Đề tài Tìm hiểu về công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty công trình giao thông 134

Tài liệu Đề tài Tìm hiểu về công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty công trình giao thông 134: Lời mở đầu Trong nền kinh tế thị trường và sự hoạt động của thị trường sức lao động, sức lao động là hàng hoá do vậy tiền lương là giá cả của sức lao động. Khi phân tích về nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, nơi mà các quan hệ thị trường thống trị mọi quan hệ kinh tế xã hội khác. C-Mác viết “tiền công không phải là giá trị hai giá cả của lao động mà chỉ là một hình thái cải trang của giá trị hay giá cả của sức lao động”. Tiền lương phản ánh nhiều quan hệ kinh tế, xã hội khác nhau. Tiền lương, trước hết là số tiền mà người sử dụng lao động (mua sức lao động) trả cho người lao động (người bán sức lao động). Đó là quan hệ kinh tế của tiền lương, mặt khác do tính chất đặc biệt của hàng hoá sức lao động mà tiền lương không phải thuần tuy là vấn đề kinh tế mà còn là một vấn đề xã hội rất quan trọng liên quan đến đời sống và trật tự xã hội, đó là quan hệ về xã hội. Trong quá trình hoạt động nhất là trong hoạt động kinh doanh, đối với các chủ doanh nghiệp, tiền lương là một phần của chi phí c...

doc73 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1031 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tìm hiểu về công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty công trình giao thông 134, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Trong nền kinh tế thị trường và sự hoạt động của thị trường sức lao động, sức lao động là hàng hoá do vậy tiền lương là giá cả của sức lao động. Khi phân tích về nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, nơi mà các quan hệ thị trường thống trị mọi quan hệ kinh tế xã hội khác. C-Mác viết “tiền công không phải là giá trị hai giá cả của lao động mà chỉ là một hình thái cải trang của giá trị hay giá cả của sức lao động”. Tiền lương phản ánh nhiều quan hệ kinh tế, xã hội khác nhau. Tiền lương, trước hết là số tiền mà người sử dụng lao động (mua sức lao động) trả cho người lao động (người bán sức lao động). Đó là quan hệ kinh tế của tiền lương, mặt khác do tính chất đặc biệt của hàng hoá sức lao động mà tiền lương không phải thuần tuy là vấn đề kinh tế mà còn là một vấn đề xã hội rất quan trọng liên quan đến đời sống và trật tự xã hội, đó là quan hệ về xã hội. Trong quá trình hoạt động nhất là trong hoạt động kinh doanh, đối với các chủ doanh nghiệp, tiền lương là một phần của chi phí cấu thành, chi phí sản xuất kinh doanh. Vì vậy tiền lương luôn được tính toán và quản lý chặt chẽ. Đối với người lao động tiền lương là thu nhập từ quá trình lao động của họ. Phần thu nhập chủ yếu đối với đại đa số lao động trong xã hội có ảnh hưởng trực tiếp đến mức sống của họ, phấn đấu nâng cao tiền lương là mục đích của mọi người lao động. Mục đích này tạo động lực để người lao động phát triển trình độ và khả năng của mình. Để thúc đẩy sản xuất phát triển thì doanh nghiệp cần có những chính sách, chiến lược quan tâm đúng mức đến người lao động. Các khoản về trích nộp, trả lương, trả thưởng,... phải phù hợp với định hướng phát triển của công ty, cũng như không đi ngược lại với những chính sách mà nhà nước đã ban hành. Quá trình xét thưởng và khen thưởng phải được tiến hành một cách công khai toàn diên. tính đúng, tính đủ và trích nộp các khoản theo lương của người lao động, cũng như việt trả lương trả thưởng cho người lao động đúng hạn và hợp lý. Phù hợp với định hướng phát triển của công ty là một trong những nhân tố giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí trong sản xuất và hạ được giá thành của sản phẩm, nhằm tăng thu nhập cho doanh nghiệp và cho cả người lao động tạo được công ăn việc làm ổn định cho người lao động. Trong sự hội nhập và phát triển kinh tế nhằm đưa đất nước thoát khỏi đói nghèo, từng bước hội nhập kinh tế với thế giới và trong khu vực. Việt nam, đã và đang tiến hành cải cách toàn diện, triệt để hệ thống tiền lương, theo những yêu cầu về công cuộc đổi mới về cơ chế quản lý kinh tế. Nhằm nâng cao năng suất lao động, cải thiện được mức sống cho người lao động và đặc biệt quyền lợi của người lao động được nâng lên. Xuất phát từ nhu cầu thực tế cùng với những quan điểm trên. Trong quá trình thực tập và tìm hiểu công tác hạch toán kế toán ở công ty công trình giao thông 134. Tôi nhận thấy việc quản lý người lao động và trả lương, trả thưởng cho người lao động, cũng như việc tiến hành trích nộp và lập các quỹ là cần thiết đối với mỗi người lao dộng và cả tạp thể công ty. Vì vậy, tôi đã đi sâu tìm hiểu và chọn đề tài “ Tìm hiểu về công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty công trình giao thông 134” Trong quá trình thực tập tại công ty cô ng trình giao thông 134 tôi cũng như tất vả các sinh viên đến thực tập tại đây, đều được Giám Đốc cũng như toàn thể cô chú cùng anh chị trong công ty nhiệt tình giúp đỡ về mọi mặt cả về chuyên môn lẫn chuyên ngành kế toan. Đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của chú Nguyễn Đức Liệu cùng giáo viên hướng dẫn cô Phùng Thị Lan Hương đã giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề được đúng hạn. tuy nhiên với một đề tài khá phức tạp cùng với thời gian thực tập có hạn, sự hiểu biết của bản thân chưa được sâu rộng, ít nhiều không thể không tránh khỏi những thiếu sót cũng như sự sai sót về hình thức và nội dung kết cấu của chuyên đề. Rất mong nhận được sự bổ sung của các thầy các cô, ban lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên công ty công trình giao thông 134, để chuyên đề này được hoàn thiện hơn. Kết cấu chuyên đề bao gồm: Phần I Những vấn đề chung về tiền lương và các khoản trích theo lương, tổ chức hạch toán về tiền lương và các khoản trích theo lương ở doanh nghiệp. Phần II Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương ở công ty công trình gian thông 134. Phần III Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty công trình giao thông 134, nhằm nâng cao hiểu quả sử dụng lao động. Thay lời kết luận: Một số nhận xét và bài học kinh nghiệm cho bản thân. Phần I Những vấn đề chung về tiền lương và các khoản trích theo lương tổ chức hạch toán theo lương và các khoản trích theo lương của doanh nghiệp I. Tầm quan trọng của tiền lương và các khoản trích trên lương của doanh nghiệp sản xuất I. 1. Khái quát về tiền lương và các khoản trích theo lương Trong sản xuất kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào đều phải quan tâm đúng mức đến người lao động, vì đây là nhân tố quan trọng của quá trình sản xuất kinh doanh. Người lao động phải bỏ sức lao động của mình, sử dụng những công cụ lao động tác động vào đối tượng lao động để làm ra sản phẩm hoặc thực hiện những hành vi khinh doanh, để bù đắp lại phần nào hao phí về lao đông của mình, doanh nghiệp phải trả cho họ một khoản tiền phù hợp với số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp, số tiền này được gọi là tiền công hay tiền lương. Vậy tiền lương là biểu hiện bằng tiền của một bộ phận sản phẩm xã hội mà người lao động yêu các để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình kinh doanh. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người công nhân. ngoài ra họ còn đực hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, khi gặp phải trừng hợp rủi do như sau: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, nghỉ hưu... và các khoản tiền khác như thưởng thi đua, thưởng năng suất lao động. I. 2. Sự cần thiết phải hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương Trong quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu hao các yếu tố cơ bản (lao động, đối tưởng lao động và tư liệu lao động). Trong đó, lao động với tư cách là hoạt động chân tay và chí óc của con người sử dụng các tư liệu lao động nhằm tác động, biến đổi các đối tượng lao động thành các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của mình. Để đảm bảo tiến hành liên tục quá trình tái sản xuất, trước hết phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động, nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới dạng thù lao lao động. Tiền lương (tiền công) chính là phần thù lao, lao động được biểu hiện bàng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao đông can cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng công việc của họ, về bản chất, tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Về mặt khác tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hang hái lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của người lao đông đến kết quả công việc của họ. Vậy tiền lương là một phạm chù kinh tế gắn liền với lao động tiền tệ và nền sản xuất hàng hoá. Trong điều kiện còn tồn tại nền sản xuất hàng háo và tiền tệ thì tiền lương là một yếu tố của chi phí sản xuất kinh doanh. Tiền lương và các khoản trích trên lương như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. là những chỉ tiêu quan trọng trong quá trinh hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì: + Tiền lương và các khoản trích trên lương là một trong những khoản chi phi chủ yếu của doanh nghiệp, nó có liên quan đến chi phí sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm và dịch vụ... + Chi phí về tiền lương và các khoản trích trên lương là một trong những yếu tố quan trọng để đánh giá hàng tồn kho và sản phẩm dở dang. Nếu việt tính toán và phân bổ tiền lương không đúng sẽ dẫn đến sai lệch về kết quả sản xuất kinh doanh. + Sự đánh giá và phân bổ tiền lương không đúng có thể dẫn đến những lãng phí vì tính kém hiểu quả trong việt sử dụng lao động hoặc có thể bị ăn cắp thông qua sự gian lận tiền lương và các khoản trích trên lương. I. 3. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương Kế toán phải thường xuyên ghi chép phản ánh giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng quỹ lương đúng nguyên tắc, theo đúng chế độ hiện hành thường xuyên kiểm tra tình hình sử dụng lao động, sự chấp hành kỷ luật của người lao động trong doanh nghiệp. Tính toán và phản ánh đúng đắn về tiền lương, tiền thưởng và các khoản phụ cấp phải trả cho từng người lao động theo số lượng và chất lượng lao động theo đúng thang bậc lương của từng người lao động. Phân bổ chính xác về chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương vào các đối tượng chịu chi phí. Thường xuyên hướng dẫn kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương. Việt mỏ sổ, thẻ hạch toán về lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương phải theo đúng mẫu do nhà nước quy định. Đôn đốc việt thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản trích theo lương, phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương, quỹ bảo hiểm xã hội, đề suất các biện pháp để khai thác có hiểu quả tiếm lăng lao động, nâng cao năng suất lao động, ngăn ngừa kịp thời những vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách chế độ về lao động, tiền lương và bảo hiểm xã hội. II. Các hình thức tiền lương, quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương Trong mỗi hình thái kinh tế xã hội, người ta đều phải quan tâm đúng mức tới người lao động vì đây là nhân tố quan trọng nhất trong quá trình sản xuất: II. 1. Phân loại về lao động Trong bất kỳ một tổ chức kinh tê nào lao động đều là một trong những yếu tố quan trọng để cấu thành nên sản phẩm. Do vậy, trong doanh nghiệp thường có rất nhiều loại lao động khác nhau nên để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại lao động. Việc phân loại và sắp xếp người lao động theo từng nhóm, từng công việc khác nhau theo những đặc trưng nhất định. Theo như quy định của nhà nước thì lao động được phân theo các tiêu thức sau: 1. a. Phân theo thời gian lao động Phân loại theo tiêu tức này, toàn bộ lao động có thể chia thành lao động thường xuyên, trong danh sách bao gồm cả số hợp đồng ngắn hạn và dài hạn. Lao động tạm thời mang tín thời vụ, cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp nắm được tổng số lao động của mình, từ đó có kế hoạch để sử dụng, bồi dưỡng, tuyển dụng và huy động khi cần thiết. Đồng thời xác định được các khoản nghĩa vụ với người lao động và với nhà nước một cách chính xác và hợp lý. 1. b. Phân theo quan hệ với quá trình sản xuất * Lao động trực tiếp: bộ phận lao động này bao gồm những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất đây là bộ phận tạo ra những sản phẩm, hay tham gia vào quá trình hình thành các lao vụ, dịch vụ. Thuộc loại này bao gồm những người điều khiển thiết bị, máy móc để sản xuất sản phẩm (kể cả can bộ kỹ thuật) trực tiếp sử dụng. Những người phục vụ quá trình sản xuất (như vận chuyển, bốc xếp, nguyên vật liệu trong nội bộ, sơ chế vật liệu trước khi đưa vào dây truyền...). * Lao động gián tiếp: Đây là bộ phận lao động tham gia một cách gián tiếp, tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thuộc bộ phận này bao gồm nhân viên kỹ thuật (trực tiếp làm công tác kỹ thuật hoặc tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn kỹ thuật) nhân viên quản lý kinh tế (trực tiếp lãnh đạo, tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh như phó giám đốc, giám đốc, các cán bộ phòng ban kế toán, thống kê cung tiêu... ). Nhân viên quản lý hành chính, (những người làm công tác tổ chức, nhân sự, văn thư, đánh máy, quản trị...). Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá được tính hợp lý của cơ cấu lao động, để có biện pháp bố trí cơ cấu lao động phù hợp với yêu cầu lao động tinh giảm bộ máy gián tiếp. 1. c. Phân theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất Theo cách này toàn bộ lao động trong doanh nghiệp có thể chia ra làm 3 loại: - Lao động thực hiện chức năng sản xuất, chế biến: bao gồm những lao động tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ dịch vụ như công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên phân xưởng... - Lao động thực hiện chức năng bán hàng: là những lao động tham gia vào quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ như nhân viên bán hàng, tiếp thị, nghiên cứu thị trường... - Lao động thực hiện chức năng quản lý: là những lao động tham gia hoạt động quản trị kinh doanh và quản lý hành chính của doanh nghiệp. Như các nhân viên quản lý kinh tế quản lý hàn chính... Việc phân loại này có tác dụng giúp cho việc tập hợp chi phí lao động kịp thời, chính xác, phân định được chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. II. 2. Phân loại tiền lương - Tiền lương chính là bộ phận tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế có việc làm bao gồm cả tiền lương cấp bậc, tiền thưởng và các khoản phụ cấp có tính chất lương. - Tiền lương phụ: Đây là bộ phận tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế không làm việc nhưng được hưởng theo chế độ quy định như nghỉ phép hội họp, học tập, lễ tết, ngừng sản xuất... II. 3. Các hình thức tiền lương trong doanh nghiệp 3. a. Hình thức lương theo thời gian Theo hình thức này căn cứ vào thời gian làm việc thực tế của người lao động để tính lương phải trả cho từng người theo đùng thang bậc lương của họ. Hình thức tiền lương theo thời gian có thể áp dụng theo cách trả lương theo thời gian giản đơn, hay trả lương theo thời gian có thưởng. * Trả lương theo thời gian giản đơn có thể là lương tháng hoặc lương giời, lương công nhật. Chế độ trả lương này chỉ áp dụng ở những nơi khó xác định mức lao động chính xác, khó đánh gí công việc chính xác. Công thức tính tiền lương theo thời gian như sau: L tt =Lcb x T Trong đó: - Ltt : Tiền lương thực tế người lao động nhận được. - Lcb : Tiền lương cấp bậc giờ tính theo thời gian. -T :Thời gian thực tế đã làm việc của người lao động. + Lương tháng: là lương trả cho công nhân viên theo thang bậc lương mức lương được tính theo thời gian là một tháng, không phân biệt số ngày làm việc trong tháng. Người hương lương theo hình thức này nhận đực tiền lương theo cấp bậc lương và theo các bản phụ cấp (nếu có). + Lương ngày: là tiền lương tính trả cho người lao động theo mức lương ngay và số ngày làm việc thực tế trong tháng. Mức lương một ngày = Mức lương tháng theo cấp bậc kể cả phụ cấp lương (nếu có) Số ngày làm việc bình quân tháng Tiền lương phải trả cho công nhân viên trong tháng bằng mức lương một ngày nhân số ngày làm việc thực tế trong tháng. + Lương giờ: Căn cứ vào mức lương giờ và số giờ làm việc thực tế trong tháng. Mức lương giờ = Mức lương một ngày Số giờ bình quân ngày (8 giờ) Tiền lương phải trả cho công nhân viên trong tháng = mức lương 1giờ *số giờ làm việc thực tế trong tháng. + Lương công nhật: là hình thức tiền lương trả cho một người làm việc chưa được sắp xếp vào thang bậc lương. Người lao động làm việc ngày nào, hưởng lương ngày đó theo mức lương công nhật và số ngày làm việc thực tế * Trả lương theo thời gian có thưởng: Trả lương theo thời gian có thưởng là hình thức trả lương theo thời gian kết hợp với việc trả tiền thưởng được quy định bằng tỉ lệ phần trăm theo tiền lương thực tế và mức độ hoàn thành chất lượng công việc và chất lượng công tác. Trả lương theo phương pháp này sẽ kích thích kinh tế với người lao động quan tâm tới việc thực hiện nhiệm vụ đước giao và chất lượng công tác của nó. 3. b Hình thức trả lương theo sản phẩm Theo hình thức này tiền lương phải trả cho người lao động được tính theo số lượng và chất lượng công việc đã hoàn thành. Đây là hình thức trả lương tiên tiến nhất, vì tiền lương gắn với số lượng và chất lượng lao dộng, nó có tác dụng thúc đẩy việc tăng năng suất lao động, khuyến khích cải tiến kỹ thuật, tăng nhanh hiệu quả công tác, tăng thu nhập cho người lao động. Muốn thực hiện đước hình thức trả lương theo sản phẩm thì doanh nghiệp phải xác định được các định mức về kinh tế kỹ thuật. Đây là cơ sở cho việc xác định đơn giá tiền lương đối với từng loại công việc, từng loại sản phẩm, từng loại dịch vụ…trong những điều kiện cụ thể và hợp lý. Tiền lương phải trả theo sản phẩm = khối lượng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành x đơn giá tiền lương. Trong kinh doanh mua bán hàng hoá, dịch vụ thì lương đối với sản phẩm thường đước tính theo doanh số bán hàng, trong trường hợp này được tính bằng cách tính đơn giá tiền lương trên 1000đ doanh số bán hàng của từng mặt hàng, từng hoạt động. Để áp dụng phương pháp trả lương theo sản phẩm, đòi hỏi hàng hoá cung cấp phải đày đủ và ổn định. Việc xác định đơn giá tiền lương cho từng mặt hàng, từng hoạt động, dịch vụ phải chính xác. Tiền lương trả theo sản phẩm có thể tính riêng cho từng cá nhân hoặc tính chung cho cả tổ, đội, tập thể người lao động. Công thức tính tiền lương trong kỳ mà một công nhân hưởng theo chế độ trả lương sản phẩm đực tính như sau: L = Đg x Q Trong đó: L: tiền lương thực tế mà công nhân được nhận. Q: Số lượng sản phẩm thực tế mà công nhân hoàn thành Đg: Đơn giá tiền lương trả cho 1 sản phẩm. Với:Đg = hoặc Đg = Trong đó: T là thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm. áp dụng hình thức tiền lương theo sản phẩm đảm bảo thực hiện đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động. Gắn chặt số lượng lao động động viên người lao động sáng tạo và tích cực hăng say lao động. 3. c Hình thức tiền lương khoán Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lương và chất lượng công việc của mình hoàn thành. Ngoài chế độ tiền lương, các doanh nghiệp còn tiến hành xây dưng chế độ tiền thưởng cho cá nhân, tập thể cá nhân có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tiền thưởng bao gồm thưởng thi đua (lấy từ quỹ khen thưởng) và thưởng trong sản xuất kinh doanh (thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, thưởng tiết liệm vật tư, thưởng phát minh sáng kiến...). Bên cạnh chế độ tiền lương, tiền thưởng được hưởng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc quỹ BHXH, BHYT, trong các trường hợp ốm đau, thai sản... Các quỹ này được hưởng một phần do người lao động đóng góp, phần còn lại được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. II. 4. Quỹ tiền lương Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương tính theo số công nhân viên của doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương, bao gồm cả tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp lương... Thành phần quỹ tiền lương bao gồm nhiều khoản như lương thời gian (tháng, ngày, giờ) lương sản phẩm phụ cấp (cấp bậc, khu vực, chức vụ, đắt đỏ...), tiền thưởng trong sản xuất. Quỹ tiền lương (tiền công) bao gồm nhiều loại tuy nhiên về mặt hạch toán có thể chia thành tiền lương lao động trực tiếp và tiền lường lao động gián tiếp, trong đó chi tiếp thanh lương chính và lương phụ. II. 5. Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn + Quỹ bảo hiểm xã hội Là tổng số tiền trả cho người lao động trong thời gian ốm đau, thai sản tai nạn lao động... - Trợ cấp cho cán bộ công nhân viên khi ốm đau. - Trợ cấp cho công nhân viên nữ khi thai sản. - Trợ cấp cho công nhân viên bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp. - Trợ cấp cho công nhân viên mất sức lao động. - Trợ cấp tiền tuất. - Chi về công tác quản lý quỹ bảo hiểm xã hội và các sự nghiệp BHXH khác. Quỹ BHXH dược hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực, đắt đỏ, thâm niên) của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích BHXH là 20%, trong đó 15% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp, được tính vào chi phí kinh doanh, 5% còn lại do người lao động đóng góp và được trừ vào lương hàng tháng của người lao động. +Quỹ bảo hiểm y tế Quỹ này được dùng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh viện phí, thuốc thang.. cho người lao động. + Kinh phí công đoàn Hàng tháng doanh nghiệp còn phải trích theo một tỉ lệ quy định trên tổng số quỹ tiền lương, tiền công và phụ cấp (phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp đắt đỏ, phu cấp lưu động, phụ cấp đặc biệt, phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp thâm niên, phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh). Thực tế phải trả cho người lao động kể cả lao động hợp đồng tính vào chi phí kinh doanh để hình thành KPCĐ, tỉ lệ trích KPCĐ theo chế độ hiện hành là 2%. III. Hạch toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương III. 1 Thủ tục chứng từ thanh toán lương: Cơ sở chứng từ để tính trả lương theo thời gian là: “ Bảng chấm công”, mẫu số 01-l tiền lương:cơ sở chứng từ để tính trả lương cho sản phẩm là: “phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành”, mẫu sổ 06-l tiền lương. Ngoài hai mẫu trên còn một số chứng từ sau: - Phiếu báo là thêm giờ - mẫu sổ 07 - LĐ tiền lương. - Hợp đồng giao khoán- mẫu sổ 08 LĐ - tiền lương. - Biên bản điều tra tai nạn lao động mẫu sổ 09 - LĐ - tiền lương. * Mục đích phương pháp và trách nhiệm ghi bảng chấm công. - Mục đích: Theo dõi ngày công thực tế làm việc, ngừng việc, nghỉ BHXH...để có căn cứ tính trả lương, BHXH trả thay cho từng người và quản lý lao động trong đơn vị. - Phương pháp trách nhiệm ghi: Mỗi bộ phân (phóng ban, tổ nhóm...) phải nộp bảng chấm công hàng ngày, hàng tháng. Cột A, B ghi số thứ tự và họ tên từng người trong bộ phận công tác. Cột C ghi bậc lương từng ngươi. Cột 1 đến cột 31 ghi các ngày trong tháng từ ngày đầu tiên đến ngà cuối cùng trong tháng. Cột 32 ghi tổng số công hưởng lương sản phẩm của từng người trong tháng. Cột 33 ghi tổng số công hưởng lương thời gian của từng người trong tháng. Cột 34 ghi tổng số công nghỉ và ngừng việc hưởng 100% lương của từng người trong tháng. Cột 35 ghi tổng số công nghỉ việc và ngừng việc các loai % lương của từng người trong tháng. Cột 36 ghi tổng số công nghỉ BHXH trong tháng. Hàng ngày tổ trưởng (ban, phòng, nhóm...) hoặc người được uỷ quyền căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình để chấm công của từng người trong ngày ghi vào ngày tương ứng trong các cột từ 1 đến 31 theo các ký hiệu quy định trong chứng từ. Cuối tháng người chấm công hoặc người phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan như phiếu ghi hưởng BHXH... về bộ phận kế toán đối chiếu quy ra công đẻ tính lương và BHXH, kế toán tiền lương căn cứ vào các ký hiệu chám công của từng người tính gia số ngày công theo từng loại tương ứng để ghi vào cột 32, 33, 34, 35, 36. Ngày công được quy định 8 giờ, khi tổng hợp quy thành ngày công nếu còn giờ lẻ thì ghi bên cảnh số công và đánh dấu phẩy ở giữa ví dụ như 21 công 5 giờ ghi 21,5. Bảng chấm công được lưu lai tại phòng ban kế toán cùng với các chứng từ có liên quan. III. 2. Trích trước tiền lương phép của công nhân viên trực tiếp sản xuất Đối với doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ đẻ tránh sự biến động của giá thành sản phẩm, kế toán thường áo dụng phương pháp trích trước chi phí nhân công trực tiếp sản xuất, đều đặn đưa vào giá thành sản phẩm, coi như một khoản chi phí phải trả cách tính như sau: x = Mức trích trước tiền lương tiền lương chính thực tế phải tỷ lệ phép kế hoạch của sản xuất. Trả CNTTSX trong tháng trích trước Trong đó: Tỷ lệ trích trước = Tổng số lương phép kế hoạch năm của công nhân trực tiếp sản xuất Tổng số lương chính kế hoạch năm của cnttsx IV. kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương IV. 1 tài khoản sử dụng 1, a Tài khoản 334: “ phải trả công nhân viên”. Tài khoản này được dùng để thanh toán và phản ánh các khoản phải trả cho công nhân viên trong danh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, BHXH, tiền thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của người lao động. Bên nợ: - Các khoản khấu trù vào tiền công, tiền lương của công nhân viên. - Tiền lương, tiền công và các khoản khác đã trả cho công nhân viên. - Kết chuyển tiền lương công nhân viên chức chưa lĩnh. Bên có: Tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân viên. + Dư nợ (nếu có) số trả thừa cho công nhân viên. + Dư có: tiền công tiền lương, và các khoản khác còn phải trả cho công nhân viên chức. 1. b. Tài khoản 338:” phải trả và phải nộp khác”: Tài khoản này được dùng để phản ánh các khoản phải trả và phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về KPCĐ, BHXH, BHYT. Các khoản khấu trừ vào lương theo quyết định của toà án (tiền nuôi con khi ly dị, nuôi con ngoài giá thú, án phí…) giá trị tài sản thừa trờ sử lý, các khoản vay mượn tạm thời, nhật ký quỹ, ký cược ngắn hạn, các khoản thu hộ giữ hộ, doanh thu nhận trước... Bên nợ: - Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ. - Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn. - Xử lý giá trị tài sản thừa. - Kết chuyển doanh thu nhận trước vào doanh thu bán hàng tương ứng từng ngày. - Các khoản đã trả đả nộp khác. Bên có: - Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định. - Tổng số doanh thu nhận trước phát sinh trong kỳ. - Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ. - Giá trị tài sản thừa trờ xử lý. - Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được hoàn lại. Dư nợ (nếu có) số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán. Dư có: số tiền còn phải trả phải nộp và giá trị tài sản thừa trờ xử lý. IV. 2 Phương phá hạch toán tiền lương và trích BHXH, BHYT, KPCĐ Hàng tháng, tính da tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương, phải trả cho công nhân viên (bao gồm tiền lương, tiền công, phụ cấp khu vực, chức vụ, đắt đỏ tiền ăn ca, tiền thưởng...) và số tiền này được phân bổ cho các đối tượng sử dụng như sau: - Phải trả cho công nhân viên trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ dịch vụ. Nợ TK: 622 (chi tiết đối tượng). Có TK:334 (phải trả cho CNV). - Phải trả cho công nhân viên phân xưởng. Nợ TK: 627 (6271). Có TK: 334. - Phải trả cho công nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản phẩm lao vụ, dịch vụ. Nợ TK:641 (6411) Có TK: 334. - Phải trả cho bộ phận quản lý doanh nghiệp. Nợ TK: 642 (6421). Có TK :334. - Số tiền thưởng phải cho công nhân viên từ quỹ khen thưởng (thưởng thi đua, thưởng cuối quý, cuối năm). Nợ TK: 431 (4311). Có TK: 334. - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí sán xuất kinh doanh theo tỷ lệ với tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất lương là (19%). Nợ TK: 622 Nợ TK : 627 Nợ TK: 642 Nợ TK: 641 Có TK: 338. - Trích BHXH, BHYT, theo tỷ lệ quy định trừ vào thu nhập của công nhân viên chức là (6%) trong đó (5%) tính cho BHXH và (1%) tín cho BHYT. Nợ TK: 334. Có TK: 3383. Có TK: 3384 Sơ đồ. 1. Sơ đồ hạch toán với công nhân viên chức: TK:334 TK:622, 627, 641, 642 Tk:431 TK:338 TK:141 TK:138 TK:333 TK:111 TK: 338 TK:512 TK: 33311 Khấu trừ 6% Tiền lương, công, phụ cấp ăn ca, thưởng phải trả cnv Tiền tạm ứng chưa chi hết Khấu trừ thu vè tscđ thiếu Tiền thưởng phải trả Thuế thu nhập cá nhân BHXH phải trả Thanh toán lương DT bán hàng nội bộ Thuế VAT - Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ. Nợ TK:338 (3382, 3383, 3384). Có TK: 111, 112. - Chỉ tiêu KPCĐ để lại doanh nghiệp. Nợ TK: 338 (3382). Có TK: 111, 112. Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ. TK:111, 112... Tk: 334 TK: 338 TK:622, 627, 641, 642 TK:334 TK:111, 112... Nộp kpcđ, bhxh, bhyt cho cơ quan ql Chi tiêu kpcđ tại cơ sở Số bhxh phải trả trực tiếp cho cnv Trích bhxh, bhyt, kpcđ Tinhd vào chi phí KD Trích bhxh, bhyt Trừ vào thu nhập của cnv Số bhxh, kpcđ chi vượt được cấp IV. 5 Kế toán trích trước tiền lương nghỉ phép - Trích trước tiền lương phép theo kế hoạch của công nhân trực tiếp sản xuất. Nợ TK: 622. Có TK: 335 - Phần chênh lệch giữa tiền lương phép thực tế phải trả công nhân trực tiếp sản xuất lớn hơn kế hoạch ghi tăng chi phí. Nợ TK: 622. Có TK: 335. - Trích KPCĐ, BHXH, BHYT trên tiền lương phép phải trả công nhân trực tiếp sản xuất trong kỳ. Nợ TK: 622. Có TK: 338. - Tiền lương phép thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất. Nợ TK: 335. Có TK: 334. Sơ đồ 3 Sơ đồ hạch toán trích trước tiền lương phép kế hoạch của công nhân sản xuất ở những doanh nghiệp thời vụ. TK 334 Tk 338 Tk 335 TK 622 Tiền lương phép thực tế phải trả cho công nhân viên Trích trước tiền lương phép theo kế hoạch của CN TTSX Phần CL giữa tiền lương phép thực tế phải trả CN TTSX Trích KPCĐ, BHXH, BHYT trên tiền lương phép phải trả CN TTSX trong kỳ V. Các loại nhật ký chứng từ, bảng kê, sổ cái liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương Phụ lục Phần II Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty công trình giao thông 134 I. Quá trình hình thành và phát triển, chức năng nhiệm vụ của công ty I.