Đề tài Tìm hiểu một số phần mềm kế toán đang được sử dụng tại Việt Nam

Tài liệu Đề tài Tìm hiểu một số phần mềm kế toán đang được sử dụng tại Việt Nam: TÌM HIỂU MỘT SỐ PHẦN MỀM KẾ TOÁN ĐANG ĐƯỢC SỬ DỤNG TẠI VIỆT NAM Lời mở đầu Có thể nói trong số các phần mềm ứng dụng tại Việt Nam, phần mềm kế toán là sản phẩm phổ dụng nhất. Hầu hết các doanh nghiệp khi bắt tay vào ứng dụng tin học đều khởi đầu bằng việc sử dụng phần mềm kế toán. Chưa có một thống kê đầy đủ nhưng ước tính ở Việt Nam hiện có hơn 130 nhà cung cấp phần mềm kế toán. Mỗi nhà cung cấp thường có từ một đến vài sản phẩm phần mềm kế toán khác nhau phù hợp với nhu cầu và quy mô của mỗi tổ chức, doanh nghiệp.So sánh với các lĩnh vực phần mềm khác, có thể thấy số lượng phần mềm kế toán là đông đảo nhất. Số lượng phần mềm kế toán nhiều đến chóng mặt như vậy phần nào đã khiến khách hàng trở nên phân vân, bởi họ phải lựa chọn giữa một "rừng" các sản phẩm phần mềm kế toán, để tìm ra sản phẩm nào phù hợp nhất cho công việc của họ. Với quy mô của đề tài này tôi không có tham vọng để giới thiệu ngay với các bạn phần mềm kế toán nào là tốt nhất nhưng sẽ mang đến cho các bạn cái nhìn tổ...

doc56 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1264 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tìm hiểu một số phần mềm kế toán đang được sử dụng tại Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TÌM HIỂU MỘT SỐ PHẦN MỀM KẾ TOÁN ĐANG ĐƯỢC SỬ DỤNG TẠI VIỆT NAM Lời mở đầu Có thể nói trong số các phần mềm ứng dụng tại Việt Nam, phần mềm kế toán là sản phẩm phổ dụng nhất. Hầu hết các doanh nghiệp khi bắt tay vào ứng dụng tin học đều khởi đầu bằng việc sử dụng phần mềm kế toán. Chưa có một thống kê đầy đủ nhưng ước tính ở Việt Nam hiện có hơn 130 nhà cung cấp phần mềm kế toán. Mỗi nhà cung cấp thường có từ một đến vài sản phẩm phần mềm kế toán khác nhau phù hợp với nhu cầu và quy mô của mỗi tổ chức, doanh nghiệp.So sánh với các lĩnh vực phần mềm khác, có thể thấy số lượng phần mềm kế toán là đông đảo nhất. Số lượng phần mềm kế toán nhiều đến chóng mặt như vậy phần nào đã khiến khách hàng trở nên phân vân, bởi họ phải lựa chọn giữa một "rừng" các sản phẩm phần mềm kế toán, để tìm ra sản phẩm nào phù hợp nhất cho công việc của họ. Với quy mô của đề tài này tôi không có tham vọng để giới thiệu ngay với các bạn phần mềm kế toán nào là tốt nhất nhưng sẽ mang đến cho các bạn cái nhìn tổng quan nhất về một số phần mềm kế toán đang được sử dụng tại việt nam,giỳp cho các bạn có cơ sở để lựa chọn cho mình phần mềm kế toán hữu ích nhất cho công việc. Nội dung của đề tài gồm : Phần I: Thực trạng sử dụng phần mềm kế toán tại Việt Nam 1. Ngành công nghiệp phầ n mềm Việt Nam 2. Thực trạng sử dụng phần mềm kế toán Phần II: Các phần mềm kế toán đang được sử dụng tại Việt Nam 1. Phần mềm kế toán Bravo 2. Phần mềm kế toán Esoft Financials 3. Phần mềm kế toán Fast Accounting 2006.f 4. Phần mềm kế toán Misa SME 7.5 Phần I Thực trạng ứng dụng phần mềm kế toán tại Việt Nam 1. Ngành công nghiệp phần mềm Việt Nam: con đường phía trước. Ngay từ những năm 90 Chính phủ đã đề ra mục tiêu đưa ngành công nghiệp phần mềm trở thành một ngành công nghiệp mũi nhọn và để thực hiện mục tiêu đó, Chính phủ đó cú một số chính sách khuyến khích phát triển ngành công nghiệp này. Song trên thực tế cho đến nay kết quả đạt được so với mục tiêu đề ra cũn khỏ xa vời. Nhìn toàn cảnh bức tranh của ngành công nghệ thông tin Việt Nam thì mảng sáng tập trung chủ yếu ở kinh doanh thiết bị phần cứng, cung cấp giải pháp, thiết kế mạng... còn kinh doanh và thiết kế phần mềm lại rất khiêm tốn. Doanh thu phần mềm của cả nước năm 2001 ước đạt 21 triệu USD. Tuy nhiên số doanh thu này cũng chỉ chiếm khoảng từ 10-15% tổng doanh thu của hoạt động tin học. Nhìn chung có thể đưa ra một đánh giá khái quát về ngành công nghiệp phần mềm Việt Nam bằng hai chữ khiêm tốn. Khiêm tốn từ số lượng doanh nghiệp, quy mô hoạt động, cho đến nguồn lực lao động, phạm vi và thị trường kinh doanh... Theo số liệu thống kê mới đây nhất Việt Nam có hơn 200 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin có kinh doanh phần mềm và gần 100 tổ chức gồm các trung tâm tin học, viện nghiên cứu có tham gia cung cấp phần mềm. Đa số các công ty có kinh doanh phần mềm có tuổi đời rất trẻ, có 65,8% công ty được thành lập từ năm 1996 trở lại đõy. Chớnh vì vậy các công ty đó còn thiếu nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực mới mẻ này. Không chỉ thiếu về kinh nghiệm mà còn yếu cả về nguồn lực (vốn, con người). Có đến 86% trong tổng số các công ty TNHH, công ty tư nhân hoặc công ty cổ phần. Công ty liên doanh và 100% vốn nước ngoài chỉ chiếm 8,8%, thuộc sở hữu Nhà nước còn ít hơn: 5,1%. Vì đa phần thuộc sở hữu tư nhân nên nguồn vốn hoạt động còn nhiều hạn chế. Nguồn lực con người cũng đang là vấn đề nan giải của các công ty phần mềm hiện nay. Lao động trong các công ty phần mềm vừa ít, vừa thiếu kinh nghiệm. Trung bình một công ty chỉ có khoảng 30 lao động, cá biệt có hai công ty có số nhân viên đông nhất là công ty Điện toán và Truyền số liệu (VDC) có 927 nhân viên, Công ty đầu tư phát triển công nghệ (FPT) có 750 nhân viên. Theo đánh giá của nhiều chuyên gia sản xuất phần mềm, các lập trình viên Việt Nam còn thiếu về kinh nghiệm, yếu về kỹ năng lập trình và kiến thức chuyên môn liên quan đến các lĩnh vực ứng dụng phần mềm và đặc biệt là yếu về trình độ tiếng Anh. Đa số nhân viên lập trình chỉ có kinh nghiệm làm phần mềm từ 3 đến 5 năm. Trong khi đó để cú cỏc hợp đồng gia công phần mềm có tính cạnh tranh cao, công ty phần mềm phải có những lập trình viên có trên dưới 10 năm kinh nghiệm làm việc, có khả năng viết dự án khả thi, giỏi về kỹ thuật để thuyết phục khách hàng khi tham gia đấu thầu. Đây là một trong những trở ngại chính trong quá trình phát triển công nghệ phần mềm Việt Nam. Chính vì vậy, hiện nay nhiều doanh nghiệp phần mềm của ta mới chỉ giải được các bài toán đơn giản, sản xuất những phần mềm phổ thông chứ chưa giải quyết được những phần mềm phức tạp và chuyên dụng. Số liệu từ cuộc khảo sát của Hội tin học TP.HCM cũng cho thấy, các doanh nghiệp không hoàn toàn chuyên môn hoá phần mềm mà thường kinh doanh cả phần cứng, cung cấp giải pháp, thiết kế mạng... Vì vậy hoạt động kinh doanh phần mềm trong nội bộ mỗi doanh nghiệp cũng thường bị tranh chấp nguồn lực với các hoạt động khác. Bên cạnh đó, sự tập trung sản xuất và cung ứng quá mức vào một số sản phẩm phần mềm đã dẫn đến tình trạng trùng lặp trong sản xuất và cung cấp các sản phẩm phần mềm giữa các doanh nghiệp, làm cho hiện tượng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt. Hiện tại có khoảng 80 loại sản phẩm phần mềm được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau chủ yếu là kế toán, xây dựng cơ bản, ngân hàng, tài chính, bưu chính viễn thông, quản lý nhân sự, quản trị văn phòng... Trong đó, các phần mềm kế toán, quản lý công ty được sử dụng khá rộng rãi trong nhiều ngành. Cụ thể, có 83,3% số doanh nghiệp cung cấp phần mềm quản lý cho khách hàng, 55,6% tham gia cung cấp phần mềm kế toán, 66,7% cung cấp sản phẩm phần mềm quản trị văn phòng. Tuy nhiên chất lượng sản phẩm phần mềm Việt Nam mới thực sự là điều đáng nói tới. Tính tiện dụng và khả năng thích ứng với các điều kiện sử dụng thực tế của các phần mềm trong nước còn nhiều hạn chế. Khi sử dụng phần mềm phát sinh khá nhiều trục trặc, trong khi dịch vụ sau bán hàng trong cung ứng phần mềm còn rất yếu cả về số lượng và chất lượng. Phần lớn phần mềm là các sản phẩm nhỏ, lẻ, đơn giản chứ chưa có các phần mềm hệ thống lớn với các giải pháp tổng thể. Trên thị trường phần mềm trong nước, chưa thực sự tồn tại một phần mềm nào đủ sức cạnh tranh về cả chất lượng và dịch vụ khách hàng với các phần mềm nhập khẩu. Hơn thế nữa, vấn đề vi phạm bản quyền ở Việt Nam được thống kê là cao nhất thế giới. Điều này cũng ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của công nghiệp phần mềm. Theo đánh giá của nhiều chuyên gia, thị trường phần mềm hiện tại của Việt Nam còn rất khiêm tốn nhưng trong tương lai gần với nhu cầu tin học hoá ở mọi ngành, mọi nghề và trước sức ép cạnh tranh của nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp, các cơ quan quản lý hành chính các cấp sẽ phải tăng cường ứng dụng tin học vào hoạt động của mình. Trước hết đó là các ngành viễn thông, hàng không, ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, dầu khí... Hiện tại theo nghiên cứu của Hội Tin học TP.HCM thị trường phần mềm và dịch vụ trong khu vực ứng dụng cho doanh nghiệp đã chiếm 30,83%, cho khu vực quản lý Nhà nước chiếm 21,4%... 2. Thực trạng sử dụng phần mềm kế toán Như chúng ta đã biết một trong số các phần mềm được sử dụng nhiều nhất và chiếm thị phần lớn nhất trong ngành công nghiệp phần mềm tại việt Nam là phần mềm kế toán. Các doanh nghiệp quy mô dù lớn hay nhỏ đều lựa chọn cho mình một phần mềm kế toán . Với số liệu thống kế không đầy đủ thỡ cú khoảng 130 nhà cung cấp phần mềm kế toán. Như vậy có thể thấy sự phong phú của các phần mềm kế toán. Nhưng để có thể lựa chọn được cho mình một phần mềm kế toán phù hợp với quy mô của doanh nghiệp sẽ không phải là vấn đề đơn giản. Hiện nay trên thị trường ngoài các phần mềm kế toán do các công ty chuyên viết phần mềm của Việt Nam viết thỡ cũn cú một số phần mềm kế toán có nguồn gốc từ Mỹ như Solomon, Sun System, Exact Software, Peachtree Accounting… Tuy nhiên phần mềm kế toán Việt Nam vẫn được lựa chọn nhiều hơn các phần mềm nước ngoài. Nguyên nhân đầu tiên phải nói đến là giá thành. Do tận dụng nguồn nhân lực trong nước và áp dụng các chương trình ít phức tạp nên giá thành của các phần mềm Việt nam thấp hơn phần mềm quục tế rất nhiều. Giá chỉ giao động từ vài trăm đến vài nghìn USD. Đõy chớnh là ưu điểm cạnh tranh lớn nhất giúp phần mềm kế toán Việt nam dành được thị trường trong nước. Bên cạnh đấy do giá thành không cao nờn cỏc doanh nghiệp có thể đặt hàng để có một phần mềm phù hợp nhất với hế thống quản lý của doanh nghiệp. Nguyên nhân thứ hai là giao diện.Phần mềm kế toán Việt Nam sản xuất ra nhằm mục đích cung cấp cho doanh nghiệp Việt Nam là chính, vì thế giao diện và tài liệu hướng dẫn sử dụng đều bằng tiếng Việt thuận lợi cho việc khai thác thông tin và sử dụng. Các phần mềm chuyên nghiệp sản xuất trong nước được xây dựng dựa trên hệ thống kế toán Việt Nam nên hoàn toàn phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Các thay đổi thường xuyên của Bộ tài chính trong hệ thống tài khoản, hạch toán, hệ thống báo cáo cũng được cập nhật nhanh hơn