Tài liệu Đề tài Tìm hiểu khái quát mạng NGN: HỌC VIỆN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
KHOA QUỐC TẾ VÀ ĐẠO TẠO SAU ĐẠI HỌC
ஜ ஜ ஜ ஜ
ஜ ஜ
ஜ
BÁO CÁO MÔN HỌC
MẠNG MÁY TÍNH
Tiểu luận:
Tìm hiểu khái quát mạng NGN
GVHD: TS. Phạm Thế Quế
Học viên: Nguyễn Trung Hải
Đỗ Văn Vinh
Nguyễn Anh Đức
Lê Hồng Việt
Nguyễn Trung Hiếu
Trần Anh Thư
Lớp : CH09ĐT4
HÀ NỘI, 2009
Mục lục
THUẬT NGỮ VÀ CÁC TỪ VIẾT TẮT
ATM
Asynchronous Transfer Mode
Chế độ truyền dẫn không đồng bộ
ARP
Address Resolution Protocol
Giao thức phân giải địa chỉ
ATMARP
ATM Address Resolution Protocol
Giao thức phân giải địa chỉ ATM
BGP
Border Gateway Protocol
Giao thức cổng đường biên
CoS
Class of Service
Lớp dịch vụ
CLIP
Classical IP
IP trên ATM
CR
Constrained Routing
Định tuyến cưỡng bức
CR-LDP
Constrained Routing-LDP
Định tuyến cưỡng bức-LDP
CR-LSP
Constrained Routing-LSP
Định tuyến cưỡng bức-LSP
CSPF
Constrained SPF
SPF cưỡng bức
DiffServ
Differentiated Service
Các dịch vụ được phân biệt
DLCI
Data Link Connection Identifer
Nhận dạng ...
34 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1237 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tìm hiểu khái quát mạng NGN, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG
KHOA QUỐC TẾ VÀ ĐẠO TẠO SAU ĐẠI HỌC
ஜ ஜ ஜ ஜ
ஜ ஜ
ஜ
BÁO CÁO MƠN HỌC
MẠNG MÁY TÍNH
Tiểu luận:
Tìm hiểu khái quát mạng NGN
GVHD: TS. Phạm Thế Quế
Học viên: Nguyễn Trung Hải
Đỗ Văn Vinh
Nguyễn Anh Đức
Lê Hồng Việt
Nguyễn Trung Hiếu
Trần Anh Thư
Lớp : CH09ĐT4
HÀ NỘI, 2009
Mục lục
THUẬT NGỮ VÀ CÁC TỪ VIẾT TẮT
ATM
Asynchronous Transfer Mode
Chế độ truyền dẫn khơng đồng bộ
ARP
Address Resolution Protocol
Giao thức phân giải địa chỉ
ATMARP
ATM Address Resolution Protocol
Giao thức phân giải địa chỉ ATM
BGP
Border Gateway Protocol
Giao thức cổng đường biên
CoS
Class of Service
Lớp dịch vụ
CLIP
Classical IP
IP trên ATM
CR
Constrained Routing
Định tuyến cưỡng bức
CR-LDP
Constrained Routing-LDP
Định tuyến cưỡng bức-LDP
CR-LSP
Constrained Routing-LSP
Định tuyến cưỡng bức-LSP
CSPF
Constrained SPF
SPF cưỡng bức
DiffServ
Differentiated Service
Các dịch vụ được phân biệt
DLCI
Data Link Connection Identifer
Nhận dạng kết nối liên kết dữ liệu
ER
Explicit Routing
Định tuyến hiện
FR
Frame Relay
Chuyển tiếp khung
FEC
Fowarding Equivalent Class
Lớp chuyển tiếp tương đương
IETF
Internet Engineering Task Force
Nhĩm tác vụ kỹ thuật Internet
IP
Internet Protocol
Giao thức Internet
IntServ
Integrated Service
Các dịch vụ được tích hợp
LAN
Local Area Network
Mạng cục bộ
LANE
LAN Emulation
Mơ phỏng LAN
LDP
Label Distribution Protocol
Giao thức phân bổ nhãn
LER
Label Edge Router
Router biên nhãn
LIB
Label Information Base
Cơ sở thơng tin nhãn
LSP
Label Switched Path
Đường dẫn chuyển mạch nhãn
LSR
Label Switch Router
Router chuyển mạch nhãn
MG
Media Gateway
Cổng đa phương tiện
MPLS
Multiprotocol Label Switching
Chuyển mạch nhãn đa giao thức
MPOA
Multiprotocol Over ATM
Đa giao thức trên ATM
NGN
Next Generation Network
Mạng thế hệ kế tiếp
NHRP
Next Hop Resolution Protocol
Giao thức phân giải chặng kế tiếp
OSPF
Open Shortest Path First
Giao thức đường đi ngắn nhất đầu tiên
PID
Protocol Identifier
Nhận dạng giao thức
PNNI
Private Network-Network
Mạng riêng ảo
QoS
Quality of Service
Chất lượng dịch vụ
RESV
Resevation
Bản tin dành trước
RFC
Request For Comment
Yêu cầu ý kiến
RSVP
Resource Resevation Protocol
Giao thức dành trước tài nguyên
SG
Signaling Gateway
Cổng báo hiệu
SPF
Shortest Path First
Đường đi ngắn nhất đầu tiên
STM
Synchronous Transmission Mode
Chế độ truyền dẫn đồng bộ
SVC
Signaling Virtual Circuit
Kênh ảo báo hiệu
TCP
Transission Control Protocol
Giao thức điều khiển truyền dẫn
PHẦN 1
KHÁI QUÁT VỀ MẠNG NGN
1.1. Quá trình phát triển dẫn đến sự ra đời mạng NGN
1.1.1.Hiện trạng viễn thơng
Các mạng viễn thơng hiện tại cĩ đặc điểm chung là tồn tại một cách riêng lẻ, ứng với mỗi loại dịch vụ thơng tin lại cĩ ít nhất một loại mạng viễn thơng riêng biệt để phục vụ dịch vụ đĩ.
Lịch sử phát triển của các mạng hiện tại mà tiêu biểu là :
Xét về gĩc độ dịch vụ thì gồm các mạng sau: mạng điện thoại cố định, mạng điện thoại di động và mạng truyền số liệu.
