Đề tài Tìm hiểu tổng quan về hoạt động hỗ trợ tín dụng của ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa

Tài liệu Đề tài Tìm hiểu tổng quan về hoạt động hỗ trợ tín dụng của ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa: MỤC LỤC éậẹ Trang TRANG BèA PHỤ MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CHƯƠNG MỞ ĐẦU LỜI MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài Mục tiờu nghiờn cứu Phương phỏp nghiờn cứu Phạm vi nghiờn cứu Nội dung nghiờn cứu í nghĩa của việc nghiờn cứu CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA. 1 Khỏi niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa 1 Phõn loại doanh nghiệp nhỏ và vừa 3 Vai trũ của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế thị trường hiện nay 5 Ưu điểm và nhược điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế thị trường hiện nay 9 TÍN DỤNG, TÍN DỤNG NGÂN HÀNG, VAI TRề TÍN DỤNG NGÂN HÀNG. 12 Khỏi niệm về tớn dụng 12 1.2.2 Tớn dụng ngõn hàng 13 Sự cần thiết mở rộng và nõng cao hiệu quả của tớn dụng ngõn hàng đối với loại hỡnh doanh nghiệp nhỏ và vừa. 17 BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC CHÂU Á VỀ HỖ TRỢ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA. 18 Kết luận chương 1 22 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ HỖ TRỢ TÍN DỤN...

doc65 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1086 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tìm hiểu tổng quan về hoạt động hỗ trợ tín dụng của ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC ÐËÑ Trang TRANG BÌA PHỤ MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CHƯƠNG MỞ ĐẦU LỜI MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài Mục tiêu nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu Nội dung nghiên cứu Ý nghĩa của việc nghiên cứu CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA. 1 Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa 1 Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa 3 Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế thị trường hiện nay 5 Ưu điểm và nhược điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế thị trường hiện nay 9 TÍN DỤNG, TÍN DỤNG NGÂN HÀNG, VAI TRÒ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG. 12 Khái niệm về tín dụng 12 1.2.2 Tín dụng ngân hàng 13 Sự cần thiết mở rộng và nâng cao hiệu quả của tín dụng ngân hàng đối với loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa. 17 BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC CHÂU Á VỀ HỖ TRỢ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA. 18 Kết luận chương 1 22 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ HỖ TRỢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẾN THÀNH 2.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM VÀ NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẾN THÀNH. 23 2.1.1 Tổng quan về Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam 23 2.2.2 Tổng quan về Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam - Chi Nhánh Bến Thành 24 2.2 THỰC TRẠNG, THÀNH TỰU, HẠN CHẾ TRONG HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẾN THÀNH VÀ THỰC TRẠNG VỀ HỖ TRỢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI VIỆT NAM. 30 2.2.1 Thực trạng hoạt động về hỗ trợ tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam - Chi Nhánh Bến Thành. 31 2.2.2 Những thành tựu và hạn chế trong việc hỗ trợ tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam - Chi Nhánh Bến Thành 42 2.2.3 Thực trạng về hỗ trợ tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam 45 2.3 NHỮNG NGUYÊN NHÂN TỒN TẠI CHỦ YẾU TRONG HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẾN THÀNH 2.3.1 Nguyên nhân chính sách kinh tế- xã hội và quản lý điều hành của nhà nước. 46 2.3.2 Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp nhỏ và vừa 47 2.3.3 Nguyên nhân từ Ngân Hàng Ngoại Thương Bến Thành 48 Kết luận chương 2 50 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỖ TRỢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA NGÂN HÀNG TẠI NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH - BẾN THÀNH 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN 51 3.1.1 Định hướng phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2008-2010 51 3.1.2 Định hướng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2008 – 2010 51 3.1.3 Định hướng phát triển ngành Ngân hàng đến 2010 52 3.1.4 Định hướng phát triển tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa đến 2010 54 3.1.5 Định hướng phát triển tín dụng của Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam - Chi Nhánh Bến Thành đến 2010 55 3.2 NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỖ TRỢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH - BẾN THÀNH 56 3.2.1 Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 56 3.2.2 Đối với hoạt động của NHNTVN - CNBT 58 3.2.3 Đối với Hiệp hội doanh nghiệp 62 3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC 3.3.1 Kiến nghị đối với chính phủ 63 3.3.2 Kiến nghị các bộ ngành có liên quan 65 3.3.3 Kiến nghị Hiệp hội doanh nghiệp 66 3.3.4 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 67 3.3.5 Kiến nghị đối với Các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương 68 Kết luận chương 3 69 Kết luận 70 Tài Liệu Tham Khảo 70 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa Trong nền kinh tế thị trường có nhiều thành phần kinh tế, nhiều loại hình doanh nghiệp cùng tồn tại, phát triển, hợp tác và cạnh tranh lẫn nhau. Để thuận lợi cho việc quản lý, hỗ trợ các doanh nghiệp ngày càng phát triển, người ta thường dựa vào quan hệ sở hữu về vốn và tài sản, dựa vào mục đích kinh doanh, dựa vào lĩnh vực hoạt động kinh; dựa vào qui mô kinh doanh để phân loại các doanh nghiệp. Theo luật doanh nghiệp ngày 29/11/2005: “ Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo luật định của pháp luật nhằm thực hiện mục đích các hoạt động kinh doanh”. Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài sản, có quyền và nghĩa vụ dân sự, hoạt động kinh tế theo chế độ hoạch toán độc lập, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh tế và chịu sự quản lý của Nhà nước bởi luật doanh nghiệp và các quy định khác của pháp luật. Nói một cách khác, doanh nghiệp là đơn vị kinh tế được thành lập và tổ chức sản xuất ra sản phẩm để kinh doanh hoặc kinh doanh dịch vụ. Nói chung, doanh nghiệp là một tổ chức kinh doanh không phân biệt quy mô doanh nghiệp hay là thuộc sở hữu thành phần kinh tế nào. Các tiêu thức quy định như thế nào là doanh nghiệp lớn, DNNVV tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội của từng nước, từng khu vực trong từng giai đoạn, thời kỳ cụ thể. Nhưng tiêu thức thường được sử dụng nhất là quy mô kinh doanh và phân doanh nghiệp thành doanh nghiệp lớn, DNNVV. Tham khảo của một số nước như Singapore, Indonesia, Philipine, Thái Lan, tiêu chí xác định DNNVV thường dựa vào các yếu tố : Vốn, lao động và doanh thu. Tuy nhiên việc sử dụng một hoặc hai hoặc ba tiêu chí là tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế, xã hội, trình độ phát triển và biện pháp hỗ trợ phát triển doanh nghiệp của từng nước cụ thể được thể hiện qua bảng số liệu sau Bảng 1.1 : Quy mô và giá trị DNNVV tại một số nước : Nước Số lao động ( người) Tổng giá trị tài sản Doanh thu Singapore <100 <499 triệu SGD Indonesia <100 0,6 tỷ rupi < 2 tỷ Rupi Philipine <2500 <100 triệu Peso Thái Lan <100 <20 triệu bath Nguồn: Hiệu quả sử dụng vốn trong DNNVV - NXB Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân 2006. Các DNNVV có lợi thế là chi phí đầu tư không lớn, dễ thích nghi với sự biến động của thị trường, chuyển ngàng nghề dễ dàng phù hợp nhu cầu của thị trường, phù hợp với trình độ quản lý kinh doanh của chủ doanh nghiệp ở Việt Nam. Tuy nhiên, doanh nghiệp đang gặp không ít những khó khăn trình độ quản lý yếu kém, máy móc thiết bị cũ kỹ lạc hậu, trình độ tay nghề không cao, thiếu vốn hoạt động. Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp cần phải cải thiện những mặt nhược điểm này. Doanh nghiệp phải có những tiêu chí để phân biệt DNNVV với doanh nghiệp lớn. Nhà nước ta đã đưa ra tiêu chí phân loại doanh nghiệp DNNVV được qui định tạm thời tại công văn số 681/CP-KTN ngày 20/6/1998 của Thủ Tướng Chính phủ là vốn điều lệ dưới 5 tỷ đồng và số lao động trung bình hàng năm dưới 200 người, trong đó doanh nghiệp nhỏ có số vốn dưới 1 tỷ và số lao động dưới 50 người. Để loại hình DNNVV phát triển phù hợp với tình hình theo cơ chế thị trường, Chính phủ ban hành nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 định nghĩa chính thức DNNVV ở nước ta là : DNNVV là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo qui định của pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký kinh doanh không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người. Theo định nghĩa này, các DNNVV bao gồm : các doanh nghiệp nhà nước có qui mô nhỏ và vừa đăng ký kinh doanh theo Luật doanh nghiệp nhà nước; các công ty cổ phần TNHH, doanh nghiệp tư nhân có qui mô nhỏ và vừa đang ký theo Luật doanh nghiệp, Luật hợp tác xã, doanh nghiệp theo hình thức hộ kinh doanh cá thể được điều chỉnh bởi qui định của chính phủ. Ta thấy, tiêu chí để phân biệt doanh nghiệp lớn với DNNVV thay đổi theo từng giai đoạn, từng thời kỳ để doanh nghiệp được thuận lợi thích nghi với cơ chế thị trường mà có chính sách điều chỉnh cho phù hợp. Trong thời gian tới, tiêu chí để xác định DNNVV sẽ thay đổi trong điều kiện nền kinh tế mở cửa, để DNNVV có thể tồn tại và phát triển. Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa Phân loại DNNVV phụ thuộc rất nhiều yếu tố, phù hợp với trình độ phát triển kinh tế xã hội qua từng thời kỳ của mỗi nước. Nhìn chung, cách phân loại doanh nghiệp ở mỗi nước có nhiều điểm khác nhau nhưng vẫn có một số điểm chung giống nhau. Với mục đích nhằm hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện như huy động mọi tiềm năng vào sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu phong phú, đa dạng của xã hội, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Phân loại theo các nước trên thế giới Hàm Quốc Việc phân loại quy mô DNNVV được thực hiện theo hai nhóm ngành: Ngành chế tạo, khai thác, xây dựng: Số lao động từ 20 đến 300 người và vốn đầu tư dưới 600.000USD là doanh nghiệp vừa; doanh nghiệp dưới 20 lao động thường xuyên là doanh nghiệp nhỏ. Ngành thương mại: DNNVV là doanh nghiệp có doanh thu dưới 250.000USD/năm. Doanh nghiệp có từ 6 đến 20 người là doanh nghiệp vừa, còn doanh nghiệp có lao động dưới 5 người được coi là doanh nghiệp nhỏ. Nhật bản Việc phân loại quy mô DNNVV được thực hiện theo hai nhóm ngành: Lĩnh vực sản xuất: Doanh nghiệp có vốn đầu tư là 1 triệu USD và dưới 300 lao động. Lĩnh vực thương mại và dịch vụ: doanh nghiệp có vốn đầu tư dưới 300.000USD(đối với doanh nghiệp bán buôn) hay 100.000USD(đối với doanh nghiệp bán lẻ và dịch vụ), có dưới 100 lao động (đối với doanh nghiệp bán buôn) hay 50 lao động(đối với doanh nghiệp bán lẻ và dịch vụ). Đài Loan Việc phân loại quy mô DNNVV được thực hiện theo ba nhóm ngành: - Trong khu vực thương mại, vận tải và dịch vụ khác: có tổng doanh thu dưới 40 triệu Đài tệ/năm, lao động dưới 50 người . - Trong khu vực công nghiệp và xây dựng: có vốn góp dưới 40 triệu Đài tệ, lao động thường xuyên dưới 300 người. - Trong khu vực khai khoáng: có vốn góp dưới 40 triệu Đài tệ, lao động thường xuyên dưới 500 người. Trong 40 năm qua khái niệm về DNNVV 6 lần thay đổi tiêu thức ( số vốn góp từ 5 triệu Đài tệ lên đến 40 triệu Đài tệ). Nhìn chung, DNNVV phân theo tiêu thức phổ biến là số lao động thường xuyên, vốn đầu tư và doanh thu theo từng ngành nghề qua các thời kỳ khác nhau. Phân loại theo quy định ở Việt Nam Việt Nam là đất nước đang phát triển, trong quá trình Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nên Nhà nước, Chính Phủ cần phải đưa ra tiêu thức phân loại các doanh nghiệp trong nền kinh tế để phù hợp tạo thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động và thực hiện được các mục tiêu kinh tế xã hội mà Đảng và Nhà nước đề ra, phù hợp năng lực quản lý còn hạn chế, thị trường chưa thật sự phát triển. Ngoài ra, cần tính đến các yếu tố khác tác động đến việc phân loại như: mục đích phân loại, tính chất nghề, địa bàn. Việt Nam phân loại DNNVV dựa vào 2 tiêu thức: lao động thường xuyên và vốn đăng ký. Hai tiêu thức này được các doanh nghiệp đồng tình ủng hộ bởi vì tất cả các doanh nghiệp đều có số liệu về hai tiêu thức này và có thể xác định tương đối chính xác số liệu để báo cáo; ngoài ra có thể xác định hai tiêu thức này ở mọi cấp độ: toàn bộ nền kinh tế, ngành, doanh nghiệp. Như vậy, hai tiêu thức này hội đủ tính phổ biến, tính khái quát, tính xác thực và tính chính xác cao. