Tài liệu Đề tài Tìm hiểu về mạng điện thoại di động tại Việt Nam: ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
TÌM HIỂU VỀ MẠNG ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG TẠI VIỆT NAM
Họ tên sinh viên : Nguyễn Sơn Tùng
Số hiệu sinh viên : 08CĐ0621
Lớp : 08KB - 01ĐT
Khóa : 2008-2011
Thầy giáo hướng dẫn : KS.Nguyễn Việt Anh
HÀ NỘI-2011
TÓM TẮT NỘI DUNG
Các hệ thống thông tin di động hiện nay đang ở thế hệ ba cộng. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về các dịch vụ thông tin di động người ta đã tiến hành nghiên cứu hoạch định hệ thống thông tin di động thế hệ 4. Mạng thông tin di động thế hệ bốn là mạng băng rộng và có khả năng truyền thông đa phương tiện.
Đề tài “Tìm hiểu về mạng điện thoại di động tại Việt Nam” với các công việc chính được thực hiện là:
1. Tìm hiểu sự phát triển, các đặc trưng và xu thế phát triển của mạng điện thoại di
động.
2. Khảo sát cấu trúc tổng quan và chức năng của các khối cơ bản trong mạng điện thoại di động.
3. Cơ sở thiết kế mạng điện thoại di động bao gồm vấn đề lựa chọn tế bào, sử dụng lại tần số, cơ chế chuyển...
81 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1322 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tìm hiểu về mạng điện thoại di động tại Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
TÌM HIỂU VỀ MẠNG ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG TẠI VIỆT NAM
Họ tên sinh viên : Nguyễn Sơn Tùng
Số hiệu sinh viên : 08CĐ0621
Lớp : 08KB - 01ĐT
Khóa : 2008-2011
Thầy giáo hướng dẫn : KS.Nguyễn Việt Anh
HÀ NỘI-2011
TÓM TẮT NỘI DUNG
Các hệ thống thông tin di động hiện nay đang ở thế hệ ba cộng. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về các dịch vụ thông tin di động người ta đã tiến hành nghiên cứu hoạch định hệ thống thông tin di động thế hệ 4. Mạng thông tin di động thế hệ bốn là mạng băng rộng và có khả năng truyền thông đa phương tiện.
Đề tài “Tìm hiểu về mạng điện thoại di động tại Việt Nam” với các công việc chính được thực hiện là:
1. Tìm hiểu sự phát triển, các đặc trưng và xu thế phát triển của mạng điện thoại di
động.
2. Khảo sát cấu trúc tổng quan và chức năng của các khối cơ bản trong mạng điện thoại di động.
3. Cơ sở thiết kế mạng điện thoại di động bao gồm vấn đề lựa chọn tế bào, sử dụng lại tần số, cơ chế chuyển giao, nâng cao dung lượng hệ thống.
4. Tìm hiểu về mạng di động VinaPhone
- Vùng phủ sóng của mạng di động VinaPhone
- Các vùng dịch vụ mà VinaPhone cung cấp
- Cấu hình tổng quan của mạng VinaPhone
- Xu hướng phát triển của mạng VinaPhone
5. Mạng di động VinaPhone khu vực Hà Nội
- Sự phân bố các trạm thu phát gốc BTS
- Chất lượng phủ sóng.
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay công nghệ viễn thông đang có những bước phát triển vô cùng to lớn. Cùng với các ngành khoa học khác, công nghệ viễn thông đã đem đến cho con người những ứng dụng quan trọng trong tất cả các nghành, lĩnh vực đời sống như: Kinh tế, giáo dục, y học, khoa học kỹ thuật…để thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của con người.
Song song với sự phát triển không ngừng của mạng Viễn Thông Việt Nam, mạng thông tin di động nói chung và mạng VinaPhone nói riêng ngày càng được mở rộng về số lượng và chất lượng. Trong tương lai gần thông tin di động thế hệ thứ 4 sẽ được đưa vào sử dụng, chắc chắn sẽ tạo ra bước phát triển mới của thông tin di động.
Theo dự đoán của các nhà khai thác dịch vụ mạng thì vào khoảng 2008 thì hệ thống thông tin di động thế hệ thứ 4 (4G) sẽ được ra mắt. Hệ thống 4G dự đoán có tốc độ truyền lên tới 100Mbps tới bất kỳ đâu trên thế giới. Việc nâng cấp mạng ngày càng được mở rộng và được rất nhiều nhà thiết kế, quản trị mạng quan tâm.
Đề tài “ Tìm hiểu về mạng điện thoại di động tại Việt Nam” do thầy giáo Nguyễn Việt Anh hướng dẫn, với mục đích tìm hiểu được cấu trúc tổng quan, xu hướng phát triển của mạng di động nói chung và của mạng VinaPhone nói riêng..
Đề tài này rất rộng lớn, phức tạp và luôn luôn thay đổi theo sự phát triển. Do thời gian cũng như kiến thức có hạn nên chắc chắn khoá luận không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý của các thầy giáo, cô giáo và các bạn.
Em xin chân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo trong khoa Điện tử Viễn thông-Đại học Bách Khoa Hà Nội, đặc biệt là sự quan tâm hướng dẫn tận tình của thầy giáo Nguyễn Việt Anh.
MỤC LỤC
Chương 1: Tổng quan về hệ thống thông tin di động
2
1.1. Lịch sử phát triển của hệ thống thông tin di động
2
1.2. Các đặc điểm cơ bản của hệ thống thông tin di động
3
1.3. Cấu trúc của hệ thống thông tin di động
4
1.4. Xu hướng phát triển của mạng thông tin di động
9
Chương 2: Tổng quan về thiết kế mạng điện thoại di động
11
2.1. Giới thiệu chung về thiết kế hệ thống
11
2.2. Kênh sử dụng lại tần số
11
2.2.1. Lựa chọn tế bào
11
2.2.2. Phân chia kênh truyền
12
2.2.3. Kích thước nhóm N
12
2.2.4. Các kênh tần số được sử dụng lại
13
2.3. Giảm can nhiễu kênh chung
19
2.4. Cơ chế chuyển giao
21
2.5. Trung kế và cấp độ dịch vụ
22
2.5.1. Kênh chung
22
2.5.2. Cấp độ phục vụ
22
2.5.3. Tính toán lưu lượng ô
23
2.6. Nâng cao dung lượng hệ thống 27
2.6.1. Chia nhỏ tế bào
27
2.6.2. Sử dụng lại anten định hướng
28
2.6.3. Phân vùng trong tế bào
29
Chương 3: Mạng điện thoại vinaPhone
30
3.1. Mạng thông tin di động tại Việt Nam
30
3.2. Khảo sát mạng VinaPhone
31
3.2.1. Giới thiệu chung về mạng VinaPhone
31
3.2.2. Hiện trạng mạng thông tin di động VinaPhone
34
3.2.3. Thiết bị sử dụng của mạng VinaPhone
35
3.2.4. Dự báo xu hướng phát triển của mạng VinaPhone
35
3.3. Sơ đồ và các thông số của mạng VinaPhone
38
3.3.1. Sơ đồ kết nối mạng VinaPhone
38
3.3.2. Cấu trúc các phần tử của mạng
64
3.3.2.1. Phần chuyển mạch
65
3.3.2.2. Phần vô tuyến 65
Chương 4: Giới thiệu mạng VinaPhone khu vực Hà Nội
66
4.1. Tình hình phát triển kinh tế xã hội tại Hà Nội
66
4.2. Giới thiệu mạng VinaPhonekhu vực Hà Nội
66
4.3. Khảo sát nâng cấp và phát triển mạng VinaPhone khu vực Hà Nội
71
4.3.1. Chất lượng phủ sóng
71
4.3.2. Dung lượng phục vụ
72
Kết luận
74
Tài liệu tham khảo
75
CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
A
AMPS
Advance Mobile Phone System
Hệ thống điện thoại di động tiên tiến
AUC
Authentication Center
Trung tâm nhận thực
B
BSS
Base Station Subsystem
Phân hệ trạm gốc
BSC
Base Station Controler
Bộ điều khiển trạm gốc
BTS
Base Transceiver Station
Trạm vô tuyến gốc
C
CI
Cell Identity
Nhận dạng cell
CDMA
Code Division Multiple Access
Đa truy cập phân chia theo mã
CSPDN
Circuit Switched Public Data
Network
Mạng chuyển mạch số công cộng theo mạch
E
EIR
Equipment Identification Register
Thanh ghi nhận dạng thiết bị
F
FDMA
Frequency Division Multiple Access
Đa truy cập phân chia theo tần số
G
GSM
Global System for Mobile
Communication
Thông tin di động toàn cầu
H
HLR
Home Location Register
Bộ ghi định vị thường trú
I
ISDN Integrated Service Digital Network Mạng số đa dịch vụ
IMSI International Mobile Subcriber
Identity
Số nhận dạng thuê bao di động quốc tế
K
Ki Subscriber Authentication Key Khoá nhận thực thuê bao
L
LAC Local Area Code Mã vùng
LAI Location Area Identifier Số nhận dạng vùng định vị
M
MS Mobile Station Trạm di động, máy thuê bao di động
MSC Mobile Service Switching Center Tổng đài di động MNC Mobile Network Code Mã mạng di động MCC Mobile Country Code Mã nước di động
ME Mobile Equipment Thiết bị thu phát báo hiệu
MSISDN Mobile Station ISDN Number Số ISDN trạm di động
O
OSS Operation and Support Subsystem Phân hệ khai thác và hỗ trợ
P
PCS Personal Communication System Hệ thống thông tin cá nhân
PSPDN Packet Switch Public Data Network Mạng di động mặt đất công cộng
PSTN
Public Switched Telephone Network
Mạng chuyển mạch điện thoại công cộng
PLMN
Public Land Mobile Network
Mạng di động mặt đất công cộng
PIN
Personal Indentity Number
Mật khẩu nhận thực riêng
S
SIM Subscribe Identity Module Mô đun nhận dạng thuê bao
SS Switching System Hệ thống chuyển mạch
T
TDMA Time Division Multiple Access Đa truy cập phân chia theo thời gian
TIA Telecommunication Industry
Asociation
Liên hiệp công nghiệp Viễn Thông
TMSI Temporary Mobile Subscriber
Identity
Số nhận dạng thuê bao di động tạm thời
TRAU Transcoder/Adapter Rate Unit Khối chuyển đổi mã và tốc độ
V
VLR Visitor Location Register Bộ ghi định vị tạm trú
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN DI ĐỘNG
1.1. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN DI ĐỘNG
Thông tin di động là hệ thống liên lạc thông qua sóng điện, vừa liên lạc vừa di chuyển được. Các dịch vụ của điện thoại di động cho đến đầu những năm 1960 mới xuất hiện, các hệ thống điện thoại di động đầu tiên này chưa tiện lợi và dung lượng rất thấp so với các hệ thống hiện nay.
*) Hệ thống thông tin di động thế hệ thứ nhất (1G)
Hệ thống thông tin di động thế hệ thứ nhất 1G, sử dụng công nghệ analog gọi là đa truy cập phân chia theo tần số (FDMA) để truyền kênh thoại trên sóng vô tuyến đến thuê bao điện thoại di động. Nhược điểm của các hệ thống này là chất lượng thấp, vùng phủ sóng hẹp và dung lượng nhỏ. Các hệ thống này phát triển ở cả Châu Âu, Bắc Mỹ và Nhật Bản.
Năm 1987, Nhật Bản đưa vào hệ thống di động tổ ong tương tự đầu tiên của hãng NTT. Tiếp sau đó, hệ thống điện thoại di động của Bắc Âu (NMT-Nordic Mobile Telephone) được đưa vào khai thác năm 1981. Hệ thống này hoạt động ở cả hai băng tần
450-900MHz.
Năm 1983 Mỹ cho ra đời hệ thống thông tin di động tiên tiến (AMPS-Advance Mobile Phone System). Năm 1985, hệ thống thông tin thâm nhập toàn bộ (TACS-Total Access Communication) được bắt đầu sử dụng ở nước Anh và sau đó là ở Đức.
Năm 1991, Mỹ phát triển hệ thống AMPS thành hệ thống AMPS băng hẹp N- AMPS (Narrowband AMPS). Với một số thay đổi về băng tần, hệ thống N-AMPS có thể phục vụ nhiều thuê bao hơn mà không cần thêm các cell mới. Vào thời điểm này ở Mỹ cũng đã đưa vào thử nghiệm hệ thống số đầu tiên là IS-54 nhưng không thành công.
*) Hệ thống thông tin di động thế hệ thứ 2 (2G)
Vào cuối thập niên 1980, các hệ thống thế hệ thứ 2 (2G) sử dụng công nghệ số đa truy cập phân chia theo thời gian (TDMA) ra đời. Các hệ thống này có ưu điểm là sử dụng hiệu quả băng tần được cấp phát, đảm bảo chất lượng truyền dẫn yêu cầu, đảm bảo được an toàn thông tin, cho phép chuyển mạng quốc tế…Đến đầu thập niên 1990, công
nghệ TDMA được dùng cho hệ thống thông tin di động toàn cầu GSM ở Châu Âu. Đến giữa thập kỷ 1990, đa truy cập phân chia theo mã (CDMA) trở thành loại hệ thống 2G thứ
2 khi người Mỹ đưa ra tiêu chuẩn nội địa IS-95.
Năm 1993 tại Nhật Bản, NTT đưa ra tiêu chuẩn di động số đầu tiên của nước này (JPD-Japanish Personal Digital Cellular System) và phát triển hệ thống thông tin di động số cá nhân (PDC-Personal Digital Cellular) với băng tần hoạt động là 900-1400MHz.
Ở Mỹ tiếp tục phát triển hệ thống số IS54 thành phiên bản mới là IS-136 hay còn gọi là AMPS số (D-AMPS ) và đã đạt được nhiều thành công. Năm 1985 công nghệ CDMA ra đời, đó là công nghệ đa thâm nhập theo mã sử dụng kỹ thuật trải phổ được nghiên cứu và triển khai bởi hãng Qualcomm Communication. Công nghệ này trước đó được sử dụng chủ yếu trong quân sự và đến nay đã được sử dụng rộng rãi nhiều nơi trên thế giới.
*) Hệ thống thông tin di động thế hệ 2,5G và 3G
Thông tin di dộng ngày nay đang tiến tới một hệ thống thế hệ thứ 3, hứa hẹn dung lượng thoại lớn hơn, kết nối dữ liệu di động tốc độ cao hơn và sử dụng các ứng dụng đa phương tiện. Các hệ thống vô tuyến thế hệ thứ 3 (3G) còn cung cấp dịch vụ thoại với chất lượng tương đương, các hệ thống hữu tuyến và dịch vụ truyền số liệu có tốc độ từ
144Kbps đến 2Mbps. Các tiêu chuẩn về hệ thống thông tin di động thế hệ thứ 3 được
ITU-R tiến hành chuẩn hoá cho IMT-2000 (Viễn thông di động quốc tế 2000).
*) Hệ thống thông tin di động 3,5G và 4G
Hệ thống 3,5G là sự nâng cấp của 3G sử dụng các công nghệ như công nghệ truy cập gói dữ liệu tốc độ cao HSPDA (High Speed Downlink Packet Acces), song công phân chia theo thời gian TDD( Time Division Duplex) và các công nghệ đặc quyền như Flash OFDM. Tại Nhật Bản, NTT Docomo đã có kế hoạch khai trương các dịch vụ HSDPA vào
2005.
1.2. CÁC ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN DI ĐỘNG
Mạng điện thoại đi động khác biệt lớn so với mạng cố định ở chỗ mạng cố định thì thiết bị đầu cuối nối kết cố định với mạng. Do đó tổng đài mạng cố định liên tục giám sát được trạng thái nhấc-đặt (tổ hợp máy điện thoại) để phát hiện cuộc gọi đến từ thuê bao, đồng thời thiết bị đầu cuối luôn luôn sẵn sàng tiếp nhận chúng. Nhưng ở mạng di
động, vì số kênh vô tuyến quá ít so với số thuê bao MS, nên kênh vô tuyến chỉ được cấp phát theo kiểu động. Hơn nữa, việc gọi được và thiết lập cuộc gọi đối với MS cũng khó hơn. Khi chưa có cuộc gọi, MS phải lắng nghe thông báo tìm gọi nó nhờ một kênh đặc biệt, kênh này gọi là kênh quảng bá. Mạng phải xác định được MS bị gọi đang ở vùng định vị nào.
Mạng thông tin di động phải đảm bảo thông tin mọi lúc, mọi nơi. Muốn vậy mạng thông tin di động phải đảm bảo một số đặc tính cơ bản chung sau đây:
- Sử dụng hiệu quả băng tần được cấp phát để đạt được dung lượng cao.
- Đảm bảo chất lượng truyền dẫn yêu cầu. Do môi trường truyền dẫn là môi trường truyền dẫn hở ( sóng điện từ) nên tín hiệu dễ bị ảnh hưởng của nhiễu và phađing.
- Đảm bảo an toàn thông tin tốt nhất.
- Giảm tối đa rớt cuộc gọi khi thuê bao di động chuyển từ vùng phủ này sang vùng phủ khác.
- Cho phép phát triển các dịch vụ mới nhất là các dịch vụ phi thoại.
- Để mang tính toàn cầu phải cho phép chuyển mạng quốc tế (International
Roaming).
- Các thiết bị cầm tay phải gọn nhẹ và tốn ít năng lượng.
Tóm lại đặc thù cơ bản của thông tin di động là phục vụ đa truy cập gắn liền với thiết kế mạng tế bào (do dải tần dịch vụ bị hạn chế). Các hệ quả tất yếu kéo theo hoặc liên quan tới vấn đề này là : Chuyển giao, chống nhiễu, quản lý di động, quản lý tài nguyên (sóng điện từ), bảo mật…. Những điều này khác rất nhiều với một mạng thông tin cố định và luôn là những đòi hỏi cao cho sự ra đời của các công nghệ mới.
1.3. CẤU TRÚC CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN DI ĐỘNG
Hệ thống thông tin di động tổ ong bao gồm có 3 phần chính là máy di động MS (Mobile Station), trạm gốc BS (Base Station) và tổng đài di động MSC (Mobile Service Switching Center).
