Đề tài Tìm hiểu một số mô hình giao dịch thương mại điện tử và xây dựng ứng dụng b2c

Tài liệu Đề tài Tìm hiểu một số mô hình giao dịch thương mại điện tử và xây dựng ứng dụng b2c: ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN -------------o0o------------ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐỀ TÀI TÌM HIỂU MỘT SỐ MÔ HÌNH GIAO DỊCH TMĐT VÀ XÂY DỰNG ỨNG DỤNG B2C Sinh viên thực hiện : Tạ Thị Phương Huế(CN.Đề tài) Vũ Thị Trang Nguyễn Thị Kim Tuyến Giáo viên hướng dẫn : Vũ Xuân Nam Thái Nguyên, Tháng 11 năm 2010 LỜI NÓI ĐẦU Đặt vấn đề Trong thế kỷ mà công nghệ liên tục phát triển, các doanh nghiệp cần những chiến lược nào, những phương pháp điều hành nào? Các câu hỏi cơ bản nhất này có thể được đặt ra, vì thị trường thế giới đang ở một thời kỳ chuyển biến sôi động nhất của lịch sử. Kéo theo đó việc kinh doanh trực tuyến đã thay đổi, thế giới Internet đã tiến bộ đáng kể. Trong kỷ nguyên mới này, nếu bạn muốn thành công thì chính bạn cũng cần phải thay đổi. Ngày nay, Internet đã và đang ngày càng phát triển mạnh mẽ. Trong đó Website - một sản phẩm công nghệ tuyệt vời của Internet - đã mang lại lợi ích cho các công ty trên khắp thế giới bằng cách đem lại cơ hội cho họ...

doc62 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1302 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tìm hiểu một số mô hình giao dịch thương mại điện tử và xây dựng ứng dụng b2c, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN -------------o0o------------ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐỀ TÀI TÌM HIỂU MỘT SỐ MÔ HÌNH GIAO DỊCH TMĐT VÀ XÂY DỰNG ỨNG DỤNG B2C Sinh viên thực hiện : Tạ Thị Phương Huế(CN.Đề tài) Vũ Thị Trang Nguyễn Thị Kim Tuyến Giáo viên hướng dẫn : Vũ Xuân Nam Thái Nguyên, Tháng 11 năm 2010 LỜI NÓI ĐẦU Đặt vấn đề Trong thế kỷ mà công nghệ liên tục phát triển, các doanh nghiệp cần những chiến lược nào, những phương pháp điều hành nào? Các câu hỏi cơ bản nhất này có thể được đặt ra, vì thị trường thế giới đang ở một thời kỳ chuyển biến sôi động nhất của lịch sử. Kéo theo đó việc kinh doanh trực tuyến đã thay đổi, thế giới Internet đã tiến bộ đáng kể. Trong kỷ nguyên mới này, nếu bạn muốn thành công thì chính bạn cũng cần phải thay đổi. Ngày nay, Internet đã và đang ngày càng phát triển mạnh mẽ. Trong đó Website - một sản phẩm công nghệ tuyệt vời của Internet - đã mang lại lợi ích cho các công ty trên khắp thế giới bằng cách đem lại cơ hội cho họ bán mọi thứ ở bất kỳ đâu và cho bất kỳ ai. Đó chính là phương thức giao dịch Thương mại điện tử (TMĐT)- một phương thức kinh doanh mới mẻ và hiện đại đã và đang được áp dụng và phát triển rất nhanh ở nước ta. Các doanh nghiệp tên tuổi đều có website và tạo dựng được uy tín của mình không chỉ trong đời sống mà còn ở trên cộng đồng ảo. Nếu không có website, doanh nghiệp sẽ bỏ lỡ rất nhiều cơ hội tốt bởi những khách hàng tiềm năng trên thị trường trong và ngoài nước. Website đóng vai trò kênh truyền thông và công cụ kinh doanh hàng đầu cho mỗi doanh nghiệp, nó mang lại những lợi thế không thể phủ nhận. Vì thế xây dựng website cho công ty là một công việc quan trọng đến nỗi trở thành tiêu điểm đầu tiên của mỗi kế hoạch kinh doanh. Sau đây là những lý do dễ thấy nhất về tầm quan trọng của website * Tạo thương hiệu riêng của doanh nghiệp mình trên internet, tạo cơ hội tiếp xúc với khách hàng ở mọi nơi và tại mọi thời điểm. * Có thể giới thiệu các sản phẩm và dịch vụ một cách sinh động và mang tính tương tác cao. * Tạo cơ hội để bán sản phẩm hàng hóa một cách chuyên nghiệp mà tiết kiệm được chi phí * Cơ hội phục vụ khách hàng tốt hơn, đạt được sự hài lòng lớn hơn từ khách hàng. * Tạo một hình ảnh chuyên nghiệp trước công chúng, công cụ hiệu quả để thực hiện các chiến dịch PR và marketing. * Và đơn giản không có web site là một nguyên nhân thất bại của doanh nghiệp. Chính vì thế việc tìm hiểu và xây dựng một website thương mại điện tử hiện nay là thực sự cần thiết. Thương mại điện tử đang trở thành một cuộc cách mạng làm thay đổi cách thức mua sắm của con người. Và nó có một ý nghĩa rất quan trọng tới sự phát triển của nền kinh tế nước ta. Mục tiêu đề tài Nắm vững kiến thức về Thương Mại Điện Tử(TMĐT), các hình thức và mô hình giao dịch trong TMĐT, hiểu được sự khác biệt giữa phương thức kinh doanh truyền thống và hình thức kinh doanh có áp dụng phương tiện điện tử , từ đó rút ra được sự khác biệt và sự nổi trội của phương thức giao dịch bằng TMĐT để có được những kinh nghiệm, thuận tiện cho việc áp dụng vào thực tiễn. Qua đó, biết được cách thức xây dựng một sàn giao dịch TMĐT, tìm ra thông tin và kiến thức về các mối quan hệ giữa người tiêu dùng, sản phẩm, phương ph áp đặt hàng, giao hàng và nhận hàng giữa khách hàng và doanh nghiệp.Và xây dưng chương trình thử nghiệm sàn giao dịch Thương mại điện tử. Tiếp đó, tìm hiểu và nghiên cứu ngôn ngữ lập trình PHP và mysql- một kịch bản trình chủ mã nguồn mở được sử dụng để phát triển ứng dụng thương mại điện tử kết hợp với cơ sở dữ liệu MySQL rất mạnh mẽ và rất thịnh hành hiện nay, thích hợp cho nhiều dự án và được hầu hết các công ty phát triển ứng dụng Web chọn lựa để tạo ra các Web site phục vụ cho doanh nghiệp trong nước lẫn gia công cho công ty nước ngoài, qua đó ứng dụng vào việc xây dựng một sàn giao dịch TMĐT giữa doanh nghiệp và khách hàng ở Việt Nam , xây dựng thêm một số tính năng mới trong giao dịch Nội dung thực hiện: . -Tìm hiểu tổng quan về Thương mại điện tử. -Tìm hiểu ngôn ngữ lập trình PHP&MYSQL - Tìm hiểu mô hình giao dich giữa doanh nghiệp với khách hàng và các vấn đề liên quan. -Khảo sát, thu thập dữ liệu và thiết kế khung chương trình ứng dụng. -Viết báo cáo tóm tắt và tổng kết để chuẩn bị nghiệm thu. Phương pháp nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu một cách tổng quan nhất về TMĐT - Tìm hiểu về mô hình TMĐT giữa doanh nghiệp và khác hàng - Sau đó tìm những tài liệu và ngôn ngữ lập trình php và mysql - Tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu liên quan để thuận tiện cho quá trình nghiên cứu - Tiến hành cài đặt một sàn giao dịch giữa doanh nghiệp và khách hàng bằng ngôn ngữ php và mysql Cấu trúc của báo cáo gồm: 5 chương Chương 1: Tổng quan về TMĐT Chương 2: Tìm hiểu mô hình giao dịch thương mại điện tử giữa doanh nghiệp và khách hàng. Chương 3: Các công cụ hỗ trợ Chương 4 :Chương trình thực nghiệm Chương 5: Tổng kết và hướng phát triển CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TMĐT 1.1 Khái niêm thương mại điện tử Thương mại điện tử là hình thức mua bán hàng hóa và dịch vụ thông qua mạng máy tính tòan cầu. Theo nghĩa rộng, có thể thấy rằng phạm vi của Thương mại điện tử rất rộng, bao quát hầu hết các lĩnh vực hoạt động kinh tế, việc mua bán hàng hóa và dịch vụ chỉ là một trong hàng ngàn lĩnh vực áp dụng của Thương mại điện tử. Theo nghĩa hẹp thương mại điện tử chỉ gồm các hoạt động thương mại được tiến hành trên mạng máy tính mở như Internet. Trên thực tế, chính các hoạt động thương mại thông qua mạng Internet đã làm phát sinh thuật ngữ Thương mại điện tử. Thương mại điện tử gồm các hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ qua phương tiện điện tử, giao nhận các nội dung kỹ thuật số trên mạng, chuyển tiền điện tử, mua bán cổ phiếu điện tử, vận đơn điện tử, đấu giá thương mại, hợp tác thiết kế, tài nguyên mạng, mua sắm công cộng, tiếp thị trực tuyến tới người tiêu dùng và các dịch vụ sau bán hàng. Thương mại điện tử được thực hiện đối với cả thương mại hàng hóa (ví dụ như hàng tiêu dùng, các thiết bị y tế chuyên dụng) và thương mại dịch vụ (ví dụ như dịch vụ cung cấp thông tin, dịch vụ pháp lý, tài chính); các hoạt động truyền thống (như chăm sóc sức khỏe, giáo dục ) và các hoạt động mới (ví dụ như siêu thị ảo). Thương mại điện tử đang trở thành một cuộc cách mạng làm thay đổi cách thức mua sắm của con người. 