanh hiện nay, tạo ra được mối quan hệ tin tưởng ổn định với một số nhà cung ứng là biện pháp quan trọng đảm bảo chất lượng sản phẩm của Công ty. Như trước đây chưa tìm được nhà cung ứng thường xuyên thì Công ty thường phải mua lẻ qua các trung gian cho nên chất lượng nguyên liệu không được đảm bảo, bị hao hụt về số lượng và bị giảm phẩm cấp dẫn đến sản xuất hay bị gián đoạn và sản phẩm sản xuất ra không được bảo đảm. Nhưng từ khi tìm được nhà cung ứng nguyên liệu thường xuyên và gần như họ chỉ cung cấp cho riêng Công ty thì Công ty không phải lo đến tiến độ và chất lượng của nguyên liệu. Các sản phẩm sản xuất ra được bảo đảm về thời gian và chất lượng. Do đó, Công ty Gạch ốp lát Hà Nội đã tìm được một số nhà cung ứng nguyên vật liệu trong nước rất đáng tin cậy như: Hoà Vang, Tiến Thành, Hoa Đô. Và các nhà cung ứng các nguyên liệu men và dung môi từ nước ngoài như: Mijera, Kashima. Chính vì nhận thức được tầm quan trọng của các nhà cung ứng này nên Công ty luôn luôn duy trì mối quan hệ thân thiết gắn bó với họ bằng các chính sách, hỗ trợ họ về vốn và máy móc trong quá trình khai thác và sơ chế nguyên liệu của Công ty họ, làm được như vậy Công ty luôn có được nguồn cung ứng nguyên vật liệu bảo đảm về chất lượng cũng như thời gian cung cấp do vậy mà chất lượng sản phẩm luôn được bảo đảm và có chất lượng cao. 2.3. Khả năng về máy móc thiết bị, công nghệ hiện có của Công ty Mỗi doanh nghiệp đều tiến hành hoạt động kinh doanh trong những điều kiện xác định về công nghệ sản xuất. Trình độ hiện đại máy móc thiết bị và quy trình công nghệ của doan nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm, đặc biệt là những doanh nghiệp tự động hoá cao, có dây chuyền sản xuất hàng loạt như Công ty Gạch ốp lát Hà Nội. Cơ cấu công nghệ, thiết bị của doanh nghiệp và khả năng bố trí phối hợp máy móc thiết bị, phương tiện sản xuất ảnh hưởng lớn đến chất lượng các hoạt động, chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Trong nhiều trường hợp, trình độ và cơ cấu công nghệ quyết định đến chất lượng sản phẩm tạo ra. Công nghệ lạc hậu khó có thể tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu của khách hàng cả về mặt kinh tế và các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật. Quản lý máy móc thiết bị tốt, trong đó xác định đúng phương hướng đầu tư phát triển sản phẩm mới, hoặc cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm trên cơ sở tận dụng công nghệ hiện có với đầu tư đổi mới là một biện pháp quan trọng nâng cao chất lượng sản phẩm của mỗi doanh nghiệp. Khả năng đổi mới công nghệ lại phụ thuộc vào tình hình máy móc thiết bị hiện có, khả năng tài chính và huy động vốn của Công ty. Sử dụng tiết kiệm có hiệu quả thiết bị hiện có, kêt hợp giữa công nghệ hiện có với đổi mới để nâng cao chất lượng sản phẩm là một trong những hướng đi quan trọng nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của Công ty. Trên tình thần đó, Công ty đã đầu tư đổi mới dây chuyền sản xuất, công nghệ sản xuất hiện đại được nhập từ các nước tiên tiến: Italia, Tây Ban Nha, EU...nhằm nâng cao công suất của Công ty lên cao và nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của thị trường trong nước và hướng ra xuất khẩu. Bảng 11: Các loại máy móc thiết bị chủ yếu của Công ty STT Máy móc, thiết bị Số lượng Xuất xứ Năm bắt đầu sử dụng 1 Máy nghiền xương 4 Italia 1997 2 Máy sấy phun 2 Italia 1997 3 Máy nghiền men 5 Italia 2002 4 Máy ép 5 Italia, Đức 1997,1999,2002 5 Lò nung 3 Italia 1997,1999,2003 6 Máy phân loại 3 Italia 1997, 1999,2003 7 Máy trộn nguyên liệu 4 Italia, Tây Ban Nha 1999, 2004 8 Máy dập khuôn 5 Italia, Đức 1998, 2002, 2005 Nguồn: Phòng Kế hoạch sản xuất Qua bảng này cho ta thấy: Phần lớn máy móc thiết bị của Công ty được nhập từ nước ngoài tại các quốc gia có trình độ công nghệ hiện đại (Italia và Đức), các loại máy móc còn mới, mới được đưa vào sử dụng. Sự ra đời của Công ty là một bước tiến mạnh mẽ vào lĩnh vực sản xuất các mặt hàng vật liệu xây dựng cao cấp. Với dây chuyền trang thiết bị công nghệ hiện đại được nhập khẩu từ Italia, CHLB Đức; đây là dây chuyền gạch ốp lát Tây Âu đầu tiên xuất hiện ở Việt Nam khởi đầu cho ngành công nghiệp gạch ốp lát của nước ta trong những năm vừa qua. Quy trình sản xuất gạch men Ceramic mang tính chất liên hoàn và đồng bộ. Công nghệ sản xuất các sản phẩm gạch Ceramic là công nghệ khép kín, xử lý toàn bộ bằng hệ thống máy móc có tính tự động hoá cao đạt gần 89%. Công suất thực tế đạt 92% công suất thiết kế. Việc sử dụng máy móc thiết bị từ các nước có công nghệ tiên tiến, hiện đại nhất và nổi tiếng về gạch ốp lát là điều kiện thuận lợi để nâng cap chất lượng sản phẩm của Công ty và nâng cao uy tín cho Công ty trên thị trường trong nước cũng như quốc tế. Từ năm 1997 đến 2003 Công ty đã liên tục đầu tư đổi mới trang thiết bị máy móc: đầu tư đổi mới thêm 2 dây chuyền với các thiết bị chủ yếu được nhập từ Italia, Đức, với công suất toàn Công ty là 5.000.000 m2/năm và hiện nay là ( hơn 5 triệu m2/năm ). Với ý thức tiết kiệm tận dụng hết năng lực của từng công đoạn, kết hợp với sự sáng tạo trên cơ sở khoa học của tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty đã