Xét về gĩc độ kỹ thuật bao gồm các mạng chuyển mạch, mạng truyền dẫn, mạng truy nhập, mạng báo hiệu và mạng đồng bộ.
PSTN (Public Switching Telephone Network) là mạng chuyển mạch thoại cơng cộng.
ISDN (Integrated Service Digital Network) là mạng số tích hợp dịch vụ. ISDN cung cấp nhiều loại ứng dụng thoại và phi thoại trong cùng một mạng và xây dựng giao tiếp người sử dụng – mạng đa dịch vụ bằng một số giới hạn các kết nối ISDN cung cấp nhiều ứng dụng khác nhau bao gồm các kết nối chuyển mạch và khơng chuyển mạch.
PSDN (Public Switching Data Network) là mạng chuyển mạch số liệu cơng cộng. PSDN chủ yếu cung cấp các dịch vụ số liệu.
Mạng di động GSM (Global System for Mobile Telecom) là mạng cung cấp dịch vụ thoại tương tự như PSTN nhưng qua đường truy nhập vơ tuyến.
Hiện nay các nhà cung cấp dịch vụ thu được lợi nhuận phần lớn từ các dịch vụ như leased line, Frame Relay, ATM, và các dịch vụ kết nối cơ bản. Tuy nhiên xu hướng giảm lợi nhuận từ các dịch vụ này bắt buộc các nhà khai thác phải tìm dịch vụ mới dựa trên IP để đảm bảo lợi nhuận lâu dài.
1.1.2.Những hạn chế của mạng Viễn thơng hiện tại
Hiện nay cĩ rất nhiều loại mạng khác nhau cùng song song tồn tại. Mỗi mạng lại yêu cầu phương pháp thiết kế, sản xuất, vận hành, bảo dưỡng khác nhau. Như vậy hệ thống mạng viễn thơng hiện tại cĩ rất nhiều nhược điểm mà quan trọng nhất là:
Chỉ truyền được các dịch vụ độc lập tương ứng với từng mạng.
Thiếu mềm dẻo: Sự ra đời của các cơng nghệ mới ảnh hưởng mạnh mẽ tới tốc độ truyền tín hiệu. Ngồi ra, sẽ xuất hiện nhiều dịch vụ truyền thơng trong tương lai mà hiện nay chưa dự đốn được, mỗi loại dịch vụ sẽ cĩ tốc độ truyền khác nhau. Ta dễ dàng nhận thấy mạng hiện tại sẽ rất khĩ thích nghi với những địi hỏi này.
Kém hiệu quả trong việc bảo dưỡng, vận hành cũng như sử dụng tài nguyên. Tài nguyên sẵn cĩ trong một mạng khơng thể chia sẻ cho các mạng khác cùng sử dụng.
Đứng trước tình hình phát triển của mạng viễn thơng , các nhà khai thác nhận thấy rằng “sự hội tụ giữa các mạng ” là chắc chắn xảy ra. Họ cần cĩ một cơ sở hạ tầng duy nhất cung cấp cho mọi dịch vụ (tương tự - số, băng hẹp - băng rộng, cơ bản - đa phương tiện,…) để việc quản lý tập trung, giảm chi phí bảo dưỡng và vận hành, đồng thời hỗ trợ các dịch vụ của mạng hiện cĩ.
1.1.3. Động cơ xuất hiện mạng thế hệ mới
Nhu cầu sử dụng : Yếu tố hàng đầu là tốc độ phát triển theo hàm số mũ của nhu cầu truyền dẫn dữ liệu và các dịch vụ dữ liệu là kết quả của tăng trưởng Internet mạnh mẽ. Các hệ thống mạng cơng cộng hiện nay chủ yếu được xây dựng nhằm truyền dẫn lưu lượng thoại, truyền dữ liệu thơng tin và video đã được vận chuyển trên các mạng chồng lấn, tách rời được triển khai để đáp ứng những yêu cầu của chúng. Do vậy, một sự chuyển đổi sang hệ thống mạng chuyển mạch gĩi tập trung là khơng thể tránh khỏi khi mà dữ liệu thay thế vị trí của thoại và trở thành nguồn tạo ra lợi nhuận chính. Cùng với sự bùng nổ Internet trên tồn cầu, rất nhiều khả năng mạng thế hệ mới sẽ dựa trên giao thức IP. Tuy nhiên, thoại vẫn là một dịch vụ quan trọng và do đĩ, những thay đổi này dẫn tới yêu cầu truyền thoại chất lượng cao qua IP.
Cải thiện chi phí đầu tư : Truyền tải dựa trên gĩi cho phép phân bổ băng tần linh hoạt, loại bỏ nhu cầu nhĩm trung kế kích thước cố định cho thoại, nhờ đĩ giúp các nhà khai thác quản lý mạng dễ dàng hơn, nâng cấp một cách hiệu quả phần mềm trong các nút điều khiển mạng, giảm chi phí khai thác hệ thống.
Các nguồn doanh thu mới : Dự báo hiện nay cho thấy mức suy giảm trầm trọng của doanh thu thoại và xuất hiện mức tăng doanh thu đột biến do các dịch vụ giá trị gia tăng mang lại. Kết quả là phần lớn các nhà khai thác truyền thống sẽ phải tái định mức mơ hình kinh doanh của họ dưới ánh sáng của các dự báo này. Cùng lúc đĩ, các nhà khai thác mới sẽ tìm kiếm mơ hình kinh doanh mới cho phép họ nắm lấy thị phần, mang lại lợi nhuận cao hơn trên thị trường viễn thơng.
Các cơ hội kinh doanh mới bao gồm các ứng dụng đa dạng tích hợp với các dịch vụ của mạng viễn thơng hiện tại, số liệu Internet, các ứng dụng video.
Các cơng nghệ nền tảng : ngày càng được phát triển và hồn thiện hơn như Cơng nghệ truyền dẫn, Cơng nghệ truy nhập, cơng nghệ chuyển mạch….
1.2. Khái niệm về NGN
1.2.1.Định nghĩa
NGN theo định nghĩa ITU-Y2001 : Là thế hệ mạng viễn thơng xây dựng dựa trên nền mạng chuyển mạch gĩi.Trong đĩ các chức năng liên quan đến dịch vụ độc lập với cơng nghệ liên quan tới truyền dẫn.
