Đề tài Tìm hiểu tình hình lao động và việc làm tại xã hòa sơn, huyện Krông Bông, tỉnh Đăk Lăk

Tài liệu Đề tài Tìm hiểu tình hình lao động và việc làm tại xã hòa sơn, huyện Krông Bông, tỉnh Đăk Lăk: TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN KHOA KINH TẾ ---------------- BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP Tên đề tài: Tìm hiểu tình hình lao động và việc làm tại xã hòa sơn, huyện Krông Bông, tỉnh Đăk Lăk Người hướng dẫn: Bùi Ngọc Tân Người thực hiện: Thái Thị Y Nguyện Ngành: Kinh tế nông lâm Khóa: 2008 - 2012 Đăk Lăk, tháng 11/2011 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp này, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Kinh tế đã giảng dạy và truyền đạt cho tôi những kiến thức căn bản trong suốt những năm học qua. Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn tới Thầy Bùi Ngọc Tân và Cô Tuyết Hoa Niêkdăm đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt thời gian thực tập tại xã Hòa Sơn, huyện Krông Bông, tỉnh Đăk Lăk. Tôi xin cám ơn các cô, các chú, các anh chị ở xã Hòa Sơn, huyện Krông Bông, tỉnh Đăk Lăk đã giúp đỡ nhiệt tình cho tôi trong thời gian thực tập tại địa phương. Và tôi cũng xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên và giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành đề tài. Vì thời gi...

doc30 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1175 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tìm hiểu tình hình lao động và việc làm tại xã hòa sơn, huyện Krông Bông, tỉnh Đăk Lăk, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN KHOA KINH TẾ ---------------- BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP Tên đề tài: Tìm hiểu tình hình lao động và việc làm tại xã hòa sơn, huyện Krông Bông, tỉnh Đăk Lăk Người hướng dẫn: Bùi Ngọc Tân Người thực hiện: Thái Thị Y Nguyện Ngành: Kinh tế nông lâm Khóa: 2008 - 2012 Đăk Lăk, tháng 11/2011 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp này, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Kinh tế đã giảng dạy và truyền đạt cho tôi những kiến thức căn bản trong suốt những năm học qua. Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn tới Thầy Bùi Ngọc Tân và Cô Tuyết Hoa Niêkdăm đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt thời gian thực tập tại xã Hòa Sơn, huyện Krông Bông, tỉnh Đăk Lăk. Tôi xin cám ơn các cô, các chú, các anh chị ở xã Hòa Sơn, huyện Krông Bông, tỉnh Đăk Lăk đã giúp đỡ nhiệt tình cho tôi trong thời gian thực tập tại địa phương. Và tôi cũng xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên và giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành đề tài. Vì thời gian có hạn, kiến thức và kinh nghiệm còn nhiều hạn chế nên bài báo cáo mà tôi thực hiện không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo của các thầy cô. Tôi xin chân thành cảm ơn! Buôn Ma Thuột, tháng 11 năm 2011 Sinh viên thực hiện Thái Thị Y Nguyện DANH MỤC BẢNG BIỂU MỤC LỤC Trang PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 5 1.1 Tính cấp thiết của đề tài 5 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 6 1.3 Phạm vi nghiên cứu 6 1.3.1 Phạm vi về nội dung 6 1.3.2 Phạm vi về thời gian 6 1.3.3 Phạm vi về không gian 6 PHẦN II: CÁC KHÁI NIỆM VÀ LÝ THUYẾT CƠ BẢN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 7 2.1 Các khái niệm và lý thuyết cơ bản 7 2.1.1 Khái niệm lao động 7 2.1.2 Khái niệm việc làm 7 2.1.3 Đặc điểm lao động nông thôn 8 2.1.4 Đặc điểm việc làm ở nông thôn 8 2.2 Phương pháp nghiên cứu 10 2.2.1 Phương pháp chọn mẫu điều tra 10 2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 10 2.2.3 Phương pháp xử lý số liệu 11 2.2.4 Phương pháp phân tích 11 2.2.5 Hệ thống chỉ tiêu phân tích 11 PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 12 3.1 Đặc điểm địa bàn 12 3.1.1 Điều kiện tự nhiên 12 3.1.1.1 Vị trí địa lý 12 3.1.1.2 Địa hình 12 3.1.1.3 Điều kiện khí hậu 12 3.1.2 Các nguồn tài nguyên 13 3.1.2.1. Tài nguyên đất 13 3.1.2.2 Nguồn nước, thuỷ văn 14 3.1.2.3. Tài nguyên rừng 14 3.1.3. Kinh tế - xã hội 14 3.1.3.1 Tình hình dân số, dân tộc và tôn giáo 14 3.1.3.2 Tình hình phân bổ và sử dụng đất trên địa bàn 15 3.1.3.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp 16 3.1.3.4. Cơ sở hạ tầng 17 3.2 Kết quả nghiên cứu 18 3.2.1 Tình hình phát triển kinh tế của xã 18 3.2.1.1 Thực trạng sản xuất nông nghiệp 18 a) Về trồng trọt 18 b) Về chăn nuôi 19 c) Về lâm nghiệp 19 d) Về thủy sản 19 3.2.1.2 Về tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và xây dựng cơ bản 19 3.2.2 Thực trạng lao động phân theo nhóm tuổi 20 3.2.3 Thực trạng về trình độ của lao động 20 3.2.4 Tình hình phân bổ lao động theo ngành nghề 22 3.2.5 Thực trạng công tác giải quyết việc làm cho người lao động 23 3.2.6 Thực trạng thiếu việc làm trong nhóm hộ được điều tra 23 3.2.7 Các yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho người lao động của xã 24 3.2.7.1 Chất lượng lao động và năng suất lao động thấp 24 3.2.7.2 Cung lao động nhiều hơn cầu lao động 25 3.2.8 Mô hình phân tích SWOT về lao động và việc làm của xã 25 3.2.9 Các biện pháp giải quyết việc làm cho người lao động xã Hòa Sơn 26 3.3 Kiến nghị 28 3.3.1 Đối với chính quyền địa phương 28 3.3.2 Đối với người lao động 28 PHẦN IV: KẾT LUẬN 29 PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: “Chủ nghĩa xã hội trước hết nhằm làm cho nhân dân lao động thoát khỏi bần cùng, làm cho mọi người có công ăn việc làm, được ấm no và được sống một đời hạnh phúc”. Tư tưởng của Người luôn là sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về giải quyết việc làm cho người lao động. Việt Nam là một nước có nền kinh tế nông nghiệp, lực lượng lao động tập trung chủ yếu ở nông thôn. Vì vậy, vấn đề lao động và việc làm ở nông thôn được Nhà nước đặc biệt quan tâm. Tuy nhiên, lao động của nước ta chủ yếu là lao động phổ thông, trình độ thấp, tính cạnh tranh thấp. Theo kết quả khảo sát của Viện Khoa học lao động và xã hội (Bộ Lao động – Thương binh – Xã hội) và Manpower Group (Tập đoàn đa