Đề tài Tìm hiểu thực trạng và vai trò của hệ thống thông tin kiến thức về nông nghiệp trong sản xuất của người dân xã Hưng Thuỷ - Huyện Lệ Thuỷ - tỉnh Quảng Bình

Tài liệu Đề tài Tìm hiểu thực trạng và vai trò của hệ thống thông tin kiến thức về nông nghiệp trong sản xuất của người dân xã Hưng Thuỷ - Huyện Lệ Thuỷ - tỉnh Quảng Bình: PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Cùng với tiến trình hội nhập, quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH,HĐH) đất nước nói chung và CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn nói riêng đã tạo cho nền nông nghiệp và kinh tế nông thôn nước ta có bước chuyển biến sâu sắc. Cơ cấu kinh tế nông thôn có bước chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng lao động và hàng hoá trong lĩnh vực nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao động và hàng hoá trong lĩnh vực công nghiệp xây dựng và dịch vụ thương mại. Nền sản xuất nông nghiệp truyền thống, lạc hậu đã dần chuyển sang nền nông nghiệp hàng hoá, nhiều loại nông sản đã có vị trí trên thị trường quốc tế như: gạo, tiêu, cà phê… Những thông tin, kiến thức của nền nông nghiệp thế giới cũng như của nền nông nghiệp trong nước sẽ có tác động tích cực hoặc tiêu cực đến sự phát triển của hệ thống sản xuất nông nghiệp, tác động trực tiếp đến người mỗi nông dân. Trong khi đó, trình độ người nông dân còn hạn chế dẫn đến hạn chế trong việc tiếp cận và ứng dụng các t...

doc46 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1369 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tìm hiểu thực trạng và vai trò của hệ thống thông tin kiến thức về nông nghiệp trong sản xuất của người dân xã Hưng Thuỷ - Huyện Lệ Thuỷ - tỉnh Quảng Bình, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Cùng với tiến trình hội nhập, quá trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố (CNH,HĐH) đất nước nĩi chung và CNH, HĐH nơng nghiệp nơng thơn nĩi riêng đã tạo cho nền nơng nghiệp và kinh tế nơng thơn nước ta cĩ bước chuyển biến sâu sắc. Cơ cấu kinh tế nơng thơn cĩ bước chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng lao động và hàng hố trong lĩnh vực nơng nghiệp, tăng tỷ trọng lao động và hàng hố trong lĩnh vực cơng nghiệp xây dựng và dịch vụ thương mại. Nền sản xuất nơng nghiệp truyền thống, lạc hậu đã dần chuyển sang nền nơng nghiệp hàng hố, nhiều loại nơng sản đã cĩ vị trí trên thị trường quốc tế như: gạo, tiêu, cà phê… Những thơng tin, kiến thức của nền nơng nghiệp thế giới cũng như của nền nơng nghiệp trong nước sẽ cĩ tác động tích cực hoặc tiêu cực đến sự phát triển của hệ thống sản xuất nơng nghiệp, tác động trực tiếp đến người mỗi nơng dân. Trong khi đĩ, trình độ người nơng dân cịn hạn chế dẫn đến hạn chế trong việc tiếp cận và ứng dụng các thơng tin và kiến thức về nơng nghiệp. Đặc biệt là các kiến thức và thơng tin về tiến bộ kỹ thuật nơng nghiệp, về thị trường và về các chính sách phát triển nơng nghiệp của nhà nước. Xã Hưng Thuỷ là xã nằm phía nam của huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng Bình, là một xã nghèo bãi ngang thuộc chương trình 135 của chính phủ. Sinh kế của đại đa số người dân chủ yếu dựa vào sản xuất nơng nghiệp. Tuy nhiên, sản xuất nơng nghiệp ở đây cĩ quy mơ sản xuất cịn manh mún, nhỏ lẻ, trình độ sản xuất cịn lạc hậu, năng suất thấp, sản phẩm khơng cĩ sức cạnh tranh trên thị trường hoặc thiếu thị trường tiêu thụ do người dân thiếu các nguồn thơng tin kiến thức về nơng nghiệp. Vấn đề cấp thiết hiện nay đối với địa phương là phải xây dựng được một hệ thống kiến thức thơng tin về nơng nghiệp sao cho người dân cĩ thể tiếp cận, trao đổi, khai thác các thơng tin kiến thức từ nhiều nguồn khác nhau. Vì vậy cần cĩ những nghiên cứu để đánh giá thực trạng và vai trị của hệ thống thơng tin và kiến thức nơng nghiệp hiện cĩ tại địa phương, từ đĩ sẽ hình thành những cơ sở thực tiễn để đề ra phương hướng và giải pháp giải quyết vấn đề trên. Đĩ cũng chính là lý do tơi tiến hành đề tài: Tìm hiểu thực trạng và vai trị của hệ thống thơng tin kiến thức về nơng nghiệp trong sản xuất của người dân xã Hưng Thuỷ - huyện Lệ Thuỷ - tỉnh Quảng Bình. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Mơ tả hệ thống thơng tin kiến thức nơng nghiệp của người dân xã Hưng Thuỷ. Vai trị của hệ thống thơng tin kiến thức nơng nghiệp trong hoạt động sản xuất nơng nghiệp của người dân qua sự nhìn nhận, đánh giá của người dân và chính quyền địa phương. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức và các giải pháp cho việc phát triển hệ thống thơng tin kiến thức về nơng nghiệp cho người dân. PHẦN 2: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Thơng tin Thơng tin (Information) là những ý tưởng, những kiến thức, những sự kiện con người cĩ thể hiểu biết về nĩ nhờ cĩ sự trao đổi với nhau hoặc do con người nhận biết bằng các giác quan. Thơng tin là điều kiện tất yếu tạo thành tri thức của con người [3, 14]. Thơng tin là phương tiện con người dùng để giao tiếp và phát triển cộng đồng. Thơng tin thúc đẩy sự phát triển xã hội, xã hội càng phát triển nhu cầu thơng tin càng cao. Việc tận dụng các nguồn thơng tin sẳn cĩ để áp dụng vào sản xuất, vào đời sống giúp con người rút ngắn thời gian tìm hiểu, nghiên cứu và thúc đẩy phát triển kinh tế nhanh hơn [3, 15]. Cơng nghiệp hĩa và hiện đại hĩa nơng nghiệp nơng thơn ở Việt Nam địi hỏi tăng cường thơng tin chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và cơng nghệ mới đến nơng dân để nơng dân áp dụng vào sản xuất nâng cao dân trí và đời sống. * Tầm quan trọng của thơng tin Theo truyền thống, những bức thơng điệp của Khuyến nơng thường dựa vào kinh nghiệm của nơng dân hoặc những kết quả của cơng tác nghiên cứu khoa học nơng nghiệp. Ở nhiều nước, chính sách của nhà nước là rất quan trọng đối với việc đưa ra các quyết định của nơng dân, ví dụ những chính sách về thuế, chính sách về giá cả... * Nguồn thơng tin Là yếu tố khởi xướng việc thực hiện quá trình truyền thơng tin, yếu tố đĩ cĩ thể là một cá nhân, một nhĩm người hay một tổ chức. Khi sử dụng thơng tin cần quan tâm đến độ tin cậy, sự tín nhiệm và tính chính xác, mới mẻ, hấp dẫn của thơng tin [3, 15]. Người nơng dân sử dụng nhiều nguồn khác nhau để thu thập thơng tin và kiến thức cho việc quản lý nơng trại của họ. Những nguồn này bao gồm: Ở những người nơng dân khác Những tổ chức Khuyến nơng của nhà nước Những tư nhân buơn bán vật tư, cung cấp tín dụng và thu mua nơng sản Những cơng ty của nhà nước, văn phịng tiếp thị và nhà làm chính sách Những tổ chức của nơng dân và các thành viên của nĩ Các tạp chí nơng nghiệp, đài phát thanh, vơ tuyến truyền hình, và các phương tiện thơng tin đại chúng khác Chỉ một ít nơng dân cĩ thể liên hệ trực tiếp với các nhà nghiên cứu, nhất là ở các nước đang phát triển, nơi mà số nhà nghiên cứu tính trên số nơng dân cịn ít, giao thơng khĩ khăn và cĩ một khoảng cách xã hội giữa họ. Nghiên cứu chỉ thực sự cĩ tác động đến sản xuất nơng nghiệp khi cĩ những người làm cơng tác thơng tin giữa các nhà nghiên cứu với nơng dân. Việc thơng tin những vấn đề, những kinh nghiệm và tình hình thực tế của nơng dân cho các nhà nghiên cứu cũng là điều quan trọng để nắm được những kết quả nghiên cứu cĩ thực sự thích hợp và quan trọng cho sự phát triển của nơng nghiệp hay khơng. Sự phát triển của những kỹ thuật cĩ ích trong một hồn cảnh nào đĩ sẽ yêu cầu một sự tổng hợp những kiến thức từ nhiều nguồn khác nhau. Sự tổng hợp này thường phĩ mặc cho nơng dân, mặc dù các nhà nghiên cứu và Khuyến nơng đĩng một vai trị quan trọng trong quá trình đĩ. Việc tổng hợp là một phần quan trọng trong cơng việc của những người làm nghiên cứu hệ thống nơng nghiệp (FSR), những người đang cố gắng kết hợp những thơng tin trong nghiên cứu của các chuyên ngành khác nhau với những thơng tin về tiến triẻn thị trường và các chính sách của nhà nước. Những nhà nghiên cứu chuyên ngành thường khơng muốn các thơng tin của họ kết hợp với các thơng tin từ những nguồn khác trước khi nĩ trở nên cĩ giá trị đối với việc giúp đỡ nơng dân đưa ra quyết định[2, 28 - 29] 2.2. Kiến thức * Kiến thức của nơng dân Rất nhiều kiến thức nơng nghiệp được phát triển từ những thí nghiệm đơn giản mà người nơng dân thực hiện, ví dụ khi trồng một cây trồng mới ở địa phương họ, hoặc khi họ thay đổi lịch bĩn phân. Họ cũng đã cố gắng điều chỉnh những khuyến cáo của Khuyến nơng phù hợp với tình hình nơng hộ của họ. Các nhà nghiên cứu và Khuyến nơng cĩ thể hợp tác với nhau bằng việc giúp cho người nơng dân làm tốt các thí nghiệm này và bằng việc giúp