Bắt nguồn từ sự phát triển của cơng nghệ thơng tin, cơng nghệ chuyển mạch gĩi và cơng nghệ truyền dẫn băng rộng, mạng thơng tin thế hệ kế tiếp (NGN) ra đời là mạng cĩ cơ sở hạ tầng thơng tin duy nhất dựa trên cơng nghệ chuyển mạch gĩi, triển khai các dịch vụ một cách đa dạng và nhanh chĩng, đáp ứng sự hội tụ giữa thoại và số liệu, giữa cố định và di động.
Đặc điểm của mạng NGN
Mạng NGN cĩ bốn đặc điểm chính:
Nền tảng là hệ thống mạng mở.
Mạng NGN là do mạng dịch vụ thúc đẩy, nhưng dịch vụ phải thực hiện độc lập với mạng lưới.
Mạng NGN là mạng chuyển mạch gĩi, dựa trên một giao thức thống nhất.
Là mạng cĩ dung lượng ngày càng tăng, cĩ tính thích ứng cũng ngày càng tăng, cĩ đủ dung lượng để đáp ứng nhu cầu.
Sự hội tụ giữa các mạngPHẦN 2
CẤU TRÚC MẠNG NGN
2.1. Cấu trúc phân lớp
2.1.1. Mơ hình phân lớp
Cho đến nay, mạng thế hệ sau vẫn là xu hướng phát triển mới mẻ, chưa cĩ một khuyến nghị chính thức nào của Liên minh Viễn thơng thế giới ITU về cấu trúc của nĩ. Nhiều hãng viễn thơng lớn đã đưa ra mơ hình cấu trúc mạng thế hệ mới như Alcatel, Ericssion, Nortel, Siemens, Lucent, NEC,…
Cấu trúc mạng mới cĩ đặc điểm chung là bao gồm các lớp chức năng sau :
Lớp nết nối (Access + Transport/ Core)
Lớp trung gian hay lớp truyền thơng (Media)
Lớp điều khiển (Control)
Lớp ứng dụng dịch vụ.
Lớp quản lý (Management)
Cấu trúc mạng và dịch vụ NGN
2.1.2.Phân tích
Hệ thống chuyển mạch NGN được phân thành bốn lớp riêng biệt thay vì tích hợp thành một hệ thống như cơng nghệ chuyển mạch kênh hiện nay : lớp ứng dụng, lớp điều khiển, lớp truyền thơng, lớp truy nhập và truyền tải. Các giao diện mở cĩ sự tách biệt giữa dịch vụ và truyền dẫn cho phép các dịch vụ mới được đưa vào nhanh chĩng, dễ dàng; những nhà khai thác cĩ thể chọn lựa các nhà cung cấp thiết bị tốt nhất cho từng lớp trong mơ hình mạng NGN.
2.1.2.1 Lớp truyền dẫn và truy nhập
Phần truyền dẫn :Truyền dẫn quang với kỹ thuật ghép kênh bước sĩng quang DWDM sẽ được sử dụng.
Lớp truyền dẫn cĩ khả năng hỗ trợ các mức QoS khác nhau cho cùng một dịch vụ và cho các dịch vụ khác nhau. Nĩ cĩ khả năng lưu trữ lại các sự kiện xảy ra trên mạng (kích thước gĩi, tốc độ gĩi, độ trì hỗn, tỷ lệ mất gĩi và Jitter cho phép,… đối với mạng chuyển mạch gĩi; băng thơng, độ trì hỗn đối với mạng chuyển mạch kênh TDM).
Phần truy nhập : Lớp truy nhập cung cấp các kết nối giữa thuê bao đầu cuối và mạng đường trục ( thuộc lớp truyền dẫn) qua cổng giao tiếp MGW thích hợp.
2.1.2.2 Lớp truyền thơng
Lớp này chịu trách nhiệm chuyển đổi các loại mơi trường ( chẳng hạn như PSTN, FramRelay, LAN, vơ tuyến,…) sang mơi trường truyền dẫn gĩi được áp dụng trên mạng lõi và ngược lại.
2.1.2.3 Lớp điều khiển
Lớp điều khiển cĩ nhiệm vụ kết nối để cung cấp các dịch vụ thơng suốt từ đầu cuối đến đầu cuối với bất kỳ loại giao thức và báo hiệu nào.
Các chức năng quản lý, chăm sĩc khách hàng cũng được tích hợp trong lớp điều khiển. Nhờ các giao diện mở nên cĩ sự tách biệt giữa dịch vụ và truyền dẫn, điều này cho phép các dịch vụ mới được đưa vào nhanh chĩng và dễ dàng.
2.1.2.4 Lớp ứng dụng
Lớp ứng dụng cung cấp các dịch vụ cĩ băng thơng khác nhau và ở nhiều mức độ. Một số loại dịch vụ sẽ thực hiện làm chủ việc thực hiện điều khiển logic của chúng và truy nhập trực tiếp tới lớp ứng dụng, cịn một số dịch vụ khác sẽ được điều khiển từ lớp điều khiển như dịch vụ thoại truyền thống. Lớp ứng dụng liên kết với lớp điều khiển thơng qua các giao diện mở API. Nhờ đĩ mà các nhà cung cấp dịch vụ cĩ thể phát triển các ứng dụng và triển khai nhanh chĩng trên các dịch vụ mạng.
2.1.2.5 Lớp quản lý
Lớp quản lý là một lớp đặc biệt xuyên suốt các lớp từ lớp kết nối cho đến lớp ứng dụng. Tại lớp quản lý, người ta cĩ thể triển khai kế hoạch xây dựng mạng giám sát viễn thơng TMN, như một mạng riêng theo dõi và điều phối các thành phần mạng viễn thơng đang hoạt động.
2.2. Cấu trúc vật lý
2.2.1. Cấu trúc vật lý
NGN - Next Gerneration Network – cần được hiểu rõ là mạng thế hệ sau hay mạng thế hệ kế tiếp mà khơng phải là mạng hồn tồn mới, nên khi xây dựng và phát triển mạng theo xu hướng NGN, người ta chú ý đến vấn đề kết nối mạng thế hệ sau với mạng hiện hành và tận dụng các thiết bị viễn thơng hiện cĩ trên mạng nhằm đạt được hiệu quả khai thác tối đa.
