Tài liệu Đề tài Tìm hiểu thực trạng và một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty cổ phần văn hóa Tân Bình (Alta Company): i
ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------
Luận văn tốt nghiệp Đại học
Ngành Quản Trị Kinh Doanh
GVHD : ThS. Phạm Thị Kim Dung
SVTH : Trần Tiến Đạt
MSSV : 106401166
Lớp : 06DQD
TP. Hồ Chí Minh, năm 2010
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số
liệu trong luận văn được thực hiện tại công ty cổ phần văn hoá Tân Bình (Alta
company), không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 9 năm 2010
Tác giả
Trần Tiến Đạt
iii
LỜI CẢM ƠN
Trong cuộc sống, sự thành công luôn là mục tiêu theo đuổi của tất cả mọi
người dù là ở thời điểm nào hay hoàn cảnh nào. Nhưng để đạt được thành công thì
không phải ai cũng có thể làm được. Sự thành công trong việc học tập lại càng khó
khăn hơn nữa và sẽ là gần như không thể nếu không nhận được sự hỗ trợ từ phía các
thầy cô, của các thế hệ đi trước....
95 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1077 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tìm hiểu thực trạng và một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty cổ phần văn hóa Tân Bình (Alta Company), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i
ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------
Luận văn tốt nghiệp Đại học
Ngành Quản Trị Kinh Doanh
GVHD : ThS. Phạm Thị Kim Dung
SVTH : Trần Tiến Đạt
MSSV : 106401166
Lớp : 06DQD
TP. Hồ Chí Minh, năm 2010
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số
liệu trong luận văn được thực hiện tại công ty cổ phần văn hoá Tân Bình (Alta
company), không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 9 năm 2010
Tác giả
Trần Tiến Đạt
iii
LỜI CẢM ƠN
Trong cuộc sống, sự thành công luôn là mục tiêu theo đuổi của tất cả mọi
người dù là ở thời điểm nào hay hoàn cảnh nào. Nhưng để đạt được thành công thì
không phải ai cũng có thể làm được. Sự thành công trong việc học tập lại càng khó
khăn hơn nữa và sẽ là gần như không thể nếu không nhận được sự hỗ trợ từ phía các
thầy cô, của các thế hệ đi trước.
Đối với bản thân em, quá trình học tập, nghiên cứu tại trường Đại Học Kỹ
Thuật Công Nghệ Tp.HCM là khoảng thời gian quý báu để em có thể tích lũy kiến
thức về văn hóa, xã hội, chuẩn bị cho hướng đi mới trong cuộc đời. Bản thân em ghi
nhận và xin được gửi lời tri ân tới các thầy, các cô trong nhà trường. Bên cạnh đó,
em còn được sự đồng ý của nhà trường, cho phép em có cơ hội cọ xát, học hỏi
những kinh nghiệm thực tế từ môi trường kinh doanh chuyên nghiệp tại công ty Cổ
phần văn hóa Tân Bình – Alta company. Đây thực sự là một nền tảng tốt giúp em
định hình được nghề nghiệp cũng như những thử thách thật sự trong tương lai. Thời
gian thực tập tại công ty không nhiều, nhưng em đã nhận được sự đón tiếp ưu ái, sự
giúp đỡ nhiệt tình từ phía quý công ty. Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới
Ban giám đốc công ty Alta, các cô chú, anh chị trong công ty và đặc biệt là phòng
Xuất Nhập Khẩu – bộ phận tiếp nhận em vào thực tập.
Và quan trọng nhất, em muốn bày tỏ sự biết ơn, lòng kính trọng của mình
với ThS. Phạm Thị Kim Dung – Giảng Viên trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ
Tp.HCM, người đã rất tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em thực hiện luận văn tốt nghiệp
này!
Do thời gian thực tập có giới hạn, kiến thức văn hóa, thực tiễn còn nông cạn,
luận văn của em còn phạm phải nhiều những sai sót, rất mong được sự góp ý, sửa
chữa từ phía các thầy, cô trong trường, từ ThS. Phạm Thị Kim Dung.
Cuối cùng, em xin kính chúc các thầy, các cô trường Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ
Tp.HCM, các cô chú, anh, chị của công ty Alta sức khỏe, may mắn và sự thành
công.
iv
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------
NHẬN XÉT THỰC TẬP
Họ và tên sinh viên : Trần Tiến Đạt
MSSV: : 106401166
Khóa: : 2006
1. Thời gian thực tập
..................................................................................................................
..................................................................................................................
2. Bộ phận thực tập
..................................................................................................................
..................................................................................................................
3. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
4. Kết quả thực tập theo đề tài
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
5. Nhận xét chung
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
Đơn vị thực tập
v
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
- Sinh viên Trần Tiến Đạt đã thể hiện là người chủ động, sáng tạo
trong quá trình thực hiện luận văn.
- Nội dung của luận văn cho thấy sự làm việc nghiêm túc của sinh
viên Trần Tiến Đạt, khối lượng công việc đáp ứng cho yêu cầu của
một khoá luận tốt nghiệp đại học.
- Luận văn đạt kết quả tốt.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2010
GVHD: ThS. Phạm Thị Kim Dung
vi
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................................- 1 - U
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU.............- 4 - U
1.1 Khái niệm về hoạt động kinh doanh xuất khẩu..............................................................- 4 -
1.2 Các hình thức xuất khẩu chủ yếu .....................................................................................- 4 -
1.2.1 Xuất khẩu trực tiếp ....................................................................................................- 4 -
1.2.2 Xuất khẩu ủy thác .......................................................................................................- 5 -
1.2.3 Xuất khẩu thông qua gia công ..................................................................................- 5 -
1.2.4 Tái xuất khẩu..............................................................................................................- 6 -
1.2.5 Buôn bán đối lưu ........................................................................................................- 6 -
1.3 Vị trí và vai trò của xuất khẩu. ........................................................................................- 6 -
1.3.1 Vị trí của hoạt động xuất khẩu trong doanh nghiệp. ...............................................- 6 -
1.3.2 Vai trò của xuất khẩu .................................................................................................- 7 -
1.4 Nội dung của hoạt động kinh doanh xuất khẩu.............................................................- 11 -
1.4.1. Nghiên cứu thị trường..............................................................................................- 11 -
1.4.2. Đàm phán và ký kết hợp đồng. ..............................................................................- 12 -
1.4.3. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu, giao hàng và thanh toán....................................- 13 -
1.5 Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu............................................................- 16 -
1.5.1 Các yếu tố khách quan..............................................................................................- 16 -
1.5.2 Yếu tố chủ quan.........................................................................................................- 19 -
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN VĂN HÓA TÂN BÌNH (ALTA) ............................................................................- 22 -
2.1 Công ty cổ phần văn hoá Tân Bình. ...............................................................................- 22 -
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển. .......................................................................- 22 -
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ. ..............................................................................................- 24 -
2.1.3 Các lĩnh vực hoạt động. ...........................................................................................- 25 -
2.1.4 Cơ cấu tổ chức. .........................................................................................................- 25 -
2.1.5 Tình hình công ty trong thời gian vừa qua. ...........................................................- 26 -
2.1.6 Chiến lược phát triển của công ty...........................................................................- 27 -
2.1.7 Các dự án đã triển khai đầu tư. ..............................................................................- 28 -
2.2 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Alta trong thời gian qua......- 30 -
2.2.1 Thuận lợi và khó khăn. ............................................................................................- 30 -
2.2.2 Tình hình sản xuất kinh doanh. ..............................................................................- 31 -
2.3 Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty Alta. ..................................- 34 -
2.3.1 Hình thức xuất khẩu. ...............................................................................................- 34 -
2.3.2 Tình hình xuất khẩu của công ty Alta. ...................................................................- 35 -
2.3.3 Xuất khẩu theo nhóm hàng .....................................................................................- 37 -
2.3.4 Xuất khẩu theo thị trường.......................................................................................- 42 -
2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của công ty Alta .............................- 54 -
2.4.1 Các yếu tố khách quan.............................................................................................- 54 -
2.5.2 Các yếu tố chủ quan.................................................................................................- 61 -
2.6 Đánh giá hoạt động xuất khẩu của công ty Alta trong thời gian vừa qua ..................- 64 -
2.6.1 Những mặt tích cực. ..................................................................................................- 64 -
2.6.2 Những mặt còn hạn chế ............................................................................................- 66 -
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG-
69 -KINH DOANH XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VĂN HÓA TÂN BÌNH...- 69 -
3.1 Định hướng phát triển của công ty trong tương lai. .....................................................- 69 -
vii
3.2 Một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của công ty cổ phần văn hóa
Tân Bình..................................................................................................................................- 71 -
3.2.1 Giải pháp đối với công ty Alta. ................................................................................- 71 -
3.2.2 Giải pháp đối với các cơ quan quản lý. ..................................................................- 77 -
KẾT LUẬN.................................................................................................................................- 83 -
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................................- 85 -
viii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ALTA : Công ty cổ phần văn hoá Tân Bình
DNNN : Doanh nghiệp nhà nước
HĐQT : Hội đồng quản trị
TGĐ : Tổng giám đốc
DT : Doanh thu
CP : Chi phí
SXKD : Sản xuất kinh doanh
XK : Xuất khẩu
XNK : Xuất nhập khẩu
SX : Sản xuất
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
GTSX : Giá trị sản xuất
KNXK : Kim ngạch xuất khẩu
KNNK : Kim ngạch nhập khẩu
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
L/C : Letter of credit (Thư tín dụng)
NVL : Nguyên vật liệu
ix
DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ALTA từ năm 2007 đến
năm 2009.
Bảng 2.2 So sánh các chỉ tiêu kinh doanh tổng hợp của công ty Alta từ năm
2007 đến năm 2009.
Bảng 2.3 So sánh giá trị xuất khẩu công ty Alta từ năm 2007 đến năm 2009
Bảng 2.4 Giá trị xuất khẩu theo nhóm hàng của công ty Alta từ năm 2007
đến năm 2009.
Bảng 2.5 Cơ cấu thị trường xuất khẩu của công ty Alta từ năm 2007 đến năm
2009.
Bảng 2.6 Một số chỉ tiêu kế hoạch và thực hiện của công ty Alta năm 2008.
Bảng 2.7 Tỷ giá USD / VND một vài năm gần đây.
Bảng 2.8 Cơ cấu lao động của công ty Alta.
Bảng 2.9 So sánh giá bán một số mặt hàng của công ty Alta với giá thị
trường.
Bảng 3.1 Một số chỉ tiêu kế hoạch của công ty Alta năm 2010.
x
DANH SÁCH SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH
Sơ đồ 1.1 Quá trình vận động của tiền.
Sơ đồ 1.2 Trình tự các bước thực hiện hợp đồng ngoại thương.
Sơ đồ 1.3 Mô hình Sức mạnh của Michael Porter.
Sơ đồ 1.4 Giá của sản phẩm thay đổi theo thị trường.
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của công ty Alta.
Biểu đồ 2.1 Giá trị xuất khẩu của công ty Alta từ năm 2007 đến năm 2009.
Biểu đồ 2.2 Tỷ trọng giá trị xuất khẩu các mặt hàng của công ty Alta từ năm
2007 đến năm 2009.
Biểu đồ 2.3 Giá trị xuất khẩu các mặt hàng của công ty Alta từ năm 2007 đến
năm 2009.
Biểu đồ 2.4 ỷ trọng doanh thu xuất khẩu theo thị trường của công ty Alta từ năm
2007 đến năm 2009.
Biểu đồ 2.5 Giá trị xuất khẩu của công ty Alta vào thị trường Mỹ từ năm 2007
đến năm 2009.
Biểu đồ 2.6 Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường Mỹ so với
toàn công ty.
Biểu đồ 2.7 Giá trị xuất khẩu của công ty Alta vào Trung Quốc từ năm 2007 đến
năm 2009.
Biểu đồ 2.8 Giá trị xuất khẩu của công ty Alta vào Nhật Bản từ năm 2007 đến
năm 2009.
Biểu đồ 2.9 Giá trị xuất khẩu của công ty Alta vào thị trường một số nước Châu
Á từ năm 2007 đến năm 2009.
Biểu đồ 2.10 So sánh tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu của công tyAlta
với toàn ngành nhựa trong một vài năm trở lại đây.
Biểu đồ 3.1 Kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu nhựa của Việt Nam.
Biểu đồ 3.2 Cơ cấu thị trường nhập khẩu máy móc ngành nhựa của Việt Nam.
Hình 1.1 Hoạt động xuất khẩu hàng hóa tại cảng Sài Gòn – Việt Nam.
Hình 2.1 Trụ sở công ty Alta tại KCN Tân Bình.
Hình 2.2 Sản xuất bao bì tại công ty Alta.
Hình 2.3 Trung tâm thương mại Altaplaza.
Hình 2.4 Thông tin được đang tải trên website của công ty Tân Đại Hưng ngày
13/06/2010.
Hình 2.5 Sản phẩm bao bì giấy của công ty Thái Nhật Tân.
Hình 3.1 Một số mẫu mã bao bì nhựa của công ty Alta.
Hình 3.2 Ùn tắc giao thông tại Việt Nam.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG - 1 -
LỜI MỞ ĐẦU
Từ khi nước ta bước vào thời kỳ đổi mới, hội nhập năm 1986, môi trường
kinh doanh trong nước được cải thiện rõ rệt. Nhà nước đã có những thay đổi mang
tính tích cực trong cách điều hành nền kinh tế như mở cửa cho các nhà đầu tư nước
ngoài, đơn giản hóa thủ tục thành lập doanh nghiệp, hỗ trợ vốn và quỹ đất cho các
công ty mới…. Điều đó đã thúc đẩy mạnh dòng vốn nước ngoài đổ vào Việt Nam.
Bên cạnh đó, hàng loạt công ty trong nước cũng mọc lên với các loại hình hoạt
động rất đa dạng. Tiếp theo đó là thời kỳ cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước,
khuyến khích kinh tế tư nhân. Các công ty được Cổ phần không những không còn là
gánh nặng cho nhà nước mà còn làm ăn rất hiệu quả, đóng góp một phần lớn vào
ngân sách quốc gia. Cùng với sự phát triển đó, trong thời gian gần đây, chính phủ
cũng có những chính sách khuyến khích xuất khẩu, đem về nguồn ngoại tệ cho quốc
gia và giúp giảm bớt tình trạng nhập siêu của Việt Nam. Nhưng không phải doanh
nghiệp xuất khẩu nào cũng có thể thành công trên thương trường, đó là vì họ chưa
hiêu rõ các nguyên tắc kinh doanh quốc tế hay nguồn lực tài chính, lao động còn có
giới hạn, đồng thời cũng chịu những thử thách, cạnh tranh quyết liệt từ các đối thủ
nước ngoài..
