Tài liệu Đề tài Tìm hiểu thực tế tại nhà máy dệt may Hà Nội: Lời mở đầu.
Từ nghị quyết đại hội VI của đảng chúng ta đã tiến hành sự nghiệp đổi mới, xoá bỏ cơ chế quản lý tập trung, bao cấp, xây dựng cơ chế kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đây là sự đổi mới mang tính cách mạng của đảng ta.
Trong nền kinh tế mới này, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là hết sức gay go khi cùng sản xuất một mặt hàng. Việc đứng vững trong cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải linh hoạt nắm vững nhu cầu thị trường. Công ty dệt may Hà Nội cũng đang đứng trước những thử thách gay go của cơ chế này. Tuy nhiên sản phẩm của công ty cũng có mặt trên thị trường trong và ngoài nước đồng thời công ty cũng đang từng bước khẳng định vị trí của mình.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác xuất khẩu hàng dệt may, cùng với những kiến thức được trang bị tại nhà trường và những tìm hiểu thực tế tại nhà máy dệt may Hà Nội, em đã viết bài báo cáo thực tập tổng hợp này.Bài viết này cũng không ngoài mục đích trình bầy ở m...
80 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1054 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tìm hiểu thực tế tại nhà máy dệt may Hà Nội, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu.
Từ nghị quyết đại hội VI của đảng chúng ta đã tiến hành sự nghiệp đổi mới, xoá bỏ cơ chế quản lý tập trung, bao cấp, xây dựng cơ chế kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đây là sự đổi mới mang tính cách mạng của đảng ta.
Trong nền kinh tế mới này, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là hết sức gay go khi cùng sản xuất một mặt hàng. Việc đứng vững trong cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải linh hoạt nắm vững nhu cầu thị trường. Công ty dệt may Hà Nội cũng đang đứng trước những thử thách gay go của cơ chế này. Tuy nhiên sản phẩm của công ty cũng có mặt trên thị trường trong và ngoài nước đồng thời công ty cũng đang từng bước khẳng định vị trí của mình.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác xuất khẩu hàng dệt may, cùng với những kiến thức được trang bị tại nhà trường và những tìm hiểu thực tế tại nhà máy dệt may Hà Nội, em đã viết bài báo cáo thực tập tổng hợp này.Bài viết này cũng không ngoài mục đích trình bầy ở mức tổng quát nhất về tình hình hoạt động của công ty nơi em đang thực tập.
Bài viết gồm có ba phần chính:
I Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
II.Thực trạng hoạt động sản xuất của công ty.
III. Đánh giá và phương hướng giải quyết.
Qua một thời gian học tập và nghiên cứu tại công ty dưới sự hướng dẫn tận tình của các cô chú trong công ty, em đã hiểu được phần nào cơ chế quản lý, sản xuất kinh doanh trong công ty và em đã hoàn thành bản báo cáo thực tập tổng hợp này.
Để có được kết quả này, em xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo trong trường ĐHKTQD. Đặc biệt em xin chân thành cám ơn thầy giáo Tạ Lợi đã tận tình giúp đỡ em trong thời gian thực tập vừa qua. Bản báo cáo này được thực hiện trên cơ sở vận dụng các kiến thức đã học ở trường, ở bạn bè cũng như kinh nghiệm của những người đi trước. Mặc dù em đã cố gắng hết sức, song do kiến thức còn hạn chế, chắc chắn em không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý chỉ bảo của thầy cô để rút ra những bài học kinh nghiệm nâng cao và hoàn thiện thêm những kiến thức cho bản thân.
Một lần nữa em xin bầy tỏ lòng biết ơn tới tất cả các thầy cô giáo, kính chúc các thầy cô giáo luôn mạnh khoẻ và hạnh phúc.
Chương i
lịch sử hình thành phát triển và chức năng nhiệm vụ của công ty và CáC PHòNG BAN.
I>lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
Công ty dệt may Hà Nội là một công ty lớn thuộc Tổng Công ty dệt may Việt Nam, hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, tự chủ về tài chính, có con dấu riêng và hoạt động theo luật doanh nghiệp.
Tên Tiếng Việt : công ty dệt may hà nội
Tên Tiếng Anh : hà nội textile and garment company
Tên Viết Tắt : hanosimex
Địa Điểm : Số 1 – Mai Động, Quận Hai Bà Trưng, TP.Hà Nội
Số điện thoại : 84-04-8621024 ; 8621470; 8624611.
Số Fax : 84-04-8622334.
Website : www.hanosimex.com.vn.
Tên gọi trước đây của công ty dệt may hà nội là nhà máy sợi hà nội hoặc xí nghiệp liên hiệp sợi dệt kim Hà Nội, công ty dệt Hà Nội.
Ngày 7 tháng 4 năm 1978 Tổng Công ty Nhập Khẩu thiết bị Việt Nam và hãng Unionmatex (Cộng Hoà Liên Bang Đức ) chính thức ký hợp đồng xây dựng Nhà máy sợi Hà Nội .
Tháng 2 năm 1979 khởi công xây dựng nhà máy .
Tháng 1-1982: lắp đặt thiết bị.
Ngày 21 tháng 11 năm 1984 chính thức bàn giao công trình cho Nhà máy quản lý điều hành ( gọi tên là nhà máy sợi Hà Nội ).
Quy mô: 10 vạn cọc sợi
Sản lượng: 8000tấn sợi/ năm.
Xây dựng xưởng dệt kim công suất thiết kế 1000 tấn sản phẩm/năm.
Nhà máy sợi Hà Nội được xây dựng theo quyết định số 457/TTg ngày 16/9/1978 do phó thủ tướng Lê Thanh Nghị ký.
Diện tích: 1306 Héc ta.
Tổng vốn đầu tư( tại thời điểm 9/78) là 259695000đ)
Vốn xây lắp: 50000000đ
Vốn thiết bị: 176660000đ.
Kỹ thuật cơ bản khác: 31537000đ.
Số công nhân tham gia lắp máy(CBCNV)
Năm 1979: 87 người
Năm 1980: 136 người
Năm 1981: 171 người
Năm 1982: 297 người
Tháng 12 năm 1989 đầu tư xây dựng dây chuyền Dệt Kim số I. Tháng 6 năm 1990 đưa vào sản xuất.
Tháng 4 năm 1990 Bộ Kinh Tế Đối Ngoại cho phép Nhà máy được kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp ( tên giao dịch viết tắt là HANOSIMEX).
Tháng 4 năm 1991 Bộ Công Nghiệp nhẹ quyết định chuyển tổ chức và hoạt động nhà máy Sợi Hà Nội thành Xí Nghiệp Liên Hiệp Sợi –Dệt Kim Hà Nội .
Tháng 6 năm 1993 xây dựng dây chuyền dệt kim số II, tháng 3 năm 1994 đưa vào sản xuất .
Ngày 19 tháng 5 năm 1994 khánh thành Nhà máy Dệt Kim ( cả hai dây chuyền I và II ) .
Tháng 10 năm 1993 Bộ Công Nghiệp nhẹ quyết định sáp nhập nhà máy sợi Vinh ( tỉnh Nghệ An ) và Xí Nghiệp Liên Hợp .
Tháng 1 năm 1995 khởi công xây dựng Nhà Máy may thêu Đông mỹ .
Tháng 3 năm 1995 Bộ Công Nghiệp nhẹ quyết định sáp nhập công ty Dệt Hà Đông và Xí Nghiệp Liên Hợp .
Tháng 6 năm 1995 Bộ Công Nghiệp nhẹ quyết định đổi Xí Nghiệp Liên Hợp thành Công ty dệt Hà Nội .
Ngày 2 tháng 9 năm 1995 khánh thành Nhà Máy May thêu Đông Mỹ .
Trong năm 2000 một lần nữa Công ty dệt Hà Nội được Bộ Công Nghiệp nhẹ đổi tên thành công ty dệt may hà nội .
Công ty sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực: sợi, dệt, nhuộm, in, trao đổi và buôn bán hàng dệt, may. Bao gồm các loại sản phẩm có chất lượng cao :
Sợi Cotton, Sợi Peco, Sợi PE.
Các loại vải dệt kim : Rib, Interlok, Single .
Các sản phẩm may mặc lót , mặc ngoài bằng vải dệt kim .
Các loại vải dệt thoi , các sản phẩm may mặc bằng vải dệt thoi .
Các loại khăn bông .
Mũ và lều vải .
Công ty chuyên nhập các loại bông, xơ, phụ tùng thiết bị chuyên ngành, hoá chất, thuốc nhuộm.
Các hoạt động thương mại - dịch vụ .
Sản phẩm của công ty được xuất khẩu sang các nước Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, úc, Thái Lan, Hồng Kông, Đài Loan, Thụy Điển, Tiệp Khắc, Nam Phi, khu vực EU .Trong đó nhiều nhất là Nhật Bản chiếm 50% doanh thu xuất khẩu.
Đại lý bán buôn bán lẻ của công ty có mặt khắp cả nước đặc biệt là các thành phố lớn như Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng.
Công ty dệt may Hà Nội coi chất lượng là mục tiêu hàng đầu trong quá trình sản xuất kinh doanh, luôn đặt ra cho mình có nhiệm vụ thoả mãn mọi yêu cầu của khách hàng. Duy trì nâng cao chất lượng đã đặt ra. Công ty áp dụng tiêu chuẩn ISO- 9002 tại nhà máy sợi, nhà máy dệt nhuộm, nhà máy may I, nhà máy may II và các phòng ban chức năng của công ty.
Công ty luôn duy trì và sản xuất, đạt hiệu quả kinh tế cao. Luôn mở rộng các hình thức kinh doanh mua bán, gia công, trao đổi hàng hoá, sẵn sàng hợp tác cùng các bạn hàng trong nước và ngoài nước để đầu tư thiết bị hiện đại, khoa học công nghệ mới nhằm nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm .
Với thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến trình độ quản lý giỏi, đội ngũ cán bộ có năng lực cao, đội ngũ công nhân lành nghề, sản phẩm của công ty luôn đạt chất lượng cao, được tặng nhiều huy chương vàng và bằng khen tại các hội chợ triển lãm kinh tế .
Qua hơn 10 năm sản xuất kinh doanh, công ty đã đạt được công xuất thiết kế 10.000 tấn sợi/ năm, 7 triệu sản phẩm may/ năm, 6,5 triệu khăn bông/ năm. Chất lượng sản phẩm được nâng cao và duy trì được tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002.
ii.Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty; chức năng nhiệm vụ của công ty và các phòng ban .
1.Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý của công ty.
Công ty có tổng số nhân viên 5235 người hoạt động tại các trụ sở, các nhà máy, các đại lý bán hàng, chủ yếu tập trung tại Hà Nội, Hà Tây và Vinh với tổng diện tích mặt bằng là 24ha.
Văn phòng chi nhánh ở Thành Phố Hồ Chí Minh mới được thành lập ngày 3 tháng 12 năm 2001
Tại Quận Hai Bà Trưng Hà Nội : 15 ha + Nhà Máy Sợi số I
+ Nhà Máy Sợi Số II
+ Nhà Máy Dệt Kim ( bao gồm dệt , nhuộm , may ).
+ Nhà Máy Cơ Khí
+ Nhà Máy Động Lực .
- Tại huyện Thanh Trì Hà Nội : 9950 m2
+ Nhà Máy May Thêu Đông Mỹ .
- Tại Hà Đông ( tỉnh Hà Tây ): 19666 m2
+ Nhà Máy Dệt Hà Đông chuyên dệt vải , dệt khăn bông .
- Tại thành phố Vinh Nghệ An:
+ Nhà Máy Sợi Vinh .
- Cửa hàng thương mại - dịch vụ, các đơn vị du lịch khác
Đứng đầu là Tổng Giám Đốc Công Ty, là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước, trước cấp trên, cơ quan chủ quản của mình về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, tổ chức đời sống và mọi hoạt động của công ty theo luật doanh nghiệp Nhà nước.
Tổng Giám Đốc điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo các nội quy, quy chế thể chế, nghị quyết được ban hành trong công ty, các quy định thể chế của Bộ Công nghiệp nhẹ và các chế độ chính sách của Nhà nước.
Dưới Tổng Giám Đốc có 4 Phó Tổng Giám Đốc, có nhiệm vụ tham mưu chính cho Tổng Giám Đốc, giúp Tổng Giám Đốc trong việc điều hành sản xuất kinh doanh của công ty theo sự phân công uỷ quyền, chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc, trước Pháp luật về những công việc được phân công .Căn cứ vào quy chế của công ty thường xuyên hướng dẫn đôn đốc, kiểm tra các đơn vị thực hiện nghiêm túc và báo cáo Tổng Giám Đốc Công ty về những phần việc được phân công phụ trách.
Cơ cấu tổ chức của công ty theo mô hình trực tuyến.
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức
Tổng giám đốc
Phó tổng Giám đốc
IV
Phó tổng
Giám
đốc
III
Phòng
Kế toán –tài chính
Phó
Tổng
Giám
đốc
II
Phó
Tổng
Giám đốc
I
Trung
Tâm
Y
Tế
Phòng Đời Sống
Phòng
Xuất Nhập Khẩu
Phòng
Kế hoạch Thị trường
Nhà Máy Dệt vải Denim
Nhà Máy Sợi
Phòng kỹ thuật đầu tư
Ban CBSX
Nhà Máy
May 3
Nhà Máy
Cơ Điện
Nhà MáyMay
Đông Mỹ
Nhà Máy
May 2
Nhà Máy
May 1
Nhà Máy
Dệt Nhuộm
Trung tâm TN
&KTCL
SP
Các Nhà Máy
Dệt Sợi Khác
Phòng
Tổ Chức
Hành Chính
Để giúp Tổng Giám Đốc trong công tác quản lý điều hành Công ty, ngoài các Phó Tổng Giám Đốc còn có các Phòng Ban Tham mưu nghiệp vụ, các Nhà Máy, Phân xưởng được giao nhiệm vụ cụ thể và phải chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc Công ty về những nhiệm vụ đã được giao .
Phòng Sản xuất -Kinh doanh
Phòng Kỹ Thuật - Đầu tư
Phòng Kế Toán -Tài Chính
Phòng Xuất Nhập Khẩu
Phòng Tổ Chức Hành Chính
Phòng Thị Trường
Phòng Bảo Vệ - Quân Sự
Phòng Đời Sống
Trung Tâm Thí nghiệm và Kiểm tra chất lượng sản phẩm .
Công ty có một hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho sản xuất kinh doanh khá tốt. Công ty đã đầu tư một hệ thống máy tính hiện đại nối mạng INTERNET, hệ thống thông tin liên lạc khá hoàn chỉnh, các phương tiên giao thông đi lại của riêng công ty cũng được đầu tư nâng cấp để tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao dịch.
Cơ cấu tổ chức của công ty theo kiểu trực tuyến đã giúp cho công ty sử dụng khá tốt khả năng chuyên môn của các thành viên. Đồng thời điều đó giúp cho công ty nhanh chóng nắm bắt được những thay đổi trên thị trường cũng như trong kinh doanh qua đó có thể thực hiện được các hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn.
Phương hướng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty hiện nay và các năm tiếp theo.
Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch về sản xuất, XNK, gia công các mặt hàng sợi, dệt may cũng nhu dịch vụ theo giấy phép đăng ký kinh doanh và mục đích thành lập doanh nghiệp.
Phấn đấu nâng cao chất lượng hạ giá thành sản phẩm, giảm chí phí sản xuất, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
Chú trọng phát triển các mặt hàng xuất khẩu, qua đó mở rộng sản xuất, tạo công ăn việc làm cho người lao động, không ngừng đào tạo bồi dưỡng cán bộ, nâng cao trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật chuyên môn cho CBCNV trong công ty, bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ sản xuất, bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự an toàn xã hội, làm chọn nghĩa vụ quốc phòng.
Với mục tiêu “chất lượng sản phẩm là yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp” . Công ty đã và đang tiến hành cải tiến bộ máy quản lý, sắp xếp và sử dụng lao động hợp lý, thực hiện quá trình quản lý và sản xuất theo tiêu chuẩn ISO_9002 để thâm nhập vào thị trường quốc tế và tạo lòng tin cho khách hàng. Xác định các mặt hàng chủ lực là sợi dệt kim, công ty đă khai thác triệt để thế mạnh của sản phẩm sợi nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước cũng như xuất khẩu. Theo dự báo tốc độ tăng trưởng của thị trường sợi trong giai đoạn 2000-2005 là từ 8-10% và từ 5-7% giai đoạn 2005-2010.
