Tài liệu Đề tài Tìm hiểu thực trạng môi trường của ngành chế biến thuỷ sản ở Việt Nam: Trang 1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vần đề:
Công ty TNHH Hùng Cá được thành lập vào năm 1979, khởi đầu với việc
khai thác cá thiên nhiên. Vượt qua nhiều thử thách và cùng niềm đam mê của
mình người sáng lập công ty đã tạo ra một công ty TNHH Hùng Cá lớn mạnh như
ngày hôm nay.
Đến nay, diện tích nuôi trồng trực thuộc Hùng Cá đã đạt tới 250 ha với hơn
80 cơ sở nuôi trồng trực thuộc các vùng cá Hồng Ngự - Thanh Bình - Tam Nông
(Đồng Tháp) cùng với một nhà máy sản xuất hiện đại vừa chính thức đi vào hoạt
động với năng suất dự kiến là 15.000 tấn/năm.
Hiện nay, ngành thuỷ sản là một trong những ngành sản xuất đem lại giá trị
sản phẩm lớn cho xã hội, đóng góp đáng kể cho sự tăng trưởng kinh tế của đất
nước. Do đặc điểm ngành nghề và công nghệ của mình, ngành chế biến thuỷ sản
đông lạnh trong quá trình sản xuất đã tạo ra một số các chất khí cực kì nguy hiểm
như: NH3, Indol, H2S, SO2, Seatol, CFCx…Đây là một trong những chất gây nên
sự ô nhiễm không khí, ô nhiễm nguồn nước, g...
35 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1084 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tìm hiểu thực trạng môi trường của ngành chế biến thuỷ sản ở Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trang 1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vần đề:
Cơng ty TNHH Hùng Cá được thành lập vào năm 1979, khởi đầu với việc
khai thác cá thiên nhiên. Vượt qua nhiều thử thách và cùng niềm đam mê của
mình người sáng lập cơng ty đã tạo ra một cơng ty TNHH Hùng Cá lớn mạnh như
ngày hơm nay.
Đến nay, diện tích nuơi trồng trực thuộc Hùng Cá đã đạt tới 250 ha với hơn
80 cơ sở nuơi trồng trực thuộc các vùng cá Hồng Ngự - Thanh Bình - Tam Nơng
(Đồng Tháp) cùng với một nhà máy sản xuất hiện đại vừa chính thức đi vào hoạt
động với năng suất dự kiến là 15.000 tấn/năm.
Hiện nay, ngành thuỷ sản là một trong những ngành sản xuất đem lại giá trị
sản phẩm lớn cho xã hội, đĩng gĩp đáng kể cho sự tăng trưởng kinh tế của đất
nước. Do đặc điểm ngành nghề và cơng nghệ của mình, ngành chế biến thuỷ sản
đơng lạnh trong quá trình sản xuất đã tạo ra một số các chất khí cực kì nguy hiểm
như: NH3, Indol, H2S, SO2, Seatol, CFCx…Đây là một trong những chất gây nên
sự ơ nhiễm khơng khí, ơ nhiễm nguồn nước, gây ra hiệu ứng nhà kính và phá vỡ
tầng ơzơn.
Như vậy, vấn đề mơi trường trong chế biến thuỷ sản mang tính cấp thiết đặt
ra cho tất cả các nước trên thế giới. Giải quyết vấn đề ơ nhiễm mơi trường trong
ngành này sẽ gĩp phần bảo vệ mơi trường sống của con người và nền kinh tế phát
triển vững chắc.
Trang 2
2. Nhiệm vụ
- Tìm hiểu thực trạng mơi trường của ngành chế biến thuỷ sản ở Việt Nam.
- Đề xuất những giải pháp xử lý tình trạng ơ nhiễm nhằm mang lại hiệu quả
kinh tế và bảo vê mơi trường.
Trang 3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1 TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY - ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.1.1. Giới thiệu
Tên Đầy Đủ : Cơng ty TNHH HÙNG CÁ
Tên cơng ty viết tắt: Hungca
Năm thành lập : Tháng 2/2006
Trụ sở chính: Quố lộ 30-khu cơng nghiệp Thanh Bình-huyện Thanh Bình-
tỉnh Đồng tháp
Tel: 067.3 541 379
Fax: 067.3 541 345
Email: info@hungca.com
Web:
Văn phịng đại diện:20 Khu A, Trường Sơn, P.15, Q10, Thành phố Hồ Chí
Minh
Tel: 08. 6 2646 888
Fax:08. 6 2646 156
1.1.2 Phạm Vi Hoạt Động:
- Nuơi, chế biến,xuất khẩu, mua bán thủy sản
- Sản xuất kinh doanh giống thủy sản
- Bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản
- Nhập khẩu, mua bán nguyên liệu thủy sản dùng trong chế biến thiwcj phẩm
và chất phụ gia phục vụ cho việc chế biến thủy sản
- Nhập khẩu máy mĩc, thiết bị phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu
- -Kinh doanh bất động sản, đầu tư kinh doanh cơ sở hạ tầng
1.1.3 Quy mơ hoạt động sản xuất :
Trang 4
- Tổng vốn đầu tư:45.000.000 USD
- Nhu cầu nhân lực 3.000 người
- Với 312 ha nuơi và trải dài trên 81 ao nuơi, sản xuất hơn 90.000 tấn mỗi
năm và đạt giá trị xuất khẩu lên tới 30 triệu USD năm 2009.
1.1.4 Sơ đồ hành chính Cơng ty :
TỔNG GIÁM
ĐỐC
PHỊNG
KỸ
THUẬT
P. TỔNG GIÁM
ĐỐC
PHỊNG
KINH
DOANH
PHỊNG
CHẤT
LƯỢNG
PHỊNG
KẾ
TỐN
PHỊNG
VI SINH
TRANG 5
CHƢƠNG 2: NỘI DUNG BÁO CÁO THỰC TẬP
2.1 Nguyên liệu, hố chất trong chế biến thuỷ sản:
2.1.1 Hĩa chất trong chế biến thủy sản:
Đặc điểm của ngành chế biến thuỷ sản thường xuyên phải sử dụng nhiều hố
chất. Các loại hố chất chủ yếu được dùng là hố chất tẩy rửa, chất khử trùng
(cholorine, hợp chất chứa cholorine iodophors, hợp chất ammonium bậc 4, hợp
chất lưỡng tính và phenol), chất bảo quản (các chất sát khuẩn như Clo và các chế
phẩm của Clo, natrinitrit, sunfotiazil, ozon, nước oxy già, focmalin…), thuốc
kháng sinh (vitamin C, tetracyline, tetramyxil…). Những chất này sử dụng trong
chế biến thuỷ sản đã gây ra những vấn đề ơ nhiễm mơi trường nước và khơng khí,
gây hại tới sức khoẻ con người.
TRANG 6
Một số hĩa chất được sử dụng trong chế biến thủy sản:
Hình 2.1: Chlorine Ca(OCl)2:
Dùng tẩy trùng, tiêu diệt các loại vi
sinh vật.
Hình 2.2:Thiosulfate natri
Na2S2O3: Dùng để trung hịa
Chlorine dư thừa trong quá
trình xử lý nước.
