Đề tài Tìm hiểu về tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm

Tài liệu Đề tài Tìm hiểu về tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm: C Lời nói đầu hính sách chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ tập trung bao cấp sang kinh tế thị trường của Đảng và Nhà nước ta đã thực sự mở ra một cánh cửa phát triển mới cho các doanh nghiệp nói chung và cho các doanh nghiệp sản xuất nói riêng. Mục tiêu hàng đầu và cũng là điều kiện tồn tại của mọi hoạt động kinh doanh là lợi nhuận. Để thực hiên được mục tiêu trên các doanh nghiệp cần phải giải quyết hàng loạt những vấn đề kinh tế, kỹ thuật và quản lý sản xuất. Chính vì thế mà trong bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng phảii giải quyết một cách tốt nhất đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp luôn luôn phải chịu sự cạnh tranh khốc liệt về các sản phẩm của các doanh nghiệp khác. Do đó vấn đề tiêu thụ những sản phẩm hàng hoá đã sản xuất ra có ý nghĩa quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp. Và cũng chính vì lẽ đó mà các nhà kinh doanh càng đặc biệt quan tâm đến các phương pháp thúc đẩy tiêu thụ. Tổ chức tốt công tác...

doc74 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1070 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tìm hiểu về tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
C Lời nói đầu hính sách chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ tập trung bao cấp sang kinh tế thị trường của Đảng và Nhà nước ta đã thực sự mở ra một cánh cửa phát triển mới cho các doanh nghiệp nói chung và cho các doanh nghiệp sản xuất nói riêng. Mục tiêu hàng đầu và cũng là điều kiện tồn tại của mọi hoạt động kinh doanh là lợi nhuận. Để thực hiên được mục tiêu trên các doanh nghiệp cần phải giải quyết hàng loạt những vấn đề kinh tế, kỹ thuật và quản lý sản xuất. Chính vì thế mà trong bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng phảii giải quyết một cách tốt nhất đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp luôn luôn phải chịu sự cạnh tranh khốc liệt về các sản phẩm của các doanh nghiệp khác. Do đó vấn đề tiêu thụ những sản phẩm hàng hoá đã sản xuất ra có ý nghĩa quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp. Và cũng chính vì lẽ đó mà các nhà kinh doanh càng đặc biệt quan tâm đến các phương pháp thúc đẩy tiêu thụ. Tổ chức tốt công tác tiêu thụ cùng với kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm là mối quan tâm chung của mọi doanh nghiệp. Việc tổ chức kế toán tiêu thụ khoa học, hợp lý, phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong thu nhận , xử lý và cung cấp thông tin cho các chủ doanh nghiệp, giám đốc điều hành, các cơ quan chủ quản..Từ đó lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu quả, giám sát việc chấp hành chính sách, chế độ kinh tế tài chính, chính sách thuế… Công ty cổ phần chè Kim Anh tiền thân là một doanh nghiệp Nhà nước, thành lập trên cơ sở sáp nhập hai nhà máy chè Vĩnh Long và Nhà máy chè Kim Anh năm 1980. Trải qua hàng loạt những khó khăn về cơ sở vật chất, ổn định cơ cấu quản lý sản xuất cũng như giải quyết hàng loạt các vấn đề có liên quan đến sự sống còn, ngày nay công ty đã phát triển vững mạnh, giữ được uy tín trên thị trường với sản phẩm chè đa dạng về chủng loại, hương vị và đảm bảo về chất lượng…Với sự linh động và nhạy bén, công ty luôn có những đổi mới phù hợp với sự biến động của thị trường, phù hợp với sự đổi mới của hệ thống kế toán Việt Nam qua các thời kỳ. Qua thời gian thực tập, cùng với những kiến thức thu thập được trong quá trình thực tập và nghiên cứu tại trường, dưới sự hướng dẫn của các thầy cô và đặc biệt là cô giáo hướng dẫn Mai Thị Bích Ngọc cùng với các cô chú, anh chị trong phòng tài chính – kế hoạch Công ty cổ phần chè Kim Anh tôi đã đi sâu vào nghiên cứu về công tác tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm, đồng thời đưa ra một số ý kiến nhận xét nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và tiêu thu thành phẩm ở Công ty cổ phần chè Kim Anh. Do vậy tôi chọn đề tài: Tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm làm luận văn tốt nghiệp cho mình. Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn này được kết cấu thành ba chương: -Chương 1: Lý luận chung về công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. -Chương 2: Thực trạng công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở Công ty cổ phần chè Kim Anh. - Chương 3: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở Công ty cổ phần chè Kim Anh. Chương 1: Lý luận chung về công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. 1.1.Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. Như chúng ta đã biết, xã hội muốn tồn tại thì phải sản xuất và sản xuất chính là điều kiện quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Về vấn đề này Mac đã nói “Xã hội sẽ không tồn tại được nếu xã hội ngừng sản xuất”, đứng trên góc độ từng doanh nghiệp sản xuất thì việc sản xuất sản phẩm đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng của toàn xã hội mới hoàn thành được khâu đầu tiên của quá trình tái sản xuất xã hội, đó là khâu sản xuất. Tuy nhiên, xã hội muốn tồn tại lâu dài thì trước hết các doanh nghiệp sản xuất phải tồn tại, do đó việc tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Quá trình tiêu thụ thành phẩm chứng minh cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trên thị trường. Thông qua tiêu thụ thành phẩm doanh nghiệp thu hồi được vốn để tiếp tục sản xuất kinh doanh. Còn kết quả tiêu thụ là căn cứ để các nhà quản trị doanh nghiệp ra quyết định mở rộng, thu hẹp qui mô hay ngừng sản xuất. Nếu kinh doanh có lãi doanh nghiệp sẽ có điều kiện để tái sản xuất mở rộng hay đầu tư chiều sâu. Ngược lại, nếu bị lỗ doanh nghiệp sẽ mất dần vốn kinh doanh và có nguy cơ phá sản. Trong điều kiện kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp tồn tại và phát triển đều vì mục tiêu lợi nhuận, do đó việc sản xuất sản phẩm và thực hiện tiêu thụ sản phẩm lại càng có ý nghĩa đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất. Mặt khác , quy luật của nền kinh tế thị trường là sự cạnh tranh khốc liệt về sản phẩm giữa các doanh nghiệp, do đó doanh nghiệp muốn tồn tại được thì phải thực hiện được việc tiêu thụ thành phẩm càng nhanh càng tốt và phải có lãi. Và một trong những yếu tố quan trọng để chiến thắng đó là giá cả hợp lý, điều này chỉ thực hiện được khi giá thành hợp lý. Bên cạnh đó còn đòi hỏi về mẫu mã, chất lượng cũng như tiện ích của sản phẩm. Xuất phát từ ý nghĩa của thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm đối với từng doanh nghiệp cũng như đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân đòi hỏi doanh nghiệp phải áp dụng nhiều biện pháp khác nhau để tổ chức và quản lý tốt qúa trình sản xuất kinh doanh, trong đó việc tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm khoa học, hợp lý, đúng chế độ của Nhà nước sẽ đảm bảo phản ánh chính xác, trung thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại một thời điểm nhất định. 1.1.1.Thành phẩm, phân loại và đánh giá thành phẩm 1.1.1.1.Khái niệm về thành phẩm: Theo chuẩn mực số 02 thì thành phẩm được hiểu như sau : Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc quá trình chế biến do các bộ phận sản xuất chính và sản xuất phụ của doanh nghiệp sản xuất hoặc thuê ngoài gia công chế biến xong, đã được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật và nhập kho hoặc đưa đi bán. Thành phẩm khác với sản phẩm: Sản phẩm nói chung đều là kết quả của quá trình sản xuất , chế tạo ra nó, có thể là thành phẩm nhưng có thể chưa phải là thành phẩm. Ví như trong sản xuất công nghiệp, chỉ sản phẩm của bước công nghệ cuối cùng của doanh nghiệp và đủ tiêu chuẩn kỹ thuật mới được coi là thành phẩm, còn sản phẩm của các bước công nghệ, các giai đoạn sản xuất trước đó chỉ mới là nửa thành phẩm. Trong xây dựng cơ bản, thành phẩm chỉ là công trình đã hoàn thành bàn giao và sử dụng, còn sản phẩm thì bao gồm cả công trình đã được bàn giao và cả công trình hoàn thành theo giai đoạn, quy ước nghiệm thu. Trong sản xuất nông nghiệp thường thì sản phảm cũng chính là thành phẩm. Thành phẩm được biểu hiện trên 2 mặt: Số lượng và chất lượng. Số lượng xác định được bằng các đơn vị đo lường: kg, mét, cái..... chất lượng được xác định bằng phẩm cấp: Sản phẩm loại I, Sản phẩm loại II, Sản phẩm loại A, Sản phẩm loại B.... 1.1.1.2.Phân loại và đánh giá thành phẩm Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp, cũng như để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán thành phẩm, các doanh nghiệp thường phân loại thành phẩm thành từng loại, từng nhóm, từng thứ căn cứ vào công dụng, phẩm cấp, trọng lượng hay kích cỡ của thành phẩm. Theo nội dung Chuẩn mực số 02- ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì giá trị thành phẩm được tính theo giá gốc. Giá gốc thành phẩm bao gồm : Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được thành phẩm ở địa điểm và trạng thái hiện tại. -Chi phí mua của thành phẩm bao gồm giá mua nguyên vật liệu, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua nguyên vật liệu và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất sản phẩm. -Chi phí chế biến thành phẩm bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản xuất sản phẩm như: chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung phát sinh trong quá trình chuyển hoá nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm. -Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc thành phẩm bao gồm các khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến thành phẩm.(VD: Trong giá gốc thành phẩm có thể bao gồm chi phí thiết kế sản phẩm cho một đơn đặt hàng cụ thể). Giá trị thành phẩm xuất kho có thể được tính theo một trong các phương pháp sau: -Phương pháp tính theo giá đích danh; -Phương pháp bình quân gia quyền; -Phương pháp nhập trước, xuất trước; -Phương pháp nhập sau, xuất trước. Nội dung của các phương pháp: + Phương pháp tính thực tế đích danh: Theo phương pháp tính theo giá đích danh, doanh nghiệp sử dụng đơn giá thực tế của từng loại thành phẩm xuất kho để xác định trị giá vốn thực tế của chính thành phẩm đó. Phương pháp này nhìn chung đơn giản phù hợp với các doanh nghiệp có giá trị hàng tồn kho lớn, đơn giá cao. Và hàng tồn kho mang tính đơn chiếc có thể theo dõi từng loại. Tuy nhiên để vận dụng được phương pháp này thì phải đơn giá từng lần nhập, chủng loại vật tư ít, tình hình nhập -xuất ổn định, trị giá lớn . Ưu điểm của phương pháp này là phù hợp với kế toán thủ công, chi phí bán ra phù hợp với doanh thu. Nhược điểm của phương pháp này là không phù hợp với doanh nghiệp nhập -xuất nhiều. + Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại thành phẩm được tính theo công thức sau: Trị giá thành phẩm xuất kho = Đơn giá bình quân X Số lượng thành phẩm xuất kho Đơn giá bình quân của thành phẩm Xuất kho = Trị giá thành phẩm + Trị giá thành phẩm Tồn kho đầu kỳ Nhập kho trong kỳ Số lượng thành phẩm + Số lượng thành phẩm tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ tính phù hợp với những doanh nghiệp có hàng tồn kho mang tính đơn chiếc ,có giá trị cao có thể theo dõi từng loại cũng như đơn giá của từng lần nhập đồng thời tình hình nhập xuất của doanh nghiệp cũng phải ổn định ,nhưng lại có hạn chế là công việc dồn vào cuối tháng sẽ ảnh hưởng đến công tác kế toán và không phản ánh kịp thời tình hình biến động của thành phẩm. +Phương pháp nhập trước- xuât trước: Theo phương pháp nhập trước-xuất trước, kế toán giả định hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ ,Theo phương pháp này thì trị giá hàng xuất kho sẽ được tính theo lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ ,giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho. Với giả định đó kế toán sử dụng đơn giá của những lần nhập đầu tiên trong kỳ để tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho. Phương pháp này chỉ có thể áp dụng kkhi doanh nghiệp theo dõi được đơn giá từng lần nhập. Do đó phương pháp này sẽ cho kết quả tính toán tương đối hợp lý, tuy vậy có hạn chế là khối lượng tính toán nhiều và khi giá cả biến động thì khả năng bảo tồn vốn thấp. + Phương pháp nhập sau- xuất trước: Theo phương pháp này, kế toán giả định hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó . Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng ,giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho. Phương pháp này chỉ có thể áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp theo dõi được đơn giá thực tê từng lần nhập. 1.1.2.Tiêu thu thành phẩm và các phương thức tiêu thụ thành phẩm 1.1.2.1. Khái niệm tiêu thụ thành phẩm: Tiêu thụ thành phẩm hay còn gọi là bán hàng, là quá trình doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá cho khách hàng đồng thời nhận được quyền thu tiền hoặc thu được tiền từ khách hàng. Đây là quá trình trao đổi để thực hiện gía trị của thành phẩm, tức là để chuyển hoá vốn của DN từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị (H -T). Thành phẩm được xác định là tiêu thụ chỉ khi DN đã thu được tiền từ khách hàng hoặc được khách hàng chấp nhận thanh toán cùng với các chứng từ chứng minh cho quá trình tiêu thụ đó như: Hoá đơn bán hàng, hoá đơn (GTGT), hợp đồng mua hàng hoá...Chỉ khi đó doanh nghiệp mới được hạch toán doanh thu. Doanh thu bán hàng là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạtđộng sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu bán hàng bao gồm: -Doanh thu bán hàng ra bên ngoài. -Doanh thu bán hàng nội bộ. Trong đó được chi tiết thành: +)Doanh thu bán hàng hoá +)Doanh thu bán các thành phẩm +) Doanh thu cung cấp dịch vụ +) Doanh thu trợ cấp, trợ giá Điều kiện ghi nhận doanh thu:Theo chuẩn mực số 14 thi doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả (5) điều kiện sau: - Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua. -Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm sóat hàng hoá. -Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. -Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. -Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. 1.2.2.2.Các phương thức tiêu thụ thành phẩm. Phương thức tiêu thụ có ảnh hưởng trực tiếp đối với việc sử dụng các tài khoản kế toán phản ánh tình hình xuất kho thành phẩm,hàng hoá.Đồng thời,có tính quyết định đối với việc xác định thời điểm bán hàng,hình thành doanh thu bán hàng và tiết kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận. Căn cứ vào điều kiện ghi nhận doanh thu và thời điểm xác định là bán hàng, quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ được chia làm hai phương thức bán hàng : -Phương thức giao hàng trực tiếp:Theo phương thức này bên khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp bán.Người nhận hàng sau khi ký vào chứng từ bán hàng của doanh nghiệp thì hàng hoá được xác định là tiêu thụ(hàng đã chuyển quyền sở hữu). -Phương thức bán hàng qua đại lý, gửi hàng:Theo phương thức này,định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên cơ sở đã thoả thuận trong hợp đồng mua bán hàng giữa hai bên và giao hàng tại địa diểm đã qui ước trong hợp đồng.Khi xuất kho gửi đi hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,chỉ khi nào khách hàng đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì khi ấy hàng mới chuyển quyền sở hữu và được ghi nhận doanh thu bán hàng.. Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp cũng như sự thuận tiện trong từng phương thức tiêu thụ mà doanh nghiệp có thể dùng hình thức thanh toán bằng tiền mặt hay chuyển khoản. 1.2.2.3. Các khoản giảm trừ doanh thu: Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, để đẩy mạnh công tác tiêu thụ thành phẩm, thu hồi nhanh chóng tiền bán thành phẩm,doanh nghiệp cần có chế độ khuyến khích đối với khách hàng như: chiết khấu thương mại,giảm giá hàng bán,hàng bán bị trả lại...các khoản này phát sinh sẽ làm giảm doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp. -Chiết khấu thương mại: là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng (sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng. -Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán ) chấp thuận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận trên hoá đơn, vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn ghi trên hợp đồng. -Giá trị hàng bán bị trả lại: là số sản phẩm hàng hoá doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ, nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế như :hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại. Ngoài ra khi thực hiện hoạt động tiêu thụ thành phẩm, doanh nghiệp còn phải thực hiện nghĩa vụ của mình đối với nhà nước thông qua khoản thuế tiêu thụ. Các khoản thuế này khi phát sinh cũng làm giảm doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp, các khoản thuế phát sinh làm giảm doanh thu tiêu thụ bao gồm : + Thuế GTGT phải nộp (trường hợp doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp). + Thuế tiêu thụ đặc biệt +Thuế xuất nhập khẩu 1.1.3.Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm. 1.1.3.1. Yêu cầu quản lý thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm * Yêu cầu quản lý thành phẩm đối với doanh nghiệp là quản lý về mặt số lượng, chất lượng và giá trị. -Về mặt số lượng: Đảm bảo phản ánh, giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, tình hình nhập- xuất- tồn kho, dự trữ thành phẩm, phát hiện kịp thời các trường hợp hàng hoá tồn kho lâu ngày để có biện pháp quản lý. -Về mặt chất lượng: Đảm bảo sản phẩm sản xuất ra phải đạt yêu cầu về chất lượng, mẫu mã phù hợp với yêu cầu của thị trường, thị hiếu của người tiêu dùng. Bộ phận kiểm tra chất lượng phải thực hiện tốt công tác kiểm tra chất lượng thành phẩm trước khi nhập kho hoặc đưa đi bán. -Về mặt giá trị: Tính toán và phản ánh chính xác giá thành sản phẩm nhập kho cũng như giá vốn thành phẩm xuất kho. Sản phẩm sản xuất ra không phải phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của doanh nghiệp mà phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Do đó, quá trình vận động của thành phẩm luôn gắn liền với quá trình tiêu thụ thành phẩm. * Yêu cầu quản lý tiêu thụ thành phẩm là: - Phải theo dõi quá trình tiêu thụ theo từng phương thức bán hàng, theo dõi tình hình thanh toán với khách hàng trong trường hợp bán chịu theo dõi số lượng hàng bán, giá vốn, doanh thu hàng bán và theo dõi các chi phí liên quan đến hàng bán. -Phải xác định được kết quả tiêu thụ theo từng kỳ. 1.1.3.2. Nhiệm vụ kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm Để tăng cường công tác chỉ đạo sản xuất kinh doanh, để kế toán thực sự là công cụ sắc bén, hiệu lực, không ngừng khai thác mọi khả năng tiềm tàng nhằm thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp thì kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: -Tổ chức theo dõi, phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm về số lượng, chất lượng và chủng loại. Tổ chức theo dõi, phản ánh kịp thời tình hình hiện có và sự biến động của từng loại sản phẩm trên cả hai mặt hiện vật và giá trị. -Kế toán phải phán ánh, ghi chép số lượng của sản phẩm được bán phản ánh giá vốn của hàng xuất để bán, doanh thu bán hàng chi tiết theo từng loại doanh thu. -Kế toán phải phản ánh quá trình tiêu thụ theo từng phương thức tiêu thụ, phản ánh và theo dõi tình hình thanh toán với khách hàng. kế toán phải phản ánh được các chi phí liên quan đến quá trình tiêu thụ và xác định các chi phí nằm trong giá vốn hàng bán. -Kế toán phải thực hiện kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ. Phải tính toán đúng, phản ánh kịp thời kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Cung cấp các thông tin cần thiết về quá trình tiêu thụ cho các đối tượng sử dụng thông tin kế toán có liên quan. 1.2.Nội dung tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. 1.2.1.Kế toán thành phẩm. 1.2.1.1.Kế toán chi tiết thành phẩm: Kế toán chi tiết thành phẩm là việc ghi chép số liệu và luân chuyển chứng từ giữa kho và phòng kế toán trên các chỉ tiêu số lượng, giá trị của thành phẩm theo từng loại, từng thứ ở từng kho của doanh nghiệp. Tổ chức kế toán chi tiết phải có mối quan hệ chặt chẽ giữa hạch toán ở kho và phòng kế toán. Bởi vậy, kế toán doanh nghiệp cần lựa chọn, vận dụng phương pháp hạch toán chi tiết phù hợp với yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế của doanh nghiệp, phù hợp với trình độ của đội ngũ kế toán. Kế toán chi tiết thành phẩm có thể tiến hành theo một trong các phương pháp sau: +Phương pháp ghi thẻ song song. +Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển. +Phương pháp ghi sổ số dư *Nội dung của phương pháp ghi thẻ song song: ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập xuất, tồn kho của từng loại, từng thứ thành phẩm ở từng kho theo chỉ tiêu số lượng. -Hàng ngày khi có nghiệp vụ nhập, xuất thành phẩm thực tế phát sinh,thủ kho thực hiện việc thu - phát thành phẩm và ghi số lượng thực tế nhập- xuất vào chứng từ Nhập , xuất. -Căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất thủ kho ghi số lượng nhập xuất thành phẩm vào thẻ kho của từng thứ thành phẩm có liên quan. Mỗi chứng từ được ghi 1 dòng trên thẻ kho, cuối ngày thủ kho tính ra số lượng thành phẩm tồn kho để ghi vào cột tồn của thẻ kho. -Sau khi được sử dụng để ghi thẻ kho, các chứng từ nhập- xuất kho được sắp xếp lại 1 cách hợp lý để giao cho kế toán. ở phòng kế toán: -Hàng ngày hay định kỳ 3-5 ngày, nhân viên kế toán xuống kho kiểm tra việc ghi chép của thủ kho, sau đó ký xác nhận vào thẻ kho và nhận chứng từ nhập, xuất kho về phòng kế toán. -Tại Phòng kế toán, nhân viên kế toán hàng tồn kho kiểm tra chứng từ và hoàn chỉnh chứng từ rồi căn cứ vào các chứng từ nhập - xuất kho để ghi vào thẻ (sổ) chi tiết thành phẩm và tính ra số tồn kho theo chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu thành tiền. -Cuối tháng hay tại một thời điểm nào đó trong tháng có thể đối chiếu số liệu trên thẻ (sổ) chi tiết với số liệu trên thẻ kho tương ứng nhằm đảm bảo tính chính xác của số liệu trước khi lập báo cáo nhanh (tuần kỳ) thành phẩm. -Cũng vào cuối tháng, kế toán cộng số liệu trên các thẻ (sổ) chi tiết. Sau đó căn cứ vào số liệu dòng cộng ở thẻ (sổ) chi tiết để ghi vào bảng kê nhập, xuất, tồn kho theo từng thứ, nhóm, loại thành phẩm. Trình tự kế toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp ghi thẻ song song được thể hiện qua sơ đồ sau: Thẻ kho C.từ xuất C.từ nhập Số KT chi tiết Bảng kê T.hợp N-X-T Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu *Nội dung của phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển: ở kho:Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép giống như phương pháp ghi thẻ song song. ở phòng kế toán:Kế toán sử dụng ‘Sổ đối chiếu luân chuyển ” để ghi chép cho từng thứ vật tư, hàng hoá theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị và chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Căn cứ để ghi sổ đối chiếu luân chuyển là các bảng kê nhập xuất được lập trên cơ sở các chứng từ nhập xuất do thủ kho chuyển lên. Cuối tháng đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển và thẻ kho. Trình tự kế toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển được thể hiện qua sơ đồ sau: Thẻ kho C.từ xuất C.từ nhập BK xuất Sổ đối chiếu luân chuyển BK nhập Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu cuối tháng *Nội dung của phương pháp ghi sổ số dư ở kho : thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập -xuất tồn kho, cuối tháng chuyển số tồn kho đã tính trên thẻ kho sang sổ số dư cột số lượng. ở phòng kế toán : kế toán mở sổ số dư theo dõi từng kho chung cho cả năm để ghi chép tình hình nhập -xuất - tồn kho. Từ bảng kê xuất- nhập, kế toán lập bảng luỹ kế xuất nhập và từ đó lập bảng kê tổng hợp nhập xuất-tồn theo từng loại thành phẩm. Cuối tháng khi nhận sổ số dư của thủ kho, kế toán căn cứ vào đó để tính giá trị tồn kho để ghi vào số tiền trên sổ số dư. Trình tự kế toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp ghi sổ số dư được thể hiện qua sơ đồ sau : Thẻ kho Phiếu nhập kho Sổ số dư Phiếu xuất Phiếu giao nhận chứng từ Phiếu giao nhân chứng từ Bảng luỹ kế xuất Bảng kê nhập- xuất – tồn Bảng luỹ kế nhập Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu hàng ngày 1.2.1.2.Kế toán tổng hợp thành phẩm: * Chứng từ kế toán: Mọi nghiệp vụ biến động của thành phẩm đều phải được ghi chép, phản ánh vào chứng từ theo đúng chế độ kế toán hiện hành, bao gồm các chứng từ sau: -Phiếu nhập kho thành phẩm(Mẫu 01-VT). -Phiếu xuất kho thành phẩm(Mẫu 02-VT). -Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ(Mẫu 03-VT –3LL). -Thẻ kho(Mẫu 06-VT). -Biên bản kiểm kê vật tư- hàng hóa(Mẫu 08-VT). *Tài khoản sử dụng: Kế toán tổng hợp thành phẩm sử dụng các tài khoản chủ yếu sau: TK155-Thành phẩm : Tài khoản này phản ánh trị giá thành phẩm hiện có và sự biến động của thành phẩm tồn kho. TK632- Giá vốn hàng bán: Tài khoản này phản ánh trị giá vốn của thành phẩm xuất kho để bán hoặc thành phẩm hoàn thành không nhập kho đưa bán ngay. Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản liên quan như: TK154; TK157; TK631... Hạch toán thành phẩm có thể áp dụng một trong hai phương pháp hạch toán hàng tồn kho là: Phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ. -Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn vật tư, hàng hoá trên sổ kế toán. -Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ vật tư, hàng hoá trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính giá trị của hàng hoá, vật tư đã xuất trong kỳ theo CT: Trị giá hàng xuất kho trong kỳ = Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ + Tổng trị giá hàng nhập kho trong kỳ - Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ Trình tự kế toán: -Trình tự hạch toán các nghiệp vụ phát sinh theo phương pháp kê khai thường xuyên: TK154 TK155 TK632 TK911 Nhập kho X.kho thành phẩm Kết chuyển giá T.phẩm bán trực tiếp vốn hàng bán Giá thành TT TK157 của T. phẩm X.kho TP gửi bán Bán thẳng không qua kho -Trình tự hạch toán các nghiệp vụ phát sinh theo phương pháp kiểm kê định kỳ: Kết chuyển trị giá TP tồn kho cuối kỳ TK155,157 TK632 Kết chuyển trị giá TP TK911 tồn kho đầu kỳ Kc trị giá vốn TP xuất bán trong kỳ TK631 Thành phẩm sản xuất hoàn thành 1.2.2.Kế toán tiêu thụ thành phẩm và các khoản giảm trừ doanh thu tiêu thụ 1.2.2.1. Chứng từ kế toán và tài khoản sử dụng: Chứng từ kế toán được sử dụng để kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng bao gồm: -Hoá đơn GTGT(Mẫu 01-GTKT). -Hoá đơn bán hàng(Mẫu 02-GTKT) -Bản thanh toán hàng đại lý, ký gửi(Mẫu 14-BH). -Thẻ quầy hàng(Mẫu 15-BH). -Các chứng từ thanh toán(Phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán,uỷ nhiệm thu, giấy báo có ngân hàng...). -Tờ khai thuế GTGT(Mẫu 01/GTGT). -Các chứng từ liên quan khác như phiếu nhập kho hàng trả lại... Tài khoản : Để hạch toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu, kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau: TK511-Doanh thu bán hàng. TK512-Doanh thu nội bộ TK 521- Chiết khấu thương mại TK531- Hàng bán bị trả lại. TK532- Giảm giá hàng bán TK3331-Thuế GTGT phải nộp Và các tài khoản liên quan như: TK111, TK112, TK131,.... 1.2.2.2.Trình tự kế toán tiêu thụ thành phẩm: -Trình tự kế toán doanh thu bán hàng. +Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp: TK3332,3333 TK511,512 TK111,112,131... Doanh thu bán hàng p/s Thuế XK,TTĐB phải nộp NSNN Dn nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp TK521,TK531,532 Dn nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ D.thu hàng bán Ck k/c d.thu hàng bán bị bị trả lại hoặc trả lại,giảm giá hàng bán giảm giá ps trong kỳ TK911 Ck,k/ch TK33311 D.thu thuần Thuế GTGT Thuế GTGT hàng trả lại đầu ra Khi hàng bán bị trả lại hoặc giảm giá hàng bán phát sinh +Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng theo phương thức gửi bán: TK155 TK157 TK632 TK511 TK111,112,131 Xuất kho TP X.kho TP TP được tiêu đem bán D.thu bán hàng gửu bán thụ TK3332,3333 Thuế XK,TTĐB phải nộp NS TK3331 Thuế GTGT đầu ra -Trình tự hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu: + Kế toán chiết khấu thương mại: TK111,112,131 TK521 TK511 Số tiền chiết khấu Chiết khấu CK,K/C số tiền chiết đã thanh toán thương mại khấu thương mại hoặc chấp nhận thanh toán cho TK3331 người mua Thuế GTGT được Khấu trừ +Kế toán giảm giá hàng bán: TK111,112,131 TK532 TK511 Giảm giá hàng bán DT hàng CK,K/C D.thu của hàng đã thanh toán giảm giá giảm giá hoặc chấp nhận thanh toán cho TK33311 người mua Thuế GTGT đầu ra của hàng giảm giá (nếu có ) +Kế toán hàng bán bị trả lại: TK632 TK154,155(611) TK111,112 TK641 Giá vốn hàng bị trả Chi phí PS liên quan lại DN đã nhận lại đến hàng bị trả lại TK111,112 TK531 TK511 Thanh toán với người mua Số tiền hàng K/C doanh thu của hàng TK131 bị trả lại bị trả lại Trừ vào tiền TK33311 hàng phải thu Số thuế của hàng bị trả lại 1.2.3.Kế toán doanh thu hoạt động tài chính Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ kế toán của doanh nghiệp Tài khoản sử dụng :Để kế toán doanh thu hoạt động tài chính kế toán chủ yếu sử dụng tài khoản 515 Tài khoản này phản ánh doanh thu hoạt động tài chính phát sinh và việc kết chuyển doanh thu thuần của hoạt động tài chính . Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác có liên quan như : TK111,TK112... Trình tự doanh thu hoạt động tài chính được thể hiện qua sơ đồ : TK 911 TK 333 TK515 TK111,112,138... TGTGT theo phương Thu tiền về cổ tức ,lãi tiền gửi, pháp trực tiếp tiển lợi nhuận ld được chia.... Kết chuyển doanh thu HĐTC để xác định kết quả kinh doanh Bán chứng khoán có lãi TK111,112 TK3331 Tiền bán BĐS D/thu cho thuê cơ sở ha tầng TK3387 k/c doanh thu nhận trước. K/c lãi của giai đoạn đầu tư sau hoạt động TK131 Thu tiền ngoại tệ PTCKH có phát Sinh Lãi và tỉ giá TK331,311... Trả tiền ngoại tệ có phát sinh lãi tỉ giá các khoản doanh thu tài chính khác.. 1.2.5.Kế toán chi phí hoạt động tài chính . Chi phí hoạt động tài chính là khoản chi phí có liên quan đến hoạt động kinh doanh về vốn ,các hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp . Tài khoản sử dụng:Để kế toán CFHĐTC kế toán chủ yếu sử dụng TK 635 . Tài khoản này phản ánh chi phí HĐTC phát sinh trong kỳ và việc kết chuyển chi phí HĐTC để xác định kquả kinh doanh trong kỳ . Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác liên quan như TK111,112,121... Trình tự kế toán chi phí HĐTC được thể hiện qua sơ đồ : TK111,112 TK121,221 TK635 TK911 (2) (10) (1) TK228 (3) TK214 (4) TK131 (5) TK129,TK229 (6a) (6b) TK(242) (7) (8) TK331,TK311 ...(9) Chú giải : (1)Các khoản chi phí của hoạt động liên doanh, hđ cho vay, hđ kinh doanh BĐS không được tính vào giá gốc, lãi tiền vay vốn hđ kinh doanh đã trả mà không được vốn hoá . (2)Lỗ của hoạt động kinh doanh chứng khoán (3)Giá gốc của BĐS đã bán, chi phí đất chuyển nhượng ,cho thuê CSHT được xác định là tiêu thụ. (4)Các chi phí của hoạt động cho thuê tài sản . (5)Chiết khấu thanh toán cho người mua được hưởng . (6a)Trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán ngắn hạn ,dài hạn . (6b)Hoàn nhập chênh lệch dự phòng đã trích lập năm trước lớn hơn mức phải trích lập năm nay. (7)Phân bổ chênh lệch lỗ tỷ giá của hoạt động đầu tư giai đoạn sau hoạt động (8)Chi trả tiền nợ ngoại tệ có phát sinh lỗ về tỷ giá . (9)Các khoản chi phí tài chính khác . (10)Kết chuyển chi phí HĐTC để xác định kết quả kinh doanh 1.2.4.Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp . 1.2.4.1.Kế toán chi phí bán hàng . Chi phí bán hàng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ để phục vụ cho quá trình bán hàng. Để phục vụ cho quản trị chi phí,CFBH có thể được phân loại theo các tiêu thức khác nhau .Trong kế toán tài chính CFBH bao gồm các khoản sau :Chi phí nhân viên bán hàng ,chi phí vật liệu bao bì ,chi phí dụng cụ đồ dùng ,chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho bán hàng ,chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác. Kế toán CPBH chủ yếu sử dụng TK6411-chi phí bán hàng Tài khoản này phản ánh CPBH phát sinh trong kỳ và việc kết chuyển hoặc phân bổ CPBH cho hàng đã bán ,hàng còn lại cuối kỳ. Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản liên quan như TK152,TK334,TK111,... Trình tự kế toán CPBH: TK334,338 TK641 TK911 Chi phí tiền lương ,các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng K/c CPBH để xác định TK153,152,(611) KQKD vào cuối kỳ Chi phí vật liệu ,dcụ đồ dùng phục TK142(2) vụ bán hàng có giá trị nhỏ CPBH K/c CPBH chờ TK 1421 chờ k/c k/c để xđ KQKD CPVL ,DCụ đồ dùng có Khi phân bổ giá trị lớn cần phân bổ (khi báo hỏng) TKlq các khoản ghi giảm CPBH TK214 (nếu có) Trích khấu hao TSCĐ phục vụ cho bán hàng . TK335 Chi phí bảo hành sản phẩm hàng hoá TK111,112,331... Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác TK133 T.GTGT được khấu trừ 1.2.4.2.Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp . Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí phục vụ cho quản lý kinh doanh ,quản lý hành chính và những khoản chi liên quan đến hoạt động chung của doanh nghiệp . CPQLDN bao gồm :CP nhân viên, CP vật liệu, CP đồ dùng văn phòng, CP KHTSCĐ ở bộ phận quản lý, các khoản thuế phí lệ phí, chi phí dự phòng,chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác phục vụ cho quản lý doanh nghiệp . Kế toán CPQLDN chủ yếu sử dụng TK642- chi phí quản lý doanh nghiệp TK này phản ánh CPQLDN phát sinh trong kỳ và việc k/c hoặc phân bổ CPQLDN vào cuối kỳ . Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK liên quan như:TK111,152,153,334,... Trình tự kế toán CPQLDN: TK334,338 TK642 TK911 Chi phí nhân viên QL phân xưởng K/c CPQLDN để xác định TK152,153(611) kết quả sxkd vào cuối kỳ CP NVL,đồ dùng văn phòng có giá trị TK1422 nhỏ phục vụ cho QL CPQLDN k/c CPQLDN TK1421,335,242 chờ k/c chờ k/c để xđ CP CCDC giá trị p/bổ dần CCDC,CP KQKD lớn cần phân bổ sửa chữa lớn TSCĐ TKlq phục vụ quản lý Các khoản ghi giảm TK214 CPQLDN(nếu có) CP KHTSCĐ phục vụ cho quản lý TK131,138 Chưa lập dự phòng Xoá nợ cho các con nợ mà trước đó TK139 đã lập dự Trích lập phòng dự phòng TK333 Các khoản thuế phí lệ phí TK133 TK111,112,331.. T.GTGT Chi phí dịch vụ mua ngoài k/trừ và chi phí bằng tiền khác 1.2.6.Kế toán xác định kết quả HĐSXKD Xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất và lưu thông sản phẩm của doanh nghiệp ,kết quả tiêu thụ có thể là lỗ hay lãi và nó chứng minh cho hiệu quả hoạt động SXKD trong kỳ của doanh nghiệp.Kết quả tiêu thụ là thông tin kế toán quan trọng phục vụ cho nhu cầu quản trị chi phí, doanh thu và thu nhập cho doanh nghiệp . Kết quả HĐSXKD được xác định như sau: Kết quả hđ sxkd =(dtt-gvhb)+( dthđtc-cphđtc)-cpbh-cpqldn DTT=tổng doanh thu -các khoản giảm trừ doanh thu Kế toán xác định kết quả HĐSXKD sử dụng TK911-xác định kết quả kinh doanh. Ngoài ra còn sử dụng một số TK liên quan như TK632,TK421,... Sơ đồ hạch toán: TK632 TK911 TK511,512 K/c giá vốn hàng bán K/c DTT TK641 K/c CPBH tính cho số thành phẩm đã tiêu thụ TK515 TK1422 K/c DT HĐTC CPBH chờ k/c k/c chi phí chờ k/c TK642 CPQLDN chờ k/c K/c CPQLDN tính cho số thành phẩm đã tiêu thụ TK421 TK635 k/c lỗ về HĐSXKD K/c CPHĐTC phát sinh trong kỳ K/c lãi về HĐSXKD 1.3. Hệ thống sổ kế toán áp dụng trong công tác kế toán thànhphẩm , tiêu thụ thành phẩm ở doanh nghiệp sản xuất Tuỳ theo từng hình thức kế toán: Chứng từ ghi sổ, Nhật ký chứng từ hay Nhật ký chung mà doanh nghiệp lựa chọn các hình thức sổ cho phù hợp, thuận tiện. Sổ chi tiết: Sổ chi tiết thành phẩm, sổ chi tiết phải thu của khách hàng, sổ chi tiết tiêu thụ... Sổ cái các tài khoản: 511, 512, 155,157, 632,531, 532,,641, 642... Sổ tổng hợp: Tuỳ từng hình thức kế toán mà có các sổ tổng hợp khác nhau, cụ thể là: -Hình thức Nhật ký chung: Sử dung sổ nhật ký chung, nhật ký bán hàng.... -Hình thức Chứng từ ghi sổ: Sử dụng sổ đăng ký chứng từ ghi sổ... - Hình thức Nhât ký chứng từ : Sủ dụng NKCT số 8, NKCT số 10 và các bảng kê: BK5, BK 8, BK9, BK10, BK11. Chương II: Thực trạng công tác kế toán thành phẩm,tiêu thụ thành phẩm ở công ty cổ phần chè Kim anh. 2.1.Đặc điểm, tình hình chung của công ty cổ phần chè Kim Anh. Công ty cổ phần chè Kim Anh có tên giao dịch là kim anh tea stock-holding company,có trụ sở đóng tại xã Mai đình-Huyện Sóc Sơn-Thành phố Hà Nội. 2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty. Công ty CP chè Kim Anh là thành viên trong Tổng công ty chè Việt Nam được thành lập trên cơ sở sáp nhập hai Nhà máy: Nhà máy chè Kim Anh và Nhà máy chè Vĩnh Long. Nhà máy chè Vĩnh Long được thành lập năm 1959, chuyên sản xuất chè hương tiêu dùng nội địa. Khi thành lập chỉ là một xưởng chè tại Hà Nội, và trong những năm chiến tranh đã được chuyển địa điểm lên xã Vĩnh Long - huyện Tam Đảo -tỉnh Vĩnh Phú. Nhà máy chè Kim Anh được thành lập năm 1960 ở Việt trì - Vĩnh Phú, chuyên sản xuất chè xanh xuất khẩu và chè hương tiêu dùng nội địa. Sau năm 1975, do yêu cầu sản xuất tập trung của ngành, nhà máy chè Kim Anh đã chuyển địa điểm về xã Mai đình -huyện Sóc Sơn- Thành phố Hà Nội. Ngày 15/5/1980 Bộ Lương thực, thực phẩm ra quyết định sáp nhập hai nhà máy: Nhà máy chè Vĩnh Long và Nhà máy chè Kim Anh thành Nhà máy chè xuất khẩu Kim Anh. Trong thời gian này, Nhà máy phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, trở ngại do phải di chuyển địa điểm, phải sắp xếp tổ chức khi sáp nhập. Cán bộ nhân viên nhà máy đã có nhiều cố gắng, nỗ lực phấn đấu để khắc phục khó khăn. Thị trường chính cho chè xuất khẩu của Nhà máy thời kỳ này là các nước Đông Âu và Liên xô cũ. Tháng 2/1990 Nhà máy chè xuất khẩu Kim Anh đổi tên thành Nhà máy chè Kim Anh. Trải qua một loạt những khó khăn do chiến tranh, di chuyển địa điểm, thời kỳ này nhà máy còn phải đối mặt với những vấn đề còn khó khăn hơn rất nhiều, có liên quan đến sự sống còn của Nhà máy. Thị trường suy sụp do Liên Xô và Đông Âu tan vỡ, thêm vào đó sự chuyển đổi cơ chế tập trung sang cơ chế thị trường với bao bỡ ngỡ cho các doanh nghiệp. Với sự cố gắng vượt bật của mình, cùng với sự giúp đỡ của Liên hiệp chè cũng như các cơ quan quản lý Nhà nước, Nhà máy chè Kim Anh đã đạt được rất nhiều thành tích và đứng vững được trong nền kinh tế thị trường. Ngày 18/12/1995 Nhà máy chè Kim Anh được đổi tên thành Công ty chè Kim Anh thuộc Tổng công ty chè Việt Nam. Để giữ vững được vị trí hiện tại và mở rộng hơn nữa thị trường tiêu thụ, công ty đã không ngừng đổi mới, cải tiến công nghệ sản xuất, nâng cao chất lượng và đa dạng hoá các sản phẩm của mình nhằm đáp ứng một cách tốt nhất cho nhu câù của người tiêu dùng. Sản phẩm của Công ty chè Kim Anh đã rất quen thuộc với người tiêu dùng đặc biệt trong các dịp lễ, tết cổ truyền, liên hoan, hội nghị.......Với sự đa dạng về chủng loại, phong phú về mẫu mã, công ty không những duy trì được thị trường ở các nước Đông Âu mà còn mở rộng thị trường xuất khẩu sang các nước Mỹ, Canađa, Hồng Kông, Đài Loan và các nước Tây Âu. Bên cạnh đó là đầu tư trang thiết bị mới như máy đóng chè Italia, Đài Loan, máy sàng chè, máy hút chân không, xây dựng lại nhà xưởng phù hợp với máy móc công nghệ mới. Ngày 3/7/1999 , Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn quyết định số 99/QĐBNN-TCCB chính thức chuyển Công ty chè Kim Anh thành Công ty cổ phần. Chuyển sang cổ phần với số vốn điều lệ 9,2 tỷ đồng được chia thành 92.000 cổ phần, trong đó cổ phần Nhà nước chiếm 30%,tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động trong công ty là 48%, bán cho đối tượng bên ngoài là 22% . Tổng số cổ plhần theo giá ưu đãi cho người nghèo trong công ty trả dần là 8840 cổ phần. Đây thực sự là một bước chuyển lớn lao trong lịch sử phát triển của Công ty. Từ khi cổ phần hoá đến nay, Công ty đã không ngừng nỗ lực phấn đấu trong việc cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm như đầu tư dây chuyền sản xuất, bố trí cán bộ kỹ thuật kiểm tra, dán tem chất lượng sản phẩm trước khi đưa ra thị trường.Vì thế mà sản phẩm của công ty không những đứng vững được trên thị trường nội địa mà còn có vị trí trên thị trường nước ngoài. Hiện nay, thị trường xuất khẩu chính của công ty là Nga, IRắc, Pháp, Anh, Nhật, Pakistan.... cùng hàng nghìn khách hàng lớn, nhỏ trên khắp các tỉnh ba miền Bắc- Trung- Nam . 2.1.2.Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty. Là thành viên trong tổng công ry chè Việt Nam- công ty CP chè Kim Anh thực hiên hoạt động sản xuất kinh doanh với mục tiêu chính là sản xuất các loại chè xanh phục vụ cho xuất khẩu và chè hương tiêu dùng cho nội địa. Để thực hiện được mục tiêu trên, công ty tổ chực bộ máy sản xuất bao gồm : phân xưởng chế biến, phân xưởng thành phẩm, hai nhà máy thành viên là Nhà mmáy chè Đại Từ và Nhà máy chè Định Hoá và xưởng chế biến chè Ngọc Thanh. sơ đồ tổ chức sản xuất của công ty CP chè Kim Anh: XN thành viên PX T.phẩm PX chế biến Công ty Tổ vận chuyển Tổ đóng gói Tổ phục vụ sx Tổ sàng Tổ đấu trộn Tổ sao Tổ ướp chè XCB Ngọc thanh NM chè Định Hoá NM chè Đại Từ Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận: -Hai nhà máy thành viên Đại Từ, Định Hoá và xưởng chế biến Ngọc Thanh có nhiệm vụ thu mua chè tươi và sơ chế thành chè búp khô làm nguyên liệu cho sản xuất. -Phân xưởng chế biến: Thực hiện toàn bộ quá trình tinh chế từ chè búp khô qua các khâu: Sấy, sàng, cắt, tách râu sơ thành chè thành phẩm. -Phân xưởng thành phẩm: Có nhiệm vụ đóng gói chè và vận chuyển về các kho thành phẩm. 2.1.3.Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở công ty. Sản phẩm chính của Công ty cổ phần chè Kim Anh là chè các loại , bao gồm ba dạng chính là: Chè Xanh, Chè đen xuất khẩu và chè hương các loại, với quy trình công nghệ hiện đại kiểu liên tục, chu kỳ sản xuất ngắn ngày, thuộc loại hình sản xuất với khối lượng lớn. Nguyên liệu chính để sản xuất là chè búp khô do các xí nghiệp thành viên sơ chế và từ các nguồn thu mua khác. Chè sơ chế khi về đến công ty phải trải qua các công đoạn sau: -Sấy lại: Chè sơ chế cho vào sấy lại với nhiệt độ từ 70-800C. -Sàng rung: Chè sau khi sấy lại được chuyển sang sàng rung để lấy chè cỡ nhỏ mang đi quạt, chè cỡ lớn mang đi cắt lại. -Tách râu sơ: Chè quạt xong chuyển qua tách râu sơ, râu sơ dính vào con lăn được đốt nóng, cánh chè theo băng chuyền ra ngoài tạo thành chè bán thành phẩm các loại như : OP, FBOP, P, PS.... -Đấu trộn: Từng loại chè bán thành phẩm ở các vùng khác nhau được đấu trộn theo tỷ lệ nhất định, sau đó chuyển sang đóng gói xuất khẩu, nếu là chè hương thì đưa sang khâu sao tẩm hương. -Sao tẩm hương: Chia làm 3 giai đoạn: Thắt ẩm, sao khô và cho hương với nhiệt độ từ 80-1000C cùng với các loại hương: Sen, Nhài, Dâu tây.... -Sàng tách hương: Sau khi tẩm hương chè được đem ủ từ 1-3 tháng cho ngấm rồi đưa qua sàng tách hương liệu trong chè ra, sau đó chuyển sang phân xưởng thành phẩm. sơ đồ Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở Công ty cổ phần chè Kim Anh : Đóng gói Tách hương Đầu trộn Tách râu sơ Sàng rung Sấy Chè sơ chế Sao ướp hương Đóng gói Kho T.phẩm 2.1.4.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty. Hiện nay, công ty chè Kim Anh là công ty cổ phần, do đó bộ máy quản lý công ty được tổ chức theo kiểu có Hội đồng quản trị. Trong công ty, cơ quan có quyền quyết định cao nhất là Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ). ĐHĐCĐ bầu ra Hội đồng quản trị (HĐQT) và ban kiểm soát (BKS) thay mặt các cổ đông điều hành, quản lý trực tiếp mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. -HĐQT của công ty gồm 5 người. Trong đó có một Chủ tịch, một phó chủ tịch và 3 thành viên khác. HĐQT có nhiệm vụ quản lý chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bằng cách đưa ra nghị quyết, phương hướng hoạt động của Công ty, các quy chế kiểm soát nội bộ... -BKS của công ty gồm 3 người có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp trong việc quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, trong ghi chép sổ sách kế toán, thẩm định BCTC hàng năm.... và đưa ra ý kiến trước ĐHCĐ. -Giám đốc điều hành: Là thành viên của HĐQT, có nhiệm vụ điều hành trực tiếp mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày theo nghị quyết của HĐQT. -Dưới giám đốc là bộ máy giúp việc bao gồm: 2 Phó giám đốc và các phòng ban trực thuộc. +Phòng kế toán: Có nhiệm vụ ghi chép tổng hợp số liệu về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cung cấp thông tin kế toán cho các bộ phận liên quan, cố vấn cho giám đốc trong quản trị doanh nghiệp. +Phòng kỹ thuật công nghệ: Thực hiện theo dõi quy trình công nghệ, đảm bảo về mặt kỹ thuật cho quá trình sản xuất, xây dựng các định mức nguyên vật liệu. +Phòng hành chính tổ chức: Giải quyết các vấn đề liên quan đến người lao động như: Tuyển lao động, đào tạo lao động, khen thưởng, kỷ luật công nhân viên và giải quyết các vấn đề về tiền lương . +Phòng kế hoạch kinh doanh: Có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, giới thiệu sản phẩm, lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch sản xuất và tiêu thụ, xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật. +Hai nhà mỏy thành viên và xưởng chế biến Ngọc thanh có bộ phận quản lý trực tiếp gồm: Giám đốc, Phó giám đốc, Quản đốc, Nhân viên quản lý khác. +Phân xưởng chế biến và phân xưởng thành phẩm do Giám đốc điều hành trực tiếp quản lý, ở phân xưởng cũng có nhân viên quản lý là quản đốc, Phó quản đốc. sơ đồ bộ máy quản lý của công ty Cp chè kim anh HĐQT BKS GĐĐH PGĐ K.doanh PGĐ N.liệu PG PX thành phẩm PX chế biến Phòng KTCN XCB Ngọc Thanh Hai NM thành viên Phòng HCTC Phòng kế Toán Phòng KH_KD 2.1.5.