Đề tài Tìm hiểu thực trạng hoạt động kinh doanh và một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Kỳ Nghỉ Việt

Tài liệu Đề tài Tìm hiểu thực trạng hoạt động kinh doanh và một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Kỳ Nghỉ Việt: LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực tập và làm báo cáo, dưới sự hướng dẫn của cô giáo Vũ Thị Thanh Nga cùng với sự chỉ bảo tận tình của chú Nguyễn Anh Tuấn trong ban lãnh đạo công ty, sự giúp đỡ chỉ bảo nhiệt tình của các anh chị trong công ty và với những kiến thức đã được học trên lớp, đến nay em đã hoàn thành bài báo cáo thực tập. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Vũ Thị Thanh Nga và chú Nguyễn Anh Tuấn đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian em làm bài báo cáo này. Dù đã rất cố gắng để hoàn thành báo cáo nhưng do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên bài báo cáo của em vẫn còn nhiều sai sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo và đóng góp ý kiến của các thầy cô, bạn bè để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn. LỜI MỞ ĐẦU Hiện nay các ngành công nghiệp của Việt Nam đang trên đà phát triển, đặc biệt là ngành công nghiệp không khói đã đem lại doanh thu rất lớn, góp phần nâng cao tổng sản phẩm quốc dân cũng như vị thế của Việt Nam trong ...

doc51 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1046 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tìm hiểu thực trạng hoạt động kinh doanh và một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Kỳ Nghỉ Việt, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực tập và làm báo cáo, dưới sự hướng dẫn của cô giáo Vũ Thị Thanh Nga cùng với sự chỉ bảo tận tình của chú Nguyễn Anh Tuấn trong ban lãnh đạo công ty, sự giúp đỡ chỉ bảo nhiệt tình của các anh chị trong công ty và với những kiến thức đã được học trên lớp, đến nay em đã hoàn thành bài báo cáo thực tập. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Vũ Thị Thanh Nga và chú Nguyễn Anh Tuấn đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian em làm bài báo cáo này. Dù đã rất cố gắng để hoàn thành báo cáo nhưng do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên bài báo cáo của em vẫn còn nhiều sai sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo và đóng góp ý kiến của các thầy cô, bạn bè để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn. LỜI MỞ ĐẦU Hiện nay các ngành công nghiệp của Việt Nam đang trên đà phát triển, đặc biệt là ngành công nghiệp không khói đã đem lại doanh thu rất lớn, góp phần nâng cao tổng sản phẩm quốc dân cũng như vị thế của Việt Nam trong khu vực và trên toàn thế giới. Công ty TNHH Kỳ Nghỉ Việt là một công ty du lịch với 6 năm xây dựng và trưởng thành. Trong xu thế hội nhập và phát triển như hiện nay, với một môi trường du lịch cạnh tranh gay gắt, Công ty muốn tồn tại và phát triển được buộc phải tạo lập và tìm chỗ đứng cho mình trên thị trường để có thể trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu của ngành du lịch. Xuất phát từ kế hoạch tiếp xúc ngành nghề của nhà trường cùng với ham muốn tìm hiểu về công việc kinh doanh của ngành Du lịch. Vì vậy, em đã chọn một doanh nghiệp kinh doanh lữ hành là đơn vị thực tập. Qua quá trình tiếp xúc thực tế này đã tạo cho em ý thức chuyên nghiệp trong các công việc kinh doanh của công ty, giúp em tự tin hơn và củng cố kiến thức lý thuyết đã được học trên ghế nhà trường. Với sự giúp đỡ tận tình của cán bộ, công nhân viên trong công ty, sự hướng dẫn của cô giáo Vũ Thị Thanh Nga. Em đã hoàn thành bài báo cáo cho quá trình thực tập của mình. Báo cáo gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu vấn đề. Chương 2: Một số vấn đề cơ bản về hoạt động kinh doanh và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty du lịch. Chương 3: Thực trạng hoạt động kinh doanh và một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Kỳ Nghỉ Việt. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ I. TÍNH CẤP BÁCH CỦA ĐỀ TÀI Nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường. Thông qua việc tìm kiếm, lựa chọn các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh, các doanh nghiệp càng có nhiều khả năng sử dụng tốt hơn các nguồn lực đầu vào có hạn như vốn, lao động, … nhằm tạo ra một khối lượng đầu ra hợp lý để đạt được sự tăng trưởng theo mục tiêu. Đây chính là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp đạt được mục tiêu lợi nhuận tối đa - một mục tiêu sống còn của doanh nghiệp trong điều kiện cạnh tranh và phát triển. Công ty TNHH Kỳ nghỉ Việt là một công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ du lịch. Công ty chuyên kinh doanh dịch vụ lữ hành trên toàn quốc và các quốc gia trong khu vực, sản phẩm của Công ty là một trong những sản phẩm chính của ngành du lịch. Trong giai đoạn hiện nay, công ty du lịch đang đứng trước những yêu cầu thách thức rất lớn. Chính phủ đã cho phép nhiều doanh nghiệp khác tham gia kinh doanh trên thị trường dịch vụ du lịch tạo điều kiện cho nhiều doanh nghiệp những cơ hội thuận lợi trong kinh doanh, áp lực cạnh tranh diễn ra mạnh trong phạm vi ngành, khu vực. Những điều kiện thuận lợi trước đây trở lên hiếm hoi hơn, nhu cầu về sản phẩm dịch vụ ngày càng gia tăng và yêu cầu cao hơn. Cùng với xu thế hội nhập quốc tế và tiến trình tự do hóa thị trường du lịch, các doanh nghiệp du lịch sẽ có cơ hội học hỏi kinh nghiệm, hợp tác, trao đổi công nghệ với các tập đoàn du lịch lớn nhưng đây cũng là thách thức, khó khăn cho doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh. Gia tăng cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải đưa ra thị trường nhiều loại hình dịch vụ với nhiều tiện ích, chất lượng dịch vụ ngày càng cao, giá cước hạ .... để thu hút được khách hàng. Trong giai đoạn tới, mục tiêu của Công ty du lịch là phát triển bền vững, tăng cường vị thế cạnh tranh trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập quốc tế. Trước tình hình đó, nhiệm vụ đặt ra cho Công ty du lịch là chú trọng phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ có chất lượng và kinh doanh dịch vụ có hiệu quả. Công ty phải nỗ lực nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ của mình, sử dụng hợp lý và tiết kiệm các yếu tố đầu vào nhằm đạt được sự tăng trưởng theo mục tiêu của chiến lược kinh doanh là lợi nhuận và chất lượng dịch vụ du lịch cao. Hiện tại, tôi đang thực tập và làm việc cùng với nhiều nhân viên ở công ty TNHH Kỳ Nghỉ Việt. Qua quá trình nghiên cứu, tôi nhận ra rằng: Nếu hiểu rõ được hoạt động kinh doanh hiện tại thì sẽ giúp toàn bộ nhân viên cũng như các nhà quản lý của công ty có thể nâng cao hiệu quả làm việc, đồng thời có thể tổ chức, quản lý bộ máy một cách phù hợp nhất. Từ đó có thể nâng cao được hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty ngày một tốt hơn. Có thể nói đây là nhu cầu cấp thiết của công ty. Xuất phát từ việc nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này đối với thực tế công ty, cộng với sự khích lệ của cô giáo và bạn bè nên em mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Thực trạng hoạt động kinh doanh và một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Kỳ Nghỉ Việt.” để làm bài báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình. II. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỂ TÀI: Theo như tôi được biết thì đề tài này hiện chưa có văn bản nghiên cứu khoa hoc chính thức nào cả (hoặc có thể có nhưng không được phổ biến rộng rãi nên tôi chưa tìm được bài khoa học khác chung đề tài với tôi) thiết nghĩ đây là vấn đề cấp bách cần được nghiên cứu. III. NHIỆM VỤ VÀ MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỂ TÀI: - Nhiệm vụ: Hệ thống hóa lý luận về hoạt động kinh doanh của công ty du lịch. Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Kỳ Nghỉ Việt hiện nay. - Mục đích: Trên cơ sở đó nêu ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Kỳ Nghỉ Việt. Giúp em củng cố kiến thức đã học, có thêm kinh nghiệm và sự hiểu biết về tình hình hoạt động kinh doanh của ngành dịch vụ nói chung và của công ty du lịch nói riêng. Thông qua bài báo cáo này em mong muốn góp phần nhỏ bé của mình vào quá trình hoàn thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ của ngành du lịch Việt Nam. IV. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI: - Đối tượng nghiên cứu: hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Kỳ Nghỉ Viêt. - Phạm vi nghiên cứu: Tình hình hoạt hoạt động kinh doanh của công ty trong lĩnh vực du lịch tại Hà Nội. V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI: Sử dụng kết hợp nhiều phương pháp: Phương pháp quan sát. Phương pháp phân tích. Phương pháp tư duy. VI. Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI: - Hệ thống hóa lý luận chung về hoạt động kinh doanh của công ty du lịch. - Khẳng định tầm quan trọng của việc nghiên cứu hoạt động kinh doanh của các công ty du lịch. - Giúp công ty nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong thời gian tới. CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY DU LỊCH I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ DU LỊCH. 1. Các quan điểm và đặc điểm của hoạt động kinh doanh. 1.1. Các quan điểm cơ bản về hoạt động kinh doanh. Định nghĩa: Hoạt động kinh doanh là hoạt động mua bán trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các doanh nghiệp với nhau hoặc giũa các doanh nghiệp với người tiêu dùng cuối cùng với mục đích là thu được lợi nhuận nhằm mục đích mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Hoạt động kinh doanh được hiểu là quá trình liên tục từ nghiên cứu thị trường và tìm cách đáp ứng nhu cầu đó thông qua việc thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng để đạt được mục đích kinh doanh của doanh nghiệp. Theo khoản 2 điều 4 Luật Doanh Nghiệp 2005: Hoạt động kinh doanh trong một số trường hợp được hiểu như hoạt động thương mại, khoản 1 điều 3 Luật Thương Mại 2005 giải thích: Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiên thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác. 1.2. Đặc điểm cơ bản của hoạt động kinh doanh. Hoạt động kinh doanh luôn chị sự chi phối của các luật kinh tế, hệ thống chính sách và pháp luật của nhà nước cũng như các yếu tố kinh doanh khác. Phải nghiên cứu phân tích để phát hiện ra nhu cầu của thị trường. Xác định được chiến lược kinh doanh trên cơ sở huy động và sử dụng hợp lý của nguồn lực của doanh nghiệp. Hoạt động kinh doanh là hoạt động bất kì mang tính rủi ro để nhận được lợi nhuận. Là sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng cao, nhưng rủi ro cao chưa chắc lợi nhuận đã cao. 2. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh đối với các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành. Bất cứ một doanh nghiệp kinh doanh nào nói chung và doanh nghiệp kinh doanh lữ hành nói riêng đều có mục đích trong quá trình hoạt động kinh doanh, và suy cho cùng mục đích hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành chính là lợi nhuận. Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh lữ hành sẽ cho phép doanh nghiệp thiết lập được hệ thống sản phẩm lữ hành có chất lượng, đa dạng và phong phú. Từ đó giúp doanh nghiệp chiếm lĩnh được thị trường khách hàng vững chắc để từ đó tối đa hóa được lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp mình. Bên cạnh đó, hệ thống sản phẩm có chất lượng, giá cả hợp lý còn là phương tiện điều kiện để doanh nghiệp phát triển bền vững và duy trì sự tồn tại lâu dài. Nói đến kinh doanh lữ hành là nói đến việc xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch. Khi kinh doanh lữ hành càng phát triển tức là lượng chương trình du lịch mà doanh nghiệp thực hiện sẽ nhiều hơn. Mà trong quá trình thực hiện tổ chức các chương trình du lịch thì hoạt động linh doanh lữ hành đã trực tiếp mang lại nguồn khách lớn và thường xuyên cho các hoạt động kinh doanh khác của doanh nghiệp. Như vậy kinh doanh lữ hành càng phát triển thì lượng khách do hoạt động kinh doanh lữ hành mà doanh nghiệp cung cấp cho các lĩnh vực khác của công ty càng nhiều. Điều này cho thấy vị trí quan trọng và sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh lữ hành. Ngoài ra, sự phát triển của hoạt động kinh doanh lữ hành còn có nhiều tác động tích cực khác đối với doanh nghiệp như: Giúp cho doanh nghiệp có chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Gia tăng lợi nhuận trong kinh doanh của doanh nghiệp. Tạo ra hướng phát triển bền vững, lâu dài cho doanh nghiệp. Do vậy việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp nói chung và việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh lữ hành trong các doanh nghiệp lữ hành nói riêng là thực sự cần thiết, nó giúp cho doanh nghiệp có phương hướng phát triển hoạt động kinh doanh đúng đắn. II. CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH, CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ CÁC CHỈ TIÊU CỦA HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ DU LỊCH. 1. Các yếu tố cơ bản của hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch. 1.1. Công tác nghiên cứu thị trường. Điều cơ bản nhất quyết định sự thành công của một sản phẩm là sự chấp nhận của người mua sản phẩm hoặc sự hài lòng của người sử dụng dịch vụ. Làm thế nào biết được khách hàng có thích hay không thích, chấp nhận hay không chấp nhận? Chỉ có cách duy nhất, chính xác nhất và cũng là một kỹ thuật xưa như trái đất là hỏi chính khách hàng người được cho là sẽ mua sản phẩm, hoặc/và người dù không trực tiếp mua nhưng có ảnh hưởng tác động đến quyết định mua sản phẩm. Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, kỹ thuật nghiên cứu thị trường ngày càng được phát triển tinh vi hơn, người ta tranh thủ mọi cơ hội để thu thập thông tin khách hàng, thị trường. Nghiên cứu thị trường là một nghiệp vụ vô cùng quan trọng, nếu công tác nghiên cứu thị trường được làm tốt, nó cung cấp đầy đủ thông tin chính xác để giúp người làm marketing đưa ra một chiến lược phù hợp và do đó mang lại hiệu quả cao. Ngược lại, nếu công tác nghiên cứu thị trường thu thập về những thông tin không chính xác, không phản ảnh đúng tình hình thực tế thị trường, và do không dựa trên cơ sở thông tin vững chắc nên quyết định được đưa ra sẽ không sát với thực tế, dẫn đến hoạt động marketing sẽ không hiệu quả, lãng phí nhân vật lực. 1.2. Chiến lược quảng bá thương hiệu. Sản phẩm của doanh nghiệp có thể tiêu thụ được hay không phụ thuộc rất nhiều vào việc thương hiệu của sản phẩm được đánh giá như thế nào? Do đó việc gây dựng được niềm tin và tạo dựng được chỗ đứng trong tâm trí khách hàng là vấn đề được đặt ra cho rất nhiều doanh nghiệp hiện nay. quảng bá thương hiệu là để tạo sức mạnh cho thương hiệu - sức mạnh từ sự thực hiện tốt được các chức năng, và sức mạnh từ sự nhận biết trong khách hàng và công chúng về sản phẩm thông qua thương hiệu (biểu hiện của những gì sản phẩm có, riêng có, và làm được). Vậy quảng bá nghĩa là phải làm những gì? Và thế nào? Trong tiếp thị, quảng bá bao gồm các hoạt động chính là quảng cáo, khuyến mại, chào hàng và giao tế (quan hệ công chúng). Các nội dung này có thể được sử dụng riêng hoặc phối hợp với nhau, và chúng được thực hiện dựa trên những quy tắc nhất định của một quá trình truyền thông giao tiếp như sơ đồ sau: 1.3. Tổ chức thực hiện chương trình du lịch du lịch theo hợp đồng đã ký kết. Bao gồm quá trình thực hiện các khâu: tổ chức tham quan, vui chơi giải trí, mua sắm, làm các thủ tục hải quan, bố trí ăn ở, đi lại. Để tổ chức thực hiện các chương trình du lịch doanh nghiệp cần có những chuẩn bị nhất định về: Hướng dẫn viên, các thông tin về đoàn khách, các lưu ý về hành trình và các yếu tố cần thiết khác. Trong quá trình tổ chức thực hiện chương trình du lịch hướng dẫn viên sẽ là người chịu trách nhiệm chính. Vì vậy hướng dẫn viên phải là người có khả năng làm việc độc lập, có trình độ nghiệp vụ, phải có những kiến thức hiểu biết về lịch sử, văn hoá, chính trị, kinh tế, luật pháp và những hiểu biết nhất định về tâm lý khách hàng, về y tế... để ứng xử và quyết định kịp thời các yêu cầu của khách và đảm bảo chương trình du lịch được thực hiện theo đúng hợp đồng. Hướng dẫn viên sẽ phải thực hiện việc giao dịch với các đối tác dịch vụ trong việc cung cấp dịch vụ theo đúng hợp đồng đảm bảo thực hiện hành trình du lịch đã ký kết (giúp khách khai báo các thủ tục có liên quan đến chuyến đi, sử lý kịp thời các tình huống phát sinh...) cung cấp các thông tin cần thiết cho khách về phong tục tập quán, nơi đến, mạng lưới giao thông các dịch vụ vui chơi giải trí ngoài chương trình... Giám sát các dịch vụ cung cấp và báo cáo kịp thời các vấn đề phát sinh trong chương trình du lịch để xin ý kiến cấp quản lý có thẩm quyền giải quyết. 1.4. Quyết toán hợp đồng và rút kinh nghiệm về thực hiện hợp đồng. Sau khi chương trình du lịch đã kết thúc, doanh nghiệp lữ hành cần làm thủ tục quyết toán hợp đồng trên cơ sở quyết toán tài chính và giải quyết các vấn đề phát sinh còn tồn tại, tiến hành rút kinh nghiệm về thực hiện hợp đồng. Khi tiến hành quyết toán tài chính doanh nghiệp thường bắt đầu từ khoản tiền tạm ứng cho người dẫn đoàn trước chuyến đi, đến các chi tiêu phát sinh trong chuyến đi và số tiền hoàn lại doanh nghiệp. Trước khi quyết toán tài chính người dẫn đoàn phải báo cáo tài chính với các nhà quản trị điều hành khi được các nhà quản trị chấp thuận. Sau đó sẽ chuyển qua bộ phận kế toán của doanh nghiệp để thanh toán và quản lý theo nghiệp vụ chuyên môn. Sau khi thực hiện chương trình du lịch xong, doanh nghiệp lữ hành sẽ lập những mẫu báo cáo để đánh giá những gì khách hàng ưa thích và không ưa thích về chuyến đi để từ đó rút kinh nghiệm và có biện pháp khắc phục cho chương trình du lịch tiếp theo. Các mẫu báo cáo này thường được thiết lập từ những phiếu điều tra được doanh nghiệp in sẵn phát cho khách hàng để khách hàng tự đánh giá về những ưu nhược điểm của những chương trình du lịch mà họ vừa tham gia. Tất cả các báo cáo trên được các nhà quản lý điều hành và người thiết kế chương trình nghiên cứu để đưa ra những điều chỉnh và thay đổi cho chương trình. Những thay đổi đó có thể áp dụng ngay cho các chuyến đi tiếp theo hoặc cho mùa vụ du lịch sau. 1.5. Chiến lược cạnh tranh. Bất cứ một doanh nghiệp nào trên thị trường cũng đều phải chịu sức ép về cạnh tranh. Cạnh tranh có thể xảy ra giữa những nhà sản xuất, phân phối với nhau hoặc có thể xảy ra giữa người sản xuất với người tiêu dùng khi người sản xuất muốn bán hàng hóa, dịch vụ với giá cao, người tiêu dùng lại muốn mua được với giá thấp. Cạnh tranh của một doanh nghiệp là chiến lược của một doanh nghiệp với các đối thủ trong cùng một ngành… Có nhiều biện pháp cạnh tranh: cạnh tranh giá cả (giảm giá) hoặc cạnh tranh phi giá cả (khuyến mãi, quảng cáo) Hay cạnh tranh của một doanh nghiệp, dưới các điều kiện về thị trường tự do và công bằng có thể sản xuất ra các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ đáp ứng được đòi hỏi của thị trường. Ngành du lịch là một trong những ngành có mức độ cạnh tranh gay gắt nhất. Khách hàng có thể có rất nhiều, rất nhiều sự lựa chọn cho nhu cầu du lịch của mình bởi vì trên thị trường những tổ chức cung cấp dịch vụ này là vô cùng lớn. Chính vì vậy muốn tồi tại và phát triển, doanh nghiệp phải đưa ra những chiến lược cạnh trnah phù hợp. Phải đáp ứng được tốt nhất nhu cầu của khách hàng nhưng cũng phải phù hợp với nguồn lực mà doanh nghiệp có. Đây luôn là bài toán nan giải cho các doanh nghiệp du lịch nói riêng và toàn bộ mọi doanh nghiệp khách nói chung từ xưa đến nay. 2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch. 2.1. Nhóm các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài. Môi trường kinh doanh bên ngoài là toàn bộ hệ thống các tác nhân bên ngoài doanh nghiệp, có liên quan và có ảnh hưởng tới quá trình tồn tại, vận hành và phát triển của doanh nghiệp. Môi trường bên ngoài bao gồm: Môi trường tổng quát (môi trường vĩ mô) Môi trường kinh doanh đặc trưng (môi trường vi mô) 2.1.1. Môi trường tổng quát. Khái niệm: là tất cả các lực lượng nằm ngoài tổ chức doanh nghiệp du lịch. Mặc dù không có liên quan trực tiếp và rõ ràng đến doanh nghiệp nhưng lại có ảnh hưởng rất mạnh mẽ. Bao gồm các yếu tố: kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội, kỹ thuật – công nghệ, tự nhiên. Môi trường tổng quát bao gồm: * Môi trường kinh tế: Là nội dung quan trọng trong phân tích môi trường vĩ mô. Sức mua (cầu du lịch) phụ thuộc và chịu sự quyết định của thu nhập và giá cả. Vì vậy các nội dung như: tăng trưởng kinh tế, cơ cấu kinh tế, phân phối thu nhập, cán cân thanh toán, tỷ lệ lạm phát, trượt giá, hệ thống ngân hàng, lãi suất, tiết kiệm và tiêu dùng, thuế, thu nhập, sở hữu Nhà nước và tư nhân, các thành phần kinh tế, lao động, đầu tư nước ngoài, thời vụ, lao động bán thời gian, tỷ giá, các vần đề phát sinh tiền tệ đều có ảnh hưởng tới cầu du lịch. * Môi trường chính trị - pháp luật: Là nội dung không thể xem nhẹ khi phân tích môi trường vĩ mô. Bao gồm: luật pháp, các chính sách và cơ chế của Nhà nước đối với ngành kinh doanh. Bất cứ sự thay đổi về chính sách hay chế độ của Nhà nước đều có ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp du lịch. Ngành du lịch là một trong các nghành rất nhạy cảm với các sự kiện như: ổn định chính trị, thể chế chính trị và tập trung quyền lực, quan hệ quốc tế, đường lối đối ngoại, các chính sách xã hội của Nhà nước, hệ thống luật pháp điều chỉnh, các hoạt động kinh doanh (doanh nghiệp, luật đầu tư, luật bảo vệ người tiêu dùng, luật môi trường, …), văn bản quy phạm pháp luật về du lịch, đường lối phát triển du lịch của trung ương và địa phương, luật bảo vệ sức khỏe, an toàn vệ sinh thực phẩm, chống tệ nạn xã hội, quan hệ quốc tế. Mỗi yếu tố trong thể chế, chính sách này hoặc là nâng cao hàng rào hoặc hạ thấp hàng rào vào thị trường du lịch và ra thị trường du lịch. * Môi trường văn hóa – xã hội: Là cơ sở để tạo ra sản phẩm du lịch và tìm hiểu hành vi tiêu dùng của khách du lịch. Phân tích các chuẩn mực và giá trị văn hóa, ngôn ngữ, tôn giáo, sắc tộc, học vấn và ảnh hưởng của giao lưu văn hóa đến tiêu dùng du lịch. Môi trường văn hóa – xã hội hình thành nên thói quen tiêu dùng của các nhóm dân cư, từ đó hình thành nên thói quen cư xử của khách hàng trên thị trường. Văn hóa quy định cách thức mà doanh nghiệp có thể dùng để giao tiếp với bên ngoài. Văn hóa ảnh hưởng đến việc hình thành và phát triển nền văn hóa bên trong của doanh nghiệp. * Môi trường kỹ thuật – công nghệ: Đối với doanh nghiệp kinh doanh du lịch, mỗi trường kỹ thuật – công nghệ không được quá đề cập đến. Ảnh hưởng của môi trường này đến doanh nghiệp du lịch chủ yếu thông qua hệ thống cơ sở vật chất như là các phương tiện di chuyển, hệ thống âm thanh, phương thức liên lạc, … * Môi trường tự nhiên: Phân tích môi trường tự nhiên bao gồm phân tích: vị trí, địa hình, thời tiết, khí hậu, mùa vụ, động thực vật, nguồn nước, sự khan hiếm một số nguyên liệu, tăng giá năng lượng, sự gia tăng ô nhiễm môi trường. Thực tế cho thấy sự ô nhiễm không khí và môi trường xung quanh đã đến mức báo động. Với nhiều cách khác nhau doanh nghiệp nên chủ động tìm cách giữ cho môi trường xung quanh luôn sạch sẽ, đảm bảo vệ sinh an toàn cho con người trong doanh nghiệp hoạt động tích cực đem lại hiệu quả cao. Việc phân tích này không những chỉ ra những hấp dẫn của tài nguyên du lịch đối với khác mà còn làm rõ sự thuận lợi hay khó khăn về các yếu tố đầu vào đối với các doanh nghiệp du lịch. Nhìn chung các yếu tố môi trường tự nhiên ảnh hưởng đến doanh nghiệp trên các mặt: Tạo ra thị trường cung ứng các yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp. Tác động đến dung lượng và cơ cấu thị trường hàng tiêu dùng. Tác động đến việc làm và thu