họ rút ra những kết luận chính xác từ những kết quả thu được. Sự hợp tác này sẽ làm tăng chất lượng của các thơng tin và làm giảm đi xác suất nơng dân từ chối làm theo một khuyến cáo nào đĩ. Họ cũng cĩ thể học được ngay từ những thí nghiệm của mình rằng một quan điểm hay một kỹ thuật nào đĩ khơng cĩ tác dụng vì họ đã mắc sai lầm trong khi thí nghiệm. Những thí nghiệm do nơng dân làm thường nảy sinh các thơng tin về sự cần thiết của lao động và tiền vốn của các mùa vụ khác nhau cho các kỹ thuật mới, và khả năng đáp ứng nhu cầu về nguồn lực này. Những thơng tin như vậy là cực kỳ quan trọng cho việc phát triển các kỹ thuật thích hợp[2, 31]. Những kiến thức cĩ giá trị mà nơng dân cĩ được, hay cịn gọi là những kiến thức cổ truyền, thường bị các nhà nghiên cứu lãng quên, mặc dù những thơng tin đĩ cĩ thể khá quan trọng cho những khuyến cáo của một vùng nào đĩ và cũng rất quan trọng cho việc phát triển một hệ thống nơng nghiệp bền vững. 2.3. Sự nghiên cứu về AKIS trên thế giới. Hệ thống thơng tin kiến thức nơng nghiệp (Agricultural Knowledge and Information System - AKIS) là: Các cá nhân, các mạng lưới hoạt động, các cơ quan và những mối tương tác và liên kết giữa họ thu hút hay quản lý việc nảy sinh, chuyển đổi, chuyển giao, lưu giữ, hồi phục, tổng hợp, truyền bá và sử dụng những kiến thức và thơng tin, và cùng phối hợp hành động để cải thiện đáng kể sự phù hợp giữa kiến thức và mơi trường và kỹ thuật được sử dụng trong nơng nghiệp.[2, 27] AKIS đã được hình thành từ cuối những năm 1970 bởi các chuyên gia Khuyến nơng hàng đầu thế giới do họ nhận thấy được sự khơng thích hợp, sự hạn chế của luồng thơng tin/kiến thức một chiều từ trung tâm nghiên cứu đến nơng dân (Nagel 1979). Giữa những năm 1980, Bunting (1986) and Rưling (1987) đã cĩ những bước tiến xa hơn, hai ơng đã nhắm vào những chức năng khác nhau của những nhà nghiên cứu, những người làm cơng tác Khuyến nơng và sự phối hợp giữa họ. Bản chất của AKIS là sự kết hợp giữa ba hệ thống kiến thức, chúng được xem như là một phần của hệ thống kiến thức nơng nghiệp tổng hợp (sơ đồ 1) [12]. Nhà nghiên cứu Nơng dân Khuyến nơng AKIS được mở rộng dựa trên cơ sở của các tổ chức bao gồm các tổ chức cung cấp nguồn kiến thức nơng nghiệp và tất cả các bên liên quan trong việc sản sinh và phổ biến kiến thức nơng nghiệp. Cơ sở của AKIS được dựa trên các khái niệm về hệ thống kiến thức nơng nghiệp. AKIS được mong đợi cĩ thể xúc tiến, đẩy mạnh mối liên kết giữa các tổ chức nơng nghiệp trong một vùng và giữa các vùng với nhau, đồng thời nĩ thúc đẩy mối liên kết giữa các khâu, mắt xích trong hệ thống. Vào cuối những năm 1990, bản chất của AKIS được xem xét lại. Nĩ khơng gĩi gọn trong sự phát triển nơng nghiệp mà được xét rộng ra trên cơ sở sự phát triển nơng thơn (rural development (RD)), vì vậy xuất hiện cụm từ AKIS/RD. Đến năm 2000, FAO và WB đã cùng nhau cơng bố tài liệu: AKIS/RD: “Strategic vision and guiding principles”, và khái niệm AKIS/RD được cộng nhận một cách rộng rãi. Một AKIS cĩ hiệu quả được thừa nhận như sự đáp lại: “cơng nghệ, kiến thức và thơng tin cần thiết cho người dân nơng thơn; giúp cho họ đạt được những am hiểu để đưa ra những quyết định giúp cho việc quản lý nơng trại, gia đình, cộng đồng tốt hơn (FAO/WB, 2000)”.AKIS được xem như là diện mạo của nơng thơn, nĩ khơng chỉ bao gồm nơng nghiệp, sự phát triển và mở rộng hệ thống này là sự kế thừa một tầm nhìn chiến lược và nguyên lý phát triển hệ thống AKIS/RD. Sau khi xuất bản tài liệu AKIS/RD, FAO đã triệu tập nhiều cuộc hội thảo về AKIS/RD ở 10 nước khác nhau (từ năm 2000 đến năm 2003), và tiếp theo đến năm 2004, đã được sự uỷ quyền của 10 nước trong việc nghiên cứu AKIS/RD [12]. AKIS là một sự đổi mới phương pháp trong quá trình tiếp cận các tổ chức xã hội. Nĩ gắn kết các tổ chức, những người liên quan trong mối liên kết nơng nghiệp bao gồm những mối liên kết bà con thân thuộc và sự tương tác gữa họ; những nảy sinh trong quá trình hình thành, biến đổi, lưu trữ, phục hồi, tổng hợp, phổ biến và sử dụng thơng tin và kiến thức[11]. 2.4. Sự nghiên cứu AKIS ở Việt Nam Cho đến nay ở Việt Nam vẫn chưa cĩ nhiều nghiên cứu về AKIS. Bộ Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn Việt Nam phối hợp với đại sứ quán Canada vừa tiến hành dự án Thơng tin thị trường nơng nghiệp Việt Nam (VAMIP). Theo VAMIP, cĩ trên 80% hộ sản xuất bán hàng trực tiếp cho thương lái, dưới 10% hộ tiêu thụ thơng qua hợp tác xã, 8% hộ mang sản phẩm bán trực tiếp tại các chợ địa phương. Lý do là nơng dân sản xuất tin tưởng vào thương lái hơn các thơng tin từ ti vi, đài báo,… hầu hết hộ sản xuất các sản phẩm nơng nghiệp đều ở nơng thơn nên khơng được tiếp xúc với nhiều nguồn thơng tin, nếu cĩ nguồn thơng tin nào đĩ thì cũng khơng cĩ ích với họ.[5] Đa phần nơng dân của chúng ta hiện vẫn đang canh tác theo cách thức truyền thống, dù nhiều năm nay chúng ta đã áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong canh tác nơng nghiệp. Tuy nhiên, hiệu quả của việc này vẫn chưa phát huy hết và đem lại lợi ích cho nơng dân. Lý do lớn nhất của việc này là nơng dân đang bị thiếu thơng tin. Vì vậy, việc thiết lập hệ thống thơng tin đến với nơng thơn là yêu cầu cần thiết và cấp bách trong bối cảnh này. Chi phí mà Nhà nước dành cho Khuyến nơng mỗi năm lên đến hơn 100 tỉ đồng, tuy nhiên chỉ cĩ 3% trong khoản kinh phí này dành cho việc thơng tin Khuyến nơng, đây là khoản kinh phí quá ít ỏi cho một cường quốc về xuất khẩu nơng sản như Việt Nam.[5] Hệ thống thơng tin nơng nghiệp của Việt Nam chủ yếu được chuyển tải qua các kênh truyền hình quốc gia và địa phương. Tuy nhiên, thực tế thơng tin vẫn cịn dàn trải và khơng tập trung vào lợi ích thiết thực của nơng dân. Một ơng chuyên gia nơng nghiệp trên đài truyền hình khơng thể nĩi tất cả về mọi lĩnh vực trong nơng nghiệp. Điều này vừa khơng chuyên nghiệp và thiếu thuyết phục. Chưa kể một phần quan trọng mà nhà đài khơng để ý đến là việc nơng dân ba miền Bắc, Trung, Nam khơng thể nghe và hiểu được cùng một giọng nĩi mà phát thanh viên chuyên về nơng nghiệp nĩi.(Bùi Chí Bửu, viện trưởng viện Khoa học kỹ thuật nơng nghiệp miền Nam)[5]. Vấn đề chuyển tải thơng tin cho nơng dân hiệu quả, cũng được các doanh nghiệp trong ngành cà phê đem ra “mổ xẻ”. Thơng tin chuyển tải cho nơng dân muốn hiệu quả, phải là thơng tin trực quan. Đơn giản, khi đưa ra một thơng tin về Khuyến nơng, 90% lượng thơng tin mà nơng dân nhận biết là lợi ích thiết thực đối với họ, họ mới ghi nhận và thực hành những hướng dẫn này. (Đặng Lê Nguyên Vũ, tổng giám đốc cơng ty cà phê Trung Nguyên)[5]. Ngồi ra thơng tin phải đồng bộ, chuyên sâu và xuyên suốt, từ đài truyền hình, phát thanh cho đến tài liệu in ấn về nơng nghiệp. Cụ thể, nhà đài khi phát một chương trình về Khuyến nơng, phải nĩi rõ nơi nào bán tài liệu này để nơng dân mua về. Doanh nghiệp nơng sản hoạt động trong ngành nghề, hồn tồn cĩ thể phối hợp với đài để mua tài liệu phát miễn phí cho nơng dân. Những trung tâm Khuyến nơng ở các địa phương ở xã huyện cũng cần phát huy tốt vai trị của mình thơng qua việc liên kết với doanh nghiệp, các cơ quan truyền thơng để chuyển tải thơng tin thiết thực đến người nơng dân. Nhằm cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thơng tin kiến thức nơng nghiệp mà đặc biệt là thơng tin về thị trường và giá cả nơng sản cho mọi đối tượng mà tập trung chủ yếu vào nơng dân, Trung tâm Tin học Bộ NN&PTNT đã triển khai dự án xây dựng mạng lưới thơng tin thị trường nơng nghiệp, một trong những mục tiêu quan trọng của dự án là giúp hoạt động sản xuất gắn với thị trường, hàng hĩa làm ra phải phù hợp với tín hiệu của thị trường. Điều này sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng nơng sản Việt Nam trên thị trường thế giới, đồng thời mở rộng chủng loại hàng hĩa xuất khẩu(TS. Đặng Kim Sơn, Giám đốc Trung tâm Tin học Bộ NN&PTNT)[]. Bước đầu tiên, dự án lựa đã chọn 3 tỉnh để thực hiện thí điểm trong năm 2004, gồm Vĩnh Long, ĐăkLăk và Lào Cai; sau đĩ, mở rộng phạm vi lên 10 tỉnh trong năm 2005 và 20 tỉnh năm 2006. Những tỉnh này phải đảm bảo các tiêu chí như: lãnh đạo địa phương phải hiểu được giá trị của thơng tin thị trường và tích cực ủng hộ; sẵn sàng xây dựng chương trình và đĩng gĩp một phần tài chính, nhân lực và tạo thuận lợi cho việc thu thập, xử lý cũng như cung cấp, phổ biến thơng tin đến người dân. Tuy nhiên, đã nảy sinh nhiều vướng mắc khi triển khai thực hiện thu thập thơng tin. Đĩ là khả năng phân tích hạn chế nên dự báo thơng tin về giá cả thị trường chưa tốt. Hầu hết thơng tin thu thập được mới đơn thuần là tin giá cả, chưa được tổng hợp, đánh giá, xử lý để cĩ những dự báo chính xác, tránh thiệt thịi cho nơng dân. Mạng lưới cộng tác viên cung cấp thơng tin cịn mỏng (Trịnh Tiến Bộ, Trưởng phịng Đào tạo và Kiểm nghiệm, Sở NN&PTNT ĐăkLăk). Hệ thống đang rất thiếu những địa chỉ cung ứng về giống, đại lý thu mua, cơ sở chế biến... Hay nơng dân cũng đĩi thơng tin về thời điểm thu hoạch của các loại nơng sản trong nước cũng như nước ngồi để lựa chọn thời gian trồng, thu hái thích hợp, tránh rớt giá... Việc triển khai hệ thống thơng tin nơng nghiệp khơng đơn giản chỉ là cung cấp thơng tin về giá cả hàng hĩa, mà cịn là kênh quan trọng giúp họ nâng cao hiểu biết kỹ thuật, từ đĩ sản xuất sản phẩm cĩ giá thành hạ, cạnh tranh. Khơng những thế, đây cịn là một trong những điều kiện thuận lợi để thực hiện xúc tiến thương mại(Ngơ Long Bồi, Trưởng phịng KHCN, Sở NN&PTNT Vĩnh Long)[]. 