nâng cao công suất bằng 130% so với công suất thiết kế. Tóm lại hệ thống máy móc thiết bị công nghệ của Công ty được trang bị khá hoàn thiện, đồng bộ, kết quả mang lại khá khả quan. Nguồn gốc trang thiết bị máy móc công nghệ chủ yếu nhập từ nước ngoài thông qua việc mua hoặc được chuyển giao công nghệ từ nhiều nước phát triển, có thể tạo ra được những sản phẩm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng về mẫu mã, kiểu dáng và chất lượng. Do dây chuyền sản xuất hiện đại mang tính chất liên hoàn, máy móc thiết bị luôn được đầu tư đổi mới đã tác động tích cực tới việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Đây là một trong những yếu tố quan trọng tạo sự uy tín của doanh nghiệp trên thị trường, đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. 2.4. Trình độ tổ chức quản lý của Công ty Quản lý chất lượng dựa trên quan điểm lý thuyết hệ thống. Một doanh nghiệp là một hệ thống trong đó có sự phối hợp đồng bộ, thống nhất giữa các bộ phận chức năng. Mức chất lượng đạt được trên cơ sở giảm chi phí phụ thuộc rất lớn vào trình độ tổ chức quản lý của mỗi doanh nghiệp. Chất lượng của hoạt động quản lý phản ánh chất lượng hoạt động của doanh nghiệp. Sự phối hợp, khai thác hợp lý giữa các nguồn lực hiện có để tạo ra sản phẩm lại phụ thuộc vào nhận thức, sự hiểu biết về chất lượng và quản lý chất lượng, trình độ xây dựng và chỉ đạo tổ chức thực hiện chương trình, chính sách, mục tiêu kế hoạch chất lượng của các bộ quản lý chất lượng doanh nghiệp. Theo nhà kinh tế học W. Edwards Deming thì có tới 85% những vấn đề về chất lượng sản phẩm do hoạt động quản lý gây ra. Vì vậy, hoàn thiện quản lý là cơ hội tốt cho Công ty nâng cao chất lượng sản phẩm, thoả mãn nhu cầu khách hàng cả về chi phí và các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật khác. Quán triệt trên tinh thần đó, Công ty Gạch ốp lát Hà Nội thường xuyên học hỏi, tham khảo các chuyên gia đầu ngành kinh tế về lĩnh vực tổ chức quản trị trong quá trình điều hành sản xuất. Thường xuyên cho các cán bộ quản lý đi học các lớp về đào tạo quản lý trong doanh nghiệp cả trong nước và nước ngoài. Do vậy, trình độ tổ chức của bộ máy quản lý trong doanh nghiệp luôn thay đổi phù hợp theo xu thế phát triển ngày càng cao trong cơ chế thị trường ở nước ta đang trong quá trình hội nhập mạnh mẽ, tránh được tụt hậu về trình độ tổ chức quản lý so với thế giới. Đó là điều kiện rất thuận lợi cho Công ty có thể tiếp thu một cách tốt nhất các dây chuyền kỹ thuật, công nghệ tiên tiến trên thế giới, có như vậy thì chất lượng sản phẩm của Công ty mới có điều kiện để cải thiện và nâng cao, đáp ứng được nhu cầu thị trường ngày càng khó tính, nhất là thị trường nước ngoài. II. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TRONG VÀI NĂM GẦN ĐÂY 1. Thực trạng chung Với mục tiêu chất lượng đã được xác định ngay từ đầu, Công ty đã chủ động nâng cao mức chât lượng sản phẩm thông qua các tiêu chuẩn kỹ thuật. Áp dụng nhiều giải pháp nhằm ổn định và nâng cao chất lượng sản phẩm trên từng công đoạn sản xuất. Các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm đã đem lại hiệu quả rõ rệt trong những năm vừa qua, giảm nhiều khiếu nại của khách hàng. Để có thể thấy rõ được thực trạng chất lượng sản phẩm của Công ty thì chúng ta phải dùng một số chỉ tiêu kỹ thuật để xem xét. Dưới đây là các chỉ tiêu kỹ thuật dùng để đánh giá thực trạng chất lượng sản phẩm của Công ty đối với các sản phẩm Gạch ốp lát Hà Nội Bảng 12: Các chỉ tiêu kỹ thuật cho Gạch ốp lát VGLACERA STT Chỉ tiêu Tiêu chuẩn yêu cầu 1 Độ sai lệch về kích thước + 0.5 % 2 Độ hút nước (theo trọng lượng) 3 – 6 % 3 Độ cong vênh 0.5 % 4 Hệ số phá hỏng 200 –250 kg/cm2 5 Độ cứng bề mặt theo thang Mosh >=5 6 Độ nở dài về nhiệt tới 100c (9x10-6k-1) 7 Độ bền hoá học Chịu tất cả các loại axit và kiềm (trừ HCL) 8 Chất liệu kết cấu Bán sứ 9 Độ vuông góc 0.5 % Nguồn: Phòng Kinh doanh Qua bảng trên ta có thể thấy được: các sản phẩm gạch của Công ty sản xuất chỉ được phép sai số về kích thước là 0.5%, điều đó chứng tỏ độ chính xác của sản phẩm là rất cao: thực tế trong năm 2005 cho thấy có 85.56% số lượng gạch sản xuất có độ sai lệch về kích thước dưới 0.5% còn lại 14.44% có độ sai lệch về kích thước trên 0.5%. Về độ hút nước giới hạn cho phép là từ 3 – 6 % trọng lượng của sản phẩm: cho ta thấy rằng các sản phẩm này có khả năng hút ẩm chống nồm nhưng cũng chỉ với tỷ lệ rất nhỏ, như vậy các sản phẩm này ít khi bị om, mục và ít khi bị nấm mốc. Năm 2004, số lượng gạch sản xuất có 75.85% sản phẩm đạt được tỷ lệ hút nước trong giới hạn từ 3 – 6%, 11.23% sản phẩm có độ hút nước nhỏ hơn 3% và 13.07% sản phẩm có độ hút nước lớn hơn 6%. Về tiêu chuẩn độ cong vênh cũng chỉ giới hạn nhỏ hơn hoặc bằng 0.5%, điều này chứng tỏ sản phẩm gạch có độ phẳng rất cao, nên rất dễ dàng trong việc lắp ghép. Năm 2005, số lượng sản phẩm sản xuất ra có 85.14% sản phẩm đạt tiêu chuẩn cong vênh nhỏ hơn 0.5%, còn lại là 14.86% sản phẩm có độ cong vênh lớn hơn 0.5%. Hệ số phá hỏng của sản phẩm cũng rất tốt, có thể chịu được trọng lực từ 200 – 250kg/cm2, nghĩa là nó có thể chịu được tác động rất lớn của ngoại lực nên có độ bền rất cao. Về độ bền hoá học thì