Tài liệu Đề tài Tìm hiểu phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ...
KHOA ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đề tài: Phân tích Tình hình công nợ & Khả năng thanh toán.
Giáo viên hướng dẫn: ............................................
Sinh viên thực hành: ............................................
Lớp:.........................................................................
MSSV: ...................................................................
PHẦN I. CỞ SƠ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG NỢ VÀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP.
I. Ý NGHĨA CỦA VIỆC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG NỢ TRONG DOANH NGHIỆP.
1. Sư cần thiết của việc phân tích tình hình công nợ trong doanh nghiệp.
Công nợ bao gồm các khoản phải thu và các khoản nợ phải trả là một vấn đề phức tạp nhưng rất quan trọng, vì nó tồn tại trong suôt quá trình hoạt dộng kinh doanh cua doanh nghiệp. Sự tăng hay giảm các khoản nợ phải thu cũng như các khoản nợ phải trả có tác động rất lớn đến việc bố trí cơ cấu nguồn vốn đảm bảo cho hoạt động ki...
53 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1196 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tìm hiểu phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ...
KHOA ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đề tài: Phân tích Tình hình công nợ & Khả năng thanh toán.
Giáo viên hướng dẫn: ............................................
Sinh viên thực hành: ............................................
Lớp:.........................................................................
MSSV: ...................................................................
PHẦN I. CỞ SƠ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG NỢ VÀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP.
I. Ý NGHĨA CỦA VIỆC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG NỢ TRONG DOANH NGHIỆP.
1. Sư cần thiết của việc phân tích tình hình công nợ trong doanh nghiệp.
Công nợ bao gồm các khoản phải thu và các khoản nợ phải trả là một vấn đề phức tạp nhưng rất quan trọng, vì nó tồn tại trong suôt quá trình hoạt dộng kinh doanh cua doanh nghiệp. Sự tăng hay giảm các khoản nợ phải thu cũng như các khoản nợ phải trả có tác động rất lớn đến việc bố trí cơ cấu nguồn vốn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như tác động rất lớn đến hiệu quả kinh doanh. Việc bố trí cơ cấu nguồn vốn cũng cho ta thấy được sức mạnh tài chính của doanh nghiệp. Khi mà tỷ lệ nợ của doanh nghiệp cao có nghĩa mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu tác động bởi các nguồn lưc bên ngoài, phụ thuộc rất lớn đến các chủ nợ, doanh nghiệp không chủ động được các nguồn vốn để đảm bảo hoạt đông kinh doanh, điều này sẽ không tốt và ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Để nắm được tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu và các khoản nợ phải trả như thế nào để từ đó có kế hoạch điều chỉnh cơ cấu tài chính hơp lý cũng như đưa ra các biện pháp hiệu quả nhất để thu hồi công nợ, hạn chế nợ quá hạn, nợ khó đòi tăng cao. Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và giảm thiểu sự phụ thuộc vào nguồn lực bên ngoài, đảm bảo khả năng thanh toán tránh nguy cơ phá sản.
2. Ý nghĩa của việc phân tích hình công nợ và khả năng thanh toán trong doanh nghiệp.
Việc phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán có vai trò rất quan trọng đối với nhà quan lý doanh nghiệp cũng như các đối tượng quan tâm.
Đối với nhà quản lý: việc phân thích này giúp cho nhà quan lý có thể thấy được xu thế vận động của các khoản nợ phải thu và các khoản nợ phải trả. Từ đó xem xét các nguyên nhân vì sao nó tăng cao để có biện pháp hữu hiệu và tăng cường đôn đốc công tác thu hồi công nợ, cũng như kế hoạch trả nợ và điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn hơp lý tránh nguy cơ mất khả năng thanh toán.
Đối với chủ sỡ hữu: thông qua việc phân tích này họ có thể rút ra được nhận xét là doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay không từ đó họ có quyết định nên tiếp tục đầu tư hay không.
Đói với chủ nợ: Họ có thể đánh giá được tình hình tài chính cũng như năng lực của doanh nghiệp ở hiện tại và tương lai. Một doanh nghiệp có hiệu quả thì tình hình tài chính lành mạnh, cơ cấu nguồn vốn hợp lý, từ đó chủ nợ sẽ có quyết định có cho doanh nghiệp vay vốn thêm hay không, cũng như việc bán chịu hàng hoá cho doanh nghiệp, để tránh nguy cơ mất vốn.
II. THÔNG TIN SỬ DỤNG ĐỂ PHÂN TÍCH TÌNH CÔNG NỢ VÀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP.
Để phục vụ cho việc phân tích tình hình công nợ cần tổ chức và quản lý thông tin như sau:
Khai thác số liệu trên bảng cân đối kế toán, thuyết minh báo cáo tài chính: Báo cáo các khoản nợ phải thu, nợ phải trả, báo cáo kết quả kinh doanh… Chúng ta sẽ lựa chọn nguồn số liệu thích hợp để tính toán các chỉ tiêu về tình hình thanh toán nợ của doanh nghiệp.
Sử dụng các báo cáo về công nợ về tình hình thanh toán của doanh nghiệp: sổ chi tiết công nợ, báo cáo tổng hơp công nợ. Đây là các báo cáo nội bộ được lập theo quy trình quản lý công nợ của công ty. Khai thác các số liệu môt cách chi tiết từng chủ nợ, khách nợ với số tiền bao nhiêu, thời gian nợ… Đây là cơ sở để có đánh giá chính xác về nguyên nhân cũng như tình hình thanh toán của doanh nghiệp.
Để đánh giá tình hình thanh toán của doanh nghiệp, ngoài các chỉ tiêu cần phân tích, phải tính toán nhu cầu và khả năng thanh toán. Do vậy phải đi sâu xem xét các tài liệu chi tiết liên quan, lập bảng phân tích.
Với nhu cầu thanh toán, các chỉ tiêu được sắp xếp theo tính chất và thời hạn thanh toán các khoản nợ. Còn khả năng thanh toán, các chỉ tiêu đươc sắp xếp theo khả năng hoán chuyển thành tiền giảm dần, theo khả năng huy động ngay, huy động trong thời gian tới.
III. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG NỢ TRONG DOANH NGHIỆP.
1. Phân tích tình hình công nợ phải thu.
Khoản nợ phải thu: Là những khoản tiền mà khách hàng và những bên liên quan đang nợ doanh nghiệp vào thời điểm lập báo các khoản này sẽ được trả trong thời hạn ngắn, và được coi là tài sản của doanh nghiệp bao gồm: khoản phải thu khách hàng, trả trước người bán, thuế VAT được khấu trừ, phải thu nội bộ, phải thu khách hàng, tạm ứng, chi phí trả trước, tài sản thiếu chờ xử lý.
1.1.Phân tích vòng luân chuyển các khoản phải thu.
Vòng luân chuyển các khoản phả thu phản ánh tốc độ hoán chuyển các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp, tức là xem trong kỳ kinh doanh các khoản phải thu quay được mấy vòng và được xác định bằng mối quan hệ tỷ số giữa doanh thu bán hàng và các khoản phải thu bình quân.
Vòng quay các khoản phải thu.
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng & cung cấp dịch vụ + thu nhập hoạt động tài chính + thu nhập khác.
Doanh thu thuần bán hàng được lấy mã số 10 trên báo cáo kết quản hoạt động kinh doanh, thu nhập hoạt động tài chính được lấy từ mã số 31 trể báo cáo hoạt động kinh doanh, thu nhập khác lấy từ mã số 41 trên báo cáo kết quả kinh doanh.
Số dư đầu kỳ + Số dư cuối kỳ
Các khoản phải thu bình quân =
2
Số dư đầu kỳ được lấy ở cột tổng cộng theo từng năm tên bảng phân tích công nợ phải thu.
Hoặc trong trường hợp không có số liệu so sánh có thể sử dụng số cuối kỳ thay cho số dư bình quân.
Chỉ tiêu này cho biết mức hợp lý của số dư các khoản phải thu và hiệu quả của việc đi thu hồi nợ. Nếu chỉ tiêu này càng cao phản ánh tốt tốc độ thu hồi các khoản nợ càng nhanh, điều này được đánh giá là tốt, vì khả năng chuyển các khoản phải thu thành tiền càng nhanh, đáp ứng nhu cầu thanh toán và các khoản nợ đến hạn.
Tuy nhiên chỉ tiêu này quá cao cũng không tốt, vì nó đồng nghĩa với kỳ thanh toán ngắn, do đó có thể ảnh hưởng đến sản lượng tiêu thụ, làm giảm hiệu quả kinh doanh. Vì vậy khi đánh giá khả năng chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền cần xem xét đến chính sách tính dụng bán hàng của doang nghiệp.
1.2. Phân tích kỳ thu tiền bình quân.
Kỳ thu tiền bình quân: Phản ánh thời gian của một vòng luân chuyển các khoản phải thu, nghĩa là để thu đươc tiền từ các khoản phaỉi thu thì cần một khoản thời gian là bao nhiêu ngày.
Thời gian kỳ thanh toán phân tích
Kỳ thu tiền bình quân =
Số vòng quay của các khoản phải thu
Số ngày quy ước: Một tháng là 30 ngày
Một quý là 90 ngày
Một năm là 360 ngày.
Chỉ tiêu này càng nhỏ thì thể hiện tốc độ hoán chuyển các khoản phải thu thành tiền càng nhanh, điều này cho thấy việc thu hồi công nợ của doanh nghiệp là tốt, doanh nghiệp ít bị khách hàng chiếm dụng vốn. Tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động được nguồn vốn, đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh thuận lợi.
Tuy nhiên số ngày trung bình để thu được các khoản phải thu sẽ có ý nghĩa hơn nếu biết được thời hạn bán chựu của doanh nghiệp. Khi phân tích, cần tính ra và so sánh với thời gian bán chịu quy định cho khách hàng. Nếu thời gian quay vòng các khoản phải thu lớn hơn thời gian bán chịu quy định cho khách hàng thì việc thu hồi các khoản phải thu là chậm và ngược lại. Số ngày quy định bán chịu cho khách hàng lớn hơn vòng qay các khoản phải thu thì có dấu hiệu chứng tỏ vệc thu hồi nợ đạt trước kế hoạch về thời gian. Nguyên tắc chung được đưa ra để tính số ngày trung bình để thu được các khoản phải thu không quá ( 1+1/3 ) số ngày của thời hạn thanh toán. Nếu doanh nghiệp có quy định số ngày được hưởng chiết khấu thì số ngày trung bình để thu được các khoản phải thu cũng không vượt quá ( 1+1/3 ) số ngày của kỳ hạn được hưởng chiết khấu.
2. Phân tích tình hình công nợ phải trả ngắn hạn.
Khoản phải trả: Là khoản nợ phát sinh trong suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải trả, phải thanh toán cho các chủ nợ trong thời hạn nhất định và được coi là nguồn vốn của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm: Nguồn vốn do đi vay và nguồn vốn trong thanh toán nguồn vốn do đi vay gồm các khoản tiền doanh nghiệp vay của ngân hàng hay vay các đối tượng khác với những cam kết hay điều kiện nhất định. Nguồn vốn trong thanh toán gồm các khoản mà doanh nghiệp tạm thời chiếm dụng và sử dụng trong thời gian chưa đến hạn trả tiền cho chủ nợ như: Tiền thuế phải nộp cho nhà nước, tiền mua hàng, tiền lương và các khoản phải trả công nhân viên phải trả nội bộ.
IV. NỘI DUNG PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP.
Khả năng thanh toán được hiểu như khả năng chuyển hoá tiền măt của các tài sản công ty để đối phó với các khoản nợ đến hạn, thông số khả năng thanh toán còn được gọi là thông số hoán chuyển tiền mặt vì nó bao hàm khả năng chuyển đổi các tài khoản thành tiền trong khoảng thời gian ngắn, quy thành một chu kỳ kinh doanh thường nhỏ hơn hoặc bằng một năm, ý nghĩa chung của thông số này là biểu hiện khả năng trả nợ bằng cách chỉ ra các quy mô phạm vi tài sản có thể dùng để trang trải các yêu cầu của chủ nợ với thời gian phù hợp.
1. Phân tích khả năng thanh toán trong ngắn hạn.
Trong quan hệ thanh toán hầu hết tất cả các doanh nghiệp đều thực hiện việc tài trợ vốn phục vụ cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua việc vay nợ ngắn hạn và mua chuộng hàng hoá của nhà cung cấp. Tuy nhiên việc tìm nguồn tài trợ cho quá trình kinh doanh khi doanh nghiệp không đủ vốn để tự tài trợ thường gặp một số khó khăn sau:
Việc vay nợ quá nhiều rất nguy hiểm cho doanh nghiệp cho dù thời hạn trả nợ chưa đến.
Việc mắc nợ sẽ kéo theo các khoản chi phí phải trả cố định hàng năm chưa hoàn trả gốc và tiền lãi.
Khi doanh nghiệp nợ quá nhiều sẽ gặp khó khăn trong việc tiếp tục đi vay, như vậy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bị đình trệ. Nếu doanh nghiệp đi chiếm dụng nhiều vốn của nhà cung cấp thì sẽ có nguy cơ mất nguồn tài trợ này, vì nhà cung cấp sẽ không chịu bán hàng trả chậm cho doanh nghiệp nữa, như vậy uy tín của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng không tốt. Để đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp ta dựa vào khả năng hoán chuyển thành tiền các tài sản của doanh nghiệp.
Hệ số chung có thể đưa ra để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp như sau:
Số tiền có thể dùng để trả nợ
Khả năng thanh toán =
Số nợ ngắn hạn phải trả
Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn là xem xét lượng tài sản hiện có của doanh nghiệp có đủ khả năng để trả hết tất cả các khoản nợ đến hạn hay không ? Tài sản ngắn hạn là tài sản có thời hạn luân chuyển và có thể thu hồi trong vòng một năm . Nợ ngắn hạn là các khoản nợ có thời hạn thanh toán trong vòng một niên độ kế toán.
1.1. Tỷ lệ thanh toán hiện hành.
Tỷ lệ thanh toán hiện hành thể hiện mối quan hệ so sánh giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn.