2. Chức năng, nhiệm vụ
a.Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
Công ty Dệt May Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước có vai trò lớn lao như các doanh nghiệp Nhà nước khác là định hướng phát triển cho các thành phần kinh tế khác nhau. Ngoài ra, Công ty còn có nhiệm vụ chủ yếu như cung cấp hàng tiêu dùng, may mặc trong nước, tạo công ăn việc làm, góp phần thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế đất nước trong công cuộc Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá đất nước và tiến trình hội nhập nền kinh tế nước ta với kinh tế khu vực và kinh tế thế giới.
Công ty chuyên sản xuất kinh doanh các sản phẩm sợi đơn, sợi xe cho chất lượng cao như sợi cotton, sợi peco, sợi PE, với chỉ số trung bình là 36/1 vì mằt hàng sợi là thế mạnh của Công ty.
Công ty còn sản xuất các loại vải dệt kim thành phẩm Rib, Interlock, single, các sản phẩm may mặc bằng vải dệt kim, các loại vải dệt thoi và các sản phẩm may mặc bằng vải dệt thoi, các loại khăn bông.
Mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Cũng như bất kỳ một công ty kinh doanh nào, mục tiêu lớn nhất của công ty Dệt May Hà Nội là tối đa hoá lợi nhuận vì lợi nhuận sẽ phản ánh thực chất tình hình kinh doanh cũng như chất lượng sản phẩm của công ty.
Bên cạnh mục tiêu hàng đầu đó, công ty cũng đang cố gắng để tối thiểu hoá chi phí sản xuất, chi phí kinh doanh nhằm giảm giá thành sản phẩm để có thể phục vụ mọi nhu cầu dù là khắt khe nhất của khách hàng vì trong kinh doanh công ty luôn tuân thủ tôn chỉ “khách hàng là thượng đế”. Nhờ việc giảm giá thành công ty có thể đẩy nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm, tăng số lượng hàng bán ra, tăng doang thu, từ đó sẽ tăng lợi nhuận để từng bước cải thiện và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên toàn công ty, đảm bảo cho nguồn nhân lực của công ty không chỉ đầy đủ về mặt vật chất mà còn dồi dào về mặt tinh thần.
Song song với các mục tiêu trên, công ty cũng không quên “đeo đuổi” mục tiêu bảo vệ môi trường và an toàn lao động cho công nhân.
Quyền hạn của Công ty
Công ty Dệt May Hà Nội(tên giao dịch là HANOSIMEX) là thành viên hạch toán độc lập. Công ty được tự chủ về mặt tài chính, có đầy đủ tư cách pháp nhân, có trụ sở riêng, có con dấu riêng, có quan hệ đối nội, đối ngoại, được mở tài khoản riêng ở các ngân hàng trong và ngoài nước theo pháp lệnh của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Công ty hoạt động theo luật Doanh nghiệp Nhà nước và các quy định của pháp luật. Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty Dệt May Hà Nội được Chủ tịch hội đồng quản trị Tổng Công ty Dệt May Việt Nam phê chuẩn.
Công ty có quyền và nghĩa vụ quản lý, sử dụng có hiệu quả phát triển vốn, bảo đảm về việc làm và đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên, bảo đảm trật tự an ninh, bảo đảm an toàn sản xuất.
Công ty thực hiện chế độ chính sách của Nhà nước, các chủ trương của Bộ Công Nghiệp và Tổng Công ty Dệt May Việt Nam. Đồng thời tham gia vào các hoạt động của địa phương tuỳ theo điều kiện thực tế của công ty.
b.Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban và các nhà máy
b.1 Khối phòng ban chức năng
Các phòng ban thuộc khối điều hành công ty sẽ làm công tác nghiệp vụ, triển khai nhiệm vụ đã được TGĐ duyệt xuống các nhà máy và các đơn vị liên quan, đồng thời làm công tác tham mưu, cố vấn cho TGĐ về mọi mặt trong hoạt động điều hành sản xuất kinh doanh giúp TGĐ ra các quyết định nhanh chóng, chính xác để hoạt động sản xuất đạt hiệu quả cao. Đồng thời các phòng ban trong công ty luôn có mối liên hệ chặt chẽ và thống nhất với nhau để đảm bảo cho việc sản xuất được xuyên suốt và thuận lợi.
Các phòng ban thuộc khối điều hành công ty gồm:
* Phòng Tổ chức hành chính
+Tham mưu cho TGĐ về lĩnh vực tổ chức đào tạo, sắp xếp nhân sự, lao động tiền lương, chế độ chính sách.
* Phòng Kế toán tài chính
+Tham mưu giúp việc cho TGĐ trong công tác kế toán tài chính nhằm sử dụng đồng vốn hợp lý đúng mục đích, đúng chế độ, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được duy trì liên tục và đạt hiệu quả kinh tế cao.
* Phòng Kế hoạch thương mại :
+Tham mưu, giúp TGĐ về các lĩnh vực như : nghiên cứu, dự đoán sự phát triển của thị trường nội địa, đề ra hướng sản xuất sản phẩm may mặc, vải dệt kim, vải dệt thoi, khăn bông của Công ty, đồng thời tổ chức tham gia các hoạt động tiếp thị, khuyếch trương quảng cáo sản phẩm của Công ty trên thị trường cả nước.
* Phòng Xuất nhập khẩu
+Tìm kiếm khách hàng, thị trường trong và ngoài nước, tham mưu cho TGĐ trong công tác nhập khẩu phụ liệu, hoá chất, thuốc nhuộm, máy móc thiết bị phụ tùng. phục vụ cho công tác đầu tư phát triển và ổn định sản xuất của Công ty đồng thời xuất khẩu những sản phẩm của Công ty ra nước ngoài bao gồm cả xuất nhập khẩu uỷ thác cho các đơn vị khác.
* Phòng Kỹ thuật đầu tư
+Tham mưu giúp việc TGĐ về các lĩnh vực kỹ thuật sợi, dệt nhuộm, may, cơ khí, động lực, kỹ thuật an toàn, vệ sinh môi trường, kỹ thuật xây dựng trong phạm vi toàn Công ty.
* Phòng kế hoạch - thị trường
+Tham mưu giúp việc TGĐ trong các lĩnh vực công tác như: đề ra các giải pháp, xây dựng và điều hành việc thực hiện kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nội địa và sản phẩm xuất khẩu; cung ứng và quản lý vật tư, sản phẩm của Công ty; thực hiện Công tác marketing tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài nước cùng các phế liệu của Công ty.
* Phòng Đời sống
+ Phục vụ việc ăn uống cho cán bộ công nhân viên trong thời giờ làm việc tại Công ty.
+Quản lý cây xanh, vệ sinh mặt bằng toàn Công ty.
* Phòng bảo vệ-quân sự
+ Kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ người và phương tiện ra vào, đi lại trong toàn Công ty, tổ chức tuần tra canh gác bảo vệ kho tàng, nhà xưởng, toàn Công ty 24h/24h.
Ngoài ra còn có: Trung tâm y tế và trung tâm thí nghiệm - kiểm tra chất lượng sản phẩm.
Khối các nhà máy sản xuất
Mỗi nhà máy thành viên là một đơn vị sản xuất cơ bản của công ty và sản xuất ra sản phẩm hoàn chỉnh. Trên cơ sở các dây chuyền sản xuất sản phẩm, các nhà máy có chức năng sử dụng công nhân, tổ chức quản lý quá trình sản xuất, thực hiện các định mức kinh tế-kỹ thuật, đảm bảo hiệu suất sản xuất tối đa, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất làm việc của dây chuyền. Tất cả các hoạt động trong quá trình sản xuất của cả nhà máy đều đặt dưới sự chỉ đạo của Giám đốc(GĐ) nhà máy. Giúp việc cho giám đốc nhà máy là hai Phó GĐ, tổ Nghiệp vụ, tổ kỹ thuật chuyên môn cùng với các tổ trưởng tổ sản xuất.
Giám đốc các nhà máy thành viên chịu trách nhiệm trước TGĐ về toàn bộ hoạt động của nhà máy mình quản lý. Phó GĐ có trách nhiệm thực hiện những công việc được phân công và được GĐ uỷ quyền, tham mưu cho GĐ những vấn đề quan trọng trong quá trình sản xuất, chịu trách nhiệm trước GĐ về kết quả công việc được giao.
Công ty bao gồm các nhà máy trực thuộc đóng tại nhiều địa bàn khác nhau:
Nhà máy sợi Hà Nội ( đóng tại trụ sở chính của Công ty)
Nhà máy sợi Vinh ( đóng tại thành phố Vinh – Nghệ An)
Nhà máy dệt nhuộm được trang bị thiết bị dệt của Châu Âu.
- Nhà máy may 1 ( đóng tại trụ sở chính của Công ty).
Nhà máy May 2 ( đóng tại trụ sở chính của Công ty ).
Nhà máy May 3 (đóng tại trụ sở chính của Công ty ).
Nhà máy may Đông Mỹ ( đóng tại Đông Mỹ – Thanh Trì Hà Nội).
Nhà máy dệt Denim (đóng tại trụ sở chính của Công ty).
Nhà máy dệt Hà Đông (đóng tại Cầu Am – Thị xã Hà Đông).
III Đặc điểm kinh tế kỹ thuật mặt hàng dệt may công ty dệt may Hà Nội.
3.1Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh.
Căn cứ phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế của Nhà nước, của ngành; căn cứ nhu cầu thị trường trong và ngoài nước Công ty xây dựng kế hoạch dài hạn về phương án kinh doanh, phương án nguyên liệu, phương án sản phẩm đồng thời Công ty cũng xây dựng chương trình liên kết kinh tế với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước.
Công ty xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm với các chỉ tiêu tổng hợp trình Tổng Công ty xét duyệt, giao kế hoạch năm(với các giải pháp tổng thể) từng quý, từng tháng cho các nhà máy thành viên. Kế hoạch bao gồm:
+ Chỉ tiêu sản lượng sản phẩm, quy cách yêu cầu chất lượng (kể cả phần gia công bên ngoài), chỉ tiêu doanh thu, kế hoạch sản phẩm mẫu...
+ Các định mức sử dụng vật tư, nguyên vật liệu, năng lượng định mức hao phí lao động tổng hợp.
3.2Đặc điểm về cơ sở vật chất-kỹ thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật ở Công ty Dệt May Hà Nội bao gồm nhà xưởng, máy móc, thiết bị, các công trình kiến trúc hầu hết mới được xây dựng và trang bị máy móc thiết bị hiện đại của Italia, CHLB Đức, Bỉ, Hàn Quốc, Nhật Bản…
Máy móc thiết bị của Công ty mới, hiện đại và đồng bộ nên sản phấm sản xuất ra đạt tiêu chuẩn chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu thị trường, đồng thời tạo điều kiện tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất từ đó giảm giá thành sản phẩm.
3.3Đặc điểm về lao động
Lực lượng lao động trong công ty rất đông đảo, bao gồm nhiều loại lao động khác nhau, trình độ tay nghề cũng khác nhau, bao gồm những người đã tốt nghiệp đại học, những công nhân được đào tạo từ các trường trung cấp, cao đẳng cho tới những người không được đào tạo qua trường lớp như công nhân bốc vác, lao công.
Nguồn nhân lực trong Công ty được phản ánh qua bảng sau:
Bảng1: Cơ cấu lao động trong Công ty qua những năm gần đây:
Đơn vị: người
Năm
Tổng số lao động
Nam
Nữ
Bộ phận hành chính
Bộ phận sản xuất trực tiếp
Trình độ học vấn
Đại
học
Trung cấp
LĐ
Phổ thông
1998
6.529
1.985
4.544
414
6.115
340
381
5.799
1999
6.100
1.923
4.177
402
5.698
334
380
5.386
2000
5.450
1.718
3.732
359
5.091
350
420
4.680
2001
5.150
1.600
3.550
325
4.825
355
429
4.366
Nguồn : Phòng Tổ chức- Hành Chính
Biểu 1 cho thấy, trong Công ty lao động nữ nhiều hơn nam. Qua thực tế khảo sát, số nữ tập trung chủ yếu ở bộ phận trực tiếp sản xuất. Điều này rất phù hợp với dặc điểm sản xuất của ngành. Số lao động trong bộ phận hành chính chiếm 7%, bộ phận trực tiếp sản xuất chiếm 93%, điều này chứng tỏ bộ máy quản lý của Công ty rất gọn nhẹ. Hàng năm, quý, tháng Công ty tổ chức thi tay nghề, mở các lớp bồi dưỡng cho cán bộ công nhân viên. Độ tuổi lao động trung bình trong Công ty là 27, đây là một thuận lợi lớn cho Công ty bởi tuổi trẻ thường có tính năng động, sáng tạo và lòng nhiệt tình với công việc. Lực lượng lao động này đã giúp Công ty trở thành doanh nghiệp hàng đầu của ngành Dệt May trong cơ chế thị trường.
3.4 Đặc điểm của sản phẩm
Các sản phẩm chính của Công ty bao gồm:
Sợi các loại : bao gồm 100% cotton, T/C, CVC, 100% PE, sợi OE, với công suất 15.000 tấn/năm
Các sản phẩm dệt kim : được sản xuất trên các loại vải 100% cotton, T/C, CVC, 100%PE với các kiểu dệt Single, Pique, Rib …Công suất: 6.000.000 sp/năm bao gồm quần áo thể thao, polo shirt, T-shirt...
Vải Denim có chun và không chun với các trọng lượng khác nhau, công suất 6.500.000mét/năm.
Các sản phẩm bằng vải Denim, công suất 1.250.000 sản phẩm/năm.
Khăn mặt bông các loại và lều du lịch: với công suất 1000 tấn/năm.
Mũ : Công suất 4.800.000 sản phẩm/năm.
Đây là những sản phẩm có đặc điểm dễ bảo quản, vận chuyển và sản xuất theo mùa. Sản phẩm của Công ty đưa ra thị trường thuộc hai loại hàng: hàng kỹ nghệ và hàng mua sắm.
Hàng kỹ nghệ là những món hàng do cá nhân hay tổ chức mua về để gia công thêm hoặc dùng trong việc điều hành công việc.
Hàng mua sắm là loại hàng mà người khách trong quá trình lựa chọn mua có so sánh về đặc tính của sản phẩm: độ phù hợp, chất lượng, giá cả, kiếu dáng.
Với mỗi loại sản phẩm của công ty có nhiều chủng loại mặt hàng khác nhau. Chẳng hạn, sản phẩm sợi là mặt hàng truyền thống của công ty, loại sản phẩm này có đặc điểm rất quan trọng vì nó là nguyên liệu để dệt vải. Nhu cầu về may mặc đòi hỏi phải có nhiều loại sợi vải có chất lượng. Sợi có tốt thì vải mới bền, mịn đẹp và vải nhuộm không phai.
Nhờ phát triển và mở rộng thị trường tiêu thụ sợi mà bình quân hàng tháng công ty tiêu thụ hơn 10.000 tấn sợi các loại chiếm khoảng hơn 60% tổng doanh thu của toàn công ty. Doanh thu của sản phẩm sợi đạt khoảng 30 tỷ đồng/ tháng. Đến nay công ty có hơn 20 mặt hàng bao gồm nhiều chủng loại khác nhau.
Bảng2: Danh mục mặt hàng dệt kim sản xuất của công ty dệt may Hà Nội.
STT
Tên sản phẩm
STT
Tên sản phẩm
1
Poloshist ngắn tay
11
Váy nữ
2
Poloshist dài tay
12
Quần dài nam nữ
3
Poloshist trẻ em
13
Jacket
4
T.Shirt
14
May ô
5
T.Shirt trẻ em
15
May ô trẻ em
6
Hineck
16
áo váy nữ
7
Hineck trẻ em
17
Quần sịp nam nữ
8
Thể thao
18
quần áo xuân thu
9
Thể thao trẻ em
19
Quần áo xuân thu trẻ em
10
Quần Booxer
20
Quần dài
Việc nghiên cứu mẫu mã sản phẩm trên thế giới từ đó thiết kế sản phẩm đó là một biện pháp khá đơn giản song tiết kiệm. Song đó chỉ là biện pháp tạm thời trước mắt không mang tính chất lâu dài vì công ty chịu sự cạnh tranh cao. Do vậy mà trong những năm qua công ty không ngừng đầu tư nghiên cứu thị trường, tự thiết kế mẫu mã mới đáp ứng yêu cầu trong và ngoài nước.
Trong điều kiện kinh doanh mang tính cạnh tranh quyết liệt thì nếu công ty chỉ dựa vào sản phẩm truyền thống hoặc sao chép những mẫu mã thì sẽ đi đến thất bại. Do vậy, công ty cần phải thiết kế mẫu mã mới.