*) Trạm di động MS
Máy di động có 2 phần đó là : Mô đun nhận dạng thuê bao SIM (Subscriber
Identity Module) và thiết bị thu phát báo hiệu ME (Mobile equipment).
SIM (Subcriber Identity Module): Là một cái khoá cho phép MS được dùng, nó gắn chặt với người dùng trong vai trò một thuê bao duy nhất, SIM có thể làm việc với các thiết bị ME khác nhau, tiện cho việc mượn các ME tuỳ ý . SIM cũng có các phần cứng và phần mềm cần thiết với bộ nhớ có thể lưu trữ hai loại tin tức: Tin tức có thể được đọc hoặc thay đổi bởi người dùng và tin tức không thể đọc hay không cần cho người dùng biết. SIM sử dụng mật khẩu PIN (Personal Indentity Number) để bảo vệ quyền sử dụng của người sở hữu hợp pháp. SIM cho phép người dùng sử dụng nhiều dịch vụ và cho phép người dùng truy cập vào các mạng điện thoại mặt đất công cộng PLMN (Public Land
Mobile Network) khác nhau nhờ tiêu chuẩn hoá giao diện SIM-ME.
ISDN
`SS AUC
HÖ thèng
ChuyÓn m¹ch
PSPDN CSPDN
VLR
HLR
MSC
EIR
OSS
PSTN
BSS BSC
HÖ thèng
Tr¹m gèc
PLMN
BTS
TruyÒn dÉn tin tøc MS
KÕt nèi cuéc gäi vµ
truyÒn dÉn tin tøc
Hình 1: Mô hình hệ thống thông tin di động Cellular
Các ký hiệu
OSS: Hệ thống khai thác và hỗ trợ
SS: Hệ thống chuyển mạch
AUC: Trung tâm nhận thực
VLR: Bộ ghi định vị tạm trú
HLR: Bộ ghi định vị thường trú
EIR: Thanh ghi nhận dạng thiết bị
MSC: Trung tâm chuyển mạch các nghiệp
vụ di đông (gọi tắt là: tổng đài di động
BTS: Đài vô tuyến gốc
BSS: Hệ thống trạm gốc
MS: Máy di động
BSC: Đài điểu khiển trạm gốc
ISDN: Mạng số liệu liên kết đa dịch
vụ
OMC: Trung tâm khai thác và bảo dưỡng
CSPDN: Mạng chuyển mạch số
công cộng theo mạch
PSPDN: Mạng chuyển mạch công cộng
theo gói
PLMN: Mạng di động mặt đất công
cộng
PSTN: Mạng chuyển mạch điện thoại công
cộng
SIM là một card điện tử thông minh cắm vào ME dùng để nhận dạng thuê bao và tin tức về loại dịch vụ mà thuê bao đăng ký. Số nhận dạng thuê bao di động quốc tế IMSI (International Mobile Subcriber Identity) là duy nhất và trong suốt với người dùng. Nhà cung cấp mạng GSM sẽ bán SIM cho thuê bao khi đăng ký. GSM thiết lập đường truyền và tính cước dựa vào IMSI
SIM có chứa các tin tức sau:
- IMSI: Số nhận dạng thuê bao di động quốc tế để nhận dạng thuê bao, được truyền khi khởi tạo.
- TMSI (Temporary Mobile Subscriber Identity - Số nhận dạng thuê bao di động tạm thời) để nhận dạng thuê bao mạng di động.
- LAI (Location area Identifier): Số nhận dạng vùng định vị được sử dụng cho thủ
tục cập nhật vị trí của thuê bao di động.
- KI (Subscriber authentication Key): Khoá nhận thực thuê bao để nhận thực SIM
card.
- MSISDN (Mobile station ISDN number): Số điện thoại của thuê bao di động
MSISDN=mã quốc gia+mã vùng+mã thuê bao. Các thông số trong SIM được bảo vệ. Ki không thể đọc, IMSI không thể sửa đổi.
tay.
ME (Mobile Equipment): Thiết bị máy di động
Thuê bao thường chỉ tiếp xúc với ME mà thôi: Có 3 loại ME
- Trên xe (Lắp đặt trong xe, anten ngoài xe).
- Xách tay (anten không liền tổ hợp cầm tay).
- Cầm tay (anten liền với tổ hợp, toàn bộ máy cầm tay nằm gọn trong lòng bàn
ME là phần cứng để thuê bao truy cập mạng. ME có số nhận dạng là IMEI
(International Mobile Equipment Identity). Nhờ kiểm tra IMEI mà ME bị mất cắp sẽ
không được phục vụ.
*) Hệ thống trạm gốc BSS
Bao gồm các khối chức năng BSC, BTS
- Trạm thu phát gốc BTS (Base Transceiver Station) bao gồm các thiết bị thu phát, anten và xử lý tín hiệu đặc thù cho giao diện vô tuyến, có thể coi BTS là các modem vô tuyến phức tạp có thêm một số chức năng khác. Một bộ phận quan trọng của BTS là TRAU (Transcoder/Adapter Rate Unit: Khối chuyển đổi mã và tốc độ). TRAU là thiết bị mà ở đó quá trình mã hoá và giải mã tiếng đặc thù riêng cho hệ thống di động được tiến hành. TRAU là một bộ phận của BTS nhưng cũng có thể đặt nó cách xa BTS và thậm chí trong nhiều trường hợp nó được đặt giữa MSC &BSC.
BSC
MSC VLR
BTS
TRAU
BTS
MSC VLR
BSC
TRAU
BTS
BSC
MSC VLR
TRAU
Giao diện A-bis
Giao diện A
Hình 2: Các vị trí của TRAU
- Bộ điều khiển trạm gốc BSC (Base Station Controller) có nhiệm vụ quản lý tất cả giao diện vô tuyến thông qua các lệnh điều khiển từ xa của BTS và MS. Các lệnh này chủ yếu là các lệnh ấn định, giải phóng kênh vô tuyến và quản lý chuyển giao (Handover). Một phía BSC được nối với BTS còn phía kia nối với MSC. Thực tế BSC là một tổng đài nhỏ có khả năng tính toán đáng kể. Một BSC trung bình có thể quản lý tới vài chục BTS phụ thuộc vào lưu lượng các BTS này.
*) Trung tâm chuyển mạch của hệ thống MSC
Nó được nối với tất cả các trạm cơ sở của các thuê bao trong cùng một hệ thống. Đồng thời nó cũng được nối với hệ thống điện thoại công cộng PSTN. Trung tâm chuyển mạch di động thì xử lý các cuộc gọi đi và đến, đồng thời cung cấp các chức năng điều khiển hoạt động cho tất cả các trạm cơ sở trong cùng một hệ thống. Chính vì vậy MSC là một bộ phận quan trọng nhất trong hệ thống thông tin di động. Nó bao gồm các bộ phận điều khiển và quản lý toàn bộ hệ thống để đạt được hiệu quả cao đồng thời phải đảm bảo tuyệt đối về an ninh và an toàn.
- Bộ ghi định vị thường trú HLR (Home Location Register) chứa thông tin về thuê bao như các dịch vụ mà thuê bao lựa chọn và các thông số nhận thực. Vị trí hiện thời của MS được cập nhật qua bộ ghi định vị tạm trú VLR (Visitor Location Register) cũng được chuyển đến HLR.
- Trung tâm nhận thực AUC (Authentication Center) có chức năng cung cấp cho
HLR các thông số nhận thực và các khoá mật mã, mỗi một MSC có một VLR.
- Quản lý thuê bao di động EIR (Equipment Identity Register) EIR lưu trữ tất cả các dữ liệu liên quan đến trạm di động MS. EIR được nối đến MSC qua đường báo hiệu để kiểm tra sự được phép của thiết bị.
Khi MS di động vào một vùng phục vụ MSC mới, thì VLR yêu cầu HLR cung cấp các số liệu về vị khách MS mới này, đồng thời VLR cũng thông báo cho HLR biết MS nói trên đang ở vùng phục vụ MSC nào. Vậy VLR có tất cả thông tin cần thiết để thiết lập các cuộc gọi theo yêu cầu người dùng.
*) Khai thác và bảo dưỡng OS (Operation System)
- Khai thác: Là các hoạt động cho phép nhà khai thác mạng theo dõi hành vi của mạng như: tải của hệ thống, mức độ chặn, số lượng chuyển giao (handover) giữa hai ô…,
nhờ vậy nhà khai thác có thể giám sát được toàn bộ chất lượng của dịch vụ mà họ cung cấp cho khách hàng và kịp thời sử lý các sự cố. Khai thác cũng bao gồm việc thay đổi cấu hình để chuẩn bị tăng lưu lượng trong tương lai, tăng vùng phủ. Ở hệ thống viễn thông hiện đại khai thác được thực hiện bằng máy tính và được tập trung ở một trạm.
- Bảo dưỡng: Có nhiệm vụ phát hiện, định vị và sửa chữa các sự cố hỏng hóc.
1.4. XU HƯƠNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG
Những thông tin mới nhất cho thấy hiện nay thông tin di động vẫn đang trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ, đáp ứng nhu cầu không ngừng tăng của khách hàng cả về số lượng, chất lượng và loại hình dịch vụ. Về cơ bản có thể chia thành các hướng phát triển sau:
- Từ năm 1989 đã có những nghiên cứu rộng lớn trên thế giới nhằm phát triển hệ thống vô tuyến cá nhân và kết hợp sự thông minh của mạng PSTN, xử lý tín hiệu số hiện đại và công nghệ RF. Khái niệm PCS khởi xướng ở Anh khi ba công ty lớn được cung cấp dải tần 1800Mhz, Các thử nghiệm lớn trên thế giới đã được tiến hành nhằm lựa chọn kỹ thuật chung cho điều chế, đa truy cập và kỹ thuật mạng. PCN là khái niệm mạng mà người dùng có thể thu và tiến hành cuộc gọi ở bất cứ đâu dùng thiết bị cá nhân nhỏ nhẹ. PCS là hệ thống vô tuyến tổng hợp các đặc điểm mạng và đặc điểm cá nhân trong hệ thống tế bào ( Một ví dụ cụ thể là mạng City phone hiện nay).
- Xu hướng phát triển mạng vô tuyến trong nhà (indoor) cho phép người dùng kết nối máy tính văn phòng trong các toà nhà lớn (trên tần số cao 18Ghz).
- Xu hướng chuẩn IMT-2000 được quyết định bởi ITU, xây dựng chuẩn và quy hoạch tần số trên toàn thế giới. IMT-2000 hứa hẹn hệ thống di động tương thích toàn cầu đa năng thế hệ thứ ba. Hệ thống thông tin di động thế hệ ba nàyphải là:
+ Mạng băng rộng và có khả năng truyền thông đa phương tiện. Nghĩa là mạng phải đảm bảo được được tốc độ tốc độ bít của người sử dụng đến 2 Mbps.
+ Mạng phải có khả năng cung cấp độ rộng băng tần (dung lượng) theo yêu cầu. Điều này xuất phát từ việc thay đổi tốc độ bít của các dịch vụ khác nhau. Ngoài ra cần đảm bảo đường truyền vô tuyến không đối xứng với tốc độ bít cao ở đường xuống và tốc độ bít thấp ở đường lên.
+ Mạng phải cung cấp thời gian truyền dẫn theo yêu cầu. Nghĩa là đảm bảo các kết nối chuyển mạch cho tiếng, các dịch vụ video và các khả năng số liệu gói chung cho các dịch vụ số liệu.
+ Mạng phải có khả năng sử dụng toàn cầu, nghĩa là bao gồm cả phần tử thông tin
vệ tinh.
- Xu hướng phát triển hệ viễn thông vệ tinh LEO: Cùng với sự phát triển của công
nghệ vũ trụ, hệ thông tin vệ tinh phối hợp với hệ di động mặt đất tạo nên kết nối toàn cầu thích hợp với mọi loại địa hình và loại hình thông tin.
- Hiện nay các quốc gia phát triển sau lại có cơ hội đi nhanh vào các ứng dụng tiên tiến nhất và lựa chọn các mô hình thích hợp với sự phát triển của tương lai.
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ THIẾT KẾ MẠNG ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
Đặc điểm của mô hình cellular là việc sử dụng lại tần số và diện tích mỗi cell là khá nhỏ. Phương pháp sử dụng lại tần số dẫn đến vùng dịch vụ được chia thành các miền nhỏ kề nhau gọi là các tế bào. Mỗi tế bào có một anten trung tâm với công suất phù hợp để quản lý các di động trong tế bào mà không gây nhiễu sang các tế bào khác. Việc phân chia này phải thoả mãn hai yêu cầu:
- Diện tích các tế bào phải phủ kín vùng dịch vụ, và vùng chồng lấn giữa hai tế
bào kề nhau phải cực tiểu.
- Hai tế bào sử dụng cùng dải tần phải cách nhau đủ xa.
Trên nền tảng hiệu suất sử dụng phổ tần số, việc thiết kế của hệ thống vô tuyến của thông tin di động được tách ra thành những vấn đề có quan hệ với nhau như sau:
- Kênh sử dụng lại tần số.
- Giảm can nhiễu kênh chung.
- Bảo đảm tỷ số C/I (Tín hiệu /can nhiễu).
- Cơ chế chuyển giao.
- Nâng cao dung lượng hệ thống.
2.2. KÊNH SỬ DỤNG LẠI TẦN SỐ
2.2.1. Lựa chọn tế bào
Để đơn giản ta coi địa hình là bằng phẳng lý tưởng, mỗi tế bào như một đa giác
đều . Nếu các đa giác này lát kín mặt phẳng thì công thức sau phải được thoả mãn.
(n-2)1800. k n
= 3600
từ đây k=2+
4
n − 2
Ở đây n là số cạnh của đa giác, còn k là số đa giác có chung một đỉnh để lấp kín
3600. Do n, k đều là các số nguyên nên n-2 phải là ước của 4 do đó n chỉ có thể nhận các giá trị 3,4,6 tức là đa giác đều phải là các tam giác, tứ giác hoặc lục giác đều.
Khi sử dụng anten phát tròn đặt tại tâm các đa giác này thì với tế bào lục giác các hình tròn ngoại tiếp của hai đa giác kề nhau có diện tích chồng lên nhau nhỏ nhất. Do vậy mô hình tế bào lục giác được lựa chọn trên thực tế.
a) b) c) d)
Hình 3: Khái niệm về biên giới một cell
2.2.2. Phân chia kênh truyền
Giả sử có tất cả T kênh truyền thì khi thiết kế hệ thống không thể phân tất cả T kênh này cho một tế bào vì khi lặp lại điều này ở tế bào bên cạnh các kênh cùng dải tần ở hai tế bào cạnh nhau sẽ gây nhiễu lên nhau. Do vậy T kênh này phải phân cho một nhóm N tế bào (N là kích thước nhóm), mỗi tế bào có k=T/N kênh, rồi thiết kế lặp lại cả nhóm tế bào này trên địa bàn dịch vụ. Điều này sẽ làm cho hai tế bào có cùng kênh ở xa nhau hơn nên không gây ảnh hưởng nhiễu cho nhau.
Nếu vùng dịch vụ được chia thành P tế bào, thì dung lượng của cả hệ thống là
C=P.k=P.T/N
2.2.3. Kích thước nhóm N
Khi lựa chọn tế bào hình lục giác, gọi khoảng cách tâm của hai tế bào có cùng kênh truyền giống nhau, nằm gần nhau nhất là D, khoảng cách này được tính như sau:
D2=m2(R
3) 2 + n2(R
3) 2 + m.n(R
3) 2
Mặt khác do tính lặp lại của lục giác mà kích thước nhóm được tính
2
2
N= 2.dientichtamgiacdeucanhD = D
3 / 2 =
D m 2 + n 2 + m.n
dientichtebaolucgiac
R 2 6
3 / 4
3R 2
Trong đó: m,n là tham số dịch. Thông thường N=4,7,12,19… R là bán kính ô, N là kích cỡ cụm bằng số ô ở cụm.
2.2.4. Các kênh tần số được sử dụng lại
Trong liên lạc song công của thông tin di động, một kênh tần số là một đôi tần số (một tần số cho hướng lên, một tần số cho hướng xuống). Việc sử dụng lại tần số làm tăng hiệu suất sử dụng phổ tần rất nhiều nhưng cũng có thể gây can nhiễu nếu thiết kế tồi. Can nhiễu này được gọi là can nhiễu kênh chung.
Mẫu tái sử dụng tần số
Ở giai đoạn đầu của việc quy hoạch tần số, người ta chia vùng địa lý thành các cụm ô có cấu trúc giống nhau và phân bổ sóng mang trong các cụm ô sao cho mỗi ô trong cụm này sử dụng cùng các tần số sóng mang như ô tương ứng ở các cụm khác. Các cụm ô này được gọi là mẫu tái sử dụng tần số. Khoảng cách giữa các ô sử dụng cùng tần số được gọi là khoảng cách tái sử dụng tần số. Tổng quát khoảng cách này được tính theo công
thức sau:
Dr = R 3N
Trong đó: R là bán kính ô
N là kích cỡ cụm bằng số ô ở cụm
Cự ly dùng lại tần số
Cự ly tối thiểu được phép sử dụng lại tần số D phụ thuộc vào nhiều nhân tố
- Số cell dùng lại tần số xung quanh cell trung tâm
- Đặc điểm địa lý vùng phủ sóng
- Chiều cao anten
- Công suất phát
D= R 3 N
N=4 thì D=3,46R N=7 thì D=4,6R N=12 thì D=6R
N=19 thì D=7,55R
C C D1
B3 B2
A1
B1
B3 B2
C
C C
D3 D2
A1
A3 A2
C
C C
B1
B3 B2
A3 A2
D1
D3 D2
Hình 4a: Mô hình sử dụng lại tần số 4/12
E
E E G1
B1
B3 B2
C1
G3 G2 A C1
C3 C2
A A
C3 C2 F1 D1
F3 F2
D E1
D3 D2
D D E3 E2
25
Hình 4b: Mô hình sử dụng tần số 7/12
A
A A2
B1
B3 B2
C1
A1
A3 A2
B1 C3 C2 B1
B3 B2
A1 B3 B2
A3 A2
Hình 4c: Mô hình sử dụng lại tần số 3/9
Diện tích vùng phủ sóng của một ô là: S=2,6*R2
Quy định nhóm sử dụng tần số cho các mẫu tái sử dụng tần số được cho ở sau
Đỗ Th Minh Quế K46ĐB 26
Hình 5: Quy định nhóm tần số cho các mẫu tái sử dụng tần số
Mẫu 4/12 phân bố kênh tần số như sau.