nhập của các tầng lớp dân cư, do đó ảnh hưởng đến sức mua và khả năng tiêu thụ hàng hóa. 2.1.2. Môi trường kinh doanh đặc trưng. Khái niệm: là những yếu tố môi trường kinh doanh riêng của từng doanh nghiệp và làm cho nó phân biệt với các doanh nghiệp khác. Các yếu tố của môi trường kinh doanh đặc trưng: * Nhà cung ứng: Là các tổ chức, cá nhân được xã hội cho phép cung cấp các nguồn lực cần thiết cho doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh tạo ra sản phẩm và dịch vụ du lịch. Tất cả những người tham gia vào việc cung cấp nguồn lực trong du lịch và ngoài du lịch (bao gồm cả các hãng nghiên cứu quảng cáo, nhà in, cơ sở giáo dục và đào tạo, tư vấn độc lập) đều được coi là nhà cung ứng của doanh nghiệp du lịch. Việc phân tích này phải chỉ ra được số lượng, chất lượng, tầm quan trọng của các nhà cung ứng (số lượng, năng lực, mạnh, yếu, mối quan hệ) với doanh nghiệp. Việc phân tích các nhà cung ứng phải thiết thực và có liện hệ chặt chẽ với từng loại doanh nghiệp du lịch. Ví dụ nhà cung ứng chính của doanh nghiệp kinh doanh khác sạn nhà hàng khác với nhà cung ứng của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành. Nhà cung ứng chính của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành lại là các nhà kinh doanh khách sạn, nhà hàng, vận chuyển, điểm du lịch, … Khi phân tích nhà cung ứng cần liệt kê các nhà cung ứng theo thứ tự quan trọng đối với sản phẩm đầu ra của doanh nghiệp, trong mỗi chủng loại dịch vụ lại liệt kê cụ thể từng nhà cung ứng với các tiêu chí chất lượng dịch vụ, hành hóa, giá cả, độ tin cậy, mối quan hệ, quyền mặc cả cao hay thấp. Ví dụ đối với doanh nghiệp kinh doanh lữ hành trước hết phải liệt kê loại hình của các nhà cung ứng như vận chuyển, lưu trú, giải trí, tham quan, dịch vụ công, ngân hàng, bảo hiểm, y tế, … Sau đó liệt kê phân tích từng nhà cung ứng của mỗi loại hình dịch vụ và đưa vào danh sách lựa chọn của doanh nghiệp. Nhà cung ứng có ý nghĩa rất quan trọng với doanh nghiệp, nó đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp được tiến hành ổn định theo kế hoạch đã đặt trước. Tuy nhiên công tác đối với nhà quả doanh nghiệp dịch vụ là phải tìm hiểu, lựa chọn nhà cung cấp xem nhà cung cấp nào đáp ứng được nhu cầu về hàng hóa dịch vụ cho doanh nghiệp mình như: số lượng, thời gian, chất lượng, giá cả. * Khách hàng: Là người sẽ tiêu thụ các dịch vụ của doanh nghiệp, hay nói cách khác khách hàng chính là đối tượng mua các sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp. Đây là yếu tố quyết định dễ nhận thấy cơ hội cho tổ chức (doanh nghiệp) du lịch. Khi phân tích khách du lịch phải làm rõ số lượng khách du lịch hiện tại? Từ đâu tới? Cơ cấu khách xếp theo các tiêu chí: động cơ và mục đích chính của chuyến đi, phương tiện vận chuyển, độ tuổi, giới tính, quốc gia, địa phương. Loại chương trình du lịch nào khách thường mua? Họ mua ở đâu? Mua theo hình thức nào? Mua khi nào? Đi du lịch vào thời gian nào, yếu tố nào ảnh hưởng tới quyết định, các lợi ích nào mà khách du lịch tìm kiếm. Khi phân tích thị trường khách du lịch các câu hỏi thường trực mà chúng ta phải trả lời: ai, bao nhiêu, cái gì, ở đâu, bao giờ, thế nào, tại sao? Chính vì vậy để đảm bảo “đầu ra” được thường xuyên thì doanh nghiệp cần chú trọng đến việc lựa chọn các mặt hàng, phương thức bán hàng, phương thúc phục vụ, các hình thức thanh toán để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của “thượng đế” mà mình đang phục vụ. Nhà nghiên cứu quản trị học nổi tiếng người Mỹ Peter Drucker đã nói: “Mục tiêu duy nhất đúng của doanh nghiệp là khách hàng”. * Đối thủ cạnh tranh và bạn hàng: Luôn là những người đồng hành cùng doanh nghiệp và cũng là những người đưa doanh nghiệp đến với khó khăn bất cứ lúc nào. Trong thực tế việc doanh nghiệp luôn phải tìm mọi biện pháp để giữ được khách hàng, tìm cách làm ra những sản phẩm dịch vụ tốt hơn, chất lượng hơn, rẻ hơn, không những thế còn phải biết chiều lòng khách hàng bằng các hoạt động quảng cáo, khuyến mãi, tiếp thị, … Chính bạn hàng đã giúp doanh nghiệp nhìn thấy các đặc trưng, cái bản sắc riêng của doanh nghiệp. * Các cơ quan Nhà nước bao gồm: Cơ quan chính quyền, cơ quan công an, cơ quan bảo vệ môi trường, văn hóa và các vấn đề có liên quan tới các dịch vụ công cộng do Nhà nước cung cấp cho doanh nghiệp. Việc tác động của Nhà nước mang ý nghĩa khuyến khích hoặc gây áp lực cho doanh nghiệp. 2.2. Nhóm nhân tố thuộc môi trường bên trong. Định nghĩa: môi trường kinh doanh bên trong được hiểu là nền văn hóa của tổ chức doanh nghiệp, được hình thành và phát triển cùng với quá trình vận hành doanh nghiệp. Nó bao gồm nhiều yếu tố cấu thành: yếu tố thuộc về nguồn lực vật chất; yếu tố nguồn lực tinh thần. 2.2.1. Yếu tố nguồn lực vật chất. Là các yếu tố đặc biệt cho hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả và đi đúng hướng, đặc biệt đúng yêu cầu kinh doanh mới và ngược lại. Bao gồm: * Mục tiêu của doanh nghiệp: Mục tiêu là kết quả dài hạn hay ngắn hạn cụ thể mà doanh nghiệp mong muốn đạt được trong khoảng thời gian nhất định. Khi đưa ra các mục tiêu dài hạn các nhà quản lý cao nhất và trung gian xác định các mục tiêu ngắn hạn tương ứng đánh dấu sự tiến tới mục đích toàn diện của tổ chức. Các mục tiêu này là của doanh nghiệp chứ không phải là mục tiêu theo chức năng. Các mục tiêu chất lượng, cải tiến là hàng đầu sau đó đến các mục tiêu tài chính và vị thế cạnh tranh. Các mục tiêu ngắn hạn phổ biến nhấn mạnh vào việc giảm thời gian quay vòng, cải tiến chiến lược, thỏa mãn khách hàng, sản phẩm mới, thời gian đáp ứng, cải tiến quá trình và sự tham gia của nhân viên. Đối với các doanh nghiệp đã thành công lớn, các mục tiêu có thể là sự cải tiến tăng trưởng qua các năm. Đối với những đơn vị yếu các mục tiêu khiêm tốn hơn là chứng minh sự thành công có thể giúp xây dựng niềm tin và sự liên kết. * Lao động: Đối với doanh nghiệp lữ hành thì lao động là một yếu tố đầu vào quan trọng trong bất kỳ quá trình sản xuất kinh doanh nào nó quyết định hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vì chính con người là chủ thể tiến hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp lữ hành có 2 loại lao động: lao động quản trị và lao động thừa hành. Lao động quản trị bao gồm: giám đốc doanh nghiệp, phó giám đốc doanh nghiệp, trưởng các phòng chức năng, trưởng các bộ phận tác nghiệp và các quản trị viên. Trong đó giám đốc doanh nghiệp là người chịu trách nhiệm chung về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành. Phó giám đốc doanh nghiệp là người do giám đốc doanh nghiệp uỷ quyền phụ trách từng lĩnh vực công tác nhất định trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Số lượng phó giám đốc doanh nghiệp tuỳ thuộc vào quy mô và mức độ phức tạp của lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp. Trưởng các phòng chức năng (trưởng phòng kế toán, trưởng phòng tổ chức hành chính…) là nhà quản trị cấp trung gian, họ có vai trò tham mưu và trợ giúp cho giám đốc doanh nghiệp giải quyết các vấn đề chuyên môn sâu trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trưởng các bộ phận tác nghiệp (bộ phận thị trường, điều hành, hướng dẫn) là các bộ phận trực tiếp tham gia vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp còn quản trị viên là những người đảm nhận công việc trợ lý hoặc tham mưu cho giám đốc doanh nghiệp, thực hiện công tác nghiên cứu thị trường, xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh, nghiên cứu và sử lý các tình huống phát sinh trong chuyến đi. Lao động thừa hành bao gồm: nhân viên thị trường, nhân viên điều hành và hướng dẫn viên du lịch và các nhân viên khác như nhân viên kế toán, bảo vệ... Trong đó, nhân viên thị trường có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, thiết kế các chương trình du lịch. Nhân viên điều hành chịu trách nhiệm phối hợp với các nhân viên bộ phận thị trường để ký kết các hợp đồng bán và phân công hướng dẫn viên theo đoàn. Hướng dẫn viên du lịch là những người đi theo các tour du lịch hướng dẫn khách và giúp khách đáp ứng mọi nhu cầu phát sinh trong chuyến đi. Trong hoạt động kinh doanh lữ hành thì nhân viên ở bộ phận nghiệp vụ (nhân viên thị trường, nhân viên điều hành, nhân viên hướng dẫn) đóng vai trò vô cùng quan trọng. Họ là những người trực tiếp quyết định đến chất lượng dịch vụ và thay mặt doanh nghiệp trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, cung cấp và thoả mãn những dịch vụ mà khách hàng yêu cầu giúp cho khách hàng có ấn tượng về dịch vụ, về của doanh nghiệp. Vì vậy đội ngũ lao động này phải có trình độ chuyên môn vững vàng, am hiểu đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, nhậy bén với những thay đổi bên ngoài nếu không sẽ ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp lữ hành. Đặc biệt hướng dẫn viên phải là người có trình độ ngoại ngữ, có khả năng giao tiếp, có khả năng làm việc độc lập, giải quyết tốt các tình huống phát sinh. Muốn vậy, doanh nghiệp phải có chính sách tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đãi ngộ người lao động hợp lý nhằm duy trì và phát triển đội ngũ lao động, thu hút và giữ những người có tài cho doanh nghiệp, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng tốt sự kỳ vọng của khách hàng nhằm phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành. Bên cạnh đó, việc xác định số lượng và chất lượng lao động để bố trí sử dụng hợp lý cũng góp phần quan trọng vào năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Việc quản lý sử sụng lao động cũng như việc phân bổ tổ chức lao động hợp lý sẽ kích thích khả năng sáng tạo của người lao động, là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh. Với doanh nghiệp lữ hành lao động càng trở nên quan trọng hơn vì doanh nghiệp lữ hành là doanh nghiệp sử dụng lao động sống là chủ yếu. * Vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật: Để có thể tồn tại và phát triển được, không chỉ doanh nghiệp lữ hành mà tất cả các doanh nghiệp nói chung đều cần có vốn. Trong kinh doanh lữ hành vốn của doanh nghiệp không chỉ đầu tư để trang trải các hao phí thiết kế chương trình du lịch, trả lương nhân viên mà còn dùng để trang bị mua sắm cơ sơ vật chất kỹ thuật,... phục vụ hoạt động kinh doanh lữ hành. Có thể khẳng định, một doanh nghiệp mạnh có điều kiện cung cấp các sản phẩm dịch vụ du lịch có chất lượng là một doanh nghiệp có tiềm lực tài chính. Vì vậy trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp lữ hành phải có biện pháp quản lý vốn, quay vòng vốn một cách linh hoạt sao cho vốn ban đầu đó được thu hồi nhanh và có khả năng sinh lời lớn nhất. Việc bảo toàn và phát triển vốn là một đòi hỏi cấp thiết của mỗi doanh nghiệp kinh doanh lữ hành nhằm đáp ứng nhu cầu hiện đại hoá trong kinh doanh lữ hành, sản phẩm dịch vụ du lịch và tạo điều kiện để doanh nghiệp có thể cạnh tranh, hội nhập với khu vực và thế giới. Trong đó, hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp bao gồm tất cả các phương tiện vật chất và tư liệu lao động để sản xuất ra toàn bộ sản phẩm dịch vụ cho khách du lịch. Việc đầu tư cơ sở vật chất hợp lý một mặt giúp các doanh nghiệp lữ hành tiết kiệm được chi phí, mặt khác giúp doanh nghiệp lữ hành có điều kiện làm bằng chứng vật chất hữu hình hoá sản phẩm của doanh nghiệp để hạn chế rủi ro đối với khách hàng và góp phần thu hút khách hàng. Ngoài ra cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại còn là điều kiện để doanh nghiệp nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như điều kiện lao động và năng suất làm việc cho doanh nghiệp. Cở sở vật chất kỹ thuật là điều kiện tối quan trọng để doanh nghiệp phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành. 2.2.2. Yếu tố thuộc nguồn lực tinh thần. Thể hiện bản sắc văn hóa của doanh nghiệp. Như: triết lý kinh doanh “Khách hàng là thượng đế”, thói quen, truyền thống, phong cách sinh hoạt…. là những yếu tố mang tính chất