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế thị trường hiện nay Hiện nay ở hầu hết các nước, DNNVV đóng vai trò quan trọng chi phối rất lớn đến công cuộc phát triển kinh tế xã hội. Ở nước ta hiện có trên 90% trong tổng số doanh nghiệp là DNNVV với tất cả các loại hình kinh tế, bao gồm: doanh nghiệp Nhà nước, Công ty cổ phần, Công ty liên doanh, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,… Điều đó cho thấy DNNVV có vai trò quan trọng trong nền kinh tế nước ta, thể hiện: Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế: các DNNVV chiếm tỷ trọng lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số doanh nghiệp( ở Việt Nam chỉ xét các doanh nghiệp có đăng ký thì tỷ lệ này là trên 95%). Vì thế, đóng góp của họ vào tổng sản lượng và tạo việc làm là rất đáng kể. DNNVV đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra công ăn việc làm, góp phần ổn định xã hội : Vì được dể dàng tạo lập với một lượng vốn không lớn, thường xuyên đáp ứng nhu cầu thay đổi của thị trường, mặc dù số lượng lao động trong mỗi DNNVV không nhiều nhưng với số lượng rất lớn DNNVV trong nền kinh tế nên đã tạo ra phần lớn công ăn việc làm cho xã hội. Ở Việt Nam, hiện cả nước có hơn 200.000 doanh nghiệp và theo dự kiến sẽ thành lập thêm 320.000 doanh nghiệp mới để đưa tổng số lên khoảng 500.000 doanh nghiệp vào năm 2010. Trong số 320.000 doanh nghiệp mới sẽ thành lập, số lao động thu hút trong các DNNVV có thể lên đến 2,7 triệu người. Làm cho nền kinh tế năng động: vì DNNVV có qui mô nhỏ, nên dễ điều chỉnh, thay đổi theo nhu cầu, thị hiếu của thị trường. DNNVV cung cấp một khối lượng lớn sản phẩm đa dạng, phong phú và độc đáo về mặt hàng, chủng loại đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế phát triển: Với một số lượng đông đảo nhất trong nền kinh tế đã tạo ra sản lượng, thu nhập đáng kể cho xã hội. Tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng: DNNVV chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được dùng để lắp ráp thành một sản phẩm hoàn chỉnh. DNNVV hỗ trợ đắc lực cho doanh nghiệp quy mô lớn, là cơ sở để hình thành những doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế lớn mạnh trong quá trình phát triển kinh tế thị trường. Sự đều chỉnh hợp đồng phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế có được sự ổn định. Vì thế, DNNVV là thanh giảm sốc cho nền kinh tế. Với đặc trưng nhỏ, lẻ và năng động, linh hoạt DNNVV đi vào những thị trường ngõ, ngách hỗ trợ các doanh nghiệp lớn trong việc tiếp cận thị trường, tiêu thu sản phẩm, cân đối khả năng cung cầu hợp lý trong xã hội. Mặt khác, DNNVV cũng là những doanh nghiệp vệ tinh cung cấp các sản phẩm đầu vào, gia công, sản xuất, kinh doanh trong chu kỳ hoạt động của các doanh nghiệp lớn, điều này đã tăng khả năng hoạt động của các doanh nghiệp trên thị trường, tạo mối liên kết chặt chẽ giữa các loại hình kinh tế, các thành phần kinh tế. Là trụ cột của kinh tế địa phương: nếu như doanh nghiệp lớn thường đặt cơ sở ở những trung tâm kinh tế đất nước. Với quy mô nhỏ và vừa, lại được phân bố phân tán ở hầu khắp các địa phương, các vùng lãnh thổ nên DNNVV có khả năng tận dụng các tiềm năng về lao động, nguyên vật liệu với trữ lượng hạn chế, không đáp ứng nhu cầu sản xuất quy mô lớn, nhưng sẵn có ở địa phương, sử dụng các sản phẩm phụ hoặc phế liệu, phế phẩm của các doanh nghiệp lớn. DNNVV đóng góp quan trọng vào ngân sách, vào sản lượng và tạo công ăn việc làm ở địa phương. - DNNVV góp phần quan trọng trong việc tạo lập sự phát triển cân bằng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ : Trong nền kinh tế luôn tồn tại với nhiều loại hình doanh nghiệp với nhiều quy mô khác nhau. Thông thường các doanh nghiệp lớn tập trung ở vùng đô thị, có cơ sở hạ tầng phát triển, nhưng lại không đáp ứng được tất cả yêu cầu của nền kinh tế như lưu thông hàng hóa, dịch vụ, phát triển ngành nghề truyền thống, tiểu thủ công nghiệp, giải quyết lao động, ổn định đời sống xã hội của nhân dân…Với chiều hướng đó sẽ gây tình trạng mất cân đối nghiêm trọng về trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng. Sự phát triển của DNNVV góp phần quan trọng trong việc tạo lập sự cân đối trong phát triển giữa các vùng, miền. Nó giúp cho vùng sâu, vùng xa, các vùng nông thôn có thể khai thác được tiềm năng của vùng, miền, của địa phương để phát triển các ngành sản xuất và dịch vụ, tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ. Đây cũng là vấn đề rất có ý nghĩa để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. - DNNVV góp phần tích cực trong việc thu hút vốn đầu tư trong dân cư và sử dụng vốn có hiệu quả các nguồn lực tại địa phương. Thành lập DNNVV không cần quá nhiều vốn tạo cơ hội cho nhiều tầng lớp dân cư có thể tham gia đầu tư. DNNVV có thể dễ dàng huy động vốn thông qua quan hệ họ hàng, bạn bè, người thân. Do đó, DNNVV tạo hiệu quả trong việc huy động, sử dụng các khoản tiền nhàn rỗi trong dân cư và biến nó thành các khoản vốn đầu tư mang lại hiệu quả kinh tế cao. - DNNVV sản xuất nhiều mặt hàng để xuất khẩu đem nhiều ngoại tệ cho đất nước đáp ứng nhu cầu thanh toán nhập khẩu và tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Ngày nay, trong nền kinh tế toàn cầu hóa mối quan hệ giao lưu kinh tế, văn hóa, xã hội giữa các quốc gia ngày càng phát triển rộng rãi. DNNVV góp phần quan trọng trong việc khai thác tiềm năng của các ngành nghề truyền thống ở các địa phương như các ngành nghề thủ công, mỹ nghệ, v.v.v. Bên cạnh đó, sự phát triển các DNNVV sẽ làm tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, góp một phần đáng kể cho ngân sách Nhà nước để thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội. Ưu điểm và nhược điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế thị trường hiện nay + Ưu điểm DNNVV có những ưu điểm chủ yếu sau đây: - DNNVV tự do cạnh tranh bình đẳng hơn so với các doanh nghiệp lớn: DNNVV chiếm số lượng đông đảo, quy mô nhỏ. DNNVV ít phụ thuộc vào nhà nước, doanh nghiệp luôn sẳn sàng bất chấp mọi rủi ro, mạnh dạn khai thác thị trường. - DNNVV làm cân bằng giữa các vùng, miền trong nước: Các doanh nghiệp lớn thường tập trung ở các trung tâm kinh tế lớn, nên làm mất đi sự cân bằng giữa các vùng, miền. Ngược lại, DNNVV tạo được cân đối này, có thể phát triển rộng rãi ở mọi vùng lãnh thổ và tạo ra những sản phẩm phong phú, đa dạng; cung cấp hàng hóa và dịch vụ đến từng địa phương xa xôi hẻo lánh. - DNNVV khai thác được tiềm lực trong nước: Các doanh nghiệp lớn thường tập trung ở các trung tâm kinh tế lớn, nên không khai thác được hết tiềm năng của đất nước như: tài nguyên thiên nhiên, lao động, thời tiết v.v.v. Ngược lại, DNNVV là linh động khai thác lợi thế điều kiện vùng, miền của đất nước về tài nguyên, lao động, thời tiết v.v.v DNNVV có lợi thế trong việc tuyển dụng lao động tại địa phương và tận dụng các tài nguyên, tư liệu sản xuất sẵn có tại địa phương, phát huy cho sản xuất kinh doanh. - DNNVV sản xuất hàng hóa thay thế nhập khẩu để thực hiện quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước ở giai đoạn đầu, có thể sản xuất một số mặt hàng thay thế nhập khẩu, phù hợp với sức mua của dân chúng góp phần ổn định đời sống xã hội, tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững. - DNNVV năng động, nhạy bén và dễ thích ứng với sự thay đổi của thị trường: Quy mô nhỏ và vừa, bộ máy quản lý gọn nhẹ, đơn giản; DNNVV phản ứng nhanh nhạy với sự biến động của thị trường và dễ thực hiện sự phân công lao động của thị trường, DNNVV có cơ sở vật chất kỹ thuật, quy mô không lớn nên đổi mới linh hoạt hơn, dễ dàng chuyển đổi sản xuất hoặc thu hẹp quy mô để tồn tại trong nền kinh tế thị trường. DNNVV dễ dàng tạo lập, hoạt động có hiệu quả với chi phí cố định thấp: DNNVV quy mô nhỏ và vừa, bộ máy quản lý gọn nhẹ, đơn giản, không cần nhiều vốn dễ dàng tạo lập. + Nhược điểm - Hạn chế về khả năng tài chính: Tình trạng thiếu vốn hoặc không có vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh là hiện tượng khá phổ biến của các DNNVV hiện nay. Với năng lực hạn chế, DNNVV Việt Nam khó có khả năng đầu tư quy trình công nghệ hiện đại để tạo ra các sản phẩm cao, cạnh tranh với các sản phảm ngoại có tiêu chuẩn quốc tế. Các ngân hàng cũng e ngại khi cho DNNVV vay vốn vì khả năng gặp rủi ro lớn khi cho vay. DNNVV cũng rất khó khăn và ít có khả năng huy động được vốn trên thị trường vì quy mô không lớn. DNNVV luôn ở trong tình trạng thiếu vốn, khiến cho khả năng thu lợi nhuận của doanh nghiệp không cao. - Khả năng tiếp cận thị trường kém. Các sản phẩm và dịch vụ do các doanh nghiệp này cung cấp hiện nay tuy đã có nhiều tiến bộ về chất lượng, nhưng mới chỉ đáp ứng một phần nhu cầu của người tiêu dùng. Lại thêm quy mô nhỏ bé, năng lực sản xuất chưa cao, hạn chế về vốn, thiếu khả năng xây dựng và triển khai kế hoạch tiếp thị sản phẩm, các DNNVV gặp nhiều khó khăn để cạnh tranh trong môi trường toàn cầu hóa nhanh chóng như hiện nay, đặc biệt với sân chơi lớn như WTO. - Khả năng tiếp thị ra thị trường nước ngoài của DNNVV còn nhiều hạn chế, do khối lượng sản phẩm của các DNNVV sản xuất ra còn manh mún, chất lượng thấp, khó đáp ứng tiêu chuẩn xuất khẩu, chủ yếu là để phục vụ tiêu dùng trong nước, thậm chí trong một địa phương hẹp. - Việc mua nguyên liệu, máy móc, thiết bị: DNNVV có quy mô kinh doanh không lớn, khả năng tài chính hạn hẹp nên thường không được hưởng khoản chiết khấu giảm giá do mua số lượng ít và trang bị máy móc hiện đại như các doanh nghiệp lớn, không nhập khẩu trực tiếp mà thường phải qua đại lý trong nước nên nên chi phí đầu vào cao. - Thiếu thông tin, trình độ quản lý doanh nghiệp chưa cao: Trong thế giới toàn cầu hóa như hiện nay, thông tin cũng là một đầu vào rất quan trọng của hoạt động sản xuất kinh doanh. DNNVV thường khó khăn trong việc tiếp cận thông tin thị trường, tiếp cận công nghệ sản xuất và công nghệ quản lý tiên tiến trong nước cũng như các nước trong khu vực và trên thế giới. Điều đó dẫn đến trình độ quản lý điều hành trong các DNNVV còn thấp kém. - Khả năng thu hút được các nhà quản lý và lao động giỏi còn thấp: Vì DNNVV rủi ro kinh doanh cao, ít có chính sách đãi ngộ nhân tài cao, lương bổng không cao, thường thay đổi hoạt động kinh doanh, nên công việc thường không ổn định. Do đó, khó có khả năng thu hút được những người lao động có trình độ cao trong sản xuất kinh doanh và trong quản lý, điều hành. - Tính liên kết hợp tác kinh doanh của các DNNVV còn kém nên chưa huy động được nguồn vốn dồi dào, cơ sở hạ tầng vững chắc để thu hút đầu tư, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng lực cạnh tranh. - DNNVV còn có thể gây ra một số tiêu cực ảnh hưởng đến đời sống kinh tế - xã hội như: trốn, lậu thuế, gây ô nhiễm môi trường, kinh doanh các mặt hàng cấm, kinh doanh sai mục đích v.v.v. DNNVV do chạy theo lợi nhuận quá mức đã tìm mọi cách để kiếm lời gây tổn thất nghiêm trọng cho xã hội. TÍN DỤNG, TÍN DỤNG NGÂN HÀNG, VAI TRÒ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG. Khái niệm về tín dụng Tín dụng là một phạm trù của kinh tế hàng hóa, phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể sở hữu nguồn vốn nhàn rỗi với các chủ thể sử dụng vốn trong nền kinh tế trên nguyên tắc hoàn trả có kỳ hạn cả gốc và lợi tức. Và tín dụng cũng là một trong những quan hệ xã hội hình thành từ rất sớm gắn liền với sự ra đời và phát triển của sản xuất hàng hóa. Cơ sở hình thành và ra đời của tín dụng, trước hết, xuất phát từ nhu cầu bù đắp thiếu hụt tiền trong sản xuất kinh doanh hoặc trong cuộc sống, kế đến là sự ra đời và phát triển của nền sản xuất hàng hoá. Quan hệ tín dụng đầu tiên tồn tại chủ yếu bằng hiện vật và dưới hình thức cho vay nặng lãi trên cơ sở của nền sản xuất hàng hóa kém phát triển. Trong các thời kỳ Chiếm hữu nô lệ và chế độ Phong kiến, quan hệ tín dụng phát triển chậm trên cơ sở những nền sản xuất hàng hóa nhỏ, đến giai đoạn phương thức sản xuất Tư bản chủ nghĩa ra đời với nền sản xuất hàng hóa lớn, nền sản xuất Đại công nghiệp thì quan hệ tín dụng mới thật sự phát triển mạnh mẽ; tín dụng bằng hiện vật nhường chỗ cho tín dụng hiện kim, cho vay nặng lãi nhường chỗ cho các hình thức tín dụng tiến bộ hơn như: tín dụng ngân hàng, tín dụng chính phủ… Dù tồn tại dưới hình thức nào, trong bối cảnh hình thái kinh tế xã hội nào và đối tượng là hiện vật hay hiện kim thì quan hệ tín dụng cũng đều thể hiện ba đặc điểm cơ bản sau: - Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người khác - Sự chuyển giao này mang tính tạm thời - Khi hoàn lại lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải kèm theo một lượng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức. Tín dụng phải được hiểu đầy đủ 3 mặt trên thì mới đúng là phạm trù tín dụng. 1.2.2 Tín dụng ngân hàng Trong các hình thức tín dụng, TDNH là hình thức tín dụng ra đời và phát triển cùng với hệ thống ngân hàng, có tính chuyên nghiệp và hoạt động trong nền kinh tế hết sức đa dạng và phong phú: a.Về đặc điểm của tín dụng ngân hàng - Đối tượng của TDNH là vốn tiền tệ, trong đó ngân hàng huy động vốn bằng tiền và cấp tín dụng cũng bằng tiền. - Trong quan hệ TDNH, các chủ thể được xác định cụ thể gồm một bên là ngân hàng với tư cách là người cho vay và một bên là các