A1
B1
C1
D1
A2
B2
C2
D2
A3
B3
C3
D3
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
Ta thấy BTS A có cell A1 (4TRX); Cell A2 (3TRX); Cell A3 (3TRX). Tổng cộng 4+3+3=10 TRX
Cell A1 có 4 TRX, 2 khe thời gian cho kênh điều khiển còn 4*8-2=30 khe thời gian dành cho kênh thoại. Tương ứng 30 kênh TCH, với GOS=2%, dung lượng của cell là
21,932 Erlang.
Số thuê bao cell A1 có thể phục vụ là 21,932/0,033=664 thuê bao.
Cell A2 có 3 TRX, 2 khe thời gian dành cho kênh điều khiển còn 3*8-2=22 khe thời gian dành cho kênh thoại. Tương ứng 22 kênh TCH, với GOS =2%, dung lượng của cell là 14,896 Erl.
Số thuê bao của cell A2 có thể phục vụ là 14,896/0,033=451 thuê bao.
Cell A3 có 3 TRX, 2 khe thời gian dành cho kênh điều khiển còn 3*8-2=22 khe thời gian dành cho kênh thoại. Tương ứng 22 kênh TCH, với GOS=2%, dung lượng của cell là 14,896 Erl.
Số thuê bao của cell A3 có thể phục vụ là 14,896/0,033=451 thuê bao.
Tổng cộng BTS A có 10 TRX. Số thuê bao cực đại BTS A có thể phục vụ là
451*2+664=1566 thuê bao.
Mẫu 7/12: Phân bố kênh tần số như sau
A1
B1
C1
D1
E1
F1
G1
A2
B2
C2
D2
E2
F2
G2
A3
B3
C3
D3
E3
F3
G3
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
Ta thấy BTS A có cell A1 (2TRX); Cell A2 (2TRX); Cell A3 (2TRX). Tổng cộng
2+2+2=6 TRX
Cell A1 có 2 TRX, 2 khe thời gian dành cho kênh điều khiển còn 2*8-2=14 khe thời gian dành cho kênh thoại. Tương ứng 14 kênh TCH, với GOS=2%, dung lượng của cell là 8,2003 Erl.
Số thuê bao cell A1 có thể phục vụ là 8,2003/0,033=248 thuê bao. Tương tự, cell A2 có thể phục vụ là 8,2003/0,033=248 thuê bao. Tương tự, cell A3 có thể phục vụ là 8,2003/0,033=248 thuê bao
Tổng cộng BTS A có 6 TRX. Số thuê bao cực đại BTS A có thể phục vụ là
248*3=744 thuê bao.
Mẫu 3/9: Phân bố kênh tần số như sau
A1
B1
C1
A2
B2
C2
A3
B3
C3
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
BTS A có cell A1 (5TRX), Cell A2 (5TRX), Cell A3 (4TRX)
Tổng cộng BTS A có 5+5+4=14 TRX. Số thuê bao cực đại BTS A có thể phục vụ
là 855*2+664=2374 thuê bao.
Mạng GSM của Vinaphone sử dụng mẫu 4/12
- Mô hình 3/9: Sử dụng nhóm 9 tần số trong một mẫu sử dụng lại tần số 3 đài
- Mô hình 4/12: Sử dụng nhóm 12 tần số trong một mẫu sử dụng lại tần số 4 đài
- Mô hình 7/12: Sử dụng nhóm 21 tần số trong một mẫu sử dụng lại tần số 7 đài
Nhận xét:
Mẫu 4/12 dùng nhóm 12 tần số : A1, A2, A3, B1, B2, B3,C 1, C2, C3, D1, D2, D3. Trong đó được phép sử dụng lại 4 đài (Site): A,B,C,D
Ví dụ: Tần số 1 và 13 ở cell A1 cách nhau 12 sóng mang
Tần số 1 và 5 ở Site A cách nhau 4 sóng mang
*) Khả năng áp dụng
- Mô hình3/9: Số sóng mang trong cùng 1 cell là tương đối lớn, tuy nhiên khoảng cách dải tần giữa các sóng mang là nhỏ do đó có nhiều khả năng gây nhiễu đồng kênh C/I và nhiễu kênh lân cận C/A. Khả năng áp dụng cho những vùng mật độ máy di động cao, kích thước cell nhỏ nhưng vùng phủ sóng phải dễ dàng để tránh các nhiễu pha đinh. Mô hình này phù hợp phục vụ trong nhà cho các khu nhà cao tầng.
- Mô hình 4/12: Số kênh trong một cell nhỏ hơn do đó sử dụng cho các vùng mật độ trung bình. Các vấn đề nhiễu đồng kênh ở đây không đáng ngại. Mô hình này có thể cho phép mở rộng kích thước cell phù hợp với mật độ trung bình và ít nhà cao tầng.
Cần lưu ý rằng đối với mẫu 3/9, hai ô cạnh nhau có thể sử dụng hai kênh tần số lân cận và khi này C/A=0dB, mặc dù lớn hơn -9dB nhưng đây vẫn là mức nhiễu cao. Để giảm mức nhiễu này cần sử dụng các biện pháp như: điều khiển công suất động, nhẩy tần, phát không liên tục. Rõ ràng rằng mẫu 3/9 cho dung lượng cao nhất nhưng bị nhiễu nhiều nhất. Bằng các biện pháp chống nhiễu nói trên ta có thể giảm thiểu ảnh hưởng của nhiễu.
Ví dụ: Phổ tần số 33MHz được phân cho hệ di động song công theo tần số độ
rộng kênh đơn là 25khz. Tính số kênh ở mỗi tế bào trong trường hợp.
N=4 nếu vùng dịch vụ có 50 tế bào. Tính dung lượng hệ thống
Giải
Độ rộng kênh đúp là 25.2=50Khz
Số kênh trong một tế bào là
660/4=165 kênh đúp
Dung lượng hệ thống là C=50.165=8250
*) Các loại nhiễu
- Nhiễu do phản xạ C/R: Được định nghĩa là tỷ số sóng mang trên sóng phản xạ. Phản xạ gây ra ở bộ cân bằng Viterbi. Các tín hiệu phản xạ ở ngoài cửa sổ của bộ cân bằng có thể gây ảnh hưởng giao thoa có hại nếu quy hoạch mạng ta không xem xét kỹ hiện tượng này. Cửa sổ cân bằng này là một khoảng 4 bít (tương ứng với 14,8.103ms).
Quy định: C/R>9db
Để hạn chế hiện tượng này, ta phải chú ý đặt trạm ở cách xa vật cản và anten cần phải có hướng tính cao ra xa vật cản. Hiện tượng phân tán thời gian sẽ xảy ra khi hiệu khoảng cách truyền giữa tín hiệu truyền trực tiếp và tín hiệu phản xạ lớn hơn 4,5km.
- Nhiễu giao thoa đồng kênh C/I: Định nghĩa tỷ số giữa mức sóng mang mong muốn và mức sóng mang không mong muốn. Nhiễu giao thoa đồng kênh là nhiễu do tín hiệu thu không mong muốn có cùng tần số với tín hiệu thu mong muốn. Nhiễu này thường xảy ra khi sử dụng không tốt mẫu sử dụng lại tần số , các cell cách nhau không đủ xa sẽ bị nhiễu khi dùng chung tần số.
Quy định C/I>9db
- Nhiễu giao thoa kênh lân cận C/A: Các kênh có tần số gần với tín hiệu thu của kênh lân cận mình, dải tần của chúng chồng lên nhau ở mức lớn. Khi sử dụng mẫu sử dụng lại tần số không tốt cũng sẽ gây ra hiện tượng nhiễu giao thoa kênh lân cận nghĩa là khoảng cách dải tần giữa các tần số sóng mang cùng cell hoặc cùng Site là không đủ lớn làm các kênh lân cận trong cell bị nhiễu giao thoa.
Quy định C/A>9db
Khi thiết kế mạng ta luôn phải đo đạc thăm dò để xác định được các tỷ số C/A, C/I, C/R nhằm đưa ra một cấu hình phân bố kênh và tần số hợp lý.
2.3. GIẢM CAN NHIỄU KÊNH CHUNG
Việc dùng lại tần số bị giới hạn bởi mức can nhiễu kênh chung. Can nhiễu kênh chung là một vấn đề chủ yếu phải quan tâm. Bây giờ ta đi tìm cự ly tối thiểu sử dụng lại tần số D min mà can nhiễu kênh chung vẫn trong giới hạn cho phép.
Để đơn giản, ta giả thiết tất cả các cell đều cùng kích cỡ R. Tham số q= D/R sẽ
quyết định mức can nhiễu kênh chung, khi q tăng thì can nhiễu giảm.
D=f(KI, C )
I
KI là số cell dùng chung tần số với cell xét, gây ra can nhiễu kênh chung với cell
xét, nhưng chỉ kể tầng thứ nhất bao quanh cell xét mà thôi,
C là tỷ số sóng mang trên
I
nhiễu theo yêu cầu bảo đảm chất lượng thu tín hiệu ở máy thu di động MS.
C = C I N I
∑ I N
N =1
D
1
1
First tier
1
1
1
1
1
1
1
Second tier
1
1
Hình 6: Sáu tầng thứ nhất dùng chung tần số với cell xét (ở trung tâm) Gây can nhiễu kênh chung cho nó ( và ngược lại)
Hình trên biểu thị trường hợp các cell đều có kích thước bằng nhau bằng R, hình dạng lý tưởng hoá là lục giác đều và IN=6.
Trong trường hợp can nhiễu kênh chung là đáng kể nhất, thì can nhiễu này quyết
định C/I có giá trị gần như nhau đối với máy thu BTS hoặc máy thu MS trong cell xét. Ta
có C I
R −γ
=
N I
∑ −γ
DN
N =1
R là bán kính cell
D là cự ly giữa các cell dùng chung tần số
γ là tốc độ suy hao truyền sóng theo cự ly, thường γ =4; NI = 6
Các cell dùng chung tần số ở tầng xa hơn gây nhiễu không đáng kể. Từ các công
thức trên ta có
C = 1 = 1
N I N I
I D
∑ ( N
N =1 R
) −γ
∑ q −γ
N
N =1
2.4. CƠ CHẾ CHUYỂN GIAO
Khi đang đàm thoại, một kênh xác định được thiết lập. Nếu MS chuyển động ra xa khỏi BTS thì tín hiệu yếu dần đi. Đến một mức quy định, hệ thống phải chuyển mạch cuộc gọi sang một kênh khác, kênh này kết nối tới một BTS khác, bảo đảm tín hiệu mạnh hơn. Qúa trình trên đây gọi là chuyển giao. Sự chuyển giao tốt không gây ngắt quãng hay rơi cuộc gọi, không gây phiền cho người đàm thoại.
Giả thiết một MS bắt đầu cuộc gọi ở cell C1 và di động sang cell C2. Hệ thống sẽ tiến hành công việc chuyển giao để MS duy trì đàm thoại trên kênh tần F2 khi MS ở C2, trên kênh tần F3 khi MS ở C3….. Hệ thống cellular phải xử lý tốt và thành công sự chuyển giao. Hệ thống thông tin di động nhờ vệ tinh cứ một phút lại chuyển giao một lần. Các hệ thông tin di động hiện đại luôn phải làm tốt hai việc là phân kênh và chuyển giao.
Phân kênh tĩnh kết hợp với phân kênh động: điều này gắn với mật độ người sử dụng thay đổi theo thời gian hoặc khi có sự tụ họp bất thường của những người dùng máy di động, nên bên cạnh một số kênh được phân cố định còn có một số kênh dự trữ được phân linh hoạt theo tình huống cụ thể của mạng. Tín hiệu thu được ở tế bào mới phải lớn hơn tín hiệu ở tế bào cũ 6db thì mới quyết định chuyển giao.
F D
1 F
R D
q=
R a)
C1
1
a) Hai cell cùng tần số F1
và cách nhau D
C2 C3 C4 C C
F1 F2 F F
1 2 C3
3 4 F1 F2
F2
F
1
F3
b) Giữa hai cell trên là các cell có tần số
F2 F3
F3 F4
F4 F1
F ,F ,F ,F
1 2 3 4
H.O
H.O
H.O
H.O
H.O
HO là viết tắt chữ chuyển giao
b)
Hình 7: Cơ chế chuyển giao
2.5. TRUNG KẾ VÀ CẤP ĐỘ DỊCH VỤ
Vì là một hệ thống phục vụ nhiều người dùng ngẫu nhiên nên hệ thông tin di động cũng được thiết kế sao cho phù hợp với nhu cầu sử dụng mà không bị lãng phí cơ sở hạ tầng đồng thời vẫn tương thích với sự phát triển trong tương lai khi nhu cầu sử dụng tăng lên.
2.5.1. Kênh chung
Kênh vô tuyến trong thông tin di động được sử dụng chung lần lượt cho nhiều người giống như hệ thống trung kế giữa các tổng đài hữu tuyến. Nó được phát khi có yêu cầu và trở lại là tài sản chung khi cuộc gọi kết thúc, vì vậy để tiết kiệm cơ sở hạ tầng có thể có một số ít kênh mà vẫn phục vụ được khá nhiều người.
2.5.2. Cấp độ phục vụ
Bài toán lần lượt dùng chung kênh của nhiều người là bài toán xác xuất dựa trên lưu lượng trung bình của cuộc gọi và xác xuất truy cập của người sử dụng. Vào thời điểm đông nhất trong ngày, trong tuần hay trong tháng nhiều người cùng gọi một lúc dẫn đến số kênh truyền không đáp ứng được có thể làm cuộc gọi bị chặn. Cấp độ phục vụ là chỉ số cho biết xác xuất xảy ra cuộc gọi bị chặn vào lúc cao điểm là bao nhiêu.
Ví dụ: hệ thống AMPS có GOS=2% tức là trong 100 lần người sử dụng tiến hành liên lạc có thể xảy ra 2 cuộc gọi bị chặn (tổng đài báo hệ thống bị bận).
2.5.3. Tính toán lưu lượng ô
Tải lưu lượng
Lưu lượng được đo bằng Erlang (Erl). Công thức tính Erlang như sau
A = n × t
T
Trong đó:
A là lưu lượng thông tin trên 1 người sử dụng được tính bằng đơn vị Erlang. n là số cuộc gọi trung bình trong 1 giờ của một thuê bao.
t là thời gian giữ trung bình một cuộc gọi là 120 s. T thời gian đo (thường T=3600s).
Như vậy lưu lượng người sử dụng là .
A= 1x120
3600
=0,033 Erl
Với việc phục vụ 1000 thuê bao ta sẽ cần lưu lượng là 0,033 Erlang, từ con số cơ
sở này giúp ta tính toán được số kênh yêu cầu trong mạng tổ ong.
Từ công thức trên ta thấy rằng nếu một kênh bị chiếm liên tục thì kênh này mang dung lượng cực đại trên một giờ là 1 Erl.
Tồn tại ba khái niệm lưu lượng: lưu lượng phục vụ, lưu lượng được truyền và lưu lượng bị chặn. Lưu lượng phục vụ là tổng lưu lượng phục vụ cho tất các người sử dụng. Lưu lượng được truyền là lưu lượng được kênh truyền, lưu lượng bị chặn là lưu lượng bị chặn trong quá trình thiết lập cuộc gọi mà không được truyền ngay lập tức. Vậy:
Lưu lượng phục vụ = Lưu lượng được truyền+ Lưu lượng bị chặn
Mức độ phục vụ GOS (Grade Of Service)
Để có thể quyết định số lượng và bố trí trạm gốc, cần biết có bao nhiêu thuê bao cần phục vụ và phần trăm các cuộc gọi bị ứ nghẽn có thể cho phép. Phần trăm các cuộc gọi bị ứ nghẽn cho phép được xác định bằng chất lượng phục vụ và được gọi là mức độ
phục vụ GOS. Nghẽn chấp nhận được hay GOS thường là từ 2-5%, ở đây ta chọn 2%. Bảng GOS sẽ giúp ta tính được lưu lượng (Erlang) theo số kênh n khác nhau.
Ví dụ:
Số kênh n=30. Nghẽn GOS=2%
Tra bảng ta được lưu lượng N=21,93 Erlang
Từ đó ta có thể tính được dung lượng (số lượng) thuê bao cần phục vụ.
Lưu lượng người sử dụng như đã tính ở trên A=0,033 Erlang từ đó suy ra số thuê
bao là
S = 21,93
0,033
= 664 thuê bao
Như vậy ta có thể tính được số thuê bao cần được phục vụ theo số kênh TCH cần thiết từ đó có phương hướng để định cỡ dung lượng.