Bảng3: Danh mục mặt hàng sợi của công ty dệt may Hà Nội.
STT
Sản phẩm sợi
STT
Sản phẩm sợi
1
Ne 45 PE
14
Ne 45 PE 100%
2
Ne 40 PE
15
Ne 45.83/17 chải thô
3
Ne 30 PE
16
Ne 30.83/17 chải thô
4
Ne 32 cotton chải thô
17
Ne 30.65/35 chải thô
5
Ne 32 cotton chải kỹ
18
Ne 20.65/35 chải thô
6
Ne 20 cotton chải thô
19
Ne 10 PE
7
Ne 20 cotton chải kỹ
20
Ne 32/2.65/35
8
Ne 30 cotton chải thô
21
Ne 40/2.65/35 chải kỹ
9
Ne 60.65/35 chải kỹ
22
Ne 42/2.65/35 dệt kim
10
Ne 45.65/35 chải kỹ
23
Ne 60/2.65/35 chải kỹ
11
Ne 23 cotton chải thô
24
Ne32/2 cotton chải thô
12
Ne 32.65/35 chải kỹ
25
Ne 20/2 cotton chải thô
13
Ne 30.65/35 chải kỹ
Đối với sản phẩm dệt kim công ty cũng có nhiều chủng loại sản phẩm của mặt hàng dệt kim. Nghiên cứu mẫu mã trên thế giới cũng là một trong các biện pháp phát triển sản phẩm dệt kim nói riêng và các mặt hàng nói chung của công ty. Công ty chọn ra những mẫu phù hợp với mình để tạo ra những chính sách về sản phẩm mới vùa hướng tới cái mới lạ theo su hướng chung của thị trường vừa tạo ra được những sản phẩm độc đáo vượt trội các đối thủ cạnh tranh là rất cần thiết. Tuy nhiên với cách này thì chi phí bỏ ra là rất lớn và đòi hỏi khả năng sáng tạo phải phù hợp vơí thị hiếu nguời tiêu dùng.
3.5 Đặc điểm công tác quản lý chất lượng sản phẩm
Công ty dệt may Hà Nội xác định: Đảm bảo chất lượng sản phẩm và những điều cam kết với khách hàng là nền tảng cho sự phát triển lâu dài cho công ty.
Nhận thức được vấn đề chất lượng sản phẩm là vũ khí cạnh tranh quan trọng lâu dài trong sự phát triển mới nên công ty dệt may Hà Nội đã thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO- 9002 mà công ty đã được cấp chúng vào năm 2000.
*Những biện pháp thực hiện chính sách chất lượng.
Đầu tư nguồn lực cần thiết để xây dựng, áp dụng và duy trì hệ thống đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn ISO-9002.
Khách hàng là nhân tố quan trọng của công ty. Đáp ứng yêu cầu và những đòi hỏi của khách hàng là nhiệm vụ của mọi thành viên để đem lại lợi nhuận cho công ty.
Thường xuyên nghiên cứu thị trường, thị hiếu thời trang của khách hàng để đưa ra những sản phẩm độc đáo có chất lượng đáp ứng yêu câù đa dạng phong phú của thị trường .
Có kế hoạch đầu tư thiết bị, đổi mới công nghệ để đảm bảo yêu cầu chất lượng, đủ sức cạnh tranh trên thị trường
Công tác đào tạo huấn luyện là công việc thường xuyên lâu dài nhằm duy trì được đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực và trình độ. Có chính sách đãi ngộ hợp lý để họ gắn bó lâu dài với công ty
Từng kỳ đề ra và thực hiện những mục tiêu cụ thể thích hợp với chính sách chất lượng sản phẩm của công ty
Có kế hoạch đánh giá xem xét nội bộ, kịp thời rút ra những điểm tồn tại trong hệ thống quản lý chất lượng để có biện pháp khắc phục, phòng ngừa nhằm bảo đảm công tác quản lý chất lượng luôn được cải tiến và có hiệu quả.
*Đối với sản phẩm sợi:
Sản phẩm sợi được xem là có chất lượng cao so với toàn ngành với hầu hết là sản phẩm cấp I tức là sản phẩm đạt loại chất lượng tốt. Chất lượng sản phẩm sợi thể hiện qua khả năng tiêu thụ mặt hàng này của công ty trong mấy năm qua. Sản phẩm đã chứng tỏ được thế mạnh bởi sự đa dạng về chủng loại, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
Sản phẩm loại I chiếm hơn 98% cho thấy việc đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về mặt hàng sợi để sản xuất hàng dệt kim là hoàn toàn có thể điêù đó chứng tổ công ty luôn giữ mức chất lượng ổn định tạo được niềm tin cho khách hàng.
*Sản phẩm dệt kim.
Hầu hết các sản phẩm dệt kim là xuất khẩu theo đơn đặt hàng, do đó chất lượng vải, mẫu mã, kiểu dáng , mầu sắc...đã được ghi rõ trong đơn đặt hàng và nhiệm vụ của công ty là phải sản xuát theo đúng tiêu chuẩn của đơn đặt hàng. Tại các nhà máy may, công nhân trực tiếp sản xuất may thêu và kiểm kha chất lượng sản phẩm để làm lại những sản phẩm không đạt yêu cầu, sau đó những sản phẩm này lại được kiểm tra trước khi bao gói theo phương pháp lấy mẫu.
Quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm cảu công ty đặc biệt được coi trọng vì đây là vũ khí cạnh tranh của công ty từ đó tạo được niềm tin đối với khách hàng truyền thống và khách hàng tiềm năng.
Quy trình đánh giá chất lưọng nội bộ.
Sơ đồ 2 : Quy trình đánh giá chất lượng nội bộ
Lập kế hoạch
a
b
c
Theo dõi hoạt động
sau khi đánh giá
Xem xét kết quả đánh giá
Lập hồ sơ đánh giá
Họp kết thúc
Đánh giá
Chuẩn bị
Họp mở đầu
a: Đánh giá trước
b: Đánh giá
c: Đánh giá sau
3.6Đặc điểm nguyên vật liệu.
Quy trình mua nguyên vật liệu.
Sơ đồ3: Quy trình mua nguyên vật liệu
Xem xét
Lựa chọn nhà thầu phụ
Phê duyệt
Đàm phán
Lập hợp đồng hoặc
mua trực tiếp
Nhận hàng
Nhà thầu nước ngoài
Nhà thầu trong nước
Chi chú :
Hoạt động có thể xảy ra
Đưa vào danh sách nhà thuầu phụ
Phân tích đánh giá
Chọn lựa nhà thầu
Phê duyệt yêu cầu
kế hoạch
Kí hợp đồng
Giám định
Đàm phán
Phê duyệt nhà thầu phụ
Chọn nhà thầu phụ
Nguyên liệu chính của công ty dệt may Hà Nội là bông xơ PE, nhưng nguyên liệu này phần lớn là nhập khẩu. Do tính chất và nguồn gốc của bông xơ hiện nay nước ta chưa sản xuất được bông xơ PE nên phải nhập khẩu từ nước ngoài. Mặt khác do luợng bông trong nước chưa đáp ứng đủ cho ngành dệt trong nước, chất lượng lại chưa cao nên các công ty dệt may vẫn phải sử dụng các loại bông nhập khẩu từ nuớc ngoài.
Bảng 4: Thực trạng cung ứng nguyên liệu
Nguồn nguyên liệu (Nhập khẩu/ mua trong nước %)
Nguyên liệu
Nhập khẩu
Trong nước
Xơ
95%
5%
Sợi
95%
5%
Hoá chất, thuốc nhuộm
99%
1%
Vải
95%
5%
Các nguyên liệu sản xuất các mặt hàng chính của Công ty xơ sản xuất sợi, sợi cho dệt, vải sản phẩm may chủ yếu nhập khẩu từ nước ngoài chiếm 95%, mua ở trong nước là không đáng kể chỉ chiếm khoảng 5%. Những con số này cho thấy Công ty dệt may Hà Nội chưa chủ động về mặt nguyên liệu, bị phụ thuộc vào nước ngoài; cho nên tính chủ động trong sản xuất chưa cao và hiệu quả sản xuất sẽ bị hạn chế. Đặc biệt sản phẩm sợi hiện vẫn là mặt hàng chủ đạo của công ty, là nguồn thu nhập chính của Công ty thế nhưng nguyên liệu chính của nó là xơ PE chiếm phần lớn là mua từ thị trường nước ngoài.
Nguyên liệu bông xơ được sử dụng chủ yếu từ các nguồn sau:
Nguyên vật liệu bông:
Bông Viêt Nam chiếm 13,5% lượng bông sử dụng.
Bông Nga chiếm khoảng 69,5%
Ngoài ra bông còn được nhập từ các nước như : Mỹ, úc, Tây Phi.
Toàn bộ nguyên liệu bông của công ty đều được đặt mua tại tổng công ty dệt may Việt Nam.
Nguyên vật liệu xơ: được nhập khẩu từ Hàn Quốc và Đài loan...
Ngoài ra công ty còn nhập nhiều loại hoá chất thuốc nhuộm dùng cho các công đoạn tẩy nhuộm in làm bóng vải... và các nghuyên liệu khác phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
b> Công tác quản lý nguyên vật liệu
Hiện nay NVL sản xuất chủ yếu là các loại bông cotton và xơ PE chiếm tỉ lệ khá cao trong giá thành sản phẩm( từ 65% đến 75%) cho nên vấn đề tích kiệm nguyên vật liệu và tỷ lệ tiêu hao bông xơ là cần thiết.
Công ty đã sử dụng những kinh nghiệm và khảo sát thực tế để xây dựng định mức tiêu hao NVL theo các bước sau:
Khảo sát từng công đoạn: Bồng, chải, ghép, thô, sợi con
Từ số liệu khảo sát kết hợp với kết quả sản xuất các kỳ trước và người làm công tác định mức các số liệu khảo sát xẽ được xem xét số liệu hàng tháng. Tiếp tục theo dõi thực hiện định mức mỗi tháng một lần, so sánh, phân tích nguyên nhân tăng giảm so với định mức tạm giao.
Xem xét định lại mức để rút ra kinh nghiệm và tìm biện pháp khắc phục tam thời. Trong xây dựng định mức, các cán bộ định mức thường chú ý đến công đoạn chải kỹ vì đây là công đoạn tiêu hao nhiều bông nhất do sợi chải mất nhiều nhất để làm giảm thiểu lượng bông phế.
3.7 Đặc điểm thị trường, hình thức tiêu thụ sản phẩm của công ty.
a> Đặc điểm thị trường.
Thị trường tiêu thụ của công ty Dệt May Hà Nội khá rộng lớn, bao gồm thị trường trong nước và thị trường nước ngoài.
*Thị trường trong nước
Đối với sản phẩm sợi
Mỗi năm công ty sản xuất khoảng hơn 20 loại sợi xe và sợi đơn. Đây là mặt hàng có sản lượng tiêu thụ khá ổn định và tăng đều từ năm 1997 đến nay. Với chất lượng tốt sản phẩm chủ yếu tiêu thụ ở thị trường Miền Nam.
Mặc dù thị trường Miền Nam xa công ty, chi phí vận chuyển lớn do đó làm tăng giá thành sản phẩm. Song do đây là thị trường tiêu thụ sản phẩm lớn, công ty đã đáp ứng nhu cầu bằng cách kéo sợi có chỉ số cao, tỷ lệ pha trộn giữa cotton và PE khác nhau làm đa dạng hoá mặt hàng. Với chất lượng sản phẩm cao nên công ty đã thu hút được nhiều khách hàng, tăng khối lượng bán.
Tuy nhiên sản phẩm sợi của công ty lại chủ yếu tiêu thụ tại thị trường Miền Nam còn Miền Bắc khối lượng tiêu thụ lại không đáng kể mặc dù thị trường Miền Bắc có nhu cầu tương đương và ngày càng tăng về nhu cầu sợi. Do vậy đây là thị trường tiềm năng mà công ty cần khai thác triệt để hơn nữa thị trường này. Mở rộng thị trường Miền Bắc sẽ có nhiều lợi thế đó là chi phí vận chuyển thấp, khả năng thông hiểu đối tắc dễ dàng hơn và tăng các hình thức phân phối trực tiếp cũng như quảng bá sản phẩm.
Đối với sản phẩm dệt kim.
Hàng dệt kim chủ lực của công ty hiện nay là áo T.shirt và Hineck. Sở dĩ như vậy là do mặt hàng này phù hợp về giá thành, mẫu mã và phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Tuy vậy, mặt hàng dệt kim lại không được chú trọng ở trong nước mà chủ yếu là xuất khẩu nhưng với số lượng nhỏ.
Bảng 5: Tiêu thụ nội địa sản phẩm dệt kim của Công ty Dệt may Hà Nội
Đơn vị : chiếc
Sản phẩm
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
So sánh (%)
2001/2000
2002/2001
Tổng số
2.303.091
586.034
972.252
25,4
166
áo Poloshirt
938.976
170.422
332.409
18,5
195
áo T.shirt – Hineck
1.092.810
286.623
339.416
26
118
Hàng thể thao
103.761
66.010
240.914
63,6
365
áo may ô
167.544
62.979
59.513
37,6
94,4
(Nguồn : Phòng Kế hoạch - Thị trường).
Qua bảng trên ta thấy, sản phẩm tiêu thụ nội địa của hàng dệt kim giảm qua các năm và có sự biến động (năm 2002 tăng so với năm 2001 là 66%) nguyên nhân chủ yếu là do Công ty chưa đáp ứng được nhu cầu về mẫu mã và chất lượng, giá thành còn cao nên giá bán cao trong khi đó các hàng hoá may mặc càng nhiều và tình trạng cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Tuy nhiên, thị trường trong nước là thị trường tiềm năng bởi dân số nước ta là khá cao và thu nhập bình quân đầu người ngày càng cao, xu hướng tiêu dùng hàng dệt kim ngày càng tăng. Nhận thức vấn đề này, hiện nay công ty đang nghiên cứu và sản xuất các sản phẩm với mẫu mã khác nhau, có đặc trưng dày mỏng, dài ngắn, rộng hẹp, mầu sắc khác nhau. Luôn thay đổi theo su hướng tiêu dùng và chất lượng sản phẩm ngày càng được quan tâm..
Sản phẩm khăn, lều du lịch.
Trong những năm qua, sản phẩm khăn của công ty chủ yếu tiêu thụ trên thị trường xuất khẩu còn lượng tiêu thụ trong nứoc là rất nhỏ. Tuy nhiên, mức tiêu thụ sản phẩm khăn sang thị trường nước ngoài ngày càng tăng. Điều đó khẳng định rằng công ty dần khẳng định và tìm được chỗ đứng của mình ở thị trường trong và ngoài nước đồng thời có thể cạnh tranh được với các đối thủ khác.
Cũng như sản phẩm khăn thì sản phẩm lều bạt du lịch thực sự tìm được chỗ đứng của mình trên thị trường nội địa. Đây là sản phẩm khó tiêu thụ vì chưa phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng trong nước nhưng công ty cũng ddã và đang từng bước khẳng định vị chí của mình trên thị trường về mặt hàng này.
Tuy nhiên, một đặc điểm rất quan trọng về thị truờng tiêu thụ sản phẩm của công ty là số lượng đối thủ cạnh tranh ngày càng tăng. Có thể nói, công ty đang phải cạnh tranh rất lớn đối với các đối thủ cạnh tranh khác để chiếm lĩnh thị trường.
*Đối với thị trường xuất khẩu.
Sản phẩm sợi.
Mặc dù chất lượng sản phẩm sợi luôn có khả năng cạnh tranh trong thị trường nội địa. Song sản phẩm sợi xuất khẩu chiếm tỷ lệ không đáng kể. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này đó là do máy móc thiết bị của công ty đã bị lạc hậu so với công nghệ trên thế giới. Vì vậy năm 2002 sợi xuất khẩu của công ty có doanh thu 3,865143 triệu USD trong khi đó doanh thu nội địa sản phẩm sợi năm 2002 là 205696 triệu đồng, kết quả trên cho thấy sản phẩm soị của công ty ít có khả năng cạnh tranh trên thị trường nước ngoài mặc dù sản phẩm của công ty đạt tiêu chuẩn ISO 9002. Nguyên nhân còn tồn tại chính là ở giá cả, khâu quảng cáo, khả năng tìm đối tác của công ty chưa phát huy được thế mạnh song công ty cần nghiên cúu tìm hiêủ hơn nũa để có thể thâm nhập thị trường rộng lớn này.