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty công trình giao thông 134 1. a. Quá trình hình thành Công ty công trình giao thông 134, tiền thân là do xí nghiệp kiến trúc và công ty khảo sát xây dựng công trình I sát nhập năm 1989. Với tên gọi ban đầu là công ty khảo sát thiết kế và xây dựng công trình I, trực thuộc liên hiệp các xí nghiệp xây dựng giao thông I. Đến tháng 7 năm 1993 được chính thức đổi tên thành công ty công trình giao thông 134. Theo quyết định thành lập doanh nghiệp số 1353/QĐ/TCBC- LĐ. ngày 5/1/1993 của bộ giao thông vận tải. Chứng nhận đăng ký kinh doanh số 108722 do trọng tài kinh tế hà nội cấp ngày 19/7/1993. Cùng với chứng chỉ thành nghề xây dựng số 392/BXD do bộ trưởng bộ xây dựng cấp ngày 26/9/1997. * Nội dung đăng ký thành nghề của công ty: - Nhận thầu các công việc về xây dựng bao gồm: + Công việc đào đắp, nạo vét, bồi đắp mặt bằng, đào đắp nền như (kênh, mương đê đập, hồ chứa nước, đường bộ, đường sân bay...). + Thi công các loại móng công trình: cọc dẫn, cọc khoan, trên nền đất đã được xử lý và trên nền đất yếu. + Công việc thi công bằng phương pháp khoan nổ mìn nhằn nục đích khai thác phá vỡ và tạo hình cho công trình. + Các công việc về nắp đặt thiết bị công trình, lắp đặt thiết bị công nghệ, lắp đặt các kết cấu phụ kiện phi tiêu chuẩn thuộc các loại công trình. Lắp đặt thiết bị cơ điện công trình, hệ thống đường dây và các trạm biến thé điện công trình, hệ thống đường dây và các trạm biến thế điện, hệ thống thiết bị và hệ thống truyền khí và chất lỏng, hệ thống thiết bị thuộc dây truyền công nghệ thuộc các ngành công nghệ. * Vốn điều lệ và vốn kinh doanh của công ty công trình giao thông 134: Vốn điều lệ của doanh nghiệp và vốn kinh doanh của doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của nhà nước khi mới thành lập công ty có tổng số vốn bao gồm: Tổng số: 2912832239đ. Trong đó: +Vốn cố định : 2.28.636.594đ. + Vốn lưu động : 114.195.645đ. +Vốn góp liên doanh : 57 0.000.000đ 1. b. Quá trình phát triển của công ty công trình giao thông 134 Trong thời gian từ khi thành lập đến nay, công ty công thình giao thông 134 đã không ngừng mở rộng và phát triển, tham gia xây dựng nhiều công trình phục vụ giao thông vận tải ở cả trong và ngoài nước - Đường ô tô bờ phải, càu cống qua sông Sê San, cầu qua điểm B và các hạng mục cầu, đường, kè thuộc công trình thuỷ điện YALY. Nâng cấp cải tạo đường Sơn Dưong, Tân Trào, 10 KM đường Na Hang thuộc tỉnh Tuyên Quang. Đường bắc Thăng Long- Hà Nội. - Các đường quốc lộ 1A, 2A quốc lộ 5 đường 138 và đường cao tốc Láng-Hoà Lạc... Các công trình do công ty xây dựng đều đặt chỉ tiêu về tiến độ và công trình được tốt. 1. c. Chức năng và nhiệm vụ của công ty Bước sang nền kinh tế thị trường đòi hỏ công ty phải vươn mình theo cơ chế mới, công ty đã và đanh chuyển hướng sản xuất kinh doanh nhằm tập chung chủ yếu và xây dựng công trình giao thông vạn tải và xây dựng các công trình dân dụng. Ngành nghề sản xuất kinh doanh hiện nay của công ty là: Xây dựng các công trình giao thông cầu đường và các công trình dân dụng. Thông qua các hình thức đấu thầu hoặc nhận chỉ tiêu từ công trình giao thông I đưa xuống. Thời gian này công ty đã thường xuyên thắng thầu nhiều công trình ở cả trong nước và ngoài nước. Cũng được sự quan tâm giúp đỡ của cấp trên cùng với sự giúp đỡ của bạn hàng kế hợp với sự năng động và sáng tạo của đội ngũ cán bộ công nhân viên, công ty đã và đang không ngừng phát triển, luôn luôn ổn định công ăn việc làm và đời sống cán bộ trong công ty. 2. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty công trình giao thông 134 Do đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh, sản phẩm mang tính chất đặc thù thời gian thi công dày, phụ thuộc nhiều vào điều kiện của tự nhiên cũng như về địa lý, sản phẩm mang tính quy mô lớn, phức tạp đòi hỏi phải có phương tiện cũng như kỹ thuật và tay nghề của cán bộ công nhân viên phải cao. Sơ đồ 4: Mô hình tổ chức bộ máy ở công ty công trình giao thông 134 Giám đốc Phó GĐ nội chính Phó GĐ kinh doanh Phó GĐ sản xuất Phòng HC C. ty Phòng tổ chức CBLĐ - YT Phòng KT - TC Phòng Ktế - KH Phòng VT-TB Phòng Kthuật thi công Đội CT 1 Đội CT 2 Đội CT 3 Đội CT 4 Đội CT 5 Đội CT 6 Đội CT 7 Đội XD cầu 2 Đội XD cầu 1 Đội TCCG xưởng SC 3. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban a. Ban giám đốc Gồm có giám đốc và 3 phó giám đốc: Giám đốc công ty là người có quyền hạn và nghĩa vụ cao nhất trong công ty, do cấp trên bổ nhiệm, chịu trách nhiệm điều hành công việc chung và chịu trách nhiệm trước Nhà nước và cơ quan cấp trên về kết quả hoạt động kinh doanh. Phụ trách trực tiếp về quản lý tài chính của công ty. Ba phó giám đốc bao gồm: - Phó giám đốc nội chính chịu trách nhiệm về các công việc nội bộ trong công ty. - Phó giám đốc kinh doanh chịu trách nhiệm về kinh doanh. - Phó giám đốc sản xuất chịu trách nhiệm về sản xuất. - Phó giám đóc làm nhiệm vụ giúp việc và thi hành nhiệm vụ mà giám đốc giao cho, các phó giám đốc có thể ra chiến lược phát triển kinh doanh khi được giám đóc thống nhất và uỷ quyền. Các phó giám đốc làm nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc trong các công việc nhằm phát triển cho công ty. a. Các phòng ban nghiệp vụ Phòng kế hoạch kinh doanh: xây dựng kế hoạch về kinh doanh, tiếp thu cũng như soạn thảo các hợp đồng kinh tế, xây dựng các biện pháp khoán trong công ty đối với các tổ, đội, công trình. Phòng tổ chức lao động cán bộ y tế Lập kế hoạch quỹ lương, theo dõi quỹ lương, kiểm tra việc thanh toán lương, BHXH, BHYT hàng tháng với công nhân viên. Xây dựng kế hoạch và theo dõi công tác bảo hộ lao động, an toàn lao động và công tác đào tạo cán bộ công nhân viên. Xây dựng cơ cấu và tổ chức nhân sự trong công ty phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh trong toàn công ty trước mắt và lâu dài. Thống kê báo cáo tình hình thực hiện quỹ lương, BHXH, BHYT, lao động và thu nhập của người lao động. Quản lý điều động xe con và công tác hành chính trong văn phòng công ty. Phòng kế toán tài chính: Tổ chức quản lý công tác hoạt động tài chính trong quá trình sản xuất kinh doanh theo các quy định của chế đọ chính sách về kế toán hiện hành trên cơ sở của kế hoạch được giao. Thanh toán công nợ với cấp trên và các đơn vị cá nhân có liên quan. Quan hệ với ngân hàng, đảm bảo cung cấp được vốn hợp lý cho sản xuất kinh doanh. Có kế hoạch lập báo cáo tài chính năm của công ty. Tập hợp kiểm tra, hạch toán lưu trữ chứng từ, sổ sách, lập báo cáo tài chính định kỳ và đột xuất. Có thông tin tài chính chính xác cho giám đốc tham gia xây dựng và giúp giám đốc dưa ra các quy đinh quản lý. Đảm bảo cho tình hình sử dụng vốn của công ty an toàn và có hiệu quả cao nhất. Phòng kinh tế kỹ thuật: Xác định được các tiêu chuẩn kỹ thuật, xây dựng quy trình công nghệ, xác định và theo dõi thực hiện định mức vật tư kỹ thuật. Xây dựng và chỉ đạo các phương án tổ chức thi công, tiến hành kiểm tra chất lượng công trình và tiến độ cong trình, nghiệm thu và đánh giá các hạng mục công trình và các công trình. Lập hồ sơ và biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình. Phòng vật tư thiết bị Cung cấp đầy đủ và thường xuyên các loại vật tư cho từng hạng mục công trình. Xây dựng các phương pháp tính giá nhập xuất tồn vật tư. Lập các chứng từ hoá đơn liên quan đến vật tư, thường xuyên kiểm tra tình hình về số lượng và chất lượng vật tư. Cung cấp thông tin chính xác về vật tư thiết bị cho giám đốc. Phòng hành chính: Làm tham mưu giúp việc cho giám đốc trong công tác hành chính quản trị, tổ chức hệ thống bảo vệ về các khu vực thuộc công ty, văn thư lưu trữ ghi nhạn những thông tin chính xác kịp thời, quản lý về tài sản cố định. Đội xây dựng công trình Trong các đội có nhiệm vụ là tiến hành sản xuất thực hiện về chất lượng, tiến độ thi công. Mức thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong đội mà công ty đề ra, thực hiện công tác khoán (có sự chỉ đạo từ công ty) để đáp ứng nhu cầu chung cho công ty và cho cả đội. Trong mỗi đội gồm có đội trưởng, đội phó cùng với các công nhân kỹ thuật để có thể đáp ứng được kịp thời các công việc mà công ty giao cho. II -Tổ chức công tác kế toán ở công ty công trình giao thông 134 II. 1 Tổ chức công tác kế toán ở công ty công trình giao thông 134, công tác kế toán được hạch toán trên phòng kế toán. Kế toán công ty hạch toán độc lập có niên độ từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 hàng năm. Về hình thức ghi chép kế toán, công ty sử dụng hình thức nhật ký chứng từ, với tổ chức kế toán bao gồm: Kế toán trưởng (theo dõi về bán sản phẩm) phụ trách chung có nhiệm vụ ghi chép, kiểm tra và phân tích kết quả kinh doanh. Chịu trách nhiệm báo cáo thông tin kịp thời về tình hình kế toán cho giám đốc và chịu trách nhiệm trước pháp luật về báo cáo. Phó phòng kế toán (kiêm kế toán tổng hợp và ngân hàng) có nhiệm vụ trợ lý giúp việc cho kế toán trưởng, tập hợp phản ánh đầy đủ mọi chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty Kế toán vật tư có trách nhiệm theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho về vật tư. Kế toán tài sản cố định theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định và lập kế hoạch khấu hao, tính toán và phân bổ khấu hao cho từng công trình. Kế toán về thuế và công nợ có trách nhiệm đối với Nhà nước về các khoản thuế mà công ty phải nộp cũng như chịu trách nhiệm trước công ty và tổng công ty về các khoản nợ. Kế toán công tác nợ, tiền lương và BHXH. Có trách nhiệm theo dõi các khoản nợ mà công ty bị nợ và công ty nợ, tính ra tiền lương và trích các khoản theo lương cho từng cán bộ công nhân viên trong công ty. Kế toán tiền mặt và giá thành: tính toán chính xác về giá thành của các hạng mục công trinh, tính toán và lam tốt công tác kế toán về tiền mặt tại quỹ của công ty. Kế toán nguyên vật liệu cung cấp đầy đủ về số liệu cũng như chứng từ về nguyên vật liệu và tình hình nhập xuất tồn nguyên vật liêu ở công ty. Sơ đồ 5: Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty công trình giao thông 134Kế toán trưởng Kế toán vật tư Kế toán tscđ cpsc, chi phí chung Kế toán thủ quỹ Kế toán TM, giá thành Kế toán tiền lương BHXH Kế toán thuế và công nợ Kế toán tổng hợp NH, TV Kế toán ở các đội thi công II.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán Công ty công trình giao thông 134 áp dụng hình thức nhật ký chứng từ để phản ánh ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh với sự lựa chọn này công ty vừa tuân thủ tài chính kế toán hiện hành, vừa linh hoạt trong công tác kế toán của công ty, giúp cho công ty cập nhật các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách nhanh và đầy đủ. Chứng từ gốc Bảng phân bổ Nhật ký - chứng từ Sổ cái Báo cáo kế toán Sổ quỹ Sổ (thẻ) hạch toán chi tiết Bảng kê Bảng tổng hợp chi tiết Sơ đồ 6: Sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký chứng từ của công ty công trình giao thông 134 Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng: Quan hệ đối chiếu: III. Đánh giá một số chỉ tiêu kinh tế của công ty công trình giao thông 134 trong các năm 1999, 2000, 2001 III.1. Tỷ lệ về khả năng thanh toán 1.a. Tỷ lệ về khả năng thanh toán hiện tại (Rc) Bảng 1: Bảng tỷ lệ khả năng thanh toán hiện tại Năm Nợ ngắn hạn Tài sản lưu động Rc= TSLĐ/NNH 1999 52.542.732.151 50.695.488.792 0.965 2000 67.785.112.614 67.387.182.389 0.994 2001 72.686.418.783 70.346. 