TSLĐ & ĐTNH
Tỷ lệ thanh toán hiện hành =
Nợ ngắn hạn
TSLĐ & ĐTNH được lấy từ loại A, mục I - nguồn vốn mã số 310 của bảng cân đối kế toán .
Tỷ lệ này cho biết cứ một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng TSLĐ.Tỷ lệ này cho thấy khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp có được đảm bảo hay không, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp hoàn toàn đủ khả năng để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
Tuy nhiên tỷ lệ này quá cao cũng không hẳn là tốt, nó chỉ cho thấy sự dồi dào đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp, nhưng có thể dẫn đến việc quản lý và sử dụng không hiệu quả các loại tài sản của mình và điều này có thể làm cho tình hình tài chính của doanh nghiệp không lành mạnh.
Nguyên tắc cơ bản cho thấy tỷ lệ này là 2 : 1, tức là tỷ lệ này bằng 2 thì doanh nghiệp đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, tình hình tài chính bình thường. Tuy nhiên sự biến động của tỷ lệ này còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố và điều kiện khác nhau của doanh nghiệp như: Loại hình kinh doanh chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp.
Một tỷ lệ thanh toán hiện hành quá thấp sẽ là gánh nặng cho việc trả các khoản nợ ngắn hạn, lúc này doanh nghiệp không đủ khả năng để thanh toán các khoản nợ đến hạn, tình trạng mất khả năng thanh toán có thể xẩy ra.
Khi phân tích chỉ tiêu này cần chú ý loại trừ những tài sản khó hoán chuyển thành tiền: Nợ phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, hàng tồn kho kém phẩm chất, các thiệt hại chờ xử lý…Vì thực chất những tài sản này chúng ta khó, thậm chí không thể sử dụng nó để trả nợ chúng ta không chắc chắn rằng các khoản nợ khó đòi sẽ đòi được, thời gian đòi được là bao lâu, hàng kém phẩm chất chúng ta chưa chắc chắn bán được, thậm chí bán hạ giá…
1.2. Tỷ lệ thanh toán nhanh.
Tỷ lệ thanh toán nhanh biểu hiện mối quan hệ so sánh giữa tiền và các khoản tương đương tiền so với các khoản nợ ngắn hạn. Các khoản tương đương tiền được xem là những tài sản có tốc độ luân chuyển thành tiền nhanh: Đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn.
Cần lưu ý khi tính chỉ tiêu này cũng nên loại bỏ những tài sản tồn kho, vì đây là bộ phận phải dự trữ thường xuyên đảm bảo cho quá trình kinh doanh mà giá trị cũng như thời gian hoán chuyển thành tiền của nó không chắc chắn.
TSLĐ & ĐTNH – Hàng tồn kho
Tỷ lệ thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Tiền + ĐTNH + Nợ phải thu
=
Nợ ngắn hạn
Hàng tồn kho được lấy từ mã số 140 trên Bảng cân đối kế toán. Nợ phải thu được lấy từ mã số 130 Bảng cân đối kế toán.
Tỷ lệ này thể hiện khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp, tỷ lệ này cho thấy có bao nhiêu đồng TSLĐ tài trợ cho 1 đồng nợ ngắn hạn và đánh giá xem có bao nhiêu đồng TSLĐ có đủ khả năng thanh toán cho một đồng nợ ngắn hạn.
1.3.Tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt.
Tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt chỉ tính đến các tài sản có khả năng hoán chuyển thành tiền nhanh nhất, đó là vốn bằng tiền.
Vốn bằng tiền
Tỷ lệ thanh toán bằng tiền =
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu vốn bằng tiền được lấy từ loại A mục I – Tài Sản mã số 110.
Tử số trong chỉ tiêu này có thể bao gồm các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn, nếu sự chuyển hoá thành tiền của các khoản đầu tư chứng khoán là thuận lợi và nhanh chóng. Các hệ số trên đây có ý nghĩa riêng biệt của nó, nhưng nó khong cung cấp được đầy đủ những thông tin cần thiết, trong nhiều trường hợp chỉ tiêu này không còn ý nghĩa, vì việc xác định thời gian cấp thiết để trả nợ cũng như khả năng hoán chuyển thành tiền không rõ ràng, không chắc chắn. Thời gian vòng quay vốn thực sự của nợ ngắn hạn là không thể xác định, cũng như khả năng hoán chuyển thành tiền của một số tài sản, hàng tồn…rất khó đánh giá.
Chỉ tiêu này đòi hỏi phải có sẵn tiền để thanh toán các khoản nợ bất kỳ thời điểm nào xem doanh nghiệp có đủ nguồn lực sẵn có để thanh toán khoản nợ hay không. Nguyên tắc cơ bản có thể để đưa ra để đánh giá mức độ thanh toán ngay bằng tiền mặt là 0,5 : 1, nghĩa là tỷ lệ này phải lớn hơn hoặc bằng 0,5 thì khả năng thanh toán tức thời mới đảm bảo.
Tuy nhiên tỷ lệ này không được quá cao, vì khi tỷ lệ này quá cao đồng nghĩa với việc sử dụng không hiệu quả quỹ tiền mặt, doanh nghiệp luôn sẵn tiền để trả nợ, nhưng thời điểm trả nợ xảy ra không liên tục nguồn tiền sẽ đứng im không vân động, như vậy sẽ lãng phí
2. Phân tích khả năng thanh toán dài hạn.
Bên cạnh nhữnh chỉ tiêu phân tích khả năng đảm bảo thanh toán ngắn hạn được trình bày ở phần trên chúng ta cần phải xem xét triển vọng của doanh nghiệp trong tương lai. Mặc dù việc thanh toán các khoản nợ dài hạn có thời gian trả nợ lâu hơn các khoản nợ ngắn hạn, doanh nghiệp ít bị sức ép hơn của việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, các khoản nợ dài hạn rồi cũng đến lúc doanh nghiêp phải chịu thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Để đánh giá khả năng thanh toán dài hạn của doanh nghiệp ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
2.1.Hệ số thanh toán lải nợ vay.
Chỉ tiêu hệ số thanh toán lải nợ vay biểu thị mối quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trước thuế và lải nợ vay so với lải nợ vay
LNTT + Lãi nợ vay
Hệ số thanh toán lải nợ vay =
Lãi nợ vay
Chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế được lấy từ mã số 60 trên Báo cáo kết quả kinh doanh, chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng đảm bảo chi trả lải nợ vay, đối với các khoản nợ dài hạn và mức độ an toàn có thể chấp nhận của người cung cấp tính dụng.
Khả năng trả nợ lải nợ vay càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao lợi nhuận tạo ra được sử dụng để thanh toán nợ vay và tạo phần tích luỹ cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Qua kinh nghiệm phân tích người ta rút ra rằng: Khi hệ số này lớn hơn 2 thì doanh nghiệp được đánh giá là có khả năng đảm bảo cho việc thanh toán các khoản nợ dài hạn. Nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 2 ( khi mà nhỏ hơn hoặc bằng 1 ) chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn không hiệu quả và doanh nghiệp phải sử dụng hết vốn chủ sở hưu để trả lãi nợ vay. Tuy nhiên vấn đề này còn phụ thuộc vào khả năng tạo ra lợi nhuận lâu dài của doanh nghiệp và chỉ tiêu này cũng có thể dùng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay, tỷ xuất nợ các doanh nghiệp nhà nước là rất cao có doanh nghiệp lên tới 80% đến 90% đây là tỷ suất nợ mang quá nhiều rủi ro và vấn đề mất khả năng thanh toán có thể xảy ra, việc thanh toán lãi vay cũng là một trong những cơ sở để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Tuy nhiên khả năng này xuất phát từ việc doanh nghiệp sủ dụng hiệu quả vốn vay vào hoạt động sản xuất kinh doanh và nguồn để thanh toán lãi nợ vay chính là lơi nhuận của doanh nghiệp.
2.2.Tỷ lệ tự tài trợ, tỷ lệ nợ.
Nguồn vốn của doanh nghiệp chủ yếu hình thành từ hai nguồn vốn vay nợ và nguồn vốn chủ sở hữu.
Đối với nguồn vốn vay nợ: Thì doanh nghiệp phải cam kết thanh toán với các chủ nợ gồm nợ gốc và lãi vay nợ theo thời hạn quy định trong hợp đồng.
Đối với nguồn vốn chủ sở hữu: Doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán đối với người góp vốn với tư cách là người chủ sở hữu. Vốn chủ sở hữu thể hiện phần tài trợ của người chủ sở hữu đối với toàn bộ tài sản của doanh nghiệp. Nội dung phân tích này thể hiện năng lực vốn có của người chủ sở hữu trong việc tài trợ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tỷ lệ tự tài trợ.
Tỷ lệ tự tài trợ thể hiện mối quan hệ so sánh giữa nguồn vốn chủ sở hữu với tổng nguồn vốn doanh nghiệp đang sử dụng.
NVCSH
Tỷ lệ tự tài trợ = * 100%
Tổng nguồn vốn
Tỷ lệ nợ.
Tỷ lệ nợ biểu mối quan hệ so sánh giữa nợ phải trả với tổng nguồn vốn doanh nghiệp đang sử dụng.
Nợ phải trả
Tỷ lệ nợ = * 100%
Tổng nguồn vốn
Tỷ lệ tự tài trợ + tỷ lệ nợ = 1
Nguồn vốn chủ sở hữu được lấy từ mã số 400, loại B. Phần nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán. Tổng nguồn vốn được lấy từ mã số 430 trên bảng cân đối kế toán. Nợ phải trả được lấy từ mã số 300, loại A. Nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán. Cả hai tỷ lệ này đều cho thấy khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp, khi khả năng tự tài trợ cao ( tỷ lệ nợ thấp ) cho thấy năng lực tự chủ về tài chính của doanh nghiệp cao, ít bị sức ép từ các chủ nợ, hầu hết các tài sản của doanh nghiệp được đầu tư bằng nguồn vốn chủ sở hữu. Và doanh nghiệp có điều kiện thuận lợi để tiếp nhận các khoản tín dụng bên ngoài. Ngược lại, khi tỷ lệ nợ càng cao cho thấy hoat động kinh doanh của doanh nghiêp ngày càng phu thuộc vào các chủ nợ và khả năng tiếp nhận các khoản nợ vay ngày càng khó khăn hơn, một khi mà tỷ lệ nợ quá cao doanh nghiệp không đủ nguồn lực tài chính để thanh toán kịp thời các khoản nợ đến hạn tình trạng mất khả năng thanh toán có thể xảy ra và doanh nghiệp có khả năng phá sản.
PHẦN II : PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG NỢ VÀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN Ở CÔNG TY KIM KHÍ VÀ VẬT TƯ TỔNG HỢP MIỀN TRUNG.
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY KIM KHÍ VÀ VẬT TƯ TỔNG HỢP MIỀN TRUNG
1. Quá trình hình thành và phát triển và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty Kim Khí & Vật Tư Tổng Hợp Miền Trung được thành lập trên cơ sở hợp nhất giữa Công Ty Kim Khí Đà Năng và Công Ty Vật Tư Thứ Liệu Đà Nẵng theo quyết định số 1065 QĐITCCBDT ngày 20/12/1994 và chính thức đưa vào hoạt động ngày 01/01/1995 theo giấy đăng ký kinh doanh 109669 của uỷ ban kế hoạch tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng cấp ngày 29/12/1994.
Công Ty Kim Khí & Vật Tư Tổng Hợp Miền Trung đặt trụ sở chính tại 16 Thái Phiên – Đà Nẵng. công ty có tên giao dịch đối ngoại là: Central Viet Nam Metal And General Materials Company viết tắt là CEVIMETAL. Hoạt động kinh doanh của công ty thực hiện trong khuôn khổ của pháp luật và chịu sự quản lý trực tiếp của công ty thép Việt Nam.
Kể từ khi thành lập và đi vào hoạt động cho đến nay công ty đã triển khai được mạng lưới tiêu thụ trên khắp thị trường Miền Trung, mở các chi nhánh ở thị trường Miền Nam, Miền Bắc và Tây Nguyên. Doanh số tiêu thụ hàng năm của công ty ngày càng tăng. Công ty đã và đang duy trì và mở rộng được thị phần, từng bước tạo được vị thế của mình trên thị trường. Điều đó cũng nhờ vào điều kiện thuận lợi do sự sát nhập mang lại, cũng như sự nỗ lực cố gắng của toàn thể công ty. Bên cạnh đó công ty cũng gặp nhiều khó khăn nhất định cũng như bao đơn vị khác, vấn đề nan giãi hiện nay là tình hình chiếm dụng vốn kéo dài của khách hàng và tình trạng cạnh tranh quyết liệt trên thương trường. Do tính đặc trưng của mặt hàng và ngành hàng của công ty nên nhu cầu vốn của công ty rất lớn, trong đó công nợ bị chiếm dụng cũng không nhỏ dẫn đến giảm kết quả kinh doanh và làm giảm lợi thế cạnh tranh, làm giảm thị phần. Đây là một vấn đề nan giải của công ty.
Đúng với quá trình chuyển biến của nền kinh tế Quốc Gia, trong những năm 1996 và 1997 thụ trường có nhiều iến động trong giai đoạn này hoạt động kinh doanh của công ty gặp nhiều khó khăn do sự có mặt của sản phẩm kên doanh thông qua hệ thống các đại lý tại khu vực Miền Trung. Vì thế công ty đã kinh động tổ chức kinh doanh thêm các mặt sắt thép sản xuất trong nước của các công ty liên doanh giữa Việt Nam và nước ngoài. Bên cạnh đó những mặt hàng sắt thép nhập khẩu từ Liên Xô và Trung Quốc. Mặc dù với nhiều cố gắng đạt mức doanh thu lớn nhưng trong 2 năm liên tiếp công ty vẫn hoạt động kém hiệu quả. Sang đầu năm 1998 nhà máy cán thép Miền Trung đã đi vào hoạt động , công ty dần dần thay thế các sản phẩm mua ngoài bằng các sản phẩm sản xuất nên trong năm nay kết quả hoạt động kinh doanh của công ty có xu hướng khả quan hơn. Sang năm 1999 đến nay tình hình kinh doanh của công ty thép liên tục tiến triển song cũng gặp nhiều khó khăn trong vấn đề cạnh tranh và công nợ.