Công ty cổ phần văn hóa Tân Bình – Alta là một doanh nghiệp nhà nước được
cổ phần hóa. Là một đơn vị hạch toán độc lập trong cơ chế thị trường cạnh tranh
nên việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đảm bảo nguyên tắc lấy thu bù chi
và có lãi là một vấn đề quan trọng giúp công ty tiếp cận được thị trường và khai
thác những lợi thế của mình, qua đó mở rộng hợp tác, thu hút vốn đầu tư nước
ngoài, xây dựng cầu nối vững chắc giữa người sản xuất và thị trường trong cũng
như ngoài nước. Để thực hiện được điều đó, nhất là trong bối cảnh công ty đã xác
định nhiệm vụ trọng tâm là xuất khẩu, công ty Alta phải không ngừng tự đánh giá
bản thân mình, những điểm yếu, điểm mạnh cũng như những yếu tố tác động từ môi
trường bên ngoài có thể ảnh hưởng đến công ty để phòng tránh cũng như tìm ra các
biện pháp đối phó hiệu quả, đặc biệt là trong lĩnh vực xuất khẩu.
Từ những đặc điểm của nền kinh tế, những thực tế được chứng kiến khi thực
tập tại công ty Alta, kết hợp với kiến thức thu được tại trường Đại học, em quyết
định chọn đề tài “Thực trạng và một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG - 2 -
doanh xuất khẩu tại công ty cổ phần văn hóa Tân Bình (Alta company)” làm khoá
luận tốt nghiệp của mình dựa trên các yếu tố sau đây:
I/ Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài này được thực hiện với mục tiêu thu được những kết quả, những đánh
giá trên cả 2 phương diện: Kiến thức và thực tiễn
1/ Về mặt kiến thức:
Qua các số liệu thu được từ công ty Alta, em muốn hệ thống lại một lần nữa
những kiến thức đã học và khả năng áp dụng của chúng trong thực tế
2/ Về mặt thực tiễn:
Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty một cách
khách quan, các yếu tố gần, xa ảnh hưởng đến công ty và cách ứng phó với các yếu
tố đó mà công ty Alta đã, đang thực hiện, và sau cùng là đưa ra một vài kiến nghị,
giải pháp của riêng cá nhân em về những vấn đề của công ty, nhằm góp một chút
công sức trong việc đem lại hiệu quả cao hơn trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu
tại công ty Alta.
II/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
1/ Đối tượng:
Đề tài trên đi sâu vào phân tích các đối tượng thuộc về ngành nghề kinh
doanh, thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp… và các chỉ tiêu phản ánh kết quả
hoạt động kinh doanh xuất khẩu trong một số năm gần đây.
2/ Phạm vi nghiên cứu
¾ Phạm vi nội dung: nội dung của đề tài nhằm phân tích các số liệu phản
ánh một phần kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ của công ty Alta và đi
sâu khai thác lĩnh vực xuất khẩu từ năm 2007 đến năm 2009.
¾ Phạm vi không gian: các số liệu, dẫn chứng được cung cấp bởi các phòng,
ban của công ty Alta, đó là phòng kinh doanh, phòng xuất nhập khẩu, phòng nhân
sự và phòng kế toán
¾ Phạm vi thời gian: đề tài được thực hiện trong khoảng thời gian từ
10/08/2010 đến 10/09/2010
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG - 3 -
III/ Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài “Thực trạng và một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh
xuất khẩu tại công ty cổ phần văn hóa Tân Bình (Alta company) ” được thực hiện
với hai phương pháp sau:
¾ Phương pháp giải thích thống kê, tổng hợp
¾ Phương pháp khảo sát thực tế thông qua so sánh số liệu giữa các năm.
Đề tài nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn của Giáo viên hướng dẫn, của các anh, chị,
thuộc các phòng, ban của công ty Alta và đảm bảo tính trung thực, chính xác.
IV/ Kết cấu của đề tài:
Đề tài trên được thực hiện bao gồm các phần sau:
¾ Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh xuất khẩu
¾ Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty cổ phần
văn hóa Tân Bình
¾ Chương 3: Một số định hướng, giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh
doanh xuất khẩu của công ty cổ phần văn hoá Tân Bình.
Không ngoài mục đích tìm hiểu, phân tích môi trường hoạt động kinh doanh
thực tế, đề tài “Thực trạng và một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh
xuất khẩu tại công ty cổ phần văn hóa Tân Bình (Alta company)” đã phần nào lột tả
được những điều đang xảy ra tại công ty, những yếu tố tích cực cũng như tiêu cực
tác động đến công ty, và cũng có một vài đề xuất xây dựng công ty, nhưng do thời
gian thực tập có giới hạn, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều, mặt khác, lượng kiến
thức, hiểu biết được cung cấp trong trường Đại học là chưa thật sự đầy đủ, nên quá
trình phân tích không tránh khỏi những thiếu sót. Điều đó dù ít hay nhiều cũng vẫn
gây ra những ảnh hưởng tới đơn vị thực tập. Rất mong nhận được sự lượng thứ và
những lời nhận xét, đóng góp từ phía nhà trường cũng như từ phía công ty Alta để
đề tài này được hoàn thiện và có khả năng đem áp dụng vào thực tế.!
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG - 4 -
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH XUẤT KHẨU
1.1 Khái niệm về hoạt động kinh doanh xuất khẩu
Xuất khẩu hàng hoá là việc bán hàng hoá của quốc gia này cho một quốc gia
khác trên cơ sở thanh toán bằng tiền tệ. Hàng hoá được vận chuyển qua biên giới
quốc gia, tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một hoặc cả hai quốc gia. Hoạt
động xuất khẩu là hình thức cơ bản của hoạt động ngoại thương đã xuất hiện từ lâu
đời và ngày càng phát triển.
Hoạt động xuất khẩu khác với hoạt động buôn bán trong nước. Nếu như trong
buôn bán nội địa, hàng hóa chỉ được vận chuyển trong phạm vi một quốc gia, đồng
tiền thanh toán là đồng nội tệ của quốc gia đó và các bên chủ thể có chung quốc tịch
thì trong hoạt động xuất khẩu, hàng hoá được vận chuyển qua biên giới quốc gia,
đồng tiền thanh toán là ngoại tệ đối với một hoặc cả hai bên và các bên chủ thể phải
có quốc tịch ở hai nước khác nhau.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh tế, từ
xuất khẩu hàng hoá tiêu dùng cho đến dịch vụ, tư liệu sản xuất, máy móc thiết bị và
kỹ thuật công nghệ cao. Tất cả các hoạt động đó đều nhằm mang lại lợi ích kinh tế
cho các quốc gia tham gia.
1.2 Các hình thức xuất khẩu chủ yếu
Với mục tiêu đa dạng hoá các hình thức kinh doanh xuất khẩu nhằm phân tán
và chia sẻ rủi ro, các doanh nghiệp ngoại thương có thể lựa chọn nhiều hình thức
xuất khẩu khác nhau. Điển hình là một số hình thức sau:
1.2.1 Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là việc xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ do chính doanh
nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nước hoặc từ khách
hàng nước ngoài thông qua tổ chức của mình. Xuất khẩu trực tiếp yêu cầu phải có
nguồn vốn đủ lớn và đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực và trình độ để có
thể trực tiếp tiến hành hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Về nguyên tắc, xuất khẩu
trực tiếp có thể làm tăng thêm rủi ro trong kinh doanh nhưng nó lại có những ưu
điểm nổi bật sau:
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG - 5 -
- Giảm bớt chi phí trung gian do đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Có thể liên hệ trực tiếp và đều đặn với khách hàng và với thị trường nước
ngoài, từ đó nắm bắt ngay được nhu cầu cũng như tình hình của khách hàng nên có
thể thay đổi sản phẩm và những điều kiện bán hàng trong điều kiện cần thiết.
1.2.2 Xuất khẩu ủy thác
Xuất khẩu uỷ thác là hình thức kinh doanh trong đó đơn vị kinh doanh xuất
khẩu đóng vai trò là người trung gian thay cho đơn vị sản xuất tiến hành ký kết hợp
đồng mua bán hàng hoá, tiến hành các thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng hoá cho
nhà sản xuất qua đó thu được một số tiền nhất định (theo tỷ lệ % giá trị lô hàng).
Ưu điểm của hình thức này là mức độ rủi ro thấp, đặc biệt là không cần bỏ
vốn vào kinh doanh, tạo được việc làm cho người lao động đồng thời cũng thu được
một khoản lợi nhuận đáng kể. Ngoài ra trách nhiệm trong việc tranh chấp và khiếu
nại thuộc về người sản xuất.
Hình thức xuất khẩu uỷ thác có nhược điểm phải qua trung gian và phải mất
một tỷ lệ hoa hồng nhất định, nắm bắt thông tin về thị trường chậm. Vì vậy doanh
nghiệp phải lựa chọn hình thức xuất khẩu phù hợp với khả năng của chính mình sao
cho đạt hiêụ quả cao nhất, tiết kiệm được chi phí, thu hồi vốn nhanh, doanh số bán
hàng tăng, thị trường bán hàng được mở rộng thuận lợi trong quá trình xuất nhập
khẩu của mình.
1.2.3 Xuất khẩu thông qua gia công
Gia công xuất khẩu là hình thức một bên nhận nguyên liệu, bán thành phẩm,
linh kiện, phụ tùng đem về sản xuất chế biến thành dạng hoàn chỉnh hơn rồi giao lại
cho phía bên kia để hưởng một khoản tiền thù lao gọi là phí gia công.
Hình thức này mang lại cho nước gia công cũng như nước thuê gia công
nhiều lợi ích. Thứ nhất nước gia công có thể nhận được những khoản tiền thù lao,
giải quyết công ăn việc làm trong khi không có đủ điều kiện sản xuất hàng hoá xuất
khẩu cả về vốn, công nghệ trong khi nước nhận có thể tạo uy tín với trường thế
giới... Thứ hai những nước thuê gia công có thể tận dụng được lao động của các
nước nhận gia công, có thể thâm nhập được thị trường nước nhận gia công...
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG - 6 -
1.2.4 Tái xuất khẩu
Khái niệm: Tái xuất khẩu là xuất khẩu những hàng hoá mà trước đây đã nhập
nhưng không tiến hành các hoạt động chế biến.
Ưu điểm là doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận cao mà không phải tổ
chức sản xuất. Chủ thể tham gia hoạt động tái xuất khẩu nhất thiết phải có sự tham
gia của ba quốc gia: nước xuất khẩu, nước nhập khẩu, và nước tái xuất khẩu. Hình
thức này góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu, bởi không phải
lúc nào hàng hoá cũng được xuất khẩu trực tiếp, hoặc thông qua trung gian như
trường hợp bị cấm vận, bao vây kinh tế. Khi đó thông qua phương pháp tái xuất các
nước vẫn có thể tham gia buôn bán được với nhau.
1.2.5 Buôn bán đối lưu
Buôn bán đối lưu là phương thức giao dịch, trong đó xuất khẩu kết hợp với
nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua và hàng hoá mang ra trao đổi thường
có giá trị tương đương. Mục đích xuất khẩu ở đây không nhằm thu ngoại tệ mà
nhằm có được lượng hàng hoá có giá trị tương đương với giá trị lô hàng xuất khẩu.
Lợi ích của buôn bán đối lưu là nhằm tránh những rủi ro về biến động tỷ giá
hối đoái trên thị trường ngoại hối. Đồng thời còn có lợi khi các bên không đủ ngoại
tệ để thanh toán cho lô hàng nhập khẩu của mình. Thêm vào đó, đối với một quốc
gia buôn bán đối lưu có thể làm cân bằng hạng mục thường xuyên trong cán cân
thanh toán. Tuy nhiên buôn bán đối lưu làm hạn chế quá trình trao đổi hàng hoá,
việc giao nhận hàng hoá khó tiến hành được thuận lợi.
1.3 Vị trí và vai trò của xuất khẩu.
1.3.1 Vị trí của hoạt động xuất khẩu trong doanh nghiệp.
Như đã trình bày ở trên, xuất khẩu là việc cung cấp hàng hoá hoặc dịch vụ cho
nước ngoài trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán. Cơ sở của hoạt động
xuất khẩu là hoạt động mua bán và trao đổi hàng hoá (bao gồm cả hàng hoá hữu
hình và hàng hoá vô hình) trong nước..
Đứng trên góc độ của quá trình sản xuất kinh doanh thì xuất khẩu là một khâu
quan trọng và là mục tiêu của sản xuất kinh doanh. Xuất khẩu làm tăng hiệu quả của
sản xuất kinh doanh, nếu tổ chức tốt sẽ kích thích sản xuất góp phần làm phát triển
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG - 7 -
doanh nghiệp. Trong quá trình vận động của vốn (tiền), xuất khẩu cũng như tiêu thụ
vừa là giai đoạn cuối cùng vừa là giai đoạn kết thúc của quá trình tái sản xuất này
để tiếp tục vận động sang một quá trình sản xuất khác trong vòng tuần hoàn vốn.
Sơ đồ 1.1: Quá trình vận động của tiền.
Tư liệu lao động
Quá trình sản xuất Quá trình tiêu thụ (xuất khẩu )
Trong đó T: Tiền H: Hàng
(Nguồn: Giáo trình Kinh tế chính trị - Phạm Quang Phan)
Ở tầm vĩ mô : Để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc đẩy
mạnh xuất khẩu, Nhà nước còn tạo điều kiện môi trường pháp lý thuận lợi cho các
doanh nghiệp hoạt động bằng các chính sách khuyến khích như: chính sách đầu tư,
chính sách ưu đãi, các hàng rào thuế quan, phi thuế quan ...thông qua đó để điều tiết
các ngành kinh tế mũi nhọn góp phần vào công cuộc hiện đại hoá đất nước.
1.3.2 Vai trò của xuất khẩu
1.3.2.1. Đối với nền kinh tế thế giới
Xuất khẩu là một nội dung chính của hoạt động ngoại thương và là hoạt động đầu
tiên trong hoạt động thương mại quốc tế, xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng trong
quá trình phát triển kinh tế của một quốc gia cũng như toàn thế giới.
Do những lý do khác nhau nên mỗi quốc gia đều có thế mạnh về lĩnh vực này
nhưng lại yếu ở lĩnh vực khác. Để có thể khai thác được lợi thế, giảm bất lợi, tạo ra
sự cân bằng trong quá trình sản xuất và tiêu dùng, các quốc gia phát triển phải tiến
hành trao đổi với nhau, mua những sản phẩm mà mình sản xuất khó khăn, bán
những sản phẩm mà việc sản xuất nó là có lợi thế . Tuy nhiên hoạt động xuất khẩu
nhất thiết phải được diễn ra giữa những nước có lợi thế về lĩnh vực này hay lĩnh vực
khác. Một quốc gia thua thiệt về tất cả các lĩnh vực tài nguyên thiên nhiên, nhân
công tiềm năng kinh tế... thông qua hoạt động xuất khẩu cũng có điều kiện phát
triển kinh tế nội địa.