2.1.2. Đặc điểm chung về nguyên liệu thuỷ sản:
Thành phần hố học của cơ thịt động vật thuỷ sản gồm cĩ: nước, protit, lipid, gluxid,
muối vơ cơ, vitamin, men, hoocmon (kích thích tố). Sự khác nhau về thành phần hố học
và sự biến đổi của chúng làm ảnh hưởng đến mùi và giá trị dinh dưỡng của sản phẩm, ảnh
hưởng đến việc bảo quản và chế biến thuỷ sản.
TRANG 7
Hình 2.3 Nguyên liệu chế biến của cơng ty TNHH Hùng Cá.
Nguyên liệu chế biến thuỷ sản là các loại cá, tơm, rong biển, sứa, mực….Trong đĩ,
thịt của các loại thuỷ sản nĩi chung là mơi trường thuận lợi cho sự phát triển của hầu hết
các sinh vật, trong đĩ cĩ cả các lồi sinh bào tử cũng như các lồi gây bệnh, gây mùi.
2.1.3 Quá trình thối rữa:
Quá trình thối rữa khơng chỉ do hoạt động của vi sinh vật mà cịn cĩ cả quá trình
sinh hố do các enzim chứa trong tế bào, các cơ quan của cá, đặc biệt là trong hệ tiêu hố.
Quá trình hố sinh này gọi là hiện tượng thuỷ phân. Các quá trình này do trạng thái của
thịt cá sau khi chết thay đổi từ rắn sang mềm. Sau đĩ hiện tượng phân huỷ protein diễn ra
rất rõ rệt. Dưới tác dụng của các vi khuẩn hiếu khí và kỵ khí sinh trưởng trong cá, quá
trình hiếu khí tăng dần. Sự thối rửa sẽ dẫn đến sự tạo thành khí: Indol, Skatol, Phenol,
Cadaverin, Putrescin và các loại acid cĩ đạm, acid béo cấp thấp, CO2, TMA.
2.2 Giới thiệu quy trình cơng nghệ sản xuất của cơng ty TNHH Hùng Cá:
TRANG 8
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CƠNG NGHỆ
GHI CHÚ
Bao bì: bảo vệ sản phẩm khơng bị nhiễm bận (SSOP6)
:Nước phục vụ sản xuất (SSOP1)
:Nước đá phục vụ sản xuất (SSOP2)
(1) TNNL(CCP)
(2) Cắt tiết- Rửa 1 Nước thải
(3) Fillet
(4) Rửa 2
(5) Lạng da
(6) Chỉnh hình
(7) Kiểm tra KST/xương (CCP)
(8) Rửa 3
(9) Phân cỡ, phân loại
Nước thải
Nước thải
Phụ phẩm
Phụ phẩm
Phụ phẩm
(19) Tách khuơn
(15) Cân
(16) Xếp khuơn
(18) Cấp đơng(block)
(11) Chờ đơng
(13) Cân
(12) Cấp đơng (IQF)
(14) Mạ băng
(17) Chờ đơng
(10)Xử lý phụ gia
Phụ gia
(20) Vào PE
(21)Dị tìm kim loại(CCP)
(22) Bao gĩi
(23) Bảo quản
Bao bì PE
Bao bì (cartone)
N
N
N
NĐ
NĐ
NĐ
NĐ
NĐ
NĐ N
N
N NĐ
N
NĐ
ao bì
Phụ gia
TRANG 9
: Sử dụng bảo quàn hĩa chất – phụ gia (SSOP7)
Hình 2.4: Quy trình cơng nghệ sản xuất của cơng ty chế biến thủy sản Hùng Cá
( Nguồn: cơng ty TNHH Hùng Cá )
Trong quy trình cơng nghệ sản xuất chế biến thủy sản trên nước thải được phát sinh
chủ yếu từ cơng đoạn rửa và sơ chế. Tại hai cơng đoạn này, sử dụng một lượng nước sạch
tương đối lớn.
Hình 2.5 Sản phẩm của của cơng ty TNHH Hùng Cá
( Nguồn: cơng ty TNHH Hùng Cá )
TRANG 10
2.3 Ơ nhiễm mơi trƣờng trong chế biến thủy sản:
2.3.1 Nguồn gốc phát sinh:
Các nguồn gốc gây ơ nhiễm chủ yếu trong các cơng ty chế biến đơng lạnh thường
được phân chia thành 3 dạng: chất thải rắn, chất thải lỏng và chất thải khí. Trong quá trình
sản xuất cịn gây ra các nguồn ơ nhiễm khác như tiếng ồn, độ rung và khả năng gây cháy
nổ.
2.3.1.1. Chất thải rắn:
Chất thải rắn thu được từ quá trình chế biến tơm, mực, cá, sị cĩ đầu vỏ tơm, vỏ sị,
da, mai mực, nội tạng…Thành phần chính của phế thải sản xuất các sản phẩm thủy sản
chủ yếu là các chất hữu cơ giàu đạm, canxi, phốtpho. Tồn bộ phế liệu này được tận dụng
để chế biến các sản phẩm phụ, hoặc đem bán cho dân làm thức ăn chăn nuơi gia súc, gia
cầm hoặc thủy sản.
Ngồi ra, cịn cĩ một lượng nhỏ rác thải sinh hoạt, các bao bì, dây niềng hư hỏng
hoặc đã qua sử dụng với thành phần đặc trưng của rác thải đơ thị.
2.3.1.2. Chất thải lỏng:
Nước thải trong cơng ty, nhà máy chế biến đơng lạnh phần lớn là nước thải trong
quá trình sản xuất bao gồm nước rửa nguyên liệu, bán thành phẩm, nước sử dụng cho việc
vệ sinh nhà xưởng, thiết bị, dụng cụ chế biến, nước vệ sinh cho cơng nhân.
Lượng nước thải và nguồn gây ơ nhiễm chính là do nước thải trong sản xuất.
TRANG 11
Hình 2.7 Nước thải phát sinh từ cơng đoạn chế biến thủy sản.
( Nguồn: cơng ty TNHH Hùng Cá )
2.3.1.3. Chất thải khí:
Khí thải sinh ra từ các cơ sở cĩ thể là:
- Khí thải chlor sinh ra trong quá trình khử trùng thiết bị, nhà xưởng chế biến và khử
trùng nguyên liệu, bán thành phẩm.
- Mùi tanh từ nguyên liệu, mùi hơi từ nơi chứa phế thải, cống rãnh.
- Bụi sinh ra trong quá trình vận chuyển, bốc dỡ nguyên liệu.
- Hơi tác nhân lạnh cĩ thể bị rị rỉ: NH3.
- Hơi xăng dầu từ các bồn chứa nhiên liệu, máy phát điện, nồi hơi.
- Tiếng ồn xuất hiện trong cơng ty chế biến thủy sản là chủ yếu là do hoạt động của
các thiết bị lạnh, cháy nổ, phương tiện vận chuyển.
- Trong phân xưởng chế biến của các cơng ty chế biến thủy sản nhiệt độ thường thấp
và ẩm hơn so với các khu vực khác.
TRANG 12
2.3.2. Tác hại của các chất ơ nhiễm trong nƣớc thải tới mơi trƣờng
2.3.2.1 Tác hại của các chất hữu cơ
Lượng chất hữu trong nước quá cao sẽ dẫn đến suy giảm nồng độ oxy hịa tan để
phân hủy các chất hữu cơ. Nồng độ oxy hịa tan dưới 50% bão hịa cĩ khả năng gây ảnh
hưởng tới sự phát triển của tơm, cá. Oxy hịa tan giảm khơng chỉ gây tác hại nghiêm trọng
đến tài nguyên thủy sinh mà cịn làm giảm khả năng tự làm sạch của nguồn nước.