các sản phẩm gạch có thể chịu được tất cả các loại hoá chất khi gặp phải trừ axit HCL, điều này cho thấy tính năng ưu việt của sản phẩm gạch của Công ty, chính vì thế các sản phẩm gạch này của Công ty rất bền theo thời gian, chất lượng màu sắc, độ bóng bề mặt không bị biến dạng theo năm tháng. Sản phẩm của Công ty có độ vuông góc rất cao ( 0.5% ) cho nên độ lắp khít của sản phẩm cũng rất cao. Năm 2004, sản phẩm sản xuất đạt tới 92.3% sai số về độ vuông góc nhỏ hơn 0.5%. Các tiêu chuẩn kỹ thuật chấp nhận đối với thành phẩm và bán thành phẩm: Thông số tạo hình: Bảng 13: Các thông số tạo hình cho phép STT Thông số Đơn vị Gạch ốp 200x200 Gạch lát 300x300 Gạch lát 400x400 Gạch lát 500x500 1 Độ dày các góc mm 5.1 8.0 9.3 10.4 2 Chênh lệch độ dày giữa các góc trong 1 viên mm <=0.2 <=0.3 <=0.4 <=0.5 3 Chênh lệch độ dày giữa các góc trong 1 lần ép mm <=0.2 <=0.4 <=0.5 <=0.5 4 Khối lượng m ột viên gam 450 1580 3210 5660 Nguồn: Phòng Kỹ thuật – KCS Bảng trên quy định tiêu chuẩn về hình dạng của 1 viên gạch, các loại gạch khác nhau có các chỉ số khác nhau như: - Gạch ốp tường có độ dày góc là thấp nhât ( 5.1mm ), tiêu chuẩn cho phép chênh lệch giữa các góc là phải nhỏ hơn hoặc bằng 0.2mm, nó cho thấy độ chính xác của sản phẩm này là rất cao. Năm 2004, có 85.46% sản phẩm sản xuất ra có độ chênh lệch nhỏ hơn 0.2mm còn lại 14.54% sản phẩm có độ chênh lệch lớn hơn 0.2mm. - Về gạch lát nền thì các quy định về chênh lệch các góc có lớn hơn nhưng cũng chỉ trong giới hạn nhất định: gạch lát loại 30x30cm ( 0.3mm ), gạch lát loại 40x40cm ( 0.4mm ), gạch lát loại 50x50cm ( 0.5mm ). Trong năm 2004, Công ty sản xuất đạt 86.31% loại gạch 50x50 cm có độ chênh lệch đạt tiêu chuẩn nhỏ hơn 0.5mm, 79.35% loại gạch 40x40cm và 81.23% loại gạch30x30cm. - Khối lượng 1 viên gạch của Công ty cũng tương đối nặng: loại gạch lát 50x50cm có khối lượng trên 5 kg, điều này gây khó khăn trong quá trình vận chuyển. 2. Cường độ chịu uốn ép, mộc sấy, gạch nung: Bảng 14: Thông số về cường độ chịu lực STT Thông số Đơn vị Gạch ốp 200x200 Gạch lát 300x300 Gạch lát 400x400 Gạch lát 500x500 1 Cường độ chịu uốn mộc ép ( RU ) Kg/cm2 =>0.3 =>0.46 =>0.46 =>0.47 2 Cường độ chịu uốn mộc sấy ( RU ) Kg/cm2 =>09 =>13 =>13 =>13 3 Cường độ chịu uốn mộc gạch nung Kg/cm2 =>200 =>230 =>230 =>230 Nguồn: Phòng Kỹ thuật – KCS Qua bảng số liệu trên cho ta thấy được thông số kỹ thuật cho phép của sản phẩm gạch mộc trước khi nung về cường độ chịu lực uốn của các sản phẩm gạch trước khi cho vào lò nung, nhìn chung là các sản phẩm này có cường độ chịu được lực uốn tương đối tốt, cho nên trong quá trình vận chuyển vào lò và sau khi nung rất ít sản phẩm bị biến dạng hay thay đổi kích cỡ. 3. Độ ẩm bột sấy phun, bột ép, mộc sấy, mộc vào lò: Bảng 15: Các thông số về độ ẩm của bột STT Thông số Đơn vị tính Gạch lát các loại 1 Độ ẩm bột sấy phun % 5.5 – 7.5 2 Độ ẩm bột sấy ép % 5.5 – 7.5 3 Độ ẩm mộc sấy % <=1.2 4 Độ ẩm mộc vào lò % <=2.3 Nguồn: Phòng Kỹ thuật – KCS Từ những thông số kỹ thuật về độ ẩm của bột phun vào gạch, các bộ phận sản xuất đã cố gắng thực hiện nghiêm túc quy trình kỹ thuật này, vì nếu không chú ý cẩn thận làm cho bột quá khô hay quá ướt đều làm cho chất lượng của gạch giảm mạnh: nếu quá ướt sẽ làm cho gạch sau khi ra lò bị biến dạng, không giữ được màu sắc như thiết kế, bề mặt của gạch bị rỗ, còn nếu khô quá sẽ làm cho gạch bị rạn nứt nhiều, có nhiều vết chân chim. Thường thì các Công ty gạch khác thường cho độ ẩm dao động của bột cao hơn của Công ty Viglacera từ 2 – 3%. Ta thấy rằng tính chính xác trong thiết kế và sản xuất của Công ty là rất cao. Sau đây là thực trạng chung về chất lượng sản phẩm của Công ty Gạch ốp lát Hà Nội VGLACERA. Cơ sở sản xuất tại Hà Nội: Phối liệu xương men tương đối ổn định tạo điều kiện cho Nhà máy thực hiện tốt nhiệm vụ duy trì và nâng cao chất lượng sản phẩm. Tỷ lệ sản phẩm loại A1 được sản xuất ra bình quân đạt 67,07%. Với gạch lát 300 x 300 mm tỷ lệ A1 đạt 73,8%, cao hơn mức kế hoạch đặt ra là 3,8%. Với gạch lát 400 x400 tỷ lệ A1 đạt 59,8%, thấp hơn mức kế hoạch đặt ra là 0,2% nhưng đã nâng thêm 5,1% so với kết quả năm trước đó ( 2004 ). Tỷ lệ thu hồi sản phẩm của Nhà máy vẫn ở mức thấp: Với gạch lát nền 300 x 300 mm thì tỷ lệ thu hồi sau nung đạt 93%, thấp hơn mức kế hoạch 2%. Với gạch lát 400 x 400 mm tỷ lệ thu hồi sau nung đạt 93,5%, thấp hơn mức kế hoạch 1% nhưng đã tăng hơn so với năm trước 1,2%. Tỷ lệ hao hụt trước khi nung vẫn còn rất cao: Với gạch lát nền 300 x 300 mm thì tỷ lệ hao hụt trước nung là 8,6%, cao hơn năm trước 0,6%. Với gạch lát 400 x 400 mm thì tỷ lệ hao hụt trước nung là 7,0% thấp hơn năm trước 1,8% nhưng chưa đạt kế hoạch đề ra là 6,5%. Cơ sở sản xuất tại Hải Dương Phối liệu xương men không được ổn định, đặc biệt tư khi sử dụng bài xương lát để sản xuất gạch ốp tường làm giảm chất lượng gạch ốp, các vấn đề về xương gạch lát đã được xử lý nhưng chưa đạt yêu cầu. Tỷ lệ sản phẩm loại A1 bình quân đạt 71,6%. Với gạch ốp tường 200 x 250 mm tỷ lệ A1 đạt 69,3%, cao hơn mức kế hoạch đầu năm là 4,3%. Với gạch lát nền 300 x 300 mm tỷ lệ A1 đạt 68,5%, thấp hơn mức kế hoạch đầu năm là 1,5%. Với gạch lát nền 400 x 400 mm tỷ lệ A1 