quốc gia cung ứng dịch vụ nhân lực) công bố ngày 8.11năm nào tại Hà Nội, Việt nam thiếu trầm trọng lao động có kỹ năng. Theo các chuyên gia, sự thiếu hụt lao động kỹ năng sẽ ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh quốc tế của Việt Nam trong tương lai. Đây là một thách thức lớn đối với nguồn lao động nước nhà. Xã Hòa Sơn, huyện Krông Bông, tỉnh Đăk Lăk là một xã có dân số đông, người dân chủ yếu sống bằng nghề nông nhưng diện tích đất cho nông nghiệp lại nhỏ nên tình trạng thiếu việc làm còn cao, ảnh hưởng đến đời sống kinh tế xã hội của xã. Vấn đề đặt ra là phải đánh giá phân bổ lao động, việc làm trên địa bàn để có những biện pháp khắc phục tạo công ăn việc làm cho người lao động, tăng thu nhập cải thiện mức sống và phát triển kinh tế. Cần phải nói thêm vai trò của lao động việc làm nói chung đặc biệt tropng giai đoạn hiện nay khi mà sự cạnh tranh không những giữa lao động trong nước mà với cả lao động nước ngoài è để thấy được đề tài của mình có ý nghĩa Với những lý do trên, tôi quyết định chọn đề tài “Tìm hiểu tình hình lao động và việc làm tại xã Hòa Sơn, Huyện Krông Bông, Tỉnh Đăk Lăk” để tìm hiểu trong đợt thực tập tổng hợp của mình. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu - Tìm hiểu tình hình Thực trạng lao động và việc làm tại xã Hòa Sơn - Phân tích, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc làm tại xã Hòa Sơn - Đề xuất một số giải pháp nhằm tạo công ăn việc làm, sử dụng lao động theo hướng có hiệu quả hơn tại địa phương 1.3 Phạm vi nghiên cứu 1.3.1 Phạm vi về nội dung - Tổng quan về đặc điểm địa bàn, điều kiện kinh tế xã hội. - Thực trạng lao động và việc làm phân theo nhóm tuổi, trình độ học vấn, ngành nghề, thực trạng thiếu việc làm. 1.3.2 Phạm vi về thời gian - Thời gian thực tập: từ 17/10/2011 đến 12/11/2011. - Số liêu được sử dụng và tổng hợp trong 3 năm 2008, 2009 và năm 2010 1.3.3 Phạm vi về không gian Đề tài được thực hiện tại địa bàn xã Hòa Sơn, huyện Krông Bông, tỉnh Đăk Lăk PHẦN II CÁC KHÁI NIỆM VÀ LÝ THUYẾT CƠ BẢN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Các khái niệm và lý thuyết cơ bản 2.1.1 Khái niệm lao động - Lao động là hoạt động có mục đích của con người, thông qua lao động đó con người tác động vào tự nhiên, cải biến chúng thành những vật có ích nhằm đáp ứng nhu cầu nào đó của con người. - Nguồn lao động là toàn bộ những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động (theo quy định của Nhà nước Việt Nam: Nam có tuổi từ 16-60; nữ có tuổi từ 16-55). - Lực lượng lao động là một bộ phận của nguồn lao động bao gồm những người trong độ tuổi lao động đang có việc làm trong nền kinh tế quốc dân và người thất nghiệp nhưng có nhu cầu tìm việc. 2.1.2 Khái niệm việc làm - Theo luật lao động: Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm - Theo ILO: Việc làm là những hoạt động lao động được trả công bằng tiền và bằng hiện vật - Việc làm là phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao động và những điều kiện cần thiết (vốn, tư liệu sản xuất, công nghệ, …) để sử dụng sức lao động đó Cần có các cách phân loại như thế nào để đến khi minh tìm hiểu mình phân loại chứ 2.1.3 Đặc điểm lao động nông thôn Cơ cấu lao động làm nông nghiệp chiếm đến 90% lao động nông thôn do đó mà đặc điểm của nguồn lao động nông thôn cũng tương đồng với đặc điểm của lao động trong sản xuất nông nghiệp. Đặc điểm của lao động nông thôn: Thứ nhất: Là mang tính chất thời vụ cao và không thể xóa bỏ được tính chất này. Sản xuất nông nghiệp luôn chịu tác động và bị chi phối mạnh mẽ bởi các qui luật sinh học và điều kiện tự nhiên của từng vùng (khí hậu, đất đai…). Do đó, quá trình sản xuất mang tính thời vụ cao, thu hút lao động không đồng đều. Chính vì tính chất này đã làm cho việc sử dụng lao động ở các vùng nông thôn trở nên phức tạp hơn. Thứ hai: Lao động nông thôn rất dồi dào và đa dạng về độ tuổi và có thích ứng lớn. Do đó việc huy động và sử dụng đầy đủ nguồn lao động có ý nghĩa rất quan trọng và phức tạp, đòi hỏi phải có biện pháp tổ chức quản lý lao động tốt để tăng cường lực lượng lao động cho sản xuất nông nghiệp. Thứ ba: Lao động nông thôn đa dạng, ít chuyên sâu, trình độ thấp. Sản xuất nông nghiệp có nhiều việc gồm các khâu với các tính chất khác nhau. Hơn nữa mức độ áp dụng máy móc thiết bị vào sản xuất còn thấp vì thế mà sản xuất nông nghiệp chỉ đòi hỏi về sức khỏe, sự lành nghề và kinh nghiệm. Mỗi lao động có thể đảm nhận nhiều công việc khác nhau nên lao động nông thôn ít chuyên sâu hơn lao động trong các ngành công nghiệp và một số ngành khác: Thể hiện tính thích ứng rộng. Bên cạnh đó, phần lớn lao động nông nghiệp mang tính phổ thông, ít được đào tạo, sản xuất chủ yếu phụ thuộc vào kinh nghiệp và sức khỏe, tổ chức lao động đơn giản, công cụ lao động cũng thô sơ mang tính tự chế cao. Lực lượng chuyên sâu, lành nghề, lao động đòi hỏi hàm lượng khoa học, chất xám chất xám không đáng kể, phân bố lao động không đồng đều, vì vậy mà hiệu suất lao động thấp, khó khăn trong việc tiếp thu công nghiệp hiện đại vào sản xuất. 2.1.4 Đặc điểm việc làm ở nông thôn Ở nông thôn các hoạt động sản xuất nông nghiệp, phi nông nghiệp (công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ) thường bắt nguồn từ kinh tế hộ gia đình. Các thành viên trong hộ gia đình có thể tự chuyển đổi, thay thế để thực hiện công viêc của nhau. Vì thế mà việc chú trọng thúc đẩy phát triển các hoạt động kinh tế khác nhau của kinh tế hộ gia đình là một trong những biện pháp tạo việc làm hiệu quả. Khả năng thu hút lao động trong các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi với các cây trồng vật nuôi khác nhau sẽ khác nhau, đồng thời kéo theo thu nhập lúc đó cũng có sự khác nhau rõ rệt, vì thế mà việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng thu hút nhiều lao động cũng là biện pháp tạo thêm việc làm ngay bên trong sản xuất nông nghiệp. Sản xuất tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn là một hoạt động phi nông nghiệp với một số nghề thủ công mỹ nghệ được lưu truyền từ đời này sang đời khác trong từng hộ gia đình, dòng họ, làng, xã dần dần hình thành những làng nghề truyền thống tạo ra những sản phẩm hàng hóa tiêu dùng dộc đáo vừa có giá trị sử dụng vừa có giá trị văn hóa nghệ thuật đặc trưng cho từng cộng đồng, vùng miền trên đất nước. Việc sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố trong đó có: Đất đai, cơ sở hạ tầng (giao thông, thủy lợi, các hoạt dộng cung ứng giống, phân bón, phòng trừ sâu bệnh…). Hoạt động dịch vụ nông thôn bao gồm các hoạt động đầu vào cho hoạt động sản xuất nông nghiệp – lâm nghiệp – ngư nghiệp và các mặt hàng nhu yếu phẩm cho đời sống dân cư nông thôn, là khu thu hút đáng kể lao động nông thôn và tạo ra thu nhập cao cho lao động. Ở nông thôn, có một lượng lớn công việc không định trước được thời gian như: Trông nhà, trông con, cháu, nội trợ, làm vườn… có tác dụng hỗ trợ tích cực trong việc tăng thêm thu nhập cho gia đình. Thực chất đây cũng là việc làm có khả năng tạo thu nhập và lợi ích đáng kể cho người lao động. Tóm lại, sản xuất nông nghiệp là lình vực tạo việc làm truyền thống và thu hút nhiều lao động của nông dân tại các vùng nông thôn, nhưng diện tích đất đai canh tác giảm đã hạn chế khả năng giải quyết việc làm trong nông thôn. Hiện nay, những việc làm trong nông thôn chủ yếu là những công việc đơn giản, thủ công, ít đòi hỏi tay nghề cao với tư liệu sản xuất chủ yếu là đất đai và công cụ cầm tay, dễ dàng sử dụng, học hỏi và chia sẻ. Vì thế mà khả năng thu hút lao động cao, tuy nhiều sản phẩm được làm ra với chất lượng thấp, mẫu mã không mát mắt người tiêu dùng, năng suất lao động thấp từ đó đã làm cho thu nhập bình quân của lao động tại các vùng nông thôn thấp, dẫn đến tỷ lệ đói nghèo cao so với khu vực thành thị. Trong mục tiêu nghiên cứu, có đề cập đến đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến lao động, việc làm: lý thuyết cần xác định nó là vấn đề, yếu tố nào để phần phân tích còn giải quyết được 2.2 Phương pháp nghiên cứu 2.2.1 Phương pháp chọn mẫu điều tra - Chọn điểm nghiên cứu: Xã Hòa Sơn là một xã thuần nông, xã bao gồm 14 thôn và 1 buôn, dân số đông (khoảng 2.044 hộ, 9.867 khẩu - theo báo cáo của Ủy ban xã Hòa Sơn năm 2010), tình trạng thiếu việc làm còn cao tuy nhiên xã chưa tổ chức được ngành nghề gì để thu hút. Từ những lý do trên nên tôi chọn xã Hòa Sơn làm địa điểm nghiên cứu để hoàn thành bài báo cáo của mình. - Phương pháp chọn mẫu: Quá trình điều tra và thu thập số liệu được tiến hành trong 4 thôn, buôn trên tổng số 15 thôn, buôn tại xã. Những thôn được điều tra là: thôn 1, thôn 8, thôn 10 và buôn Ja. Đây là những thôn tiêu biểu đại diện cho toàn xã, trong đó có 2 thôn phát triển nhất là thôn 1 và 8, thôn 10 được xếp là thôn trung bình của xã, buôn Ja là buôn chậm phát triển nhất (theo tổng hợp kết quả điều tra hộ nghèo chính thức của xã Hòa sơn năm 2010, theo chuẩn nghèo 2011-2015). Theo phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên, chọn đại diện: xem lại cách thức, đã ngẫu nhiên lại còn chọn đại diện là như thế nào???? 135 hộ, hộ nào cũng có thể được điều tra. Cách lựa chọn hộ điều tra là đi điều tra từng hộ trong thôn, hộ nào có người ở nhà thì tiến hành điều tra hộ đó. Đây là hình thức thu thập số liệu một cách ngẫu nhiên, các hộ trong thôn có xác suất chọn mẫu như nhau. 2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu - Số liệu thứ cấp: + Các báo cáo tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Hòa Sơn + Báo cáo về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội + Các báo cáo về tình hình lao động, việc làm và phương hướng giải quyết việc làm của xã. - Số liệu sơ cấp: được thu thập qua quá trình điều tra thực tế các hộ tại địa bàn nghiên cứu. 2.2.3 Phương pháp xử lý số liệu - Đối với số liệu thứ cấp: + Lựa chọn, loại bỏ những số liệu kém giá trị, so sánh các nguồn số liệu với nhau + Tính toán lại số liệu trên cơ sở tôn trọng số liệu gốc + Tính toán các chỉ tiêu, xây dựng các bảng thống kê, các biểu đồ hay đồ thị cần thiết - Đối với số liệu sơ cấp: Tổng hợp, hệ thống hóa lại số liệu điều tra thống kê để sử dụng trong phân tích. - Số liệu sau khi kiểm tra được xử lý qua chương trình Excel sử dụng để tính toán các chỉ tiêu và sắp xếp thành các bản theo mục đích phân tích. 2.2.4 Phương pháp phân tích Báo cáo tập trung phân tích những chỉ tiêu liên quan trực tiếp đến việc làm của lao động nhằm phản ánh đúng thực trạng lao động, việc làm ở xã Hòa Sơn Các chỉ tiêu phân tích tập trung vào lao động, chất lượng lao động, việc làm và những yếu tố ảnh hưởng đến lao động, việc làm trong xã. Phương pháp thống kê so sánh: So sánh các biến động về lao động, việc làm giữa các nhóm hộ. Phân tích SWOT để thấy điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ, thách thức đối với lao động tại xã. 2.2.5 Hệ thống chỉ tiêu phân tích Em thực hiện về lao động việc làm, không thấy có chỉ tiêu nào đánh giá về lao động, việc làm???? - Thu nhập bình quân/hộ = Tổng thu nhập của các hộ/Số hộ điều tra - Thủ tướng vừa ký quyết định ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo mới áp dụng cho giai đoạn 2011-2015. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01-01-2011. Bảng 1: Chuẩn nghèo 2011-2015 ĐVT:VNĐ Chỉ tiêu Nghèo Cận nghèo Khá TNBQ/tháng <401.000 401.000 - 520.000 >520.000 PHẦN III ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 Đặc điểm địa bàn 3.1.1 Điều kiện tự nhiên 3.1.1.1 Vị trí địa lý Xã Hòa Sơn nằm trên tỉnh lộ 12 và thuộc huyện Krông Bông cách trung tâm huyện Krông Bông khoảng 4 km về phía Đông. - Phía Đông: giáp thị trấn Krông Kmar. - Phía Tây: giáp xã Ea Trul. - Phía Nam: giáp dãy núi Cư Yang Sin - Phía Bắc: giáp xã Khuê Ngọc Điền, Xã Hòa Tân. Tổng diện tích toàn xã là 5.369 ha (số liệu kiểm kê Đất đai 2010) 3.1.1.2 Địa hình Xã có địa hình bị chia cắt thành 2 vùng tương đối rõ rệt, phía nam là vùng núi cao, phía Bắc là vùng trũng tương đối thấp, độ cao trung bình 650 – 690m. Đất đai khá bằng phẳng ở khu vực trung tâm, phía đông nam của xã là dãy núi Cư Yang Sin chiếm 51,54 % diện tích tự nhiên. Khu vực có địa hình thấp hơi có lượn sóng, phân bổ ở phía tây bắc. Độ cao trung bình 450 – 470m, chiếm 48,46% diện tích tự nhiên. Nhìn chung địa hình thuận lợi cho việc phát triển kinh tế nông - lâm nghiệp. 