Cấu trúc mạng NGN
2.2.2.Các thành phần chính
2.2.2.1. Media Gateway (MG)
Media Gateway cung cấp phương tiện để truyền tải thơng tin thoại, dữ liệu, fax và video giữa mạng gĩi IP và mạng PSTN. Trong mạng PSTN, dữ liệu thoại được mang trên kênh DS0. Để truyền dữ liệu này vào mạng gĩi, mẫu thoại cần được nén lại và đĩng gĩi. Đặc biệt ở đây người ta sử dụng một bộ xử lý tín hiệu số DSP (Digital Signal Processors) thực hiện các chức năng : chuyển đổi AD (analog to digital), nén mã thoại/ audio, triệt tiếng dội,bỏ khoảng lặng, mã hĩa, tái tạo tính hiệu thoại, truyền các tín hiệu DTMF,…
2.2.2.2 Media Gateway Controller (MGC)
MGC là đơn vị chức năng chính của Softswitch. Nĩ đưa ra các quy luật xử lý cuộc gọi, cịn MG và SG sẽ thực hiện các quy luật đĩ.
MGC chính là chiếc cầu nối giữa các mạng cĩ đặc tính khác nhau, như PSTN, SS7, mạng IP. Nĩ chịu trách nhiệm quản lý lưu lượng thoại và dữ liệu qua các mạng khác nhau.MGC điều khiển cuộc gọi thơng qua các báo hiệu, cĩ 2 loại chính:
Peer – to – peer : giao tiếp SW và SW, giao thức sử dụng BICC hay SIP.
Điều khiển truyền thơng: giao tiếp SW và Gateway, giao thức sử dụng MGCP hay Megaco/H.248.
2.2.2.3 Signalling Gateway (SG)
Signaling Gateway tạo ra một chiếc cầu giữa mạng báo hiệu SS7 với mạng IP dưới sự điều khiển của Media Gateway Controller (MGC).
Nhiệm vụ của SG là xử lý thơng tin báo hiệu, cung cấp một kết nối vật lý đến mạng báo hiệu.
2.2.2.4. Media Server(MS)
Media Server phân phát dịch vụ thoại và video trên mạng gĩi , như cầu hợi nghị (nếu khơng được hỗ trợ bởi MG), thơng báo (các thơng báo đơn giản do MG gửi), I.N. (Intelligent Network) và một số tương tác với người dùng…
Trên thị trường, chúng là thiết bị được điều khiển bằng SIP hoặc H.248/MGCP và là giải pháp của SRPs ( Service Resource Point hỗ trợ cho I.N. ).
Chức năng « Media Server » cĩ thể được tích hợp trong Softswitch hoặc để ở Media Gateways.
2.2.2.5. Application Server/Feature Server(AS/FS)
Là một server ở mức ứng dụng chứa một loạt các dịch vụ của doanh nghiệp.
Cĩ chức nẵng xác định tính hợp lệ và hỗ trợ các thơng số dịch vụ thơng thường cho hệ thống đa chuyển mạch.
Một vài ví dụ về các dịch vụ đặc tính:
Hệ thống tính cước – Call Agents sử dụng các bộ CDR(Call Detail Record)
H.323 – dịch vụ này hỗ trợ định tuyến thơng qua các miền khác nhau (các mạng khác nhau).
VPN – dịch vụ này sẽ thiết lập mạng riêng ảo cho khách hàng
PHẦN 3
CÁC CƠNG NGHỆ TIÊN TIẾN TRONG NGN
3.1 Xu hướng phát triển các cơng nghệ mạng
Theo ITU, cĩ hai xu hướng tổ chức mạng chính :
Hoạt động kết nối định hướng ( CO - Connection Oriented Operation)
Hoạt động khơng kết nối (CL – Connectionless Operation)
Trong hoạt động kết nối định hướng, cơng nghệ ATM phát triển cho phép đẩy mạnh các dịch vụ băng rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ.
Hoạt động khơng kết nối dựa trên giao thức IP như việc truy cập Internet khơng yêu cầu việc xác lập trước các kết nối.
Tuy vậy, hai phương thức phát triển này dần tiệm cận và hội tụ dẫn đến sự ra đời cơng nghệ IP/ATM
3.2 IP
Hiện nay lượng dịch vụ lớn nhất trên các mạng đường trục trên thực tế đều là từ IP.
IP là giao thức chuyển tiếp gĩi tin. Việc chuyển tiếp gĩi tin thực hiện theo cơ chế phi kết nối.
IP định nghĩa cơ cấu đánh số, cơ cấu chuyển tin, cơ cấu định tuyến và các chức năng điều khiển ở mức thấp (ICMP).
IP là một giao thức chuyển mạch gĩi cĩ độ tin cậy và khả năng mở rộng cao. Tuy nhiên, việc điều khiển lưu lượng rất khĩ thực hiện do phương thức định tuyến theo từng chặng. Mặt khác, IP cũng khơng hỗ trợ chất lượng dịch vụ.
3.3 ATM
Cơng nghệ ATM dựa trên cơ sở của phương pháp chuyển mạch gĩi, Nĩ là cơng nghệ chuyển mạch hướng kết nối.
ATM cĩ hai đặc điểm quan trọng :
Sử dụng các gĩi cĩ kích thước nhỏ và cố định gọi là các tế bào ATM , các tế bào nhỏ với tốc độ truyền lớn sẽ làm cho trễ truyền và biến động trễ giảm đủ nhỏ đối với các dịch vụ thời gian thực, cũng sẽ tạo điều kiện cho việc hợp kênh ở tốc độ cao dễ dàng hơn.
Cĩ khả năng nhĩm một vài kênh ảo thành một đường ảo nhằm giúp cho việc định tuyến được dễ dàng.
Hỗ trợ QoS theo yêu cầu.
3.4 IP over ATM
Là một loại kỹ thuật kiểu xếp chồng, nĩ xếp IP (kỹ thuật lớp 3) lên ATM (kỹ thuật lớp 2).
Giao thức của hai tầng hồn tồn độc lập với nhau; giữa chúng phải nhờ một loạt giao thức (như NHRP, ARP,…) nữa mới đảm bảo nối thơng.