so với các phần mềm nước ngoài. Nguyên nhân thứ ba là bảo trì. Công việc bảo hành, bảo trì nhanh chóng, kịp thời. Do các chuyên viên viết phần mềm và các nhân viên chuyển giao phần mềm đều là người Việt Nam và ở Việt Nam nên khoảng cách địa lý không tạo ra chi phí lớn cho việc bảo hành, bảo trì. Mặt khác, giá nhân công ở Việt Nam rẻ hơn nhiều so với các chi phí cho người nước ngoài mỗi khi cần các chuyên viên kinh nghiệm nên việc bảo hành, bảo trì cũng tốn chi phí ít hơn. Phần II Giới thiệu một số phần mềm kế toán đang được sử dụng tại Việt Nam 1. Phần mềm kế toán Bravo 1.1 Giới thiệu chung về công ty Bravo Công ty Cổ phần Phần mềm Kế toán – BRAVO (Accounting Software Company, Tên viết tắt BRAVO) được thành lập vào năm 1999 bởi những người tâm huyết trong việc tin học hóa công tác tài chính kế toán. Bravo là công ty chuyờn sõu trong lĩnh vực sản xuất phần mềm và cung cấp các giải pháp về hệ thống Quản trị - tài chính - kế toán. Họ mong muốn trở thành nhà cung cấp các sản phẩm phần mềm chất lượng cao cho những doanh nghiệp tại Việt nam. Công ty hội tụ đội ngũ chuyên gia đã có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực phần mềm Quản trị - tài chính - kế toán. Với mục tiêu trở thành doanh nghiệp cung cấp các sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao nhất cho khách hàng tại thị trường phần mềm ở Việt nam, nên công ty luôn luôn cải tiến sản phẩm bằng việc áp dụng các công nghệ tiên tiến kết hợp với kinh nghiệm ứng dụng triển khai phần mềm tại khách hàng. Quan điểm của BRAVO Khách hàng là người đánh giá trung thực và khách quan nhất về các sản phẩm phần mềm nói chung do vậy việc thỏa mãn một cách tốt nhất các nhu cầu về phần mềm để phục vụ sản xuất kinh doanh của họ là tiêu thức được đặt ra hàng đầu với Bravo. Một phần mềm tốt không những phải đáp ứng được yêu cầu của khách hàng mà còn phải là một sản phẩm tuân thủ các qui định chung của chế độ, ứng dụng tốt trong thực tế, có nhiều tiện ích, thao tác dễ dàng, giao diện thân thiện ... làm cho khách hàng gắn bó như là bạn đường trong quá trình công tác. Mỗi thành viên trong công ty BRAVO là một nhân tố mắt xích tạo nên sức mạnh và thành công của công ty. Do vậy công ty luôn mong muốn tập hợp được những thành viên (mắt xích) có tinh thần làm việc tập thể, có sức sáng tạo cao, có tinh thần trách nhiệm với công việc. Để tạo được niềm tin và lòng hăng say trong công việc của các thành viên trong công ty, ngoài các giá trị tinh thần đích thực công ty còn không ngừng phấn đấu nâng cao đời sống vật chất của các thành viên trong công ty. Các mục tiêu cụ thể đó được thể hiện rõ nét trong các qui định, qui chế và các chính sách định hướng về nhân sự của công ty Cam kết về chất lượng của BRAVO: Việc cung cấp các phầm mềm và dịch vụ hoàn hảo nhất cho khách hàng còn được thể hiện rõ qua quyết tâm của từng bộ phận và các thành viên trong công ty cũng như các cam kết chung của công ty đối với khách hàng đó là: Mỗi thành viên của công ty phải đứng về phía khách hàng, coi lợi ích của khách hàng chính là lợi ích của công ty. Luôn cung cấp cho khách hàng những phần mềm và dịch vụ có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Luôn xây dựng và cải tiến chất lượng song song với việc áp dụng công nghệ mới vào phần mềm nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng. 1.2 Giới thiệu về sản phẩm của Bravo 1.2.1 Giới thiệu chung về sản phẩm của BRAVO BRAVO là một hệ thống các sản phẩm được thiết kế theo tư tưởng hệ thống mở “sẵn sàng mở rộng và update cho tương lai”. Với các sản phẩm phần mềm của BRAVO, tính mềm dẻo, linh hoạt không chỉ thể hiện rõ bằng việc dễ dàng hiệu chỉnh phần mềm để đáp ứng nhu cầu hiện tại của doanh nghiệp mà còn sẵn sàng cho các yêu cầu của sự phát triển trong tương lai và những biến động khách quan của chính sách, chế độ kế toán tài chính của nhà nước. Hệ thống chương trình được thiết kế mở còn có mục đích dễ dàng bổ sung, hiệu chỉnh các chức năng cho phù hợp với yêu cầu đa dạng của thực tế. Sản phẩm: Phần mềm Quản trị - Tài chính - Kế toán (BRAVO) Với hệ thống quản trị tài chính, công ty BRAVO đã sáng tạo ra sản phẩm “Phần mềm quản trị tài chính BRAVO”. Phần mềm BRAVO là phần mềm kế toán, quản trị được thiết kế và viết theo quy định của Bộ Tài chính cùng với các chuẩn mực kế toán. Với phần mềm BRAVO thì người sử dụng chỉ cần cập nhật các số liệu đầu vào còn chương trình sẽ tự động tính toán và lờn cỏc sổ sách, báo cáo theo yêu cầu. Chức năng của chương trình là theo dõi các chứng từ đầu vào (Phiếu thu, Phiếu chi, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Hoá đơn bán hàng, Phiếu thanh toán,...). Dựa trên các chứng từ đó chương trình sẽ lờn cỏc báo cáo về Quản trị - Tài chính - Kế toán. a) Những đặc điểm nổi bật của Phần mềm Quản trị - Tài chính - Kế toán (BRAVO) Công nghệ tiên tiến : hệ thống chương trình được thiết kế và xây dựng dựa trên công nghệ tiên tiến về lập trình xây dựng và cơ sở dữ liệu bằng nhiều ngôn ngữ khác nhau: Cơ sở dữ liệu SQL Server 2000 được sử dụng cùng với hệ thống được thiết kế theo mô hình 3 lớp cho phép làm việc tốt với khối lượng dữ liệu lớn (500Mb trở lên) Phần mềm kế toán sản xuất: tính giá thành chi tiết cho từng sản phẩm, từng nhóm sản phẩm theo nhiều phương pháp tính giá thành khác nhau. Phân tích giá thành theo khoản mục và yếu tố. Hỗ trợ quản lý vật tư với số lượng lớn. Chức năng Theo vết (Trace): cho phép truy cập từ báo cáo Tổng hợp (Bảng cân đối tài khoản) --> Chi tiết (Sổ chi tiết) --> Chứng từ nghiệp vụ phát sinh. Từ hóa đơn truy ngược lại các chứng từ thanh toán. Chất lượng chuyên nghiệp: Lập trình theo các quy trình kiểm soát chất lượng chặt chẽ và toàn diện làm cho BRAVO là sản phẩm ổn định và có độ tin cậy cao. Có quy trình để khách hàng có thể kiểm soát chất lượng đào tạo sử dụng phần mềm. Phần mềm kế toán quản trị: công cụ trợ giúp các nhà quản lý phân tích và đưa ra các quyết định kinh doanh kịp thời, hiệu quả. Quản lý đa cấp, nhiều chiều, xem xét thông tin trên nhiều giác độ để giúp nhà quản lý có được cái nhìn tổng thể. Tính toàn diện: tuân thủ các quy định về chế độ kế toán. Đầy đủ các phân hệ phù hợp với các phần hành kế toán trong doanh nghiệp. Chạy mạng đa người dùng, bảo mật và phân quyền chi tiết với từng người sử dụng đến từng chức năng, thao tác. Tính xác thực: Hệ thống phần mềm được thiết kế chi tiết các màn hình nhập liệu riêng, phù hợp với từng nghiệp vụ cụ thể, quản lý phân quyền và định nghĩa đến từng chứng từ, báo cáo linh động, mềm dẻo khai báo năm tài chính (không bắt buộc phải đầu từ ngày 1 tháng 1) Hệ thống mở: mềm dẻo, linh hoạt để có thể điều chỉnh không chỉ phù hợp với yêu cầu hiện tại của doanh nghiệp mà còn sẵn sàng cho các yêu cầu của sự phát triển trong tương lai và sự biến động khách quan của chính sách, chế độ kế toán tài chính của nhà nước. b) Các phân hệ của Phần mềm Quản trị - Tài chính - Kế toán (BRAVO) *  Vốn bằng tiền * Mua hàng – Phải trả * Bán hàng – Phải thu * Hàng tồn kho * Quản lý tài sản * Chi phí giá thành * Kế toán tổng hợp * Hệ thống c) Thế mạnh của Phần mềm Quản trị - Tài chính – Kế toán (BRAVO) Triển khai đáp ứng ngay tức thời các thay đổi cụ thể của khách hàng Hệ thống tra cứu các danh mục của chương trình rất tiện ích và nhanh chóng Thao tác sử dụng chương trình dễ dàng. Tính giá thành toàn diện Việc tính giá thành và phõn tớch chi phí luôn là một công việc nặng nhọc, khó khăn, dễ gây nhầm lẫn và mất nhiều công sức. Khi mà doanh nghiệp mở rộng sản xuất thì khối lượng tính toán tăng theo cấp số nhân. Điều này khó lòng mà giải quyết được bằng cách tăng số lượng nhân viên kế toán hoặc kéo dài thời gian làm việc. Vấn đề này chỉ có thể giải quyết triệt để khi mà tăng được hiệu suất làm việc của kế toán. Việc áp dụng các phần mềm kế toán giá thành sẽ làm cho bộ phận kế toán trở nên  hiệu quả hơn nhiều. Với phần mềm BRAVO, nhân viên kế toán có thể tính giá thành chi tiết cho từng sản phẩm, từng nhóm sản phẩm theo nhiều phương pháp tính giá thành khác nhau, như trực tiếp, hệ số, định mức, phân bước và phân tích giá thành theo khoản mục và yếu tố. 1.2.2 Chi tiết về các phân hệ của phần mềm kế toán Bravo a) Vốn bằng tiền Theo dõi thu chi tiền mặt tức thời tại quỹ tiền mặt và tiền gửi tại các ngân hàng theo từng loại tiền VND, USD, EUR,... Lập và in phiếu thu, phiếu chi, ủy nhiệm chi bằng máy vi tính. Thanh toán cho các hóa đơn mua hàng, thu tiền bán hàng, cấn trừ công nợ. Dễ dàng theo dõi, quản lý thông qua nhiều hình thức sổ sách kế toán tuỳ chọn. In sổ nhật ký thu, nhật ký chi, sổ quỹ, lưu chuyển tiền tệ,… Với Tính năng “Chứng từ thực hiện” để nhập nhanh số liệu và in ra chứng từ đảm bảo tiến độ thu chi, sau đó chứng từ sẽ được bổ sung thêm thông tin chi tiết nhằm phục vụ các nghiệp vụ khác mà không ảnh hưởng đến chứng từ gốc đã in ra. b) Mua hàng và phải trả cho người bán Quản lý hàng nhập mua theo từng mặt hàng và nhà cung cấp,đồng thời theo dõi công nợ với người bán, người vận chuyển cũng như đối chiếu với việc thanh toán công nợ theo từng hóa đơn, lô hàng, hợp đồng, hạn thanh toán. đồng thời theo dõi công nợ với người bán, người vận chuyển cũng như đối chiếu với việc thanh toán công nợ theo từng hóa đơn, lô hàng, hợp đồng, hạn thanh toán. Tính và phân bổ chi phí mua hàng theo từng lần mua để có được giá vốn chính xác phục vụ phân hệ quản lý hàng tồn kho.Theo dõi thuế nhập khẩu và thuế GTGT đầu vào trên hóa đơn mua hàng... Theo dõi thuế nhập khẩu và thuế GTGT đầu vào trên hóa đơn mua hàng... Các hệ thống được module hoá mới có thể đảm bỏo tớnh khả biến để không chỉ phù hợp với hiện tại mà còn đón đầu được tương lai c) Bán hàng và phải thu của người mua Quản lý hàng bán bắt đầu từ việc lập và in hoá đơn trên máy tính. Khai báo tự động tính và định khoản thuế GTGT đầu ra cũng như chiết khấu bán hàng, giảm giá, khuyến mại theo nhiều cách khác nhau. Cho phép quản lý và hạch toán thuận lợi hàng bán trả lại. Chọn hoá đơn để tự động lấy giá vốn khi nhập hàng bán bị trả lại.Quản lý công nợ phải thu của khách hàng theo hạn thanh toỏn.Bỏo cỏo bán hàng, Phân tích bán hàng đa dạng và có thể tuỳ chọn theo nhiều tiêu thức khác nhau như theo ngày, cách thức bán hàng, kết quả bán hàng theo từng bộ phận, nhân viên bỏn hàng...Bỏo cỏo công nợ phải thu theo hạn thanh toán của từng đối tượng, Hóa đơn bán hàng, Tổng hợp phát sinh của đối tượng theo tài khoản... Quản lý công nợ phải thu của khách hàng theo hạn thanh toán. Báo cáo bán hàng, Phân tích bán hàng đa dạng và có thể tuỳ chọn theo nhiều tiêu thức khác nhau như theo ngày, cách thức bán hàng, kết