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và hình thức sổ kế toán sử dụng ở công ty: Bộ phận kế toán của công ty gồm 5 người: 1 kế toán trưởng và 4 kế toán viên với nhiệm vụ của từng người như sau: -Kế toán trưởng: Quản lý chung công tác hạch toán kế toán của Phòng kế toán, thực hiện kế toán tổng hợp, lập các báo cáo tài chính. -Một kế toán về chi phí - giá thành ,tiền lương và tài sản cố định -Một kế toán về công cụ -dụngcụ,nguyên vật liệu ,công nợ và thanh toán. -Một kế toán tổng hợp và tiêu thụ -Một thủ quỹ phụ trách việc thu chi tiền mặt và quản lý quỹ tiền mặt. Sơ đồ bộ máy kế toán ở Công ty cổ phần Chè Kim Anh. Kế toán trưởng Kế toán tiêu thụ và tổng hợp Thủ quỹ Kế toáncông nợ,công cụ-dụngcụ và thanh toán Kê toán chi phí và giá thành,tiền lương và TSCĐ NV thống kê ở các FX Hình thức kế toán mà công ty đang áp dụng là hình thức Nhật ký Chứng từ , cụ thể: Sổ kế toán tổng hợp bao gồm các Nhật ký chứng từ (NKCT7, NKCT8, NKCT10....). Sổ cái tài khoản (TK155,TK632.....), Bảng kê (BK5, BK11....) và các bảng phân bổ. Sổ kế toán chi tiết được mở tuỳ thuộc vào nghiệp vụ kinh tế phát sinh như: Sổ chi tiết tiêu thụ, sổ chi tiết thành phẩm.... trình tự ghi sổ kế toán như sau: C.từ gốc và các bảng phân bổ Thẻ và sổ KT chi tiết N.ký C.từ Bảng kê Bảng T.hợp chi tiết Sổ cái Báo cáo TC Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Hình thức tổ chức kế toán của Công ty là hình thức tập trung.Toàn bộ công việc kế toán của Công ty được tập trung ở Phòng tài chính kế toán của Công ty, ở các phân xưởng, các XN thành viên chỉ có các nhân viên thống kê làm nhiệm vụ hướng dẫn, thực hiện hạch toán ban đầu,thu thập, kiểm tra chứng từ và gửi về phòng kế toán. Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ. 2.2.Thực trạng công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm ở công ty cổ phần chè Kim Anh. 2.2.1.Kế toán thành phẩm. 2.2.1.1.Đặc điểm thành phẩm của Công ty. Sản phẩm chính của Công ty cổ phần chè Kim Anh là chè các loại. Chè là một loại đồ uống với đặc điểm dễ hút ẩm nên dễ bị mốc và dễ bị ảnh hưởng của các tạp vật khác làm chè bị mất mùi hoặc lẫn mùi. Do vậy, loại sản phẩm này được bảo quản rất cẩn thận và ngành chè chịu sự quản lý của Nhà nước về các tiêu chuẩn kỹ thuật để đảm bảo cho chất lượng sản phẩm. Việc sản xuất sản phẩm của Công ty mang tính chất hàng loạt, chè có hình dạng xoắn tròn, được đóng thành gói, chè vụn được đóng thành túi và tuỳ từng loại chè khác nhau mà trọng lượng của từng gói chè là khác nhau. Sản phẩm của Công ty được tiêu thụ rộng khắp các tỉnh trong cả nước và xuất khẩu ra nước ngoài. Vì vậy để bảo quản tốt hơn và dễ vận chuyển công ty tiến hành đóng chè vào các thùng nhưng hạch toán sản phẩm vẫn là trọng lượng chè các loại. 2.2.1.2.Phân loại và đánh giá thành phẩm ở Công ty Sản phẩm chè của Công ty rất đa dạng và phong phú với nhiều mẫu mã,chủng loại khác nhau nhằm đáp ứng tối đa cho nhu cầu của người tiêu dùng. Căn cứ vào thị trường tiêu thụ, sản phẩm chè của Công ty được phân thành 2 loại chính: -Chè xuất khẩu: Chè xanh, Chè đen và được phân thành nhiều loại như OP đen, FBOP, P đen, PS.... -Chè hương tiêu thụ trong nước: Chè Sen, Chè Nhài, Chè Cam.... Thành phẩm ở công ty được đánh giá theo giá thành sản xuất thực tế (Giá gốc). Thành phẩm hoàn thành được kiểm tra chất lượng chặt chẽ và nhập kho hàng tháng.Việc tính giá thành sản phẩm được kế toán xác định vào cuối tháng và tính riêng cho từng loại thành phẩm theo ba khoản mục: -Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. -Chi phí nhân công trực tiếp. -Chi phí sản xuất chung. Bảng giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm. Tháng 11 năm 2004 (Biểu số 01) Đơn vị tính:đồng TT SP sản xuất Sản lượng NLC VLP CPNC TT CPSXC Tổng fSX BQ/kg 1 Thanh Hương40g 17.970 206.820.324 44.811.070,2 58.599.091,8 34.470.054 344.701.599 19.182,1 2 Sen 8g 1.972,5 22.632.070 4.903.615,3 6.412.420 3.772.012,2 37.720.117,5 19.123 3 Chè nhài 10g 150 4.905.000 1.062.750 1.389.750 817.500 8.175.000 54.500 ... ....... … Cộng 52.597,45 … … … … 1.338.571.310 25.449,3 Giá thành thực tế của thành phẩm xuất kho ở công ty cổ phần chè Kim Anh được tính theo phương pháp bình quân gia quyền và được tính cho từng loại thành phẩm sản xuất hoàn thành vào cuối tháng. Ví dụ: Căn cứ vào số liệu trên Sổ theo dõi TK155- Chi tiết Chè Thanh Hương 40g tháng 11 năm 2004 có số liệu như sau: Chỉ tiêu Số lượng (Kg) Số tiền (đ) Tồn đầu tháng 9.241 205.664.276,8 Nhập lại ngoài 19,6 400.232 Nhập sản xuất 17.970 344.701.599 Xuất trong tháng 2088 ? Tính đơn giá chè xuất trong tháng: 205.664.276,8 + 400.232 + 344.701.599 Đơn giá = = 20.226(đ) 9.241 + 19,6 + 17.970 Trị giá hàng xuất = 20.226 *2088 = 42.231.888 2.2.1.3. Chứng từ hạch toán và trình tự luân chuyển chứng từ: -Kế toán thành phẩm ở công ty cổ phần chè Kim Anh sử dụng các chứng từ sau: -Phiếu nhập kho thành phẩm. -Hoá đơn (GTGT) Thủ tục nhập kho. Sản phẩm sau khi hoàn thành được bộ phận KCS kiểm tra chất lượng đạt yêu cầu mới được nhập kho.Thủ kho viết phiếu nhập kho thành phẩm,trên phiếu nhập thành phẩm chỉ ghi chỉ tiêu số lượng,còn chỉ tiêu giá trị do kế toán giá thành ghi vào cuối tháng sau khi đã xác định được giá thành sản xất thực tế của thành phẩm. Phiếu nhập kho thành phẩm (Biểu số 02)được lập thành 3 liên: -Liên 1: Lưu tại quyển gốc ở phân xưởng. -Liên 2: Giao cho phòng kế toán. -Liên 3: Phòng kinh doanh giữ để theo dõi tình hình sản xuất của Công ty. (Biểu số 02) Đơn vị:.... Phiếu nhập kho Ngày 15 tháng 11 năm 2004 Mẫu số:01-VT QĐ số:1141TC/CĐKT Ngày 1-11-1995 của BTC Tên người nhập hàng:Ông Minh Số: 25 Theo.....số....ngày....tháng.....năm.....của...... Nợ: ...................................................................... Có: Nhập tại kho : Thành phẩm STT Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư(S.phẩm - H.Hoá) Mã số Đ.vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo C.từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Chè Thanh Hương 45g kg 1.490 1.490 2 Chè Sen 8g kg 760 760 Cộng 2.250 2.250 Viết bằng chữ:......................................................................... Nhập ngày 15 tháng 11 năm 2004 P.trách cung tiêu Người giao hàng thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Thủ tục xuất kho thành phẩm: Thành phẩm ở công ty khi xuất kho bán cho khách hàng hay cho các mục đích khác như:chào hàng,tiêu dùng nội bộ...đều dùng Hoá đơn(GTGT). Khi khách hàng có nhu cầu mua thành phẩm của công ty, nhân viên phòng kế hoạch kinh doanh sẽ viết Hoá đơn(GTGT) và xin xác nhận của Giám đốc công ty,sau đó khách hàng phải mang Hoá đơn(GTGT) đến phòng kế toán nộp tiền(nếu thanh toán ngay)hoặc ghi sổ công nợ(nếu mua chịu).Cuối cùng xuống nhận hàng tại kho thành phẩm của công ty. Hoá đơn (GTGT) được lập thành 3 liên(Biểu số 03): -Liên 1: Lưu tại quyển gốc ở phòng kinh doanh. -Liên 2: Giao cho khách hàng. -Liên 3: Làm căn cứ để thủ kho xuất kho thành phẩm sau đó chuyển cho phòng kế toán Đối với thành phẩm xuất cho mục đích khác, Hoá đơn(GTGT) được lập thành 2 liên: -Liên 1:Lưu tại quyển gốc ở phòng kinh doanh. -Liên 2:Làm căn cứ để thủ kho xuất kho thành phẩm sau đó chuyển cho phòng kế toán. (Biểu số 03) Hoá đơn (GTGT) Liên 2(giao cho khách hàng) Ngày 04 tháng 11 năm 2004 Mẫu số 01-GTKT-3LL BL01-B N:0096878 Đơn vị bán hàng: Công ty CP chè Kim Anh Địa chỉ: Sóc Sơn – Hà Nội Số tài khoản:...... Điện thoại:..... MS: 01 00103986 Họ tên người mua hàng: Phan Thanh Nga Đơn vị: Công ty TM Miền núi –Quảng Bình Địa chỉ:Quảng Bình Số TK:...... Hình thức thanh toán:Ghi nợ Mã số:..... STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 1 Thanh Hương 40g Kg 1.490 22.000 32.780.000 2 Sen 8g Kg 760 37.500 28.500.000 Cộng tiền hàng: 61.280.000 Thuế suất GTGT : 10% Tiền thuế GTGT : 6.128.000 Tổng cộng tiền TT: 67.408.000 Số tiền viết bằng chữ: Sáu mươi bảy triệu bốn trăm linh tám nghin đồng Người mua hàng (Ký , họ tên) Kế toán trưởng (Ký, Họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, họ tên) 2.2.1.4.Kế toán chi tiết thành phẩm. Kế toán chi tiết thành phẩm ở Công ty cổ phần chè Kim Anh được tiến hành theo phương pháp ghi thẻ song song: +ở kho: thủ kho mở thẻ kho cho từng loại thành phẩm để ghi chép hàng ngày tình hình nhập - xuất- tồn kho theo chỉ tiêu số lượng. Mẫu thẻ kho được mở cho từng loại chè (Biểu số 04). Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ Nhập - Xuất thành phẩm, thủ kho ghi vào phần nhập - xuất của cột chỉ tiêu số lượng. Cuối tháng căn cứ vào phần tồn đầu tháng và phần nhập - xuất trong tháng để tính ra số tồn cuối tháng. +ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ kho chi tiết để ghi chép tình hình nhập - xuất thành phẩm theo từng chứng từ nhập - xuất trên chỉ tiêu số lượng của từng loại thành phẩm. Mẫu sổ kho chi tiết thành phẩm (Biểu số 05). Ngoài ra kế toán còn sử dụng Sổ theo dõi TK155 để ghi chép tổng hợp tình hình Nhập - xuất - tồn thành phẩm theo chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu giá trị của từng loại thành phẩm. Sổ theo dõi TK155 theo dõi cả phần định khoản các nghiệp vụ nhập- xuất kho. Sổ theo dõi TK155(Biểu số 06) được ghi một lần vào cuối tháng sau khi đã tổng hợp được số liệu trên sổ kho chi tiết. Đơn vi.... Tên kho.... Thẻ kho Ngày lập thẻ:1/11/2004 Tờ số.......................... Mẫu số 06-VT QĐ số:1141-TC/QĐ/CĐKT Ngày 1-11-1995 Của Bộ tài chính -Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Chè Thanh Hương 40g -Đơn vị tính: Kg -Mã số:.............. (Biểu số 04) STT Chứng từ Diễn giải Ngày N-X Số lượng Ký Xn Của KT S N Nhập Xuất Tồn A B C D E 1 2 3 Tháng11/2004 9.241 0096878 CTTM Miền núi -Quảng Bình 4/12 1.147 0096885 CTTM Sơn Tây 7/12 150 0096892 CT TMTH T.hoá 12/12 100 0096898 XN cung ứng X.ăn Đà Nẵng 19/12 125 ... ........ 0096905 C.hàngBách Hoá Bắc Giang 25/12 100 25 Nhập kho TP 21/12 17.970 69 CôngtyTM nông sản TH trả hàng 29/12 19,6 Cộng 17.989,6 2.088 25.142,6 Sổ kho chi tiết thành phẩm - năm 2004 Tháng 11 năm 2004 Tên thành phẩm: Chè Thanh Hương Đơn vị tính : Kg (Biểu số 05) Ngày Tháng Chứng từ Diễn giảI Nhập Xuất Tồn N X Thỏng 10/2004 Tồn cuối tháng 9.241 Tháng 11/2004 4/12 0096878 -CTTM Miền núi -Quảng Bình 1.147 7/12 0096885 -CTTM Sơn Tây 150 12/12... 0096892 ............ CT TMTH T.hoá 100 19/12 0096898 -XN cung ứng x.ăn Đà Nẵng 125 25/12 0096905 -C.hàng BH Bắc Giang 100 ... .......... ................ 