1.2. Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
a> Nội dung hoạt động kinh doanh tại công ty.
Công Ty Kim Khí & Vật Tư Tổng Hợp Miền Trung đi vào hoạt động với chức năng là quan hệ trực tiếp với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau trong nước và nước ngoài để tổ chức sản xuất kinh doanh các mặt hàng kim khí vật tư thứ liệu và vật tư khác. Đồng thời công ty tổ chức sản xuất gia công chế biến phục hội các sản phẩm từ nguồn nguyên liệu và vật tư thứ liêụ nhằm khai thác các nguồn vật tư thứ liệu và nhân lực phục vụ cho nhu cậu sản xuất , tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Ngoài ra công ty còn tổ chức kinh doanh các dịch vụ như nhà hàng, khách sạn, nhu cầu vật chất.
Xuất phát từ các chức năng hoạt động kinh doanh trên mà nội dung hoạ động của công ty là tổ chức sản xuất và tiêu dùng trong nước bao gồm:
Tổ chức kinh doanh vật tư kim khí các loại như: thiết bị, phụ tùng, xăm lốp, bình điện, hoá chất vật tư điện…
Tổ chức gia công chế biến sắt các loại phục vụ nhu cầu sản xuất cf tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Tổ chức kinh doanh nhà hàng, khách sạn, cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng hoá.
b> Đặc điểm mặt hàng kinh doanh.
Hoạt động thương mại chiếm tỷ trọng lớn và mang lại doanh số chủ yếu cho công ty, chủ yếu là mặt hàng kim khí cụ thể là:
Các loại thép tấm, thép lá dùng trong công nghệ đóng thuyền.
Các loại thép xây dựng
Các loại thứp phế liệu.
Phôi thép nhập từ Liên Xô, Trung Quốc.
hoạt động kinh doanh dịch vụ khách sạn tồn tại nhưng chưa hiệu quả.
c> Đặc điểm nguồn hàng của công ty.
Mặt hàng chủ yếu là các loại thép phục vụ xây dựng, mặt hàng này được cung cấp từ:
Phía Bắc: Công ty thép Thái Nhuyên, công ty liên doanh Vinausteel, công ty thép VSC Posco, công ty thép Nasteel Vina và công ty Vinapipe.
Phía Nam: Công ty liên doanh Vina Kyore, công ty thép Miền Trung và một số cơ sở khác.
Nhập khẩu: Nhập phôi thép từ Liên Xô, Trung Quốc theo khung giá quy định của công ty thép Việt Nam.
d> Đặc điểm mạng lưới kinh doanh.
Công Ty Kim Khí & Vật Tư Tổng Hợp Miền Trung mở các cơ sở kinh doanh trên cả 3 miền bắc trung nam và khu vực Tây Nguyên. Hàng hoá được tiêu thụ thông qua mạng lưới kênh phân phối ở các cửa hàng và văn phòng đại diện.
Hàng hoá của công ty được bán ở thị trường trong nước không có xuất khẩu.
Mạng lưới kinh doanh được tổ chức theo sơ đồ sau:
Công Ty Kim Khí & Vật Tư Tổng Hợp Miền Trung
Nha Trang
Quãng Ngãi
TP
HCM
Các
cửa hàng
Các
cửa hàng
Các
cửa hàng
Xí nghiệp khai thác
Xí nghiệp
2
Xí nghiệp
3
Các
cửa hàng
Các cửa hàng Tỉnh trực thuộc Công Ty
Nhà máy cán thép MT
TP
Hà Nội
TP Đà Nẵng
Khách sạn Phương Nam
Các
cửa hàng
Các
cửa hàng
Quan hệ giữa các công ty và các đơn vị trực thuộc cũng như giữa các đơn vị này với cấp dưới là quan hệ trực tuyến.
d> Đặc điểm về hoạt động sản xuất của công ty.
Bên cạnh hoạt động kinh doanh thương mại chiếm tỷ trọng lớn và mạng lưới các cửa hàng, các văn phòng đại diện, các kênh phân phối trên khắp khu vực Miền Trung và lân cận, công ty còn tiến hành hoạt động sản xuất snả phẩm nhằm thay thế nguồn hàng mua và nhập. Hoạt động sản xuất của nhà máy còn nhiều hạn chế về trang thiết bị kỹ thuật, cơ sở vật chất. Sản phẩm làm ta chưa phù hợp và thích nghi được thị hiếu người tiêu dùng nên về mặt tiêu thụ sản phẩm nay còn hạn chế, chưa đạt hiệu quả.
Về mặt giá thành sản phẩm, mặc dù định mức tiêu hao nguyên vật liệu đã được xây dựng nhưng hao hụt thực tế đã vượt xa định mức hao hụt cho phép. Vì vậy chưa dạt được hiệu quả mong muốn về mặt giá trị thành sản phẩm nên vấn đề đặt ra là hạn chế được hao hụt nguyên vật liệu trong sản xuất, tiến hành trong bị kỷ thuật, nâng cao và hoàn thiẹn hơn nữa tay nghề công nhân, trình độ quản lý nhằm mục tiêu hạ thấp giá thành sản phẩm từng bước thay thế sản phẩm mua và nhập bằng sản phẩm tự sản xuất.
2. Tổ chức công tác quản lý ở Công Ty Kim Khí & Vật Tư Tổng Hợp Miền Trung.
2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở công ty.
Bộ máy quản lý tại công ty hiện nay được tổ chức theo cơ cấu hỗn hợp, trực tuyến tham mưu. Ban lãnh đạo công ty chủ đạo xuống các phòng ban chức năng, các chi nhánh các xí nghiệp, các cửa hàng…các bộ phận này phối hợp với nhau và tham mưu cho giám đốc những thông tin kinh tế tài chính.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý ở công ty.
Giám đốc
Phó giám đốc phụ trách công tác xây dựng cán bộ kỹ thuật
Phó giám đốc phụ trách công tác đoàn thể hành chính
Phó giám đốc phụ trách nhà máy
Phòng kinh doanh thị trường
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế toán tài chính
Phòng kế hoạch đầu tư
Các xí nghiệp
Khách sạn
Các kho
Nhà máy
Các chi nhánh
Các cửa hàng
Chú thích: Quan hệ trực tuyến.
Quan hệ chức năng.
Quan hệ tham mưu.
2.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của ban giám đốc và các phòng ban chức năng, các chi nhánh và các xí nghiệp trực thuộc.
Giám đốc: Là người trực tiếp điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và là người chịu trách nhiệm về kết quả cuối cùng của hoạt động snả xuất kinh doanh ở công ty trước lãnh đạo tổng công ty thép Việt Nam.
Các phó giám đốc: Là người có trách nhiệm giải quyết các công việc trong phạm vi được giám đốc giao, tham mưu cho giám đốc về mọi lĩnh vực liên quan. Mỗi phó giám đốc được phân công điều hành một hoặc một số công việc thuộc lĩnh vực nhất định và chịu trách nhiệm trước giám đốc về những công việc được giao.
Phòng kinh doanh thị trường: Tham mưu cho giám đốc về những biến động thị trường, trên cơ sở lập báo cáo khả năng về nguồn hàng thị trường cần và đồng thời vạch ra những chiến lược kinh doanh tổ chức công tác tiếp thị, đẩy mạnh việc mua vào và bán ra cho công ty. Trực tiếp viết hoá đơn GTGT, phiếu nhập kho, xuất kho theo tình hình thực tế xảy ra tại công ty.
Phòng tổ chức hành chính: Là phải tham mưu cùng ban giám đốc tổ chức hợp lý bộ máy hoạt động của công ty, tham mưu các vấn đề về tổ chức nhân sự như chế độ lương, điều hành cán bộ, phân công quản lý trực nhật…cho các bộ phận trong công ty.
Phòng kế toán tài chính: Tham mưu cho giám đốc về việc lập kế hoạch tài chính cho công ty. Phản ánh toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty qua những con số trên hệ thống sổ sách của công ty, hạch toán theo quy định của nhà nước. Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc trong các công ty khác hạch toán và lập báo cáo quyết toán theo đúng quy định, trực tiếp giao dịch với ngân hàng và các tổ chức tài chính khác.
Phòng kế hoạch đầu tư: Có nhiệm vụ thu thập số liệu, tổng hợp và phân tích các số liệu thống kê được, trên cơ sở đó tham mưu cho giám đốc về thình hình phát triển, đưa ra phương án kinh doanh, xây dựng các quy chế qui địnhm dự thảo các hợp đồng kinh tế, tổ chức công tác pháp chế theo đúng qui định của pháp luật nhà nước.
Các đơn vị trực thuộc.
Các xí nghiệp: Có sơ cấu tổ chức riêng nhưng chịu sự giám sát của công ty về phương hướng, kế hoạch kinh doanh.
Các chi nhánh:Có nhiệm vụ tiếp cận thị trường, tổ chức nhận hàng từ công ty về bán buôn, bán lẽ trên thị trường, tim các nhuồn hàng bên ngoài để kinh doanh chi nhánh tự tổ chức hàng hoá và kinh doanh có lãi, làm đúng theo sự phân công giám sát của công ty.
Nhà máy cán thép Miền Trung: Làm nhiệm vụ sản xuất gia công các sản phẩm sắt thép như: đinh, dây, các loại nẹp, thép vằn, thép cuộn…
Khách sạn Phương Nam: Phục vụ cho nhu cầu ăn, ở của cán bộ công nhân viên trong ngành đến làm việc tại công ty.Ngoài ra còn hoạt động kinh doanh dịch vụ như cho thuê khách sạn và phục vụ nhu cầu ăn uống ở nhà hàng.
Các kho: Có nhiệm vụ tiếp nhận, bảo quản hàng hoá để cung ứng hàng cho công ty và các đơn vị nội bộ.
Các cửa hàng: Là nơi tiếp nhận và bán hàng trực tiếp cho khách hàng.
3. Tổ chức công tác kế toán tại công ty.
3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.
Kế toán trưởng
Phó phòng phụ trách
KHTC - XDCB
Phó phòng phụ trách
tổng hợp
Kế toán mua hàng, hàng tồn kho, công nợ phải trả
Kế toán bán hàng công nợ phải trả
Kế toán ngân hàng
Kế toán tiền mặt
Kế toán TSCĐ và chi phí
Kế toán văn phòng
Thủ quỹ
Kế toán thanh toán nội bộ
Phòng kế toán các đơn vị trực thuộc
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo.
Quan hệ phối hợp.
3.2. Chức năng - nhiệm vụ.
Kế toán trưởng: Điều hành toàn bộ công tác chuyên môn về tổ chức, đồng thời là người trực tiếp tham mưu và trợ lý cho ban giám đốc công ty trong ciệc quyết định các phương án về kinh doanh, về tổ chức.
Phó phòng kế toán phụ trách tổng hợp: Thay thế kế toán trưởng khi vắng mặt đồng thời phụ trách công tác tổng hợp quyết toán. Lập các báo cáo kế toán toàn công ty, các báo cáo tài chính gửi lên công ty và các cơ quan có chức năng theo quyết định.
Phó phòng phụ trách KHTC – XDCB: Trực tiếp làm công tác tài chính, xây dựng các kế hoạch tài chính, dự toán vốn cho các dự án đầu tư XDCB theo dõi và phụ trách một số đơn vị phụ thuộc, xây dựng kế hoạch tổ chức cho các dự án, các công trình XDCB.
Kế toán ngân hàng: Có nhiệm vụ theo dõi vốn bằng tiền tại ngân hàng, thực hiện việc vay vốn, thủ tục vay vốn để thanh toán cho các hợp đồng dưới sự uỷ quyền của giám đốc, kế toán trưởng.
Kế toán tiền mặt: Theo dõi và quản lý quỹ tiền mặt tại công ty, cùng với phó phòng KHTC xây dựng kế hoạch về chi tiêu tiền mặt để xác định mức tiền quỹ hợp lý, lập các báo cáo về quỹ tiền mặt.
Kế toán mua hàng, hàng tồn kho, công nợ phải trả: Theo dõi việc mua, nhập hàng hoá của công ty. Theo dõi hàng hoá nhập kho, lập báo cáo tổng hợp nhập - xuất - tồn, tính giá của hàng hóa xuất kho, mở các sổ chi tiết để theo dõi và quản lý hàng hoá, theo dõi tình hình thành toán với nhà cung cấp.
Kế toán thanh toán nội bộ: Theo dõi các khoản phải thu, phải trả giữa văn phòng công ty và các đơn vị phụ thuộc, giữa côngty và tổng công ty.
Kế toán bán hàng, công nợ phải thu: Theo dõi doanh thu tại văn phòng công ty, mở các sổ chi tiết theo dõi doanh thu bán hàng, mở các bảng kê theo dõi thình hình bán hàng đồng thời kế toán bán hàng còn theo dõi quản lý các công nợ phải thu , lên danh sách chi tiết về khách nợ.
Kế toán TSCĐ và chi phí: Theo dõi phản ánh các nghiệp vụ liên quan đến sự biến động TSCĐ và tính khấu hao TSCĐ đồng thời tập hợp chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh của công ty. Lập bảng hân bổ chi phí cho các đối tượng phân bổ chi phí cho khâu lưu trữ, sản xuất lưu động.
Kế toán tổng hợp văn phòng: Có nhiệm vụ kiểm tra, xử lý tổng hợp số liệu từ các phần hành kế toán văn phòng, cập nhật các phiếu kế toán để xử lý các bút toán công nợ để xử lý tạo ra các báo cáo văn phòng.
Kế toán các đơn vị phụ thuộc: Các chi nhánh, các xí nghiệp và nhà máy cán thép là các đơn vị hạch toán phụ thuộc, kế toán tại các đơn vị phụ thuộc có nhiệm vụ tập hợp và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các sổ sách kiên quan về văn phòng công ty để lên báo cáo tổng hợp cho toàn công ty.
3.3. Tình hình kế toán áp dụng tại công ty.
Sổ quỹ
Sổ cái
Sổ chi tiết
Bảng kê
Báo cáo TC
Chứng từ gốc các bảng phân bổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Nhật ký chứng từ
Ghi chú: Ghi hàng ngày.