riêng của doanh nghiệp. Nó được hình thành, tồn tại và phát triển vừa khách quan vừa chủ quan trong quá trình hình thành của doanh nghiệp. Khái niệm tinh thần doanh nghiệp: là tập hợp các yếu tố lý trí, tình cảm, truyền thống (trong nhiều trường hợp cả yếu tố huyết thống nữa), cá tính, đặc điểm… của các tác nhân (con người) tạo lập nên doanh nghiệp, đóng vai trò là tác nhân chủ lực, làm sống động toàn bộ doanh nghiệp. Những yếu tố đó được mọi thành viên của doanh nghiệp thừa nhận, bảo vệ, duy trì và kế thừa. Chính tinh thần này làm cho các doanh nghiệp (dù cùng kinh doanh một ngành hàng trên cùng một địa bàn) có bản sắc riêng. Nội dung của tinh thần doanh nghiệp: * Tên doanh nghiệp: Là tên ngành hàng, mặt hàng, hay địa điểm kinh doanh. Là tên người chủ hoặc người sáng lập doanh nghiệp. Tên chỉ biểu tượng thiên nhiên. VD: Công ty bách hóa Nam Bộ, công ty máy tính Trần Anh, Khách sạn Hoa Hồng, Nhà hàng Hoa Biển. Có rất nhiều cách để đặt tên cho doanh nghiệp. Thông thường chủ doanh nghiệp thường đặt tên cho công ty sao cho ngắn gọn, dễ nhớ, giảm phiền phức trong thông tin liên lạc… gây ấn tượng cho khách hàng. Theo quy định pháp luật Nhà nước ban hành, chỉ thị 361- CT ngày 5/11/1991 do chủ tịch Hội đồng bộ trưởng nay là Thủ tướng chính phủ thì cách viết tên biển hiệu doanh nghiệp phải đảm bảo đủ các yếu tố sau: Tên của doanh nghiệp phải ghi đầy đủ, đúng theo quyết định thành lập và giấy phép đăng ký kinh doanh. Tên doanh nghiệp phải ghi bằng tiếng Việt Nam với đầy đủ ký tự, không được viết tắt. Tên doanh nghiệp nếu muốn viết tắt thì có thể ghi nhỏ hơn, ở dưới tên doanh nghiệp. Tên doang nghiệp nếu được viết tắt bằng tiếng nước ngoài thì có thể ghi ở dưới tên doanh nghiệp. Tuyệt đối không được dùng tiếng nước ngoài để ghi tên biển hiệu của doanh nghiệp. * Bản lĩnh quản trị doanh nghiệp: Trong kinh doanh tồn tại một quy luật: ở một mặt hàng nào đó, trên thị trường nào, vào thời điểm cụ thể nào đó, việc kinh doanh càng mạo hiểm, càng nhiều rủi ro thì lợi nhuận hứa hẹn đem lại càng lớn. Bạn là người chủ doanh nghiệp, là người lãnh đạo doanh nghiệp. Bạn đã bao giờ đứng trước vấn đề lựa chọn hình thức kinh doanh mạo hiểm, rủi ro nhưng đem lại lợi nhuận lớn hay hình thức kinh doanh chắc chắn nhưng không đem lại lợi nhuận hoặc rất ít chưa? Câu hỏi đặt ra cho các nhà quản trị trong việc lựa chọn phương án kinh doanh đã noid lên phẩm chất, đặc điểm, năng lực và bản lĩnh của nhà quản trị. Chính người chủ doanh nghiệp đã tạo ra hình ảnh của doanh nghiệp trước các nhà đầu tư và quyết định tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp ở các bạn hàng mới. Điều này cũng nói lên niềm tự hào của những người đang tham gia hoạt động trong doanh nghiệp. Ngày nay yêu cầu đối với các nhà quản trị phải có đủ các phẩm chất cần thiết: tính quyết đoán, trình độ học vấn cao, hiểu biết rộng, có nhiều mối quan hệ, đặc biệt là có nguồn tài chính lớn. * Cơ chế hoạt động và chính sách đãi ngộ của doanh nghiệp: Cơ chế hoạt động tạo nên mối quan hệ kinh tế xã hội cho doanh nghiệp. Những mối quan hệ này cùng với các chính sách như tuyển dụng đãi ngộ cũng là một mặt nội dung quan trọng tạo nên tinh thần doanh nghiệp. Một doanh nghiệp tuyển lựa lao động dựa vào năng lực, phẩm chất và kết quả công việc của họ, gắn chất lượng và số lượng công việc với thu nhập chắc chắn sẽ tạo ra không khí làm việc tốt. Trên thực tế không có người thực sự hoàn hảo đáp ứng được mọi yêu cầu của công việc, nhà quản trị phải bố trí lao động phù hợp, đúng sở trường để phát huy hết khả năng sáng tạo, kết hợp với khen thưởng kịp thời chính xác sẽ tạo được tinh thần làm việc trong doanh nghiệp. * Bản sắc văn hóa, văn nhân doanh nghiệp: Nói đến kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại, người ta thường nghĩ ngay đến lợi nhuận và làm thế nào để có lợi nhuận. Thực chất trong nền kinh tế ngày nay khi mà tính chuyên môn hóa trong các nghề này càng được thể hiện rõ nét, công việc của người lao động ngày cang mang tính đơn điệu, nhàm chán, chính vì vậy ngay trong lòng doanh nghiệp cần phải tạo ra môi trường sống tối ưu, môi trường văn hóa thuận lợi cho sự phát triển của cá nhân và phát triển cho doanh nghiệp. Hơn nữa kinh doanh là một nghệ thuật mà ở đó khó có thể tìm thấy sự sáng tạo và các giải pháp thông minh khi người ta phải làm việc trong bầu không khí đơn điệu, nhàm chán hay căng thẳng. Điều quan trọng đối với nhà quản trị là phải biết kết hài hòa giữa công việc với cuộc sống cá nhân, cuộc sống gia đình của các thành viên, tạo ra mối quan hệ đồng cảm và hiểu biết lẫn nhau. Thường xuyên quan tâm đến việc tạo lập ra bầu không khí cởi mở, tin tưởng lẫn nhau. Sự khéo léo kết hợp hai mặt của doanh nghiệp: một là tổ chức tạo ra lợi nhuận, hai là đảm bảo đời sống cho mọi thành viên, cho họ những cơ hội cần thiết để mỗi người nếu tích cực làm việc đều có cơ hội tiến thân và thành công. Kết luận: Môi trường bên trong là yếu tố có vai trò quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có nền văn hóa phát triển cao sẽ có không khí làm việc say mê và luôn đề cao sự chủ động sáng tạo. Ngược lại những doanh nghiệp có nền văn hóa kemsex phổ biến sự bàng quan, thờ ơ và bất lực trước đội ngũ lao động của doanh nghiệp. 2.3. Mối liên hệ giữa doanh nghiệp và môi trường kinh doanh. 2.3.1. Sự ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến doanh nghiệp. Sự ảnh hưởng tích cực: trang bị cho doanh nghiệp những thuận lợi, thời cơ để doanh nghiệp có thể phát triển. Sự ảnh hưởng tiêu cực: khó khăn, nguy cơ làm hạn chế, kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp. Ví dụ: Việc tham dự vào WTO tháng 11/2006 đã giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam có những cơ hội làm ăn với các nước trên thế giới, nhưng bên cạnh đó việc giảm thuế cho nhiều mặt hàng nước ngoài xâm nhập vào Việt Nam sẽ là những thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam trong việc làm thế nào để có những sản phẩm đủ có những sản phẩm đủ sức cạnh tranh với các bạn hàng nước ngoài. 2.3.2. Sự tác động của doanh nghiệp đến môi trường kinh doanh. Tùy theo giai đoạn, thời kỳ, sự phát triển của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có những tác động hay bị động đến môi trường kinh doanh. Ví dụ: khi doanh nghiệp bắt đầu xâm nhập thị trường, doanh nghiệp cần chủ động để tìm cách tiếp cận thị trường. Sự ổn định của soanh nghiệp cũng là lúc thị trường mong đợi ở doanh nghiệp đáp ứng đủ hàng cho nhu cầu thị trường. 3. Các chỉ tiêu về hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch. 3.1. Số lượt khách và tốc độ tăng trưởng lượt khách. Số lượt khách chính là tổng lượt khách mua và sử dụng sản phẩm lữ hành doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định thường là năm. Số lượt khách du lịch được xác định trên cơ sở: Số lượt khách du lịch quốc tế. Số lượt khách du lịch nội địa. Như vậy, trong một khoảng thời gian nhất định đó, một khách du lịch có thể mua và sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp một hoặc nhiều lần. Tốc độ tăng trưởng lượt khách biểu hiện mức độ phát triển, sự tăng trưởng và quy mô của doanh nghiệp. 3.2. Số ngày khách và tốc độ tăng trưởng ngày khách. Số ngày khách là tổng số ngày mà các lượt khách đi tour khoảng thời gian nhất định (thường tính theo năm). Trong thực tế các doanh nghiệp lữ hành xác định chỉ tiêu này bằng phương pháp thống kê. Khi xác định chỉ tiêu này cần lượng hoá các ảnh hưởng. Để lượng hoá các nhân tố ảnh hưởng có thể xác định số ngày khách theo công thức sau: Tổng số ngày khách = Tổng số lượt khách x Số ngày đi tour bình quân của khách Một lượt khách có thể mua sản phẩm lữ hành trong ngày trong ngày, ngắn ngày hoặc dài ngày. Tốc độ tăng trưởng ngày khách phản ánh chính xác hơn sự tăng trưởng về quy mô của doanh nghiệp lữ hành cũng như mức độ phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành. 3.3. Doanh thu lữ hành và tốc độ tăng trưởng doanh thu. Doanh thu của doanh nghiệp lữ hàn là toàn bộ các khoản thu nhập mà doanh nghiệp đó thu đựơc trong một thời kỳ nhất định. Nó bao gồm doanh thu từ hoạt động bán hay thực hiện các chương trình du lịch, doanh thu từ kinh doanh vận chuyển, hướng dẫn viên du lịch và các dịch vụ trung gian khác. Doanh thu trong doanh nghiệp phản ánh mức độ phát triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp qua các kỳ kinh doanh. Nó là một trong các chỉ tiêu kết quả kinh doanh mà mọi doanh nghiệp quan tâm và được xây dựng trên các báo cáo kế toán, thống kê. Doanh thu từ kinh doanh các chương trình du lịch trọn gói chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu của các doanh nghiệp lữ hành. Nó phụ thuộc và số ngày khách và chỉ tiêu của khách, số ngày khách hay chỉ tiêu của khách tăng lên sẽ là đều dẫn đến sự phát triển doanh thu của doanh nghiệp lữ hành. Doanh thu kinh doanh lữ hành còn là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả quá trình hoạt động kinh doanh lữ hành của doanh nghiệp, là chỉ tiêu kinh tế phản ánh giá trị sản phẩm doanh nghiệp lữ hành mà doanh nghiệp đã thực thu trong một thời kỳ nào đó. Tốc độ tăng doanh thu không chỉ biểu hiện lượng tiền mà doanh nghiệp thu được tăng lên mà còn đồng nghĩa với việc tăng lượng sản phẩm dịch vụ lữ hành tiêu thụ trên thị trường, tăng lượng khách cũng như chi tiêu của họ cho doanh nghiệp. Từ đó, giúp doanh nghiệp trang trải các khoản hao phí, mở rộng thị phần kinh doanh, có điều kiện bảo toàn vốn để phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành. 3.4. Lợi nhuận kinh doanh lữ hành và tốc độ tăng trưởng lợi nhuận. Lợi nhuận kinh doanh lữ hành là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp lữ hành đánh giá trình độ phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành của doanh nghiệp. Lợi nhuận trong kinh doanh lữ hành được cấu thành từ lợi nhuận kinh doanh các chương trình du lịch và các dịch vụ đại lý, dịch vụ du lịch khác. Mức tăng trưởng lợi nhuận kinh doanh lữ hành sẽ thể hiện mức độ phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành của doanh nghiệp qua các thời kỳ nhất định. III. CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA NGÀNH DU LỊCH TẠI VIỆT NAM. 1. Đặc điểm của ngành du lịch trên thế giới. Du lịch là một trong những nhu cầu tất yếu của con người, của xã hội. Một khi xã hội phát triển thì nhu cầu này càng phong phú và đa dạng. Kể từ sau cuộc khủng hoảng tài chính bắt đầu từ năm 2008 và có xu hướng phục hồi vào cuối năm 2009, nền kinh tế thế giới bước vào giai đoạn phát triển ổn định và có thiên hướng chú ý vào nền kinh tế Châu Á. Vấn đề tài chính dần dần được phục hồi, đi kém với nó là sự tăng cao nhu cầu giải trí, du lịch của con người. Đó là động lực quan trọng thúc đẩy phát triển ngành du lịch tại một số nước đang phát triển như Trung Quốc, Thái Lan, Ấn Độ, … và các nước Đông Nam Á. Nắm được nhu cầu ngày càng tăng trên, Việt Nam cũng có những động thái tích cực để phát triển ngành du lịch ngành càng mạnh mẽ hơn. 2. Đặc điểm của ngành du lịch tại Việt Nam. Ảnh hưởng của cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu vào năm 2008 cũng khiến cho ngành du lịch Việt Nam giảm sút trầm trọng, chỉ trong ba tháng 6, 7, 8 lượng khách du lịch quốc tế giảm 15% so với cùng kỳ năm ngoái. Đặc biệt là lượng khách sụt giảm thuộc về các thị trường lớn và chi tiêu cao: khách đường biển giảm 19%, khách Nhật giảm 4,2%, khách Hàn Quốc giảm 6,3%, khách Mỹ, Canada, Anh giảm hơn 3%, khách Trung Quốc giảm 8,3% (theo thời báo Tuổi trẻ online). Du lịch Việt Nam nói riêng và du lịch Chấu Á nói chung đã chững lại. Đứng trước khó khăn đó chúng ta đã có nhiều động thái tích cực để sớm thoát khỏi cuộc khủng hoảng này. Lợi thế của ta đang có tín hiệu tốt về du lịch MICE nên có thể tận dụng cơ hội này bằng cách tăng cường quảng bá đúng nơi, đúng lúc. Thực tế cho thấy vào tháng 9 lượng du khách Hồng Kông đến Malaysia giảm sút, trong khi đối tượng khách này đến Việt Nam lại tăng 11,2% trong bảy tháng đầu năm. Nếu quảng bá tốt và nắm bắt được thị hiếu, nhu cầu của các đối tượng khách này, ngành du lịch Việt Nam sẽ bù được phần nào doanh thu giảm sút từ nguồn khách Anh, Mỹ, Nhật ... nói ở trên. Tiếp tục thành công thu được từ quảng bá và nắm bắt thị hiếu tốt, ngành du lịch Việt Nam tăng trưởng ổn định qua hai năm qua, điển hình là vào nửa cuối năm 2010 du lịch Việt Nam có sự chuyển biến mạnh mẽ. Hàng loạt những bài báo nói về tăng trưởng du lịch xuất hiện cùng với những ngôn từ đẹp đẽ như cú tăng trưởng “ngoạn mục” của ngành du lịch hay những con số “màu hồng”. Đó không hề là những lời nói quá của cánh nhà báo. Theo số liệu vừa công bố của Tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO), chỉ trong bốn tháng đầu năm 2010 tăng trưởng du lịch của Việt Nam đạt 30% vượt xa mức bình quân 7% của toàn thế giới. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tổng số khách quốc tế đến Việt Nam trong tháng 9/2010 đạt 383.463 lượt khách, tăng 26% so với tháng 9/2009. Với tỷ lệ tăng trưởng trên, Việt Nam đã trở thành một trong bốn quốc gia có tỷ lệ tăng trưởng cao nhất trên thế giới. 3. Những hoạt động chủ yếu trong ngành du lịch. Chỉ với vài công tác chú tâm vào quảng bá và nắm bắt thị hiếu đã khiến cho du lịch Việt Nam vượt qua được thời kỳ khó khăn vào năm 2008. Nhưng một thực tế đáng buồn là marketing trong ngành du lịch nói riêng và toàn bộ các ngành kinh tế nói chung tại Việt Nam lại không được quan tâm một cách sát đáng. Tuy nhiên, gần đây hoạt động marketing cũng được chú ý hơn. Mặc dù mới còn hạn chế nhưng nó cũng phần nào phản ánh được cái nhìn đúng đắn của cán bộ đầu ngành du lịch về lợi ích của marketing. Ví dụ như: Tại một cuộc hội thảo ở thành phố Nha Trang - Khánh Hòa, bà Nguyễn Thanh Hương - Phó Cục trưởng Cục Xúc tiến du lịch - Tổng cục Du lịch Việt Nam nói: “Các hoạt động xúc tiến của chúng ta vẫn còn hạn chế. Từ trước đến nay chưa có nghiên cứu tổng thể nào về kế hoạch sản phẩm, thị trường do vậy những hoạt động xúc tiến của ta mới chỉ dựa trên những kinh nghiệm, cảm tính. Chúng tôi mong muốn kế hoạch marketing sẽ được xây dựng dựa trên cơ sở, các doanh nghiệp, các địa phương và và trên cơ sở phân tích khoa học sau này chúng tôi sẽ có kế hoạch có tính chất khoa học và tính khả thi cao”. Theo nhận định của các nước phất triển, Việt Nam được đánh giá rất tiềm năng phát triển du lịch. Lợi thế biển đảo, rừng núi, cảnh đẹp tự nhiên và nhiều di sản quốc gia chính là điểm đến hấp dẫn của khách du lịch. Tuy vậy, sự phát triển du lịch của mỗi tỉnh không đồng đều, chất lượng các sản phẩm, dịch vụ chưa đạt tiêu chuẩn phục vụ khách - nhất là khách chi trả cao. Một trong những nguyên nhân đó là công tác quảng bá xúc tiến du lịch. Ví dụ như theo đánh giá tại cuộc họp ở trên, nhận thấy Khánh Hoà chưa mang tính chuyên nghiệp, chấp lượng chuyên môn còn thấp nên không mang lại hiệu quả, mức độ đầu tư vào hoạt động xúc tiến quảng bá chưa nhiều. Chính vì vậy, tại cuộc họp đã đưa ra rất nhiều giái pháp, đặc biệt là tăng cường liên kết giữa các tỉnh, vùng tạo nên dịch vụ sản phẩm du lịch độc đáo. Ông Nguyễn Văn Thành - Giám đốc Trung tâm Xúc tiến Du lịch - Thương mại Khánh Hoà đã nhận xét: “Liên kết và lựa chọn thị trường là quan trọng. Ở trong nước, chúng ta liên kết các điểm đến trong vùng như Nha Trang - Đà Lạt - thành phố Hồ Chí Minh hoặc Huế - Đà Nẵng - Hà Nội. Ngoài nước, ta phải nghiên cứu được thị trường như Châu Âu. Từ đó đưa những sản phẩm như tờ gấp, đĩa CD quảng bá trên truyền hình quốc tế để khách du lịch biết đến Nha Trang - Khánh Hòa và đến Việt Nam của chúng ta”. Khánh Hòa là một trong những địa phương dẫn đầu về ngành du lịch, và cuộc hội thảo tại đây dường như nêu nên được hầu hết các vấn đề mà du lịch Viêt Nam đang mặc phải. Có thể nói đây như là một bước tiến mới của marketing đối với du lịch Việt Nam. Một sự quan tâm hơn, vận dụng tốt hơn các hoạt động marketing để đưa ngành du lịch đi lên xứng với tiềm năng mà thiên nhiên đã trao tặng cho đất nước ta. Một hành động có thể nói là đột phá trong marketing du lịch ở nước ta đó là sự kiện quảng bá hình ảnh Việt Nam trên kênh truyền hình tin tức nổi tiếng CNN vào năm 2007. Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã đồng ý trích 4,691 tỉ đồng (290.750 USD) từ nguồn hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại, đầu tư và du lịch. Các clip quảng bá du lịch Việt Nam trên CNN nhắm tới khai thác đối tượng khách Âu - Mỹ. Tuy nhiên, hiệu quả không như mong đợi. Ngoài việc lượng khách quốc tế đến VN trong năm 2009 giảm. Sáu tháng đầu năm 2010, du khách quốc tế đến VN tăng mạnh nhưng chủ yếu thuộc các thị trường truyền thống ở châu Á, còn lượng khách từ Âu Mỹ chỉ tăng 10%, thấp xa so với kỳ vọng và chi phí bỏ ra. Bên cạnh đó chúng ta còn chi cho những hoạt động quảng bá du lịch trên kênh Discovery và BBC vào hè năm 2009. Từ đó cho chúng ta thấy cần có những cân nhắc kỹ lưỡng trước khi chi ngân sách vào thực hiện những hoạt động quảng bá và phải tính toán kỹ hiệu quả đạt được khi thực hiện những hoạt động tương tự. Dù vậy những hoạt động trên cũng phần nào nói lên sự chuyển biến tích cực của ta trong những hoạt động marketing du lịch. Như công cuộc khởi đầu trên con đường phát triển du lịch Việt Nam mạnh mẽ nhưng ổn định và vững chắc. CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH KỲ NGHỈ VIỆT I. TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG NĂM 2009 VÀ NĂM 2010. Kết quả kinh doanh du lịch tháng 12 năm 2010 của công ty Voyage Việt Nam Trong tháng 12 năm 2010, công ty phục vụ được 1.613 lượt khách. Cả 12 tháng đạt 30.074 lượt khách, tăng 40,95% so với cùng kỳ năm 2009. Nhận xét: Về doanh thu: Qua bảng trên ta thấy doanh thu của công ty vào tháng 12 năm 2010 cao hơn năm 2009 là 144,79% tương ứng với doanh thu cộng dồn 12 tháng năm 2010 tăng 150,45% so với năm 2009. Được kết quả trên là do công ty đã chú trọng đến việc mở rộng thị trường và chú trọng phát triển số lượng dịch vụ. Về lợi nhuận: Nếu như doanh thu cộng dồn 12 tháng tăng là 150,45% thì mức lợi nhuận công ty thu được trong 12 tháng của năm 2010 so với năm 2009 tăng đến 188,51%. Điều này cho thấy các hoạt động dịch vụ của công ty được thực hiện tốt khi mà số lượng khách hành tăng cao, bên cạnh đó là khả năng quản lý giá thành dịch vụ cũng dạt được hiệu quả hơn so với năm trước. Như vậy, có thể nhận xét rằng công ty đã rất thành công trong mở rộng thị trường. Đó là thành quả của quá trình thực thi Marketing mà công ty đã mạnh dạn mở rộng. Ngoài ra, với khả năng quản lý kinh doanh hiệu quả đã khiến doanh thu và lợi nhuận tăng nhanh chóng, giải quyết được vấn đề việc làm cho người lao đông và góp phần nâng cao đời sống của nhân viên trong công ty. Nhưng bên cạnh đó hạn chế của công ty đó là khả năng thu hút khách hàng nước ngoài. Theo số liệu của tông cục thống kê thì lượng khác quốc tế đến Việt Nam vào năm 2010 là 4.171.990 tăng tới 139% so với năm 2009 vậy mà lượng khách quốc tế của công ty chỉ tăng 116,40%. Điều này cho thấy mặc dù công ty đã rất thành công trong việc mở rộng thị trường nhưng các hoạt động mở rộng đó lại không đạt đươc hiệu quả đối với khách hành quốc tế. Đây lại là lượng khách hành có tiềm năng rất lớn cho công ty nói riêng và Việt Nam nói chung. Vậy yêu cầu đặt ra cho công ty lúc này là cần phải có những giải pháp phù hợp hơn nữa để thu hút được khách hàng quốc tế, đặc biệt là những hoạt động Marketing. II. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH KỲ NGHỈ VIỆT. 1. Công tác nghiên cứu thị trường. Đối với các doanh nghiệp nước ngoài, trước khi quyết định thâm nhập một thị trường, tung ra một sản phẩm mới, hoặc thực hiện một chiến dịch quảng bá truyền thông, hay quyết định điều chỉnh một trong các yếu tố chiêu thị như tăng giảm giá, thay đổi bao bì sản phẩm, tái định vị v.v. họ đều thực hiện nghiên cứu thị trường trước khi xây dựng kế hoạch chi tiết. Nhưng ngược lại, nhiều doanh nghiệp, thậm chí là doanh nghiệp hàng tiêu dùng nhanh có tầm cỡ, có khả năng đầu tư vài triệu đô la vào một chương trình tung sản phẩm mới, nhưng do đánh giá chưa đúng về tầm quan trọng của việc nắm bắt thông tin thị trường, nên đã không  chịu chi vài chục ngàn đô  để thực hiện nghiên cứu thị trường trước khi hoạch định kế hoạch, dẫn đến thất bại vì những lý do mà đáng ra họ hoàn toàn có thể tránh được. Nhiều doanh nghiệp VN, hoặc do đánh giá không đúng tầm mức quan trọng của nghiên cứu thị trường, hoặc cũng có thể có nhận thức nhưng do hạn chế về ngân sách, đã không chú tâm đúng mực đến công tác nghiên cứu thị trường trước khi tung một sản phẩm mới, kết quả là họ đã phải trả giá đắt khi vấp phải những trở ngại khó có thể vượt qua trong quá trình triển khai thâm nhập thị trường. Nắm vững được lý thuyết ở trên và qua những bài học thành công cũng như thất bại của các công ty lớn cả trong và ngoài nước. Đối với Công ty TNHH Kỳ Nghỉ Việt, công tác nghiên cứu thị trường được sự quan tâm sát sao của những nhân viên giỏi nhất. So với đối thủ, ngân sách của công ty tuy ở mức thấp hơn nhưng cũng không vì thế mà công ty kém cạnh về mảng nghiên cứu thị trường. Thậm chí, do sức ép về quỹ tiền công ty còn có thể tạo ra được những hoạt động mang hiệu quả cao nhưng lại tốn ít hơn về kinh phí. Với đội ngũ nhân viên năng động, công ty dễ dàng thực hiện được khảo sát bằng thư tín và thăm dò qua internet. Đây là hình thức tiếp cận với khách hành nhanh chóng nhưng đòi hỏi sự hiểu biết về tin học, và với thế mạnh của công ty hầu hết là nhân viên trẻ, khả năng sử dụng máy tính tốt đã hoàn thành khá hiệu quả nghiệp vụ được giao. Ngoài ra các hình thức phổ biến như phỏng vấn trực tiếp và phỏng vấn qua điện thoại. Và không thể thiếu đó là tra cứu từ dữ liệu khách hàng được lưu lại, đây là hình thức tiếp cận và củng cố lượng khách hàng hiên tại của mình một cách tốt hơn. Nhưng lại có một nhược điểm là hạn chế việc tạo khách hàng mới và khiến công ty gặp khó khăn khi có sự thay đổi nhu cầu nếu công ty không kịp thời phát hiện những thay đổi đó. 2. Chiến lược quảng bá thương hiệu. Về quảng cáo trên internet: quảng cáo trên internet ngày càng được phổ biến vì tính dễ dàng và chi phí không quá cao. Đây sẽ là một hình thức phát triển mạnh mẽ trong tương lai khi mà số lượng người truy cập internet tăng lên nhanh chóng. Tuy nhiên có lẽ phải xem xét lại hình thức này của công ty. Từ bảng doanh thu qua hai năm 2009 và 2010 ở trên, ta nhận thấy rằng mức độ tăng trưởng của công ty rất đáng kinh ngạc. Nhưng lượng khách quốc tế mà công ty phục vụ lại chỉ tăng ở mức thấp (116,40%) trong khi đó lượng khách này trên cả nước tăng đến 139%. Điều đó cho thấy hoạt động quảng cáo của công ty chưa có hiệu quả đối với khách hàng nước ngoài. Mà khách quốc tế lại là những người có nhu cầu du lịch cao hơn, khả năng chi trả tốt hơn. Tại sao lại xảy ra điều này? Qua thực tế tìm hiểu, em nhận thấy các hình thức quảng cáo của công ty trên internet chỉ sử dụng hai loại ngôn ngữ là tiếng Anh và tiếng Việt. Điều này gây trở ngại rất lớn đối với những du khách không có khả nẳng tiếng Anh tốt. Điển hình là những du khách từ các quốc gia mới như là Hàn Quốc, Trung Quốc, … Mặt khác theo như những phân tích ở trên, lượng khách du lịch quốc tế đang dịch chuyển từ Châu Âu, Châu Mỹ sang những quốc gia Châu Á. Điều này càng cho thấy tính cấp thiết về vấn đề ngôn ngữ đối với công ty. Nếu như giải quyết tốt điều này, chắc chắn lượng khách quốc tế của công ty sẽ tăng lên nhanh chóng và kéo theo đó là sự phát triển của công ty. Ngoài ra công ty còn thực hiện những hình thức quảng cáo cơ bản sau: Quảng cáo thông qua các tờ rơi, tập gấp. Tiếp thị trực tiếp (qua điện thoại, fax). Quảng cáo trên cuốn cẩm nang của công ty. Quảng cáo thông qua các mối quan hệ giữa các doanh nghiệp du lịch khác... Về tham gia các sự kiện du lịch: Có lẽ đây là điểm mạnh của công ty. Mỗi khi