1.2. Các loại thị trường TMĐT Cửa hàng trên mạng (Electronic storefronts) - là một Website của một doanh nghiệp dùng để bán hàng hoá và dịch vụ qua mạng thông qua các chức năng của Website. Thông thường Website đó gồm: Catalogs điện tử, Cổng thanh toán, Công cụ tìm kiếm , Vận chuyển hàng, Dịch vụ khách hàng, Giỏ mua hàng. Hỗ trợ đấu giá hoặc Cửa hàng/ siêu thị. Siêu thị điện tử (e-malls) – là một trung tâm bán hàng trực tuyến trong đó có nhiều cửa hàng điện tử. Người ta có thể phân loại: Siêu thị tổng hợp – là một chợ điện tử trong đó bán tất cả các loại hàng hoá, kết hợp siêu thị chuyên dụng chỉ bán một số loại sản phẩm thị hoàn toàn trực tuyến hoặc Sàn giao dịch (E-marketplaces) — là thị trường trực tuyến thông thường là B2B, trong đó người mua và người bán có thể đàm phán với nhau, có một doanh nghiệp hoặc một tổ chức đứng ra sở hữu. Có thể phân ra 3 loại sàn giao dịch TMĐT: - Sàn giao dịch TMĐT riêng do một công ty sở hữu: Công ty bán các sản phẩm tiêu chuẩn và sản phẩm may đo theo yêu cầu của công ty đó. Công ty mua là các công ty đặt mua hàng công ty bán - Sàn giao dịch TMĐT chung: là một chợ B2B thường do một bên thứ 3 đứng ra tổ chức tập hợp các bên bán và mua để trao đổi mua bán với nha - Sàn giao dịch TMĐT chuyên ngành- Consortia: Là tập hợp các người mua và bán trong một ngành công nghiệp duy nhất Cổng thông tin (Portal) là một điểm truy cập thông tin duy nhất để thông qua trình duyệt có thể thu nhận các loại thông tin từ bên trong một tổ chức. Người ta có thể phân loại cổng thông tin là nơi để tìm kiếm thông tin cần thiết, cổng giao tiếp là nơi các doanh nghiệp có thể gặp gỡ và trao đổi mua bán hàng hoá và dịch vụ và cao nhất là cổng giao dịch trong đó doanh nghiệp có thể lấy thông tin, tiếp xúc và tiến hành giao dịch. 1.3. Các đặc trưng của TMĐT So với các hoạt động Thương mại truyền thống, thương mại điện tử có một số điểm khác biệt cơ bản sau: 1.3.1.. Các bên tiến hành giao dịch trong thương mại điện tử không tiếp xúc trực tiếp với nhau và không đòi hỏi phải biết nhau từ trước. Trong Thương mại truyền thống, các bên thương gặp gỡ nhau trực tiếp để tiến hành giao dịch. Các giao dịch được thực hiện chủ yếu theo nguyên tắc vât lý như chuyển tiền, séc hóa đơn, vận đơn, gửi báo cáo. Các phương tiện viễn thông như: fax, telex, .. chỉ được sử dụng để trao đổi số liệu kinh doanh. Tuy nhiên, việc sử dụng các phương tiện điện tử trong thương mại truyền thống chỉ để chuyển tải thông tin một cách trực tiếp giữa hai đối tác của cùng một giao dịch. Thương mại điện tử cho phép mọi người cùng tham gia từ các vùng xa xôi hẻo lánh đến các khu vực đô thị lớn, tạo điều kiện cho tất cả mọi người ở khắp mọi nơi đều có cơ hội ngang nhau tham gia vào thị trường giao dịch toàn cầu và không đòi hỏi nhất thiết phải có mối quen biết với nhau. 1.3.2 Các giao dịch thương mại truyền thống được thực hiện với sự tồn tại của khái niệm biên giới quốc gia, còn thương mại điện tử được thực hiện trong một thị trường không có biên giới (thị trường thống nhất toàn cầu). Thương mại điện tử trực tiếp tác động tới môi trường cạnh tranh toàn cầu. Thương mại điện tử càng phát triển, thì máy tính cá nhân trở thành cửa sổ cho doanh nghiệp hướng ra thị trường trên khắp thế giới. Với thương mại điện tử, một doanh nhân dù mới thành lập đã có thể kinh doanh ở Nhật Bản, Đức và Chilê ..., mà không hề phải bước ra khỏi nhà, một công việc trước kia phải mất nhiều năm. 1.3.3. Trong hoạt động giao dịch thương mại điện tử đều có sự tham ra của ít nhất ba chủ thể, trong đó có một bên không thể thiếu được là người cung cấp dịch vụ mạng, các cơ quan chứng thực. Trong Thương mại điện tử, ngoài các chủ thể tham gia quan hệ giao dịch giống như giao dịch thương mại truyền thống đã xuất hiện một bên thứ ba đó là nhà cung cấp dịch vụ mạng, các cơ quan chứng thực… là những người tạo môi trường cho các giao dịch thương mại điện tử. Nhà cung cấp dịch vụ mạng và cơ quan chứng thực có nhiệm vụ chuyển đi, lưu giữ các thông tin giữa các bên tham gia giao dịch thương mại điện tử, đồng thời họ cũng xác nhận độ tin cậy của các thông tin trong giao dịch thương mại điện tử. 1.3.4 Đối với thương mại truyền thống thì mạng lưới thông tin chỉ là phương tiện để trao đổi dữ liệu, còn đối với thương mại điện tử thì mạng lưới thông tin chính là thị trường Thông qua Thương mại điện tử, nhiều loại hình kinh doanh mới được hình thành. Ví dụ: các dịch vụ gia tăng giá trị trên mạng máy tính hình thành nên các nhà trung gian ảo làm các dịch vụ môi giới cho giới kinh doanh và tiêu dùng; các siêu thị ảo được hình thành để cung cấp hàng hóa và dịch vụ trên mạng máy tính. Các trang Web khá nổi tiếng như Yahoo! America Online hay Google đóng vai trò quan trọng cung cấp thông tin trên mạng. Các trang Web này đã trở thành các “khu chợ” khổng lồ trên Internet. Với mỗi lần nhấn chuột, khách hàng có khả năng truy cập vào hàng ngàn cửa hàng ảo khác nhau và tỷ lệ khách hàng vào hàng ngàn các cửa hàng ảo khác nhau và tỷ lệ khách hàng vào thăm rồi mua hàng là rất cao. Người tiêu dùng đã bắt đầu mua trên mạng một số các loại hàng trước đây được coi là khó bán trên mạng. Nhiều người sẵn sàng trả thêm một chút tiền còn hơn là phải đi tới tận cửa hàng. Một số công ty đã mời khách may đo quần áo trên mạng, tức là khách hàng chọn kiểu, gửi số đo theo hướng dẫn tới cửa hàng (qua Internet) rồi sau một thời gian nhất định nhận được bộ quần áo theo đúng yêu cầu của mình. Điều tưởng như không thể thực hiện được này cũng có rất nhiều người hưởng ứng. Các chủ cửa hàng thông thường ngày nay cũng đang đua nhau đưa thông tin lên Web để tiến tới khai thác mảng thị trường rộng lớn trên Web bằng cách mở cửa hàng ảo Hình 3: các loại giao dịch B2B trong TMĐT 1.4. Các cơ sở để phát triển TMĐT và các loại giao dịch TMĐT Để phát triển TMĐT cần phải có hội đủ một số cơ sở: − Hạ tầng kỹ thuật internet phải đủ nhanh, mạnh đảm bảo truyền tải các nội dung thông tin bao gồm âm thanh, hình ảnh trung thực và sống động. Một hạ tầng internet mạnh cho phép cung cấp các dịch vụ như xem phim, xem TV, nghe nhạc v.v. trực tiếp. Chi phí kết nối internet phải rẻ để đảm bảo số người dùng internet phải lớn. − Hạ tầng pháp lý: phải có luật về TMĐT công nhận tính pháp lý của các chứng từ điện tử, các hợp đồng điện tử ký qua mạng; phải có luật bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ sự riêng tư, bảo vệ người tiêu dùng v.v. để điều chỉnh các giao dịch qua mạng − Phải có cơ sở thanh toán điện tử an toàn bảo mật. Thanh toán điện tử qua thẻ, qua tiền điện tử, thanh toán qua EDI. Các ngân hàng phải triển khai hệ thống thanh toán điện tử rộng khắp − Phải có hệ thống cơ sở chuyển phát hàng nhanh chóng, kịp thời và tin cậy − Phải có hệ thống an toàn bảo mật cho các giao dịch, chống xâm nhập trái phép, chống virus, chống thoái thác − Phải có nhân lực am hiểu kinh doanh, công nghệ thông tin, thương mại điện tử để triển khai tiếp thị, quảng cáo, xúc tiến, bán hàng và thanh toán qua mạng Các loại hình giao dịch TMĐT Trong TMĐT có ba chủ thể tham gia: Doanh nghiệp (B) giữ vai trò động lực phát triển TMĐT, người tiêu dùng (C) giữ vai trò quyết định sự thành công của TMĐT và chính phủ (G) giữ vai trò định hướng, điều tiết và quản lý. Từ các mối quan hệ giữa các chủ thể trên ta có các loại giao dịch TMĐT: B2B, B2C, B2G, C2G, C2C ... trong đó B2B và B2C là hai loại hình giao dịch TMĐT quan trọng nhất. Business-to-business (B2B) : Mô hình TMĐT giữa các doanh nghiệp với doanh nghiệp. TMĐT B2B (Business-to-business) là việc thực hiện các giao dịch giữa các doanh nghiệp với nhau trên mạng. Ta thường goi là giao dịch B2B. Các bên tham gia giao dịch B2B gồm: người trung gian trực tuyến (ảo hoặc click-and-mortar), người mua và người bán. Các loại giao dịch B2B gồm: mua ngay theo yêu cầu khi giá cả thích hợp và mua theo hợp đồng dài hạn, dựa trên đàm phán cá nhân giữa người mua và người bán. Các loại giao dịch B2B cơ bản: − Bên Bán — (một bên bán nhieu bên mua) là mô hình dựa trên công nghệ web trong đó môt cty bán cho nhiều cty mua. Có 3 phương pháp bán trực tiếp trong mô hình này: Bán từ catalog điện tử, Bán qua quá trình đấu giá, Bán theo hợp đồng cung ứng dài hạn đã thoả thuận trước. Cty bán có thể là nhà san xuất loại click-and-mortar hoặc nhà trung gian thông thường là nhà phân phối hay đại lý − Bên Mua — một bên mua - nhiều bên bán − Sàn Giao Dich — nhiều bên bán - nhiều bên mua − TMĐT phối hợp — Các đôi tác phôi hợp nhau ngay trong quá trình thiết kế chế tạo sản phẩm Business-to-consumer (B2C): Mô hình TMĐT giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng. Đây là mô hình bán lẻ trực tiếp đến người tiêu dùng. Trong TMĐT, bán lẻ điện tử có thể từ nhà sản xuất, hoặc từ một cửa hàng thông qua kênh phân phối. Hàng hoá bán lẻ trên mạng thường là hàng hoá, máy tính, đồ điện tử, dụng cụ thể thao, đồ dùng văn phòng, sách và âm nhạc, đồ chơi, sức khoẻ và mỹ phẩm, giải trí v.v. Mô hình kinh doanh bán lẻ có thể phân loại theo quy mô các loại hàng hoá bán (Tổng hợp, chuyên ngành), theo phạm vi địa lý (toàn cầu , khu vực ), theo kênh bán (bán trực tiếp, bán qua kênh phân bố). Một số hình thức các cửa hàng bán lẻ trên mạng: Brick-and-mortar là loại cửa hàng bán lẻ kiểu truyền thống, không sử dụng interne, Click-and-mortar là loại cửa hàng bán lẻ truyền thống nhưng có kênh bán hàng qua mạng và cửa hàng ảo là cửa hàng bán lẻ hoàn toàn trên mạng mà không sử dụng kênh bán truyền thống. Hai loại giao dịch trên là giao dịch cơ bản của TMĐT. Ngoài ra trong TMĐT người ta còn sử dụng các loại giao dịch: Govement-to-Business (G2B) là mô hình TMĐT giữa doanh nghiệp với cơ quan chính phủ, Government-to-citizens (G2C) là mô hình TMĐT giữa các cơ quan chính phủ và công dân còn goi là chính phủ điện tử, consumer-to- consumer (C2C) là mô hình TMĐT giữa các người tiêu dùng và mobile commerce (m- commerce) là TMĐT thực hiện qua điện thoại di động. 1.5. Các hình thức hoạt động chủ yếu của Thương mại điện tử 1.5.1. Thư điện tử Các doanh nghiệp, các cơ quan Nhà nước,.. sử dụng thư điện tử để gửi thư cho nhau một cách “trực tuyến” thông qua mạng, gọi là thư điện tử (electronic mail, viết tắt là e-mail). Thông tin trong thư điện tử