Ghi định kỳ.
Đối chiếu.
Do đặc điểm tổ chức mạng lưới kinh doanh tại công ty quy mô lớn lại phân bổ trên nhiều khu vực khác nhau do đó để tổ chức công tác kế toán được tốt công ty đã áp dụng hình thức kế toán, nhật ký chứng từ. Hình thức này có các loại sổ sau: Các bảng kê, sổ nhật ký chứng từ, sổ chi tiết, sổ cái, các bảng phân bổ chi phí, các bảng báo cáo tổng hợp.
Trình tự ghi sổ tại công ty: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc phát sinh tại công ty và các chứng từ cửa hàng gửi lên, kế toán cập nhật các dữ liệu cần thiết vào máy vi tính. Máy sẽ tự động xử lý dữ liệu và chuyễn dữ liệu vào các sổ chi tiết bảng kê thích hợp. Cuối tháng từ các bảng kê, các sổ chi tiết và các nhật ký chứng từ tương ứng. Từ nhật ký chứng từ máy chuyển các số liệu vào sổ cái các tài khoản. Cuối quý căn cứ vào số liệu đã tổng hợp và các báo cáo kế toán của các đơn vị phụ thuộc gửi lên kế toán xử lý và lập ra các báo cáo kế toán cho toàn công ty.
4. Đánh giá khái quát tình hình tài chính ở công ty.
BẢNG PHÂN TÍCH CƠ CẤU TÀI SẢN
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
Chênh lệch
% theo qui mô chung
H1(4)
(2-1)
H2(5)
(3-2)
T1%
4/1
T2%
5/2
2001
2002
2003
TSLĐ&ĐTNH
Vốn bằng tiền
ĐTNH
Các k. phải thu
Hàng tồn kho
TSLĐ khác
TSCĐ&ĐTDH
TSCĐ
ĐTDH
C.phíXDCBDD
K.ký quỹ DH
212.233
7.113
0
157.177
43.161
4.782
17.786
16.965
653
186
0
246.086
26.597
0
153.922
48.340
17.227
16.544
15.891
653
0
0
359.337
6.354
0
208.019
141.515
3.449
18.860
18.101
759
0
0
33.853
19.484
0
-3.255
5.179
12.445
-1.242
-1.074
0
-186
0
113.251
-20.243
0
54.097
93.175
-13.778
2.316
2.210
106
0
0
16
274
-
2,07
12
206,2
-7
-6,3
0
-100
-
64,02
-76,1
-
35,14
192,75
-80
14
14
10,32
-
-
92,27
3,09
-
68,3
18,76
2,08
7,73
7,4
0,28
0,7
-
93,7
10,13
-
85,6
18,7
6,6
6,3
6,05
0,28
-
-
95
1,7
-
55
37,4
0,9
5
48
0,2
-
-
Tổng
230.019
262.630
378.197
23.611
115.567
9
78,02
100
100
100
Qua bảng phân tích cho thấy: Quy mô của công ty tăng liên tục trong 3 năm qua. Tổng tài sản 2002 tăng lên so với 2001 là 32.611 triệu đồng (14,17%) năm 2003 tăng lên so với 2002 là 115.567 triệu đồng (44%). Sự gia tăng này gắn liền với sự gia tăng đầu tư cơ sở vật chất và tài sản lưu động nhưng trong đó TSLĐ tăng nhiều nhất. Để phân tích rõ hơn tình hình biến động TS cần xem xét biến động của từng loại TS .
TSCĐ & ĐTDH quy mô gia tăng chủ yếu là do nâng cấp sữa chữa tài sản cố định ở nhà máy cán thép Miền Trung và đầu tư mua trái phiếu chính phủ. Tuy nhiên tỷ lệ tăng không đáng kể. Biến động về TSCĐ trong bảng phân tích trên cũng giải thích tỷ trọng TSCĐ từ 7,73% đầu năn 2002 giảm xuống còn 5% cuối năm 2003 không phải là do quy mô TSCĐ giảm mà do tốc độ tăng tài sản nói chung.
TSCĐ & ĐTNH, xu hướng biến động tài sản này chủ yếu do hàng tồn kho. Vào cuối năm 2002 giá trị hàng tồn kho tăng so với 2001 là 5.179 triệu đồng ( 12% ) vào cuối năm 2003 tăng 93.175 triệu đồng ( 192,75% ) so với năm trước đó. Ngoài ra thì khoản phải thu khách hàng cũng tăng đáng kể vào cuối năm 2003 với giá trị tăng hơn 2002 là 54.097 triệu đồng (35,14%). Tình hình trên là do tổng công ty thép Việt Nam đã dự đoán trước sẽ có những biến động về giá thép trong năm 2004, do đó để thực hiên nhiệm vụ của tổng công ty giao là phải có kế hoạch dự trữ thép để bình ổn giá cả thép trên thị trường Miền Trung. Mức tăng hàng tồn kho cũng đã làm cho tỷ trọng hàng tồn kho từ 18,76 % năm 2001 tăng lên 37,4 % cuối năm 2003. Ngược lại, tỷ trọng các khoản phải thu giảm giá đáng kể so với hai năm trước đó. Nhưng biến động về vốn bằng tiền TSLĐ khác cũng là mối quan tâm của lãnh đạo công ty.
BẢNG PHÂN TÍCH CƠ CẤU NGUỒN VỐN
ĐVT: 1.000.000đ
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
Chênh lệch
% theo qui mô chung
H1(4)
(2-1)
H2(5)
(3-2)
T1%
4/1
T2%
5/2
2001
2002
2003
A.Nợ phải trả
I.Nợ ngắn hạn
II.Nợ dài hạn
III.Nợ khác
B.Vốn CSH
I.N.vốn, quỹ
II.Vốn khác
195.746
190.817
3.660
1.269
34.273
34.273
0
223.448
222.428
0
1.020
39.182
39.182
0
329.013
328.175
0
838
49.184
49.184
0
27.702
31.611
-3.660
-249
4.909
4.909
0
105.565
105.747
0
-182
10.002
10.002
0
14,15
16,57
-100
-19,62
14,32
14,32
-
14,24
47,54
-
-17,8
25,52
25,52
-
85,1
83
1,6
0,6
1,42
1,42
-
85,08
84,7
-
0,4
14,9
14,9
-
87
86,8
-
0,2
13
13
-
Tổng
230.019
262.636
378.197
32.611
115.567
14,17
44
100
100
100
Qua bảng phân tích cho thấy: Tổng nguồn vốn vào cuối năm 2002 tăng hơn 32.611 triệu đồng ( 14,17% ) so với năm 2001 và vào cuối năm 2003 tăng hơn 115.567 triệu đồng (44%)so với năm trước đó. Sự gia tăng này chủ yếu do khoản nợ phải trả của công ty ngày càng tăng.
Nợ phải trả: Xu hướng biến động tăng khoản nợ này, quan trọng nhất vẫn là khoản nợ ngắn hạn ( nợ vay và nợ nhà cung cấp ) cuối năm 2002, giá trị khoản nợ ngắn hạn tăng so với năm trước đó là 31.611 triệu đồng ( 16,57% ) và cuối năm 2003 tăng 105.747 triệu đồng ( 47,54% ) so vói năm 2002. Sự biến động này là do khoản nợ phải thu khách hàng của công ty ngày càng tăng và để đáp ứng nhu cầu thanh toán công ty phải vay nợ ngân hàng thanh toán tiền mua hàng cho nhà cung cấp để bán và dự trữ theo yêu cầu của tổn công ty thép Việt Nam. Mức tăng liên tục khoản nợ ngắn hạn đã làm cho tỷ trọng khoản nợ này tăng từ 85,1% vào đầu năm 2002 lên tới 87% năm 2003.
Bên cạnh đó nguồn vốn chủ sở hữu cũng tăng lên nhưng với tỷ lệ không cao chủ yếu là do nguốn vốn Tổng công ty cấp bổ sung và lợi nhận chưa phân phối, điều này cho thấy hoạt động kinh doanh năm 2003 có hiệu quả hơn.
Như vậy, kết quả phân tích trên cho thấy: Toàn bộ tài sản của công ty chủ yếu là TSLĐ. TSCĐ chiếm tỷ trọng nhỏ trong toàn bộ tài sản của đơn vị.
Toàn bộ nguồn vốn của công ty chủ yếu là nợ ngắn hạn, trong đó nợ vay đóng vai trò quan trọng, sự tăng hay giảm nó kéo theo sự thay đổi rất lớn đối với tỏng nguồn vốn. Do vậy, công ty cần có chính sách quản trị tài sản lưu động và nguồn nợ vay có hiệu quả nhất.
II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG NỢ Ở CÔNG TY KIM KHÍ VÀ VẬT TƯ TỔNG HỢP MIỀN TRUNG.
Phân tích tình hình công nợ là một việc cần thiết và quan trọng, do đó việc phân tích thường xuyên và chính xác sẽ cung cấp cho ban giám đốc một nguồn thông tin tài chính quan trọng liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Trên cơ sở đó, ban lãn đạo có thể đánh giá được quan hệ thanh toán công nợ như thế nào, từ đó có biện pháp xử lý kịp thời, tránh tình trạng nợ động kéo dài ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty.
1. Phân tích tình hình công nợ phải thu ngắn hạn.
Căn cứ số liệu trên bảng cân đối kế toán lập bảng phân tích tình hình công nợ phải thu.
BẢNG PHÂN TÍCH CÁC KHOẢN PHẢI THU
ĐVT: 1.000.000 đ
STT
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
Chênh lệch
H1(4)
(2-1)
H2(5)
(3-2)
T1%
4/1
T2%
5/2
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Phải thu khách hàng
Trả trước người bán
Thuế VAT được k.trừ
Phải thu nội bộ
Phải thu khác
Tạm ứng
Chi phí trả trước
C.phí chờ kết chuyển
T.sản thiếu chờ xử lý
T.chấp,ký cược n.hạn
D.p phải thu khó đòi
152.202
240
3.481
0
1.733
1.850
523
0
313
2.141
-519
141.883
1.913
2.250
0
8.312
1.809
290
0
115
14.913
-476
188.755
4.127
5.865
0
9.272
1.512
641
0
109
1.187
0
-10.319
1.673
-1.231
0
6.579
-41
-133
0
-198
12.772
43
46.872
2.214
3.615
0
920
-297
251
0
-6
-13.726
476
-6,78
6,97
-35,4
0
379
-2,2
-25,43
0
-63,25
596,24
-8,29
33,04
115,74
103,84
0
11,07
-16,41
64,38
0
-5,22
-92,04
-100
Tổng cộng
161.959
171.099
211.468
9.145
40.319
5,64
23,56
Qua bảng phân tích cho ta thấy rằng, khoản phải thu của công ty tăng dần qua các năm. Năm 2002 tăng lên so với 2001 là 9.190 triệu đồng ( 5,64% ) và năm 2003 tăng hơn năm 2002 là 40.319 triệu đồng ( 23,56% ) sự gia tăng này là do chủ yếu khoản nợ phải thu khách hàng. Mặc dù năm 2002 khoản này giảm so với năm 2001 là 10.319 triệu đồng ( 6,78% ), với tỷ lệ này thì không lớn lắm nhưng cũng không thể không quan tâm vì: Đây là một trong những khoản phải thu quan trọng mà bất cứ 1 công ty nào cũng quan tâm nhiều nhất, là khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn nhất, có giá trị lớn nhất trong tất cả các khoản phải thu các khoản phải thu của công ty và vì nó nói lên được một phần quan trọng kết quả kinh doanh của công ty, cũng như công tác thu hồi công nợ của công ty trong năm qua với kết quả đạt được như vậy là do công ty đã thường xuyên đôn đốc và cử cán bộ xuống các đơn vị nợ vận động họ trả nợ, đồng thời giúp họ tháo gỡ một số vướng mắc trong vấn đề công nợ, điều này chứng tỏ rằng những nổ lực của cán bộ nhân viên thu nợ là có hiệu quả. Như vậy là trong năm 2002 công ty ít bị khách hàng chiếm dụng vốn, và công nợ khó đòi của công ty cũng giảm 43 triệu đồng ( 8,29% ) tình trạng tài chính của công ty được đánh giá là khả quan hơn năm 2001.
Tuy nhiên vào cuối năm 2003 khoản phải thu khách hàng lại tăng lên rất nhanh với giá trị là 46.872 ( 33,04% ) đây là một tỷ lệ tăng được xem là khá cao với tỷ lệ tăng hiện nay, ngoài lý do từ khoản thanh toán công nợ cho công ty thì công ty cần xem xét lại chính sách bán hàng, công tác thu hồi công nợ của công ty, với kết quả như vậy thì rõ ràng trong năm 2003 các biện pháp thu hồi công nợ của công ty không hiệu quả, công ty đã bị khách hàng chiếm dụng nhiều đây là một bất lợi cho công ty trong hoạt đông kinh doanh của mình vì bị chiếm dụng vốn cao như vậy, nên công ty phải đi vay ngắn hạn ngân hàng để trang trải các khoản nợ của công ty. Ngoài ra tăng 920 triệu đồng ( 11,07% ), chi phí trả trước tăng 251 triệu đồng ( 46,38% ) ….
Hơn nữa, khi chúng ta nhìn vào bảng phân tích trên mặc dù khoản phải thu năm 2003 cao hơn năm 2002 nhưng công ty đã không tiến hành lập dự phòng nợ phải thu khó đòi, đây là một thiệt hại lớn, nếu khoản nợ này không đòi được thì công ty sẽ gặp rủi ro cao trong khoản nợ phải thu khách hàng, mặc dù khoản phải thu khách hàng tăng cao như vậy nhưng vẫn có một số khoản có xu hướng giảm đó là: tạm ứng giảm 297 triệu đồng ( 10,42% ), thế chấp ký quỹ giảm 13.726 triệu đồng ( 92,04% )
Với tình hình nợ phải thu của công ty năm 2003 như vậy thì công ty cần chú trọng công tác thu hồi công nợ, phải tìm được và đề xuất các biện pháp khả thi để thu hồi công nợ nhưng vẩn thu hút được khách hàng và đảm bảo hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm tiếp theo.