Bảng GOS (Grade of Service)
Ch
1%
2%
3%
5%
10%
20%
40%
Ch
1
01010
02041
03093
05263
11111
25000
66667
1
2
15259
22347
28155
38132
59543
10000
20000
2
3
45549
60221
71513
89940
12708
19299
34798
3
4
85942
10923
12589
15246
20454
29452
50210
4
5
13608
16571
18752
22185
28811
40104
65955
5
6
19090
22759
25431
29603
37584
51086
81907
6
7
25009
29354
32497
37378
46662
62302
97998
7
8
31276
36271
39865
45430
55971
73692
11419
8
9
37825
43447
47479
53702
65464
85217
13045
9
10
44612
50840
55294
62157
75106
96850
14677
10
11
51599
58415
63280
70764
84871
10857
16314
11
12
58760
66147
71410
79501
94740
12036
17954
12
13
66072
74015
79667
88349
10470
13222
19598
13
14
73517
82003
88035
97295
11473
14413
21243
14
15
81080
90096
96500
10633
12484
15608
22891
15
16
88750
98284
10505
11544
13500
16807
24541
16
17
96516
10656
11368
12461
14522
18010
26192
17
18
10437
11491
12238
13385
15548
19216
27844
18
19
11230
12333
13115
14315
16579
20424
29498
19
20
12031
13182
13997
15249
17613
21635
31152
20
21
12838
14036
14885
16189
18651
22848
32808
21
22
13651
14896
15778
17132
19692
24064
34464
22
23
14470
15761
16675
18080
20737
25281
36121
23
24
15295
16631
17577
19031
21784
26499
37779
24
25
16125
17505
18483
19985
22833
27720
39457
25
26
16959
18383
19392
20943
23885
28941
41096
26
27
17797
19365
20305
21904
24939
30164
42755
27
28
18640
20150
21221
22867
25995
31388
44414
28
29
19487
21039
22140
23833
27053
32614
46074
29
30
20337
21932
23062
24802
28113
33840
47735
30
31
21191
22827
23987
25773
29174
35067
49395
31
32
22048
23725
24914
26746
30237
36295
51056
32
33
22909
24628
25844
27721
31301
37524
52718
33
34
23772
25529
26776
28698
32367
38754
54379
34
35
24638
26435
27711
29677
33434
39985
56041
35
36
25507
27343
28647
30657
34503
41216
57703
36
37
26378
28254
29585
31640
35572
42448
59365
37
38
27252
29166
30526
32624
36643
43680
61028
38
39
28129
30081
31468
33609
37715
44913
62690
39
40
29007
30997
32412
34596
38787
46147
64353
40
41
29888
31916
33357
35584
39861
47381
66016
41
42
30771
32836
34305
36574
40936
48616
67679
42
43
31656
33758
35253
37565
42011
49851
69342
43
44
32543
34682
36203
38557
43088
51086
71006
44
45
33432
35607
37155
39550
44165
52322
72669
45
46
34322
36534
38108
40545
45243
53559
74333
46
47
35215
37462
39062
41540
46322
54796
75997
47
48
36109
38392
40018
42537
47401
56033
77660
48
49
37004
39323
40975
43534
48481
57270
79324
49
50
37901
40255
41933
44533
49562
58508
80988
50
51
38800
41189
42892
45533
50644
59746
82652
51
Ch
1%
2%
3%
5%
10%
20%
40%
Ch
Hiệu quả sử dụng trung kế
Có thể coi cấp bậc phục vụ là xác suất chặn cuộc gọi. Nếu coi rằng A là lưu lượng phục vụ, thì:
Lưu lượng bị chặn = A.GOS
Lưu lượng được truyền = A.(1-GOS)
Hiệu quả sử dụng trung kế được tính bằng công thức
H = N (1 − E)
n
Với N là lưu lượng Traffic trung kế E là nghẽn GOS thường chọn E=2% n là số kênh TCH
Nếu số kênh là 6, GOS=2% thì tra bảng ErlangB được N=2,2759, vì thế: Lưu lượng được truyền = N(1-GOS) = 2,2759(1-0,02) = 2,2304 Erl Vậy hiệu suất sử dụng kênh là: 2,2304/6=0,37 hay 37%
Nếu cấp bậc phục vụ tồi hơn, 10% chẳng hạn thì đối với 6 kênh ta được N=3,7584 Erl. Lưu lượng được truyền= 0,9. 3,7584= 3,3826 Erl và hiệu suất sử dụng kênh là 3,3826/6=0,56 hay 56%.
Vậy cấp bậc phục vụ càng thấp thì hiệu suất sử dụng kênh càng cao.
2.6. NÂNG CAO DUNG LƯỢNG HỆ THỐNG
Số lượng người sử dụng dịch vụ thông tin di động không ngừng tăng (lớn hơn nhiều tốc độ phát triển của điện thoại cố định) đặt ra yêu cầu phát triển và nâng cao dung lượng hệ thống một cách có kế hoạch và tính kế thừa. Có ba kỹ thuật chính nâng cao dung lượng hệ thống khi nhu cầu người sử dụng tăng cao.
2.6.1. Chia nhỏ tế bào
Là thay một tế bào lớn bị quá tải bằng các tế bào nhỏ hơn với các trạm gốc đặt thấp hơn và có công suất phát nhỏ hơn. Dung lượng tăng thêm là do tăng thêm sự sử dụng lại kênh (kích cỡ tế bào R bị thay đổi song tỷ số D/R được giữ nguyên).
Ví dụ:
Nếu dùng tế bào có R=(1/2)Rcũ sẽ có 4 tế bào mới thay thế tế bào cũ. Điều này làm số nhóm lặp lại tăng 4 lần và dung lượng tăng cũng xấp xỉ 4 lần mà giữ nguyên tỷ số Q không làm thay đổi sơ đồ phân bố kênh. Công suất phát của các tế bào mới trong hệ thống cũ cũng phải điều chỉnh thích hợp.
Hình 8: Chia nhỏ tế bào
Trên thực tế ta duy trì mô hình cả tế bào lớn và tế bào nhỏ để phục vụ các đối tượng chuyển động với vận tốc khác nhau và các kênh truyền cũng được phân thành hai nhóm ứng với hai kích cỡ tế bào này để tránh giao thoa cùng kênh, kết hợp kỹ thuật chúc thấp anten để điều khiển vùng phủ sóng. Tuỳ theo tiến trình chia tế bào đạt được mà số kênh phân cho tế bào nhỏ nhiều hay ít để việc sử dụng tần số có hiệu quả.
2.6.2. Sử dụng anten định hướng
Điều này sẽ dẫn đến giảm giao thoa cùng kênh cho phép các tế bào cùng kênh ở gần nhau hơn (giảm tỷ số D/R tức là giảm kích cỡ cụm N hay tăng sự lặp tần số) dẫn đến tăng dung lượng hệ thống trong khi kích thước tế bào R không thay đổi
Hình 9: Sử dụng lại anten định hướng
Ví dụ:
Sử dụng angten định hướng có góc 1200 số trạm gây nhiễu cùng kênh xung quanh không phải là 6 mà chỉ là 2 như khi dùng angten phát tròn. S/I từ 17dB sẽ tăng lên
24,2dB nên có thể giảm N từ 12 đến 7. Phương pháp này không thay đổi trạm gốc và kích cỡ tế bào mà chỉ tăng thêm số angten trên một trạm gốc. Điều này cũng sẽ làm giảm phần nào hiệu suất trung kế và tăng thêm số lần chuyển giao.
2.6.3. Phân vùng trong tế bào
Phương pháp sử dụng anten định hướng làm tăng số chuyển giao và quá tải các phần tử chuyển mạch. Lee đã đưa ra giải pháp là thay trạm trung tâm lớn bằng một số (thường là 3 đối với tế bào lục giác) trạm phát công suất thấp hơn phủ các vùng nhỏ hơn
C
Tx/Rx
h B o S n
v ï
Tx/Rx n
Tx/Rx
Hình 10: Chọn vùng trong tế bào
Trong tế bào và các trạm này được kết nối về điều khiển chung ở một trạm gốc của tế bào (điều này cũng sẽ làm giảm nhiễu cùng kênh).
Cách bố trí này tốt hơn phương pháp dùng anten định hướng như ở trên vì chuyển giao không xảy ra giữa các anten trong cùng một tế bào mà chỉ thay đổi anten quản lý khi MS di chuyển từ vùng này sang vùng khác trong tế bào ( tức là tần số được giữ nguyên mà không bị thay đổi), các kênh được phân chia động trong không gian và thời gian cho các vùng trong tế bào, còn giữa các tế bào thì lặp lại nhóm kênh như cũ (máy di động có thể truy cập tất cả các kênh rỗi trong một tế bào). Kỹ thuật này hay được dùng dọc theo các đường cao tốc hay các hành lang có lưu lượng lớn.
CHƯƠNG 3
MẠNG ĐIỆN THOẠI VINAPHONE
3.1. MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG TẠI VIỆT NAM
Tại Việt Nam, mạng điện thoại di động sử dụng công nghệ GSM đầu tiên là mạng MobiFone được công ty viễn thông VMS chính thức đưa vào hoạt động ngày 16/4/1993. Công ty dịch vụ viễn thông GPC là nhà cung cấp thứ 2 với mạng VinaPhone khai trương ngày 26/6/1996. Cả hai công ty này đều là công ty con trực thuộc của tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam (VNPT). Để tạo sự cạnh tranh lành mạnh trên thị trường thông tin viễn thông và phát huy nội lực của các doanh nghiệp trong nước, ngày
15/10/2004 mạng di động thứ 3 ở Việt Nam - mạng Viettel Mobile đã khai trương do công ty dịch vụ Viễn thông Quân đội (Viettle Coporation) cung cấp.
Bên cạnh mạng GSM, mạng điện thoại di động sử dụng công nghệ CDMA duy nhất hiện nay, mạng S-Fone do công ty cổ phần dịch vụ Bưu chính viễn thông Sài Gòn (Sài Gòn Postel Corporation) cũng đã đưa vào hoạt động ngày 1/7/2003.
Mạng thông tin di động nội vùng CityPhone do công ty cổ phần viễn thông Hà
Nội (Hà Nội Telecom) cung cấp theo công nghệ của UTStarcom và là mạng di động thứ
5 tại Việt Nam hiện nay.
Theo thống kê của Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam, hiện nay có khoảng 5 triệu thuê bao di động trong đó thuê bao di động VinaPhone chiếm khoảng
48%, MobiFone chiếm 33%...Như vậy VinaPhone đang có trên 2,4 triệu thuê bao và là mạng thông tin di động lớn nhất Việt Nam. MobiFone có gần 1,7 triệu thuê bao, còn Viettle tuy mới khai trương nhưng cũng đã có hơn 200.000 thuê bao. Mạng S-Fone sau gần 2 năm ra đời cho đến nay đã có khoảng 150.000 thuê bao.
Thị trường Viễn thông Việt Nam sắp có thêm một điện thoại di động CDMA mới, là sản phẩm liên doanh giữa công ty cổ phần Viễn thông Hà Nội (Hà Nội Telecom) với một đối tác nước ngoài là công ty Hutchison Telecommunication SALR). Công ty viễn thông điện lực (VP Telecom) cũng vừa trình bộ Bưu chính viễn thông đề án cung cấp dịch vụ điện thoại di động CDMA. Nếu bộ Bưu chính Viễn thông cấp phép cho công ty thông tin viễn thông điện lực thì thị trường thông tin di động sẽ rất lý tưởng cho người tiêu dùng lựa chọn dịch vụ, giá cước…với 3 mạng sử dụng GSM, 3 mạng sử dụng CDMA.
Theo nhận định của các chuyên gia, thị trường thông tin di động Việt Nam đang phát triển rất nhanh chóng và sẽ có khoảng 15 triệu thuê bao vào năm 2010. Mạng VinaPhone cho biết năm 2005-2006 mạng này sẽ phát triển 3G dựa trên hạ tầng của mạng GPRS. MobiPhone đã thử nghiệm thành công dịch vụ 3G với Ericsson tại Hà Nội và TP. HCM. Hiện MobiPhone đang nghiên cứu cả 3G và công nghệ EDGE. Dự kiến, MobiPhone sẽ phát triển song song cả EDGE và 3G.
Ngay từ đầu khi cung cấp dịch vụ, Viettel đã xây dựng trên nền tảng GPRS. Các dịch vụ giá trị gia tăng của Viettel sẽ được cung cấp dựa trên mạng thông minh IN (Intelligent Network). Dự kiến đến năm 2006, Viettel sẽ triển khai 3G theo hướng WCDMA.
Các dịch vụ của mạng thông tin di động GSM
Có 3 loại dịch vụ viễn thông chính
- Dịch vụ truyền số liệu
- Dịch vụ truyền thoại
- Dịch vụ giá trị gia tăng
3.2.KHẢO SÁT MẠNG VINAPHONE
3.2.1. Giới thiệu chung về mạng VinaPhone
*) Dịch vụ thông tin di động VinaPhone
Mạng điện thoại di động VinaPhone là mạng di động sử dụng công nghệ GSM hiện đại với 100% vốn của tổng Công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam. Hiện tại mạng VinaPhone đã phủ sóng 61/61 tỉnh, thành phố ở Việt Nam và kết nối với mạng di động tại
42 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. VinaPhone có hệ thống thiết bị công nghệ hiện đại, đảm bảo tin cậy, dịch vụ đa dạng, chất lượng cao. Với kỹ thuật số mọi cuộc gọi sẽ được bảo mật tuyệt đối.
Các dịch vụ cung cấp
Ngoài dịch vụ thoại, VinaPhone còn cung cấp các dịch vụ như sau:
- Dịch vụ bản tin ngắn (Short Message Service)
Cho phép bạn có thể nhận các bản tin ngắn từ Trung tâm nhắn tin 141 hoặc trực tiếp máy di động VinaPhone và tự tạo bản tin trên máy của mình để chuyển cho một máy di động khác.
- Dịch vụ hộp thư thoại (Voice Mail Service)
Để sử dụng được dịch vụ hộp thư thoại thì cần cài đặt chức năng DTMF và chuyển tiếp các cuộc gọi vào hộp thư thoại. Dịch vụ hộp thư thoại cho phép bạn chuyển các cuộc gọi vào hộp thư thoại của mình khi bạn nằm ngoài vùng phủ sóng, tắt máy hoặc không muốn nhận cuộc gọi.
- Dịch vụ chuyển Fax
Cho phép thuê bao nhận hoặc chuyển fax từ máy di động của mình. Muốn sử dụng dịch vụ này cần có: Máy tính Laptop, Card modem và cáp nối ( cáp nối phải tương thích với loại điện thoại di động sử dụng).
- Dịch vụ truyền số liệu (data)
Khi sử dụng dịch vụ này, các thuê bao có thể kết nối máy tính với máy điện thoại di động và cho phép kết nối trực tiếp với các máy tính khác và truyền các file số liệu qua mạng di động GSM.
- Dịch vụ truy nhập mạng Internet.
Với một máy tính và một điện thoại di động, khách hàng có thể truy nhập mạng Internet. Để thực hiện được, khách hàng phải là thuê bao Internet của các ISP tại Việt Nam và có đăng ký sử dụng dịch vụ data của mạng VinaPhone. Thay vì sử dụng đường điện thoại cố định, máy tính của bạn sẽ được kết nối với Internet thông qua mạng điện thoại di động VinaPhone.
- Dịch vụ gọi khẩn cấp
113: Công an
114: Cứư hoả
115: Cấp cứu
- Dịch vụ chặn cuộc gọi
Cho phép thuê bao di động cấm các cuộc gọi ra quốc tế hay các cuộc gọi tới các thuê bao ngoài ý muốn của bạn. Đặt dịch vụ này khi gọi ra quốc tế phải nhớ từ khoá (passwork) của mình thì mới thực hiện được.
- Dịch vụ chuyển cuộc gọi (Call Forwading)
Cho phép bạn chuyển tiếp cuộc gọi đến máy di động của mình sang một máy điện thoại cố định, máy di động khác hoặc hộp thư thoại khi cần thiết.
- Dịch vụ chờ cuộc gọi
Cho bạn biết được có cuộc đến khác khi bạn đang nói chuyện bằng máy di động với một người nào đó. Đặt dịch vụ này, máy di động của bạn không bao giờ có tín hiệu báo bận khi người khác gọi đến cho bạn.
- Dịch vụ hiển thị số chủ gọi (Call Line Indetification Presentation)
Giúp bạn biêt được số điện thoại của người gọi đến cho mình
- Dịch vụ giữ cuộc gọi (Call Holding)
Cho phép bạn đặt cuộc gọi thứ nhất ở chế độ chờ và thiết lập cuộc gọi với người
thứ hai.
khác.
- Dịch vụ cấm hiển thị số chủ gọi
Khi đăng ký dịch vụ này, số máy của bạn sẽ không hiển thị khi bạn gọi đến máy
*) Lý do khách hàng lựa chọn mạng VinaPhone
- VinaPhone là mạng điện thoại di động lớn nhất và có vùng phủ sóng rộng nhất
tại Việt nam.
- VinaPhone là mạng điện thoại đầu tiên ở Việt nam cung cấp dịch vụ chuyển vùng quốc tế. Hiện nay số lượng các nước được VinaPhone mở dịch vụ chuyển vùng quốc tế ngày càng gia tăng.
- Ngày càng có nhiều khách hàng lựa chọn VinaPhone và VinaCard. Số lượng VinaPhone rời mạng được đánh giá là thấp nhất so với các mạng di động khác tại Việt Nam.
- VinaPhone là mạng di động tiên phong trong công việc cung cấp các dịch vụ gia tăng cho khách hàng như dịch vụ Nhắn tin ngắn tự động.
- VinaPhone có mạng lưới bán hàng và chăm sóc khách hàng trên khắp toàn quốc.
- VinaPhone sử dụng công nghệ GSM hiện đại thế hệ mới, mạng lưới thống nhất trên toàn quốc. VinaPhone đang nghiên cứu và không ngừng nâng cấp, mở rộng mạng lưới và khả năng cung cấp dịch vụ để đem đến cho khách hàng các dịch vụ hiện đại nhất.
- VinaPhone là hình mẫu của việc phát huy nội lực của Bưu điện Việt Nam với đội ngũ cán bộ-nhân viên và nguồn vốn đầu tư 100% là của Việt Nam VinaPhone luôn thể hiện tính tiên phong, tự chủ trong việc nắm bắt các lĩnh vực công nghệ mới góp phần đưa Việt Nam đuổi kịp các nước trong khu vực trên thế giới trong lĩnh vực viễn thông.
- VinaPhone luôn kết hợp chặt chẽ kinh doanh và phục vụ, không ngừng phủ sóng nhằm tạo động lực phát triển kinh tế, xã hội cho các tỉnh, khu vực miền núi, hải đảo, các khu du lịch, công nghiệp, cửa khẩu biên giới trên toàn quốc.
- VinaPhone là mạng thông tin có tốc độ phát triển nhanh nhất tại Việt Nam. Hiện nay, VinaPhone chiếm khoảng 60% thị trường thông tin di động ở Việt Nam.
3.2.2. Hiện trạng mạng thông tin di động VinaPhone
Hiện nay, mạng GSM ở nước ta có 2 nhà khai thác thông tin di động chính là Mobiphone và VinaPhone. Để đáp ứng được sự phát triển của thuê bao, và đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng, cả hai mạng GSM này đều phát triển rất nhanh chóng về số lượng và chất lượng. Từ chỗ phủ sóng chủ yếu tại các khu vực quanh 3 thành phố lớn: Hà Nội, Đà Nẵng, Tp HCM, đến nay đã phủ sóng cả 61/61 tỉnh thành trên cả nước.