BOD là là nồng độ oxy hịa tan cần thiết để vi sinh vật trong nước phân hủy hồn
tồn chất hữu cơ. BOD cũng đồng thời là thong số đánh giá mức độ ơ nhiễm hữu cơ.
2.3.2.2 Tác hại của chất rắn lơ lửng
Các chất rắn lơ lửng làm hạn chế độ sâu tầng nước được ánh sang chiếu xuống, gây
ảnh hưởng đến quá trình quang hợp của rong rêu, tảo … do đĩ cũng là tác nhân gây ảnh
hưởng tiêu cực đến tài nguyên thủy sinh.
Chất rắn lơ lửng làm hạn chế tác nhân gây tắc cống thốt làm tăng đơ đục các nguồn
bồi lắng lịng kênh, ảnh hưởng tiêu cực đến tài nguyên thủy sinh, đồng thời gây tác hại về
mặt cảm quan.
2.3.2.3 Tác hại của dầu mỡ
Dẫu mỡ khi xả vào vào nguồn nước sẽ loang trên mặt nước tạo thành màng dầu gây
cạn kiệt oxy của nước, một phần nhỏ hịa tan trong nước hoặc tồn tại ở dạng nhũ tương.
Cặn chứa dầu khi lắng xuống sẽ tích tụ trong bùn đáy.
Ơ nhiễm dầu mỡ dẫn đến giảm khả năng tự làm sạch của nguồn nước do giết chết
các vi sinh vật phiêu sinh, sinh vật đáy tham gia vào quá trình tự làm sạch. Ngồi ra, dầu
trong nước cịn cĩ tác động tiêu cực đến đời sống thủy sinh và ảnh hưởng đến mục đích
cấp nước sinh hoạt, nuơi trơng thủy sản.
TRANG 13
2.4 Nguồn gốc, tính chất, thành phần nƣớc thải
Lượng nước thải sau khi nhà máy đi vào sản xuất chủ yếu phát sinh từ 2 nguồn chính
là nước thải từ quá trình sản xuất và nước thải sinh hoạt của cơng nhân. Tổng lượng thải
của 2 nguồn này khoảng 1000 m3/ngày. Theo kết quả phân tích thì thành phần các chất ơ
nhiễm trong nước thải sản xuất chưa qua xử lý ở một số nhà máy đơng lạnh tương tự như
sau
Kết quả phân tích mẫu nước thải của nhà máy đơng lạnh
STT Các chỉ tiêu Kết quả Đơn vị QCVN 11:2008 cột A
1 pH 7,2 - 6-9
2 TSS 420 mg/l 50
3 COD 2100 mg/l 50
4 BOD5 1200 mg/l 30
5 Tổng Nitơ 109 mg/l 30
6 Amoni (tính
theo N)
17 mg/l 10
7 Colifom 2.10
6
MPN/1
00ml
3000
8 Dầu mỡ
động vật
375 mg/l 10
9 Clo dư 0,2 mg/l 1
( Nguồn: cơng ty TNHH Hùng Cá )
- Ngồi ra cịn cĩ mỡ, các chất gây mùi hơi thúc khác như H2, merrcraptans…và
ngồi vi khuẩn dạng Coli cịn cĩ một lượng đáng kể vi sinh vật gây bệnh khác.Do phải
tiệt trùng bảo đảm vệ sinh thực phẩm nên trong nước thải nhà máy cịn chứa một lương
clorine (dùng sát trùng trang thiết bị, bảo quản nguyên liệu).
- Do đặc trưng loại hình sản xuất chế biến cá, thành phần chủ yếu vủa nước thải là
mỡ, máu cá,thịt và các phụ phẩm vụn của cá. Các chỉ tiêu nêu trên nếu so với
TRANG 14
chỉ tiêu mơi trường Việt Nam QCVN: 11:2008/BTN cột A thì nước thải này cĩ nồng
độ các chất ơ nhiễm khá cao, nồng độ chất hữu cơ cao.
- Tĩm lại, nước thải tại nguồn thải chung cĩ số lượng lớn, cĩ nồng độ ơ nhiễm khá
cao nếu thải trực tiếp nguồn sẽ tác động xấu đến chất lượng nước cho nên phải được xử lý
đạt QCVN cột A mới thải vào mơi trường.
2.5 Quy trình cơng nghệ xử lý nƣớc thải thủy sản của cơng ty TNHH Hùng Cá.
HÌNH 2.8 Quy trình cơng xử lí nước thải của cơng ty TNHH Hùng( Nguồn cơng ty
TNHH Hùng cá)
TRANG 15
Bể gom
Bể aerotank
Bể thiếu khí
Bể lắng
Bể điều hịa
Bể trung gian
MÁY THỔI KHÍ
Bể tuyển nổi
Bể khử trùng
Lọc áp lực
MÁY THỔI KHÍ
MÁY THỔI KHÍ
XỬ LÝ KHÍ
CHÂM CHLORINE
TRANG 16
2.5.1 Thuyết minh quy trình cơng nghệ
2.5.1.1 Hố thu:
Nước thải từ nhà máy được đưa vào cống tập trung do nguyên liệu xử lý của nhà
máy là cá, …Đơng lạnh nên chúng cĩ đặc điểm là rất nhiều mỡ nếu chúng ta khơng tách
mỡ ở cơng đoạn này tốt sẽ làm ảnh hưởng cơng đoạn xử lý phía sau như : làm nghẹt song
chất rác, bơm hoạt động khơng được….Do đĩ, tách mỡ ở giai đoạn này là rất cần thiết. Bể
tách mỡ được thiết kế cĩ nhiều vách ngăn ở trên và thong đáy ở dưới. Mỡ được tách ra
được được cơng nhân vớt ra đưa vào thùng và vận chuyển đến một nơi thích hợp, ở mỗi
ca sản xuất làm thiết bị vớt mỡ tự động hoặc bán tự động. Từ đây dùng 2 bơm chìm
chuyên dùng 5HP ( 1 hoạt động, 1 cấp bù ) đưa qua bể tuyển nổi, cĩ thể vận hành 2 bơm
cùng một lúc.
2.5.1.2 Bể tuyển nổi
Nước thải từ hố thu đưa vào được ống dẫn đến buồng trộn. Ở đây nước được tiếp
xúc với nước điều áp tạo thành các bọt khí nhỏ mà chúng vừa gắn với các hạt rắn. Các hạt
mĩc với nhau cĩ mật độ nhỏ hơn nước được tách ra và tích tụ trên bề mặt. Mỡ được tạo ra
được thu gom bằng hệ thống gạt mỡ trước khi tháo ra ngồi bằng máng thu. Nước được
tách ra thu hồi dưới thành xi phơng trước khi đi qua bể khí bằng ống dẫn nước.
Nước điều áp được lấy sau xi phơng sẽ được cung cấp tuần hồn lại bằng bơm ( bơm
áp 1/bơm áp 2) và tiếp xúc với khơng khí nén trong bình bằng máy khí nén trong bình
bằng máy khí nén
2.5.1.3 Bể ổn định
Nước thải sau khi tách cặn rác, mỡ được tập trung về bể ổn định cĩ kết hợp thổi khí.