1.1.Phân tích số vòng quay các khoản phải thu.
Căn cứ vào báo cáo kết quả kinh doanh, Bảng cân đối kế toán, lập bảng phân tích số vòng quay khoản phải thu.
ĐVT:1000.000đ
STT
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
1
2
3
4
Doanh thu thuần
Nợ phải thu
Nợ phải thu bình quân
SVQ các khoản phải thu(1/3)
1.331.760
161.959
-
-
1.691.397
171.149
166.554
10,2
1.245.150
211.468
191.308,5
6,5
Nhận xét: Vòng quay các khoản phải thu năm 2003 quay chậm hơn so với năm 2002 là 3,7 vòng, vòng quay các khoản phải thu của công ty trong năm 2003 là rất thấp, chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu của công ty trong năm 2003 là rất chậm điều này được đánh giá là không tốt, vì công ty đã đầu tư quá nhiều vào các khoản phải thu. Tuy nhiên, có thể trong năm 2002 công ty sử dụng chính sách tín dụng mở rộng hơn nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh, qua đó đạt được một khả năng sinh lời tốt hơn. Chính vì vậy khi phân tích chỉ tiêu này, chúng ta cần đối chiếu với chính sách bán hàng mà công ty đang áp dụng. Do đặc điểm sản xuất kinh doanh mặt hàng thép xây dựng cho nên khách hàng chủ yếu của công ty thường là các cửa hàng kinh doanh vật liệu xây dựng và các công trình xây dựng vì vậy, công ty hiện đang áp dụng chính sách bán hàng trả chậm cho khách hàng với thời gian thanh toán từ khi giao hàng cho đến khi thanh toán hết tiền hàng là 30 ngày. Rõ ràng là trong số khoản phải thu quá hạn thanh toán.Vì vậy công ty nên xem xét và đánh giá lại công tác quản lý và thu hồi công nợ, lập bảng kê chi tiết những khách hàng còn nợ, đặc biệt là những đối tượng có số nợ quá hạn lớn và kéo dài, để từ đó cố những biện pháp xử lý kịp thời tránh tình trạng mất nợ có thẻ xảy ra.
1.2. Phân tích thu tiền bình quân ( số ngày một vòng quay các khoản phải thu ). ĐVT:1000.000đ
STT
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
1
2
3
4
Doanh thu thuần
Nợ phải thu bình quân
Vòng quay các khoản phải thu
Số ngày một VQ các khoản phải thu ( ngày )
1.331.760
1.691.397
166.554
10,2
35,44
1.245.150
191.308,5
6,5
55,31
Nhận xét: So với năm trước, thì số ngày trung bình để thu được các khoản phải thu tăng lên là ( 55,31 - 35,44 ) = 19.87 ( ngày ). Điều này cho thấy việc chuyển hoá các khoản nợ phải thu thành tiền kém hơn rất nhiều so với năm 2001, công ty đã bị khách hàng và các cá nhân khác chiếm dụng vốn. Nếu so sánh với nguyên tắc được đưa ra để đánh giá là số ngày bình quân để thu được các khoản phải thu không vượt quá ( 1=1/3 ) số ngày của kỳ hạn thanh toán trong vòng 30 ngày mà hiện nay công ty đang áp dụng cho hầu hết tất cả các khách hàng, khi số ngày trung bình để thu được các khoản phải thu trong năm 2003 được chấp nhận là 40 ngày.
Tuy nhiên số ngày trung bình để thu được các khoản phải thu trong năm 2002 đã vượt quá tiêu chuẩn cho phép là 15,31 ngày. Điều này đã nói lên rằng: Tốc độ hoán chuyển thành tiền các khoản phải thu của công ty hiện nay là rất chậm, trình trạng nợ động dây dưa, kéo dài, công ty chưa có biện pháp hưu hiệu để thu hồi công nợ, cũng như chưa có chính sách hấp dẫn để khuyến khích khách hàng trả tiền trứoc củng như đúng thời hạn tín dụng mà công ty chấp nhận cho họ.
2. Phân tích tình hình công nợ phải trả ngắn hạn.
Căn cứ vào số liệu trên Bảng cân đối kế toán, lập bảng phân tích tình hình công nợ phải trả.
BẢNG PHÂN TÍCH CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ
ĐVT: 1.000.000 đ
STT
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
Chênh lệch
H1(4)
(2-1)
H2(5)
(3-2)
T1%
4/1
T2%
5/2
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Nợ dài hạn đến hạn trả
Phải trả người bán
Người mua ứng trước
Thuế % c.khoản p.nộp
Phải trả CNV
Phải trả nội bộ
Phải trả khác
Chi phí phải trả
T.sản thừa chờ xử lý
Vay ngắn hạn
960
85.513
472
7.042
2.288
9.591
1.038
1.155
114
83.913
0
32.570
3.791
4.273
3.015
8.901
7.813
561
459
162.065
0
61.505
1.096
-39
2.342
9.211
5.860
338
500
248.200
960
-529.943
3.319
-2.769
727
-690
6.775
-594
345
78.152
0
28.935
-2.695
-4.312
-673
310
-1.953
-223
41
86.135
100
-61,9
703,2
-39,32
31,78
-7,2
652,7
-51,43
302,63
93,14
0
88,84
-71,09
-100,91
-22,32
3,48
-24,10
-39,75
8,93
53,15
Tổng cộng
192.086
223.448
329.013
31.362
105.565
16,33
47,24
Nhận xét: Bảng phân tích cho thấy rằng các khoản nợ phải trả của công ty có xu hướng tăng liên tục qua các năm. Các khoản phải trả năm 2002 tăng lên so với nă 2001 là 31.362 triệu đồng ( 47,24% ) so với năm 2001 xét về quy mô, thì tốc độ này tăng rất cao. Trong đó, tốc độ tăng khoản vay ngắn hạn ngân hàng là chủ yếu. Năm 2002 tốc độ tăng khoản vay ngắn hạn ngân hàng 78.152 triệu đồng ( 93,14% ) vào cuối năm 2003 tốc độ tăng của khoản này là 86.135 triêu đồng ( 53,15% ) so với năm trước. Nếu so sánh tốc độ tăng khoản vay ngắn hạn ngân hàng của 2003/2002 với 2002/2001 thì tốc độ tăng của 2003/2002 là thấp hơn. Có rất nhiều nguyên nhân làm cho khoản nợ vay ngắn hạn ngân hàng của công ty tăng nhanh đáng kể, như vậy là: Việc nhập khẩu phôi thép nhiều, các khoản thu của công ty tăng qua các năm cũng như để đảm bảo cho việc thanh toán các khoản nợ đến hạn, buộc công ty sử dụng nguồn tài trợ của ngân hàng là chính. Đặc biệt hoạt động kinh doanh của công ty chủ yếu phụ thuộc vào vốn vay mà tỷ trọng lớn trong Tổng nguồn vốn của công ty năm 2002, tỷ trọng nợ vay ngân hàng của công ty là 12,56 và năm 2003 là 75,43.
Xem xét trong mối quan hệ phải trả người bán ta thấy rằng trong năm 2003 tăng lên so với 2002 là 28.935 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 88,84% như vậy là trong năm 2003 công ty mua chịu hàng hoá của nhà cung cấp nhiều, do đó khoản vay ngắn hạn để trả nợ cho nhà cung cấp giảm xuống, trong trường hợp này công ty đã lựa chọn nguồn tài trợ là nhà cung cấpvà ngân hàng.
Nhìn chung, các khoản phải trả có xu hướng giảm xuống trong năm 2003. Số tiền mà khách hàng ứng trước cho công ty để được nhận hàng trong thời gian tới đã được giảm xuống 2.695 triệu đồng ( 71,09% ) điều này buộc công ty cần xem xét lại phương thức cũng như tiến độ giao hàng cho các khách hàng. Trong năm này công ty cũng đã thanh toán một phần nợ lương cán bộ công nhân viên, làm cho khoản này giảm 673 triệu đồng ( 22,32% ). Hơn nữa trong năm 2003 công ty đã chú trọng đến các khoản nợ khác, hạn chế khoản nợ kéo dài, dây dưa, đã tích cực thanh toán, vì thế giảm được 1.953 triệu đồng với tỷ lệ giảm là 24,1%. Tuy nhiên để đánh giá rõ hơn tình hình công nợ chúng ta cần so sánh các khoản phải thu với các khoản phải trả biến động qua các năm như thế nào.
BẢNG PHÂN TÍCH KHOẢN PHẢI THU SO VỚI KHOẢN PHẢI TRẢ
ĐVT: 1.000.000 đ
Năm
Tổng nợ phải thu
Tổng nợ phải trả
Tỷ lệ %
2001
2002
2003
161.959
171.149
211.486
192.086
23.448
329.013
84,3
76,6
64,3
Nhận xét: Nhìn bảng phân tích chúng ta có thể kết luận rằng. Tỷ lệ khoản phải thu so với khoản phải trả giảm dần qua các năm. Năm 2001 giảm từ 84,3% xuống còn 76,6% năm 2002 và giảm xuống còn 64,3% năm 2003. Điều này cho thấy khoản vốn mà doanh nghiệp bị chiếm dụng ngày càng tăng, nhưng tốc độ tăng các khoản vốn mà công ty đi chiếm dụng tăng nhanh hơn khoản vốn mà khách hàng chiếm dụng công ty.
III. PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN Ở CÔNG TY KIM KHÍ & VẬT TƯ TỔNG HỢP MIỀN TRUNG.
1. Phân tích khả năng thanh toán trong ngắn hạn.
Khả năng thanh toán là hệ thống các chỉ tiêu biểu hiện rõ khả năng trả nợ của doanh nghiệp, bằng cách chỉ ra phạm vi, quy mô các tài sản có thể dùng để trang trải các yêu cầu của chủ nợ với thời hạn phù hợp, khả năng thanh toán được xem là tốt nếu nó cho thấy rằng tất cả các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán đầy đủ và đúng hạn.
1.1. Tỷ lệ thanh toán hiện hành.
Căn cứ số liệu trên Bảng cân đối kế toán, lập bảng phân tích tỷ lệ thanh toán hiện hành.
STT
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
1
2
3
TSLĐ & ĐTNH
Nợ ngắn hạn
Tỷ lệ thanh toán hiện hành(%)(1/2)
212.233
190.817
1,11
246.086
222.428
1,1
359.337
328.175
1,09
Nhận xét: Tỷ lệ thanh toán hiện hành có xu hướng giảm dần qua các năm. Tỷ lệ này năm 2001 là 1,11 nghĩa là cứ một đồng nợ phải trả được đảm bảo bằng 1,11 đồng giá trị TSLĐ. Năm 2002 tỷ lệ này là 1,1 nghĩa là có 1,1 đồng TSLĐ tính cho một đồng nợ ngắn hạn phải trả. So với năm trước là 1,11 thì thấp hơn 0,01 đồng. Năm 2003 tỷ lệ này đã giảm xuống còn 1,09 nghĩa là cứ một đồng nợ ngắn hạn phải trả được đảm bảo bằng 1,09 đồng giá trị TSLĐ, điều này chứng tỏ khả năng trả nợ của công ty đã giảm và cũng có thể báo trước về những khó khăn tài chính tiềm tàng. Song qua cả 3 năm thì tỷ lệ này đều nhỏ hơn tỷ lệ được chấp nhận 2:1 như vậy công ty sẽ gặp gánh nặng cho việc thanh toán các khoản nợ đến hạn, lúc này công ty không đủ khả năng để thanh toán các khoản nợ đó, tình trạng mất khả năng thanh toán có thể xảy ra.
1.2.Tỷ lệ thanh toán nhanh.
STT
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
1
2
3
4
TSLĐ & ĐTNH
Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Tỷ lệ thanh toán nhanh(%)((1-2)/3)
212.233
43.161
109.817
0,886
246.086
48.340
222.428
0,889
359.337
141.514
328.175
0,664
Nhận xét: Trong năm 2001, cứ một đồng nợ ngắn hạn phải trả thì công ty có sẵn 0,886 đồng tài sản có khả năng thanh toán nhanh còn trong năm 2002, công ty có sẳn 0,889 đồng tài sản đáp ứng nhu cầu thanh toán nhanh, tăng hơn so với năm trước là(0,889-0,886) 0,003 đồng, nhưng đến năm 2003,công ty chỉ có 0,664 đồng tài sản để đáp ứng nhu cầu thanh toán,thấp hơn 0.225 đồng so với năm 2002, điều này cho thấy tình hình thanh toán trong năm sau co khó khăn hơn, thông thương, nếu tỷ lệ này lớn hơn 1(100%) thi tình hình thanh toán của công ty tương đối khã quan, công ty có thể đáp ưng đươc nhu cầu thanh toán nhanh. Nhưng xem xét tỷ lệ thanh toán nhanh của công ty trên bảng phân tich cho thấy rằng, cả ba năm tỷ lệ thanh toán nhanh đều nhỏ hơn1, thì cả 3 năm công ty không có khả năng để thanh toán nhanh, tình hình tài chính của cong ty sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
Hàng tồn kho của công ty tăng dần qua các năm.Năm 2001 giá trị hàng tồn kho là 34.161 triệu đồng, tăng lên 48.340 trong năm 2002 và trong năm 2003, số lượng hàng tồn kho tăng lên gấp 3lần so với 2 năm trước đó, với giá tri là 141.514 triệu đồng. Trong trường hợp này khi găp kho khăn về tài chính, công ty sẽ bán gấp, bán rẽ hàng hoá dể lấy tiền thanh toán các khoản nợ , điều nay ảnh hưởng rất lớn chính sách dự trữ hàng hoá của công ty. Tuy nhiên,trong phân tích chúng ta cần phải xem xét tỷ lệ thanh toán tức thơi của công ty, để có đánh giá chính xác hơn về khả năng đảm bảo thanh toán
1.3.Tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt(tỷ lệ thanh toán tức thời)
ĐVT:1000.000đ
STT
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
1
2
3
vốn bằng tiền
Nợ ngắn hạn
Tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt (%)(1/2)
7.112
190.817
0.04
26.597
222.428
0,12
6.354
328.175
0,02
Nhận xét: Căn cứ vào bảng phân tích trên, chúng ta thấy tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt của công ty biến thiên qua các năm. Trong năm 2001, trong khi chỉ có 0,04 đồng để thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn vào bất kỳ thời điểm nào, nhưng qua 2002 tỷ lệ này tăng so với năm2001 là 0,8 đồng, tức là công ty đã có đươc 0,12 đồng để đáp ứng nhu cầu thanh toán ngay bằng tiền mặt. Tuy nhiên, đến năm 2003 thì tỷ lệ này giảm một cách đáng kể và chỉ còn 0,02 đồng tiền mặt để thanh toán cho một đồng nợ ngắn hạn. Điều này nếu so sánh với tiêu chuẩn đưa ra là tỷ lệ này tối thiểu phải bằng 0,5 thì trong cả 3 năm công ty đều không có sẵn tiền để thanh toán. Đặc biệt trong năm2003 tỷ lệ này quá thấp rất nguy hiểm nếu có các nhu cầu cần phải thanh toán ngay. Công ty sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
2. Phân tích khả năng thanh toán dài hạn.
2.1. Hệ số thanh toán lãi nợ vay .
Căn cứ vào Báo cáo kết quả kinh doanh, số liệu về lãi vay, lập Bảng phân tích khả năng trả nợ lãi vay.