2.5. Vai trị và sự phân tích AKIS. Quan điểm của AKIS là người nơng dân sử dụng rất nhiều nguồn khác nhau để thu thập kiến thức và thơng tin mà họ cần cho sản xuất nơng nghiệp và quản lý nơng hộ của hộ. Những kiến thức mới khơng chỉ do cơ quan khoa học tạo ra, mà cịn do nhiều tác nhân khác tạo ra và phát triển lên. Điều này rất cĩ ích khi phân tích xem tất cả những nguồn này bổ sung và hỗ trợ lẫn nhau như thế nào, hoặc giữa chúng cĩ mâu thuẫn gì hay khơng. Nơng dân sử dụng những nguồn nào để thu thập kiến thức và thơng tin, và làm thế nào để những nguồn đĩ cĩ được thơng tin và kiến thức ấy. AKIS cũng phân tích những luồng thơng tin từ người dân này tới các người dân khác, tới các nhà nghiên cứu, người làm chính sách và các nhà doanh nghiệp khác. * Sự phân tích AKIS Phân tích AKIS cho một vùng hay một lĩnh vực nào đĩ của nơng nghiệp là rất quan trọng để phát hiện ra những lỗ hổng đang kìm hảm sự phát triển của nơng nghiệp, cũng như những sự chồng chéo đang làm lãng phí nguồn lực và cĩ thể gây ra những mâu thuẩn khơng đáng cĩ. Phân tích AKIS cĩ thể là trách nhiệm của dịch vụ Khuyến nơng. Các tổ chức của nơng dân cũng đĩng một vai trị cĩ giá trị trong tiến trình này bằng việc làm rõ các thơng tin cần thiết của các thành viên và khuyến khích các cơ quan nghiên cứu, các tổ chức Khuyến nơng và các tác nhân khác cung cấp những thơng tin đĩ. Thơng tin nơng nghiệp cĩ thể được kết hợp trong những sản phẩm kỹ thuật như thuốc trừ sâu, máy mĩc hoặc hạt giống và những bước đệm cho việc sử dụng chúng. Những cái đĩ được Bennett (1990) gọi là những kỹ thuật. Những thơng tin và kỹ năng khác thường khơng được kết hợp trong một sản phẩm, như việc dự tính dự báo sâu bệnh, thời vụ làm cỏ hay thời vụ luân canh cây trồng,...Những việc này gọi là những thao tác (kỹ thuật canh tác). Các cơng ty thương mại cĩ thể thu được lợi nhuận từ việc bán và cung cấp những thơng tin về cơng nghệ, nhưng những thơng tin về kỹ thuật canh tác thì chỉ được các dịch vụ Khuyến nơng cung cấp với nguồn tài chính lấy từ thuế hoặc do nơng dân đĩng gĩp[2, 31 - 32]. Tiến hành phân tích AKIS như vậy trước khi bắt đầu một dự án mới là rất cần thiết và cực kỳ quan trọng. Tuy nhiên những nhà đầu tư cho các dự án thường khơng tăng cường hệ thống đang cĩ sẳn mà tìm cách phát triển một hệ thống, một tổ chức mới, trùng lặp với các yếu tố của hệ thống này và cĩ xu hướng thất bại hồn tồn ngay sau khi hết nguồn đầu tư. * Vai trị của AKIS Sự phân tích AKIS thường chỉ ra rằng vai trị truyền thống của các tổ chức Khuyến nơng là chuyển giao kỹ thuật được tạo ra ở các cơ quan nghiên cứu đến với nơng dân. Tuy nhiên ở hầu khắp các nước phát triển vai trị chính của họ là học hỏi kinh nghiệm của các nơng dân tiên tiến nhất để dạy lại cho những nơng dân khác cách cải thiện việc quản lý nơng trại của họ. Ngồi ra sự phân tích AKIS cịn chỉ ra rằng vai trị của các tổ chức Khuyến nơng cịn cĩ thể là để: - Giúp nơng dân thí nghiệm các kỹ thuật mới hay hệ thống canh tác mới. - Thu được những thơng tin thích hợp từ các nguồn thơng tin khác nhau. - Đánh giá và giải thích những thơng tin này trong các tình huống của họ. - Học hỏi những kinh ngiệm của họ. McDermott đã chỉ ra rằng sử dụng AKIS một cách khoa học và hiệu quả giúp việc sử dụng thơng tin một cách hiệu quả, tạo ra những kỹ thuật tốt nhất cho một tình hình cụ thể nào đĩ thơng qua việc tổng hợp thơng tin từ các nhà nghiên cứu, Khuyến nơng và nơng dân khác. Tuy nhiên quá trình tổng hợp này thường khơng được chú ý đúng mức. AKIS giúp xĩa mờ sự phân định giữa các nhà nghiên cứu, Khuyến nơng và nơng dân vì họ đã tham gia vào một quá trình học hỏi để phát hiện ra những cách để cải tiến những hoạt động nơng nghiệp. Trong tiến trình đĩ, mỗi nhĩm đều cĩ thể học hỏi được từ những người tham dự kia[2,33]. AKIS tạo ra một mạnh lưới thơng tin gồm nhiều tác nhân khác nhau và cần thiết, trong đĩ thơng tin của mỗi nhĩm đều cĩ thể được tổng hợp lại. Vai trị của mạng lưới hoạt động này cĩ thể được thực hiện với những thơng tin về kỹ thuật sản xuất, cũng như đối với việc phát triển các mối quan hệ hiệu quả hơn với thế giới bên ngồi, đặc biệt là thị trường. PHẦN 3: NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Nội dung nghiên cứu 3.1.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Hưng Thuỷ Đặc điểm tự nhiên: Vị trí địa lý Địa hình, đất đai Đặc điểm kinh tế, xã hội Tình hình sản xuất ngành chăn nuơi Tình hình sản xuất ngành trồng trọt Tình hình nuơi trồng thuỷ sản Các ngành nghề dịch vụ khác Cơ sở hạ tầng 3.1.2 Mơ tả hệ thống thơng tin kiến thức về nơng nghiệp của người dân Các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực nơng nghiệp ở địa phương. Các nguồn thơng tin kiến thức. Thơng qua các kênh thơng tin/phương tiện truyền thơng. Loại thơng tin người dân được tiếp cận. 3.1.3 Vai trị của hệ thống thơng tin kiến thức nơng nghiệp trong hoạt động sản xuất nơng nghiệp của người dân Phạm vi thơng tin Sự sẳn cĩ phương tiện tiếp nhận thơng tin của người dân (đài, ti vi, báo…) Sự phù hợp của thơng tin với nhu cầu, nguyện vọng, trình độ người dân Đánh giá vai trị của các kênh thơng qua sự bình chọn (xếp thứ tự ưu tiên) của của người dân, của cán bộ địa phương. Tần suất, số lần gặp gỡ, tiếp cận Hiệu quả của thơng tin Sự phản hồi thơng tin của người dân 3.1.4 Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong việc phát triển hệ thống thơng tin kiến thức về nơng nghiệp cho người dân ở địa phương. 3.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.2.1. Đối tượng nghiên cứu Người dân tham gia sản xuất nơng nghiệp tại xã Hưng Thuỷ. Các thương lái thu mua hàng nơng sản. Các hộ kinh doanh vật tư nơng nghiệp, cung cấp dịch vụ đầu vào cho nơng nghiệp. Nhĩm trưởng, hội trưởng của các tổ chức dựa và cộng đồng (nhĩm sở thích, nhĩm dùng chung nước sạch…) Cán bộ Khuyến nơng xã, huyện. Cán bộ địa phương ( cán bộ xã, thơn, xĩm, cụm,…). 3.2.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Sản xuất nơng nghiệp là hoạt động sinh kế chủ yếu của người dân xã Hưng Thuỷ nhưng trồng trọt vẫn giữ vai trị chủ đạo. Vì vậy trong phạm vi đề tài này tơi chỉ tiến hành nghiên cứu hệ thống thơng tin kiến thức nơng nghiệp của những người dân cĩ hoạt động sản xuất trồng trọt. Về khơng gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu ở hai thơn Đấu Tranh và Thắng Lợi là hai thơn cĩ cơ cấu cây trồng mang tính đại diện cho xã. Về thời gian: Đề tài được tiến hành trong thời gian 18 tuần, từ ngày 05/01/2009 đến ngày 09/05/2009. 3.3. Phương pháp thu thập thơng tin Để thực hiện các mục tiêu cụ thể đã đặt ra của nghiên cứu, một số phương pháp đã được sử dụng như sau: Thu thập và phân tích số liệu thứ cấp ở cấp chính là xã Hưng Thủy , thơng qua các báo cáo thực hiện nhiệm vụ KT - XH, QPAN các năm 2005 đến 2008 và các tài liệu liên quan khác. Phỏng vấn sâu cán bộ địa phương và một số người am hiểu cộng đồng như: Cán bộ Khuyến nơng xã, trưởng thơn, hội trưởng hội nơng dân, hội trưởng chi hội phụ nữ... Điều tra nơng hộ theo phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc. Mẫu được chọn ngẩu nhiên gồm 15 hộ sản xuất nơng nghiệp. Phỏng vấn bán cấu trúc các đối tượng khác gồm: các thương lái, hộ thu gom nơng sản; các hộ kinh doanh vật tư nơng nghiệp. Thảo luận nhĩm Mục đích: Xác định các nguồn thơng tin kiến thức về nơng nghiệp mà người dân địa phương cĩ thể tiếp cận. Đánh giá vai trị, hiệu quả của các nguồn thơng tin, kênh thơng tin qua sự bình chọn của người dân. Xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức cho việc phát triển hệ thống thơng tin kiến thức về nơng nghiệp ở địa phương. Các bước tiến hành: + Chọn người tham gia: 15 người đã được lựa chọn tham gia vào buổi thảo luận nhĩm (tối 02/04/2009). Với 6 đại diện của thơn Đấu Tranh, 6 đại diện của thơn Thắng Lợi (trưởng thơn, chi hội trưởng chi hội nơng dân thơn, chi hội trưởng chi hội phụ nữ thơn, 3 người dân tham gia sản xuất nơng nghiệp), 1 người thu gom nơng sản, 1 người kinh doanh vật tư nơng nghiệp ở địa phương và cán bộ Khuyến nơng xã. + Tiến hành thảo luận: Xác định các nguồn thơng tin kiến thức về nơng nghiệp mà người dân địa phương cĩ thể tiếp cận, nội dung (loại) thơng tin nhận được trong mỗi nguồn. Thảo luận vai trị, hiệu quả của các nguồn thơng tin. Xếp thứ tự ưu tiên các nguồn/kênh thơng tin với các tiêu chí: Sự phù hợp của thơng tin với nhu cầu người dân. Sự sẳn cĩ phương tiện tiếp nhận thơng tin của người dân. Phạm vi thơng tin. Tần suất truyền tin. Độ chính xác của thơng tin Sử dụng cơng cụ phân tích SWOT để xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của người dân địa phương trong việc phát triển hệ thống thơng tin kiến thức về nơng nghiệp. 