401.646 0.967 (Nguồn: lấy trên bảng cân đối kế toán trong các năm) Nhận xét: Nhìn vào bảng trên trong 3 năm vừa qua với tỷ lệ về khả năng thanh toán chỉ có năm 2000 là tốt hơn cả với tỷ lệ là 0.994%. 1. b Tỷ lệ thanh toán nhanh (Rq) Bảng 2: Bảng về tỷ lệ khả năng thanh toán nhanh Năm Nợ ngắn hạn Tài sản lưu động Hàng tồn kho Rq= (TSLĐ- HTK)/NNH 1999 52.542.732.151 50.695.488.792 17.313.188.692 0.635 2000 67.785.112.614 67.387.182.389 20.891.289.605 0.686 2001 72.686.418.783 70.346.401.646 16.647.323.755 0.738 (Nguồn: lấy trên bảng cân đối kế toán trong các năm). Nhận xét: Nhìn vào bảng trên theo số liệu trong 3 năm tính ra tỷ lệ thanh toán nhanh trong các năm thì năm 2001 tỷ lệ về khả năng thanh toán nhanh là cao nhất với tỷ lệ 0.738%. Với tỷ lệ này chứng tỏ công ty đã có nhiều cố gắng trong việc thanh toán nợ. III. 2 Hệ số khoản nợ 2. a Vòng quay hàng tồn kho (Ri) Bảng 3: Tỷ lệ về vòng quay hàng tồn kho Năm Doanh thu thuần Hàng tồn kho Ri = DTT/HTK bq Đầu kỳ Cuối kỳ 1999 41.799.730.969 9.438.840.460 17.313.188.692 3.125 2000 64.330.243.281 17.313.188.692 20.891.289.605 3.367 2001 76.552.989.431 20.891.289.605 16.647.323.755 4.078 (Nguồn: lấy trên bảng CĐKT và báo cáo KQKD trong các năm) Nhận xét: Theo số liệu thống kê trong 3 năm kế toán tính ra tỷ lệ vòng quay hàng tồn kho theo tỷ lệ trên bảng nhận thấy tỷ lệ này có chiều hướng gia tăng năm sau cao hơn năm trước. Đây là một điều tốt đối với công ty. 2. b. Kỳ thu tiền bình quân (acp) Bảng 4: Bảng tỷ lệ kỳ thu tiên bình quân: Năm Các khoản phải thu DT bình quân 1ngày Acp 1 2 3 4= 2/3 1999 18.741.839.264 116.695 161.4 2000 32.634.623.582 178.695 182.6 2001 36.893.222.561 212.647. 173.5 (Nguồn: lấy trên bảng cân đối kế toánvà báo cáo tài chính) Nhận xét: dựa vào bảng trên, nhận thấy trong 3 năm 1999, 2000, 2001 thì chỉ có năm 2000 là cao hơn, với tỷ lệ đặt 182, 6%. Trong đó: DT bình quân 1 ngày = DT thuần/360. 2. c. Hiểu quả sử dụng TSCĐ (FAU) Bảng 5: Đánh giá về hiểu quả sử dụng TSCĐ Năm DT thuần Tổng TSCĐ FAU 1 2 3 4 =2/3 1999 41.799.730.969 14.486.527.031 2.885 2000 64.330.243.281 22.495.600.056 2.859 2001 76.552.989.431 21.226.596.999 3.606 (Nguồn:lấy trên bảng CĐKT và báo cáo KQKD) Nhận xét: theo số liệu thống kê trong 3 năm, tính gia được các chỉ tiêu về hiểu quả sử dụng tài sản cố định, theo tỷ lệ trong bảng trên thì chỉ có năm 2001 đặt hiệu quả sử dụng cao nhất với tỷ lệ đặt 3,606. 2. d. Hiểu quả sử dụng tổng tài sản(TAU) Bảng 6: Đánh giá hiểu quả sử dụng tổng tài sản: Năm DT thuần Tổng tài sản TAU 1 2 3 4 =2/3 1999 41. 799. 730. 969 65. 236. 985. 823 0, 640 2000 64. 330. 243. 281 . 89. 892. 782. 445 0, 715 2001 76. 552. 989. 431 91. 582. 998. 645 0, 835 (Nguồn:lấy trên bảng CĐKT và báo cáo KQKD) Nhận xét: theo số liệu thống kê trong 3 năm, tính gia được các chỉ tiêu về hiểu quả sử dụng tài sản cố định, theo tỷ lệ trong bảng trên thì chỉ có năm 2001 đặt hiệu quả sử dụng cao nhất với tỷ lệ đặt 0, 835. III. 3 tỷ số về đòn cân nợ: 3. a tỷ số nợ (RĐ): Bảng 7: Bảng phân tích tỷ số nợ Năm Tổng số nợ Tổng tài sản RĐ 1 2 3 4 =2/3 1999 57. 331. 120. 303 65. 236. 985. 823 0, 878 2000 82. 550. 954. 098 . 89. 892. 782. 445 0, 918 2001 83. 476. 047. 580 91. 582. 998. 645 0, 911 (Nguồn lấy trên bảng CĐKT ở các năm): Nhận xét: qua phân tích ở bảng trên nhận thấy tỷ số nợ trong các năm 1999, 2000, 2001 thì chỉ có năm 1999 với tỷ số nợ là 0, 878 thấp nhất, các năm còn lại tương đối cao đây là một dấu hiệu không tốt đối với doanh nghiệp. III.4 Tỷ suất về lợi nhuận: 4.a tỷ suất giữa lợi nhuận so với doanh thu (RP): Bảng 8: Bảng tỷ suất lợi nhuận so với doanh thu: Năm Lợi nhuận thuần DT thuần RP 1 2 3 4=2/3 1999 493.921.604 41.799.730.969 0,118 2000 737.466.898. 64.330.243.281 11,46 2001 458.750.047 76.552.989.431 5,992 (Nguồn: lấy trên báo cáo KQKD): Nhận xét: với số liệu phân tích ở bảng trên về tỷ suất lợi nhuận thì chỉ có năm 2000 với tỷ lệ là 11,46% tỷ lệ này cao nhất trong các năm. 4.b Tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản (Rr) Bảng 9: Bảng tỷ số lợi nhuận so với tài sản: Năm Lợi nhuận thuần Tổng tài sản Rr 1 2 3 4=2/3 1999 493.921.604 65.236.985.823 2000 737.466.898. 89.892.782.445 2001 458.750.047 91.582.998.645 (Nguồn: lấy trên bảng CĐKT và BCTC): Nhận xét: theo số liệu ở bảng trên cùng với việc phân tích tỷ số về lợi nhuận thì chỉ có năm là dặt được hiệu quả cao nhất với tỷ lệ là III.5. Đánh giá mức thu nhập của công nhân viên trong 3 năm: Bảng 10: Mức thu nhập của công nhân viên: Chỉ tiêu Thực hiện Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 1. Tổng quỹ lương 5.081.957.211 7.084.932.819 1.801.134.343 2.Tiền thưởng 213.625.913 184.707.922 91.616.100 3.Tổng thu nhập 5.295.583.124 7.269.640.741 1.892.750.443 4.Tiền lương BQ 564.662 908.324 744.886 5.Thu nhập BQ 588.398 932.005 782.775 6.Số công nhân 750 650 403 (Nguồn: lấy trên thuyết minh báo cáo tài chính): Nhận xét: Tiền lương bình quân trên đầu người năm 2000 là 908.324đ tăng so với năm 1999 là 60,8% nhưng sang năm 2001 chỉ đặt có 744.886đ giảm so với năm 2000 là 18% nguyên nhân do tổng quỹ lương năm 2001 thấp kéo theo thu nhập bình quân của người lao động năm 2001 cũng thấp hơn so với năm 2000 là 16%. Số lượng công nhân viên có chiều hướng giảm dần, nguyên nhân do công ty tiến hành phương thức khoán theo sản phẩm. số lượng công nhân viên thuộc biên chế được cắt giảm dần về lao động gián tiếp, cón công nhân lao động phổ thông công ty chủ yếu đi thuê ngoài để giảm bớt chi phí về giá thành. Số lượng công nhân viên trong 3 năm được thể hiện qua sơ đồ sau Qua sơ đồ ta thấy: năm 2000 giảm so với năm 1999 là 100 người giảm 13,3%, năm 2001 giảm so với năm 2000 là 247 người giảm 38%. IV. Một số chỉ tiêu về kết quả hoạt động SXKD trong các năm Bảng 11: bảng về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Chỉ tiêu Năm 1999 2000 2001 Giá trị SL thực hiện 75.300000000 9835000000 % so năm trước (tăng) 30,6% Doanh thu thuần 38.435.327.525 64.330.243.281 76.552.989.431 % so năm trước 67,37% 19% Tổng LN trước thuế 658.562.138 983.289.197 1.081.618.217 % so năm trước 49,3% 10% Lợi nhuận sau thuế 493.921.604 737.466.898 8.112.136.662 % so năm trước 49,3% 10% (Nguồn: lấy trên báo cáo sản xuất kinh doanh). Chứng từ gốc Bảng thanh toán tiền lương Bảng thanh toán tiền BHXH Bảng thanh toán tiền thưởng Chứng từ thanh toán Giấy thanh toán tiền tạm ứng. Phiếu chi tiền mặt Tờ kê chi tiết Nhật ký chứng từ số 01, 02 ,10 Bảng phân bổ tiền lương và BHXH Sổ cái TK 334, 338 Nhật ký chứng từ số 07 Nhận xét: nhìn vào bảng trên nhận thấy trong quá trình sản xuất kinh doanh công ty luôn đặt được giá trị về các chỉ tiêu kinh tế năm sau cao hơn năm trước. V. Trình tự hạch toán tiền lương ở công ty công trình giao thông 134. Chế độ trả lưng gián tiếp cho cán bộ công nhân viên thuộc các phòng chức năng nghiệp vụ, văn phòng được công ty hạch toán như sau: Lương thời gian: Lương thời gian(Ltg) của CBCNV trong tháng được tính theo công thức K1 x 210.000 Ltg = --------------------- xC 22 Trong đó: + 210.000 đ = mức lương tối thiểu do Xí nghiệp quy định. + K1 = hệ số lương cơ bản + phụ cấp (nếu có). + C = số công đi làm (C1) + số công nghỉ phép(tết, lễ, nghỉ mát) trong tháng. Lương năng suất: K1 x (50.000 _ 150.000) x C1 Lns = ---------------------------------------- 22 Lương năng suất (Lns) là lương trả theo kết quả năng suất lao động (phụ thuộc và số công trình thi công trong từng tháng). Trong đó: + K1 = hệ số lương cơ bản + phụ cấp (nếu có). + 50.000 - 150.000 = mức lương năng suất của từng tháng. + C1 = số công đi làm trong tháng. Làm thêm giờ, thêm ngày nghỉ: Làm thêm giờ = (hệ số lương cơ bản + phụ cấp) x 210.000/22/8 x1,5x số giờ làm thêm. Làm thêm ngày = (hệ số lương cơ bản + phụ cấp) x 210.000/22 x 2 x số ngày làm thêm. d) Tổng thu nhập: Tổng thu nhập của 1 CBCNV/tháng = Ltg + Lns + ăn ca(5.000đ x ngày công đi làm 1. Thực tế phát sinh tiền lương của công ty công trình giao thông 134 quý 2năm 2001 Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hạch toán tiền lương nói riêng,ở công ty công trình giao thông 134 thì niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 hảng năm. trong năm công ty chia ra làm hai quý, mỗi quý bao gồm 6 tháng, đây là một hình thức tiết kiệm được thời gian, cũng như về mặt hạch toán kế toán giá trị sản phẩm dở dang. Nhưng nhược điểm của phương pháp này số lượng công việc dồn vào cuối quý là nhiều, làm ảnh hưởng đến việc lập quyết toán quý và quyết toán năm. Việc tính trả lương ở công ty thường không mang tính tập chung, đối với các đội công trình hàng tháng hay hàng quý. Đội trưởng của từng đội về văn phòng kế toán của công ty để tạm ứng tiền, khi tạm ứng phải có giấy đề nghị tạm ứng,giấy này phải được hợp pháp và hợp lệ. Hình thức trả lương theo thời gian: - Hình thức tiền lương theo thời gian là hình thức tiền lương tính theo thời gian làm việc trình độ, cấp bậc kỹ thuật và theo thang lương của người lao động. - Trong mỗi tháng lương lại tuỳ theo trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật chuyên môn mà chia ra làm nhiều bậc lương, mỗi bậc lương có một mức lương nhất định. Đơn vị để tính tiền lương thời gian là tiền lương tháng, lương ngày, lương giờ: Công thức để xác định lương thời gian là: 210.000 x hệ số Ltg = x C 26 Trong đó: - 210.000: Mức lương tối thiểu - C: Số công đi làm . Mức lương Mức lương một ngày = Số ngày làm việc quy định trong tháng Hình thức lương theo thời gian Theo hình thức này căn cứ vào thời gian làm việc thực tế của người lao động để tính ra tiền lương phải trả cho từng người theo đúng thang bậc lương của họ . Hình thức này có thể áp dụng theo thời gian giản đơn hay theo thời gian có thưởng . Đối với công ty công trinh giao thông 134 điều kiện để áp dụng việc trả lương theo hình thức này là: * Bảng chấm công : Bảng này được dùng để theo dõi công thực tế , làm việc , ngừng việc , nghỉ hưởng BHXH...