Gần đây tình trạng một số thuê bao của mạng thông tin di động của cả hai mạng Vinaphone và Mobiphone không thể liên lạc được không phải là sự nghẽn mạch do năng lực phục vụ của hai mạng, mà do vào thời điểm ngày nghỉ lễ, quá nhiều thuê bao đã tập trung tại một số điểm nghỉ mát lớn như Đồ Sơn, Sầm Sơn, Hạ Long...gây nên tình trạng nghẽn mạch cục bộ. Tại bất kỳ quốc gia nào cũng vậy, nếu trong cùng một thời điểm, hầu hết các thuê bao di động cùng bấm máy thì đương nhiên đường truyền sẽ bị nghẽn.
Theo kế hoạch từ tháng 6/2004 mạng VinaPhone dự kiến triển khai nâng cấp và lắp mới khoảng 500 trạm thu phát BTS. Trước tốc độ phát triển khoảng 40.000 thuê bao /
tháng, nếu các kế hoạch đầu tư nâng cấp và mở rộng năng lực của mạng không thực hiện
đúng tiến độ thì dung lượng của cả tổng đài và mạng vô tuyến sẽ hết.
Tất cả sự việc diễn ra trong thời gian vừa qua chỉ có thể gọi là hiện tượng nghẽn mạch cục bộ bởi hệ thống mạng VinaPhone vẫn đảm bảo đầy đủ tiêu chuẩn và thông số mà nghành đưa ra. Hiện nay mạng VinaPhone chấp nhận được khoảng 3.8 triệu thuê bao trong khi lượng thuê bao mới chỉ có 2.8 triệu. Tuy nhiên ở một số điểm tập trung quá nhiều thuê bao thì việc các cuộc gọi bị rớt không thực hiện được là điều không thể tránh khỏi.
3.2.3. Thiết bị sử dụng của mạng VinaPhone
Toàn bộ thiết bị hệ thống vô tuyến mạng VinaPhone đều do nhà sản xuất thiết bị
Motorola và Alcatel cung cấp. Các thiết bị này có những ưu điểm sau:
- Có khả năng mở rộng và nâng cấp phù hợp với xu hướng phát triển công nghệ
thông tin di động trên toàn thế giới
- Hoạt động ổn định, độ bền và độ tin cậy cao
- Có dung lượng phục vụ thuê bao cao
- Cung cấp được nhiều dạng dịch vụ: thoại, fax, dịch vụ số liệu, bản tin ngắn...
- Phù hợp với điều kiện xã hội và thời tiết ở Việt Nam
- Có giá thành không cao, dễ đầu tư, khai thác
3.2. 4. Dự báo xu hướng phát triển mạng VinaPhone
Với sự ra đời của dịch vụ thông tin di động trả trước, số thuê bao di động ở Việt Nam đã phát triển đột biến trong một thời gian ngắn. Dựa trên dự báo đã điều chỉnh của hai công ty thông tin di động Mobiphone và Vinaphone, thị trường thông tin di động đến năm 2010 ở nước ta có thể đạt được như trong hình sau.
Hình 11: Dự báo thị trường thông tin di động đến năm 2010 ở Việt Nam
VinaPhone chuẩn bị cung cấp 3 dịch vụ mới
*) Dịch vụ vô tuyến gói chung GPRS
Từ tháng 9/2003, dịch vụ GPRS đã được VinaPhone tiến hành thử nghiệm. Đây là dịch vụ cho phép truyền tải dữ liệu với tốc độ cao tới 115Kbps, gấp hơn 2 lần tốc độ modem và gấp 12 lần tốc độ GSM. Ưu điểm của công nghệ này là làm gia tăng đáng kể khả năng truyền dữ liệu thông qua việc linh hoạt tận dụng tối đa các kênh truyền dữ liệu còn trống của mạng, thay vì chỉ chiếm một kênh như công nghệ GSM, chính vì thế thuê bao điện thoại di động có thể vừa nối mạng Internet liên tục, vừa gọi điện thoại bình thường.
Cước phí chỉ tính theo lưu lượng thông tin nhận được chứ không tính theo thời gian chiếm kênh như hiện nay. Có nghĩa là mặc dù điện thoại vẫn đang nối mạng, nhưng không có dữ liệu nào được truyền đi thì người sử dụng cũng không phải trả cước. Ngày
1/7/2004, Vinaphone chính thức cung cấp và thu phí dịch vụ. Mức cước cho dịch vụ MMS bằng text là 600 đồng/tin nhắn, bản tin MMS bao gồm có kí tự, hình ảnh và âm thanh giá 1500 đồng/bản tin, truyền dữ liệu là 50 đồng /Kb. Chỉ cần máy điện thoại có tính năng hỗ trợ GPRS và cài đặt sử dụng dịch vụ, các thuê bao vinaphone đã có thể sử dụng được các.
Dịch vụ đa dạng sau: nhắn tin đa phương tiện MMS, truy nhập Internet trực tiếp qua máy di động hoặc gián tiếp qua máy tính.
*) Dịch vụ đại lý điện tử – VinaE-load
Đây là dịch vụ nạp tiền điện tử mới nhất của Vinaphone cho phép hàng nghìn đại lý Vinaphone tự động nạp tiền trực tiếp vào tài khoản di động trả trước VinaCard- VinaDaily-VinaText của khách hàng mà không cần sử dụng các thẻ cào thông thường. Bằng cách sử dụng một loại SIM Card đặc biệt, các đại lý VinaE-load có thể thực hiện chuyển tiền từ tài khoản VinaE-load của mình đến tài khoản của các thuê bao VinaCard- VinaDaily-VinaText một cách đơn giản và nhanh chóng. Sau khi đại lý VinaE-load thực hiện chuyển tiền, khách hàng sẽ nhận được tin nhắn SMS thông báo về số tiền đã được nạp vào tài khoản trả trước của mình. Khách hàng cũng có thể kiểm tra lại bằng cách gọi số 900, bấm số 2 để nghe thông báo về số dư tài khoản trả trước. Dịch vụ được triển khai vào quý III/2004. Đây là hình thức mở rộng phân phối thẻ nạp tiền của mạng Vinaphone. Trong thời gian tới, VinaPhone có thể đưa ra mệnh giá bán thẻ tới 10.000 đồng để tiện lợi cho khách hàng. Tuy nhiên, trước mắt VinaPhone mới chỉ cung cấp dịch vụ này cho các đại lý chứ chưa cung cấp dịch vụ này cho khách hàng thông thường.
*) Push to Talk – Phương thức đàm thoại mới
PTT (Push to Talk) cũng là một dịch vụ gia tăng mới đang được VinaPhone triển khai thử nghiệm. Tương tự như phương thức đàm thoại giữa các máy bộ đàm thông thường, PTT cho phép kết nối cuộc gọi bộ đàm giữa các nhóm người sử dụng với nhau. Âm thanh sẽ được mã hoá và chuyển giữa các máy di động dưới dạng gói thông tin qua đường truyền GPRS.
Để sử dụng dịch vụ PTT, khách hàng phải có máy di động có tính năng “Push to Talk”, đăng ký và sử dụng dịch vụ GPRS. Người sử dụng có thể lựa chọn một người hoặc một nhóm người quen đã cài đặt sẵn trong máy và bấm nút PTT để bắt đầu đàm thoại. PTT là phương thức liên lạc không đồng thời, khi người này nói thì người/ nhóm người kia chỉ nghe và ngược lại. Cuộc gọi PTT sẽ được kết nối ngay mà không cần người nhận bấm máy trả lời. Âm thanh sẽ được phát ra từ máy di động thông thường qua hệ thống loa Loudspeaker. Hiện VinaPhone đang thử đàm thoại mỗi nhóm có thể lên tới 10 người và trong thời gian tới có thể sử dụng nhiều hơn nữa. Dự kiến, cước đàm thoại sẽ được tính theo dung lượng gói âm thanh truyền qua GPRS (Kb). Dịch vụ này phù hợp cho khách hàng cần trang bị hệ thống thông tin đặc biệt như taxi, công an, cứu hộ... Dự kiến trong thời gian tới, Vinaphone sẽ chính thức cung cấp dịch vụ này.
3.3. SƠ ĐỒ VÀ CÁC THÔNG SỐ CỦA MẠNG VINAPHONE
3.3.1. Sơ đồ kết nối mạng VinaPhone
cÊu h×nh kÕt nèi néi bé m¹ng vinaphone n¨m 2003
TCP/IP
Internet
DNS
MSP
TCP/IP
HNI GGSN
TCP/IP
2Mbps 2Mbps
Cisco
7206
Firewall
ISP: VDC
Cisco
7206
Firewall
HCM SGSN
TCP/IP
HNI SGSN
TCP/IP TCP/IP
Wap Gateway
TCP/IP
Cisco
6509
TCP/IP(2Mbps)
Cisco
6509
TCP/IP
TCP/IP
SOG
PV Server
TT. DVKH
TCP/IP
SMS1
TCP/IP TCP
/IP
TCP
/IP
TCP
/IP
TCP/IP
SDP1
TCP/IP TCP/IP
PPAS
Billing Gateway
TCP/IP(100 Mbps)
PPS-IN Data Management Layer
TT. OMC
TCP/IP X.25
TCP/IP (2x2Mbps) TCP/IP
C7
X.25 TCP/IP
SMS2
TCP/IP
2E1/16C7 SDP2
2E1/
16C7
X.25
SMAS
M¹ng truyÒn sè liÖu Backbone
GPC
TCP/IP
TCP/IP
TCP/IP
X.25 X.25
IVR
1
IVR
5 IVR
3
2E1/16C7
2E1/
X.25 TCP 16C7
/IP
X.25
TCP
/IP
E1/EDSS1
IVR
6
IVR
4
IVR
2
X.25 X.25
IVR Layer
HLR
1
HLR
4
2X.25
8E1/2C7
2E1/8C7
8E1/2C7
SCP2
8491020015
40E1/8C7
2E1/10C7
2X.25
TCP
/IP X.25
SCP1
8491020008
2E1/10C7
E1/EDSS1
DNA SSP
30E1/4C7
2E1/8C7
X.25
2E1/8C7
2E1/8C7
8E1/2C7
HCM SSP
60E1/4C7
8E1/2C7
2X.25
HLR
2
HLR
3
SCP and HLR Layer
4E1/8C7
2E1/8C7 MSC1B
42E1/4C7
MSC1A
2E1/4C7
MSC3/ HLR
X.25
MSC2A
35E1/7C7
MSC2B SSP
2E1/8C7
2E1/4C7
SSP
SSP
4E1/4C7 7E1/5C7
SSP
2E1/12C7
SSP
TCP
/IP
4E1/2C7
4E1/2C7
2E1/8C7
2E1/16C7
12E1/12C7
35E1/3C7 42E1/6C7
2E1/12C7
3E1/6C7
MSC/SSP Layer
19E1/3C7 38E1/3C7
2E1/12C7
2E1/8C7
MSC4
SSP
5E1/2C7
Frame Relay
Connections
10E1/2C7
7E1/5C7
MSC5
SSP
2E1/11C7
4E1/12C7
BSC15
BSC31
PCU
BSC18
PCU
BSC1
PCU
BSC8
PCU
BSC28
PCU
BSC5
PCU
BSC6
BSC3
PCU
BSC4
PCU
BSC9
PCU
BSC19
PCU
BSC22
PCU
BSC23
PCU
BSS Layer
BSC2 BSC12 BSC13 BSC14 BSC20 BSC21
GPC3 Area
BSC10
PCU
BSC11
BSC16
BSC17
BSC24
BSC25
BSC26
BSC27
BSC30
Mạng thông tin di động VinaPhone có 8 trung tâm chuyển mạch dịch vụ di động trong đó tại Hà Nội có 3 trung tâm chuyển mạch dịch vụ di động MSC1A, MSC
1B,MSC1C. Tại Đà nẵng có 1 MSC đó là MSC3A, TP HCM có 4 MSC đó là MSC2A, MSC2B, MSC2C, MSC2D. Các trung tâm chuyển mạch di động đều được nối với nhau và có đường thông ra mạng PTSN cũng như các mạng khác.
Hệ thống điều khiển trạm gốc BSC bao gồm 30 trạm, trong đó trạm đặt tại Hà
Nội có 6 trạm, TP HCM có 18 trạm và Đà Nẵng có 6 trạm.
Các trạm được phân bố khắp các tỉnh thành trên cả nước với tổng số 992 trạm BTS ( 855 trạm BTS của hãng Motorola và 137 trạm BTS của hãng Alcatel), trong đó Hà Nội có 110 trạm BTS của hãng Motorola.
Giữa các BSC và MSC liên kết với nhau qua bộ chuyển đổi tốc độ TRAU. Tổng số TRAU trong toàn mạng là 51. Tại Hà Nội có 19 TRAU, TP HCM có 27 TRAU, và Đà Nẵng có 5 TRAU.
Đường kết nối giữa BSC và BTS sử dụng hệ thống viba hoặc cáp quang.