3.1.1.3 Điều kiện khí hậu Xã Hòa Sơn có đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhưng do sự nâng lên của địa hình ở độ cao trung bình từ 245 - 260 mét (so với mặt nước biển) nên có đặc điểm rất đặc trưng của chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên. * Nhiệt độ: - Nhiệt độ trung bình trong năm 25,70 C - Nhiệt độ cao nhất trung bình năm 28,70 C - Nhiệt độ thấp nhất trung bình năm 22,30 C - Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối 38,50 C - Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối 12,60 C * Độ ẩm: Độ ẩm không khí tương đối ở xã Hòa Sơn nói riêng, vùng cao nguyên nói chung bình quân năm khoảng 81%. Độ ẩm tương đối trung bình có giá trị số lớn nhất vào tháng 9 khoảng (92%) và thấp nhất vào các tháng 2, 3, 4 khoảng (70% - 79%) biến trình ẩm của không khí phù hợp với biến trình mưa ở đây và ngược lại với biến trình của nhiệt độ trung bình năm. 3.1.2 Các nguồn tài nguyên 3.1.2.1. Tài nguyên đất - Tài nguyên đất: Theo kết quả điều tra thổ nhưỡng năm 1978 của Viện qui hoạch thiết kế nông nghiệp và kết quả điều tra bổ sung chuyển đổi tên loại đất theo hệ thống phân loại của FAO – UNESCO năm 1995. Trên địa bàn xã có những nhóm đất chính với diện tích và tỷ lệ từng loại đất như sau: * Nhóm đất phù sa: Diện tích 1.465 ha, chiếm tỷ lệ 27,29% diện tích tự nhiên toàn xã, phân bổ tập trung ở khu vực thung lũng ven sông thuộc phía Bắc của xã. Đất được bồi đắp hàng năm do bị ngập lụt nên khá phì nhiêu. Hiện nay đất phù sa đang được sử dụng vào trồng lúa 2 vụ và hoa màu ,cây công nghiệp ngắn ngày. * Nhóm đất xám rẫy: Diện tích 1.215,5 ha, chiếm tỷ lệ 22,56%, phân bố ở khu vực phía Đông Bắc của xã. Hiên nay đang được khai thác để trồng cà phê, tiêu, điều, sắn.... * Nhóm đất đỏ vàng trên đất phiến sét: chiếm 14,17%, phân bố ở khu vực phía Tây của xã. * Nhóm đất vàng nhạt trên đá Granit (Fa, Ha) chiếm 18,52%; phân bổ tập trung ở khu vực nửa xã, phía Đông. Đất có tầng dày < 30 cm, thành phần cơ giới từ thịt nặng đến sét, khả năng giữ ẩm kém, có đá lẫn. * Nhóm đất khác: Bao gồm các loại đất lầy thụt và đất dốc tụ, phân bổ dưới các khe suối hợp thủy. Loại đất này có độ phì khá cao, giàu mùn, khả năng giữ ẩm rất tốt, tuy nhiên chỉ chiếm tỷ lệ 17,46%. - Đất đai trên địa bàn xã được hình thành từ nhiều nguồn gốc khác nhau nên phân loại đất khá đa dạng, lại phân bố trên nhiều loại địa hình, nên khả năng khai thác cũng hết sức đa dạng và phong phú, là một yếu tố thuận lợi để phát triển đa dạng những loại cây trồng. 3.1.2.2 Nguồn nước, thuỷ văn + Nước mặt: Trên địa bàn xã có hệ thống hồ đập, sông suối tương đối nhiều, tạo nên nguồn nước mặt dồi dào, giúp cho việc canh tác nông nghiệp tại địa phương thuận lợi hơn. + Nước ngầm: Nguồn nước ngầm tương đối dồi dào, chủ yếu phân bố ở độ sâu trung bình từ 5-10m. Tuy nhiên mực nước lại phụ thuộc theo mùa, mùa mưa nước dồi dào nhưng chất lượng kém, ô nhiễm. Ngược lại mùa khô mực nước ngầm hạ thấp khoảng 4m đến 5m, chất lượng nước khá hơn. 3.1.2.3. Tài nguyên rừng Theo kết quả kiểm kê 01/01/2005 tổng diện tích đất lâm nghiệp có rừng: 2.790ha. Trong đó: - Đất rừng sản xuất: 1.598 ha - Đất rừng đặc dụng: 959 ha - Đất rừng trồng: 233 ha 3.1.3. Kinh tế - xã hội 3.1.3.1 Tình hình dân số, dân tộc và tôn giáo Theo báo cáo UBND xã Hòa Sơn toàn xã có 14 thôn, 1 buôn với 2.044 hộ, 9.867khẩu. Trong đó đồng bào dân tộc tại chỗ có 243 hộ với 1.255 khẩu chiếm 12,7% dân số toàn xã. Với 11dân tộc anh em sinh sống trên địa bàn, và có 4 tôn giáo chính gồm có: Phật giáo, Thiên chúa giáo, Tin lành và Cao Đài. Theo thống kê mới nhất tổng số hộ có theo tôn giáo trên địa bàn là 119 hộ chiếm tỷ lệ 5,8% tổng số hộ, và số khẩu tương ứng là 494 khẩu chiếm tỷ lệ 5,0% tổng số khẩu. Bảng 2: Tình hình dân số trên địa bàn xã Stt Thôn, buôn Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Số hộ Số khẩu Số hộ Số khẩu Số hộ Số khẩu 1 Thôn 1 164 794 168 782 178 816 2 Thôn 2 271 1436 121 630 121 622 3 Thôn 3 215 1102 138 711 140 703 4 Thôn 4 133 701 135 709 141 720 5 Thôn 5 75 411 75 386 76 407 6 Thôn 6 146 737 158 711 168 791 7 Thôn 7 169 844 163 821 174 824 8 Thôn 8 185 996 192 857 205 894 9 Thôn 9 121 592 121 613 134 613 10 Thôn 10 260 1235 149 674 161 721 11 Buôn Ja 117 661 124 687 131 725 12 Thôn Thanh Phú Chưa thành lập 134 681 142 732 13 Thôn Tân Sơn Chưa thành lập 40 166 43 181 14 Thôn Quảng Đông Chưa thành lập 109 573 115 550 15 Thôn Hòa Xuân Chưa thành lập 113 565 115 568 Tổng cộng 1856 9.509 1.940 9.566 2044 9867 (Nguồn: Báo cáo UBND xã) 3.1.3.2 Tình hình phân bổ và sử dụng đất trên địa bàn Căn cứ vào kết quả điều tra trên địa bàn xã cũng như kế hoạch sử dụng đất đến 2010, tình hình phân bổ và sử dụng đất như sau: Tổng diện tích đất nông nghiệp là 4.581,69 ha chiếm 85,04% tổng diện tích tự nhiên. Đất phi nông nghiệp là 303,02 ha chiếm 5,62%, đất chưa sử dụng là 503,29 chiếm 9,34%. Bảng 3: Tình hình phân bổ và sử dụng đất trên địa bàn xã Chỉ tiêu Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) Tổng diện tích tự nhiên 5388,00 100 1. Đất nông nghiệp 4581,69 85,04 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 2179,02 40,44 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 1717,98 31,89 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 461,04 8,56 1.2 Đất lâm nghiệp 2376,96 44,12 1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 25,71 0,48 2. Đất phi nông nghiệp 303,02 5,62 2.1 Đất ở 72,67 1,35 2.2 Đất chuyên dùng 185,89 3,45 2.3 Đất sông suối, mặt nước chuyên dùng 30,76 0,57 3. Đất chưa sử dụng 503,29 9,34 (Nguồn: Báo cáo UBND xã năm 2009) 3.1.3.