để có căn cứ để tính ra tiền lương , BHXH trả cho từng người . Đây cũng là bảng dùng để theo dõi quản lý người lao động trong công ty . Trách nhiệm ghi bảng chấm công là các bộ phận , phòng ban , tổ nhóm.... phải có một người chuyên trách theo dõi và ghi ( đánh dấu) vào bảng chấm công những người trong đội, số ngày đi làm hay vắng mặt , từng ngày trong tháng . ở công ty công trình giao thông 134 thường người chấm công là đội trưởng hoặc kế toán đơn vị cháam công hàng ngày hàng tháng . cuối tháng người chấm công và người ohụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công cùng các chứng từ lieen quan như phiếu nghỉ hưởng BHXH ... về phòng kế toán đối chiếu và quy ra công để tính lương và BHXH cho tứng người. Trích bảng chấm công khối cơ quan của công ty công trính giao thông 134 tháng 12 năm 2001 ( Bảng số 13). Công ty CTGT Mẫu số 01 – LDTL Ban hành theo QĐ số 1141 – TC /QĐ / CĐKT Ngày 1/11/1995 của bộ tài chính Bảng 13: Bảng chấm công tháng 12 -2001 stt Họ và tên Chức vụ Cấp bậc lương Ngày trong tháng Quy ra công 1 2 3 4 5 6 7 … … 31 Số công hưởng lương theo thời gian Số công nghỉ việc hưởng 100% lương Số công nghỉ việc hưởng …% lương Số công hưởng BHXH 1 Phạm Tiến Lực GĐ 6,03 + + + + + + + 26 2 Lưu Đình Tuyến KTT 5,26 + + + + + + + 26 3 Nguyễn thị vạn KT 2,81 + + + + + + + 26 4 Hoàng giang San PGĐ 5,26 + + + + + + + 26 5 Nguyễn Thị Học BS 3,12 + + + + + + + 26 Cộng 112 Người duyệt Phụ trách bộ phận Người chấm công (Ký, Họ tên) (Ký, Họ tên) (Ký, Họ tên) - Căn cứ vào bảng chấm công kế toán tiền lương dựa vào những ký hiệu chấm công trong bảng của tứng người để tính ra số ngày công của tứng loại tương ứng. để ghi vào các cột 32,33,34,35,36, kế toán tiền lương dựa vào số ngày công đã quy đổi của từng người để ghi vào bảng thanh toán lương . Bảng thanh toán lương được ghi theo thứ tự tương ứng , trong bảng thanh toán lương kế toán lương dựa vào hệ số lương ( hệ số cấp bậc ) và hệ số lương thời gian hệ số này do công ty quy định là 1,5 nhân với mức lương tối thiểu để tính ra số tiền lương của từng người . Từ bảng thanh toán lương ( Bảng 14) thì tiền lương của từng người được xác định như sau : Lương thời gian = 210.000 x hệ số x hệ số công ty X số công đi làm 26 Theo bảng thang toán lương ta có tiền lương của ông Phạm Tiến Lực đượ xác định như sau : Lương ông Lực = 210.000 x 6,03 X 26 = 1.899.450 26 Lương ông tuyến = 210.000 x 5,26 X 26 = 1.656.900 26 Công ty còn tính 6% khấu trừ vào lương của công nhân viên bao gồm 5% BHXH và 1% BHYT , cách xác định số BHXH và BHYT mà người lao động phải nộp. Số BHXH & BHYT = Lương cơ bản + phụ cấp nếu có X % tỷ lệ trích Với cách tính trên thì số BHXH , BHYT mà ông Phạm Tiến Lực phải nộp = { 210.000 x 6,03 + 94.000 } x 6% = 81.618 đồng từ đó xác định được số tiền lương mà từng người nhận được = Tổng số tiền lương của từng người – số nộp BHXH. Vởy tiền lương thực tế mà ông phạm tiến lực nhận được = 1.993.450 – 81.618 = 1.911.832 đồng Trong đó tiền lương chính là 1.899.450 , tiền lương phụ là 94.000 đồng Trích bảng thanh toán lương của công ty tháng 12 năm 2001 Bảng 14. Bảng số 14 bảng thanh toán lương Tháng 123 năm 2001 stt Họ và tên Bậc lương Hệ số lương Lương thời gian Phụ cấp Tổng số Nộp BHXH Số được lĩnh Số công Số tiền Số tiền ký 1 Phạm tiến lực 7 6,03 26 1.899.450 94.000 1.993.450 81.648 1.911.832 2 Lưu đình tuyến 6 5,26 26 1.656.900 84.000 1.740.900 71.316 1.669.584 3 Nguyễn thị Lan 2 2,81 26 585.150 855.150 35.406 849.744 4 Hoàng Gia Sơn 6 5,26 26 1656.900 84.000 1.740.900 71.316 1.669.584 5 Nguyễn thi học 4 3,12 26 982.800 982.800 39.312 943.488 Cộng 7.000.156 262.000 7.346.200 298.968 7.047.232 Ké toán thanh toán Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị ( Ký , họ tên ) ( Ký , họ tên ) ( Ký , họ tên ) Cùng với bảng thanh toán tiền lương kế toán còn phải lên bảng kê chi tiết cho từng tổ , đội , bảng kê chi tiết gồm có 2 bảng , một bảng dùng để tập hợp phân loại từng loại chi phí , một bảng dùng để tập hợp số BHXH , BHYT , KPCĐ . Trích tờ kê chi tiết tập hợp TK 627 và TK 642 của công ty công trình giao thông 134 tháng 12 năm 2001. Bảng kê chi tiết tập hợp chi phí. Khối cơ quan Tờ kê chi tiết Bảng số 15 tháng 12 năm 2001 stt Diễn giải Ghi có TK 334 ghi Nợ các TK khác TK 627 TK 642 1 Khối cơ quan 21.176.863 2 Các đội 12.532.128 Cộng 12.532.128 21.176.863 Lúc này kế toán ghi Nợ TK : 627 10.531.200 Nợ TK : 642 70.122.756 Có TK : 334 80.653.956 Kế toán còn phải tính ra các khoản trích nộp BHXH , BHYT , KPCĐ tập hợp lên tờ kê chi tiết.Trích tờ kê chi tiết ( Bảng số 16) Công ty CTGT 134Khối cơ quan Tờ kê chi tiết Bảng số 16 tháng 12 năm 2001 stt Diễn giải TK đối ứng BHXH (20%) BHYT (2%) KPCĐ (2%) Cộng 1 Khối cơ quan 642 10.518.413 1.402.455 1.402.455 13.323.323 2 Các đội 627 1.579.68 210.624.210. 210.624 2.000.928 Cộng 10.676.381 1.613.079. 1.613.079 15.324.251 Lúc này kế toán ghi Nợ TK 627 2.000.928 Nợ TK : 642 13.323.323 Có TK : 338 15.324.251 Bảng số 17 Bảng kê chi tiết khấu trừ vào lương của công nhân viên stt Diễn giải Tổng số tiền BHXH (5%) BHYT(1%) Cộng 1 TK 627 10.531.200 526.560 105.312 631.872 2 TK642 70.122.756 3.506.138 701.227 4.207.365 Cộng 80.653.956 4.032.698 806.539 4.839.237 Lúc này kế toán định khoản: Nợ TK 334: 4.839.237 Có TK : 338 4.839.237 TK 3383 4.032.698 - TK 3384: 806.539 Dựa vào các tờ kê chi tiết kế toán tiền lương tiến hành nên bảng phân bổ tiền lương cho toàn công ty (Bảng số 27) Sau đó từ các tờ kê chi tiết kế toán tiến hành phân bổ chi phí nhân công quản lý vào các công trình theo tiêu thức phân bổ như sau: CFNC quản lý phân bổ cho từng công trình = Tổng CP NC quản lý X Tiền lương của từng công trình Tổng tiền lương CNTTSX CFNC quản lý phân bổ cho công trình 9 = 80.653.956 X 563.930.000 683.611.036 + 6326.000 = 65.923.675 Hình thức thanh toán Khi thanh toán lương cho công nhân viên công ty công trình giao thông 134 chủ yếu là thanh toán giảm nợ tiền tạm ứng và tiền mặt , nếu thanh toán bằng tiền tạm ứng đòi hỏi phải có giấy thanh toán tiền tạm ứng , giấy này phải được ghi chi tiết từng phần. Trường hợp thanh toán bằng tiền mặt kế toán dựa vào thanh toán tiền lương tiến hành viết phiếu chi . Trích phiếu chi tiền mặt tháng 12 năm 2001 của công ty Đơn vị Phiếu chi quyển số Tổ CT9 số 121 Nợ TK 334 Có TK 111 Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Văn Nghĩa Đơn vị: khối cơ quan Lý do chi: chả lương cho công nhân viên Số tiền: 7.047.232 (Viết bằng chữ): bảy triệu không trăm bốn mươI bảy nghìn hai trăm ba mươi hai đồng. Kèm theo 1 chứng từ gốc: Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): bảy triệu không trăm bốn mươI bảy nghìn hai trăm ba mươi hai đồng. Thủ quỹ Người nhận tiền thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên Sau đó kế tióan tiền mặt sẽ tiến hành phản ánh lên nhật ký chứng từ số 1 ( xem bảng 31) Só đồ minh hoạ TK : 334 TK 111 TK : 627, 642 TK : 338 80.653.956 75.814.719 4.839.237 15.324.251 2. Hình thức trả lương theo sản phẩm Theo hình thức này tiền lương phải trả cho người lao động sđược tính theo số lượng và chất lượng sản phẩm công việc hoàn thành , để trả lương được theo hình thức này công ty công trình giao thông 134 tính đơn giá tiền lương sản phẩm bằng cách dựa vào bảng nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành . Trích biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành Bảng số 18 . Cùng với bảng chấm công kế toán tiền lương tiến hành tính lương cho từng cá nhân t theo thang bậc lương và năng suất của từng người trong đội xem bảng số 20. Công ty CTGT 134 Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Công trình 9 Độc lập – Tự do –Hạnh phúc Biên bản nghiệm thu khối lượng Công việc hoàn thành Công trình: Tuyến thánh ca thành -Bản Biển -QL 34-Cao Bằng Đoạn tuyến: km96-km106 -Bên giao: Đội công trình 9 -Bên nhận: Tổ sản xuất tổ 1 -Thời gian thi công từ ngày 1/7-21/7/2001 TT Hạng mục công việc Đơn vị Khối lượng Đơn giá Thành tiền 1 Đào sửa khuân đường km 96-km98 M3 511,42 21286 10.886.000 Cộng 511,42 21.286 10.886.000 Tổ trưởng sản xuất Kỹ thật Đội trưởng (Ký, Họ tên) (Ký, Họ tên) (Ký, Họ tên) từ bảng nghiệm thukhối lượng công việc hoàn thành kế toán tiến hành lên bảng chấm công( Bảng số 19) Trích bảng chấm công: Công ty CTGT134 Bảng chấm công Tổ 1 tháng 7 năm 2001 Tổ 1 thuộc công trình 9 -QL 34-cao bằng Tt Họ và tên Cấp bậc lương hoặc cấp bậc chức vụ Ngày trong tháng Quy ra công 1 2 3 4 31 Số công hưởng lương sản phẩm Số công hưởng lương thời gian A B C 1 2 3 4 31 32 33 ... 1 Kiều văn chính x x x x 30 2 Kiều văn mạnh x x x x 30,5 3 Nguyễn văn hùng x x x x 30 ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... Cộng 455 Bảng số 20 bảng thanh toán tiền lương Tháng 12 năm 2001 stt Họ tên Lương giá tri 1 sản phẩm Lương sản phẩm Phụ cấp Tổng số Các khoản khấu trứ Ký II được lĩnh Số sp Số tiền Tiền ăn Cộng Số tiền Ký nhận 1 Kiều văn chính 46.000 30 1.380.000 50.000 1.430.000 310.000 1.120.000 2 Kiều văn mạnh 43.000 30. 1.311.500 1.311.500 310.000 1.001.500 Nguyễn văn Hùng 43.000 30. 1.311.500 1.311.500 310.000 1.001.500 3 Doàn Văn Huy 43.000 30. 1.311.500 1.311.500 310.000 1.001.500 4 Nguyễn Quang Thắng 43.000 30. 1.311.500 1.311.500 310.000 1.001.500 5 Nguyễn Văn Chiến 43.000 30. 1.311.500 1.311.500 310.000 1.001.500 …………. Cộng 10.836.000 50.000 10.886.000 2.457.000 8.429.000 Công ty công trình giao thông 134 áp dụng phương pháp tính lương theo sản phẩm như sau L = Đg x Q Trong đó : L : Tiền lương thực tế mà CNV nhận được Đg: Đơn giá tiền lương cho một sản phẩm Q : Số sản phẩm thực tế mà công nhân hoàn thành Còn đơn giá tiền lương được áp dụng STiền lương khoán Đg= SSố công quy đổi Theo cách tính này thì đơn giá tiền lương cho một sản phẩm của đội công trình 9 tổ 1 gồm có 8ngươì trong tháng hoàn thành một công viiệc là 2 KM đường , tiền lương được lĩnh cho công việc này là 10.886.000 đồng Để tính được đơn giá bình quân kế toán lấy hệ số lương nhân với số ngày làm việc , sau đó lấy tổng tiền lương chia cho tổng số ngày làm việc. Trích bảng danh sách công nhân viên trong tổ và số ngày làm việc thực tế của từng người . Họ và tên Chức danh Số ngày làm việc thực tế Hệ số lương 1.Kiều Văn Chính đội trưởng 30 2,74 2.Kiều Văn Mạnh Công nhân 30 2,04 3.Nguyễn văn Hùng Công nhân 30 2,04 4.Đoàn Văn Huy Công nhân 30 2,04 Nguyễn quang Thắng Công nhân 30 2,04 Cộng 250 Số ngày quy đổi của từng người = số ngày LVTT x Hệ số lương Ông Chính = 30 x 2,74 = 82,2 ngày Ông Mạnh = 30 x 2,04 = 61,2 ngày ….. 