TRANG 17
2.5.1.4 Bể sinh học hiếu khí
Nước thải từ bể điều hịa phân hủy sinh học kỵ khí chảy qua bể sinh học thiếu khí
được đưa vào bể sinh học hiếm khí tại đây quá trình phân hủy sinh học thiếu khí sẽ làm
giảm Nito, photpho và các hợp chất hữu cơ khác. Cuối nguồn bể sinh học thiếu khí nước
thải tự chảy qua bể sinh học hiếu khí.
2.5.1.5 Bể sinh học hiếu khí ( bể Aerotank )
Cuối phần thiếu khí, nước thải được dùng bơm đưa qua bể Aerotank cao tải. Thực
chất phương pháp này là dựa vào khả năng sống và hoạt động của vi sinh vật để phân
hủy- Oxy hĩa các chất hữu cơ dạng keo và hịa tan cĩ trong nước thải. Những cơng trình
trong đĩ quá trình xử lý thực hiện trong điều kiện tự nhiên: Cánh đồng tưới, bãi lọc, hồ
sinh học…thường quá trình diễn ra chậm.
Những cơng trình trong đĩ quá trình thực hiện trong điều kiện nhân tạo: Bể lọc sinh
học( bể Biofilm), bể lọc sinh học hiếu khí tùy nghi ( Anoxic) hay bể làm thống sinh học (
Aerotank) …do các điều kiện nhân tạo, mà quá trình xử lý diễn ra nhanh hơn. Quá trình
xử lý sinh học cĩ thể đạt hiệu suất theo BOD 90-95%.
Mặt khác do hàm lượng Nito trong nước thải lớn, để giải quyết lượng Nito trong
nước thải một cách triệt để thì cần kết hợp cả ba phương pháp sinh học trên. Vì chúng ta
biết rằng trong nước thải cơng nghiệp và dân dụng , Nito tồn tại ở dạng hữu cơ và
Amoniac. Quá trình khử Nito cĩ thể sơ đồ hĩa như sau:
NH
+
4 - NH
+
4 ( - NO
-
2 - NO3
-
) ( - NO2 - N2 )
Nước Amoni Nitrat hĩa Khử Nitrat hĩa
Hĩa N hữu cơ
TRANG 18
Nước --- đồng hĩa : Nito xâm nhập vào bùn dư thừa ( tổng hợp Vi khuẩn)
Như vậy để khử Nito bằng phương pháp sinh học cần phải qua 4 phản ứng Amon
hĩa, đồng hĩa, Nito hĩa và khử Nitrat hĩa.
Nếu chúng ta kết hợp cả 3 phương pháp trên một cách tốt nhất thì hiệu quả xử lý
BOD, COD, Nito trong nước thải một cách triệt để, nếu khơng khử Nito một cách triệt để
các vi sinh vật hình sợi phát triển mạnh sẽ làm cho cuối bể lắng khơng lắng được. Hiệu
suất làm sạch nước phụ thuộc vào số lượng và độ tuổi của bùn hoạt tính, tuổi thọ của bùn
sẽ giảm khi lưu lượng xử lý và tốc độ phát triển của bùn hoạt tính cao. Một khi điều này
xảy ra thì việc tái sinh bùn hoạt tính cũng nhanh. Tuy nhiên hiệu suất sẽ phụ thuộc vào
những cơng trình cụ thể.
Bể xử lý sinh học hiếu khí với bùn hoạt tính tuần hồn và cĩ bổ sung một số chủng
vi sinh vật đặc hiệu cho quá trình phân hủy hiếu khí. Khơng khí được đưa vào tăng cường
bằng máy nén khí cĩ cơng suất lớn qua các hệ thống phân phối khí ở đáy bể, đảm bảo
lượng oxi hịa tan trong nước thải luơn luơn lớn hơn 2 mg/l.
Như vậy tại đây sẽ diễn ra quá phân hủy hiếu khí triệt để, sản phẩm của quá trình
chủ yếu sẽ là khí CO2 và sinh khối vi sinh vật, các sản phẩm chứa Nito và lưu huỳnh được
các vi sinh vật hiếu khí chuyển thành dạng NO3- - SO4
2-. Hiệu quả xử lý trong đoạn này (
sinh học hiếu khí ) cĩ thể đạt đến 85-95% theo BOD. Sau bể này nước tràn qua bể lắng
cuối.
2.5.1.6 Bể lắng cuối:
Sau giai đoạn xử lý sinh học hiếu khí, nước thải được đưa đến thiết bị lắng yếu nhằm
chắn giữ lượng bùn sinh ra trong các giai đoạn xử lý sinh học. Một lượng lớn lắng ở bể
lắng được lấy ra từ đáy bể bằng bơm hút bùn, một phần bơm hồi lưu về bể Aeroten, phần
cịn lại đưa về hệ thống xử lý bùn. Thời gian lưu nước ở bể này là 2-3 giờ. Sau khi lắng
nước chảy tràn qua bể tiệt trùng.
TRANG 19
Bể này chúng thiết kế khơng cĩ độ dốc 45-600 để thu bùn dư nhờ thiết bị
gạt và bơm bùn nổi chuyên dùng hút lượng bùn dư đưa qua bể xử lý bùn và một phần hồi
lưu về bể Aerotank, để giảm tốc độ dịng chảy cĩ lắp phân phối dạng hình nĩn cĩ tác
dụng tản nước ra, các cặn lững nặng sẽ lắng lại bên dưới và nước sẽ tràn lên trên, dùng
máng thu nước để thu nước này. Để tăng tốc độ lắng và hiệu quả của quá trình lắng , tại
đây dùng thêm các chất kích thích quá trình lắng. Nước sau khi qua bể lắng chảy tràn qua
bể chứa.
2.5.1.7 Lọc cát :
Sau bể chứa dùng 2 bơm 10HP bơm qua thiết bị lọc cát và khử mùi để tách tồn bộ
SS và mùi trước khi qua bể khử trùng.
2.5.1.8 Bể tiếp xúc với clormie:
Cuối cùng là giai đoạn khử trùng ở bể tiếp xúc với clorine. Clorine được bơm định
lượng vào nước thải. Bể tiếp xúc cĩ nhiều vách ngăn, tạo đường đi dài và thời gian tiếp
xúc với nước thải khoảng 0,5-1h. Sau khi đã tiệt trùng nước đạt chuẩn nguồn loại B thải
ra ngồi.
Để giải quyết triệt để Nito cịn dư lại phía sau. Ở lại phía trước bể tiệt trùng cĩ kết
hợp thổi khí , vì ở bể lắng lượng bùn dư lắng xuống sinh ra quá trình yếm khí , do đĩ kết
hợp thổi khí để sinh ra quá trình hiếu khí trở lại và oxy hĩa nito sẽ giải quyết triệt để
lượng nito cịn lại.
2.5.1.9 Hệ thống xử lý bùn:
Lượng bùn sinh ra ở các bể ( bùn ở các bể lắng, bùn dư ở bể sinh học hiếu khí ) được
đưa về hệ thống xử lý bùn cĩ thiết kế phàn tách bùn.
TRANG 20
Bùn sau khi tách nước cĩ thành phần rất tốt cho cây trồng. Sau một thời gian nhất
định bùn sẽ được lấy ra và cĩ thể dùng làm phân bĩn. Nước sau khi được tách ra khỏi bùn
sẽ được dẫn ngước lại hố thu.