(T-H) Đối tượng lao động T - H
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG - 8 -
Hình 1.1: Hoạt động xuất khẩu hàng hóa tại cảng Sài Gòn – Việt Nam
(Nguồn: www.tintuc.xalo.vn/001166526739)
Nói một cách khác, một quốc gia dù trong tình huống bất lợi vẫn tìm ra điểm
có lợi để khai thác. Bằng việc khai thác các lợi thế này, các quốc gia tập trung vào
sản xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế tương đối và nhập khẩu các mặt hàng không
có lợi thế tương đối. Sự chuyên môn hoá trong sản xuất này đã làm cho mỗi quốc
gia khai thác được lợi thế tương đối của mình một cách tốt nhất để tiết kiệm nguồn
nhân lực như vốn, lao động, tài nguyên thiên nhiên... trong quá trình sản xuất hàng
hoá. Và vì vậy trên quy mô toàn thế giới thì tổng sản phẩm cũng sẽ được gia tăng.
1.3.2.2 Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia
Xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của mỗi
quốc gia cũng như toàn thế giới. Xuất khẩu là một trong những nhân tố cơ bản để
thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế quốc gia:
Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, phục vụ công
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Trong thương mại quốc tế xuất khẩu không chỉ để thu ngoại tệ về mà còn là
với mục đích bảo đảm cho nhu cầu nhập khẩu hàng hoá dịch vụ khác nhằm thoả
mãn nhu cầu tiêu dùng, tăng trưởng nền kinh tế và tiến tới xuất siêu, tích luỹ ngoại
tệ.
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG - 9 -
Xuất khẩu với nhập khẩu trong thương mại quốc tế vừa là tiền đề của nhau,
xuất khẩu để nhập khẩu và nhập khẩu để phát triển xuất khẩu. Đặc biệt ở các nước
kém phát triển, một trong những vật cản chính đối với sự phát triển kinh tế là thiếu
tiềm lực về vốn. Vì vậy nguồn huy động cho nước ngoài được coi là nguồn chủ yếu
cho quá trình phát triển. Nhưng mọi cơ hội đầu tư hoặc vay nợ nước ngoài chỉ tăng
lên khi các chủ đầu tư hoặc người cho vay thấy được khả năng xuất khẩu của quốc
gia đó. Vì đây là nguồn bảo đảm chính cho nước đó có thể trả nợ được.
Thực tiễn cho thấy, mỗi một nước đặc biệt là các quốc gia đang phát triển có
thể sử dụng các nguồn vốn huy động chính như:
- Đầu tư nước ngoài
- Vay nợ viện trợ
- Thu từ nguồn xuất khẩu
Tầm quan trọng của nguồn vốn đầu tư nước ngoài thì không ai có thể phủ
nhận đuợc, song việc huy động nguồn vốn này không phải là một điều dễ dàng. Sử
dụng nguồn vốn này thì các nước đi vay phải chịu mất một số thiệt thòi nhất định và
dù bằng cách này hay cách khác thì cũng phải hoàn lại vốn cho nước ngoài. Điều
này vô cùng khó khăn bởi đang thiếu vốn lại càng thiếu vốn hơn
Hoạt động xuất khẩu phát huy được các lợi thế của đất nước
Để xuất khẩu được các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu phải lựa chọn các
mặt hàng có tổng chi phí nhỏ hơn giá trị trung bình trên thị trường thế giới. Họ sẽ
phải dựa vào những ngành hàng, những mặt hàng có lợi thế của đất nước cả về
tương đối và tuyệt đối. Hoạt động xuất khẩu thúc đẩy khai thác có hiệu quả hơn vì
khi xuất khẩu các doanh nghiệp xuất khẩu sẽ có ngoại tệ để nhập máy móc, thiết bị
tiên tiến đưa năng suất lao động lên cao.
Hoạt động xuất khẩu góp phần làm chuyển dịch cơ cấu sản xuất định
hướng sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Dưới tác động của xuất khẩu, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới đã
đang và sẽ thay đổi mạnh mẽ. Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu với
sản xuất và sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế:
Coi thị trường là mục tiêu để tổ chức sản xuất và xuất khẩu, quan điểm
này tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển.
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG - 10 -
Cụ thể là
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành cùng có cơ hội phát triển
- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trường sản phẩm, góp phần ổn định sản
xuất, tạo ra lợi thế nhờ quy mô.
- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp các yếu tố đầu vào cho
sản xuất mở rộng khả năng tiêu dùng của một quốc gia.
- Xuất khẩu là một phương diện quan trọng để tạo vốn và thu hút công nghệ từ
các nước phát triển nhằm hiện đại hoá nền kinh tế nội địa, tạo năng lực cho sản xuất
mới.
- Xuất khẩu còn có vai trò thúc đẩy chuyên môn hoá, tăng cường hiệu quả sản
xuất của từng quốc gia. Khoa học công nghệ ngày càng phát triển thì phân công lao
động ngày càng sâu sắc. Ngày nay, nhiều sản phẩm mà việc chế tạo từng bộ phận
được thực hiện ở các quốc gia khác nhau. Để hoàn thiện được những sản phẩm này,
người ta phải tiến hành xuất khẩu linh kiện từ nước này sang nước khác để lắp ráp
sản phẩm hoàn chỉnh. Như vậy, mỗi nước họ có thể tập trung vào sản xuất một vài
sản phẩm mà họ có lợi thế, sau đó tiến hành trao đổi lấy hàng hoá mà mình cần.
Cách nhìn nhận khác cho rằng: chỉ xuất khẩu những hàng hoá thừa
trong tiêu dùng nội địa, khi nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển sản xuất về
cơ bản chưa đủ tiêu dùng. Nên chỉ chủ động chờ sự thừa ra của sản xuất thì xuất
khẩu chỉ bó hẹp trong một phạm vi hẹp và tăng trưởng chậm, do đó các ngành sản
xuất không có cơ hội phát triển.
Xuất khẩu có tác động tích cực đối với việc giải quyết công ăn việc
làm, cải thiện đời sống nhân dân
Về ngắn hạn, để tập trung phát triển các ngành hàng xuất khẩu thì cần phải
thêm lao động, cần để xuất khẩu có hiệu quả thì cần tận dụng lợi thế lao động nhiều,
giá rẻ ở nước ta. Xuất khẩu tạo ra nguồn ngoại tệ để nhập khẩu hàng hoá đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.Tác động của xuất ảnh hưởng rất nhiều đến các lĩnh
vực của cuộc sống như tạo ra công việc ổn định, tăng thu nhập...
Như vậy có thể nói xuất khẩu tạo ra động lực cần thiết cho việc giải quyết
những vấn đề thiết yếu của nền kinh tế. Điều này nói lên tính khách quan của tăng
cường xuất khẩu trong quá trình phát triển kinh tế.
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG - 11 -
1.3.2.3 Đối với doanh nghiệp
− Thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham gia vào
cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả và chất lượng. Những yếu tố đó
đòi hỏi doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu phù hợp với thị trường.
− Sản xuất hàng hoá đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và hoàn
thiện công tác quản lý kinh doanh. Đồng thời có ngoại tệ để đầu tư lại quá trình sản
xuất không những cả về chiều rộng mà cả về chiều sâu.
− Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều việc làm,
tạo thu nhập ổn định, tạo ra nhiều ngoại tệ để nhập khẩu vật khẩu tiêu dùng, vừa đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân, vừa thu hút được lợi nhuận.
− Doanh nghiệp tiến hành hoạt động xuất khẩu có cơ hội mở rộng quan hệ
buôn bán kinh doanh với nhiều đối tác nước ngoài trên cơ sở lợi ích của hai bên.
Như vậy đứng trên bất kỳ góc độ nào ta cũng thấy sự thúc đẩy xuất khẩu là rất
quan trọng. Vì vậy thúc đẩy xuất khẩu là cần thiết và mang tính thực tiễn cao.
1.4 Nội dung của hoạt động kinh doanh xuất khẩu
1.4.1. Nghiên cứu thị trường.
1.4.1.1. Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu.
Đây là một trong những nội dung ban đầu, cơ bản nhưng rất quan trọng và
cần thiết để tiến hành hoạt động xuất khẩu. Để lựa chọn được mặt hàng mà thị
trường cần, đòi hỏi doanh nghiệp phải có một quá trình nghiên cứu, phân tích có hệ
thống nhu cầu thị trường.
1.4.1.2. Lựa chọn thị trường xuất khẩu.
Sau khi đã lựa chọn được mặt hàng xuất khẩu, doanh nghiệp cần phải tiến hành
lựa chọn thị trường xuất khẩu mặt hàng đó. Việc lựa chọn thị trường đòi hỏi doanh
nghiệp phải phân tích tổng hợp nhiều yếu tố bao gồm cả những yếu tố vi mô cũng
như yếu tố vĩ mô và khả năng của doanh nghiệp. Đây là một quá trình đòi hỏi nhiều
thời gian và chi phí.
1.4.1.3. Lựa chọn bạn hàng.
Lựa chọn bạn hàng căn cứ khả năng tài chính, thanh toán của bạn hàng và căn
cứ vào phương thức, phương tiện thanh toán. Việc lựa chọn bạn hàng luôn theo
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG - 12 -
nguyên tắc đôi bên cùng có lợi. Thông thường khi lựa chọn bạn hàng, các doanh
nghiệp thường trước hết lưu tâm đến những mối quan hệ cũ của mình. Sau đó,
những bạn hàng của các doanh nghiệp khác trong nước đã quan hệ cũng là một căn
cứ để xem xét lựa chọn ở các nước đang phát triển. Các bạn hàng thường được phân
theo khu vực thị trường mà tuỳ thuộc vào sản phẩm mà doanh nghiệp lựa chọn để
buôn bán quốc tế, mà các quốc gia ưu tiên.
1.4.1.4. Lựa chọn phương thức giao dịch.
Phương thức giao dịch là những cách thức mà doanh nghiệp sử dụng để thực
hiện các mục tiêu và kế hoạch kinh doanh của mình trên thị trường thế giới.
Hiện nay, có rất nhiều phương thức giao dịch khác nhau như giao dịch thông
thường, giao dịch qua trung gian, giao dịch thông qua hội chợ hay triển lãm. Tuỳ
vào khả năng của mỗi doanh nghiệp mà lựa chọn phương thức giao dịch sao cho
đảm bảo các mục tiêu của sản xuất kinh doanh.
1.4.2. Đàm phán và ký kết hợp đồng.
Đây là một khâu quan trọng trong kinh doanh xuất khẩu, vì nó quyết định đến
tính khả thi hoặc không khả thi của kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả
của đàm phán sẽ là hợp đồng được ký kết. Đàm phán có thể thông qua thư tín, điện
tín và trực tiếp.
Tiếp theo công việc đàm phán, các bên tiến hành ký kết hợp đồng xuất khẩu,
trong đó, quy định người bán có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho người
mua, còn người mua có nghĩa vụ trả cho người bán một khoản tiền ngang giá trị
theo các phương tiện thanh toán quốc tế.
Thông thường trong một hợp đồng xuất khẩu có những nội dung sau:
a./ Phần mở đầu của hợp đồng xuất khẩu.
- Số hợp đồng
- Ngày và nơi ký kết hợp đồng.
- Tên, và địa chỉ đầy đủ, điện thoại, fax, đại diện của các bên.
b./ Điều kiện tên hàng.
c./ Điều kiện số lượng
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG - 13 -
d./ Điều kiện về quy cách phẩm chất của hàng hoá.
e./ Điều kiện về giá cả.
f./ Điều kiện về bao bì, đóng gói, ký mã hiệu.
g./ Điều kiện về cơ sở giao hàng.
h./ Điều kiện về thời gian, địa điểm, phương tiện giao hàng.
i./ Điều kiện về thanh toán.
k./ Điều kiện bảo hành (nếu có).
l./ Điều kiện về khiếu nại và trọng tài.
m./ Điều kiện về các trường hợp bất khả kháng.
n./ Chữ ký của các bên.
Với những hợp đồng phức tạp, nhiều mặt hàng thì có thể thêm các phụ kiện là
bộ phận không tách rời của hợp đồng.
1.4.3. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu, giao hàng và thanh toán.
Sau khi đã ký kết hợp đồng hai bên thực hiện những gì mình đã cam kết trong
hợp đồng. Với tư cách là nhà xuất khẩu, doanh nghiệp sẽ thực hiện những công việc
sau:
Sơ đồ 1.2: Trình tự các bước thực hiện hợp đồng ngoại thương
(Nguồn: Kỹ thuật kinh doanh xuất nhập khẩu – Võ Thanh Thu)
Giục mở L/C và
kiểm tra L/C
Xin giấy phép
xuất khẩu
Chuẩn bị hàng
hoá xuất khẩu
Kiểm tra hàng
hoá
Uỷ thác
thuê tàu
Mua bảo hiểm
hàng hoá
Làm thủ tục
hải quan
Giao hàng lên
tàu
Làm thủ tục
thanh toán
Giải quyết tranh
chấp (nếu có)
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG - 14 -
Đây là trình tự những công việc chung nhất cần thiết để thực hiện hợp đồng
xuất khẩu. Tuy nhiên trên thực tế tuỳ theo thoả thuận của các bên trong hợp đồng
mà người thực hiện hợp đồng có thể bỏ qua một hoặc một vài công đoạn
* Giục mở L/C và kiểm tra L/C đó
Trong hoạt động buôn bán quốc tế hiện nay, việc sử dụng L/C đã trở thành
phổ biến hơn cả, do lợi ích của nó mang lại. Sau khi người nhập khẩu mở L/C,
người xuất khẩu phải kiểm tra cẩn thận chi tiết các điều kiện trong L/C xem có phù
hợp với những điều kiện của hợp đồng hay không. Nếu không phù hợp hoặc có sai
sót thì cần phải thông báo cho người nhập khẩu biết để sửa chữa kịp thời.
* Xin giấy phép xuất khẩu.
Trong một số trường hợp, mặt hàng xuất khẩu thuộc danh mục nhà nước quản
lý, doanh nghiệp cần phải tiến hàng xin giấy phép xuất khẩu do phòng cấp giấy
phép xuất khẩu của Bộ Thương mại quản lý.
* Chuẩn bị hàng xuất khẩu.
Đối với những doanh nghiệp, sau khi thu mua nguyên phụ liệu sản xuất ra sản
phẩm, cần phải lựa chọn, kiểm tra, đóng gói bao bì hàng hoá xuất khẩu, kẻ ký mã
hiệu sao cho phù hợp với hợp đồng đã ký và phù hợp với luật pháp của nước nhập
khẩu.
* Kiểm định hàng hoá.
Trước khi xuất khẩu, các nhà xuất khẩu phải có nghĩa vụ kiểm tra số lượng,
trọng lượng của hàng hoá. Việc kiểm tra được tiến hành ở hai cấp: cơ sở và ở cửa
khẩu nhằm bảo đảm quyền lợi cho khách hàng và uy tín của nhà sản xuất.
* Thuê phương tiện vận chuyển.
Doanh nghiệp xuất khẩu có thể tự thuê phương tiện vận chuyển hoặc uỷ thác
cho một công ty uỷ thác thuê tàu. Điều này phụ thuộc vào điều kiện cơ sở giao hàng
trong hợp đồng.