10.886.000 Cuối cùng tính ra được số ngày quy đổ cho cả tổ là 511 ngày đơn giá TLBQ cho một ngày = 21.286 = 511 Số tiền một công nhân được lĩnh = Đơn giá x Số công S P X Hệ số công trường Lương ông mạnh = 21.286 x 30 x 2,02 = 1.311.500 Hay mức lương cho 1 S P = Đơn giá X Hệ số công trường Mức lương cho một S P = 21.286 x 2,02 = 43.000 đồng Ngoài ra đội trưởng hàng tháng còn được hưởng lương theo sản phẩm với hệ số là 1,07 tiền trách nhiệm Ngoài ra đối với đội trưởng hàng tháng được công ty phụ cấp cho 50.000 đồng Từ bảng thanh toán tiền lương kế toán tiến hành lên các tờ kê chi tiết , tờ kê chi tiết này được lập riêng cho từng tổ từng đội sau đó kế toán lương tổng hợp các đội lại và phản ánh tiền công của toàn công ty len trên tờ kê chung Trích tờ kê chi tiết toàn công ty Bảng số 21 Bảng kê chi tiết toàn công ty stt Diễn giải Ghi có TK 334 , ghi nợ các TK TK 622 TK 627 TK 623 TK 642 1 Đội CT 1 22.485.200 1.250.800 1.200.000 2 Đội CT 2 18.860.000 1.450.000 1.450.000 3 Đội CT 3 28.956.700 1.170.130. 4 Đội CT 4 25.850.406 1.250.000 5 Đội CT 5 7.270.400 1.170.133 650.000 6 Đội CT 6 29.587.000 1.970.000 7 Đội CT 7 32.181.030 1.050.000 8 Đội CT 8 463.937.000 1.120.000 950.050 9 Đội CT 9 45.956.781 1.170.000 1702800 10 Văn phòng CTy 70.122.756 Tổng 683.611.036 10.531.200 6.326.000 70.122.756 Từ bảng trên kế toán tiền lương tiến hành tính ra các khoản trích nộp theo lương để tính vào giá thành của công trình tỷ lệ trich nộp côngt y trích tính vào chi phí công trường 19% trong đó có 15% là BHXH ,2% BHYT , và 2% KPCĐ Tỷ lệ này được phân bổ cho từng công trình hạng mục công trình . Trích bảng kê BHXH , BHYT ,KPCĐ, Bảng số 22 Bảng kê chi tiết toàn công ty tháng 12 năm 2001 Bảng số 22 stt Tên công trình TK đối ứng Tổng tiền lương BHYT(2%) BHXH(15) KPCĐ(2%) Tổng cộng 1 2 3 4 5 6 7 8 1 đội CT 1 622 627 22.485.200 4.250.800 449.700 85.016 3.372.780 637.620 449.704 85.016 26.757.388 5.058.452 2 đội CT 2 622 627 18.860.000 3.990.000 377.200 79.800 2.829.000 598.500 377.200 79.800 22.443.400 4.748.100 3 ……. 4 đội CT 9 622 627 463.930.000 100.820.000 9.278.600 201.640,04 69.589.500 1.512.300,3 9.278.600 201.640,04 552.076.700 11.997.582,38 5 Văn phòng công ty 642 70.122.756 1.402.455 10.518.413 1.402.455 83.446.079 Cộng 770.590.992 14.149.367 145.043.839 21.855.277 951.639.175 Sau khi tập hợp đầy đủ và phân loại từng loại công nhân trên các bảng kê chi tiết , lúc này kế toán tiến hành ghi chép và phản ánh lên bảng phân bổ tiền lương cho toàn công ty . Bảng phân bổ lương được lập cho từng tháng và được chi tiết cho từng loại từng công trình . Trên bảng phân bổ lương bao gồm có tiền lương phải trả cho công nhân viên ( trong đó có tiền lương chính và lương phụ ) các khoản phải trả , phải nộp . Đây là những khoản mà công ty phải nộp lên cấp trên bao gồm ( BHXH , BHYT , và KPCĐ). Số liệu phản ánh trên bảng phân bổ tiền lương là cơ sở để ghi lên nhật ký chứng từ số 7 , tập hợp chi phí toàn công ty . Trên nhật ký số 7 và bảng phân bổ lương kế toán ghi Nợ TK 622: 683.611.036 Nợ TK :627 10.531.200 Nợ TK TK 623: 6.326.000 Nợ TK 642: 7.122.756 Có TK 334: 770.590.992 Các khoản trích theo lương 19% Nợ TK 622: 129.886.096 Nợ TK 627: 2.000.928 Nợ TK 623: 1.201.940 Nợ TK 642: 1.353.323 Có TK 338: 146.122.288 Các khoản khấu trừ vào lương của công nhân viên 6% Nợ TK 334: 46.235.460 Có TK 338: 46.235.460 -TK 3383: 38.529.550 -TK 3384 7.705.910 xem bảng số 27 và 28 Bảng số 27 Nhật ký chứng từ số 7 Phần I Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp Ghi có các TK 142,152,153,154,214,241,334,335,338,621,622,627,623,631 stt TK ghi có 334 338 622 623 627 642 TK phản ánh ở NK khác Tổng cộng chi phí TK ghi nợ 1 TK 154 813.497.131 7.527.940 12.532.128 8.330.185 2 TK 622 683.611.036 129.886.095 3 TK 623 6.326.000 1.201.940 4 TK 627 10.531.200 2.000.928 5 TK 642 7.122.756 1.330.029 6 TK 334 46.235.460 113.551.892 563.930.000 Cộng 770.590.992 181.048.183 813.497.131 7.527.940 12.532.128 8.330.185 113.551.892 563.930.000 Bảng 17 Bảng phân bổ tiền lương Tháng 12 năm 2001 stt Tk đối ứng TK 334 “ PhảI trả công nhân viên” TK 338 “ PhảI tả, phảI nộp khác” Cộng Lương Phụ cấp Cộng TK334 TK 3382 KPCĐ TK 3383 BHXH TK 3384 BHYT Cộng TK 338 1 TK 622 - TTH MT - QL 34 CB - QL 21 HT 683.611.036 92.986.500 563.930.000 1.197.100 683.611.036 92.986.500 563.930.000 1.197.100 13.672.220 1.859.730 11.278.600 23.942 102.541.655 13.947.975 84.589.500 179.565 13.672.220 1.859.730 11.278.600 23.942 129.886.095 17.667.435 107.146.700 227.449 813.497.131 110.653.935 671.076.700 1.424.549 2 TK 627 QL N3 Đ HCM 10.531.200 440.000 10.091.200 10.531.200 440.000 10.091.200 210.624 8.800 201.824 1.579.680 66.000 1.513.680 210.624 8.800 201.824 2.000928 83.600 1.917.328 12.532.128 523.600 12.008.528 3 TK 623 16.326.000 16.326.000 126.520 948.900 156.520 1.201.940 7.527.940 4 TK 642 70.122.756 7.122.156 140.003 1.050.023 140.003 1330.029 8.330.185 5 TK 334 38.529.550 7.705.910 46.235.460 56.235.460 TK 111 394.034 Cộng 770.590.992 ` 770.590.992 14.149.367 145.043.839 21.855.277 181.048.183 951.639.175 Khi tanh toán tiền lương với công nhân viên kế toán căn cứ vào các chứng từ thanh toán như giấy thanh toán tiền tạm ứng , phiếu chi để phản ánh chi tiết trên nhật ký chứng từ số 1 và nhật ký chứng từ số 10 ( xem bảng số 29,30,31 và 32) khi thanh toán bằng tiền tạm ứng kế toán ghi Nợ TK 334: 563.930.000 Có TK 141: 563.930.000 Khi thanh toán bằng tiền mặt kế toán ghi Nợ TK 334: 113.551.892 Có TK 111: 113.551.892 Sơ đồ minh hoạ TK 111 TK 334 TK 141 563.930.000 113.551.892 Việc thanh toán và trả lương cho công nhân viên ở công ty công trình giao thông 134 thường ở phongf kế toán tiến hành ghi giảm tiền tạm ứng TK 141 . Vì các tổ thường tạm ứng tiền về để trang chải các thứ phát sinh trong tháng trong đó có cả tiền tạm ứng giấy thanh toán tiền tạm ứng về văn phòng kế toán , lúc này ở phòng kế toán sẽ tiến hành phân loại và ghi giảm nợ TK 14 theo từng hạng mục , từng tài khoản có liên quan. Trích giấy thanh toán tiền tạm ứng tháng 12 năm 2001 thuộc công trình 9 QUảN Lí 34 CB Mẫu số 04- TT. Ban hành theo qđ số 1141/QĐ/CĐKT Ngày 1/11/1995 của bộ tài chính Giấy thanh toán tạm ứng Ngày tháng năm 2001 Họ tên người thanh toán: Lê Văn Thân Địa chỉ: Đội công trình QL 34- km49-km53-Cao Bằng Số tiền tạm ứng được thanh toán theo bảng dưới đây: Có TK 141:563.930.000 Diễn giải Số tiền A 1 I.số tiền tạm ứng số tạm ứng các đợt chưa chi hết số tạm ứng kỳ này 563.930.000 II.Số tiền đã chi 1. cpsx tháng tổ1 78.076.000 2. cpsxtháng 10 116.785.000 3. cpsx tháng 1 121.557.000 4. cpsx tháng 12 12.366.000 5.cpsx tổ5 124.246.000 6 cpsx tổ 6 110.900.000 III.Chênh lệch Số tạm ứng chi không hết (I-II2. chi quá ssố tạm ứng (II-I) Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Kế toán thanh toán Người thanh toán (Ký, hộ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ Nhật ký chứng từ số 1 Ghi có TK 111 Tiền mặt Bảng số 19 Tháng 12 năm 2001 stt Ngày Ghi có TK 111 Ghi nợ các TK Cộng có TK 111 112 153 141 334 338 211 1 2/12/01 12.0667.000 120.667.000 2 8/2/01 240.000.000 153.480.000 394.031 240.394.031 3 25/12/01 7.047.000 7.047.000 4 31/12/01 105.551.892 105.551.892 …. Cộng 240.000.000 1.308.771.687 113.551.892 394.031 1.571.209.334 Bảng số 30 công ty công trình giao thông 134 Tờ kê chi tiết ( Tổng hợp chứng từ ghi có TK 141 tháng 12 năm 2001 toàn công ty ) Diễn giải Ghi có TK 141 Ghi nọ các TK 133 111 153 152 627 642 621 142 623 335 334 Văn phòng công ty 8938.628 56.991.189 12.944.000 21.176.863 164.429.063 Tờ kê chi tiết số2 95.724 155.03056 3.212.000 2.388.520 Tờ kê chi tiết số 3 29.941.503 639.853.24 207.623.318 135.291.262 43.763.096 389.984.731 Tờ kê số 4 26.983.937 49.768.562 32.417.190 650.372.001 563.930.000 Hoàn nhập quỹ 70.291.000 Bảng số 31 Nhật ký chứng từ số 1 Ghi có TK 111 – Tiền mặt Tháng 12 năm 2001 stt Ngày Ghi có TK 111 Ghi nợ các TK Cộng có TK 111 112 152 141 334 338 1 1/12/01 650.000.000 650.000.000 2 2/12/01 45.000.000 43.000.000 88.000.000 3 8/12/01 60.000.000 394.031 60.394.031 4 25/12/01 7.047.000 7.047.000 5 31/12/01 106.504.892 106.504.892 Cộng 650.000.000 45.000.000 1.308.771.687 113.551.892 394.031 1.571.209.334 Bảng số 32 Nhật ký chứng từ số 10 Ghi có TK 141 stt Chứng từ Diễn giải Dư đầu kỳ Ghi nợ TK 141 ghi có các TK Ghi có TK 141 ghi nợ các TK Dư cuối kỳ Số Ngày Nợ có 111 Cộng nợ 334 Cộng có Nợ có Dư đầu 751.1901.339 1 157 15/12 ông lê văn thân 43.000.000 43.000.000 26.523.714 26.523.714 16.476.286 2 193 18/12 ông nguyễn văn chính 88.635.000 88.635.000 88.635.000 88.635.000 3 197 23/12 ông nghĩa 166.696.000 166.696.000 88.146.000 88.146.000 78.550.000 4 198 24/12 ông Lực 350.000.000 Cộng 7.511.901.339 1.308.771.687 1.308.771.687 563.930.000 563.930.000 6.273.642.059 Sau khi các khoản phải trả cho công nhân viên đẫ được hạch toán đầy đủ trên các nhật ký chứng từ số 1 và số 7 và số 10 trên mỗi sổ cái được ghi theo tjứ tự của từng tháng đối ứng với từng khoản mục trong tháng kế toán tiến hành lên sổ cái TK 334 vá TK 338 xem bảng số 33,34 3.Trường hợp ngỉ tự túc hưởng 100% lươngCông ty công trình giao thông 134 có tất cả 59 người gnhỉ tự túc hưởng lương của côngty . Đây là số lao đoọng do sức khoẻ yếu , do đến tuổi nghỉ hưu nhưng năm côngtác còn thiếu nhưng còn chờ sét duyệt chế độ . Những người này trong quá tình nghỉ được côngty trả lương theo đúng mức lương cơ bản cuỉa từng người , hàng tháng công ty trích 20% BHXH trên tổng số tièn lương của từng người .Việc trả lương côngty trrả theo từng tháng cho công nhân nghỉ tự túc theo đúng thời gian làm việc . Việc tính lương của những người nay công ty tiến hành tính theo tháng và theo thang bậc lương cuả từng người , không có bảng chấn công .Các khoản khấu trừ và tiền còn lại được tính ngay trên bảng thanh toán lương . Trích bảng thanh toán lương nghỉ tự túc tháng 12 năm 2001 bảng số 35. ở bảng bên với lương cơ bản = 210000 x hệ số lương . Số BHXH = ( lương cơ bản + phụ cấp nếu có ) x 20%. Bản số 35 Bảng thanh toán lương nghỉ tự túc Tháng 12 năm 2001 stt Họ tên Hệ số lương Phụ cấp Tổng lương Nộp BHXH (20%) Số còn lại Số thực lĩnh Số tiền Ký nhận 1 Võ huy chương 2,92 613.200 122.640 490.560 490.560 2 Phạm văn Tuấn 2,02 424.200 84.840 339.360 339.360 3 Bùi quý quang 2,44 512.400 102.480 409.920 409.920 4 Võ đăng soi 1,58 311.800 66.360 265.400 265.400 5 Nguyễn xuân sang 2,33 489.300 97.860 391.440 391.440 6 Lê văn sách 2,18 457.800 91.560 366.240 366.240 7 Nguyễn thi liên 1,92 403.200 80.640 322.560 322.560 ……. Cộng 4920.300 984.060 3.936.240 3.936.240 Sổ cái TK : 334 Số đầu năm Nợ Có 175.765.398 Ghi có TK:đối ứng TK Tháng7 Tháng8 Tháng9 Tháng10 Tháng11 Tháng12 TK: 111 362.316.263 129945260 117150348 151384573. 