2.5.2 Quy trình vận hành
2.5.2.1 Kiểm tra
a. Kiểm tra hệ thống đường ống, van
Kiểm tra đường ống cấp khí và đường ống dẫn nước thải, nước cấp cĩ bị rị rỉ tắc
nghẽn hoặc bị vỡ.
Kiểm tra các van đã nằm đúng vị trí đĩng/mở theo trạng thái hoạt động chưa
b. Kiểm tra hệ thống điện điều khiển
- Kiểm tra tủ điện đang hoạt động hay khơng ( đèn báo cơng tắc chính). Kiểm tra
hiệu điện thế, dây của nguồn điện cĩ bị trầy xước, rị điện. Các cơng tắc hoạt động cĩ
đúng trạng thái khơng.
- Mạch bảo vệ mất pha cĩ hoạt động khơng.
- Các contactor, overload cĩ hoạt động khơng
c. Kiểm tra các thiết bị
Kiểm tra cơng tắc máy đang hoạt động đang ở trạng thái nào ( đĩng hay mở-
ON/OFF , AUTO/MAN) cĩ hoạt động tốt khơng
d. Kiểm tra lượng hĩa chất
- Kiểm tra khối lượng dung dịch hĩa chất trong các bồn hĩa chất tiêu thụ, nếu hết
thì phải bổ sung.
- Kiểm tra khối lượng hĩa chất dự trữ nếu hết phải mua bổ sung.
2.5.3.2 Chuẩn bị
Chuẩn bị hĩa chất khử trùng CLORINE:
TRANG 21
Lấy 5 kg CLORINE bột cho vào bồn hĩa chất hịa tan với 500 lít trong thùng tiêu
thụ. Sau đĩ cho khuấy trộn hĩa chất hoạt động khoảng 10 phút.
Hĩa chất rất độc hại cho cơ thể và dễ ăn da. Khi pha chế cần phải mang găng tay và
khẩu trang để tránh trường hợp hĩa chất xâm nhập vào cơ thể. Vì vậy khi pha hĩa chất
vào các thùng tiêu thụ phải cho tiếp xúc với nước từ từ và khơng làm ngược lại. Đối với
axit đây là loại hĩa chấ rất độc cĩ khả năng gây thương tích cao. Khi vận chuyển và pha
axit người vận hành phải chú ý, khơng được sơ ý để nước bắn vào axit điều đĩ rất nguy
hiểm.
2.5.3 Các yêu cầu sau khi xử lý của nhà máy
Từ những phân tích về tính chất cũng như nguồn ơ nhiễm. Ý thức được vấn đề cần
thiết bảo vệ Mơi trường trên, trước khi nhà máy đi vào hoạt động , cơng ty đã khơng ngần
ngại đầu tư hệ thống xử lý nước thải cĩ cơng suất 1000 m3/ngày đêm hiện đại hồn chỉnh,
đạt theo tiêu chuẩn quy định của nhà nước trước khi thải ra mơi trường. Nước thải sau khi
qua hệ thống xử lý nước thải của nhà máy đạt QCVN 11:2008/BTNMT cột A theo bảng
giới hạn sau :
Giá trị giới hạn các thơng số và nồng độ ơ nhiễm:
CHỈ TIÊU NGUỒN A
pH 6-9
COD ( mg/l) 50
BOD5 (mg/l) 30
Tổng chất rắn lơ lửng TSS (mg/l) 50
Nito tổng (mg/l) 30
Amoni ( tính theo N) (mg/l) 10
Dầu động vật (mg/l) 10
Clo dư (mg/l) 1
Coliform MNP/100ml 3000
( Nguồn : QCVN 11:2008/BTNM
TRANG 22
CHƢƠNG 3:THỰC TRẠNG Ơ NHIỄM MƠI TRƢỜNG VÀ
THÁCH THỨC ĐẶT RA HIỆN NAY
3.1. Thực trạng ơ nhiễm mơi trƣờng trong ngành chề biến thủy sản:
Bờ biển Việt Nam dài trên 3200 km, mở ra một tiềm năng to lớn cho nghề cá biển,
chiếm một vai trị quan trọng trong nền kinh tế thị trường Việt Nam. Chế biến thủy sản là
lĩnh vực cơng nghiệp chính ở Việt Nam. Hầu hết các nhà máy thủy sản đều nằm ở phía Nam
vùng ven biển ( Bạc Liêu, Cà Mau, Sĩc Trăng). Các xí nghiệp này hầu hết khơng cĩ trạm xử
lý, xả trực tiếp ra nguồn tiếp nhận một lượng nước thải lớn cĩ nồng độ chất hữu cơ cao. Các
quá trình sản xuất như rửa nguyên liệu, lột đầu/vỏ, vệ sinh bàn/phịng chế biến/thiết bị, tiêu
thụ một lượng nước đáng kể.
Theo thống kê chưa đầy đủ hiện nay nước ta cĩ hơn 300 cơ sở chế biến thuỷ sản, và
khoảng 220 nhà máy chuyên sản xuất các sản phẩm đơng lạnh phục vụ xuất khẩu cĩ tổng
cơng suất 200 tấn/ngày. Thiết bị và cơng nghệ tuy được đánh giá là cĩ mức đổi mới nhanh so
với các ngành cơng nghiệp khác nhưng so với thế giới vẫn bị coi là quá chậm. Đĩ là một
trong những nguyên nhân tạo ra những tác động xấu cho mơi trường sống của chúng ta.
Với lượng thủy sản chế biến như trên, thì trong một năm tồn bộ ngành cơng nghiệp chế
biến thuỷ sản thải ra mơi trường:
3.1.1.Khảo sát thành phần và tính chất của nƣớc thải chế biến thủy sản:
Thành phần và tính chất của nước thải chế biến thủy sản chủ yếu là chất thải hữu cơ
cĩ nguồn gốc từ động vật dễ bị thủy phân (chủ yếu là các hợp chất của protit và các axit
béo bão hịa). Nước thải ngành này cĩ chỉ tiêu COD dao động trong khoảng 600–2300
mg/L, BOD5 từ 400 – 1800 mg/L, thành phần hữa cơ khá cao này khi bị phân hủy kị khí
TRANG 23
sẽ tạo ra sản phẩm trung gian cĩ mùi rất khĩ chịu và đặc trưng (sản phẩm cĩ chứa indol
mecaptans, H2S…) gây ảnh hưởng đến sức khỏe cơng nhân trực tiếp làm việc và mơi
trường xung quanh. Hàm lượng chất rắn lơ lửng SS từ 125–400 mg/L, trong nước thường
chứa vụn thủy sản, các vụn này rất dễ lắng, dễ gây nghẽn đường ống. Hàm lượng nitơ và
photpho rất cao (Ntc=57–120 mg/L, Ptc=13-90 mg/L), điều này cho thấy mức độ ơ nhiễm
chất dinh dưỡng lớn nên khả năng gây phú dưỡng hố tại nguồn tiếp nhận là khơng tránh
khỏi.
Theo các sơ đồ cơng nghệ sản xuất nêu trên thì các cơng đoạn tạo nên nước thải
chứa nitơ và photpho bao gồm cơng đoạn rửa nguyên liệu, cơng đoạn sơ chế,…
Nĩi tĩm lại, nước thải ngành chế biến thủy sản vượt quá nhiều lần so với quy định
cho phép xả vào nguồn loại B của quốc gia (vượt từ 5 – 10 lần về chỉ tiêu COD và BOD,
7–15 lần chỉ tiêu N hữu cơ), lưu lượng nước thải trên một đơn vị sản phẩm cũng rất lớn,
do đĩ cần cĩ những biện pháp khắc phục để ngăn ngừa các ảnh hưởng xấu do ơ nhiễm.