Cơ sở pháp lý điều tiết mối quan hệ giữa các bên uỷ thác thuê tàu với bên
nhận uỷ thác là hợp đồng uỷ thác thuê tàu. Có hai loại hợp đồng uỷ thác thuê tàu:
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG - 15 -
Hợp đồng uỷ thác thuê tàu cả năm và hợp đồng thuê tàu chuyến. Nhà xuất khẩu căn
cứ vào đặc điểm của hàng hoá để lựa chọn hợp đồng thuê tàu cho thích hợp.
* Mua bảo hiểm hàng hoá.
Hàng hoá trong buôn bán quốc tế thường xuyên được chuyên chở bằng
đường biển, điều này thường gặp rất nhiều rủi ro, do đó cần phải mua bảo hiểm cho
hàng hoá. Công việc này cần được thực hiện thông qua hợp đồng bảo hiểm. Có hai
loại hợp đồng bảo hiểm: hợp đồng bảo hiểm bao và hợp đồng bảo hiểm chuyến. Khi
mua bảo hiểm cần lưu ý những điều kiện bảo hiểm và lựa chọn công ty bảo hiểm.
* Làm thủ tục hải quan.
Hàng hoá khi vượt qua biên giới quốc gia để xuất khẩu đều phải làm thủ tục
hải quan. Việc làm thủ tục hải quan gồm ba bước chủ yếu sau:
- Khai báo hải quan: Doanh nghiệp khai báo tất cả các đặc điểm hàng hoá về
số lượng, chất lượng, giá trị, tên phương tiện vận chuyển, nước nhập khẩu. Các
chứng từ cần thiết, phải xuất trình kèm theo là: Giấy phép xuất khẩu, phiếu đóng
gói, bảng kê chi tiết...
- Xuất trình hàng hoá.
- Thực hiện các quyết định của hải quan.
* Giao hàng lên tàu.
Trong bước này doanh nghiệp cần tiến hành các công việc sau:
- Lập bản đăng ký hàng chuyên chở.
- Xuất trình bản đăng ký cho người vận tải để lấy hồ sơ xếp hàng .
- Trao đổi với cơ quan điều độ cảng để nắm vững ngày giờ làm hàng.
- Bố trí phương tiện vận tải đưa hàng vào cảng, xếp hàng lên tàu.
- Lấy biên lai thuyền phó, sau đó đổi biên lai thuyền phó lấy vận đơn đường
biển hoàn hảo và chuyển nhượng được, sau đó lập bộ chứng từ thanh toán.
* Thanh toán.
Thanh toán là bước cuối cùng của việc thực hiện hợp đồng nếu không có sự
tranh chấp, khiếu nại. Trong buôn bán quốc tế, có rất nhiều phương thức thanh toán
khác nhau.
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG - 16 -
- Phương thức chuyển tiền.
- Phương thức thanh toán mở tài khoản.
- Phương thức thanh toán nhờ thu.
- Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ.
Đối với nhà xuất khẩu, về phương tiện thanh toán cần phải xem xét những vấn
đề sau:
- Người bán muốn bảo đảm rằng, người mua có các phương tiện tài chính để
trả tiền mua hàng theo đúng hợp đồng đã ký.
- Người bán muốn việc thanh toán được thực hiện đúng hạn.
Trên bình diện quốc tế, hai phương tiện thanh toán là nhờ thu (D/P và D/A) và
thư tín dụng (chủ yếu là L/C không hủy ngang) được áp dụng phổ biến hơn cả.
Đến đây nếu không có sự tranh chấp và khiếu lại, một thương vụ xuất khẩu coi
như đã kết thúc và doanh nghiệp lại tiến hành một thương vụ mới.
1.5 Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu
1.5.1 Các yếu tố khách quan
1.5.1.1 Yếu tố kinh tế
1.5.1.1.1 Cung cầu thị trường.
Cung cầu thị trường được xem là vấn đề quan trọng nhất trong xuất khẩu hàng
hóa. Khi thị trường có nhu cầu lớn về một loại hàng hóa nào đó, đó sẽ là cơ hội cho
các nhà xuất khẩu đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sản phẩm của mình. Vấn đề đặt ra
là các nhà sản xuất có đủ năng lực để đáp ứng hay không. Chính vì vậy, nắm bắt
được tình hình cung cầu trên thị trường thế giới một cách chắc chắn và đầy đủ, đồng
thời có các biện pháp đối phó, thích nghi một cách phù hợp sẽ là chia khóa mở ra
thành công cho các doanh nghiệp xuất khẩu.
1.5.1.1.2 Tỷ giá hối đoái
Trong tình hình nền kinh tế mở cửa, các mối quan hệ kinh tế ngày càng rộng
thì việc thanh toán không chỉ là đơn vị tiền tệ trong nước mà còn phải sử dụng
nhiều loại ngoại tệ khác nhau, từ đó phát sinh nhu cầu tất yếu phải so sánh giá trị, so
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG - 17 -
sánh sức mạnh đồng tiền trong nước và đồng ngoại tệ, đó là tỷ giá hối đoái. Như
vậy, tỷ giá hối đoái dùng để biểu hiện và so sánh những quan hệ về giá cả giữa các
đồng tiền một nước được biểu hiện qua đơn vị tiền tệ của nước khác. Do đó hoạt
động xuất khẩu chịu ảnh hưởng rất lớn của tỷ giá hối đoái. Ví dụ như khi tỷ giá hối
đoái tăng nghĩa là giá trị đồng nội tệ giảm so với đồng ngoại tệ sẽ khuyến khích
xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu và ngược lại khi tỷ giá hối đoái giảm thì sẽ tăng
nhập khẩu và hạn chế xuất khẩu.
1.5.1.2 Yếu tố chính trị, pháp luật
Các yếu tố chính trị và pháp luật có ảnh hưởng ngày càng lớn đến hoạt động
của các doanh nghiệp, bao gồm hệ thống các quan điểm, đường lối chính sách của
chính phủ, hệ thống luật pháp hiện hành, những diễn biến chính trị trong nước,
trong khu vực và trên toàn thế giới.
Chính phủ là cơ quan giám sát, duy trì, thực hiện pháp luật và bảo vệ lợi ích
quốc gia. Chính phủ có vai trò to lớn trong điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua các
chính sách kinh tế, tài chính, tiền tệ, các chương trình chi tiêu của nhà nước. Như
vậy, hoạt động của chính phủ cũng có thể tạo ra cơ hội hoặc nguy cơ. Trong một xã
hội ổn định về chính trị, các nhà kinh doanh được đảm bảo an toàn về đầu tư, quyền
sở hữu các tài sản khác của họ, họ sẽ sẵn sàng đầu tư với số vốn nhiều hơn vào các
dự án dài hạn.
Mỗi quốc gia có hệ thống luật pháp riêng để điều chỉnh các hoạt động kinh
doanh quốc tế ràng buộc các hoạt động của doanh nghiệp. Các yếu tố luật pháp ảnh
hưởng tới hoạt động xuất khẩu trên những mặt sau:
- Quy định về giao dịch hợp đồng, về bảo hộ quyền tác giả, quyền sở hữu trí
tuệ.
- Quy định về lao động, tiền lương, thời gian lao động, nghỉ ngơi, đình công,
bãi công.
- Quy định về cạnh tranh, độc quyền,về các loại thuế.
- Quy định về vấn đề bảo vệ môi trường, tiêu chuẩn chất lượng, giao hàng,
thực hiện hợp đồng.
- Quy định về quảng cáo, hướng dẫn sử dụng.
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG - 18 -
1.5.1.3 Yếu tố cạnh tranh
Cạnh tranh, một mặt thúc đẩy cho các doanh nghiệp đầu tư máy móc thiết bị,
nâng cấp chất lượng và hạ giá thành sản phẩm...nhưng một mặt nó dễ dàng đẩy lùi
các doanh nghiệp không có khả năng phản ứng hoặc chậm phản ứng với sự thay đổi
của môi trường kinh doanh. Các yếu tố cạnh tranh được thể hiện qua mô hình sau:
Sơ đồ 1.3: Mô hình Sức mạnh của Michael Porter
(Nguồn: www.scribd.com.)
Qua mô hình các doanh nghiệp có thể thấy được các mối đe dọa hay thách
thức với cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành là trung tâm. Xuất phát từ
đây doanh nghiệp có thể đề ra sách lược hợp lý nhằm hạn chế đe doạ và tăng khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp mình.
- Sự đe doạ của các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng. Các đối thủ này chưa có
kinh nghiệm trong việc thâm nhập vào thị trường quốc tế song nó có tiềm năng lớn
về vốn, công nghệ, lao động và tận dụng được lợi thế của người đi sau, do đó dễ
khắc phục được những điểm yếu của các doanh nghiệp hiện tại để có khả năng
chiếm lĩnh thị trường. Chính vì vậy, một doanh nghiệp phải tăng cường đầu tư vốn,
trang bị thêm máy móc thiết bị hiện đại để tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản
phẩm, nhưng mặt khác phải tăng cường quảng cáo, áp dụng các biện pháp hỗ trợ và
Đối thủ mới
tiềm tàng
Nhà cung
cấp
Cạnh tranh giữa các
công ty hiện tại
Người mua
Các mặt hàng và
các dich vụ thay thế
Khả năng
mặc cả của
người mua
Sự đe doạ của các
đối thủ cạnh tranh
khả năng
mặc cả
của nhà
cung cấp
Sự đe doạ
của các
hàng hoá
thay thế
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG - 19 -
khuyếch trương sản phẩm giữ gìn thị trường hiện tại, đảm bảo lợi nhuận dự kiến.
- Sức ép của người cung cấp. Nhân tố này có khả năng mở rộng hoặc thu hẹp
khối lượng vật tư đầu vào, thay đổi cơ cấu sản phẩm hoặc sẵn sàng liên kết với nhau
để chi phối thị trường nhằm hạn chế khả năng của doanh nghiệp hoặc làm giảm lợi
nhuận dự kiến, gây ra rủi ro khó lường trước được cho doanh nghiệp. Vì thế hoạt
động xuất khẩu có nguy cơ gián đoạn.
- Sức ép người tiêu dùng. Trong cơ chế thị trường, khách hàng thường được
coi là “thượng đế”. Khách hàng có khả năng làm thu hẹp hay mở rộng quy mô chất
lượng sản phẩm mà không được nâng giá bán sản phẩm. Một khi nhu cầu của khách
hàng thay đổi thì hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động xuất khẩu
nói riêng cũng phải thay đổi theo cho phù hợp.
- Các yếu tố cạnh tranh trong nội bộ ngành. Khi hoạt động trên thị trường
quốc tế, các doanh nghiệp thường hiếm khi có cơ hội dành được vị trí độc tôn trên
thị trường mà thường bị chính những doanh nghiệp sản xuất và cung cấp các loại
sản phẩm tương tự cạnh tranh gay gắt. Các doanh nghiệp này có thể là doanh nghiệp
của quốc gia nước sở tại, quốc gia chủ nhà hoặc một nước thứ ba cùng tham gia
xuất khẩu mặt hàng đó. Trong một số trường hợp các doanh nghiệp sở tại này lại
được chính phủ bảo hộ do đó doanh nghiệp khó có thể cạnh tranh được với họ.
1.5.1.4 Yếu tố văn hóa
Yếu tố văn hoá hình thành nên những loại hình khác nhau của nhu cầu thị
trường, tác động đến thị hiếu của người tiêu dùng. Doanh nghiệp chỉ có thể thành
công trên thị trường quốc tế khi có sự hiểu biết nhất định về phong tục tập quán, lối
sống...mà điều này lại khác biệt ở mỗi quốc gia. Vì vậy, hiểu biết được môi trường
văn hoá sẽ giúp cho doanh nghiệp thích ứng với thị trường để từ đó có chiến lược
đúng đắn trong việc mở rộng thị trường xuất khẩu của mình.
1.5.2 Yếu tố chủ quan
1.5.2.1 Năng lực của người làm xuất khẩu
Đây là một yếu tố rất quan trọng có tính quyết định rất lớn trong quá trình nâng
cao doanh thu bán hàng cũng như tìm kiếm lợi nhuận, nó bao gồm các khâu tổ chức
tiêu thụ sản phẩm, tiếp thị, chính sách bán hàng.
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG - 20 -
Trình độ của cán bộ làm công tác xuất khẩu sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm
các rủi ro trong quá trình thực hiện các công tác đàm phán ký kết hợp đồng, cũng
như tác nghiệp trong quá trình thực hiện hợp đồng. Thực tế hiện nay trong một số
doanh nghiệp đội ngũ cán bộ làm công tác tác nghiệp vừa yếu cả về chuyên môn lẫn
ngoại ngữ, nên điều dễ hiểu là nhiều hợp đồng xuất nhập khẩu của các doanh
nghiệp Việt Nam ký với nước ngoài bị rất nhiều sơ hở, yếu kém làm thua thiệt cho
phía Việt Nam. Chính vì vậy, việc tổ chức và nâng cao trình độ của cán bộ làm
công tác xuất khẩu rất cần thiết cho các doanh nghiệp.
1.5.2.2 Trình độ tay nghề của công nhân sản xuất
Trình độ tay nghề của công nhân phản ánh tính chất chuyên môn hoá, trình độ
thành thạo nghề nghiệp. Nếu trình độ người làm công tác xuất khẩu kém sẽ làm cho
doanh nghiệp thua thiệt trong đàm phán ký kết hợp đồng cũng như thực hiện hợp
đồng xuất khẩu hàng hoá của doanh nghiệp. Không những thế nếu trình độ nghề
nghiệp của công nhân cao hơn mức yêu cầu của công việc được bố trí sẽ gây lãng
phí trong việc sử dụng lao động, và ngược lại sẽ ảnh hưởng đến năng suất lao động
và chất lượng sản phẩm. Cho nên vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải bố trí
được một cơ cấu lao động tối ưu nhằm sử dụng có hiệu qua nguồn lao động đồng
thời phải thường xuyên tổ chức công tác đào tạo tay nghề cho cán bộ công nhân
viên, và luôn luôn coi đó là nhiệm vụ thường xuyên của mọi doanh nghiệp.
1.5.2.3 Giá của sản phẩm
Giá sản phẩm là biểu hiện tổng hợp của nhiều mối quan hệ kinh tế trên thị
trường (vấn đề cung – cầu, lưu thông tiền tệ). Chính vì vậy mà giá thành sản phẩm
ảnh hưởng rất lớn tới khối lượng hàng hoá xuất khẩu và lợi nhuận của các doanh
nghiệp. Muốn có một sản phẩm có giá trị cạnh tranh tốt đồng thời có lợi nhuận phù
hợp thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có một giá bán thích hợp với thị trường. Muốn
xác định giá bán này doanh nghiệp phải căn cứ vào giá bình quân của giá thị trường,
giá đó được tính như sau:
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG - 21 -
Sơ đồ 1.4: Giá của sản phẩm thay đổi theo thị trường
(Nguồn: Giáo trình kinh tế Vi Mô – Phạm Văn Minh)
Nếu giá bán cao hơn giá bình quân của thị trường thì sản phẩm - hàng hoá có
thể bán được với số lượng ít thậm chí không bán được một sản phẩm nào.
Nếu bán với giá thấp hơn giá bình quân thì lợi nhuận của doanh nghiệp có thể
bị giảm xuống hoặc không có lợi nhuận (lỗ vốn).