Tuy nhiên trong tình trạng mạng lưới được mở nhanh chĩng, cách xếp chồng đĩ cũng gây ra nhiều vần đề :
Sự thiết lập các liên kết PVC tại N điểm nút, tức là cần thiết lập mạng liên kết. Như thế cĩ thể sẽ gây nên vấn đề bình phương N, rất phiền phức. Khi mà mạng lưới ngày càng rộng lớn, chi phối kiểu đĩ sẽ làm cho mạng lưới quá tải.
Phương thức xếp chồng sẽ phân cắt cả mạng lưới IP over ATM ra làm nhiều mạng logic nhỏ (LIS). Giữa các LIS dùng bộ định tuyến trung gian để liên kết, khi lưu lượng rất lớn, những bộ định tuyến này sẽ gây hiện tượng nghẽn cổ chai đối với băng rộng.
Trong phương thức chồng xếp, IP over ATM vẫn khơng cĩ cách nào đảm bảo QoS thực sự.
Từ những điểm nêu trên đều làm cho IP over ATM chỉ cĩ thể dùng thích hợp cho mạng tương đối nhỏ, như mạng xí nghiệp,…, nhưng khơng thể đáp ứng được nhu cầu của mạng đường trục trong tương lai.
3.5 MPLS
3.5.1.Sơ lược lịch sử MPLS
Vào thập niên 90, các ISP phát triển mạng của họ theo mơ hình chồng lớp (overlay) bằng cách đưa ra giao thức IP over ATM. ATM là cơng nghệ connection-oriented, thiết lập các kênh ảo (Virtual Circuit), tuyến ảo (Virtual Path) tạo thành một mạng logic nằm trên mạng vật lý giúp định tuyến, phân bố tải đồng đều trên tồn mạng. Tuy nhiên, IP và ATM là hai cơng nghệ hồn tồn khác nhau, được thiết kế cho những mơi trường mạng khác nhau, khác nhau về giao thức, cách đánh địa chỉ, định tuyến, báo hiệu, phân bổ tài nguyên... Khi các ISP càng mở rộng mạng theo hướng IP over ATM, họ càng nhận rọ nhược điểm của mơ hình này, đĩ là sự phức tạp của mạng lưới do phải duy trì hoạt động của hai hệ thống thiết bị. Sự bùng nổ của mạng Internet dẫn tới xu hướng hội tụ các mạng viễn thơng khác như mạng thoại, truyền hình dựa trên Internet, giao thức IP trở thành giao thức chủ đạo trong lĩnh vực mạng.Xu hướng của các ISP là thiết kế và sử dụng các router chuyên dụng, dung lượng chuyển tải lớn, hỗ trợ các giải pháp tích hợp, chuyển mạch đa lớp cho mạng trục Internet. Nhu cầu cấp thiết trong bối cảnh này là phải ra đời một cơng nghệ lai cĩ khả năng kết hợp những đặc điểm tốt của chuyển mạch kênh ATM và chuyển mạch gĩi IP .Cơng nghệ MPLS ra đời trong bối cảnh này đáp ứng được nhu cầu của thị trường đúng theo tiêu chí phát triển của Internet đã mang lại những lợi ích thiết thực, đánh dấu một bước phát triển mới của mạng Internet trước xu thế tích hợp cơng nghệ thơng tin và viễn thơng (ICT - Information Communication Technology) trong thời kỳ mới.
3.5.2 Tổng quan MPLS.
Định nghĩa
Chuyển mạch nhãn đa giao thức (MPLS - Multiprotocol Label Switching) là một cơng nghệ lai kết hợp những đặc điểm tốt nhất giữa định tuyến lớp 3 (layer 3 routing) và chuyển mạch lớp 2 (layer 2 switching) cho phép chuyển tải các gĩi rất nhanh trong mạng lõi (core) và định tuyến tốt ở các mạng biên (edge) bằng cách dựa vào nhãn (label).
Vị trí MPLS trong mơ hình TCP/IP
Lợi ích của MPLS.
Làm việc với hầu hết các cơng nghệ liên kết dữ liệu.
Tương thích với hầu hết các giao thức định tuyến và các cơng nghệ khác liên quan đến Internet.
Hoạt động độc lập với các giao thức định tuyến (routing protocol).
Tìm đường đi linh hoạt dựa vào nhãn(label) cho trước.
Hỗ trợ việc cấu hình quản trị và bảo trì hệ thống (OAM).
Cĩ thể hoạt động trong một mạng phân cấp.
Cĩ tính tương thích cao. Đặc điểm mạng MPLS.
Khơng cĩ MPLS API, cũng khơng cĩ thành phần giao thức phía host.
MPLS chỉ nằm trên các router.
MPLS là một giao thức độc lập nên cĩ thể hoạt động với các giao thức mạng khác IP như IPX, ATM, Frame-Relay, PPP hoặc trực tiếp với tầng Data Link.
Định tuyến trong MPLS được dùng để tạo các luồng băng thơng cố định tương tự như kênh ảo của ATM hay Frame Relay.
MPLS đơn giản hố quá trình định tuyến, đồng thời tăng cường tính linh động với các tầng trung gian.
Một số khái niệm thường gặp.
FEC (Forwarding Equivalence Class) là một nhĩm các gĩi tin ở lớp mạng được dán nhãn giống nhau và gửi đi đồng nhất theo một đường đi xác định.
LSR (Label Switching Router) là bộ định tuyến cĩ hỗ trợ MPLS, bao gồm các giao thức điều khiển MPLS, các giao thức định tuyến lớp mạng và cách thức xử lý nhãn MPLS.
LER( Label Edge Router) là các LSR ở biên mạng MPLS trong MPLS domain, gồm cĩ LER vào (Ingress LER) và LER ra (Egress LER).
LSP (Label Switching Path) là đường đi xuất phát từ một LSR và kết thúc tại một LSR khác. Tất cả các gĩi tin cĩ cùng giá trị nhãn sẽ đi trên cùng một LSP.
MPLS domain là tập các nút mạng MPLS
3.5.3. Kiến trúc MPLS
Cấu trúc MPLS Header trong gĩi IP
* Label : Nhãn được sử dụng trong tiến trình gửi gĩi tin sau khi đã thiết lập đường đi. MPLS tập trung vào quá trình hốn đổi nhãn (Label Swapping). Một trong những thế mạnh của kiến trúc MPLS là tự định nghiã các chồng nhãn(label stack). Cơng thức để dán nhãn gĩi tin là: Network Layer Packet + MPLS Label Stack. Label Spaces : chia làm 2 loại Per-Platform Label Space: các interface dùng chung giá trị nhãn. Per-Interface Label Space: mỗi interface mang giá trị nhãn riêng.