Sản phẩm dệt kim.
Sản phẩm dệt kim chiếm tỷ trọng lớn hơn so với các hàng xuất khẩu. Các sản phẩm dệt kim được xuất khẩu sang thị truờng Nhật bản, Đài loan, Anh, Đức, Pháp, Italia... được xem là thị trưòng truyền thống của công ty với kim ngạch xuất khẩu tương đối ổn định.
Ngoài ra gần đây công ty có quan hệ buôn bán với một thị trường mới như Mỹ, úc, Newzeland, Singapo...Công ty đang chú trọng nhằm phát triển các thị trường mới này và tạo lập niềm tin hơn nữa đối với thị trường truyền thống.
Sản phẩm vải bò.
Đây là một loại sản phẩm mới của công ty. Sản phẩm này được tiêu thụ ở thi trường nội địa là chủ yếu chiếm 95,2%( 2002). Xuất khẩu chỉ chiếm 4,8% so với năm 2001 thì giá trị xuất khẩu tăng 64,67%< năm 2001 giá tri OVAT(đ) vải bò xuất khẩu là 269975700 năm 2002 là 4446002231).
Trong thời gian hiện tại và tương lai công ty đang nghiên cứu đẩy mạnh lượng xuất khẩu sản phẩm này ra thị trường nước ngoài.
Tuy nhiên, một đặc điểm rất quan trọng về thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty là các đối thủ cạnh tranh trong nước ngày càng tăng. Có thể nói, Công ty đang phải cạnh tranh rất lớn đối với các đối thủ cạnh tranh khác để chiếm lĩnh thị trường.
Bảng 6: Một số đối thủ cạnh tranh hàng dệt kim của Công ty Dệt may Hà Nội
Công ty
Số lượng
(Chiếc)
Doanh thu
(Tỷ đồng)
Nộp ngân sách
(Tỷ đồng)
Thành Công
7.000.000
230
28,2
Việt Tiến
14.000.000
195
17,2
May 10
3.723.000
105
3
Thăng Long
2.567.000
97
2,874
Chiến Thắng
3.000.000
79,5
2,9
(Nguồn : Tổng Công ty Dệt may Việt Nam năm 2000)
b> Hình thức tiêu thụ sản phẩm của công ty dệt may Hà Nội.
Hiện nay công ty đang cố gắng phát triển mạng lưới phân phối. Năm 2002 công ty có tới hơn 20 quầy giới thiệu sản phẩm và hơn 60 đại lý ở các tỉnh thành phố so với 14 quầy giới thiệu sản phẩm và 35 đại lý vào năm 2001. Mạng lưới kênh phân phối bao gồm kênh phân phối gián tiếp và kênh phân phối trực tiếp.
Kênh phân phối gián tiếp thông qua các đại lý như cơ sở vĩnh tiến, công ty TNHH tiên tiến, công ty TNHH hiệp hoà.
Kênh phân phối trực tiếp được tập trung chủ yếu ở sản phẩm sợi, hàng may mặc nội địa, hàng khăn bông. Đối với các sản phẩm xuất khẩu thì công ty nhận đơn hàng trực tiếp từ nước ngoài. Ngoài ra công ty còn áp dụng các biện pháp hỗ trợ tiêu thụ như quảng bá sản phẩm trên báo trên tạp trí, tham gia các hội chợ triển lãm, tổ chức các hội nghị khách hàng.
3.8. Đặc điểm máy móc thiết bị.
Công ty dệt may Hà Nội có nhiều loại dây truyền máy móc thiết bị dùng để sản xuất ba mặt hàng chính là sợi, sản phẩm dệt kim và khăn bông. Các dây chuyền này chủ yếu là dây chuyền sản xuất liên tục.
Hiện nay tại nhà máy sợi I và nhà máy sợi II đều có dây truyền vừa sản xuất sợi chải kỹ, vừa sản xuất sợi chải thô. Tại nhà máy sợi II cồn có thêm dây chuyền sản xuất sợi phế OE. Từ dây chuyền chải kỹ và chải thô có thể kết hợp để sản xuất sợi đơn chải thô sợi đơn chải kỹ và sợi xe. Đó là nhà máy bông Mazoly và Muzata của Nhật bản, máy Autoconer và Schrafhort của Đức, máy đậu và máy xe do Trung quốc sản xuất.
Hầu hết máy móc đều được sản xuất từ năm 1979, 1980 ngoại trừ máy Schrafhort và Murata là mới được trang bị sản xuất vào những năm 1994, 1995.
Tại nhà máy sợi Vinh các máy móc thiết bị hoàn toàn do CHLB Đức sản xuất vào đầu những nam 1970 và một số máy móc đã khấu hao hết.
Hầu hết máy móc thiết bị của công ty dệt may Hà Nội có thời gian sử dụng khá lâu, đây chính là điểm yếu trong chiến lược cạnh tranh của công ty trong cơ chế thị trường. Do vậy công ty cần có chiến lược đầu tư hơn nữa vào máy móc thiết bị để tạo ra nhhững sản phẩm có đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và thế giới.
Bảng 7: Máy móc thiết bị tại nhà máy Dệt Nhuộm và các nhà máy may
STT
Máy móc thiết bị
Năm sử dụng
Số lượng
(chiếc)
Nước sản xuất
Máy cắt
1980
815
Tiệp Khắc, Ba Lan, Trung Quốc
Máy may
1990
800
Nhật Bản (Juki, Yamato)
Máy thêu
1990
820
Nhật Bản
Máy xử lý
1989
20
Hàn Quốc
Máy dệt
1989
320
Nhật Bản
Tổng số máy
2.775
(Nguồn : Phòng kỹ thuật đầu tư)
Bảng 8 : Máy móc thiết bị tại Nhà mây sợi I và Nhà máy sợi II
STT
Máy móc thiết bị
Tổng số máy
Công suất
Năm sử dụng
Nước sản xuất
Nhà máy sợi I
Nhà máy sợi II
Máy dây bông
4
90%
1975
Đức
2
2
Máy chải
48
90%
1975
Đức
24
24
Máy ghép
42
90%
1982
Đức,ý
26
16
Máy thô
20
90%
1982
Đức
12
8
Máy sợi con
176
90%
1982
Đức
111
65
Máy ống
26
90%
1989
Đức
16
10
Máy đậu
3
90%
1989
TQ
2
1
Máy xe
19
90%
1982
TQ
9
10
Máy ống xốp
2
90%
1982
TQ
-
2
Máy cuộn cúi
3
90%
1989
Đức, ý
2
1
Máy chải kỹ
13
90%
1989
Đức, ý Nhật
13
-
Tổng số máy
365
217
139
(Nguồn : Phòng kỹ thuật đầu tư)
Như vậy ngoài trừ những máy móc thiết bị dùng để sản xuất các sản phẩm mới của Công ty: Vải Demin, sản phẩm Demin, Mũ nới được trang bị gần đây thì còn lại là những máy móc đã có thời gian sử dụng khá lâu, đây chính là điểm yếu trong chiễn lược cạnh tranh của Công ty trong cơ chế thị trường
II>thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu ở công ty dệt may hà nội
1> Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng dệt may ở Việt Nam
1.1Tình hình đầu tư xây dựng ngành công nghiệp dệt may Việt Nam
Ngành công nghiệp dệt may có thuận lợi trong việc đầu tư xây dựng mở rộng sản xuất kinh doanh , là ngành tương đối thành công trong việc huy động vốn kể cả vốn trong dân vào đầu tư .
Ngành dệt may cũng như các ngành kinh tế khác , khi đầu tư cho sản xuất kinh doanh gặp phải nhiều khó khăn song do ưu thế riêng của ngành nên có những thuận lợi nhất định .
Vốn đầu tư không lớn lắm so với các ngành kinh tế khác : 800.000-1.000.000 $ cho xí nghiệp công suất 1 triệu sản phẩm / 1 năm .
Là ngành trực tiếp xuất khẩu thu được ngoại tệ nên có khả năng trả nợ tiền ngoại tệ nhập thiết bị .
Dây chuyền công nghệ gọn , đơn giản nên nhiều nơi có thể tận dụng nhà xưởng , kho tàng không dùng đến để cải tạo lại thành xưởng sản xuất
Liên doanh , liên kết với các ngành , các địa phương , huy động được vốn của các đơn vị bạn để sản xuất kinh doanh đôi bên cùng có lợi .
Bảng 9: Tổng vốn đầu tư phát triển ngành dệt may Việt Nam giai đoạn 2001-2010 theo kế hoạch như sau :
(Đơn Vị : tỷ đồng )
Năm
Ngành Dệt May Việt Nam
Tổng Công Ty Dệt May Việt Nam
2001-2005
35.000
30.000
2006-2010
12.500
9.500
(Nguồn : Quyết định của Thủ Tướng Chính Phủ số 55/2001/QĐ-TTg)
Năm 2001, Tổng Công Ty Dệt May Việt Nam đã phê duyệt 42 dự án đầu tư mở rộng ở nhiều doanh nghiệp thành viên với tổng số vốn đầu tư hơn 968,5 tỷ đồng , bằng 101,6% so với cùng kỳ năm 2000. Trong đó có 26 dự án dệt với mức đầu tư 686,07 tỷ đồng ( đặc biệt phải kể đến dự án tăng năng lực dệt Denim 6,5 triệu m/ năm , dây chuyền 4000 tấn /năm với vốn đầu tư gần 190 tỷ đồng của công ty Dệt May Hà Nội ) , 6 dự án may với mức đầu tư 67,91tỷ đồng và 10 dự án khác với mức đầu tư 214,07 tỷ đồng .Trong tổng số vốn đầu tư vào 42 dự án trên, có khoảng 90,9 tỷ đồng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) , 95 tỷ đồng vốn tín dụng ưu đãi còn hơn 687,3 tỷ đồng vốn vay thương mại .
1.2 Tình hình sản xuất
Trong hơn 10 năm qua , ngành dệt may nước ta đã có những bước phát triển mạnh mẽ , kim ngạch xuất khẩu không ngừng tăng lên nhiều năm liền đứng thứ hai trong số những những mặt hàng xuất khẩu chủ lực, tạo thêm việc làm cho hàng trăm nghìn lao động , uy tín chất lượng các sản phẩm dệt may Việt Nam được đánh giá cao trên thị trường thế giới .
Có sự tăngtrưởng liên tục và vững chắc như vậy là nhờ đường lối đổi mới của Đảng tạo môi trường đầu tư , kinh doanh thuận lợi cho mọi thành phần kinh tế sự nỗ lực của nhiều cấp , nhiều ngành trong việc tìm kiếm , mở rộng thị trường và sự năng động sáng tạo của các doanh nghiệp .
Tuy nhiên ngành dệt may Việt Nam khi đó đang gặp một số khó khăn dolà đồng EURO của Châu Âu sụt giá trên 20% so với đồng USD đã ảnh hưởng không nhỏ đến nhập khẩu và tiêu thụ hàng hoá nói chung và hàng dệt may nói riêng tại thi trường này một thị trường chiếm khoảng 40% kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của ta . Mặc dù từ năm2000 , Việt Nam và EU đã thoả thuận tăng mức hạn ngạch lên 20% và Liên Bộ Thương Mại- Công Nghiệp -Kế hoạch và Đầu Tư đã áp dụng nhiều biện pháp khuyến khích tận dụng hạn ngạch , kể cả những mặt hàng nhạy cảm , nhưng vẫn không đạt được kết quả mong muốn .Một yếu tố khác mà ta không thể bỏ qua là sau khủng hoảng khu vực 97-98 , các nước xuất khẩu hàng dệt may lớn như Indonesia , ấn độ , Thái Lan , Pakistan đã phục hồi , cùng với Trung Quốc bắt đầu các chương trình phát triển mới , mạnh mẽ hơn trước đây bằng việc đổi mới công nghệ , thiết bị , khuyến khích đầu tư , chú trọng đào tạo nguồn nhân lực nên đã góp phần nâng cao chất lượng , hạ giá thành , tăng sức cạnh tranh cho các sản phẩm của họ .Đây là một thách thức và lâu dài cho ngành dệt may nước ta .
Vì vậy trong những năm tới ngành dệt may Việt Nam cần phải được nhanh chóng đầu tư đổi mới công nghệ , nâng cấp quản lý chất lượng sản phẩm , đẩy mạnh hoạt động tiếp thị . Các thành viên thuộc Tổng Công ty Dệt May Việt Nam phải khẩn trương xây dựng và triển khai các dự án phù hợp với chiến lược chung của toàn ngành dựa trên những thế mạnh riêng về thiết bị công nghệ , trình độ cán bộ tay nghề công nhân , sản phẩm truyền thống và thị trường . Đến năm 2005 nếu không làm được điều này ngành dệt may Việt Nam sẽ mất thời cơ , không còn khả năng hội nhập và phát triển .
Dưới đây là một vài nét cơ bản về tình hình về tổ chức cũng như năng lực sản xuất riêng của ngành may mặc Việt Nam :
Về tổ chức
Theo thống kê năm 2000 cả nước hiện nay có khoảng 177 doanh nghiệp May quốc doanh , gần 600 công ty TNHH , cổ phần , tư nhân , hoạt động trong lĩnh vực may mặc .
Tổng Công Ty Dệt May Việt Nam (VINATEX) có 48 đơn vị thành viên ( không tính các Viện , Trường và công ty liên doanh ) trong đó có 23 thuộc khu vực phía Bắc còn lại là trong Nam .Các doanh nghiệp ngoài Bắc có các công ty lớn như Công ty Dệt May Hà Nội , May 10 , Dệt Kim Đông Xuân , Công Ty May Chiến Thắng ,May Thăng Long , trong Nam có cácCông ty lớn như Dệt May Sài Gòn, May Việt Tiến, May Nhà Bè.Các công ty thuộc VINATEXchiếm hơn 30% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam ra thị trường thế giới .
Về năng lực sản xuất
Tổng năng lực sản xuất toàn ngành :
- Năm 1998 đạt khoảng 380 triệu sản phẩm (qui đổi ra sơ mi)
Năm 1999 con số này là khoảng 470 triệu sản phẩm
Năm 2000 đạt 580 triệu sản phẩm ( qui đổi ra sơ mi )
Năm 2001 đạt 660 triệu sản phẩm .
Như vậy trung bình mỗi năm tăng khoảng 21% ( khoảng 100 triệu sản phẩm ).
Trong đó kim ngạch xuất khẩu của hàng dệt may(chủ yếu là ngành may ) luôn giữ vị trí thứ hai sau dầu khí chiếm tỷ trọng trên dưới 15% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước .
Năm 1998 kim ngạch xuất khẩu của ngành dệt may đạt 1450 triệu $
Năm 1999 đạt 1747 triệu $
Năm 2000 đạt 1892 triệu $
Năm 2001 là 2000 triệu $ góp phần không nhỏ vào tổng kim ngạch xuất khẩu trong cả nước .
1.3 Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu
Xuất khẩu hàng dệt may đã , đang và sẽ là ngành hàng xuất khẩu quan trọng hàng đầu của Việt Nam trong những năm cuối thế kỉ 20 đầu thế kỉ 21 .Với mức tăng trưởng bình quân hàng năm cao ( 23,8% / năm ) liên tục và ổn định suốt gần chục năm qua , xuất khẩu hàng dệt may đã lần lượt vượt qua các mặt hàng xuất khẩu chủ lực khác vươn lên vị trí số 1 trong danh sách 10 mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam( năm 1998 ) .Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may trong cơ cấu xuát khẩu cũng ngày càng tăng và chiếm một tỷ lệ quan trọng ( chiếm khoảng 14, % tổng kim ngạch xuất khẩu ), Điều tích cực hơn cả là giải quyết công ăn việc làm cho hàng triệu lao động trên mọi miền đất nước , trong lúc chúng ta đang thiếu vốn thừa lao động .