Từ đó ta thấy muốn bán giá thấp hơn mà không ảnh hưởng tới lợi nhuận,
doanh nghiệp phải tăng doanh số bán hàng, ngoài ra phải phấn đấu giảm chi phí các
yếu tố đầu vào như tiết kiệm vật tư, tăng năng suất lao động, hạn chế phế phẩm,
hoàn thiện bộ máy quản lý, thay đổi quy trình công nghệ.
Chất lượng hàng hoá và mẫu mã sản phẩm được người tiêu dùng rất quan tâm
tuỳ thuộc vào thị trường mỗi nước. Các loại mẫu mã và chất lượng sản phẩm tuỳ
thuộc vào tập quán người tiêu dùng theo lứa tuổi.
Do mức thu nhập bình quân ở mỗi nước là rất khác nhau nên thông thường ở
các nước càng phát triển thì sự đòi hỏi về mẫu mã, chất lượng càng cao và càng
khắt khe.
Sản lượng bình quân
Sản Lượng
Giá bình quân
Cung Cầu Giá
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG - 22 -
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VĂN
HÓA TÂN BÌNH (ALTA)
2.1 Công ty cổ phần văn hoá Tân Bình.
Tên công ty: Công ty Cổ Phần Văn Hóa Tân Bình ( viết tắt là ALTA)
Tên giao dịch: ALTA Company.
Địa chỉ: Lô II – 3, nhóm CN2, Đường số 8, số 11,
KCN Tân Bình, Phường Tây Thạnh, Quận Tân
Phú, TPHCM, Việt Nam.
Website: www.alta.com.vn
Điện thoại: 84-388162884/38162885
Fax: 84-38162887
Email: dieualta@hcm.vnn.vn
Năm thành lập: 1989
Năm cổ phần hóa: 1998
Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng Giám Đốc: Ông Hoàng Văn Điều
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty cổ phần văn hoá Tân Bình tiền thân là Công ty văn hoá tổng hợp Tân
Bình, là doanh nghiệp nhà nước (DNNN) được thành lập năm 1989 theo quyết định
51/QĐ – UB, ngày 13-02-1989 của Uỷ Ban Nhân Dân (UBND) TPHCM, trên cơ sở
sáp nhập các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc ngành văn hóa thông tin quận Tân
Bình bao gồm: Dịch vụ, văn hóa, phát hành sách, in, chiếu bóng.
Quá trình phát triển của công ty có thể được chia thành 3 giai đoạn như sau:
Thời kỳ sơ khai ( 1989 – 1992):
Đây là thời kỳ mà nước ta mới bắt đầu tiến hành đổi mới, cơ sở vật chất cũng
như nguồn nhân lực là vô cùng hạn chế. Ra đời trong tình hình khó khăn này với
mục đích cung cấp các sản phẩm in ấn, văn hóa cho TPHCM, công ty văn hóa tổng
hợp Tân Bình chủ yếu tìm cách vượt qua khó khăn để tồn tại.
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG - 23 -
Giai đoạn này, công ty hoạt động theo cơ cấu: Dịch vụ - thương mại và sản
xuất nhỏ.
Số lượng nhân sự bình quân là 50
Số đơn vị trực thuộc: 04.
Thời kỳ kiện toàn ( 1993 – 1998):
Thực hiện chủ trương kiện toàn và đổi mới doanh nghiệp nhà nước của Chính
phủ, công ty đã được đổi tên thành Công ty Văn Hóa và Dịch Vụ Tổng Hợp Tân
Bình, theo quyết định số 2479/QĐ – UB ngày 15-10-1992 và quyết định số 302/QĐ
– UB ngày 30-12-1992 của UBND TPHCM.
Cùng với việc thay đổi tên gọi, cơ cấu hoạt động của công ty cũng được thay
đổi theo hướng: Sản xuât – Thương mại – Dịch vụ.
Số lượng nhân sự bình quân: 215
Đơn vị trực thuộc: 06
Thời kỳ phát triển ( 1999 đến nay):
Hưởng ứng chương trình cổ phần hóa DNNN của Chính phủ (Nghị định
28/NĐ – CP ngày 07-05-1996), trong xu thế đẩy mạnh đổi mới và chuyển hướng
nền kinh tế Nhà nước, hội nhập kinh tế thế giới, tháng 6 năm 1998, công ty đã chính
thức được cổ phần hóa với tên gọi: Công ty Cổ Phần Văn Hóa Tân Bình, gọi tắt là
ALTA (theo quyết định số 3336/QĐ – UB – KT ngày 26-06-1998 của UBND
TPHCM). Đây là đơn vị đầu tiên của nghành văn hóa thông tin Việt Nam được cổ
phần hóa.
Từ đây, hoạt động của công ty được chuyển dịch sang hướng sản xuất hàng
hóa xuất khẩu, mở ra một thời kỳ hội nhập, tiến vào kinh tế thế giới.
Hình 2.1: Trụ sở công ty Alta tại KCN Tân Bình
(Nguồn: www.alta.com.vn)
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG - 24 -
Giai đoạn này, số lượng nhân sự bình quân tăng vọt lên 418 người và có 10
đơn vị trực thuộc.
Kể từ khi chuyển thành công ty cổ phần, hoạt động và quy mô của công ty
không ngừng được nâng cao, đi sâu vào nhiều lĩnh vực từ kinh doanh xuất nhập
khẩu đến đầu tư. Công ty đã mở rộng nhiều thị trường và phát triển sản xuất, đẩy
mạnh chiến lược sản xuất thay thế hàng nhập khẩu bằng việc khai thác tốt các tiềm
năng kinh tế địa phương và tiềm năng lao động dồi dào của đất nước. Trong tình
hình thế giới có nhiều biến động và bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính,
công ty luôn ổn định sản xuất trong nước, tích cực tìm kiếm thị trường mới và hoạt
động kinh doanh có hiêu quả. Hiện nay, công ty Alta là một trong những công ty
lớn của thành phố đứng vững và hoạt động tốt.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ.
Hình 2.2: Sản xuất bao bì tại công ty Alta2.1.2.1 Chức năng.
Kể từ khi ra đời cho đến nay, công ty
có chức năng chính là kinh doanh XNK
các sản phẩm thuộc ngành in và bao bì,
ngành giấy, ngành nhựa, ngành hóa chất.
Bên cạnh đó, cùng với sự phát triển của
mình, công ty Alta còn có các chức năng
sau:
- Sản xuất, dàn dựng và phát hành
các chương trình âm nhạc, sách, báo, tạp
chí.
- Tư vấn thiết kế và xây dựng các
công trình dân dụng.
- Cung ứng dịch vụ kỹ thuật quảng
cáo đa phương tiện, kỹ thuật Audio & Video, thiết kế đồ họa và chế bản in ấn, cung
ứng dịch vụ phần mềm tin học ứng dụng
(Nguồn: www.alta.com.vn)
- Hoạt động đầu tư tài chính trong và ngoài nước.
2.1.2.2 Nhiệm vụ:
- Nỗ lực xây dựng Công ty Cổ phần Văn hóa Tân Bình trở thành một doanh
nghiệp thật sự phát huy tác dụng ưu thế và hiệu quả của loại hình Công ty Cổ phần,
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG - 25 -
đảm bảo cho xu hướng phát triển và thành đạt trong tương lai, đồng thời chấp hành
nghiêm chỉnh luật pháp của nhà nước.
- Công ty hoạt động theo hướng đa ngành, luôn tìm kiếm và lựa chọn con
đường phát triển theo chiều sâu về công nghệ và luôn tạo ra nhiều sản phẩm mới
chất lượng cao đáp ứng với nhu cầu của xã hội nhằm tạo lợi thế cạnh tranh trên
thương trường đặc biệt là trên thương trường quốc tế. Đồng thời doanh nghiệp luôn
tận dụng và phát triển mọi tiềm năng về nhân lực và tài lực để tiến tạo doanh nghiệp
ngày càng vững mạnh.
- Công ty khẳng định trách nhiệm với xã hội, tích cực đóng góp ngày càng
nhiều cho các vấn đề xã hội ở trong cũng như ngoài công ty góp phần xây dựng đất
nước.
- Công ty luôn tôn trọng, bảo vệ quyền lợi chính đáng của các cổ đông, đồng
thời nỗ lực hoạt động để đạt lợi ích tối đa cho cổ đông cũng như cho công ty.
2.1.3 Các lĩnh vực hoạt động.
Các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh chính của Công ty gồm:
- Ngành in: Thực hiện các công đoạn từ trước in, in ấn và sau in đối với xuất
bản phẩm và các loại ấn phẩm gồm: sách, báo, tạp chí, nhãn hàng, bao bì hàng hóa,
brochure quảng cáo, tờ bướm, poster .v.v…
- Ngành nhựa: Sản xuất xuất khẩu các loại bao bì nhựa PE, các sản phẩm thân
thiện môi trường như: bao bì nhựa tự phân hủy và các loại hợp chất nhựa như: hạt
màu chủ (masterbatches), hạt nhựa CaCO3.
- Ngành dịch vụ văn hoá và giải trí: Sản xuất và phát hành chương trình âm
nhạc gồm các thể loại: thơ, ca, cổ nhạc, hòa tấu.v.v… dành cho mọi lứa tuổi; Quảng
cáo đa phương tiện, các loại dịch vụ giải trí và chiếu phim...
- Các hoạt động khác: Sản xuất khăn giấy cao cấp, cho thuê mặt bằng, xây
dựng công nghiệp .v.v…
2.1.4 Cơ cấu tổ chức.
Công ty Cổ Phần Văn Hóa Tân Bình – ALTA có tổ chức bộ máy chặt chẽ với
các phòng ban và có chức năng, nhiệm vụ cụ thể rõ ràng, đồng thời có mối quan hệ
giúp đỡ lẫn nhau trong từng công việc cụ thể.
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG - 26 -
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tiếp tuyến với
Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc (TGĐ) là người lãnh đạo cao nhất điều hành
mọi hoạt động của công ty.
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty Alta
(Nguồn: www.alta.com.vn)
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG
XUẤT
NHẬP
KHẨU
PHÒNG KẾ
HOẠCH
PHÒNG
KINH
DOANH –
TIẾP THỊ
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH –
NHÂN SỰ
PHÒNG KẾ
TOÁN TÀI
VỤ
PHÒNG
NGHIÊN
CỨU –
PHÁT
TRIỂN
CÁC ĐƠN VỊ SẢN XUẤT TRỰC THUỘC
HỘI ĐỒNG TƯ VẤN
2.1.5 Tình hình công ty trong thời gian vừa qua.
Mặc dù Việt Nam tăng trưởng GDP 2009 là 5,2 % - mức cao nhất khu vực
nhưng vẫn thấp hơn so với mức của năm 2008 là 6,18% và năng lực cạnh tranh
chung của nền kinh tế lại tụt 5 hạng (75/133). Bức tranh kinh tế của Việt Nam với
những nỗ lực không ngừng của toàn dân và Chính phủ năm 2009 đã trở nên sáng
hơn nhưng vẫn chưa được bừng sáng thực sự.
Năm 2009 đến với Công ty ALTA thật sự là một năm xoay trở chật vật: sản
xuất hàng hóa của khách hàng ngành in giảm sút dẫn đến đơn hàng in bao bì sản
phẩm cũng giảm theo; thị trường xuất khẩu bị thu hẹp; thị trường nội địa cạnh tranh
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG - 27 -
quyết liệt do các doanh nghiệp xuất khẩu đồng loạt sử dụng biện pháp hạ giá để thu
hút đơn hàng trong nước thay thế đơn hàng nước ngoài; các dự án mới cho ngành
giải trí và dịch vụ chưa đạt hiệu quả mong muốn do tâm lý hạn chế tiêu dùng của
mọi tầng lớp nhân dân; và đặc biệt là sự biến động của công nhân lao động nhập cư
đã tác động bất ổn đến hoạt động sản xuất.
Hàng loạt các biện pháp chống đỡ được thực hiện để xoay chuyển tình hình:
phát triển kinh doanh ngành nhựa khi giá nguyên liệu có xu hướng tăng dần càng về
cuối năm; cạnh tranh ngành in bằng sản phẩm riêng độc đáo; triệt để thực hành tiết
kiệm chi phí để giảm giá thành sản phẩm; xây dựng và thực hiện tiếp thị sản phẩm
một cách đa dạng, đa phương tiện; tiếp tục đầu tư vào lĩnh vực quảng cáo và truyền
thông; quan tâm xây dựng văn hóa doanh nghiệp và cải thiện đời sống người lao
động.
Với những cố gắng và nỗ lực đó, công ty Alta đã kết thúc năm 2009 với không
nhiều những sự suy giảm. Tất cả các thành viên trong công ty đều ra sức phấn đấu
để đạt được những thành công hơn nữa trong năm 2010.
2.1.6 Chiến lược phát triển của công ty.
2.1.6.1 Chiến lược thị trường.
Công ty nhận định việc mở rộng thị trường là điều kiện cần thiết để củng cố và
phát triển doanh nghiệp. Mục tiêu của Công ty trong những năm tới là nâng cao
năng lực sản suất và sức cạnh tranh của các sản phẩm hiện tại, củng cố khách hàng
truyền thống và phát triển các đối tượng các khách hàng mới. Duy trì hướng phát
triển Công ty theo hướng đa ngành nghề, mở rộng thêm lĩnh vực kinh doanh mới
tạo thị trường cho sự phát triển mạnh mẽ của Công ty.
Công ty xác định mục tiêu chiếm lĩnh thị trường nội địa và mở rộng thị trường
xuất khẩu là nhiệm vụ trọng tâm trên cơ sở sản phẩm có giá cả hợp lý và bảo đảm
chất lượng, không ngừng nâng cao sức cạnh tranh của các lọai sản phẩm ALTA về
đẳng cấp chứ không chú trọng vào hạ thấp giá bán. Công ty dựa vào những lợi thế
kinh doanh riêng biệt của mình để xây dựng giá phù hợp với thị trường mục tiêu.
2.1.6.2 Chiến lược nguồn nhân lực.
Phát triển nguồn nhân lực trẻ thông qua kế hoạch tuyển chọn và đào tạo để
từng bước kế thừa và tiếp thu những kinh nghiệm từ đội ngũ cán bộ công nhân viên
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG - 28 -
giàu kinh nghiệm. Thường xuyên đào tạo để nâng cao tay nghề, trình độ của đội
ngũ nhân viên, cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý.
Cải tiến cơ cấu tổ chức, chế độ lương, thưởng, phúc lợi nhằm thúc đẩy năng suất
lao động, kích thích sáng tạo và sự phối hợp tốt trong công việc giữa các nhân viên
và các bộ phận, đồng thời hợp lý hóa việc sử dụng lao động.
Tạo điều kiện cho mọi người lao động trong Công ty đều có cơ hội sở hữu cổ
phần của Công ty nhằm phát huy tinh thần làm chủ và gắn bó thực sự.