quả bán hàng theo từng bộ phận, nhân viên bán hàng... Báo cáo công nợ phải thu theo hạn thanh toán của từng đối tượng, Hóa đơn bán hàng, Tổng hợp phát sinh của đối tượng theo tài khoản... BRAVO có giải pháp cho việc bán hàng trực tiếp (Point of sales) như siêu thị, nhà sách và sử dụng mã vạch để nhập số liệu. Sau đó số liệu được truyền thẳng vào cơ sở dữ liệu trung tâm để kế toán kiểm tra hạch toán tài khoản, khách hàng, đồng thời chuyển vào sổ cái. Các hệ thống được module hoá mới có thể đảm bỏo tớnh khả biến để không chỉ phù hợp với hiện tại mà còn đón đầu được tương lai. d) Quản lý Hàng tồn kho Quản lý nhập xuất tồn kho của vật tư hàng hóa, bắt đầu từ khâu lập và in phiếu nhập, phiếu xuất bằng máy vi tính, đồng thời nhận số liệu từ phân hệ mua hàng và bán hàng nhằm có được thông tin chính xác để kiểm soát lượng hàng hoá tồn kho, hết tồn, tồn tối thiểu hay tồn tối đa.Nhiều tính năng trợ giúp quản lý vật tư số lượng lớn như: Cho phép lập các chứng từ xuất lắp ráp, xuất chuyển thẻ, cho phép nhập xuất nhiều vật tư của nhiều kho trên cùng một chứng từ, điều chuyển kho nội bộ dễ dàng. Nhập xuất theo đơn vị tính thực tế, sau đó quy đổi với đơn vị tính tồn kho (Tấn -><- Hộp, chai...), Có giải pháp cho kiểm kê định kỳ. Tính giá xuất vật tư theo nhiều phương pháp: Bình quân tháng, Bình quân di động, Đích danh và Nhập trước xuất trước. Báo cáo: Bảng tổng hợp Nhập Xuất Tồn vật tư hàng hoá, Sổ chi tiết vật tư, Thẻ kho, Báo cáo kiểm kê vật tư hàng hoá (vật tư, hàng hoá kém phẩm chất), Báo cáo vật tư chậm luân chuyển, Sổ chi tiết bán hàng, Tổng hợp nhập xuất kho theo tài khoản đối ứng, Báo cáo tồn kho chi tiết, Bảng chi tiết vật tư nhập xuất tồn theo tháng... Các ngành sản xuất rất cần theo dõi giá thành và vật tư chi tiết về số lượng và giá trị theo nhiều giác độ khác nhau. e) Quản lý tài sản Theo dõi tăng giảm tài sản theo từng nhóm, bộ phận sử dụng, nguồn vốn hình thành, đối tượng sử dụng, quá trình luân chuyển tài sản qua các thời kỳ. Tự động tính và hạch toán khấu hao TSCĐ theo nguồn vốn, mục đích sử dụng. Cho phép điều chỉnh giá trị khấu hao cho phù hợp với yêu cầu quản lý, sản xuất. Chi phí khấu hao tài sản được khai báo để phân bổ cho từng bộ phận văn phòng, phân xưởng, công trình, sản phẩm.Hỗ trợ kiểm kê chi tiết tài sản theo từng nhóm, loại và đối tượng sử dụng.In báo cáo: Bảng tính khấu hao tài sản, Bảng phân bổ khấu hao, Bảng tổng hợp trích khấu hao tài sản, Tổng hợp tình hình tăng giảm tài sản, Bảng tổng hợp tình hình tài sản, Thẻ tài sản. Báo cáo chi tiết TSCĐ, Báo cáo chi tiết kiểm kê TSCĐ, Báo cáo chi tiết kiểm kê TSCĐ theo nguồn vốn... Hỗ trợ kiểm kê chi tiết tài sản theo từng nhóm, loại và đối tượng sử dụng. In báo cáo: Bảng tính khấu hao tài sản, Bảng phân bổ khấu hao, Bảng tổng hợp trích khấu hao tài sản, Tổng hợp tình hình tăng giảm tài sản, Bảng tổng hợp tình hình tài sản, Thẻ tài sản. Báo cáo chi tiết TSCĐ, Báo cáo chi tiết kiểm kê TSCĐ, Báo cáo chi tiết kiểm kê TSCĐ theo nguồn vốn... Do chiếm tỷ trọng nhiều trong cơ cấu tài sản tại doanh nghiệp nên quản lý tài sản luôn giữ vai trò hết sức quan trọng và rất chi tiết, cụ thế. Bởi vậy phần mềm cần có khai báo mềm dẻo theo nhiều tiêu thức để quản lý chặt chẽ g) Chi phí giá thành Tập hợp, theo dõi chi phí xuất dùng trực tiếp cho từng sản phẩm, công trình hoặc nhóm sản phẩm, nhóm công trình... theo từng giai đoạn.Khai báo giá thành kế hoạch, so sánh giá thành thực tế với giá thành kế hoạch để từ đó có được những phân tích sắc bén làm cơ sở đề ra các quyết định điều hành doanh nghiệp có hiệu quả.Tớnh và xác định giá trị dở dang trờn dõy truyền sản xuất theo bán thành phẩm cũng như hoàn nguyên về các yếu tố cấu thành.Tự động phân bổ, kết chuyển chi phí. Cho phép phân bổ chi phí chung theo nhiều tiêu thức. Khai báo giá thành kế hoạch, so sánh giá thành thực tế với giá thành kế hoạch để từ đó có được những phân tích sắc bén làm cơ sở đề ra các quyết định điều hành doanh nghiệp có hiệu quả. Tính và xác định giá trị dở dang trên dây truyền sản xuất theo bán thành phẩm cũng như hoàn nguyên về các yếu tố cấu thành. Tự động phân bổ, kết chuyển chi phí. Cho phép phân bổ chi phí chung theo nhiều tiêu thức. Tính giá thành theo các phương pháp: Phương pháp trực tiếp, loại trừ, phân bước, hệ số, định mức. Bảng tính giá thành và các yếu tố cấu thành sản phẩm. Bảng tổng hợp và chi tiết chi phí theo khoản mục, Bảng kê chi phí theo khoản mục.Là phân hệ có nhiều thông tin đầu vào được tạo ra từ các phân hệ khỏc, nờn ngay từ lúc thiết lập hệ thống ta cần phải khai báo rõ ràng các quy trình tính giá thành, thông tin sẽ khai thác từ các phân hệ vật tư, vốn bằng tiền, phải trả, tổng hợp,… để đủ thông tin khi tính giá thành. Là phân hệ có nhiều thông tin đầu vào được tạo ra từ các phân hệ khác, nên ngay từ lúc thiết lập hệ thống ta cần phải khai báo rõ ràng các quy trình tính giá thành, thông tin sẽ khai thác từ các phân hệ vật tư, vốn bằng tiền, phải trả, tổng hợp,… để đủ thông tin khi tính giá thành. h) Kế toán Tổng hợp Kết nối hữu cơ với các phân hệ vốn bằng tiền, mua hàng, hàng tồn kho, bán hàng, tài sản, giá thành. Là nơi tập hợp các dữ liệu để lên báo cáo tài chính cũng như báo cáo thuế. Ngoài các dữ liệu từ các phân hệ khác thì kế toán tổng hợp còn tạo ra cỏc bỳt toỏn khoỏ sổ, kết chuyển, điều chỉnh tự động để lên các báo cáo, sổ sách theo chế độ kế toán Sổ kế toán: Sổ cái, sổ chi tiết, bảng cân đối tài khoản, các sổ nhật ký…Cỏc báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh: Lãi lỗ, Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Thuyết minh báo cáo tài chính: Chi phí SXKD theo yếu tố, Tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu… Các báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh: Lãi lỗ, Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Thuyết minh báo cáo tài chính: Chi phí SXKD theo yếu tố, Tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu… Báo cáo tổng hợp thuế và các khoản phải nộp Nhà nước: Tờ khai thuế GTGT, Bảng kê chứng từ hàng hoá dịch vụ, mua vào, bán ra, Bảng kê chứng từ hàng hoá mua vào cú hoỏ đơn bán hàng, Báo cáo quyết toán thuế GTGT, Tờ khai chi tiết doanh thu, chi phí, thu nhập, Bảng kê tình hình nộp thuế. Hệ thống các báo cáo về tình hình thu chi các quỹ tại đơn vị... i) Quản trị hệ thống Là phân hệ làm nền tảng cho các phân hệ khác. Cho phép người sử dụng dễ dàng khai báo, thiết lập các tham số hệ thống của phần mềm cho phù hợp với yêu cầu. Tính năng bảo mật cho phép phân quyền truy nhập, bảo mật chi tiết đến từng chức năng sử dụng, danh mục, chứng từ với từng người sử dụng. Công cụ trợ giúp theo ngữ cảnh. Ở từng màn hình khi nhập chứng từ hay khi lên báo cáo, ta chỉ cần bấm F1 để nhận được trợ giúp cần thiết.Chức năng tìm kiếm và tự sửa lỗi dữ liệu. Tìm sự khác biệt giữa số liệu ban đầu của vật tư, kế toán, giá thành. Kiểm tra các chứng từ chưa chuyển vào sổ cái. Liệt kê các chứng từ xuất khi kho đã hết hàng. Kiểm tra tính toàn vẹn của danh mục với các nghiệp vụ phát sinhCho phép liên kết dữ liệu, số liệu phân tán trên môi trường mạng đa người dùng, tổng hợp số liệu các chi nhánh, đơn vị thành viên với số liệu Văn phòng Công ty để lên báo cáo quyết toán thông qua chức năng truyền nhận dữ liệu. Việc tổng hợp dữ liệu từ nhiều hình thức khác nhau: báo cáo, chứng từ chi tiết. Chức năng tìm kiếm và tự sửa lỗi dữ liệu. Tìm sự khác biệt giữa số liệu ban đầu của vật tư, kế toán, giá thành. Kiểm tra các chứng từ chưa chuyển vào sổ cái. Liệt kê các chứng từ xuất khi kho đã hết hàng. Kiểm tra tính toàn vẹn của danh mục với các nghiệp vụ phát sinh Cho phép liên kết dữ liệu, số liệu phân tán trên môi trường mạng đa người dùng, tổng hợp số liệu các chi nhánh, đơn vị thành viên với số liệu Văn phòng Công ty để lên báo cáo quyết toán thông qua chức năng truyền nhận dữ liệu. Việc tổng hợp dữ liệu từ nhiều hình thức khác nhau: báo cáo, chứng từ chi tiết. Các tiện ớch khỏc: Tự động sao lưu số liệu theo lịch đã lập. Công cụ kt xuất dữ liệu ra Excel, Word và file DBF.... Nhà cao cần có móng tốt, như vậy phần mềm cần có quản trị hệ thống vững chắc để làm nền tảng liên kết các phân hệ với nhau nhằm mang đến hiệu quả toàn diện cho người dùng. 2. Phần mềm kế toán Esoft 2.1 Giới thiệu chung về Esoft Group ESOFT GROUP bao gồm: Công ty cổ phần thương mại và phần mềm tin học ISC (Công ty phần mềm ISC) Công ty cổ phần giải pháp phần mềm ESoft (Công ty phần mềm ESoft) Do ông Vũ Quốc Kỳ là Chủ tịch hội đồng quản trị của ISC và ESOFT theo giấy phép thành lập của Sở kế hoạch đầu tư TP Hà nội. Lịch sử hình thành và phát triển Khởi đầu với việc thành lập Công ty Phần mềm ISC năm 1999, nhưng các sản phẩm phần mềm đã được nghiên cứu và sản xuất từ năm 1991 và đến năm 1993 trung tâm CET ra đời để thương mại và bảo hành các sản phẩm đó - và đõy chớnh là tiền thân của công ty Phần mềm ISC. Công ty phần mềm ISC ra đời là một tất yếu bởi lẽ trung tâm CET không đáp ứng được những nguyên tắc pháp lý khi tham gia thị trường với không ít các quy định phức tạp, không đảm bảo tính uy tín hình thức trên thương trường, ... và cuối cùng là nhu cầu cao độ của những người tiền sáng lập và sản xuất ra sản phẩm là xây dựng một tổ chức bài bản, tạo lòng tin và có trách nhiệm cao nhất với khách hàng và hơn thế nữa các sản phẩm đã đạt đến sự hoàn hảo về giải pháp và tiện ích. Nhằm mục đích chuyên môn hoá cao trong sản xuất kinh doanh, năm 2002 Công ty phần mềm ESoft chính thức được thành lập trên cơ sở nền tảng của Công ty phần mềm ISC. Mục tiêu chính của ESoft là phát triển thành Công ty chuyên nghiệp trong việc phát triển các hệ phần mềm quản trị doanh nghiệp, các dự án về công nghệ thông tin với mức độ triển khai lớn và chuẩn bị từng bước cho quá trình hội nhập và xuất khẩu phần mềm. Với việc ứng dụng các kỹ thuật lập trình tiên tiến nhất hiện nay trong thiết kế sản phẩm, ESoft sẽ đem đến cho khách hàng một giải pháp tối ưu nhất trong ứng dụng CNTT vào công tác quản lý và quản trị nói chung.Với con số 62 nhân viên làm việc trong 5 phòng chức năng: Phòng kinh doanh, Phòng dự án, Phòng phát triển phần mềm; phòng chuyển giao công nghệ; phòng bảo hành đã mang lại hiệu quả tối ưu nhất cho bộ máy hoạt động của ESoft Group và là nhân tố chính đưa ESoft trở thành một trong những thương hiệu uy tín hàng đầu trên thị trường phần mềm Việt Nam Với con số 62 nhân viên làm việc trong 5 phòng chức năng: Phòng kinh doanh, Phòng dự án, Phòng phát triển phần mềm; phòng chuyển giao công nghệ; phòng bảo hành đã mang lại hiệu quả tối ưu nhất cho bộ máy hoạt động của ESoft Group và là