3.4. Phương pháp xử lý số liệu - Dùng phương pháp định tính và định lượng để tổng hợp thơng tin. - Xử lý thơng tin trên phần mềm Excel. PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Tình hình cơ bản của xã Hưng Thủy 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1. Vị trí địa lý Xã Hưng Thủy là một xã bãi ngang nằm phía Nam huyện Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình, cách thị trấn Kiến Giang (Lệ Thủy) 12 Km về phía Đơng Nam, với hình tam giác thế chân kiềng. - Phía Bắc giáp xã Cam Thủy - Phía Đơng giáp xã Hải Thủy (Ngư Thủy Trung) - Phía Tây giáp xã Tân Thủy - Phía Nam giáp xã Sen Thủy Xã nằm vị trí tương đối thuận lợi, cĩ đường quốc lộ 1A đi ngang qua và trên địa bàn xã cĩ một chợ đầu mối nên việc giao lưu, buơn bán và thơng tin liên lạc với bên ngồi tương đối thuận lợi. 4.1.1.2. Địa hình và đất đai. Xã Hưng Thủy cĩ địa hình tương đối đơn giản. Tồn xã cĩ địa hình bằng phẳng, khơng cĩ đồi núi rất thuận lợi cho việc phát triển sản xuất nơng nghiệp. Hiện trạng sử dụng đất đai của xã thể hiện: Bảng 1: Hiện trạng sử dụng đất xã Hưng Thuỷ (Đơn vị tính: ha) STT Loại đất Diện tích % Tổng diện tích đất tự nhiên 1184,79 100 1 Đất nơng nghiệp 504,06 42,54 2 Đất lâm nghiệp 131,07 11,06 3 Diện tích mặt nước 73,23 6,18 4 Đất thổ cư 47,23 3,99 5 Đất chuyên dụng 93,50 7,89 6 Đất chưa sử dụng 335,7 28,34 Nguồn: Kế hoạch phát triển Hưng Thuỷ giai đoạn 2005 - 2010 Tổng diện tích đất tự nhiên của tồn xã là 1184,79 ha trong đĩ đất dùng cho nơng nghiệp là 504,06 ha chiếm 42,54%. Theo xu hướng chung ở xã Hưng Thuỷ diện tích đất nơng nghiệp ngày càng được mở rộng tuy nhiên bình quân đất nơng nghiệp/đầu người khơng tăng mà cịn cĩ xu hướng giảm do sự gia tăng dân số và do các nguyên nhân khác. Xã hội ngày càng phát triển, dân số ngày càng gia tăng, nhu cầu sử dụng đất đai của con người để làm nhà, đất cho các cơng trình, đất sản xuất kinh doanh, phi nơng nghiệp ngày càng gia tăng. Do đĩ diện tích đất nơng nghiệp một phần cũng bị thu hẹp, một phần lấy từ quỹ đất chưa sử dụng của địa phượng. 4.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội 4.1.2.1. Tình hình sản xuất ngành chăn nuơi Chăn nuơi là một hoạt động sản xuất phụ nhưng nguồn thu nhập đem lại cho các hộ nơng dân tương đối lớn chủ yếu trang trải các chi phí sinh hoạt hàng ngày. Lợn và trâu, bị là gia súc chủ yếu trong xã. Tổng đàn lợn nuơi là 4.590 con, bình quân: 3 con/hộ và cĩ khoảng 85% hộ nuơi lợn. Đàn Trâu cĩ 267 con, đàn bị cĩ 855 con trong đĩ 10% là sử dụng cho cày kéo, 90% nuơi kinh doanh để tăng thêm thu nhập cho các hộ gia đình. Đàn gà cĩ 19.500 con, đàn vịt cĩ 7.150 con. (Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ KT - XH, QPAN năm 2008) Lao động tham gia vào chăn nuơi lợn chủ yếu là nữ, cịn nuơi trâu và bị là nam giới. Trong đĩ khoảng 80 % là nam trong độ tuổi lao động cịn 20% người chưa đến tuổi lao động hoặc hết tuổi lao động tham gia hoạt động này. Cơng tác phịng trừ dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm luơn được chú trọng. Ý thức của người dân ngày càng dược nâng cao trong cơng tác phịng trừ dịch bệnh, đồng thời kết hợp với cơng tác kiểm tra nên trong năm 2008 trên địa bàn xã đã khơng cĩ dịch bệnh xảy ra. 4.1.2.2. Tình hình sản xuất ngành trồng trọt Trồng trọt là ngành sản xuất quan trọng và cũng là hoạt động chính mang lại thu nhập và ổn định cho cuộc sống của người dân xã Hưng Thuỷ. Bảng 2: Cơ cấu cây trồng của xã Hưng Thuỷ STT Loại cây trồng Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (tấn) 1 Lúa 303,33 41,33 1.253,7 1.1 Vụ đơng xuân 214,53 43 922,5 1.2 Vụ hè thu 88,8 37,3 331,2 2 Khoai lang 59,50 60 357 3 Sắn 42 80 336 4 Lạc 23 14 32.2 5 Vừng 11,5 7 8,1 6 Rau màu và các cây trồng khác 64,73 - - Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ KT - XH, QPAN năm 2008 Hoạt động sản xuất lúa ở xã Hưng Thủy được chia làm 2 vụ đĩ là vụ đơng xuân và vụ hè thu. Lao động chủ yếu trong hoạt động trồng lúa là nam giới chiến 50% lực lượng lao động trong độ tuổi lao động. Nam giới chủ yếu đảm nhận khâu làm đất, sạ và chăm sĩc như phun thuốc sâu, bĩn phân, thu hoạch vận chuyển sản phẩm về. Phụ nữ chủ yếu là làm cỏ, tỉa dặm và tham gia gặt lúa. Người dân địa phương chủ yếu sử dụng các giống lúa như: Giống lúa Khang Dân, giống lúa Lai Trung Quốc, giống lúa X21, giống lúa Xuân Mai (vụ hè thu) nên năng suất đạt tương đối cao. Nguồn giống chủ yếu mua từ các cơng ty giống cây trồng (Được thực hiện dưới hình thức người dân đăng ký giống tại trưởng thơn, sau đĩ trưởng thơn làm việc trực tiếp với cơng ty giống). 4.1.2.3. Tình hình nuơi trồng thuỷ sản. Tổng diện tích ao hồ đạt 22 ha và trên 30 ha cá lúa. Hàng năm nuơi thả trên 80 vạn cá giống, thu trên 85 tấn cá thịt. Các giống cá chủ yếu là trắm cỏ, rơ phi, trê lai, chép, mè. Nuơi trồng thuỷ sản là một trong những nguồn thu nhập chính của người dân và đã tạo được nhiều cơng ăn việc làm. Ước tính thu nhập về nuơi trồng thuỷ sản trên 2,5 tỷ đồng/năm. 4.1.2.4. Ngành nghề dịch vụ và các nghề phụ khác Trên địa bàn xã hiện cĩ trên 353 hộ làm tiểu thủ cơng nghiệp và dịch vụ thương mại. Lực lượng này đĩng gĩp gần 30% tổng thu nhập của xã. Các hoạt động buơn bán và dịch vụ quy mơ tương đối lớn, khơng chỉ phục vụ nhu cầu địa phương mà cịn đáp ứng nhu cầu của người dân các địa phương, xã lân cận. Các cửa hàng dịch vụ chủ yếu là: cửa hàng tạp hố; cửa hàng buơn bán sắt thép, xi măng; cửa hàng kinh doanh vật tư nơng nghiệp; các cửa hàng ăn uống... Các ngành nghề phụ khác cĩ thợ nề, thợ kép, thợ mộc, thợ may, thợ sữa chửa ơ tơ, xe máy, cơ khí tổng hợp...ngồi ra cịn cĩ các hộ làm nghề buơn bán thu mua nơng sản chuyển đi nơi khác bán. Dịch vụ và các nghề phụ khác thu hút được một số lượng lao động đáng kể và tạo cơng ăn việc làm cho nhiều người dân địa phương trong suốt thời gian rảnh rỗi sau thu hoạch. Các hoạt động tạo sinh kế này đĩng gĩp nguồn thu nhập đáng kể cho gia đình. Lực lượng lao động đi làm xa chủ yếu là lao động trẻ độ tuổi từ 18 đến 35 lực lượng này cũng mang lại nguồn thu nhập cho các hộ gia đình, tỷ lệ tham gia khoảng 50% nam và 50% nữ. 4.1.2.4. Cơ sở hạ tầng Xã Hưng Thủy cơ sở hạ tầng rất tốt để phát triển kinh tế xã hội. Theo số liệu thống kê, khoảng 99,5% các hộ gia đình sử dụng điện và nước sạch, trên 90 % số hộ cĩ ti vi, gần 80 % hộ cĩ điện thoại. Trên địa bàn xã cĩ đường quốc lộ 1A đi ngang qua nên việc đi lại của người dân khá dễ dàng. Các cơ sở hạ tầng khác đang trong điều kiện tốt. Bảng 3 : Cơ sở hạ tầng xã Hưng Thủy Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị Đơn vị tính Số lượng Trường học Trường 5 - Trường Tiểu học Trường 3 - Trường Trung học cơ sở Trường 1 - Trường Trung học phổ thơng Trường 1 Trường mẫu giáo Cơ sở 7 Chợ Cái 1 Trạm y tế Trạm 1 Bưu điện văn hố xã 1 Điểm truy cập Internet Điểm 5 Điện: - Số trạm biến áp - Đường dây cao thế - Đường dây hạ thế Trạm Km Km 7 4,42 8,89 Các máy mĩc thiết bị phục vụ sản xuất: - Máy cày Chiếc 12 - Trạm bơm nước Trạm 2 - Máy tuốt lúa Máy 15 - Xe cơng nơng Máy 20 Nguồn: Thống kê của UBND xã Hưng Thuỷ năm 2008 và kế hoạch phát triển xã Hưng Thuỷ năm 2009 4.2. Mơ tả AKIS của người dân 4.2.1. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân hoạt động trong lĩnh vực nơng nghiệp ở địa phương (ở hai thơn khảo sát). Quá trình nghiên cứu cho thấy rằng, cĩ rất nhiều tổ chức, cơ quan và cá nhân hoạt động trong lĩnh vực nơng nghiệp cĩ mặt thường xuyên ở địa phương. Chi tiết thể hiện ở bảng 4. Tìm hiểu về các cơ quan, tổ chức này là cơ sở cho việc nghiên cứu AKIS tại địa phương. Bảng 4: Các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực nơng nghiệp cĩ mặt thường xuyên ở hai thơn khảo sát. Đơn vị Thơn Đấu Tranh Thơn Thắng Lợi Khu vực cơng Cán bộ xã1 Người 4* Cán bộ thơn2 Người 1 1 Các tổ chức quần chúng3 Tổ chức 5 5 Khu vự tư nhân Nơng dân4 Người ++** Thương lái, người thu gom nơng sản Người +** Người kinh doanh vật tư nơng nghiệp Người 5* Thú y tư nhân Người 0 2 Các điểm kinh doanh Internet Điểm 2 1 CBOs Nhĩm dùng chung nguồn nước Nhĩm 9 5 Nhĩm tiết kiệm tín dụng Nhĩm 1 1 Nhĩm sở thích chăn nuơi bị Nhĩm 4 0 Nguồn: Khảo sát xã Hưng Thuỷ năm 2009 Ghi chú: * Số lượng chung cho cả xã. ** Số lượng chung cho hai thơn. + Số lượng ít nhưng khơng thống kê được. ++ Số lượng nhiều nhưng khơng thống kê được. 1 Cán bộ xã bao gồm: Cán bộ KHUYếN NƠNG (2 người), cán bộ BVTV, cán bộ thú y. 2 Cán bộ thơn chủ yếu là trưởng thơn. 3 Các tổ chức quần chúng bao gồm: Hội phụ nữ, đồn thanh niên, hội nơng dân, hội cựu chiến binh, hội người cao tuổi ở thơn. 4 Nơng dân bao gồm những người bà con thân thuộc, những người hàng xĩm, bạn bè... Ngồi ra, cịn cĩ rất nhiều cơ quan, tổ chức khác mặc dù khơng cĩ mặt thường xuyên ở địa phương nhưng cĩ vai trị rất quan trọng trong việc chuyển tải thơng tin/kiến thức nơng nghiệp cho người dân địa phương. Bao gồm: Các cán bộ Khuyến nơng huyện, tỉnh; cán bộ, người đại diện của các cơng ty thuốc BVTV, cơng ty phân bĩn, cơng ty (trại) giống...; cán bộ của các trường, viện nghiên cứu... 4.2.2. Những nguồn thơng tin nơng nghiệp người dân cĩ thể tiếp cận. Quá trình nghiên cứu đã phát hiện nhiều mối liên kết tồn tại trong sản xuất nơng nghiệp của người dân. Người nơng dân ở đây cĩ thể nhận thơng tin/kiến thức nơng nghiệp từ nhiều nguồn khác nhau (Sơ đồ 2 và bảng 5).Nĩ cĩ thể bao gồm các nguồn sau: Thứ nhất: Từ nơng dân khác bao gồm cĩ thể là từ bạn bè, người bà con, người thân, những người hàng xĩm...). Quá trình chuyển tải thơng tin/kiến thức được thực hiện dưới hình thức nơng dân truyền đạt cho nơng dân. Thứ hai: Từ những người thương lái, những người thu gom hàng hố mà chủ yếu là những người thu mua hàng nơng sản ở địa phương (thu mua đầu ra cho sản xuất nơng ngiệp). Khi những người nơng dân bán sản phẩm cho những thương lái, những người thu gom thì đồng thời họ cũng cĩ quá trình trao đổi thơng tin/kiến thức mọi mặt của cuộc sống nĩi chung và thơng tin/kiến thức về nơng nghiệp nĩi riêng. Thứ ba: Từ những người kinh doanh vật tư nơng nghiệp (Những người cung cấp dịch vụ đầu vào cho sản xuất nơng nghiệp như: cung cấp giống, cung cấp phân bĩn, cung cấp hố chất BVTV...). Những người này đĩng một vai trị khá quan trọng trong việc cung cấp thơng tin/kiến thức nơng nghiệp cho người dân. Người dân khi đến các điểm kinh doanh vật tư nơng nghiệp để mua các sản phẩm cần thiết như: thuốc trừ sâu, thuốc trừ cỏ, phân bĩn, thức ăn chăn nuơi, các laọi thuốc kích thích sinh trưởng... thì họ cũng mong nhận được sự hướng dẫn, giới thiệu kỹ càng các thơng tin về sản phẩm họ cần mua như: Thơng tin về xuất xứ (thơng tin về nhà sản xuất), hạn sử dụng, các hướng dẫn về cách sử dụng sản phẩm... Những thơng tin mà người dân nhận được từ những người cung cấp dịch vụ đầu vào cho sản xuất nơng nghiệp thường là những thơng tin rất thiết thực và bổ ích, phù hợp với nhu cầu và nguyện vọng của người dân. Thứ tư: Từ chính quyền địa phương bao gồm chính quyền xã (Cán bộ khuyến nơng xã, cán bộ BVTV xã, cán bộ thú y xã) và thơn (chủ yếu là trưởng thơn). Trong đĩ thơng tin từ chính quyền xã chủ yếu chuyển xuống các trưởng thơn, sau đĩ trưởng thơn thơng báo, phổ biến lại cho bà con nơng dân. Thứ năm: Từ các phương tiện thơng tin đại chúng bao gồm các loại bản tin nơng nghiệp trên ti vi, đài, các thơng tin trên internet và các loại báo chí, tạp chí nơng nghiệp...Những kênh thơng tin này người dân cĩ điều kiện tiếp xúc thường ngày vì gia đình cĩ sẳn các phương tiện tiếp nhận thơng tin (tivi, đài). Các thơng tin trên Internet, báo và các loại tạp chí nơng nghiệp người dân ít cĩ điều kiện tiếp cận vì nhiều lý do khác nhau trong đĩ cĩ lý do là người dân khơng biết cách tiếp cận và khơng cĩ kinh phí. Thứ sáu: Từ các tổ chức đồn thể (tổ chức quần chúng) trong thơn, xã như: Hội phụ nữ, Đồn thanh niên, hội nơng dân, hội cựu chiến binh, hội người cao tuổi... Mặc dù các tổ chức này rất đa dạng về quy mơ và loại hình hoạt động nhưng sự tham gia của các tổ chức này vào phát triển nơng nghiệp cịn hạn chế nên nguồn thơng tin mà các tổ chức này cung cấp cho người dân cịn ít. Thứ bảy: Từ CBOs (CBOs) bao gồm: Các nhĩm sở thích chăn nuơi bị, nhĩm tiết kiệm tín dụng, nhĩm dùng chung nguồn nước. Thứ tám: Trực tiếp từ khuyến nơng huyện. Người dân rất ít khi được tiếp xúc trực tiếp với khuyến nơng huyện. Khuyến nơng huyện chỉ về làm việc với cán bộ địa phương sau đĩ cán bộ địa phương thơng báo lại với người dân. Chỉ khi cĩ các chương trình, hoặc các dự án cĩ tổ chức các lớp tập huấn cần cán bộ khuyến nơng giảng dạy, làm việc thì khi đĩ người dân mới được tiếp xúc với cán bộ khuyến nơng huyện. Thứ chín: Từ các cơng ty phân bĩn, cơng ty thuốc BVTV, cơng ty thức ăn chăn nuơi... Đây cũng là một nguồn thơng tin rất quan trọng nhưng người dân ít cĩ điều kiện tiếp cận. Thứ mười: Từ những người làm dịch vụ thú y tư nhân. Vì những hạn chế của dịch vụ thú y xã như: cán bộ phục vụ khơng nhiệt tình, thường chậm trễ và ít được đào tạo nên người dân tìm đến với dịch vụ thú y tư nhân để được phục vụ tốt hơn, hiệu quả và nhanh chĩng hơn. Sơ đồ 2: Hệ thống AKIS của người dân xã Hưng Thuỷ: Cán bộ nơng nghiệp xã CBOs Bạn bè, người bà con, hàng xĩm NƠNG DÂN Những thương lái, người thu gom Phương tiện thơng tin đại chúng Cửa hàng vật tư nơng nghiệp Từ các tổ chức đồn thể trong thơn Từ KHUYếN NƠNG huyện Trưởng thơn Từ các cơng ty Nguồn: Phỏng vấn hộ và cán bộ địa phương năm 2009 Bảng 5: Các nguồn thơng tin/kiến thức nơng nghiệp người dân được tiếp cận (% số người trả lời phỏng vấn bán cấu trúc) Nguồn thơng tin Số người được tiếp cận (Tổng số người trả lời phỏng vấn: 16) (người) % Từ trưởng thơn 16 100 Từ các phương tiện thơng tin đại chúng 16 100 Cán bộ xã 11 68.75 Nơng dân khác 16 100 Từ các thương lái, người thu gom nơng sản 16 100 Từ những người cung cấp đầu vào 16 100 Từ các tổ chức đồn thể trong thơn 8 50 CBOs 2 12.5 Từ các cơng ty 6 37.5 Khuyến nơng huyện 3 18.75 Thú y tư nhân 3 18.75 Nguồn: Phỏng vấn bán cấu trúc hộ nơng dân năm 2009 Từ bảng 5 ta nhận thấy, các nguồn thơng tin từ trưởng thơn; từ các phương tiện thơng tin đại chúng; từ những người thân, bạn bè, hàng xĩm láng giềng; từ các thương lái, người thu gom và từ những người cung cấp đầu vào cho sản xuất nơng nghiệp thì người dân tiếp cận được dễ dàng, hầu hết mọi người dân đều cĩ thể tiếp cận với những nguồn thơng tin này. Do đây là những nguồn thơng tin rất gần gủi với người dân và người dân cĩ sẳn các phương tiện để tiếp nhận thơng tin từ những nguồn này. Đối với những nguồn thơng tin từ Khuyến nơng huyện; từ các cơng ty giống, cơng ty phân bĩn...; từ những người làm dịch vụ thú y tư nhân chỉ số ít người dân được tiếp cận vì những nguồn thơng tin này khơng phổ biến ở địa phương, khi người dân muốn tiếp cận các nguồn thơng tin này thì phải trả phí cao (đối với thơng tin/kiến thức từ thú y tư nhân) hoặc phải đủ các tiêu chuẩn do các cơng ty, tổ chức này đặt ra. 4.2.3. Các kênh thơng tin Như trên ta đã thấy, người dân cĩ thể nhận thơng tin/kiến thức nơng nghiệp từ rất nhiều nguồn khác nhau. Thích ứng với mỗi nguồn thơng tin thì cĩ các kênh và phương tiện truyền tải khác nhau. Qua quá trình nghiên cứu thực tế tại địa phương và tham khảo các tài liệu liên quan, tơi chia ra ba nhĩm kênh thơng tin mà người dân cĩ thể tiếp nhận, cụ thể như sau: Kênh thơng tin đại chúng: Đĩ là việc người dân tiếp nhận các nguồn thơng tin thơng qua các hình thức như nghe đài, xem ti vi, đọc báo - tạp chí nơng nghiệp; việc người dân tự tìm tịi thơng tin trên internet; hoặc người dân nhận được các thơng tin thơng qua hệ thống phát thanh của xã, thơn. Kênh thơng tin nhĩm: Đĩ là các hình thức trao đổi giữa những nhĩm nơng dân với nhau; giữa nhĩm nơng dân với cán bộ Khuyến nơng thơng qua các lớp tập huấn kỹ thuật, giữa nhĩm nơng dân với cán bộ xã thơng qua các buổi nĩi chuyện về vấn đề mơi trường nơng nghiệp, an tồn thực phẩm nơng nghiệp, bảo hộ lao động trong nơng nghiệp...; hoặc giữa nhĩm nơng dân với đại diện các cơng ty phân bĩn, cơng ty thuốc bvtv... dưới các hình thức người của cơng ty đi khuyến cáo người dân sử dụng