tổ chức và các cá nhân với tư cách là người đi vay. - TDNH vừa là tín dụng mang tính chất sản xuất kinh doanh gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, vừa là tín dụng tiêu dùng không gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, vì vậy quá trình vận động và phát triển của TDNH không hoàn toàn phù hợp với quá trình phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá. b.Những ưu thế của TDNH Với những đặc điểm riêng của mình, TDNH có ưu thế hơn hẳn các hình thức tín dụng khác trong việc đáp ứng vốn cho nền kinh tế, tạo điều kiện phát triển sản xuất, lưu thông hàng hóa; ổn định tiền tệ; ổn định đời sống kinh tế xã hội. Ưu điểm thể hiện ở các mặt sau : -Về phạm vi : Việc cấp tín dụng bằng tiền cho phép TDNH vượt ra khỏi phạm vi sản phẩm, hàng hóa của một hoặc một vài ngành nghề sản xuất kinh doanh nhất định vươn tới mọi đối tượng thuộc mọi ngành nghề, mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh và tiêu dùng khác nhau trong nền kinh tế. Vì vậy, TDNH cho phép thúc đẩy sự phát triển trên diện rộng trong toàn bộ nền kinh tế. -Về quy mô: Có thể cung ứng vốn với quy mô lớn hơn rất nhiều so với tín dụng thương mại. Nguồn vốn TDNH đủ để đáp ứng không chỉ cho nhu cầu duy trì hoạt động của doanh nghiệp mà còn cho nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực hoạt động của doanh nghiệp. -Về thời hạn: TDNH cho phép người đi vay hoạch định và thực hiện các chiến lược tài chính phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp trong từng giai đoạn phát triển nhất định. - Hoạt động của TDNH còn có tác động và ảnh hưởng lớn đối với tình hình lưu thông tiền tệ của đất nước. Nhờ hoạt động của TDNH mà vốn tiền tệ của xã hội được huy động và sử dụng tối đa cho nền kinh tế: nó vừa có tác dụng đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, vừa làm cho các chu chuyển tiền tệ được tập trung phần lớn qua ngân hàng. Đó là những điều kiện quan trọng để ổn định lưu thông tiền tệ, ổn định giá cả thị trường. c. Các loại TDNH Tuỳ theo tiêu thức phân loại, ta có thể phân chia TDNH thành các loại cụ thể: - Dựa vào mục đích tín dụng : TDNH phân thành các loại cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp, cho vay tiêu dùng cá nhân, cho vay bất động sản, cho vay nông nghiệp, cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu. - Dựa vào thời hạn tín dụng :TDNH phân thành loại cho vay ngắn, trung hạn, dài hạn. - Dựa vào mức độ tín nhiệm khách hạn : TDNH phân thành các loại cho vay không có đảm bảo, cho vay có tài sản đảm bảo. - Dựa vào phương thức cho vay: TDNH phân thành các loại cho vay theo món vay, cho vay theo hạn mức tín dụng. - Dựa vào phương thức hoàn trả : TDNH phân thành các loại cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ, cho vay trả nợ thành nhiều kỳ hạn. d. Những chỉ tiêu tài chính cơ bản đánh giá hoạt động của Ngân hàng - Tỷ lệ nợ quá hạn: là chỉ số đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của các Ngân hàng, nếu chỉ tiêu này thấp thể hiện chất lượng tín dụng cao và ngược lại. Chỉ số này được tính như sau: Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn Tổng dư nợ x 100 - Hệ số ROA: Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả của 1 đồng vốn đầu tư vào ngân hàng. Đo lường bằng cách lấy lợi nhuận ròng chia cho tổng tài sản có. Hệ số ROA = Lợi nhuận ròng Tài sản có bq x100 - Hệ số ROE : chỉ số này cho biết hiệu quả của 1 đồng vốn tự có của Ngân hàng để đánh giá hiệu quả hoạt động của Ngân hàng. Đo lường bằng cách lấy lợi nhuận ròng chia cho vốn tự có : Hệ số ROE = Lợi nhuận ròng Vốn tự có bq x100 e.Vai trò của tín dụng ngân hàng Tín dụng có các vai trò chủ yếu như sau: - Đóng vai trị quan trọng trong việc đẩy lùi và kềm chế lạm phát, từng bước duy trì sự ổn định giá trị đồng tiền và tỷ giá, góp phần cải thiện kinh tế vĩ mô, môi trường đầu tư, sản xuất kinh doanh. - Là người trung gian thực hiện huy động và cho vay, từ người thừa vốn đến người cần vốn, tận dụng được nguồn vốn nhà rỗi trong xã hội để đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh, tín dụng đóng vai trò chuyển hóa vốn nằm yên thành vốn hoạt động, góp phần nâng cao năng suất sản xuất của xã hội. - Hỗ trợ có hiệu quả trong việc tạo việc làm mới và thu hút lao động, góp phần cải thiện thu nhập và giảm nghèo bền vững. Thông qua nguồn vốn tín dụng cho các chương trình và dự án phát triển sản xuất kinh doanh, tín dụng góp phần tạo thêm được nhiều việc làm mới, nhất là tại các vùng nông thôn. - Hỗ trợ vốn kinh doanh từ ngành có tỷ suất lợi nhuận thấp sang ngành có tỷ suất lợi nhuận cao, góp phần hình thành cơ cấu kinh tế quốc doanh hợp lý. - Có khả năng đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để tăng năng suất lao động, tăng khối lượng và chất lượng sản phẩm. Qua đó góp phần nâng cao năng suất lao động xã hội, tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt ưu tín dụng cũng có những tác động tiêu cực khi hoạt động tín dụng không được kiểm soát đúng mức. Nếu tín dụng phát triển tràn lan, phát triển quá nóng, không kiểm soát được thì có thể tạo ra tình trạng lạm phát, gây lủng đoạn nền kinh tế, làm cho nền kinh tế suy thoái. Ngược lại, nếu tín dụng bị kiềm chế và kiểm soát quá chặt chẽ thì tín dụng không thể mở rộng và nền kinh tế cũng không phát triển bình thường được. Khi hoạt động tín dụng được kiểm soát và phát triển hợp lý sẽ đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì và thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển, góp phần ổn định tiền tệ và ổn định giá cả, ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội. Sự cần thiết mở rộng và nâng cao hiệu quả của tín dụng ngân hàng đối với loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nhu cầu vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa để phát triển nền kinh tế. Số lượng DNNVV chiếm trên 90% trong tổng số gần 250.000 doanh nghiệp, lực lượng đông đảo này đã đóng góp 26% tổng sản phẩm quốc nội(GDP) tạo ra khoảng 49% việc làm trong khu vực phi nông nghiệp ở nông thôn và 26% lực lượng lao động trong cả nước, song tổng số vốn cho sản xuất, kinh doanh chỉ bằng 30% so với tổng vốn của các doanh nghiệp trong cả nước. Điều này một mặt phản ánh khả năng thu hút vốn vào sản xuất, kinh doanh của các DNNVV còn thấp, hầu hết các DNNVV đều gặp khó khăn về nguồn vốn sản xuất kinh doanh, mặt khác cho thấy các DNNVV chưa được quan tâm đầu tư vốn để mở rộng sản xuất. Nên để phát triển loại hình DNNVV phục vụ cho phát triển kinh tế của đất nước cần phải tăng cường các nguồn cung ứng vốn cho DNNVV Vai trò của TDNH đối với sự phát triển hoạt động của DNNVV Đối với DNNVV vì quy mô nhỏ, chưa tạo được uy tín cao. Do đó, việc huy động vốn từ nền kinh tế bằng cổ phiếu, trái phiếu chỉ có ở những doanh nghiệp lớn, có uy tín. Nên vốn DNNVV thường là nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng và vốn tự có là chủ yếu. Đối với DNNVV, TDNH có vai trò rất quan trọng, cụ thể như sau : - Cung cấp đủ vốn lưu động thường xuyên; kịp thời cho phép doanh nghiệp ổn định và phát triển có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. - Tài trợ vốn trung dài hạn để doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, mua thêm máy móc thiết bị, nâng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. - TDNH thường có những chính sách ưu đãi đối với DNNVV bằng việc cung ứng nguồn vốn với lãi suất thấp, hợp lý mang lại lợi ích thiết thực cho doanh nghiệp. Thúc đẩy tăng nhanh tốc độ tích luỹ vốn cho doanh nghiệp. - DNNVV còn được sự tư vấn của ngân hàng giúp doanh nghiệp hoàn thiện các phương án, dự án kinh doanh có hiệu quả hay ngăn chặn việc đầu tư vào những phương án, dự án kém hiệu quả. Nhu cầu tất yếu phải phát triển hoạt động TDNH đối với loại hình DNNVV Việc phát triển TDNH đối với các DNNVV mở ra tiềm lực tăng trưởng tín dụng nhanh chóng và bền vững cho hoạt động của Ngân hàng. - Huy động vốn của Ngân hàng tăng lên qua lượng tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh toán ngày càng nhiều. Hoạt động của các DNNVV góp phần làm gia tăng khối lượng và tốc độ chu chuyển hàng hóa trong nền kinh tế, làm gia tăng khối lượng giao dịch thanh toán, đặc biệt là thanh toán qua ngân hàng. DNNVV tạo nền tảng cho sự gia tăng thu nhập của dân cư, từ đó tăng lượng tiền gửi tiết kiệm dân cư và cả của chính các DNNVV này. - Về hoạt động cho vay, hiện nay nước ta đang tăng tỷ trọng cho vay khu vực DNNVV, giảm dần tỷ trọng cho vay đối với các DNNN do hoạt động kinh doanh kém hiệu quả và có nhiều khuyết điểm. Khu vực DNNVV làm ăn ngày càng hiệu quả và là một thị trường tiềm năng để Ngân hàng mở rộng tín dụng và đa dạng hóa danh mục đầu tư của mình. BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC CHÂU Á VỀ HỖ TRỢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA. Bài học kinh nghiệm của nước Nhật Ở Nhật Bản có 3 tổ chức tín dụng chuyên cung cấp tín dụng cho các DNNVV: Tổ chức tài chính nhân dân chức năng chủ yếu là cho vay có tính chất hộ gia đình. Ngân hàng công thương chủ yếu cung cấp bổ sung tín dụng DNNVV thực hiện chính sách địa phương trong việc phát triển DNNVV. Tổ chức tài chính Nhật Bản chủ yếu cung cấp vốn dài hạn cần thiết cho DNNVV để cải tiến công nghệ, kỹ thuật, mua mới máy móc thiết bị và đồng thời cung cấp về dịch vụ tư vấn về quản lý v.v.v Bài học kinh nghiệm của nước Trung Quốc Trung Quốc thành lập một hệ thống bảo lãnh tín dụng cho DNNVV, hợp tác với các ngân hàng nhỏ khác thực hiện cho vay đối với các DNNVV đáp ứng nhu cầu ngày càng phát triển. CDB là ngân hàng thực hiện việc hỗ trợ tài chính, có chính quyền địa phương chịu trách nhiệm điều phối tín dụng. Điều này đã lý giải vì sao chỉ với đội ngũ 4.000 nhân viên, CDB có thể hỗ trợ tới 16.050 DNNVV với dư nợ lên tới 16,79 tỷ nhân dân tệ. Các DNNVV hầu như đều được tài trợ từ phía chính phủ. Thông thường các DNNVV được hỗ trợ từ 3-5 năm. Giúp các doanh nghiệp tăng vốn ban đầu lên đến 5 -6 lần bằng cách hỗ trợ ngay từ ban đầu. Bài học kinh nghiệp của nước Đài Loan Thành lập “ Quỹ phát triển xí nghiệp nhỏ và vừa” cung cấp vốn cho DNNVV nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của xã hội, cải thiện môi trường kinh doanh, thúc đẩy hợp tác giữa các doanh nghiệp với nhau, cung cấp lãi suất thấp hơn lãi suất ngân hàng. Thành lập ngân hàng chuyên cho các DNNVV vay vốn. Bài học kinh nghiệp của nước Philippine Ngân hàng phải dành ít nhất 10% trong tổng số các khoản cho vay cho DNNVV. Chính phủ cho phép các ngân hàng lập chi nhánh bất cứ chỗ nào họ muốn, nhiều chi nhánh đã mọc lên khắp các tỉnh và vùng nông thôn, đã tạo điều kiện cho các DNNVV có khả năng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng với lãi suất cạnh tranh và hấp dẫn. Bài học kinh nghiệm chung Qua những bài học kinh nghiệm của các nước. Chính phủ, Ngân hàng, DNNVV cần phải đưa ra bài học kinh nghiệm trong việc phát triển hoạt động TDNH đối với các DNNVV: - Ngân hàng cần phải mở rộng và có chính sách ưu đãi về lãi suất, thời hạn vay vốn đối với loại hình DNNVV. - Chính phủ đưa ra các thể chế chính sách để hỗ trợ, tư vấn cho các DNNVV về những vấn đề liên quan đến TDNH, thành lập các quỹ bảo lãnh tín dụng nhằm tăng sự đảm bảo cho các khoản cấp tín dụng của các ngân hàng đối với DNNVV. - DNNVV phải nâng cao hiệu quả kinh doanh, đồng thời nắm bắt được các chính sách, chế độ của Chính phủ, TCTD liên quan những vấn đề liên quan đến việc vay vốn từ các TCTD. Tóm lại, DNNVV là một thực tế khách quan đối với việc phát triển nền kinh tế của một quốc gia, để phát triển DNNVV cần phải có những nguồn vốn tài trợ giải quyết những hạn chế của loại hình doanh nghiệp này. Trong các nguồn vốn tài trợ chính thức thì TDNH là nguồn tài trợ quan trọng hơn cả. Hoạt động của TDNH có ảnh hưởng lớn đến sự phát triễn DNNVV và cũng là hoạt động chủ yếu của Ngân hàng. Rút ra bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam Qua các bài học kinh nghiệm của các nước trên thế giới, Việt Nam rút ra những bài học kinh nghiệm cần thực hiện trong thời gian tới để hỗ trợ, giúp đỡ phát triển DNNVV trong quá trình hội nhập nền kinh tế quốc tế là: Một là, khắc phục được những vấn đề còn tồn tại liên quan đến DNNVV trước bối cảnh mới. Đặc biệt, những vấn đề liên quan tới hoạt động đăng ký kinh doanh của DNNVV sẽ được giải quyết, hoàn thành trước năm 2008. Đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp sẽ được đơn giản hóa, nhanh chóng hơn khi thực hiện cơ chế “ một cửa”. Bên cạnh đó, nhiều văn bản quy phạm pháp luật phải được hoàn thiện và ban hành kịp thời. Hai là, thực hiện các chương trình hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh cho DNNVV bao gồm đào tạo, phát triển, liên kết ngành, hỗ trợ xuất khẩu, tạo điều kiện thuận lợi cho các DNNVV thực hiện quyền kinh doanh và khuyến khích mở rộng thị trường xuất khẩu. Tuy nhiên, chính sách hỗ trợ nên tập trung vào những doanh nghiệp được xác định là cần thiết, mang lại hiệu quả thiết thực, tránh sự dàn trải, phân tán. Ba là, trong quá trình chuyển sang kinh tế thị trường, Nhà nước phải xây dựng môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế cạnh tranh bình đẳng như: tiếp cận với vốn, đất đai, lao động công nghệ và thông tin thị trường, về sản phẩm, chất lượng v.v.v. Không có sự phân biệt đối xử giữa doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp tư nhân, giữa doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp nhỏ. Bốn là, nâng cao năng lực quản lý cho các DNNVV, thông qua việc đào tạo, phổ biến thông tin pháp luật doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu quản lý hiệu quả doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập nền kinh tế quốc tế. Năm là, Nhà nước giữ vay trò hỗ trợ, giúp đỡ DNNVV tiếp cận được nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng, đặc biệt là Ngân hàng. Phải để cho các DNNVV tự nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường, tìm kiếm nhà đầu tư vốn hiệu quả. Sáu là, nghiên cứu thành lập các ngân hàng chuyên cho vay đối với DNNVV trực thuộc các TCTD. Bảy là, Thành lập và tổ chức Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các DNNVV để bảo lãnh vay vốn ngân hàng khi họ không đủ tài sản đảm bảo. Kết luận chương 1 Trong nền kinh tế toàn cầu hóa và trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện hóa hóa đất nước, DNNVV đóng vai trò to lớn trong việc thực hiện các mục tiêu mà nhà nước, chính phủ đặc ra. Để có một lực lượng DNNVV hùng mạnh cần phải có sự tài trợ nguồn vốn một cách thiết thực, hiệu quả. Trong chương 1, luận văn đã trình bày khái quát về DNNVV, sự cần thiết loại hình DNNVV này đối với sự phát triển nền kinh tế, luận văn còn nêu lên những nguồn tài trợ vốn cho DNNVV và bài học kinh nghiệm thế giới, bài học kinh nghiệm ở Việt Nam cần thực hiện để phát triển DNNVV trong thời gian tới. Phần thực trạng về hỗ trợ tín dụng đối với DNNVV sẽ được trình bày trong chương 2. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ HỖ TRỢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẾN THÀNH 2.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM VÀ NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẾN THÀNH. 2.1.1 Tổng quan về Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam Ngày 01 tháng 04 năm 1963, NHNT chính thức được thành lập theo quyết định số 115/CP do Hội đồng Chính phủ ban hành ngày 30 tháng 10 năm 1962 trên cơ sở tách từ Cục quản lý Ngoại hối thuộc Ngân hàng Trung ương (nay là NHNN). Theo quyết định nói trên, NHNT đóng vai trò là ngân hàng chuyên doanh đầu tiên và duy nhất của Việt Nam tại thời điểm có hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại, cho vay tài trợ xuất nhập khẩu và các dịch vụ kinh tế đối ngoại khác( vận tải, bảo hiểm…), thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, quản lý vốn ngoại tệ gửi tại các Ngân hàng nước ngoài, làm đại lý cho Chính phủ trong các quan hệ thanh toán, vay nợ, viện trợ với các Nước Xã Hội Chủ Nghĩa(cũ)… Ngoài ra, NHNT còn tham mưu cho Ban lãnh đạo NHNN về các chính sách quản lý ngoại tệ, vàng bạc, quản lý quỹ Ngoại tệ của Nhà nước và về quan hệ với Ngân hàng Trung ương các nước, các tổ chức tiền tệ quốc tế. Ngày 21 tháng 09 năm 1996, được sự ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, Thống đốc NHNN đã ký quyết định số 286/QĐ-NH5 về việc thành lập lại NHNT theo mô hình Tổng công ty 90, 91 được quy định tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 30 tháng 03 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ. Trải qua 45 năm xây dựng và trưởng thành, tính đến thời điểm cuối năm 2006, NHNT đã phát triển lớn mạnh theo mô hình ngân hàng đa năng với 58 Chi nhánh, 1 Sở Giao dịch, 87 Phòng giao dịch và 4 công ty con trực thuộc trên toàn quốc; 2 Văn phòng đại diện và 1 Công ty con tại nước ngoài, với đội ngũ cán bộ gần 6.500 người. Ngoài ra, NHNT còn tham gia góp vốn, liên doanh lên kết với các đơn vị trong và ngoài nước trong nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau như kinh doanh bảo hiểm, bất động sản, quỹ đầu tư… Tổng tài sản của NHNT đến thời điểm cuối năm 2006 lên tới xấp xỉ 170 ngìn tỷ VND(tương đương 10,4 tỷ USD), tổng dư nơ đạt gần 68 ngìn tỷ VND( tương đương 4,25 USD), vốn chủ sở hữu đạt hơn 11.127 tỷ VND, đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 8% theo chuẩn quốc tế. 2.2.2 Tổng quan về Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam - Chi Nhánh Bến Thành. a. Quá trình hình thành NHNTVN- CN BT là một trong những đơn vị chi nhánh cấp I trực thuộc Chi nhánh Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam, được thành lập theo quyết định số 453/QĐ/TCCB-ĐT ngày 19/09/2001 của Chủ Tịch Hội đồng Quản Trị Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam. Tiền thân của Ngân Hàng Ngoại Thương TP. HCM, Chi Nhánh Bến Thành là phòng giao dịch Quận 1. Năm 2001, Ngân Hàng Ngoại Thương - TP. HCM đã kiến nghị với NHNTVN về việc thành lập thêm chi nhánh cấp I nhằm góp phần đẩy mạnh công tác huy động vốn và cho vay trong địa bàn hoạt động của mình và với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường cùng với chiến lược thu hút đầu tư nước ngoài đã tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi cho các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam như doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, các loại hình doanh nghiệp quốc doanh cũng như các công ty có vốn đầu tư nước ngoài ra sức tạo dựng và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, với nhu cầu vốn vay ngày càng cao. Trên cơ sở đó NHNTVN- CN BT ra đời và thực hiện tốt nhiệm vụ của mình do Ngân Hàng Ngoại Thương TP. HCM giao cho, trụ sở chính đóng tại số 69 Bùi Thị Xuân, Quận 1, TP. HCM. Đây là một quận nằm ngay trung tâm thành phố với lượng dân cư đông đúc, các Công Ty TNHH, các doanh nghiệp có quy mô lớn không ngừng hoạt động và phát triền nên tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân Hàng trong việc huy động và phát huy hoạt động. Bên cạnh, đó nhờ sự quan tâm sát sao của Ban Lãnh đạo cùng với sự cố gắng của toàn thể cán bộ nhân viên toàn chi nhánh, NHNTVN-CN BT đang từng bước hoàn thiện và phát triển với mục tiêu đa đạng hoá nghiệp vụ nhằm hạn chế rủi ro, tiết kiệm và tăng thu nhập cho chi nhánh. b. Cơ cấu tổ chức NHNTVN - CN BT là một trong những chi nhánh hoạt động được nhiều thành tích của một phần vì do Chi nhánh có bộ máy tổ chức chặt chẽ và năng động gồm những phòng ban chính yếu sau: Ban giám đốc: Bao gồm giám đốc và phó giám đốc với trách nhiệm như: tổ chức, chỉ đạo điều hành thực hiện các nghiệp vụ Ngân Hàng. Đồng thời quản lý, quyết định, kiểm tra đôn đốc các nhân viên dưới quyền của mình thực hiện đúng các chế độ chính sách của nhà nước cũng như các chủ trương của NHNN và NHNTVN. Hơn nữa, ban giám đốc chi nhánh chịu trách nhiệm về kết quả cũng như các vấn đề có liên quan. Phòng quan hệ khách hàng: Là bộ phận cung cấp vốn cho bất kì khách hàng nào có nhu cầu vay vốn, cụ thể là giao dịch tại phòng quan hệ khách hàng của ngân hàng. Tại phòng quan hệ khách hàng, cán bộ tín dụng sẽ trực tiếp phỏng vấn khách muốn vay vốn. Nếu nhu cầu vay phù hợp với quy định tín dụng đã đặt ra thì cán bộ quan hệ khách hàng sẽ giải quyết cho khách hàng vay, ngược lại nhu cầu vay không phù hợp thì cán bộ quan hệ khách hàng sẽ tư vấn cho khách hàng tìm nguồn vốn ở nơi khác được sự hài lòng cho khách hàng. Phòng kế toán thanh toán: Là bộ phận trực tiếp giao dịch với khách hàng mỗi ngày, thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến quá trình thanh toán như thu chi tiền mặt theo yêu cầu của khách hàng, tiến hành mở tài khoản mới cho khách hàng, kết toán các khoản thu chi trong ngày để xác định nguồn vốn hoạt động của ngân hàng. Phòng ngân quỹ: Là nơi thực hiện các khoản thu chi tiền mặt khi có sự xác nhận của phòng kế toán. Khách hàng sẽ nhận tiền tại phòng. Phòng ngân quỹ có trách nhiệm kiểm tra số tiền trên tài khoản của khách hàng. GIÁM ĐỐC SƠ ĐỒ TỔ CHỨC TẠI VCB- BẾN THÀNH PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC P. KẾ TOÁN P. THANH TOÁN QUỐC TẾ P. QUAN HỆ KHÁCH HÀNG P. QUẢN LÝ RỦI RO P. NGÂN QUỸ P. QUẢN LÝ NỢ TỔ TỔNG HỢP P. VI TÍNH TỔ KIỂM TRA NỘI BỘ P. HÀNH CHÁNH NHÂN SỰ c. Một số hoạt động chủ yếu của NHNTVN – CN BT NHNTVN – CN BT thực hiện tất cả các hoạt động của một Ngân hàng thương mại nhưng thời gian qua Ngân hàng chỉ thực hiện một số nghiệp vụ chủ yếu sau : Huy động vốn : Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác; phát hành chứng chỉ tiền gửi và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước; vay vốn của các tổ chức tín dụng khác; vay vốn ngắn hạn của NHNN. NHNTVN – CN BT cung ứng những điều kiện thuận lợi, những phương thức dễ dàng cho việc gửi tiền của các thành phần kinh tế. Người gửi tiền sẽ được hưởng một lãi suất được ấn định trên tổng số tiền gửi với mức độ an toàn và thanh khoản cao. Tín dụng : Cho các cá nhân, tổ chức vay ngắn, trung và dài hạn để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, sản xuất, kinh doanh và thực hiện các dự các đầu tư. Trong đó, bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên đi vay khi đến hạn thanh toán. Phân loại cho vay: Căn cứ vào mục đích cho vay, gồm có: Cho vay sản xuất kinh, tài trợ xuất khẩu, cho vay mua sắm ôtô, cho vay tiêu dùng, cho vay nông nghiệp, cho vay du học, cho vay mua sắm bất động sản. Căn cứ vào phương pháp hoàn trả, gồm có: + Cho vay trả góp: vốn và lãi trả hàng tháng. + Cho vay món: vốn trả cuối kỳ, lãi trả hàng tháng. + Cho vay hoàn trả theo yêu cầu: áp dụng kỹ thuật thấu chi. - Căn cứ vào mức độ tín nhiệm, gồm có: + Cho vay có đảm bảo: Người đi vay phải có tài sản thế chấp, hoặc cầm cố, hoặc có bên thứ ba bảo lãnh. + Cho vay không có đảm bảo: người đi vay không có tài sản thế chấp, hoặc cầm cố, hoặc có bên thứ ba bảo lãnh mà chủ yếu dựa vào uy tín của bên đi vay. Nhưng với điều kiện khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh, có tiểu sử về nợ vay tốt, có khả năng tài chính, trả nợ vay đúng hạn. - Căn cứ vào thời gian vay, gồm có: + Cho vay ngắn hạn( dưới 12 tháng) + Cho vay trung hạng ( từ 1 năn đến 5 năm) + Cho vay dài hạn ( từ 5 năm đến 10 năm) Bảo lãnh : Ngân hàng làm theo yêu cầu của khách hàng của mình( người xin mở L/C) sẽ trả tiền cho người thứ ba, thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh: thực hiện hợp đồng, dự thầu, bảo hành v.v.v Chiết khấu Ngân hàng được chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu các thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với ngân hàng khác. Thẻ thanh toán và thẻ ATM NH phát hình các thẻ tín dụng quốc tế VisaCard, MasterCard và thẻ rút tiền trong nước ATM…. Dịch vụ ngân quỹ - Thu chi tại quầy Ngân hàng nhận tiền mặt (VNĐ và ngoại tệ) từ các khách hàng có nhu cầu nộp vào ngân hàng để gửi tiết kiệm, gửi vào tài koản thanh toán, trả nợ vay, chuyển trả tiền hàng, thu đổi ngoại tệ,… tại quay giao dịch của Ngân Hàng. Ngân hàng chi tiền mặt(VND và ngoại tệ) cho các khách hàng có nhu cầu rút tiết kiệm, rút từ tài khoản thanh toán, tài khoản tiền vay,… tại quay giao dịch của Ngân hàng. - Thu chi hộ Ngân hàng thay mặt khách hàng để thực hiện nghiệp vụ thu hộ khách hàng tiền từ người mua hàng hóa, dịch vụ,… hoặc chi trả hộ lương, chi trả tiền cho đối tác của khác hàng. Dịch vụ thu chi hộ có thể thực hiện bằng tiền mặt hoặc bằng phương thức chuyển(qua tài khoản cá nhân hoặc qua thẻ ATM). Thanh toán quốc tế Mọi giao dịch tài khoản của NHNTVN-CNBT với các ngân hàng nước ngoài, thực hiện thanh toán xuất nhập khẩu, NHNTVN-CNBT xét duyệt tỷ lệ ký quỹ cho khách hàng mở L/C nhập khẩu và trách nhiệm nguồn tiền khi L/C đến hạn thanh toán. Kinh doanh ngoại tệ NHNTVN-CNBT thực hiện nghiệp vụ chuyển đổi ngoại tệ cho khách hàng vãng lai. Ngân hàng thực hiện mua bán ngoại tệ cho các tổ chức (trừ tổ chức tín dụng). 2.2 THỰC TRẠNG, THÀNH TỰU, HẠN CHẾ TRONG HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẾN THÀNH VÀ THỰC TRẠNG VỀ HỖ TRỢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI VIỆT NAM. 2.2.1 Thực trạng hoạt động về hỗ trợ tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam - Chi Nhánh Bến Thành. + Tình hình nguồn vốn ngân hàng Trong bối cảnh của nền kinh tế Việt Nam nói chung và thị trường tiền tệ nói riêng diễn biến khá thuận lợi, huy động vốn của chi nhánh đã đạt được kết quả cụ thể như sau: Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn của chi nhánh ĐVT: triệu đồng, ngàn USD Chỉ tiêu Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 % tăng giảm so với T12/2006 VNĐ USD Quy VNĐ VNĐ USD Quy VNĐ 1.Tiền gởi của tổ chức 82.479 783 95.073 133.845 5.333 219.774 131,2% Có kỳ hạn 10.525 2.859 56.597 Không kỳ hạn 82.479 783 95.073 123.320 2.474 163.178 71,6% 2. Tiền gửi cá nhân 170.595 791 183.317 298.581 1.580 324.047 76,8% Có kỳ hạn 1.281 18 1.577 1.846 114 3.675 133% Không kỳ hạn 169.314 772 181.739 296.735 1.467 320.372 76,3% 3.Tiền gửi tiết kiệm 320.480 23.050 691.384 365.956 23.057 737.494 6,7% Có kỳ hạn 314.880 21.753 664.906 358.062 21.712 707.929 6,5% Không kỳ hạn 5.600 1.298 26.478 7.894 1.345 29.565 11,7% 4. Tiền gửi ký quỹ 3.057 469 10.604 3.049 2 3.081 -70,9% 5. Kỳ phiếu 2.639 379 8.736 16 16 -99,8% 6. Trái phiếu 22 346 16.7 269 -22,2% 7. Chứng chỉ TG 3.873 954 19.229 1.911 260 6.095 -68,3% Tổng cộng 583.123 26.447 1.008.688 803.356 30.248 1.290.776 28% ( Nguồn : Số liệu tổng hợp Từ NHNTVN _ CHBT ) Hoạt động huy động vốn của Chi nhánh trong năm 2007 đứng trước thách thức lớn. Các Ngân hàng thương mại cổ phần ngày càng gia tăng sức cạnh tranh của mình bằng lãi suất hoặc bằng những chương trình huy động có thưởng hấp dẫn. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, đặc biệt là về lãi suất nhưng tính đến thời điểm 31/12/2007, tổng nguồn vốn huy động từ khách hàng tại chi nhánh đạt 1.290,8 tỷ, so với đầu năm tăng 28% và vượt 13% so với kế hoạch của TW giao. Trong đó, Nguồn vốn phân loại tiền: - Huy động bằng VND đạt 803,4 tỷ đồng tăng 37,8% so với năm 2006 và chiếm tỷ trọng 62,2% trong tổng huy động. - Huy động bằng ngoại tệ đạt 30.248 ngàn USD chiếm tỉ trọng 37,8% trong tổng nguồn vốn, tăng 14,4% so với năm 2006. Nguồn vốn phân theo kỳ hạn - Huy động vốn có kỳ hạn 774,6 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 60% trong tổng nguồn vốn, tăng 11,5% so với năm 2006. - Huy động vốn không kỳ hạn đạt 516,2 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 40% và tăng 68% so với năm 2006. Kết quả huy động vốn theo từng nguồn vốn cụ thể như sau: Huy động tiết kiệm Huy động từ nguồn tiết kiệm của dân cư đến ngày 31 tháng 12 năm 2007 quy VND là 737,5 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 57,1% trong tổng nguồn vốn, tăng 6,7% so với cuối năm 2006. Tổng số sổ tiết kiệm là 6.819 giảm 962 sổ so với năm 2006. - Huy động bằng VND đạt 366 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 49,6% trong tổng nguồn vốn tiết kiệm, tăng 14,2% so với năm 2006. - Huy động bằng ngoại tệ đạt 23.057 ngàn USD chiếm tỷ trọng 50,4% trong tổng nguồn vốn tiết kiệm, tăng giảm không đáng kể so với năm 2006. - Huy động vốn có kỳ hạn là 707,9 tỷ chiếm tỷ trọng 96% trong tổng nguồn vốn tiết kiệm, so với năm 2006 tăng 6,5%. - Huy động vốn không kỳ hạn là 29,6 tỷ chiếm tỷ trọng 4% trong tổng nguồn vốn tiết kiệm, so với năm 2006 tăng 11,7%. Huy động từ tổ chức kinh tế Tổng huy động từ Tổ chức Kinh tế tính đến ngày 31/12/2007 đạt 220 tỷ đồng, tăng 131,7% so với năm 2006, chiếm 17% trên tổng ngồn vốn huy động của chi nhánh. Trong đó: Huy động bằng VND là 134 tỷ đồng, chiếm 60,9% trong tổng huy động từ Tổ chức Kinh tế, tăng 62,6% so với cuối năm 2006. Huy động ngoại tệ quy USD là 5.337 ngàn USD(tương đương 86 tỷ đồng), chiếm 91,1% trong nguồn vốn huy động Tổ chức Kinh tế và tăng 271% so với năm 2006. Huy động bằng ngoại tệ tăng mạnh là do một số đơn vị liên doanh, liên kết nhận vốn đầu tư từ nước ngoài chuyển bằng ngoại tệ như: Công ty liên doanh River Park, Công ty Pharmedic. Năm qua, nguồn vốn huy động từ Tổ chức Kinh tế tăng trên 100%, nhìn chung số dư bình quân các tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp tăng, mặt khác số đơn vị có quan hệ tiền gửi tiền vay với chi nhánh tăng nhiều, trung bình trong tháng có trên 20 doanh nghiệp mới mở tài khoản. Huy động từ nguồn tiền gửi cá nhân Tổng vốn huy động từ tiền gửi cá nhân quy ra VND đến 31/12/2007 là 324 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 25,1% trên tổng nguồn vốn huy động, tăng 77% so với năm 2006. Số tài khoản cá nhân tăng trong năm 7.243 tài khoản. Trong đó: Huy động tiền gửi cá nhân bằng VND là 298,6 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 92,2% trong tổng nguồn vốn huy động tiền gửi cá nhân, tăng 75% so với năm 2006. Huy động bằng ngoại tệ 1.580 ngàn USD chiếm tỷ trọng 1,8% trong tổng nguồn vốn huy động tiền gửi cá nhân, tăng 99,7% so với năm 2006. - Huy động vốn có kỳ hạn là 3,7 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng nhỏ (1,1%) trong tổng nguồn vốn huy động tiền gửi cá nhân, tăng 133% so với năm 2006. - Huy động vốn không kỳ hạn là 320,4 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 98,9% trong tổng nguồn vốn huy động tiền gửi cá nhân, tăng 76,3% so với năm 2006. Các nguồn vốn huy động khác Tổng số quy ra VND là 9,5 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 0,7% trên tổng nguồn vốn huy động, giảm 75,6% so với năm 2006, trong đó bao gồm: Tiền ký quỹ là 3 tỷ giảm 70,9% so với năm 2006. Kỳ phiếu 16 triệu giảm 99,8% so với năm 2006. Trái phiếu 16,7 ngàn USD giảm 22,2% so với năm 2006. Chứng chỉ tiền gửi 6,1 tỷ giảm 68,3% so với năm 2006. ò Nhận xét đánh giá về công tác huy động vốn: Nhìn chung, công tác huy động vốn trong năm 2007 của chi nhánh tăng trưởng tương đối nhanh và ổn định. Tính đến 31/12/2007, tổng huy động của chi nhánh đạt 1.291 tỷ đồng, so với đầu năm tăng 28% và vượt 13% so với kế hoạch của TW giao. Nguồn vốn huy động tại chi nhánh chủ yếu là nguồn tiền tiết kiệm và tiền gửi thanh toán của khách hàng cá nhân, đạt 1.071 tỷ đồng, chiếm 83% so với tổng huy động. Huy động từ tài khoản cá nhân tăng mạnh so với năm 2006, tăng 140,7 tỷ đồng( trong đó, huy động từ VND tăng 128 tỷ, ngoại tệ tăng 789 ngàn USD tương đương 12,7 tỷ), tăng 76,8% so với cùng kỳ năm ngoái. Huy động từ tiền gửi có kỳ hạn trong năm tăng 133% so với cùng kỳ năm ngoái. Huy động từ tài khoản cá nhân tăng mạnh là do trong năm số lượng tài khoản tăng nhiều hơn năm 2006, có nhiều khách hàng có dư nợ tài khoản tiền gửi trên 1 tỷ đồng, trong đó có khách hàng có số dư trên 9 tỷ đồng, chủ yếu là khách hàng dùng để giao dịch chứng khoán. Hàng tháng, chi nhánh mở mới hơn 500 tài khoản cá nhân, nay là nguồn huy động tương đối ổn định và giá tương đối thấp. Huy động tiết kiệm có xu hướng tăng chậm dần do lãi suất không hấp dẫn bằng các NH TMCP trên địa bàn. Huy động từ Tổ chức Kinh tế đang tăng trưởng khá nhanh do chi nhánh đã thu hút được tiền gửi từ một số công ty lớn. Hiện chi nhánh đang tăng cường đề nghị khách hàng đang có quan hệ tín dụng chuyển số dư tiền gửi về chi nhánh, đồng thời thực hiện miễn giảm phí và các dịch vụ, tiện ích kèm theo đối với các khách hàng có số dư tiền gửi lớn. + Tình hình hoạt động tín dụng ngân hàng Bảng 2.2 Tình hình hoạt động tín dụng Đơn vị: triệu đồng; 1.000USD Công tác tín dụng và chiết khấu Năm 2006 Năm 2007 +/- (%) so với cùng kỳ năm trước VND USD Quy VND VND USD Quy VND 1. Doanh số cho vay + CK 1.301.495 25.178 1.706.630 1.352.334 30.331 1.841.086 7,88% Cho vay NH 1.220.132 24.619 1.616.272 1.297.796 30.331 1.786.547 10,54% Cho vay TDH 81.363 559 90.358 54.539 54.539 -39,64% 2. Doanh số thu nợ cho vay + CK 1.311.224 21.100 1.650.743 1.744.253 31.611 2.253.631 36,52% Cho vay NH 1.260.874 21.016 1.599.038 1.559.110 31.023 2.059.022 28,77% Cho vay TDH 50.350 84 51.705 185.143 587 194.609 276,38% 3. Dư nợ cho vay + CK 594.674 14.406 826.477 808.694 14.185 1.037.271 25,51% Cho vay NH 448.738 13.620 667.892 634.433 13.429 850.835 27,39% Cho vay TDH 145.936 786 158.585 174.261 756 186.436 17,56% ( Nguồn : Số liệu tổng hợp Từ NHNTVN _ CHBT ) Bảng 2.3 Đối tượng khác hàng Đối với khách hàng Số lượng Dư nợ( Quy VND, tỷ giá 16.114 VND/USD) Dư nợ bình quân/ một khách hàng I. Doanh nghiệp 108 814.105.007 7.538.009 1. DN Nhà nước 1 34.302.187 34.302.187 2. DN NN- CPH 14 252.196.512 18.014.037 3. DN Tư nhân 8 17.722.011 2.215.251 4. Cty Cổ phần 10 112.444.061 11.244.406 5. Cty TNHH 73 393.643.947 5.392.383 6. Cty Liên doanh 2 3.796.288 1.898.144 II. Cá nhân 1.356 223.166.204 164.577 1. Cho vay cá nhân có TS đảm bảo 291 181.363.295 623.242 2. Cho vay CBCNV 1.023 31.115.190 30.416 3. Cho vay cầm cố chứng từ có giá 42 10.687.720 254.470 Tổng cộng 1.464 1.037.271.211 ( Nguồn : Số liệu tổng hợp Từ NHNTVN _ CHBT ) Dư nợ của chi nhánh đến thời điểm cuối năm 2007 là 1.037 tỷ đồng, tăng 25,5% so với năm 2006 và vượt 10% so với TW giao là 950 tỷ đồng. Trong đó, tỷ trọng dư nợ ngắn hạn chiếm khá cao đến 82% trong tổng dư nợ nên dư nợ thường không ổn định. Cụ thể: Cho vay doanh nghiệp - Về số lượng: Trong năm qua bên cạnh việc duy trì với các khách hàng đang có quan hệ tín dụng nhiều năm, chi nhánh đã nổ lực tìm kiếm thêm khách hàng mới là doanh nghiệp, đặc biệt tập trung vào các DNNVV, kết quả tính từ đầu năm đến nay chi nhánh đã duyệt cho vay thêm 34 doanh nghiệp mới. Tuy nhiên, số lượng doanh nghiệp đến hạn thanh toán nợ trong năm( vay trung hạn mua xe ôtô) và số lượng doanh nghiệp không có nhu cầu tiếp tục quan hệ tín dụng cũng khá nhiều, tổng cộng có 29 doanh nghiệp tất toán hồ sơ vay. Do đó, xét về số lượng doanh nghiệp tăng so với đầu năm chỉ tăng được 5 doanh nghiệp. - Dư nợ cho vay: đạt 814 tỷ đồng tăng 134 tỷ đồng tức tăng 19,7% so với đầu năm là 680 tỷ đồng, trong đó nhóm đối tượng khách hàng là Công ty TNHH chiếm đến 48%, kế đến là DNNN cổ phần hóa chiếm 31%, Công ty Cổ phần chiếm 13,7%, còn lại là nhóm khách hàng DNNN, DNTN và Công ty liên doanh. Hiện nay, dư nợ chủ yếu tập trung vào một số doanh nghiệp lớn như Công ty TNHH Tân Hiệp Phát 234 tỷ đồng, Công ty Lữ gia 103 tỷ đồng, Tổng công ty Samco 34 tỷ đồng…. Các doanh nghiệp chủ yếu là vay hạn mức bổ sung vốn lưu động và vì thế dư nợ cũng bị biến động tùy thuộc vào nhu cầu và kế hoạch sử dụng vốn vay của khách hàng, sự biến động dư nợ của các doanh nghiệp này ảnh hưởng khá lớn đến dư nợ của chi nhánh. Cho vay cá nhân Trong năm qua tình hình cho vay cá nhân tiến triển khá tốt, tổng dư nợ đạt được đến cuối năm 223 tỷ đồng, tăng 77 tỷ đồng so với đầu năm tương ứng tăng 52,7%, cụ thể: - Cho vay có tài sản bảo đảm là nhà, đất, xe ôtô: tổng số khách hàng vay có thế chấp 291 khách hàng tăng về số lượng là 36 khách hàng( trong đó chưa kể số hồ sơ mới cho vay để bù đắp vào các khoản đến hạn tất toán hồ sơ). Dư nợ cũng tăng đáng kể, đạt 181 tỷ đồng tăng 111 tỷ đồng so với đầu năm. - Cho vay cầm cố chứng từ có giá: giảm cả về số lượng khách hàng lẫn dư nợ cho vay: số lượng khách hàng giảm 12 người và dư nợ giảm 44 tỷ đồng so với đầu năm. Dư nợ của nhóm khách hàng này thường không ổn định và không chủ động được do khách hàng chỉ vay và tất toán hồ sơ trong thời gian rất ngắn, nhu cầu vốn phát sinh đột xuất. - Cho vay tín chấp Cán bộ công nhân viên : giảm về số lượng 129 người nhưng tăng về dư nợ khoảng trên 10 tỷ đồng. Nguyên nhân một mặt giảm là do số cán bộ công nhân viên vay thời hạn 5 năm từ 2002 đến nay đã đến hạn thanh toán và chưa được xét duyệt cho vay lại, mặt khác dư nợ lại tăng là do số cán bộ công nhân viên mới được duyệt với số tiền cho vay nhiều hơn chủ yếu là cán bộ công nhân viên trong Ngân hàng Ngoại Thương được xét cho vay đến 24 tháng lương kinh doanh. * Tình hình hoạt động tín dụng cho DNNVV NHNTVN – CNBT có địa bàn hoạt động chủ yếu là khu vực TP. HCM. Các DNNVV quan hệ tín dụng tại Ngân hàng hầu hết là doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh. Tính đến ngày 31/12/2007 số doanh nghiệp DNNVV(100 doanh nghiệp). Các loại hình chủ yếu của DNNVV khi vay vốn tại Ngân hàng gồm : Công ty cổ phần, Công ty TNHH, DNTN, DN Nhà nước. Có 1 doanh nghiệp vốn đăng ký 10 tỷ, 12 doanh nghiệp vốn đăng ký kinh doanh từ 5-10 tỷ đồng, còn lại 87 doanh nghiệp vốn đăng ký dưới 5 tỷ đồng. Hoạt động trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ chiếm đa số. Nhìn chung DNNVV vay vốn tại NHNTVN – CNBT rất hạn chế về nguồn lực tài chính, các qui định pháp luật về hợp đồng kinh tế, qui định về tài chính, kế toán, thống kê. Phần lớn DNNVV đều là Công ty TNHH nên việc chứng minh năng lực tài chính thực tế của đơn vị rất hạn chế. Về tốc độ triển khai công nghệ mới khá chậm. Mức độ đầu tư cho đổi mới công nghệ còn rất thấp. Các doanh nghiệp tiến hành đổi mới công nghệ một cách thụ động, mang tính tình huống, do nhu cầu khách quan nảy sinh trong quá trình sản xuất mà không có kế hoạch dài hạn về đổi mới công nghệ. Phương thức đổi mới công nghệ được sử dụng nhiều nhất là nguồn công nghệ nhập khẩu từ nước ngoài. Tỷ lệ cán bộ kỹ thuật trong doanh nghiệp đạt thấp. Bên cạnh đó, sự yếu kém về thông tin khiến các doanh nghiệp bị lệ thuộc về đơn hàng, thị trường, nguồn nguyên liệu đến cả công nghệ. DNNVV tuy được NHNTVN – CNBT cung cấp vốn nhưng việc cung cấp vốn cho các doanh nghiệp này còn nhiều hạn chế: thường vay vốn có tài sản thế chấp, không cho các doanh nghiệp này vay tín chấp hay được sự bảo lãnh của bên thứ ba còn ít. Thường các DNNVV có nhu cầu vay vốn nhưng ngân hàng chỉ đáp ứng một tỷ lệ còn tương đối thấp gây cản trở việc mở rộng và nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhìn chung, các DNNVV vay vốn tại NHNTVN-CNBT hoạt động tương đối tốt không phát sinh nợ quá hạn cho ngân hàng nhưng hoạt động vẫn chưa phát huy hết tìm năng do thiếu vốn chưa được đáp ứng kịp thời và do bản thân trong doanh nghiệp này. Tín dụng cho DNNVV chiếm tỷ trọng khá lớn đối với tín dụng của Ngân hàng thông qua các chỉ tiêu tính đến ngày 31/12/2007 là : Doanh số cho vay chiếm 19,37%/doanh số cho vay, số dư nợ cho vay chiếm 