nhân tố chính đưa ESoft trở thành một trong những thương hiệu uy tín hàng đầu trên thị trường phần mềm Việt Nam Số lượng nhân viên Tổng số nhân viên của công ty 62 người Tổng số nhân viên chính thức 52 người Chuyên gia hợp tác 10 người 2.2 giới thiệu về phần mềm Esoft Financials 2.2.1 Giới thiệu chung về sản phẩm Esoft Financials Esoft Financials sử dụng công cụ phát triển VS.NET (C#) trên nền trang .NET Framework. Giao diện và Fonts theo chuẩn Unicode (TCVN6909:2001). Hỗ trợ nhiều CSDL khác nhau tùy vào điều kiện và mô hình doanh nghiệp: từ các hệ CSDL quan hệ lớn như Oracle, MS SQL đến các CSDL nhỏ như MS Access. Có khả năng hỗ trợ khối lượng dữ liệu lớn hàng triệu bản ghi/năm. Hỗ trợ dữ liệu trong nhiều năm cựng trờn một cơ sở dữ liệu. Esoft Financials hỗ trợ các chế độ kế toán thông dụng: Nhật ký chứng từ, chứng từ ghi sổ,nhật ký sổ cái, nhật ký chung. Hệ thống chứng từ, sổ sách tuân theo chuẩn mới nhất do Bộ Tài Chính quy định theo quy định 1141, có sửa đổi theo các thông tư và quyết định 167,158,82, 89, ... Theo dõi công nợ theo từng chi tiết phát sinh, theo dõi tuổi nợ, đánh giá tình hình công nợ. Theo dõi các khoản vay và cho vay, tớnh lói vay theo nhiều phương pháp và theo dõi nợ quá hạn. Quản trị hợp đồng mua hàng bán hàng, theo dõi tình hình thực hiện hợp đồng. Tính giá thành theo công đoạn và không theo công đoạn, tính giá thành cho nhiều đối tượng tính giá thành cựng lỳc theo nhiều phương pháp khác nhau. Quy trình tính giá thành khép kín từ tập hợp, kết chuyển chi phí, phân bổ chi phí, tính giá thành, áp lại giá vốn hàng nhập kho, tính giá vốn hàng xuất kho,xỏc định lãi lỗ. Có tính linh động cao trong các màn hình cập nhật đầu vào, có thể thêm bớt các chỉ tiêu cập nhật, thay đổi tiêu đề của các chỉ tiêu, trong việc khai báo và sửa đổi các thông tin đầu vào và các báo cáo đầu ra. Có thể kết xuất thông tin ra nhiều hình thức khác nhau như Word, Excel, Text, PDF. Tự thay đổi các báo cáo tài chính mà không cần sự hỗ trợ của người làm tin học, đáp ứng được những thay đổi của chế độ kế toán. Tự xây dựng các sổ sách kế toán, báo cáo tài chính và quản trị, đáp ứng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, tự xây dựng các sổ sách chi tiết theo yêu cầu nghiệp vụ. Cho phép truy cập ngược từ các sổ tổng hợp về sổ chi tiết, đặc biệt cho phép truy cập ngược số liệu từ các báo cáo tài chính về các sổ chi tiết. Có khả năng phân quyền bảo mật chi tiết đến từng chức năng của hệ thống và đến mức theo từng loại chứng từ và từng tài khoản. Cho phép theo dõi và kiểm soát các truy cập vào hệ thống của người sử dụng,đặc biệt là các thao tác liên quan đến thay đổi số liệu. Giải pháp lưu dự phòng và khôi phục số liệu dự phòng theo nhiều cách: toàn bộ dữ liệu hoặc từng loại chứng từ theo từng thời kỳ. Giao diện đẹp, thuận tiện cho việc cập nhật và in sổ sách, báo cáo. Phần mềm Esoft sử dụng đa ngôn ngữ, đa tiền tệ và có thể xem các báo cáo sử dụng các trình duyệt Web (tính năng độc nhất). Có khả năng tùy biến cao với các màn hình cập nhật, thêm bớt thông tin tùy theo yêu cầu quản lý. Ứng dụng được module hóa cao, các phân hệ được xây dựng độc lập, có tính tích hợp cao để dễ dàng cho việc phát triển và bảo trì. Sử dụng nền tảng .NET Framework cho phép người sử dụng có thể nâng cấp ứng dụng bằng cách copy các phần nâng cấp về mà không cần cài đặt. Người sử dụng có thể dễ dàng cập nhật các phần nâng cấp qua đĩa mềm, email hoặc trực tiếp qua website của nhà cung cấp (www.esoft.com.vn). 2.2.2 Các phân hệ kế toán của Esoft Financials a) Danh mục Mục đích tác dụng của danh mục Danh mục là thông tin về các đối tượng sử dụng thường xuyên trong hệ thống (ví dụ, khách hàng, tài khoản, hàng hóa, vật tư, …) và là đối tượng để tập hợp và theo dõi số liệu. Các danh mục được tổ chức và sắp xếp hợp lý nên rất thuận tiện cho việc tra cứu và cập nhật. Các danh mục được tổ chức và phân loại theo nhóm theo nhiều cấp khác nhau, giúp người sử dụng quản lý các đối tượng ở mức sâu nhất. Có thể truy cập và thao tác trực tiếp các danh mục ngay trong quá trình cập nhật dữ liệu mà không cần phải thoát ra khỏi giao diện hiện thời. Tất cả các danh mục đều hỗ trợ tìm kiếm theo mã và tên, rất thuận tiện cho việc tìm kiếm và tra cứu. Tổ chức , tác dụng và chức năng của danh mục Các danh mục trong phần mềm ESoft Financials được phân loại theo nội dung nghiệp vụ của danh mục, gồm cỏc nhúm danh mục sau: Hệ thống, kế toán, vật tư hàng hoá, tài sản cố định, hợp đồng và giá thành. Trong quá trình nhập liệu, người sử dụng sẽ cập nhật nhiều lần một đối tượng cần quản lý, do đó các đối tượng này sẽ được khai báo ở danh mục để giúp người sử dụng cập nhật số liệu nhanh và không bị trùng lặp. ESoft Financials hỗ trợ các chức năng giúp cho người sử dụng khai thác hiệu quả nhất các danh mục của chương trình. ESoft Financials lọc dữ liệu theo từng cột như trong Excel. Tìm kiếm mã hoặc tên thuộc các danh mục ngay khi nhập số liệu liên quan đến các danh mục tương ứng . Nhúm cỏc danh mục theo bất cứ cột nào thuộc danh mục bằng cách kéo thả các tiêu đề của cột. Người sử dụng vẫn có thể cập nhật ngay khi đó nhúm cỏc danh mục. Kiểm tra và thông báo nếu người sử dụng nhập trựng mó cỏc danh mục. Có thể thêm mới một đối tượng thuộc danh mục ngay trong quá trình nhập dữ liệu. Hồi phục được một dòng hoặc tất cả cỏc dũng của danh mục dễ dàng như trong Excel. b) Kế toán tiền mặt và ngân hàng Nghiệp vụ : Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt và tiền gửi ngân hàng bao gồm các phát sinh thu - chi bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ. Các chức năng riêng , khả năng , quản lý , và cung cấp các thông tin liên quan đến phân hệ Theo dõi trờn cỏc chi tiết liên quan đến tài khoản như khách hàng, nhà cung cấp, phòng ban, cán bộ công nhân viên, các khoản mục chi phí, đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành. Đồng thời cho phép người sử dụng khai bỏo các chi tiết liên quan khác như nguồn vốn, kho hàng, vật tư hàng húa,….một cỏch tùy biến theo từng tài khoản. Các chi tiết liên quan được khai báo với từng tài khoản và được kiểm soát chặt chẽ khi cập nhật chứng từ. Theo dõi các chứng từ ngoại tệ, tùy biến theo loại tỷ giá. Quy đổi về một loại tiền tệ phụ thứ 2 để theo dõi và lên sổ sách báo cáo đối với các đơn vị hạch toán theo 2 loại tiền tệ. Kê khai thuế GTGT cho từng dòng định khoản. Có khả năng cập nhật các danh mục từ điển ngay khi cập nhật chứng từ. Có thể tìm kiếm chứng từ một cách linh động theo nhiều tiêu thức. In ấn phiếu thu - chi và uỷ nhiệm chi. In báo cáo: o In các báo cáo liên quan đến kế toán tiền mặt và ngân hàng o Báo cáo dòng tiền o Sổ quỹ, sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng o Bảng kê chứng từ Kết nối với các phân hệ khác: o Tự động chuyển số liệu hạch toán vào sổ cái hoặc chuyển sang phân hệ kế toán tổng hợp để chuyển vào sổ cái o Kết nối số liệu với các phân hệ kế toán công nợ phải thu, phải trả về cỏc hoỏ đơn và thanh toán chi phớ… c) Kế toán công nợ phải thu và phải trả Nghiệp vụ Theo dõi các phát sinh và thanh toán các khoản công nợ phải thu và phải trả. Bù trừ các khoản nợ và trả nợ, qua đó theo dõi việc trả nợ chi tiết cho từng phát sinh mua hàng và bán hàng. Các chức năng riêng , khả năng quản lý và cung cấp các thông tin liên quan đến phân hệ • Theo dõi thanh toán các khoản công nợ phải thu và phải trả theo từng phát sinh (chứng từ, hợp đồng, đơn hàng,...) • Tự động thanh toán các khoản công nợ theo phương pháp FIFO. • Cho phép theo dõi việc thanh toán bằng đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ của số phát sinh công nợ. • Theo dõi quản lý tình hình công nợ hiện thời của khách hàng bằng kỹ thuật truy ngược(Drill -down) về chứng từ giao dịch gốc • Theo dõi tuổi nợ theo ngày phát sinh và theo thời hạn thanh toán. • Báo cáo: o Tất cả các báo cáo liên quan đến công nợ phải thu, phải trả o Sổ chi tiết công nợ phải thu, phải trả o Phân tích tuổi nợ các khoản phải thu, phải trả o Báo cáo tổng hợp công nợ phải thu, phải trả • Tự động kết nối các phân hệ khác: o Tự động nhận cỏc bỳt toỏn ghi nợ, ghi cú, cỏc hoỏ đơn từ phân hệ quản lý mua hàng, bán hàng o Nhận các số liệu từ phân hệ kế toán tiền mặt và ngân hàng liên quan đến thu tiền và chi tiền o Chuyển số liệu hạch toán vào phân hệ kế toán tổng hợp để chuyển vào sổ cái d) Kế toán tiền vay và lãi suất công nợ Nghiệp vụ Theo dõi các khế ước vay, cho vay và các phát sinh công nợ liên quan đến các khế ước. Các chức năng riêng , khả năng quản lý và cung cấp các thông tin liên quan đến phân hệ • Theo dõi các phát sinh công nợ của từng hợp đồng, khế ước vay. • Theo dõi lãi suất công nợ theo từng thời kỳ, từng đối tượng và từng khoản vay. • Theo dõi các khoản công nợ đến hạn thanh toán. • Tớnh lói hợp đồng /khế ước cho từng loại, từng đối tượng và từng khoản vay. • Hạch toán tự động các khoản lãi phát sinh vào tài khoản kế toán. • Hỗ trợ phương pháp tớnh lói đáo hạn. • Thẻ tớnh lói • Báo cáo về khế ước vay • Kết nối với các phân hệ khác: Tự động chuyển số liệu hạch toán vào sổ cái hoặc chuyển số liệu vào phân hệ kế toán tổng hợp e) Kế toán hàng hóa , nguyên liệu , công cụ lao động Nghiệp vụ Các chứng từ phát sinh cho từng nghiệp vụ nhập - xuất vật tư hàng hóa như nhập mua ngoài, nhập kho, nhập xuất chuyển kho, nhập thành phẩm, xuất bán, nhập hàng bán trả lại, xuất sử dụng và các hình thức nhập xuất khác (do người dùng tự định nghĩa) Hạch toán giá vốn hàng tồn kho theo các phương pháp khác nhau. Các chức năng riêng , khả năng quản lý và cung cấp các thông tin liên quan đến phân hệ • Cập nhật các chứng từ vật tư hàng hóa phát sinh . • Cho phép theo dõi độc lập khách mua hàng và khách công nợ. • Theo dõi chi tiết vật tư hàng hóa theo 3 cấp. • Theo dõi khách hàng, nhà cung cấp theo 3 cấp. • Chi tiết liên quan đến từng đơn hàng, hợp đồng. • Các chi tiết vật tư hàng hóa: giá, lượng, thuế nhập khẩu, thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, chiết khấu, giảm giá, chi phí bán mua hàng. • Theo dõi theo từng phương thức nhập - xuất vật tư, hàng hóa. • Chi tiết liên quan đến từng cán bộ theo dõi. • Theo dõi bán hàng theo đại lý. • Định khoản chi tiết cho từng mặt hàng, từng loại tiền. • Theo dõi các chi tiết liên quan đến giá thành chi phí như đối tượng tập hợp chi phí, khoản mục chi phí và đối tượng tính giá thành. • Theo dõi các chứng từ mua bán hàng bằng ngoại tệ. • Đặc biệt: Có tính năng tuỳ chọn về định khoản tự động hoàn toàn để có thể định khoản chứng từ theo công thức khai báo bất kỳ lúc nào. Người dùng chỉcần cập nhật các nội