Nhưng từ năm 1998 tới nay xuất khẩu hàng dệt may nước ta đã trưởng chậm dần .Năm 2000 tốc độ tăng trưởng chỉ còn 8,3% và năm 2001 chỉ là 5,7% do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực và tình trạng trì trệ của kinh tế toàn cầu . Tuy nhiên hàng dệt may vẫn là mặt hàng xuất khẩu chính
Bảng 10: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam
Năm
Kim ngạch xuất khẩu thị trường có hạn ngạch
Kim ngạch xuất khẩu thị trường phi hạn ngạch
Tổng kim ngạch
XK
Tốc độ tăng
Triệu USD
%
Triệu USD
%
Triệu USD
%
1998
507,5
35,00
942,5
65,00
1450
1999
650
37,20
1097
62,80
1747
20,48
2000
720
38,05
1172
61,95
1892
8,3
2001
670
35,00
1330
65,00
2000
5,7
( Nguồn :Bộ Thương Mại )
Kết quả thực hiện quá trình xuất khẩu may mặc trong những năm vừa qua cho thấy hàng may mặc nước ta đã có mặc tại hầu hết các khu vực thị trường lớn trên thế giới .Đã có sự liên kết chặt chẽ giữa các nhà sản xuất Việt Nam với các nhà tiêu thụ nước ngoài ,Sự liên kết này thể hiện qua các đơn đặt hàng , thường là chuyên doanh về một hay một số chủng loại mặt hàng với một khu vực thị trường .
Thị trường có hạn ngạch là thị trường các nước EU ,Canada và Thổ Nhĩ Kỳ ( trong đó chủ yếu là thị trường EU ) , thi trường không có hạn ngạch là thị trường các nước Nhật Bản , các nước ASEAN và các nước Đông Âu , Mỹ và các nước khác ( trong đó chủ yếu là Nhật Bản ). Qua trên ta thấy kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của chúng ta vào thị trường có hạn ngạch tuy vẫn tăng hàng năm nhưng vẫn có xu hướng giảm dần về tỷ trọng so với kim ngạch xuất khẩu sang thị trường không có hạn ngạch . Đây cũng là lẽ tự nhiên bởi cùng xu thế quốc tế hoá kinh tế đang diễn ra sôi động ở các nước trên thế giới và chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà nước ta ,việc xuất khẩu hàng hoá Việt Nam nói chung và hàng dệt may nói riêng sang các nước khác sẽ không còn bị áp đặt hạn ngạch nữa . Đây cũng là cơ hội lớn cho các doanh nghiệp dệt may Việt Nam đẩy mạnh hơn nữa hoạt động xuất khấu sản phẩm của mình ra thị trường quốc tế .
Theo Hiệp điịnh hàng Dệt May (ATC)của tổ chức WTO thì cuối năm 2004toàn bộ hạn ngạch sẽ được bãi bỏ đối với các nước xuất khẩu hàng Dệt may là thành viên của WTO .Nếu đến năm 2005 Việt Nam vẫn chưa phải là thành viên của tổ chức Thương mại Thế Giới này thì việc xuất khẩu hàng dệt may của chúng ta vẫn bị áp đặt bằng hạn ngạch .Và đó là một cản trở không nhỏ tới khả năng đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam ra thị trường thế giới .
Dưới đây ta sẽ đánh giá thực trạng tình hình xuất khẩu các sản phẩm dệt may Việt Nam trên một số khu vực thị trường chính .
+> Thị trường chung Châu Âu ( EU)
Tại thị trường EU do bị khống chế về hạn ngạch nên kim ngạch xuất khẩu trong 3 năm gần đây cũng chỉ dao động ở mức 500-600 triệu USD / năm .Trong thời gian tới , kim ngạch xuất khẩu vào thị trường EU cũng không có khả năng tăng đáng kể .Việc EU bỏ dần để tiến tới bỏ hẳn hạn ngạch nhập khẩu hàng dệt may từ các nước WTO vào năm 2005 là một bất lợi lớn đối với xuất khẩu hàng dệt may nước ta vì Việt Nam vẫn còn chịu chế độ hạn ngạch do chưa gia nhập WTO . Giả thiết hàng dệt may Việt Nam cũng sẽ bỏ hạn ngạch thì áp lực cạnh tranh về giá vẫn ảnh hưởng rất lớn đến khả năng cạnh tranh của hàng dệt may Việt Nam so với Trung Quốc và một số nước Châu á khác .Đây cũng là nguyên nhân chính làm cho xuất khẩu dệt may Việt Nam trong mấy năm gần đây đạt thấp .
+> Thị trường SNG và Đông Âu
Thời kì 1990 trở về trước , Liên Xô ( cũ ) và Đông Âu là bạn hàng chính của các doanh nghiệp nước ta nói chung không chỉ riêng các doanh nghiệp dệt may Việt Nam .Hàng năm các doanh nghiệp dệt may nước ta xuất sang Liên Xô 40-50 triệu sản phẩm các loại chiếm hơn 85%tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn ngành .Các nước Đông Âu cũ như CHDC Đức , Ba Lan , Hunggari , Tiệp Khắc mỗi năm cũng nhập của chúng ta 12-15 triệu sản phẩm chiếm khoảng 10% tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn ngành .Sau khi thị trường Liên Xô cũ và các nước Đông Âu biến động , hiệp định 19/05/1987 về gia công buôn bán hàngg dệt - may mặc giữa Liên Xô (cũ ) và Việt Nam mất hiệu lực , kim ngạch xuất khẩu sản phẩm may mặc sang khu vực thị trường này chỉ còn là những hợp đồng đơn lẻ hoặc dưới dạng phi mậu dịch một số mặt hàng như áo gió , áo băng đạn . áo Nato , áo Jacket vứi khối lượng không đáng kể so với trước đây .
Hiện nay xuất khẩu sản phẩm may mặc của các doanh nghiệp may mặc nước ta sang các nước SNG và Đông Âu ( phần lớn là Nga , Tiệp Khắc (nay là cộng hoà Séc), Hunggari ,Ba Lan .)chủ yếu dưới dạng thanh toán trả nợ theo sự phân bổ định mức của Nhà Nước . Bằng các hiệp định và thanh toán giữa các nước thuộc thị trường này với Việt Nam , hàng năm các doanh nghiệp may mặc nước ta đã giao hàng triệu USD và rúp cho Nga và các nước Đông Âu . Ngoài ra vẫn thanh toán đổi hàng lấy thiết bị vật tư cho các công trình lớn . Hiện tại liên doanh Việt - Nga (Ros Viettimex) thực hiện buôn bán song phương đóng góp việc duy trì thương mại giữa hai nước .Chính vì vậy nên thị trường SNG không được các doanh nghiệp Việt Nam quan tâm lắm , mặc dù đây là thị trường rất có tiềm năng bởi những đòi hỏi của thị trường này về chất lượng không quá khắt khe như thị trường EU hay Nhật Bản,do vậy rất phù hợp với năng lực sản xuất của các doanh nghiệp may Việt Nam .Cụ thể năm1998 tổng kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc của nước ta sang thị trường SNG là 66 triệu USD , một con số còn rất khiêm tốn so với các thị trường khác như EU , Nhật Bản , Mỹ ... sang năm 1999 con số này là 75 triệu USD .
Trong những năm tới , các doanh nghiệp may nước ta cần chú ý hơn tới thị trường SNG , phải có các biện pháp tăng kim ngạch xuất khẩu , đồng thời từng bước chiếm lĩnh thị trường có thể nói là bạn hàng truyền thống này .
+> Thị trường Nhật Bản
Thời gian qua việc xuất khẩu sản phẩm dệt may của ta vào thị trường Nhật Bản còn ở mức khiêm tốn so với các nước khác trong khu vực . Những năm 1990-1991 ta mới chỉ xuất được một lượng hàng khoảng vài triệu sản phẩm dệt kim và một số loại khác vào thị trường Nhật Bản nhưng trong vài năm gần đây , chúng ta mở rộng được xuất khẩu sản phẩm dệt may vào khu vực thị trường này . Sau khi thị trường truyền thống là Liên Xô cũ và Đông Âu sụp đổ , sự chuyển hướng mở rộng thị trường sang các nước phát triển ngoài khu vực EUlà một khu vực thị trường có hạn ngạch quan trọng, thì khu vực thị trường phi hạn ngạch cũng là một định hướng quan trọng để phát triển. Trong khu vực thị trường phi hạn ngạch thì Nhật Bản là một khu vực thị trường quan trọng đối với các doanh nghiệp dệt may nước ta. Nhưng nhìn chung các mặt hàng xuất sang thị trường Nhật Bản mới chỉ bó hẹp trong một số mặt hàng đơn giản như quần áo bảo hộ lao động , quần áo dệt kim , áo sơ mi nam , khăn mặt bông ...
Bảng 11: Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản
(Đơn vị : triệu USD)
Năm
1998
1999
2000
2001
Kim ngạch XK
321
417,2
620
631
Trong năm 1998 tổng kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm may mặc của ta sang thị trường Nhật Bản đạt 321 triệu USD đến năm 1999 con số này là 417,2 triệu USD (tăng 30% so với năm 1998 ). Năm 2000 kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của ta sang Nhật đạt mức cao nhất từ trước tới nay với 620 triệu USD ( tăng 48,6% so với năm 1999 ) nhưng năm 2001 chỉ tăng 1,8% do nền kinh tế nước Nhật bị suy thoái và chúng ta bị sức ép hạn chế nhập khẩu từ các nhà sản xuất . Hơn nữa tại thị trường Nhật Bản chúng ta đang bị hàng Trung Quốc cạnh tranh về giá .
Một trong những mục tiêu quan trọng của chiến lược thị trường của các doanh nghiệp dệt may nước ta đó là vươn tới để duy trì và mở rộng các chủng loại mặt hàng cũng như tăng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản . Điều cốt lõi để thực hiện mục tiêu đó là vấn đề nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm dệt may của chúng ta về chất lượng , giá cả , cũng như phân phối .
+>Thị trường Mỹ
Từ khi hiệp định Thương Mại Việt - Mỹ nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã mở hướng sang thị trường đầy tiềm năng này .
Mỹ là một thị trường có sức mua lớn và có nhiều mức thu nhập khác nhau nên yêu cầu về chất lượng không quá khắt khe như đối với Châu Âu hay Nhật Bản , nhưng đây là thị trường cạnh tranh rất khốc liệt .Ngoài ra Mỹ là nước có chính sách phân biệt đối xử rất tinh vi và đàm phán hiệp định dệt may đối với họ là một thách thức lớn đối với chúng ta .Khó khăn hơn nữa là hệ thống pháp luật của Mỹ rất phức tạp các nước buôn bán với Mỹ đều phải sử dụng luật sư trong khi đó giá thuê tư vấn rất đắt . Bên cạnh đó sự thiếu thông tin về thị trường cũng là trở ngại rất lớn đối với doanh nghiệp Việt Nam . Tại thời điểm đó hai nước chưa dành cho nhau Quy Chế Tối Huệ Quốc , vì vậy hàng dệt may của ta đến nay mới xuất sang thị trường một lượng rất nhỏ :
Năm 1998 tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của ta sang thị trường này chỉ đạt 26,3 triệu USD .
Năm 1999 con số này là 36,4 triệu USD ( trong khi đó hàng may mặc nhập vào thị trường Mỹ đạt trên 50 tỷ USD )
Năm 2000 Hiệp Định Thương Mại được hai nước phê duyệt nên tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của ta sang thị trường Mỹ đã tăng gấp đôi , đạt trên 70 triệu USD
Tuy nhiên năm 2001 kim ngạch xuất khẩu tăng chậm , chỉ đạt khoảng 75 triệu do từ sau sự kiện 11/9 nền kinh tế Mỹ đã bị suy thoái
2> thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu ở công ty dệt may hà nội.
Trong vòng 5 năm trở lại đây tất cả các thành viên của công ty đều đã sẵn sàng tham gia vào cạnh tranh và cố gắng vươn lên để có sức cạnh tranh ngày càng lớn .Sự thật công ty đã đương đầu với thách thức là số lượng của các công ty dệt may ngày càng gia tăng , nhất là các công ty tư nhân , liên doanh . Ngoài ra những thủ tục hải quan cũng như xuất nhập khẩu phức tạp dễ làm mất khách hàng của công ty và công ty buộc phải cạnh tranh mạnh , nhất là trong công tác xuất khẩu vốn có rủi ro cao vì giá cả lên xuống thất thường , thị trường không có sức hút lớn ,đó là chưa kể đến sự chen vai sát cánh trong xuất khẩu của nhiều doanh nghiệp may mặc thêu dệt của Việt Nam Song kể từ khi công ty chấp nhận áp dụng hệ thống ISO có nghĩa là quyết gia tăng cạnh tranh mạnh hơn , cũng đồng nghĩa với việc họ tự khẳng định uy tín và sức mạnh của họ trên thị trường . Hơn nữa công ty đã biết phát huy và tận dụng các cơ hội cũng như các điểm mạnh của mình trong sản xuất kinh doanh và không ngừng khắc phục những điểm yếu .
Kết quả là đã tạo nên một sự tăng trưởng đáng kể trong công ty , lợi nhuận năm 2001 là 2200 triệu đồng tăng 4,8% so với năm 2000, trong năm 1998 doanh thu theo kế hoạch của công ty là 370 tỷ đồng và công ty đã vượt so với kế hoạch là 2,5% . Nhưng đến năm 2001 , tổng doanh thu của công ty đã đạt đến con số 558931 triệu đồng .Sự lớn mạnh của công ty được thể hiện thông qua bảng sau :
Bảng 12: Doanh thu theo các năm
(Đơn vị tính : triệu đồng )
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
2001/2000
2002/2001
Tổng DT
473318
556774
670492
118,1%
120,4%
KV Hà Nội
381407
443537
543063
KV Vinh
48469
51495
44551
KVHà Đông
37508
55942
79601
DT khác
5934
5800
3257
Nộpngân sách
20161
5293
3174
26,25%
60%
Lợi nhuận
2100
1446
2300
68,86%
159,1%
(Nguồn :Công ty Dệt May Hà Nội )
Khu vực Hà Nội luôn đứng đầu về doanh thu, trung bình hàng năm chiếm 80,61% tổng doanh thu , tiếp đến là khu vực Vinh (9,76%) và khu vực Hà Đông (9,7%) .
Tổng doanh thu của năm 2001 tăng so với năm 2000 là 18,1 % ;năm 2002 so với năm 2001 tổng doanh thu tăng 20,4% do năm 2002 sản phẩm mũ bắt đầu được sản xuất để xuất khẩu và doanh thu về sản phẩm dệt kim và sợi tăng mạnh .Công ty đưa vào sản xuất và xuất khẩu 2 loại sản phẩm mới là vải Denim và vải bò cùng với việc mở rộng timf kiếm nhiều đối tác mới ở thị truờng trong và ngoài nước.Tuy mức doanh thu có tăng nhưng việc nộp ngân sách lại có sự giảm đột biến2001/2000 giảm 73,75% . Đến năm 2002 mức giảm có giảm đi 2002/2001 giảm 40% điều này thể hiện vai trò của người lãnh đạo công ty, mức giảm này chỉ mang tính tức thời.
Một điều quan trọng đó là lợi nhuận của công ty 2002/2001 tăng mạnh 59,1% trong khi 2001/2000 lại giảm 31,14%. Điều này càng thể hiện sự cố gắng lỗ lực hết mình của công ty để hoàn thành và vượt mức chỉ tiêu nhà nước giao đưa mức lợi nhuận của công ty năm nay cao hơn năm trước
Ngoài mức nộp ngân sách hàng năm chiếm mức cao trong Tổng Công ty dệt may Việt Nam (năm 2001 là 14.228 triệu đồng ).Công ty dệt may Hà Nội cũng đã đem lại việc làm và thu nhập cao cho người lao động . Hàng nắm số lao động trung bình khoảng 5.000 người , số lao động nữ chiếm 70% tổng số của toàn công ty . Thu nhập bình quân hàng tháng của cán bộ công nhân viên của công ty mỗi năm tăng xấp xỉ 10% .
Bảng13 : Thu nhập bình quân đầu người / tháng
(1000 đ/người/tháng ).
Thu nhập bq/năm
2000
2001
2002
2001/2000
2002/2001
Khu vực Hà Nội
1213
1292
1350
106,5%
104,5%
Khu vực Vinh
842
888
950
105,4%
107%
Khu vực Hà Đông
849
820
900
96,6%
109,8%
Khu vực Đông Mỹ
761,5
792
1150
104,01%
145,2%
( Nguồn : Công ty Dệt May Hà Nội )
Ta thấy rõ thu nhập bình quân đầu người / tháng của toàn công ty tăng dần theo từng năm . Đặc biệt là thu nhập bình quân đầu người ở tất cả các khu vực đều tăng , điều này có lẽ một phần là do khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty tăng dần qua từng năm .
Kim ngạch xuất khẩu hàng năm chiếm khoảng 50% tổng doanh thu và tăn đều qua các năm .