đạt 71,5%, cao hơn mức kế hoạch đầu năm là 6,5%. Tỷ lệ gạch A1 cao hơn kế hoạch ban đầu những thực chất còn có những tiềm ẩn nên đã gây ra nhiều khiếu nại của khách hàng. Vấn đề nhiều đuôi màu còn xảy ra , lượng đuôi màu phát sinh hàng tháng khoảng 30 – 40 đuôi. Tỷ lệ thu hồi sản phẩm của Nhà máy vẫn ở mức thấp: Với gạch ốp tường 200 x 250 mm tỷ lệ thu hồi sau nung chỉ đạt 90,1%, thấp hơn mức kế hoạch 4,9%. Với gạch lát nền 300 x 300 mm tỷ lệ thu hồi sau nung đạt 93,3%, thấp hơn mức kế hoạch 2,7%. Với gạch lát nền 400 x 400 thì tỷ lệ thu hồi sau nung đạt 93,9%, thấp hơn mức kế hoạch 2,1%. Thu hồi bình quân thấp hơn so với thực hiện năm trước từ 1,4% – 2,4% làm cho tiêu hao các loại vật tư sản xuất tăng lên. Tỷ lệ hao hụt trước nung cũng còn rất cao: Với gạch ốp tường 200 x 250 mm tỷ lệ hao hụt trước nung là 6,1%, thấp hơn năm trước 0,9%. Còn với gạch lát nền 300 x 300 mm tỷ lệ hao hụt trước nung là 8,3%, cao hơn năm trước 0,6%. Với gạch lát 400 x 400 mm tỷ lệ hao hụt đó là 7,4%, thấp hơn năm trước 0,6% nhưng chưa đạt kế hoạch 6,5%. Tại Công ty, với các chính sách khoán định mức tiêu hao nguyên vật liệu, vật tư kỹ thuật và giá thành công xưởng được Công ty tiếp tục triển khai tới các Nhà máy. Với tỷ lệ hao hụt trên các công đoạn sản xuất còn cao, thu hồi sản phẩm sau nung còn thấp thì lượng vật tư tiêu hao nhìn chung đều vượt mức giao khoán của Công ty. So sánh giá trị thực hiện với mức khoán bình quân lượng cả năm của Nhà máy: Bảng 16: ( Giá trị tăng +, giá trị giảm - ) Đơn vị tính: Đồng STT Nhóm vật tư chính Hà Nội Hải Dương Công ty 1 Nguyên liệu +415.916.632 +1.189.087.725 +1.605.004.357 2 Nhiên liệu -275.743.271 +1.721.631.085 +1.445.887.814 3 Điện +362.757.760 +93.165.708 +455.923.468 4 Khuốn, phụ tùng, VL phụ +618.125.857 -12.449.658 +605.676.199 Cộng +1.121.056.978 +4.112.491.838 Nguồn: Phòng Kế toán Sau đây là bảng tổng hợp chung về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty: Bảng 16: Sản lượng nhập kho 2 năm gần đây(2004-2005) TT Loại SP TH Năm 2004 KH Năm 2005 TH Năm 2005 So sánh % TH05/KH05 TH05/TH04 1 Gạch lát 200x200 346.564 176.918 212.108 119.89 61.20 2 Gạch lát 250x250 65.401 75.881 55.981 73.77 85.60 3 Gạch lát 300x300 2.083.919 1.126.365 1.014.332 90.05 48.67 4 Gạch lát 400x400 3.170.937 2.672.419 2.257.434 84.47 71.19 5 Gạch ốp 200x250 192.048 93.824 93.824 100.00 48.85 6 Gạch viên 195.643 226.075 232.500 102.84 118.84 Tổng cộng 6.054.512 4.371.482 3.866.179 88.44 63.86 Nguồn: Phòng Kinh doanh Qua bảng trên cho ta thấy loại gạch lát 200 x 200 mm năm 2005 sản xuất và nhập kho vượt mức kế hoạch 119,89%, điều đó chứng tỏ Công ty vẫn thấy rằng thị trường của loại gạch này vẫn có thể tiêu thụ với số lượng còn tương đối nhiều. Do đó Công ty cho vào sản xuất loại gạch này năm 2005 có cao hơn kế hoạch, nhưng năm 2005 so với năm 2004 chỉ tiêu kế hoạch đạt ra thấp hơn năm 2004 vì Công ty thấy rằng nhu cầu về loại gạch giảm đi nhiều, nên sản xuất năm 2005 chỉ bằng có 61,2% so với năm 2004. Nhìn chung các loại gạch của Công ty sản xuất và nhập kho đều không đạt được chỉ tiêu kê hoạch đề ra. Chỉ có loại gạch ốp và gạch viền là hoàn thành kế hoạch và còn vượt mức, nhưng so với năm 2004 không bằng, chỉ có riêng loại gạch viền là vượt 118,84%, chứng tỏ loại gạch đã được thị trường chấp nhận. Các số liệu về chất lượng sản phẩm những năm gần đây của Công ty. Bảng 17: Chất lượng sản phẩm giai đoạn từ 2002-2005 TT Loại sản phẩm (cm) TH Năm 2002(%) TH Năm 2003 (%) TH Năm 2004 (%) KH Năm 2005 (%) TH Năm 2005 (%) So sánh % TH05/KH05 TH05/TH04 I. Tỷ lệ loại I/SP Sản xuất tại Hà Nội 1 Gạch lát 20x20 46.21 67.37 70.15 65.00 71.10 109.38 101.35 2 Gạch lát 25x25 42.37 66.50 77.10 70.00 58.58 83.69 75.98 3 Gạch lát 30x30 56.20 61.21 74.99 70.00 73.81 105.44 98.43 4 Gạch lát 40x40 41.05 69.17 54.74 60.00 59.83 99.72 109.30 Sản xuất tại Hải Dương 1 Gạch lát 20x20 47.15 69.35 - 72.58 2 Gạch ốp 20x25 49.21 72.10 64.96 65.00 69.29 106.60 106.67 3 Gạch lát 30x30 45.36 75.67 75.89 70.00 68.53 97.90 90.30 4 Gạch lát 40x40 44.64 77.90 67.08 65.00 71.49 109.98 106.57 II. Tỷ lệ SP/Mộc Sản xuất tại Hà Nội 1 Gạch lát 20x20 97.62 98.64 94.72 95.5 94.35 98.80 99.61 2 Gạch lát 25x25 98.61 99.63 95.66 95.5 89.45 93.66 93.51 3 Gạch lát 30x30 97.53 99.29 94.00 95.00 92.95 97.84 98.88 4 Gạch lát 40x40 94.20 91.23 92.28 94.5 93.48 98.92 101.30 Sản xuất tại Hải Dương 1 Gạch lát 20x20 92.10 95.30 92.62 2 Gạch ốp 20x25 93.50 97.89 91.50 95.00 90.01 94.75 98.37 3 Gạch lát 30x30 94.06 96.30 95.68 96.00 93.30 97.19 97.51 4 Gạch lát 40x40 98.12 98.78 95.23 95.50 93.88 98.30 98.58 Nguồn: Phòng Kỹ thuật – KCS Từ bảng số liệu trên ta thấy tỷ lệ sản phẩm loại I liên tuc tăng qua các năm. Điều đó chứng tỏ chất lượng sản phẩm của Công ty được nâng cao và được đảm bảo, nhưng đến năm 2005 thì sản phẩm loại A1 đạt được có giảm hơn các năm trước. Bảng 18: Tỷ lệ hao hụt trước nung từ 2002-2005 Loại sản phẩm TH Năm 2002 TH Năm 2003 TH Năm 2004 KH Năm 2005 TH Năm 2005 So sánh % TH05/ KH05 TH05/ TH04 Sản xuất tại Hà Nội Gạch lát 20x20 8.56% 8.24% 8.09% 6.50% 8.07% 124.15% 99.75% Gạch lát 25x25 7.89% 7.80% 7.84% 6.50% 7.07% 108.77% 90.18% Gạch lát 30x30 