Hoạt động của LSR:
Ý tưởng chính của MPLS là sử dụng nhãn để quyết định chặn kế tiếp, nên router làm việc ít hơn và hoạt động gần giống như switch. Vì các nhãn thể hiện các tuyến đường trong mạng nên ta cĩ thể điều khiển chính xác quá trình xử lý lưu lượng bằng cách dùng các chính sách gán nhãn.
LSR biên 1
POP
LSR biên 2
POP
LSR lõi 2
LSR lõi1
LSR lõi 3
Bước 1 :Nhận gĩi IP tại biên LSR
IP đích: 192.1.1.3
Gĩi IP
30
Bước 2 : Kiểm tra lớp 3,gán nhãn, chuyển gĩi IP đến LSR lõi 1
Gĩi IP
28
Gĩi IP
37
Bước 4 : Kiểm tra nhãn, chuyển đổi nhãn, chuyển gĩi IP đến LSR biên 4
LSR biên 3
POP
LSR biên 4
POP
LSR biên 5
POP
Bước 5 : Kiểm tra nhãn, xĩa nhãn, chuyển gĩi IP đến Router chứa IP đích
IP 192.1.1.3
Bước 3 : Kiểm tra nhãn, chuyển đổi nhãn, chuyển gĩi IP đến LSR lõi 3
Mơ tả hoạt động MPLS trong mạng
+ Ở chặng router đầu tiên, router chuyển gĩi tin dựa vào địa chỉ đích, xác định nhãn thích hợp tùy vào FEC để gán nhãn cho gĩi & chuyển gĩi đi tiếp. + Ở chặng kế tiếp, LSR dùng giá trị nhãn để xác định nút tiếp theo cần chuyển gĩi, gán nhãn mới rồi chuyển gĩi đi tiếp.
Hoạt động của LSP:
Label Switch Path - LSP : LSP xác định đưởng đi gĩi tin MPLS, chia làm 2 loại: Hop by hop signaled LSP - xác định đường đi khả thi nhất (best-effort path) và Explicit route signaled LSP(ER-LSP) - xác định các tuyến đường đi bắt nguồn từ nút gốc. ER-LSP cĩ các ưu điểm sau: khả năng định tuyến linh hoạt, xác định nhiều đường đi đến đích, quản lý lưu lượng linh hoạt, việc tìm đường dựa trên quan hệ ràng buộc như mạng ATM.
Một số ứng dụng
- Các dịch vụ internet cĩ thể chia làm 3 nhĩm chính:voice, data, video với các yêu cầu khác nhau. Như voice yêu cầu độ trễ thấp, cho phép thất thốt dữ liệu để tăng hiệu quả. Video cho phép mất mác dữ liệu ở mức chấp nhận được, mang tính real time. Data yêu cầu độ bảo mật, độ chính xác cao...Việc triển khai cơng nghệ MPLS làm tăng hiệu quả khai thác các tài nguyên mạng sao cho hữu hiệu nhất. * Hiện cĩ một số ứng dụng MPLS đang được triển khai là: - MPLS Traffic Engineering - MPLS VPN - MPLS QoS - MPLS Unicast/Multicast IP Routing ...Nhận xét
Giải pháp chuyển mạch nhãn đa giao thức là một kỹ thuật mạng mới với mục tiêu kết hợp tính mềm dẻo của cơng nghệ IP và ATM. MPLS bao gồm 3 thành phần chính:
Giao thức định tuyến IP như OSPF, BGP tại biên mạng và lõi mạng để tìm kiếm các bộ định tuyến MPLS.
Chuyển mạch gĩi tin dựa trên địa chỉ IP tại biên mạng.
Gán nhãn và phân bố nhãn trong lõi mạng để gửi gĩi nhanh và hiệu quả nhất.
Phương pháp định tuyến trong MPLS hỗ trợ 2 dạng hop-by-hop(định tuyến từng bước) và explicit(định tuyến nguồn). Phương pháp định tuyến nguồn cĩ tính động lớn hơn trên cơ sở yêu cầu QoS và các chính sách khác.
Quá trình phân phối nhãn là độc lập với quá trình truyền tin và thơng qua giao thức phân phối nhãn. Quá trình gán nhãn và phân phối nhãn phụ thuộc rất nhiều vào topo mạng, lưu lượng điều khiển và lưu lượng số liệu
Bảng so sánh giữa các cơng nghệ
Cơng nghệ
IP
ATM
MPLS
Bản chất cơng nghệ
- Là một giao thức chuyển mạch gĩi cĩ độ tin cậy và khả năng mở rộng cao.
- Do phương thức định tuyến theo từng chặng nên điều khiển lưu lượng rất khĩ thực hiện.
- Sử dụng gĩi tin cĩ chiều dài cố định 53 byte gọi là tế bào (cell).
- Nguyên tắc định tuyến : chuyển đổi VPI/VCI
- Nền tảng phần cứng tốc độ cao
- Tích hợp ATM và IP.
- Chuyển gĩi tin trên cơ sở nhãn qua các đường chuyển mạch nhãn LSP
- Cĩ thể áp dụng trên nhiều mơi trường mạng khác nhau như IP, ATM, Ethernet, FR…
Ưu điểm
- Đơn giản, hiệu quả
- Tốc độ chuyển mạch cao, mềm dẻo, hỗ trợ QoS theo yêu cầu
- Tích hợp các chức năng định tuyến, đánh địa chỉ, điều khiển.
- Khả năng mở rộng tốt
-Tỉ lệ giữa chất lượng và giá thành cao.
- Kết hợp giữa IP và ATM cho phép tận dụng tối đa thiết bị, nâng cao hiệu quả đầu tư.
- Sự phân tách giữa điều khiển và chuyển mạch cho phép MPLS được triển khai trên nhiều phương tiện.
Nhược điểm
- Khơng hỗ trợ
QoS
- Giá thành cao, khơng mềm dẻo trong hỗ trợ những ứng dụng IP, VoA
- Hỗ trợ đa giao thức dẫn đến phức tạp trong kết nối
- Khĩ thực thi QoS xuyên suốt cho đến khi thiết bị đầu cuối thích hợp cho người sử dụng xuất hiện trên thị trường.