dung liên quan đến vật tư hàng hóa, định khoản kế toán sẽ được thực hiện tự động theo khai báo của cán bộ kế toán hàng hóa tại thời điểm khác, có thể định khoản nhiều chứng từ cựng lỳc và có thể định khoản lại theo công thức khai báo mới. • Theo dõi các hình thức tính giá vốn hàng tồn kho: Bình quân cuối kỳ, Bình quân tức thời, Nhập xuất đích danh, Nhập trước xuất trước, Nhập sau xuất trước. • Theo dõi vật tư hàng hóa có nhiều đơn vị tính đồng thời. • Tự động quy đổi số lượng giữa các đơn vị tính. • Theo dõi việc phân bổ chi phí chờ phân bổ (142,242) từng phần theo số tháng phân bổ hoặc theo tỷ lệ. • Báo cáo: o Báo cáo Nhập xuất tồn theo cỏc tiờu thức khác nhau: NXT theo kho,theo khách hàng…. o Sổ chi tiết nhập, xuất hàng hoá o Thẻ kho o Báo cáo tồn kho theo định mức • Liên kết với các phân hệ khác o Kết nối với phân hệ kế toán công nợ phải thu và phải trả về hóa đơn và thanh toán o Tự động chuyển số liệu hạch toán vào phân hệ kế toán tổng hợp để lên sổ cái. o Kết nối với phân hệ hợp đồng/đơn hàng để theo dõi tình hình thực hiện hợp đồng. g) Theo dõi hợp đồng và đơn hàng Nghiệp vụ Theo dõi các hợp đồng, đơn hàng và các phát sinh liên quan. Các chức năng riêng , khả năng quản lý và cung cấp các thông tin liên quan đến phân hệ • Theo dõi các hợp đồng, đơn hàng • Theo dõi về giá, lượng hàng, ngày giao hàng, thời hạn thanh toán, lãi suất liờn quan. • Cập nhật chiết khấu, giảm giá cho từng mặt hàng. • Theo dõi tình hình mua hàng và bán hàng cho từng hợp đồng, đơn hàng và hóa đơn mua hàng. • Báo cáo: o Sổ theo dõi hợp đồng bán hàng, mua hàng o Báo cáo tổng hợp lãi suất hợp đồng o Sổ công nợ theo hợp đồng o Bảng kê hợp đồng đơn hàng • Kết nối với các phân hệ khác Kết nối với phân hệ kế toán hàng hóa, nguyên vật liệu, kế toán công nợ phải thu, phải trả h) Kế toán tài sản cố định Nghiệp vụ Theo dõi các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến tài sản cố định bao gồm: • Mua mới tài sản cố định • Tăng giảm tài sản cố định • Đánh giá lại tài sản cố định • Ngừng khấu hao tài sản cố định • Thanh lý tài sản cố định • Tính, điều chỉnh và kết chuyển số khấu hao vào số cái Các chức năng riêng , khả năng quản lý và cung cấp các thông tin liên quan đến phân hệ • Theo dõi toàn bộ vòng đời của tài sản với các chi tiết thay đổi như nguồn vốn, lý do tăng giảm, nguyên giá, hao mòn, năm khấu hao, tỷ lệ khấu hao, đơn vị quản lý, và các chi tiết liên quan đến định khoản kế toán như khoản mục chi phí, đối tượng tập hợp chi phí và tài khoản. • Các thông tin của tài sản được lưu giữ qua các thời kỳ để có thể theo dõi được diễn biến thay đổi của tài sản trong quá khứ. • Các nghiệp vụ: Mua mới, tăng giảm, thay đổi tỷ lệ khấu hao, ngừng khấu hao, thanh lý tài sản. • Tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định: chương trình tự động tính khấu hao tài sản theo tỷ lệ khấu hao, số năm sử dụng; cho phép người sử dụng phân bổ khấu hao theo nhiều tiêu thức khác nhau như nguồn vốn, loại tài sản, bộ phận sử dụng… • Có thể áp dụng tính khấu hao hoặc tính hao mòn cho từng thẻ. • Tính giá trị khấu hao theo nguyên giá hoặc theo giá tri còn lại. • Tính và phân bổ khấu hao theo quy định mới nhất của BTC. • Các sổ sách về tài sản cố định: Hỗ trợ tất cả các báo cáo, sổ sách liên quan đến tài sản cố định như: Báo cáo kiểm kê chi tiết và tổng hợp tài sản cố định theo nguồn vốn, bộ phận sử dụng…,Sổ chi tiết và tổng hợp khấu hao, sổ chi tiết tài sản, sổ tăng giảm tài sản, các báo cáo tài chính. • Kết nối với các phân hệ khỏc: Lờn cỏc bỳt toỏn phân bổ khấu hao và chuyển sang sổ cái ở phân hệ kế toán tổng hợp Kế toán thuế GTGT • Tự động tập hợp kê khai thuế GTGT từ các phân hệ liên quan để lên các sổ sách và báo cáo thuế. • Cho phép kê khai thuế ngay khi cập nhật các chứng từ hay kê khai thuế riêng cho từng chứng từ. • Theo dõi các khoản thuế GTGT được miễn giảm, phải nộp, được hoàn để lên các báo cáo tài chính và quản trị. • Hỗ trợ kê khai hóa đơn thuế kỳ sau của kỳ phát sinh và hạch toán • Phân biệt chứng từ hóa đơn có thuế suất 0% hoặc không chịu thuế, hỗ trợ kê khai các chứng từ đầu vào theo hóa đơn thanh toán không phải là hóa đơn GTGT. • Báo cáo o Tờ khai thuế Giá trị gia tăng o Quyết toán thuế giá trị gia tăng. o Bảng kờ hoỏ đơn hàng hoá dịch vụ bán ra o Bảng kờ hoỏ đơn hàng hoá dịch vụ mua vào o Quyết toán thuế TNDN theo quy định của nhà nước. i) Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm Tập hợp và phân bổ các loại chi phí phát sinh • Tập hợp và phân bổ chi phí theo nhiều tiêu thức khác nhau như: Tài khoản bất kỳ; định mức nguyên vật liệu chính; định mức tiền lương; định mức ngày giờ công; tỷ lệ phần trăm; hệ số quy đổi về sản phẩm tiêu chuẩn. • Cho phép tự định nghĩa thờm tiờu thức phân bổ. • Tập hợp chi phí dở dang cuối kỳ theo các phương pháp: Chi phí nguyên vật liệu chính; Tỷ lệ hoàn thành; Chi phí kế hoạch; hoặc tự xác định. • Tập hợp chi phí SX phát sinh, các khoản giảm giá thành Tập hợp và tính giá thành sản phẩm • Tính giá thành sản phẩm theo các phương pháp: Trực tiếp, hệ số, tỷ lệ, định mức. • Tính giá thành theo một giai đoạn hay theo phương pháp phân bước có nhiều giai đoạn. • Kết chuyển một phần hoặc tất cả chi phí từ công đoạn trước sang công đoạn sau để tính giá thành. • Áp giá thành sản phẩm vào chứng từ nhập kho thành phẩm và thực hiện định khoản giá vốn hàng tồn kho tự động. • Kết nối với các phân hệ khỏc:Đọc dữ liệu từ các phân hệ khác và chuyển số liệu sang phân hệ kế toán tổng hợp và kế toán hàng tồn kho(ỏp giỏ cho thành phẩm) • Báo cáo: o Bảng tổng hợp giá thành sản phẩm o Thẻ giá thành o Các Bảng phân bổ chi phí o Bảng phân tích giá thành theo yếu tố chi phí; theo chi tiết theo từng vật tư o Báo cáo tổng hợp(giỏ thành, doanh thu, phõnbổ chi phí bán hàng và quản lý) o Báo cáo chi phí theo yếu tố, phân xưởng, sản phẩm sử dụng. k) Kế toán tổng hợp Xử lý các nghiệp vụ liên quan • Các phiếu kế toán. • Bỳt toỏn kết chuyển tự động • Bỳt toỏn phân bổ tự động Xây dựng cỏc bỏo biểu theo yêu cầu quản lý • Cho phép định nghĩa các mẫu báo cáo quản trị mới. • Cho phép khai báo công thức lấy số liệu và các chỉ tiêu của các báo cáo tài chính liên quan đến tiền và vật tư hàng hóa. • Cho phép khai báo các tiêu đề, cột số liệu của các báo cáo tài chính. • Có thể truy cập ngược từ các báo cáo tài chính về số liệu sổ kế toán chi tiết. Kiểm tra các số liệu thống nhất và chính xác trong toàn hệ thống • Chương trình hỗ trợ chức năng tự động khử trùng cỏc bỳt toỏn • Tạo các sổ, báo cáo kế toán tài chính cho doanh nghiệp • Kiểm tra đối chiếu giữa các sổ thông qua chức năng truy cập ngược giữa các sổ và báo cáo. m) Kết xuất báo cáo trên Website Một trong những đặc tính quan trọng của ESoft Financials là khả năng tích hợp Web, Internet và Intranet. ESoft Financials cho phép kết xuất các báo cáo tài chính và quản trị dưới dạng Web nhằm cung cấp thông tin cho người quản lý. Báo cáo trên web có những ưu điểm sau: • Không cần cài đặt ứng dụng trên máy trạm của người sử dụng. • Có thể xem mọi lúc, mọi nơi khi có kết nối mạng đến máy chủ. Cho phép cung cấp số liệu cho người quản lý ngay cả khi không ở văn phòng khi kết nối bằng đường thoại vào mạng công ty. • Giao diện đơn giản, quen thuộc và dễ sử dụng của các trình duyệt Web như Internet Explorer. Cho phép cán bộ lãnh đạo không thành thạo về kế toán, hoặc tin học có khả năng xem thông tin quản lý dưới góc độ lãnh đạo. • Số liệu được truy cập trực tiếp vào Cơ sở dữ liệu chính, theo dõi kịp thời thông tin cập nhật nhất mà không cần trực tiếp thông qua người làm công tác kế toán. • Tích hợp với phần tự định nghĩa báo cáo quản trị cho phép doanh nghiệp tự xác định những chỉ tiêu tài chính cần theo dõi bởi người quản lý, khai báo các báo cáo tương ứng và kết xuất lên Web để có thể xem bởi người quản lý. n) Các chức năng quản trị • Cho phép tùy biến các màn hình giao diện, thêm hay bớt những thông tin tùy theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. • Phân quyền chi tiết cho từng người sử dụng đến từng chức năng của hệ thống và từng loại chứng từ. • Kết xuất và nhận về các mẫu báo cáo mới. Khi có sự thay đổi, chỉ cần chỉnh sửa mẫu ở một đơn vị và chương trình cho phép nhận những thay đổi này tại đơn vị khác. • Lưu và khôi phục dữ liệu cho từng phần hành, từng thời kỳ. • Theo dõi các truy cập và thay đổi số liệu trong hệ thống đến từng chứng từ,người sử dụng, máy truy cập và thời gian truy cập. • Khóa sổ dữ liệu cho từng phần hành, từng thời kỳ. • Kết chuyến số dư. 3. Phần mềm kế toán Fast Accounting 2006.f 3.1 Giới thiệu chung về công ty Fast Thành lập công ty Công ty Phần mềm Quản lý Doanh nghiệp FAST (Fast Software Company) được thành lập ngày 11 tháng 6 năm 1997 và là công ty đầu tiên ở Việt Nam có định hướng chuyờn sõu trong lĩnh vực cung cấp giải pháp phần mềm quản trị doanh nghiệp. FAST được thành lập bởi các chuyên gia đã có kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực phần mềm tài chính kế toán, ngân hàng và quản trị doanh nghiệp với mục tiêu kết hợp sự hiểu biết về nghiệp vụ, công nghệ, phương thức hỗ trợ khách hàng và kinh nghiệm thực tế để tạo các sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao cho thị trường. Công việc của Fast Công việc của FAST đó là phát triển và cung cấp các công cụ hiện đại trong quản lý tài chính kế toán và quản trị sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp. Mục tiêu của Fast FAST đặt ra mục tiêu là đạt được và giữ vững vị trí số 1 về cung cấp giải pháp phần mềm quản trị doanh nghiệp tại thị trường Việt Nam. "Chuyờn sâu tạo nên sự khác biệt" là phương châm kinh doanh của FAST nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Fast chỉ kinh doanh chuyờn sõu trong lĩnh vực duy nhất là phần mềm quản trị doanh nghiệp. Với sự chuyờn sõu này FAST sẽ cung cấp cho các khách hàng các sản phẩm và dịch vụ ngày càng tốt hơn Giá trị niềm tin của Fast Mong muốn làm giàu cho bản thân, cho công ty và phát triển cá nhân, phát triển công ty, đóng góp cho xã hội, xây dựng đất nước Việt Nam giàu mạnh thông qua các sản phẩm và dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Fast tin tưởng vào lao động hết mình, có trách nhiệm nghề nghiệp, luôn luôn đổi mới và hoàn thiện và đấy là con đường để tạo ra nhiều nhất các sản phẩm, dịch vụ có giá trị cho xã hội. 3.2 Giới thiệu sản phẩm Fast Accounting 3.2.1 Các tính năng nổi bật Fast Accounting 2006.f có nhiều tính năng mạnh và nhiều tiện ớch giỳp cho việc sử dụng chương trình được dễ dàng và khai thác chương trình được hiệu quả. Chế độ tài chính, kế toán và thuế. Fast