9.87% 9.06% 8.00% 7.00% 8.62% 123.14% 107.75% Gạch lát 40x40 9.52% 9.01% 8.84% 6.50% 6.93% 106.62% 78.39% Sản xuất tại Hải Dương Gạch lát 20x20 8.95% 8.15% 7.64% Gạch ốp 20x25 7.98% 8.10% 6.97% 6.50% 6.13% 94.31% 87.95% Gạch lát 30x30 8.36% 8.01% 7.67% 6.50% 8.28% 127.38% 107.95% Gạch lát 40x40 8.69% 8.30% 8.01% 6.50% 7.41% 114.00% 92.51% Nguồn: Phòng Kinh doanh Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy: tỷ lệ hao hụt trước nung của các sản phẩm gạch của Công ty đã liên tục giảm qua mấy năm gần đây. Nhưng thực hiện của năm 2005 không đạt yêu cầu như kế hoạch của năm đề ra. Tuy vậy, so với năm 2004 thì nhìn chung là tỷ lệ hao hụt đó giảm nhiều. Đây cũng là năm các sản phẩm của Công ty có tỷ lệ hao hụt trước khi nung là thấp nhất. Nhất là loại gạch lát nền 400 x 400 mm có tỷ lệ hao hụt thấp nhất ( 6.93% ), so với năm 2004 nó giảm 78.39%. 1.2. Thực trạng một số sản phẩm chủ yếu của Công ty 1.2.1. Sản phẩm lát nền loại 300 x300 mm Tiêu chuẩn bề mặt cho phép * Hạng A1 chấp nhận + Chấm đen, kích thước 0,5 mm 1 vết men Riêng đối với sản phẩm tối màu 2 vết men + Chấm khác màu Kích thước 1 mm 1 vết/viên Kích thước 2mm không có Chấm nổi ( sạn bề mặt ), kích thước 0,5 mm không có + Lỗi lưới Đứt nét hoa văn không có + Sứt xương 1 vết/viên + Sứt men không có + Nứt bề mặt không có + Số lượng và khoảng cách dạng lỗi Số lượng 2 dạng/viên Khoảng cách giữa 2 vết của 2 dạng lỗi 6 cm * Hạng A2 chấp nhận Là những sản phẩm không đạt được chất lượng như hạng A1 nhưng cũng có những tiêu chuẩn giới hạn sau: Số lượng và khoảng cách dạng lỗi + Số lượng: 2 dạng/viên +Khoảng cách giữa 2 vết của 2 dạng lỗi: 45mm Sản phẩm B1 và B2: Là những sản phẩm không đạt tiêu chuẩn cấp A2 về độ phẳng, kích thước hoặc bề mặt. Bảng 21: Chất lượng sản phẩm loại 300 x 300 mm TT Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 1 Kỹ thuật Đạt 95 % Đạt 97 % 2 Kích thước Đạt 97,8 % Đạt 98,6 % 3 Bề mặt 4 Hạng A1 83,2 % 84.5 % 5 Hạng A2 10,3 % 11,1 % 6 Hạng B1 và B2 6,5 % 4,4 % Nguồn: Phòng Kinh doanh 1.2.2. Sản phẩm lát nền loại 400 x 400 mm Tiêu chuẩn bề mặt cho phép * Hạng A1 chấp nhận + Kích thước, số lượng và khoảng cách các vết lỗi: Chấm đen: 1 vết men Sản phẩm màu: 3 vết men Chấm khác: 1 vết/viên Chấm lồi: không có Rỗ men: 3 vết/viên Sẹo men: không có Lỗi lưới: 2 vết/viên Sứt xương: 2 vết/viên Sứt men: không có + Số lượng và khoảng cách lỗi Số lượng: 2 dạng/viên Khoảng cách giữa 2 vết của 2 dạng lỗi: 10 cm * Hạng A2 chấp nhận + Kích thước, số lượng và khoảng cách vết lỗi Chấm đen: 3 vết/viên, khoảng cách 50 mm Chấm khác màu: 2 vết/viên, khoảng cách 25 mm Chấm nổi: 1 vết/viên Rỗ men: 6 vết/viên, khoảng cách 25 mm Sẹo men: 3 vết/viên, khoảng cách Lỗi lưới: 2 vết/viên, khoảng cách 45 mm + Số lượng và khoảng cách dạng lỗi: Số lượng: 2 dạng/viên Khoảng cách: 40 mm Sản phẩm hạng B1 và B2: là những sản phẩm không đạt tiêu chuẩn cấp hạng A2 về độ phẳng, kích thước và bề mặt. Bảng 22: Chất lượng sản phẩm loại gạch 400 x 400 mm TT Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 1 Kỹ thuật Đạt 96.23% Đạt 97.23% 2 Kích thước Đạt 98.12% Đạt 98.54% 3 Bề mặt 4 Hạng A1 Đạt 87.12% Đạt 88.31% 5 Hạng A2 Đạt 8.71% Đạt 5.63% 6 Hạng B1 và B2 Đạt 4.17% Đạt 6.12% Nguồn: Phòng kỹ thuật - KCS 2. Từ nhận thức của khách hàng. Theo số liệu của phòng nghiên cứu thị trường cho thấy: trong vài năm trở lại đây, số lượng khách hàng của Công ty ngày càng tăng mạnh. Đa số các khách hàng đều cho rằng các loại sản phẩm gạch của Công ty nói chung là có chất lượng tốt, khá bền màu, có độ bóng cao, khả năng chống nồm tôt, ít bị cong vênh và chầy xước. Theo kết quả điều tra thăm dò của Phòng Kinh doanh phụ trách khu vực Hà Nội về ý kiến của khách hàng khi được hỏi về sản phẩm của Công ty đã thu được bảng kết quả sau: Bảng 23: Bảng tổng hợp ý kiến khách hàng TT Chất lượng sản phẩm Ý kiến của khách hàng Tổng số KH được hỏi Rất cao Cao Bình thường Kém 1 Độ bền 115 132 35 28 300 2 Tính tiện dụng 88 125 75 12 300 3 Màu sắc Sặc sỡ Đa dạng Hài hoà Đơn điệu 67 136 87 10 300 4 Mẫu mã Đa dạng Bình thường xấu 120 160 20 300 5 Khả năng chống xước Rất cao Cao Bình thường Kém 142 89 28 41 300 6 Độ trơn bóng Cao Bình thường Kém 160 85 55 300 7 Khả năng lắp khít Rất chuẩn Chuẩn Hơi chuẩn Không chuẩn 127 135 32 6 300 Ý kiến khác của khách hàng trong nước khi được điều tra: Họ cho rằng sản phẩm của Công ty phần lớn là có chất lượng tương đối tốt, phù hợp với điều kiện khí hậu của Việt Nam. Nhưng cần phải cải tiến mẫu mã sản phẩm sao cho đa dạng hơn nữa, đẹp hơn nữa. Mặt khác sản phẩm của Công ty sản xuất ra phần lớn là sản phẩm cao cấp chủ yếu phục vụ đối tượng khách hàng có thu nhập cao. Khi được hỏi về yếu tố nào quan trọng, ảnh hưởng nhiều đến chất lượng sản phẩm thì: Đối với các cửa hàng kinh doanh và những khách hàng lớn ( các Công ty xây dựng ), những người thiết kế nội thất thì họ lại quan tâm tới máy móc thiết bị công nghệ sản xuất ra sản phẩm đó: họ quan tâm là máy móc thiết bị đó được nhập từ đâu, đã sử dụng lâu chưa; độ chuẩn hoá về kích thước ( khả năng lắp khit của sản phẩm ), độ bóng của sản phẩm. Còn đối với người tiêu dùng thông thường ( những người dân sử dụng đơn lẻ ) thì họ quan