ĐVT: 1.000.000đ
STT
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
1
2
3
4
Lợi nhuận trước thuế
Lãi nợ vay
Lợi nhuận trước thuế +lãi nợ vay
Hệ số tyhanh toán lãi nựo vay (3/2)
404
7.968
8.972
1,05
515
8.812
9.327
1,06
10.002
11.924
21.926
1,84
Nhận xét: Hệ số thanh toán lãi nợ vay tăng dần qua các năm. Năm 2002 tăng hơn so với năm 2001 là 0,01 và năm 2003 tăng so với năm 2002 là 0,78. Nhìn chung hệ số thanh toán lãi nợ vay tăng khá cao trong năm 2002, cho thấy công ty đang làm ăn có hiệu quả và có khả năng đảm bảo cho các khoản nợ dài hạn có chiều hướng tốt. Tuy nhiên, nếu so sánh với tiêu chuẩn đưa ra, tức là hệ số này bằng 2, thì công ty mới được xem là có khả năng đảm bảo cho việc thanh toán các khoản nợ dài hạn, thì trong cả 3 năm qua hệ số này đều nhỏ hơn 2, đặc biệt là năm 2001 và 2002 hệ số này chỉ đạt 1,05 và 1,06 như vậy là quá thấp so với tiêu chuẩn đưa ra.
Điều này chứng tỏ công ty sử dụng vốn không hiệu quả, lợi nhuận tạo ra rất thấp năm 2001 chỉ đạt 404 triệu đồng bằng 40,03% lợi nhuận năm 2003, năm2002 lợi nhuận tạo ra chỉ đạt 515 triệu đồng và bằng 51,4% lợi nhuận của năm 2003. Mặc dù năm 2003 tốc độ tăng lợi nhuận khá cao so với 2 năm trước, nhưng hệ số thanh toán lãi nợ vay cũng chưa vượt qua được ngưỡng an toàn là 2 khả năng đảm bảo các khoản nợ dài hạn cũng không an toàn, có thể gặp rủi ro bởi vì lợi nhuận năm 2003 tăng thí chi phí lãi nợ vay cũng tăng theo.
2.2.Tỷ lệ tự tài trợ, tỷ lệ nợ.
STT
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
1
2
3
4
5
Nguồn vốn CSH
Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
Tỷ lệ tự tài trợ
Tỷ lệ nợ
34.273
195.746
230.019
14,9
85,1
39.182
223.448
262.630
14,92
85,08
49.184
329.013
378.197
13
87
Nhận xét:Qua kết quả bảng phân tích trên ta thấy, tỷ lệ tự tài trợ có xu hướng giảm dần, tỷ lệ nợ có xu hướng ngày càng tăng. Điều này cho chúng ta thấy công ty ngày càng phụ thuộc nhiều vào các chủ nợ ( chủ yếu là ngân hàng ) tỷ lệ tự tài trợ trên cho ta thấy: Năm 2001 một đồng vốn có hoạt động có 0,149 đồng vốn chủ sở hữu, thấp hơn 0,0002 đồng so với năm 2002 nghĩa là tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu có tăng lên nhưng không đáng kể. Để lý giải trường hợp này, chúng ta xem số liệu trên Bảng cân đối kế toán cho thấy nguồn vốn năm 2002 tăng lên so với năm 2001 là: ( 262.630 – 230.019 ) = 32.611 triệu đồng, thể hiện quy mô hoạt động của công ty tăng lên, trong đó nợ phải trả năm 2002 tăng lên so với năm 2001 là: ( 223.448 – 195.746 ) = 27.720 triệu đồng với tốc độ tăng là 14,15% và vốn chủ sở hữu cũng tăng ( 39.182 – 34.273 ) = 4.909 triệu đồng với tốc độ tăng 14,32% ( 4.909/34.273 ). Do tốc độ tăng của nguồn vốn chủ sở hữu lớn hơn tốc độ tăng nợ phải trả, làm cho tỷ lệ tự tài trợ năm 2002 lớn hơn năm 2001. Tuy nhiên, với tỷ lệ trên thì phần lớn tài sản của công ty chủ yếu được tài trợ bằng nợ phải trả.
Trong năm 2003, cứ một đồng vốn hoạt động chỉ có 0, 13 đồng vốn chủ sở hữu thấp hơn so với năm 2002 là 0,0192 đồng. Mặc dù nguồn vốn chủ sở hữu năm 2003 cao hơn so với năm 2002. Để làm rõ điều này chúng ta cần xem xét số liệu trên Bảng cân đối kế toán, cho thấy nguồn vốn năm 2003 tăng so với năm 2002 là ( 378.197 – 262.630 ) = 115.567 triệu đồng với con số này cho thấy quy mo hoạt động của công ty tăng qua các năm, trong đó nợ phải trả trong năm 2003 tăng so với năm 2002 là ( 329.013 – 233.448 ) =105.565 triệu đồng với tốc độ tăng là 14,24 và vốn chủ sở hữu tăng ( 49.184 – 39.182 ) = 10.002 triệu đồng, với tốc độ tăng 25,55% . Tuy nhiên, do tốc độ tăng của nợ phải trả lớn hơn tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu làm cho tỷ lệ tự tài trợ của năm 2003 thấp hơn năm 2002, tức là tỷ lệ nợ của năm 2003 cao hơn so với năm 2002.
Qua bảng phân tích trên cho thấy: Vào cuối năm 2003 toàn bộ tài sản của công ty được tài trợ 87% bằng nguồn vốn vay nợ và 13% bằng nguồn vốn chủ sở hữu, tỷ suất nợ có su hướng tăng và ở mức trên 80% thể hiện tính tự chủ của công ty rất thấp và ngày càng kém đi, vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh phụ thuộc rất nhiều vào bên ngoài. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là quy mô tăng quá nhanh. Tổng tài sản vào cuối năm 2003 tăng so với năm 2002 là ( 378.197 – 262.630 ) = 115.567 triệu đồng, tức là tăng 44% trong khi vốn chủ sở hữu trong thời gian tương ứng cũng chỉ tăng 25,53% . Vì vậy công ty phải huy động một lượng lớn vốn từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác.
Nguồn vay nợ đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của công ty, nhưng để thấy rõ chúng ta phải xem xét hiệu quả của nó mang lại. Việc nghiên cứu hiệu quả tài chính nhằm mục đích đánh giá sự tăng trưởng tài sản của công ty so với tổng nguồn vốn mà công ty tự có. Do đó khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu được xác định.
Lợi nhuận sau thuế
ROE = * 100%
Vốn chủ sở hữu bình quân
Để làm rõ nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính cần quan tâm đến hiệu quả kinh doanh, tác động đòn bẩy tài chính và khả năng thanh toán lãi nợ vay là một trong những nguyên nhân tác động rất lớn đến hiệu quả tài chính là đòn bẩy tài chính thực chất nó thể hiện cấu trúc tài chính của công ty ở thời điểm hiện tại. Để thấy rõ tầm quan trọng của đòn bẩy tài chính đến khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu, ta lập bảng phân tích.
STT
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Vốn chủ sở hữu bình quân
Tổng tài sản bình quân
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Lãi vay
Lợi nhuận sau thuế
ROE(5/1)
Khả năng trả lãi nợ vay
Tỷ suất sinh lời kinh tế(RE)3/2
Tỷ suất tự tài trợ
Tỷ suất sinh lời tài sản(ROA=5/2)
-
-
8.372
7.968
404
-
1,05
36.727,5
246.324,5
9.327
8.812
515
1,4%
1,06
0,04
14,92%
0,2
44.183
320.413,5
21.926
11.924
6.801,36
15,4%
11,84
0,07
13%
2,12
Năm 2001 và năm 2002 thì công ty được phép bù lỗ cho năm 1998 nên lợi nhuận sau thuế.
Qua bảng phân tích cho thấy: Khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu năm 2003 tăng đáng kể so với năm 2002. Nếu năm 2001 cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu chỉ cho được 1,4 đồng lợi nhuận sau thuế thì đến năm 2003 thì con số này đã là 15,4 đồng. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính.
Tỷ suất tự tài trợ năm 2003 chỉ 13% bé hơn so với năm 2002 trong khi đó hiệu quả kinh doanh của công ty tăng rõ rệt qua 2 năm, thể hiện cụ thể RE và ROA đều tăng lên và tăng cao. Như vậy, hiệu quả tài chính tăng lên là do kết quả kinh doanh. Và công ty đã sử dụng hợp lý đòn cân nợ mặc dù tỷ lệ hiện nay của công ty là 80% còn rất mạo hiểm và nhiều rủi ro.
Với sự gia tăng khả năng trả lãi nợ vay đã làm rõ hơn hiệu quả tài chính, việc gia tăng này không làm tăng giá trị của công ty mà còn tạo nguồn tích luỹ cho phát triển kinh doanh.
Như vậy, năm 2003 việc sử dụng nguồn vốn vay nợ đã làm tăng khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu gắn liền với hiệu quả kinh doanh và nguyên tắc chi phí sử dụng vốn vay nhỏ hơn chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, điều quan trọng là lựa chọn một tỷ lệ hợp lý giữa vốn chủ sở hữu và vốn vay nợ nhằm đảm bảo cho chi phí sử dụng vốn là thấp nhất.
Nếu tỷ suất nợ theo định mức của ngân hàng là 80% thì rõ ràng là công ty đang rơi vào tình trạng đông cứng và khả năng tiếp nhận các khoản vay nợ tiếp theo là sẽ rất khó khăn nếu công ty làm mạnh cấu trúc tài chính của mình.
Tóm lại: Qua một số chỉ tiêu phân tích tình hình công nợ và phân tích khả năng thanh toán ở công ty, đã phần nào nói lên tình hình tài chính trong năm qua.
Mặc dù khoản phải thu khách hàng có xu hướng tăng cao, vòng quay khoản phải thu dài, ngoài nguyên nhân khách quan là do công ty bán hàng trả chậm nhiều thì là do khách hàng trì hoãn thanh toán và công ty cũng chưa có biện pháp hữu hiệu trong công tác thu hồi công nợ, nợ ngắn hạn tăng cao. Nhưng với nguồn tài trợ chính là vay nợ ngân hàng đã giúp công ty thực hiện quá trình luân chuyển vốn được tốt hơn, luôn thanh toán cho chủ nợ đúng hạn, tạo niềm tin và uy tín từng bước xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với chủ nợ trong quan hệ kinh doanh. Từ kết quả phân tích này là cơ sở để công ty xây dựng một cấu trúc nguồn vốn hợp lý, giảm thiểu đến mức thấp nhất chi phí sử dụng vốn, tối đa hoá lợi nhuận của công ty trong thời gian tới.
PHẦN III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ THU HỒI CÔNG NỢ Ở CÔNG TY KIM KHÍ & VẬT TƯ TỔNG HỢP MIỀN TRUNG.
I. NHẬN XÉT CHUNG VỀ VIỆC CUNG CẤP THÔNG TIN CHO CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG NỢ Ở CÔNG TY KIM KHÍ VÀ VẬT TƯ TỔNG HỢP MIỀN TRUNG.
1. Nhận xét về công tác kế toán tài chính.
Ưu điểm: Với việc áp dụng mô hình kế toán nữa tập trung nữa phân tán. Mỗi đơn vị trực thuộc và các cá nhân có chức năng, nhiệm vụ riêng và chịu trách nhiệm với phần hành kế toán mà mình phụ trách. Các đơn vị trực thuộc tiến hành hạch toán những nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị mình, cuối kỳ tiến hành lập các báo cáo kế toán gửi về văn phòng kế toán công ty. Kế toán văn phòng công ty có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lý và trung tực, sau đó cùng với các báo cáo kế toán của văn phòng công ty lập hệ thống báo cáo kế toán chung cho toàn bộ công ty. Cùng với việc vi tính hoá công tác kế toán, tao điều kiện thuận lợi cho việc cập nhật cũng như xữ lí số liệu, cung cấp thông tin nhanh chóng và kịp thời cho công tác quản lý và phân tích tài chính của công ty ( trong đó phân tích tình hình công nợ là quan trọng nhất )
Đội ngủ cán bộ kế toán được đào tạo cơ bản, kiến thức chuyên sâu, thành thạo nghiệp vụ, am hiểu lỉnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, với tinh thần trách nhiệm cao, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đây được xem là nhân tố quan trọng mang lại độ chính xác, phản ánh đúng thực trạng tài chính của công ty
Nhược điểm: Do mạng lưới kinh doanh rộng khắp kéo dài từ Bắc- Trung- Nam các chi nhánh nộp báo cáo về công ty còn chậm, việc cập nhật và xữ lý thông tin chưa kịp thời, làm cho việc ra quyết định về vấn đề phát sinh trong công nợ của ban lảnh đạo không kịp thời và thiếu chính xác.
2 . Nhận xét về công tác quản lý công nợ phải thu.