2.1.6.3 Chiến lược phát triển vốn.
Công ty thông qua việc kiểm soát công nợ và luồng tiền hoạt động kết hợp với
các chính sách thanh toán khuyến khích khách hàng nhằm kích hoạt tối ưu hiệu quả
đồng vốn kinh doanh.
Sử dụng mối quan hệ hợp tác với phương châm “cùng có lợi” để thu hút vốn
liên doanh liên kết, vốn vay trung và ngắn hạn để tạo nhanh vốn đầu tư, bảo đảm
tiến độ và hiệu quả các dự án.
Trên cơ sở đại chúng hóa cổ phiếu, sử dụng hiệu quả thực của kinh doanh để
giới thiệu và quảng bá thương hiệu, thu hút các Nhà đầu tư qua các đợt phát hành
gọi vốn nhằm huy động tối đa mọi nguồn lực tài chính.
2.1.7 Các dự án đã triển khai đầu tư.
Với chiến lược phát triển trên, bằng mọi nỗ lực, với hàng loạt dự án mới về sản
xuất, dịch vụ, ALTA tiến bước vào thị trường xuất khẩu và trở thành Doanh nghiệp
với nhiều sản phẩm thay thế hàng ngoại nhập và xuất khẩu mặt hàng mới ra thị
trường quốc tế.
- Năm 1999: Đầu tư Dự án Sản xuất bao bì xuất khẩu, vốn đầu tư 12 tỷ đồng,
công suất 2.400 tấn/năm, tăng thêm 120 lao động. Đầu tư Hệ thống chế bản tách
màu điện tử, vốn đầu tư 03 tỷ đồng, công suất 50 triệu cm2 phim/năm, tăng thêm 20
lao động.
- Năm 2000: Đầu tư Dự án Sản xuất hạt màu chủ (Masterbatch), mặt hàng
nguyên liệu lần đầu tiên được sản xuất tại Việt Nam, xuất khẩu và bán nội địa (thay
thế hàng ngoại nhập), với vốn đầu tư 3,5 tỷ đồng, công suất 1.200 tấn/năm, tăng
thêm 30 lao động.
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG - 29 -
- Năm 2001: Xây dựng Dự án di dời và đầu tư mới Nhà máy ALTA đặt tại
khu công nghiệp (KCN) Tân Bình, xây dựng nhà xưởng và thuê đất 20 tỷ đồng,
tăng thêm 200 lao động.
- Năm 2002: Đầu tư Dự án Sản xuất in trên hệ thống in offset 05 màu, vốn
đầu tư 11 tỷ đồng (nằm trong vốn đầu tư Nhà máy ALTA), nâng công suất in tối đa
của Công ty từ 06 tỷ trang in lên 09 tỷ trang in/năm, tăng thêm 10 lao động.
- Năm 2003: Đầu tư Dự án Sản xuất hóa chất nguyên liệu nhựa tổng hợp
composite, vốn đầu tư 3.5 tỷ đồng (nằm trong vốn đầu tư Nhà máy ALTA).
Mua lại vốn liên doanh Khăn giấy thơm Luxta của Tập đoàn LUCKLUX –
Đài Loan và thành lập Xí nghiệp Giấy ALTA.
- Năm 2004: Đầu tư Dự án Sản xuất nguyên liệu ngành nhựa (hạt CaCO3),
mặt hàng nguyên liệu lần đầu tiên được sản xuất tại Việt Nam, xuất khẩu và bán nội
địa (thay thế hàng ngoại nhập), vốn đầu tư 3,5 tỷ đồng, công suất 1.200 tấn/năm,
tăng thêm 20 lao động.
- Năm 2005: Đầu tư Dự án Sản xuất bao bì cao cấp tại số 47/4 Âu Cơ, vốn
đầu tư 9 tỷ đồng.
- Năm 2006: Đầu tư Dự án xây dựng Trung tâm Văn hóa Thương mại Lạc
Hồng, vốn đầu tư 40 tỷ đồng, tại địa điểm 91B Phạm Văn Hai, Phường 3, Quận
Tân Bình.
“ Ngày 22/11/2006, Công ty Cổ phần Văn hóa Tân Bình là DN đầu tiên thuộc
ngành in ấn và bao bì xuất khẩu niêm yết cổ phiếu. Với Vốn điều lệ 13.347 tỷ đồng,
ALTA chưa phải là DN mạnh về tài chính trong lĩnh vực nhiều cạnh tranh này,
nhưng lại nổi tiếng là DN luôn tiên phong, cả về công nghệ lẫn sản phẩm.” (Trích
đăng Báo Đầu tư chứng khoán số 47, ngày 20/11/2006).
- Năm 2007: Đầu tư Dự án xây dựng Rạp ALTA Cinema 4D - Max SUỐI
TIÊN tại Khu Du Lịch Văn Hóa Suối Tiên, vốn đầu tư 25 tỷ đồng.
Hoàn tất việc phát hành 2,460,710 cổ phiếu, với tổng số tiền thu được hơn 169
tỷ đồng. Qua đợt phát hành này Công ty ALTA đã có thêm các cổ đông chiến lược
như sau: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu (ACB) – Công ty Chứng khoán
Á Châu (ACBS) – Công ty Cổ phần Sóng Việt – Quỹ Đầu tư Fullerton Việt Nam
(thành viên Tập đoàn Đầu tư Temasek / Singapore) - Công ty Cổ phần T.I.E.
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG - 30 -
- Năm 2008 :
Ngày 02 tháng 02 năm 2008, ALTA Khánh thành và Khai trương Rạp ALTA
4D - MAX SUỐI TIÊN tại Khu Du Lịch Văn hóa Suối Tiên theo Hợp đồng hợp tác
kinh doanh với Công ty Cổ phần Du lịch Văn Hóa Suối Tiên.
Nhân dịp kỷ niệm 10 năm cổ phần hóa
(1998-2008) ALTA khánh thành và khai
trương Trung tâm thương mại và giải trí
ALTA PLAZA ngày 26/7/2008 tại địa
điểm 91B2, Đường Phạm Văn Hai,
Phường 3, Quận Tân Bình, TP.HCM với
tổng diện tích sử dụng hơn 7.000 m2.
Trong dịp này, ALTA cũng đưa vào hoạt
động Rạp chiếu phim đa chiều cảm giác
mạnh 3D - TurboRide và khu công nghệ
thể thao điện tử Laser Game – lần đầu
tiên có tại Việt nam.
Thực hiện Nghị quyết của Đại hội Cổ
đông 2008, tháng 12/2008 ALTA đã
hoàn tất việc phát hành cổ phiếu thưởng
cho cổ đông hiện hữu theo tỷ lệ 4:1 để
tăng Vốn điều lệ từ 39,951,250,000 đồng
lên 49,339,050,000 đồng.
(Nguồn: www.alta.com.vn)
ương mại Altaplaza Hình 2.3: Trung tâm th
2.2 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Alta trong thời
gian qua.
2.2.1 Thuận lợi và khó khăn.
2.2.1.1 Thuận lợi
- Chính phủ vẫn đang tiếp tục ban hành nhiều chính sách hỗ trợ sản xuất kinh
doanh về lãi vay, thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập doanh nghiệp
(TNDN).
- Năm 2010 Công ty vẫn còn được hưởng ưu đãi giảm thuế TNDN cho các dự
án mới họat động.
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG - 31 -
- Công ty phát triển kinh doanh ngành nhựa trong tình hình ổn định tài chính
và có một chính sách bán hàng linh hoạt, năng động.
- Công ty phát triển và đầu tư công nghệ giải trí cả nước trên cơ sở chuyên biệt
và là đối tác độc quyền của tập đoàn Simex-Iwerks.
- Qua thực hiện tái cấu trúc công ty đã có các công ty con và công ty liên
doanh với thế chủ động và sáng tạo.
- Một kế hoạch mới cho nguồn bất động sản của công ty sẽ tạo thêm một lĩnh
vực kinh doanh mới.
- Thị trường chứng khoán Việt Nam ngày một ổn định, tăng trưởng và trở
thành một kênh huy động vốn thực sự cho các doanh nghiệp. Chính vì vậy Cổ
phiếu ALT sẽ sớm có cơ hội tiến gần đến giá trị sổ sách và giá trị thực tại.
- Sản phẩm ngành in của công ty là sản phẩm in công nghệ 3D light; bao bì
ngành dược và sản phẩm bao bì cao cấp đang trở thành nhu cầu quảng bá nhiều
triển vọng cho khách hàng.
- Sản phẩm ngành nhựa của công ty là bao bì nhựa tự hủy và bao bì chuyên
dùng rất phù hợp và thân thiện với môi trường.
2.2.1.2 Khó khăn, thách thức.
- Áp lực lạm phát cao tiếp theo giai đoạn suy thoái kinh tế sẽ ảnh hưởng nặng
nề đến sức mua tiêu dùng, đặc biệt là của ngành giải trí và dịch vụ.
- Công nhân lao động biến động và chất lượng chưa đạt yêu cầu. Việc đầu tư
chiều sâu bằng các hệ thống tự động để giảm bớt áp lực nhân sự sẽ cần một số
lượng vốn đầu tư lớn về tài chánh và cả về kinh nghiệm.
- Việc phát triển và mở rộng các ngành hàng đòi hỏi các cấp quản lý của công
ty phải nâng tầm năng lực và sẵn sàng tâm huyết với những thay đổi cần thiết cho
một quá trình mới.
- Các nhà nhập khẩu, đặc biệt tại khu vực Châu Âu ngày một đòi hỏi cao hơn
về chất lượng, đồng thời giá nguyên liệu thế giới tăng cao cũng gây không ít khó
khăn cho hoạt động xuất khẩu của công ty.
2.2.2 Tình hình sản xuất kinh doanh.
Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Alta từ năm 2007 đến năm 2009
được thể hiện qua bảng dưới đây:
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG - 32 -
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ALTA từ năm 2007 đến
năm 2009
ĐVT 2007 2008 2009 CHỈ TIÊU
Doanh thu bán hàng và dịch vụ VND 180,922,387,400 188,404,469,179 154,332,048,138
Các khoản giảm trừ “ 677,094,462 278,923,603 723,865,970
Doanh thu thuần về bán hàng và
dịch vụ
“ 180,245,292,938 188,125,545,576 153,608,182,168
Doanh thu xuất khẩu USD 4,831,506 4,895,667 3,333,879
Giá vốn hàng bán “ 167,530,885,459 174,133,082,761 139,489,723,125
Lợi nhuận gộp về bán hàng và
dịch vụ
“ 12,714,407,479 13,992,462,815 14,118,459,043
Doanh thu hoạt động tài chính “ 2,274,244,465 5,507,909,385 4,823,603,084
Chi phí tài chính “ 5,514,847,739 4,675,840,794 5,221,248,124
Chi phí bán hàng “ 306,440,507 844,361,780 1,271,548,704
Chi phí quản lý doanh nghiệp “ 4,228,465,282 4,200,895,280 3,745,588,561
Lợi nhuận thuẩn từ hoạt động
kinh doanh
“ 4,938,898,416 9,779,274,346 8,703,676,738
Thu nhập khác “ 5,559,348,201 12,440,075,890 546,434,883
Chi phí khác “ 1,104,064,113 9,766,726,321 208,173,733
Lợi nhuận khác “ 4,455,284,088 2,673,349,569 338,261,150
Phần lãi/lỗ trong công ty liên kết,
liên doanh
“ 1,190,953,848
Lợi nhuận trước thuế “ 9,394,182,504 12,452,623,915 10,232,891,736
Thuế TNDN phải nộp “ 699,497,375 1,695,132,307 1,261,261,867
Lợi nhuận sau thuế
“
8,694,685,159 10,757,491,608
8,971,629,869
Lợi ích của cổ đông thiểu số “ (174,314,506)
Lợi ích sau thuế của chủ sở hữu 10,757,491,608 9,145,944,375
Thu nhập trên mỗi cổ phiếu “ 4,249 2,798 1,949
Cổ tức trên mỗi cổ phiếu ‘ 1,600 1,600
1,600
(Nguồn: Báo cáo thường niên công ty Alta năm 2010)
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG - 33 -
Bảng 2.2: So sánh các chỉ tiêu kinh doanh tổng hợp của công ty Alta từ năm
2007 đến năm 2009
So sánh 2008/2007 So sánh 2009/2008
CHỈ TIÊU
Giá trị (VNĐ) Tốc độ +/- (%) Giá trị (VNĐ)
Tốc độ +/-
(%)
Doanh thu
thuần
7,880,252,600 4.37 -34,517,363,400 -18.30
Lợi nhuận
gộp
1,278,055,340 10.05 125,996,230 1.00
Tổng chi phí 14,936,203936 8.36 -43,858,939,195 -22.65
(Nguồn: Báo cáo thường niên công ty Alta năm 2010)
Doanh thu thuần năm 2008 tăng 4.37% so với năm 2007 nhưng giá vốn hàng
bán chỉ tăng 3.94% do đó lợi nhuận gộp tăng 10.05% do công ty đã chủ động tìm
kiếm nguồn hàng với giá hàng tốt.
Doanh thu xuất khẩu vẫn đạt 4,895,667 USD (tương ứng 80 tỷ VNĐ) chiếm
42,5% so với doanh thu chung (Năm 2007 là 4,831,506 USD) trong tình hình suy
thoái kinh tế thế giới do công ty nhiều biện pháp tiếp thị phát triển thêm một số
khách hàng mới.
Chi phí bán hàng tăng nhưng so với mức tăng giá trị của doanh thu thuần thì
chấp nhận được. Chi phí quản lý giảm do tiết kiệm tốt.
Doanh thu hoạt động tài chính tăng 142.19% nhưng chi phí tài chính giảm
15.21% do chi phí lãi vay giảm và việc điều hành hoạt động tài chính tốt.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng gần gấp đôi so với
năm trước (tăng 98.01%) và chiếm tỷ trọng 78.5% trong tổng lợi nhuận (năm 2007
tỷ trọng này là 52.6%), như vậy hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng mang lại
hiệu quả cho công ty.
Lợi nhuận sau thuế năm 2008 tăng 23.72% so với năm 2007 do công ty hoạt
động có hiệu quả hơn.
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG - 34 -
Bước sang năm 2009, doanh thu thuần năm 2009 giảm 18.3% so với năm
2008, nhưng giá vốn hàng bán giảm nhiều hơn, giảm 19.9%, kéo theo tổng chi phí
giảm tới 22.65% do đó lợi nhuận gộp tăng 1% so năm 2008. Mặc dù năm 2009 có
rất nhiều khó khăn nhưng Doanh nghiệp đã nỗ lực duy trì và tìm kiếm thêm nguồn
hàng để ổn định giá cả hàng hóa đầu vào.
Chi phí bán hàng tăng do công ty xác định phải đẩy mạnh công tác kinh doanh
tiếp thị, có chính sách bán hàng phù hợp để duy trì khách hàng đang có và tìm kiếm
thêm khách hàng mới. Chi phí quản lý giảm do thực hiện tiết kiệm chi phí quản lý.