Bảng 14: Kim ngạch xuất khẩu theo theo thị trường nội địa và xuất khâu (Đơn vị : triệu đồng )
Năm
Doanh thu
1998
1999
2000
2001
Tổng doanh thu
379.898
438.407
473.318
558.931
Tổng kim ngạch xuất khẩu
205.005
212.025
251.175
271.275
Tổng doanh thu trong nước
174.893
226.382
222.143
287.656
( Nguồn : Phòng Kinh Doanh Xuất Khẩu )
Kim ngạch xuất khẩu của công ty tăng đều qua các năm .Năm 1999 tăng 103,42% so với năm 1998 , năm 2000 tăng 119,54 % so với năm 1999 , riêng năm 2001 đã vượt kế hoạch tổng công ty giao là 102,5% tăng 112,72% so với năm 2000
Biểu đồ1: Kim ngạch xuất khẩu theo các năm
Nhìn chung tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua diễn ra ổn định , ngoại trừ năm 1998 là năm khó khăn không chỉ đối với Công ty dệt may Hà Nội mà còn với cả toàn ngành dệt may Việt Nam mà nguyên nhân là do ảnh hưởng nặng nề của cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính trong khu vực từ cuối năm 1997 .Cụ thể đã làm cho sức mua của các bạn hàng chủ chốt như : Nhật Bản , Đài Loan , Hàn Quốc , Hồng Kông giảm mạnh và khả năng cạnh tranh của hàng dệt may Việt Nam yếu đi do các nước có khủng hoảng . Tuy nhiên sang năm 1999 trở đi công ty đã có những tiến bộ đáng kể . Có được kết quả như vậy là do sự chỉ đạo chặt chẽ của ban lãnh đạo công ty kết hợp với sự cố gắng nỗ lực của cán bộ , công nhân viên trong công ty mà đặc biệt là nhờ những cán bộ phòng xuất nhập khẩu vừa năng động vừa nhanh nhạy trong việc tiếp cận và đáp ứng những yêu cầu của công tác hoạt động kinh doanh. Trong kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và trong kinh doanh xuất khẩu hàng dệt may nói riêng , việc tìm kiếm thị trường là rất quan trọng đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục và đạt hiệu quả cao .Kinh doanh xuất nhập khẩu vượt ra khỏi biên giới quốc gia nên thị trường càng trở nên phức tạp .Đến nay Công ty dệt may Hà Nội đã có quan hệ làm ăn với khoảng trên 20 nước trên thế giới và đang tìm cách mở rộng hơn nữa thị trường quốc tế của mình .
a> Tình hình xuất khẩu theo thị trường.
Bảng dưới cho biết sự biến động của công ty cả về chiều rộng lẫn chiều sâu , các nước nhập khẩu sản phẩm của công ty ngày càng tăng lên cả
về số lượng và giá trị hợp đồng, bằng chứng là năm 2001 công ty có thêm 7 khách hàng . Điều này khẳng định rõ hơn nữa vị trí và uy tín của công ty để
đi đến kí kết các hợp đồng hàng năm .
Thị phần luôn luôn là vấn đề mà công ty cần phải quan tâm hàng đầu , thật vậy vào cuối năm 80 đầu năm 90 thì thị trường truyền thống của công ty là Nhật Bản , Pháp , Đức , Italia và Liên Xô , nhưng bắt đầu vào những năm 90 khi Liên Xô tan rã thì mối quan hệ của công ty và Liên Xô cũng thay đổi cho dù công ty đã nối lại quan hệ với Nga nhưng khối lượng và giá trị sản phẩm xuất khẩu sang Nga còn quá nhỏ và không ổn định .Sau khi thị trường truyền thống chủ yếu là Liên Xô không còn nữa, công ty đã chuyển hướng phát triển thị trường sang Châu á và đặc biệt là các nước Châu á Thái Bình Dương và mục tiêu cụ thể đầu tiên là nhật Bản. Kể từ năm 1998 Nhật Bản là khách hàng tiêu thụ sản phẩmvới khối lượng và giá trị lớn nhất của công ty .Tuy nhiên kim ngạch xuất khẩu sang Nhật Bản đang giảm dần từ 11.676.581 USD năm 1997 xuống còn 6.449.635 USD vào năm 2001 , nguyên nhân là do cuộc khủng hoảng ở khu vực Đông Nam á là Indonesia và Thái Lan gây ra .Bù lại công ty đã phục hồi lại mối quan hệ kinh doanh với Hàn Quốc vào năm 1997 và mối quan hệ này ngày càng được khẳng định : kim ngạch xuất khẩu sang Hàn Quốc năm2001 là 3.415.774 USD gấp 139 lần năm2000 ; 12lần năm1999 ; gấp 64 lần năm 1998 và76 năm 1997 .Từ khi Việt Nam kí hiệp định thương mại với Mỹ thì kim ngạch xuất khẩu sang Mỹ tăng vọt lên 1.590.107 USD trong khi đó năm 2000 là 29.769 USD năm 1998 là 16.200 USD và năm 1997 là 591 USD .
Bảng 15: Kết quả kinh doanh xuất khẩu theo thị trường của công ty
(Theo giá FOB –1000USD)
Kim ngạch xuất khẩu theo từng nước
1997
1998
1999
2000
2001
Tổng kim ngạch xuất khẩu
14.137
13.667
14.135
16.745
18.085
Nhật Bản
Đài Loan
Cộng hoà Czech
Anh
Pháp
Đức
Italia
Singgapore
Nam Phi
Thuỵ Sĩ
Hàn Quốc
Mỹ
Argentina
úc
Newzeland
Hà Lan
Nga
Rumani
Đan Mạch
Iran
Cuba
Hồng Kông
Li Băng
11.676
396
91
355
177
1.207
45
-
40
39
45
0,6
-
-
-
-
39
-
-
-
-
-
-
9.804
1.283
428
1.221
20
506
27
-
-
-
53
16
3
59
27
-
-
-
-
-
-
-
-
8.609
1.859
807
1.376
87
619
397
47
724
804
79
1
1
291
-
-
35
15
-
-
-
-
-
8.204
3.002
402
901
97
724
804
79
1
288
24
29
49
21
22
-
-
-
-
-
-
-
-
6.449
2.005
257
1.431
221
540
-
-
245
218
3.415
1.590
-
16
-
266
-
204
364
55
39
493
275
( Nguồn : Phòng Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu )
b> Tình hình xuất khẩu theo sản phẩm
Từ trước năm 1990 Công ty dệt may Hà Nội đã tham gia vào việc xuất khẩu hàng hoá theo hiệp định giữa Nhà nước Việt Nam vứi các nước XHCN chủ yếu là Liên Xô và các nướcĐông Âu ) sản phẩm lúc đó chỉ là các loại sợi LE 32 cotton chải thô .Công ty được giao kế hoạch xuất khẩu với khối lượng là 2000-3000 tấn /năm . Việc giao sợi và thu tiền là do TEXTIMEX ( Liên hiệp các xí nghiệp dệt )đảm nhận . Từ năm 1991 trở lại đây Công ty dệt may Hà Nội hoàn toàn chủ động trong việc xuất khẩu hàng hoá ra thị trường nước ngoài .Sản phẩm chủ yếu của công ty hiện nay trên thị trường nước ngoài là các sản phẩm khăn , sản phẩm may , một phần là sợi , vải , lều ( từ năm 2001 không xuất khẩu lều , mũ ( mới bắt đầu xuất khẩu từ quý II năm 2001 ).
b.1Tổng quan về sản phẩm
Bảng 16: Doanh thu
Sản phẩm
1998
1999
2000
2001
Sợi
-Trong nước
-Xuất khẩu
191.427
191.418
9
198.305
194.095
4.210
288.429
239.576
48.453
311.781
245.500
66.281
Vải
-Trong nước
-Xuất khẩu
Tính vào
sản phẩm
khăn
1.967
1.967
-
2.918
2.918
-
7.255
4.608
2.647
Khăn
-Trong nước
-Xuất khẩu
Tính vào
sản phẩm
lều
30.304
1.479
28.825
36.632
3.126
33.506
52.127
3.276
48.851
Sản phẩm may
-Trong nước
-Xuất khẩu
150.393
27.847
122.546
168.121
23.501
144.620
138.974
33.095
105.879
148.842
34.792
114.050
Lều
-Trong nước
-Xuất khẩu
26.441
3.363
23.048
2.416
0
2.416
816
0
816
0
0
0
( Nguồn : Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu )
Doanh thu sợi tăng nhanh , sợi chủ yếu bán trong nước : 99,99% doanh thu sợi năm 1998 là thu được trong nước ; 97,88% vào năm 1999 ; 83% vào năm 2000 và 78,74% vào năm 2001 .
Doanh thu khăn tăng đều , khăn tăng chủ yếu là xuất khẩu : kim ngạch xuất khẩu khăn chiếm 95,12% vào năm 1999 ; 91,47% năm 2000 và 93,72% vào năm 2001 .
Sản phẩm may chủ yếu cho xuất khẩu nhưng tỷ lệ bán hàng trong nước tăng mạnh từ năm 2000.Năm 1998 : 81,48% doanh thu sản phẩm may là do xuất khẩu ; năm 1999 là 86,02% ; năm 2000 giảm xuống còn 76,18% và năm 2001 là 76,62 % .
Công ty bắt đầu bán lều từ năm 1996 cho tới quý I năm 2000 ,lều được xuất khẩu chủ yếu vào các nước EU và đối tác sản xuất lều của công ty là một công ty của Hàn Quốc . Tuy nhiên , do nhu cầu lều rất thấp và không phải là một sản phẩm tiêu dùng phổ biến .
Doanh thu vải ít tăng trưởng . Hiện tại 90% sản lượng vải Denim của công ty được tiêu thụ trong nước . Công ty dệt may Hà Nội bước vào thị trường mới này vì hiện tại mới chỉ có hai công ty sản xuất vải Denim và thị trường vải Denim rất có tiềm năng .Hanosimex sẽ sớm sản xuất các sản phẩm may bằng vải Denim ( toàn bộ 7 dây chuyền may ) và đang đề ra chỉ tiêu xuất khẩu 50% may bằng vải Denim vào thị trường Mỹ .
Bảng 17 : Cơ cấu xuất khẩu theo thị trường đối với từng sản phẩm
(Đơn vị tính:Triệu USD )
Thị trường
2001
2000
Sợi
SP may
Khăn
Lều
Mũ
Sợi
Sp may
Khăn
Lều
EU
%thị trường
0%
2,4
31%
0,081
2,5%
0%
0%
0%
2,4
29%
0,25
9%
0,84
100%
Mỹ
%thị trường
0%
1,3
17%
0%
0%
0,16
57%
0%
0,63
7,3%
0%
0%
Nhật Bản
% thị trường
0%
2,9
38%
3,2
97%
0%
0%
0%
3,7
45%
2,45
91%
0%
Châu á
% thị trường
4,4 100%
0,84
11%
0%
0%
0,12
43%
3,7
100%
1,5
18%
0%
0%
Các nước khác
% thị trường
0%
0,16
2,2%
0%
0%
0%
0%
0,84
0,9%
0%
0%
Tổng
4,4
7,6
3,281
0
0,28
3,7
9,07
2,7
0,84
Thị trường
1999
1998
Sợi
SP may
Khăn
Lều
Vải
Sợi
Sp may
Khăn
Lều
EU
%thị trường
0%
2,7
24%
0%
1,17
99%
0%
0%
2,5
29%
0%
0,105
35%
Mỹ
%thị trường
0%
0%
0%
0%
0%
0%
0,63
7,3%
0%
0.019
6,5%
Nhật Bản
% thị trường
0%
6,66
59%
2,25
100%
0%
0%
0%
3,7
45%
1,933
100%
0%
Châu á
% thị trường
0,32 100%
2,02
18%
0%
0%
0,028
100%
0,0013
100%
1,5
18%
0%
0,028
9,5%
Các nước khác
% thị trường
0%
0%
0%
0,009
1%
0%
0%
0,84
0,9%
0%
0,147
49%
Tổng
0,32
11,3
2,25
1,179
0,028
0,0013
11,33
1,933
0,3
( Nguồn : Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu )
Thông qua mối quan hệ với một số khách hàng cũ , từ quý II năm 2001 công ty bắt đầu sản xuất mũ để xuất khẩu .Chỉ trong 3 quý sản lượng mũ đã là 308.464 chiếc, đạt kim ngạch xuất khẩu là 278.156 USD , trong đó xuất khẩu sang thị trường Mỹ tính theo số lượng là chiếm 66% ( tương đương là 157.386 USD ) còn lại là xuất sang thị trường Hàn Quốc đạt 120.770 USD .
Theo thị trường
2001
Tháng 1/2002
Số lượng
( chiếc )
Trị giá
(USD)
Số lượng
( chiếc )
Trị giá
( USD)
Hàn Quốc
Mỹ
103.680
204.784
120.770
157.386
0
103.680
0
157.386
Tổng
308.464
278.156
103.680
157.386
b.2> Sợi
Xuất phát từ tính chất của mặt hàng này là nguyên liệu cho các nhà máy dệt ,do đó khách hàng của sản phẩm sợi là các công ty , xí nghiệp trong ngành dệt .Đây cũng là thuận lợi trong công tác nghiên cứu thị trường của công ty vì thị trường này có tính ổn định cao và có những quy luật chung .Nắm bắt được tình hình này Công ty dệt may Hà Nội thiết lập những mối quan hệ làm ăn lâu dài ổn định với các bạn hàng quen thuộc Việc nghiên cứu thị trường được thực hiện qua các số liệu thống kê hàng năm về tình hình tiêu thụ sản phẩm ở mỗi thị trường .Thông thường , công ty sản xuất theo những đơn đặt hàng có sẵn từ 1 đến 6 tháng .
Trọng lượng sợi sản xuất của công ty một phần được đưa sang nhà máy Dệt Kim , nhà máy Dệt Hà Đông ( là hai đơn vị thành viên của công ty) để tiến hành sản xuất các sản phẩm dệt kim và khăn , phần còn lại đưa ra thị trường trong nước và một phần tiêu thụ ở nước ngoài .
Sợi xuất khẩu tăng từ 0,01% năm 1998 ( 1366 USD ) lên 21,26% vào năm 2001 ( 14,4 triệu USD ) tập trung ở thị trường Châu á (100%) trong đó Hàn Quốc chiếm 70,5 % vào năm 2001 , một trong những nguyên nhân là do tính cạnh tranh về sản phẩm sợi của công ty chưa cao .
Bảng 18: Doanh thu
Năm
Thị trường
1998
1999
2000
2001
-Xuất khẩu
-Trong nước
9
191.418
4.210
194.095
48.453
239.576
66.281
245.500
Tổng
191.427
198.305
288.429
311.781
Doanh thu sợi là một nguồn thu chính của công ty dệt may Hà Nội và đôi khi công ty phải từ chối một vài đơn đặt hàng vì không đáp ứng kịp mức cầu . Giá bán sợi của công ty dệt may Hà Nội khá cao so với tiêu chuẩn quốc tế do chất lượng sợi tốt nhưng giá xuất khẩu thấp hơn giá bán trong nước , vì áp lực cạnh tranh giá trên thị trường quốc tế rất cao .Mặc dù vậy , công ty vẫn ưu tiên các sản phẩm xuất khẩu vì các đơn hàng xuất khẩu thườnglớn hơn so với các đơn hàng nội địa .Công ty không bao giờ cố định giá trong các hợp đồng bán sợi cho khách hàng vì giá nguyên vật liệu rất hay thay đổi .
Về phát triển sản phẩm , công ty tập trung chủ yếu vào các sản phẩm truyền thống như sợi xe , sợi đơn , PE 100% , Peco ( 65/35,83/17) và bông 100%.Công ty chú trọng vào sản xuất các sản phẩm có chất lượng cao để cạnh tranh với các công ty khác trong và ngoài ngành .