3.1.2. Tham khảo số liệu về tính chất nƣớc thải ngành chế biến thủy sản:
Bảng 3.1: Thành phần và tính chất nước thải các nhà máy chế biến hải sản ở Bà Rịa-
Vũng Tàu.
Các thơng số ơ
nhiễm
Hàm lƣợng QCVN
11/2008/BTNMT
COD 283 – 21.026 mg/l 50-80m3 ( mg/l)
BOD Vươt quá 1.2-240 lần
Chất rắn lơ lửng 115 – 7200 mg/l <100 mg/l
Tổng số colifom 300 – 47.000.000
MPN/100 ml
< 5.000 MPN/100 ml
(Theo số liệu thống kê năm 2003 địa bàn thành phố Vũng Tàu)
TRANG 24
Bảng 3.2: Thành phần và tính chất nước thải xí nghiệp chế biến thực phẩm xuất
phẩu Tân Thuận.
Chỉ tiêu M
ẫu 1
Mẫu
2
Mẫ
u 3
Mẫu
4
pH
TDS, mg/L
Độ đục, JTU
Độ màu, Pt.Co
Tổng P, mg/L
SS, mg/L
Tổng N, mg/L
Tổng số Coliform,
MPN/100mL
COD, mg/L
6.
85
13
20
13
1
11
27
59
.24
48
97
10
53
75
6
7.41
1137
98
869
69.56
68
137
1134
438
7.29
172
4
215
209
3
38.9
6
31
105
768
0
389
7.31
1329
136
1270
42.08
42
121
5674
978
(Nguồn CEFINEA 1997)
Ghi chú:
TRANG 25
Mẫu 1 : Nước thải chế biến mực
Mẫu 2 : Nước thải chế biến tơm
Mẫu 3 : Nước thải phân xưởng đơng lạnh
Mẫu 4 : Cống xã phân xưởng hải sản đơng lạnh
Ngồi ra ở khu vực đồng bằng sơng Cửu Long nước thải chế biến thủy sản xả thẳng
ra sơng hủy hoại mơi trường khơng thương tiếc, điển hình như:
Cà Mau: tuy cĩ 7/34 nhà máy cĩ hệ thống xử lý nước thải, nhưng đánh giá của Sở
Tài Nguyên Mơi Trường, cả 7 nhà máy này cũng chỉ xử lý nước thải với hình thước đối
phĩ. Mỗi ngày ít nhất các nhà máy chế biến thủy sản cũng đổ ra 10.000m3 nước thải trực
tiếp trong đĩ cĩ chứa axit độc hại. Theo thống kê của ngành y tế dự phịng, các bệnh cĩ
nguyên nhân từ sự ơ nhiễm mơi trường mấy năm gần đây đã tăng cao, như bệnh lỵ từ 983
ca (2003) lên 1.417 ca (2004).
An Giang: ơ nhiễm dịng sơng do các nhà máy chế biến thủy sản ở An Giang đã ở
mức báo động đỏ. Nhà máy cty Nam Việt (NAVICO) đã xả lượng nước cao hơn 8 lần
cơng suất hệ thống xử lý, 400m3/3.000m3/ngày đêm. Vào giờ cao điểm, nước thải sệt
máu, chỉ tiêu coliforms từ nguồn nước thải ra sơng đã vượt đến 2.200 lần.
Tình trạng xả nước thải ra sơng và mùi tanh bốc ra từ các nhà máy chế biến thủy sản
đã đẩy đời sống của cộng đồng dân cư vào tình cảnh khốn đốn. Loại khí bốc mùi đã xâm
hại đến sức khỏe người dân. Những ngày trời mưa, nước thải từ các cống rãnh “lộ thiên”
tràn vào nhà dân.
Đồng Nai: ngành chế biến thủy sản cũng khá phát triển, sản lượng của ngành đĩng
gĩp đáng kể cho thu nhập của tỉnh. Ví dụ: nhà máy chế biến thủy sản Amanda (KCN
Amata)…Tuy nhiên, lượng chất thải cũng phụ thuộc vào mùa vụ khai thác hải sản, chất
lượng nguyên liệu (lúc mùa cá rộ thì sản xuất nhiều nên phế thải nhiều nhưng hết vụ cá
chế biến ít dẫn đến chất thải ít, lúc lại rất ít và đĩ cũng chính là khĩ khăn cho các nhà
TRANG 26
quản lý xí nghiệp khi muốn xây dựng cho riêng mình một hệ thống xử lý chất thải cĩ
cơng suất phù hợp). Do đĩ, nước thải thường được thải ngay ra hệ thống sơng Đồng Nai,
sơng Thị Vải, khơng qua xử lý sơ bộ. Tình trang mơi trường khơng khí ơ nhiễm xung
quanh các cơ sở chế biến vẫn chưa cĩ lối thốt. Các cơng trình xử lý ở các nhà máy chỉ để
chống đối khi cĩ cơ quan chức năng kiểm tra. Cuộc sống sinh hoạt của những người dân
đang đe dọa, sức khỏe bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
3.2 Thách thức đặt ra cho ngành chế biến thủy sản hiện nay:
Tải lượng ơ nhiễm do các xí nghiệp chế biến thuỷ sản gây ra là rất lớn nếu khơng
được xử lý nĩ sẽ là một thành viên “tích cực” làm tăng mức độ ơ nhiễm mơi trường trên
sơng rạch và xung quanh khu chế biến. Ơ nhiễm nước thải chế biến thuỷ sản nhiều khi
chưa nhận ra ngay do lúc đầu kênh rạch cịn khả năng pha lỏng và tự làm sạch nước với
lượng thải tích tụ ngày càng nhiều thì dần dần chúng làm xấu đi nguồn nước mặt sơng,
rạch, ao, hồ và cuộc sống khu dân cư xung quanh. Ngồi ra nước thải của ngành chế biến
cịn khả năng lan truyền dịch bệnh từ xác thuỷ sản bị chết, thối rữa..., và điều đáng quan
tâm nữa là gây ảnh hưởng trực tiếp đến người lao động, đến mơi trường nuơi trồng thuỷ
sản, đến sự phát triển bền vững của ngành...
Cũng như một số bộ, ngành khác, hiện nay Bộ Thuỷ sản chưa cĩ một cơ quan
chuyên trách riêng làm nhiệm vụ quản lý mơi trường của ngành. Nhiệm vụ xây dựng
chính sách và các văn bản pháp quy mơi trường thuộc ngành, hiện giao cho Vụ Khoa học
Cơng nghệ. Do vậy cơng tác bảo vệ mơi trường ở các địa phương phải dựa vào các Sở
Thuỷ sản hay Sở Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn cĩ quản lý thuỷ sản. Nhưng hiện
nay, rất nhiều sở khơng cĩ cán bộ chuyên trách để quản lý mơi trường. Do vậy, Bộ Thuỷ
sản phải chỉ đạo cơng tác quản lý bảo vệ mơi trường thơng qua Cục Bảo vệ Nguồn lợi
thuỷ sản – đơn vị cĩ các chi cục bảo vệ nguồn lợi nằm ở địa phương.