không phải tuân theo một cấu trúc định trước nào. 1.5.2. Thanh toán điện tử Thanh toán điện tử (electronic payment) là việc thanh toán tiền thông qua bức thư điện tử (electronic message) ví dụ, trả lương bằng cách chuyển tiền trực tiếp vào tài khoản, trả tiền mua hàng bằng thẻ mua hàng, thẻ tín dụng v.v.. thực chất đều là dạng thanh toán điện tử. Ngày nay, với sự phát triển của TMĐT, thanh toán điện tử đã mở rộng sang các lĩnh vực mới đó là: a. Trao đổi dữ liệu điện tử tài chính (Financial Electronic Data Interchange, gọi tắt là FEDI) chuyên phục vụ cho việc thanh toán điện tử giữa các công ty giao dịch với nhau bằng điện tử. b. Tiền lẻ điện tử (Internet Cash) là tiền mặt được mua từ một nơi phát hành (ngân hàng hoặc một tổ chức tín dụng nào đó), sau đó được chuyển đổi tự do sang các đồng tiền khác thông qua Internet, áp dụng trong cả phạm vi một nước cũng như giữa các quốc gia; tất cả đều được thực hiện bằng kỹ thuật số hóa, vì thế tiền mặt này còn có tên gọi là “tiền mặt số hóa” (digital cash. Tiền lẻ điện tửđang trên đà phát triển nhanh, nó có ưu điểm nổi bật sau: + Dùng để thanh toán những món hàng giá trị nhỏ, thậm chí ngay cả tiền mua báo (vì phí giao dịch mua hàng và chuyển tiền rất thấp); + Có thể tiến hàng giữa hai con người hoặc hai công ty bất kỳ, các thanh toán là vô danh; + Tiền mặt nhận được đảm bảo là tiền thật, tránh được tiền giả c. Ví điện tử (electronic purse); là nơi để tiền mặt Internet, chủ yếu là thẻ thông minh (smart card), còn gọi là thẻ giữ tiền (stored value card), tiền được trả cho bất kỳ ai đọc được thẻ đó; kỹ thuật của túi tiền điện tử tương tự như kỹ thuật áp dụng cho “tiền lẻ điện tử”. Thẻ thông minh, nhìn bề ngoài như thẻ tín dụng, nhưng ở mặt sau của thẻ, có một chíp máy tính điện tử có một bộ nhớ để lưu trữ tiền số hóa, tiền ấy chỉ được “chi trả” khi sử dụng hoặc thư yêu cầu (như xác nhận thanh toán hóa đơn) được xác thực là “ đúng” d. Giao dịch điện tử của ngân hàng (digital banking). Hệ thống thanh toán điện tử của ngân hàng là một hệ thống lớn gồm nhiều hệ thống nhỏ: (1) Thanh toán giữa ngân hàng với khách hàng qua điện thoại, tại các điểm bán lẻ, các kiôt, giao dịch cá nhân tại các gia đình, giao dịch tại trụ sở khách hàng, giao dịch qua Internet, chuyển tiền điện tử, thẻ tín dụng, thông tin hỏi đáp…, (2) Thanh toán giữa ngân hàng với các đại lý thanh toán (nhà hàng, siêu thị…,) (3) Thanh toán nội bộ một hệ thống ngân hàng (4) Thanh toán liên ngân hàng 1.6. Nghiên cứu thị trường trong TMĐT Nghiên cứu thị trường là việc thu thập thông tin về: kinh tế, công nghiệp, công ty, sản phẩm, giá cả, hệ thống phân phối, xúc tiến thương mại, hành vi mua hàng của thị trường mục tiêu. Mục đích nghiên cứu thị trường là tìm ra thông tin và kiến thức về các mối quan hệ giữa người tiêu dùng, sản phẩm, phương pháp tiếp thị, và các nhà tiếp thị. Từ đó: - Tìm ra cơ hội để tiếp thị - Thiết lập kế hoạch tiếp thi - Hiểu rõ quá trình đặt hàng - Đánh giá được chất lượng tiếp thị Khi nghiên cứu thị trường, người ta phải phân khúc thị trường, tức là chia thị trường ra thành nhóm logic để tiến hành tiếp thị, quảng cáo và bán hàng. Có thể sử dụng nhiều công cụ: điều tra, hỏi … Nghiên cứu thị trường TMĐT online là công cụ mạnh để nghiên cứu hành vi khách hàng, phát hiện ra thị trường mới và tìm ra lợi ích người tiêu dùng trong sản phẩm mới. Nghiên cứu thị trường trên cơ sở Internet có đặc trưng là khả năng tương tác với khách hàng thông qua giao tiếp trực tuyến, làm cho hiểu rõ hơn khách hàng, thị trường, và cạnh tranh. Nó giúp: - Xác định các đặc điểm mua hàng của cá nhân và nhóm - Tìm ra các yếu tố khuyến khích mua hàng - Biết được thế nào là trang web tối ưu - Cách xác định người mua thât - Khách hàng đi mua hàng ra sao - Xu hướng tiếp thị và sản phẩm mà thị trường cần 1.7. Quảng cáo trong TMĐT Quảng cáo là ý định phân phát thông tin để tác động lên các giao dịch mua bán. Người sử dụng internet là có trình độ, thu nhập cao, Internet đang là môi trường truyền thông phát triển, Advertisers quan tâm môi trường tiềm năng. Về Giá cả, quảng cáo trực tuyến rẻ hơn quảng cáo trên phương tiện khác. Quảng cáo trực tuyến có thể cập nhật nội dung liên tục với chi phí thấp. Về hình thức dữ liệu phong phú: có thể sử dụng văn bản, âm thanh, đồ hoạ, hình ảnh, phim Ngoài ra, có thể kết hợp Games, trò giải trí với quảng cáo trực tuyến, có thể cá thể hóa được, có thể tương tác được và có thể hướng mục tiêu vào các nhóm lợi ích đặc biệt. Một số hình thức quảng cáo trên mạng: Banner: Là một hình vẽ đồ thị quảng cáo và có liên kết với trang web quảng cáo. Quảng cáo of banner có đặc điểm như sau: - Hướng quảng cáo vào đối tượng mục tiêu - Sử dụng chiến lược tiếp thị bắt buộc - Hướng liên kết vào nhà quảng cáo - Khả năng sử dụng Multi media Hạn chế của banner ads, giá cao, Người sử dụng có xu hướng miễn dịch kích chuột vào các quảng cáo Banner swapping: Là thỏa thuận giữa 2 công ty chia xẻ một vị trí quảng cáo trên web Pop-under ad: Là hình thức quảng cáo xuất hiện sau khi đã tắt cửa sổ Interstitials: Là trang web xuất hiện đập ngay vào mắt gây sự chú ý E-mail: Là hình thức nhiều người có thể đọc được 1.8. Bảo mật an toàn trong TMĐT? Việc bảo mật trong khi thanh toán qua mạng là vấn đề chiến lược và là trọng tâm hàng đầu trong TMĐT. Hiện nay, trong việc thanh toán qua mạng, các tổ chức tín dụng và các nhà cung cấp dịch vụ xử lý thanh toán thẻ tín dụng trên thế giới áp dụng công nghệ bảo mật cao cấp là SET (Secure Electronic Transaction) 1.9. Tình hình phát triển và ứng dụng trên thế giới Trong thời đại bùng nổ thông tin, khi Internet ngày càng không thể thiếu trong đời sống con người; giá thuê nhân công, thuê mặt bằng ngày càng đắt đỏ, thì thương mại điện tử đang trở thành sự lựa chọn tối ưu của nhiều cá nhân và doanh nghiệp. Theo thống kê, thị trường thương mại điện tử thế giới đã đạt mức tăng trưởng khoảng 70% mỗi năm và đạt gần 4.000 tỷ USD năm 2005. Các chuyên gia cho rằng thị trường kinh doanh đầy tiềm năng này đang là nghề hái ra tiền và tạo cơ hội cho các doanh nghiệp, nhất là các nhà kinh doanh nhỏ. Internet phát triển mạnh mẽ sẽ là động lực để thúc đẩy sự tăng trưởng buôn bán trên phạm vi toàn cầu. Các nước trên thế giới đã và đang sẵn sàng nhập cuộc. Dự báo trong thời gian tới, thương mại điện tử sẽ đem lại cho các doanh nghiệp một nguồn lợi nhuận khổng lồ. Doanh thu từ bán hàng qua mạng sẽ chiếm một phần lớn: Bán hàng qua mạng Internet không mất nhiều thời gian đã trở nên phổ biến giữa khách hàng và các nhà kinh doanh trong những năm gần đây, đặc biệt là trong kỷ nguyên tới. Thực tế cho thấy năm 1999, doanh thu bán hàng từ thương mại điện tử đã chiếm một phần quan trọng trong tổng doanh thu tại hầu hết các công ty trên thế giới. Qua đợt khảo sát gần đây, các giao dịch thương mại điện tử chiếm 9% doanh thu hằng năm tại 300 công ty. Con số này được thay đổi từ 6% tại các công ty có qui mô vừa và nhỏ tới 13% tại các công ty lớn. Cũng trong năm 1999, số người Mỹ đã tiến hành các thủ tục giao dịch, mua hàng trên mạng là 39 triệu ngời (tăng gấp đôi so với năm 1998), 34% số hộ gia đình người Mỹ đã nối mạng Internet và 17% trong số đó đã tiến hành mua hàng qua mạng. Theo các chuyên gia trong lĩnh vực công nghệ thông tin, doanh thu từ bán hàng qua mạng Internet sẽ tiếp tục tăng trong năm tới và sẽ giữ mức ổn định trong vài năm tiếp theo. Thương mại điện tử toàn cầu đang phát triển mạnh Với khu vực thị trường nội địa to lớn, nhiều công ty của Mỹ còn chậm trong việc bán hàng ra toàn thế giới. Hiện nay, chỉ có khoảng 12% lượng hàng bán ra từ các công ty lớn của Mỹ ra thị trường nước ngoài. Nhưng theo xu hướng phát triển tất yếu, con số này đang có chiều hướng gia tăng và dự báo sẽ tăng 15% trong hai năm tới. Một số nước ở Châu Á cũng đang tích cực trong cuộc chạy đua với các quốc gia phát triển. Trong vòng 5 năm tới, số luợng người châu Á truy cập vào mạng Internet sẽ vượt quá tổng số người truy cập ở châu Âu và Bắc Mỹ gộp lại. Dự kiến doanh thu mua bán hàng trên mạng Internet tại châu Á sẽ tăng lên rất nhiều, chiếm 1/4 thu nhập thơng mại Internet trên toàn cầu (khoảng 1.400 tỉ USD vào năm 2003). Các công ty lớn với nguồn hàng ổn định luôn mong muốn mở rộng thị trường, rất tích cực trong việc triển khai thương mại điện tử, tăng cường việc bán hàng ra toàn cầu, đồng thời triển khai việc mua hàng hóa và dịch vụ từ nguồn bên ngoài. Theo số liệu thống kê, doanh thu từ thương mại điện tử trên toàn thế giới trong năm 2000 là gần 280 tỉ USD, năm 2001 là gần 480 USD, năm 2002 là gần 825 tỉ USD, năm 2003 là hơn 1.400 tỉ USD, năm 2004 là gần 2.400 tỉ USD và ước tính trong năm 2005 là gần 4.000 tỉ USD. Các số liệu này cho thấy thương mại điện tử tăng trưởng gần 70% mỗi năm. Cũng theo thống kê, trong năm 2002, chi phí dành cho quảng cáo trên Internet của toàn thế giới là 23 tỉ USD, trong đó châu Á đã chi 3 tỉ USD cho quảng cáo trên Internet. Trong ASEAN, loại trừ Singapore là nước nổi tiếng về phát triển kinh tế và công nghệ, Thái Lan đang là nước tận dụng thế mạnh