Vấn đề công nợ phải thu được công ty tổ chức theo dỏi và quản lý khá chặt chẻ theo một quy trình thống nhất. Theo quy trình này các bộ phận có chức năng và nhiệm vụ riêng nhưng tất cả đều phối hợp với nhau trong việc theo dỏi các khoản nợ.
+ Các đon vị: Kiểm soát công nợ qua việc bán hàng trả chậm đối với các khách hàng mà mình giao dịch và lập báo cáo kiểm soát nợ gửi về văn phòng kế toán công ty.
+ Phòng kinh doanh thị trường: Theo dõi trực tiếp khách hàng nợ về giá trị, thời hạn, địa chỉ,…Bằng cách thiết lập các báo cáo công nợ theo dõi khách hàng một cách tổng quát, đồng thời đề xuất biện pháp thu hồi công nợ nhằm đảm bảo các khoản nợ được thanh toán nhanh, đúng hạn.
+ Phòng kế toán tài chính: theo dõi các đối tượng nợ về giá trị, thời hạn điạ chỉ,…bằng cách mở các sổ kế toán theo dõi và ghi chép cụ thể chi tiết: Sổ chi tiết TK131, Báo cáo tổng hợp công nợ bán hàng, Bảng cân đối phát sinh công nợ,…theo dõi tiến độ thanh toán hợp phòng và đề nghị phòng kinh doanh thị trường ngừng cấp hàng đối với các trường hợp chậm thanh toán.
Với việc tổ chức theo dõi thường xuyên các khoản nợ phải thu đã làm cho công tác quản lý nợ phải thu được thuận lợi, dể đối chiếu, kiểm tra khi cần thiết, cung cấp thông tin kịp thời cho việc ra quyết định. Tuy nhiên, vẩn có một số đơn vị quản lý chưa chặt chẻ, chậm trể trong việc báo cáo tình hình công nợ của đơn vị mình về công ty. Đã làm cho các quyết định thiếu chính xác và kịp thời.
3. Nhận xét về công tác quản lý công nợ phải trả của công ty
Nguyên nhân làm phát sinh công nợ phải trả của công ty.
Do vòng quay công nợ phải thu chậm vì vậy khi cần vốn để phục vụ cho nhu cầu kinh doanh, đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn, công ty phải đi vay ngân hàng để trả nợ, chủ yếu là vay ngắn hạn, với thời hạn là 6 tháng tiền lãi được trả hàng thàng. Ngân hàng tự tính tiền lãi và hàng tháng tự trích tiền lãi đó từ tài khoản của công ty tại ngân hàng, sau đó thông báo cho kế toán ngân hàng của công ty biết để đối chiếu, kiểm tra và ghi sổ kế toán tại công ty.
Do công ty mở rộng quy mô mạng lưới kinh doanh, do đó cần phải có vốn để cho các đơn vị trực thuộc hoạt động ban đầu cũng như tạo vốn để hoạt động kinh doanh lâu dài.
Để hạn chế khoản nợ phải trả cũng như sử dụng hợp lý và mang lại hiệu quả cao cần thực hiện một số giải pháp sau:
Đối với các khoản nợ phải trả nhà cung cấp cần phải thanh toán trong thời hạn để tránh chi phí lãi do thanh toán nợ không đúng hạn, tạo uy tín và niềm tin cho nhà cung cấp để dễ dàng hơn trong quan hệ mua bán sau này.
Tuy nhiên, đối với một số khoản nợ công ty có thể xem xét để gia hạn thời gian trả nợ, để vốn đầu tư vào lĩnh vực cấp thiết hơn hoặc để thanh toán các khoản nợ khác đến hạn cần phải thanh toán ngay, nhưng hiện tại công ty chưa có nguồn nào đẻ bù đắp khoản thiếu hụt đó. Khi kéo dài thời hạn thanh toán thì phải xem xét chi phí lãi quá hạn phải thấp hơn lợi nhuận do việc đầu tư đó mang lại, cũng như khong ảnh hưởng gì lớn đến uy tín của công ty tức là thời hạn kéo dài thanh toán phải nằm trong một giới hạn cho phép.
Chỉ nên đầu tư mở rộng mạng lưới doanh nghiệp thích hợp, không nên đầu tư mở rộng tràn lan, không hiệu quả, để tiết kiệm vốn, tránh nợ động quá nhiều dẫn đến hậu quả là mất khả năng thanh toán gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của công ty.
Tích cực tìm nguồn tài trợ có thể được để tăng tốc độ vòng quay nợ phải trả, hạn chế tình trạng nợ động kéo dài, mất uy tín đối với nhà cung cấp và ngân hàng…
II.. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ THU HỒI CÔNG NỢ Ở CÔNG TY KIM KHÍ & VẬT TƯ TỔNG HỢP MIỀN TRUNG.
Ở công ty đang áp dụng quy trình quản lý công nợ thực hiện thông s nhất cho toàn công ty. Bên cạnh những ưu điểm như đã trình bày, vẫn còn một số vướng mắc trong khâu thực hiện, làm công ty quá trìn xem xét và thực hiện trở nên phức tạp và chồng chéo giữa các bộ phận liên quan. Công tác thẩm định khách hàng bị xem nhẹ, nghiệp vụ hoạt động kém hiệu quả.
1.Chính sách khuyến khích khách hàng trả nợ trước thời hạn.
Là các cơ chế khuyến khích cụ thẻ mà khách hàng nhận được do thanh toán tiền nợ trước thời hạn tính dụng do công ty chấp thuận đưa ra, thường được áp dụng để gia tăng tốc độ thu tiền bán hàng mà tiền hàng đang trong thời hạn thanh toán. Khi đưa ra các cơ chế khuyến khích cụ thể cần xem xét giữa chi phí đầu tư vào khoản phải thu và chi phí chiết khấu mà công ty chấp thuận cho khách hàng.
2. Các hình thức cấp tín dụng thương mại.
Hiện nay, ở Công Ty Kim Khí & Vật Tư Tổng Hợp Miền Trung đang sử dụng hình thức cấp tín dụng thương mại đó là: Hình thức hợp đồng bán hàngcó điều kiện, khi cấp tín dụng cho khách hàng thì khách hàng đó có tài sản thế chấp hoặc phải có bảo lãnh thanh toán của ngân hàng. Tức là ngân hàng có trách nhiệm đảm bảo thanh toán các khoản nợ của khách hàng khi khách hàng khôn gtrả được nợ, với hợp đồng bán hàng này thì công ty hạn chế được rủi ro thanh toán và có tính lãi trên giá trị của các khoản tín dụng. tuy nhiên trên thực tế thì công ty vẫn gặp những rủi ro đối với các khoản tín dụng đẫ cấp cho khách hàng và cũng từ hình thức cấp tín dụng này đã làm giảm doanh thu của công ty một cách đáng kể ( năm 2002 doanh thu là 1.700 tỷ năm 2003 doanh thu là 1.200 tỷ ). Có rát nhiều hình thức cấp tín dụng thương mại, tuy nhiên công ty có thể tham khảo và sử dụng thêm hình thức tín thương mại để phù hợp hơn đối với từng loại khách hàng.
Đối với khách hàng có quan hệ lâu dài và uy tín có thể bán hàng theo hình thức bán hàng ghi sổ. Đây là hình thức bán hàng khá mới mẻ, theo hình thức này thì các bên không ký hợp đồng bằng băn bản mà người bán chỉ cần ghi chép vào sổ và người mua ký nhận vào sổ đó.
Đối với khách hàng tiềm năng với giá trị hợp đồng nhỏ thì công ty có thể ký kết hợp đồng bán hàng nhưng không cần thiết phải thế chấp cũng như có sự bảo lãnh của ngân hàng. Tránh các thủ tục rườm rà gây khó khăn cho khách hàng. Nhằm thu hút ngày càng nhiều khách hàng tiềm năng góp phần thực hiện thành công chiến lược thị trường của công ty trong những năm tới.
3. Áp dụng chính sách thu hồi công nợ ở Công Ty Kim Khí & Vật Tư Tổng Hợp Miền Trung.
Công nợ phải thu luôn là vấn đề phức tạp và rất quan trọng trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nếu khoản này bị chiếm dụng nhiều và kéo dài là nhuy cơ cho doanh nghiệp vì vậy cần thiết phải thường xuyên theo dõi để xác định đúng thực trạng và để đánh giá tính hữu hiệu của các chính sách thu nợ của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, chúng ta có thể điều chỉnh và đưa ra chính sách thu hồi nợ hợp lý để tránh tình trạng không thu hồi được nợ và làm tăng cao nợ quá hạn. Sau đây là 2 công cụ cơ bản có thể áp dụng để kiểm soát công nợ phải thu của công ty hiện nay và cũng như trong thời gian tới.
3.1. Kỳ thu tiền bình quân.
Kỳ thu tiền bình quân được tính bằng tổng giá trị hàng hoá bán chịu cho khách hàng tại một thời điểm nào đó chia cho doanh số bán chịu bình quân mỗi ngày.
Báo cáo tổng hợp công nợ bán hàng của Công Ty Kim Khí & Vật Tư Tổng Hợp Miền Trung.
Từ ngày 01/3 đến ngày 31/3/2003
ĐVT: 1.000.000đ
STT
Tên
Số dư nợ đến 31/3
Phát sinh trong kỳ
Luân chuyển
Quá hạn
Hợp đồng
Tự bán
1
2
3
4
5
CNHH
CNNT
CNQN
CNTP
VPCTY
…….
10.050
14.100
15.350
12.500
83.000
……..
10.000
11.000
8.000
13.000
17.000
………
50
100
350
-
-
…….
10.050
11.150
8.350
10.000
13.000
…….
-
3.000
7.000
2.500
2.000
……..
Tổng
83.000
65.000
5.000
63.000
20.000
Trong đó, cũng từ báo cáo tổng hợp công nợ bán hàng của công ty trong tháng 1 và tháng 2 ta xác định được: Tổng doanh số bán chịu trong tháng 1/2004 là 65.000 triệu đồng, tháng 2/2004 là 45.000 triệu đồng, tháng 3/2004 là 70.000 triệu đồng. Đến 31/3/2004 có 10% giá trị hàng hoá bán chịu của tháng 1 chưa thu tiền, 30% giá trị hàng hoá tháng 2 chưa thu tiền, 90% giá trị hàng hoá bán chịu tháng 3 chưa thu tiền. Do đó đến ngày 31/3/2004 tổng giá trị các khoản phải thu là:
10%*65.000 + 30%*45.000 + 90%*70.000 = 83.000 (triệu đồng).
Giả sử tài chính tính doanh thu bình quân mỗi ngày cho tháng 3 là 70.000/30 = 2.333 triệu đồng.
Kỳ thu tiền bình quân: 83.000/2.333 = 36 (ngày).
Điều này có nghĩa phải mất 36 ngày, một đồng hàng bán trước đó mới thu hồi được tiền.
Kỳ thu tiền bình quân là phương pháp đp lường khá đơn giản, chịu chi phối của 2 yếu tố sau:
Sự đo lường được áp dụng đối với số bán hàng trung bình mỗi ngày và không có sự khác biệt về sự phân bố doanh số bán.
Kỳ thu tiền bình quân có độ nhạy rất cao đối với kỳ mà doanh số bán mỗi ngày được dùng làm cơ sở để tính toán. Với số liệu trên tài chính đã tính doanh số bán trung bình của tháng 3 nhưng cũng có thể tính doanh số trung bình của cả tháng 2 và 3. Lúc này tổng doanh số bán chịu của cả 2 tháng là:
65.000 + 45.000 = 110.000 ( triệu đồng )
Doanh thu bình quân mỗi ngày của 2 tháng là:
110.000/60 = 1.833 ( triệu đồng )
Kỳ thu tiền bình quân:
83.000/1.833 = 45 ( ngày )
Tổng doanh thu của cả 3 tháng là:
65.000 + 45.000 + 70.000 = 180.000 ( triệu đồng )
Doanh thu bình quân mỗi ngày của 3 tháng là:
180.000/90 = 2.000 ( triệu đồng )
Kỳ thu tiền bình quân: 83.000/2.000 = 42 ( ngày )
Kết quả tính toán ở trên để dễ theo dõi và kiểm soát tài chính lập bảng sau:
Kỳ thu tiền bình quân của công ty 3 tháng đầu năm 2004
ĐVT: 1.000.000 đ
Tháng
Doanh số bán chịu trong tháng
Các khoản phải thu đến ngày 31/3
Doanh số bán binh quân mỗi ngày
Kỳ thu tiền bình quân
%
T.tiền
30 ngày
60 ngày
90 ngày
30 ngày
60 ngày
90 ngày
1
2
3
65
45
70
10
30
90
6,5
13,5
63
Tổng
180
100
83
2,333
1,833
2
36
45
42
3.2.Phân tích số ngày các khoản phải thu.
Trên cơ sỡ số liệu ở bảng trên,chúng tài chính có thể phân tích số ngày các khoản phải thu. Của công ty tính đến ngày 31/3: Tổng nợ phải thu 83.000 ( triệu đồng ) trong đó 6.500 ( triệu đồng ) chiếm 7,8% là tiền bán hàng tháng 1 chưa thu được, bởi vậy số ngày người mua thiếu nợ là từ 61 ngày đến 90 ngày tương tự như vậy khoản tiền 13.500 (triệu đồng) chiếm 16,2% số tiền bán hàng tháng 2 mà khách hàng chưa trả và số nợ của nhóm khách hàng này là từ 31 ngày đến 60 ngày cuối cùng là khoản tiền 63.000(triệu đồng) chiếm 76% cả số ngày mà khách hàng nợ là từ 0 đến 30 ngày.
3.3. Áp dụng chính sách thu hồi công nợ ở Công Ty Kim Khí & Vật Tư Tổng Hợp Miền Trung.