Bảng tần số của các trạm trong mạng VinaPhone
BSC_Name
Site_Name
GSM_Cell_ID
BSIC
BSC_10_Bien-Hoa
BTS_10: Bao-Loc
452-02-302-10101
21
BTS_10: Bao-Loc
452-02-302-10102
20
BTS_10: Bao-Loc
452-02-302-10103
19
BTS_11: Long-Thanh
452-02-302-10111
17
BTS_11: Long-Thanh
452-02-302-10112
20
BTS_12: Da-Lat
452-02-302-10121
16
BTS_12: Da-Lat
452-02-302-10122
16
BTS_12: Da-Lat
452-02-302-10123
16
BTS_13: Mui-Ne
452-02-302-10139
16
BTS_14: Duc-Trong
452-02-302-10149
16
BTS_15: Gia-Ray
452-02-302-10151
16
BTS_15: Gia-Ray
452-02-302-10152
18
BTS_16: Dinh-Quan
452-02-302-10160
16
BTS_1: Bien-Hoa
452-02-302-10011
19
BTS_1: Bien-Hoa
452-02-302-10012
19
BTS_1: Bien-Hoa
452-02-302-10013
19
BTS_2: Amata
452-02-302-10021
18
BTS_2: Amata
452-02-302-10022
19
BTS_2: Amata
452-02-302-10023
20
BTS_3: Gia-Kiem
452-02-302-10030
17
BTS_4: Ve-Dan
452-02-302-10041
18
BTS_4: Ve-Dan
452-02-302-10042
22
BTS_5: Thong-Nhat
452-02-302-10051
18
BTS_5: Thong-Nhat
452-02-302-10052
17
BTS_5: Thong-Nhat
452-02-302-10053
20
BTS_6: Xuan-Loc
452-02-302-10060
19
BTS_7: Phan-Rang
452-02-302-10071
20
BTS_7: Phan-Rang
452-02-302-10072
21
BTS_7: Phan-Rang
452-02-302-10073
22
BTS_8: Phan-Thiet
452-02-302-10081
20
BTS_8: Phan-Thiet
452-02-302-10082
21
BTS_8: Phan-Thiet
452-02-302-10083
21
BTS_9: Ho-Nai
452-02-302-10090
17
BSC_11_Can-Tho
BTS_10: Bac-Lieu
452-02-303-11101
20
BTS_10: Bac-Lieu
452-02-303-11102
16
BTS_10: Bac-Lieu
452-02-303-11103
18
BTS_11: Rach-Gia
452-02-303-11111
20
BTS_11: Rach-Gia
452-02-303-11112
21
BTS_11: Rach-Gia
452-02-303-11113
18
BTS_12: Kien-Luong
452-02-303-11121
21
BTS_12: Kien-Luong
452-02-303-11122
21
BTS_13: Ha-Tien
452-02-303-11131
23
BTS_13: Ha-Tien
452-02-303-11132
18
BTS_14: Rach-Soi
452-02-303-11141
17
BTS_14: Rach-Soi
452-02-303-11142
16
BTS_14: Rach-Soi
452-02-303-11143
16
BTS_15: Tra-Vinh
452-02-303-11151
20
BTS_15: Tra-Vinh
452-02-303-11152
20
BTS_15: Tra-Vinh
452-02-303-11153
19
BTS_16: Duong91-B
452-02-303-11161
16
BTS_16: Duong91-B
452-02-303-11162
17
BTS_16: Duong91-B
452-02-303-11163
16
BTS_19: Cai-Tac
452-02-303-11190
16
BTS_1: Can-Tho
452-02-303-11011
17
BTS_1: Can-Tho
452-02-303-11012
18
BTS_1: Can-Tho
452-02-303-11013
19
BTS_20: Gia-Rai
452-02-303-11201
16
BTS_20: Gia-Rai
452-02-303-11202
16
BTS_22: Long-Phu
452-02-303-11220
17
BTS_23: Ngoc-Hien
452-02-303-11230
16
BTS_24: Tan-Chau
452-02-303-11240
16
BTS_25: Thanh-Tri
452-02-303-11250
16
BTS_26: Tra-Noc
452-02-303-11260
16
BTS_29: Phu-Quoc
452-02-303-11290
17
BTS_2: Thot-Not
452-02-303-11021
22
BTS_2: Thot-Not
452-02-303-11022
19
BTS_30: Song-Doc
452-02-303-11300
16
BTS_3: O-Mon
452-02-303-11031
19
BTS_3: O-Mon
452-02-303-11032
18
BTS_4: My-Long
452-02-303-11041
16
BTS_4: My-Long
452-02-303-11042
16
BTS_4: My-Long
452-02-303-11043
16
BTS_5: Chau-Doc
452-02-303-11051
19
BTS_5: Chau-Doc
452-02-303-11052
16
BTS_5: Chau-Doc
452-02-303-11053
16
BTS_6: Duyen-Hai
452-02-303-11060
16
BTS_7: Long-Xuyen
452-02-303-11071
22
BTS_7: Long-Xuyen
452-02-303-11072
19
BTS_7: Long-Xuyen
452-02-303-11073
20
BTS_8: Soc-Trang
452-02-303-11081
20
BTS_8: Soc-Trang
452-02-303-11082
20
BTS_8: Soc-Trang
452-02-303-11083
20
BTS_9: Ca-Mau
452-02-303-11091
21
BTS_9: Ca-Mau
452-02-303-11092
22
BTS_9: Ca-Mau
452-02-303-11093
18
BSC_12_C2
BTS_10: Bac-Giang
452-02-102-12101
16
BTS_10: Bac-Giang
452-02-102-12102
20
BTS_10: Bac-Giang
452-02-102-12103
20
BTS_11: Lang-Giang
452-02-102-12110
17
BTS_12: Hiep-Hoa
452-02-102-12120
16
BTS_13: Pho-Yen
452-02-102-12131
20
BTS_13: Pho-Yen
452-02-102-12132
20
BTS_14: Thai-Nguyen
452-02-102-12141
20
BTS_14: Thai-Nguyen
452-02-102-12142
20
BTS_14: Thai-Nguyen
452-02-102-12143
20
BTS_15: Bac-Can
452-02-102-12150
16
BTS_16: Ha-Dong
452-02-102-12161
18
BTS_16: Ha-Dong
452-02-102-12162
17
BTS_16: Ha-Dong
452-02-102-12163
17
BTS_17: Ung-Hoa
452-02-102-12170
16
BTS_18: Hoa-Binh
452-02-102-12181
16
BTS_18: Hoa-Binh
452-02-102-12182
16
BTS_18: Hoa-Binh
452-02-102-12183
17
BTS_19: Son-La
452-02-102-12191
19
BTS_19: Son-La
452-02-102-12192
16
BTS_19: Son-La
452-02-102-12193
16
BTS_1: Cao-Bang
452-02-102-12011
18
BTS_1: Cao-Bang
452-02-102-12012
16
BTS_1: Cao-Bang
452-02-102-12013
16
BTS_20: Dien-Bien
452-02-102-12201
18
BTS_20: Dien-Bien
452-02-102-12202
16
BTS_20: Dien-Bien
452-02-102-12203
16
BTS_21: Loc-Binh
452-02-102-12219
17
BTS_2: Son-Tay
452-02-102-12021
19
BTS_2: Son-Tay
452-02-102-12022
19
BTS_2: Son-Tay
452-02-102-12023
19
BTS_3: Lang-Son
452-02-102-12031
23
BTS_3: Lang-Son
452-02-102-12032
23
BTS_3: Lang-Son
452-02-102-12033
22
BTS_4: Tan-Thanh
452-02-102-12049
16
BTS_5: Dong-Dang
452-02-102-12050
16
BTS_6: Bac-Ninh
452-02-102-12061
18
BTS_6: Bac-Ninh
452-02-102-12062
16
BTS_6: Bac-Ninh
452-02-102-12063
16
BTS_7: Tien-Son
452-02-102-12070
18
BTS_8: Tu-Son
452-02-102-12080
18
BTS_9: Phu-Xuyen
452-02-102-12091
16
BTS_9: Phu-Xuyen
452-02-102-12092
16
BSC_13_Viet-Tri
BTS_10: Sa-Pa
452-02-102-13109
16
BTS_1: Viet-Tri
452-02-102-13011
16
BTS_1: Viet-Tri
452-02-102-13012
16
BTS_1: Viet-Tri
452-02-102-13013
16
BTS_2: Me-Linh
452-02-102-13021
21
BTS_2: Me-Linh
452-02-102-13022
21
BTS_2: Me-Linh
452-02-102-13023
21
BTS_3: Phong-Chau
452-02-102-13030
16
BTS_4: Yen-Bai
452-02-102-13041
18
BTS_4: Yen-Bai
452-02-102-13042
16
BTS_4: Yen-Bai
452-02-102-13043
16
BTS_5: Lao-Cai
452-02-102-13051
16
BTS_5: Lao-Cai
452-02-102-13052
16
BTS_5: Lao-Cai
452-02-102-13053
16
BTS_6: Tuyen-Quang
452-02-102-13061
17
BTS_6: Tuyen-Quang
452-02-102-13062
17
BTS_6: Tuyen-Quang
452-02-102-13063
16
BTS_7: Ha-Giang
452-02-102-13071
17
BTS_7: Ha-Giang
452-02-102-13072
19
BTS_7: Ha-Giang
452-02-102-13073
18
BTS_8: Vinh-Yen
452-02-102-13081
18
BTS_8: Vinh-Yen
452-02-102-13082
18
BTS_8: Vinh-Yen
452-02-102-13083
18
BSC_14_Quang-Ninh
BTS_10: Cua-Ong
452-02-103-14109
16
BTS_1: Hon-Gai
452-02-103-14011
17
BTS_1: Hon-Gai
452-02-103-14012
17
BTS_2: Bai-Chay
452-02-103-14020
18
BTS_3: Mao-Khe
452-02-103-14030
21
BTS_4: Hoanh-Bo
452-02-103-14041
16
BTS_4: Hoanh-Bo
452-02-103-14042
16
BTS_5: Uong-Bi
452-02-103-14051
23
BTS_5: Uong-Bi
452-02-103-14052
23
BTS_5: Uong-Bi
452-02-103-14053
18
BTS_6: Doi-TH
452-02-103-14061
16
BTS_6: Doi-TH
452-02-103-14062
16
BTS_6: Doi-TH
452-02-103-14063
16
BTS_7: Mong-Cai
452-02-103-14071
16
BTS_7: Mong-Cai
452-02-103-14072
16
BTS_7: Mong-Cai
452-02-103-14073
16
BTS_8: Cam-Pha
452-02-103-14081
16
BTS_8: Cam-Pha
452-02-103-14082
17
BSC_15_Vinh
BTS_1: Kim-Lien
452-02-105-15010
16
BTS_2: Vinh
452-02-105-15021
16
BTS_2: Vinh
452-02-105-15022
16
BTS_2: Vinh
452-02-105-15023
16
BTS_3: Ha-Tinh
452-02-105-15031
20
BTS_3: Ha-Tinh
452-02-105-15032
20
BTS_3: Ha-Tinh
452-02-105-15033
20
BTS_4: Hong-Linh
452-02-105-15040
19
BTS_5: Cua-Lo
452-02-105-15050
20
BTS_6: Nghi-Loc
452-02-105-15060
21
BTS_7: Dong-Hoi
452-02-105-15071
17
BTS_7: Dong-Hoi
452-02-105-15072
17
BTS_7: Dong-Hoi
452-02-105-15073
17
BTS_8: Quynh-Luu
452-02-105-15080
17
BSC_16_Binh-Duong
BTS_1: Song-Be
452-02-302-16011
17
BTS_1: Song-Be
452-02-302-16012
19
BTS_1: Song-Be
452-02-302-16013
19
BTS_2: Di-An
452-02-302-16021
17
BTS_2: Di-An
452-02-302-16022
19
BTS_2: Di-An
452-02-302-16023
16
BTS_3: Dong-Phu
452-02-302-16031
19
BTS_3: Dong-Phu
452-02-302-16032
19
BTS_3: Dong-Phu
452-02-302-16033
19
BTS_4: Ben-Cat
452-02-302-16040
18
BTS_5: Ben-Duoc
452-02-302-16059
18
BTS_6: Thuan-An
452-02-302-16061
21
BTS_6: Thuan-An
452-02-302-16062
21
BTS_6: Thuan-An
452-02-302-16063
21
BTS_7: Song-Than
452-02-302-16071
19
BTS_7: Song-Than
452-02-302-16072
19
BTS_7: Song-Than
452-02-302-16073
16
BTS_8: VTI
452-02-302-16081
19
BTS_8: VTI
452-02-302-16082
19
BTS_8: VTI
452-02-302-16083
20
BSC_17_Can-Tho
BTS_1: Vinh-Long
452-02-303-17011
20
BTS_1: Vinh-Long
452-02-303-17012
17
BTS_1: Vinh-Long
452-02-303-17013
16
BTS_2: Cao-Lanh
452-02-303-17021
16
BTS_2: Cao-Lanh
452-02-303-17022
19
BTS_2: Cao-Lanh
452-02-303-17023
16
BTS_3: Hong-Ngu
452-02-303-17030
17
BTS_4: Go-Cong
452-02-303-17040
16
BTS_5: Ben-Tre
452-02-303-17051
18
BTS_5: Ben-Tre
452-02-303-17052
16
BTS_5: Ben-Tre
452-02-303-17053
16
BTS_6: My-Tho
452-02-303-17061
16
BTS_6: My-Tho
452-02-303-17062
16
BTS_6: My-Tho
452-02-303-17063
20
BTS_7: Cai-Lay
452-02-303-17071
16
BTS_7: Cai-Lay
452-02-303-17072
16
BTS_8: Sa-Dec
452-02-303-17081
21
BTS_8: Sa-Dec
452-02-303-17082
21
BTS_8: Sa-Dec
452-02-303-17083
21
BSC_1_Ha-Noi
BTS_10: CongAn-BaDinh
452-02-101-1101
17
BTS_10: CongAn-BaDinh
452-02-101-1102
17
BTS_10: CongAn-BaDinh
452-02-101-1103
17
BTS_11: KS-AChau
452-02-101-1111
17
BTS_11: KS-AChau
452-02-101-1112
16
BTS_11: KS-AChau
452-02-101-1113
16
BTS_12: CTIN
452-02-101-1121
18
BTS_12: CTIN
452-02-101-1122
18
BTS_12: CTIN
452-02-101-1123
19
BTS_13: Truong-Chinh
452-02-101-1131
16
BTS_13: Truong-Chinh
452-02-101-1132
17
BTS_13: Truong-Chinh
452-02-101-1133
17
BTS_14: Cua-Nam
452-02-101-1141
16
BTS_14: Cua-Nam
452-02-101-1142
16
BTS_14: Cua-Nam
452-02-101-1143
18
BTS_15: Tran-Nhat-Duat
452-02-101-1151
17
BTS_15: Tran-Nhat-Duat
452-02-101-1152
17
BTS_15: Tran-Nhat-Duat
452-02-101-1153
17
BTS_16: Bo-Tu-Phap
452-02-101-1161
19
BTS_16: Bo-Tu-Phap
452-02-101-1162
18
BTS_16: Bo-Tu-Phap
452-02-101-1163
17
BTS_17: Cty-Tem
452-02-101-1171
16
BTS_17: Cty-Tem
452-02-101-1172
16
BTS_17: Cty-Tem
452-02-101-1173
17
BTS_18: O-Cho-Dua
452-02-101-1181
17
BTS_18: O-Cho-Dua
452-02-101-1182
17
BTS_18: O-Cho-Dua
452-02-101-1183
17
BTS_1: Hang-Dau
452-02-101-1011
19
BTS_1: Hang-Dau
452-02-101-1012
18
BTS_1: Hang-Dau
452-02-101-1013
17
BTS_20: C2
452-02-101-1201
16
BTS_20: C2
452-02-101-1202
16
BTS_20: C2
452-02-101-1203
16
BTS_21: Dang-Dung
452-02-101-1211
16
BTS_21: Dang-Dung
452-02-101-1212
16
BTS_21: Dang-Dung
452-02-101-1213
16
BTS_22: Phung-Hung
452-02-101-1221
17
BTS_22: Phung-Hung
452-02-101-1222
16
BTS_22: Phung-Hung
452-02-101-1223
16
BTS_23: Cam-Hoi
452-02-101-1231
17
BTS_23: Cam-Hoi
452-02-101-1232
17
BTS_23: Cam-Hoi
452-02-101-1233
18
BTS_2: Ba-Dinh
452-02-101-1021
16
BTS_2: Ba-Dinh
452-02-101-1022
16
BTS_2: Ba-Dinh
452-02-101-1023
16
BTS_3: Bo-Ho
452-02-101-1031
16
BTS_3: Bo-Ho
452-02-101-1032
18
BTS_3: Bo-Ho
452-02-101-1033
18
BTS_4: Bo-Noi-Vu
452-02-101-1041
16
BTS_4: Bo-Noi-Vu
452-02-101-1042
16
BTS_4: Bo-Noi-Vu
452-02-101-1043
18
BTS_5: Hang-Can
452-02-101-1051
16
BTS_5: Hang-Can
452-02-101-1052
16
BTS_5: Hang-Can
452-02-101-1053
18
BTS_6: My-Lan
452-02-101-1061
17
BTS_6: My-Lan
452-02-101-1062
16
BTS_6: My-Lan
452-02-101-1063
20
BTS_7: Eden
452-02-101-1071
19
BTS_7: Eden
452-02-101-1072
19
BTS_7: Eden
452-02-101-1073
17
BTS_8: Hang-Trong
452-02-101-1081
18
BTS_8: Hang-Trong
452-02-101-1082
17
BTS_8: Hang-Trong
452-02-101-1083
19
BTS_9: Kim-Lien
452-02-101-1091
16
BTS_9: Kim-Lien
452-02-101-1092
16
BTS_9: Kim-Lien
452-02-101-1093
17
BSC_2_Hai-Phong
BTS_10: Ke-Sat
452-02-103-2100
18
BTS_11: No-Mu-Ra
452-02-103-2111
16
BTS_11: No-Mu-Ra
452-02-103-2112
18
BTS_11: No-Mu-Ra
452-02-103-2113
18
BTS_12: Doi-66
452-02-103-2120
18
BTS_13: Kim-Mon
452-02-103-2130
18
BTS_16: Thuy-Nguyen
452-02-103-2160
16
BTS_19: Ngoi-Sao-Xanh
452-02-103-2191
19
BTS_19: Ngoi-Sao-Xanh
452-02-103-2192
19
BTS_19: Ngoi-Sao-Xanh
452-02-103-2193
19
BTS_1: Hai-Duong
452-02-103-2010
16
BTS_20: Cho-Sat
452-02-103-2201
16
BTS_20: Cho-Sat
452-02-103-2202
18
BTS_20: Cho-Sat
452-02-103-2203
16
BTS_21: Do-Son
452-02-103-2219
23
BTS_2: Cat-Ba
452-02-103-2029
19
BTS_3: Hai-Phong
452-02-103-2031
17
BTS_3: Hai-Phong
452-02-103-2032
17
BTS_3: Hai-Phong
452-02-103-2033
17
BTS_4: Lach-Tray
452-02-103-2041
17
BTS_4: Lach-Tray
452-02-103-2042
17
BTS_4: Lach-Tray
452-02-103-2043
17
BTS_5: Kien-An
452-02-103-2050
16
BSC_3_HCMC
BTS_10: Bx-Mien-Dong
452-02-301-3101
19
BTS_10: Bx-Mien-Dong
452-02-301-3102
17
BTS_10: Bx-Mien-Dong
452-02-301-3103
18
BTS_11: Tran-Quoc-Tuan
452-02-301-3111
18
BTS_11: Tran-Quoc-Tuan
452-02-301-3112
16
BTS_11: Tran-Quoc-Tuan
452-02-301-3113
18
BTS_12: Pastuer
452-02-301-3121
18
BTS_12: Pastuer
452-02-301-3122
17
BTS_12: Pastuer
452-02-301-3123
16
BTS_13: Tan-Thuan
452-02-301-3131
17
BTS_13: Tan-Thuan
452-02-301-3132
17
BTS_13: Tan-Thuan
452-02-301-3133
16
BTS_14: Phu-Nhuan
452-02-301-3141
16
BTS_14: Phu-Nhuan
452-02-301-3142
23
BTS_14: Phu-Nhuan
452-02-301-3143
16
BTS_15: Dai-TH
452-02-301-3151
17
BTS_15: Dai-TH
452-02-301-3152
20
BTS_15: Dai-TH
452-02-301-3153
20
BTS_16: Sun-Hotel
452-02-301-3161
18
BTS_16: Sun-Hotel
452-02-301-3162
17
BTS_16: Sun-Hotel
452-02-301-3163
16
BTS_17: Hoang-Phuong