có một sự kiện du lịch nào đó, công ty đều có những hành động nhanh chóng để tuyên truyền đến khách hàng. Với những hợp đồng ký trước ở những nơi tổ chức sự kiên, công ty có thể đảm bảo với khách hàng một cách tốt nhất về những dịch vụ mà công ty cung cấp. Không để xảy ra tình trạng thiếu chỗ ở, thức ăn hay các hình thức quá tải khác. Từ đó có thể phục vụ tốt nhất nhu cầu, tạo lập niềm tin và củng cố mối quan hệ đối với khách hàng. Bên cạnh đó công ty có nguồn nhân lực mạnh mẽ, có trình độ chuyên môn cao. Đây là một điểm mạnh rất lớn của công ty. Với đội ngũ nhân viên trẻ, năng động. Công ty có thể dễ dàng tổ chức các khóa đào tạo nâng cao kỹ năng nghề nghiệp cho nhân viên. Từ đó có thể phục vụ tốt hơn nữa khách hàng, giữ chân khách hàng cũ cũng như tạo lập khách hàng mới. 3. Công tác tổ chức thực hiện các chương trình du lịch. Để tổ chức thực hiện các chương trình du lịch thì công ty TNHH Kỳ Nghỉ Việt đã cử người dẫn đoàn làm nhiệm vụ thay mặt công ty dẫn đoàn khách đi du lịch theo lịch trình đã định. Người dẫn đoàn chịu trách nhiệm về toàn bộ việc điều hành, quản lý, giám sát hướng dẫn toàn bộ hoạt động của đoàn khách du lịch từ khi bắt đầu đến khi kết thúc. Người dẫn đoàn làm công việc sau: Giao dịch với đối tác cung cấp dịch vụ. Nhận thông báo của khách về những vấn đề liên quan đến các nhà cung ứng dịch vụ. Cung cấp các thông tin cho khách về: phong tục tập quán nơi đến, các dịch vụ sẽ cung cấp cho khách, các dịch vụ khác ngoài chương trình... hường xuyên liên lạc với bộ phận điều hành của công ty để có những phương án giải quyết những vấn đề phát sinh trong chuyến đi. Ví dụ: Khi thực hiện chương trình du lịch: Hà Nội - Đền Đầm - Đền Đại Lộ - Đền Chử Đồng Tử - Bát Tràng. Người dẫn đoàn của công ty TNHH Kỳ Nghỉ Việt làm những công việc sau: Gặp đoàn khách để nhận đoàn. Đưa khách lên tàu. Hướng dẫn khách ăn uống đi lại trên tàu. Nghe những yêu cầu riêng của khách để sử lý. Dẫn dắt đoàn trong suốt chương trình từ Hà Nội đến Bát Tràng. Có thách nhiệm hướng dẫn thuyết minh cho khách về lịch sử của mỗi điểm đến và trả lời những câu hỏi của khách… Đưa khách về Hà Nội. Xin phiếu đánh giá của khách hàng, 4. Công tác quyết toán hợp đồng và rút kinh nghiệm về thực hiện hợp đồng. Sau khi kết thúc chương trình công ty TNHH Kỳ Nghỉ Việt tiến hành quyết toán hợp đồng trên các báo cáo của người dẫn đoàn. Tuy nhiên trong các mẫu báo cáo người dẫn đoàn mới chỉ dừng lại ở việc quyết toán các khoản tiền chi phí cho chuyến đi chứ chưa nêu lên được được tình hình cụ thể trong chương trình như việc có thực hiện đầy đủ các dịch vụ trong chương trình hay không? Chưa thể hiện được sự phục vụ của các đối tác cung cấp dịch vụ, … Công ty cũng đã rút kinh nghiệm sau mỗi chương trình thông qua các phiếu điều tra của khách nhưng việc thực thi công việc này còn rất nhiều hạn chế. Có thể nói, tiến hành quyết toán hợp đồng là bước cuối cùng nhưng cũng không kém phần quan trọng. Bởi vì từ đó chúng ta có thể giải quyết các vấn đề phát sinh còn tồn tại, tiến hành rút kinh nghiệm về thực hiện hợp đồng sau này. Đó cũng chính là một trong những biện pháp nâng cao chất lượng dịch vụ mà công ty TNHH Kỳ Nghỉ Việt cung cấp. Chính vì thế trong quá trình hoàn thiện hoạt động kinh doanh của công ty, các nhà quản lý cũng đã đề ra những yêu cầu cao hơn trong công tác quyết toán hợp đồng này. 5. Chiến lược cạnh tranh của công ty. Bất cứ một chương trình hoạt động kinh doanh nào cũng sẽ trở nên thiếu hoàn chỉnh nếu không có những phân tích kỹ lưỡng về đối thủ cạnh tranh và đấu trường cạnh tranh. Trong thị trường du lịch, nếu bạn là khách hàng bạn có thể dễ dàng tìm được nhà cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực này. Điều đó đủ để thấy đây là một trong những ngành có mức độ cạnh tranh cao nhất. Như đã nói ở trên, ngân sách của công ty TNHH Kỳ Nghỉ Việt so với đối thủ còn thua kém rất nhiều, cho nên nếu công ty sử dụng các hình thức cạnh tranh trược tiếp chắc chắn sẽ thất bại. Hiểu được điều đó, công ty không gồng mình hoạt động trong tất cả các lĩnh vực liên quan đến du lịch mà chỉ cung cấp những dịch vụ cốt lõi còn những dịch vụ bổ trợ thì tạo sự liên kết với các công ty khác để chia sẻ rủi ro cũng như nguồn lực. Nhờ sự tập trung vào các hoạt động cơ bản, công ty TNHH Kỳ Nghỉ Việt đã giảm thiểu tối đa các chi phí. Từ đó, có thể cung cấp được dịch vụ với chất lượng tương đương nhưng với một mức giá dễ chịu hơn rất nhiều so với các đội thủ cùng ngành. Ngoài ra, nhân dịp các sự kiện được tổ chức tại các địa phương, công ty trực tiếp liên hệ và phối hợp với các địa phương đó tạo những hình thức khuyến mại thu hút đông đảo sự tham gia của khách hàng. III. ĐÁNH GIÁ NHỮNG THÀNH CÔNG, TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY. 1. Thành công. Trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Kỳ Nghỉ Việt phải kể đến những kết qủa đã đạt được trong quá trình kinh doanh, kết quả phân tích ở trên đã chứng minh điều đó. Tuy nhiên để có được thành công lớn lao như vậy phải kể đến sự thành công từng mặt nhỏ của công ty như sau: Công ty đã triển khai tổ chức bộ máy làm việc tương đối gọn nhẹ. Ban lãnh đạo công ty thực sự là những người có năng lực, có phương pháp lãnh đạo và nhanh nhạy trong việc đề ra các biện pháp thích hợp để đối phó kịp thời với những biến động của thị trường. Từ đó, không làm ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của công ty. Ban lãnh đạo luôn xứng đáng là lá cờ tiên phong hàng đầu, lãnh đạo hoạt động kinh doanh của công ty, đội ngũ ban lãnh đạo luôn giám sát quan tâm đến từng bộ phận trong công ty. Tập thể lao động của công ty có tinh thần đoàn kết trách nhiệm cao và đặc biệt có trình độ chuyên môn. Trình độ ngoại ngữ vững vàng có thể đáp ứng được yêu cầu cao của khách. Do công ty có kế hoạch tuyển dụng tốt, luôn chú trọng công tác đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Công ty luôn tạo được bầu không khí làm việc đoàn kết, phát huy tinh thần trách nhiệm trong công việc để nâng cao năng suất lao động. Công ty hàng năm đều tổ chức Đại Hội thi đua phấn đấu giữa các phòng ban trong công ty, bồi dưỡng kết nạp các cán bộ đảng viên. Luôn có chiến lược mới về kí kết hợp đồng lao động tạo cơ hội cho các cán bộ công nhân viên phấn đấu thi đua hoạt động trong công ty. Ngoài ra công ty hàng năm tổ chức Đại Hội cán bộ công nhân viên, khen thưởng những cán bộ ưu tú trong năm và đề ra phương hướng nhiệm vụ trong năm tới. Công ty đặc biệt chú trọng đến công tác tiếp thị, đầu tư nhiều trí tuệ, tài chính để cho ra đời nhiều loại sản phẩm du lịch mới lạ. Công ty tham gia nhiều hội chợ du lịch quốc tế và trong nước để khuyếch trương hình ảnh của công ty. Công ty tạo ra một hệ thống sản phẩm lữ hành có chât lượng cao so với các đơn vị lữ hành khác. Nếu so với một số công ty lữ hành khác thì hiệu quả kinh doanh lữ hành của công ty vẫn đạt được kết quả tốt hơn. Do công ty luôn tạo ra đươc những uy tín về chất lượng, tạo được hình ảnh đẹp trong công chúng, một hệ thống sản phẩm lữ hành có ấn tượng cao và có uy tín đối với du khách trong và ngoài nước. Đạt được kết quả thành công trong hoạt động kinh doanh là nhờ vào sự quan tâm chỉ đạo của ban giám đốc đã đưa ra các chiến lược quảng bá, maketing, giới thiệu về hình ảnh của công ty. Mở rộng thị trường, và luôn khảo sát tiếp cận thị trường mới trong cả nước và nước ngoài. 2. Tồn tại. Bên cạnh sự thành công của công ty vẫn tồn tại một số khó khăn sau: Sự kết hợp giữa các phòng ban, các đơn vị trong công ty tuy đã có những chuyển biến tích cực nhưng cần có những kế hoạch cụ thể, phối hợp chặt chẽ để phát huy sức mạnh tổng hợp của công ty. Do ảnh hưởng chung của các tác động bên ngoài làm ảnh hưởng đến qúa trình kinh doanh của công ty như chiến tranh, bất ổn chính trị ở một số nước trên thế giới như đảo chính ở Thái Lan, hay mới đây là chiến tranh Libya và mới nhất là dịch bệnh do vi khuẩn E.coli ở Châu Âu (bắt nguồn từ Đức), … Làm cho mất một lượng lớn khách du lịch quốc tế và khách đi du lịch tới một số nước như đã nêu trên. Cơ sở vật chất kỹ thuật của các đơn vị trong công ty đều có xu hướng xuống cấp và thiếu các dịch vụ bổ trợ do nhu cầu thị trường khách cao. Tuy nhiên việc triển khai các công trình đầu tư cải tạo còn chậm, chưa tăng thêm các dịch vụ hỗ trợ, và chưa mở rộng được việc kinh doanh tại các điểm mới để tạo thêm việc làm cho số lao động dư thừa. Thu nhập của cán bộ công nhân viên chưa cao, đặc biệt là ở các đơn vị kinh doanh thua lỗ, đời sống cán bộ công nhân viên chưa được cải thiện nhiều. Sự dư thừa đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty còn nhiều, công tác quy hoạch cán bộ và trẻ hoá đội ngũ cán bộ còn gặp nhiều khó khăn, thiếu cán bộ trẻ có năng lực chuyên môn về ngoại ngữ để đáp ứng với tình hình kinh doanh cạnh tranh trong xu thế hiện đại. Định hướng chiến lược kinh doanh , đầu tư xây dựng cơ bản, phân tích hoạt động kinh doanh và công tác Maketing, nghiên cứu thị trường của công ty nhìn chung còn yếu. 3. Nguyên nhân của tồn tại. 3.1. Nguyên nhân khách quan. Sự cạnh tranh giữa các hãng du lịch trong nước và ngoài nước ngày càng trở nên găy gắt và quyết liệt. Cạnh tranh để thu hút lượng khách, thu hút các đối tác, đòi hỏi các doanh nghiệp phải giảm giá thành, gây ra tình trạng nợ khách hàng ép giá xuống thấp. Do ảnh hưởng của các dịch bệnh thiên tai, chiến tranh, bất ổn chính trị. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu đi du lịch của khách. Ngoài ra còn kéo theo thị trường giá cả tăng dẫn đến nguồn thu nhập giảm sút ảnh hưởng rất lớn tới nhu cầu đi du lịch của người dân đặc biệt là khách nội địa. 3.2. Nguyên nhân chủ quan. Công tác tuyên truyền quảng cáo thu hút khách chưa đủ sức cạnh tranh với một số các đơn vị khác ở cùng trong nội địa của công ty. Vì thế chưa thu hút được nhiều khách du lịch . Cơ sở vật chất yếu kém, chưa có sự cải tạo, nâng cấp kịp thời. Quá trình tìm hiểu tiếp cận thị trường mới còn hạn chế chưa năng động, bỏ nỡ nhiều cơ hội của thị trường khách quốc tế như thị trường khách từ châu Phi. Các nguyên nhân khách quan thì công ty có thể lường trước được, nhưng các nguyên nhân do nội tại trong bản thân công ty, thì công ty cần xem xét và có những giải pháp kịp thời khắc phục để nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cao hơn so với kết quả hiện tại mà công ty đã đạt được. Để khắc phục những tồn tại trên đòi hỏi công ty cần có chiến lược cụ thể triển khai hàng năm để thực hiện đấy mạnh hoạt động kinh doanh của công ty xứng đáng với tên công ty TNHH Kỳ Nghỉ Việt. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH KỲ NGHỈ VIỆT TRIỂN VỌNG MARKETING TRONG DU LỊCH. Muốn thành công trong kinh doanh, các doanh nghiệp và các nhà kinh doanh cần hiểu biết cặn kẽ về thị trường, về những nhu cầu và mong muốn của khách hàng, về nghệ thuật ứng xử trong kinh doanh. Những điều đó chúng ta đều thu được thông qua các hoạt động marketing. Hoạt động marketing càng cần thiết hơn đối với các công ty hoạt động trong ngành du lịch. Tại sao ta lại nói như vậy? Như chúng ta đã biết, du lịch là một ngành cung ứng dịch vụ và khách hàng thì khó có thể biết đến tên tuổi của một công ty du lịch nếu như không có những hình thức marketing hợp lý. Đã hoạt động trong một ngành cung ứng dịch vụ thì tất nhiên đối thủ cạnh tranh sẽ nhiều hơn. Đối với ngành du lịch thì điều này càng được thể hiện rõ ràng hơn. Một điều dễ nhận thấy là có rất nhiều công ty du lịch với giá cả và chất lượng khác nhau. Vậy điều gì để khiến khách hàng chọn dịch vụ của công ty mình chứ không phải của công ty đối thủ? Câu trả lời chính là marketing. Với những hình thức marketing hợp lý chúng ta có thể dễ dàng tuyên truyền đến cho khách hàng biết được hình ảnh thương hiệu công ty, sản phẩm dịch vụ. Qua động thái nghiên cứu thị trường du lịch, nhu cầu của khách hàng ta có thể cung cấp được dịch vụ phù hợp nhất. Bằng những chính sách định giá, ta có thể giư được khách hàng trung thành, tạo nguồn khách hàng mới, … Như vậy có thể thấy được tầm quan trong của marketing trong du lịch nói riêng và tất cả các ngành nghề khác nói chung. Nếu công ty đẩy mạnh các hoạt động marketing một cách hợp lý thì chắc chắn sẽ mang lại lợi ích đáng kể và lâu dài cho công ty. Từ đó tạo nên hiệu quả kinh doanh và tăng cường khả năng cạnh tranh với các đối thủ. Chắc chắn rằng marketing trong du lịch sẽ phát triển trở thành một trong những hoạt động không thể thiếu. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường và xác định tập khách hàng hợp lý. Để có được những kết quả trong những năm qua công ty đã sử dụng các biện pháp nghiên cứu thị trường như: Nghiên cứu khách du lịch, nghiên cứu sản phẩm du lịch, nghiên cứu các chính sách giá, nghiên cứu chính sách phân phối. Tuy nhiên việc đầu tư thời gian và nhân lực cho công tác này của công ty còn sơ sài chưa đi sâu vào nghiên cứu từng sở thích, mục đích, thị hiếu của khách du lịch, chưa nghiên cứu kỹ các sản phẩm du lịch nào đang thu hút được đông khách nhất, các sản phẩm du lịch nào không thu hút được khách xem lý do tại sao? Để từ đó có thể đi sâu vào khai thác. Cho nên mặc dù có nghiên cứu nhưng công ty chưa đưa ra được những biện pháp hợp lý do vậy những kết quả mà công ty đạt được chưa cao. Công tác nghiên cứu thị trường đóng vai trò hết sức quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Công tác nghiên cứu thị trường sẽ cho công ty biết được hay dự đoán được nhu cầu của khách du lịch, sự di chuyển của luồng du khách trong tương lai. Như vậy, để cho việc kinh doanh lữ hành nội địa của công ty có hiệu quả nhằm phát triển và tự khẳng định mình trên thị trường thì trong thời gian tới công ty nên thực hiện những công việc sau: Nghiên cứu nhu cầu thị trường: Công việc này nhằm xác định nhu cầu của du khách hiện tại và tương lai về các chương trình du lịch. Mặt khác, công ty sẽ phán đoán các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu thị trường cũng như xem xét khả năng cung ứng của công ty trong từng giai đoạn thị trường. Nghiên cứu đối tượng khách (đối tượng khách nào có thể đến với công ty: học sinh, sinh viên cán bộ công nhân viên hay là khách công vụ, ...) mục đích đi du lịch của khách là gì? công ty có thể đáp ứng được không? Mức chi tiêu của từng đối tượng khách như thế nào? Từ đó đưa ra biện pháp nhằm giữ lượng khách hàng hiện tại và thu hút khách hàng tiềm năng. công ty phải xác định rõ thị trường khách trọng điểm của mình là thị trường nào? Hiện tại thị trường khách trọng điểm của công ty là khách nội địa. Vì vậy cần có sự đầu tư cả về nhân lực, thời gian và vốn cho thị trường này nhằm đưa hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa của công ty ngày càng phát triển. Nghiên cứu sản phẩm du lịch: Liệt kê các tuyến điểm du lịch thu hút du khách, xây dựng các chương trình du lịch hấp dẫn, phù hợp với nhu cầu của từng đối tượng khách du lịch. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh: Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh giúp cho công ty chỉ ra lợi thế so sánh giữa các vùng và các công ty để xây dựng kế hoạch marketing và quảng cáo có hiệu quả. Nghiên cứu về xu hướng phát triển: Nhằm đánh giá các điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội trong tương lai có tác động như thế nào đến nhu cầu đi du lịch, đến hoạt động kinh doanh của công ty và phương hướng phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa trong tương lai. Phương pháp nghiên cứu: trong công tác nghiên cứu thị trường công ty phải trả lời những câu hỏi sau: Ai là khách hàng hiện tại và tương lai của công ty? Thị trường khách hàng hiện tại và tiềm năng rộng lớn đến đâu? Khách du lịch là ai? ở đâu? Khách hàng sẽ mua những sản phẩm du lịch gì? Tại sao họ lại mua sản phẩm ấy? Sản phẩm ấy có đáp ứng được mong muốn của khách hàng hay không? Tại sao khách hàng lại không mua sản phẩm ấy? Hoạt động quản cáo có hiệu quả hay không? Khách hàng nhận định như thế nào về hoạt động kinh doanh của công ty? Để có thể trả lời được những câu hỏi này công ty cần phải tham khảo ý kiến đóng góp của khách hàng, nhu cầu thị hiếu tiêu dùng của khách thông qua các phiếu điều tra. Để hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường công ty phải nghiên cứu thị trường một cách thường xuyên liên tục. Giải pháp hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường là một giải pháp rất cần thiết cho sự phát triển của công ty. Tuy nhiên chi phí cho hoạt động nghiên cứu sẽ rất tốn kém. Chính vì vậy mà công ty TNHH Kỳ Nghỉ Việt cần có sự đầu tư thích đáng cho hoạt động này. Bổ sung và phát triển nguồn nhân lực. Như đã giới thiệu ở trên, công ty có đội ngũ nhân viên trẻ, năng động nhưng cũng chính vì thế mà kinh nghiệm và kiến thức chuyên sâu còn hạn chế. Vấn đề cấp thiết lúc này công ty cần có thêm các khóa đào tạo kiến thức sâu rộng cho nhân viên giúp nâng cao kiến thức chuyên môn, tác phong công việc và tính chuyên nghiệp trong các hoạt động. Qua đó có thể hoàn thành hiệu quả hơn nữa công viêc được giao và tạo lên uy tín và lòng trung thành của khách hàng đối với công ty. Với sự phát triển mạnh mẽ, chắc chắn một điều công ty sẽ tiếp tục mở rộng vì thế đòi hỏi sự bổ sung thêm nguồn nhân lực. Lúc này, công ty cần có nhận thức rõ ràng về việc tuyển dụng ngay lao động đầu vào có chất lượng, tránh tình trạng phải tiến hành đạo tạo lại mới có thể sử dụng được. Khi bộ máy tổ chức được mở rộng, đồng nghĩa với việc các phòng ban được bổ sung và vị trí cũng như trách nhiệm của các nhà quản lý trở lên lớn hơn. Để các nhà quản lý có thể hoàn thành tốt những công việc mới, công ty cũng nên tổ chức các khóa bỗi dưỡng kĩ năng lãnh đạo cho họ. Sử dụng chi phí hợp lý và tiết kiệm. Là việc đưa ra kế hoạch sử dụng chi phí sao cho hợp lý, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho công ty. Như việc đầu tư để nghiên cứu thị trường, đào tạo bồi dưỡng lao động là cần thiết nhưng phải hợp lý, không thể xảy ra tình trạng thất thoát. Để làm tốt điều này công ty cần phải: Tổ chức tốt công tác hạch toán tài chính, chống thất thoát, bảo đảm việc cắt giảm chi phí không hợp lý. Có kế hoạch về chi phí dựa trên cơ sở định mức chi phí để đưa ra mức chi tiêu cụ thể. Xác định chi phí cho từng nghiệp vụ, từng bộ phận để thường xuyên theo dõi kiểm tra vấn đề sử dụng chi phí theo định mức đã lập kế hoạch. Đồng thời căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, trong đó có kế hoạch chi phí, phòng tài chính - kế toán lập dự toán chi phí cho từng bộ phận, từng nghiệp vụ. Như vậy công ty có thể theo dõi được tình hình sử dụng chi phí tiết kiệm và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nghiên cứu thị trường một cách đầy đủ, chính xác để có chiến dịch quảng cáo hợp lý, sử dụng chi phí có hiệu quả. Phân tích rõ chức năng, quyền hạn của các bộ phận thị trường về điều hành để có thể trả lời khách hàng nhanh nhất, tránh lãng phí về mọi mặt. Sử dụng tối đa các nguồn lực sẵn sàng có của công ty là biện pháp giảm chi phí. Tăng thêm chi phí cho quỹ quảng cáo để thu hút khách quốc tế trong và ngoài nước, từ đó sẽ có sự gia tăng lớn hơn về doanh thu. Đầu tư mở rộng quy mô kinh doanh, nâng cấp trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật. Để mở rộng quy mô hoạt động và tăng cường chất lượng phục vụ khách cần thiết, công ty nên mở rộng diện tích làm việc và đầu tư bổ sung thêm cơ sở vật chất để phục vụ tốt hơn cho hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa của công ty diện tích phòng này còn khá chật chội không đáp ứng được nhu cầu tiếp khách khi có lượng khách lớn. Với địa thế hiện nay công ty không thể mở rộng diện tích kinh doanh ngay tại công ty, vì vậy công ty nên mở thêm một văn phòng mới có diện tích khoảng 40m2 ở một địa bàn khác trên thành phố để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình, số lao động ở văn phòng này được san ra từ văn phòng cũ. Tuy nhiên để mở rộng quy mô kinh doanh thì đòi hỏi công ty phải có lương vốn lớn với tình hình thực tế hiện nay ngoài việc xin thêm vốn từ công ty công ty nên tranh thủ sự đầu tư góp vốn từ các bạn hàng (các công ty, các doanh nghiệp, ...) đồng thời cần vận động sự góp vốn của các nhân viên trong công ty. Có làm như vậy thì công ty mới có khả năng thực hiện giải pháp này. Hiện nay, trang thiết bị của công ty còn nghèo nàn và thời gian sử dụng đã lâu dài. Vì vậy trong thời gian tới công ty cần đầu tư mua mới và nâng cấp các phương tiện hiện có, cần trang bị đầy đủ các thiết bị nghe nhìn hiện đại hơn, hệ thống âm thanh hợp lý treo ở nhiều chỗ trên phương tiện du lịch, đảm bảo tất cả khách hàng đều nghe được. Bên cạnh đó công ty còn có thể liên kết với các đơn vị vận tải để bớt đi phần chi phí mua mới cũng như chi phí quản lý. Công ty có thể sử dụng đồng vốn đó để đầu tư vào những hoạt động thiết yếu hơn và mang lại lợi ích to lớn hơn. Thực hiện các chương trình giảm giá. Giá cả luôn là yếu tố quan trọng quyết định khách hàng có đến với công ty không. Chính vì thế giảm giá là một cách để kịch thích nhu cầu của khách hàng. Việc tập trung phục vụ những dịch vụ cốt lõi đã giúp công ty đã hạn chế được mức chi phí bỏ ra. Nhờ đó công ty nên có các chương trình giá ưu đãi cho khách hàng thân quen để giữ chân các khách hàng chung thành. Theo kết quả nghiên cứu đã cho thấy chi phí bỏ ra để tạo một khách hàng mới lớn gấp năm lần so với chi phi giữ chân khách hàng cũ. Và giá ưu đãi cho khách hàng thân quen là một trong những hình thức hiệu quả nhất để giữ chân họ tiếp tục sử dụng các dịch vụ của công ty. Ngoài ra, đối với các tour du lịch tập thể như trường học, cơ quan, … công ty cũng nên có những chính sách giảm giá để thu hút được lượng khách hàng đông đảo này. Có thể tính trên bình quân đầu người thì số tiền thu được không cao nhưng khi ta phục vụ một tập thể thì tổng doanh thu cũng ở mức khá. Mặt khác đối với các tour du lịch có số lượng người đông như thế, công ty cũng làm việc một cách hiệu quả hơn so với việc phục vụ nhiều tour nhỏ. Bên cạnh đó công ty cũng nên có các sư kiện ưu đãi trong một khoảng thời gian nhất định, ví dụ như là giảm giá trong tháng du lịch chẳng hạn. Để có thể thu hút thêm khách hàng mới cho công ty. Nâng cao chất lượng sản phẩm lữ hành. Chất lượng chính là chiếc chia khóa để giữ chân và mở rộng lượng khách hàng của công ty. Chính vì thế công tác chất lượng phải được sự quan tâm đúng mực. Theo Sam Walton - người sáng lập kiêm cựu Tổng giám đốc của Tập đoàn bán lẻ Wal-Mart có một nhận xét rất hay rằng: "Chúng ta chỉ có một ông chủ duy nhất, đó chính là khách hàng. Ông chủ đó có thể sa thải tất cả mọi người từ Chủ tịch công ty trở xuống chỉ bằng một hành động đơn giản là đem tiền đi tiêu ở nơi khác". Để thu hút đến với công ty là một công đoạn khó, nhưng giữ chân họ được lâu hơn và quay lại nhiều lại càng khó hơn. Để làm được điều đó, phải đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm lữ hành như: nâng cao chất lượng bộ máy quản lý, chất lượng đội ngũ lao động, đa dạng hoá sản phẩm lữ hành tạo sản phẩm lữ hành độc đáo, nâng cao chất lượng các dịch vụ du lịch … Trong tình hình cạnh tranh gay gắt hiện nay, các doanh nghiệp du lịch trong nước đua nhau giảm giá chào bán. Vì vậy giải pháp tăng giá bán tour để tăng doanh thu là không khả quan. Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ bổ trợ. Hoạt động kinh doanh dịch vụ bổ trợ làm tăng thêm một phần doanh thu và làm phong phú thêm hoạt động du lịch chính của doanh nghiệp. Công ty TNHH Kỳ Nghỉ Việt cần phải tìm đối tác hay quảng cáo để hoạt động kinh doanh cho thuê văn phòng đạt hiệu quả cao. Cần quảng cáo và phát huy những hoạt động kinh doanh có hiệu quả, nếu hoạt động kinh doanh nào cũng thua lỗ, không khắc phục được cần chuyển hướng kinh doanh và công ty cần phải linh hoạt trong việc điều chỉnh giá cả hợp lý phù hợp với tình hình cạnh tranh trên thị trường. Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, quảng bá du lịch. Từ đánh giá ở trên, công ty đã không phục vụ tốt lượng khách du lịch quốc tế. Đây là một câu hỏi lớn mà công ty cần có lời giải đáp. Qua đó, cần phải nâng cao hơn nữa hoạt động nghiên cứu thị trường, nhất là nghiên cứu về tâm lý, nhu cầu du lịch của khách nước ngoài. Rồi cung cấp các dịch vụ với chất lượng và giá cả phù hợp với kết quả phân tích được. Để có thể tiếp tục duy trì tốc độ phát triển và phục vụ tốt hơn nữa lượng khách hàng quốc tế. Bên cạnh đó không chỉ thực hiện các quảng cáo qua internet, công ty còn nên bổ sung thêm các hình thức tuyên truyền qua các phương tiện như báo, đài, các băng rôn hay các quảng cáo trên xe bus, bảng điện tử, … Mặc dù internet đang phát triển mạnh mẽ với những tiềm năng lớn cho markeeting nhưng cũng không thể phủ nhận hiệu quả các hình thức truyền thống. Vì những hình thức này gắn liền với cuộc sống của người dân, và có thể dễ dàng tiếp cận với họ mọi lúc, mọi nơi. Đa dạng hóa các hình thức thông tin tuyên truyền, quảng bá du lịch. Kết hợp chặt chẽ với tổng cục du lịch và các cơ quan báo trí truyền hình. Khai thác những tiềm năng sẵn có, tổ chức các sự kiện du lịch, lễ hội truyền thống. Hoàn thiện công tác Maketing của trung tâm du lịch lữ hành. Đây là khâu quan trọng trong việc kinh doanh lữ hành. Công tác này cần có những kế hoạch cụ thể để thu hút nguồn khách. Thiết lập củng cố trong tất cả các phòng ban, tiếp tục tổ chức nghiên cứu thị trường, duy trì được những bạn hàng truyền thống và đồng thời tìm kiếm các bạn hàng mới. Thông qua việc nghiên cứu thị trường, công ty phải tìm cho được thị trường tiềm năng, thị trường mục tiêu của mình để tập trung khai thác vì không thể cùng một lúc thâm nhập vào tất cả các thị trường. Hoàn thiện cơ cấu hình thành giá, xây dựng chương trình tour hợp lý. Việc hình thành cơ cấu giá cả phải chăng căn cứ trên cơ sở giá cạnh tranh trên thị trường để đưa ra các mức giá hợp lý, xây dựng tuor phù hợp từng đối tượng khách, từng thời kỳ để từ đó tăng thêm sự hấp dẫn đối với khách hàng. Công ty cần điều chỉnh giá linh hoạt, có thể trước tiên lợi nhuận giảm nhưng về lâu dài cơ sở vững chắc lượng khách tăng và sẽ được bù lại một cách thoả đáng. Những biện pháp khuyến mại kịp thời sẽ kích thích sự tiêu ding của khách du lịch, công ty cần trích một lượng ngân quỹ để quảng cáo rộng rãi. Đẩy mạnh tuyên truyền quảng cáo, giới thiệu về đất nước con người Việt Nam bằng các phương tiện truyền thông như: đài, báo, tivi, mạng Internet, các webside… *Chính sách phân phối: Đối với kênh phân phối trực tiếp là du khách mua trực tiếp và tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ của công ty mà không qua trung gian, vào các dịp lễ tết, ngày kỷ niệm lịch sử. Công ty nên có chương trình vui chơi giải trí đặc biệt cho khách và có thêm các chương trình khuyến khích cho khách. Công ty nên thể hiện sự quan tâm đến các đặc điểm cá nhân của khách, đặc biệt là ngày sinh nhật và tên khách để khách thấy được sự quan tâm, thú vị nếu nhân viên biết tên mình hoặc nhận được bó hoa nhân ngày sinh nhật. Đối với công ty TNHH Kỳ Nghỉ Việt, kênh phân phối gián tiếp thông qua các tổ chức cá nhân trung gian, như tổ chức du lịch, lữ hành, các cơ quan doanh nghiệp và các cá nhân trong và ngoài nước. Công ty nên thường xuyên tiến hành phân tích thị trường, để giúp cho công ty xác định được thị trường mục tiêu và tiềm năng để tìm kiếm thu hút nguồn khách. *Chính sách sản phẩm: Là việc nghiên cứu nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Chính sách sản phẩm, chính sách phân phối, các hoạt động khuyếch trương phải luôn đi cùng để bổ trợ cho nhau nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ trong công ty, ngày càng củng cố uy tín và chất lượng. Marketing số (digital marketing) Lý do tách riêng hình thức này ra khỏi phần các hoạt đông tuyên truyền, quảng bá chính là vì tiềm năng to lớn mà nó mang lại trong tương lại gần. Tiếp thị trực tuyến là hoạt động cho sản phẩm và dịch vụ thông qua mạng kết nối toàn cầu Internet. Sự xuất hiện của Internet đã đem lại nhiều lợi ích như chi phí thấp để truyền tải thông tin và truyền thông đến số lượng lớn đối tượng tiếp nhận, thông điệp được truyền tải dưới nhiều hình thức khác nhau như văn bản, hình ảnh, âm thanh, phim, trò chơi,… Với bản chất tương tác của digital marketing, đối tượng nhận thông điệp có thể phản hồi tức khắc hay giao tiếp trực tiếp với đối tượng gửi thông điệp. Đây là lợi thế lớn của digital marketing so với các loại hình khác. Tại công ty, đã xuất hiện hình thức quảng cáo qua internet nhưng hiệu quả thu được là chưa cao. Xuất hiện điều này là do công ty không có hỗ trợ về mạt ngôn ngữ trong các quảng cáo của mình. Như đã nói trong phần đầu của bài báo cáo, khách hàng du lịch đang có sự chuyển dịch từ các nước phương Tây về các nước phương Đông. Thử hỏi khi khách hàng không thể hiểu được về công ty thì liệu họ có thể chọn công ty làm nhà cung cấp dịch vụ cho mình không? Điều đó cho thấy vấn đề cần thiết cho công ty vào lúc này là hoàn thiện hơn hình thức quảng cáo trên internet. Như bổ sung thêm lựa chọn ngôn ngữ của các nước Châu Á thay vì chỉ có hai loại ngôn ngữ là tiếng Anh và tiếng Việt. Đồng thời công ty cũng nên bổ sung thêm những tương tác như clip về một vài điểm du lịch nổi bật, những giới thiệu sơ lược về các dịch vụ và các tour của công ty, … Bên cạnh đó, công ty cũng nên có những quan tâm đúng mực đối với hình thức mobile marketing. Theo nhận xét của thầy “phù thủy” marketing - GS John Quelch trong lần đến thăm Hà Nội: “Sức mạnh của các thiết bị di động đang được khai thác như một công cụ tiếp thị. Một thiết bị cầm tay với hệ thống định vị GPS có thể cho phép gửi một tin nhắn ngay lập tức tới chủ nhân của thiết bị với nội dung phù hợp với vị trí của người đang hiện diện. Một nhà hàng có thể gửi một quảng cáo tới tất cả các máy di động trong phạm vi 100m xung quanh địa chỉ nhà hàng”. Được biết, số lượng các máy điện thoại được trang bị GPS ở Việt Nam là khá lớn. Vậy thì tại sao ta không như nhà hàng kia, thực hiện các tin nhắn quảng cáo ngay lập tức tới chủ nhân của các thiết bị GPS đang tim hiểu về các thông tin du lịch? Mà chi phí để thực hiên các quảng cáo này ở mức khá dễ chịu nhưng hiệu quả thu được lại vô cùng lớn. Vì chính khách hàng đang có nhu cầu tìm hiểu về dịch vụ, và ta đã quảng cáo đến đúng người. Hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện chương trình du lịch và rút kinh nghiệm. Quá trình tổ chức thực hiện chương trình du lịch mà công ty TNHH Kỳ Nghỉ Việt đang hoạt động đã góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, công ty cần phải hoàn thiện hơn nữa trong việc giao quyền và nghĩa vụ cho người hướng dẫn đoàn hay đại diện của công ty tại nơi đến du lịch. Người dẫn đoàn sẽ chủ động hơn trong việc sử lý các tình huống phát sinh xẩy ra trong chương trình du lịch để không làm ảnh hưởng đến chất lượng của chương trình. Ví dụ như việc khách yêu cầu cắt một số điểm đến hoặc bổ sung thêm điểm đến thì người dẫn đoàn nên được quyền quyết định trong việc thực hiện, tính giá cho chương trình bổ sung. Sau khi kết thúc chương trình công ty đã rút kinh nghiệm về việc tổ chức thực hiện sau mỗi chuyến đi qua các phiếu điều tra của khách du lịch. Trong thời gian tới công ty cần lập thêm các mẫu báo cáo như: báo cáo chuyến đi của người dẫn đoàn, báo cáo về các đối tác cung cấp dịch vụ, để công ty có thể biết được thực trạng chương trình du lịch của mình có thoả mãn nhu cầu của khách hay không? Chất lượng dịch vụ, tinh thần thái độ hợp tác, phục vụ của các đối tác cung cấp dịch vụ có đúng theo hợp đồng đã thống nhất không? Từ đó có phương án để khắc phục. NHỮNG KIẾN NGHỊ CHUNG. Kiến nghị với nhà nước là tạo điều kiện cho các doanh nghiệp bằng cách đơn giản hoá các thủ tục hành chính đối với hoạt động kinh doanh lữ hành. Thiết lập môi trường pháp lý ổn định, giữ vững trật tự an toàn xã hội, đầu tư và nâng cấp các cơ sở vật chất kỹ thuật cho ngành du lịch . Đề ra các quy chế bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và môi trường. Bên cạnh đó có các pháp luật riêng về ngành để ngành du lịch giới thiệu và quảng bá sản phẩm của mình trên thị trường thế giới. Kiến nghị với tổng cục du lịch Việt Nam cần có các chính sách quan tâm hơn nữa tới ngành du lịch cụ thể như sau: Ban hành luật du lịch cho việc phát triển ngành du lịch nói chung, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành du lịch . Đơn giản hoá các thủ tục hành chính cho khác du lịch như thủ tục xuất nhập cảnh, cấp hộ chiếu. Có các biện pháp, chính sách để thu hút khách du lịch nước ngoài ở Việt Nam. Cần có các biện pháp phát triển đồng bộ, các ngành có liên quan tới ngành du lịch như ngành nông nghiệp, giao thông vận tải, bưu chính viễn thông…. ưu tiên cho các doanh nghiệp vay vốn để mở rộng kinh doanh . Thường xuyên hơn nữa tổ chức các lễ hội du lịch, khôi phục và mở mang các làng nghề truyền thống, các lễ hội cổ truyền, xây dựng các làng văn hoá trung tâm văn hoá, bảo tồn và khôi phục các khu di tích, danh thắng,… Xin phép chính phủ đưa vào chương trình giáo dục cấp phổ thông cơ sở và phổ thông trung học những thông tin về lao động, ích lợi và vai trò của ngành du lịch trong việc phát triển kinh tế xã hội chung của đất nước, cung cấp cho học sinh về những chủ trương và chính sách của chính phủ về ngành du lịch Quảng bá, truyền thông để nâng cao nhận thực về ý nghĩa và tầm quan trọng của du lịch đối với nền kinh tế quốc dân. Đảm bảo môi trường tại các khu, các điểm du lịch như cảnh quan môi trường, an ninh trật tự, thái độ dân sở tại. Dẹp bỏ tình trạng ăn mày ăn xin chèo khéo khách mua hàng và những khoản thu bất chính hợp lý đối với khách du lịch. Để đảm bảo an ninh quốc gia thì việc quản lý chặt người nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam là rất cần thiết. Nhưng để có thể thu hút được nhiều khách quốc tế hơn nữa vào Việt Nam thì đối với đội ngũ cán bộ biên phòng và hải quan cần phải có thái độ đón tiếp thân mật và niềm nở hơn đối với người nước ngoài khi đi vào cửa khẩu của Việt Nam. Tạo môi trường văn hoá tại các điểm du lịch. Khuyến khích đầu tư nước ngoài vào du lịch. Kiến nghị với thành phố Hà Nội, là có những quan tâm thích đáng hơn nữa trong việc ưu đãi đầu tư vào việc cho vay vốn xây dựng, nâng cao chất lượng chương trình du lịch. KẾT LUẬN Trong cơ chế thị trương doanh nghiệp hoạt động không ngoài mục tiêu lợi nhuận, chỉ khi nhìn thấy lợi nhuận doanh nghiệp mới bước vào sản xuất kinh doanh. Muốn có lợi nhuận, doanh nghiệp phải tiêu thụ được hàng hóa, sản phẩm của mình. Mà để bán được sản phẩm một cách tốt nhất thì cần đến các hoạt động marketing. Khi một doanh nghiệp thực hiện tốt các hoạt động này thì đồng nghĩa với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp đó. Thị trường du lịch Việt Nam trong giai đoạn hiện nay đang có những tiến bộ vượt bậc. Biểu hiện tích cực đó được thể hiện qua việc Tổng cục du lịch đã thực hiên các hình thức quảng bá, tuyên truyền hình ảnh Viêt Nam tới bạn bè năm Châu. Hiểu được lợi ích to lớn từ việc vận dụng marketing vào trong kinh doanh, những năm gần đây công ty đã có những hoạt động marketing cụ thể và đang tiếp tục xây dựng những chính sách marketing thiết thực hơn, hiệu quả hơn. Hướng đi của công ty được xác định rõ ràng là đẩy mạnh sản lượng dịch vụ, đồng thời không ngừng mở rộng thị trường. Mục tiêu này được cán bộ công nhân viên trong công ty đồng lòng thực hiện và quyết tâm hoàn thành với hiệu quả cao. Tuy nhiên trong quá trình triển khai có những khó khăn và nhiều hạn chế cần khắc phục. Để giải quyết được điều đó công ty cần có các biện pháp marketing cụ thể và thích hợp hơn nữa mới có thể thực hiện được mục tiêu đẩy mạnh sản lượng dịch vụ và mở rộng thị trường.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTH027.doc