sản phẩm của cơng ty. Kênh thơng tin cá nhân: Đĩ là việc trao đổi thơng tin giữa người dân với các thương lái, các nhà cung cấp dịch vụ đầu vào trong nơng nghiệp thơng qua các cuộc trao đổi mua bán; trao đổi giữa những người nơng dân với nhau; cá nhân nơng dân trao đổi với cán bộ xã để được tư vấn giải quyết những khĩ khăn trong sản xuất... dưới các hình thức nĩi chuyện trực tiếp hoặc trao đổi qua điện thoại hoặc các hình thức trao đổi thư từ, điện thoại với các trại giống, các cán bộ khuyến nơng huyện, tỉnh, các cơ sở thu mua chế biến, các nhà doanh nghiệp, nhà khoa học.... 4.2.4. Loại thơng tin mà người dân nhận được. Với những nguồn, kênh thơng tin khác nhau thì loại thơng tin mà người dân nhận được cũng khác nhau. Các loại thơng tin mà người dân nhận được cĩ thể được tĩm tắt ở bảng 6. Bảng 6: Loại thơng tin mà người dân nhận được thơng qua các kênh/phương tiện chuyển tải khác nhau. Nguồn thơng tin Tần suất truyền tin (lần/tháng) Loại thơng tin Kênh/phương tiên truyền tin Từ nơng dân khác: (bạn bè, người thân, hàng xĩm...) - Thường xuyên - Kinh nghiệm sản xuất và phịng trừ sâu bệnh. - Biến động giá cả đầu vào, đầu ra. - Thơng tin về sâu bệnh, giống, giống mới. - Trao đổi về phương pháp bĩn phân. - Kênh thơng tin nhĩm: Những người bà con, bạn bè nĩi chuyện, trao đổi với nhau. - Kênh thơng tin cá nhân: Trao đổi trực tiếp giữa hai người nơng dân, trao đổi qua điện thoại. Từ các phương tiện thơng tin đại chúng - Thường xuyên - Thời tiết nơng vụ. - Nhà nơng làm giàu (gương nơng dân làm ăn giỏi). - Các chuyên mục về nơng nghiệp, nơng thơn. - Các bản tin thị trường: Giá cả nơng sản, giá cả đầu vào... - Các kỹ thuật mới, quy trình cơng nghệ mới, giống mới ... - Các loại sâu hại, bệnh hại, dịch hại và biện pháp phịng trừ. - Ti vi - Đài - Internet (ít) - Các loại báo, tạp chí nơng nghiệp (ít) Từ trưởng thơn 3- 4 lần. Cao điểm 7 lần - Thơng tin về thời vụ, cơng tác thuỷ lợi, tình hình sâu bệnh hại, thời điểm bĩn phân... - Thơng tin về các chính sách, kế hoạch phát triển nơng nghiệp của địa phương - Tổ chức cơng tác phịng trừ sâu bệnh, diệt chuột, thu hoạch mùa màng. - Các thơng tin về giống mới, - Kênh thơng tin đại chúng: Hệ thống phát thanh của thơn. - Kênh thơng tin nhĩm: Họp thơn, trưởng thơn trao đổi với nhĩm nơng dân. - Kênh thơng tin cá nhân: Trưởng thơn trao đổi trực tiếp với nơng dân hoặc trao đổi qua điện thoại. Từ cán bộ nơng nghiệp xã (cán bộ Khuyến nơng, thú y, BVTV) - 1 lần - ATTP - Tiêm phịng gia súc, gia cầm - Cơng tác thuỷ lợi, phịng bệnh - Kênh thơng tin đại chúng: Thơng qua hệ thống phát thanh của xã. - Kênh thơng tin nhĩm: Cán bộ xã trao đổi với nhĩm nơng dân. - Kênh thơng tin cá nhân: (ít) Từ những người cung cấp đầu vào cho sản xuất nơng nghiệp Thường xuyên (5 - 7 lần tuỳ thời điểm) - Các hướng dẫn kỹ thuật: Kỹ thuật bĩn phân, sử dụng thuốc, bảo hộ lao động ... - Phổ biến về an tồn thực phẩm - Biến động giá cả đầu vào -Thơng tin về thuốc mới, phân bĩn mới, giống mới - Chủ yếu thơng qua kênh thơng tin cá nhân: Nơng dân trao đổi trực tiếp với những người làm dịch vụ đầu vào khi mua hàng hố của họ hoặc trao đổi qua điện thoại. Từ những người thu mua đầu ra - Thường xuyên - Biến động giá cả đầu ra - Kinh nghiệm sản xuất, mua bán. - Nhu cầu thị trường. - Thực hiện dưới hình thức: Nơng dân trao đổi trực tiếp với những người thương lái khi họ mua hàng hố nơng sản của nơng dân hoặc trao đổi qua điện thoại. Từ Khuyến nơng huyện 0 - 1 lần - Tập huấn bĩn phân lúa (3 giảm, 3 tăng) - Các chính sách nơng nghiệp - Các quy trình kỹ thuật và cơng nghệ mới. - Biện pháp phịng trừ các loại sâu, dịch bệnh hại. - Kênh thơng tin đại chúng: Thơng qua các đài truyền hình, đài phát thanh địa phương. - Kênh Thơng tin nhĩm: Thơng qua các buổi tập huấn Từ CBOs 0 - 1 lần - Kinh nghiệm sản xuất - Biến động giá cả. - Kênh thơng tin nhĩm: Thơng qua các buổi sinh hoạt của các tổ chức. Từ các tổ chức đồn thể trong thơn 0 - 2 lần - Kinh nghiệm sản xuất. - Biến động giá cả. - Trao đổi về các chính sách phát triển nơng nghiệp của địa phương. - Tuyên truyền về an tồn thực phẩm - Kênh thơng tin nhĩm: Thơng qua các buổi sinh hoạt đồn thể. Từ các cơng ty phân bĩn, cơng ty thuốc BVTV, cơng ty thức ăn chăn nuơi... 0 - 1 lần - Các quảng cáo về phân mới, giống mới, thuốc BVTV mới. - Những tập huấn về pha chế thức ăn cho heo, gà, vịt ... - Tập huần về cách sử dụng sản phẩm của cơng ty. - Kênh thơng tin nhĩm: Cán bộ của cơng ty về phổ biến, tập huấn cho người dân. - Kênh thơng tin đại chúng: Người dân nhận được thơng tin từ các loại tờ rơi, áp phích quảng cáo của các cơng ty. Từ những người làm dịch vụ thú y tư nhân 1 - 2lần - Phịng trừ bệnh gia súc, gia cầm. - Cơng tác tiêm văcxin phịng bệnh gia súc, gia cầm. - Phổ biến về các bệnh ở lợn, gà, vịt và cách phịng trừ. - Kênh thơng tin cá nhân: Người dân nhận được thơng tin/kiến thức khi mời những người làm dịch vụ thú y tư nhân về chữa trị bệnh cho gia súc, gia cầm. Nguồn: Phỏng vấn hộ nơng dân năm 2009 4.3. Vai trị của các nguồn thơng tin. Qua sự nhìn nhận của người dân và chính quyền địa phương mỗi nguồn thơng tin cĩ đĩng gĩp những vai trị khác nhau đối với sản xuất nơng nghiệp của người dân (Thang biểu 1). Cĩ những nguồn thơng tin người dân thường xuyên được tiếp cận, đĩ là những thơng tin thường ngày từ những người bà con anh em, hàng xĩm láng giềng. Người dân được tiếp nhận thơng tin thường xuyên từ những nguồn thơng tin này nhưng việc áp dụng những thơng tin đĩ vào sản xuất của họ là rất ít vì họ cho rằng đây là những nguồn thơng tin khơng đáng tin cậy, tính xác thực của các thơng tin khơng cao. Đối với những thơng tin từ các phương tiện thơng tin đại chúng như tivi, đài người dân cĩ sẳn các phương tiện để tiếp nhận thơng tin nên việc tiếp nhận thơng tin từ nguồn này cũng thường xuyên. Mặc dù cĩ nguồn gốc rõ ràng nhưng các thơng tin từ nguồn này thường mang tính bao quát, đại trà nên ít phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương và gia đình người dân vì vậy, việc áp dụng chúng vào sản xuất của họ cũng cịn hạn chế. Các thơng tin từ trưởng thơn, cán bộ xã mặc dù khơng được tiếp cận thường xuyên nhưng nĩ lại mang lại hiệu quả cao cho sản xuất của người dân. Thang biểu 1: Thứ tự ưu tiên vai trị của các nguồn thơng tin theo các tiêu chí khác nhau (mức độ ưu tiên giảm dần từ trên xuống). Trưởng thơn Phương tiện thơng tin đại chúng Từ các cơng ty Cán bộ xã Nơng dân khác CBOs Từ KHUYếN NƠNG huyện Từ các tổ chức đồn thể trong thơn Những thương lái, người thu gom Cửa hàng vật tư nơng nghiệp Theo tiêu chí dễ tiếp cận Theo tiêu chí hiệu quả Trưởng thơn Cán bộ xã Từ KHUYếN NƠNG huyện Thú y tư nhân Từ các cơng ty Thú y tư nhân Phương tiện thơng tin đại chúng Cửa hàng vật tư nơng nghiệp CBOs Từ các tổ chức đồn thể trong thơn Những thương lái, người thu gom Nơng dân khác Nguồn: Phỏng vấn hộ, phỏng vấn cán bộ và thảo luận nhĩm năm 2009 Từ thang biểu trên ta nhận thấy những nguồn thơng tin mà người dân dễ tiếp cận nhất là những nguồn thơng tin cĩ mặt thường xuyên tại địa phương, những nguồn thơng tin gần gủi với người dân (Nguồn thơng tin từ người thân, bạn bè hàng xĩm; từ những người thu gom; từ trưởng thơn) hoặc là những nguồn thơng tin mà người dân cá sẳn các phương tiện để tiếp nhận (tivi, đài). Đối với các nguồn thơng tin khơng cĩ sẳn ở địa phương, hoặc những thơng tin cĩ sẳn ở địa phương nhưng khi tiếp cận phải trả tiền thì người dân khĩ cĩ khả năng tiếp cận. Những nguồn thơng tin mang lại hiệu quả cho sản xuất của người dân thường là những thơng tin cĩ nguồn gốc rõ ràng, cĩ độ chính xác cao và là những thơng tin phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương. Đồng thời qua thang biểu ta cũng nhận thấy đối với các tiêu chí khác nhau thì vị trí ưu tiên của các nguồn thơng tin cĩ sự thay đổi. Cĩ những thơng tin là dễ dàng tiếp cận nhưng đĩ là những thơng tin khơng hiệu quả do nĩ khơng mang lại thay đổi gì cho người dân. Đĩ thường là những nguồn thơng tin chung chung đại trà, khơng phù hợp với nhu cầu, điều kiện của địa phương và gia đình người dân (Thường là các thơng tin từ các phương tiện thơng tin đại chúng như tivi, đài) hoặc là những thơng tin cĩ nguồn gốc khơng rõ ràng nên khơng đáng tin cậy như các thơng tin từ hàng xĩm bạn bè, thơng tin từ các thương lái .... Đối với những nguồn thơng tin này mặc dù được tiếp cận thường xuyên nhưng người dân phải cĩ sự sàng lọc, xem xét kỹ càng trước khi đưa ra quyết định áp dụng hay khơng áp dụng thơng tin nhận được vào sản xuất. Ngược lại, cĩ những nguồn thơng tin mặc dù khơng được tiếp cận thường xuyên, việc tiếp cận khơng hề dễ dàng nhưng lại là những nguồn thơng tin mang lại hiệu quả cao cho sản xuất của người dân. Do đây là những nguồn thơng tin cĩ độ chính xác cao, là những thơng tin thiết thực cần thiết và phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng của người dân, là những nguồn thơng tin đáp ứng được sự mong đợi của đại đa số người dân. Khi được tiếp cận với những nguồn thơng tin này thì người dân cĩ cảm giác yên tâm và cĩ được sự tin cậy cần thiết. 