của Internet và thương mại điện tử khá tốt. Hầu hết các doanh nghiệp đều có website riêng, viết bằng tiếng Anh và tiếng Thái, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu và du lịch. Khách hàng từ các nước trên thế giới có thể dễ dàng mua hàng hay đặt dịch vụ du lịch ở Thái thông qua Website. Thương mại điện tử càng lúc càng phát triển trên thế giới và doanh thu do thương mại điện tử mang lại cũng tăng gần gấp đôi mỗi năm, đó là lý do nhiều nước đang ráo riết khuyến khích, thúc đẩy và xây dựng cơ sở cho việc phát triển thương mại điện tử. Một trong những nước đang phát triển ở châu Á thành công trong việc phát triển thương mại điện tử là Trung Quốc. Công ty IResearch vừa đưa ra một nghiên cứu cho biết rằng tổng doanh số quảng cáo trực tuyến của Trung Quốc đã vượt qua 3 tỷ Nhân dân tệ trong năm 2005, tức khoảng 374 triệu USD. Thị trường quảng cáo trực tuyến ở Trung Quốc hiện đang có tốc độ tăng trưởng thuộc dạng hàng đầu thế giới với tổng doanh số năm 2005 là 3,13 tỷ Nhân dân tệ, tăng 77,1% so với năm 2004 và tăng đến 760% so với năm 2001. Tỷ lệ của quảng cáo trực tuyến trong tổng doanh số quảng cáo đã tăng từ 0,5% trong năm 2001 đến 2,3% trong năm 2005. Tổng doanh số quảng cáo trên mạng Sina đạt đến 680 triệu Nhân dân tệ, chiếm 21,7% thị phần quảng cáo online Trung Quốc; mạng Sohu chiếm 15% thị phần; NetEase chiếm 8%; QQ chiếm 3,8% và TOM chiếm 2,2%. Tổng thị phần của 5 mạng lớn nhất Trung Quốc này đã chiếm đến 53,4% thị phần quảng cáo trực tuyến tại Trung Quốc. Quảng cáo về nhà đất, sản phẩm công nghệ thông tin và dịch vụ trực tuyến là 3 lĩnh vực quảng cáo đứng hàng đầu trong mọi lĩnh vực quảng cáo. Riêng Samsung đã chi đến 60,35 triệu Nhân dân tệ để quảng cáo cho các sản phẩm của mình, trở thành công ty đứng hàng đầu về số tiền chi cho quảng cáo online tại Trung Quốc; tiếp sau là China Mobile với 41,1 triệu Nhân dân tệ và NetEase với 39,13 triệu Nhân dân tệ. IResearch dự báo rằng quảng cáo trực tuyến ở Trung Quốc trong năm 2006 sẽ đạt gần đến 5 tỷ Nhân dân tệ và con số này sẽ là 36,7 tỷ Nhân dân tệ, tức khoảng 4 tỷ USD, vào năm 2010. Ở châu Âu, Pháp là một nước đi đầu trong phát triển thương mại điện tử. Theo số liệu thống kê tại Pháp, đã có hơn 15.000 người dân nước này chi mỗi năm 25% thu nhập cho các hoạt động thương mại điện tử. Tại Pháp, eBay là một công ty chuyên về thương mại điện tử và đấu giá hàng đầu thế giới, trung bình mỗi tháng trên trang mạng của hãng này có tới hơn hai lượt người truy cập, tìm kiếm hàng hoá. Trên trang mạng này, người ta có thể tìm kiếm mọi thứ, từ máy bay, xe ô tô, hàng tiêu dùng cho đến cổ vật... Năm 2005, tổng giá trị hàng hoá bán trên eBay đạt hơn 44 tỷ USD, với hơn 60 triệu hàng hoá thường xuyên được đề nghị bán và công ty này đã thu lợi hơn 1,1 tỷ USD, tăng 39% so với năm 2004. Một nhà kinh doanh thương mại điện tử của Pháp tên là Courbon, chuyên buôn bán ô tô, cho biết, trung bình mỗi tháng ông ta có thể bán 30 chiếc xe, nhờ mạng eBay. Mặc dù chỉ là một trang mạng thương mại, nhưng eBay có số người truy cập kỷ lục-hơn 180 triệu người, tương đương dân số của nước đông dân thứ sáu trên thế giới. Các chuyên gia cho rằng sức hấp dẫn này của trang thương mại điện tử, các phương tiện truyền thông khác không thể sánh nổi. Mặc dù doanh thu từ thương mại điện tử đã đạt hàng chục tỷ USD mỗi năm, song các chuyên gia nghiên cứu thị trường cho rằng, thương mại điện tử là một thị trường vẫn còn rất mới mẻ, đầy tiềm năng và giàu sức hấp dẫn. Đây chính là cơ hội cho các doanh nhân trẻ và các doanh nghiệp trẻ phát triển và làm giàu. 1.10. Tình hình phát triển và ứng dụng ở Việt Nam Nếu cuối năm 2003 số người truy cập Internet ở Việt Nam là khoảng 3,2 triệu người, thì đến nay con số này đã tăng lên gấp năm tức khoảng 15 triệu người, chiếm tỷ lệ 16% dân số cả nước. Những thống kê này cho thấy một tín hiệu lạc quan về sự phát triển thương mại điện tử (TMĐT) ở Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2010. Theo thống kê của Vụ Thương mại điện tử thuộc Bộ Thương mại, đến cuối năm 2005, Việt Nam đã có khoảng 20.000 website của các doanh nghiệp, trong đó số tên miền.vn (như .com.vn,.net.vn...) đã tăng từ 2.300 (năm 2002) lên 5.510 (năm 2003) và 9.037 (năm 2004). Những năm 2003, 2004 các website sàn giao dịch B2B (marketplace), các website rao vặt, các siêu thị trực tuyến B2C... đua nhau ra đời. Tuy nhiên, các website này vẫn còn phát triển hạn chế, chưa có website nào thực sự phát triển đột phá vì nhiều nguyên do. Những mặt hàng được bán phổ biến trên mạng tại Việt Nam hiện nay gồm: hàng điện tử, kỹ thuật số, sản phẩm thông tin (sách điện tử, CD, VCD, nhạc...), thiệp, hoa, quà tặng, hàng thủ công mỹ nghệ. Các dịch vụ ứng dụng TMĐT nhiều như: du lịch, tư vấn, CNTT, dịch vụ thông tin (thông tin tổng hợp, thông tin chuyên ngành...), giáo dục và đào tạo... Các doanh nghiệp cũng đã quan tâm nhiều hơn về việc lập website để giới thiệu thông tin, hỗ trợ marketing, bán hàng qua mạng... Kết quả khảo sát cho thấy, phần lớn doanh nghiệp có website mới chỉ xem website là kênh tiếp thị bổ sung để quảng bá hình ảnh công ty và giới thiệu sản phẩm, dịch vụ, do đó doanh nghiệp chưa đầu tư khai thác hết những lợi ích thương mại điện tử có thể mang lại cho doanh nghiệp. Thậm chí việc đầu tư marketing website để đối tượng khách hàng biết đến cũng chưa được doanh nghiệp quan tâm thực hiện hiệu quả, bằng chứng là có nhiều website có số lượng người truy cập rất khiêm tốn sau khi khai trương nhiều năm, và đa số các website giới thiệu thông tin, sản phẩm này của doanh nghiệp được Alexa xếp hạng rất “lớn” (trên 500.000). Nhìn chung, việc phát triển TMĐT ở Việt Nam hiện còn mang tính tự phát, chưa được định hướng bởi chính phủ và các cơ quan chuyên môn nhà nước. Do đó, sự đầu tư cho TMĐT ở mỗi doanh nghiệp phụ thuộc vào tầm nhìn, quan điểm của lãnh đạo doanh nghiệp. Cũng có nhiều cá nhân, doanh nghiệp thành lập những website thương mại điện tử (sàn giao dịch, website phục vụ việc cung cấp thông tin, website rao vặt, siêu thị điện tử...) để giành vị thế tiên phong, tuy nhiên, tình hình chung là các website này chưa thực sự được marketing tốt và phát triển tốt để mang lại lợi nhuận kinh tế đáng kể. Theo các chuyên gia, điều quan trọng nhất trong việc phát triển TMĐT ở Việt Nam hiện nay xuất phát từ các doanh nghiệp. Đây là lực lượng nòng cốt ứng dụng và phát triển TMĐT. Để nắm bắt được thị trường rộng lớn và không biên giới qua mạng Internet, các doanh nghiệp phải có những chiến lược đầu tư hợp lý hơn. Việc đào tạo nguồn nhân lực để đáp ứng được những yêu cầu của TMĐT phải được tiến hành nhanh chóng, việc đầu tư cho công nghệ thông tin cũng phải được dành nhiều ngân sách và có một tỷ lệ đầu tư hợp lý hơn… Để TMĐT phát triển, cần nhiều yếu tố thúc đẩy, làm nền tảng như: cơ sở hạ tầng công nghệ, số người truy cập Internet, chi phí truy cập Internet, nhân lực chuyên môn, kiến thức TMĐT về phương diện kinh doanh, chiến lược, nhận thức của nhà đầu tư, nhận thức của cộng đồng và đặc biệt là phải có vai trò quản lý, định hướng của nhà nước… CHƯƠNG 2 :TÌM HIỂU MÔ HÌNH GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ GIỮA DOANH NGHIỆP VÀ KHÁCH HÀNG 2.1.B2C (Business - To - Customer) B2C (Business - To - Customer): Thương mại điện tử B2C là chỉ bao gồm các giao dịch thương mại trên Internet giữa doanh nghiệp với khách hàng, mà trong đó, đối tượng khách hàng của loại hình này là các cá nhân mua hàng. Loại hình này áp dụng cho bất kỳ doanh nghiệp hay tổ chức nào bán các sản phẩm hoặc dịch vụ của họ cho khách hàng qua Internet, phục vụ cho nhu cầu sử dụng của cá nhân. 2.2. Những nguyên tắc cơ bản của B2C Giúp khách hàng tìm thấy những thứ họ cần Liệu bạn có dừng chân ở một cửa hiệu khi thấy hàng hóa bên trong đó được bày biện một cách lộn xộn, thiếu khoa học, không có biển báo cũng như lời hướng dẫn không? Chắc chắn là không rồi. Thế nhưng thật đáng ngạc nhiên là một số cửa hàng trực tuyến lại làm cho khách hàng gần như không thể tìm ra món hàng mà họ quan tâm. Trước khi khai trương một cửa hàng trực tuyến, bạn hãy suy nghĩ cẩn thận về cách tổ chức hàng hóa trong “kho” của bạn và tạo điều kiện để khách hàng có nhiều cách tìm thấy cái mà họ muốn tìm. Ví dụ, bạn có thể cung cấp các đường dẫn dễ nhìn thấy tới các danh mục hàng hóa khác nhau, một công cụ tìm kiếm để khách hàng có thể nhập tên sản phẩm hoặc sơ đồ đường dẫn để giúp khách hàng có thể tự theo dõi các bước đi của họ trên trang web của bạn. Quy tắc này cũng được áp dụng khi bạn cung cấp thông tin về các chính sách trao đổi, thông tin liên lạc, phí vận chuyển và các thông tin khác mà khách hàng quan tâm trước khi họ hoàn thành giao dịch. Đừng bắt khách hàng phải đợi Khi một khách hàng nhấn vào nút “Mua hàng”, họ sẽ chẳng thích thú gì khi phải đợi tới vài phút mới có câu trả lời – hay thậm chí tệ hơn là nhận được thông điệp báo lỗi. Trên thực tế, chẳng có gì khiến khách hàng thất vọng hơn một trang web cứ buộc họ phải đoán mò về tình trạng đặt hàng của chính họ. Xin mách bạn một