21/12 25 -Nhập kho TP 17.970 29/12 69 Công ty TM nông sản TH trả hàng 19,6 Cộng Tồn cuối tháng 17.989,6 2.088 25.142,6 2.2.1.5.Kế toán tổng hợp thành phẩm Kế toán tổng hợp thành phẩm ở công ty sử dụng TK155-Thành phẩm để theo dõi tình hình nhập- xuất-tồn thành phẩm trong tháng. Sử dụng Bảng kê số 8, Bảng kê số 9, Nhật ký chứng từ số 8 và sổ cái TK155. Bảng kê số 8 được sử dụng trong công ty để tổng hợp tình hình biến động của từng loại thành phẩm theo giá thực tế. Trên bảng kê này, thành phẩm biến động trong tháng được thể hiện trên cả 2 mặt hiện vật và giá trị. Cơ sở lập Bảng kê số 8 là các phiếu nhập kho, Hoá đơn (GTGT)... do thủ kho chuyển lên. Dòng tổng cộng của Bảng kê số 8 là số liệu đối chiếu với Nhật ký chứng từ số 7 Phần (ghi nợ TK155 - có TK154) và NKCT số 8 (Có TK155 - Nợ TK632). Cụ thể trong tháng 11/2004 Kế toán ghi vào NKCT số 7 theo định khoản: Nợ TK155 :1.338.571.310 Có TK 154 : 1.338.571.310 Căn cứ vào Bảng kê số 8, Kế toán ghi vào NKCT 8(Biểu số 20) theo định khoản: Nợ TK632: 579.357.170 Có TK155: 579.357.170 Nợ TK155: 10.413.538 Có TK632: 10.413.538 Bảng kê số 8 (Biểu số 07) Bảng kê số 9 được công ty sử dụng để tính giá thực tế chè thành phẩm nhập - xuất - tồn kho trong tháng (Biểu số 08). Đến cuối tháng, kế toán tổng hợp số liệu và kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các NKCT liên quan đến TK155 để vào sổ cái TK155 (Biểu số 09). Bảng kê 9 Tính giá thực tế chè thành phẩm Tháng 11 năm 2004 (Biểu số 08) Đơn vị tính: Đồng STT Chỉ tiêu TK155-Thànhphẩm thực Từ I Số dư đầu tháng 611.285.930 II Phát sinh trong tháng 1.348.984.848 1 -Từ NKCT số 7 (Có TK154) 1.338571.310 2 -Từ NKCT số 8 (Có TK632) 10.413.538 III Cộng số dư đầu tháng và PS trong tháng 1.960.270.778 IV Xuất trong tháng 579.357.170 V Tồn kho cuối tháng 1.380.913.608 Ngày 05-12-2004 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Số cái - năm 2004 TK155 - Thành phẩm Số dư đầu năm Nợ Có 2.616.728.677 (Biểu số 09) STT Ghi có các TK đối ứng Nợ với tài khoản này ..... Thỏng 10. Tháng 11 T12 Cộng 1 2 TK154 TK632 1.338.571.310 10.413.538 1 Cộng SPS Nợ 1.348.984.848 2 Tổng SPS Có 579.357.170 3 Dư cuối tháng Nợ 611.285.930 1.380.913.608 Có Ngày 12-12-2004 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng 2.2.2.Kế toán tiêu thụ thành phẩm. 2.2.2.1.Đặc điểm tiêu thụ thành phẩm và phương thức thanh toán ở công ty: Sản phẩm của công ty Cp chè Kim Anh là các loại chè xanh,chè hương phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Việc tiêu thụ sản phẩm của công ty mang tính thời vụ,sản phẩm được tiêu thụ nhiều vào các dịp lễ,tết cổ truyền. Sản phẩm của công ty chủ yếu được tiêu thụ theo phương pháp trực tiếp,khách hàng đến mua tại kho.Nếu không tiêu thụ hết có thể đem trả lại.Đối với chè xuất khẩu phần lớn là công ty bán trực tiếp cho Tổng công ty chè Việt Nam để xuất khẩu,và một phần rất nhỏ là xuất khẩu trực tiếp.Khách mua hàng của công ty có thể thanh toán bằng tiền mặt,tiền gửi Ngân hàng hay ngân phiếu... Khách hàng thường xuyên của công ty là các công ty thương mại, công ty công nghệ phẩm, cửa hàng bách hoá của các tỉnh trong cả nước. Những khách hàng này thường mua với khối lượng lớn và trả một phần tiền hàng, còn lại trả vào lần lấy hàng sau. Ngoài ra, khách hàng của Công ty còn là các cá nhân kinh doanh, cơ sở kinh doanh, hộ kinh doanh........trên địa bàn và các tỉnh lân cận. Họ thường mua với khối lượng không lớn và thường thanh toán tiền hàng ngay. Vào dịp lễ, tết cổ truyền, công ty có tổ chức bán trực tiếp cho người tiêu dùng thông qua các cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty. 2.2.2.2.Kế toán doanh thu bán hàng. 2.2.2.2.1.Chứng từ hạch toán tiêu thụ thành phẩm. Căn cứ để hạch toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm tại công ty cổ phần chè Kim Anh là Hoá đơn (GTGT). Hoá đơn (GTGT) được lập thành 3 liên (Như đã trình bày ở phần kế toán thành phẩm). Trường hợp khách hàng thanh toán ngay sau khi nhận hàng thì hoá đơn được chuyển lên phòng kế toán, thu tiền xong thủ quỹ ký tên, đóng dấu “Đã thanh toán” vào hoá đơn . Đó là căn cứ để kế toán ghi sổ chi tiết (Phần TK111). Trường hợp khách hàng chưa thanh toán thì Hoá đơn (GTGT) là căn cứ để kế toán ghi sổ chi tiết (Phần TK131). Và các chứng từ liên quan khác như: Phiếu thu tiền hàng.... 2.2.2.2.2.Kế toán chi tiết tiêu thụ thành phẩm Để theo dõi tình hình tiêu thụ của từng loại thành phẩm trong tháng, kế toán tiêu thụ thành phẩm sử dụng “Sổ chi tiết tiêu thụ” (Biểu số 10). Sổ này được mở cho các loại thành phẩm trong từng tháng. Cách lập sổ: Hàng ngày căn cứ vào các hoá đơn (GTGT), kế toán tiêu thụ phản ánh tình hình tiêu thụ thành phẩm trên “Sổ chi tiết tiêu thụ”, mỗi hoá đơn được phản ánh trên một dòng của cột qua các chỉ tiêu: -Cột số thứ tự. -Cột chứng từ: Ghi số, ngày của các hoá đơn (GTGT). -Cột ghi tên khách hàng. -Cột các loại chè: Mỗi loại chè được phản ánh theo các chỉ tiêu số lượng, đơn giá, thành tiền. -Cột phản ánh chi phí QLDN(TK642):Ghi phần doanh thu của thành phẩm đem làm mẫu hay chào hàng. -Cột phản ánh doanh thu đã thu tiền (TK111). -Cột phản ánh doanh thu chưa thu tiền (TK131). -Cột phản ánh doanh thu chưa có thuế GTGT. -Cột phản ánh số thuế GTGT phải nộp. Dòng tổng cộng cuối bảng cho biết tổng doanh thu chưa thuế của từng loại chè cũng như tổng cộng các loại chè, tổng số tiền đã thanh toán, chưa thanh toán và tổng số thuế GTGT phải nộp. Để theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng, kế toán tiêu thụ thành phẩm mở Sổ chi tiết TK131- Phải thu của khách hàng (Biểu số 11). Sổ chi tiết phải thu của khách hàng được mở theo từng tháng và cho từng khách hàng. Mỗi khách hàng thường xuyên được theo dõi trên một tờ sổ, khách hàng không thường xuyên được theo dõi chung trên một tờ sổ.Mỗi hoá đơn mua chịu được ghi trên một dòng và được kế toán theo dõi cho đến khi khách hàng thanh toán khoản nợ đó. Cách lập sổ chi tiết phải thu của khách hàng: -Cột chứng từ: Căn cứ vào số, ngày của Hoá đơn (GTGT). -Cột diễn giải: Ghi cụ thể các nghiệp vụ phát sinh đối với từng khách hàng. -Cột TK đối ứng: Ghi số hiệu các TK liên quan. -Cột số phát sinh: Bên Nợ phản ánh số tiền khách hàng đã mua chịu,bên Có phản ánh số tiền khách hàng đã thanh toán cho Công ty. -Cột số dư: Có thể là dư Nợ hoặc dư Có tuỳ thuộc vào tình hình thanh toán của khách hàng. Nếu khi thanh toán khách hàng chỉ trả một phần tiền hàng thì số còn phải thu được ghi vào bên Nợ. Nếu khách hàng trả trước tiền hàng hoặc thanh toán với số tiền lớn hơn số phải trả(Sẽ trừ vào tiền hàng lần sau) thì phản ánh vào bên Có. Căn cứ vào các chứng từ, kế toán tiêu thụ định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Theo Hoá đơn số 0096878 (Sổ chi tiết phải thu của khách hàng- Biểu số11)kế toán định khoản: Nợ TK131: 22.096.250 Có TK511: 20.087.500 Có TK3331: 2.008.750 Khi khách hàng thanh toán tiền hàng, theo phiếu thu số 35 (25/11) ,kế toán ghi: Nợ TK111: 9.720.000 Có TK 131: 9.720.000 2.2.2.2.3.Kế toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm: Kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng sử dụng TK 511, sử dụng NKCT số 8, Sổ cái TK511 (Biểu số 12). Căn cứ để ghi NKCT số 8 là tổng doanh thu trên sổ chi tiết tiêu thụ, cuối tháng sau khi khoá sổ NKCT số 8, kế toán căn cứ vào số cộng có TK511 để ghi vào sổ cái TK511. Kế toán tổng hợp khoản phải thu của khách hàng sử dụng Bảng kê số 11 (Biểu số 13) để theo dõi tình hình thanh toán tiền hàng với các khách hàng. Bảng kê số 11 được mở theo tháng, mỗi khách hàng được phản ánh trên một dòng sổ. Cơ sở số liệu để ghi vào Bảng kê số 11 là Bảng kê số 11 của tháng trước và sổ chi tiết phải thu của khách hàng trong tháng hạch toán,cụ thể: -Cột số dư đầu tháng: Căn cứ vào số sư cuối tháng trên Bảng kê số 11 của tháng trước. -Phần “Ghi Nợ TK131 ghi Có các TK” được lấy từ dòng tổng cộng trên các sổ chi tiết phải thu của khách hàng- phần phát sinh Nợ. -Phần “Ghi có TK131 Ghi Nợ các TK” được lấy từ dòng tổng cộng trên các sổ chi tiết phải thu của khách hàng - phần phát sinh Có. -Cột số dư cuối tháng: Được lấy từ số dư cuối tháng trên các sổ Chi tiết phải thu của khách hàng hoặc được xác định theo công thức: Dư cuối kỳ = Dư đầu kỳ + Số phát sinh Nợ - Số phát sinh có. Số liệu tổng hợp trên Bảng kê số 11 làm căn cứ để ghi lên NKCT số 8(Biểu số20) phần ghi có TK131 theo định khoản: Nợ TK111: 596.759.494 Nợ TK112: 990.903.162 Nợ TK531: 15.150.460 Nợ TK3331: 1.515.046 Có TK131: 1.604.328.162 Cuối tháng sau khi khoá sổ NKCT số 8, kế toán căn cứ vào số cộng Có của TK131 để lên Sổ cái TK131 (Biểu số 14). Sổ cái - năm 2004 TK511 -Doanh thu bán hàng. Dư đầu năm Nợ Có (Biểu số 12) STT Ghi Có các TK đối ứng,Nợ với TK này Tháng 1 ... Tháng 11 T12 Cộng 1 TK531 15.150.460 2 TK532 3 TK911 1.071.826.069 Cộng SPS Nợ 1.086.976.529 Tổng SPS Có 1.086.976.529 Số dư cuối tháng Nợ Có sổ cái - năm 2004 TK131- Phải thu của khách hàng Số dư đầu năm Nợ Có 7.281.479.698 (Biểu số 14) STT Ghi có các TK đối ứng Nợ với TK này ..... Tháng10 Thỏng 11 Th12 Cộng 1 TK111 746.150 2 TK33311 90.361.592 3 TK511 1.086.976.529 Cộng SPS Nợ 1.178.084.271 Tổng SPS Có 1.604.328.162 Số dư cuối tháng Nợ 2.711.232.904 2.284.989.013 Có 2.2.2.3.Kế toán thuế tiêu thụ và các khoản giảm trừ doanh thu. 2.2.2.3.1.Kế toán thuế tiêu thụ: Sản phẩm của Công ty cổ phần chè Kim Anh là đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Phần lớn các loại chè của Công ty khi tiêu thụ trong nước đều chịu thuế GTGT với thuế suất 10% trên giá bán, ngoài ra một số ít các loại chè chịu thuế GTGT với thuế suất 5% trên giá bán.Đối với chè xuất khẩu,do công ty bán trực tiếp cho Tổng công ty để xuất khẩu nên sản phẩm xuất khẩu của công ty vẫn chịu thuế suất thuế GTGT là 10% và hạch toán như sản phẩm tiêu thụ nội địa.Bên cạnh đó một số ít chè công ty xuất khẩu trực tiếp thì chịu thuế suất khẩu là 0%. Để phản ánh nghĩa vụ và tình hình nộp thuế của Công ty đối với Nhà nước, kế toán sử dụng TK333 -Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước, và thuế GTGT được theo dõi trên TK cấp 2: TK3331- Thuế GTGT phải nộp. Cuối tháng, căn cứ vào các Hoá đơn(GTGT), Kế toán vào “Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra” (Biểu số 15) theo từng Hoá đơn (GTGT), mỗi hoá đơn được ghi một dòng lần lượt theo các cột: Số thứ tự, chứng từ, doanh thu chưa có thuế, thuế GTGT. Khi có thông báo của cơ quan thuế, Kế toán tiêu thụ căn cứ vào “Bảng kê hoá đơn,chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra” để lập “Tờ khai thuế GTGT theo mẫu số 01/GTGT (Biểu số 16). Cuối tháng, sau khi tổng hợp số liệu trên các sổ kế toán liên quan, kế toán ghi vào Sổ cái TK3331(Biểu số 17). sổ cái - năm 2004 TK3331 - Thuế GTGT phải nộp Số dư đầu năm Nợ Có 112.342.677 (Biểu số 17) STT Ghi có các TK đối ứng Nợ với TK này .... Thỏng 10 Tháng 11 T12 Cộng 1 TK131 1.515.046 2 TK133 88.846.546 3 TK112 60.000.000 Cộng số phát sinh Nợ 150.361.592 Tổng số phát sinh Có 90.361.592 Số dư cuối kỳ Nợ Có 454.516.114 394.516.114 2.2.2.3.2.Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu: 2.2.2.3.2.1. Kế toán hàng bán bị trả lại: Sản phẩm chè của công ty CP chè Kim Anh có đặc điểm là dễ hút ẩm nên dễ bị mốc, mất mùi hay lẫn mùi.... Do vậy mà ở công ty thường xuyên phát sinh các khoản giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Mặt khác, thành phẩm của công ty tiêu thụ theo mùa vụ lại hay thay đổi mẫu mã, quy cách sản phẩm nên các khách hàng còn tồn đọng lượng hàng lớn sẽ mang trả lại công ty hoặc đổi lấy sản phẩm mới. Trong tháng 11 năm 2004 , tại công ty có phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến hàng bán bị trả lại.Để theo dõi tình hình hàng bán bị trả lại, Kế toán sử dụng TK531 - Hàng bán bị trả lại, Bảng kê số 11 , NKCT số 8, Sổ cái TK531 và các sổ chi tiết liên quan. Căn cứ vào biên bản kiểm nghiệm của khách hàng gửi kèm theo hàng trả lại, công ty kiểm tra lại quy cách, phẩm chất của sản phẩm và tiến hành thủ tục nhập kho. Ví dụ:Trong tháng 11/2004, Kế toán công ty nhận được chứng từ về việc trả lại hàng của Công ty TM nông sản Thanh Hoá, Hoá đơn (GTGT) số 0096765 ngày 27 tháng 11 năm 2004 trị giá 400.232 đ Căn cứ vào phiếu nhập kho số 69, thủ kho ghi vào thẻ kho số lượng hàng nhập lại: 19,6 kg chè Thanh Hương, sau đó chuyển phiếu nhập kho lên Phòng kế toán. Kế toán ghi vào sổ kho chi tiết (Chè Thanh Hương) theo chỉ tiêu số lượng,cuối tháng kế toán tổng hợp các hoá đơn trả hàng để lấy số liệu ghi Sổ theo dõi TK155 (Chè Thanh Hương) theo chỉ tiêu số lượng và giá trị vào dòng “Nhập lại ngoài”. Căn cứ vào dòng tổng cộng để ghi Bảng kê 8 theo định khoản. Nợ TK155 : 400.232 Có TK632 : 400.232 Kế toán vào "Sổ chi tiết phải thu của khách hàng" (Tên khách hàng: Công ty TM nông sản Thanh Hoá) doanh thu và thuế GTGT hàng trả lại. Nợ TK531: 524.760 Nợ TK3331: 52.476 Có TK131: 577.236 Từ "sổ chi tiết phải thu của khách hàng" lấy số liệu tổng hợp để vào Bảng kê số 11 và NKCT số 8 theo định khoản. Nợ TK531: 15.150.460 Nợ TK3331: 1.515.046 Có TK131: 16.665.506 Cuối tháng kết chuyển toàn bộ trị giá hàng bị trả lại ghi giảm doanh thu. Nợ TK511: 15.150.460 Có TK531 : 15.150.460 Căn cứ vào số liệu tổng hợp trên các NKCT, Bảng kê liên quan để phản ánh vào Sổ cái TK531 (Biểu số 18). Sổ cái - năm 2004 TK531: Hàng bán bị trả lại. Dư đầu năm Nợ Có (Biểu số 18) STT Ghi có các TK đối ứng Nợ với TK này ... Tháng 11 Tháng 12 Cộng TK131 15.150.460 Cộng SPS Nợ 15.150.460 Tổng số PS Có 15.150.460 Số dư cuối tháng Nợ Có 2.2.2.3.2.2 Kế toán giảm giá hàng bán: Mặc dù sản phẩm chè của công ty có đặc điểm là dễ hút ẩm nên dễ bị mốc, bị mất mùi...vì vậy mà chất lượng chè của công ty cũng bị kém đi.Tuy nhiên trong tháng 11 do việc bảo quản chè của công ty rất tốt nên đã không phát sinh khoản giảm giá hàng bán.Đây là một thành tích đáng ghi nhận mà công ty cần phát huy. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp ở công ty Kế toán chi phí bán hàng . Chi phí bán hàng (CPBH) tại công ty CP chè Kim Anh bao gồm tất cả các chi phí liên quan đến sản phẩm kể từ khi nhập kho đến khi tiêu thụ .Cụ thể là bao gồm các chi phí:Chi phí cho nhân viên bán hàng, chi phí bốc xếp vận chuyển,chi phí quảng cáo tiếp thị, chi phí giao nhận hàng... Để tập hợp CPBH của toàn công ty kế toán sử dụng TK 641-chi phí bán hàng và theo dõi trên từng TK cấp 2.Cuối tháng kế toán tập hợp chi phí bán hàng từ các bảng phân bổ, sổ chi tiết có liên quan để ghi lên bảng kê số 5 theo định khoản : Nợ TK 641: 56.235.530 Có TK152: 25.375 Có TK 154: 49.950 Có TK 334: 11.929.362 Có TK 338: 2.266.578 Có TK111: 41.964.265 Toàn bộ CPBH phát sinh sẽ được kết chuyển vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh .Từ bảng kê số 5 kế toán vào NKCT số 8 theo định khoản: Nợ TK 911:55.666.894 Nợ TK 133:568.636 Có TK 641:56.235.530 Cuối tháng kế toán căn cứ vào NKCT số 8 và bảng kê có liên quan để lên sổ cái TK641(Biểu số 19 ) Sổ cái -Năm 2004 TK641-Chi phí bán hàng Dư đầu kỳ Nợ Biểusố19 STT Ghi Có các TK đối ứng, nợ với TK này. ... Tháng 11 Tháng12 Cộng 1 TK 111 41.964.265 2 TK152 25.375 3 TK 154 49.950 4 TK 334 11.929.362 5 TK 338 2.266.578 Cộng số phát sinh Nợ 56.235.530 Tổng số phát sinh Có 56.235.530 Số dư cuối tháng Nợ Có Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN ) ở công ty thường bao gồm:Chi phí nhân viên quản lý,chi phí vật liệu quản lý ,chi phí đồ dùng văn phòng,chi phí KHTSCĐ ,chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác. Toàn bộ CPQLDN ở công ty được theo dõi trên TK 642-CPQLDN và chi tiết theo từng TK cấp 2.Quá trình hạch toán,ghi sổ CPQLDN tương tự như chi phí bán hàng. Cụ thể ,trong tháng 11/2004 toàn bộ CPQLDN được trên bảng kê số 5 theo định khoản : Nợ TK642: 44.777.835 Có TK152: 96.000 Có TK334: 17.815.123 Có TK338: 3.384.872 Có TK111: 21.654.204 Có TK112: 1.827.636 Cuối tháng toàn bộ CPQLDN được phân bổ cho toàn bộ thành phẩm tiêu thụ trong tháng và được kết chuyển vào TK911 để xác định KQKD, Từ bảng kê số 5 kế toán ghi vào NKCT số 8 theo định khoản:Nợ TK911:43.800.070 Nợ TK112: 80.388 Có TK642: 44.777.835 ở công ty CP chè Kim Anh, có kỳ CPBH và CPQLDN phát sinh lớn nên kết chuyển một phần vào TK1422-chi phí chờ kết chuyển để tính cho kỳ sau . Cụ thể tháng 11/2004 toàn bộ CPBH và CPQLDN được kết chuyển vào TK911 để xác định kết quả kinh doanh,nhưng một phần chi phí từ tháng 10/2004 kết chuyển vào TK1422 được tính vào T 11/2004,thể hiện ở NKCT số 8 và sổ cái TK911,trên NKCT số 8 ghi: Nợ TK911: 32.000.000 Có TK1422: 32.000.000 Cuối tháng căn cứ vào NKCT số 8 và bảng kê có liên quan để lên sổ cái TK642(Biểu số 20 ) Sổ Cái -năm 2004 TK642-chi phí quản lý doanh nghiệp Số dư đầu kỳ Nợ Có Biểu số 20 STT Ghi Có các TK đối ứng Nợ với TK này ... Tháng 11 Tháng 12 Cộng 1 TK111 21.654.204 2 TK1121 1.827.636 3 TK152 96.000 4 TK334 17.815.123 5 TK338 3.384.872 Cộng số phát sinh Nợ 44.777.835 Tổng số phát sinh Có 44.777.835 Dư cuối tháng Nợ Có 2.2.2.5.Kế toán chi phí hoạt động tài chính. Chi phí hoạt động tài chính (CPHĐTC) ở công ty chính là lãi vay phải trả của công ty.Để theo dõi TK này kế toán sử dụngTK635-CPHĐTC.Trên bảng kê 5 toàn bộ CPHĐTC được tập hợp theo định khoản: Nợ TK635: 7.921.713 Có TK338: 1.332.400 Có TK111: 3.866.400 Có TK112: 2.722.373 Cuối tháng kế toán tập hợp CPHĐTC để kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh . Từ bảng kê số 5 kế toán ghi vào NKCT số 8 theo định khoản: Nợ TK911: 7.921.713 Có TK635: 7.921.713 Cuối tháng kế toán căn cứ vào NKCT số 8,các bảng kê liên quan để ghi vào sổ cái TK635(Biểu số 21) Sổ cái -năm 2004 TK 635-chi phí hoạt động tài chính Dư đầu kỳ Nợ Có Biểu số 21 STT Ghi Có các TK đối ứng Nợ với TK này ... Tháng 11 Tháng12 Cộng 1 TK111 3.866.400 2 TK112 2.722.373 3 TK338 1.332.940 Cộng số phát sinh Nợ 7.921.713 Cộng số phát sinh Có 7.921.713 Số dư cuối tháng Nợ Có 2.2.2.6.Kế toán xác định kết quả tiêu thụ . Cuối tháng sau khi đã hạch toán doanh thu, GVHB,CPBH,CPQLDN,CPHĐTC, kế toán tiến hành xác định kết quả tiêu thụ trong tháng. Để phản ánh kết quả HĐSXKD kế toán sử dụng TK911-Xác định kết quả kinh doanh,sổ cái TK911(Biểu số 22 )và NKCT số 8(Biểu số 23 ). Cơ sở và phương pháp ghi NKCT số 8: -Căn cứ vào bảng kê số 8 phần ghi Có để ghi vào cột Có TK155 -Căn cứ vào bảng kê số 11 phần ghi Có để ghi vào cột Có TK131 - Căn cứ vào SCT tiêu thụ dùng cho TK511 phần ghi Có để ghi vào cột Có TK511 - Căn cứ vào các sổ chi tiết liên quan phần ghi Có để ghi vào các cột ghi Có TK531,TK632,TK641,TK642,TK911 Cuối tháng khoá sổ NKCT số 8 ,xác định tổng số phát sinh Có của các TK155,TK511,TK531,TK632,TK641,TK642,TK911 đối ứng với Nợ các TK liên quan và lấy số tổng cộng của NKCT số 8 để ghi vào sổ cái :Cụ thể : -Căn cứ vào bảng kê số 8 kế toán ghi :Nợ TK632: 579.357.170 Có TK155: 579.357.170 Căn cứ vào bảng kê 11 kế toán ghi : Nợ TK 111: 596.759.494 Nợ TK112: 990.903.162 Nợ TK531: 15.150.460 Nợ TK3331: 1.515.046 Có TK131:1.604.328.162 -Căn cứ vào SCT tiêu thụ ,chi tiết phải thu của khách hàng kế toán ghi: Nợ TK131: 988.160.481 Có TK511: 988.160.481 -Căn cứ vào bảng kê số 5 kế toán ghi : Nợ TK911: 107.388.677 Có TK641: 55.666.894 Có TK642: 43.800.070 Có TK635:7.921.713 Ta có :Doanh thu thuần =doanh thu - các khoản giảm trừ =1.086.976.529 -15.150.460 =1.071.826.069 -Kết chuyển doanh thu thuần: Nợ TK511: 1.071.826.069 Có TK911: 1.071.826.069 -Kết chuyển giá vốn hàng bán: Nợ TK 911: 687.799.906 Có TK632: 687.799.906 -Kết chuyển chi phí chờ kết chuyển của tháng 10/2004: Nợ TK911: 32.000.000 Có TK1422:32.000.000 Sau khi kết chuyển tất cả cac khoản ở trên kế toán tiến hành xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của tháng 11 như sau: Kết quả HĐSXKD = DTT - GVHB +( DTHĐTC -CPHĐTC) - CPBH -CPQLDN - Chi phí chờ kết chuyển =244.637.486(đ) Kết chuyển lãi hoạt động SXKD sang TK4212: Nợ TK911: 244.637.486 Có TK4212: 244.637.486 Cuối kỳ kế toán căn cứ vào các bảng kê và các sổ có liên quan để vào sổ cái TK 911 Sổ Cái -năm 2004 TK 911-xác định kết quả kinh doanh Dư đầu kỳ Nợ Có Biểu số 22 STT Ghi Có các TK đối ứng,Nợ với TK này ... Tháng 11 Tháng12 Cộng 1 TK1422 32.000.000 2 TK632 687.799.906 3 TK641 55.666.894 4 TK642 43.800.070 5 TK635 7.921.713 6 TK4212 Cộng số phát sinh Nợ 1.071.826.069 Tổng số phát sinh Có 1.071.826.069 Dư cuối tháng Nợ Có Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty cổ phần chè kim anh. 3.1.Đánh giá chung về công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty cổ phần chè Kim Anh. Cùng với sự phát triển của đất nước trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu tăng trưởng nhanh là mong muốn lớn nhất của công ty. Sau một thời gian dài ổn định và phát triển, đến nay công ty đã trở thành một doanh nghiệp lớn và là một thành viên lớn trong Tổng công ty chè Việt Nam với trình độ kỹ thuật ngày càng đươc cải thiện và trình độ cán bộ công nhân viên ngày càng được nâng cao. Song song với sự phát triển đó, hệ thống quản lý nói chung và bộ phận kế toán nói riêng cũng không ngừng được cải tiến, hoàn thiện hơn để phù hợp với nhu cầu phát triển kinh doanh. Hệ thống kế toán của công ty được tổ chức tương đối gọn nhẹ, đội ngũ kế toán viên có trình độ và kinh nghiệm thực tiễn tương đối tốt. Công tác kế toán nói chung và công tác kế toán thành phẩm,tiêu thụ thành phẩm nói riêng của công ty về cơ bản là phù hợp với chế độ kế toán hiện hành,đảm bảo cung cấp đầy đủ các thông tin kế toán tài chính cho các đối tượng liên quan và cho yêu cầu quản trị công ty.Các thông tin kinh tế tài chính phát sinh đều được ghi chép đầy đủ,sổ kế toán mở tương đối hợp lý, khoa học,ghi chép rõ ràng,dễ hiểu,dễ kiểm tra. Tuy nhiên một vấn đề cần nói và giả quyết ngay tại công ty hiện nay là: công ty đã trang bị máy vi tính cho phòng kế toán nhưng lại chưa áp dụng phần mềm kế toán vào sử dụng nên công tác kế toán vẫn còn làm thủ công, do vậy công tác kế toán của công ty khó tránh khỏi những sai sót chưa hoàn thiện, cụ thể là về công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty có một số vấn đề cần giải quyết. * Nhân xét về kế toán thành phẩm: Kế toán thành phẩm của công ty được thực hiện tương đối chặt chẽ và hiệu quả từ việc lập chứng từ gốc ban đầu đến công tác kế toán chi tiết,tổng hợp, mối liên hệ giữa các sổ sách kế toán, đồng thời phản ánh một cách kịp thời các hoạt động kinh tế diễn ra, qua đó theo dõi được một cách chi tiết tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Song bên cạnh đó còn tồn tại một số vấn đề về cách sử dụng sổ trong kế toán chi tiết thành phẩm, một