4.4. Điểm mạnh, điểm yếu của các nguồn thơng tin Bảng 7: Điểm mạnh, điểm yếu của các nguồn thơng tin qua sự nhìn nhận của người dân và chính quyền địa phương. Nguồn thơng tin Điểm mạnh Điểm yếu Từ nơng dân khác: (bạn bè, người thân, hàng xĩm...) - Cĩ thể trao đổi mọi lúc, mọi nơi mà khơng cần nhiều phương tiện miễn là người truyền và nhận thơng tin hiểu nhau. - Phong phú về chủng loại và phương tiện chuyển tải. - Cĩ nhiều thơng tin mâu thuẩn, nguồn gốc khơng rõ ràng - Tính chính xác khơng cao. Từ các phương tiện thơng tin đại chúng: (Ti vi, Đài, Báo, tạp chí nơng nghiệp, Internet). - Thơng tin chính xác, cĩ nguồn gốc rõ ràng. - Thơng tin nhanh, phong phú. - Các phương tiện truyền thơng địa phương cĩ nội dung xác thực, phù hợp với điều kiện địa phương và gia đình hơn. - Cĩ tính đại trà, bao quát, ít phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương và gia đình. - Thơng tin một lần, khơng phát lại. - Ít cĩ thời gian rảnh để theo dõi, đọc các bản tin. - Các thơng tin trên Internet phải trả phí cao, trình độ cịn hạn chế nên khơng biết cách sử dụng. - Các thơng tin trên báo, tạp chí nơng nghiệp nguồn cịn hạn chế, khơng biết mua ở đâu. Từ trưởng thơn - Thơng tin chính xác, kịp thời, phù hợp nhu cầu. - Là những thơng tin rất thiết thực, cần thiết với mọi người dân. - Hệ thống phát thanh của thơn cịn hạn chế, các hộ ở xa khĩ cĩ thể nghe rõ các thơng báo từ trưởng thơn. Từ cán bộ nơng nghiệp xã (cán bộ Khuyến nơng, thú y, BVTV) - Thơng tin chính xác, mang tính thời sự cao. Ít được tiếp cận thường xuyên và trực tiếp. Từ những người cung cấp đầu vào cho sản xuất nơng nghiệp - Thơng tin chính xác. - Đáp ứng theo nhu cầu. - Là những thơng tin người dân cần. - Mang tính thương mại (mua hàng mới nhận được thơng tin) - Thơng tin về giá cả đầu vào thường khơng trung thực. Từ những người thu mua đầu ra - Thơng tin cập nhật thường xuyên. - Được tiếp xúc thường xuyên. - Một số thơng tin về giá cả thường khơng chính xác, khơng trung thực Từ Khuyến nơng huyện - Thơng tin chính xác, đáp ứng theo nhu cầu. - Nhu cầu nhiều mà ít được tiếp xúc Từ CBOs: ( Nhĩm tiết kiệm tín dụng, Nhĩm dùng chung nguồn nước, Nhĩm sở thích chăn nuơi bị - Thơng tin đơn giản, rời rạc. - Hoạt động của nhĩm chưa mạnh nên thơng tin cịn ít và khơng cập nhật Từ các tổ chức đồn thể trong thơn: (Hội nơng dân, Hội phụ nữ) - Thơng tin ít, là những thơng tin thường ngày. - Khơng thường xuyên, mang tính tuyên truyền là chính. Từ các cơng ty phân bĩn, cơng ty thuốc BVTV, cơng ty thức ăn chăn nuơi... - Là những thơng tin mới phù hợp với những người ưa mạo hiểm, thích cái mới. - Cĩ hỗ trợ kinh phí và được tập huấn kỹ thuật sử dụng sản phẩm của cơng ty. - Thơng tin mang tính quảng cáo. - Ít được tiếp cận. Từ những người làm dịch vụ thú y tư nhân - Thơng tin nhanh chĩng, cán bộ nhiệt tình, phục vụ theo nhu cầu. - Nhiều thơng tin khơng trung thực. - Phải trả phí cao. Nguồn: Phỏng vấn hộ, phỏng vấn cán bộ và thảo luận nhĩm năm 2009 4.5. Cơ hội và thách thức cho việc phát triển AKIS ở địa phương 4.5.1 Cơ hội * Chính quyền địa phương luơn quan tâm đến việc phát triển nơng nghiệp và thơng tin phát triển nơng nghiệp cho người dân. * Các điểm internet tư nhân mọc lên ngày một nhiều phần nào đáp ứng nhu cầu tra cứu thơng tin của người dân. * Mối liên kết giữa người dân với chính quyền thơn, xã; giữa người dân với các đối tượng thu gom và các đối tượng kinh doanh vật tư nơng nghiệp ngày càng được củng cố và tăng cường. Vì vậy việc thơng tin qua lại rất dễ dàng và ngày càng thuận tiện. * Các bản tin nơng nghiệp trên tivi, đài, báo đặc biệt là các báo, đài và các kênh truyền hình địa phương đã dần dần trở nên quen thuộc và tiến tới đưa ra các bản tin sát với nhu cầu người dân hơn. * Chức năng, vai trị của các cơ quan, tổ chức liên quan trong phát triển nơng nghiệp đã được phân định rõ ràng hơn và đã cĩ sự kết hợp với nhau trong các chương trình, dự án phát triển nơng nghiệp nơng thơn. * Các chương trình, dự án phát triển nơng thơn ngày càng nhiều. Vì thế, trình độ, nhận thức và năng lực của người dân ngày càng được nâng cao. Người dân biết kết hợp các thơng tin từ nhiều nguồn khác nhau vào sản xuất. * Ngày càng cĩ nhiều cá nhân, tổ chức tư nhân (các chi nhánh (của hàng) phân phối (bán) phân bĩn, thuốc BVTV...) tham gia vào lĩnh vực phát triển nơng nghiệp nơng thơn. 4.5.2 Thách thức * Sự phối hợp, hỗ trợ lẩn nhau giữa các bên liên quan trong việc cung cấp thơng tin cho người dân gặp nhiều khĩ khăn. * Một số thơng tin được phát trên các phương tiện thơng tin đại chúng mặc dù đáng tin cậy, tuy nhiên thơng tin cịn mang tính chất dàn trải, chưa sát với điều kiện thực tế của địa phương nên phần nào chưa đáp ứng nhu cầu người dân. Người dân cần phải sàng lọc thơng tin kỹ càng để áp dụng phù hợp với điều kiện gia đình mình trong khi trình độ của người dân thì cĩ hạn nên việc áp dụng các thơng tin khơng tránh khỏi những sai lầm, thiếu sĩt dẫn đến những hậu quả xấu trong sản xuất. * Thiếu nguồn kinh phí để hồn thiện hệ thống AKIS, nhất là kinh phí để xây dựng hệ thống Internet cơng cộng dưới sự quản lý của chính quyền xã. * Hệ thống internet chưa phổ biến đối với nơng dân. Đa số lao động nơng nghiệp cĩ trình độ văn hố thấp, thu nhập thấp, chưa được phổ cập tin học. Giá cả truy cập internet cịn khá cao so với thu nhập của người dân. Nhiều người dân muốn được học hỏi cách tìm kiếm thơng tin qua internet và muồn tìm kiếm thơng tin qua internet nhưng khơng khơng cĩ lớp đào tạo, khơng biết tìm ở đâu. * Khả năng thay đổi tư duy, thay đổi kinh nghiệm truyền thống sản xuất bằng kiến thức khoa học tiên tiến, hiện đại từ internet gặp nhiều khĩ khăn. Hầu hết người dân chưa được, chưa biết cách để được tiếp cận, tiếp xúc với cán bộ Khuyến nơng các cấp cao (huyện, tỉnh) và các nhà nghiên cứu, nhà khoa học vì vậy nhu cầu của họ khơng được đáp ứng. * Người dân ít cĩ thời gian rảnh để theo dõi thơng tin trên tivi, đài; khơng cĩ tiền để mua báo, tạp chí nơng nghiệp về đọc và chưa cĩ thĩi quen đọc sách báo. * Nội dung thơng tin trên nhiều trang web tiếng Việt cịn chưa nhiều, khơng hấp dẫn, tương tác thấp, khơng được cập nhật thường xuyên trừ các trang web báo chí. 4.6. Những giải pháp mà chính quyền địa phương đưa ra cho việc phát triển AKIS tại địa phương. * Phát huy, hồn thiện hệ thống phát thanh đến tất cả các thơn. Ngồi việc phát các bản tin của đài tiếng nĩi Việt Nam và đài phát thanh huyện cịn cần phải đào tạo đội ngủ để xây dựng các bản tin về nơng nghiệp, nơng thơn phát hàng ngày, định kì hàng tuần. Tập trung phát các bản tin về chính sách phát triển nơng nghiệp nơng thơn của nhà nước, các bản tin về sâu, dịch bệnh hại và biện pháp phịng trừ ... * Kiến nghị phịng nơng nghiệp huyện và trạm Khuyến nơng huyện để phát triển hệ thống nơng nghiệp qua Internet. Xây dựng phịng tra cứu Internet tại trụ sở UBND xã để mọi người dân cĩ thể trực tiếp đến truy cập thơng tin nĩi chung và thơng tin nơng nghiệp nĩi riêng. Đối với những người cĩ nhu cầu nhưng khơng biết cách sử dụng sẽ mở lớp đào tạo nhưng trước mắt những người này khi đến tra cứu thơng tin sẽ được cán bộ hướng dẫn tận tình. * Đào tạo nâng cao năng lực, đổi mới đội ngũ cán bộ Khuyến nơng, cán bộ BVTV và cán bộ thú y xã để đội ngũ này phát hiện nắm bắt kịp thời các biến động trong sản xuất nơng nghiệp của người dân để kịp thời cĩ những thơng tin khuyến cáo và chỉ đạo người dân đối phĩ. * Khuyến khích hình thành các nhĩm tự quản trong sản xuất nơng nghiệp như các nhĩm sở thích, các nhĩm liên kết... dưới sự giám sát Khuyến nơng xã để dễ dàng trong việc giám sát, theo dõi tình hình sản xuất của người dân, tạo điều kiện thuận lợi trong việc thơng tin và theo dõi phịng trừ sâu dịch bệnh. * Cĩ thời gian biểu cụ thể cho việc cán bộ nơng ngiệp xã tiếp dân. Cung cấp số điện thoại và các thơng tin liên lạc của cán bộ nơng nghiệp xã cho người dân để họ cĩ thể liên lạc khi cần. Tất nhiên cần chỉ đạo đội ngũ cán bộ nơng nghiệp xã phải nhiệt tình, trách nhiệm trong việc dân và giải quyết khĩ khăn cho người dân. * Định