452-02-301-3171
18
BTS_17: Hoang-Phuong
452-02-301-3172
17
BTS_17: Hoang-Phuong
452-02-301-3173
17
BTS_18: Calmette
452-02-301-3181
18
BTS_18: Calmette
452-02-301-3182
17
BTS_18: Calmette
452-02-301-3183
17
BTS_19: Ba-chieu
452-02-301-3191
20
BTS_19: Ba-chieu
452-02-301-3192
18
BTS_19: Ba-chieu
452-02-301-3193
23
BTS_1: Phu-My-Hung
452-02-301-3011
17
BTS_1: Phu-My-Hung
452-02-301-3012
17
BTS_1: Phu-My-Hung
452-02-301-3013
19
BTS_20: Hang-Xanh
452-02-301-3201
18
BTS_20: Hang-Xanh
452-02-301-3202
20
BTS_20: Hang-Xanh
452-02-301-3203
18
BTS_21: Hoang-Gia
452-02-301-3211
19
BTS_21: Hoang-Gia
452-02-301-3212
16
BTS_21: Hoang-Gia
452-02-301-3213
16
BTS_23: Pham-Viet-Chanh
452-02-301-3231
17
BTS_23: Pham-Viet-Chanh
452-02-301-3232
18
BTS_23: Pham-Viet-Chanh
452-02-301-3233
17
BTS_25: Amara
452-02-301-3251
19
BTS_25: Amara
452-02-301-3252
16
BTS_25: Amara
452-02-301-3253
16
BTS_2: Epco
452-02-301-3021
18
BTS_2: Epco
452-02-301-3022
16
BTS_2: Epco
452-02-301-3023
17
BTS_3: Hai-Ba-Trung
452-02-301-3031
16
BTS_3: Hai-Ba-Trung
452-02-301-3032
17
BTS_3: Hai-Ba-Trung
452-02-301-3033
17
BTS_4: Metropol
452-02-301-3041
18
BTS_4: Metropol
452-02-301-3042
16
BTS_4: Metropol
452-02-301-3043
16
BTS_5: Thai-Son
452-02-301-3051
18
BTS_5: Thai-Son
452-02-301-3052
17
BTS_5: Thai-Son
452-02-301-3053
19
BTS_6: Hang-Hai
452-02-301-3061
17
BTS_6: Hang-Hai
452-02-301-3062
17
BTS_6: Hang-Hai
452-02-301-3063
17
BTS_7: Huu-Nghi
452-02-301-3071
17
BTS_7: Huu-Nghi
452-02-301-3072
17
BTS_7: Huu-Nghi
452-02-301-3073
17
BTS_8: Xom-Chieu
452-02-301-3081
16
BTS_8: Xom-Chieu
452-02-301-3082
18
BTS_8: Xom-Chieu
452-02-301-3083
16
BTS_9: An-Phu
452-02-301-3091
16
BTS_9: An-Phu
452-02-301-3092
17
BTS_9: An-Phu
452-02-301-3093
16
BSC_4_HCMC
BTS_10: Ba-Ria
452-02-302-4100
20
BTS_11: Vung-Tau
452-02-302-4111
21
BTS_11: Vung-Tau
452-02-302-4112
19
BTS_11: Vung-Tau
452-02-302-4113
17
BTS_12: Nui-Nho
452-02-302-4121
18
BTS_12: Nui-Nho
452-02-302-4122
19
BTS_13: Tan-An
452-02-302-4131
18
BTS_13: Tan-An
452-02-302-4132
16
BTS_13: Tan-An
452-02-302-4133
16
BTS_14: Ben-Luc
452-02-302-4149
16
BTS_15: Long-Dat
452-02-302-4150
16
BTS_19: Phu-My
452-02-302-4190
16
BTS_1: Go-Dau
452-02-302-4011
18
BTS_1: Go-Dau
452-02-302-4012
21
BTS_1: Go-Dau
452-02-302-4013
16
BTS_2: Cu-Chi
452-02-302-4020
18
BTS_3: Hoc-Mon
452-02-302-4031
16
BTS_3: Hoc-Mon
452-02-302-4032
18
BTS_4: Chau-Duc
452-02-302-4049
16
BTS_5: Trang-Bang
452-02-302-4050
16
BTS_6: Thu-Duc
452-02-302-4061
16
BTS_6: Thu-Duc
452-02-302-4062
16
BTS_6: Thu-Duc
452-02-302-4063
16
BTS_8: Tay-Ninh
452-02-302-4081
20
BTS_8: Tay-Ninh
452-02-302-4082
17
BTS_8: Tay-Ninh
452-02-302-4083
20
BTS_9: Xuyen-Moc
452-02-302-4091
16
BTS_9: Xuyen-Moc
452-02-302-4092
16
BTS_9: Xuyen-Moc
452-02-302-4093
16
BSC_5_Da- Nang
BTS_10: Bach-Yen
452-02-201-5109
16
BTS_11: Hoi-An
452-02-201-5110
17
BTS_12: Nui-Vung
452-02-201-5120
17
BTS_13: Huong-Thuy
452-02-201-5130
19
BTS_14: Hoa-Cam
452-02-201-5141
16
BTS_14: Hoa-Cam
452-02-201-5142
16
BTS_14: Hoa-Cam
452-02-201-5143
16
BTS_15: Hai-Van
452-02-201-5150
17
BTS_16: Dien-Ban
452-02-201-5160
17
BTS_17: Dong-Ha
452-02-201-5171
16
BTS_17: Dong-Ha
452-02-201-5172
17
BTS_17: Dong-Ha
452-02-201-5173
17
BTS_18: Dung-Quat
452-02-201-5180
18
BTS_19: Man-Thai
452-02-201-5190
18
BTS_1: Tran-Phu
452-02-201-5011
16
BTS_1: Tran-Phu
452-02-201-5012
16
BTS_1: Tran-Phu
452-02-201-5013
16
BTS_20: Huong-Tra
452-02-201-5201
17
BTS_20: Huong-Tra
452-02-201-5202
17
BTS_21: Nga-Ba-Hue
452-02-201-5210
16
BTS_22: Lao-Bao
452-02-201-5229
16
BTS_2: Bac-My-An
452-02-201-5021
18
BTS_2: Bac-My-An
452-02-201-5022
16
BTS_2: Bac-My-An
452-02-201-5023
18
BTS_3: Hoa-Khanh
452-02-201-5031
16
BTS_3: Hoa-Khanh
452-02-201-5032
18
BTS_4: Tam-Ky
452-02-201-5041
18
BTS_4: Tam-Ky
452-02-201-5042
17
BTS_4: Tam-Ky
452-02-201-5043
17
BTS_5: Hue
452-02-201-5051
16
BTS_5: Hue
452-02-201-5052
18
BTS_5: Hue
452-02-201-5053
16
BTS_7: Nui-Thanh
452-02-201-5071
19
BTS_7: Nui-Thanh
452-02-201-5072
16
BTS_7: Nui-Thanh
452-02-201-5073
17
BTS_8: Quang-Ngai
452-02-201-5081
18
BTS_8: Quang-Ngai
452-02-201-5082
16
BTS_8: Quang-Ngai
452-02-201-5083
16
BTS_9: Thanh-Khe
452-02-201-5091
16
BTS_9: Thanh-Khe
452-02-201-5092
16
BTS_9: Thanh-Khe
452-02-201-5093
20
BSC_6_Qui-Nhon
BTS_10: Hoa-Thang
452-02-202-6100
16
BTS_11: Dieu-Tri
452-02-202-6110
16
BTS_12: Dien-Khanh
452-02-202-6120
18
BTS_13: Ban-Me-Thuot
452-02-202-6131
17
BTS_13: Ban-Me-Thuot
452-02-202-6132
16
BTS_13: Ban-Me-Thuot
452-02-202-6133
18
BTS_15: Pleicu
452-02-202-6151
16
BTS_15: Pleicu
452-02-202-6152
18
BTS_15: Pleicu
452-02-202-6153
19
BTS_16: Yaly
452-02-202-6169
17
BTS_17: Dong-Bac
452-02-202-6171
16
BTS_17: Dong-Bac
452-02-202-6172
18
BTS_17: Dong-Bac
452-02-202-6173
20
BTS_18: An-Nhon
452-02-202-6180
16
BTS_1: Qui-Nhon
452-02-202-6011
16
BTS_1: Qui-Nhon
452-02-202-6012
16
BTS_1: Qui-Nhon
452-02-202-6013
16
BTS_2: Phu-Yen
452-02-202-6021
16
BTS_2: Phu-Yen
452-02-202-6022
16
BTS_2: Phu-Yen
452-02-202-6023
16
BTS_3: Nha-Trang
452-02-202-6031
16
BTS_3: Nha-Trang
452-02-202-6032
16
BTS_3: Nha-Trang
452-02-202-6033
16
BTS_4: Huyn-Dai
452-02-202-6040
16
BTS_5: Ninh-Hoa
452-02-202-6050
16
BTS_6: KonTum
452-02-202-6061
17
BTS_6: KonTum
452-02-202-6062
20
BTS_6: KonTum
452-02-202-6063
17
BTS_7: Hoai-Nhon
452-02-202-6070
17
BTS_8: Cam-Ranh
452-02-202-6080
16
BTS_9: Ha-Lan
452-02-202-6091
18
BTS_9: Ha-Lan
452-02-202-6092
23
BTS_9: Ha-Lan
452-02-202-6093
23
BSC_7_C2
BTS_10: Ninh-Binh
452-02-102-7101
19
BTS_10: Ninh-Binh
452-02-102-7102
19
BTS_10: Ninh-Binh
452-02-102-7103
19
BTS_11: Thanh-Hoa
452-02-102-7111
19
BTS_11: Thanh-Hoa
452-02-102-7112
19
BTS_11: Thanh-Hoa
452-02-102-7113
19
BTS_12: Nghi-Son
452-02-102-7129
16
BTS_19: Sam-Son
452-02-102-7190
16
BTS_1: Nhu-Quynh
452-02-102-7010
18
BTS_23: Phu-Ly
452-02-102-7231
20
BTS_23: Phu-Ly
452-02-102-7232
20
BTS_23: Phu-Ly
452-02-102-7233
20
BTS_2: Bim-Son
452-02-102-7021
23
BTS_2: Bim-Son
452-02-102-7022
23
BTS_2: Bim-Son
452-02-102-7023
23
BTS_33: Thai-Thuy
452-02-102-7330
17
BTS_34: Hai-Hau
452-02-102-7340
17
BTS_35: Tam-Diep
452-02-102-7350
17
BTS_37: Hung-Yen
452-02-102-7370
16
BTS_3: Tien-Hai
452-02-102-7039
16
BTS_8: Nam-Dinh
452-02-102-7081
19
BTS_8: Nam-Dinh
452-02-102-7082
19
BTS_8: Nam-Dinh
452-02-102-7083
19
BTS_9: Thai-Binh
452-02-102-7091
20
BTS_9: Thai-Binh
452-02-102-7092
20
BTS_9: Thai-Binh
452-02-102-7093
20
BSC_8_Giap-Bat
BTS_11: DH-Quoc-Gia
452-02-101-8111
17
BTS_11: DH-Quoc-Gia
452-02-101-8112
17
BTS_11: DH-Quoc-Gia
452-02-101-8113
16
BTS_12: Thuong-Dinh
452-02-101-8121
17
BTS_12: Thuong-Dinh
452-02-101-8122
19
BTS_12: Thuong-Dinh
452-02-101-8123
17
BTS_13: Tu-Liem
452-02-101-8131
19
BTS_13: Tu-Liem
452-02-101-8132
19
BTS_13: Tu-Liem
452-02-101-8133
19
BTS_14: Tay-Ho
452-02-101-8141
16
BTS_14: Tay-Ho
452-02-101-8142
19
BTS_14: Tay-Ho
452-02-101-8143
19
BTS_15: Thang-Long
452-02-101-8151
21
BTS_15: Thang-Long
452-02-101-8152
21
BTS_15: Thang-Long
452-02-101-8153
21
BTS_16: Noi-Bai
452-02-101-8161
16
BTS_16: Noi-Bai
452-02-101-8162
16
BTS_16: Noi-Bai
452-02-101-8163
16
BTS_17: Thanh-Xuan
452-02-101-8171
16
BTS_17: Thanh-Xuan
452-02-101-8172
16
BTS_17: Thanh-Xuan
452-02-101-8173
17
BTS_18: Nghia-Do
452-02-101-8181
17
BTS_18: Nghia-Do
452-02-101-8182
19
BTS_18: Nghia-Do
452-02-101-8183
19
BTS_19: Giap-Bat
452-02-101-8191
16
BTS_19: Giap-Bat
452-02-101-8192
16
BTS_19: Giap-Bat
452-02-101-8193
17
BTS_1: Trieu-Viet-Vuong
452-02-101-8011
17
BTS_1: Trieu-Viet-Vuong
452-02-101-8012
17
BTS_1: Trieu-Viet-Vuong
452-02-101-8013
17
BTS_21: Hoang-Cau
452-02-101-8211
18
BTS_21: Hoang-Cau
452-02-101-8212
18
BTS_21: Hoang-Cau
452-02-101-8213
18
BTS_22: Thai-Thinh
452-02-101-8221
18
BTS_22: Thai-Thinh
452-02-101-8222
17
BTS_22: Thai-Thinh
452-02-101-8223
18
BTS_23: Ngoc-Khanh
452-02-101-8231
17
BTS_23: Ngoc-Khanh
452-02-101-8232
17
BTS_23: Ngoc-Khanh
452-02-101-8233
19
BTS_24: GiaLam-Airport
452-02-101-8241
19
BTS_24: GiaLam-Airport
452-02-101-8242
18
BTS_24: GiaLam-Airport
452-02-101-8243
17
BTS_2: Soc-Son
452-02-101-8020
20
BTS_3: Dong-Anh
452-02-101-8031
17
BTS_3: Dong-Anh
452-02-101-8032
20
BTS_3: Dong-Anh
452-02-101-8033
17
BTS_4: Thuy-Loi
452-02-101-8041
17
BTS_4: Thuy-Loi
452-02-101-8042
21
BTS_4: Thuy-Loi
452-02-101-8043
20
BTS_5: Nguyen-Luong-Bang
452-02-101-8051
17
BTS_5: Nguyen-Luong-Bang
452-02-101-8052
17
BTS_5: Nguyen-Luong-Bang
452-02-101-8053
20
BTS_6: Gia-Lam
452-02-101-8061
16
BTS_6: Gia-Lam
452-02-101-8062
16
BTS_6: Gia-Lam
452-02-101-8063
16
BTS_7: Doi-Can
452-02-101-8071
16
BTS_7: Doi-Can
452-02-101-8072
18
BTS_7: Doi-Can
452-02-101-8073
16
BTS_8: Fafilm
452-02-101-8081
16
BTS_8: Fafilm
452-02-101-8082
18
BTS_8: Fafilm
452-02-101-8083
20
BTS_9: Thanh-Tri
452-02-101-8091
21
BTS_9: Thanh-Tri
452-02-101-8092
17
BTS_9: Thanh-Tri
452-02-101-8093
18
BSC_9_HCMC
BTS_10: Thi-Nghe
452-02-301-9101
16
BTS_10: Thi-Nghe
452-02-301-9102
16
BTS_10: Thi-Nghe
452-02-301-9103
17
BTS_11: Rach-Ong
452-02-301-9111
17
BTS_11: Rach-Ong
452-02-301-9112
17
BTS_11: Rach-Ong
452-02-301-9113
17
BTS_12: De-Nhat-Hotel
452-02-301-9121
23
BTS_12: De-Nhat-Hotel
452-02-301-9122
18
BTS_12: De-Nhat-Hotel
452-02-301-9123
18
BTS_13: An-Lac
452-02-301-9131
16
BTS_13: An-Lac
452-02-301-9132
17
BTS_13: An-Lac
452-02-301-9133
18
BTS_14: Nga-6
452-02-301-9141
19
BTS_14: Nga-6
452-02-301-9142
17
BTS_14: Nga-6
452-02-301-9143
16
BTS_15: Lidico
452-02-301-9151
19
BTS_15: Lidico
452-02-301-9152
16
BTS_15: Lidico
452-02-301-9153
18
BTS_16: Phu-Tho
452-02-301-9161
16
BTS_16: Phu-Tho
452-02-301-9162
21
BTS_16: Phu-Tho
452-02-301-9163
21
BTS_17: Lac-Long-Quan
452-02-301-9171
16
BTS_17: Lac-Long-Quan
452-02-301-9172
19
BTS_17: Lac-Long-Quan
452-02-301-9173
16
BTS_18: Bx-Cho-Lon
452-02-301-9181
18
BTS_18: Bx-Cho-Lon
452-02-301-9182
17
BTS_18: Bx-Cho-Lon
452-02-301-9183
16
BTS_19: Tan-Tao
452-02-301-9191
17
BTS_19: Tan-Tao
452-02-301-9192
18
BTS_19: Tan-Tao
452-02-301-9193
21
BTS_1: Tan-Son-Nhat
452-02-301-9011
18
BTS_1: Tan-Son-Nhat
452-02-301-9012
18
BTS_1: Tan-Son-Nhat
452-02-301-9013
18
BTS_21: Tan-Phu
452-02-301-9211
19
BTS_21: Tan-Phu
452-02-301-9212
19
BTS_21: Tan-Phu
452-02-301-9213
19
BTS_22: Nguyen-Thi-Nho
452-02-301-9221
18
BTS_22: Nguyen-Thi-Nho
452-02-301-9222
16
BTS_22: Nguyen-Thi-Nho
452-02-301-9223
16
BTS_23: Bau-Cat
452-02-301-9231
16
BTS_23: Bau-Cat
452-02-301-9232
17
BTS_23: Bau-Cat
452-02-301-9233
16
BTS_24: CT-Dien-Thoai
452-02-301-9241
16
BTS_24: CT-Dien-Thoai
452-02-301-9242
16
BTS_24: CT-Dien-Thoai
452-02-301-9243
18
BTS_25: Hue-My
452-02-301-9251
19
BTS_25: Hue-My
452-02-301-9252
16
BTS_25: Hue-My
452-02-301-9253
18
BTS_26: Song-Kim
452-02-301-9261
16
BTS_26: Song-Kim
452-02-301-9262
17
BTS_26: Song-Kim
452-02-301-9263
16
BTS_27: Ba-Queo
452-02-301-9271
20
BTS_27: Ba-Queo
452-02-301-9272
17
BTS_27: Ba-Queo
452-02-301-9273
17
BTS_28: Hoa-Hung
452-02-301-9281
18
BTS_28: Hoa-Hung
452-02-301-9282
16
BTS_28: Hoa-Hung
452-02-301-9283
18
BTS_29: SieuThi-ChoLon
452-02-301-9291
16
BTS_29: SieuThi-ChoLon
452-02-301-9292
19
BTS_29: SieuThi-ChoLon
452-02-301-9293
16
BTS_2: Binh-Dien
452-02-301-9021
16
BTS_2: Binh-Dien
452-02-301-9022
17
BTS_2: Binh-Dien
452-02-301-9023
20
BTS_30: Culture
452-02-301-9301
17
BTS_30: Culture
452-02-301-9302
22
BTS_30: Culture
452-02-301-9303
17
BTS_31: Su-Van-Hanh
452-02-301-9311
19
BTS_31: Su-Van-Hanh
452-02-301-9312
18
BTS_31: Su-Van-Hanh
452-02-301-9313
17
BTS_33: Au-Co
452-02-301-9331
17
BTS_33: Au-Co
452-02-301-9332
19
BTS_33: Au-Co
452-02-301-9333
17
BTS_3: Nga-Bay
452-02-301-9031
16
BTS_3: Nga-Bay
452-02-301-9032
17
BTS_3: Nga-Bay
452-02-301-9033
17
BTS_4: Minh-Phung
452-02-301-9041
17
BTS_4: Minh-Phung
452-02-301-9042
19
BTS_4: Minh-Phung
452-02-301-9043
20
BTS_5: Hau-Giang
452-02-301-9051
18
BTS_5: Hau-Giang
452-02-301-9052
18
BTS_5: Hau-Giang
452-02-301-9053
18
BTS_6: Quan-8
452-02-301-9061
19
BTS_6: Quan-8
452-02-301-9062
16
BTS_6: Quan-8
452-02-301-9063
17
BTS_7: Go-Vap
452-02-301-9071
18
BTS_7: Go-Vap
452-02-301-9072
18
BTS_7: Go-Vap
452-02-301-9073
16
BTS_8: Chi-Hoa
452-02-301-9081
18
BTS_8: Chi-Hoa
452-02-301-9082
17
BTS_8: Chi-Hoa
452-02-301-9083
19
BTS_9: Hanh-Long
452-02-301-9091
17
BTS_9: Hanh-Long
452-02-301-9092
17
BTS_9: Hanh-Long
452-02-301-9093
18
Theo bảng tần số trên ta thấy 1 BSC có thể quản lý được nhiều BTS, ví dụ như
BSC_10_Biên Hoà có thể quản lý được 33 BTS.