tâm nhiều tới màu sắc và nhất là độ bền của gạch. Khi hỏi về việc khách hàng thường sử dụng loại gạch nào thì: Đối với các công trình như chung cư, khách sạn, các Công ty thì họ thường sử dụng các loại gạch có kích thước lớn ( loại 40x40cm và 50x50cm ), còn đối với người tiêu dụng là dân cư xây nhà riêng thì họ thường sử dụng loại gạch có kích thước nhỏ hơn ( thường là 30x30cm, cũng có một sô sử dụng loại gạch 40x40cm ). Và đối với các Công ty lớn thì họ thường sử dụng các loại gạch của nước ngoài như Italia, Tây Ban Nha, chỉ gần đây họ mới biết sản phẩm của Công ty Viglcera có chất lượng tốt và có thể đáp ứng được yêu cầu của họ. Những người tiêu dùng thông thường họ thường hay sử dụng nhiều gạch Trung quốc vì họ cho rằng nó rẻ hơn và mẫu mã cũng được. Gạch trong nước thì họ cũng hay sử dụng gạch Long Hầu và gạch American vì giá rẻ, chất lượng cũng khá tốt, và gần đây họ cũng sử dụng nhiều gạch Viglacera vì chủng loại phong phú, có độ bền cao. Sau đây là bảng số liệu thăm dò: Bảng 24: Số lần sử dụng gạch ốp lát Viglacera Số lần sử dụng Số lượng người Chưa bao giờ 42 1 lần 35 2 lần 131 Hơn 2 lần 92 Tổng số 300 Biểu đồ 2: Số lần sử dụng sản phẩm Công ty Viglacera Qua đây ta thấy rằng: khách hàng đã sử dụng sản phẩm gạch của Công ty nhiều lần chiếm số lượng lớn, điều đó chứng tỏ khách hàng tin tưởng sử dụng sản phẩm của Công ty. Bảng 25: Tên Công ty khách hàng thường mua hàng Tên sản phẩm gạch Số lượng người Gạch Long Hầu 51 Gạch Đồng Tâm 61 Gạch Hoa Cơng 41 Gạch Viglacera 65 Gạch Trung Quốc 35 Gạch American 38 Loại khác 9 Tổng 300 Biểu đồ 3: Tên sản phẩm Công ty thường sử dụng Ghi chú: T1 Gạch Long Hầu T5 Gạch Trung Quốc T2 Gạch Đồng Tâm T6 Gạch American T3 Gạch Hoa Cương T7 Loại khác T4 Gạch Viglacera Qua biểu đồ trên ta thấy khách hàng vẫn chuộng sản phẩm gạch Viglacera nhất ( chiếm tới 21% ) Ý kiến của khách hàng nước ngoài: họ cho rằng sản phẩm của Công ty nói chung là đã đáp ứng được yêu cầu của họ, nhìn chung các sản phẩm gạch mà họ đặt hàng đều được Công ty cung cấp đảm bảo các yêu cầu về chất lượng: các chỉ số kỹ thuật, mẫu mã, thời gian...Họ cho rằng các sản phẩm của Công ty luôn thay đổi phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng, luôn tìm hiểu thị trường để luôn luôn cải tiến máy móc thiết bị nâng cao chất lượng sản phẩm; các sản phẩm gạch của Công ty rất có tiềm năng. Từ kết quả điều tra trên ta thấy rằng: khách hàng rất có ấn tượng về các sản phẩm của Công ty, tất nhiên vẫn còn có những e ngại khi dùng sản phẩm của Công ty vì lẽ sản phẩm của Công ty vẫn còn có những điểm làm khách hàng chưa hài lòng: như khó vận chuyển vì dễ vỡ, nếu va chạm với các vật cứng sẽ bị xước nhiều, không tẩy được, khả năng chịu lực vẫn còn kém. Nói chung khách hàng vẫn lấy các loại hàng ốp lát khác trên thị trường như gạch Đồng Tâm, Long Hầu để so sánh với gạch của Công ty gạch ốp lát Hà Nội, họ cho rằng tuy sản phẩm của các Công ty trên chưa thể bằng sản phẩm của Công ty gạch ốp lát Hà Nội nhưng nó vẫn có những ưu điểm vượt trội so như: Mẫu mã phong phú hơn, nhiều chủng loại hơn, phù hợp với mọi đối tượng khách hàng hơn, nói chung các sản phẩm của họ thích hợp với các khách hàng ở trong nước. 3. Đánh giá môi trường xung quanh. Công ty Gạch ốp lát Hà Nội hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Đây là môi trường cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp sản xuất cùng loại mặt hàng. Do vậy, để tạo chỗ đứng trên thị trường, tăng khả năng cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường thì yếu tố chất lượng sản phẩm được Công ty đăc biệt quan tâm. Chất lượng có đảm bảo thì mới được thị trường chấp nhận, có thể xâm nhập được thị trường của các đối thủ cạnh tranh, có như vậy thì Công ty mới có thể phát triển nhanh chóng và mở rộng quy mô sản xuất. Sau đây là một số đối thủ chủ yếu của Công ty: Công ty Gạch Đồng Tâm: là đối thủ cạnh tranh mạnh, chủ yếu của Công ty. Công ty này cũng xuất phát sản xuất các sản phẩm lấy nguồn nguyên liệu từ trong nước, cùng với dây chuyền trang thiết bị kỹ thuật-công nghệ hiện đại được nhập từ Italia, do đó chi phí sản xuất sản phẩm của họ cũng giảm, chất lượng tương đối tốt. Sản phẩm Gạch lát của Công ty Gạch Đồng Tâm có phần trội hơn Gạch của Công ty Gạch ốp lát Hà Nội. Giá bán của nó có cao hơn đối chút so với giá bán của Công ty Gạch ốp lát Hà Nội nhưng sản phẩm của Công ty Gạch Đồng Tâm lại có mẫu mã, kiểu dáng được nhiều người tiêu dùng ưa chuộng hơn, chất lượng của nó cũng cao hơn. Vì vậy, để có thể cạnh tranh tốt với Công ty Gạch Đồng Tâm thì Công ty Gạch ốp lát Hà Nội cần phải thường xuyên thay đổi mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm để có thể phục vụ tốt nhất mọi nhu cầu của các tầng lớp khách hàng. Công ty Gạch Long Hầu ( Thái Bình ): Với công suất thiết kế 4 triệu m2/năm, giá bán lại tương đối rẻ, tuy chất lượng không cao lắm, nhưng chiếm lĩnh được một thị trường rộng lớn vì nó phù hợp với đại đa số người tiêu dùng có thu nhập bình thường. Năm 2002, công ty đã được công nhận đạt tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Do biết tiết kiệm chi phí đầu vào, nên giá thành sản phẩm của công ty hàng năm có xu hướng