Trên thực tế hiện nay , các cơ sở chưa tận dụng hết công suất của máy móc thiết bị , nên quy mô thị trường của sản phẩm sợi còn rất nhỏ hơn tiềm năng của nó nhiều , cung cấp khoảng từ 69 -70% so với công suất tối đa cụ thể sản lượng sợi sản xuất qua các năm từ 1995-2000 của các xí nghiệp trong ngành và sản lượng sản xuất của công ty dệt may Hà Nội được thể hiện qua bảng
Bảng 19: So sánh sản lượng của công ty dệt may Hà Nội với toàn ngành
(Đơn vị : tấn )
Năm
Sản lượng sản xuất toàn ngành
Sản lượng sản xuất của Công ty dệt may Hà Nội
Tỷ Phần
( % )
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
40.000
44.000
40.000
43.500
45.000
46.000
56.400
6.320
6.470
6.522
6.748
8.517
10.596
11.248
15,8
14,7
16,6
15,5
18,9
23,0
20,0
(Nguồn : Bộ Thương Mại )
Với tỷ trọng trung bình trên 17% qua các năm cho chúng ta thấy rằng Công ty dệt may Hà Nội có năng lực sản sợi mạnh nhất của cả nước và việc tiêu thụ sợi của công ty luôn tiến triển tốt .
b.3>Khăn
Từ những năm 1991-1992 ,công ty đã từng sản xuất khăn nhưng phải dừng lại vì không có lãi . Sản xuất được tiếp tục khi công ty tiếp quản nhà máy dệt Hà Đông (1995) trong năm đó khăn chủ yếu là xuất khẩu do công ty đã nâng cao chất lượng sợi để dệt khăn trong sản xuất .Kim ngạch xuất khẩu khăn hàng năm chiếm khoảng 93,72% nhưng năm 2000 là 91,47% và năm 2001 là 93,72 %
Bảng 20: Doanh thu
(Đơn vị : triệu đồng )
Năm
Thị trường
1999
2000
2001
- Xuất khẩu
- Trong nước
28.825
1.479
33.506
3.126
48.851
3.276
Tổng
30.304
36.632
52.127
Khăn tăng đều qua các năm , tốc độ tăng bình quân hàng năm là 30%.Khách hàng của sản phẩm khăn đều là các công ty thương mại đôi khi công suất không đáp ứng được cả nhu cầu nội địa và xuất khẩu . Trong trường hợp đó công ty ưu tiên cho các sản phẩm xuất khẩu mà không ưu tiên bán khăn ở thị trường trong nước vì lãi thấp .Chiến lược bán hàng của công ty bị hạn chế vì năng lực sản xuất có hạn và công ty chưa có nhiều hoạt động bán và tiếp thị các sản phẩm khăn .Sản phẩm khăn được xuất khẩu chủ yếu sang Nhật Bản và ổn định , sang EU năm 2000 nhưng không phải là xu hướng ổn định
Bảng 21: Cơ cấu thị trường theo địa lý ( chủ yếu là xuất khẩu )
Năm Thị trường
1998
1999
2000
2001
-Nhật Bản
- EU
100%
0%
100%
0%
91%
9%
97,5%
2,5%
Tổng
100%
100%
100%
100%
Với chiến lược đầu tư như dự kiến công ty cần phải đảm bảo đạt chỉ tiêu về doanh số bán hàng để có thể tránh được những khó khăn trong công việc xác định mức giá cạnh tranh .
b.4> Sản phẩm may
Sản phẩm may bao gồm áo phông ( T-shirt) , áo thể thao , cổ H , quần áo thể thao , áo may ô , quần bò .Sản phẩm may chủ yếu là may bằng vải dệt kim trừ quần bò là may bằng vải Denim ( dệt thoi) .
Sản phẩm dệt kim là mặt hàng mới của công ty dệt may Hà Nội nó có mặt trên thị trường từ năm 1991 cùng với sự ra đời nhà máy dệt kim của công ty .Những năm bước vào sản xuất sản phẩm này , chủ yếu để bán trong nước do chất lượng còn hạn chế , chủng loại , mẫu mã còn nghèo nàn nên chưa đủ sức thâm nhập vào thị trường nước ngoài . Cùng với sự đầu tư chiều sâu về trang thiết bị như máy móc hiện đại của Đức , Nhật ,Công ty đã mở rộng sản xuất nhằm tăng sản lượng sản phẩm đúng yêu cầu của thị trường .
Các khách hàng xuất khẩu của công ty hầu hết là công ty thương mại và các khách hàng là các đại lý ( 60% doanh số may bán qua đại lý ) , họ mua và bán các sản phẩm của công ty để hưởng hoa hồng .Tổng đại lý tính đến tháng 9 năm 2001 là 89 trong đó Hà Nội có 55 , các tỉnh phía Nam có 7 và các tỉnh còn lại có 27 đại lý .
Công ty có 7 cửa hàng bán lẻ , giới thiệu sản phẩm : 1 ở Vinh , 5 ở Hà Nội và 1 ở Hà Đông .
Doanh thu sản phẩm may tăng từ 150.393 triệu đồng năm 1998 lên 148.842 triệu đồng năm 2001 . Sản phẩm may được sản xuất chủ yếu cho hàng xuất khẩu nhưng trong những năm gần đây thị trường nội địa tăng trưởng đáng kể .Tỷ lệ xuất khẩu đã giảm từ 81,48% năm 1998 xuống 76,62 % năm 2001 .
Bảng 22.1: Doanh thu
(Đơn vị : triệu đồng )
Năm
Thị trường
1998
1999
2000
2001
-Xuất khẩu
-Trong nước
122.546
27.847
144.620
23.501
105.879
33.095
114.050
34.792
Tổng
150.393
168.121
138.974
148.842
Sản phẩm may xuất khẩu chủ yếu sang EU và Châu á ( Đài Loan và Hàn Quốc ) khá ổn định từ năm 1998 đến năm 2000 sản phẩm may xuất khẩu sang Nhật Bản giảm mạnh trong năm 2000 (từ 7,3 triệu USD năm 1998 xuống còn 3,8 triệu USD năm 2000 ) do suy thoái kinh tế ở Nhật Bản .Vì vậy làm giảm tổng doanh thu xuất khẩu sản phẩm may trong năm 2000 , kéo theo năm 2001 .
Bảng22.2 Phần trăm doanh thu theo thị trường sản phẩm may
Thị trường
1998
1999
2000
2001
EU
Mỹ
Nhật Bản
Châu á
Các nước khác
22%
0%
65%
13%
0%
23%
0%
59%
18%
0%
29%
7,3%
44,8%
18%
0,9%
31,8%
17%
38%
11%
2,2%
Sản phẩm may chủ yếu của công ty là xuất khẩu ,tiêu thụ trong nước là không ổn định .Vì hầu hết các sản phẩm may là bắt nguồn từ sản phẩm dệt kim , trong khi đó sản phẩm dệt kim đắt hơn nhiều so với sản phẩm dệt thoi mà đời sống thu nhập của người dân vẫn ở mức thu nhập thấp , hạn chế cho nênkhi tiêu dùng thì họ thường có xu hướng lựa chọn những sản phẩm có giá rẻ hơn .Tuy nhiên , thị trường trong nước là một thị trường đầy tiềm năng bởi dân số đông và thu nhập của người dân ngày càng tăng lên cùng với sự phát triển của nền kinh tế xu hướng tiêu dùng sản phẩm dệt kim cũng tăng lên.Nhận thức được vấn đề này hiện nay công ty đã nghiên cứu và sản xuất các loại sản phẩm mới với mẫu mã đa dạng , phù hợp với khí hậu Việt Nam , đồng thời cũng có giá bán phù hợp .
Công ty cũng đang tìm cách phát triển dựa trên các sảnphẩm may bằng vải Denim( dệt thoi ) hơn các sản phẩm dệt kim truyền thống . Tuy nhiên , công ty vẫn duy trì mức sản xuất hiện tại để có thể đáp ứng một phần các đơn đặt hàng các sản phẩm truyền thống từ các khách hàng nội địa lẫn khách hàng nước ngoài và các khách hàng mới .
Bảng 23: Khách hàng mới
Tên
2000
2001
Nội địa
Xuất khẩu
Nội địa
Xuất khẩu
Số lượng
10
1
30
2
% tổng khách hàng mới
25
5%
42,86%
10%
* Sản phẩm mới của công ty:
Từ năm 2001; Công ty có sản xuất và đưa ra thị trường một số sản phẩm mới: Vải Demin, sản phẩm Demin và mũ 2001 – 2002
Bảng 24:Doanh thu sản phẩm mới 2001-2002
Đơn vị tính:Triệu đồng
Sản phẩm
2001
2002
2002/2001
Vải Demin
176469
290596
114127
Sản phẩm Demin
6480
1361867
1355387
Mũ
501344
3105540
2604196
Nguồn:phòng kinh doanh xuất nhập khẩu.
Bước sang năm thứ 2 sản xuất các sản phẩm mới; kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm này tăng lên rất lớn; năm 2002 so với năm 2001: Vải Demin tăng 114127 triệu USD tương ứng với tốc độ tăng là 64.67%; hai sản phẩm mới còn lại sự gia tăng kim ngạch xuất khẩu so với năm cũ 2001 lên rất nhiều lần. Đặc sản phẩm Mũ ngày năm đầu tiên sản xuất đã được xuất khẩu sang thị trường Mỹ chiếm 57% kim ngạch xuất khẩu cuả loại sản phẩm này.
Những con số trên cho thấy 3 loại sản phẩm mới của Công ty có khả năng tiêu rất tốt và cứ theo đà tăng này thì 3 sản phẩm mới này sẽ trở thành các mặt hàng xuất khẩu chiến lưọc sang các thị trường lớn như EU, Nhật Bản, Mỹ thay thế các sản phẩm truyền thống đang có tốc độ tăng xuất khẩu giảm dần.
Sở dĩ công ty may Hà Nội đưa vào sản xuất sản phẩm mới đặc biệt sản phẩm Demin này vì hiện tại mới chỉ có 2 Công ty sản xuất vải Demin và thị trường vải Demin rất có tiềm năng Hanosimex sẽ sớm sản xuất các sản phẩm may bằng vải Demin (toàn bộ 7 dây truyền may) và đang đề ra chỉ tiêu xuất khẩu 50% may bằng vải Demin vào thị trường Mỹ.
Cùng với việc đưa ra các sản phẩm mới, Công ty dệt may Hà Nội đã và đang áp dụng các biện pháp về sản phẩm nhằm đa dạng hoá các chủng loại sản phẩm truyền thống nhằm tăng kim ngạch xuất khẩu.
2.3> Khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường thế giới
Hơn 10 năm qua nhờ thực hiện đường lối đổi mới , mở cửa nền kinh tế của Đảng và Nhà nước ,ngành dệt may đã không ngừng phát triển cả về qui mô , năng lực sản xuất , trình độ trang thiết bị , diện mặt hàng , chất lượng sản phẩm .Từ chổ các doanh nghiệp dệt may chỉ lo sản xuất phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân trong nước và thực hiện một phần theo nghị thư thương mại với Liên Xô cũ và các nước Đông Âu trên cơ sở kế hoạch Nhà nước ; đến nay sảnphẩm dệt may của các doanh nghiệp Việt Nam đã thoả mãn một phần nhu cầu tiêu dùng trong nước và có kim ngạch xuất khẩu lớn sang thị trường khó tính trên thế giới như EU , Nhật Bản ,Mỹ ,Canada và các thị trường khác .
Hiện nay cả nước đã có gần 500 đơn vị tham gia xuất khẩu hàng dệt may nên ở trong nước công ty đã gặp phải sự cạnh tranh khá gay gắt .Về dệt có các đối thủ như dệt Nam Định , dệt Vĩnh Phú , Dệt 8/3, dêt Huế , dệt Đà Nẵng ,dệt Nha Trang , dệt Thắng Lợi , dệt Thành Công , dệt Thái Tuấn dệt Thăng Long và dệt Đông Xuân .Về may có các công ty như may Thăng Long , may 10 , may 20, may 19/5 , may Sông Hồng ....Nhìn chung các công ty này cạnh tranh về mẫu mã , màu sắc , giá cả đồng thời cạnh tranh trong cả cung cách bán và phục vụ khách hàng .Trong 3 năm trở lại đây trong số Top 10 của hàng Việt Nam chất lượng cao đều có tên sản phẩm của Công ty dệt may Hà Nội . Tuy nhiên sản phẩm của công ty vẫn chưa khẳng định được vị trí Top 3 .Chính vì thế mà hơn bao giờ hết Công ty vẫn phải thu thập thông tin về thị trường bằng mọi phương tiện .Có thể từ thông sơ cấp như qua các hội chợ , từ nhân viên bán hàng tại các đại lý , từ phỏng vấn hoặc từ thông tin thứ cấp như đài , báo , tivi cũng như trên phương tiện công nghệ thông tin .
Ngoài ra công ty cũng vấp phải sự cạnh tranh gay gắt từ phía các công ty xuất khẩu dệt may của các nước khác trên thế giới trong đó phải kể đến những sản phẩm dệt may được xuất đi từ Trung Quốc, Malaysia, Băngladesh, mà mạnh nhất là Trung Quốc .Các sản phẩm cạnh tranh từ Trung Quốc đã tác động tới giá bán của công ty điển hình năm 2000và 2001 công ty đã mất 2 khách hàng lớn mua khăn và sản phẩm may đã chuyển sang Trung Quốc vì có giá cạnh tranh hơn . Do vậy công ty cần có chiến lược tiếp thị có hiệu quả để duy trì các khách hàng cũ và thu hút thêm khách hàng mới
Bên cạnh những khó khăn còn có những thuận lợi nhất định trên thị trường thế giới :
Là một công ty xuất khẩu hàng dệt may có uy tín với thời gian tham gia vào xuất khẩu 20 năm nay .
Công ty đã được nhận chứng chỉ ISO 9002 .Đây là một bước tiến của công ty , nó nâng cao uy tín , khả năng xuất khẩu của công ty trên thị trường quốc tế .
Thuế nhập khẩu hàng may mặc của Việt Nam là 50% nên khi giảm thuế nhập khẩu thì áp lực cạnh tranh tuy tăng song có thể nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty .
Trên phương diện xem xét về cạnh tranh xuất khẩu hàng dệt may trong thương mại quốc tế , thì ATC ( Hiệp định về hàng dệt may ) cũng đang bộc lộ những ảnh hưởng của nó đến cục diện cạnh tranh giữa các nước và các khối nước .Trong đó lợi thế cạnh tranh thương mại hàng dệt may thế giới không hoàn toàn thuộc về một nước hay nhóm nước nào .
Cơ hội xuất khẩu sẽ gia tăng cho tất cả các nước .Trong khi Bắc Mỹ và EU vẫn là thị trường nhập khẩu lớn của thế giới thì chính các nước xuất khẩu khác cũng sẽ là một thị nhập khẩu rộng lớn .Đồng nghĩa với điều đó cạnh tranh xuất khẩu giữa các nước ngày càng mở rộng ,quyết liệt hơn và sẽ đi đến khai thác triệt để hơn các lợi thếv tạo thành sức cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu . Nói cách khác , sức cạnh tranh của sản phẩm dệt may xuất khẩu sẽ có xu hướng trở lại gần hơn với sức cạnh tranh thực của nó .
Các nước phát triển sẽ bị giảm sức cạnh tranh đối với các sản phẩm sử dụng nhiều lao động ,giá trị gia tăng thấp do giá lao động trong nước ngày càng tăng .Tuy nhiên các nước này sẽ khai thác khả năng cạnh tranh dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động tạo ra sản phẩm chất lượng cao nhờ lợi thế phát triển đi trước của công nghệ sản xuất , trình độ am hiểu , khám phá thị trường và thiết kế mẫu
Các nước đang phát triển , đặc biệt là các nước xuất khẩu mới ( ở Nam á , ASEAN và Trung Quốc ) sẽ tiếp tục khai thác khả năng cạnh tranh dựa trên lợi thế về nguồn nhân công rẻ , dồi dào .Các sản phẩm dệt may xuất khẩu có sức cạnh tranh cao của các nước này là : sản phẩm dệt chất lượng thấp và trung bình , sợi tự nhiên đặc biệt là sợi bông ; trang phục thông thường , đặc biệt là bảo hộ lao động ; các sản phẩm sử dụng chất liệu tự nhiên ...
Việt Nam là một trong những nước đang phát triển để có thể cạnh tranh được với các nước đang phát triển thì bên cạnh lợi thế về nguồn nhân công rẻ dồi dào các công ty dệt may Việt Nam nói chung và công ty dệt may Hà Nội nói riêng cần áp dụng những công nghệ tiên tiến trong sản xuất học hỏi kinh nghiệm các doanh nghiệp thành công trên thế giới , nâng cao công tác tiếp thị ....nhằm tạo ra các sản phẩm chất lượng cao và đưa chúng thâm nhập vào thị trường các nước phát triển .
Như vậy cục diện cạnh tranh xuất khẩu hàng dệt may trong xu thế tự do hoá thương mại phát triển theo cả chiều rộng ( cạnh tranh giữa các quốc gia ) và theo chiều sâu ( cạnh tranh theo mặt hàng , nhóm hàng ....) . Cạnh tranh xuất khẩu hàng dệt may không chỉ cạnh tranh giữa các nước xuất khẩu với nhau trên thị trường nhập khẩu , mà nước xuất khẩu này phải đối mặt với sự cạnh tranh của các nước xuất khẩu khác ở ngay chính thị trường nội địa .