kì hàng tháng, hàng quý hoặc đến mùa vụ mời cán bộ nơng nghiệp ở các cấp hyện, tỉnh hoặc cán bộ các cơng ty phân bĩn, cơng ty thuốc BVTV, cơng ty giống về tập huấn kỹ thuật và chuyển giao cơng nghệ cho người dân; tổ chức các buổi nĩi chuyện tuyên truyền về thực phẩm sạch, bảo hộ lao động trong nghiệp, an tồn vệ sinh thực phẩm... * Chính quyền liên kết chặt chẽ với các thương lái và các điểm kinh doanh vật tư nơng nghiệp để cĩ những thơng tin kịp thời cho người dân về sự biến động thị trường giá cả đầu vào, đầu ra... * Khuyến khích các tổ chức đồn thể trong thơn,xã tham gia phát triển nơng nghiệp nơng thơn thơng qua việc phát động các phong trào. * Kết hợp với các trường học, các điểm ăn uống để thơng tin, tuyên truyền về vệ sinh an tồn thực phẩm, khuyến khích người dân sản xuất thực phẩm sạch * Thu hút phát triển các dịch vụ chuyển tải thơng tin từ internet, phát thanh, truyền hình đến nơng dân và phù hợp với đặc thù của địa phương. Thu hút các nguồn lực đầu tư cho các chương trình hướng dẫn sử dụng Internet cho nơng dân. PHẦN 5: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 5.1 Kết luận Sau khi thực hiện nghiên cứu về hệ thống thơng tin kiến thức về nơng nghiệp trên địa bàn xã Hưng Thuỷ tơi cĩ một số kết luận như sau: Thứ nhất, về các nguồn thơng tin mà người dân cĩ thể tiếp cận: Nhìn chung người dân địa phương cĩ thể tiếp cận với hệ thống thơng tin khá phong phú. Ngồi những nguồn thơng tin sẳn cĩ tại địa phương như thơng tin từ ngời dân khác, thơng tin từ cán bộ xã, thơn, thơng tin từ những người kinh doanh vật tư nơng nghiệp, thơng tin từ những hộ thu gom nơng sản, thơng tin từ những người làm dịch vụ thú y tư nhân... Thì người dân cịn cĩ thể tiếp cận với các nguồn thơng tin khác như thơng tin từ khuyến nơng huyện, thơng tin từ các cơng ty giống cây trồng vật nuơi, cơng ty phân bĩn... thơng qua các phương tiện thơng tin đại chúng (ti vi, đài, báo, áp phích, tờ rơi...) hoặc được tiếp xúc trực tiếp qua các buổi tập huấn kỹ thuật hoặc các buổi nĩi chuyện, hướng dẫn cách sử dụng các sản phẩm của các cơng ty . Thứ hai, các kênh/phương tiện chuyển tải thơng tin và loại thơng tin người dân nhận được: Mỗi nguồn thơng tin khác nhau thì cung cấp cho người dân những loại thơng tin/kiến thức khác nhau, qua những kênh/phương tiện truyền tải khác nhau. Trong đĩ cĩ các phương tiện chủ yếu là gặp mặt trao đổi trực tiếp, trao đổi qua điện thoại hoặc qua hệ thống phát thanh của thơn, xã hoặc qua các phương tiện thơng tin đại chúng. Các loại thơng tin chủ yếu là thơng tin về biến động thị trường đầu ra, đầu vào; những thơng tin về giống mới, phân bĩn mới, thuốc BVTV mới và cách sử dụng chúng; thơng tin về quy trình kỹ thuật mới, cơng nghệ mới trong nơng nghiệp; những thơng tin về các chính sách phát triển nơng nghiệp của nhà nước cũng như của địa phương; những thơng tin diễn biến tình hình sâu hại, bệnh hại và biện pháp phịng trừ.... Thứ ba, Vai trị của hệ thống thơng tin kiến thức nơng nghiệp đối với sản xuất của người dân: Cung cấp những kinh nghiệm hay từ những nơng dân khác. Cung cấp kịp thời những thơng tin về tình hình sâu bênh hại cho người dân để họ cĩ biện pháp phịng trừ hợp lý. Giúp người dân cĩ được những thơng tin mới, quy trình cơng nghệ mới và giúp họ cĩ điều kiện thử nghiệm những cái mới này. Giúp người dân nắm vững giá cả thị trường để khơng bị ép giá khi mua bán các loại sản phẩm cần thiết. Thứ tư, ưu, nhược điểm của hệ thống: Mỗi nguồn thơng tin cĩ những ưu nhược điểm riêng, tuy nhiên nhìn từ gốc độ hệ thống thì AKIS của địa phương cĩ những ưu, nhược điểm như sau: Ưu điểm: Hệ thống cĩ các nguồn thơng tin khá phong phú, nội dung thơng tin đa dạng. Cán bộ thơn nhiệt tình trong việc cung cấp thơng tin/kiến thức nơng nghiệp cho người dân. Người dân cĩ sẳn các phương tiện tiếp nhận thơng tin trong gia đình như ti vi, đài, điện thoại. Nhược điểm: Nhiều thơng tin cịn mang tính đại trà chưa phù hợ với nhu cầu và điều kiện thực tế của địa phương, gia đình nhất là các thơng tin từ ti vi, đài. Hệ thống loa phát thanh của xã, thơn cịn cĩ quy mơ nhỏ, chưa rộng khắp nên khi thơng báo các bản tin các hộ nơng dân ở xa khơng thể nghe thấy. Những nguồn thơng tin cĩ hiệu quả cao thì người dân khĩ cĩ điều kiện tiếp cận ví dụ thơng tin từ khuyến nơng huyện. 5.2 Kiến Nghị Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá hệ thống thơng tin kiến thức về nơng nghiệp của người dân địa phương tơi đưa ra một số kiến nghị: Đối với chính quyền địa phương (thơn, xã): Cần xây dựng các bảng tin cĩ gắn các bản tin về nơng nghiệp ở trên các trục đường nội đồng, những nơi thường tập trung đơng người (chợ, trường học...) để thơng tin nhanh chĩng và sâu rộng trong nhân dân. Các bản tin cĩ thể là lịch mùa vụ, lịch bĩn phân, thơng báo tình hình sâu bệnh... Nên tổ chức các cuộc thi: Nhà nơng làm giàu, Nơng dân làm ăn giỏi.... để tạo điều kiện cho người dân học hỏi lẫn nhau, đồng thời tuyên truyền kiến thức, kỹ năng nơng nghiệp sâu rộng trong nhân dân. Đối với chính quyền các cấp cao hơn (huyện, tỉnh): Phát triển hệ thống các điểm truy cập Internet cơng cộng. Đưa Internet đến 100% các điểm Bưu điện văn hố xã và các trung tâm giáo dục cộng đồng, phục vụ ứng dụng cơng nghệ thơng tin và truyền thơng vào nơng nghiệp và phát triển nơng thơn. Cần cuộc cách mạng trong giáo dục: ưu tiên phổ cập các chương trình đào tạo tin học, internet tại các trường học ở nơng thơn, hình thành một lực lượng lao động trẻ cĩ khả năng tiếp cận với tin học, Internet và tri thức trên internet. Đào tạo khả năng tự học theo phương pháp "từ xa" qua internet, chứ khơng chỉ là "đọc" internet. Cĩ chế độ ưu đãi sử dụng internet cho nơng dân (miễn phí, giá thấp...) Đối với người dân địa phương: Mỗi người dân phải cĩ ý thức tự tìm tịi, học hỏi để khơng ngừng nâng cao trình độ và khả năng tiếp nhận, ứng dụng tiến bộ khoa học cơng nghệ trong nơng nghiệp vào sản xuất. Danh Mục Tài Liệu Tham Khảo Các tài liệu tiếng Việt [1]. Báo cáo PRA & SLA, phân tích sinh kế bền vững bằng phương pháp đánh giá nơng thơn cĩ người dân tham gia tại xã Hương Phong - huyện Hương Trà - Tỉnh Thừa Thiên Huế, Website: [2]. H.S.Hawkins & A.W.Van den Ban, Khuyến Nơng, Nhà xuất bản nơng nghiệp - Hà Nội, 1996. [3]. Phạm Kim Oanh, Vũ Trọng Sơn, sổ tay phương pháp thơng tin Khuyến Nơng, nhà xuất bản nơng nghiệp - Hà Nội, 1999. [4]. TS. Hồng Mạnh Quân, giáo trình lập và quản lý dự án phát triển nơng thơn, nhà xuất bản nơng nghiệp - Hà Nội, 2007. [5]. Sgtt.com.vn, Vì sao nơng dân tin vào thương lái hơn thơng tin của đài báo?, Website: [6]. Trung tâm Khuyến nơng Hà Tây, Mở rộng hệ thống thơng tin nơng nghiệp phục vụ doanh nghiệp và nhà nơng, Website: [7]. TS. Tơ Văn Trường - Viện trưởng Viện Quy hoạch Thủy lợi miền Nam, Mơ hình nào cho nơng thơn?, Website: [8]. Website Bộ Thương mại, Nơng dân với internet và thương mại điện tử: Mơ hình nơng thơn làm thương mại điện tử. Website: Các tài liệu tiếng Anh [9]. Julio A. Berdegué and Germán Escobar, agricultural knowledge and information systems and poverty reduction, Website: [10]. FAO and WB, Agricultural Knowledge and Information Systems for Rural Development (AKIS/RD):, Strategic vision and guiding principles, Food and Agriculture Organization of the United Nations, The World Bank; Rome, 2000. Website: - 4k [11]. Ismail Moumouni Moussa; Impact of Privatization of Advisory Services on Agricultural Knowledge and Information Systems: Evidence from ‘LEC’ Knowledge Management in Banikoara, Benin; Rural Sociology Department, Humboldt University of Berlin, Germany. (2) [12]. F .W. NDUNGU, C. NKONGE and D. J. REES, agricultural knowledge and information systems (akis) paradigm: its potential in disseminating soil management technologies, website: [13]. David Rees, Martha Momanyi, Joseph Wekundah, Felister Ndungu, Jacob Odondi, A. O. Oyure, Dymphina Andima, Marion Kamau, Jessica Ndubi, Francis Musembi, Lucy Mwaura and Rita Joldersma, agricultural knowledge and information systems in kenya – implications for technology dissemination and development; Agricultural Research & Extension Network, odi, AgREN; July 2000. Website: [14]. William M. Rivera; enabling agriculture: the evolution and promise of agricultural knowledge frameworks; Associate Professor, Institute of Applied Agriculture, College of Agriculture and Natural Resources, University of Maryland, College Park; 2005, Website: MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc001.tim_hieu_thuc_trang_va_vai_tro_cua_he_thong_thong_tin_kien_thuc_ve_nong_nghiep.doc