Chính sách thu hồi nợ là nguồn lực của công ty để thực hiện việc thu tiền đối với các khoản nợ phải thu. Liên quan đến việc định thời hạn cho việc chi các nguồn lực đó. Dĩ nhiên, chi phí thu nợ phải được xem xét đầy đủ từ quá trình đánh giá tín dụng cho đến chi phí cơ hội của việc lưu giữ các khoản phải thu, cho phí kiểm soát và thu nợ và chi phí thu nợ đối với các món nợ quá hạn. Một khoản phải thu chỉ tốt như mong muốn nếu nó được thanh toán đúng hạn. Công ty không thể chờ quá lâu đối với các hoá đơn quá hạn trước khi tiến hành các thủ tục thu tiền. Song nếu tiến hành các thủ tục thu tiền quá sớm, không hợp lý có thể làm mất lòng khách hàng vì lý do chính đáng cho sự chậm trễ của họ, tất nhiên là sự chậm trễ này có thể nằm trong giới hạn có thể chấp nhận được.
Khi tiến hành các thủ tục thu tiền cần phân biệt các khoản nợ:
Đối với khoản nợ đang trong thời hạn thanh toán. Để có thể gia tăng tốc độ thu hồi khoản nợ này , cần tiếp tục áp dụng chính sách chiết khấu mạnh hơn nữa và cụ thể, chẳng hạn: Nhằm mục đích thúc đẩy quá trình chu chuyển vốn, tăng vòng quay nợ phải thu đảm bảo cân đối tài chính, hạn chế nợ quá hạn phát sinh, từng bước làm lành mạnh hoá tình hình công nợ đảm bảo hiệu quả cho hoạt động kinh doanh của công ty. Công ty có thể áp dụng cơ chế khuyến khích cho việc đảm bảo thanh toán tiền hàng như sau
- Trường hợp khách hàng trả tiền ngay khi nhận hàng thì khoản chiết khấu được hưởng là 1,5%. Trị giá thanh toán của lô hàng ( lớn hơn 10 tấn cho một lần mua ).
- Trường hợp khách hàng ký hợp đồng mua hàng trả chậm nhưng thanh toán sớm hơn hạn định thì sẽ thanh toán lại phần lãi xuất do thanh toán sớm theo tỷ lệ lãi xuất tiền vay tại thời điểm trả tiền cho ngân hàng công bố + 0,15% trên số ngày thanh toán trước hạn.
Đối với khách hàng ký hợp đồng mua trả chậm có bảo lãnh của ngân hàng thì:
Được giảm trừ một khoản tiền từ 30.000 đ đến 50.000 đ / tấn so với giá bán trả chậm so với các đối tượng không có đảm bảo tại ngân hàng.
Thời hạn tín dụng trả chậm được chấp nhận theo khả năng tài chính của khách hàng trên cơ sở vốn kinh doanh từng bộ phận bán hàng.
Đối với khách hàng mua hàng trả chậm có điều kiện ký quỹ.
Được ưu tiên trong việc đảm bảo giao hàng ( theo đơn hàng )
Ngoài khoản giảm từ một khoản tiền 30.000đ đến 50.000đ / tấn so với giá bán trả chậm cho các đối tượng không có bảo đảm tại ngân hàng còn được các ưu đãi sau: được thanh toán phần lãi suất đối với số tiền ký quỹ theo tỷ lệ lãi suất tiền vay ( VNĐ ) của ngân hàng thông báo tại thời điểm thanh toán + thêm 0,12% đến 0,2% cụ thể như sau:
Đảm bảo hàng nhập trong tháng phải lớn hơn 90% giá trị ký quỹ được cộng thêm 0,2% lãi suất tiền vay ngân hàng.
Đảm bảo lượng hàng nhận từ 60% đến 90% được cộng thêm 0,12% lãi suất tiền vay ngân hàng.
Lượng hàng nhận dưới 60% tiền ký quỹ được tính bằng lãi suất tiền vay ngân hàng.
Đối với nợ dài hạn: công ty có thể áp dụng quy trình gồm các giải pháp sau để thu nợ.
Gửi biên bản xác nhận công nợ tới khách hàng, nhắc nhở tình trạng không trả nợ đúng hạn.
Liên hệ điện thoại trực tiếp để hối thúc khách hàng trả nợ hoặc cử người đến tại đơn vị khách hàng để vận động họ trả nợ, đồng thời có thể giải quyết một số khó khăn trong công nợ cho khách hàng, hạn chế tình trạng nợ động kéo dài, nợ quá hạn tăng cao và khách hàng mất khả năng trả nợ cho công ty.
Có thể thuê một đại diện đòi nợ thay cho doanh nghiệp.
Tiến hành các thủ tục pháp lý đòi nợ.
Đồng thời, đối với những khách hàng không trả nợ đúng hạn, công ty ngừng cấp tín dụng cho đến khi họ thanh toán song nợ cũ.
Tuy nhiên, trước khi tiến hành các thủ tục đòi nợ thì cần phải xem xét các khoản nợ có giá trị bao nhiêu và thời gian quá hạn là bao lâu để có biện pháp đòi nợ thích hợp, hạn chế tốn kém nhiều chi phí đối với các khoản nợ có giá trị nhỏ và thời hạn thanh toán chỉ vài ngày.
KẾT LUẬN
Qua thời gian thực tập tại Công Ty Kim Khí & Vật Tư Tổng Hợp Miền Trung, em đã phần nào hiểu được thực trạng hoạt động của công ty và đã hoàn thành chuyên đề thực tập của mình.
Vì thời gian nghiên cứu tiếp cận tình hình thực tế tại công ty có hạn cũng như trình độ và năng lực của bản thân còn nhiều hạn chế nên vấn đề em nêu ra trong chuyên đề này chắc chắn không tránh khỏi những sai sót.
Em mong rằng với những ý kiến góp ý của quý thầy cô, các cô chú, các anh chị trong phòng kế toán tài chính của công ty, em có điều kiện để tích luỹ kinh nghiệm và nâng cao chuyên môn của mình.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô TRẦN THƯỢNG BÍCH LA đã hướng dẫn nhiệt tình trong suốt quá trình thực tập. Xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị phòng tài chính kế toán đã quan tâm giúp đỡ, cung cấp thông tin giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Đà Nẵng tháng 5 năm 2004
Sinh viên thực hiện
NGUYỄN ÁI LIÊN
Nhận xét của giảng viên hướng dẫn
Nhận xét của cơ quan thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Ï&Ð
Công nợ là là một vấn đề phức tạp, nhưng rất quan trọng vì nớ tồn tại trong suốt quá trình kinh doanh, công nợ ảnh hưởng rất lớn và trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, một doanh nghiệp mà công nợ ít thì được xem là kinh doanh có hiệu quả và ngược lại .
Vì vậy việc phân tích tình hình tài chính trong đó có công nợ đóng vai trò quan trọng, trong giai đoạn hiện nay khi mà đất nước đang chuyển mình sang kinh tế thị trường, tham gia hội nhập kinh tế khu vực và thế giới .
Phân tích tình hình công nợ sẽ cung cấp thông tin hữu ích về tình hình công nợ giữa doanh nghiệp với các chủ nợ và giữa doanh nghiệp với các khách nợ. Trên cơ sở kết quả phân tích này sẽ giúp cho các nhà quản trị có quyết định đúng đắn để giải quyết vấn đề công nợ của đơn vị mình một cách hợp lý và hiệu quả, góp phần làm lành mạnh tình hình tài chính của doanh nghiệp hiện tại cũng như trong thời gian tới.
Do thời gian thực tập có hạn và kiến thức có nhiều hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi sai sót. Rất mong nhận đuợc ý kiến đóng góp của các anh chị phòng kế toán công ty, quý thầy cô và bạn bè.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của cô TRẦN THƯỢNG BÍCH LA và các anh chị phòng kế toán đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG NỢ
VÀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP
I. Ý NGHĨA CỦA VIỆC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG NỢ VÀ KHẢ
NĂNG THANH TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP 1
1. Sự cần thiết của việc phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh
toán trong doanh nghiệp 1
2. Ý nghĩa của việc phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán
trong doanh nghiệp 1
II. THÔNG TIN SỬ DỤNG ĐỂ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG NỢ VÀ KHẢ
NĂNG THANH TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP 2
III. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG NỢ TRONG DOANH NGHIỆP 3
1. Nội dung phân tích tình hình công nợ phải thu 3
1.1.Phân tích vòng luân chuyển các khoản phải thu 3
1.2.Phân tích kỳ thu tiền bình quân 4
2. Phân tích tình hình công nợ phải trả 5
IV. NỘI DUNG PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN TRONG DOANH
NGHIỆP 5
1. Phân tích khả năng thanh toán trong ngắn hạn 5
1.1.Tỷ lệ thanh toán hiện hành 5
1.2.Tỷ lệ thanh toán nhanh 7
1.3.Tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt 8
2. Phân tích khả năng thanh toán dài hạn 9
2.1.Hệ số thanh toán lãi nợ vay 9
2.2.Tỷ lệ tự tài trợ, tỷ lệ nợ 10
PHẦN II. TÌNH HÌNH HẠCH TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ
TẠI CÔNG TY KIM KHÍ VÀ VẬT TƯ TỔNG HỢP MIỀN TRUNG
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY KIM KHÍ VÀ VẬT TƯ TỔNG HỢP
MIỀN TRUNG 12
1. Qúa trình hình thành, phát triển và hoạt động sản xuất kinh doanh 12
1.1.Quá trình hình thành và phát triển 12
1.2.Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh 13
2. Tổ chức công tác quản lý ở Công Ty Kim Khí & Vật Tư Tổng Hợp
Miền Trung 16
2.1.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở công ty 16
2.2.Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban giám đốc và các phòng
ban chức năng, các chi nhánh và các đơn vị trực thuộc. 16
3. Tổ chức công tác kế toán tại công ty 18
3.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 18
3.2.Chức năng và nhiệm vụ 19
3.3.Tình hình kế toán áp dụng tại công ty 20
4. Đánh giá khái quát tình hình tài chính ở công ty 21
II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG NỢ Ở CÔNG TY KIM KHÍ VÀ VẬT
TƯ TỔNG HỢP MIỀN TRUNG 23
1.Phân tích tình hình công nợ phải thu ngắn hạn 24
1.1.Phân tích số vòng quay các khoản phải thu 25
1.2.Phân tích thu tiền bình quân 26
2. Phân tích tình hình công nợ phải trả ngắn hạn 27
III. PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN Ở CÔNG TY KIM KHÍ VÀ
VẬT TƯ TỔNG HỢP MIỀN TRUNG 29
1. Phân tích khả năng thanh toán trong ngắn hạn 29
1.1.Tỷ lệ thanh toán hiện hành 29
1.2.Tỷ lệ thanh toán nhanh 30
1.3.Tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt 31
2. Phân tích khả năng thanh toán dài hạn 31
2.1.Hệ số thanh toán lãi nợ vay 31
2.2.Tỷ lệ tự tài trợ, tỷ lệ nợ 32
PHẦN III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ THU HỒI CÔNG NỢ
Ở CÔNG TY KIM KHÍ VÀ VẬT TƯ TỔNG HỢP MIỀN TRUNG
I. NHẬN XÉT CHUNG VỀ VIỆC CUNG CẤP THÔNG TIN CHO CÔNG
TÁC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG NỢ Ở CÔNG TY KIM KHÍ VÀ
VẬT TƯ TỔNG HỢP MIỀN TRUNG 36
1. Nhận xét về công tác kế toán tài chính 36
2. Nhận xét về công tác quản lý công nợ phải thu 36
3. Nhận xét về công tác quản lý công nợ phải trả của công ty 37
II.MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ
THU HỒI CÔNG NỢ Ở CÔNG TY KIM KHÍ & VẬT TƯ TỔNG HỢP
MIỀN TRUNG 38
1. Chính sách khuyến khích khách hàng trả nợ trước thời hạn 38
2. Các hình thức cấp tín dụng thương mại 39
3. Áp dụng chính sách thu hồi công nợ ở Công Ty Kim Khí & Vật Tư Tổng
Hợp Miền Trung 39
3.1.Kỳ thu tiền bình quân 40
3.2.Phân tích số ngày các khoản phải thu 42
3.3. Áp dụng chính sách thu hồi công nợ ở Công Ty Kim Khí & Vật Tư
Tổng Hợp Miền Trung 42
Kết luận
Nhận xét về trường và khoa
Từ năm 2000, khi em bước vào trường nhìn chung cơ sở vật chất của trường còn thấp, trang thiết bị học tập chưa đầy đủ. đội ngũ giảng viên chưa đông, chưa đủ về trình độ chưa cao.
Chế độ quản lý sinh viên chưa chặt chẽ... Nhưng một vài năm trở lại đây theo em nhận thấy cơ sở hạ tầng của trường đã phát triển, đáp ứng nhu cầu giảng dạy, đội ngũ giảng viên thì đông đủ, trình độ giảng dạy được nâng cao chất lượng. Trang thiết bị học tập đáp ứng được nhu cầu của sinh viên và theo kịp thời đại. Chế độ quản lý sinh viên chặt chẽ hơn, nghiêm túc hơn trong việc thi cử.
Tuy nhiên với ưu điểm như vậy trường còn có một số nhược điểm như sau :
- Theo em nghĩ trường phải tạo điều kiện xây dựng một sân chơi giúp sinh viên thư giãn sau những giờ học căng thẳng.
- Nên có một ký túc xá giúp sinh viên ở xa nhà có nơi ăn chốn ở để học tập tốt hơn.
- Trường không nên bố trí các văn phòng khoa ở tầng cao vì như thế sẽ gây khó khăn và bất tiện cho việc đi lại của sinh viên.
- Các thủ tục thi lại, học lại, miễn giảm học phí thì thủ tục rất rườm rà.
Nhìn chung sự phát triển của trường như vậy là đáng nói, đã phát huy được uy tín chất lượng cùng với sự tin cậy trong nước.
Khoa kế toán là một trong những khoa có thể nói là vững mạnh nhất trong trường, với đội ngũ giảng viên trẻ, nănglực, có kinh nghiệm giảng dạy, năng động trong mọi lĩnh vực.
Trong quá trình đạo tạo, khoa luôn luôn tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên học tập, giúp sinh viên có được những kiến thức cơ bản về ngành học của mình cũng như giải quyết một số việc đối với những sinh viên gặp khó khăn trong quá trình học tập. Đồng thời bên cạnh những việc học tập căng thẳng, trường và khoa thường hay tổ chức các cuộc giao lưu văn nghệ, cắm trại nhằm giúp sinh viên thư giãn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1 48.doc