giảm có thể cạnh tranh trên thị trường, do vậy doanh thu của công ty cũng có xu hướng giảm dần. Năm 2004, doanh thu đạt 106,3 tỷ đồng, 2005 chỉ đạt gần 103 tỷ đồng, nhưng thu nhập bình quân đầu người và thuế nộp NSNN năm sau luôn cao hơn năm trước. Hàng năm, công ty đều có kế hoạch đầu tư lớn, mua thêm 1 máy ép có công suất lớn, đầu tư nâng cấp hệ thống sấy đứng hiện đại để đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao công suất, nâng cao chất lượng sản phẩm. Ngoài ra, để khắc phục được tình hình thiếu khí ga tự nhiên, công ty đã đầu tư lắp đặt thêm một số thiết bị đốt dầu, ga hoá lỏng bổ sung cho sản xuất. Vì vậy, trong khi nhiều nhà máy gạch khác phải dừng sản xuất, thì công ty cổ phần Gạch ốp lát Thái Bình vẫn duy trì sản xuất đều đặn. Sử dụng cao lanh, trường thạch, thạch anh trong nước thay thế hàng nhập khẩu; sử dụng Frít me Engobe thay hàng ngoại; làm chủ được các công nghệ sản xuất tiên tiến, không phải mua và thuê chuyên gia nước ngoài hướng dẫn. Công ty Gạch Hoa Cương ( Vĩnh Phúc ): năm 2005 công suất thiết kế vào khoảng 9,3 triệu m2/năm, hiện tại Công ty này đã đổi mới và nâng cấp công nghệ, dây chuyền sản xuất hiện đại nhập toàn bộ từ nước ngoài. Do vậy nâng công suất sản xuất của Công ty lên đến trên 10 triệu m2/năm, cao gấp hơn 2 lần so với Công ty Gạch ốp lát Hà Nội ( hơn 5 triệu m2/năm ), lại bán với giá rẻ chỉ bằng 75% so với giá bán của Công ty Gạch ốp lát Hà Nội, mặc dù chất lượng có thấp hơn. Công ty Gạch American: Công suất thiết kế khoảng 4.5 triệu m2/năm. Sản phẩm của Công ty có chất lượng rất tốt, thường được xuất khẩu ra nước ngoài. Ta thấy rằng các đối thủ này đều có công suất thiết kế rất lớn và khả năng cạnh tranh mạnh với Công ty Gạch ốp lát Hà Nội. Ngoài ra Công ty còn gặp phải sự cạnh tranh của các hãng của các nước lớn ( như: Italia, Tây Ban Nha, Thái Lan, Trung Quốc, Hàn Quốc... ). Tới đây trong quá trình hội nhập kinh tế Quốc tế ( khi thời hạn thực thi AFTA có hiệu lực, Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO), các doanh nghiệp trong việc thực hiện cam kết với AFTA, WTO, lộ trình bỏ hàng rào phi thuế quan và cắt giảm thuế nhập khẩu thì Công ty Gạch ốp lát Hà Nội sẽ gặp nhiều đối thủ cạnh tranh có tiềm lực mạnh về tài chính và công nghệ sản xuất. Do vậy, ngay từ bây giờ Công ty phải luôn quan tâm đến nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã để có thể tồn tại và phát triển. Hiện nay, Nhà nước tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng xây dựng để xuất khẩu, mà Công ty gạch ốp lát Hà Nội là một trong những doanh nghiệp Nhà nước đang trong quá trình cổ phần hoá nên được Nhà nước rất quan tâm. III. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY Nói chung sản phẩm của Công ty gạch ốp lát Hà Nội trong những năm qua cũng đã gặt hái được những thành công đáng kể. Tuy nhiên để thấy thực trạng của bất kỳ một vấn đề nào đó ta cũng phải xem xét, đánh giá nó trên cả hai mặt, đó là: những kết quả đã đạt được và những tồn tại. 1. Những kết quả đạt được về chất lượng sản phẩm của Công ty Từ những kết quả số liệu đã trình bày ở phần II, ta có thể thấy rằng: sản phẩm của Công ty đã đạt được những kết quả rất đáng khích lệ và trân trọng. Các sản phẩm gạch của Công ty đã khắc phục được dần những khuyết điểm trong khi thiết kế và sản xuất gạch: tỷ lệ sản phẩm loại A1 bình quân đạt 67.07%; tỷ lệ gạch hao hụt trước và sau nung ngày càng giảm dần, phế phẩm cũng ngày càng giảm ( chỉ còn 6.89% ). Chất lượng sản phẩm của Công ty không ngừng được nâng cao qua từng năm. Điều đó đã được kiểm định thông qua hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 và được các tổ chức kiểm định chất lượng quốc tế công nhận. Và nhất là được sự công nhận về chất lượng từ các bạn hàng nước ngoài và các khách hàng trong nước. Điều đó thể hiện ở việc các sản phẩm của Công ty đã được xuất khẩu sang 54 nước trên thế giới, ngày càng được các nước trên thế giới chấp nhận và đặt hàng với số lượng lớn: năm 2002 Công ty mới chỉ xuất sang được hơn 40 nước và với số lượng ít ( 300.000 m2 ) với doanh thu khoảng 400.000 USD vì họ chưa công nhận chất lượng các sản phẩm gạch ốp lát của Công ty; nhưng đến năm 2005 Công ty đã xuất khẩu được sang 54 nước trong đó có thị trường khó tính như Bắc Mỹ với số lượng tươgng đối lớn ( 501.290 m2 ) với doanh thu khoảng 1.390.667 USD. Không những được thị trường nước ngoài chấp nhận mà các sản phẩm của Công ty cũng được khách hàng trong nước sử dụng nhiều và đánh giá rất cao. Theo bảng tổng hợp ý kiến khách hàng ( bảng 21 ) ta có thể thấy rõ ràng là khách hàng tiêu thụ sản phẩm và được hỏi về sản phẩm của Công ty thì nhìn chung họ đều cho rằng các sản phẩm của công ty có độ bền rất cao, chịu được va đập. Sản phẩm của Công ty có mẫu mã đẹp, chủng loại phong phú, có khả năng lắp khít cao, chịu lực tốt, lớp men dày và bóng và nhất là có khả năng chống chầy xước rất tốt. Chất lượng sản phẩm của Công ty liên tục tăng cao là do các nguyên nhân sau: Thứ nhất: Công ty liên tục đổi mới dây chuyền trang thiết bị công nghệ hiện đại nhập từ nước ngoài (Italia,CHLB Đức, TBN), do vậy các sản phẩm sản xuất ra có độ chuẩn hoá cao, ít bị sai lệch. Thứ hai: Công ty luôn luôn cho công nhân trực tiếp sản xuất đi học để nâng cao tay nghề ở nước ngoài và ở các lớp đào tạo nghề chất lượng cao ở trong nước. Cho cán bộ quản lý đi học nâng cao trình độ quản lý ở các trường đại học chuyên đào tạo quản lý đầu ngành kinh tế ở Việt Nam. Tạo điều kiện cho công nhân, cán bộ kỹ thuật học hỏi nâng cao tay nghề. Thứ ba: Công ty luôn có các chính sách khuyến khích công nhân sản xuất trực tiếp cả về vật chất và tinh thần: khen thưởng kịp thời nếu công nhân có những sáng kiến làm lợi cho Công ty, nâng cao sản lượng và chất lượng sản phẩm, tạo không khí thi đua làm việc hăng say trong Công ty. Công ty thường có các quỹ để cho cán bộ công nhân viên được đi nghỉ ngơi sau một kỳ làm việc căng thẳng. Thứ tư: Công ty đã tạo ra được mối liên hệ, liên kết chặt chẽ, có mối quan hệ tốt đẹp với các nhà cung ứng vật tư, nguyên liệu đầu, do đó nguồn nguyên liệu luôn được đảm bảo cả về số lượng, chất lượng và thời gian cung ứng nên các sản phẩm của Công ty được sản xuất ra có chất lượng tốt 2. Những tồn tại cần khắc phục Bên cạnh những kết quả đạt được chúng ta cũng phải công nhận một thực tế là chất lượng sản phẩm của Công ty vẫn còn có những mặt hạn chế, cần phải khắc phục nhiều. Chủng loại sản phẩm còn đơn điệu, chưa đáp ứng được hết những đòi hỏi của khách hàng. Hoa văn trang trí gạch còn mang nhiều tính chất truyền thống, chưa thay đổi kịp theo chiều hướng ngày càng hiện đại. Các sản phẩm vẫn còn dễ vỡ trong khâu vận chuyển, do đó khi vận chuyển đi xa với số lượng lớn thì thường Công ty phả bồi thường nhiều (20%) gây tâm lý khó chịu cho khách hàng. Gạch vẫn bị hút nước nhiều nên với nhiều công trình ở ngoài trời làm cho nó bị ốp và dẫn đến gạch rất dễ vỡ. Sản phẩm ốp tường không chịu được nhiệt cao nên rất hay bị nứt rạn bề mặt làm cho thẩm mỹ của công trình kém đi. Độ phẳng của gạch chưa cao, vẫn còn nhiều hạt sạn trên bề mặt. Loại gạch 500 x 500 mm có độ cong vênh tương đối lớn. Tỷ lệ thu hồi sản phẩm sau nung vẫn ở mức thấp, mới chỉ đạt trên 90%, gây lãng phí trong sản xuất, làm cho giá thành công xưởng cao, dẫn đến giá bán cao lên. Tỷ lệ hao hụt trước nung còn rất cao ( trên 8% ) Vết sẹo trên gạch vẫn chưa thể khắc phục và lại còn lộ rõ rất dễ bị phát hiện: có từ 2-3 vết/viên. Công ty chậm đổi mới các loại mẫu mã sản phẩm nên chưa được những khách hàng mới đánh giá cao, mà vẫn chủ yếu là các khách hàng quen thụôc. Tỷ lệ gạch loại vẫn chiếm tỷ lệ lớn ( trên 30% ), điều đó làm cho uy tín của Công ty cũng giảm đáng kể. 3. Nguyên nhân của những tồn tại trên Sản phẩm của Công ty còn có những khuyết điểm, tồn tại là do những nguyên nhân sau: Thứ nhất: là do nguồn nguyên liệu cung ứng chưa được đảm bảo về chất lượng, không bảo đảm được thường xuyên như : Độ ẩm của đất sét không ổn định ( có lúc cao quá, có lúc lại khô quá ) cho nên làm cho các sản phẩm sản xuất ra có độ cong vênh và rỗ mặt men nhiều; Độ ẩm hồ bột cũng không ổn định nên gạch bị cong vênh; nguyên liệu men in lưới không ổn định và không chuẩn nên làm rỗ mặt men và sản phẩm không được phẳng; Nhiệt độ của lò nung không ổn đinh nên làm cho gạch sau khi nung bị cong vênh, rỗ mặt men và sai lệch về kích thước. Thứ hai: do Công ty vẫn còn có hệ thống máy móc thiết bị lạc hậu, chưa thay thế hết, vẫn còn một số bộ phận trong Công ty còn sản xuất theo phương pháp thủ công: máy ép không chuẩn nên làm cho gạch có viên dày, viên mỏng. Điều này thể hiện tính không đồng bộ của máy móc thiết b ị. Thứ ba: Trình độ tay nghề công nhân nhìn chung là có chuyên môn nhưng mức độ thành thạo chưa cao cho nên sản phẩm mà họ tạo ra có nhiều phế phẩm. In lưới không đều làm sai lệch màu sắc của gạch. Thứ tư: là do thời tiết thay đổi do vậy làm cho gạch bị rỗ mặt men và bị nứt rạn. Thứ năm: là việc tổ chức sản xuất và bảo dưỡng trang thiết bị chưa được tốt, thiết bị hư hỏng nhiều làm cho chất lượng cũng bị sụt giảm theo. Thứ sáu: Kho tàng bảo quản nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành phẩm chưa được thực sự quan tâm đúng mức, gây mất mát và hư hỏng, giảm phẩm cấp của sản phẩm. PHẦN III GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY GẠCH ỐP LÁT HÀ NỘI I. PHƯƠNG HƯỚNG ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM Để làm cho chất lượng của Công ty luôn được đổi mới và được hoàn thiện nâng cao chất lượng Ban lãnh đạo Công ty đề ra phương hướng chung để khắc phục những tồn tại ở trên, làm cho thương hiệu của Công ty ngày một lớn mạnh, chiếm lĩnh thị trường rộng lớn. Do vậy, Công ty có đề ra các phương hướng chủ yếu sau để nâng cao chất lượng sản phẩm: 1. Mục tiêu tổng quát của Công ty Công ty lấy chất lượng làm yếu tố quyết định sự sống còn của Công ty, sản xuất kinh doanh có lợi nhuận thực, đầu tư phát triển đảm bảo tiến độ - chất lượng - hiệu quả, ổn định công việc và thu nhập cho người lao động, tiếp tụ sắp xếp cổ phần hoá doanh nghiệp. 2. Phương hướng Tiếp tục đổi mới trang thiết bị máy móc và công nghệ sản xuất. Nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân viên trong toàn Công ty. Xây dựng mới lại nhà xưởng sản xuất. Tìm ra các nguồn nguyên vật l

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxQT105.docx