2.4 > Nỗ lực triển khai hoạt động kinh doanh xuất khẩu ở công ty
2.4.1> Hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty
Trong điều kiện môi trường cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt như hiện nay , làm thế nào để đẩy mạnh lượng hàng dệt may ra thị trường thế giới đang là vấn đề được Ban Lãnh đạo Công ty đặc biệt quan tâm .Cụ thể là trong thời gian gần đây công ty thành lập một tổ chuyên nghiên cứu thị trường . Bên cạnh những khách hàng truyền thống công ty luôn nỗ lực tìm kiếm khách hàng mới thông qua các ấn bản , tạp chí về thương mại , giá cả .Công ty tổ chức quảng cáo giới thiệu sản phẩm trên phương tiện thông tin đại chúng đặc biệt là các Catalo về thương mại .Ngoài ra công ty còn tham gia vào các hội chợ triển lãm , tổ chức các hội nghị bán hàng để giới thiệu cho các khách hàng biết đến thế mạnh của mình nhằm kí kết hợp đồng . Trong đợt triển lãm hàng chất lượng cao tại Việt Nam năm1999 , sản phẩm của công ty được Bộ Công Nghiệp trao bằng khen là 1 trong 10 sản phẩm của ngành dệt may Việt Nam có chất lượng cao .Và liên tiếp 2 năm liền năm 2000 và năm 2001 sản phẩm của công ty đã nằm trong số những sản phẩm nội địa được ưa chuộng nhất của năm . Thêm vào đó công ty gửi thư chào tới các khách hàng giới thiệu về công ty , về năng lực sản xuất và các mẫu mã sản phẩm .
Tuy nhiên công ty mới có quảng cáo trên báo , trên mạng mà chưa biện pháp quảng cáo mạnh như quảng cáo trên truyền hình , pano , áp phích tại các nơi công cộng .Tình hình này chắc chắn sẽ thay đổi trong tương lai vì nếu không thực hiện tốt công tác tiếp thị thì công ty sẽ khó mở rộng thị trường cuả mình và sản phẩm của công ty sẽ bị đối thủ cạnh tranh bỏ lại phía sau trong lĩnh vực này .
Nhưng quan trọng vẫn là việc nắm bắt thông tin và nhu cầu từ phía khách hàng . Nó đòi hỏi không những phải có thông tin kịp thời , chính xác mà còn cần sự chi tiết và đầy đủ bởi thông tin là yếu tố mang tính chất quyết định trong hoạt động nghiên cứu thị trường của bất cứ một công ty nào tham gia vào việc kinh doanh trên thị trường , nhất là đối với các doanh nghiệp tham gia thị trường quốc tế .Hoạt dộng nghiên cứu thị trường và tìm kiếm khách hàng mới của công ty được thực hiện thông qua việc thu thập các thông tin sơ cấp và thứ cấp .
Các nguồn thông tin sơ cấp công tycó được chủ yếu qua các bản báo cáo , thông báo của các đối tác phía nước ngoài .Sau khi đã có được những thông tin tương đối đầy đủ về các khách hàng sẽ đặt hàng sắp tới và lượng hàng dệt may mà họ có nhu cầu tiêu dùng , những đối tác này sẽ có những bản báo cáo chi tiết về cho công ty để từ đó công ty sẽ có những chuyến chào hàng thử nghiệm .Phương pháp này tuy không tốn nhiều chi phí song chỉ có thể áp dụng trong trường tìm kiếm thị trường mới
Các nguồn thông tin thứ cấp được công ty thu thập qua các tạp chí kinh tế và các tài liệu có liên quan khác .Đặc biệt mạng Internet là một trong những nguồn cung cáp thông tin quan trọng nhất Ngoài ra một nguồn cung cấp thông tin khá phong phú khác là có được từ chính những cuộc tiếp xúc trực tiếp với khách hàng , đối thủ cạnh tranh và các quan chức Nhà Nước .
Để tăng cường công tác tiếp thị và tiêu thụ sản phẩm của mình , công ty đang gấp rút chuẩn bị thành lập một phòng Marketing với chức năng và nhiệm vụ đúng với tên gọi của nó .
2.4.2> Hoạt động phân phối
Để đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm , công ty đã cố gắng phát triển mạng lưới phân phối hàng hoá .Hiện nay công ty vẫn đang sử dụng cả bốn kênh phân phối cho qua trình phân phối sản phẩm .
Đối với kênh 1 là kênh phân phối trực tiếp , công ty đưa sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng không thông qua hệ thống trung gian. Những sản phẩm này thường là những sản phẩm may mặc dệt kim nội địa , phế phẩm không đủ tiêu chuẩn .
Đối với kênh 3 kênh phân phối gián tiếp còn lại , công ty thường bán cho các doanh nghiệp ( các doanh nghiệp thương mại trong nước và nước ngoài ) đại lý , người bán buôn , người bán lẻ .Các sản phẩm phù hợp với kênh phân phối này là sợi , vải như vải mộc hay vải thành phẩm , khăn và sản phẩm may .
Mục tiêu của công ty đối với thị trường nội địa là mỗi tỉnh , thành phố phải có ít nhất một điểm bán hàng .Công ty thường chọn các công ty thương mại Nhà nước đang đứng vững trong cơ chế thị trường làm đối tác của mình điển hình là trung tâm thương mại Minh Khai ở Hải Phòng .....Công ty cũng đang có kế hoạch thêm1 cửa hàng lớn tại trung tâm Hà Nội để tăng cường việc giới thiệu sản phẩm tới người tiêu dùng cũng như thu hút sự chú ý của khách hàng .
Sơ đồ 4:Quá trình phân phối sản phẩm của công ty
Đại lý
Người bán lẻ
Người bán lẻ
Xuất
Đại lý
Đại lý
Người bán buôn
Người tiêu dùng
Người bán lẻ
Công ty
Người bán buôn
2.4.3 > Chính sách giá cả
Ngày nay trên thế giới , cạnh tranh chất lượng sản phẩm , dịch vụ thời gian cung cấp hàng hoá và điều kiện giao hàng được đặt lên vị trí hàng đầu . Nhưng giá cả vẫn có vai trò nhất định thậm chí còn diễn ra gay gắt .Đối với thị trường Việt Nam , thu nhập dân cư chưa cao , yêu cầu về chất lượng và chủng loại hàng hoá còn rất thấp thì cạnh tranh bằng chiến lược giá cả vẫn được coi là vũ khí lợi hại giúp cho các doanh nghiệp chiến thắng trong cạnh tranh .
Công ty định giá bán bằng cách cộng thêm mức lãi 10-15% vào tổng chi phí . Giá bán trên thị trường nội địa dựa trên giá thành và giá thị trường . Giá xuất khẩu dựa trên thông tin do VINATEX ( Tổng công ty dệt may Việt Nam ) cung cấp (ước tính ) và chủ yếu từ các khách hàng (như khách hàng Indonesia và ấn Độ ) giá tham khảo quốc tế và từ tạp chí ngoại thương nhưng để đưa ra được mức giá xuất chuẩn thì công ty cần hiểu rõ về giá thành sản xuất , giá thị trường và giá hiện tại đang bán của công ty và giá của các đối thủ cạnh tranh .Hiện tại giá xuất khẩu của công ty thấp hơn giá bán trên thị trường nội địa vì áp lực cạnh tranh giá trên thị trường quốc tế cao mà mạnh nhất là Trung Quốc
Xác định rõ vai trò của giá cả , ngoài việc định giá Công ty còn áp dụng các hình thức chiến lược giá cả :
+ Chiến lược ổn định giá
+ Chiến lược giảm giá
+ Chiến lược phân biệt giá
Chiến lược ổn định giá : sử dụng chiến lược này công ty muốn duy trì cho được mức giá hiện đang bán để một mặt đáp ứng được mục tiêu về tối đa hoá lợi nhuận , tối đa hoá doanh thu và giữ được uy tín cho công ty
Chiến lược giảm giá : vào các ngày lễ ,tết , các ngày có ý nghĩa trong sinh hoạt chính trị , văn hoá kinh tế của đất nước công ty chủ trương áp dụng hình thức giảm giá , tức là hạ thấp giá bán của doanh nghiệp nhằm lôi kéo sự chú ý của khách hàng tới sản phẩm dịch vụ của mình
Chiến lược phân biệt giá : Công ty sử dụng chiến lược phân biệt giá theo khối lượng hàng mua và phương thức thanh toán : khách hàng mua số lượng hàng hoá nhiều hay thanh toán nhanh, trả ngay bằng tiền mặt sẽ nhận được sự ưu đãi về giá so với khách hàng khác . Ngoài ra đối với những nhóm khách hàng khác nhau như : khách quen , các đơn vị kinh tế thuộc tổ chức từ thiện , trường học ...công ty sẽ bán với mức giá ưu đãi hơn
2.4.4> Chính sách sản phẩm
Có thể nói đây là chính sách quan trọng hàng đầu trong chiến lược Marketing của công ty .Từ những tìm hiểu về thị trường , công ty thiết kế và tạo mẫu kiểu dáng quần áo , mẫu thêu , nhu cầu về loại sợi .Sau đó công ty cho sản xuất thử mỗi lô tối đa là 500 sản phẩm .Bước tiếp theo , công ty tung ra thị trường những loại sản phẩm này để tìm thông tin phản hồi từ khách hàng thông qua các nhân viên tiếp thị lành nghề .Từ đó sẽ có quyết định sản xuất tiếp hay không và nếu tiếp tục sản xuất thì với số lượng là bao nhiêu. Để phát triển các sản phẩm của mình .Công ty đã áp dụng biên pháp sau:
Thiết kế mẫu mới : trong điều kiện kinh doanh mang tính cạnh tranh quyết liệt như hiện nay thì điều tất yếu là nếu công ty không đưa ra những sản phẩm mới mà chỉ dựa vào những sản phẩm truyền thống thì chắc chắn sẽ đi tới thất bại . Lí do là mong muốn và nhu cầu của người mua không ổn định cho nên chu kỳ sống của sản phẩm cũng bị rút ngắn theo .Tuy nhiên việc thiết kế mẫu mới là một công việc rất khó thực hiện và mang lại rủi ro cao .Nhận thức được tầm quan trọng của công việc này , năm 1997 qua nghiên cứu thị trường trong nước , công ty đã phải đi đến sản xuất sản phẩm mới : đó là sợi cotton chải kỹ và sợi Peco chải kỹ có chất Parajin với các tỉ lệ trộn khác nhau để tung vào thị trường phía Nam đặc biệt là thị trường Thành Phố Hồ Chí Minh , nơi tập trung nhiều xí nghiệp dệt may có nhu cầu sử dụng loại sản phẩm này .
Sao chép sản phẩm xuất khẩu và bán ở thị trường nội địa .Đây là một biện pháp có thể khắc phục được nhược điểm của phương án trên .Vì công ty không phải mất thêm chi phí và thời gian vào thiết kế mẫu mới cho nên khả năng rủi ro ở đây là rất thấp . Hơn nữa đây là những sản phẩm xuất khẩu đang được chấp nhận trên thị trường quốc tế cho nên kiểu dáng mẫu mã rất phù hợp với trào lưu hiện đại .Từ đó làm cho khả năng thành công trên thị trường nội địa là rất lớn .
Nghiên cứu tạo mốt (model) trên thế giới : dựa vào kiểu dáng của những nhà tạo mốt nước ngoài , công ty đưa ra những mẫu phù hợp với khả năng của mình để tạo ra chính sách về sản phẩm mới .Trong năm 1997 công ty đã dựa vào thị trường các kiểu áo mang nhãn hiệu Poloshirt , Navy , Big-star .... Đây là biện pháp khá đơn giản và tiết kiệm cho khâu thiết kế nhưng nó cũng chỉ là một biện pháp trước mắt chứ không mang tính chiến lược lâu dài .
2.4.5> Chính sách chất lượng
Trong cơ chế thị trường biến động và cạnh tranh ngày càng gay gắt , để có thể tồn tại và phát triển các nhà sản xuất phải có khả năng quản lý và tổ chức hiệu quả những sản phẩm có chất lượng cao bằng con đường kinh tế nhất .Vì lẽ đó Công ty Hanosimex luôn đề ra mục tiêu “ Đảm bảo chất lượng sản phẩm và những đã điều cam kết với khách hàng là nền tảng cho sự phát triển lâu dài của Công ty ’’ .Để đạt được mục tiêu này Công ty đã xây dựng chính sách chất lượng nhằm :
Thoã mãn nhu cầu của khách hàng .
Tiết kiệm chi phí .
Phát huy mọi nội lực của doanh nghiệp .Đặc biệt là yếu tố con người
Tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp .
Hiện nay công ty có các qui trình kỹ thuật được qui định bằng văn bản cho mỗi loại sản phẩm và Phòng Kỹ Thuật Đầu Tư chịu trách nhiệm xây dựng các tiêu chuẩn cho mỗi loại sản phẩm .Công ty cũng đã nhận được chứng chỉ ISO cho nhiều nhà máy , Trung Tâm Thí Nghiệm và Kiểm Soát chất lượng .
Bảng 25; Danh sách nhà máy đã có chứng nhận ISO 9002
Tên nhà máy
Chứng nhận ISO
Hanosimex
Đã có chứng chỉ
Nhuộm , dệt kim . hoàn tất
Đã có chứng chỉ
Nhà Máy May số 1
Đã có chứng chỉ
Nhà Máy May số 2
Đã có chứng chỉ
Nhà Máy May số 3
Chưa có chứng chỉ
Nhà Máy May Sợi tại Hà Nội
Đã có chứng chỉ
Nhà Máy Vải Denim
Đang thực hiện
Nhà Máy May Đông Mỹ
Đang thực hiện
Nhà Máy Khăn Hà Đông
Đang thực hiện
Nhà Máy Sợi Vinh
Đang thực hiện
Trung Tâm Thí Nghiệm Kiểm Soát Chất Lượng
Đã có chứng chỉ
Tuy nhiên công ty vẫn còn một số điều cần khắc phục : số liệu được ghi chép thủ công , không thuận tiện và cản trở việc thực hiện những phân tích về xu hướng để có thể đưa ra những biện pháp cho các vấn đề chất lượng mang tính hệ thống ; các phòng thí nghiệm tại các nhà máy không thuộc sự quản lý của Trung Tâm Kiểm Soát Chất Lượngvà không được trang bị giống như phòng thí nghiệm của trung tâm .Nếu hệ thống kiểm soát chất lượng và hỗ trợ quản lý có thể mở rộng hơn nữa so với việc theo dõi để tối ưu hoá các hoạt động thì Hanosimex sẽ có thể là một nhà sản xuất sản phẩm chất lượng cao trên thị trường thế giới .
2.4.6 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Bảng 26: Phân tích khái quát tình hình tài chính của Công ty
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Chênh lệch
1.Tổng nguồn vốn
496.097,10
608.215,82
112.118,72
2.Nguồn vốn chủ sở hữu
161.120,45
155.337,92
-5.782,53
3.Tổng nợ ngắn hạn
177.929,28
272.599,47
94.670,19
4.Tổng Tài sản lưu động(TSLĐ)
275.658,55
332.713,36
57.054,81
5.Tổng vốn bằng tiền
19.699,02
19.435,63
-263,39
6.Tỷ suất tài trợ (=2/1) (%)
0,32
0,26
-0,06
7.TS thanh toán ngắn hạn (=4/3) (%)
1,55
1,22
-0,03
8.TS thanh toán của TSLĐ(=5/4) (%)
0,07
0,06
-0,01
9.TS thanh toán tức thời(=5/3) (%)
0,11
0,07
-0,04
10. Vốn hoạt động thuần(=4-3)
97.729,27
60.113,89
-37.615,38
Nguồn:Phòng Kế toán-Tài chính
Qua kết quả phân tích tình hình tài chính ở trên có thể thấy rõ việc quản lý tài chính ở công ty rất được chú trọng. Cụ thể, chỉ tiêu tỷ suất tài trợ ở công ty 1 cho thấy công ty có thể chủ động trang trải các khoản nợ bằng tài sản sẵn có của mình.
Có thể thấy rõ hiệu quả của công tác phân tích hoạt động kinh tế ở Công ty Dệt May Hà Nội được thể hiện qua bảng sau :
Bảng 27: Tình hình tài chính của công ty
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
So sánh
Chênh lệch
Tỷ lệ
1.Tổng Doanh thu
591946
700101
108155
18,27
Doanh thu xuất khẩu
232415
294402
61987
26,67
2.Các
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A9321.DOC