Accounting 2006.f cập nhật các sửa đổi bổ sung theo các quy định mới nhất của Bộ tài chính: thông tư 23/2005/TT-BTC, 88/2004/TT-BTC, thông tư 84/2004/TT-BTC, thông tư 128/2003/TT-BTC, thông tư 105/2003/TT-BTC, thông tư 120/2003/TT-BTC, quyết định 206/2003/QĐ-BTC, quyết định 165/2002/QĐ-BTC, thông tư 89/2002/TT-BTC, thông tư 55/2002/TT-BTC, thông tư 82/2002/TT-BTC, quyết định 144/2001/QĐ-BTC, quyết định 167/2000/QĐ-BTC, thông tư 122/2000/TT-BTC, quyết định 1864/1998/QĐ-BTC, quyết định 1141/1995/QĐ-BTC Fast Accounting – Các tính năng nổi bật Quản lý công nợ. Fast Accounting 2006.f cho phép quản lý công nợ chi tiết đến từng khách hàng/nhà cung cấp, từng hóa đơn phải thu/phải trả và từng hợp đồng mua/bán. Việc phân bổ số tiền thanh toán cho các hóa đơn có thể thực hiện tự động hoặc trực tiếp. Cho phép xử lý giảm trừ công nợ chi tiết theo hóa đơn trong trường hợp hàng bán bị trả lại, giảm giá, chênh lệch tỷ giá, tạm ứng trước tiền hàng và các giảm trừ khác. Cho phép theo dõi chi tiết công nợ cho từng món vay mượn, từng lần tạm ứng… Quản lý hàng tồn kho. Fast Accounting 2006.f cho phép tính giá hàng tồn kho theo nhiều phương pháp khác nhau: nhập trước – xuất trước, trung bình tháng, trung bình di động, đích danh. Có nhiều màn hình nhập liệu đặc thù tiện dụng cho người sử dụng như nhập xuất thẳng, nhập khẩu, nhập chi phí, hàng bán bị trả lại, xuất trả nhà cung cấp, xuất điều chuyển kho… Quản lý TSCĐ, CCLĐ. Phân hệ quản lý TSCĐ, CCLĐ trong Fast Accounting 2006.f. cho phép theo dõi TSCĐ, CCLĐ theo nhiều nguồn vốn khác nhau, theo dõi việc tăng giảm giá trị của một tài sản, theo dõi việc luân chuyển tài sản giữa các bộ phận sử dụng… Chương trình cung cấp rất nhiều các báo cáo về kiểm kê, báo cáo về tăng giảm và báo cáo về khấu hao, phân bổ khấu hao TSCĐ, CCLĐ. Tính giá thành sản phẩm. Fast Accounting 2006.f cung cấp các chương trình tính giá thành cho các công trình xây lắp, sản phẩm sản xuất liên tục và sản phẩm sản xuất theo đơn hàng. Việc tính giá thành sản phẩm có thể có theo phương pháp tập hợp trực tiếp, tính theo định mức hoặc phân bổ theo tỷ lệ. Cho phép tính giá thành trong trường hợp có nhiều công đoạn và có nhiều phân xưởng và tính chi tiết theo lệnh sản xuất. Giá thành được phân tích theo các yếu tố chi phí và có thể chi tiết đến từng vật tư được sử dụng. Quản lý số liệu đa tiền tệ. Fast Accounting 2006.f cho phép quản lý đa tiền tệ. Mọi giao dịch đều có thể nhập và lưu theo đồng tiền giao dịch và được quy đổi về đồng tiền hạch toán. Cho phép người sử dụng lựa chọn cỏch tớnh tỷ giá ghi sổ theo phương pháp nhập trước xuất trước, trung bình tháng, trung bình di động, đích danh hoặc tỷ giá giao dịch. Khi thanh toán chương trình tự động tạo bỳt toỏn chênh lệch tỷ giá so với tỷ giá ban đầu khi xuất hóa đơn hoặc cho phép quy đổi về đồng tiền theo dõi công nợ trong trường hợp thanh toán bằng đồng tiền hạch toán (VNĐ). Cuối kỳ chương trình cú cỏc chức năng tính chênh lệch tỷ giá cuối kỳ của từng tài khoản và của từng khách hàng/nhà cung cấp. Các báo cáo có thể được in ra theo đồng tiền hạch toán hoặc theo nguyên tệ và đồng tiền hạch toán Quản lý số liệu liên năm. Fast Accounting 2006.f cho phép quản lý số liệu liên năm. Người sử dụng có thể lờn cỏc báo cáo công nợ, các báo cáo liên quan đến các hợp đồng, công trình xây dựng... của nhiều năm mà không phải in riêng từng năm rồi sau đó ghộp cỏc báo cáo lại với nhau Báo cáo phân tích số liệu của nhiều kỳ khác nhau. Fast Accounting 2006.f cung cấp một loạt các báo cáo phân tích số liệu của nhiều kỳ hạch toán kinh doanh khác nhau trên một bảng nhiều cột. Số liệu của mỗi kỳ được in ra ở một cột riêng. Người sử dụng có thể lựa chọn so sánh kỳ báo cáo là ngày, tuần, tháng, quý, năm và số kỳ so sánh là tùy ý. Cú cỏc báo cáo so sánh giữa các kỳ kế tiếp và cùng kỳ nhưng so sánh giữa các năm Quản lý số liệu của nhiều đơn vị cơ sở. Fast Accounting 2006.f cho phép quản lý số liệu của nhiều đơn vị cơ sở; cho phép lên báo cáo của từng đơn vị cơ sở hoặc của toàn (tổng) công ty. Số liệu có thể được nhập ở nhiều nơi và chuyển về công ty mẹ. Tiện ích khi nhập số liệu. Fast Accounting 2006.f cho phép khi nhập liệu có thể chuyển từ màn hình nhập liệu này sang màn hình nhập liệu khác chỉ bằng một thao tác kích chuột phải. Có thể xem báo cáo ngay khi đang nhập chứng từ. Cho phép lọc tìm số liệu theo bất kỳ thông tin nhập liệu nào; có thể tìm kiếm theo tên hoặc theo mã. Cho phép xem phiếu nhập khi vào phiếu xuất để tra cứu giá. Cho phép lưu và in chứng từ nhưng chưa bắt buộc chuyển vào sổ cái; việc chuyển số liệu vào sổ cái có thể thực hiện sau đó. Tự động hóa xử lý số liệu. Fast Accounting 2006.f tự động phân bổ chi phí mua hàng; tự động gán giá bán tùy theo mặt hàng và khách hàng; tự động tập hợp số liệu và tạo cỏc bỳt toỏn kết chuyển, phân bổ, tính toán chênh lệch tỷ giá cuối kỳ, tự động hạch toán các chứng từ nhập xuất kho… Kỹ thuật Drill-Down. Với kỹ thuật Drill-Down (quản trị ngược) Fast Accounting 2006.f cho phép người sử dụng khi đang xem báo cáo tổng hợp chỉ bằng 1 phím có thể xem ngay số liệu chi tiết cấu thành và tiếp tục cũng chỉ bằng một phím là có thể xem tiếp đến chứng từ ban đầu. Kỹ thuật này rất thuận tiện cho cán bộ quản lý sử dụng chương trình khi xem số liệu báo cáo và tiện lợi cho kế toán viên và kế toán tổng hợp khi muốn kiểm tra và đối chiếu số liệu. Kỹ thuật Quick Report. Bằng kỹ thuật Quick Report (báo cáo nhanh) Fast Accounting 2006.f cho phép người sử dụng dễ dàng tự tạo báo cáo theo yêu cầu bằng cách chọn các cột cần in trên màn hình xem số liệu, đổi thứ tự các cột in ra, điều chỉnh độ rộng các cột cần in, chọn phông chữ (các thao tác tương tự như trong EXCEL) và sau đó sử dụng chức năng Quick Report để có báo cáo theo đúng yêu cầu. Tiện ích khi xem báo cáo. Fast Accounting 2006.f cho phép lọc tìm số liệu theo bất kỳ thông tin nhập liệu nào; có thể tìm kiếm theo tên hoặc theo mó; tỡm trờn số liệu đã lọc ra hoặc tỡm trờn toàn bộ số liệu gốc. Có thay đổi kiểu xem và nhóm số liệu theo nhiều chiều khác nhau mà không phải lên báo cáo lại; cho phép sắp xếp số liệu tăng dần hoặc giảm dần theo trường bất kỳ. Có thể tính tổng của một trường bằng một nháy chuột vào chức năng tính tổng. Cho phép xem dưới dạng đồ thị các báo cáo với nhiều cột số liệu. Cho phép sửa chứng từ khi đang xem báo cáo. Kết xuất ra EXCEL và gửi e-Mail kết quả báo cáo. Fast Accounting 2006.f cho phép kết xuất báo cáo ra EXCEL theo đúng mẫu báo cáo và gửi e-mail kết quả báo cáo ngay trong chương trình. Tính mềm dẻo. Fast Accounting 2006.f cho phép nhiều lựa chọn khác nhau nhằm đáp ứng yêu cầu đặc thù của từng doanh nghiệp: lựa chọn hình thức ghi chép sổ sách kế toán, lựa chọn phương pháp kiểm kê hàng tồn kho (theo kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ), lựa chọn cỏch tớnh giá hàng tồn kho và tính tỷ giá ghi sổ (giá trung bình tháng, giá trung bình di động, giá đích danh, giá nhập trước xuất trước, giá giao dịch), cú cỏc trường thông tin tự do để người dùng tự định nghĩa sử dụng để quản lý theo các yêu cầu đặc thù... Khả năng bảo mật. Fast Accounting 2006.f cho phép bảo mật bằng mật khẩu và phân quyền truy nhập chi tiết đến từng chức năng và công việc (đọc/sửa/xúa/tạo mới) trong chương trình cho từng người sử dụng. Giao diện và báo cáo theo 2 ngôn ngữ Việt và Anh. Fast Accounting 2006.f có giao diện và các báo cáo bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh. Môi trường làm việc. Fast Accounting 2006.f có thể chạy trên mạng nhiều người sử dụng hoặc máy đơn lẻ. Hệ điều hành mạng có thể là Windows Server hoặc Novell NetWare. Hệ điều hành các máy trạm có thể là Win XP, Win 2000 hoặc Win 98. 3.2.2 Những điểm mới của phần mềm kế toỏnFast Accounting 2006.f So với các phiên bản trước thì Fast Accounting 2006.f cú thờm nhiều nghiệp vụ mới và nhiều tính năng mới nhằm đáp ứng ngày càng cao hơn về nghiệp vụ và tiện ích cho người sử dụng. Sửa đổi và cập nhật các mẫu báo cáo theo thông tư 23/2005 của BTC. Cho phép chạy nhiều chương trình FA2006.F cùng một lúc trên 1 máy tính Khi tra cứu danh mục cho phép gõ những ký tự đầu thì con trỏ chạy đến dòng danh điểm có mã tương ứng đối với trường mã (trường có index). Tất cả các danh mục đó cú F6 để đổi/ghộp mó. Cho phép tra cứu danh mục vừa theo mã vừa theo tên. Đánh số chứng từ: Ngoài cách đánh số chứng từ theo mã chứng từ như trước đây, chương trình còn đưa ra một cách đánh số mới - đánh số chứng từ theo quyển chứng từ. Cho phép khai báo số dòng khi in chứng từ ở phần chi tiết hạch toán hoặc chi tiết các mặt hàng. Khi export số liệu báo ra excel thì có luôn cả dòng tổng cộng mà không phải cộng bằng excel. Cho phép lọc báo cáo cho các bản ghi được đánh dấu. Đơn hàng bán được cập nhật giống như nhập hóa đơn bán hàng. Đơn hàng mua được cập nhật giống như nhập phiếu nhập mua, nhập khẩu. Tách đơn hàng thành 2 loại: đơn hàng nội và đơn hàng ngoại. Phiếu thanh toán tạm ứng có thể cập nhật bù trừ công nợ cho nhiều mó khỏch. Thêm phần tính thuế tiêu thụ đặc biệt trên phần hàng nhập mua. Thờm cỏc bỏo liên quan đến vượt số lượng tồn dưới định mức min và trên định mức max. Cho phép khai báo phân bổ khấu hao TSCĐ cho các tiểu khoản chi phí khác nhau. Thêm một phân hệ mới phục vụ quản lý CCLĐ. Thêm một phân hệ các báo cáo quản trị phân tích số liệu theo thời gian cho nhiều kỳ (tuần, tháng, quý, năm), so sánh số liệu giữa 2 kỳ trong một năm hoặc khác năm và phân tích số liệu theo các đơn vị trực thuộc. 