giải pháp đơn giản cho vấn đề này: Hãy đảm bảo rằng các phần mềm và máy chủ của bạn có thể xử lý bất cứ yêu cầu gì khách hàng đưa vào. Nếu bạn đang sử dụng một dịch vụ của người khác, thì hãy đảm bảo rằng họ sử dụng công nghệ tiên tiến nhất. Trong trường hợp bạn tự xây dựng trang web thì bạn hãy đầu tư vào đó các phần cứng và phần mềm tốt nhất theo khả năng của mình. Hãy tạo điều kiện để khách hàng thanh toán một cách dễ dàng nhất Các cửa hàng trực tuyến có thể chấp nhận nhiều hình thức thanh toán khác nhau: thẻ tín dụng, tiền mặt điện tử, hoặc tiền mặt và séc qua thư. Các loại doanh nghiệp khác nhau sẽ chấp nhận các phương thức thanh toán khác nhau, vì thế hãy đảm bảo rằng nhà cung cấp dịch vụ thương mại điện tử của bạn có thể chấp nhận những phương thức mà khách hàng của bạn thường sử dụng nhiều nhất. Để sẵn sàng cho các phương thức thanh toán ngoại tuyến, chẳng hạn như tiền mặt và séc gửi qua thư hoặc số thẻ tin dụng gửi qua fax, hãy ghi rõ địa chỉ gửi thư, số fax và số điện thoại tại nơi dễ thấy trên trang web của bạn .Các phương thức thanh toán trực tuyến sinh ra một khó khăn điển hình: đó là vấn đề an ninh. Mặc dù việc gửi số thẻ tín dụng qua Internet là cực kỳ an toàn, nhưng khách hàng vẫn lo lắng. Hầu hết các hệ thống thanh toán trực tuyến gửi số thẻ tín dụng và các thông tin cá nhân khác qua các hệ thống đã được mã hóa. Nếu hệ thống của bạn cũng sử dụng công nghệ này, hãy thông báo để khách hàng biết rằng thông tin của họ được bảo mật hoàn toàn. Cuối cùng, hãy nhớ rằng bạn cần có một tài khoản thương gia có thể chấp nhận các hình thức giao dịch bằng thẻ tín dụng. Nếu bạn đã có sẵn một tài khoản dùng cho công việc kinh doanh, thì bạn có thể dùng chính tài khoản đó để chấp nhận thẻ tín dụng trực tuyến. Nhưng nếu bạn chưa có, người xây dựng trang web hay cung cấp dịch vụ mạng có thể giúp bạn tạo ra một tài khoản thương gia có dịch vụ xử lý giao dịch trực tuyến. 2.3.Sự khác nhau giữa B2C và B2B -Điều thứ nhất là sự khác nhau về khách hàng Khách hàng của các giao dịch B2B (giao dịch giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp) là các công ty còn khách hàng của B2C là các cá nhân. Tuy nhiên cần phải xem xét chữ C trong B2C là người tiêu dùng cuối cùng (End-user). Nghĩa là C còn bao gồm cả những doanh nghiệp mua sắm hàng hóa về để tiêu dùng. Chẳng hạn như doanh nghiệp mua bàn ghế phục vụ cho công việc văn phòng. Xét về tổng thể, các giao dịch B2B phức tạp hơn và đòi hỏi tính an toàn cao hơn. -Ngoài ra ,có 2 sự khác biệt lớn nữa : *Khác biệt về đàm phán, giao dịch: Việc bán hàng cho các doanh nghiệp (B2B) phải bao gồm cả các yếu tố như đàm phán về giá cả, việc giao nhận hàng và xác định quy cách, các đặc tính kỹ thuật của sản phẩm. Bán hàng cho người tiêu dùng (B2C) không nhất thiết phải bao gồm tất cả các yếu tố như vậy. Điều này khiến cho các nhà bán lẻ dễ dàng hơn trong việc đưa lên mạng catalog sản phẩm dịch vụ của họ để mở một siêu thị trực tuyến. Đó cũng chính là lý do tại sao những ứng dụng Thương mại điện tử B2B đầu tiên được phát triển chỉ cho những hàng hóa và sản phẩm hoàn chỉnh, đơn giản trong khâu mô tả đặc tính và định giá. * Khác biệt về vấn đề tích hợp Các công ty trong Thương mại điện tử B2C không phải tích hợp hệ thống của họ với hệ thống của khách hàng. Trái lại các công ty khi bán hàng cho các doanh nghiệp (B2B) cần phải đảm bảo rằng các hệ thống của họ có thể giao tiếp được với nhau mà không cần sự can thiệp trực tiếp của con người dẫn đến nhu cầu phải tích hợp hệ thống của doanh nghiệp bán hàng và doanh nghiệp mua hàng. 2.4.Một số trang web thương mại điện tử loại B2C tại VN : 1. Công ty CP DV Phần mềm trò chơi Vina : 123mua.com.vn. 2. Công ty cổ phần thế giới di động : 3.Chợ điện tử : 4 .Chi nhánh Công ty CP Vật giá VN tại TPHCM : vatgia.com 5. Công ty CP Điện hoa ViệtNam : www.dienhoavietnam.com ..... CHƯƠNG 3: CÁC CÔNG CỤ HỖ TRỢ Hiện nay có rất nhiều ngôn ngữ lập trình trên mạng: ASP, FOXWEB, JSP, PHP… cùng với chúng cũng có rất nhiều hệ quản trị CSDL như: MySQL, DB2, SQL Server…Trong hệ thống này em chọn ngôn ngữ lập trình PHP và hệ quản trị cơ sở dữ liệu MySQL. 3.1.Joomla Joomla! là một hệ quản trị nội dung mã nguồn mở. Joomla! được viết bằng ngôn ngữ PHP và kết nối tới cơ sở dữ liệu MySQL, cho phép người sử dụng có thể dễ dàng xuất bản các nội dung của họ lên Internet hoặc Intranet. Joomla! có các đặc tính cơ bản là: bộ đệm trang (page caching) để tăng tốc độ hiển thị, lập chỉ mục, đọc tin RSS (RSS feeds), trang dùng để in, bản tin nhanh, blog, diễn đàn, bình chọn, lịch biểu, tìm kiếm trong site và hỗ trợ đa ngôn ngữ. Joomla! được phát âm theo tiếng Swahili như là jumla nghĩa là "đồng tâm hiệp lực". Joomla! được sử dụng ở khắp mọi nơi trên thế giới, từ những website cá nhân cho tới những hệ thống website doanh nghiệp có tính phức tạp cao, cung cấp nhiều dịch vụ và ứng dụng. Joomla! có thể dễ dàng cài đặt, dễ dàng quản lý và có độ tin cậy cao. Joomla! có mã nguồn mở do đó việc sử dụng Joomla! là hoàn toàn miễn phí cho tất cả mọi người trên thế giới. 3.2. VirtueMart VirtueMart là component cung cấp chức năng bán hàng trực tuyến dành cho Joomla rất nổi tiếng. Kết hợp với VirtueMart, Joomla lập tức trở thành một trang thương mại điện tử chuyên nghiệp. Nhiều chức năng, dễ chỉnh sửa giao diện và đặc biệt là miễn phí - những điều đó đã khiến người dùng Joomla, nhà nhà người người đều nghiên cứu VirtueMart để giúp cho công việc kinh doanh của mình tốt hơn. Thông thường một sản phẩm bày bán trên website có nhiều đặc điểm, thuộc tính (nhất là các sản phẩm công nghệ); trình bày sản phẩm theo dạng Tab là một cách rất thông minh, giúp thông tin sản phẩm đẹp hơn và dễ tra cứu một cách khoa học. Người chuyên nghiệp thì có thể tự viết code, tuy nhiên bài này chính là chia sẻ một cách đơn giản để hiển thị thông tin sản phẩm chi tiết trong VirtueMart theo dạng Tab. Đơn giản, hiệu quả mà lại có sẵn; đôi khi như vậy lại năng suất hơn việc ngồi viết code rồi chỉnh sửa dài dài. 3.3.NGÔN NGỮ PHP 3.3.1 Giới thiệu PHP được dùng để thay thế cho Hypertext Preprocessor( Bộ tiền xử lý siêu văn bản) là một ngôn ngữ kịch bản nhúng HTML phía server. Phần lớn cú pháp của nó mượn của C, Java, Perl. Ngoài ra, nó cũng có thêm một số đặc trưng riêng. Ngôn ngữ PHP cho phép người pháp triển web động một cách nhanh chóng. Chúng ta hãy xem một ví dụ đơn giản 1. 2. 3. Example 4. 5. 6.<?php 7. Echo “Đây là một ví dụ về PHP”; 8.?> 9. 10. Khác với kịch bản CGI được viết trong một số ngôn ngữ khác như Perl hoặc C# thay vào việc một chương trình với nhiều lệnh để xuất html, bạn chỉ cần viết một kịch bản html với một vài mã nhúng để làm một việc gì đó ( trong ví dụ trên là xuất ra câu “Đây là một ví dụ về PHP”). Mã nguồn của PHP được đặt trong một cặp thẻ đặc biệt (‘’). Đặc điểm phân biệt PHP với một số ngôn ngữ khác như Java script là mã của nó được thực hiện phía server. Các đoạn mã PHP sẽ được thực hiện trên server trước khi truyền kết quả cho máy client, do đó người dùng phía client sẽ không thể biết được đoạn mã thật của PHP. Đây cũng là một giải pháp khá hay cho việc bảo mật mã nguồn của PHP. a.PHP có thể làm gì ? Ở mức đơn giản nhất PHP có thể làm được bất cứ điều gì mà một chương trình CGI có thể làm như lấy các form dữ liệu, sinh nội dung các trang động hoặc gửi và nhận các cookie. Có lẽ đặc tính mạnh mẽ nhất và quan trọng nhất của PHP là nó hỗ trợ những CSDL có phạm vi rộng. Việc viết những trang Web có CSDL hết sức đơn giản. Những CSDL được PHP hỗ trợ: Adabas D Ingres Oracle dBase InterBase Ovrimos Empress FrontBase PostgreSQL FilePro mSQL Solid Hyperware Direct MS-SQL Sybase IBM DB2 My SQL Velocis Informix ODBC Unix dbm PHP cũng hỗ trợ việc liên kết với các dịch vụ khác sử dụng giao thức như IMAP, SNMP, NNTP, POP3…thậm chí cả HTTP bạn cũng có thể sử dụng những socket mạng thô với các giao thức khác nhau. b. Những nét lịch sử chính của PHP PHP bắt đầu được hình thành vào mùa thu năm 1994 bởi Rasmus Lerdorf. Phiên bản đầu tiên non_released được sử dụng trên mạng chủ của ông để lưu giữ dấu vết những người xem trực tuyến lý lịch của ông. Phiên bản này được sử dụng rộng rãi vào đầu năm 1995 và được biết đến như là công cụ xây dựng trang chủ cá nhân( Personal Home Page Tools). Nó có một bộ phận tích cú pháp khá đơn giản tuy nhiên nó chỉ có thể hiểu một số ít macro đặc biệt. Sau đó được nâng cấp lên cao hơn và có thể hiểu thêm một số các tiện ích dùng chung trên các trang chủ. Bộ phận tích cú pháp được viết lại năm 1995 và được đặt tên là phiên bản 2 PHP/FI. Trong phiên bản này các hàm FI( gọi là hàm thông dịch form-Form Interpreter) được Rasmus viết riêng trong một gói khác để thông dịch các form dữ liệu html. Ông đã tổ hợp các thẻ công cụ xây dựng trang chủ với các hàm FI và thêm một số hỗ trợ mSQL. PHP/FI phát triển một cách kinh ngạc và mọi người bắt đầu đóng góp mã nguồn cho nó. Thật khó có thể đưa ra một sự thống kê chính xác nhưng có thể ước lượng được khoảng 15000 website sử dụng PHP/FI vào cuối năm 1996 trên thế giới. Đến giữa năm 1997 con số này đã lên tới 50000 website, giữa năm 1997 cũng cho thấy sự thay đổi trong việc phát triển PHP . Bộ cú phân tích cú pháp đã được viết lại để trở thành phiên bản PHP3. Phần lớn các mã nguồn của PHP/FI được sử dụng trong PHP3 tuy nhiên nhiều phần của nó cũng được viết lại hoàn toàn. Phiên bản PHP4 ra đời đáp ứng hầu hết các chức năng của PHP3 ngoài ra chùng còn được hỗ trợ ở mức cao hơn như cho phép tích hợp một dãy các thư viện và các hàm mở rộng… Ngày nay cả PHP3 và PHP4 đều được sử dụng rất nhiều trong các sản phẩm thương mại lớn như web server StrongHold của Red Had. Một sự ước lượng dè dặt dựa trên phép ngoại suy từ những con số được cung cấp bởi NetCrafg là trên 5100000 site trên thế giới sử dụng PHP và càng triển vọng hơn khi càng có nhiều site chạy server IIS của Microsoft trên internet. 