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp Với diện tích đất canh tác là 2.179,02ha, ngành nghề chủ yếu của bà con trong xã là sản xuất nông nghiệp trồng cây nông sản như lúa nước, ngô, cà phê, tiêu, điều…Trồng trọt vẫn là ngành chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp của xã. Đặc biệt là trong mấy năm nay do dịch bệnh và kèm theo đó là giá thịt hơi của gia súc gia cầm giảm (cho đến cuối năm 2006 giá thịt lợn hơi và thịt gà mới tăng trở lại) nên giá trị sản xuất ngành chăn nuôi đã giảm một cách đáng kể. Trồng trọt cho đến nay vẫn là ngành sản xuất chính trong nền kinh tế của xã, trong ba năm diện tích gieo trồng có tăng 134 ha với tốc độ tăng không đáng kể. Bảng 4: Cơ cấu cây trồng trên địa bàn xã ĐVT: ha Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 2008/2007 2009/2008 SL % SL % 1. Cây lương thực 1620 1651 1652 31 1.19 1 0.06 Lúa nước đông xuân 228 228 229 0 0.00 1 0.44 Lúa nước vụ mùa 410 419 419 9 2.20 0 0.00 Ngô 490 515 502 25 5.10 -13 -2.52 Khoai lang 90 81 66 -9 -10.0 -15 -18.52 Sắn 402 408 436 6 1.49 28 6.86 2. Cây thực phẩm 184 184 223 0 0.00 39 21.20 Đậu xanh 29 29 29 0 0.00 0 0.00 Đậu các loại 111 111 151 0 0.00 40 36.04 Rau xanh 44 44 43 0 0.00 -1 -2.27 3. Cây CN ngắn ngày 143 150 85 7 4.90 -65 -43.33 Lạc 27 27 27 0 0.00 0 0.00 Mía 60 60 12 0 0.00 -48 -80.00 Cỏ chăn nuôi gia súc 56 63 46 7 12.50 -17 -26.98 4. Cây CN lâu năm 86 141 134 55 63.95 -7 -4.96 Cà phê 23 78 104 55 239.13 26 33.33 Điều 59 59 26 0 0.00 -33 -55.59 Tiêu 4 4 4 0 0.00 0 0.00 (Nguồn: Báo cáo UBND xã năm 2009) 3.1.3.4. Cơ sở hạ tầng * Hệ thống giao thông: Đường tỉnh lộ 12 đi qua địa bàn xã dài 9 km, được rải nhựa thuận tiện cho việc giao thương đi lại với các xã, vận chuyển hàng hóa. Tuy nhiên, phần lớn các tuyến giao thông trong khu dân cư, giao thông nội đồng là đường đất hẹp, gặp khó khăn cho việc đi lại vận chuyển nông sản, hàng hóa nhất là vào mùa mưa. * Hệ thống thủy lợi: Năm 2009 xã Hòa Sơn đã được nhà nước đầu tư thi công bê tông hóa tuyến kênh N1, đã góp phần rất lớn giúp người dân trên địa bàn xã Hòa Sơn nói riêng và cả huyện Krông Bông nói chung, cung cấp được lượng nước cho đồng ruộng vào mùa khô và thoát nước nhanh chóng khi mùa lũ tràn về. Theo Báo cáo tổng kết UBND Xã Hòa Sơn năm 2008, diện tích được tưới theo kế hoạch năm 2008 là 2.166 ha, đến năm 2009 diện tích được tưới 2.170 ha. 3.2 Kết quả nghiên cứu 3.2.1 Tình hình phát triển kinh tế của xã (Theo báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2010 của xã Hòa Sơn) 3.2.1.1 Thực trạng sản xuất nông nghiệp a) Về trồng trọt: Tổng diện tích gieo trồng trong năm 2010 là 2.172 ha * Vụ đông xuân 2009-2010: Tổng diện tích gieo trồng: 329 ha. Trong đó: - Lúa nước: 229 ha, năng suất bình quân 65tạ/ha - Ngô lai: 66 ha, năng suất bình quân 55 tạ/ha - Rau xanh: 13 ha, - Lang: 9 ha, - Cỏ chăn nuôi gia súc: 12 ha. * Vụ hè thu 2010: Tổng diện tích gieo trồng được: 1.683 ha Cây hằng năm: - Lúa nước: 342 ha. Năng suất bình quân 66 tạ/ha, trong đó có 2ha giống lúa xác nhận, cho năng suất cao - Lúa cạn: 77 ha. Năng suất bình quân 50 tạ/ha - Ngô: 464 ha. Năng suất bình quân 65 tạ/ha - Sắn : 436 ha - Khoai lang : 43 ha. - Đậu phụng : 27 ha. - Đậu các loại : 57 ha. - Mía : 12 ha. - Đậu xanh : 29 ha. - Rau xanh : 16 ha - Cỏ chăn nuôi gia súc : 46 ha. Cây công nghiệp: trong xã hiện có 134 ha - Cà phê 104 ha - trong đó diện tích chưa thu hoạch 12 ha. - Điều 26 ha - Tiêu 4 ha * Vụ thu đông: Tổng diện tích gieo trồng: 160 ha Trong đó: - Ngô: 38 ha. Năng suất bình quân đạt 50 tạ/ha. - Rau xanh 14. lang 14 ha. - Đậu các loại 94 ha, Năng suất bình quân đạt 05 tạ/ha, b) Về chăn nuôi :Theo thống kê hiện nay đàn gia súc gia cầm ở xã có: - Tổng đàn trâu có 498 con - Tổng đàn bò 3.211 con - Tổng đàn lợn 5.500 con - Tổng đàn gia cầm: 38.000 con c) Về lâm nghiệp: Diện tích cây lâm nghiệp là 31 ha, trong năm đã trồng mới được 2,2 ha. d) Về thủy sản: Diện tích mặt nước tự nhiên ao hồ: 42ha, trong đó diện tích tự nhiên có nuôi trồng thủy sản là: 28 ha 3.2.1.2 Về tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và xây dựng cơ bản Năm 2010 có 14 cơ sở xay xát, có 8 cơ sở hàn xì, 14 cơ sở may mặc, có 2 che ép mía thủ công. Hầu hết các cơ sở này đều do tư nhân sắm để phục vụ nhu cầu của người dân trong xã. Trên địa bàn xã đối với công nghiệp và dịch vụ không có gì lớn, chỉ có 2 cái chợ tạm thời và một số dịch vụ nhỏ nhằm phục vụ sinh hoạt hằng ngày trong nhân dân. Song nó đã góp phần đáng kể vào việc tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập và phục vụ kịp thời trong sinh hoạt của nhân dân trong xã. Hiện nay 2 chợ tạm trên địa bàn xã hoạt động bình thường, góp phần ổn định được nhu cầu sinh hoạt của nhân dân. Việc triển khai xây dựng chợ tại thôn 3 xã Hòa Sơn đến nay đã hoàn thành phần chợ lồng. Nên đưa ra bảng các ngành theo giá trị, rồi đánh giá mức độ tăng trưởng, sau đó sẽ xem xét gắn liền với mức độ tăng trưởng kinh tế è hiệu quả 3.2.2 Thực trạng lao động phân theo nhóm tuổi Bảng 5: Thực trạng lao động phân theo nhóm tuổi STT Dân   tộc Nhóm tuổi 12-18 18-60 Trên 60 Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) 1 Kinh 64 65.31 289 72.07 26 72.22 2 M’Nông 28 28.57 88 21.94 6 16.67 3 Êđê 6 6.12 24 5.99 4 11.11 4 Tổng 98 100 401 100 36 100 (Nguồn: điều tra trực tiếp người dân) Nhìn chung qua các hộ điều tra thì xã Hòa Sơn có lao động chiếm tỷ lệ khá cao tập trung ở độ tuổi 18 - 60. Qua bảng cho thấy lực lượng lao động rất dồi dào, độ tuổi tương đối trẻ. Tuy nhiên lao động chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, do đó chưa tận dụng hết sức mạnh của lượng lao động và chưa khai thác được sự sáng tạo của lao động. Những năm gần đây lao động đã chuyển sang các ngành nghề khác như tiểu thủ công nghiệp – xây dựng, dịch vụ - thương mại và đi lao động ở các tỉnh, thành phố khác. 3.2.3 Thực trạng về trình độ của lao động Giải quyết việc làm và việc làm bền vững, đảm bảo thu nhập ổn định và từng bước nâng cao đời sống cho người dân đang là vấn đề bức thiết của toàn xã hội và là nhu cầu cần thiết đối với bản thân của người lao động. Trình độ, tay nghề đang trở thành yếu tố có tính quyết định, đảm bảo cho người lao động có việc làm và giữ được việc làm. Tuy nhiên hiện nay