- Cột GSM_Cell _ID cho biết định vị được thuê bao
Ví dụ: 452-02-302-10101 trong đó
452 là MCC: Mã nước di động (Mobile Country Code)
02 là MNC: Mã mạng di động (Mobile Network Code)
302 là LAC:Mã vùng định vị (Local Area Code)
10101 là CI: Cell Identity (Nhận dạng cell) với 10 là BSC10, 10 là
BTS10, 1 là sector 1
- Cột BSIC: Mã nhận dạng trạm gốc (Base Station Identity Code)
*)Phần truyền dẫn
Sử dụng truyền dẫn theo tiêu chuẩn Châu Âu E1 trong đó E1 có tốc độ 2.048Mb/s được ghép từ 32 kênh con có tốc độ là 64kb/s. Trong đó thì 30 kênh được dùng để truyền dữ liệu và 2 kênh được dùng để mang thông tin về đồng bộ và báo hiệu.
*)Mạng báo hiệu trong mạng VinaPhone
GSM sử dụng báo hiệu kênh chung số 7 (CCS N7 Common Channel Sinalling Number 7) ở CCS N7 đường báo hiệu tách riêng so với đường tiếng, ở mạng này không nhất thiết phải có một kênh báo hiệu trên mọi đoạn nối. Điều này có nghĩa rằng các bản tin báo hiệu có thể có các đoạn nối khác với đường dẫn để đến được điểm nhận, để tránh nhầm lẫn người ta gán nhãn cho từng bản tin. Kênh báo hiệu có thể chiếm 1 khe thời gian bất kỳ trên các đường truyền dẫn 2Mbps (trừ khe TS0) và được sử dụng để truyền tất cả các báo hiệu của các kênh thoại ở đoạn nối tương ứng. CCS N7 có rất nhiều ưu điểm sau:
- Dung lượng truyền báo hiệu cao, một kênh báo hiệu có thể đảm bảo báo hiệu cho 5000 mạch tiếng.
- Cho phép sử dụng nhiều dịch vụ mới.
- Cho phép giảm kích thước của các thiết bị vì không cần thiết phải ấn định thiết bị báo hiệu riêng cho từng mạch tiếng.
- Độ tin cậy cao.
3.3.2. Cấu trúc các phần tử mạng
Đối với 1 mạng di động tế bào mặt đất thì các BTS có thể được coi là các thành phần chủ yếu của mạng. Do đó ta có thể gọi các BTS là các phần tử mạng GSM. Công việc thiết kế mạng sau khi đã tính toán được lưu lượng và chất lượng phục vụ sẽ là lập cấu hình cho các đài trạm tức là các BTS hay các phần tử mạng. Cấu trúc các phần tử mạng không những cho phép tăng dung lượng và lưu lượng của mạng mà nó còn can thiệp sâu sắc vào quá trình tăng chất lượng phục vụ của mạng.
Các khái niệm về đài trạm
Site: Trạm có thể là 1 BTS nếu sử dụng anten Ommi hoặc 3 BTS nếu sử dụng anten Sector.
Cell: Mỗi ô tương ứng 1 BTS, trong mỗi ô có thể sử dụng nhiều tần số.
TRX: Trạm thu phát bao gồm anten thu phân tập và anten phát kết hợp.
FU: Frame Unit: Tương ứng với 1 tần số và bằng số TRX. Các Site có thể gồm tối đa 3 BTS, mỗi BTS có thể gồm từ 1 đến nhiều FU (TRX).
3.3.2.1. Phần chuyển mạch
- Có 8 MSC được phân bố như sau Khu vực Hà Nội có 3 MSC Khu vực TP HCM có 4 MSC Khu vực Đà Nẵng có 1 MSC
- Có 6 HLR và được phân bố như sau
Hà nội: có 2 HLR TP HCM có 3 HLR Đà Nẵng có 1 HLR
- Có 9 VLR trong đó 3 VLR của hãng Ericsson và 6 VLR của hãng Siemens
3.3.2.2. Phần vô tuyến
- Cấu hình BTS
Thời gian trung bình cuộc gọi: 120 giây
Traffic hệ thống : 0,025 E
Tỷ lệ cuộc gọi: ML:45%, LM:45%, MM:10% Báo hiệu nội bộ : C7
Báo hiệu giữa mạng GSM với mạng PSTN: C7
Số BSC: 30
Số BTS: 992
Theo số liệu của công ty dịch vụ viễn thông GPC thì cấu hình tổng thể của mạng
Vinaphone gồm 992 trạm BTS
CHƯƠNG 4
GIỚI THIỆU MẠNG VINAPHONE KHU VỰC HÀ NỘI
4.1. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI TẠI HÀ NỘI
Hà Nội là thủ đô, là trung tâm đầu não chính trị và kinh tế của cả nước. Hà Nội còn là một thành phố công nghiệp, thương mại, du lịch, khoa học công nghệ, quản lý hành chính, giao dịch quốc tế... và cũng là nơi có mật độ dân cư rất cao. Từ nay đến năm 2010, Hà Nội sẽ được quy hoạch một cách rộng lớn, thành phố sẽ mở rộng thêm nhiều quận mới, các khu công nghiệp, khu cao ốc tập trung dân cư, đường cao tốc, khu giải trí, khu du lịch...Bên cạnh nội thành khu ngoại thành cũng được mở rộng thêm. Cụ thể như khu công nghiệp Thăng Long, Đông Anh, Bắc Ninh, khu công nghiệp Sài Đồng – Gia Lâm, khu công nghiệp Văn Điển. Các đường cao tốc vành đai các tỉnh được xây dựng.
Cùng với sự phát triển đô thị Hà Nội, việc phát triển thông tin liên lạc là cơ sở hạ tầng quan trọng để phát triển kinh tế. Thông tin di động có thể được coi là sự lựa chọn tối ưu nhất cho thông tin ở đô thị Hà Nội ở hiện tại và tương lai. Việc đầu tư phát triển mạng thông tin di động phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó phải kể đến nhu cầu sử dụng và khả năng lựa chọn công nghệ, thiết bị để đầu tư có lãi là yếu tố quan trọng trong kinh doanh.
Dự báo phát triển thuê bao điện thoại di động mạng VinaPhone
Khu vực
Năm 2005
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Hà Nội
1.456.000
2.200.000
2.800.000
3.400.000
Gần đây, khi dịch vụ trả trước được đưa vào hai mạng này thì số thuê bao đã phát triển rất nhanh khoảng 50.000 thuê bao/ tháng. Do vậy việc đầu tư phát triển mạng VinaPhone nói chung và mạng VinaPhone khu vực Hà Nội nói riêng là rất cần thiết.
4.2. GIỚI THIỆU MẠNG VINAPHONE KHU VỰC HÀ NỘI
Mạng VinaPhone Hà Nội sử dụng thiết bị: phần vô tuyến của Motorola (Mỹ), phần tổng đài của Siemens (Đức) do trung tâm dịch vụ Viễn Thông khu vực I (GPC1) quản lý, bao gồm 3 tổng đài MSC1A, MSC1B, MSC1C và 6 trạm điều khiển gốc BSC. Các trạm thu phát gốc BTS được phân bố cả ở nội và ngoại thành có 110 trạm.
Sơ đồ tổng quát mạng Vinaphone khu vực phía bắc
37E1/6C7
10E1/16C7
MSC1A MSC5
25E1/13C7
MSC
40E1/8C7
1B
BSC
14E1/8C7
8
BSC
2E1/8C7
8
BSC
8E1/2C7
8
BSC
8E1/1C7
8
BSC
18E1/10C7
8
BSC
2E1/1C7
8
BSC
4E1/2C7
8
BSC
4E1/2C7
8
BSC
4E1/1C7
8
24E1/6C7
24E1/4C7
HLR1
BSC2
TSC1
MSC1A HLR1 HLR4 MSC4
2E1/8C7
MSC1B
23E1/4C7
23E1/4C7
12E1/4C7
27E1/8C7
10E1/3C7
12E1/3C7
27E1/8C7
2E1/1C7
2E1/8C7
BSC12
A
BSC13
B BSC14
BSC15
BSC21
A BSC34
BSC38
BSCAL SCP1
38E1/
14C7
BSC1
5N
BSC31
2E1/4C7
BSC83
3
2E1/12C7
SPC1 SCP2
34E1/1C7
TAND M
1E1/4C7
OMCR MSCC
4E1/2C7
4E1/4C7
4E1/16C7
2E1/8C7
4E1/2C7
32E1/2C7
IVR1
SMS_C DIT
SMS_E LC
VTI
TOLL2
50E1/6C7
TOLL3
Cụ thể các trạm thu phát gốc được phân bổ như sau.
S¬ ®å kÕt nèi MSc 1a (Siemens)
MSC 1A
32 Link
32 Link
16 Link
16 Link
32 Link
16 Link
TRAU_101_m
TRAU 102_m
TRAU 103_m
TRAU 104_m
TRAU_105_M
Trau_138_m
GI¸P B¸T
GI¸P B¸T
GI¸P B¸T
GI¸P B¸T
GI¸P B¸T
Gi¸p b¸t
1E1
2E1
2E1
5E1
3E1
1E1
3E1
3E1 4E1
2E1
2E1
2E1
1E1
2E1
3E1
Bsc_101_m
Gi¸p b¸t
1 hµng ®Ëu 6/6/6
2 cÇu gç 3/ 3/3
3 §µi tN VN 4/5/ 3
4 bé néi vô 8/ 8/8
5 hµng c©n 3/3/3
6 b ¹ch ®»ng 1 5 /5/6
7 Eden hotel 6/5/5
8 hµng trèng 6/6/6
14 cöa nam 7/ 8/8
15 trÇn nh duËt 4/4/ 4
Bsc _108_m
Gi¸p b¸t
1 linh ®µm 3/ 4/4
5 mai h¾c ®Õ 4/5/6
6 ph¸p v©n 5/5/5
7 ng tam chinh 4/4/3
8 Gi¸p b¸t 8/8/6
9 thanh tr× 4/ 3/4
11 thanh nhµn 3/ 3/4
17 kim ngƯU 4/3/4
18 tr kh¸t ch©n 4/ 6/3
19 l¹c trung 4/5 /5
Bsc _128_m
gia l©m
2 sãc s¬n 3/ 3/3
3 ®«ng anh 6/6/5
4 phñ lç 2/2/2
6 gia l©m 8/4/6
7 ng v¨n cõ 4/4/4
12 b¸t trµng 2/ 4/3
13 sµi ®ång 3/2/3
17 cty tem 8/8/ 8
19 lª duÈn 6/ 6/6
21 ®Æng dung 6/6 /5
22 phïng hƯng 4/4/4
25 bê bå 8/8/8
31tr.viÖt .v Ư¬ng 1 6 /8/8
32 t©y hå 4/3/3
21 ng an ninh 4/ 3/3
22 ®Þnh c«ng 4/ 4/4
23 cÈm héi 4/4/4
25 b¸ch khoa 4/5/6
30 ng ®øc c¶nh 4 /4/4
32 KS ¸ ch©u 5/5/5
33 ctin 5/5/5
34 trƯêng chinh 6/6/6
36 mü lan 6/6/6
39 kim liªn 1 7 /8/6
16 néi bµi 3/ 3/5
24 gia l©m airport 4/ 4/4
27 yªn viªn 4/4/ 4
29 mü hµo omni _4
31 ch©u quú 3/3/3
50 néi bµi micro o _2
52 Hµng hµnh o _2
58 N c¶nh ch©n o _2
60 Ha noi- tower o _2
60 Ha noi- tower o _2
S¬ ®å kÕt nèi MSC1B (siemens)
MSC 1B
32link 32link 32link
32link
32link
Trau 8 c2 - gpc
Trau 11 c2 - gpc
Trau 12 c2 - gpc
Trau 20 c2 - gpc
Trau 41 c2 - gpc
1E1
4E1
4E1
2E1
1E1
2E1
3E1
3E1
3E1 3E1
1E1
4E1
2E1
Bsc 118_m
c2- gpc
1 cÇu diÔn 6/6/6
2 nhæn o _6
4 yªn hoµ 6/5/6
5 xu©n la 4/3/4
7 ®éi cÊn 6/6/6
8 l long _qu©n2 3/ 2/2
11 ®h quèc gia 8/8/8
13 tõ liªm 6/6/6
18 nghÜa ®« 6/6/ 6
Bsc 131 _m
c2- gpc
6 hµ ®«ng 6/8/ 8
9 kim giang 4/5/3
10 trƯêng BC 4/6/6
12 tr duy hƯng 6/6/6
14 fafilm 6/6/ 6
15 thuîng ®×nh 6/6/6
16 lôc yªn O _2
17 thanh xu©n 8/6/8
Bsc 133_m
c2- gpc
2 ®oµn thÞ ®iÓm 6/6/ 5
3 hvqt-33 6 /6/ 6
4 k/s ph Ư¬ngnam 6/6/6
5 ng lƯ¬ng b»ng 4/4/4
6 Sè 40 la thµnh 4/ 4/4
8 ngäc kh¸nh 6/6/6
9 vinaconex 6/6/ 6
10 ca ba ®×nh 6/6/8
26 hoµng .q.viÖt 4/4/4
27 KCN th long 4/2/3
28 hoµng .h.th¸m 3/3/3
29 nh©n chÝnh 6/ 5/5
20 c2 (cty) 8/8/ 8
21 ®Æng t ®«ng 4/4/8
22 th¸i thÞnh 6/6/ 6
32 nam hång 4/4/4
33 cÇu th long 3/ 3/4
34 l long qu©n 1 3/ 3/3
35 cæ nhuÕ 6/ 5/6
36 tr ®¨ng ninh 3/4/3
47 mic_thuþ khuª o _2
51 b ¹ch th«ng o _2
32 mü ®×nh 6/ 4/4
33 hµ ®«ng 2 6 /3/ 6
34khƯ¬ng trung 3/ 4/3
24 NVH ba ®×nh 6/6/ 6
28 v¨n chƯƠNG 3/3/ 4
31 sè 184 lathµnh 4/ 4/3
40 kim m∙ 6/8/8
46 vp _gpc 1 o _2
48 vp _gpc 1_2 o _2
50 vò ngäc phan o _2
53 ks _hµ _néi o _2
54 b¶o vÖ c 2 o_2
55. T©y s¬n Micro O_2
S¬ ®å kÕt nèi Msc1c (Ericsion)
MSC 1C
TRAU
16link
Trau
24link
20link
TRAU
8link
TRAU
48link
88link
TC1_a_c2 TC2_a_c2
116_m c2
121_m C2
122_m c2
136_m C2
3E1
2E1
2E1 3E1 3E1
1E1
12E1
11E1
11E1
Bsc_114_m tha
Bsc_115 _m nan
BSC_112_a hni
BSC_113_a VTI
BSC_121_a hni
1 thanh hoa 2
2 / 2/2
1 kim liªn 2
2 /2
1 ®¹ i tõ
o _ 3
1 viÖt tr×
4/ 6/5
2 bØm s¬n
3/ 2/3
2 vinh
6/ 8/6
2 s¬n t©y
3/ 2/5
2 mª linh
4 /5 /3
3 sÇm s¬n 2
2 /2
3 hµ tÜnh
5/4 /3
3 phong thæ
2/ 3/1
3 phong ch©u
o _4
3 tiÒn h¶i
o _ 4
4 ho»ng ho¸
2 /2 /2
4 hång lÜnh
2/ 2/2
4 ba v×
3/5
4 yªn b¸I
3/3 /3
4 gia viÔn
o _ 2
5 cöa lß
3 /3
5 ®iÖn biªn
5 /3 /4
5 lµo cai
7/4 /4
5 nho quan
o _3
6 nghi léc
2/2 /2
6 phôc hoµ
1 /1 /1
6 tuyªn quang
3 /4/ 5
6 duy tiªn
o _ 3
7 b¾c c ¹n
3 /2 /1
7 hµ giang
4 /5 /3
7 yªn mü
4/ 2/2
8 ba voi
4 /2 /2
8 quúnh lu
2/ 2/2
8 tuÇn gi¸o
o _ 2
8 vÜnh yªn
6 /4/ 5
8 nam ®Þnh
6/ 5/4
9 diÔn ch©u
4 /2 /2
9 phó xuyªn
4/ 3
9 hµm yªn
o _2
9 thai b×nh
6/ 5/4
10 hƯng léc
2/3 /3
10 lai ch©u
o _1
10 ®ång v¨n
o _ 1
10 ninh b×nh
6 /5/ 4
11 thanh ho¸
8/ 7/8
11 cÈm xuyªn
o _ 2
11 nµ s¶n
o _1
11 phó thä
2/2 /3
11 BC nam ®Þnh
2/ 2/2
12 nghi s¬n
o _ 2
12 ®« l Ư¬ng
2 /2/2
12 mƯêng la
o _ 4
12 b¾c quang
o _ 3
12 CHỢ DẦ N
2 /2/ 2
13 hµm rång
4/4
13 phæ yªn
2/ 2/3
13 s¬n dƯ¬ng
o _ 2
13 KIM ĐỘNG
o _ 2
14 chî kho
o _ 2
14 ®øc thä
4 /2
14 th¸I nguyªn
6/4 /8
14 ®¹i l¶I
o _ 3
14 THANH OAI
2/2 /2
15 hµ trung
2/2
15 nghÜa ®µn
O _ 4
15 na r×
o _ 1
15 cam ®Ưêng
o _3
16 ga vinh
4 /5 /3
16 mai s¬n
o _ 3
16 ®oan hïng
o _3
16 kim s¬n
o _ 3
17 anh s¬n
o _ 2
17 øng hoµ
2/ 2/2
17 nghÜa lé
o _ 2
17 hƯng hµ
o _
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TH072.doc