số vấn đề trong sử dụng giá thành phẩm xuất kho ,lập dự phòng hàng tồn kho. *Về kế toán tiêu thụ thành phẩm: Hệ thống sổ sách được áp dụng tương đối đầy đủ và khoa học, tạo điều kiện ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình tiêu thụ, đảm bảo sự chính xác của doanh thu và phù hợp với đặc điểm thành phẩm của công ty. Song bên cạnh những điều đạt được, việc tổ chức công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm còn bộc lộ rõ một số nhược điểm, cụ thể: +Việc ghi chép trên sổ kế toán chưa tách bạch,rõ ràng,cụ thể là Bảng kê số 11(Biểu số 13) gây khó khăn cho việc ghi chép vào NKCT8. +Sổ chi tiết tiêu thụ sử dụng chưa đúng mẫu qui định,không phản ánh được doanh thu của hàng bán bị trả lại. + Ngoài ra,trong điều kiện tin học hoá kế toán cũng như việc sử dụng phần mềm tại công ty hiện nay thì hình thức kế toán mà công ty đang áp dụng còn nhiều hạn chế. 3.2 Yêu cầu và nguyên tắc của việc hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty CP chè Kịm Anh Để kế toán thực hiện tốt được vai trò của mình trong công tác quản lý, đòi hỏi tổ chức công tác kế toán nói chung và công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm nói riềng tại công ty phải tuân theo các yêu cầu và nguyên tắc sau: - Tổ chức công tác kế toán phải tuân thủ những quy định trong điều lệ tổ chức kế toán Nhà, luật kế toán, phù hợp với yêu cầu quản lý vĩ mô của Nhà nước. - Tổ chức cộng tác kế toán phải tuân thủ theo các chuẩn mực kế toán, chế độ sổ sách, chế độ thể lệ về tài chính, kế toán do Nhà nước ban hành. - Tổ chức công tác kế toán phải phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc điểm tổ chức quản lý, quy mô và địa bàn hoạt động của công ty. - Tổ chức công tác kế toán phải phù hợp với yêu cầu và trình độ nghiêp vụ chuyên môn của đội ngũ quản lý, cán bộn kế toán trong công ty. -Tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả. 3.3. Những vấn đề cần hoàn thiện về công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty CP chè Kim Anh -Nghiên cứu thay đổi hình thức kế toán cho thuận tiện và mang lại hiệu quả cao; -Nhanh chóng đưa phần mềm kế toán vào sử dụng; -Sổ kế toán sử dụng trong hạch toán chi tiết thành phẩm; -Giá thành phẩm xuất kho; -Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, -Điều chỉnh lại Bảng kê số 11 cho thuận lợi, -Mở sổ chi tiết tiêu thụ theo đúng mẫu quy định, - Ngoài ra công ty nên mở rộng các hình thức bán hàng để thúc đẩy tiêu thụ. 3.4.Những đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty cổ phần chè Kim Anh. Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần chè Kim Anh,tôi đã đi sâu tìm hiểu về công tác kế toán ở công ty và đặc biệt là công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty.Bên cạnh những mặt đã đạt được thì kế toán công ty vẫn còn những tồn tại nhỏ trong quá trình ghi chép,tổng hợp thông tin kế toán.Sau đây tôi xin mạnh dạn đưa ra một số đề xuất nhằm hoàn thiện hơn nữa về công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm. *Về hình thức kế toán Hình thức kế toán mà công ty đang áp dụng là hình thức Nhật Ký Chứng từ. Nhìn chung,hình thức này có ưu điểm là giảm được việc ghi chép trùng lắp,cung cấp thông tin kế toán chính xác,kịp thời,thuận tiện cho việc thực hiện công tác kiểm tra kế toán và đặc biệt nó đòi hỏi nhân viên kế toán phải có nghiệp vụ kế toán tương đối đồng đều. Song nhược điểm của nó là chỉ thích hợp cho việc làm bằng thủ công, không thích hợp cho việc áp dụng kế toán máy. ở Công ty cổ phần chè Kim Anh, tuy các nghiệp vụ nhiều và phát sinh thường xuyên nhưng các nghiệp vụ lại đơn giản. Mặt khác, trong điều kiện công nghệ thông tin hiện đại như hiện nay thì việc sử dụng tin học trong công tác kế toán đối với một công ty lớn như Công ty cổ phần chè Kim Anh là rất cần thiết, đặc biệt công ty đã trang bị máy vi tính cho phòng kế toán.Do vậy, công ty nên thay đổi hình thức kế toán áp dụng để mang lại hiệu quả cao trong công việc. Công ty có thể áp dụng hình thức kế toán Nhật Ký Chung hay Chứng Từ Ghi Sổ bởi vì hai hình thức này vẫn có thể áp dụng được với công ty lớn,nghiệp vụ nhiều mà sổ sách không phức tạp,lại rất thuận tiện cho việc áp dụng các phần mềm kế toán. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật Ký Chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh phản ánh ở các chứng từ gốc đều phải được ghi vaò sổ Nhật Ký Chung hay các sổ Nhật ký đặc biệt theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó,sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.Sổ kế toán của hình thức này bao gồm: + Sổ tổng hợp:sổ Nhật Ký Chung,sổ Nhật Ký đặc biệt(sổ nhật ký thu tiền;sổ nhật ký bán hàng...),sổ cái các tài khoản. + Sổ,thẻ kế toán chi tiết:sổ chi tiết sản phẩm,thẻ kho,sổ chi tiết thanh toán,sổ chi tiết tiêu thụ... Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là"Chứng từ ghi sổ". Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại,có cùng nội dung kinh tế.Hệ thống sổ kế toán của hình thức này bao gồm: + Sổ tổng hợp:sổ đăng ký chứng từ ghi sổ,sổ cái. + Sổ, thẻ kế toán chi tiết:sổ chi tiết thành phẩm,sổ chi phí sản xuất,sổ chi tiết thanh toán, sổ chi tiết tiêu thụ... Như vậy vấn đề cần giải quyết ở công ty hiện nay là nên thay đổi hình thức kế toán để từ đó có thể áp dụng phần mêm kế toán. Khi công ty đưa phần mềm kế toán vào sử dụng thì đương nhiên khối lượng công việc sẽ giảm, việc tính toán sẽ rất nhanh chóng và chính xác, từ đó có thể cung cấp kịp thời các thông tin cho các đối tượng liên quan… *Về kế toán thành phẩm. -Vấn đề thứ nhất: Kế toán chi tiết thành phẩm ở công ty được thực hiện theo phương pháp ghi thẻ song song để phản ánh và theo dõi chi tiết thành phẩm. ở kho,thủ kho sử dụng thẻ kho(Biểu số 04) để ghi chép tình hình nhập-xuất-tồn kho thành phẩm theo chỉ tiêu số lượng. Còn phòng kế toán sử dụng sổ kho chi tiết thành phẩm(Biểu số 05)để theo dõi tình hình nhập-xuất-tồn kho thành phẩm theo chỉ tiêu số lượng và mở Sổ theo dõi TK155(Biểu số 06) để theo dõi tình hình nhập –xuất –tồn của từng loại thành phẩm theo chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu thành tiền.Như vậy là đã có sự ghi chép trùng lắp về chỉ tiêu hiện vật giữa thủ kho và kế toán. Theo tôi ,kế toán công ty không cần thiết phải mở nhiều sổ chi tiết như vậy mà nên kết hợp hai sổ chi tiết là:sổ kho chi tiết thành phẩm và sổ theo dõi TK155 thành "sổ chi tiết thành phẩm" (Biểu số 21) để theo dõi tình hình biến động của thành phẩm theo cả chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu giá trị. Vấn đề thứ hai: Sản phẩm chè của công ty CP chè Kim Anh là chè các loại,rất đa dạng và số lượng tồn kho là tương đối lớn. Cụ thể trong tháng 11/2004: -Trị giá thành phẩm tồn đầu tháng là : 611,285,930(đ). -Trị giá thành phẩm tồn cuối tháng là : 1,380,913,608(đ). Mặt khác, đặc điểm thành phẩm của công ty là dễ hút ẩm nên dễ bị mốc,mất mùi hoặc bị ảnh hương của các tạp chất khác.Khi xảy ra hiện tượng này công ty phải bỏ ra một khoản chi phí để xử lý số sản phẩm đó.Vậy công ty nên lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho để phòng ngừa rủi ro có thể xảy ra theo nguyên tắc thận trọng. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho sử dụng TK159-Dự phòng giảm giá hàng tồn kho và TK liên quan TK632. sơ đồ hạch toán giảm giá hàng tồn kho TK159 TK632 31/12/n lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho 31/12/n+1 trích thêm số trích thiếu năm n 31/12/n+1 hoàn nhập số trích thừa năm n *Về kế toán tiêu thụ thành phẩm. -Vấn đề thứ nhất: Trên bảng kê số 11(Biểu số 13),việc ghi chép còn chưa tách bạch,rõ ràng gây khó khăn cho việc ghi NKCT số 8 và đối chiếu kiểm tra số liệu trên các sổ kế toán liên quan. Cụ thể:Trên phần "ghi nợ TK131,ghi có các TK" kế toán công ty đã ghi gộp cả doanh thu và thuế GTGT vào một cột.Trong khi đó công ty lại thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế cho nên việc ghi chép như vậy sẽ không phản ánh được cụ thể phần doanh thu bán hàng mà công ty được quyền thu và phần thuế GTGT mà khách hàng phải chịu. Công ty nên tách riêng doanh thu với thuế GTGT trên Bảng kê số 11 để thuận tiện cho việc ghi sổ kế toán tổng hợp khác,cũng như đảm bảo được nghĩa vụ của công ty đối với Nhà nước. Bảng kê số 11(Biểu số 15). -Vấn đề thứ hai: Sổ chi tiết tiêu thụ ở công ty được mở chi tiết cho từng loại chè để theo dõi tình hình tiêu thụ thành phẩm trong tháng của công ty theo từng hoá đơn(GTGT).Tuy nhiên sổ này được mở chưa đúng mẫu qui định,nó không phản ánh được doanh thu của hàng bán bị trả lại.Điều đó sẽ gây khó khăn cho việc tổng hợp số liệu để ghi sổ kế toán liên quan. Công ty nên mở sổ chi tiết tiêu thụ theo đúng mẫu qui định để hệ thống sổ kế toán của công ty khoa học hơn,việc ghi chép thuận tiện hơn. Sổ chi tiết tiêu thụ(Biểu số 23). -Vân đề thứ ba: Sản phẩm của công ty hiện nay đã có mặt ở hầu hết các tỉnh trong cả nước song công ty mới thu hẹp trong việc tiêu thụ bằng phương thức bán trực tiếp và một phần nhỏ là gửi bán.Vấn đề này cũng hạn chế phần nào trong việc thúc đẩy tiêu thụ ở công ty. Công ty nên mở rộng phương thức bán hàng để thúc đẩy hơn nữa việc tiêu thụ sản phẩm.Công ty có thể đẩy mạnh phương thức bán gửi đại lý,phương thức này sẽ giúp công ty trong việc giới thiệu sản phẩm rộng rãi hơn. Bán hàng theo phương thức gửi đại lý sử dụng TK157-Hàng gửi đi bán và Bảng kê số 10. Mặt khác,trong điều kiện cạnh tranh về sản phẩm khốc liêt như hiện nay thì công ty nên chú ý thêm đến chính sách ưu đãi đối khách hàng mua sản phẩm của công ty,như thực hiện chiết khấu bán hàng khi khách hàng mua nhiều,thực hiện chiết khấu thanh toán đối với những khách hàng trả tiền trước thời hạn... Kết luận Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm là vấn đề vừa mang tính lý luận vừa mang tính thực tiễn cao. Để kế toán phát huy vai trò của mình trong quản lý kinh tế thông qua việc phản ánh, giám đốc một cách toàn diện tài sản, tiền vốn của công ty ở mọi khâu của quá trình tái sản xuất nhằm cung cấp thông tin chính xác và hợp lý phục vụ cho lãnh đạo và chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, việc hoàn thiện công tác kế toán của công ty là tất yếu. Nhất là trong nền kinh tế thị trường, tiêu thụ thành phẩm trở thành vấn đề quan tâm hàng đầu thị việc tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm đòi hỏi càng phải kiện toàn. Do thời gian tìm hiểu thực tế không có nhiều và trình độ chuyên môn còn hạn chế nên bản luân văn này không sao tránh khỏi những sai sót, rất mong được sự đóng góp, giúp đỡ của các thầy cô trong khoa kế toán trường Học Viện Tài Chính cùng toàn thể bạn đọc để luận văn ngày càng được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, cô giáo hướng dẫn Nguyễn Thi Bich Ngọc và các cô chú, anh chị của phòng Tài chính-Kế hoạch Công ty cổ phần chè Kim Anh đã giúp đỡ tôi trongn việc hoàn thiện luận văn này Hà nội, ngày 20 tháng 05 năm 2005 Sinh viên Lê Thi Duyên tài liệu tham khảo: -Giáo trình: Kế toán doanh nghiệp (Theo luật kế toán mới). -Giáo trình : Kế toán tài chính –Nhà xuất bản Tài chính 2002 -Các chuẩn mực kế toán và thông tư có liên quan -Luận văn của các khoá trước

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA18.doc
Tài liệu liên quan