có một bộ phận không nhỏ người lao động có trình độ học vấn, tay nghề còn thấp. Ở xã Hòa Sơn lao động nông nghiệp chiếm đa số, trình độ của người lao động còn thấp nên việc giải quyết công ăn việc làm cho người lao động gặp nhiều khó khăn. Bảng 6: Thực trạng lao động theo trình độ học vấn Trình độ Hộ Không biết chữ Chưa đi học Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 Trung cấp,CĐ-ĐH Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Khá 14 28.6 19 57.58 51 49.51 162 77.51 84 75 51 83.6 Cận nghèo 7 14.3 1 3.03 7 6.80 12 5.74 8 7.14 5 8.2 Nghèo 28 57.1 13 39.39 45 43.69 35 16.75 20 17.86 5 8.2 Tổng 49 100 33 100 103 100 209 100 112 100 61 100 (Nguồn: điều tra trực tiếp người dân) Qua bảng ta thấy trình độ của lao động ở các hộ phỏng vấn là thấp, đây là rào cản lớn cho việc phát triển kinh tế trong giai đoạn tới. Tỷ lệ người không biết chữ chiếm khoảng 8,64%, đa số là người đồng bào. Tỷ lệ người ở trình độ cấp 1 là 18,17%, cấp 2 là 36,86%, cấp 3 là 19,75% và những người có trình độ từ trung cấp trở lên chỉ có 10,76%. Lao động có trình độ từ cấp 2 trở lên chủ yếu ở hộ khá, còn hộ cận nghèo và hộ nghèo có tỷ lệ ít hơn. Nguyên nhân là do ở những hộ nghèo không có điều kiện để cho con tiếp tục đi học. Ngoài ra ý thức nâng cao trình độ của một bộ phận thanh thiếu niên còn kém, tình trạng bỏ học vẫn còn xảy ra. Có thể nói trình độ của người lao động tuy chưa cao nhưng người lao động trong xã rất cần cù chịu khó, luôn tìm hướng để sản xuất theo hướng có giá trị cao nhất. Xã đã phối hợp với Trạm Khuyến nông của huyện tổ chức 06 lớp học cho hội viên hội nông dân về kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt và phòng trừ sâu bệnh cho cây lúa, bắp, cà phê, ... Ngoài ra đã tổ chức hội thảo đầu bờ về kỹ thuật nuôi cá rô phi đơn tính, nuôi cá lóc (thôn 10), trồng lúa và chăn nuôi bò, heo đã thu hút được nhiều nông dân tham gia. Tuy nhiên không phải tất cả các hộ nông dân đều được tham gia tập huấn. Theo như đi điều tra một thôn chỉ có 4 - 5 người được tham gia lớp tập huấn. Do vậy xã cần mở rộng các lớp tập huấn để nhiều người dân được tham gia học hỏi, nâng cao kiến thức và có cơ hội trao đổi kinh nghiệm với nhau. Bên cạnh đó trình độ chuyên môn nghiệp vụ tay nghề của lao động nông nghiệp còn yếu, hầu hết là lao động giản đơn chưa qua đào tạo, quá trình sản xuất còn dựa trên kinh nghiệp sản xuất là chính, lực lượng lao động lành nghề, lao động chất xám không đáng kể. Điều này làm ảnh hưởng tới việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật tăng năng suất lao động và sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa ở nông thôn. Do đó xã cần đặt ra giải pháp để giải quyết kịp thời vấn đề này, đó là tăng cường đào tạo, bồi dưỡng người lao động có trình độ để theo kịp với xu thế kinh tế hiện nay. 3.2.4 Tình hình phân bổ lao động theo ngành nghề Phân bổ lao động cho các ngành sản xuất là một nội dung quan trọng trong việc sử dụng lao động, lao động trong các ngành nông nghiệp với hiệu quả thấp, thu nhập không ổn định đã dần chuyển sang các ngành khác nhưng hiện nay cơ cấu lao động phân bố không đồng đều giữa các nhóm ngành. Bảng 7: Tình hình phân bổ lao động theo ngành nghề Ngành nghề Hộ Nông Đang học Công nhân Viên chức Khác Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Khá 218 66.67 127 67.9 18 94.74 13 86.66 40 76.92 Cận nghèo 19 5.81 17 9.09 1 5.26 1 6.67 5 9.62 Nghèo 90 27.52 43 22.99 0 0.00 1 6.67 7 13.46 Tổng 327 100 187 100 19 100 15 100 52 100 (Nguồn: điều tra trực tiếp người dân) Theo số liệu điều tra thì lao động làm nông chiếm tỷ lệ cao nhất. Điều tra 600 lao động thì có tới 327 lao động làm nông chiếm 54,5%, lao động là công nhân có 19 người chiếm 3,17%, lao động là viên chức có 15 người chiếm 2,5% và lao động khác 18 người chiếm 3%. Nhìn chung ta thấy lao động là công nhân, viên chức, lao động khác chủ yếu là ở hộ khá, ở hộ cận nghèo và hộ nghèo chiếm tỷ lệ rất ít. Ở những hộ khá số lượng người đang theo học cũng chiếm tỷ lệ cao hơn nhiều so với hộ cận nghèo và hộ nghèo, chiếm 67,9%. 3.2.5 Thực trạng công tác giải quyết việc làm cho người lao động Hằng năm tại xã có 240 đến 260 người đến tuổi lao động, xã chưa tổ chức được ngành nghề gì để thu hút mà chỉ tạo điều kiện về thủ tục cho nông dân mở 01 xí nghiệp khai thác đá tạo ra công ăn việc làm cho một số lao động và cho thanh niên đi hợp đồng lao động ở ngoại tỉnh. Bên cạnh đó kinh tế tư nhân, kinh tế hộ gia đình phát triển và sản xuất có hiệu quả, tạo ra nhiều giá trị sản phẩm cho xã hội và giải quyết việc làm cho người lao động. Xã đã giải quyết thủ tục cho các hộ vay các nguồn vốn ở ngân hàng chính sách xã hội huyện để đầu tư sản xuất, chăn nuôi, tạo việc làm cho lao động. Trong năm 2010 đã có 160 hộ nghèo và cận nghèo với sự tín chấp của các đoàn thể, được ngân hàng chính sách cho vay tổng số tiền là 750 triệu đồng, góp phần cải thiện vốn đầu tư sản xuất cho nhân dân. Tuy vậy lao động vẫn phải đi làm thuê nơi khác theo thời vụ. 3.2.6 Thực trạng thiếu việc làm trong nhóm hộ được điều tra Trong những năm gần đây, tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm ở nông thôn diễn ra rất phổ biến, điều này làm cho một lực lượng lớn lao động ở nông thôn phải tới các đô thị để kiếm việc làm, gây ra các tệ nạn làm cho các cơ quan chức năng khó quản lý người lao động. Khả năng tạo việc làm ở khu vực nông thôn càng hạn hẹp. Do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ nên lao động trong xã thiếu việc làm khá lớn. Lao động nông nghiệp chuyển sang đi làm thợ xây, đi làm thuê ở các xã khác, … nhưng thời gian nông nhàn vẫn còn nhiều. Nếu theo tiêu chuẩn của thất nghiệp, em tính được tỷ lệ thất nghiệp là bao nhiêu, thất nghiệp do những nguyên nhân nào, việc làm tạo được cho những lĩnh vực nào Em cần tách bạch giữa lao động và việc làm, từ lao động và thực trạng việc làm đó è xem cách giải quyết nào là hiệu quả nhất: Giải pháp của đề tài 3.2.7 Các yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho người lao động của xã Tài nguyên có thể