3.3.2.Một số cú pháp cơ bản của PHP 3.3.2.1 Các thẻ chứa đoạn mã PHP Có 4 cách để viết một đoạn mã PHP trong một trang web Cách thứ nhất: đoạn mã PHP được chứa trong cặp thể ‘’ cách này chỉ thực hiện được khi thuộc tính cho phép dùng thẻ ngắn trong file cấu hình của PHP được thiết lập là enable (thuộc tính này thường được để mặc định là enable). Ví dụ : Cách thứ hai: đoạn mã PHP được chứa trong cặp thẻ ‘’. Đây là cách đầy đủ nhất của PHP. Ví dụ : Cách thứ ba: đoạn mã PHP được chứa trong cặp thẻ ‘ và ‘’cách này được đặt mặc định giống như các ngôn ngữ nhúng khác trong các trang html. Ví dụ : echo “Đây là cách thứ ba “; Cách thứ tư: đoạn mã PHP được chứa trong cặp thẻ ‘’hoặc ‘<%=’ và ‘%’. Cách này chỉ có tác dụng khi thuộc tính sử dụng các thẻ kiểu ASP được thiết lập là enable trong file cấu hình của PHP. Ví dụ : 3.3.2.2 Ngăn cách các lệnh Các lệnh trong PHP được ngăn cách nhau bởi dấu chấm phẩy’;’ giống như trong ngôn ngữ C Thẻ đóng đoạn mã PHP (‘?>’) cũng có tác dụng kết thúc câu lệnh như dấu ‘;’. Trong hai câu lệnh sau đều đúng 3.3.2.3 Chú giải PHP hỗ trợ các chú giải giống như C, C++ và các chú giải kiểu shell trong Unix. Có hai cách chú giải : Chú giải trên một dòng được bắt đầu bằng dấu ‘//’ các ký tự phía sau cặp ký hiệu này đều được coi là phần chú thích. Ví dụ : <?php echo “Chú thích kiểu C++”; // một chú thích kiểu C++ echo “Chú thích kiểu shell”; # một chú thích kiểu shell trong Unix ?> Chú giải trên nhiều dòng được ký hiệu bởi cặp dấu bắt đầu ‘/*’ và kết thúc ‘*/’ mọi ký tự trong cặp dấu này đều được coi là phần chú thích. Ví dụ : <?php /* một ví dụ về Chú thích trên nhiều dòng */ echo “ Một ví dụ về chú thích trên nhiều dòng “; ?> 3.3.2.4 Kiểu PHP hỗ trợ một số các kiểu sau : a. Kiểu mảng Có hai loại kiểu mảng: mảng một chiểu và mảng nhiều chiều Một số hàm hỗ trợ liên quan đến mảng trong PHP: Các hàm tạo mảng : list( ), arrway( ) Các hàm sắp xếp mảng: asort( ), arsorrt( ), ksort( )….. Hàm đếm số phần tử mảng : count( ) Các hàm duyệt mảng: next( ), prev( ), each( ). ….. b. Các kiểu số Các kiểu số con trỏ động có kích thước về độ lớn khác nhau. Độ lớn tối đa của chúng xấp xỉ 1.8e308 Các kiếu số nguyên :PHP có các kiểu số nguyên giống như C. Tuy nhiên kích thước của chúng đều là các số 32 bit. Một số hàm liên quan đến kiểu số: Các hàm lượng giác:sin( ), cos( ). Tan( ), acos( ).. Các hàm số học: abs( ), exp( ), pow( ),log( )…. Các hàm về cơ số: base_convert( ), bindec( ),decbin( )… Các hàm làm tròn : ceil(), floor()… Các hàm khác: getrandmax( ), rand( )… c.Các kiểu đối tượng PHP cũng hỗ trợ việc khai báo các đối tượng giống như C++ các đối tượng được khai báo như sau: Class tên_lớp{ Khai báo các thuộc tính Khai báo các phương thức } Để tạo một biến đối tượng sử dụng từ khóa new d.Kiểu sâu Đây là kiểu hay dùng nhất trong PHP. Các quy tắc về xâu trong PHP giống như trong C. Các xâu được đặt trong cặp dấu ‘’ hoặc “”. Một số hàm liên quan đến xâu Các hàm in xâu: echo( ), print( ), printf( ), flush( ). Các hàm xóa ký tự trắng: chop( ), trim ( ), rtrim( ) Các hàm xử lý xâu: strcmp( ), substr( ), str_replace( )… Các hàm tìm kiếm xâu: strchr( ), strstr( ), stristr( ).. Hàm lấy độ dài xâu: strlen( ) …........ 3.3.2.5 Cấu trúc điều khiển PHP có các cấu trúc điều khiển tương tự như C. Nó bao gồm: a. Cấu trúc rẽ nhánh PHP có hai kiểu cấu trúc rẽ nhánh: 1. if (biểu thức) { [ Khối lệnh ] } hoặc if (biểu thức ) { [ Khối lệnh 1] }else { [ Khối lệnh 2] } 2. switch (tên biến) { case giá trị 1: [Khối lệnh 1] case giá trị 2: [ Khối lệnh 2] ………. } hoặc switch (tên biến) { case giá trị 1 :[ Khối lệnh 1] case giá trị 2 :[Khối lệnh 2] ………… Defau t:[Khối lệnh] } b.Cấu trúc lặp Có các kiểu lặp sau: 1. while (biểu thức) { [ Khối lệnh ] } 2. do { [ Khối lệnh ] } while (biểu thức) 3. foreach (biểu thức mảng as biến giá trị ) { [ Khối lệnh ] } Foreach ( biểu thức mảng as biến khóa => biến giá trị ) { [ Khối lệnh ] } 4. for (biểu thức 1; biểu thức 2; biểu thức 3 ) { [ Khối lệnh ] } c.Cấu trúc khác Require( ): Thay thế vị trí của câu lệnh này bằng mã lệnh của file cụ thể. Hàm này giống như ký hiệu tiền xử lý trong C là #include Include( ): Giống như hàm require nhưng nó còn làm thêm một thao tác nữa là xác định file đó trước khi thay thế đoạn mã lệnh. Require_once( ): Giống như hàm require( ) nhưng nó chỉ thay thế mã lệnh của file một lần. Include_once( ): Giống như hàm include( ) nhưng nó chỉ thay thế mã lệnh của file một lần. 3.4. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu MySQL 3.4.1 Giới thiệu về MySQL Trước đây người ta thường dùng mSQL để kết thao tác cơ sở dữ liệu qua các thủ tục. Mặc dù mSQL có thể cung cấp hầu hết các chức năng phục vụ cho việc khai thác dữ liệu nhưng sau một thời gian kiểm thử dần dần xuất hiện các vấn đề về nó. mSQL không đủ nhanh và linh hoạt như yêu cầu. Do đó, người ta đã nghĩ tới một phiên bản SQL mới. MySQL ra đời ngay từ phiên bản đầu tiên nó đáp ứng gần như khá hoàn hảo các yêu cầu của người sử dụng. MySQL được xây dựng chủ yếu dựa trên các hàm API giống như trong mSQL. Người ta sử dụng trực tiếp các hàm API truy cập hệ thống chứ không dùng các hàm trung gian của các công ty thứ ba giống như trong mSQL do đó tốc độ của MySQL vượt xã so với mSQL trước đây. Do nó có mã nguồn mở nên phiên bản MySQL phát triển rất nhanh. Nó được cung cấp các tính năng ngày càng mạnh hơn, linh hoạt hơn phiên bản đầu tiên rất nhiều. 3.4.2 Các đặc trưng của MySQL MySQL là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu : Một CSDL là một tập hợp dữ liệu có cấu trúc. Nó có thể là bất cứ thứ gì từ danh sách các loại hàng hóa đơn giản đến một triển lãm tranh hay là một lượng lớn thông tin trên mạng. Để truy cập và xử lý dữ liệu được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu máy tính bạn cần phải có một hệ quản trị CSDL như MySQL. Từ khi các máy tính trở thành một phương tiện khá tốt trong việc điều khiển một lượng lớn dữ liệu, việc quản trị cơ sở dữ liệu đóng vai trò trung tâm trong tính toán. Nó giống như một tiện ích độc lập hay một phần của các ứng dụng khác. MySQL là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ: Một cơ sở dữ liệu quan hệ lưu trữ dữ liệu trong các bảng tách rời nhau thì thích hợp hơn là đưa tất cả dữ liệu vào một nơi lưu trữ lớn. Điều này làm tăng tốc độ và tính mềm dẻo. Các bảng được liên kết bởi các quan hệ được định nghĩa làm cho nó có thể kết nối dữ liệu ở các bảng khác nhau trong một yêu cầu. SQL là một phần của MySQL. Nó là ngôn ngữ được chuẩn hóa và được sử dụng phổ biến nhất để truy cập cơ sở dữ liệu. MySQL là phần mềm có mã nguồn mở: Một phần mềm có mã nguồn mở là phần mềm được dùng miễn phí cho mọi người. Do đó mọi người có thể nghiên cứu mà nguồn và thay đổi nó cho phù hợp với nhu cầu sử dụng của từng người. Hiện nay MySQL có một tập các chức năng rất lớn và đa dạng. Ngoài ra nó còn được bổ sung các tính năng khá mạnh khác như: khả năng kết nối và khả năng bảo mật… MySQL là một phần mềm thân thiện: MySQL là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu có tốc độ xử lý khá nhanh và rất đáng tin cậy. Nó cung cấp một số công cụ cho phép bạn tìm kiếm thông tin một cách hiệu quả hơn nhiều so với các hệ quản trị cơ sở dữ liệu khác. Theo một thống kê cho thấy dung lượng và tốc độ xử lý của MySQL chỉ đứng sau Oracle tuy nhiên nó lại chiếm ưu thế hơn Oracle ở chỗ kích thước của nó lại rất nhỏ hơn rất nhiều rất phù hợp với các ứng dụng vừa và nhỏ. Các đặc tính kỹ thuật của MySQL: MySQL là một hệ thống có mô hình client/server chứa server SQL đa luồng hỗ trợ các chương trình ứng dụng phía sau( trong mạng cục bộ, backend là các chương trình được lưu trữ trên máy chủ dùng để hoàn thành các nhiệm vụ xử lý mà chương trình đó được thiết kế để thực hiện, còn fontend là các chương trình phía trước dùng để điều khiển giao tiếp với từng user ở các client ) hỗ trợ các thư viện chương trình client khác nhau các công cụ quản trị và giao diện lập trình. 