Doanh thu hoạt động tài chính giảm 12.4%. Chi phí hoạt động tài chính có
tăng 11.7%, tuy nhiên mức tăng là chấp nhận được, vì năm 2009, công ty Alta cũng
như các Doanh nghiệp xuất nhập khẩu khác chịu ảnh hưởng lớn bởi biến động về tỷ
giá hối đoái.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD đạt 89%, giảm 11% so với năm trước.
Trong khi doanh thu năm 2009 là giảm 18.1%. Như vậy, năm 2009 là năm doanh
nghiệp đã nỗ lực rất nhiều để tiết giảm chi phí, do đó mức giảm lợi nhuận thuần từ
hoạt động SXKD thấp hơn mức giảm doanh thu.
Ngoài ra các dự án mới của công ty, các Công ty con, Công ty liên doanh &
liên kết đã bắt đầu hoạt động ổn định và mang về nguồn thu cho công ty (khoảng
1.2 tỷ đồng)
2.3 Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty Alta.
2.3.1 Hình thức xuất khẩu.
Do đặc thù là công ty được chuyển đổi từ công ty Nhà nước và hoạt động
trong lĩnh vực xuất khẩu từ khá sớm, công ty Alta có mối liên hệ khá mật thiết và
gần gũi với các đối tác quốc tế. Hơn nữa, những sản phẩm xuất khẩu của công ty có
chất lượng khá cao, do vậy tạo được sự tin tưởng thừ phía đối tác. Kể từ khi Việt
Nam gia nhập WTO (2006), công ty Alta cũng theo đó xúc tiến các biện pháp xuất
khẩu của mình. Chính vì những lý do đó, hiện nay công ty Alta đang thực hiện xuất
khẩu theo hình thức trực tiếp. Với hình thức này, công ty muốn tận dụng triệt để sự
năng động của các nhân viên xuất nhập khẩu, nhất là những người làm việc trong bộ
phận marketing quốc tế, đồng thời, công ty cũng muốn nhanh chóng nắm bắt được
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG - 35 -
nhu cầu và thông tin thế giới một cách nhanh nhất nhằm thỏa mãn thị trường kịp
thời.
2.3.2 Tình hình xuất khẩu của công ty Alta.
Trong một vài năm trở lại đây, việc xuất khẩu của công ty Alta ngày một đem
lại giá trị lớn hơn. Điều đó có sự tác động của nhiều yếu tố như chính sách hỗ trợ
các doanh nghiệp xuất khẩu của Nhà nước, kinh tế thế giới theo chiều hướng đi lên
dẫn đến nhu cầu tiêu dùng cao, nỗ lực từ phía công ty trong việc quảng bá, giới
thiệu hình ảnh và tìm chỗ đứng trên thị trường… Bên cạnh đó, vẫn còn những mảng
tối trong bức tranh đầy màu sắc này. Đó là những cuộc khủng hoảng kinh tế, chính
trị tác động đến các doanh nghiệp, những biến động của tỷ giá hối đoái, thiên tai,
thảm họa xảy ra trên thế giới…đã ít nhiều tác động khiến hoạt động xuất khẩu của
công ty trong một khoảng thời gian nhất định không đạt được kết quả như mong
muốn.
Từ năm 2007 đến năm 2009, hoạt động xuất khẩu của công ty Alta được thể
hiện qua bảng số liệu dưới đây:
Bảng 2.3: So sánh giá trị xuất khẩu công ty Alta từ năm 2007 đến năm 2009
Giá trị xuất khẩu (USD) So sánh 2008/2007 So sánh 2009/2008
2007 2008 2009
Giá trị
(USD)
Tỷ lệ +/-
(%)
Giá trị
(USD)
Tỷ lệ +/-
(%)
4,831,506 4,895,667 3,333,879 64,161 1.33 -1,561,788 -31.09
(Nguồn: Báo cáo thường niên công ty Alta năm 2010)
- Năm 2007, doanh thu xuất khẩu của công ty đạt khá cao (4,831,506 USD)
chiếm hơn 40% doanh thu của toàn công ty. Con số này tiếp tục tăng thêm 64,161
USD năm 2008, lên mức 4,895,667 USD, tương đương với 1.33%. Mức tăng này
tuy không lớn và còn chưa đạt kế hoạch đề ra (hơn 5 triệu USD), song với tình hình
kinh tế khi đó và so với toàn ngành thì đây vẫn là một con số chấp nhận được. Tình
hình xuất khẩu của công ty chỉ thực sự ảm đạm vào năm 2009 khi doanh thu xuất
khẩu giảm tới 1,561,788 USD, tức hơn 31.09%, xuống còn 3,333,879 USD.
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG - 36 -
Biểu đồ 2.1: Giá trị xuất khẩu của công ty Alta từ năm 2007 đến năm 2009
200920082007
4,831,506 4,895,667
3,333,879
0
1000000
2000000
3000000
4000000
5000000
6000000
Năm
G
iá
tr
ị x
uấ
t k
hẩ
u
(U
S
D
)
(Nguồn: Báo cáo thường niên công ty Alta năm 2010)
- Vậy, những nguyên nhân nào dẫn tới tình trạng trên.
+ Trước hết là do tác động khách quan từ tình hình kinh tế thế giới. Năm
2008, cuộc khủng hoảng nhà đất ở Mỹ bắt đầu xuất hiện, kéo theo mối lien hệ với
ngân hàng. Cuộc khủng hoảng này nhanh chóng lan sang châu Âu và các quốc gia
phát triển ở châu Á và tạo thành cuộc suy thoái tồi tệ nhất của kinh tế toàn cầu kể từ
năm 1938. Tuy vậy, Việt Nam nói chung và công ty Alta lại chưa bị tác động ngay
trong năm 2008, hơn nữa, nhờ một số đơn hàng đã ký với Nhật và EU ngay trong
năm 2007 mà công ty Alta không những không bị sụt giảm kim ngạch xuất khẩu mà
còn tăng thêm hơn 64,000 USD. Nhưng đến năm 2009 thì công ty không thể tiếp
tục đà tăng trưởng đó, khi một loạt thị trường tại châu Âu không còn đặt hàng như
Đức, Anh, Bỉ….khiến doanh thu xuất khẩu của công ty bị sụt giảm nghiêm trọng.
+ Kế đến phải nói tới các chính sách của công ty, đặc biệt là năm 2009. Dù
gặp nhiều khó khăn và mất thị trường, song ban giám đốc công ty lại quyết định tập
trung vào việc khai thác các khách hàng mới mà không chú trọng thật sự vào công
tác giữ chân khách hàng cũ. Việc dự báo mức độ khó khăn của nền kinh tế cũng còn
hạn chế, do đó làm giảm hiệu quả từ những quyết sách về thị trường.
+ Đội ngũ nhân viên marketing quốc tế của công ty làm việc chưa thật sự
chuyên nghiệp khi không có những cảnh báo sớm cho ban giám đốc. Họ cũng thất
bại trong việc duy trì ổn định tại các thị trường lớn. Điều đó đã làm cho công ty
Alta có một năm 2009 đầy khó khăn với doanh thu xuất khẩu giảm hơn 30% so với
năm trước đó.
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG - 37 -
+ Tuy vậy, cũng không thể phủ nhận tất cả nỗ lực của cán bộ công nhân viên
công ty Alta. Khi nhận ra những vấn đề nan giải nhất của thị trường, dù không phải
là sớm, song ban giám đốc cũng đã ra một số quyết định hợp lý như tăng cường
công tác Marketing tại các thị trường truyền thống hơn nữa, hay đẩy mạnh xuất
khẩu bao bì tự hủy là mặt hàng thân thiện với môi trường và được ưu chuộng tại
nhiều nước châu Âu….Do đó làm giảm những thiệt hại mà công ty Alta phải gánh
chịu
2.3.3 Xuất khẩu theo nhóm hàng
Là một công ty xuất nhập khẩu hoạt động kinh doanh đa mặt hàng, trong thời
gian vừa qua, công ty Alta không ngừng tập trung vào các mặt hàng chủ yếu để
củng cố ưu thế của mình, đồng thời cũng tận dụng những chính sách hỗ trợ xuất
khẩu của Chính phủ và các cơ hội mà nền kinh tế thế giới mang lại để đẩy mạnh
xuất khẩu các mặt hàng mới. Sau đây là bảng giá trị xuất khẩu của công ty Alta từ
năm 2007 đến 2009
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG - 38 -
Bảng 2.4: Giá trị xuất khẩu theo nhóm hàng của công ty Alta từ năm 2007 đến
năm 2009
M
ức
độ
a
/h
(%
)
-2
2.
71
-5
.3
7
-4
.0
7
0.
27
-3
1.
90
Tỷ
lệ
+/
-(
%
)
-2
9.
42
-8
0.
09
-2
9.
91
10
.0
5
-3
1.
09
So
sá
nh
2
00
9/
20
08
G
iá
tr
ị
(U
SD
)
-1
,1
11
,9
89
-2
63
,0
24
-1
99
,3
30
12
,5
55
-1
,5
61
,7
88
M
ức
độ
a/
h
(%
)
19
.4
5
-7
.2
6
-4
.2
1
-6
.6
5
1.
33
Tỷ
lệ
+/
-
(%
)
33
.0
9
-5
1.
88
-2
3.
37
-7
2.
04
1.
33
So
sá
nh
2
00
8/
20
07
G
iá
tr
ị
(U
SD
)
93
9,
72
0
-3
50
,5
79
-2
03
,2
43
-3
21
,7
37
64
,1
61
Tỷ
lệ
(%
)
80
.0
0
1.
86
14
.0
1
4.
13
10
0
20
09
G
iá
tr
ị
(U
SD
)
2,
66
7,
21
7
62
,1
40
46
7,
06
7
13
7,
45
5
3,
33
3,
87
9
Tỷ
trọ
ng
(%
)
77
.1
9
6.
64
13
.6
1
2.
56
10
0
20
08
G
iá
tr
ị
(U
SD
)
3,
77
9,
20
6
32
5,
16
4
66
6,
39
7
12
4,
90
0
4,
89
5,
66
7
Tỷ
trọ
ng
(%
)
58
.7
7
13
.9
9
18
.0
1
9.
23
10
0
20
07
G
iá
tr
ị
(U
SD
)
2,
83
9,
48
6
67
5,
74
3
86
9,
64
0
44
6,
63
7
4,
83
1,
50
6
N
hó
m
hà
ng
B
ao
b
ì
H
ạt
nh
ựa
tá
í
si
nh
H
ạt
nh
ựa
m
àu
ch
ủ
H
àn
g
kh
ác
Tổ
ng
cộ
ng
(N
gu
ồn
: P
hò
ng
X
uấ
t n
hậ
p
kh
ẩu
-
cô
ng
ty
A
lta
)
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG - 39 -
Về tỷ trọng giá trị xuất khẩu:
- Trong cả 3 năm, mặt hàng bao bì luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng giá
trị xuất khẩu của toàn công ty với 58.77% vào năm 2007, 7.19% vào năm 2008 và
tăng lên 80% vào năm 2009. Đứng ngay sau mặt hàng bao bì nhựa là hạt nhựa màu
chủ (Masterbach) khi mặt hàng này cũng chiếm tỷ trọng khá cao, 18.01% năm
2007, 13.61% năm 2008 và 14.01% năm 2009. Tuy nhiên, việc xuất khẩu hạt nhựa
màu chủ lại có tính không ổn định khi tỷ trọng của nó giảm trong năm 2008 và 2009
so với năm 2007. Trong khi đó thì nhóm hàng hạt nhựa tái sinh lại không thể đáp
ứng được sự kỳ vọng của công ty khi chỉ chỉ chiếm một phần khá nhỏ trong tổng
kim ngạch xuất khẩu, thậm chí trong năm 2009 chỉ còn chiếm 1.86%. Các mặt hàng
nhỏ lẻ khác như hộp giấy, tăm tre, túi vải …. chiếm tỷ lệ tương đối nhỏ, khoảng
5%, và có xu hướng ổn định.
Tỷ trọng giá trị xuất khẩu các mặt hàng của công ty Alta từ năm 2007 đến
2009 được thể hiện qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng giá trị xuất khẩu các mặt hàng của công ty Alta từ năm
2007 đến năm 2009
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
(Nguồn: Phòng Xuất nhập khẩu - công ty Alta)
- Nguyên nhân của vấn đề trên được giải thích như sau:
+ Bao bì là mặt hàng truyền thống của công ty trong nhiều năm qua và được
ban giám đốc xác định là mặt hàng chủ lực. Chất lượng mặt hàng bao bì cũng được
đánh giá là tốt so với các đối thủ cạnh tranh. Theo một báo cáo của ban giám đốc,
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG - 40 -
các đối tác của công ty tỏ ra rất hài lòng về chất lượng cũng như mẫu mã của sản
phẩm. Vì vậy mà bao bì luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng giá trị xuất khẩu và
giữ được vị trí này trong nhiều năm liên tiếp.
+ Năm 2007, khi nền kinh tế thăng hoa, việc xuất khẩu các mặt hàng khác
của công ty Alta cũng theo đó mà gặp nhiều thuận lợi hơn. Song, năm 2008 và
2009, những tác động xấu từ kinh tế thế giới khiến công ty Alta không thể tập trung
đầu tư dàn trải vào tất cả các mặt hàng. Vì vậy mà việc xuất khẩu hạt nhựa màu chủ,
hạt nhựa tái sinh và một số mặt hàng khác đã bị chững lại khiến tỷ trọng của chúng
trong tổng giá trị xuất khẩu bị giảm sút đáng kể.
Về giá trị xuất khẩu các mặt hàng.
Mặt hàng bao bì đạt giá trị 2,839,486 USD năm 2007, và tăng lên 3,779,206
USD năm 2008, tức 33.09%. Tuy vậy lại bị sụt giảm đến 1,111,489 USD năm 2009,
xuống mức 2,667,217 USD.
Mặt hàng hạt nhựa màu chủ cũng có mức giảm đáng kể, từ 869,640 USD năm
2007 xuống 666,397 USD năm 2008 và 447,067 USD năm 2009 với các tỷ lệ giảm
tương ứng từng năm là 23.37% và 29.91%.
Mặt hàng hạt nhựa tái sinh dù đã đóng góp tới 675,743 USD năm 2007 song đã
không thể duy trì mức tăng trưởng khi chỉ còn lại 325,164 USD năm 2008 và
62,140 USD năm 2009.
Các mặt hàng còn lại nhìn chung cũng có mức suy giảm nhất định trong các
năm 2008 và 2009.
Biểu đồ 2.3: Giá trị xuất khẩu các mặt hàng của công ty Alta từ năm 2007 đến
năm 2009
0
500,000
1,000,000
1,500,000
2,000,000
2,500,000
3,000,000
3,500,000
4,000,000
G
iá
tr
ị x
uấ
t k
hẩ
u
(U
S
D)
2007 2008 2009
Năm
Bao bì
Hạt nhựa màu chủ
Hạt nhựa tái sinh
Hàng khác
(Nguồn: Phòng Xuất nhập khẩu - công ty Alta)
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG - 41 -
Như vậy, ngoài mặt hàng bao bì có tăng trưởng dương trong năm 2008 thì các
mặt hàng xuất khẩu chủ yếu khác của công ty đều bị sụt giảm về mặt giá trị. Đặc
biệt trong năm 2009, hoạt động xuất khẩu của công ty Alta gặp rất nhiều khó khăn,
tất cả các mặt hàng đều tăng trưởng âm, khiến tổng giá trị xuất khẩu của toàn công
ty chỉ đạt 3,333,879 USD, bằng 68% so với năm 2008.