giải quyết được hết nguồn gốc của việc làm hay thất nghiệp không, hay người lao động không chịu làm việc, các chính sách của địa phương trong việc tạo công việc cho xuất khẩu lao động???? 3.2.7.1 Chất lượng lao động và năng suất lao động thấp Trong vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn ở nước ta vẫn còn chứa đựng nhiều mảng yếu, trong quá trình tác động của CNH HĐH trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, những mảng yếu đó càng bộc lộ rõ hơn. Một trong những mảng yếu đó là chất lượng nguồn lực chưa đáp ứng nhu cầu phát triển, những cơ hội đem lại cho người lao động trong lộ trình thực hiện các cam kết gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO là việc làm tăng do sự xuất hiện nhiều ngành nghề mới ở các lĩnh vực mới, khu vực mới. Thị trường lao động phát triển, sự di chuyển lao động ở các vùng lãnh thổ, giữa các doanh nghiệp…tăng cao. Người lao động Việt Nam vừa có thể tham gia sâu vào quá trình phân công lao động quốc tế vừa có cơ hội để tiếp nhận khoa học và công nghệ tiên tiến. Chúng ta đang có một lực lượng lao động xã hội rất lớn. Nguồn lao động của Việt Nam hàng năm được bổ sung nhiều nhưng cơ hội để họ có việc làm bảo đảm thu nhập ổn định đời sống lại không dễ dàng. Số lao động đã qua đào tạo không chỉ chiếm tỷ lệ thấp mà còn bất cập do chất lượng đào tạo kém, cơ cấu đào tạo bất hợp lý, mất cân đối giữa đào tạo nghề và đào tạo cấp bậc cao đẳng, đại học. Cái vòng luẩn quẩn trong bức tranh chung của thị trường lao động Việt Nam là: chất lượng lao động thấp dẫn đến lương thấp, năng suất lao động thấp và cuối cùng cản trở tốc độ tăng trưởng kinh tế. Hiện nay dùng chỉ tiêu để đánh giá chất lượng lao động nông thôn rất khó, trình độ của người lao động không chỉ dựa trên đánh giá về trình độ văn hóa, chuyên môn, trong sản xuất lao động còn dựa trên kinh nghiệm được tích lũy từ thế hệ này sang thế hệ khác. Qua điều tra tôi thấy chất lượng lao động của xã còn hạn chế, lao động phổ thông chiếm đại bộ phận, lao động có chuyên môn còn thấp, lao động có trình độ trung cấp trở lên chỉ có 10,76%. Công tác tư vấn giới thiệu việc làm chưa được phát triển, người lao động chưa hiểu đúng và đầy đủ quan niệm việc làm, còn mang nặng tư tưởng trông chờ Nhà nước. Công tác đào tạo nghề cho người lao động chưa được quan tâm đúng mức làm cho chất lượng nguồn lực ở địa phương gặp nhiều thách thức và trở ngại. Địa phương phải nỗ lực nâng cao chất lượng lao động. 3.2.7.2 Cung lao động nhiều hơn cầu lao động: Thể hiện như thế nào??? Cần có số liệu minh họa Thị trường lao động ở Hòa Sơn mất cân đối nghiêm trọng giữa cung và cầu. Hàng năm do lực lượng lao động tăng quá nhanh mà nhu cầu sử dụng lao động có hạn, lực lượng lao động trong xã rất dồi dào nhưng lượng lao động thiếu việc làm trong xã còn rất nhiều. Những năm tới đòi hỏi phải tiếp tục duy trì chương trình dân số kế hoạch hóa gia đình, từ đó giảm số lượng nguồn nhân lực. 3.2.8 Mô hình phân tích SWOT về lao động và việc làm của xã ĐIỂM MẠNH - Vị trí địa lý thuận lợi, đất đai tương đối màu mỡ, địa hình bằng phẳng thuận lợi cho việc phát triển trồng trọt và chăn nuôi - Nguồn lao động dồi dào, lao động cần cù chịu khó, có kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp. - Chính quyền địa phương quan tâm và có nhiều hỗ trợ. ĐIỂM YẾU - Chất lượng lao động còn thấp, trình độ lao động thấp. - Việc làm không ổn định, thiếu việc làm thường xuyên xảy ra, thu nhập thấp. - Thiếu vốn sản xuất - Các chương trình khuyến nông, khuyến lâm còn hạn chế CƠ HỘI - Có điều kiện tiếp cận, giao lưu học hỏi kinh nghiệm sản xuất - Có thị trường đa dạng, giao thông thuận lợi tạo điều kiện cho thương mại, dịch vụ phát triển THÁCH THỨC - Sức ép của thị trường vì các loại hàng hóa nhập ngoại do gia nhập WTO - Giá cả các mặt hàng phục vụ sản xuất và sinh hoạt tăng nhanh ở mức cao - Sức ép về gia tăng dân số 3.2.9 Các biện pháp giải quyết việc làm cho người lao động xã Hòa Sơn - Nâng cao tay nghề trình độ lao động + Hiện nay trình độ lao động ở xã còn khá thấp. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ảnh hưởng đến việc tiếp cận thong tin việc làm, chính sách… ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế của xã. Do đó, mỗi lao động nói chung và lao động ở xã nói riêng cần tự trao dồi kiến thức văn hóa, kiến thức sản xuất, tăng cường học hỏi lần nhau, học hỏi qua báo đài. + Xã cần xúc tiến phối hợp với các cơ sở dạy nghề của tỉnh, liên kết với các cơ sở dạy nghề ở các địa phương khác, tiến tới thành lập trung tâm dạy nghề phù hợp trên địa bàn xã để dạy nghề cho lao động dưới nhiều hình thức, nâng cao chất lượng lao động đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động, đặc bieeth là chú trọng đến những đối tượng chưa có việc làm, thiếu việc làm. - Hướng dẫn, tạo điều kiện cho các lao động không có việc làm lập các dự án nhỏ vay vốn ưu đãi với lãi suất thấp để phát triển sản xuất tạo việc làm. Đồng thời cũng ưu tiên tạo điều kiện cho các Doanh nghiệp tư nhân, các cơ sở sản xuất có điều kiện và khả năng tạo được nhiều việc làm được vay vốn ưu đãi mở rộng sản xuất thu hút nhiều lao động. - Khuyến khích phát triển các Doanh nghiệp đến đầu tư tại địa phương có sử dụng nhiều lao động tại chỗ, đặc biệt ưu đãi về giá thuế đất cho Doanh nghiệp có chính sách đào tạo nghề cho lao động tại địa phương. - Khuyến khích phát triển các mô hình kinh tế nông lâm kết hợp, các trang trại chăn nuôi, chế biến và tiêu thụ nông sản cho nông dân. - Đa dạng hóa và chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp sang cây trồng vật nuôi có giá trị kinh tế cao, giúp tăng thu nhập cải thiện đời sống cho người dân, tạo thêm việc làm cho người lao động cũng như rút ngắn thời gian nông nhàn. - Chính quyền địa phương nên có những chính sách khuyến khích hỗ trợ như thuế, đầu tư, tín dụng, khoa học công nghệ, thị trường, … chính sách đầu tư phát triển, mở rộng sản xuất, dịch vụ, đa dạng hoá ngành nghề nhằm tạo thêm nhiều chỗ làm việc mới - Phát triển các ngành nghề có nhiều tiềm năng, lợi