3.4.3 Một số thao tác cơ sở dữ liệu trong MySQL a.Kiểu xâu: Xâu là một tập hợp các ký tự liên tiếp nhau và được đặt trong cặp dấu “” hoặc ‘’ các quy tắc về xâu giống như trong ngôn ngữ C. MySQL hỗ trợ một số hàm thao tác xâu. Các hàm về ký tự: ascii( ), ord( ), char( )… Các hàm cắt trắng : Trim( ), ltrim( ), rtrim( ).. Các hàm về thao tác xâu: concat( ), left( ), right( ), mid( ),.. Các hàm về kiểu chữ: ucase( ), upper( ), lcase( ).. Các hàm khác: repeat( ), elt( )… Kích thước của mỗi xâu là 255 để lưu trữ các xâu có kích thước lớn hơn ta có thể dùng các kiểu khác như: text, blob.. b. Kiểu số : MySQL hỗ trợ các kiểu số sau: Các kiểu số nguyên: int , smallint, tinyint.. Các kiểu số thực: float, double, real, numeric, decimal.. Các hàm lượng giác: sin( ), cos( ), tan( ).. Các hàm số học: abs( ), exp( ), pow( ).. Các hàm làm tròn: ceiling( ), round( ), floor( ).. c. Kiểu ngày tháng : MySQL hỗ trợ các kiểu ngày tháng sau: Tên kiểu Miêu tả Datetime ‘0000-00-00 00:00:00’ Date ‘0000-00-00’ Time ‘0000:00’ Year ‘0000’ d. Các kiểu khác: Ngoài các kiểu cơ bản trên MySQL còn hỗ trợ thêm một số kiểu khác dựa trên việc xây dựng từ các kiểu cơ bản nói trên như: set, enum…. 3.4.4 Các lệnh thao tác CSDL a. Tạo một CSDL Cú pháp: CREATE DATABASE [IF NOT EXISTS] db_name Câu lệnh trên dùng để tạo một CSDL mới chưa có dữ liệu tên là db_name. CSDL trong MySQL tương tự như những thư mục chứa các file tương ứng với các bảng. Khi tạo một CSDL MySQL sẽ tạo luôn một thư mục cùng tên với tên của CSDL để chứa các file tương ứng với các bảng của nó. Lệnh trên sẽ có lỗi nếu có một CSDL cùng tên đã tồn tại và bạn không thêm chỉ lệnh [IF NOT EXISTS]. b. Xóa một CSDL Cú pháp: DROP DATABASE [IF EXISTS] db_name Câu lệnh trên dùng để xóa một CSDL có tên là db_name. Khi xóa toàn bộ dữ liệu trong CSDL này cũng bị xóa. Nếu bạn xóa một CSDL có biểu tượng liên kết thì cả liên kết và CSDL cũng bị xóa theo do đó bạn phải thật cẩn thận khi dùng lệnh này. Bạn có thể dùng chỉ lệnh [IF EXISTS] để ngăn chặn lỗi không tồn tại CSDL. Kết quả của lệnh này là số file mà bạn xóa khỏi thư mục CSDL đó. Thông thường số file đưa ra gấp ba lần số bảng bởi vì mỗi bảng trong CSDL tương ứng với ba file có tên trùng tên bảng nhưng có phần mở rộng khác nhau:’.MYD’, ‘.MYI’, ‘.FRM’ c.Tạo một bảng Cú pháp: CREATE [TEMPORARY] TABLE [IF NOT EXISTS] tbl_name (create_definition,..)][table_options] [select_statement] d. Thay đổi thông tin một bảng Cú pháp: ALTER [IGNORE] TABLE tbl_name alter_spec [, alter_spec..] alter_specification: ADD[COLUMN] create_definition[FIRST AFTER column_name] Lệnh này dùng để thay đổi các thuộc tính của bảng như: đổi tên cột, thay đổi các kiểu cột.. e. Đổi tên bảng Cú pháp: RENAME TABLE old_table TO backup_table, new_table TO old_table Lệnh này dùng để đổi tên bảng old_table thành tên new_table. f. Xóa bảng Cú pháp: DROP TABLE [IF EXISTS] tbl_name [,tbl_name,..] [RESTRICT/ ASCADE] Lệnh này dùng để xóa một hay nhiều bảng cùng một lúc. Chỉ dẫn [IF EXISTS] dùng để ngăn chặn lỗi khi không có bảng. 3.5 Các hàm PHP thao tác với CSDL MySQL Các hàm này cho phép bạn truy cập các server CSDL MySQL ..để dùng các hàm này bạn phải biên dịch PHP với hỗ trợ MySQL bằng cách sử dụng lựa chọn –with-mysql. Nếu bạn sử dụng lựa chọn này mà không chỉ rõ đường dẫn tới MySQL, PHP sẽ sử dụng các thư viện client đã được xây dựng sẵn. Các user chạy các ứng dụng khác có sử dụng MySQL nên chỉ rõ đường dẫn tới MySQL: -with-mySQL = /path/to/MySQL. 3.5.1 mysql_affected_rows. Cú pháp: int mysql_affected_rows([int linhk_identifier]) Trả về số các dòng của thao tác MySQL trước đó. Nó trả về số dòng bị ảnh hưởng bởi các câu truy vấn:INSERT, UPDATE hoặc DELETE trên server kết gắn với một chỉ số liên kết cụ thể. Nếu chỉ số liên kết không được chỉ rõ liên kết mở cuối cùng sẽ được chọn. Nếu câu truy vấn cuối cùng là DELETE không có mênh đề WHERE tất cả các bản ghi sẽ bị xóa khỏi bảng nhưng hàm này lại trả về 0. Lệnh này không có hiệu quả với lệnh SELECT chỉ trên các lệnh sửa đổi bản ghi. Để thu được số các cột trả về từ lệnh SELECT sử dụng mysql_num_rows( ) 3.5.2 mysql_change_user Cú pháp: int mysql_change_user(string user, strinh password[,string database [,int linhk_identifie]]) Thay đổi sự cập nhật của người dùng trong kết nối tích cực hiện tại hoặc kết nối được truyền tham số lựa chọn linh_identifier. Nếu một CSDL được chỉ rõ nó sẽ mặc định CSDL hiện tại sau khi người dùng thay đổi 3.5.3 mysql_close Cú pháp: int mysql_close([int identifier]) Đóng kết nối MySQL hiện tại. Nó trả về true nếu thành công ngược lại trả về fasle. Việc sử dụng mysql_close( ) thường là không cần thiết, khi các liên kết mở không cố định vì nó sẽ tác động đóng ở cuối kịch bản, mysql_close( ) sẽ không đóng các liên kết cố định được tạo bởi mysql_pconnect( ) 3.5.4 mysql_connect Cú pháp: int mysql_connect([strinh hostname [:post] [:/path/to/sokect] [,string username [,string password]]]) Mở một kết nối tới một MySQL Server, giá trị trả về là một liên kết tích cực nếu thành công ngược lại sẽ có một thông báo lỗi. Hàm này thiết lập một kết nối tới một MySQL Server, các tham số có giá trị mặc định như sau: Host: post = ‘localhost:3306’ Usernamw = tên của người dùng trên server Password = ‘’_để trống Xây hostname có thể chứa một số hiệu cổng ”hostname:post” hoặc một đường dẫn tới một socket “:/path/to/socket” đối với localhost Chú ý: Trong PHP3.OB4 mới hỗ trợ “:post” và “:/path/to/socket” Nếu có một lời gọi hàm thứ hai với các tham số tương tự sẽ không tạo ra liên kết mới mà nó thay thế liên kết cũ bằng liên kết mới. Liên kết sẽ đóng ngay sau khi kịch bản thực hiện xong trừ khi nó được đóng trước khi kịch bản kết thúc bằng lệnh mysql_close( ). 3.5.5 mysql_create_db Cú pháp: int mysql_create_db( string db_name[,int link_identifier]) Tạo một cơ sở dữ liệu MySQL hàm này thử tạo một CSDL mới trên server được liên kết với link_identifier. 3.5.6 Mysql_data_seek Cú pháp: int mysql_data_seek( int result_identifier, int row_number) Dịch chuyển con trỏ kết quả bên trong, trả về true nếu thành công, fasle ngược lại. Hàm này dịch chuyển con trỏ hàng bên trong kết quả MySQL liên kết với result_identifier để trỏ tới hàng row_number lời gọi tiếp theo của hàm mysql_fetch_row( ) sẽ trả về giá trị bằng row_number bắt đầu từ 0. 3.5.7 mysql_db_name Cú pháp: int mysql_db_name( int result, int row[,mixed field]) Lấy dữ liệu kết quả. Hàm này lấy tham số đầu tiên của nó từ lời gọi hàm mysql_list_dbs ( ). Tham số row là một chỉ số tập hợp kết quả. Nếu xuất hiện lỗi giá trị trả về false, sử dụng mysql_errno( ) và mysql_error( ) để lấy lỗi. 3.5.8 mysql_query( ) Cú pháp: int mysql_query( string query[,int link_identifier]) Gửi một lệnh truy vấn tới server, nếu link_identifier không được chỉ rõ liên kết cuối cùng sẽ được sử dụng, nếu không có liên kết nào được mở hàm sẽ thiết lập một liên kết giống như hàm mysql_connect( ) được gọi không tham số và dùng nó. Hàm trả về true hoặc fasle để xác định xem câu truy vấn có thành công hay không. True có nghĩa là hợp lệ và có thể thực hiện được. Mysql_query( ) cũng sẽ bị lỗi nếu bạn không được phép truy cập đến bảng tham chiếu trong câu lệnh truy vấn của mình. Giả sử câu lệnh truy vấn thành công bạn có thể gọi mysql_num_rows( ) để tìm xem có bao nhiêu hàng được trả về bằng lệnh SELECT hoặc gọi mysql_affected( ) để xem có bao nhiêu hàng bị ảnh hưởng bởi lệnh DELETE, INSERT, REPLACE hoặc UPDATE. Đối với lệnh SELECT, mysql_query( ) trả về một id kết quả mà bạn có thể truyền tới hàm mysql_result( ). Khi bạn thực hiện xong với tập kết quả bạn có thể giải phóng nó bằng lệnh mysql_free_result( ) mặc dù bộ nhớ sẽ giải phóng tự động ở cuối kịch bản. 3.5.9 mysql_result Cú pháp: mixed mysql_result( int result, int row[,mixed field]) Lấy dữ liệu kết quả. Hàm này trả về nội dung một ô từ tập kết quả, tham chiếu trường có thể là địa chỉ offset của trường hoặc tên trường hoặc tên bảng.tên trường. Nếu tên cột được gán bí danh có thể sử dụng bí danh thay tên cột. Khi làm việc trên tập kết quả lớn bạn nên xem xét việc sử dụng một trong các hàm trả về thực hàng. Bởi vì các hàm trả về nội dụng của nhiều ô trong một lời gọi hàm. 3.5.10 mysql_select_db Cú pháp: int mysql_select_db( string database_name[, int link_identifier]) Chọn một CSDL trên server, hàm trả về true nếu thành công fasle nếu ngược lại. Hàm này sẽ thiết lập một liên kết giữa CSDL tích cực hiện tại trên server với một id. Nếu không có id liên kết nào được chỉ rõ, liên kết cuối cùng sẽ được sử dụng. Nếu liên kết không được mở hàm sẽ thử thiết lập một liên kết giống như hàm mysql_connect( ). 