20,99% dư nợ cho vay của Ngân hàng. - Tín dụng của ngân hàng đối với DNNVV liên tục tăng qua các năm: Doanh số cho vay năm 2006 tăng 124,4% so với năm 2005, năm 2007 so với năm 2006 là 55,43%. Dư nợ cho vay năm 2007 cũng đã tăng trưởng nhanh là 52%. - Về tỷ lệ nợ quá hạn: Trong thời gian ba năm vừa qua, nợ quá hạn tại chi nhánh bằng 0, do ngân hàng cho những doanh nghiệp có tài chính tốt vay. Nên khả năng thu hồi vốn là rất cao, thường là 100% Bảng 2.4 Tình hình tăng trưởng tín dụng của Ngân hàng đối với loại DNNVV qua các năm như sau ( ĐVT : triệu đồng): STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 I Tổng dư nợ cho vay đến 31/12 62.432 140.106 217.780 - TDH/ tổng Dư nợ 0 0 0 II Nợ quá hạn 0 0 0 - NQH / tổng Dư nợ 0 0 0 III Doanh số cho vay 112.714 234.829 356.945 ( Nguồn : Số liệu tổng hợp Từ NHNTVN _ CHBT ) ò Nhận xét Nhìn chung trong năm qua hoạt động tín dụng của chi nhánh phát triển khá tốt, các khoản vay được xét duyệt chủ yếu căn cứ vào phương án kinh doanh có hiệu quả của khách hàng và phần lớn đều có tài sản bảo đảm hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Dư nợ vay tăng trưởng với tốc độ 25,5%, vượt so với chỉ tiêu đề ra so với đầu năm là 15% và hầu hết các khoản vay đều được xếp loại theo nhóm nợ đúng như theo quy định của ngân hàng và chưa có khách hàng phát sinh nợ xấu phải xử lý từ quỹ dự phòng. Việc xét duyệt cho vay đúng thẩm quyền và trình tự theo quy định của ngân hàng. Tuy nhiên các khoản vay chủ yếu là ngắn hạn( chiếm hơn 80%) nên không ổn định và phụ thuộc nhiều vào một số công ty có hạn mức lớn. 2.2.2 Những thành tựu và hạn chế trong việc hỗ trợ tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam - Chi Nhánh Bến Thành Những thành tựu - Trong những năm qua, NHNTVN- CN BT đã thực hiện tốt hoạt động tín dụng theo cơ chế chính sách của Nhà nước. Tăng cường cho vay khách hàng là DNNVV, qua hình thức cho vay vốn lưu động để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao khả năng đóng góp giá trị sản phẩm cho quốc gia. Ngoài ra, cũng cho DNNVV vay vốn trung và dài hạn nhằm tài trợ cho đầu tư máy móc thiết bị, áp dụng khoa học kỹ thuật mở rộng sản xuất kinh doanh góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. - NHNTVN - CN BT được NHNTVN xếp vào một trong những Ngân hàng thực hiện tín dụng cho vay đối với DNNVV vào loại tốt nhất và được bằng khen của Tổng Giám Đốc. - Tỷ trọng nợ cho vay quá hạn đối với các DNNVV gần như là 0% và thấp hơn nhiều so với tỷ lệ nợ vay quá hạn chung của Ngân hàng. - Ngân hàng luôn chú trọng công tác đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng; nhằm nâng cao khả năng phân tích đánh giá tốt tình hình tài chính của doanh nghiệp đang vay; theo dõi tình hình biến động thị trường, phân tích những nhân tố có thể gây rủi ro cho hoạt động của các doanh nghiệp; kiểm tra giám sát chặt chẽ đối với từng món vay từ lúc giải ngân cho đến khi thu hồi hết nợ. Do đó, tỷ lệ nợ quá hạn của Ngân hàng là không đáng kể. - Từ những đóng góp trên, hoạt động tín dụng của Ngân hàng đã góp phần thúc đẩy sự phát triển loại hình DNNVV góp phần phát triển kinh tế của đất nước. Những hạn chế Bên cạnh những thành tựu đạt được, hoạt động tín dụng đối với loại hình DNNVV vẫn còn một số tồn tại chủ yếu sau: + Về huy động vốn - Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng tăng trưởng nhanh nhưng chưa khai thác hết tiềm lực về vốn của nền kinh tế. Vốn nhàn rỗi trong dân cư và trong các tổ chức kinh tế trên thực tế vẫn chưa được huy động hết do lãi suất huy động của ngân hàng kém hấp dẫn so với các ngân hàng cổ phần. - Hiện nay, các Ngân hàng đang tranh nhau huy động vốn bằng lãi suất cao và các chương trình khuyến mãi nhưng các chiêu thức khuyến mãi của các ngân hàng thường có sự trùng lặp, sao chép lẫn nhau, chưa có tính sáng tạo, hấp dẫn và khác biệt nên gặp nhiều khó khăn trong việc thu hút khách hàng, đặc biệt là các khách hàng khó tính và khách hàng VIP, với giá trị lớn để thu hút vốn do nền kinh tế đang cần nhiều vốn cho sự phát triển lành mạnh. Các ngân hàng gặp nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh như lãi suất huy động, tỷ giá hối đoái v.v.v dễ dẫn đến rủi ro và cũng tạo sự lo ngại cho người dân và gây khó khăn cho việc quản lý điều hành chính sách tiền tệ của Nhà nước. Do vậy ngân hàng cần phải có những biện pháp để nâng cao huy động vốn, nhất là của dân cư và các tổ chức kinh tế để phát triển hoạt động tín dụng, nhất là tín dụng đối với DNNVV. + Về hoạt động tín dụng - Khối lượng cung cấp tín dụng cho các DNNVV chưa cao: Ngân hàng cung cấp tín dụng cho DNNVV tăng trưởng qua các năm, nhưng đến nay vẫn chưa đáp ứng đủ và kịp thời vốn cho nhu cầu đầu tư phát triển, mở rộng và ổn định sản xuất kinh doanh của DNNVV. Tính đến 31/12/2007 dư nợ đạt 217.780 triệu đồng trung bình dự nợ cho mỗi doanh nghiệp là 2.178triệu đồng, còn quá thấp đối DNNVV hiện nay. DNNVV thường dựa vào các nguồn vốn tự có để hoạt động, kinh doanh dẫn đến việc thiếu vốn đầu tư cho hoạt động sản xuất, trình độ quản lý khá thấp, công nghệ lạc hậu và cho năng suất thấp, làm giảm khả năng cạnh tranh của DNNVV. - Hiệu quả tín dụng trong cho vay DNNVV chưa cao: Hiệu quả kinh tế của tín dụng với loại hình DNNVV chưa cao, chưa tạo được sự hỗ trợ đúng mức để DNNVV phát triển theo đúng định hướng. Khối lượng dư nợ và doanh số cho vay đối với DNNVV quá nhỏ so vớ nhu cầu nên chưa thúc đẩy và tạo được động lực phát triển sản xuất và lưu thông hàng hóa, chưa khai thác hết tiềm năng phát triển của doanh nghiệp. - Nhìn chung, sản phẩm tín dụng vẫn chưa thực sự đa dạng, chưa khai thác triệt để việc bán chéo sản phẩm nhằm mang lại tiện ích thực sự cho doanh nghiệp. - Phương thức cho vay, số tiền vay và thời hạn vay vẫn chưa thực sự linh hoạt để đáp ứng vốn kịp thời cho doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh. - Lãi suất cho vay chưa thật sự linh hoạt, cụ thể là chưa có chính sách ưu đãi đối với khách hàng vay có thực hiện giao dịch thanh toán quốc tế, thanh toán nội địa và có số dư tiền gửi bình quân lớn. - Hoạt động tín dụng đối với DNNVV không theo một định hướng nhất định mà còn mang tính tự phát cao. Phần lớn khách hàng tự tìm đến ngân hàng để vay vốn. Bản thân Chi nhánh vẫn chưa có đội ngũ phát triển khách hàng chuyên nghiệp có khả năng tiếp xúc các khách hàng tiềm năng để giới thiệu các sản phẩm dịch vụ phù hợp thực sự mang lại nhiều tiện ích và tư vấn cho khách hàng nhằm đưa ra một phương án kinh doanh khả thi, hiệu quả - Chi nhánh vẫn chưa thiết kế quy trình tín dụng riêng cho loại hình DNNVV, thủ tục phức tạp, hồ sơ giải quyết thường bị kéo dài. 2.2.3 Thực trạng về hỗ trợ tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam Chiếm khoảng 96% số lượng doanh nghiệp và tạo ra hơn 25% việc làm cho cả nước, doanh nghiệp vừa và nhỏ giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Thế nhưng, khu vực này lại đang gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng. Theo kết quả cuộc điều tra về thực trạng huy động vốn của các DNNVV, có khoảng 35% - 45% DNNVV ở nước ta thường nộp hồ sơ vay vốn, nhưng có tới 19% số doanh nghiệp khó khăn hoặc bị các ngân hàng, tổ chức tài chính từ chối do sự e ngại về hiệu quả sử dụng vốn. Hạn chế căn bản của các DNNVV được báo cáo chỉ ra, đó là hạn chế về năng lực tài chính, sổ sách kế toán không rõ ràng, không minh bạch, nên không thể đánh giá đúng năng lực của doanh nghiệp… Một thực tế đáng buồn là cũng vì lý do này mà nhiều hộ kinh doanh trong cả nước mặc dù có đủ điều kiện nhưng lại không muốn chuyển đổi thành doanh nghiệp. Năng suất, chất lượng trong hoạt động sản xuất kinh doanh còn thấp, sản phẩm chưa có sức cạnh tranh cao trên thị trường do thiết bị, công nghệ quá lạc hậu; trình độ, năng lực của người lao động và cán bộ quản lý doanh nghiệp còn yếu; đặc biệt, thiếu vốn cho sản xuất kinh doanh. Trong các khó khăn đó, thì thiếu vốn cho sản xuất kinh doanh đang là thách thức rất lớn đối với các DNNVV thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Thị trường cung cấp vốn cho DNNVV chủ yếu là thị trường không chính thức. theo thống kê, hơn 70% số doanh nhân đầu tư vốn bằng tiết kiệm hoặc vay của bạn bè và gia đình hoặc của các tổ chức phi tài chính. Đôi khi, các chủ DNNVV còn phải trả cho các chủ nợ với lãi suất cao hơn từ 3 đến 6 lần so với lãi suất của các ngân hàng nhà nước quy định. Việc vay vốn ngân hàng gặp nhiều khó khăn ở khâu thế chấp tài sản, cán bộ tín dụng thường đánh giá tài sản thế chấp thấp hơn giá trị đích thực của tài sản. khi vay vốn, các DNNVV luôn bị đòi hỏi phải có tài sản thế chấp hoặc nếu không thì phải có 2-3 làm ăn có lãi và phần lớn các dự án đầu tư của họ rất khó thuyết phục cán bộ ngân hàng. Các khoản vay có bảo lãnh rất hiếm khi dành cho các DNNVV và đầu tư vào các doanh nghiệp này bị hạn chế rất nhiều. Thực tế, hiện nay ngân hàng chủ yếu cho vay ngắn hạn mà nhu cầu vay vốn trung và dài hạn thì rất lớn, trong khi thị trường chứng khoán của nước ta lại rất eo hẹp về vốn và nhiều doanh nghiệp chưa quen sử dụng loại hình đầu tư này. Trong hai năm gần đây, số vốn mà các ngân hàng thương mại cho các DNNVV vay chiếm bình quân 40% tổng dư nợ. Theo đại diện các ngân hàng, đây là tỷ lệ cao nhất từ trước tới nay, thậm chí có những trường hợp chiếm 50-60% tổng dư nợ như Ngân Hàng Công Thương Việt Nam. Theo thống kê của ngân hàng Nhà Nước, tốc độ tăng trưởng tín dụng dành cho khối DNNVV trong những năm gần đây cũng đã cho thấy những tín hiệu khả quan: năm 2003 là 37,1%, năm 2004 là 20,18; năm 2005 là 22%, năm 2006 là 23%, năm 2007 là 24%. 2.3 NHỮNG NGUYÊN NHÂN TỒN TẠI CHỦ YẾU TRONG HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẾN THÀNH Chúng ta cần phân tích rõ các nguyên nhân tồn tại nêu trên để có thể đưa ra những giải nhằm khắc phục. 2.3.1 Nguyên nhân chính sách kinh tế- xã hội và quản lý điều hành của nhà nước. - Hiện nay, Nhà nước mới có chính sách hỗ trợ cho DNNVV ở một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đang triển khai khắp cả nước. Công tác quy hoạch vẫn chỉ mới ở giai đoạn đầu. Do đó, DNNVV vẫn còn đang gặp nhiều khó khăn, nên các NHTM rất ngại cho vay. - Các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản gắn liền trên đất được cấp trước đây có một số mẫu chưa rõ ràng, chưa được cấp lại cho thống nhất với các mẫu hiện nay gây khó khăn cho cán bộ tín dụng trong việc trình hồ sơ vay. - Các cơ quan đăng ký nhà đất và cơ quan giao dịch đảm bảo gây mất nhiều thời gian, công sức cho hoạt động tín dụng ngân hàng. Vì số phòng công chứng và công chứng viên còn rất ít. Do đó, Doanh nghiệp phải đợi lâu mới được giải ngân làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh. 2.3.2 Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp nhỏ và vừa - Ngân hàng muốn phát triển cho vay các DNNVV nhưng lại chưa đáp ứng được các điều kiện, trong đó quan trọng nhất là không đủ tài sản đảm bảo tiền vay. - Năng lực pháp lý của các DNNVV: các thủ tục pháp lý liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp còn phức tạp, nhiêu khê khiến các doanh nghiệp rất ngại và thường tìm cách tránh né, không chịu hoàn thiện, gây khó khăn cho ngân hàng lập thủ tục cho vay. - Các DNNVV thường không chứng minh được nhu cầu bằng một phương án vay hiệu quả, các báo cáo kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp khi làm việc với ngân hàng thiếu sức thuyết phục, hiệu quả kinh doanh không chắc chắn gây mất lòng tin cho Ngân hàng. - Các DNNVV thường áp dụng một cách máy móc, công nghệ kỹ thuật lạc hậu, sức cạnh tranh của hàng hóa thấp và trình độ quản lý thấp mức độ rủi ro kinh doanh cao. DNNVV dễ dàng tạo lập và cũng dễ dàng kết thúc hoạt động sản xuất kinh doanh, ẩn chứa khả năng rủi ro cao. Do đó, Ngân hàng còn rất ngại cho vay. - Doanh nghiệp thường cung cấp thông tin không đầy đủ, không chính xác, không trung thực tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không muốn cung cấp thông tin cho ngân hàng vì đó là bí mật kinh doanh, nhưng cũng có thể vì trốn thuế hoặc gian lận thương mại. - Các DNNVV thường kê khai vốn đầu tư thấp hơn so với vốn đầu tư thực tế, do họ không muốn đóng thuế nhiều. - Theo quy định các DNNVV phải bỏ một phần vốn của mình tham gia vào phương án xin vay, nhưng trong phương án cụ thể đi vay ngân hàng thì doanh nghiệp không thể đáp ứng được yêu cầu về tỷ lệ vốn tham gia. - Việc thiếu tài sản đảm bảo tiền vay thường xuất phát từ những khó khăn vướng mắc trong các thủ tục hồ sơ về tài sản, nhất là đối với đất đai và tài sản trên đất. Khó chuyển đổi từ tài sản cá nhân sang tài sản doanh nghiệp. Thường cá nhân đem tài sản của mình bảo lãnh cho công ty đi vay 2.3.3 Nguyên nhân từ Ngân Hàng Ngoại Thương Bến Thành Nguyên nhân từ hoạt động huy động vốn - Ngân hàng chưa đẩy mạnh quảng bá thương hiệu như các ngân hàng cổ phần khác, đến rộng rãi mọi tầng lớp dân cư. - Phong cách và thái độ phục vụ của nhân viên giao dịch chưa được đổi mới thực sự, vẫn còn làm việc theo phong cách cơ quan nhà