3.2.3 Các phân hệ kế toán Fast Accounting 2006.f được tổ chức theo các phân hệ nghiệp vụ. Cú cỏc phân hệ kế toán tổng hợp, kế toán vốn bằng tiền, kế toán bán hàng và công nợ phải thu, kế toán mua hàng và công nợ phải trả, kế toán hàng tồn kho, kế toán tài sản cố định, kế toán CCLĐ,kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm, công trình xây lắp, kế toán chủ đầu tư, báo cáo thuế và phân hệ các báo cáo quản trị. a) Phân hệ kế toán tổng hợp Phân hệ kế toán tổng hợp của đóng vai trò trung tâm tiếp nhận dữ liệu từ tất cả các phân hệ. Phân hệ này cho phép người sử dụng cập nhật các phiếu kế toán, tạo cỏc bỳt toỏn cuối kỳ, lờn cỏc sổ sách kế toán và lập các báo cáo tài chính một cách thuận tiện và chính xác. Đầu vào Phiếu kế toán Bỳt toán phân bổ tự động Bỳt toán k/c tự động Bỳt toán đánh giá chênh lệch tỷ giá cuối kỳ. Báo cáo tài chính Bảng cân đối kế toán Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Báo cáo tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước Báo cáo thuế GTGT được khấu trừ, hoàn lại, miễn giảm Báo cáo dòng tiền tệ Thuyết minh báo cáo tài chính. Sổ sách kế toán Sổ cái tài khoản (theo 3 hình thức sổ sách - nhật ký chung, chứng từ ghi sổ, nhật ký chứng từ) Sổ chi tiết tài khoản CTGS, sổ đăng ký CTGS Nhật ký chung, các nhật ký chuyên dùng Nhật ký chứng từ 1-10, bảng kê chứng từ 1-11, các bảng phân bổ Bảng cân đối số phát sinh của các tài khoản Báo cáo thuế Bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa mua vào Bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa bán ra Tờ khai thuế GTGT B/c quyết toán thuế thu nhập. Quản lý hệ thống tài khoản Không giới hạn số lượng mã tài khoản. Mã tài khoản có độ dài tới 16 ký tự. Có chức năng trợ giúp khai báo nhanh chóng các tiểu khoản của các tài khoản. Cập nhật chứng từ Cho phép nhập trên 1 chứng từ nhiều nhóm định khoản 1 nợ/ nhiều có hoặc nhiều nợ/ 1 có và thực hiện kiểm soát cân đối tổng phát sinh nợ bằng tổng phát sinh có của từng nhóm định khoản. Cho phép nhập thông tin liên quan đến hóa đơn thuế GTGT đầu vào để lên bảng kê thuế GTGT đầu vào. Khi nhập các chứng từ giống nhau (ví dụ cỏc bỳt toỏn định kỳ) chương trình có tiện ích cho phép copy thông tin từ một chứng từ cũ sang một chứng từ mới. Tạo lập mẫu báo cáo tài chính theo yêu cầu Cho phép người sử dụng tự khai báo các mẫu báo cáo tài chính theo yêu cầu, khai báo các chỉ tiêu, công thức tính toán của các chỉ tiêu. Quản lý năm tài chính Cho phép định nghĩa năm tài chính khác năm lịch hành chính. Quản lý số liệu liên năm và của nhiều đơn vị cơ sở Cho phép lên báo cáo liên năm và của từng đơn vị cơ sở hoặc của toàn công ty. Kết nối với các phân hệ khác Liên kết với tất cả các phân hệ khác, nhận và lưu trữ số liệu liên quan đến kế toán tổng hợp từ tất cả các phân hệ. b) Phân hệ kế toán vốn bằng tiền Phân hệ kế toán vốn bằng tiền quản lý mọi thu chi liên quan đến tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền vay. Phân hệ này cho phép cập nhật các phiếu thu tiền bán hàng, thanh toán cho nhà cung cấp, các chi thanh toán chi phí và các thu chi khỏc. Cỏc báo cáo liên quan đến quản lý tiền mặt, theo dõi dòng tiền vào ra được cung cấp trong phân hệ này. Đầu vào Giấy báo có Giấy báo nợ Phiếu thu Phiếu chi. Báo cáo Sổ quỹ Sổ quỹ (in từng ngày) Sổ chi tiết của một tài khoản Bảng cân đối số phát sinh theo ngày của tài khoản tiền mặt và tài khoản ngân hàng Bảng cân đối số phát sinh các tiểu khoản của tài khoản ngân hàng Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp Sổ nhật ký thu tiền Sổ nhật ký chi tiền Bảng kê phiếu thu, chi Bảng kê phiếu thu, chi theo khách hàng, vụ việc, tiểu khoản, tài khoản đối ứng Bảng tổng hợp thu chi theo khách hàng, vụ việc, tiểu khoản, tài khoản đối ứng. Bảng kờ cỏc khế ước vay. Bảng kờ tớnh lói tiền vay. Bảng kê tiền vay và trả vay. Báo cáo tổng hợp tình hình tiền vay. Cập nhật chứng từ Cho phép thực hiện thanh toán với sự chỉ rõ chi tiết thanh toán cho hóa đơn nào. Trong trường hợp đồng tiền thu chi khác với đồng tiền trên hóa đơn gốc thì sẽ cho phép nhập số tiền quy đổi về đồng tiền ghi trên hóa đơn và hạch toán chênh lệch tỷ giá khi thanh toán và khi ghi hóa đơn. Cho phép thực hiện thu chi liên quan đến 1 hoặc nhiều khách hàng cũng như nhà cung cấp trên cùng 1 chứng từ. Trong trường hợp chi thanh toán thẳng cho các chi phí (không qua công nợ) chương trình cú cỏc tiện ích liên quan đến tính thuế GTGT (giỏ đó bao gồm thuế và giá chưa bao gồm thuế) cũng như nhập các thông tin liên quan đến hóa đơn thuế GTGT đầu vào. Đối với các phát sinh ngoại tệ cho phép quản lý và hạch toán theo tỷ giá giao dịch thực tế và tỷ giá ghi sổ. Chương trình tự động tính toán tỷ giá ghi sổ, cho phép người sử dụng sửa đổi trong trường số lẻ. In phiếu thu chi, ủy nhiệm chi (UNC) trờn mỏy Cho phép in từ chương trình phiếu thu, phiếu chi, UNC theo mẫu người dùng có thể sửa đổi. Kết nối với các phân hệ khác Kết chuyển số liệu sang các phân hệ công nợ phải thu và công nợ phải trả cũng như phân hệ kế toán tổng hợp. c) Kờ toỏn bán hàng và công nợ phải thu Phân hệ kế toán bán hàng và công nợ phải thu quản lý hóa đơn bán hàng (hàng hóa, dịch vụ), phiếu nhập hàng bán bị trả lại, phân bổ số tiền đã thu cho các hóa đơn. Phân hệ này cho phép lờn cỏc báo cáo về doanh thu bán hàng (theo mặt hàng, khách hàng, nhõn viờn/phũng ban kinh doanh...), công nợ phải thu (theo khách hàng, theo hóa đơn)... Đầu vào Hóa đơn bán hàng Phiếu nhập hàng bán bị trả lại Hóa đơn dịch vụ Hóa đơn giảm giá Chứng từ phải thu khác Phân bổ thu tiền hàng cho các hóa đơn. Báo cáo bán hàng B.kờ hóa đơn bán hàng Báo cáo bán hàng Phân tích bán hàng theo các kỳ khác nhau So sánh bán hàng cùng kỳ của các năm Phân tích bán hàng nhóm theo các chỉ tiêu khác nhau... Báo cáo công nợ theo khách hàng Sổ chi tiết công nợ Bảng tổng hợp số phát sinh công nợ… Báo cáo công nợ theo hóa đơn B.kờ c.nợ phải thu theo hóa đơn B.kờ chi tiết thu tiền của các hóa đơn B.kờ c.nợ của các hóa đơn theo hạn thanh toán Báo cáo theo hợp đồng, đơn hàng B.kờ chứng từ theo hợp đồng, đơn hàng Sổ chi tiết hợp đồng, đơn hàng Báo cáo lỗ lãi theo hợp đồng, đơn hàng… Cập nhật và xử lý chứng từ Cho phép theo dõi hóa đơn bán hàng chi tiết theo nhõn viờn/bộ phận kinh doanh; thời hạn thanh toán. Trên 1 hóa đơn cho phép theo dõi nhiều hợp đồng/vụ việc. Cho phép xuất hàng từ nhiều kho; tự động kiểm tra hàng tồn kho hiện thời; kiểm tra số dư hiện thời của khách hàng. Cho phép xem phiếu nhập để tra giá vốn trong trường hợp theo dõi giá vốn đích danh theo lô. Cho phép tra hóa đơn bán hàng khi làm phiếu nhập hàng bán bị trả lại. Tự động tính toán thuế và chuyển thông tin sang bảng kê hóa đơn hàng hóa dịch vụ bán ra. Cho phép sửa tiền thuế (làm tròn số). Cho phép theo dõi thuế theo vụ việc/hợp đồng và tách theo cục thuế. Cho phép thực hiện cỏc bỳt toỏn điều chỉnh, bỳt toỏn bù trừ giữa các khách hàng hoặc với nhà cung cấp. In hóa đơn trờn mỏy Cho phép in hóa đơn từ chương trỡnh trờn mẫu của Bộ tài chính hoặc sửa đổi in trên mẫu hóa đơn đặc thù của doanh nghiệp. Kết nối với các phân hệ khác Kết chuyển số liệu sang các phân hệ hàng tồn kho và phân hệ kế toán tổng hợp. Nhận số liệu từ phân hệ kế toán vốn bằng tiền để theo dõi công nợ khách hàng. d) Kế toán mua hàng và công nợ phải trả Phân hệ kế toán mua hàng và công nợ phải trả quản lý phiếu nhập mua hàng (hàng hóa, dịch vụ), phiếu xuất trả lại nhà cung cấp, phân bổ số tiền đã trả cho các hóa đơn. Phân hệ này cho phép lờn cỏc báo cáo về hàng nhập mua (tổng hợp và chi tiết), công nợ phải thu (theo nhà cung cấp, theo hóa đơn)... Đầu vào Phiếu nhập mua Phiếu nhập khẩu Phiếu nhập xuất thẳng Phiếu nhập chi phí PX trả lại nhà cung cấp Hóa đơn mua dịch vụ Phiếu t/t tạm ứng Chứng từ phải trả khác Phân bổ trả tiền hàng cho các hóa đơn. Báo cáo hàng nhập mua B.kờ phiếu nhập B.kờ hóa đơn dịch vụ Báo cáo tổng hợp hàng nhập mua Phân tích hàng nhập mua nhóm theo các chỉ tiêu khác nhau... Báo cáo công nợ theo nhà cung cấp Sổ chi tiết công nợ Bảng tổng hợp số phát sinh công nợ… Báo cáo công nợ theo hóa đơn B.kờ c.nợ phải trả theo hóa đơn B.kờ chi tiết trả tiền cho các hóa đơn B.kờ c.nợ của các hóa đơn theo hạn t/t. Báo cáo theo hợp đồng, đơn hàng B.kờ chứng từ theo hợp đồng, đơn hàng Sổ chi tiết hợp đồng, đơn hàng Bảng cân đối số ps của các hợp đồng… Cập nhật và xử lý chứng từ Trên 1 phiếu nhập cho phép theo dõi nhiều hợp đồng/vụ việc Trên 1 phiếu nhập cho phép nhập hàng vào nhiều kho. Các chi phí nhập mua, thuế nhập khẩu có thể nhập chung trên cùng phiếu nhập hoặc nhập riêng như là một phiếu nhập chi phí. Cú cỏc tiện ích cho việc phân bổ chi phí cho các mặt hàng. Cho phép tra phiếu nhập mua khi làm px trả lại nhà cung cấp. Tự động tính toán thuế và cập nhật các thông tin liên quan đến hóa đơn thuế đầu vào; cho phép nhập nhiều hóa đơn thuế đầu vào liên quan đến 1 phiếu nhập để lên bảng kê hóa đơn thuế GTGT đầu vào; cho phép tách theo theo vụ việc/hợp đồng và cục thuế. Tự động tính thuế (trừ lùi) trong trường hợp giỏ đó bao gồm thuế. Cho phép thực hiện cỏc bỳt toỏn điều chỉnh, bỳt toỏn bù trừ công nợ giữa các nhà cung cấp hoặc với khách hàng. In phiếu nhập trờn mỏy Cho phép in phiếu nhập kho, phiếu thanh toán tạm ứng từ chương trình theo mẫu chung hoặc theo mẫu đặc thù. Kết nối với các phân hệ khác Kết chuyển số liệu sang các phân hệ hàng tồn kho và phân hệ kế toán tổng hợp. Nhận số liệu từ phân hệ kế toán vốn bằng tiền để theo dõi công nợ với nhà cung cấp. e) Kế toán hàng tồn kho Phân hệ kế toán hàng tồn kho quản lý phiếu nhập, phiếu xuất và phiếu xuất điều chuyển kho, thực hiện tính và cập nhật giá hàng tồn kho. Phân hệ này cho phép lờn cỏc báo cáo về hàng nhập, hàng xuất (tổng hợp và chi tiết) theo mặt hàng, vụ việc...; lên báo cáo tồn kho (tổng hợp và chi tiết theo kho). Đầu vào Phiếu nhập Phiếu xuất Phiếu xuất điều chuyển. Tính và áp giá hàng tồn kho Tính giá trung bình tháng Tính giá trung bình ngày Tớnh giá nhập trước xuất trước. Báo cáo hàng nhập B.kờ phiếu nhập B.kờ phiếu nhập theo vụ việc, vật tư, nhà cung cấp, dạng nhập... Tổng hợp hàng nhập Phân tích hàng nhập nhóm theo các chỉ tiêu khác nhau... Báo cáo hàng xuất B.kờ phiếu xuất B.kờ phiếu xuất theo vụ việc, vật tư, khách hàng, dạng xuất... Tổng hợp hàng xuất Phân tích hàng xuất nhóm theo các chỉ tiêu khác nhau... Báo cáo hàng tồn kho Thẻ kho Sổ chi tiết vật tư Tổng hợp nhập xuất tồn Báo cáo tồn kho Báo cáo tồn theo kho Báo cáo tồn theo phiếu nhập Bảng giá trung bình tháng. Quản lý hệ thống danh điểm vật tư Không giới hạn số lượng danh điểm vật tư. Mã vật tư có độ dài tới 16 ký tự. Có 3 trường dùng để phân loại vật tư theo các tiêu chí khác nhau; cú cỏc trường tự do để người dùng tự sử dụng để quản lý vật tư theo yêu cầu đặc thù. Cho phép khai báo các tài khoản ngầm định liên quan (tk kho, tk giá vốn, tk doanh thu...) để hỗ trợ cho việc tự động hạch toán các chứng từ nhập xuất hàng hóa, vật tư. Cập nhật và xử lý chứng từ Trên 1 phiếu nhập/xuất cho phép theo dõi nhiều hợp đồng/vụ việc, nhiều mã nhập xuất (tài khoản đối ứng). Trên cùng 1 phiếu cho phép nhập hoặc xuất vào/từ nhiều kho. Kiểm tra hàng tồn kho khi thực hiện xuất kho. In chứng từ trực tiếp từ chương trình theo mẫu do người sử dụng thiết kế. Tớnh giá và cập nhật giá hàng tồn kho theo nhiều phương pháp khác nhau: giá trung bình tháng, giá trung bình theo ngày, giá nhập trước xuất trước, giá đích danh. Kết nối với các phân hệ khác Chuyển số liệu sang phân hệ kế toán tổng hợp và kế toán giá thành đồng thời nhận số liệu từ phân hệ mua hàng và bán hàng để lên báo cáo nhập xuất tồn, nhận số liệu từ phân hệ giá thành để ỏp giỏ. g) Kế toán tài sản cố định Phân hệ kế toán tài sản