3.5.11 mysql_tablename Cú pháp: string mysql_tablename( int result, int i) Lấy tên bảng của trường hàm lấy con trỏ được trả về bằng bởi hàm giống như một chỉ số nguyên và trả về tên của bảng, mysql_num_row( ) có thể được sử dụng để xác định số các bảng trong con trỏ kết quả. CHƯƠNG 4: CHƯƠNG TRÌNH THỰC NGHIỆM 4.1. Bài toán Tìm hiểu một số mô hình giao dịch thương mại điện tử và xây dựng ứng dụng B2C 4.2 Tầm quan trọng của bài toán Xây dựng một website TMĐT sẽ giúp bạn rất nhiều trong việc kinh doanh và mang tới cho bạn rất nhiều lợi ích Tiếp cận được thị trường thế giới Cung cấp được đầy đủ thông tin cho khách hàng một cách nhanh chóng, tiện lợi. Giải đáp thắc mắc, yêu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng, hiệu quả. Cung cấp được dịch vụ tiện lợi cho khách hàng chọn hàng, đặt hàng mọi lúc mọi nơi. Kinh doanh mà không bị giới hạn phạm vi địa lý. Truyền tải được nhiều thông tin, thời lượng. Dễ dàng theo dõi hiệu quả và nhận phản hồi của khách hàng. Tiết kiệm chi phí marketing truyền thống: in ấn, phone, fax, nhân viên tiếp thị... Tạo “bộ mặt” doanh nghiệp ấn tượng, hiện đại và chuyên nghiệp – tăng lợi thế cạnh tranh. Xóa khoảng cách giữa doanh nghiệp lớn và nhỏ, trong nước và quốc tế. Hướng đến việc thanh toán trực tuyến sẽ là một trong những lợi ích mà các doanh nghiệp cần phải tính tới để giảm chi phí sản xuất, giảm chi phí giao dịch trực tiếp như thói quen trước nay. Ngoài ra, website còn là một trong những công cụ bán hàng xuất sắc nhất mà một doanh nghiệp có thể có. Nắm bắt điều này, các doanh nghiệp sẽ thấy được nhiều kết quả khác biệt với công việc kinh doanh của mình. 4.3. Chương trình thực nghiệm 4.3.1. Cài đặt joomla +Virtual mart trên localhost với Appserver Kết quả 4.3.2. Cài đặt joomla +Virtual mart trên host 4.3.2.1. Upload và cài đặt joomla 1.5 lên host *Kết quả *Xóa thư mục installation * Enable system_legacy 4.3.2.2. Cài đặt template 4.3.2.3. Cài đặt Virtual mart 4.3.2.4. Cấu hình Virtual mart 4.3.2.4. Cài đặt main menu 4.3.2.5. Cài đặt module khuyến mại 4.3.2.6. Cài đặt module và components khác(tìm sản phẩm, bottom menu,giỏ hàng, giỏ hàng và thực đơn, nhập sản phẩm…) và show sản phẩm ra trang chủ 4.4. Bảo mật 1 Luôn cập nhật phiên bản mới nhất - Những phiên bản mới được nâng cấp với thêm nhiều tính năng bảo mật. Vì thế Website của chúng ta cần được cài đặt bản Joomla mới nhất. - Với các mở rộng khác, phải chắc chắn rằng mình đã có trong tay bản chính thức (Release Candiate) và được cung cấp bởi các công ty có uy tín. 2 Chỉ download trình cài đặt Joomla từ website chính thức và luôn kiểm tra mã xác thực MD5 - Hiện nay nạn lừa đảo qua mạng (phishing) hay giả danh website để thực hiện hành vi xấu của hacker trên mạng rất phổ biến. Với hơn 40,000 người sử dụng, Joomla cũng có nguy cơ bị giả danh. Do đó ta cần chắc chắn rằng phiên bản Joomla của mình được download từ website chính thức (joomlacode.org) để tránh bị cài đặt phần mềm gián điệp (spyware) hay các trình ứng dụng có nguy cơ rủi ro cao. 3 Xóa các thư mục, file không còn sử dụng - Trước tiên, để website của ta có thể hoạt động thì nhất thiết ta phải xóa thư mục cài đặt Installation. Tuy nhiên có một số nhà quản trị muốn lưu giữ thông tin cài đặt này (để backup nhanh hơn) mà đã nén file cài đặt lại rồi upload lên host. Điều này đã tạo ra một cơ hội tốt cho những kẻ phá hoại tìm ra và dễ dàng tấn công, chiếm quyền quản lý website của bạn. Do đó, tốt nhất là ta không nên để lại bất cứ 1 thư mục hoặc file nào không liên quan đến việc hoạt động của webstie trên host (trừ gói Joomla) 4 Tăng cường bảo vệ file cấu hình “configuration.php” - File configuration.php là một file cực kỳ quan trọng bởi nó chứa toàn bộ các file cấu hình, các thông số database, tên truy nhập, mật khẩu … (tất cả đều dạng clear text). Do đó việc bảo vệ file này để tránh khỏi sự nhòm ngó của những người không có thẩm quyển là đặc biệt cần thiết. - Một cách đơn giản và thường được sử dụng để bảo vệ file configuration.php là di chuyển file này sang một vị trí an toàn thay vì đặt nó tại thư mục public_html như trước. Cụ thể ta sẽ làm như sau: • Bước 1: tạo 1 thư mục riêng /www/private và đặt cho nó 1 tên mới /www ---|private ---------|shophoaly_joomla.conf • Bước 2: tạo 1 file configuration.php thay thế file cũ nhưng chứa nội dung như sau: (Chú ý không để bất cứ dòng trắng hay khoảng trắng nào trước thẻ và không lưu file dưới dạng UTF-8) • Bước 3: thiết lập quyền chỉ đọc cho file configuration.php mới này để đảm bảo nó không bị thay đổi một cách không mong muốn (chmod 644) • Bước 4: nếu cần thay đổi các thiết lập cho Joomla, hãy thực hiện bằng tay (vào trực tiếp file cấu hình để thay đổi thông số) thay vì việc cấu hình qua giao diện web. 5 Thay đổi tên tài khoản truy nhập - Để đơn giản và dễ nhớ, nhiều nhà quản trị web vẫn sử dụng tên tài khoản mặc định “admin” của Joomla. Điều này vô tình tạo ra một sơ hở và các hacker có thể dựa vào đó để dò ra mật khẩu truy nhập tài khoản này của bạn. Do vậy, để đảm bảo an toàn, tốt hơn hết bạn nên thay đổi tên tài khoản này thành một tên khác (tên khó đoán) và đặt mật khẩu mạnh cho nó. Cách làm này tuy đơn giản nhưng cũng khá hiệu quả trong việc ngăn chặn các cuộc tấn công dạng BruteForce, hay tấn công từ điển. - Sau khi tạo một tài khoản super administrator mới bạn nên vô hiệu hóa (disable) tài khoản admin ban đầu. 6 Chặn các truy vấn nguy hiểm bằng file “.htaccess” - Chặn việc thay đổi các biến $mosConfig_absolute_path, $mosConfig_live_site gây lỗi RFI (Remote File Include) (lỗi này đã được xử lý trên Joomla 1.5) # Block out any script trying to set a mosConfig value through the URL RewriteCond %{QUERY_STRING} mosConfig_[a-zA-Z_]{1,21}(=|\%3D) [OR] # Block out any script trying to set a PHP GLOBALS variable via URL RewriteCond %{QUERY_STRING} GLOBALS(=|\[|\%[0-9A-Z]{0,2}) [OR] - Chặn tất cả các xử lý include tới một vị trí nằm ngoài thư mục web, ta chèn thêm dòng sau vào .htaccess php_value open_basedir /path/to/your/site/ - Chống truy nhập trực tiếp các file cùng cấp (cùng đặt trong thư mục .htaccess bằng cách sử dụng đoạn mã Deny From All 7 Bảo vệ các thư mục và file - Đối với thư mục: chuyển quyền truy cập sang 755; và đối với file là 644 - Chú ý: bạn không nên thiết lập các quyền truy cập này trước khi cài đặt vì trong quá trình cài đặt môt số thành phần mở rộng, chúng yêu cầu quyền truy cập 777. Vì vậy, việc thiết lập trước cài đặt có thể gây lỗi. - Ngăn chặn các hành vi xâm phạm và thay đổi nội dung file bằng cách chèn thêm đoạn mã chống sự truy nhập trực tiếp vào file: // no direct access defined('_JEXEC') or die('Restricted access'); 8 Lựa chọn Host 9 Sử dụng các công cụ PHPsuExec php_suexec, suPHP 10 Nạp các module mod_security, mod_rewrite - Hai module mod_security, mod_rewrite sẽ giúp lọc và chặn các truy vấn nguy hiểm, gây ảnh hưởng đến hệ thống 11 Sử dụng tài khoản MySQL đã được thiết lập quyền giới hạn 12 Nâng cấp các đoạn mã sang PHP5 - Hiện Joomla đã được thiết kế để tương thích với PHP5 nên bạn có thể hoàn toàn yên tâm rằng website của bạn sẽ hoạt động tốt với nền tảng PHP5 13 Ngăn liệt kê file trong Foder * Đặt một File index.html trong tất cả các Folder của Website để ngăn chặn việc liệt kê các File có trong các Folder đó, có thể tạo một File html rổng hoặc copy File index.html có sẵn trong các Folder của Joomla! 14 Xóa bỏ các template không sử dụng - Các template không dùng tới cũng là 1 lỗ hổng để các hacker có thể xâm nhập và chiếm quyền điều khiển website của bạn. Vì vậy hãy luôn kiểm tra chúng và đảm bảo rằng chỉ có những template có ích và an toàn được sử dụng. 15. Cài đặt component RSfirewall(có tác dụng như mật khẩu 2 lớp) CHƯƠNG 5 :TỔNG KẾT VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN 5.1.Tổng kết Qua quá trình nghiên cứu một cách tổng quan nhất về TMĐT ,mô hình giao dịch TMĐT B2C và ngôn ngữ lập trình PHP & MYSQL cùng với việc nghiên cứu mã nguồn mở joomla thì việc ứng dụng nó để lập website TMĐT về cơ bản đã hoàn thành. Với mục tiêu tìm hiểu về TMĐT và ngôn ngữ PHP& MYSQL, sau đó ứng dụng để xây dựng một website TMĐT buôn bán về các sản phẩm của laptop và phụ kiện cho laptop thì việc cài đặt ban đầu dã hoàn thành. Đã việt hóa được bộ mã nguồn mở joomla và lập được website TMĐT theo mô hình B2C, sau đó đã chỉnh sửa giao diện và thêm được các sản phẩm mà mình cần bán. 5.2.Hướng phát triển Hội nhập vào nền kinh tế thế giới đã đem lại cho nước ta những cơ hội thuận lợi mới cho phát triển kinh tế và là cơ sở quan trọng nhất cho việc tăng thu và ổn định nguồn ngân sách nhà nước. Và hiện nay TMĐT đang là một xu thế phát triển mạnh mẽ trong các giao dịch kinh tế trên thế giới và đã bắt đầu xuất hiện ở Việt Nam trong những năm gần đây. Tuy nhiên ở Việt Nam TMĐT vẫn là một lĩnh vực khá mới. Như ta đã biết thì hiện tại việc kinh doanh bằng phương pháp giao dịch TMĐT đã và đang ngày càng pháp triển. Việc ứng dụng TMĐT hiện nay đã được các doanh nghiệp ở nước ngoài áp dụng mạnh mẽ và hiện giờ cũng đang pháp triển khá mạnh mẽ ở Việt Nam. Một doanh nghiệp có một website phát triển mạnh cũng khẳng định được một phần nào đó vị trí của mình trong thị trường. Vậy việc một doanh nghiệp có một website riêng để trưng bày và buôn bán các sản phẩm của mình là rất cần thiết. Từ đó ta cần làm rõ về tình hình thị trường TMĐT và nghiên cứu về xu hướng. Và từ những kết quả đã nghiên cứu, ta ứng dụng vào công việc kinh doanh cho các công ty ở trong nước và ngoài nước, đặc biệt là các doanh nghiệp ở Việt Nam. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. 2. 3. 4. 5. 6. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docde_tai_nghien_cuu_khoa_hoc_word_hoan_chinh__8475.doc