- Việc hợp nhất các kênh ảo cịn đang tiếp tục nghiên cứu. Giải quyết việc chèn tế bào sẽ chiếm nhiều tài nguyên bộ đệm hơn, dẫn đến cần phải nâng cấp cho các thiết bị ATM hiện tại.
3.6 Chuyển mạch mềm (Softswitch)
3.6.1 Khái niệm chuyển mạch mềm
Chuyển mạch mềm chính là phần mềm thực hiện chức năng xử lý cuộc gọi trong hệ thống chuyển mạch cĩ khả năng chuyển tải nhiều loại thơng tin với các giao thức khác nhau. (chức năng xử lý cuộc gọi bao gồm định tuyến cuộc gọi và quản lý, xác định và thực thi các đặc tính cuộc gọi).
Theo thuật ngữ chuyển mạch mềm thì chức năng chuyển mạch vật lý được thực hiện bởi cổng phương tiện Media Gateway (MG), cịn xử lý cuộc gọi là chức năng của bộ điều khiển cổng phương tiện Media Gateway Controller (MGC).
Một số lý do chính cho thấy việc tách 2 chức năng trên là một giải pháp tốt:
Cho phép cĩ một giải pháp phần mềm chung đối với việc xử lý cuộc gọi. Và phần mềm này được cài đặt trên nhiều loại mạng khác nhau, bao gồm cả mạng chuyển mạch kênh và mạng gĩi (áp dụng được với các dạng gĩi và mơi trường truyền dẫn khác nhau).
Là động lực cho các hệ điều hành, các mơi trường máy tính chuẩn, tiết kiệm đáng kể trong việc phát triển và ứng dụng các phần mềm xử lý cuộc gọi.
Cho phép các phần mềm thơng minh của các nhà cung cấp dịch vụ điều khiển từ xa thiết bị chuyển mạch đặt tại trụ sở của khách hàng, một yếu tố quan trọng trong việc khai thác tiềm năng của mạng trong tương lai.
3.6.2 Các giao thức hoạt động
Mơ hình liên kết giao thức trong chuyển mạch mềm
Mơ hình tham chiếu các giao thức trong Chuyển mạch mềm theo TCP/IP
Một số giao thức chính trong Chuyển mạch mềm
3.6.2.1 SIP (Session Initiation Protocol)
SIP, được xây dựng bởi IETF, là một giao thức báo hiệu điều khiển thuộc lớp ứng dụng dùng để thiết lập, điều chỉnh và kết thúc phiên làm việc của một hay nhiều người tham gia.
SIP là một giao thức đơn giản, dựa trên văn bản (text-based) được sử dụng để hỗ trợ trong việc cung cấp các dịch vụ thoại tăng cường qua mạng Internet.
Các chức năng chính:
Xác định vị trí của người sử dụng (user location): Hay cịn gọi là chức năng dịch tên (name translation) và xác định người được gọi. Dùng để đảm bảo cuộc gọi đến được người nhận dù họ ở đâu.
Xác định khả năng của người sử dụng: Cịn gọi là chức năng thương lượng đặc tính cuộc gọi (feature negotiation). Dùng để xác định loại thơng tin và các loại thơng số liên quan đến thơng tin sẽ được sử dụng.
Xác định sự sẵn sàng của người sử dụng:Dùng để xác định người được gọi cĩ muốn tham gia vào kết nối hay khơng.
Thiết lập cuộc gọi: Chức năng này thực hiện việc rung chuơng, thiết lập các thơng số cuộc gọi của các bên tham gia kết nối.
Xử lý cuộc gọi: Bao gồm chuyển và kết thúc cuộc gọi, quản lý những người tham gia cuộc gọi.
Mơ tả 1 cuộc gọi sử dụng SIP
3.6.2.2 MGCP (Media Gateway Controller Protocol)
MGCP là một giao thức ở mức ứng dụng dùng để điều khiển hoạt động của MG.
Đây là một giao thức sử dụng phương thức master/slave. Trong đĩ MGC đĩng vai trị là master, hay MGC là người quyết định chính trong quá trình liên lạc với MG; cịn MG là slave, là thực thể thụ động thực hiện mọi lệnh do MGC yêu cầu.
Cĩ 2 thành phần cơ bản sử dụng giao thức MGCP là MGC và MG. Mỗi MGC cĩ một số nhận dạng riêng gọi là Call Agent Identifier.
3.6.2.3 SIGTRAN (signaling Transport Protocol)
Nhiệm vụ chính của giao thức SIGTRAN là dùng để truyền thơng tin báo hiệu của mạng PSTN qua mạng IP. Đây là một giao thức truyền tải mới (transport protocol) được xây dựng để thay thế TCP (Transmission Control Protocol) trong việc truyền tín hiệu SS7.
Các giao thức sử dụng trong SIGTRAN :
SCTP (Stream Control Transport Protocol):SCTP là giao thức hướng kết nối ở cùng cấp với TCP cĩ chức năng cung cấp việc truyền các bản tin một cách tin cậy giữa các người sử dụng SCTP ngang cấp
M2PA (Message Transfer Part 2 Peer-to-Peer Adaptation): M2PA hỗ trợ việc truyền bản tin báo hiệu số 7 lớp MTP3 qua mạng IP. Signaling Gateway sử dụng giao thức thích ứng này đĩng vai trị như một nút trong mạng SS7.
M3UA (MTP3 User Adaptation) : M3UA dùng để truyền bản tin của người dùng lớp MTP3 (như bản tin ISUP, SCCP). Lớp này cung cấp cho ISUP và SCCP các dịch vụ của MTP3 tại Signaling Gateway ở xa.
3.6.2.4 RTP (Real Time Transport Protocol)
RTP là giao thức dùng để truyền các thơng tin yêu cầu tính thời gian thực (real-time) như thoại và hình ảnh. RTP và giao thức hỗ trợ RTCP (Real Time Control Protocol) là các giao thức hoạt động ngay trên lớp UDP.
Bản thân RTP khơng thực hiện một hoạt động nào liên quan đến sự đảm bảo chất lượng của thơng tin cần truyền tải cĩ yêu cầu về thời gian thực. Nĩ chỉ đơn giản cung cấp đầy đủ thơng tin lên ứng dụng lớp cao hơn để lớp này đưa ra quyết định hợp lý để dữ liệu với mức chất lượng yêu cầu được xử lý như thế nào.