nước. - Mạng lưới các phòng giao dịch của Ngân hàng chưa được mở rộng như các Ngân hàng khác trên cùng địa bàn, các hình thức huy động vốn chưa thật sự phong phú và đa dạng: như huy động vàng, các ngoại tệ có khả năng thanh khoản cao, chưa đáp ứng hết nhu cầu và thị hiếu của dân cư, khả năng cung cấp dịch vụ và các tiện ích cho khách hàng còn rất hạn chế. Nguyên nhân trong hoạt động tín dụng: - Nguồn vốn để đảm bảo cho vay chưa thật sự lớn mạnh còn nhiều hạn chế do lãi suất huy động kém hấp dẫn. - Chưa xây dựng hoàn chỉnh các cơ chế chính sách tín dụng, quy trình cho vay chủ yếu thực hiện theo quy trình chung của NHNN chưa xây dựng quy trình cụ thể cho Ngân hàng. Chính sách lãi tiền vay chưa được áp dụng linh động cho từng đối tượng vay, từng hình thức vay. - Hợp đồng tín dụng và hợp đồng đảm bảo tiền vay thực hiện theo mẫu của NHNTVN, chi nhánh chưa thiết lập mẫu riêng của mình, thường hợp đồng quá dài và nhiều trang gây khó khăn cho khách hàng trong việc ký kết. Các điều khoản trong hợp đồng chưa chặt chẽ thường gây tranh cãi với khách hàng khi có phát sinh xảy ra. - Về sản phẩm: DNNVV hầu như vay vốn ngắn hạn vì phương thức cho vay vốn luân chuyển tiện lợi và hiệu quả nhưng cho vay ngắn hạn mang về ít lợi nhuận và ít khi tạo được quan hệ tín dụng lâu dài với doanh nghiệp. Tuy nhiên, khi doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn dài hạn để đầu mua máy móc, thiết bị và áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh thì ngân hàng lại ngại cho vay gây khó khăn cho doanh nghiệp để thực hiện phương án. - Về thủ tục cho vay: Quy trình và thủ tục cho vay DNNVV còn khá phức tạp, rườm rà, cán bộ tín dụng chưa được phân công cụ thể giữa cho vay doanh nghiệp và cho vay cá nhân làm quy trình trở nên chồng chéo với nhau, chưa mang tính chuyên nghiệp gây ra mất nhiều thời gian. Vì thế, các DNNVV luôn muốn được vay với thời hạn càng dài để khỏi mất thời gian thực hiện thủ tục vay. - Về đảm bảo tiền vay: Ngân hàng luôn yêu cầu doanh nghiệp khi đi vay vốn phải có tài sản thế chấp bằng bất động sản, trong khi khả năng tài chính tốt lại không cho vay tín chấp. Ngân hàng vẫn tham khảo khung giá của Nhà nước, có áp dụng khung giá thị trường nhưng tỷ lệ cho vay thấp hơn nhiều không đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp. - Cán bộ tín dụng còn thiếu và trình độ chuyên môn không cao, thời gian trung bình giải quyết một món vay quá nhiều so với yêu cầu thực tế. - Các ngân hàng vẫn thụ động chưa tìm đến các khách hàng để chào mời hoặc tự tìm ra những phương án, dự án có hiệu quả để giới thiệu và tư vấn cho khách hàng đầu tư, và trong đó ngân hàng sẽ tham gia cho vay. Điều này cho thấy sự thụ động trong công tác tín dụng của các ngân hàng. Kết luận chương 2 Ở chương 2 đã đi vào phân tích tình hình hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng tại NHNTVN – CNBT. Chương này cũng nêu những kết quả đã đạt được của Ngân hàng trong thời gian qua. Đồng thời đưa ra những nguyên nhân tồn tại trong việc hỗ trợ tài trợ tín dụng cho DNNVV tại NHNTVN- CNBT CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỖ TRỢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA NGÂN HÀNG TẠI NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH - BẾN THÀNH 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN 3.1.1 Định hướng phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2008-2010 a. Về kinh tế - Cơ cấu ngành trong GDP: khu vực nông nghiệp khoảng 15 - 16%; công nghiệp và xây dựng 43 - 44%; dịch vụ 40 - 41%. - Kim ngạch xuất khẩu tăng 16%/năm. - Tỉ lệ huy động GDP hàng năm vào ngân sách đạt 21 - 22%. - Vốn đầu tư toàn xã hội hàng năm đạt khoảng 40% GDP. - Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2010 theo giá so sánh gấp hơn 2,1 lần năm 2000. Tốc độ tăng trưởng GDP 7,5 - 8%/năm, phấn đấu đạt trên 8%/năm. GDP bình quân đầu người theo giá hiện hành đạt tương đương 1.050 - 1.100 USD. b. Về xã hội - Tạo việc làm cho trên 8 triệu lao động; tỉ lệ thất nghiệp ở đô thị dưới 5%. - Tỉ lệ hộ nghèo còn 10 - 11%. - Tốc độ phát triển dân số khoảng 1,14%. - Lao động nông nghiệp chiếm dưới 50% lao động xã hội. - Hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở; lao động đã qua đào tạo chiếm 40% tổng lao động xã hội. - Tỉ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi xuống dưới 20% 3.1.2 Định hướng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2008-2010 - Phát triển DNNVV là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. - Tiếp tục hoàn thiện khung khổ pháp lý, cải cách thủ tục hành chính và chính sách tài chính theo hướng tạo môi trường đầu tư kinh doanh bình đẳng, minh bạch, ổn định, thông thoáng cho DNNVV và dịch vụ phát triển kinh doanh phát triển. - Thực hiện các chính sách phù hợp để hoàn thiện tình trạng thiếu mặt bằng sản xuất, đồng thời bảo vệ môi trường. - Nghiên cứu, ban hành các chính sách khuyến kích phát triển các quỹ dành cho DNNVV, tăng cường khả năng tiếp cận các nguồn tín dụng cho các DNNVV. - Xúc tiến phổ biến thông tin, kỹ thuật – công nghệ tới các DNNVV, cũng như nâng cao năng lực của các doanh nghiệp này trong việc xác định, lựa chọn và thích ứng với công nghệ. - Khuyến kích các DNNVV tham gia vào liên kết ngành ở mọi cấp và hỗ trợ phát triển các hiệp hội doanh nghiệp. - Thực hiện trợ giúp có trọng điểm để tăng cường khả năng cạnh tranh của một số ngành hàng mà Việt Nam có lợi thế. - Khuyến kích phát triển thị trường dịch vụ phát triển kinh doanh (BDS) theo định hướng của nền kinh tế thị trường, tách chức năng trực tiếp cung cấp dịch vụ ra khỏi chức năng quản lý nhà nước của các cơ quan quản lý nhà nước. - Phát triển văn hóa doanh nghiệp, văn hóa kinh doanh, khuyến khích khởi sự doanh nghiệp. - Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan trợ giúp phát triển DNNVV 3.1.3 Định hướng phát triển ngành Ngân hàng đến 2010 Cải cách triệt để và phát triển hệ thống các TCTD theo hướng đa năng, hiện đại, đa dạng về sở hữu và loại hình tổ chức, có quy mô lớn và hoạt động theo nguyên tắc thị trường với mục tiêu chủ yếu là lợi nhuận, áp dụng các thông lệ và chuẩn mực quốc tế vào hoạt động kinh doanh ngân hàng. Cơ cấu lại hệ thống NHTM, tách bạch tín dụng chính sách và tín dụng thương mại, đảm bảo quyền kinh doanh của các tổ chức tài chính nước ngoài theo các cam kết song phương và đa phương đã ký kết với các nước và các tổ chức quốc tế, tiếp tục cơ cấu lại một cách toàn diện hệ thống TCTD theo các đề án đã được phê duyệt, cụ thể là: Tăng cường năng lực tài chính, đảm bảo các NHTM có đủ nguồn vốn để tiếp tục tăng vốn điều lệ, tài sản có đi đôi với nâng cao chất lượng và khả năng sinh lợi, xử lý dứt điểm nợ tồn đọng và làm sạch bảng cân đối của các NHTM Từng bước cổ phần hóa các NHTMNN theo nguyên tắc thận trọng, đảm bảo ổn định kinh tế – xã hội và an toàn hệ thống ngân hàng. Cho phép các nhà đầu tư nước ngoài, nhất là các ngân hàng có tiềm lực về tài chính, công nghệ, quản lý và uy tín được mua cổ phiếu và tham gia quản trị, điều hành NHTM tại Việt Nam; Tuân thủ các quy định của các Hiệp định song phương với các nước và quy định của WTO về mở cửa dịch vụ ngân hàng. Phát triển hệ thống dịch vụ ngân hàng, đa tiện ích, được định hướng theo nhu cầu của nền kinh tế trên cơ sở tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả của các dịch vụ ngân hàng truyền thống, đồng thời nhanh chóng tiếp cận và phát triển các loại hình dịch vụ mới với hàm lượng công nghề cao. Với phương châm hành động của Ngành Ngân Hàng là "An toàn - Hiệu quả - Phát triển bền vững - Hội nhập quốc tế". Bảng 3.1 : Một số chỉ tiêu hoạt động ngân hàng giai đoạn 2008 - 2010 1. Tăng trưởng bình quân tổng phương tiện thanh toán (M2)(%/năm) 18 - 20 2. Tỷ lệ M2/GDP đến cuối năm 2010(%) 100 - 115 3. Tỷ trọng tiền mặt lưu thông ngoài hệ thống ngân hàng/M2 đến năm 2010(%) Không quá 18 4. Tăng trưởng bình quân tín dụng(%/năm) 18 - 20 5. Tỷ lệ an toàn vốn đến năm 2010 (%) Không dưới 8 6. Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ đến năm 2010(%) Dưới 5 ( Nguồn : Số liệu từ Website: ) 3.1.4 Định hướng phát triển tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa đến 2010 Theo thống kê của NHNN, tốc độ tăng trưởng tín dụng dành cho khối DNNVV trong những năm gần đây cũng đã cho thấy những tín hiệu khả quan: năm 2003 là 37,1%, năm 2004 là 20,18% và năm 2005 ước tính là 22%. Trong hai năm gần đây, số vốn mà các ngân hàng thương mại cho các DNNVV vay chiếm bình quân 40% tổng dư nợ, thậm chí có những trường hợp chiếm từ 50 – 60% tổng dư nợ. Ngành ngân hàng đưa ra những định hướng phát triển TDNH như sau : - Các TCTD sớm tham gia vào vốn vào quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp DNNVV theo tinh thần của Nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2000 của Chính phủ và Thông tư số 01/2006/TT-NHNN ngày 20/02/2006 của Ngân hàng nhà nước để tạo điều kiện cho các quỹ đi vào hoạt động. - Triển khai các thể chế, chính sách liên quan đến tín dụng của Chính phủ và của NHNN Việt Nam. - Đa dạng hóa hình thức huy động vốn và cho vay, ngoài việc cho vay vốn lưu động, ngân hàng còn tài trợ tăng tỷ trọng cho vay trung dài hạn đáp ứng nhu cầu vốn cho DNNVV nâng cao năng suất sản xuất của doanh nghiệp. - Lãi suất cho vay mang tính linh hoạt theo thị trường. Đôi khi ngân hàng cũng áp dụng cho vay ưu đãi đối với DNNVV theo chính sách chế độ của nhà nước, góp phần phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa. - Nâng cao chất lượng tín dụng, những dự án mang lại hiệu quả kinh tế xã hội thiết thực. - Cơ cấu lại dư nợ, phù hợp chính sách phát triển của nền kinh tế, hạn chế đến mức thấp nhất khả năng phát sinh nợ xấu, xử lý có hiệu quả các khoản nợ khó đòi, tăng cường các biện pháp quản lý tín dụng nâng cao khả năng hoạt động kinh doanh của ngành ngân hàng. - Tiếp tục đổi mới, hiện đại hóa hoạt động, nâng cao năng lực và trình độ chuyên môn của cán bộ ngân hàng, đặc biệt cán bộ làm công tác tín dụng. - Các TCTD cần phải cải tiến quy trình thủ tục trong quan hệ tín dụng nhằm đảm bảo nhanh chóng, thực hiện không gây phiền hà cho khách hàng. 3.1.5 Định hướng phát triển tín dụng của NHNTVN- CNBT đến 2010 NHNTVN- CNBT đề ra định hướng phát triển trong giai 2008-2010 tăng mức huy động vốn trong dân cư và các tổ chức kinh tế tăng bình quân 20-30%, dư nợ vay tăng trung bình 20 -30%/năm. Tín Dụng đối với DNNVV cụ thể như sau: - Tăng số lượng khách hàng doanh nghiệp DNNVV đến 2010 lên là 150 doanh nghiệp. - Doanh số hoạt động tín dụng của DNNVV chiếm khoảng 40-50% doanh số tín dụng của Ngân hàng. Số dư nợ vay chiếm 40-50% tổng số dư nợ vay . - Ngân hàng đưa ra các chỉ tiêu tăng trưởng cả về lĩnh vực tiền gửi, tín dụng, dịch vụ nâng hoạt động kinh doanh của ngân hàng. - Ngân hàng đưa ra mục tiêu thực hiện bảo lãnh cho DNNVV tăng về số lượng cũng như giá trị bảo lãnh cho doanh nghiệp. 3.2 NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỖ TRỢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH - BẾN THÀNH 3.2.1 Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa Để tồn tại và phát triển, DNNVV cần phải: - Xây dựng mối liên kết với các Hiệp hội DNNVV, các hiệp hội làng nghề, các doanh nghiệp khác(nhất là doanh nghiệp lớn), cùng nhau tồn tại và phát triển. DNNVV sản xuất các sản phẩm phụ kiện cho các doanh nghiệp lớn, được sự giúp đỡ của hiệp hội và các tổ chức khác, nắm bắt các thông tin về doanh nghiệp như tình hình sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn, dịch vụ; đồng thời chuyển thông tin về hoạt động tín dụng tới DNNVV, tạo ra mối liên hệ qua lại thường xuyên, xâm nhập lẫn nhau giữa tổ chức tín dụng với DNNVV. Mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ chức quốc tế, tranh thủ khai thác các nguồn tài trợ cho DNNVV, tạo ra sự đa dạng các nguồn vốn, đặc biệt là vốn trung và dài hạn ngoại tệ đầu tư cho các dự án sản xuất hàng xuất khẩu. Mở rộng hợp tác, học tập kinh nghiệm về mô hình quản lý tín dụng, đầu tư cho DNNVV tại các tổ chức tín dụng trong khu vực và trên thế giới tạo ra các cơ hội nhận tài trợ về đào tạo, học hỏi kinh nghiệm, góp phần nâng cao các kỹ năng đầu tư cho DNNVV. - Giải pháp về nguồn vốn: phát triển đa dạng các sản phẩm huy động vốn, kết hợp mở rộng mạng lưới với nâng cao chất lượng dịch vụ, tạo ra nguồn vốn chi phí thấp, thời gian dài để đầu tư trung dài hạn. Cân đối tỷ lệ vốn cố định hàng năm dành cho đầu tư khách hàng DNNVV, trên cơ sở chiến lược và mục tiêu chung hàng năm. - Xây dựng chiến lược và kế hoạch sản xuất, áp dụng các phương thức quản lý tiên tiến, tuân thủ các quy định của pháp luật về công tác thống kế, hạch toán kế toán. Các dự án phản ánh chính xác quá trình thực hiện phương án, phải nghiên cứu các yếu tố thị trường đầu vào, đầu ra, quy trình công nghệ đảm bảo tính trung thực và hiệu quả của dự án, phương án vay. - Luôn cải tiến và nâng cao trình độ công nghệ, khoa học- kỹ thuật, đầu tư máy móc thiết bị hiện đại nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng lực sản xuất và đảm bảo khả năng giữ vững thương hiệu và thị phần. - Phát triển sản phẩm và thương hiệu của các DNNVV trong nền kinh tế quốc tế, phải xây dựng tổng hợp các chiến lược sản xuất - kinh doanh thích hợp với điều kiện cạnh tranh và hội nhập của toàn bộ nền kinh tế. - Nâng cao năng lực về vốn : tận dụng các nguồn vốn ưu đãi kết hợp với nguồn vốn tự có, nâng cao tốc độ luân chuyển vốn, phương thức thanh toán phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của từng ngành nghề, đa dạng hóa các hình thức huy động vốn tạo ra đòn cân nợ hiệu quả góp phần nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Nâng cao trình độ của các cấp quản lý và người lao động thông qua việc bồi dưỡng, đào tạo để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh trong bối cảnh hòa nhập nền kinh tế quốc tế. - Nâng cao hiểu biết của người quản lý về pháp luật và ý thức chấp hành pháp luật, xây dựng văn hoá, đạo đức kinh doanh của doanh nhân Việt Nam, kinh doanh trung thực, đúng pháp luật, có ý thức trách nhiệm với cộng đồng và ý thức bảo vệ môi trường, chăm lo đời sống của người lao động; xây dựng và củng cố sự tín nhiệm của khách hàng. - Mỗi doanh nghiệp phải biết lựa chọn ngành nghề, quy mô phù hợp với đặc điểm, tiềm năng vốn có của từng doanh nghiệp. 