- Những nguyên nhân của tình trạng trên:
+ Mặc dù năm 2008 là năm diễn ra cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới tuy
nhiên công ty Alta và kinh tế Việt Nam vẫn chưa phải gánh chịu hậu quả trực tiếp,
và vẫn còn một số đơn hàng đã ký từ năm 2007, nên chỉ có các mặt hàng nhựa tái
sinh và hạt nhựa màu chủ là bị sụt giảm đôi chút trong khi mặt hàng bao bì được
công ty quan tâm đầu tư đã có mức tăng khá đáng kể. Trong hơn 900,000 USD giá
trị tăng thêm của ngành bao bì, phải kể đến một tỷ lệ rất lớn của bao bì tự huỷ, vì
đây là mặt hàng thân thiện với môi trường, rất được ưa chuộng tại Nhật Bản, Mỹ và
một số nước EU.
+ Tuy nhiên, do ban giám đốc công ty đã không đánh giá được hết mức độ
tàn phá của cơn bão tài chính trên, cộng thêm việc suy thoái lan rộng ra hầu hết các
nước trên thế giới nên tất cả các mặt hàng của công ty đều có sự sụt giảm rất lớn về
mặt giá trị. Nhiều đơn hàng bị mất tại thị trường Châu Âu, trong khi thị trường
Châu Á hầu như bị đóng băng.
+ Mặt khác, giá nguyên vật liệu nhập khẩu cũng như trong nước tăng cao và
khan hiếm dẫn tới việc sản xuất của công ty gặp rất nhiều khó khăn. Điều đó cũng
ảnh hưởng lớn tới việc xuất khẩu.
Về mức độ ảnh hưởng.
Khi có sự biến động về mặt giá trị xuất khẩu thì các mặt hàng cũng kéo theo sự biến
động của tổng kim ngạch xuất khẩu. Những mặt hàng mà biến động càng lớn thì
mức độ ảnh hưởng của nó càng nhiều.
+ Năm 2008, mặt hàng bao bì tăng trưởng khá cao (3.09%) đã kéo tổng
KNXK lên 19.45% trong khi các mặt hàng hạt nhựa lại có mức tăng trưởng âm, ảnh
hưởng không tốt tới giá trị xuất khẩu của toàn công ty khi kéo giá trị này giảm
4.21% và 7.26%. Những mặt hàng nhỏ lẻ còn lại cũng làm ảnh hưởng -6.65% đối
với tổng KNXK.
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG - 42 -
+ Năm 2009, khi mà GTXK của mọi mặt hàng đều giảm sút thì việc chúng
góp phần làm tổng KNXK đi xuống là điều hiển nhiên. Mức độ ảnh hưởng của từng
mặt hàng bao bì, hạt nhựa màu chủ, hạt nhựa tái sinh đến tổng GTXK lần lượt là -
22.71%; -4.075; -5.37%.
Như vậy, trong cả 3 năm, khi có sự biến động về mặt GTXK thì mặt hàng bao
bì luôn tác động nhiều nhất tới tổng GTXK của toàn công ty. Vì vậy trong thời gian
tới, muốn kéo tổng giá trị xuất khẩu lên thì việc cần làm và quan trọng nhất đối với
công ty Alta là đẩy mạnh việc giới thiệu, chào bán sản phẩm này ở các thị trường
mới đồng thời củng cố thêm những thị trường cũ, cùng với đó là nâng cao chất
lượng sản phẩm ngày một tốt hơn, đáp ứng yêu cầu của thị trường.
2.3.4 Xuất khẩu theo thị trường
2.3.4.1 Tình hình chung
Kể từ khi chuyển đổi cơ cấu thành một công ty hoạt động trong lĩnh vực xuất
nhập khẩu đến nay, công ty Alta đã thực hiện việc xuất khẩu của mình qua nhiều
nước thuộc nhiều khu vực trên thế giới, đồng thời cũng luôn tìm kiếm những khách
hàng mới nhằm mở rộng thị trường và tăng doanh thu.
Trong giai đoạn từ 2007 đến 2009, thị trường xuất khẩu của công ty khá đa
dạng, từ châu Á, châu Âu, cho đến châu Mỹ với doanh thu xuất khẩu luôn chiếm
một phần rất lớn trong tổng doanh thu của cả công ty.
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG - 43 -
Bảng 2.5: Cơ cấu thị trường xuất khẩu của công ty Alta từ năm 2007
đến năm 2009
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Thị trường Giá trị
(USD)
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
I.Châu Âu 889,212 18.40 253,134 5.17 223,423 6.70
Italia 285,930 5.92 180,293 3.68 48,721 1.46
Hà Lan 133,009 2.75 72,841 1.49 - -
Đức 189,049 3.91 - - - -
Anh 199,379 4.13 - - 106,687 3.20
Bỉ 81,845 1.69 - - 68,015 2.04
II.Châu Á 2,331,072 48.25 2,432,977 49.70 1,741,478 52.24
Malaysia 460,907 9.54 328,257 6.71 505,069 15.15
Singapore 410,730 8.50 468,280 9.57 450,643 13.52
Indonesia 509,582 10.55 569,526 11.63 208,365 6.25
Trung Quốc 574,700 11.89 613,701 12.54 431,957 12.96
Nhật Bản 375,152 7.77 453,213 9.26 145,444 4.36
III. Châu
Úc, Châu
Mỹ
1,417,300 33.35 2,209,556 45.13 1,368,977 41.06
Newzealand 192,210 4.08 - - 38,333 1.15
Australia 257,075 5.33 473,004 9.26 - -
Mỹ 906,074 18.75 1,431,036 29.23 1,324,117 39.71
Canada 250,863 5.19 305,516 6.24 6,527 0.2
Tổng cộng 4,831,506 100 4,895,667 100 3,333,879 100
(Nguồn: Phòng Xuất nhập khẩu - công ty Alta)
Nhìn một cách tổng quát, trong tổng giá trị xuất khẩu của toàn công ty trong
cả 3 năm thì giá trị xuất khẩu vào thị trường Châu Á luôn chiếm tỷ trọng cao nhất
và có hướng tăng đều trong các năm.
- Năm 2007 chiếm 48.25%
- Năm 2008 chiếm 49.70%
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG - 44 -
- Năm 2009, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn do phải gánh chịu hậu quả của
cuộc khủng hoảng tài chính thế giới và doanh thu bị sụt giảm, nhưng giá trị mà thị
trường này đóng góp vào tổng kim ngạch lại tăng lên mức 52.24%, chiếm hơn một
nửa tổng giá trị xuất khẩu của toàn công ty.
Việc xuất khẩu vào thị trường Châu Á là rất ổn định và dần dẫn tới việc bão
hòa thị trường. Ở đây cũng tập trung rất nhiều đối thủ cạnh tranh đặc biệt là trong
lĩnh vực bao bì nhựa. Có thể nhận ra rằng, khách hàng lớn nhất của công ty ở thị
trường này vẫn là Trung Quốc khi kim ngạch xuất khẩu sang đất nước đông dân số
nhất thế giới này duy trì ở mức trên 400,000 USD, chiếm hơn 11% tổng giá trị xuất
khẩu. Vì vậy, công ty Alta cần tiếp tục coi trọng thị trường này và phải xem đây là
thị trường xuất khẩu chủ lực, cần dành nhiều ưu tiên nhằm bù đắp vào những thị
trường khác mà công ty bị mất vào tay các đối thủ hoặc không thể xuất khẩu do tình
hình kinh tế diễn biến tồi tệ.
Trong khi đó tại thị trường Châu Âu, thị trường được xem là tiềm năng nhất
của công ty thì việc xuất khẩu lại không ổn định khi công ty mất khá nhiều khách
hàng trong các năm 2008 và 2009. Nếu năm 2007, giá trị xuất khẩu vào thị trường
này còn đạt 889,212 USD, chiếm 18.40%, thì bước sang năm 2008 và 2009, tỷ lệ
này đã giảm rất lớn xuống còn 5.17% và 6.70%. Điều này có thể được lý giải như
sau:
- Châu Âu là một thị trường rất khó tính với trình độ dân trí cao và những yêu
cầu khắt khe hơn hẳn các thị trường khác. Các sản phẩm muốn xuất được vào đây
bắt buộc phải đáp ứng được các tiêu chuẩn về mẫu mã, bao bì đóng gói, đặc biệt là
an toàn với người sử dụng và thân thiện với môi trường. Bên cạnh đó, thời gian giao
hàng và cách thức làm việc chuyên nghiệp cũng là một vấn đề đáng phải quan tâm.
Về phía công ty Alta, mặc dù các sản phẩm có thể đáp ứng các yêu cầu của
phía đối tác, nhưng cũng cần một khoảng thời gian nhất định để các nước Châu Âu
có thể kiểm chứng sản phẩm. Bên cạnh đó đội ngũ nhân viên làm việc trong lĩnh
vực xuất nhập khẩu của công ty Alta còn hạn chế về mặt số lượng cũng như trình
độ. Điều này gây nên khá nhiều khó khăn trong việc tiến hành tiếp thị, đàm phán với
các đối tác chuyên nghiệp bên phía Châu Âu.
- Năm 2008 và 2009, thế giới bị cơn bão tài chính tồi tệ quét qua và Châu Âu
chính là nơi gánh chịu hậu quả nặng nề nhất. Không chỉ các nước có nền kinh tế nhỏ
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG - 45 -
mà các cường quốc như Anh, Pháp, Italia, Đức… cũng rơi vào suy thoái. Năm
2009, kinh tế của các nước thành viên EU có mức tăng trưởng -0.2%, thấp nhất
trong vòng một thế kỷ qua. Tỷ lệ thất nghiệp ở mức tồi tệ, lên tới 9.5%, chỉ số giá
tiêu dùng liên tục hạ do người dân và doanh nghiệp giảm chi tiêu để ứng phó với
tình hình suy thoái tệ nhất trong hơn 60 năm qua.Chính các yếu tố này đã khiến cho
việc xuất khẩu vào Châu Âu gặp khó khăn hơn bao giờ hết và việc công ty Alta bị
mất thị trường cũng là điều dễ hiểu.
Điểm sáng nhất ở thị trường Châu Âu nằm ở Anh. Sau một năm 2008 không
thể có đơn hàng từ xứ sở sương mù, những tưởng thị trường này đã bị mất, giống
như thị trường Đức thì bất ngờ sang quý IV năm 2009, nhờ tình hình kinh tế có
những diễn biến bớt u ám (tăng trưởng 0.1%), Vương quốc Anh tiếp tục quay trở lại
với công ty Alta. Giá trị xuất khẩu tại thị trường này đạt cao nhất Châu Âu với
106,687 USD, chiếm 3.20% tổng giá trị xuất khẩu. Bên cạnh đó, thị trường Italia
mặc dù giảm qua các năm nhưng nhìn chung là ổn định hơn các thị trường khác khi
vẫn xuất khẩu được trong từng năm. Vì vậy công ty Alta cần coi trọng thị trường
này và có những biện pháp nhằm giữ vững và phát triển thị trường này hơn nữa.
Các thị trường còn lại thuộc châu Mỹ và châu Úc nhìn chung đều có xu
hướng giảm giá trị xuất khẩu trong năm 2009. Tại Canada, giá trị xuất khẩu vào đây
sau khi nhích lên 305,516 USD vào năm 2008 so với con số 250,863 USD của năm
2007, đã bị tụt dốc bất ngờ với chỉ 6,527 USD vào năm 2009, chiếm tỷ trọng không
đáng kể, 0.2% tổng giá trị xuất khẩu. Thị trường Australia đã hoàn toàn không được
nhắc tới ở đây khi không nhận được một đơn hàng nào từ đất nước chuột túi.
Newzealand thì có phần khả quan hơn, song giá trị xuất khẩu cũng chỉ đạt 1.15%.
Điều đáng quan tâm nhất và cũng là tín hiệu tích cực nhất đối với toàn ngành
xuất khẩu của công ty là việc xuất khẩu vào thị trường Mỹ gặp rất nhiều thuận lợi,
đem lại doanh thu rất cao mặc dù đất nước này cũng phải trải qua một năm tồi tệ.
Trong cả ba năm, tỷ trọng xuất khẩu vào thị trường Mỹ luôn đạt cao nhất, đóng góp
rất lớn vào tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty. Nếu năm 2007, giá trị xuất khẩu
vào Mỹ đạt 906,074USD, chiếm 18.75% thì sang năm 2008 đã vọt lên mức
1,431,036 USD, chiếm 29.23%. Năm 2009 tuy không còn giữ được gá trị xuất khẩu
như năm 2008, song do doanh thu xuất khẩu của công ty giảm mạnh, tỷ trọng xuất
khẩu vào thị trường này đã chiếm tới 39.71%. Đây là một thành công ngoài sức
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG - 46 -
mong đợi của toàn công ty, ghi nhận những nỗ lực làm việc, chiến lược mở rộng thị
trường của công ty Alta. Trong thời gian tới, công ty Alta cần duy trì vị thế xuất
khẩu vào thị trường Mỹ, vì đây là thị trường tiêu dùng lớn nhất thế giới, nhu cầu và
sức mua của người dân là rất lớn. Bên cạnh đó, cũng cần triển khai các biện pháp
marketing một cách có hiệu quả, không ngừng cải tiến quy trình sản xuất nhằm
nâng cao hơn nữa chất lượng của sản phẩm nói chung. Có như vậy, sản phẩm của
công ty Alta mới có chỗ đứng và ngày một mở rộng hơn không chỉ ở thị trường Mỹ
mà còn ở các thị trường khác trên toàn thế giới.
Tình hình doanh thu xuất khẩu theo thị trường của công ty Alta từ năm 2007
đến 2009 được thể hiện qua biều đồ dưới đây:
Biểu đồ 2.4: Tỷ trọng doanh thu xuất khẩu theo thị trường của công ty Alta từ
năm 2007 đến năm 2009
18.40%
48.25%
33.35%
5.17%
49.70%
45.13%
6.70%
52.24%
41.06%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Tỷ trọng
2007 2008 2009
Năm
Châu Âu Châu Á Châu Mỹ, Úc
(Nguồn: Phòng Xuất nhập khẩu - công ty Alta)
2.3.4.2 Một số thị trường xuất khẩu chủ yếu của công ty Alta
Thị trường Mỹ
- Đặc điểm nền kinh tế Mỹ: Mỹ là thị trường khá hấp dẫn, lý tưởng của ngành
nhựa với dân số đông (khoảng 300 triệu người theo số liệu năm 2009), đa số sống ở
thành thị, có thu nhập quốc dân cao, GDP lên tới 14,256 tỷ USD và GDP
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tran tien dat-106401166.pdf