RTP header RTP payload
Cấu trúc gĩi RTP
0 1 3 8 16 31
V
P
X
CC
M
PT
Sequence number
Timestamp
Synchronising Source (SSRC) Identifier
Contributing Source (CSRC) Identifiers
(0 - 15 entries)
Trong đĩ:
V (version): cho biết phiên bản RTP nào đang được sử dụng.
P (padding): bit này cho biết trong gĩi RTP cĩ sử dụng chèn bit 0 hay khơng. Ta sử dụng chèn bit này sau phần payload khi thơng tin cĩ trong phần tải khơng lấp đầy phần RTP payload cho trước.
X (extension): cho biết header cĩ được mở rộng ra thêm hay khơng. Vì trong một số ứng dụng, phần header mở rộng được thêm vào giữa phần header cố định và phần tải (payload).
CC (count of contributing sources): cho biết số lượng dịng dữ liệu được ghép chung vào 1 gĩi. Thơng thường việc ghép các dịng thơng tin được thực hiện khi cĩ nhiều user tham gia vào một phiên làm việc (ví dụ như hội nghị truyền hình – video conference) và CC dùng để xác định số người tham gia hội nghị.
M (marker): được sử dụng khi cĩ ứng dụng yêu cầu đánh dấu tại 1 điểm nào đĩ trong dịng dữ liệu.
PT (payload type): cho biết kiểu dữ liệu được truyền đi.
Sequence number: cho biết số thứ tự được truyền đi của gĩi. Số thứ tự của gĩi đầu tiên được truyền đi trong một phiên hoạt động là một số ngẫu nhiên bất kỳ. Nhờ vào số thứ này mà ta sẽ xác định được gĩi nào bị mất và các gĩi cĩ đến đúng thứ tự hay khơng.
Timestamp: cho biết thời gian mà octet đầu tiên được lấy mẫu.Bên nhận sẽ dùng thơng số này để xác định mình cĩ thể thực hiện được yêu cầu phát thơng tin đã được gởi cĩ đảm bảo thời gian thực hay khơng. Nếu khơng thì nĩ sẽ phát lại thơng tin (playback).
Synchronising Source (SSRC) Identifier: là số nhận dạng của nơi gốc phát dữ liệu.
Contributing Source (CCRC) Identifier: là số nhận dạng của các nơi phát dữ liệu cùng tham gia vào phiên làm việc với SSRC
Bảng so sánh các đặc tính giữa chuyển mạch mềm và chuyển mạch kênh
Đặc tính
Chuyển mạch mềm
Chuyển mạch kênh
Phương thức chuyển mạch cơ bản
Dựa trên phần mềm
Dựa trên “kênh”
Sự phụ thuộc giữa phần mềm và phần cứng
Khơng
Chặt chẽ
Cấu trúc
Cĩ tính module, dựa trên các chuẩn mở
Độc nhất
Tính linh động
Cao
Thấp
Khả năng tích hợp ứng dụng của thực thể thứ 3
Dễ dàng
Khĩ khăn
Khả năng thay đổi
Cĩ
Khĩ khăn
Giá thành
Khơng quá đắt, rẻ hơn
40% so với chuyển mạch truyền thống về mặt cấu hình
Đắt
Khả năng mở rộng
Dễ dàng với số lượng lớn
Địi hỏi phải thêm thiết bị
Tương thích với đầu vào
Cĩ thể xây dựng một chuyển mạch nhỏ phục vụ một số ít khách hàng
Lắp đặt 1 tổng đài để phục vụ một số lượng lớn khách hàng (vì tính kinh
Khả năng sử dụng đa phương tiện
Dễ dàng, nhiều loại
Rất hạn chế
Kết luận
Trong nhiều năm gần đây, nền cơng nghiệp Viễn thơng vẫn đang trăn trở về vấn đề phát triển cơng nghệ căn bản nào và dùng mạng gì để hỗ trợ các nhà khai thác trong bối cảnh luật viễn thơng đang thay đổi nhanh chĩng, cạnh tranh ngày càng gia tăng mạnh mẽ. Khái niệm mạng thế hệ mới (hay cịn gọi là mạng thế hệ tiếp theo - NGN) ra đời cùng với việc tái kiến trúc mạng, tận dụng tất cả các ưu thế về cơng nghệ tiên tiến nhằm đưa ra nhiều dịch vụ mới, mang lại nguồn thu mới, gĩp phần giảm chi phí khai thác và đầu tư ban đầu cho các nhà kinh doanh.
Mạng thế hệ sau được tổ chức dựa trên các nguyên tắc cơ bản sau :
Đáp ứng nhu cầu cung cấp các loại hình dịch vụ viễn thơng phong phú, đa dạng, đa dịch vụ, đa phương tiện.
Mạng cĩ cấu trúc đơn giản.
Nâng cao hiệu quả sử dụng, chất lượng mạng lưới và giảm thiểu chi phí khai thác và bảo dưỡng.
Dễ dàng mở rộng dung lượng, phát triển các dịch vụ mới.
Độ linh hoạt và tính sẵn sàng cao, năng lực tồn tại mạnh.
Do đĩ, việc xây dựng mạng thế hệ mới NGN cần tuân theo các chỉ tiêu :
NGN phải cĩ khả năng hỗ trợ cả cho các dịch vụ của mạng Internet và của mạng hiện hành.
Một kiến trúc NGN khả thi phải hỗ trợ dịch vụ qua nhiều nhà cung cấp khác nhau. Mỗi nhà cung cấp mạng hay dịch vụ là một thực thể riêng lẻ với mục tiêu kinh doanh và cung cấp dịch vụ khác nhau, và cĩ thể sử dụng những kỹ thuật và giao thức khác nhau. Một vài dịch vụ cĩ thể chỉ do một nhà cung cấp dịch vụ đưa ra, nhưng tất cả các dịch vụ đều phải được truyền qua mạng một cách thơng suốt từ đầu cuối đến đầu cuối.
Mạng tương lai phải hỗ trợ tất cả các loại kết nối (hay cịn gọi là cuộc gọi), thiết lập đường truyền trong suốt thời gian chuyển giao, cả cho hữu tuyến cũng như vơ tuyến.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 056..doc