3.2.2 Đối với hoạt động của NHNTVN - CN BT Ngân hàng cần thực hiện một số giải pháp để đạt được mục tiêu trong giai đoạn 2008-2010. Trong đó, mở rộng tín dụng và cung cấp dịch vụ ngân hàng cho các DNNVV chủ yếu sau: Tăng cường tuyên truyền quảng bá hoạt động của Ngân hàng đối với DNNVV - Xây dựng website NHNTVN-CN BT, trang web này là công cụ hỗ trợ và là cầu nối giữa Ngân hàng với các DNNVV giao lưu, tìm hiểu lẫn nhau. - Tổ chức và tham gia hội chợ, triển lãm giới thiệu sản phẩm của ngân hàng đến các doanh nghiệp. - Phải thường xuyên tổ chức hội nghị khách hàng để nắm bắt kịp thời các tồn tại đối với DNNVV từ đó đưa ra các biện pháp để giúp đỡ cho doanh nghiệp vượt qua những khó khăn . - Nghiên cứu để thiết kế các tờ brochure giới thiệu sản phẩm và phát triển các hình thức tuyên truyền, quảng bá thương hiệu và các dịch vụ ngân hàng trên các phương tiện thông tin đại chúng. - Đưa cán bộ tín dụng đến tận doanh nghiệp để tiếp thị cũng như tìm hiểu và tư vấn nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp. Tăng trưởng nguồn vốn huy động Ngân hàng phải có những giải pháp để tăng nguồn vốn huy động : - Ngân hàng phải đưa ra chính sách lãi suất huy động phù hợp từng khu vực, từng thời thời kỳ so với các ngân hàng khác nhằm năng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng. - Đa dạng hóa các dịch vụ tiền gởi như tiền gửi không kỳ hạn, kỳ hạn 1 tuần, kỳ hạn 2 tuần, kỳ hạn 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 4 tháng… 12 tháng, 2 năm, 3 năm…, tiết kiệm giáo dục, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm đa năng, với các cách tính lãi đầu kỳ, cuối kỳ, định kỳ, tính lãi luỹ tiến…đến tận nơi để thu tiền hay chi trả cho khách hàng, gia tăng các tiện ích cung cấp cho khách hàng tiền gởi cùng với nhiều tiện ích được mở rộng để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng trong xã hội. - Tăng cường công tác marketing trên các phương tiện thông tin đại chúng (đặc biệt là tivi), tìm hiểu kỹ hơn về nhu cầu của khách hàng từ đó đa dạng các dịch vụ, đưa ra các phương thức khuyến mại khác biệt, tạo sự hấp dẫn nhất định cho khách hàng. - Ngân hàng tích cực tìm kiếm, thu hút các nguồn vốn rẻ như tiền gửi không kỳ hạn của doanh nghiệp và cá nhân, cùng với khoản vốn tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, tiền gửi tiết kiệm của cá nhân để đáp ứng cho vay ngắn, trung và dài hạn. - Đơn giản hóa thủ tục gửi tiền và rút tiền, nhanh chóng, thuận tiện, an toàn cho khách hàng. - Nâng cao tác phong giao dịch, bố trí người có đủ năng lực, phẩm chất để thực hiện giao dịch nhanh, chính xác, niềm nở. Ngoài ra, các bộ phận khác như kho quỹ, bộ phận kế toán, bộ phận tín dụng cũng phải ân cần với khách hàng, tiếp thị cho khách hàng về thủ tục gởi tiền v.v.v Tăng trưởng tín dụng dụng đối DNNVV Để tăng trưởng tín dụng cần phải thực hiện những giải pháp sau : - Mở rộng thêm một số hình thức cho vay mới : Tài trợ cho xuất khẩu trước khi giao hàng, cho vay cầm cố bằng chính các mặt hàng chủ lực của nền kinh tế, cho vay tài sản hình thành trong tương lai, cho vay hợp tác với chủ đầu tư để cho khách hàng mua nhà chung cư trả góp, sửa chữa và nâng cấp máy móc thiết bị, phương tiện vận tải… - Thực hiện chính sách lãi suất cho vay linh hoạt: Mức lãi suất phải hợp lý, hài hoà lợi ích ngân hàng và doanh nghiệp, đôi khi áp dụng lãi suất ưu đãi với khách hàng. Đặc biệt đối với DNNVV, nên thực hiện lãi suất dựa vào độ tín nhiệm của doanh nghiệp, xu thế sản xuất kinh doanh trên thị trường, hình thức và mặt hàng kinh doanh. - Mở rộng hoạt động chiết khấu các chứng từ có giá : DNNVV là các doanh nghiệp nắm giữ nhiều các loại giấy tờ có giá như thương phiếu, tín phiếu, trái phiếu chưa đến hạn thanh toán. Họ có thể đem những chứng từ có giá này đến ngân hàng xin chiết khấu để có thêm vốn sản xuất, kinh doanh. - Cho vay được đảm bảo bằng khoản công nợ phải thu của doanh nghiệp: Ngân hàng có thể cho doanh nghiệp vay vốn theo tỷ lệ nào đó trên khoản phải thu khi thiếu vốn lưu động tạm thời do chưa thu kịp tiền bán hàng. Tỷ lệ này cao hay thấp phụ thuộc vào chất lượng các khoản nợ mà được ngân hàng, hoặc công ty mua bán nợ thẩm định một cách chặt chẽ. - Linh hoạt hình thức cho vay có đảm bảo: Ngân hàng tăng cường áp dụng hình thức cho vay đảm bảo bằng phương tiện vận chuyển, máy móc thiết bị, hàng hoá, dịch vụ…Ngân hàng có thể giải quyết cho vay căn cứ vào tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh của sản phẩm đó trên thị trường. Do vậy ngân hàng cần linh hoạt áp dụng hình thức thế chấp, tín chấp, bão lãnh cho phù hợp để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp đủ nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. - Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khi cho vay DNNVV: Trình độ phân tích doanh nghiệp của cán bộ tín dụng phải được không ngừng nâng cao như: bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, tổ chức tập huấn, thi tình huống, đặc biệt là trình độ thẩm định dự án, phương án vay vốn, lựa chọn khách hàng, vận dụng các chế độ thể lệ tín dụng đã ban hành. Đội ngũ cán bộ thẩm định phải gồm những người am hiểu chuyên ngành, có kinh nghiệm tư vấn dự án, phương án sản xuất kinh doanh cho DNNVV. Cần xây dựng những chương trình phân tích tín dụng trên máy vi tính để vừa mang tính khoa học, vừa rút ngắn thời gian xử lý dữ liệu. Phân định rõ trách nhiệm và đảm bảo quyền lợi của cán bộ tín dụng Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Rủi ro tín dụng là rủi ro phổ biến nhất và ảnh hưởng lớn nhất đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, hoạt động kinh doanh càng có lãi thì rủi ro càng cao. Cán bộ tín dụng là người chịu nhiều rủi ro, quyết định lợi nhuận cho ngân hàng. Do đó, cán bộ tín dụng và cấp lãnh đạo phải chịu trách nhiệm về khoản cho vay của mình quyết định. Phải có những hình thức kỹ luật tương xứng với mức độ vi phạm là hợp lý. Ngân hàng cần phải quan tâm nhiều hơn đến quyền lợi vật chất cũng như tinh thần của cán bộ tín dụng và khuyến khích sự chuyên cần nghiên cứu, học hỏi, hăng say trong công tác. Đơn giản hóa thủ tục cho vay DNNVV. - Nghiên cứu cải tiến các mẫu biểu sử dụng trong việc hướng dẫn cho khách hàng dễ hiểu, dễ sử dụng nhưng vẫn đảm bảo an toàn, đúng quy định của ngân hàng. - Thực hiện quy trình nghiệp vụ quản lý tín dụng và rủi ro một cách tinh gọn và đơn giản để áp dụng. - Những hồ sơ pháp lý, hồ sơ vay và những chứng từ về tài sản đảm bảo phải đầy đủ, đó là yêu cầu bắt buộc. Nhưng đối với những chứng từ liên quan đến việc sử dụng vốn vay, chứng từ phục vụ cho việc kiểm tra sau cho vay thì không phải là bắt buộc: như các doanh nghiệp lớn thường có báo cáo tài chính, quyết toán thuế, các hóa đơn mua vào, bán ra ta có thể kiểm tra việc sử dụng vốn, nhưng đối với DNNVV báo cáo tài chính, hóa đơn đôi khi không có. Do vậy, cán bộ tín dụng không nên đòi hỏi doanh nghiệp phải cung cấp đầy đủ các tài liệu, thông tin đầy đủ về tình hình tài chính của doanh nghiệp gây phiền hà, cản trở hoạt động kinh doanh, cán bộ tín dụng tự tìm kiếm, thu thập thông tin. 3.2.3 Đối với Hiệp hội doanh nghiệp - Hội viên chủ động tham gia và bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập nền kinh tế quốc tế, nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành hàng. - Thường xuyên lựa chọn bổ sung cán bộ có trình độ, đạo đức, nhiệt tình của các doanh nghiệp vào bộ máy lãnh đạo hiệp hội; tăng cường tính khách quan, chuyên nghiệp và hiệu quả trong hoạt động của hiệp hội. - Hiệp hội DNNVV phải giúp doanh nghiệp xây dựng dự án có hiệu quả, hiểu rõ các quy định của Ngân hàng, cách thức giao dịch và giao tiếp với Ngân hàng. - Hiệp hội phải thường xuyên tuyên truyền, phổ biến về đường lối, chính sách, luật pháp của Nhà nước cho hội viên; phổ biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên; giáo dục nâng cao ý thức chấp hành luật pháp, trách nhiệm với cộng đồng, xây dựng đạo đức và văn hoá kinh doanh; mở một số lớp đào tạo miễn phí cho hội viên về các qui định tài chính, thuế, Ngân hàng và pháp luật liên quan tới Tổ chức thương mại thế giới. - Hiệp hội DNNVV cần thường xuyên tổ chức hội chợ, triển lãm, hội thảo để các bên nắm xu hướng phát triển chung của các doanh nghiệp; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận trực tiếp với nhau thông qua các cuộc tọa đàm theo các chủ đề riêng; tổ chức các hình thức tuyên truyền thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, các hiệp hội khác; tổ chức các đoàn khảo sát nước ngoài, mời các tổ chức, hiệp hội có kinh nghiệm của nước ngoài đến để trao đổi kinh nghiệm và cũng là để họ có hướng đầu tư vào doanh nghiệp Việt Nam. - Thường xuyên tổng hợp các kiến nghị của doanh nghiệp về luật pháp, cơ chế, chính sách, về cách thức quản lý, điều hành của cơ quan nhà nước các cấp và tinh thần trách nhiệm của đội ngũ công chức trong giải quyết công việc liên quan đến doanh nghiệp và đề đạt các kiến nghị đó đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC 3.3.1 Kiến nghị đối với chính phủ - Sớm trình Quốc hội Luật Ngân hàng Nhà nước mới thay thế Luật Ngân hàng Nhà nước (năm 1997), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước (năm 2003); Luật các TCTD (mới) thay thế Luật các TCTD (năm 1997), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các TCTD (năm 2004); Thứ nhất, Chính phủ cần sửa đổi, bổ sung các quy định về tín dụng, nhất là quy định về đảm bảo tiền vay theo hướng thông thoáng hơn, trao quyền tự quyết cho ngân hàng nhiều hơn để tạo điều kiện cho các DNNVV có đủ các điều kiện vay vốn ngân hàng. Cụ thể như: - Cần cụ thể hóa các quy định về cho vay tín chấp đối với các DNNVV: quy định cho vay tín chấp hiện nay bắt buộc doanh nghiệp hoạt động phải có lãi hai năm liên tục, và báo cáo tài chính của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh phải có kiểm toán. Trong khi đó các DNNVV vừa mới được đầu tư mới hoặc mới được mở rộng sản xuất thì không thể cung cấp đủ hồ sơ tài chính, gây khó khăn cho ngân hàng khi ra quyết định cho vay, mặc dù phương án sản xuất kinh doanh là khả thi và có khả năng thành công cao. Cần phải quy định về cho vay tín chấp nên cởi mở hơn theo hướng ngân hàng được quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm về quyết định cho vay tín chấp. - Cần có những chính sách chế độ cụ thể hơn về việc nhận tài sản thế chấp cầm cố là hàng hóa, cho vay chiết khấu, hoặc những phương thức tài trợ mới như cầm cố hoặc bảo lãnh thương phiếu, cổ phiếu để đa dạng hóa các tài sản đảm bảo giúp DNNVV có thêm các điều kiện tiếp cận vốn ngân hàng. Thứ hai, tiếp tục đổi mới và hoàn thiện căn bản cơ chế, chính sách: về tín dụng, đầu tư, ngoại hối, huy động vốn, thanh toán và các hoạt động ngân hàng khác; các quy định về quản lý và giám sát cung cấp dịch vụ ngân hàng; cấp giấy phép và quản lý các loại hình TCTD; các quy định về mua, bán, sáp nhập, hợp nhất, giải thể và cơ cấu lại các TCTD. Ba là, thiết lập sân chơi thuận lợi cho phát triển doanh nghiệp; chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp; tăng nhanh xuất khẩu, thu hút vốn, công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao để giảm chi phí sản xuất, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Bốn là, thực hiện các chính sách tài chính, thuế, giá cả linh hoạt, hợp lý Chính phủ cần thực hiện chính sách về tài chính, thuế và giá cả hợp lý, linh hoạt trong điều hành nền kinh tế giúp các đơn vị sản xuất kinh doanh hạ giá thành, tăng cường tính cạnh tranh, nâng cao hiệu quả kinh tế và tạo môi trường tốt để phát triển tín dụng Ngân hàng. Năm là,

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docGi7843i php h7895 tr7907 ti chnh cho doanh nghi7879p nh7887 vamp.doc
Tài liệu liên quan