Do ngành nhiều năm khơng cĩ hoạt động điều tra cơ bản một cách tồn diện, mà chỉ
cĩ các điều tra nghiên cứu theo các dự án, hay các đề tài phục vụ một nhiệm vụ cụ thể ở
TRANG 27
một phạm vi nhất định, dẫn đến việc thiếu sĩt các số liệu cung cấp thơng tin, đánh giá
thực trạng tài nguyên thiên nhiên và mơi trường một cách tin cậy để làm cơ sở cho việc
xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cũng như kế hoạch bảo vệ mơi trường của
ngành.
Đặc thù của nước thải trong các xí nghiệp chế biến thuỷ sản cĩ thành phần gây ơ
nhiễm cao, phải được xử lý triệt để trước khi thải ra mơi trường. Nhưng do phần lớn các
xí nghiệp được xây dựng trước khi luật mơi trường ra đời, điều kiện tài chính hạn hẹp,
cơng nghệ và thiết bị xử lý đắt tiền, mặt khác do cơng tác tư vấn, quản lý mơi trường chưa
làm tốt, chưa nghiêm... nên hiện tại chỉ cĩ hơn 50 cơ sở chế biến thuỷ sản, trong tổng số
hơn 200 cơ sở cĩ hệ thống xử lý nước thải. Trong đĩ chỉ cĩ khoảng 20 cơ sở cĩ hệ thống
xử lý nước thải cĩ thể đạt yêu cầu bảo vệ mơi trường.
TRANG 28
CHƢƠNG 4: TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ
NƢỚC THẢI
4.1. Phƣơng pháp xử lý cơ học:
Phương pháp xử lý cơ học dùng để tách các chất khơng hịa tan và một phần các chất
ở dạng keo ra khỏi nước thải.
4.1.1. Song chắn rác, lƣới lọc:
Song chắn rác, lưới lọc dùng để giữ các cặn bẩn cĩ kích thước lớn hoặc ở dạng sợi
như giấy, rau cỏ, rác… được gọi chung là rác. Rác thường được chuyển tới máy nghiền
rác, sau khi được nghiền nhỏ, cho đổ trở lại trước song chắn rác hoặc chuyển tới bể phân
hủy cặn.
Trong những năm gần đây, người ta sử dụng rất phổ biến loại song chắn rác liên hợp
vừa chắn giữ vừa nghiền rác đối với những trạm cơng suất xử lý vừa và nhỏ.
4.1.2. Bể lắng cát:
Bể lắng cát tách ra khỏi nước thải các chất bẩn vơ cơ cĩ trọng lượng riêng lớn (như
xỉ than, cát…). Chúng khơng cĩ lợi đối với các quá trình làm trong, xử lý sinh hố nước
thải và xử lý cặn bã cũng như khơng cĩ lợi đối với các cơng trình thiết bị cơng nghệ trên
TRANG 29
trạm xử lý. Cát từ bể lắng cát đưa đi phơi khơ ở trên sân phơi và sau đĩ thường được sử
dụng lại cho những mục đích xây dựng.
4.1.3. Bể lắng:
Bể lắng tách các chất lơ lửng cĩ trọng lượng riêng khác với trọng lượng riêng của
nước thải. Chất lơ lửng nặng sẽ từ từ lắng xuống đáy, các chất lơ lửng nhẹ sẽ nổi lên bề
mặt. Cặn lắng và bọt nổi nhờ các thiết bị cơ học thu gom và vận chuyển lên cơng trình xử
lý cặn.
4.1.4. Bể vớt dầu mỡ:
Bể vớt dầu mỡ thường áp dụng khi xử lý nước thải cĩ chứa dầu mỡ (nước thải cơng
nghiệp). Đối với nước thải sinh hoạt khi hàm lượng dầu mỡ khơng cao thì việc vớt dầu
mỡ thường thực hiện ngay ở bể lắng nhờ thiết bị gạt nổi.
4.1.5. Bể lọc:
Bể lọc cĩ tác dụng tách các chất ở trạng thái lơ lửng kích thước nhỏ bằng cách cho
nước thải đi qua lớp vật liệu lọc, cơng trình này sử dụng chủ yếu cho 1 số loại nước thải
cơng nghiệp.
Phương pháp xử lý nước thải bằng cơ học cĩ thể loại bỏ khỏi nước thải được 60%
các tạp chất khơng hịa tan và 20% BOD.
Hiệu quả xử lý cĩ thể đạt tới 75% theo hàm lượng chất lơ lửng và 30-35% theo BOD
bằng các biện pháp làm thống sơ bộ hoặc đơng tụ sinh học.
TRANG 30
Nếu điều kiện vệ sinh cho phép, thì sau khi xử lý cơ học nước thải được khử trùng
và xả vào nguồn, nhưng thường thì xử lý cơ học chỉ là giai đoạn xử lý sơ bộ trước khi cho
qua xử lý sinh học.
4.2. Phƣơng pháp xử lý hĩa lý:
4.2.1. Chƣng cất
Là quá trình chưng nước thải để các chất hồ tan trong đĩ cùng bay hơi lên theo hơi
nước. Khi ngưng tụ, hơi nước và chất bẩn dễ bay hơi sẽ hình thành các lớp riêng biệt và
do đĩ dễ dàng tách các chất bẩn ra.
4.2.2. Tuyển nổi
Là phương pháp dùng để loại bỏ các tạp chất ra khỏi nước bằng cách tạo cho chúng
khả năng dễ nổi lên mặt nước khi bám theo các bọt khí.
4.2.3. Trao đổi ion
Là phương pháp thu hồi các cation và anion bằng các chất trao đổi ion (ionit). Các
chất trao đổi ion là các chất rắn trong tự nhiên hoặc vật liệu nhựa nhân tạo. Chúng khơng
hồ tan trong nước và trong dung mơi hữu cơ, cĩ khả năng trao đổi ion.
4.2.4. Tách bằng màng
Là phương pháp tách các chất tan ra khỏi các hạt keo bằng cách dùng các màng bán
thấm. Đĩ là màng xốp đặc biệt khơng cho các hạt keo đi qua.
4.3. Phƣơng pháp xử lý hĩa học:
Thực chất của phương pháp xử lý hố học là đưa vào nước thải chất phản ứng nào
đĩ để gây tác động với các tạp chất bẩn, biến đổi hố học và tạo cặn lắng hoặc tạo dạng
TRANG 31
chất hịa tan nhưng khơng độc hại, khơng gây ơ nhiễm mơi trường. Theo giai đoạn và
mức độ xử lý, phương pháp hĩa học sẽ cĩ tác động tăng cường quá trình xử lý cơ học
hoặc sinh học. Những phản ứng diễn ra cĩ thể là phản ứng oxy hĩa - khử, các phản ứng
tạo chất kết tủa hoặc các phản ứng phân hủy chất độc hại.
Phương pháp xử lý hĩa học thường được áp dụng để xử lý nước thải cơng nghiệp.
Tùy thuộc vào điều kiện địa phương và điều kiện vệ sinh cho phép, phương pháp xử lý
hố học cĩ thể hồn tất ở giai đoạn cuối cùng hoặc chỉ là giai đoạn sơ bộ ban đầu của việc
xử lý nước thải.
4.3.1. Phƣơng pháp trung hịa
Dùng để đưa mơi trường nước thải cĩ chứa các axit vơ cơ hoặc kiềm về trạng thái
trung tính pH= 6.5–8.5. Phương pháp này cĩ thể thực hiện bằng nhiều cách: trộn lẫn nước
thải chứa axit và nước thải chứa kiềm với nhau, hoặc bổ sung thêm các tác nhân hĩa học,
lọc nước qua lớp vật liệu lọc cĩ tác dụng trung hồ, hấp phụ khí chứa axit bằng nước thải
chứa kiềm…
4.3.2. Phƣơng pháp keo tụ (đơng tụ keo)
Dùng để làm trong và khử màu nước thải bằng cách dùng các chất keo tụ (phèn) và
các chất trợ keo tụ để liên kết các chất rắn ở dạng lơ lửng và keo cĩ trong nước thải thành
những bơng cĩ kích thước lớn hơn.
4.3.3. Phƣơng pháp ozon hố
Là phương pháp xử lý nước thải cĩ chứa các chất hữu cơ dạng hồ tan và dạng keo
bằng ozon. Ozon dễ dàng nhường oxy nguyên tử cho các tạp chất hữu cơ.
4.3.4. Phƣơng pháp điện hĩa học
TRANG 32
Thực chất là phá hủy các tạp chất độc hại cĩ trong nước thải bằng cách oxy hố điện
hố trên cực anơt hoặc dùng để phục hồi các chất quý (đồng, chì, sắt…). Thơng thường 2
nhiệm vụ phân hủy các chất độc hại và thu hồi chất quý được giải quyết đồng thời.
4.4. Phƣơng pháp xử lý sinh học:
Thực chất của phương pháp này là dựa vào khả năng sống và hoạt động của các vi
sinh để phân hủy – oxy hĩa các chất hữu cơ ở dạng keo và hồ tan cĩ trong nước thải.
Những cơng trình xử lý sinh học được phân thành 2 nhĩm:
- Những cơng trình trong đĩ quá trình xử lý thực hiện trong điều kiện tự nhiên: cánh
đồng tưới, bãi lọc, hồ sinh học…thường quá trình xử lý diễn ra chậm.
- Những cơng trình trong đĩ quá trình xử lý thực hiện trong điều kiện nhân tạo: bể
lọc sinh học (bể Biophin), bể làm thống sinh học (bể aerotank),… Do các điều kiện tạo
nên quá trình xử lý diễn ra nhanh hơn, cường độ mạnh hơn.
Các quá trình xử lý sinh học chủ yếu được ứng dụng để xử lý nước thải:
Quá trình hiếu khí:
Tăng trưởng lơ lửng: quá trình bùn hoạt tính, hồ làm thống, phân hủy hiếu
khí…
Tăng trưởng bám dính: lọc nhỏ giọt, tiếp xúc sinh học quay, bể phản ứng
tầng vật liệu cố định…
Quá trình kết hợp tăng trưởng lơ lửng và tăng trưởng bám dính: lọc nhỏ giọt
kết hợp với bùn hoạt tính.
Quá trình thiếu khí:
Tăng trưởng lơ lửng: tăng trưởng lơ lửng khử nitrat.
Tăng trưởng bám dính: tăng trưởng bám dính khử nitrat.
Quá trình kị khí:
Tăng trưởng lơ lửng: quá trình kỵ khí tiếp xúc, phân hủy kỵ khí.
Tăng trưởng bám dính: kỵ khí tầng vật liệu cố định và lơ lửng.
TRANG 33
Bể kỵ khí dịng chảy ngược: xử lý kỵ khí dịng chảy ngược qua lớp bùn
(UASB).
Kết hợp: lớp bùn lơ lửng dịng hướng lên/ tăng trưởng bám dính dịng
hướng lên.
Quá trình kết hợp hiếu khí, thiếu khí và kỵ khí:
Tăng trưởng lơ lửng: quá trình một hay nhiều bậc, mỗi quá trình cĩ đặc
trưng khác nhau.
Kết hợp: quá trình một hay nhiều bậc với tầng giá thể cố định cho tăng
trưởng bám dính.
Quá trình hồ:
Hồ kỵ khí.
Hồ xử lý triệt để (bậc 3).
Hồ hiếu khí.
Hồ tùy tiện.
Quá trình xử lý sinh học cĩ thể đạt được hiệu suất khử trùng 99,9% (trong các cơng
trình trong điều kiện tự nhiên), theo BOD tới 90 – 95%.
TRANG 34
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN-KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận:
Nước ta đang bước vào tiến trình hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới.
Ngành thủy sản Việt Nam cũng khơng nằm ngồi xu hướng đĩ. Tuy nhiên, quá trình này
cũng đặt ra những thách thức khơng nhỏ, phải cạnh tranh gay gắt, các hàng rào thương
mại cũng như các quy định về chất lượng, vệ sinh an tồn thực phẩm ngày càng khắt khe,
và đặc biệt là thách thức về vấn đề ơ nhiễm mơi trường.
Hoạt động chủ yếu gây hại cho mơi trường là quá trình phát sinh các dạng chất rắn,
lỏng, khí sau chế biến, dễ phân hủy là nguồn gây ơ nhiễm và tác động chủ yếu tới mơi
trường.
Ngành thủy sản của Việt Nam vẫn đang tiếp tục phát triển một cách nhanh chĩng
nhằm đáp ứng các yêu cầu ngày càng gia tăng của thị trường tiêu dùng của trong và ngồi
nước. Tuy nhiên để ngành cĩ thể phát triển một cách bền vững và tồn diện thì cũng cần
cĩ một quy hoạch phát triển tồn diện và mang tính bền vững. Trong đĩ, chắc chắn yếu tố
bảo vệ mơi trường phải được đặt vào vị trí xứng đáng của nĩ.
TRANG 35
5.2. Kiến nghị:
Vấn đề vệ sinh cơng nghiệp được đặt ra với tất cả các xí nghiệp chế biến như là điểm
nĩng của tồn bộ dây chuyền sản xuất.
- Tổ chức các hoạt động tư vấn và đào tạo cho các doanh nghiệp chế biến thuỷ
sản để khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất sạch hơn.
- Giải quyết các yếu tố kém về mặt vệ sinh mơi trường trong việc cải tạo, nâng
cấp cơ sở hạ tầng, tăng cường đầu tư trang thiết bị hiện đại, áp dụng quy trình cơng nghệ
chế biến sạch.
- Xây dựng báo cáo hiện trạng mơi trường ngành Thuỷ sản hàng năm phục vụ
cho cơng tác quản lý mơi trường và tài nguyên thiên nhiên.
- Bộ Thuỷ sản, Bộ Tài nguyên-Mơi trường nên cĩ văn bản quy định bắt buộc tất
cả doanh nghiệp chế biến thuỷ sản trong cả nước đều đồng loạt đầu tư xây dựng hình
thành hệ thống xử lý chất thải theo lịch trình cụ thể.
- Các cơng ty, doanh nghiệp chế biến thuỷ sản phải thống kê được tất cả nguồn
thải tiến hành kiểm sốt ơ nhiễm thường xuyên, từ đĩ áp dụng các biện pháp sản xuất
sạch hơn.
- Các ngành chuyên mơn nên xử lý cĩ hiệu quả, giá thành rẻ để khuyến cáo các
doanh nghiệp đầu tư.
- Ngành thuỷ sản phải cĩ chương trình hỗ trợ hoặc ưu đãi khuyến khích cho các
doanh nghiệp chế biên thuỷ sản đầu tư hệ thống xử lý các chất thải.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thuy_hai_san_0874.pdf