cố định lưu giữ các thông tin cần thiết về tài sản cố định từ thời điểm mua đến khi thanh lý, giúp người sử dụng nắm rõ tình hình sử dụng tài sản cố định của công ty và giá trị khấu hao của tài sản tại một thời điểm bất kỳ. Đầu vào Danh mục tài tài sản cố định Điều chỉnh giá trị của tài sản Khai báo thôi khấu hao tài sản cố định Khai báo giảm tài sản cố định Khai báo điều chuyển tài sản. Báo cáo kiểm kê về tài sản cố định Báo cáo kiểm kê (chi tiết và tổng hợp) tài sản cố định theo nguồn vốn, bộ phận sử dụng, loại tài sản và tổng số Thẻ tài sản cố định… Báo cáo tăng giảm tài sản cố định Báo cáo tình hình tăng giảm (chi tiết và tổng hợp) theo nguồn vốn, bộ phận sử dụng, loại tài sản và tổng số… Báo cáo khấu hao và phân bổ khấu hao tài sản cố định Bảng tính khấu hao tài sản cố định theo bộ phận sử dụng, nguồn vốn, loại tài sản và tổng số Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định theo bộ phận sử dụng và tổng số… Quản lý hệ thống danh điểm tài sản cố định Không giới hạn số lượng danh điểm tài sản cố định. Theo dõi các thông tin liên quan đến tài sản cố định như nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại, nguồn vốn hình thành, số năm khấu hao/giỏ trị khấu hao hàng năm, bộ phận sử dụng, mục đích sử dụng, nước sản xuất, năm sản xuất... Có 3 trường dùng để phân loại tài sản cố định theo các tiêu chí khác nhau; cú cỏc trường tự do để người dùng tự sử dụng để quản lý tài sản cố định theo yêu cầu đặc thù. Cho phép khai báo các tài khoản ngầm định liên quan (tk khấu hao, tài khoản chi phí) để hỗ trợ cho việc tự động hạch toán bỳt toỏn phân bổ khấu hao. Theo dõi các thay đổi liên quan đến tài sản cố định Cho phép theo dõi việc các thay đổi liên quan đến TSCĐ: Tăng giảm nguyên giá của tài sản, thay đổi bộ phận sử dụng; thôi khấu hao tài sản; giảm tài sản. Tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định Chương trình tự động tính khấu hao tài sản theo số năm sử dụng hoặc tỷ lệ khấu hao và chương trình cho phép sửa lại giá trị khấu hao tháng theo yêu cầu. Chương trình cho phép lên bảng phân bổ khấu hao theo bộ phận sử dụng, nguồn vốn, loại tài sản, tài khoản chi phớ… Kết nối với các phân hệ khác Chuyển số liệu sang phân hệ kế toán tổng hợp. h) Kế toán chi phí giá thành Phân hệ kế toán chi phí và giá thành thực hiện tập hợp và phân tích chi phí bán hàng, chi phí quản lý và tính giá thành sản phẩm. Tùy theo yêu cầu, FAST sẽ thực hiện các sửa đổi cần thiết đối với chương trình để đáp ứng các yêu cầu đặc thù về tớnh giỏ sản phẩm của doanh nghiệp. Báo cáo giá thành sản phẩm công nghiệp (sản xuất liên tục và sản xuất theo đơn hàng) Bảng tổng hợp giá thành của các sản phẩm Thẻ giá thành Các bảng phân bổ chi phí Bảng phân tích giá thành theo yếu tố chi phí Bảng phân tích giá thành chi tiết theo từng vật tư Bảng tính giá thành sản phẩm đơn hàng. Báo cáo giá thành công trình xây lắp B.kờ ctừ theo công trình B.kờ NVL theo công trình T.hợp số phát sinh theo công trình T.hợp số phát sinh NVL theo công trình T.hợp chi phí sản xuất theo công trình Bảng cân đối số phát sinh của các công trình Báo cáo tổng hợp (giá thành, doanh thu, phân bổ chi phí bán hàng và quản lý) theo công trình. Báo cáo chi phí quản lý và chi phí bán hàng Báo cáo chi phí theo khoản mục Báo cáo chi phí theo yếu tố. Báo cáo chi phí theo phòng ban, hợp đồng, vụ việc... Cập nhật và xử lý số liệu Cập nhật định mức tiêu hao nguyên vật liệu và tiền lương. Khai báo hệ số quy đổi về sản phẩm chuẩn. Cập nhật thông tin về đơn hàng, lệnh sản xuất. Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp lựa chọn: phương pháp định mức, phương pháp tỷ lệ, phương pháp chi phí trực tiếp hoặc kết hợp các phương pháp trên. Tính giá thành sản phẩm với các loại hình sản xuất khác nhau: sản phẩm sản xuất liên tục, sản phẩm sản xuất theo đơn hàng, sản phẩm là các công trình xây lắp. Theo dõi (tập hợp) chi phí (nguyên vật liệu, nhân công, máy thi công, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý) theo đơn vị sử dụng (bộ phận, phân xưởng, xí nghiệp, đội sản xuất), theo vụ việc (hợp đồng, công trình, đề án, sản phẩm), theo khoản mục chi phí (văn phòng, điện, nước, điện thoại...). Tùy theo đặc thù của từng doanh nghiệp chương trình sẽ được sửa đổi để tính giá thành theo yêu cầu. Kết nối với các phân hệ khác Đọc số liệu từ các phân hệ khác và chuyển số liệu sang phân hệ kế toán tổng hợp và kế toán hàng tồn kho (ỏp giỏ cho thành phẩm). 4. Phần mềm kế toán Misa 4.1 Giới thiệu về công ty cổ phần Misa Công ty Cổ phần MISA (Tên giao dịch: MISA Joint Stock Company, tên viết tắt MISA JSC), thành lập vào ngày 25 - 12 - 1994. Tổng giám đốc: Thạc sỹ Lữ Thành Long Số Giấy phép đăng ký kinh doanh: 0103000971 MISA là Công ty có kinh nghiệm lâu năm trong Hoạt động Tin học hoá công tác quản lý tại nhiều Bộ, ngành và tại nhiều Tỉnh thành. Ngoài ra, MISA là một công ty có thương hiệu nổi tiếng trong lĩnh vực phần mềm kế toán. Sản phẩm của Công ty MISA được Ban chỉ đạo Chương trình Quốc gia về CNTT khuyến cáo sử dụng trên toàn quốc. MISA giành được những thành công lớn với nhiều giải thưởng có uy tín. CÁC SẢN PHẨM CHÍNH • MISA MIMOSA: Phần mềm kế toán hành chính sự nghiệp. • MISA-SME : Phần mềm kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ. • MISA panda.NET: Phần mềm kế toán nghiệp vụ thi hành án. • MISA CRM: Phần mềm Quản trị Quan hệ Khách hàng. • MISA Human Resource.NET: Phần mềm Quản lý nhân sự. • MISA eHospital.NET: Phần mềm Quản lý Viện phí. 4.2 Giới thiệu về phần mềm kế toán doanh nghiệp MISA SME 7.5 Cũng như phần lớn các phần mềm kế toán khác, phần mềm MISA-SME 7.5 của công ty cổ phần MISA phù hợp với hầu hết các đối tượng sử dụng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hoạt động trong lĩnh vực: thương mại, dịch vụ, công nghệ, sản xuất, xây dựng, giao thông... có nhu cầu sử dụng thuần nhất chức năng kế toán. MISA-SME 7.5 gồm 11 phân hệ và mỗi phân hệ là một phần hành kế toán giống các phần mềm kế toán khác: Sổ cái Bán hàng Mua hàng Vật tư hàng hóa Tiền mặt tại quỹ Ngân hàng Tài sản cố định Tiền lương Thuế Giá thành Hợp đồng Các phân hệ này tích hợp chặt chẽ với nhau tạo nên một hệ thống quản trị tài chính doanh nghiệp thống nhất và đồng bộ. Các doanh nghiệp có thể lựa chọn sử dụng từng phân hệ riêng lẻ một cách hữu hiệu tùy vào quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. MISA-SME 7.5 có 200 mẫu báo cáo khác nhau và tất cả các báo cáo này đều có thể lọc số liệu theo nhiều tiêu thức khác nhau. Một số báo cáo tiêu biểu/200 báo cáo kế toán : Bảng cân đối tài khoản; báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh; báo cáo lưu chuyển tiền tệ; thuyết minh báo cáo tài chính Sổ cái các tài khoản. Sổ Nhật ký chung Báo cáo bán hàng, tồn kho, phân tích doanh thu. Báo cáo mua hàng, phân tích tình hình nhập hàng. Báo cáo công nợ đến hạn thu, đến hạn trả. Báo cáo quỹ tiền mặt, tiền gửi, dự đoán quỹ. Báo cáo khấu hao, tăng giảm tài sản cố định. Bảng thanh toán tiền lương, thanh toán bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Sổ theo dõi hợp đồng và tiến độ thực hiện hợp dồng. Bảng kê chi phí giá thành sản phẩm, phân tích các yếu tố chi phí trong giá thành. Phần mềm này có tính bảo mật cao thông qua cơ chế phân quyền và cho phép ghi lại tất cả các thao tác của người sử dụng nên người quản trị có thể theo dõi được nguyên nhân gây ra việc thay đổi số liệu kế toán. Khi cần tìm kiếm hay kiểm tra các chứng từ, người quản trị có thể dễ dàng tra cứu chứng từ gốc một cách nhanh chóng, chính xác. MISA-SME 7.5 được thiết kế theo mô hình Client-Server (khách - chủ) cho phép cơ sở dữ liệu kế toán được quản lý bởi một chương trình riêng gọi là Server và Chương trình dùng để khai thác dữ liệu gọi là Client. Khi Client có nhu cầu truy vấn, tính toán trên cơ sở dữ liệu thì Client sẽ gửi yêu cầu trên đến Server và Server thực hiện tính toán, truy vấn rồi trả kết quả cuối cùng về cho Client. Vì vậy, phần mềm cho phép nhiều người dùng vào cùng một thời điểm với cùng một cơ sở dữ liệu. Đối với các giao dịch mua bán hàng, MISA-SME 7.5 cho phép quản lý chặt chẽ các khoản nợ, đồng thời phần mềm sẽ tự động bù trừ giữa các khoản phải thu của khách hàng với các khoản khách hàng đã trả; tính năng lập thông báo công nợ hay tớnh lói nợ quá hạn và tự động viết và gửi thư thông báo cụ thể các khoản nợ gửi cho khách hàng qua fax, email... Các tính năng mới trong phần mềm MISA SME 7.5 Hỗ trợ nhiều người dùng, chạy ổn định trên mạng. An toàn dữ liệu tốt với tính bảo mật cao, mật khẩu người dùng được mã hóa, phân quyền sử dụng đến từng chức năng, từng thao tác: Sửa, xoá, ghi sổ…v.v. Nhật ký truy cập và các thao tác của người dùng. Đặt lịch sao lưu tự động Cho phép hạch toán nhiều đối tượng trên một chứng từ thu, chi trong phân hệ Quản lý quỹ, Tiền gửi ngân hàng Cho phép giao dịch nhiều loại tiền và tự động xử lý chênh lệch tỷ giá. Theo dõi chi tiết tình hình sử dụng TSCĐ theo từng tháng, từng năm. Hỗ trợ 4 phương pháp tính giá xuất kho vật tư hàng hóa: Bình quân cuối kỳ; bình quân tức thời; giá đích danh; nhập trước xuất trước. Cho phép người dùng kiểm soát được số lượng tồn kho của vật tư hàng hóa ngay tại giao diện nhập liệu các nghiệp vụ mua hàng, bán hàng, nhập xuất kho. Hỗ trợ quản lý lắp ráp, tháo dỡ linh kiện Quản lý doanh thu, giá vốn và lãi gộp trên từng mặt hàng. Cho phép theo dõi doanh số bán hàng theo khách hàng, mặt hàng, nhân viên Quản lý công nợ phải thu, phải trả tổng hợp hoặc chi tiết đến từng khách hàng, nhà cung cấp. Tăng cường khả năng tìm kiếm các giao dịch, chứng từ. Tất cả báo cáo đều có thể lọc số liệu theo nhiều tiêu thức khác nhau.Cho phép lựa chọn in báo cáo bằng tiếng Anh hay tiếng Việt. Kết xuất báo cáo ra nhiều dạng như: dbf, xls, doc, pdf, html Kết luận Thế giới phần mềm nói chung và phần mềm kế toán nói riêng rất rộng lớn nhưng trong quy mô của đề tài này tôi không thể đề cập hết được. Tôi chỉ đưa ra cho các bạn những cái nhìn tổng quan nhất về một số các phần mềm kế toán đang được sử dụng phổ biến hiện nay tại Việt Nam. Hi vọng rằng qua đề tài này các bạn sẽ cú thờm cơ sở để có thể lựa chọn cho mình và cho doanh nghiệp của mình một phần mềm kế toán phù hợp nhất. Chúng ta có quyền hi vọng rằng trong xu thế phát triển của xã hội ngày nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin nói chung, ứng dụng phần mềm nói riêng đặc biệt là phần mềm kế toán sẽ là động lực thúc đẩy sự chuyển biến của nền kinh tế nước nhà, đưa Việt Nam đi lên hội nhập với bạn bè năm châu.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc111896.doc