118888404 113557892 TK: 141 41747.000 10.500.000 32828.300 50609276 5554125 563930.000 TK:338 2555.812 5693594 666678 113218 2555812 ... Cộng nợ 404063263 14300 1072 155672242 202660527 124555747 Tổng phát sinh có 404263.263 143001072 156062742 202660527 124555747 770590992 Số dư nợ Cuối tháng có 175965398 175965 398 176355898 176355898 176453998 Sổ cái TK ; 338 Số đầu năm Nợ Có 1110.822.473 Ghi có TK: đối ứng tk Tháng 7 Tháng8 Tháng9 Tháng10 Tháng11 Tháng12 TK:112 82922868 85557348 33490000 TK:111 5008900 15000000 30112800 425800 394031 Cộng nợ 82922868 38723914 1500000 70985250 967978 394031 Tổng phát sinh có 18981895 3259412 130226542 4974618 810538 21989500 Sdct nợ có 1046881500 662716998 783943540 717932908 7177775468 73937093 Phần III Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức quản lý hạch toán kế toán tiền lương nhằm nâng cao hiểu quả sử dụng lao động ở công ty công trình giao thông 134: I. Về quan hệ nhà nước và chính quyền địa phương nhìn chung - Công ty có mối quan hệ với cơ quan quản lý nhà nước thông qua trách nhiệm và nghĩa vụ quyền nợ của công ty như: + Tiến hành sản xuất kinh doanh theo đúng như quy định của pháp luật. + Chấp hành pháp luật thực hiện đầy đủ nghiêm túc các quy định của pháp luật và các quy định của chính phủ (về thuế, lao động, môi trường...) + Được hưởng các chế độ trợ cấp, trợ giá và các chế độ khác theo quy định của chính phủ. + Thực hiện các định mức kinh tế – kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm, chất lượng sản phẩm phù hợp với phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia. + Thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường và an toàn lao động trong sản xuất. + Thẩm định các dự án chiến lược, quy hoạch phát triển của ngành kinh tế kỹ thuật và quy định theo các vùng kinh tế. + Đảm bảo thực hiện quyền lợi, nghĩa vụ đối với người lao động theo đúng quy định của pháp luật. - Đối với cơ quan quản lý cấp địa phương cần có những quan tâm giúp đỡ công ty về mặt nhân lực, cũng như nguồn nhiên liệu mà địa phương có như lao động, đất, đá điện... Địa phương tạo điều kiện cho công ty có chỗ ăn ở, cho công nhân lao động đóng trên địa bàn để công ty hoàn thành tốt nhiệm vụ cả mình. + Thực hiện tốt nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của pháp luật đảm bảo cho người lao động tham gia quản lý công ty: Đối với công ty: Đào tạo và nâng cao trình độ cho người lao động trong phương pháp giáo dục đào tạo. Nói đến các hoạt động nhằm mục đích nâng cao tay nghề, kỹ năng, tri thức của từng cá nhân đối với công việc hoàn thành. Công tác đào tạo sẽ giúp cho người lao động có văn hoá, có trình độ chuyên môn kỹ thuật, lẫn tinh thần trách nhiệm, ý thức sáng tạo. Làm cho người lao động thích nghi được với sự biến đổi và phát triển tình hình sản xút kinh doanh của công ty. Đào tạo và thực hiện tốt sẽ có tác dụng kích thích rất lớn đối với người lao động. Trong điều kiện sản xuất kinh doanh hiện nay được cơ giới hoá và tự động hoá, do đố người lao động cần được đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn và kiến thức. Như đã biết mỗi khi người lao động được trang bị đầy đủ kiến thức cơ bản,thì việc tiếp thu kỹ thuật sẽ nhanh hơn, sử lý quá trình tồn tại trong sản xuất sẽ tốt hơn. Do vậy, biện pháp đào tạo và nâng cao tay nghề cho người lao động là rất cần thiết. Các phòng ban cần làm tốt các nghiệp vụ chuyên môn của mình cũng như tham mưu cho Giám Đốc trong công tác quản lý. tránh sự quản,lý chồng chéo trong các phòng ban, dẫn tới gây khó dẽ cho người lao động. Tăng cường khâu quản lý tiền lương ở cấp công ty, hướng dãn công tác thống kê kế toán ở cấp đội hiểu rõ những quy định của nhà nước, cũng như quy định quản lý nội bộ công ty. Nhằm thúc đẩy công tác sản xuất ở đội được phát triển có nề nếp và có quy củ thánh thất thoát, lãng phí trong khâu tổ chức thi công. Đội phải thực hiện báo cáo thường xuyên về khối lượng công việc của mình, chính xác, kịp thời để công ty có phương án điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế. Ngoài gia các phòng cần giám sát các đội thực hiện trả lương cho người lao động. Tăng cường công tác quản lý của ban lãnh đạo công ty đối với đội trưởng của các đội sản xuất. Bởi đội trưởng là cầu nối trực tiếp giữa các cấp quản lý với người công nhân lao động trực tiếp. Tăng thu nhập bình quân cho người lao động trong công ty, đối với lao động lương chính là nguồn sống của cả gia đình của người lao động. Nếu với mức lương tháp thì người lao động sẽ không có đủ chi tiêu cho gia đình như ăn, ở, mặc... Do đó người lao động sẽ không thể tập chung vào sản xuất, họ có thẻ tìm những công việc phụ để làm thêm tăng thui nhập cho gia đình. Từ đó sẽ dẫn đến việc trì chệ, trốn tránh công việc được giao hoặc có làm nhưng làm theo hình thức trống đối. Vì vậy, vọc tăng thu nhập cho người lao động sẽ tạo cho người lao động một tâm lý thoải mãi, ổn định thêm tin tưởng vào tương nai và gắn bó với công ty. theo số liệu có trong bảng 11 thì mức thu nhập bình quan trên đầu người của công ty là thấp, do đó công ty cần có những biện pháp hữu hiệu nhất để đẩy cao quá trình sản xuất. Tăng thu nhập cho người lao động, tăng các khoản phụ cấp khác như tiền thưởng, tiền bảo hộ lao động... Để khuyến khích người lao động có tinh thần sáng tạo và cần cù trong lao động. Người lao động không chỉ chú trọng đến vật chất mà họ còn có lợi ich và chú trọng đến tinh thần, tư tưởng thúc đẩy hoạt động lao động sản xuất của người lao động như. Giá trị về tinh thần,niềm tự hào,vinh dự lao động, lương tâm nghề nghiệp, lòng nhiệt tình niềm vui tìm kiếm sáng tạo... NGười lao động còn có những quyền lợi về chính trị, tự do dân chủ, quyền được hưởng thụ những giá thị văn hoá tinh thần. Do đó, thực hiện biển pháp quản lý bằng kinh tế ngoài việc chú trọng đến lợi ích kinh tế của người lao động, còn phải chú ý đến lợi ích tinh thần. Phải kết hợp các lợi ích tinh thần và vạn dụng khéo léo các biện pháp nhằm quản lý công ty được tốt hơn. II. Một số đánh giá về công tác kế toán ở công ty công trình giao thông 134 3. Đánh giá chung về công tác kế toán ở công ty công trình giao thông 134 Gần 10 năm trôi qua, để tồn tại và phát triển nhất là trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khắc nhiệt, luôn đòi hỏi sự phấn đấu và vươn lên để khẳng định mình. công ty công trình giao thông 134 đã không ngừng đổi mới về mọi mặt và đặt được những thành tựu đáng kể. Để có được kết quả như ngày hôm nay đố là cả một sự sáng tạo không ngừng của tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Ban lãnh đạo công ty đã đưa ra các biện pháp hợp lý và có hiểu quả nhằm khắc phục những khó khăn, tồn tại của mình. Từ đó từng bước hoà nhập với nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Sản phẩm chính của công ty chủ yếu là về cầu, đường, và xây dựng dan dụng Để có một công trình đặt về chất lượng tốt thì chưa đủ mà hình thức thẩm mĩ phải đẹp. Điều này đòi hỏi ban lãnh đạo công ty phải có những chính sách hợp lý vận dụng khoa học kỹ thuật và sáng tạo trong sản xuất. Bộ máy kế toán của công ty gồm có 8 người, mõi người được phân cong thực hiện tối đa là hai phần hành kế toán, do vậy đọi ngũ kế toán phải có trình độ cao, làm việc với năng suất tối đa để hoàn thành tốt công việc của mình. Phương thức kế toán mà công ty đang áp dụng hình thức nhật ký chứng từ nhưng công ty đã cải tiến và bố chí lại sổ sách một cách đơn giản, thận tiện, dễ hiểu. Điều này giúp cho việc lấy số liệu ghi vào sổ sách liên quan một cách nhanh nhất và đầy đủ nhất, sự luân chuyển sổ sách và công tác kiểm tra đối chiếu diễn ra thường xuyên và kịp thời. 2. Những nhận xét củ thể về kế toán tiền lương ở công ty công trình giao thông 134 Việc trả lương ở công ty công trình giao thông 134 thường mang tính phân tán không tập chung, do công việc của công ty không đòi hỏi số lượng lao động là cố định. Nên số lượng lao động của công ty chủ yếu là sử dụng ngay địa phương, nên việc trả lương hoàn toàn do đội trưởng và người đảm nhiệm công trình tính và trả lương cho người lao động. Việc quản lý về tiền lương cho từng người là rất khó, làm cho việc trích nộp các quỹ BHXH,BHYT,KPCĐ không được thường xuyên. Công ty nên xây dựng thang bậc lương ch o từng người trong công ty: + Tiền lương của cả tổ tính theo công thức. T1 = ĐgxQ1 Trong đó: L1: Tiền lương thực tế tổ nhận được. Q1: Sản lượng thực tế tổ hoàn thành. Đg:Đơn giá tiền lương trả cho tổ. Việc chia lương cho từng cá nhân trong tổ rất quan trọng trong chế độ trả lương sản phẩm. Công ty nên áp dụng hình thức trả lương cho từng công nhân thông qua công thức: Li = Lcn1 x Hđc Trong đó: Li: Lương thực tế công nhân i nhận được. Lcni: Tiền lương cáp bậc của công nhân i. Hđc: Hệ số điều chỉnh. Kết luận: Trong thời gian tìm hiểu và thực tập ở công ty công trình giao thông 134, em đã được mọi người trong công ty nhiệt tình giúp đỡ về mọi mặt, tuy thời gian thực tập chỉ có hơn 1 tháng nhưng những gì mà em tìm hiểu và phân tích sẽ là tiền đề để cho mình có thêm sự hiểu biết và nâng cao tay nghề cho bản thân sau này. Trong quá trình phân tích qua lý luận và thực tiến áp dụng các phương pháp kế toán ở công ty. chúng em nhận thấy công ty đã đặt được những thành tích trong sản xuất cũng như trong quản lý người lao động. Qua quá trình thực tập ở công ty em cũng đưa ra một số ý kiến nhận xét cũng như sự phân tích một số chỉ tiêu về kinh tế của công ty trong 3 năm trỏ lại đây, bổ sung và góp ý thêm nhằm góp phần thúc đẩy sản xuất dể đưa công ty ngày càng phát triển và tiến bộ xứng đáng là đơn vị anh hùng trong lao động. Thời gian thực tập có hạn do vậy việc tìm hiểu thêm và chi tiết là không thể cùng với giới hạn đề tài không cho phép. Em xin chân thành cảm ơn Giám Đốc, các phòng ban cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty đã giúp em hoàn thành được giai đoạn thực tập của mình một cách đúng thời hạn. Tài liệu tham khảo TS. Nguyễn Văn Công (2000) lý thuyết và thực hành kế toán tài chính - Nhà xuất bản tài chính. TS. Mai Quốc Chánh, Trần Xuân Cầu. Kinh tế lao động - Nhà xuất bản lao động – xã hội (2000). PGS. PTS: Đặng Văn Thanh, PTS: Đoàn xuân tiến: Kế toán quản trị doanh nghiệp - Nhà xuất bản tài chính (1998). Tài liệu của Công ty Công trình giao thông 134. Nguyễn Văn Nhiệm – Hướng dẫn thực hành Hạch toán kế toán, bài tập và lập BCTC DOANH NGHIệP – NXB Thống kê

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc20090.DOC
Tài liệu liên quan