thế so sánh để thu hút nhiều và nhanh lao động nông nghiệp đang dư thừa ở ngay chính địa phương. Khai thác hiệu quả các ngành nghề sẵn có, trước tiên tập trung vào các ngành nghề chế biến nông sản như chế biên thực phẩm, rau, quả, thịt và sản phẩm chăn nuôi với quy mô nhỏ, phân tán. - Phát triển cơ cở công nghiệp với quy mô vừa và nhỏ trên địa bàn với hình thức sở hữu đa dạng, không hạn chế thuê mướn lao động. Phát huy được vai trò, thế mạnh và sự năng động, sáng tạo của người lao động trong xã. - Tập trung vào các lĩnh vực cần nhiều lao động, ít vốn, công nghệ thích hợp, nguyên vật liệu tại chỗ, các ngành nghề đã tồn tại nhiều năm nay được cải tiến áp dụng kỹ thuật mới như nghề mộc, đan lát, … - Đẩy mạnh các hoạt động công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản - Đẩy mạnh phát triển các hoạt động thương mại - dịch vụ. Tuy nhiên hiện nay hoạt động thương mại dịch vụ trong xã còn nhỏ bé, tự phát, chưa có điều kiện tốt để mở rộng hình thức hoạt động thương mại dịch vụ liên minh. Về phía chính quyền cần khuyến khích phát triển, đồng thời quản lý các hoạt động thương mại dịch vụ. Qua đó sẽ thúc đẩy sự phát triển việc làm tại chỗ. - Cần tiếp tục duy trì chương trình dân số kế hoạch hóa gia đình từ đó giảm lượng cung lao động trong tương lai - Phải sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả nguồn lực đất đai ở xã, phải đẩy nhanh thâm canh tăng vụ, nâng cao hệ quả sử dụng ruộng đất, tăng nhanh giá trị sản lượng trên một đơn vị diện tích. Phải tiếp tục thực hiện giao đất giao rừng cho nhân dân để gắn đất đai với lao động, đất rừng phải có chủ. Hoàn thành giao đất cho những hộ dân không có đất sản xuất và kèm theo những điều kiện hỗ trợ về khuyến nông để giúp hộ sản xuất và khắc phục tình trạng sử dụng kém hiệu quả đất. 3.3 Kiến nghị 3.3.1 Đối với chính quyền địa phương - Cần đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, hoàn thiện hệ thống giáo dục, có chính sách cụ thể và chiến lược đào tạo hợp lý, tránh tình trạng không cân đối trong đào tạo nguồn lực. Chú trọng công tác thanh tra và đảm bảo chất lượng giáo dục. Thực hiện công tác lập kế hoạch, dự báo thường xuyên và cung cấp thông tin về nhu cầu nhân lực của xã hội nhằm điều tiết quy mô, cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo phù hợp. Nâng cao trình độ dân trí, trình độ lao động cho người dân. - Cần tăng cường đội ngũ cán bộ khuyến nông giúp đỡ bà con nông dân từng bước áp dụng khoa học vào quá trình canh tác nông nghiệp. Tích cực chuyển giao khoa học công nghệ, những giống cây trồng vật nuôi có năng suất cao đến với các gia đình nông dân thông qua các mô hình trình diễn, hội thảo… - Tạo điều kiện cho người lao động được vay các nguồn vốn ưu đãi, lãi suất thấp đặc biệt là những hộ nghèo, hộ khó khăn có lao động mà thiếu vốn. - Cần coi trọng vấn đề giải quyết việc làm cho lao động trong xã. - Cần quản lý, mở rộng, hỗ trợ việc dạy nghề cho lao động nông thôn đồng thời khuyến khích mở rộng các cơ sở sản xuất để tạo ra nhiều việc làm cho người lao động, tăng thu nhập cho người lao động nông thôn. - Có những chính sách hỗ trợ, khuyến khích mạnh hơn đối với người lao động có năng lục để mở các cơ sở sản xuất vừa và nhỏ, hỗ trợ các gia đình phát triển kinh tế hộ theo hướng sản xuất hàng hóa, sản xuất chuyên môn hóa hơn để thúc đẩy kinh tế nông nghiệp nông thôn phát triển hơn. 3.3.2 Đối với người lao động - Mỗi lao động, mỗi cá nhân, gia đình cần nhận thức đúng đắn hơn về việc làm, không ngừng nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, chủ động tự tìm kiếm việc làm, tự tạo việc làm tăng thu nhập, phát huy tính năng động sáng tạo của mình. - Làm tốt công tác kế hoạch hóa gia đình, giảm tỷ lệ sinh con thứ 3, nhất là ở các hộ nghèo để có điều kiện để chăm sóc sức khoẻ tốt hơn, con cái được đi học và nâng cao trình độ văn hoá, tạo một lực lượng lao động dồi dào, có trình độ và tay nghề cao góp phần vào sự phát triển của xã hội. Bên cạnh đó, việc giảm tỷ lệ sinh là một việc cần thiết phải thực hiện nhằm giảm bớt sức ép về dân số cho xã hội. - Tích cực học hỏi, trao đổi các kiến thức về kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt nhằm áp dụng các tiến bộ khoa học vào sản xuất nông nghiệp nâng cao hiệu quả kinh tế. Tiếp cận nhanh với giá cả nông sản để có hướng đi hợp lý trong việc đa dạng hóa cây trồng vật nuôi. PHẦN IV KẾT LUẬN Lao động một tế bào quan trọng của xã hội, lao động dư thừa và thiếu việc làm diễn ra khá phổ biến không chỉ ở các vùng nông thôn mà còn diễn ra tại các vùng kinh tế trong cả nước và đối với tất cả các nước trên thế giới. Xã Hòa Sơn là một xã có điều kiện tự nhiên tương đối thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp thâm canh theo chiều sâu, có khả năng tăng vụ, đa dạng hóa cây trồng vật nuôi, bước đầu chuyển sang sản xuất hàng hóa thích ứng với cơ chế thị trường, đảm bảo an toàn lương thực tạo công an việc làm cho người dân. Trong những năm qua nền kinh tế của xã đã có những bước phát triển, cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng tích cực nhưng chưa mạnh, giá trị tổng sản phẩm chủ yếu là từ nông nghiệp. Việc làm chủ yếu của người lao động trong xã là hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhất. Lao động phần lớn tập trung vào sản xuất nông nghiệp, tuy nhiên điều đáng quan tâm là lao động trong nông nghiệp có trình độ học vấn hạn chế, trình độ lao động, trình độ canh tác thấp chủ yếu là lao động thủ công, tay nghề còn thấp nên năng suất trong lao động chưa cao. Với một xã đất chật người động, có nền kinh tế đang phát triển như xã Hòa Sơn thì vấn đề giải quyết việc làm còn rất nhiều khó khăn. Giải quyết vấn đề này không phải một sớm một chiều mà phải có sự đầu tư lâu dài sự phối hợp từ trên xuống dưới để tháo gỡ dần những khó khăn về kinh tế xã hội của xã, giải quyết tốt việc làm cho người lao động sẽ làm giảm lượng lao động thất nghiệp của xã từ đó nền kinh tế xã hội của xã sẽ dần dần được nâng cao.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1 15.doc